You are on page 1of 49

1

SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 8 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /KH-TTYT Quận 8, ngày tháng năm 202

KẾ HOẠCH
Hoạt động ngành y tế năm 2022

Phần thứ nhất


ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
(từ ngày 26/10/2020 đến 25/09/2021)
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2021:
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ:
Trung tâm Y tế Quận 8 không ngừng củng cố hệ thống quản lý và kiện toàn
công tác tổ chức bộ máy làm việc, tuyển dụng, điều động, sắp xếp, bố trí nhân sự đáp
ứng nhu cầu khám và chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh năm 2021.
1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động:
 Ban giám đốc gồm Giám đốc (biệt phái về SYT) và 1 Q. Giám đốc;
 04 phòng: Kế hoạch - Nghiệp vụ, Tổ chức - Hành chính, Truyền thông - Giáo
dục sức khỏe, Tài chính - Kế toán;
 09 Khoa chức năng chuyên môn: Kiểm soát bệnh tật, An toàn thực phẩm, Y tế
công cộng và Dinh dưỡng, Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Dược - Trang thiết bị - Vật tư
y tế, Xét nghiệm và Chẩn đoán hình ảnh, Tham vấn hỗ trợ cộng đồng - HIV/AIDS,
Liên chuyên khoa (Tâm thần, Da liễu, Lao), Khám bệnh;
 16 Trạm y tế.
2. Tình hình nhân sự hiện nay:
 Số nhân sự được phân bổ theo cơ cấu như sau ( tính đến 30/9/2021):
Tổng Tổng hợp nhân sự Trình độ chuyên môn
Bác Dược Y Điều NHS KTV YTCC Khác SĐH ĐH CĐ TC
sĩ sĩ sĩ Dưỡng
Các 15 12 8 32 0 7 3 28 12 46 23 27
Phòng
-Khoa
TYT 12 16 30 40 13 2 2 5 3 31 30 54
Tổng 27 28 38 72 13 9 5 33 15 77 53 81

3. Công tác đào tạo huấn luyện:


Trung tâm Y tế chú trọng công tác huấn luyện và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ,
chính trị cho lực lượng CBVC.
Công tác bồi dưỡng chính trị: Chuẩn hóa trình độ trung cấp chính trị cho đảng
viên và Cán bộ đại học và sơ cấp chính trị cho viên chức hạng 4; bồi dưỡng quản lý
nhà nước ngạch chuyên viên cho Trưởng, Phó Phòng/khoa/ trạm y tế.
2

 Công tác nâng cao trình độ chuyên môn:


 03 Bác sĩ Chuyên khoa I;
 16/16 Trạm y tế tự đào tạo nâng cao trình độ.
II. CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH:
Điều tra xác minh
TS ca Không Số ca
Số ca có Số ca Chẩn đoán Sống ở địa chỉ,
nhận địa chỉ, Phát
Bệnh về xác ra viện QH, tỉnh không Ghi chú
có bệnh hiện
(1) nhân định bệnh khác khác bệnh
nhân thêm
(3) (4) (5)
(2) (7)
(6)
Trùng
SXH 981 945 625 190 36 124 0
18 ca
Trùng 6
TCM 1262 1247 917 186 9 144 0
ca
Covid -
19 20061 20061 20061 0 0 0 0
(PCR)
1. Sốt Xuất huyết:
a. Biểu đồ so sánh số ca SXH 2 năm theo Phường đến thời điểm báo cáo:

Biểu đồ so sánh số ca SXH nội trú cùng kỳ năm 2020 và 2021 theo Phường (26/9/2020 -
25/ 9/2021)
b. Thống kê ổ dịch theo phường:

Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 TC

Số ổ dịch
SXH cộng 2 6 3 0 3 0 9 2 2 2 0 0 2 1 4 3 39
dồn trong
năm
3

2. Bệnh Tay-Chân-Miệng:
a. Biểu đồ so sánh số ca TCM 2 năm theo phường đến thời điểm báo cáo:

Biểu đồ so sánh số ca TCM nội trú cùng kỳ năm 2020 và 2021 theo Phường
(26/9/2020 -25/ 9/2021)
b. Thống kê xử lý ca bệnh/ ổ dịch theo PX:

