You are on page 1of 48

BIỆN PHÁP THI CÔNG 1

THUYÕT MINH
BIÖN PH¸P Tæ CHøC Vµ
GI¶I PH¸P Kü THUËT THI C¤NG

c¸c néi dung cña thuyÕt minh


phÇn i :giíi thiÖu chung vÒ c«ng tr×nh
i. ®Æc ®iÓm c«ng tr×nh
ii. khèi lîng thùc hiÖn
phÇn II: biÖn ph¸p tæ chøc thi c«ng
i. c¸c c¨n cø tæ chøc thi c«ng c«ng tr×nh
ii. c«ng t¸c tæ chøc thi c«ng c«ng tr×nh
phÇn iii: biÖn ph¸p kü thuËt thi c«ng
1. BiÖn ph¸p thi c«ng ®µo ®Êt, lÊp ®Êt hè mãng
2. BiÖn ph¸p thi c«ng, yªu cÇu kü thuËt c«ng t¸c cèt thÐp
3. BiÖn ph¸p thi c«ng, yªu cÇu kü thuËt c«ng t¸c l¾p dùng, th¸o dì cèp pha
4. BiÖn ph¸p thi c«ng bªt«ng
5. BiÖn ph¸p thi c«ng c«ng t¸c x©y
6. BiÖn ph¸p thi c«ng phÇn hoµn thiÖn
7. BiÖn ph¸p thi c«ng l¾p ®Æt ®iÖn, níc.
phÇn iv: biÖn ph¸p b¶o ®¶m kü thuËt thi c«ng
1. Tæ chøc qu¶n lý chÊt lîng c«ng tr×nh
2. Tæ chøc c«ng t¸c nghiÖm thu
3. KÕ ho¹ch vµ tiÕn ®é thi c«ng
phÇn v : c«ng t¸c an toµn lao ®éng - phßng chèng ch¸y næ vµ phßng chèng lôt b¶o
1. BiÖn ph¸p an toµn lao ®éng
2. BiÖn ph¸p phßng chèng ch¸y næ
3. BiÖn ph¸p phßng chèng b·o lôt
phÇn vi : c«ng t¸c vÖ sinh m«i trêng vµ an ninh trËt tù
1. C«ng t¸c an ninh trËt tù
2. C«ng t¸c vÖ sinh m«i trêng
phÇn vii : chÕ ®é b¶o hµnh c«ng tr×nh
phÇn viii: kÕt luËn

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH

Trang: 1
BIỆN PHÁP THI CÔNG 2

I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH


1. Tên công trình :Nhµ m¸y kÝnh næi Chu Lai c«ng suÊt 700 tÊn SP/ngµy
Hạng mục : Hệ thống nước tuần hoàn .
2. Tên chủ đầu tư : Công ty CP kính nổi Chu Lai - TKV.
3. Địa điểm xây dựng: Tam Hiệp - Núi Thành - Quảng Nam.
4. Quy mô xây dựng, giải pháp kỹ thuật công trình
Hệ thống nước tuần hoàn bao gồm
4.1 Bể nước tuần hoàn V=2400m3
Dạng hình chữ nhật, Chiều dài =60 m, chiều rộng = 11m, chiều cao bể 4,75 m trong
đó phần nổi trên mặt đất là 1m, phần chìm trong đất là 3,95m.
Mặt trên của nắp bể có lỗ thông hơi và cửa thăm lên xuống để làm vệ sinh trong bể.
Kết cấu của bể cấu tạo như sau :
* Đáy bể : bằng BTCT mác 300 dày 450 mm gồm các lớp từ trên xuống:
+ Bê tông mịn mác 250 dày 30mm, dốc 3% về hướng rảnh thu nước
+ Bê tông cốt thép đáy bể
+ Bêtông lót móng mác 100 dày 100mm.
+ Đất tự nhiên
* Thành bể : bằng BTCT mác 300 dày 300mm
Thành ngoài bể từ cao độ - 0.500 trở lên láng vữa xi măng xoa nhẵn mặt dày 20 mm,
lớp sàn xi măng giãn nở cao dày 50 mm, lớp vữa chống thấm dày 20 mm
+ Bê tông cốt thép thành bể
+ Trát vữa XM 75 dày 20mm
Nắp bể: bằng bê tông cốt thép mác 300 dày 150 mm:
+ Bê tông cốt thép nắp bể dày 150 mm.
4.2 Trạm tái chế nước
a. Giải pháp mặt bằng :
Gồm có 1 gian dành cho phòng thiết bị:
+ Chiều dài :18m, chiều rộng: 6,9m, diện tích: 124,2m2

Trang: 2
BIỆN PHÁP THI CÔNG 3

+ Chiều cao: 4,6m


Một gian dành cho phòng điều khiển:
+ Chiều dài :9m, chiều rộng: 6,9m, diện tích: 62.1m2
+ Chiều cao: 4,6m
Một gian dành cho trạm nước:
+ Chiều dài :33m, chiều rộng: 6,9m, diện tích: 227,7m2
+ Chiều cao: 4,6m
b. Kết cấu công trình
+ Móng bằng BTCT.
+ Dầm giằng móng bằng BTCT
+ Tường xây gạch ống 9x9x19 dày 220 mm
+ Mái BTCT đổ tại chổ, bên trên lợp mái tôn múi chiều dài bất kỳ
II. KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN
- Căn cứ vào khối lượng trong Hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư.
- Căn cứ vào Hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công .
----------------------------------------------------------------------
PHẦN II
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
I. CÁC CĂN CỨ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH
1. Các căn cứ
- Hiện trường khu đất xây dựng, điều kiện giao thông, cơ sở hạ tầng, địa hình, địa chất
thủy văn, đặc điểm cũng như các điều kiện an ninh an toàn xã hội của khu vực.
- Quy mô và phạm vi của gói thầu.
2. Các tiêu chuẩn - quy phạm thi công
Trong quá trình thi công, ngoài các chỉ dẫn kỹ thuật trong điều kiện hợp đồng và yêu
cầu về chất lượng kỹ thuật thi công. Nhà thầu sẽ đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn có
liên quan được kê dưới đây:
1.TCVN 5637 1991 Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng - Nguyên tắc
cơ bản
2.TCVN 5951 1995 Hướng dẫn xây dựng Sổ tay chất lượng

Trang: 3
BIỆN PHÁP THI CÔNG 4

3.TCVN 4085 1985 Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu
4.TCVN 4459 1987 Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng
5.TCVN 4087 1985 Sử dụng máy xây dựng. Yêu cầu chung
6.TCVN 4091 1985 Nghiệm thu các công trình xây dựng
7.TCVN 4447 1987 Công tác đất-Quy phạm thi công và nghiệm thu
8.TCVN 4452 1987 Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép lắp ghép. Quy phạm thi công
và nghiệm thu
9.TCVN 4453 1995 Kết cấu bêtông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và
nghiệm thu.
10.TCVN 5724 1993 Công tác bêtông nền móng - qui phạm thi công và nghiệm thu
11.TCVN 4085 1995 Công tác xây - qui phạm thi công và nghiệm thu
12.TCVN 4516 1988 Hoàn thiện mặt bằng xây dựng - quy phạm thi công và nghiệm
thu.
13.TCXD 79 1980 Thi công và nghiệm thu công tác nền móng.
14.TCVN 5841 1991 Bể chứa nước bằng BTCT - qui phạm thi công và nghiệm thu
15.TCVN 5674 1992 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu.
16.TCVN 5718 1993 Mái và sàn BTCT trong công trình xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật
chống thấm nước
17.TCXD 170 1989 Kết cấu thép, gia công, lắp đặt và nghiệm thu- Yêu cầu kĩ thuật
18.TCVN 5640 1991 Bàn giao công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ bản
19.TCXD 159 1986 Trát đá trang trí. Thi công và nghiệm thu
20.TCVN 567 1992 Công tác sơn, trần - qui phạm thi công và nghiệm thu
21.TCVN 5641 1991 Bể chứa bằng bê tông cốt thép. Quy phạm thi công và nghiệm
thu.
22.TCVN 4519 1988 Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình. Quy
phạm nghiệm thu và thi công.
23.TCVN 5576 1991 Hệ thống cấp thoát nước.Quy phạm quản lý kỹ thuật.
24.TCVN 5639 1991 Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong. Nguyên tắc cơ bản
25.Các yêu cầu kỹ thuật được qui định trong hồ sơ thiét kế kèm theo và các quy định
kỹ thuật hiện hành khác có liên quan.
26.Các phương pháp thử và phương pháp lấy mẫu thử áp dụng theo tuyển tập xây dựng
Việt Nam ( tập X và XI)

27.TCVN 2287 1978 Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. Quy định cơ bản
28.TCVN 2291 1978 Phương tiện bảo vệ người lao động. Phân loại
29.TCVN 4086 1985 An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung.
30.TCVN 4244 1986 Quy phạm an toàn thiết bị nâng
31.TCVN 5308 1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
32.TCVN 3255 1986 An toàn nổ. Yêu cầu chung
33.TCVN 3254 1989 An toàn cháy. Yêu cầu chung
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH
1. Công tác nhận mặt bằng thi công
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng nhà thầu sẽ nhanh chóng triển khai công việc dọn dẹp,
chuẩn bị mặt bằng để triển khai thi công ngay.

Trang: 4
BIỆN PHÁP THI CÔNG 5

Chủ đầu tư cùng tư vấn giám sát và tư vấn thiết kế bàn giao mặt bằng thi công và các
cọc mốc, điểm, trục định vị công trình cho nhà thầu. Trên cơ sở mốc chuẩn của chủ đầu tư
bàn giao, nhà thầu sẽ tiến hành xây dựng mạng lưới định vị chuẩn cho công trình, bảo quản
trong suốt quá trình thi công,
Trước khi tiến hành thi công công trình, nhà thầu tiến hành định vị công trình ra thực
địa theo bản vẽ thiết kế. Hệ thống kích thước tim của lưới cột được xác định bằng máy
kinh vĩ, hệ thống này được bắn gửi lên các vật cố định hoặc làm cọc mốc bêtông đặt cách
trục biên của công trình đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình thi công.
Cao độ chuẩn của công trình được xác định trên cơ sở cao độ chuẩn được bàn giao từ
chủ đầu tư. Nhà thầu sử dụng máy thuỷ bình để xác định và cao độ chuẩn của công trình
được bắn gửi vào các vật cố định bên ngoài công trình sau đó bắn chuyển vào công trình.
2. Tổ chức công trường, tổng mặt bằng thi công
Sau khi nhận mặt bằng thi công, nhà thầu tiến hành tổ chức các biện pháp tạo ranh giới
khu vực thi công nhắm đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên, dân cư đang làm việc
và sinh sống tại khu vực này. Công tác an toàn, an ninh công trường được thiết lập bằng hệ
thống hàng rào tạm chắc chắn, có biển báo hiệu, đèn bảo vệ đầy đủ ánh sáng vào buổi tối,
ban đêm.
Căn cứ vào mặt bằng thi công thực tế tại hiện trường, nhà thầu bố trí mặt bằng tổ chức
thi công: xây dựng các kho tàng, lán trại, hệ thống cấp thoát nước công trường, điện thi
công, đường giao thông nội bộ, xưởng gia công cốt thép, thiết bị giàn giáo vật tư đáp ứng
cho thi công.
Nhà thầu chủ động làm việc với ngành giao thông công chính và công an địa phương để
xin phép cho các loại xe máy, thiết bị hoạt động trên đường phố, ra vào công trình.
a. Nguồn điện :
Nhà thầu sẽ liên hệ với Chủ đầu tư và cơ quan quản lý điện khu vực để lắp đặt các thiết
bị điện phục vụ thi công theo yêu cầu của điện lực tại điện phương về sử dụng điện.
Tại điểm đấu điện có công tơ chia ra làm 02 tuyến :
+ Tuyến 1: phục vụ điện động lực cho các máy hàn, máy trộn bêtông, máy trộn vữa và
các thiết bị khác phục vụ thi công.
+ Tuyến 2: Phục vụ công tác bảo vệ và sinh hoạt tại công trường .
Toàn bộ hệ thống dây dẫn điện đều đi trên các cột gỗ cao 3m dọc theo hàng rào công
trường và phân nhánh đến từng phụ tải. Trong trường hợp phải đi ngầm để bảo đảm an
toàn thì sử dụng hệ thống dây cáp ngầm bọc PVC đủ công suất.
Để đề phòng tình huống sự cố mất điện, nhà thầu bố trí 01 máy phát điện tự hành có
công suất 15KW đảm bảo liên tục có điện phục vụ thi công và bảo vệ công trình.
b. Nguồn nước :

Trang: 5
BIỆN PHÁP THI CÔNG 6

Liên hệ với chủ đầu tư và ngành nước để mua nước, lắp đồng hồ để thanh toán nước
phục vụ sinh hoạt và thi công công trình. Ngoài ra, có thể dùng nước giếng khoan để thi
công khi xét nghiệm nước đạt tiêu chuẩn cho phép để sử dụng cho thi công và sinh hoạt.
Xây bể chứa nước tạm để chứa nước chủ động cho thi công công trình .
c. Thoát nước thi công:
Trong quá trình tổ chức thi công, nước sinh hoạt, nước mưa và nước dư trong quá trình
thi công (nước ngâm chống thấm sàn, nước rửa cốt liệu) được thu về hố ga và thoát vào
mạng thoát nước của khu vực qua hệ thống rãnh tạm. Toàn bộ rác thải trong sinh hoạt và
thi công được thu gom vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định để đảm bảo vệ sinh chung và
mỹ quan khu vực công trường
3. Tổ chức nhân lực thi công
Ngay sau khi tiến hành ký kết hợp đồng và bàn giao mặt bằng, nhà thấu sẽ huy động
ngay lực lượng thi công, thành lập ban chỉ đạo tại công ty và ban điều hành thi công tại
công trường, bố trí cán bộ kỹ thuật, kinh tế vật tư, an toàn viên, điều động các tổ công nhân
theo tiến độ yêu cầu công việc.
a. Sơ đồ tổ chức quản lý hiện trường thi công công trình:
S¬ ®å bè trÝ ban chØ huy c«ng trêng

Bch c«ng tr­êng

KÕ to¸n Kü thuËt

C¸n bé vËt t­ Thñ kho An toµn lao ®éi thi c«ng


déng

Quan hÖ chØ ®¹o c«ng viÖc


b. Ban điều hành công trường:
Công ty giao nhiệm vụ thi công trực tiếp thi công công trình cho Ban chỉ huy công
trường thực hiện.
Bộ máy quản lý thi công làm việc thường xuyên trực tiếp tại công trường gồm:
TT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ NGHỀ NGHIỆP KINH NGHIỆM

