You are on page 1of 4

14.Điều 59 Điều 59.

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho


phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo đó thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về UBND
quận/huyện. UBND xã, phường chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiêp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường. Do đó cần xác
định diện tích đất trên thuộc quyền sử dụng của hợp tác xã hay thuộc quỹ đất
nông nghiệp của xã, phường. Nếu diện tích đất này thuộc quỹ đất nông nghiệp
của xã thì thẩm quyền của xã là cho thuê đất, UBND xã không có thẩm quyền
giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu diện tích đất này của các
thành viên trong hợp tác xã góp đất canh tác thì theo quy định của tại khoản 2
điều 48 Luật Hợp tác xã năm 2012 tài sản là quyền sử dụng đất không thực hiện
phân chia.
15. Tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch 2018
Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật
này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Theo quy định trên, thì Hội đồng nhân dân cấp huyện sẽ thông qua quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt. Còn về kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thì sẽ do UBND cấp
tỉnh phê duyệt.
16. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính;
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Quy định tại điều 203 bộ luật đất đai.
17. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời
điểm công chứng, chứng thực theo quy định tại Điều 5 Luật công chứng
2014. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền
và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết tại Hợp đồng Khoản 2 Điều
401 Bộ Luật Dân sự 2015
18. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Quy định tại khoản 1 điều 186 luật đất đai 2013
19. Thuế thu nhập cá nhân
Lệ phí trước bạ
Tiền chuyển nhượng nếu mua bán
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo
quy định tại  a6, a7 điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC.
Nếu lần đầu xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất thì phải nghĩa vụ tài
chính.
20.
Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
22.
Quan hệ đất đai có chủ thể thể là nhà nước và người sử dụng đất.

Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai là cái mà các chủ thể nhằm
hướng tới, đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Tạo nên một quan hệ đất đai.
23.  thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Quy định tại khoản 10 điều 3 luật đất đai 2013
24.Cơ quan ban hành luật đất đai : Quốc Hội
25.Góp vốn quyền sử dụng đất là một trong các hình thức đầu tư
26.  - Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày; - Thời hiệu giải quyết
tranh chấp đất đai: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu; đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn thì không quá 45 ngày mà các bên hoặc một trong các bên
tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi
hành

27. + Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long;

+ Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác.
Thứ hai, về hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Thứ ba, hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30
héc ta đối với mỗi loại đất:

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng sản xuất.

– Thứ tư, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại
đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Thứ năm, hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây
lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của
rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 129 Luật đất đai 2013

Quy định tại điều 129 luật đất đai .

– Thứ sáu, trong trường hợp diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất
được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao
đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

You might also like