BÀI 9: ĐỊNH LOẠI VI SINH VẬT BẰNG ĐIỆN DI VÀ THỰC HÀNH Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Kiểm tra kết quả phản ứng PCR
a) Dụng cụ và hóa chất
Đệm chạy điện di TAE 1X Lò vi song
Agarose Thiết bị điện di ngang Thang DNA chuẩn Máy voltex Dung dịch trộn mẫu: Loading dye Bàn soi UV Dung dịch hiển thị: Redsafe Pipet
b) Các bước tiến hành
- Đun 0,24g Agarose + 300mL TAE 1X - Bổ sung 1,5 µL Redsafe - Đổ khuôn gel điện di để gel nguội cho bản gel vào bể điện di - Trộn mẫu với Loading dye 6X
Giếng Mẫu Thể tích mẫu
1 Thang chuẩn 1kb 5µL 2–7 Mẫu PCR 1 – 6 6 µL 8 Đối chứng âm 6 µL - Nhỏ mẫu vào các giếng và chạy điện di 100V trong 30 phút. c) Kết quả - Có vạch sáng tương đồng ở mẫu 1,2,3 và 5; những mẫu còn lại không có vạch sáng không có DNA. - Tác dụng của lược trong bản gel: tạo các giếng để tra mẫu. - Thao tác load mẫu: Load mẫu nhanh, dứt khoát, không để giọt không khí xuất hiện trong giếng. Nhấn đến nấc thứ 2 khi tra mẫu, không thả tay khi tra mẫu cho đến khi nhấc đầu tip ra khỏi dung dịch điện di. Cắm đầu tip vào giữa giếng, không cắm quá sâu hay quá nông. Tránh để mẫu tràn ra khỏi giếng. - Tác dụng của Redsafe: hiển thị thanh DNA khi soi trên bàn soi UV. - Tác dụng của Loading dye: hiển thị mẫu khi chạy điện di và làm mẫu chìm xuống giếng điện di. - Thang DNA chuẩn: cho biết kích thước tương đối của DNA kiểm chứng, xem xét mẫu có tạp nhiễm hay bị sai hỏng trong quá trình phản ứng PCR. - Mẫu 1,2,3 và 5 có sản phẩm DNA vì có vạch phát sáng. Các mẫu còn lại không có vạch phát sáng không có DNA, có thể do thao tác trong quá trình hút mẫu DNA để chạy phản ứng PCR xảy ra sai sót; mẫu đối chứng âm không có vạch sáng, không có DNA quá trình thao tác không xảy ra tạp nhiễm. 2. Thực hành Vi sinh vật học ở trường THPT
Thiết kế thí nghiệm: Phân lập Vi sinh vật từ không khí
- Nguyên liệu: Thịt bò 100g + 4g thạch + 300mL nước - Thịt bò thái mỏng, đun thịt bò trong 300mL nước trong 5 phút lọc lấy nước, bỏ bã. Đun phần nước vừa lấy với 4g thạch trong 3 phút và khuấy đều, để nguội đến 60 °C phân phối đều vào 9 hộp lồng. - Lô 1: mở nắp hộp lồng trong 5 phút. - Lô 2: mở nắp hộp lồng trong 10 phút. - Lô 3: mở nắp hộp lồng trong 15 phút. Bảng báo cáo thực hành: Thời Số lượng khuẩn lạc Hình dạng Màu sắc khuẩn lạc gian Vi khuẩn Nấm men Nấm mốc khuẩn lạc 5 phút 9 0 5 Vi khuẩn: vàng, Vi khuẩn: đa trắng, cam. dạng, từ tròn trơn, Nấm mốc: màu xanh đến mép răng rêu. cưa. Nấm mốc: tròn 10 phút 16 0 8 Vi khuẩn: vàng, Vi khuẩn: đa trắng, cam. dạng, từ tròn trơn, Nấm mốc: màu xanh đến mép răng rêu, trắng, vàng. cưa. Nấm mốc: tròn 15 phút 12 0 11 Vi khuẩn: vàng, Vi khuẩn: đa trắng, cam. dạng, từ tròn trơn, Nấm mốc: màu xanh đến mép răng rêu, trắng, vàng, cưa. đen. Nấm mốc: tròn Nhận xét: - Trong cả ba lô thí nghiệm, vi khuẩn đều chiếm ưu thế vì có số lượng khuẩn lạc nhiều nhất. - Vi khuẩn đa dạng về cả màu sắc khuẩn lạc và hình dạng mép khuẩn lạc. - Nấm mốc đa dạng về màu sắc khuẩn lạc, hình dạng khuẩn lạc đều có dạng tròn.