1 Nguyễn Văn Phúc Chỉ huy trưởng KS. Thủy Lợi 10 năm

Trang: 6
BIỆN PHÁP THI CÔNG 7

2 Hoàng Văn Vĩnh Chỉ huy phó KS. Kinh Tế 15 năm


3 Nguyễn Bình Kỹ thuật trưởng KS.XD DD&CN 05 năm
4 Trần Văn Cương CB. Kỹ thuật KS.XD DD&CN 03 năm
5 Trần Văn Độ CB. Kỹ thuật KS. Điện 03 năm
6 Trịnh Văn Dũng CB. Vật tư Trung cấp 03 năm
7 Nguyễn Tường Xuân Thủ kho Trung cấp 03 năm
- Chỉ huy trưởng công trường (Kỹ sư Thủy Lợi): Đã có trên 10 năm kinh nghiệm thi công
xây dựng cơ bản và đã chỉ huy trưởng các công trình cùng loại, cùng cấp, đã có chứng chỉ
giám sát chất lượng công trình xây dựng.
- Cán bộ phụ trách kỹ thuật : là kỹ sư xây dựng DD &CNcó trên 05 năm kinh
nghiệm thi công công trình cơ bản.
- Cán bộ kỹ thuật thi công :
+ 01 Kỹ sư xây dựng DD&CN : kinh nghiệm thi công trên 03 năm.
+ 01 Trung cấp xây dựng DD&CN : kinh nghiệm thi công trên 05 năm
+ 01 Kỹ sư điện kỹ thuật: kinh nghiệm thi công trên 03 năm.
Ngoài ra còn có:
+ Kế toán - thống kê: 01 người
+ Nhân viên vật tư: 01 người
+ Nhân viên bảo vệ và thủ kho công trình: 02 người
c. Lực lượng công nhân trực tiếp :
Được điều động bố trí phù hợp theo tiến độ thi công. Bố trí các tổ thợ tham gia xây
dựng công trình như sau:
- Tổ thợ nề và hoàn thiện: 1 tổ = 20 người
- Tổ thợ cốt thép: 1 tổ = 10 người
- Tổ thi công điện, nước: 1 tổ = 15 người
- Số thợ bình quân trên công trường: 30 người/ ngày
- Số thợ cao nhất trong công trình: 60 người/ngày
Khi đổ bê tông dầm, sàn toàn khối có khối lượng lớn, Nhà thầu chúng tôi huy động
thêm lực lượng nhân công tại địa phương để thi công.
- Thời gian làm việc: 8 giờ/1 ca.
- Ngày làm việc: 1 ca. Riêng đổ bê tông dầm, sàn toàn khối có khối lượng lớn, Nhà
thầu sẽ bố trí chia nhiều ca, kíp để thay nhau đổ bê tông đến khi hoàn thành mới thôi.

Trang: 7
BIỆN PHÁP THI CÔNG 8

Đây là lực lượng thợ chủ yếu của Công ty, được đào tạo cơ bản và có tay nghề cao
để thi công công trình đảm bảo đạt chất lượng kỹ, mỹ thuật và tiến độ tốt.
d. Quản lý nhân lực:
Nhân lực để thi công được bố trí ở một khu vực trong công trường, là lực lượng
công nhân xây dựng của Công ty, được đào tạo qua trường dạy nghề, trực tiếp thi công các
công tác nề, điện, nước, cơ khí, hoàn thiện. Công ty cam kết điều phối đủ nhân lực đảm
bảo thi công các hạng mục công việc theo đúng tiến độ đã lập.
Thực hiện công tác đăng ký tạm trú tạm vắng với chính quyền địa phương sở tại cho
số cán bộ, công nhân thi công, nhân viên bảo vệ ở lại công trường.
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn đóng quân.
Lập nội quy công trường và nội quy an toàn lao động, tổ chức cho công nhân học
tập và thực hiện nghiêm túc những Quy định của Chủ đầu tư yêu cầu.
4. Thiết bị máy móc phục vụ thi công
C«ng suÊt,
TT Tªn thiÕt bÞ §VT Sè lîng Níc sx
t¶i träng
01 M¸y trén bª t«ng 350L C¸i 02 T. Quèc 350L
02 M¸y trén v÷a C¸i 02 T. Quèc 150L
03 M¸y ®Çm dïi C¸i 8 NhËt 1-1,5 KW
04 M¸y ®Çm bµn tù hµnh C¸i 1 NhËt 1,2 KW
05 M¸y c¾t s¾t b»ng ®iÖn C¸i 02 NhËt 4 KW
06 M¸y hµn C¸i 02 NhËt 18 KVA
M¸y ®µo b¸nh xÝch Komatsu
07 C¸i 02 NhËt 0,7m3
0,65m3
08 M¸y kÐo kÏm buéc C¸i 01 T. Quèc
09 M¸y mµi C¸i 02 NhËt 1 KW
10 M¸y khoan bª t«ng C¸i 02 §øc 1 KW
11 M¸y ph¸t ®iÖn C¸i 01 Liªn X« 75 KVA
12 M¸y uèn s¾t C¸i 03 T. Quèc
13 M¸y thuû b×nh C¸i 01 NhËt
14 M¸y kinh vÜ C¸i 01 NhËt
15 Xe t¶i tù ®æ KAMAZ C¸i 05 Liªn X« 12T
Hµn
16 Tole cèp pha ®Þnh h×nh M2 3.000
Quèc

Trang: 8
BIỆN PHÁP THI CÔNG 9

C«ng suÊt,
TT Tªn thiÕt bÞ §VT Sè lîng Níc sx
t¶i träng
ViÖt
17 Giµn gi¸o thÐp Bé 80
Nam
VN-
18 C©y thÐp chèng AD C©y 3000
T.Tiªn
19 M¸y vËn th¨ng C¸i 02 Nga
ViÖt
20 CÈu thiÕu nhi C¸i 02 0,5T
Nam
5. Tổ chức cung ứng vật tư
Ngoài các yếu tố như tổ chức quản lý điều hành, tổ chức nhân lực, sử dụng thiết bị
máy thi công, giải pháp kỹ thuật thì việc cung ứng vật tư cũng là một khâu then chốt quyết
định đến chất lượng và tiến độ thi công công trình.
a. Tổ chức cung ứng vật tư đáp ứng các yêu cầu sau:
Việc cung ứng vật tư cho công trình do Công ty chủ động theo yêu cầu tiến độ từng
hạng mục công việc của công trình. Bao gồm:
- Các loại vật liệu xi măng, sắt thép, gạch, sơn ,điện, nước các loại: Hợp đồng qua
Đại lý và Nhà sản xuất có Chi nhánh trên địa bàn thành phố Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam và
các vùng phụ cận .
- Đá xây dựng được cung ứng tại mỏ đá trên địa bàn địa phương sản xuất đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng và vận chuyển tới chân công trình.
- Nguồn cung cấp vật liệu tại địa phương thực hiện đúng theo quy định của chuyên
ngành quản lý xây dựng.
- Vật tư đưa vào sử dụng đúng chủng loại, kích thước chất lượng sản phẩm theo yêu
cầu hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, đáp ứng với tiêu chuẩn kỹ thuật và quy
phạm hiện hành.
- Tổ chức cung ứng bảo đảm khối lượng các loại vật tư đến chân công trình chủ yếu
dùng phương tiện vận tải xe của Công ty. Tất cả các loại xe chở vật liệu phải được che phủ
bằng bạt kín tránh gây ô nhiễm môi trường và phải xin giấy phép khi xe vào đường cấm.
b. Biện pháp tổ chức cung ứng vật tư:
- Tính toán khối lượng chủng loại vật tư và lập kế hoạch cho từng giai đoạn thi công
phù hợp theo tiến độ công trình. (Chú ý đến các loại vật tư dự trữ hợp lý không bị ảnh
hưởng do thời tiết như: gạch, cát, …).
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, vật tư bằng cách lấy mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu cơ
lý và kích thước hình học và được Chủ đầu tư đồng ý trước khi cung ứng.

Trang: 9
BIỆN PHÁP THI CÔNG 10

- Toàn bộ vật tư đưa vào công trình được nhập kho đều có nhãn mác, xuất xứ của
nhà sản xuất và xuất thi công theo tiến độ.
- Lập phương án bảo quản vật tư khi vận chuyển vào kho công trình nhất là xi măng
và sắt thép, gỗ, các thiết bị điện, nước.
- Thực hiện nghiêm túc thời gian vật tư lưu kho theo đúng quy định.
c. Yêu cầu tiêu chuẩn vật tư - vật liệu xây dựng.
Vật tư, vật liệu đưa vào xây dựng công trình phải bảo đảm tiêu chuẩn Việt Nam,
đúng chủng loại, chất lượng, số lượng, mẫu mã, nguồn gốc xuất xứ đã ghi trong Hồ sơ thiết
kế và Hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư yêu cầu; đều có nhãn mác của nhà sản xuất và nhà
cung ứng được trình báo cho Chủ đầu tư biết để kiểm tra và lấy mẫu thí nghiệm tại hiện
trường để xác định chất lượng trước khi đưa vào thi công công trình.
d. Kế hoạch và biện pháp cung ứng vật tư:
- Thành lập bộ phận cung ứng vật tư phục vụ cho công trình.
- Lập tiến độ cung ứng các loại vật tư, vật liệu chính.
Căn cứ vào tiến độ thực hiện các công tác xây lắp để có dự trù khối lượng vật tư cần
thiết trong thời gian 4 ngày, với các loại vật liệu như thép, gạch, đá cát được cung ứng về
sớm hơn và có dự trữ đề phòng xảy ra hiện tượng "sốt" khan hiếm.
- Chúng tôi giải quyết vấn đề sử dụng tối đa những vật liệu sẵn có của địa phương,
nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về quy cách, chất lượng vật liệu theo quy phạm thiết kế
yêu cầu và chủ đầu tư đồng ý.
- Công tác cung ứng vật tư là khâu then chốt quyết định đến chất lượng, tiến độ thi
công công trình, chúng tôi lên biểu đồ cung ứng vật tư:
+ Biểu đồ tin cậy của nguồn vật tư.
+ Biểu đồ hệ số an toàn về cung ứng vật tư.
+ Biểu đồ nhu cầu vật tư
+ Từ đó xác định hệ số an toàn cung cấp vật tư theo từng thời điểm, tiến độ thi công
để tránh trục trặc cung cấp vật tư do các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
----------------------------------------------------------------------
PHẦN III
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
- Căn cứ vào đặc điểm công trình, khối lượng chi tiết trong Hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ vào tiến độ yêu cầu của Chủ đầu tư. Nhà thầu chúng tôi chọn giải pháp thi
công chính xây dựng công trình như sau:

Trang: 10
BIỆN PHÁP THI CÔNG 11

1. Đối với toàn bộ công trình, tiến hành thi công tuần tự các các hạng mục và
nghiệm thu các công việc, hạng mục thi công theo giai đoạn kỹ thuật.
2. Đối với các hạng mục được bố trí song song thi công xen kẽ, nhưng không ảnh
hưởng đến quy trình quy phạm kỹ thuật và chất lượng công việc.
3. Phân chia quá trình thi công thành các giai đoạn như: thi công phần móng, bể
nước, phần thân , phần hoàn thiện.
4. Trong quá trình thi công từng công việc, phân chia theo từng khu vực thi công
cho phù hợp với thực tế công trường, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật, sử dụng được tối đa
lực lượng thi công và khả năng luân chuyển coppha cây chống, các thiết bị. Giảm tối đa
các khoảng thời gian gián đoạn trên công trường, nhằm đảm bảo tiến độ thi công, chất
lượng công việc và hiệu quả kinh tế. (Có bản vẽ biện pháp tổ chức và tiến độ thi công)
5. Tổ chức công tác thi công xây lắp chính kết hợp với một số công tác khác như:
Gia công cửa các loại, trang trí nội thất; thoát nước, để đảm bảo thời gian thi công phù hợp
với các yêu cầu kỹ thuật.
6. Dùng coppha thép, tấm thép, cây chống thép, giàn giáo khung Tiệp, coppha gỗ
với nhiều mô đun khác nhau tiện dụng trong lắp dựng và tháo dỡ. Giàn giáo và cây chống
sử dụng bằng gỗ và thép định hình để đảm bảo tiến độ và hiệu quả kinh tế.
Hệ thống giàn giáo và cây chống sắt kết hợp coppha cây chống gỗ cho từng loại kết
cấu công việc. Trên cơ sở thi công xong từng giai đoạn dầm, sàn BTCT của tầng 1, sau
tháo dỡ coppha, kết hợp chuyển giàn giáo phục vụ công tác hoàn thiện.
7. Nguyên tắc tổ chức thi công:
- Tập trung thi công nhanh các khối lượng phần thô Hạng mục: Móng, bể nước
khung bê tông cốt thép dầm sàn , lợp mái .
- Công tác hoàn thiện từ trên xuống và từ ngoài nhà vào trong. Kết hợp tháo cốp
pha bể nước, sàn để hoàn thiện công tác trát tường, trần bê tông. Tranh thủ thời gian mùa
khô để tập trung hoàn thiện khối lượng các công tác thi công ngoài trời.
- Chủ động tính toán tập kết vật tư, vật liệu đảm bảo chất lượng, khối lượng thi
công.
- Nghiệm thu từng loại cấu kiện sản phẩm đơn chiếc mẫu, sau đó mới gia công lắp
dựng theo tiến độ đã định.
- Tuân thủ công tác nghiệm thu từng hạng mục công việc, từng giai đoạn với Chủ
đầu tư và Tư vấn Giám sát theo Quy định nghiệm thu hiện hành.
8. Phương tiện thiết bị vận chuyển vật liệu:
- Tời điện loại công suất 3KW và ròng rọc dây thừng kết hợp.
- Vận chuyển ngang: Sử dụng xe rùa, xe cải tiến, xô.

