Professional Documents
Culture Documents
Dongtubloom
Dongtubloom
o Nhớ ở đây được hiểu là nhớ lại những kiến thức đã học một cách máy
móc và nhắc lại.
o Những hoạt động tương ứng với mức độ biết có thể là xác định, đặt tên,
liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên.
o Một ví dụ cho mức tư duy nhớ này là khi giáo viên yêu cầu học viên kể
tên các ngày trong tuần.
gọi tên
định danh
giới thiệu/chỉ ra
xác định
nhận biết
nhớ lại
đối chiếu
phân loại
mô tả
định vị
phác thảo
lấy ví dụ
o Hiểu không đơn thuần là nhắc lại cái gì đó. Học viên phải có khả năng
diễn đạt khái niệm theo ý hiểu của họ.
o Những hoạt động tương ứng với mức độ hiểu có thể là diễn giải, tổng kết,
kể lại, viết lại theo cách hiểu của mình.
o Một ví dụ của mức độ hiểu đó là khi giáo viên yêu cầu học viên kể lại
truyện “Tấm Cám” ….
Là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc suy diễn. (Dự đoán
được kết quả hoặc hậu quả). Các hoạt động phù hợp mức tư duy HiỂU
phân biệt
chứng tỏ
hình dung
viết lại
lấy ví dụ
tóm tắt
giải thích
diễn dịch
mô tả
so sánh
chuyển đổi
ước lượng
Dự đoán
Cho ví dụ
Diễn giải
5. Vận dụng (application)
o Năng lực sử dụng thông tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng này sang
dạng khác. (Sử dụng những kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới).
o Vận dụng là bắt đầu của mức tư duy sáng tạo. Tức là vận dụng những gì
đã học vào đời sống hoặc một tình huống mới.
o Vận dụng có thể được hiểu là khả năng sử dụng kiến thức đã học trong
những tình huống cụ thể hay tình huống mới.
o Những hoạt động tương ứng với mức tư duy vận dụng có thể là chuẩn bị,
sản xuất, giải quyết, vận hành hoặc theo một công thức nấu ăn.
o Một ví dụ về hoạt động vận dụng đó là khi giáo viên đưa cho học viên
các bản hướng dẫn viết và yêu cầu “Hãy sử dụng những hướng dẫn này để
đóng một chuồng chim”.
o Các động từ tương ứng với mức độ tư duy VẬN DỤNG
áp dụng
phân loại
sửa đổi
chứng minh
ước tính
vận hành
giải quyết
minh họa
t í nh toán
diễn dịch
thao tác
dự đoán
bày tỏ
Phỏng vấn
o Phân tích là khả năng phân nhỏ đối tượng thành các hợp phần cấu thành
để hiểu rõ hơn cấu trúc của nó.
o Các hoạt động liên quan đến mức độ phân tích có thể là vẽ biểu đồ, lập
dàn ý, phân biệt hoặc chia nhỏ các thành phần.
o Một ví dụ của mức độ phân tích là khi giáo viên hỏi học sinh “ Nguyên
nhân của chiến tranh thế giới thứ II và ảnh hưởng của nó đến đời sống của
người dân Việt Nam? ”.
Là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành
của thông tin hay tình huống.
o Các động từ tương ứng với mức độ tư duy PHÂN TÍCH
đối chiếu
so sánh
phân loại
phác thảo
liên hệ
phân tích
tổ chức
suy luận
lựa chọn
vẽ biểu đồ
phân biệt
o Tổng hợp liên quan đến khả năng kết hợp các phần cùng nhau để tạo một
dạng mới.
o Các hoạt động liên quan đến mức độ tổng hợp có thể gồm: thiết kế, đặt
kế hoạch, tạo hoặc sáng tác.
o Một ví dụ hoạt động ở mức độ tổng hợp đó là khi giáo viên yêu cầu học
sinh sáng tác một bài thơ về tuyết trong đó bao gồm quá trình khoa học của
việc nước chuyển thành đá.
Là khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổng thể/sự vật lớn.
lập kế hoạch
so sánh
tạo mới
xây dựng
sắp đặt
sáng tác
tổ chức
thiết kế
giả thiết
hỗ trợ
viết ra
báo cáo
hợp nhất
tuân thủ
phát triển
Chỉ ra làm thế nào các ý tưởng và sản phẩm có thể thay đổi
o Để sử dụng đúng mức độ này, học viên phải có khả năng giải thích tại
sao sử dụng những lập luận giá trị để bảo vệ quan điểm.
o Những hoạt động liên quan đến mức độ đánh giá có thể là: biện minh,
phê bình hoặc rút ra kết luận.
o Một ví dụ liên quan đến mức độ đánh giá là khi giáo viên hỏi học sinh tại
sao nên huỷ bỏ hình phạt tử hình hoặc tại sao không nên?
Là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo các tiêu chí thích
hợp. (Hỗ trợ đánh giá bằng lý do/lập luận).
o Các động từ tương ứng với mức độ tư duy ĐÁNH GIÁ
phê bình
tranh luận
bổ trợ cho lý do/lập luận
kết luận
định lượng
xếp loại
đánh giá
lựa chọn
ước tính
phán xét
bảo vệ
định giá
Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện
những mục tiêu đó. Nó liên hệ với những phương tiện cũng như với những mục đích. Tất cả
những người quản lý đều làm công việc hoạch định.
Tác dụng của họach định là nó giúp nhà quản lý với những lợi ích chính:
Hoạch định có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý vì nó gợi cho nhà quản lý
sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động, giảm tối thiểu những lãng phí, lặp lại, và
đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.
Mục tiêu là những mong đợi mà nhà quản lý muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức của
mình, là phương tiện để đạt tới sứ mạng. Mục tiêu có các vai trò:
Mặt tĩnh: làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản lý.
Mặt động: quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý.
Bốn yếu tố
Đặc điểm:
Ở các doanh nghiệp lớn, có các loại chiến lược, như: Ổn định, Phát triển, Cắt giảm để tiết kiệm,
Phối hợp các chiến lược trên.
Ở các cơ sở kinh doanh nhỏ, họach định chiến lược là những quá trình không chính thức, cách
làm đơn giản, gọn, ít tốn kém.
Đặc điểm
Là những phương thức hoạt động sẽ không được lập lại nguyên xi trong tương lai. Chủ yếu bao
gồm chương trình, dự án, ngân sách.