Nội dung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 TC
Số ổ dịch
TCM
cộng dồn 0 1 1 2 0 0 3 1 1 0 1 0 4 0 0 0 14
trong
năm
III. TRUYỀN THÔNG – GIÁO DỤC SỨC KHỎE (TT-GDSK):
Nội dung tập trung trong năm: Phòng chống bệnh sốt xuất huyết (SXH), phòng
chống bệnh Tay Chân Miệng (TCM), Tiêu chảy cấp (TCC), Cúm A, Thuỷ đậu, Lao,
HIV/AIDS, Phong, Da liễu, Rubella, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khỏe trẻ em, sức
khỏe người cao tuổi, sức khỏe tâm thần, y tế học đường, tai nạn thương tích, tiêm
chủng mở rộng, Đái tháo đường, Cao huyết áp, Hen phế quản, Kiến thức và kỹ năng
truyền thông cơ bản, phòng chống tác hại thuốc lá, bảo hiểm y tế, Covid-19…
 Báo điện tử (website): 34 tin (16*);
 Phát thanh phường: 15.795 lần (15.975*);
 Tư vấn qua điện thoại hoặc internet: 946 lần (553*);
 Góc giáo dục sức khỏe: 34 góc (34*);
 Phát hình: 9.234 lần (9.281*);
 Vãng gia: 2.796 lần(92.771*) người tham dự 2.850 (94.804*);
 Tư vấn sức khỏe: 3858/4201người tham dự (16.915/17.615*);
4

 Nói chuyện chuyên đề: 771/58.707 người tham dự (1.526/561.514*);


 Nói chuyện dưới cờ: 32/30.446 người tham dự.
 Thảo luận nhóm: 13/202 người tham dự.
 Tự sản xuất:
 01(0*) bích chương;
 40 băng rôn;
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE:
1. Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR)
Thực hiện thường xuyên từ 2-4 lần/ tháng tại TYT phường, tính từ 10/2019 đến
9/2020 kết quả như sau:
 Tỉ lệ tiêm chủng đủ 8 loại bệnh ước cả năm đạt (trẻ sinh từ 01/10/2019 -
30/2020): đạt 56,17 %;
 Tỉ lệ tiêm chủng bệnh Sởi-Rubella (MR) ước cả năm đạt (trẻ sinh từ
01/10/2018- 30/2019): đạt 63,52 %;
 Tỉ lệ tiêm chủng bệnh Bạch hầu-Ho gà –uốn ván ( DPT ) ước cả năm đạt (trẻ
sinh từ 01/10/2018- 30/2019): đạt 68.1%.
2. Chương trình tiêm chủng dịch vụ:
 Phòng Khám đa khoa thuộc trung tâm y tế Quận 8 đã thực hiện chích ngừa
dịch vụ tại 16 Trạm y tế phường và ngay tại Phòng khám nhưng do tình hình dịch bệnh
nên công tác tiêm dịch vụ tạm thời ngưng không triển khai, chỉ thực hiệncông tác tiêm
chủng Covid tại cộng đồngvà công tác tiêm ngừa dại tại Trung tâm y tế Quận 8.
3. Chương trình An toàn thực phẩm (ATTP):
Trong năm, thường xuyên tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm trên các
phương tiện thông tin với nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là tháng hành động vệ
sinh an toàn thực phẩm. Không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể nào xảy ra.
3.1 Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP:
Cấp quận: cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho 06 cơ sở.
3.2 Công tác kiểm tra:
3.2.1 Cấp quận:
 Kiểm tra: tổng số 119(37*) lượt kiểm tra; đạt 113(33*) lượt kiểm tra;
 Xử lý vi phạm hành chính 6(4*) cơ sở, trong đó:
 Nhắc nhở 0(1*) cơ sở;
 Phạt tiền: Quyết định từ UBNDQ8: 6(4*) cơ sở, với số tiền phạt là
28.000.000 đồng (89.600.000*).
3.2.2 Cấp phường:
 Kiểm tra: tổng số 645(977*) lượt kiểm tra; số cơ sở đạt 620(885*) cơ sở;
 Nhắc nhở 24(92*) cơ sở;
5

 Phạt tiền 1 cơ sở ở phườn 6 ( 12.500.000 đồng).


3.3 Tổ chức công tác truyền thông - GDSK kiến thức VSATTP:
 Tuyến quận:
 Treo 05(5*) băng rôn, khẩu hiệu; băng, đĩa 02(02*) cái.
 Tuyến phường:
 Nói chuyện chuyên đề: 29 buổi, 657 người tham dự;
 Phát thanh: 625 lần và 16 cuộc phát thanh lưu động;
 Treo 41 băng rôn, khẩu hiệu; phát 737(1.246*) tờ gấp; đĩa ghi âm
32(64*) cái; 32 đĩa hình.
4. Chương trình phòng chống Lao: (1/10/2020 – 30/9/2021)
Tổ chức tuyên truyền ngày Thế giới phòng chống Lao nhằm nâng cao nhận thức,
phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời, đúng phác đồ.
4.1 Hoạt động phát hiện:
Chỉ tiêu thực hiện CTCL Quận 8 trong năm 2021.
Nội dung Năm 2020 Năm 2021 So sánh %
Số người thử đàm phát hiện 3774(88.9) 1803(41.7%) -47.2%
Xpert phát hiện 1570 1775
Tổng số phát hiện đàm +Xpert 5344(125.9) 3578(82.7%) -43.2%
Tỷ lệ người thử đàm phát hiện/% ds 1.26%ds 0.83%ds -0.43%
Tỷ lệ nguồn lây mới phát hiện 3.3% 4.2% +0.9%
Tổng số lam thực hiện 6165 4094