Trang: 11
BIỆN PHÁP THI CÔNG 12

Việc bố trí các máy móc thiết bị thi công phù hợp với Biện pháp thi công từng phần
công việc.
1. Biện pháp thi công đào đất, lấp đất hố móng
1.1.Công tác đào đất hố móng:
Do khối lượng đào đất lớn, nền nhà thầu chọn giải pháp đào đất bằng máy kết hợp
với sửa bằng thủ công. Đất đào 1 phần được vận chuyển ra khỏi công trường đổ về bãi thải,
một phần để lại xung quanh hố móng và các khu đất chưa khởi công để sau này lấp đất hố
móng, tôn nền.
Máy đào sẽ đào đến cách cao độ thiết kế của hố móng khoảng 20 cm thì dừng lại và
cho đào thủ công sửa đến cao độ thiết kế .
Móng được đào theo độ vát thiết kế để tránh sạt lở
Trong quá trình thi công luôn có bộ phận trắc đạc theo dõi để kiểm tra cao độ hố
móng.
Để việc tiến hành thi công đào đất được thuận lợi, Nhà thầu sẽ cho làm các rãnh thu
nước dẫn về hố ga thu nước, bố trí bơm nước có công suất lớn để bơm nước ngầm và nước
mưa, đảm bảo hố móng luôn khô ráo, dùng ống bơm dẫn nước ra ngoài hố ga nước thải
chung của khu vực.
Hố móng đào xong được kiểm tra kỹ càng về định vị tim, cốt, địa chất của đất. Nếu
phát hiện đất có sự thay đổi về địa chất sẽ báo cáo với bên A, tư vấn giám sát và thiết kế có
ý kiến xử lý. Nghiệm thu nền đất xong mới tiến hành công tác tiếp theo.
* Sự cố thường gặp khi đào đất và biện pháp xử lý :
- Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa
nhanh chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở sẽ tiến hành chữa lại 15cm đáy
hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu tiến
hành làm lớp lót móng bằng bê tông đá 4x6 ngay kịp thời.
- Có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy
hố đào. Làm rãnh ở mép hố đào, quanh hố móng để tránh nước chảy xuống hố đào.
1.2.Công tác lấp đất hố móng:
Công tác lấp đất hố móng được thực hiện sau khi bê tông đài móng và giằng móng
đã được nghiệm thu và cho phép chuyển bước thi công. Thi công lấp đất hố móng bằng
máy kết hợp với thủ công. Đất được lấp theo từng đợt, lóng nước và đầm chặt bằng máy
đầm cóc Mikasa đến độ chặt thiết kế.

Đất lấp móng và cát tôn nền được chia thành từng lớp dày từ 20-25cm, đầm chặt
bằng máy đầm cóc đến độ chặt , kết hợp đầm thủ công ở các góc cạnh.

Công tác lấp đất hố móng nhà thầu đảm bảo những yêu cầu sau:

Trang: 12
BIỆN PHÁP THI CÔNG 13

+ Đất không lẫn tạp chất, vật rắn làm ảnh hưởng đến công tác đầm.
+ Vệ sinh hố lấp, vứt bỏ gỗ vụn, sắt vụn. Không làm ảnh hưởng đến các kết cấu đã
thi công và thép chờ thi công dầm giằng, trụ.
+ Kiểm tra độ đầm chặt của từng lớp đất, nếu không đạt yêu cầu thì phải làm lại.
+ Nếu trong điều kiện thời tiết có mưa lớn ảnh hưởng tới lớp đất đầm đã đạt yêu cầu
thì làm lại và lớp đất đó phải được kiểm tra lại.
+ Đất lấp phải đạt cao độ thiết kế.
+ Thường xuyên có đủ lượng nước để đảm bảo các lớp cát đắp được chặt đều.

+ Lấp, đầm xong đất tiến hành nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công
2. Biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật công tác cốt thép
2.1.Yêu cầu kỹ thuật:
a. Vật liệu:
Cốt thép trong bê tông được sử dụng là cốt thép Liên doanh sản xuất tại Việt Nam,
có trên thị trường thành phố và vùng phụ cận.
- Cốt thép được áp dụng và đánh giá theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651-85
"Thép cốt bê tông cán nóng" và TCVN 4453-95 "Kết cấu bêtông cốt thép toàn khối. Quy
phạm thi công và nghiệm thu".
- Thép khi đưa vào sử dụng thi công, phải có chứng chỉ của nhà sản xuất và phải
được kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý, có giấy xác nhận chất lượng của cơ quan hành nghề kiểm
nghiệm vật liệu xây dựng.
- Cốt thép trước khi gia công phải bảo đảm bề mặt sạch không được dính bùn đất
dầu mỡ, sơn hay rỉ sắt, thành vẩy. Thép được kéo thẳng, độ cong vênh không được vượt
quá sai số cho phép theo quy phạm TCVN 4453-95 .
- Các loại thép phải được đánh giá đúng chất lượng, đúng chủng loại, đủ số lượng,
kích thước gia công lắp đặt vào đúng cấu kiện theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế. Trong quá
trình thi công nếu thị trường không đủ chủng loại cốt thép đã cung ứng, cần phải thay đổi
chủng loại thép Liên doanh để đảm bảo tiến độ thi công, thì phải báo cho Tư vấn giám sát
và Chủ đầu tư, khi được sự chấp thuận đồng ý chuyển đổi bằng văn bản mới cung ứng cho
thi công tiếp theo.
b. Bảo quản cốt thép
- Cốt thép được bảo quản riêng theo từng nhóm và có biện pháp chống ăn mòn,
chống han rỉ , cốt thép đảm bảo sạch, không dính bùn, dầu mỡ, sơn dính bám vào, không
có vẩy sắt và lớp gỉ, không sứt sẹo.

Trang: 13
BIỆN PHÁP THI CÔNG 14

- Cốt thép được cất giữ trong nhà kho và xếp thành đống phân biệt theo số hiệu,
đường kính, chiều dài và mã hiệu để tiện việc sử dụng. Không xếp lẫn lộn giữa cốt thép rỉ
và chưa rỉ. Khi xếp cốt thép ở bãi ngoài hiện trường thì kê 1 đầu cao, 1 đầu thấp trên nền
cứng không có cỏ mọc. Thép kê cao hơn nền ít nhất 50 cm, không xếp cao quá 1,2 m và
rộng quá 2m, có bạt che phủ kín.
c. Gia công cốt thép
- Cốt thép bị bẹp, bị giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, làm sạch bề mặt hoặc do
nguyên nhân khác gây nên không quá giới hạn cho phép là 5% đường kính.
- Dùng máy cắt thép theo phương pháp cơ học, phù hợp với hình dạng và qui cách
thiết kế. Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được kiểm tra theo từng lô và với sai số cho phép
đối với thép đã gia công không vượt quá chỉ số qui định trong qui phạm. Mỗi lô gồm 100
thanh thép cùng loại đã cắt uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kỳ để kiểm tra.
- Cốt thép được uốn nguội và dung sai uốn đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 4453-
95. Khi uốn cốt thép sẽ tuân theo chỉ dẫn sau:
+ Chỗ bắt đầu uốn cong sẽ được hình thành một đoạn cong phẳng đều, bán kính
cong bằng 15 lần đường kính cốt thép, góc độ và vị trí chỗ uốn cong đảm bảo phù hợp với
qui định của thiết kế.
+ Móc cong ở hai đầu cốt thép đều hướng vào phía trong kết cấu. Nếu đường kính
của cốt thép đai từ 6-10 mm thì đoạn thẳng ở đầu móc uốn của cốt đai đảm bảo không nhỏ
hơn 60 mm. Nếu đường kính của cốt thép đai từ 10-12mm thì đoạn thẳng ở đầu móc uốn
của cốt đai đảm bảo không nhỏ hơn 80 mm.
+ Cốt thép đều được uốn nguội, tuyệt đối không uốn nóng.
+ Cốt thép sau khi được uốn cong đảm bảo không vượt quá các trị số quy định sau:

STT Các loại sai số Trị số sai lệch cho phép

Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép
1
chịu lực trong kết cấu:

a – Mỗi mét dài  5 mm

b – Toàn bộ chiều dài  20 mm

2 Sai lệch về vị trí điểm uốn  20 mm


Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông
3
khối lớn:

a – Khi chiều dài nhỏ hơn 10 m d

Trang: 14
BIỆN PHÁP THI CÔNG 15

b – Khi chiều dài lớn hơn 10 m  (d+0,2d)


Sai lệch về góc uốn cốt thép
4  30
Sai lệch về kích thước móc uốn

* Nối, hàn cốt thép:


- Cốt thép được đặt trong ván khuôn đúng vị trí thiết kế, được hàn hoặc buộc theo
đúng tiêu chuẩn TCXD 234-1999 "Nối cốt thép có gờ". Chiều cao đường hàn, chiều dài
mối hàn đảm bảo theo thiết kế, đường hàn đặc chắc, đầy, không hàn cháy, hàn xong được
vệ sinh ngay. Chiều dài nối theo thiết kế được kỹ sư giám sát hiện trường ghi chép cẩn thận
và được nghiệm thu trước khi đổ bê tông.
- Khi nối cốt thép tuyệt đối không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong.
Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cốt thép
chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép có gờ.
* Phương pháp nối hàn:
- Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp và không được hàn được thực hiện
tuyệt đối theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo.
- Hàn cốt thép sẽ do thợ bậc cao đã được kiểm tra thực tế và có chứng nhận cấp bậc
nghề nghiệp. Khi cần thiết sẽ được kiểm tra bằng thực nghiệm mới cho phép thi công.
- Trước khi nối hàn lập sơ đồ bố trí mối nối, không đặt mối nối hàn của thanh chịu
kéo ở vị trí chịu lực lớn.
- Tại những vị trí bố trí cốt thép dày, khoảng cách nhỏ hơn 1,5 lần đường kính cốt
thép sẽ không hàn chồng cốt thép lên nhau để đảm bảo đủ khe hở cho hỗn hợp vữa bê tông
lọt qua.
- Khi kiểm tra hình dạng mặt ngoài mối nối hàn bằng mắt thường đảm bảo các yêu
cầu sau: Mặt nhẵn và đều, không phồng bọt, không đóng cục, không cháy, không đứt
quãng, không bị giảm tiết diện cục bộ. Dọc chiều dài mối hàn kim loại đông đặc, không có
khe nứt, tại mặt nối tiếp không có khe hở, đường tim của hai cốt thép trùng nhau. Cốt thép
hàn xong lấy búa gõ có tiếng kêu giòn.
Kiểm tra sai số cho phép của kích thước thép so với thiết kế và sai số cho phép của
mối hàn theo các quy định trong bảng sau:

Trị số cho
TT Các loại sai số
phép
1 Sai số về kích thước chung của khung hàn phẳng và lưới hàn
phẳng, cũng như theo độ dài của các thanh gia công riêng lẻ.
a - Khi đường kính cốt thép nhỏ hơn 16 mm

Trang: 15
BIỆN PHÁP THI CÔNG 16

Theo độ dài của thành phẩm  10 mm


Theo chiều rộng hoặc chiều cao của thành phẩm  5 mm
Khi kích thước của thành phẩm theo chiều rộng hay chiều cao  3 mm
nhỏ hơn 1 m
b - Khi đường kính cốt thép từ 18 – 40 mm
Theo độ dài của thành phẩm  10 mm
Theo chiều rộng hoặc chiều cao của thành phẩm  10 mm
Khi kích thước của thành phẩm theo chiều rộng hay chiều cao  5 mm
nhỏ hơn 1 m
c - Khi đường kính cốt thép lớn hơn 40 mm
Theo độ dài của thành phẩm  50 mm
2 Theo chiều rộng hoặc chiều cao của thành phẩm  20 mm
Sai số về khoảng cách giữa các thanh ngang (thanh nối) của  10 mm
khung hàn, sai số về kích thước của ô lưới hàn và về khoảng
cách giữa các bộ phận phẳng của khung không gian.
3 Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt của các
khung không gian với đường kính thanh là:
a – Nhỏ hơn 40 mm 5d
b – Lớn hơn hoặc bằng 40 mm 1d
4 Sai số theo mặt phẳng của các lưới khung hoặc các khung hàn
khi đường kính của các thanh là:
a – Nhỏ hơn 12 mm  10 mm
b – Từ 12 ( 25 mm  15 mm
c - Từ 25 ( 50 mm  20 mm
d - Từ 50 mm trở lên  25 mm
5 Sai lệch về vị trí chỗ uốn của thanh cốt thép 2d
6 Sai lệch tâm các mối nối  15 mm
7 Sai lệch về vị trí số độ võng thi công các khung cốt thép chịu 5%
lực so với thiết kế.

Trang: 16
BIỆN PHÁP THI CÔNG 17

* Phương pháp nối buộc.


- Đường kính của thanh nối buộc không vượt quá 25mm .
- Trước khi nối, tiến hành lập hồ sơ bố trí mối nối, không đặt mối nối tại những vị
trí chịu lực lớn, chỗ uốn cong.
- Chiều dài các đoạn nối quy định như sau:

Chiều dài nối buộc

Khu vực chịu kéo Khu vực chịu nén


TT Loại cốt thép
Dầm và Các kết Cốt thép Cốt thép
tường cấu khác có móc không móc
1 Cốt thép trơn cán nóng 40d 30d 20d 30d
2 Cốt thép có gờ cán 40d 30d 20d
nóng

- Cốt thép nằm trong khu vực chịu kéo trước khi nối buộc đều được uốn đầu thành
móc câu với thép trơn.
- Dây thép buộc dùng loại dây thép có đường kính khoảng 1mm. Mối nối buộc ít
nhất là ở 3 vị trí (giữa và 2 đầu).
d. Lắp dựng cốt thép
- Vận chuyển cốt thép đã gia công đến vị trí lắp dựng đảm bảo thành phẩm không
hư hỏng và biến dạng. Nếu trong quá trình vận chuyển cốt thép bị biến dạng thì trước khi
lắp dựng đều được sửa chữa lại.
- Cốt thép được kê với ván khuôn bằng viên kê bằng bê tông. Vị trí và loại viên bảo
hộ đảm bảo cốt thép không bị ăn mòn và phù hợp với tính chất chịu lực sau này của công
trình.
- Vị trí khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thước của các bộ phận cốt thép đều
được thực hiện theo sơ đồ đã vạch sẵn phù hợp với qui định của bản vẽ thiết kế. Cốt thép
đã được lắp dựng đảm bảo không biến dạng và xê dịch vị trí trong quá trình thi công.
Những cấu kiện sắt thép cố định đặt trước vào bê tông như bu lông, cầu thang… đảm bảo
lắp đặt đúng vị trí thiết kế quy định, nếu không cần chôn sẵn thì tiến hành đặt ống tre, nứa
để chừa lỗ, tuyệt đối không làm gãy cốt chịu lực khi thi công.
- Để đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và ván khuôn, chúng tôi sử dụng những
viên bảo hộ bằng bê tông có chiều dày bằng lớp bảo vệ và có dây thép buộc chặt vào cấu
kiện kê vào giữa ván khuôn và cốt thép, không dùng dầu mẩu cốt thép để kê. Giữa hai lớp
cốt thép có đặt cữ để giữ khoảng cách giữa chúng theo đúng quy định của thiết kế.

Trang: 17
BIỆN PHÁP THI CÔNG 18

- Liên kết từng thanh thép tại vị trí giao nhau được tiến hành bằng phương pháp nối
buộc hoặc hàn.
- Sau khi lắp dựng, các sai số không vượt quá trị số quy định trong bảng sau:

Trị số cho
TT Các loại sai số
phép (mm)
1 Sai số về khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt
a - Đối với các kết cấu khối lớn  30
b - Đối với cột, dầm và vòm  10
c - Đối với bản, tường  20
2 Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều
hàng theo chiều cao.
a – Trong các dầm, khung và bản có chiều dày lớn hơn 100 5
mm.
b – Trong tường và bản có chiều dày đến 100 mm và lớp bảo 3
vệ 10 mm.
3 Sai số về khoảng cách giữa các cốt đai của khung  10
4 Sai số cục bộ về chiều dày của lớp bảo vệ
a – Trong các kết cấu khối lớn  20

b – Trong móng nằm dưới kết cấu và các thiết bị kỹ thuật  10


khác
c – Trong cột, dầm và vòm 5
d – Trong tường và bản có chiều dày lớn hơn 100 mm. 5
5 Sai số về khoảng cách giữa các thanh phân bố trong một hàng
a – Trong các tường  25
b – Trong các kết cấu bê tông khối lớn  40
6 Sai số về cốt thép đai so với chiều đứng hoặc chiều ngang  10
(không kể các trường hợp khi các đai đặt nghiêng theo quy
phạm).
Sai số về vị trí tim của các thanh đặt ở đầu khung hàn nối tại
7 hiện trường với các khung khi đường kính của thanh

Trang: 18
BIỆN PHÁP THI CÔNG 19

a - Bằng và lớn hơn 40 mm  10


b - Nhỏ hơn 40 mm 5
8 Sai số về vị trí mối hàn của các thanh theo chiều dài của bộ
phận
a - ở các khung và các kết cấu tường móng  20
b - ở các kết cấu khối lớn  50
9 Sai số của vị trí các bộ phận cốt thép của các kết cấu khối lớn
(khung, khối, giàn) so với thiết kế
a – Trên bình đồ  50
b – Trên chiều cao  30

e. Kiểm tra, nghiệm thu cốt thép


Các sản phẩm gia công được thường xuyên tổ chức kiểm tra, thí nghiệm đảm bảo
theo tiêu chuẩn Việt Nam 4453-95 "Kết cấu bêtông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công
và nghiệm thu". Khi nhập cốt thép đưa vào sử dụng cho công trình, nhà thầu cùng tư vấn
giám sát và chủ đầu tư sẽ tiến hành nghiệm thu vật liệu để loại các thanh cốt thép không
đảm bảo quy cách chất lượng. Khi đặt xong cốt thép vào ván khuôn và trước khi đổ bê tông
nhà thầu sẽ tổ chức nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng, khi nào nghiệm thu nội bộ công
việc xong thì nhà thầu mới cùng cùng tư vấn giám sát và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu
cốt thép, chỉ khi nào toàn bộ cốt thép phù hợp với các điều kiện vệ sinh sạch sẽ, kích thước
các điểm uốn, chất lượng mối nối, vị trí lắp đặt và chiều dài lớp bảo vệ theo đúng thiết kế
mới được phép tiến hành đổ bê tông. Hồ sơ nghiệm thu cốt thép bao gồm: Chứng chỉ nơi
sản xuất thép, bản vẽ thiết kế (ghi đủ mọi thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công) kết
quả kiểm tra mẫu thử và chất lượng mối hàn, chất lượng gia công thép, biên bản nghiệm
thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu, biên bản nghiệm thu công việc xây dựng. Tư
vấn giám sát và cán bộ kỹ thuật thi công cùng kiểm tra, sau khi được sự đồng ý nghiệm thu
của tư vấn giám sát mới làm công việc tiếp theo.
Công tác nghiệm thu cốt thép được lập thành biên bản trong đó ghi số các bản vẽ thi
công, các sai số so với thiết kế, đánh giá chất lượng công tác cốt thép và kết luận khả năng
đổ bê tông kèm theo biên bản nghiệm thu cốt thép có những tài liệu sau:
+ Các bản lý lịch cốt thép và que hàn của nhà máy sản xuất hoặc các bản phân tích
của phòng thí nghiệm.
+ Các biên bản nghiệm thu cốt thép gia công ở xưởng với các kết quả thí nghiệm
mối hàn, thí nghiệm cơ học của cốt thép chịu lực theo quy định trong thiết kế.
+ Các biên bản thí nghiệm các mối hàn cốt thép tại hiện trường.
+ Các bản sao hoặc thống kê các văn bản cho phép thay đổi trong bản vẽ thi công.

Trang: 19
BIỆN PHÁP THI CÔNG 20

Căn cứ vào các mốc trắc đạc trên sàn kiểm tra độ chính xác của các thép chờ.
Trước khi đổ bê tông sàn tầng dưới, kiểm tra thép chờ cột tầng trên. Thép chờ cột,
cốt đai được buộc đầy đủ, chắc chắn đảm bảo độ cứng và không bị xê dịch khi đổ bê tông.
Cốt dọc ở miệng trên ván khuôn được neo chắc vào ván khuôn để giữ vị trí chính xác trong
ván khuôn, tránh bị chuyển vị.
2.2. Lắp đặt cốt thép một số kết cấu cụ thể :

a . Móng bể :
- Xác định trục, tâm móng, cao độ đặt lưới thép ở đế móng.
- Lắp lưới thép đế móng có thể gia công lắp buộc tại hố móng. Lưới thép được đặt
trên các con kê để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
b . Dựng buộc cốt thép thành bể :
- Kiểm tra vị trí thành bể .
- Dựng buộc tại chỗ , bắt đầu từ thép móng, đặt cốt thép đúng vị trí rồi nối bằng
buộc hoặc hàn, lồng cốt đai từ trên xuống và buộc với thép đứng theo thiết kế. Chú ý phải
đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
c . Cốt thép dầm sàn.
- Chọn một số mẩu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép .
- Với các thanh nối thì phải chọn chỗ có mô men uốn nhỏ nhất .
- Dùng thước gỗ đánh dấu vị trí cốt đai vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm
khít cốt đai rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên buộc tiếp.
- Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút
dần các thanh gỗ kê ra .
3. Biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật công tác lắp dựng, tháo dỡ cốp pha
Giải pháp cốp pha, dàn giáo cho dự án là cốp pha, dàn giáo thép định hình. Ngoài ra
còn kết hợp với cốp pha và cây chống gỗ để lắp dựng cho các kết cấu nhỏ, lẻ.
3.1. Yêu cầu kỹ thuật của cốp pha:

Cốp pha và đà giáo được thiết kế và thi công phải đảm bảo độ ổn định trong quá
trình đổ bê tông, độ vững chắc và mức độ biến dạng đảm bảo trong phạm vị cho phép, ổn
định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước ximăng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Cốp pha dầm, sàn được ghép trước lắp đặt cốt thép, cốp pha cột được ghép sau khi
lắp đặt cốt thép.

Trang: 20
BIỆN PHÁP THI CÔNG 21

3.2 Lắp đặt cốp pha một số kết cấu cụ thể


a. Lắp đặt ván khuôn móng .
- Ván khuôn móng bể được lắp sau khi đã lắp dựng cốt thép
- Ghép ván khuôn theo đúng kích thước của móng cụ thể .
- Cố định ván khuôn bằng các thanh chống cọc cừ .
b. Ván khuôn thành.
- Trước tiên phải tiến hành đổ mầm thành bể cao 50mm để tạo dưỡng dựng ván
khuôn. Lưu ý đặt sẵn các thép chờ trên nền sàn để tạo chỗ neo cho cốp pha thành.
- Gia công thành từng mảng có kích thước hợp lý.
- Ghép các mảng theo kích thước cụ thể của thành bể.
- Dùng gông(bằng thép hoặc gỗ cố định),khoảng cách các gông khoảng 50 cm
- Chú ý : phải để cửa sổ để đổ bê tông, chân ván khuôn thành bể có chừa lỗ để vệ
sinh trước khi đổ bê tông.
* Cách lắp ghép :
-Vạch mặt cắt thành lên mặt sàn, nền .
- Ghim khung cố định chân ván khuôn bằng các đệm gỗ đặt sẵn trong lòng khối
móng để làm cữ .
- Dựng lần lượt các mảng phía trong rồi đến các mảng phía ngoài rồi đóng đinh
liên kết 4 mảng với nhau , lắp gông và nêm chặt.
- Dùng dọi kiểm tra lại độ thẳng đứng của ván khuôn thành bể.
- Cố định ván khuôn cột bằng các dây neo hoặc cây chống.
c. Ván khuôn dầm.
Gồm 2 ván khuôn thành và 1 ván khuôn đáy. Cách lắp dựng như sau :
- Xác định tim dầm .
- Rải ván lót để đặt chân cột .
- Đặt cây chống chữ T , đặt 2 cây chống sát cột, cố định 2 cột chống, đặt thêm một
số cột dọc theo tim dầm .
- Rải ván đáy dầm trên xà đỡ cột chống T , cố định 2 đầu bằng các giằng .
- Đặt các tấm ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định mép
trên bằng các gông , cây chống xiên , bu lông .

Trang: 21
BIỆN PHÁP THI CÔNG 22

- Kiểm tra tim dầm , chỉnh cao độ đáy dầm cho đúng thiết kế .
d. Ván khuôn sàn .
- Dùng ván khuôn thép đặt trên hệ dàn giáo khung Tiệp chịu lực bằng thép và hệ
xà gồ bằng gỗ, dùng tối đa diện tích ván khuôn thép định hình, với các diện tích còn lại thì
dùng kết hợp ván khuôn gỗ.
- Theo chu vi sàn có ván diềm, ván diềm được liên kết bằng đinh con đỉa vào
thành ván khuôn dầm và dầm đỡ ván khuôn dầm.
3.3 Kiểm tra, nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha
Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra, nghiệm thu ván
khuôn theo nội dung sau:
- Kiểm tra hình dáng kích thước theo bảng sau

Các yêu cầu cần kiểm tra Phương pháp kiểm tra Kết quả kiểm tra

Cốp pha đã lắp dựng:

Bằng mắt, Phù hợp với kết cấu của thiết


Hình dáng và kích thước
đo bằng thước kế

Đảm bảo các bộ phận chịu lực


Kết cấu cốp pha Bằng mắt của đà giáo hạn chế số lượng
các thanh nối

Độ phẳng giữa các tấm Mức độ gồ ghề giữa các tấm


Bằng mắt
ghép nối 3mm
Độ kín, khít giữa các tấm Cốp pha được ghép kín, khít,
cốp pha, giữa cốp pha với Bằng mắt đảm bảo không mất nước xi
mặt nền măng khi đổ đầm bê tông

Xác định kích thước,


Chi tiết chôn ngầm và đặt vị trí và số lượng Đảm bảo kích thước, vị trí và
sẵn bằng các phương tiện số lượng theo quy định.
thích hợp

Lớp chống dính phủ kín các


Chống dính cốp pha Bằng mắt mặt cốp pha tiếp xúc với bê
tông.
Vệ sinh bên trong cốp pha Bằng mắt Không còn rác, bùn đất và các
chất bẩn khác bên trong cốp

Trang: 22
BIỆN PHÁP THI CÔNG 23

pha.
Bằng mắt, máy trắc
Độ nghiêng, cao độ và
đạc và các thiết bị phù Không vượt quá các trị số ghi.
kích thước cốp pha
hợp
Cốp pha gỗ đã được tưới nước
Độ ẩm của cốp pha gỗ Bằng mắt
trước khi đổ bê tông.
Đà giáo đã lắp dựng:

Đà giáo được lắp dựng đảm bảo


Bằng mắt, đối chiếu
Kết cấu đà giáo kích thước, số lượng và vị trí
với thiết kế đà giáo
theo thiết kế.
Bằng mắt, dùng tay
Cột chống được kê, đệm và đặt
lắc mạnh các cột
Cột chống đà giáo lên trên nền cứng, đảm bảo ổn
chống, các nêm ở
định.
từng cột chống
Cột chống được giằng chéo và
Bằng mắt, đối chiếu
Độ cứng và ổn định giằng ngang đủ số lượng, kích
với thiết kế đà giáo
thước và vị trí theo thiết kế.

- Kiểm tra độ cứng vững của hệ đỡ, hệ chống.


- Độ phẳng của mặt phải ván khuôn (bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).
- Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.
- Kiểm tra chi tiết chôn ngầm.
- Kiểm tra tim cốt , kích thước kết cấu.
- Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.
- Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốp pha.
3.4 Công tác tháo dỡ ván khuôn:
Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết
cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công
sau.
Thời gian tối thiểu cần thiết kể từ khi đổ bê tông tới khi tháo dỡ ván khuôn, đối với
các kết cấu khác nhau sẽ được tuân theo bảng sau:

Ngày đối với bê tông xi măng Portland


Vị trí
thông thường

Trang: 23
BIỆN PHÁP THI CÔNG 24

Mặt bên dầm, tường, cột (chưa chịu lực) 2


Tấm (có cột chống bên dưới) 4
Dỡ cột chống tạm 10
Mặt dưới dầm (cột chống bên dưới) 10
Dỡ cột chống dầm 14

Đối với ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực do trọng lượng của kết cấu như
tường dày, trụ lớn… chỉ được phép tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ đủ đảm bảo giữ
được bề mặt và các góc cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt nở. Cường độ bê tông đó là
25daN/cm2 như sau:

Nhiệt độ trung bình hàng ngày (0C) 15 20 25 30


Thời gian tối thiều để đạt 25 daN/cm2 2 1,5 1 1

Đối với ván khuôn chịu tải trọng (trọng lượng cốt thép và trọng lượng hỗn hợp bê tông
mới đổ) thời gian tháo dỡ ván khuôn dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bê tông. Trong
trường hợp không có kết quả thí nghiệm thì sẽ tuân theo thời gian tối thiểu qui định sau:

Cường độ đạt Nhiệt độ bình quân hàng ngày


Tên gọi kết cấu công trình được để tháo ván
0
C
khuôn 15 20 25 30
Tấm đan có khẩu độ từ 2m
50% 7 6 5 4
trở xuống
Tấm đan, dầm có khẩu độ từ
70% 12 10 9 8
2m – 8m

Đối với ván khuôn chịu tải trọng, tháo dỡ ván thành trước để xem xét chất lượng bê
tông, nếu chất lượng bê tông nứt rỗ thì tiến hành xử lý bê tông đạt yêu cầu mới tháo ván
khuôn.
Các kết cấu ô văng, công xôn, sênô chỉ tháo đáy khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết
kế và có đối trọng chống lật.
Những kết cấu sau khi tháo dỡ ván khuôn, đợi đến khi bê tông đạt cường độ thiết kế
mới cho phép chịu toàn bộ tải trọng thiết kế.
Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh đến kết
cấu bê tông.
Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (cốp pha
thành dầm, tường, cột) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50%daN/cm2.

Trang: 24
BIỆN PHÁP THI CÔNG 25

Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên
thực hiện như sau:
Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông
Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn dưới nữa và giữ lại cột chống “an
toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của kết cấu ( đáy dầm, sàn, cột chống) nếu không có
các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ là 50% (7 ngày)
với bản dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m, đạt cường độ 70% (10 ngày) với bản, dầm, vòm
có khẩu độ từ 2-8m, đạt cường độ 90% với bản dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m.
4. Biện pháp thi công bêtông
Bê tông dùng cho công trình là bê tông được trộn bằng máy đổ bằng máy bơm tự hành
4.1 Công tác chuẩn bị trước khi đổ:
a. Vật liệu .
Tập kết đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu chưa có tại trạm trộn
phải có kế hoạch cung ứng kịp thời để đảm bảo thi công liên tục.
Xi măng: Chủng loại xi măng và mác ximăng sử dụng phải phù hợp với thiết kế và
các điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình.
Việc bảo quản và vận chuyển ximăng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682:
1992-"Ximăng pooclăng"
Xi măng dùng trong công trình là xi măng Pooclăng PC30, PCB 40 do các nhà máy
xi măng lò quay sản xuất , hoạt tính thử theo phương pháp nhanh không dưới 500daN/cm2.
Việc vận chuyển và bảo quản xi măng được tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682-92
“Xi măng Pooclăng” đồng thời đảm bảo thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Xi măng dùng trong thi công có chứng chỉ xác nhận của nhà sản xuất về việc xi
măng đảm bảo các tiêu chuẩn yêu cầu trong thời gian sử dụng.
+ Xi măng được giữ tại hiện trường trong điều kiện không làm thay đổi chất lượng.
+ Bao đựng ximăng kín, không rách, thủng được đặt cách nước và thoáng khí trên
một sàn cách mặt đất hơn 300mm và được phòng chống nước.
+ Khi cần thiết xi măng có thể dự trữ nhưng đảm bảo thời gian không quá 3 tháng
kể từ ngày sản xuất.
Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường sẽ được tiến hành với các trường hợp sau:
+ Khi thiết kế thành phần cấp phối bê tông.

Trang: 25
BIỆN PHÁP THI CÔNG 26

+ Do một nguyên nhân nào đó gây ra sự nghi ngờ về cường độ xi măng không đáp
ứng với chứng nhận của nhà máy.
+ Lô xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
Cát: Cát dùng để làm bê tông nặng phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn
TCVN1770:1986 "Cát xây dựng-yêu cầu kỹ thuật".
Bãi chứa cát phải khô rác, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử
dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất.
Cát sử dụng trong công trình là loại cát thô có môđun độ lớn 2,3-2,4, khối lượng thể
tích xốp không nhỏ hơn 1.400kg/m 3, tạp chất hữu cơ chứa trong cát thử theo phương pháp
so màu đảm bảo sáng hơn màu chuẩn. Các chỉ tiêu cơ lý khác của cát thoả mãn yêu cầu kỹ
thuật của TCVN 1770-86 " Cát xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật".
Cát vàng sạch không lẫn bùn và tạp chất hữu cơ, tỷ lệ hạt có kích thước 5 - 10mm
lẫn không vượt quá 5% khối lượng cát.
Thành phần hạt của cát, đối với cát to và cát vừa, đảm bảo phù hợp với các trị số
quy định sau:

Đường kính mắt sàng Lượng sót tích luỹ trên sàng theo % trọng lượng
(%)
5 0
2,5 0-20
1,25 15-45
0,63 35-70
0,315 70-90
0,14 90-100

Căn cứ theo mô dun độ lớn Mc, cát chia làm bốn loại như trong bảng sau:

Loại cát Mô dun lớn nhất của cát Lượng sót tích luỹ trên sàng 0,63
(Mc) mm theo % trọng lượng %
Cát to 3,5-2,5 50
Cát vừa 2,5-2 30-50
Cát nhỏ 2,0-1,5 10-30
Cát mịn <1,5 <10

Trang: 26
BIỆN PHÁP THI CÔNG 27

Hàm lượng bùn, bụi, sét và các tập chất khác không được vượt quá các trị số qui
định trong bảng sau (tính theo % khối lượng mẫu).

Tên TCVN tạp chất Bê tông vùng nước Bê tông dưới Bê tông trên khô
thay đổi (%) nước (%) (%)
Bùn bụi và đất sét
1 2 3
(tổng cộng)
Bê tông vùng nước Bê tông dưới Bê tông trên khô
Tên tạp chất
thay đổi (%) nước (%) (%)
Sét
Hợp chất sulfat và
1 1 2
sulfur tính đổi ra SO3
Mica 1 1 1
Kiểm tra theo phương pháp so sánh màu sắc, màu sắc của
Chất hữu cơ
dung dịch kiểm tra không được thẫm hơn màu tiêu chuẩn

- Trong cát không có lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước lớn hơn 10 mm,
những hạt có kích thước từ 5mm đến 10mm, cho phép lẫn trong cát không quá 5% khối
lượng. Trường hợp đặc biệt, cho phép dùng các hạt có kích thước từ 5 đến 10 mm chiếm
đến dưới 10% khối lượng.
Đá, sỏi: Cốt liệu lớn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 1771-1986 "Đá dăm, sỏi
và sỏi dăm dùng trong xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật", ngoài ra cần phải đảm bảo các yêu
cầu:
+ Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dày bản;
không lớn hơn 3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 bề dày
nhỏ nhất của kết cấu công trình.
+ Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chiều dày bản.
+ Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không quá 1/10 kích
thước cạnh nhỏ nhất theo mặt cắt ngang của kết cấu.
+ Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ
nhỏ của đường kính ống.
- Các loại đá sỏi dùng trong công trình là loại đá sỏi chắc tỷ lệ hạt cỡ nhỏ không
vượt quá 15% khối lượng đá và đảm bảo được rửa sạch trước khi đổ bê tông.
- Đá sỏi và đá dăm dùng để chế tạo bê tông ở trong phạm vi cấp phối dưới đây:

Lượng sót tích luỹ trên sàng tính theo % khối


Kích thước mắt sàng
lượng

Trang: 27
BIỆN PHÁP THI CÔNG 28

Dmin 95-100
0,5(Dmax + Dmin) 40-70
Dmax 0-5

- Cường độ chịu nén của nham thạch làm đá dăm phải lớn hơn 1,5 lần cường độ
chịu nén của bê tông đối với bê tông có hiệu số nhỏ hơn 250.
- Số lượng các hạt dẹt và hạt hình lớn hơn 15% tính theo khối lượng (hạt dẹt và hạt
hình thoi là những hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn 1/3 chiều dài). Số lượng các
hạt mềm trong đá không vượt quá 10% theo khối lượng.
- Hàm lượng tạp chất trong đá không vượt quá các giá trị qui định trong bảng dưới
đây (tính theo % khối lượng mẫu).

Bê tông ở vùng
Bê tông dưới nước Bê tông trên
Trên tạp chất mực nước thay đổi
(%) khô (%)
(%)
Bùn, bụi, đất sét 1 2 1
Hợp chất sulfat và
0,5 0,5 0,5
sulfur tính đổi ra SO3

Nước: Ngoài những văn bản chỉ định của tư vấn giám sát, nước dùng để trộn và bảo
dưỡng bê tông là nước dùng trong sinh hoạt, nước giếng khoan đảm bảo sạch không có
dầu, muối, a xít, đường, thực vật hay các tạp chất và được thí nghiệm theo tiêu chuẩn
TCVN 4506-87 “Nước cho bê tông và vữa. Yêu cầu kỹ thuật”.
Các nguồn nước uống được đều có thể trộn tại trạm trộn và bảo dưỡng bê tông.
Không dùng nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước
hồ ao chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.
b. Vệ sinh ô đổ :
- Kiểm tra lần cuối kích thước các bộ phận .
- Dọn sạch sẽ rác bẩn trong ô đổ, các chỗ không bằng phẳng thì phải san sửa lại cho
phẳng.
- Với các ô đổ còn bẩn thì dùng nước rửa sạch (nhưng không để nước đọng lại trên
bề mặt).
c. Kiểm tra ván khuôn cốt thép.
(Xem công tác gia công lắp dựng ván khuôn).

Trang: 28
BIỆN PHÁP THI CÔNG 29

d. Chuẩn bị máy móc nhân lực, điện, nước .


- Kiểm tra lại các thiết bị thi công (Trạm trộn, máy đổ bê tông tự hành, máy đầm,
thiết bị vận chuyển ...).
- Chuẩn bị đường vận chuyển, điện, nước, bố trí đủ nhân lực.
4.2 Trộn và vận chuyển vật liệu:
a. Yêu cầu đối với vữa bê tông :
Vữa phải được trộn đều đồng nhất, có độ sụt hình côn thích hợp cho từng kết cấu,
từng phương pháp trộn, có thời gian ninh kết lớn hơn thời gian trộn + thời gian vận chuyển
+ thời gian thi công .
b. Trộn bê tông bằng máy đặt tại trạm trộn :
Bê tông cho tất cả các kết cấu của công trình đều được trộn bằng trạm trộn bê tông
đặt tại trạm trộn.
Cấp phối (Xi măng, cát, đá ) phải đúng theo thiết kế – cấp phối được nhà thầu xây
dựng, kiểm tra, đệ trình bên A phê duyệt. Thời gian phải đủ để vật liệu được trộn đều .
Trình tự đổ vật liệu vào trạm trộn: Trước hết đổ 15-20% lượng nước, sau đó đổ
ximăng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại. Khi dùng
phụ gia thì việc trộn phụ gia phải theo chỉ dẫn của người sản xuất phụ gia.
Trong qua trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ
làm việc cần đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước của một mẻ trôn và quay máy trộn
khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian qui định.
c. Vận chuyển vật liệu :
Bê tông trộn tại trạm đổ vào xe vận chuyển đến công trường sẽ được vận chuyển
theo phương thẳng đứng bằng máy đổ bê tông tự hành.
Các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo bê tông không bị phân tầng, kín khít để
đảm bảo không làm mất nước xi măng trong khi vận chuyển.
Đường vận chuyển phải bằng phẳng tiện lợi.
4.3 Đổ bê tông :
Trước khi đổ bê tông: kiểm tra lại hình dáng, kích thước, khe hở của ván khuôn.
Kiểm tra cốt thép, sàn giáo, sàn thao tác. Chuẩn bị các ván gỗ để làm sàn công tác .
Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m - 2m để tránh phân tầng bê tông.
Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, bắt
đầu từ chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm lớp ấy.
Dùng đầm bàn cho sàn, đầm dùi cho cột, dầm, tường.

Trang: 29
BIỆN PHÁP THI CÔNG 30

Chiều dày lớp đổ bê tông tuân theo bảng 16 TCVN4453: 1995 để phù hợp với bán
kính tác dụng của đầm.
Bê tông phải đổ liên tục, không ngừng tuỳ tiện, trong mỗi kết cấu mạch ngừng phải
bố trí ở những vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ.
Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp
ngừng đổ bê tông qua thời hạn qui định ở bảng 18 TCVN 4453:1995.
Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.
Đổ bê tông cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên
đổ liên tục.
Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn15cm và các cột
bất kì nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ liên tục trong từng giai đoạn có chiều
cao 1,5m.
Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt nhưng phải đảm bảo
vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí
Bê tông dầm và bản sàn được tiến hành đồng thời, khi dầm có kích thước lớn hơn
80cm có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công hợp lý.
4.4 Đầm bê tông :
Đầm bê tông là nhằm làm cho hỗn hợp bê tông được đặc chắc, bên trong không bị
các lỗ rỗng, bên mặt ngoài không bị rỗ, và làm cho bê tông bám chặt vào cốt thép. Yêu cầu
của đầm là phải đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian, nếu chưa đầm đủ thời gian thì
bê tông không được lèn chặt, không bị rỗng, lỗ. Ngược lại, nếu đầm quá lâu, bê tông sẽ
nhão ra, đá sỏi to sẽ lắng xuống, vữa ximăng sẽ nổi lên trên, bê tông sẽ không được đồng
nhất.
Đối với sàn, nền, mái thì dùng đầm bàn để đầm, khi đầm mặt phải kéo từ từ, các dải
chồng lên nhau 5-10cm. Thời gian đầm ở 1 chỗ khoảng 30-50s.
Đối với cột, dầm thì dùng đầm dùi để đầm, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm dùi
khoảng 30-50cm, khoảng cách di chuyển đầm dùi không quá 1,5 bán kính tác dụng của
đầm. Thời gian đầm khoảng 20-40s. Chú ý trong quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép.
4.5 Bảo dưỡng bê tông :
Bảo dưỡng bê tông tức là thực hiện việc cung cấp nước đầy đủ cho quá trình thuỷ
hoá của xi măng-quá trình đông kết và hoá cứng của bê tông. Trong điều kiện bình thường.
Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt bằng để tránh hiên
tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông rất ảnh hưởng đến cường độ nhiệt độ 15oC trở lên thì 7 ngày
đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất 2 lần,
những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần. Tưới nước dùng cách phun (phun mưa nhân tạo),
không được tưới trực tiếp lên bề mặt bê tông mới đông kết. Nước dùng cho bảo dưỡng,
phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng trộn bê tông. Với sàn mái có thể bảo

Trang: 30
BIỆN PHÁP THI CÔNG 31

dưỡng bằng cách xây be, bơm 1 đan nước để bảo dưỡng. Trong suốt quá trình bảo dưỡng,
không để bê tông khô trắng mặt.
4.6 Đổ bê tông một số kết cấu cụ thể
a. Đổ bê tông thành bể :
- Dùng máng tôn đưa bê tông vào khối đổ qua các cửa sổ.
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m để bê tông không bị phân tầng do
vậy phải dùng các cửa đổ.
- Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, khi đầm chú ý đầm kỹ
các góc, khi đầm không được để chạm cốt thép.
- Khi đổ đến cửa sổ thì bịt cửa lại và tiếp tục đổ phần trên.
- Khi đổ bê tông cột lớp dưới thường bị rỗ do các cốt liệu to thường ứ đọng ở đáy
nên để khắc phục hiện tượng này trước khi đổ bê tông ta đổ 1 lớp vữa XM có thành phần
1/2 hoặc 1/3 dày khoảng 10 - 20 cm.
b. Đổ bê tông sàn :
- Bê tông được đưa lên bằng máy bơm tự hành chuyển ra sàn tại vị trí bơm không
đến bằng xe cải tiến, xe cút kít.
- Đầm bê tông bằng đầm dùi kết hợp đầm mặt. Đầm dùi để đầm kết cấu dầm, đầm
bàn để đầm bản sàn.
c. Đổ bê tông móng :
- Bê tông được đổ trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng .
- Đầm bê tông bằng đầm dùi.
4.7 Mối nối tại các mẻ trộn bê tông khác nhau:
Yêu cầu chung: Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn
tương đối nhỏ, đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu.
Mạch ngừng thi công ngang:
- Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha.
- Trước khi đổ bê tông mới , bề mặt bê tông cũ cần được xử lý , làm nhám, làm ẩm
và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chặt vào lớp bê tông cũ, đảm
bảo tính liền khối của kết cấu.
- Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo
bằng lưới thép với mắt lưới 5mm -10mm và có khuôn chắn. Trước khi đổ bê tông mới cần
tưới nước làm ẩm bề mặt bê tông cũ, làm nhám bề mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm
kỹ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu.

Trang: 31
BIỆN PHÁP THI CÔNG 32

- Mạch ngừng thi công ở cột: phải đặt ở các vị trí mặt dưới của dầm, xà.
- Dầm có kích thước lớn và liền khối với bản thì mạch ngừng thi công bố trí cách
mặt dưới của bản từ 2cm -3cm.
- Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào
nhưng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn .
4.8 Kiểm tra và nghiệm thu công tác bêtông:
- Cốp pha, đà giáo được kiểm tra đảm bảo bền vững và kín khít, bê tông được tiến
hành đổ sau khi đã thống nhất với giám sát kỹ thuật của Ban quản lý, bảo đảm đúng qui
trình.
- Cấp phối bê tông được kiểm tra chất lượng của công trình theo dõi và kiểm tra kĩ
từng mẻ trộn.
- Khi tiến hành đổ bê tông, chúng tôi tiến hành lấy mẫu thử bê tông, mẫu được ghi
rõ ngày tháng năm, bộ phận kết cấu, độ sụt. Công tác lấy mẫu, dưỡng hộ được thực hiện
theo đúng tiêu chuẩn TCVN 3118-79 "Bê tông nặng. Phương pháp xác định cường độ
nén".
- Quá trình tiến hành kiểm tra chất lượng bê tông gồm: Việc kiểm tra vật liệu, thiết
bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng sẽ được
thực hiện theo bảng sau:

Đối tượng kiểm tra Phương pháp kiểm tra Mục đích Tần số kiểm tra

Vật liệu:

Phù hợp với đơn đặt Mỗi lần giao


Xem phiếu giao hàng
hàng hàng
Thí nghiệm xác định Khi thiết kế
Phù hợp với TCVN
Xi măng tính chất cơ lý theo thành phần bê
2682-92
TCVN 4032:1985 tông
-Lần giao hàng
Xác định độ bền thành đầu tiên
Phù hợp với TCVN
phần hạt và độ bền của
Cốt liệu 1771:1986 và TCVN -Khi có nghi ngờ
cốt liệu theo tiêu
1770:1986
chuẩn hiện hành -Khi thay đổi cốt
liệu
Nước không có độc Khi không dùng
Thí nghiệm phân tích
Nước hại, phù hợp với nước sinh hoạt
hoá học
TCVN 4506:1987 công cộng

Trang: 32
BIỆN PHÁP THI CÔNG 33

Thiết bị:

Trước khi sử
Không có sự cố khi
Máy trộn đơn chiếc Các thông số kỹ thuật dụng sau đó theo
vận hành
định kỳ
Thiết bị cân đong xi
măng Đảm bảo độ chính Trước khi sử
Các thông số kỹ thuật
xác theo quy định dụng

Thiết bị cân đong Đảm bảo độ chính Trước khi sử


Các thông số kỹ thuật
cốt liệu xác theo quy định dụng
Thiết bị và dụng cụ Đảm bảo theo quy Trước khi sử
Các thông số kỹ thuật
cân đong nước định dụng
Thiết bị và dụng cụ Bằng các phương tiện Đảm bảo độ chính
Mỗi lần sử dụng
lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra thích hợp xác theo quy định
Thiết bị và dụng cụ Bằng các phương tiện Đảm bảo độ chính
Mỗi lần sử dụng
thử độ sụt kiểm tra thích hợp xác theo quy định
Thiết bị vận chuyển Đảm bảo độ chính Trước khi sử
Các thông số kỹ thuật
và máy đầm bê tông xác theo quy định dụng
Hỗn hợp bê tông trên CT:

Kiểm tra theo TCVN So sánh với độ sụt


Độ sụt Lần đầu tiên
3106:1993 quy định
So sánh các mẫu thử Để đánh giá độ đồng
Độ đồng nhất của bê
lấy từ các mẻ trộn đều của hỗn hợp bê Khi có nghi ngờ
tông
khác nhau tông
So sánh với độ chống
Kiểm tra theo TCVN Theo quy định
Độ chống thấm nước thấm nước theo quy
3116:1993 của thiết kế
định
Kiểm tra theo TCVN So sánh với cường độ Theo quy định
Cường độ nén
3118:1993 nén theo quy định của thiết kế
Cường độ nén khi Kiểm tra theo TCVN So sánh với cường độ
Khi cần thiết
uốn 3119:1993 kéo quy định
Quá trình trộn tạo hình, bảo dưỡng:
-Tỉ lệ pha trộn vật Bảng thiết bị đo lường -Đảm bảo tỉ lệ trộn Lần trộn đầu tiên
liệu (tại nơi trộn) theo quy định

Trang: 33
BIỆN PHÁP THI CÔNG 34

-Tỉ lệ N/X -Tỉ lệ N/X không đổi


Đo lường vật liệu, thời Đảm bảo thời gian
Quy trình trộn
gian trộn trộn theo quy định
Hỗn hợp bê tông
Vận chuyển hỗn hợp Đánh giá độ sụt và độ không phân tầng, Mỗi lần vận
bê tông đồng nhất đảm bảo độ sụt quy chuyển
định
Đảm bảo theo quy Mỗi lần đổ bê
Đổ bê tông Bằng mắt
định kỹ thuật tông
Đảm bảo theo quy
định kỹ thuật Mỗi lần đầm bê
Đầm bê tông Bằng mắt
tông

Đảm bảo theo thời


Thời gian đầm
gian quy định
Phùi hợp với TCVN
Bảo dưỡng bê tông Bằng mắt Mỗi kết cấu
5592:1991
Tháo dỡ cốp pha, đà Thời gian và cường độ Đảm bảo theo quy
Mỗi kết cấu
giáo bê tông khi tháo dỡ định kỹ thuật
Được sửa chữa đảm
Các khuyết tật Bằng mắt bảo theo quy định kỹ Mỗi kết cấu
thuật
Bê tông đã đông cứng:

Không có các khuyết


Bề mặt kết cấu Bằng mắt Mỗi kết cấu
tật
Theo 20 TCVN Xác định độ đồng
Độ đồng nhất -Khi có nghi ngờ
170:1989 nhất thực tế
Dùng súng bật nẩy và
siêu âm theo 20 TCVN So sánh với cường -Khi mẫu thử
Cường độ nén của 171:1989 không đạt cường
độ nén quy định
bê tông độ

Số lượng mẫu
Khoan lấy mẫu từ kết Xác định cường độ
thử không theo
cấu thực tế
quy định

Trang: 34
BIỆN PHÁP THI CÔNG 35

Bằng các phương tiện Đảm bảo theo quy


Kích thước Khi có nghi ngờ
thích hợp định kỹ thuật

- Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng công trình được duy trì trong suốt thời
gian thi công. Các báo cáo kết quả thí nghiệm về cốt liệu, xi măng và bê tông được lưu trữ
theo quy định hiện hành
5. Biện pháp thi công công tác xây
5.1 Chỉ tiêu kỹ thuật cho công tác xây :

a. Vữa xây.

- Chiều rộng mạch vữa ngang : 15 – 20mm.

- Chiều rộng mạch vữa đứng : 5 – 10mm.

- Thời gian cho phép sử dụng vữa sau khi trộn không quá 1h.

- Gạch được tưới đủ nước trước khi xây.

- Vữa xây sẽ được trộn đúng theo tỷ lệ và đảo kỹ.

b. Khối xây.

- Để đảm bảo liên kết kết cấu bê tông: trước khi cần lấy các râu sắt đã được chôn sẵn
để liên kết với khối xây, nếu không đặt trước thì khoan vào bê tông hai lỗ 8 sâu 7cm, cắm
2 thanh fi 10 dài 20cm làm râu cho tường xây. Khoảng cách có râu thép khoảng 5 hàng
gạch.
- Gạch xây trình tự theo chiều ngang và sẽ không được xây quá 1,5m chênh lệch
theo chiều cao.
- Độ nghiêng cho phép đối với tường xây trong một tầng đảm bảo theo quy phạm.
5.2 Biện pháp thi công:
a. Chuẩn bị mặt bằng.

- Vệ sinh làm sạch vị trí xây trước khi xây.

- Chuẩn bị chỗ để vật liệu : gạch, vữa xây.


- Chuẩn bị dụng cụ chứa vữa xây : hộc gỗ hoặc hộc tôn.
- Chuẩn bị hộc 0.1m3 để đong vật liệu ( kích thước 50 x 50 x 40 cm ).
- Dọn đường vận chuyển vật liệu, từ vận thăng vào, từ máy trộn ra.
- Bố trí các vị trí đặt máy trộn cho các tầng xây khối lượng lớn.

Trang: 35
BIỆN PHÁP THI CÔNG 36

- Chuẩn bị chỗ trộn vữa xây ướt, chuẩn bị nguồn nước thi công.

b. Phương pháp trộn vữa.


- Đong cát, xi măng theo cấp phối khối lượng hoặc cấp phối để tính được Ban quản
lý công trình đồng ý và giám sát.
- Dùng máy trộn vữa loại B 251 trộn khô theo tỷ lệ quy định sau đó chuyển đến vị trí
xây rồi mới trộn nước để xây.
c. Trình tự thi công.
- Làm sạch bề mặt.
- Lấy mốc, trải vữa lớp dưới dày 15 – 20mm, miết mạch đứng dày 5 – 10mm .
- Xây một lớp để kiểm tra tim cốt, trải vữa liên tục để xây hàng kế tiếp cho đến cốt
lanh tô thì dừng lại để chờ lắp lanh tô.
- Xây tiếp phần tường phía trên lanh tô.
- Đối với các phần xây nhỡ các kích thước gạch sẽ được cắt gạch cho phù hợp kích
thước khối xây.
6. Biện pháp thi công phần hoàn thiện
6.1 Công tác trát
Nhiệm vụ của lớp trát là bảo vệ tường tránh khỏi các tác động của môi trường bên
ngoài. Ngoài ra còn làm tăng tiện nghi và vẻ đẹp của công trình. Yêu cầu của lớp trát là
vữa phải bám chắc lấy tường, cột. Lớp trát phải phẳng, thẳng, và bề mặt phải nhẵn.
Trước khi trát phải vệ sinh bề mặt tường sau đó tưới nước vừa đủ độ ẩm. Trên mặt
phẳng của tường đắp các cữ mốc khoảng cách giữa các cữ mốc từ 1,5 đến 1,8m tuỳ theo bề
rộng của bức tường .Thước tầm 2m của thợ phải được tỳ lên hai cữ để gióng độ phẳng của
tường. Những chỗ lõm cần được trát vữa lên trước để tạo độ bằng phẳng nhất định. Nếu
trát dày hơn 1cm cần phải trát làm nhiều lớp, lớp trước khô xe mặt mới trát lớp sau. Sau
khi trát vữa lên tường cần dùng bàn xoa để xoa cho nhẵn. Chỗ giáp lai giữa hai lần trát rất
rễ bị cộm cần phái chú ý đặc biệt. Trát những trụ cột độc lập cần chú ý đến bề rộng của
đỉnh cột và chân cột, yêu cầu phải bằng nhau tránh hiện tượng trên to dưới nhỏ làm cho cột
mất đi vẻ vững trãi của nó. Việc trát tường được tiến hành khi khối xây đã đủ độ co ngót để
tránh hiện tượng tường xuất hiện vết nứt ngang theo các mạch vữa. ở những nơi thường
tiếp xúc với nước cần trát bằng vữa xi măng. Nếu có yêu cầu thì phải đánh màu xi măng,
dùng xi măng nguyên chất hoà với nước thành dung dịch lỏng quét lên bề mặt tường sau
đó dùng bay miết bóng. Thời điểm tốt nhất để đánh màu là khi lớp vữa trát còn ẩm. sau khi
đánh màu xong khoảng bốn tiếng thì bảo dưỡng thường xuyên.
6.2 Công tác láng

Trang: 36
BIỆN PHÁP THI CÔNG 37

Làm sạch bề mặt lớp láng, những nơi vữa khó bám phải đánh sờm bề mặt và tưới nước
xi măng. Lấy cốt cao độ và đắp mốc nơi nào cần độ dốc phải tuân thủ theo thiết kế.
Thường xuyên dùng thước tầm 3m và nivô kiểm tra độ ngang bằng và độ dốc theo chỉ dẫn
thiết kế của lớp láng. Đảm bảo độ dốc thoát nước theo thiết kế. Sau khi láng xong 1 ngày
phải bảo dưỡng lớp láng bằng bao tải ẩm, không được để cho nước chảy qua mặt láng, sau
ít nhất 3 ngày mới được đi lại trên mặt lớp láng
6.3 Công tác sơn nước
a) Công tác chuẩn bị thi công:
- Chuẩn bị vật tư đúng chủng loại Hồ sơ mời thầu, bảo đảm nguyên kiện, còn thời
gian cho phép sử dụng.
- Sử dụng hệ thống giàn giáo lắp ghép khung Tiệp để thi công. Tận dụng để lại toàn
bộ hệ thống giàn giáo trát các mặt tường bao quanh nhà để tiếp tục thi công vệ sinh mặt
tường, thi công lăn sơn vôi 2 nước màu.
b) Quá trình thi công phải bảo đảm yêu cầu sau:
- Để bảo đảm tiến độ và thực hiện công tác kỹ thuật thi công, mặt tường ngoài nhà,
từ trên xuống, và các phòng trong nhà.
- Đối với các trần tầng 1, thi công trần bê tông trước sau đó mới tiến hành thi công
các mảng tường.
- Phải bảo đảm độ phẳng của các mảng trần, tường được đều, sau khi được chà bằng
giấy nhám khi đạt yêu cầu mới tiến hành thi công lăn sơn màu nước 1, hoàn chỉnh đồng
màu của nước thứ nhất mới tiến hành lăn sơn nước hoàn thiện lần 2.
- Màu sắc của sơn nước phải được lăn thí điểm trực tiếp vào một mảng tường của
công trình, khi đạt yêu cầu về màu sắc theo thiết kế, Chủ đầu tư và tư vấn giám sát đồng ý
mới được phép thi công đồng loạt lăn sơn nước.
- Khi thi công phải chú ý sử dụng các thùng sơn đúng chủng loại màu sắc cho phép
đã nghiệm thu mẫu, tránh nhầm lẫn sơn khi cung ứng vật tư tại công trường. Không để bụi,
nước lạnh bám vào các nước thùng sơn làm ảnh hưởng chất lượng sơn khi thi công.
- Khi lăn sơn lần 1, lần 2 phải bố trí đủ lực lượng thợ lăn sơn chuyên nghiệp để thi
công dứt điểm từng mảng tường hay từng phòng theo đúng quy trình kỹ thuật. Không được
tuỳ tiện thực hiện lăn sơn nhiều các vị trí, ảnh hưởng đến độ đồng màu của sơn trong quá
trình sử dụng.
- Sử dụng định mức sơn theo yêu cầu kỹ thuật.
- Quá trình thi công không để sơn nước, bột sơn bay tự do khi chà mặt, đảm bảo vệ
sinh sạch sẻ cho các cấu kiện cửa, khung cửa đã thi công. Sử dụng bạt che chắn hợp lý bảo
đảm vệ sinh khu vực thi công và xung quanh công trình.
6.4 Công tác Sơn dầu cấu kiện sắt thép

Trang: 37
BIỆN PHÁP THI CÔNG 38

a)Yêu cầu:
Dùng sơn đúng màu, đúng chủng loại, không rộp, không bong, không nhăn đồng
thời phải bóng, bền và không phai màu do tác động của thời tiết.
Sơn dầu phải bảo đảm nguồn gốc xuất xứ và còn thời gian cho phép sử dụng.
b) Thi công sơn :
Sơn các cấu kiện lan can sắt sử dụng sơn màu xanh .
Chuẩn bị bề mặt cần sơn đã khô ráo phẳng, nhẵn, không bong, rạn bề mặt thì mới
tiến hành sơn. Sơn phải được quét làm nhiều lớp và đúng màu sắc của thiết kế (lớp trước
đã khô mới được quét lớp sau). Mỗi lớp được quét đều nhiều lần.
- Đối với sơn các cấu kiện sắt, trước khi sơn màu phải thực hiện vệ sinh và đánh
phẳng các mối nối hàn, tiến hành sơn lót chống rỉ đều cho bề mặt chu vi từng thanh tại
phân xưởng.
Khi được nghiệm thu phần chi tiết các khung, mới tiến hành cho lắp dựng và chùi
sạch và tiến hành sơn màu 2 nước theo yêu cầu kỹ thuật.
- Quét bằng chổi quét sơn. Quét lớp sau vuông góc với lớp trước.
- Sơn được pha với độ lỏng thích hợp và đúng chỉ định của nhà sản xuất.
PHẦN IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM KỸ THUẬT THI CÔNG
1. Tổ chức quản lý chất lượng công trình
Để công trình thi công đúng bản vẽ thiết kế, đạt chất lượng kỹ, mỹ thuật và độ bền
thì công tác quản lý chất lượng là rất cần thiết. Quản lý chất lượng bao gồm cả quá trình tổ
chức thi công được áp dụng nghiêm các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu theo TCVN. Trên thực tế là quá trình bố trí và kiểm tra chất lượng từ tổ chức
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật Giám sát, các Tổ trưởng và lực lượng thợ có trình độ bậc
thợ theo chuyên môn từng hạng mục công việc và hệ thống quản lý cung ứng vật tư, vật
liệu, thiết bị lắp đặt và thiết bị thi công tại hiện trường.
Tổ chức thi công mẫu các bộ phận công trình, hoàn thiện một phòng điển hình
(trong một nhịp) làm mẫu nhằm kiểm soát, tạo trực quan cho công nhân tạo ra các sản
phẩm có chất lượng.
Lập sổ nhật ký công trình, sổ ghi nhớ hàng ngày, yêu cầu lập sổ thường xuyên, hàng
ngày sau mỗi ca đều có sự thống nhất của cán bộ giám sát bên A cùng với kỹ thuật thi công
ký xác nhận. Vạch và lập kế hoạch báo cáo ngày, tuần, tháng.
Bố trí đội công nhân thi công có tay nghề cao.

Trang: 38
BIỆN PHÁP THI CÔNG 39

Bố trí cán bộ giám sát có trách nhiệm, trung thực, am hiểu sâu sắc về chuyên môn
và thường xuyên giám sát hiện trường.
Kiên quyết xử lý với các sai phạm, mọi thay đổi hiện trường có sự nhất trí của nhà
thiết kế.
Kiểm tra kỹ lưỡng mọi vật liệu, thiết bị. Có báo cáo giao nhận cụ thể.
Có kế hoạch chi tiết quản lý chất lượng và các thủ tục, các phương pháp lấy mẫu và
thí nghiệm, lưu trữ các mẫu vật, kiểm tra và bàn giao, các chứng nhận về vật liệu, thiết bị,
thống nhất Chủ đầu tư để thực hiện.
Trong quá trình thi công, các cuộc họp bất thường luôn có thể xảy ra nhằm tạo sự
nhất trí, phát huy cao nhất khả năng trí tuệ của toàn thể cán bộ công nhân.
Tuân thủ đến từng chi tiết nhỏ của mỗi công đoạn thi công hoặc lắp ráp, các yêu cầu
kỹ thuật và các qui định ban hành. Thực hiện tốt việc kiểm soát chất lượng, kiểm tra và bàn
giao.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

GIÁM SÁT KỸ BAN CHỈ HUY TƯ VẤN


THUẬT A CÔNG TRƯỜNG THIẾT KẾ

PHÒNG KỸ BỘ PHẬN QUẢN LÍ


THUẬT CÔNG CHẤT LƯỢNG
TY

KỸ SƯ QUẢN LÝ
KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH

CB GIÁM SÁT CÁN BỘ KỸ THUẬT CHUYÊN


T. CÔNG CHUYÊN NGÀNH NGÀNH

CÁC ĐỘI THI CÔNG


TẠI CÔNG TRÌNH

2. Tổ chức công tác nghiệm thu


- Quá trình tổ chức thực hiện thi công tại công trình phải tuân thủ nghiêm chế độ công
tác nghiệm thu kỹ thuật. Áp dụng Nghị định số: 209/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Trang: 39
BIỆN PHÁP THI CÔNG 40

- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Giám sát kỹ thuật của Chủ đầu tư và Tư vấn
Giám sát để tuân thủ đúng và đầy đủ quy trình, văn bản nghiệm thu hoàn thành công việc,
giai đoạn đảm bảo chất lượng các hạng mục công việc công trình.
- Tổ chức nghiệm thu và thí nghiệm, kiểm tra từng phần việc đã hoàn thành theo đúng
quy trình quy phạm trước khi chuyển bước thi công với cán bộ Giám sát của Chủ đầu tư và
Tư vấn Giám sát công trình.
- Thực hiện kịp thời công tác bản vẽ hoàn công các công việc đã được tổ chức nghiệm
thu.
3. Kế hoạch và tiến độ thi công
Công trình: Nhà máy kính nổi Chu Lai công suất 700 tấn SP/ ngày, hạng mục hệ
thống tuần hoàn nước đòi hỏi chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật cao. Vì vậy, để phục vụ cho
việc thi công đảm bảo chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật và tiến độ công trình Nhà thầu chúng
tôi sẽ bố trí đội ngũ cán bộ chỉ huy và các kỹ sư có kinh nghiệm trong công tác quản lý
chất lượng và thi công công trình.
Nhà thầu sẽ sử dụng phương pháp tổ chức cán bộ thi công tại công trường thích
hợp, với các trách nhiệm cụ thể được giao cho từng cán bộ cụ thể quản lý và chịu trách
nhiệm phần việc của mình trước Ban chỉ huy công trình.
Nhà thầu cam kết không sử dụng lao động chưa qua các khoá đào tạo chính quy về
ngành nghề chuyên môn.
Sơ đồ tổ chức thi công tại công trường đảm bảo theo các mục tiêu:
+ Đảm bảo cho việc thi công đúng chất lượng, an toàn và theo đúng tiến độ đã phê
duyệt.
+ Các biện pháp tổ chức có thể thay đổi linh hoạt tuỳ theo từng thời điểm thích hợp
để công tác thi công đạt hiệu quả cao nhất.
+ Nhà thầu sẽ thường xuyên cùng với đại diện của Chủ đầu từ tại công trường thông
qua tiến độ và kế hoạch thi công hàng tuần để đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ.
+ Đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu thiết kế của Chủ đầu tư và thời gian như đã
nêu trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu chúng tôi đảm bảo hoàn thành công trình theo đúng
như tiến độ đã đề ra.
Các biện pháp bảo đảm tiến độ thi công:
Tiến độ được đảm bảo trên cơ sở các yếu tố sau :
Xác định rõ mục tiêu cần đạt, nội dung công việc, phân giao trách nhiệm rõ ràng tới
từng người từ cấp chỉ huy tới người công nhân thực hiện.
Tổ chức công việc một cách hợp lý, ăn khớp nhịp nhàng, dự trù và ước tính một
cách chính xác các nguồn nhân lực, các nguồn cung ứng vật tư vật liệu Bố trí tổng mặt

Trang: 40
BIỆN PHÁP THI CÔNG 41

bằng thi công một cách hợp lý từ giao thông đi lại hướng dịch chuyển theo phương ngang
và phương dọc tránh chồng chéo.
Nắm chắc công nghệ thi công từng công việc, lựa chọn thiết bị thi công phù hợp, kết
hợp thi công cơ giới hoá trong xưởng với thủ công tại công trình. Nắm rõ định mức lao
động, định mức vật liệu để có kế hoạch cung ứng vật liệu kịp thời, bố trí tập kết vật tư dự
trữ phù hợp với tiến độ thi công.
Lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình trên cơ sở đó
lập tiến độ chi tiết từng tháng, từng tuần, từng ngày theo tiến độ đường găng. Trên cơ sở đó
có kế hoạch chỉ đạo, điều phối nhịp nhàng các công việc ràng buộc, phụ thuộc.
Tổ chức giao ban hàng ngày với các đội, từng tuần với chủ đầu tư, tư vấn (nếu có)
nhằm đảm bảo duy trì tiến độ đề ra.
Kiểm tra giám sát từng công tác, chất lượng từng việc, từng công đoạn, từng cấu
kiện, tránh sai sót xảy ra theo phương châm phòng hơn chống coi công việc tiếp theo là cơ
sở để nghiệm thu công việc trước. Thi công đảm bảo an toàn cho người, thiết bị, công
trình.
PHẦN V
CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG - PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ PHÒNG
CHỐNG BÃO LỤT
1. Biện pháp an toàn lao động
An toàn lao động trong thi công
a. Đối với người lao động
Tất cả công nhân công ty được công ty phân công làm việc trong công trường đều
có đủ điều kiện sau :
Đủ tuổi theo quy định của nhà nước và là công nhân viên có ký hợp đồng lao động
với công ty.
Có giấy chứng nhận sức khoẻ đủ điều kiện để lao động.
Có đủ chứng chỉ công nhân, bậc thợ.
Được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.
Đã được học về công tác an toàn lao động và được kiểm tra đạt yêu cầu
b. Đối với từng công việc
Trước khi tiến hành sẽ được cán bộ kỹ thuật phổ biến các yêu cầu về an toàn và
kiểm tra thực hiện của từng công nhân.

Trang: 41
BIỆN PHÁP THI CÔNG 42

Tất cả giàn giáo thi công bên ngoài đều được neo giữ chắc chắn vào công trình, và
có lan can và lưới che chắn.
c. Đối với thiết bị máy móc và các thiết bị khác
- Kiểm tra lại toàn bộ máy móc trước khi vận hành. Trong thời gian thi công luôn
làm tốt công tác bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên. Vận hành đúng các quy trình hoạt
động của máy.
- Có nội quy sử dụng máy.
- Đối với các loại thiết bị sử dụng điện lưới đều có dây tiếp đất. Trong khi vận hành
máy móc thiết bị phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định an toàn về máy.
- Máy móc đưa vào công trình đều sử dụng tốt.
d. An toàn với các khu vực xung quanh
- Để đảm bảo an toàn cho công trình lân cận và khu vực dân cư xung quanh phải có
hàng rào ngăn cách, có hệ thống lưới, giáo báo vệ,....Tránh rơi vật tư, vật liệu xuống bên
dưới khi thi công.
- Công nhân làm việc trong giờ theo quy định của công ty. Trong giờ làm việc công
nhân, cán bộ của đơn vị thi công không đi lại những nơi không có nhiệm vụ chỉ làm việc
trong phạm vi của mình.
- Có hệ thống điện chiếu sáng vào ban đêm và các biển báo chỉ dẫn giao thông.
- Các đường dây điện phục vụ thi công phải cố định chắc chắn đề phòng mưa bão.
- Bảo đảm an toàn cho giao thông đi lại và hạn chế tối đa ảnh hưởng đến giao thông
khu vực thi công.
- Có biển hiệu, biển báo để chỉ dẫn tại công trình.
- Đảm bảo an toàn cho người, tài sản của chủ đầu tư, giữ gìn mối quan hệ tốt với
nhân dân địa phương, chấp hành mọi nội quy,quy định về an ninh trật tự trị an….trong
công trường trên cơ sở chỉ đạo thống nhất của chủ đầu tư.
Công tác an toàn đối với từng công việc cụ thể
a. An toàn lao động trong công tác xây
- An toàn khi xây tường
- Cử cán bộ kỹ thuật xem xét tình trạng của móng hoặc phần tường đã xây trước,
cũng như tình trạng các phương tiện làm việc trên cao như đà giáo. Kiểm tra việc sắp xếp
bố trí vật liệu và vị trí công nhân làm việc trên sàn thao tác bảo đảm an toàn trước khi xây
tường.

Trang: 42
BIỆN PHÁP THI CÔNG 43

- Khi xây tường cao từ 1,2m trở lên kể từ nền nhà hay sàn phải đứng trên giáo sắt có
thành chắn. Mặt sàn thao tác phải thấp hơn mặt tường xây 2-3 lớp gạch để công nhân
không phải cúi xuống phía dưới và tạo nên gờ bảo vệ cho công nhân.
- Giáo xây phải được kê, lắp chắc chắn và được cán bộ phụ trách về an toàn kiểm tra
trước khi thi công. Khi thi công trên cao bên ngoài nhà phải có biện pháp bảo vệ an toàn
( Như thành chắn, đeo dây an toàn,...)
- Theo chu vi cả ngôi nhà bố trí tấm che bảo vệ phải rộng ít nhất 1,2m và phải có
thành chắn ở mép ngoài. Khung phải đặt nghiêng từ tường lên phía trên một góc là 20 độ
so với đường nằm ngang.
- Khi lắp đặt và tháo dỡ tấm che bảo vệ công nhân phải đeo dây an toàn.
- Tuyệt đối không sử dụng tấm che bảo vệ để làm dàn giáo, đi lại hoặc xếp vật liệu
lên đó.
- Không đứng trên mặt tường để xây, đi lại trên mặt tường, để bất cứ vật gì trên mặt
tường đang xây, dựa thang vào tường mới xây để lên xuống.
- Vật liệu gạch, vữa khi chuyển lên tầng bằng các thiết bị máy móc phải có thành
chắn bảo đảm không bị rơi khi nâng chuyển. Tuyệt đối người không được đứng dưới khi
máy đang vận hành.
- Cấm chuyển gạch bằng cách tung lên cao quá 2m.
1.3 An toàn lao động trong công tác cốt pha
a- Gia công chế tạo cốt pha
- Khi cưa xẻ gỗ : Sử dụng máy xẻ phải tuyệt đối chấp hành nội quy an toàn sử dụng.
- Đối với các dụng cụ thủ công ( Cưa, búa, đục,....) phải chắc chắn, an toàn, tiện
dụng và đúng công dụng.
- Người sử dụng lao động phải yêu cầu công nhân khi làm việc phải trang bị đầy đủ
phòng hộ lao động.
- Luôn kiểm tra nguồn điện thi công để tránh hiện tượng chập, rò rỉ điện.
b- Khi lắp đặt cốt pha
- Khi lắp đặt cốt pha ở độ cao lớn hơn 2m công nhân phải đeo dây bảo hiểm.
- Không được ném dụng cụ thi công hoặc vật liệu dư thừa xuống dưới.
c- Tháo dỡ cốt pha
- Chỉ được tháo dỡ cốt pha sau khi bê tông đã đạt được cường độ cho phép và phải
được sự đồng ý của giám sát kỹ thuật.

Trang: 43
BIỆN PHÁP THI CÔNG 44

- Vật liệu khi tháo dỡ phải đưa ngay xuống sàn không được đặt gác lên trên các bộ
phận chưa tháo dỡ.
- Phải có rào ngăn và biển báo khi tháo dỡ ván khuôn.
1.4-An toàn lao động trong công tác cốt thép
a-Biện pháp trong gia công
Công tác gia công cốt thép được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn sát sao vì đây là công
việc thường xuyên xảy ra tai nạn. Các biện pháp trong gia công cốt thép :
- Công nhân bắt buộc phải sử dụng bảo hộ lao động trong khi thi công.
- Khi tời thép chú ý tới độ căng cho phép, nghiêm cấm tời thép theo cảm tính. Các
đầu thép phải được cố định bằng thiết bị kẹp sắt, khi kéo thép không cho phép người qua
lại.
- Trong quá trình làm việc phải tập trung chú ý vào công việc không được nói
chuyện, các thiết bị như : Bàn uốn, vam, sấn,...được làm và gia cố chắc chắn.
- Cốt thép sau khi gia công xong xếp gọn vào nơi quy định.
b- Biện pháp trong lắp đặt
- Trước khi đi vào công việc cần kiểm tra máy hàn, nguồn điện, đây điện. Chấp
hành các quy tắc kỹ thuật an toàn trong công tác hàn.
- Khi lắp đặt cốt thép dầm, cột có độ cao lớn hơn 2m phải đứng trên sàn công tác.
- Không được tập trung quá lớn thép vào một khu vực đề phòng quá tải gây nên sập
sàn.
1.5- An toàn lao động trong công tác bê tông
a- Biện pháp an toàn khi trộn bê tông bằng máy
- Công nhân vận hành máy trộn nhất thiết phải qua đào tạo về chuyên môn.
- Trước khi vận hành máy phải kiểm tra độ an toàn của máy móc : Điểm đặt máy, hệ
thống dây đẫn điện, ...
- Khi máy đang vận hành không được thò xẻng hoặc bất cứ vật gì vào trong máy.
- Sau khi ngừng đổ bê tông ngắt cầu dao điện và vệ sinh sạch sẽ máy trộn.
b- An toàn khi vận chuyển, đổ bê tông
- Máy vận chuyển lên cao phải lắp đặt tại vị trí thuận tiện nhất, có độ an toàn cao.
- Các loại máy đầm phải được kiểm tra kỹ thuật trước khi vận hành.

Trang: 44
BIỆN PHÁP THI CÔNG 45

- Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra lại hệ thống ván khuôn, đà giáo
đề phòng sự cố gãy đổ mất an toàn.
- Hệ thống điện phục vụ công tác vận hành máy phải được kiểm tra kỹ trước khi đưa
vào sử dụng.
- Tất cả công nhân khi thi công đổ bê tông phải đi ủng và gang tay để tránh sự cố rò
rỉ về điện.
- Khi thi công cần có rào chắn và biển báo nguy hiểm cấm người qua lại
2. Biện pháp phòng chống cháy nổ
a. Chế độ bảo quản:
Thực hiện chế độ bảo quản vật tư xe máy, thiết bị theo đúng qui định về phòng
chống cháy nổ. Các hệ thống điện của công trường từ trạm biến thế đến các khu vực dùng
điện thường xuyên được kiểm tra nếu có nghi vấn đường dây không an toàn yêu cầu sửa
chữa ngay.
b. Giao thông, nguồn nước, điện:
Đảm bảo đường đi lối lại trong công trường thông thoáng, có người điều tiết, lên
lịch trình, phương án xe ra vào cổng để cho xe ra vào không trùng giờ, ùn tắc.
Một số vị trí được bố trí thêm một số bình cứu hoả bằng bọt, bố trí hai phi nước
được luôn đổ đầy nước, phi này chỉ sử dụng cho cứu hoả không dùng cho thi công, để khi
cần thiết có thể ứng cưú nhanh khi có cháy nhỏ.
Nguồn điện lấy từ trạm biến áp do bên A chỉ dẫn. Tất cả các phụ tải như máy trộn,
điện ánh sáng ... được tính công suất. Cầu giao tổng được lắp áp tô mát phù hợp với công
suất tổng của các phụ tải. Tại các phụ tải phải có lắp áptômát khi nối vào trục chính, khi
các phụ tải sử dụng quá tải áp tô mát này sẽ tự động cắt điện. Các cầu giao aptomát khi xẩy
ra sự cố sẽ tự động ngắt điện không ảnh hưởng tới trạm biến áp. Ngoài ra nhà thầu cũng có
một máy phát điện luôn sẵn sàng hoạt động trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiến độ.
c. Phương tiện thông tin liên lạc:
Tại văn phòng của Giám đốc điều hành có bố trí điện thoại cố định và 1 điện thoại
di động phục vụ cho việc điều hành sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng của
thành phố và chính quyền địa phương sở tại khi có tình huống xấu xẩy ra. Ngoài ra tại
công trường thường xuyên có xe, máy để đảm bảo liên lạc với Ban lãnh đạo Công ty, xin
mệnh lệnh ứng phó và thi hành nhiệm vụ.
d. Nguyên tắc cứu phòng chống cháy nổ:
Thực hiện nghiêm ngặt chế độ báo động cho lực lượng chữa cháy, gọi điện cho
công an PCCC hoặc dùng phương tiện xe máy báo cho đội PCCC nơi gần nhất. Huy động
lực lượng công nhân trên công trường cứu chữa và sơ tán vật tư, xe máy, cắt điện, xịt bình
bọt đã được dự trữ sẵn trên công trường.

Trang: 45
BIỆN PHÁP THI CÔNG 46

e. Biện pháp phòng chống hoả hoạn chủ yếu:


Phương châm phòng hơn chống, CBCNV thường xuyên được phổ biến nội qui,
tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhớ tinh thần nâng cao cảnh giác, tích cực
ngăn ngừa và thực hiện tốt pháp lệnh về phòng ngừa và thực hiện tốt pháp lệnh về PCCC.
Chuẩn bị sẵn hộc cát, phi nước 200 lít, bể chứa nước 10m 3 và bình bọt CO2. Ban hành nội
qui PCCC, ở các tổ, đội, văn phòng, có biển cấm khu vực có sử dụng xăng dầu, cốp pha
trạm biến thế.
Định kỳ kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ tại công trình. Bố trí tổ bảo vệ tại
công trình và lực lượng ứng chiến khẩn cấp khi có hoả hoạn
- Có các biện pháp đề phòng chống cháy vì trên công trường nơi thi công có rất
nhiều nguồn gây cháy như : Cốt pha, máy hàn điện,.....
- Có đầy đủ các thiết bị chữa cháy như : Bình cứu hoả, thang, câu liêm,....
- Mọi các bộ công nhân viên đều được huấn luyện nội quy và các biện pháp chống
cháy. Thường xuyên nhắc nhở và giáo dục ý thức phòng cháy nổ trên công trường
- Nghiêm cấm đem những chất cháy nổ vào công trường
3. Biện pháp phòng chống bão lụt
a. Bảo quản vật tư, vật liệu:
Để phòng nước dâng cao, kho tàng phải đặt nơi cao ráo, ngăn nắp, gọn gàng, đặc
biệt là các kho chứa các vật liệu khô.
b. Phương tiện thông tin:
Căn cứ tình hình diễn biến thời tiết, các dự báo và thông trên phương tiện thông tin
đại chúng để kịp thời ra chỉ thị mệnh lệnh cho các bộ phận và cá nhân thi hành nhiệm vụ.
Chuẩn bị tốt phương án phương tiện dụng cụ cho lực lượng làm nhiệm vụ, thực hiện trực
ban và gác tại công trình khi có lệnh báo động số 3, tổ chức tuần tra, canh gác 24/24 giờ.
Giải tỏa hàng hoá trước khi mưa bão, có kế hoạch kê kích, tháo dỡ và di chuyển vật
tư dễ hỏng, thiết bị máy móc tới nơi an toàn khi có hiệu lệnh, tuyệt đối không để ngập
nước.
Tại văn phòng của ban chỉ huy công trường có bố trí điện thoại cố định và 1 điện
thoại di động phục vụ cho việc điều hành sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng
của thành phố và chính quyền địa phương sở tại khi có tình huống xấu xảy ra. Ngoài ra tại
công trường thường xuyên có xe máy để đảm bảo liên lạc với Ban lãnh đạo Công ty, xin
mệnh lệnh ứng phó và thi hành nhiệm vụ.

PHẦN VI
CÔNG TÁC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ AN NINH TRẬT TỰ

Trang: 46
BIỆN PHÁP THI CÔNG 47

1. Công tác an ninh trật tự


Trước khi tiến hành thi công nhà thầu sẽ làm việc với công an xã đăng kí tạm trú
cho tất cả cán bộ, công nhân thi công trên công trường để tiện quản lí cho địa phương và
tránh tình trạng các đối tượng xấu trà trộn vào công trường gây mất trật tự công trường và
khu vực xung quanh.
Cổng ra vào công trường có bố trí bảo vệ trực 24/24 đảm bảo chỉ những người có nhiệm vụ
thi công mới được ra vào công trường.
Xung quanh công trường có điện chiếu sáng bảo vệ vào ban đêm.
Trước khi tiến hành khởi công chúng tôi sẽ làm biển báo cho nhân dân trong khu
vực biết được tên công trình, quy mô tính chất công trình và những tác động khi thi công
có thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
2. Công tác vệ sinh môi trường
a. Biện pháp chống bụi khi thi công
Đây là công trình mở rộng, cải tạo nằm trong khu vực đã có sẵn nên biện pháp
chống bụi khi thi công là rất quan trọng. Dùng vải bạt che xung quanh, những phần việc
mang tính chất đập phá cần thường xuyên phun nước để chống bụi. Phế thải, vật tư khi vận
chuyển đến, đi bằng ô tô đều phủ kín bạt. Mọi rơi vãi trên đường trong công trình đều được
vệ sinh ngay trong ngày làm việc.
Thường xuyên vệ sinh trên công trường. trong điều kiện thời tiết khô hanh phải
dùng biện pháp phun nước để chống bụi.
Khi chở vật liệu rời như cát, đá, sỏi,...phải có bật che phủ.
Tập kết vật liệu đúng nơi cho phép, tập kết gọn, có bạt che phủ.
b. Vệ sinh ăn ở cho công nhân tại công trường
Khu vực lán trại ở phải thường xuyên quét dọn, có rãnh thoát nước xung quanh lán.
Bếp nấu sạch có lưới chống ruồi.
Nhà vệ sinh bố trí ở nơi xa khu ở, cuối hướng gió và vệ sinh hàng ngày.
Rác thải trong sinh hoạt được tập trung vào một chỗ sau đó đổ đúng nơi quy định
c. Biện pháp sử lý chất thải, nước thải
Toàn bộ phế thải được thu dọn ngay nếu điều kiện cho phép, trong trường hợp chỉ
cho phép đổ vào giờ quy định thì phải thu gọn không để bừa bãi.
Đối với nước thải làm các hệ thống rãnh để thoát nhanh chóng, tránh ứ đọng, tắc
nghẽn làm ô nhiễm khu vực.

PHẦN VII
CHẾ ĐỘ BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH

Trang: 47
BIỆN PHÁP THI CÔNG 48

- Chế độ bảo hành công trình là trách nhiệm của đơn vị thi công đối với chất lượng
công trình trước Chủ đầu tư, trước pháp luật. Nhà thầu có trách nhiệm sửa chữa các hư
hỏng của công trình do lỗi của nhà thầu gay ra không đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và chất
lượng trong thời gian bảo hành.
- Công ty sẽ thực hiện bảo hành công trình theo điều 29 và 30 của Nghị định số
209/NĐ-CP/2004 ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành về Quản lý chất lượng công
trình và được thể hiện cụ thể trong nội dung khi ký kết Hợp đồng .
- Trong thời gian bảo hành, khi có sự cố hư hỏng thuộc trách nhiệm của bên thi
công (Trừ trường hợp bất khả kháng như bão, lụt gây nên), Công ty sẽ tiến hành tổ chức
sửa chữa khắc phục chậm nhất sau 03 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Chủ đầu tư.
PHẦN X
KẾT LUẬN
Trên đây là các biện pháp thi công chủ yếu của Công ty chúng tôi đã áp dụng để thi
công các công trình có tính chất tương tự nhằm thi công Công trình với chất lượng cao, đạt
tiến độ nhanh nhất theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Nhà thầu chúng tôi xin cam kết:
- Thi công công trình nhanh gọn, chính xác, đảm bảo các yêu cầu về quy trình, quy
phạm kỹ thuật, đúng tiến độ, đạt chất lượng cao và đảm bảo tuyệt đối an toàn trong lao
động.
- Tập trung cao nhất về trí tuệ, nhân lực, tài chính để thi công công trình đảm bảo
chất lượng, kỹ mỹ thuật, tiến độ của công trình.
- Hoàn toàn nghiêm túc thực hiện các yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ vào khả năng tài chính và uy tín của đơn vị, Nhà thầu chúng tôi cam kết tự
ứng vốn theo tiến độ từng giai đoạn để thi công, hoàn thành công trình.
- Cam kết sử dụng đúng chủng loại vật tư, vật liệu theo yêu cầu của thiết kế, hồ sơ
dự thầu.
- Hợp tác toàn diện với Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan để cùng nhau giải quyết
các vướng mắc liên quan đến việc thi công và thanh quyết toán công trình.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2008
NHÀ THẦU THI CÔNG

Trang: 48

You might also like