 Thử đàm + Xpert phát hiện: Cả năm 2021: 3578 BN đạt 82.7% kế hoạch
năm 2021 giảm 43.2% so với năm 2020: 5344 BN (125.9%)
 Tỷ lệ % dân số thử đàm cả năm 2020: 3578 BN đạt 0.83% ds thử đàm giảm
0.43% so với năm 2020 là 5344 BN đạt 1.26%ds
 Tỷ lệ phát hiện nguồn lây mới cả năm 2021: chiếm tỷ lệ 4.2% tăng 0.9% so
với năm 2020 là : 3.3% .
4.2 Thu dung năm 2021:

Lao phổi AFB (+) Lao Chuyển đến


Lao AFB
phổi
ngoài (-) TỔNG
NĂM (+) (+) AFB AFB AFB
TP TB BTTL phổi LNP LNP SỐ
Mới Khác (-) (+) (-)
Mới khác
Mới
NĂM 419 59 1 4 29 141 138 13 1 4 1 810
6

2020
NĂM
384 92 0 12 4 64 120 8 2 0 0 686
2021
So - -
-
sánh 8.4 54.6 -13%
14.9%
% % %

 Thu dung Lao phổi AFB(+) mới cả năm 2021: 384/370 BN đạt 103.7% chỉ
tiêu Năm 2021, giảm 8.4% so với năm 2020 là 419 BN
 Thu dung Lao các thể cả năm 2021: 684/700 BN đạt 97.7% chỉ tiêu kế hoạch
năm 2021 giảm 14.9% so với cả năm 2020 là 804 BN ( Không tính số BN chuyển
đến).
4.3 . Hoạt động quản lý điều trị.
- Kết quả điều trị : Lao phổi AFB(+) mới
HOÀN THẤT CHUYỂN KHÔNG TS
ÂM HOÁ CHẾT BỎ TRỊ
NĂM THÀNH BẠI MDR Đ.GIÁ THU
N % N % N % N % N % N % N % DUNG
2020 412 84.4 3 1 25 5.0 32 7 15 3 1 0.2 0 0 488
2021 343 81.5 5 1.2 24 5.7 16 1.4 25 5.9 8 1.9 0 0 421
So
-2.9 +0.2 +0.7 -5.6 +2.9 +1.7 0
sánh
- Kết quả điều trị Lao các thể:
KHỎI KHÔNG
CHẾT THẤT BẠI BỎ TRỊ CHUYỂN TS THU
NĂM CHUNG Đ.GIÁ
DUNG
N % N % N % N % N % N %
2020 783 86.8 37 4.0 46 5.0 34 4.0 2 0.2 0 0 902
2021 710 85.9 37 4.5 28 3.4 43 5.2 8 1.0 0 0 826
So
-0.9 +0.5 -1.6 +1.2 +0.8 0
sánh
 Tỷ lệ khỏi chung cả năm 2021: 85.9% giảm 0.9% so với năm 2020: 86.8%;
 Tỷ lệ bỏ trị chung năm 2021: 5.2% tăng 1.2 % so với năm 2020: 4.0%;
 Mô hình quản lý điều trị:
+ Tấn công 17 điểm gồm Tại TCL Quận và 16 Trạm Y Tế Phường;
+ Điều trị củng cố: Tại 16 Trạm Y Tế Phường.
4.4 Hoạt động xét nghiệm:
Đơn vị Năm 2020 Năm 2021 So sánh%
Y Tế Công 3321 1512 -54.5%
Y Tế Tư 0 0
Tự đến 453 268 -40.8%
Tổng cộng 3774 1803 -52.2%
7

Tổng số AFB(+) p.hiện 125 76 -39.2%


Tổng số tiêu bản 6251 4094 -35.2

4.5 Hen phế quản :


Tỷ lệ Năm Tỷ lệ So sánh
Đơn vị Năm 2020
% 2021 % %
Tổng số lần khám 23.183 12.947
BPTNMT 17 13
Tổng số BN nghi Hen 141 0.61 62 0.48 -0.13
Tổng số BN được chẩn đoán
40 28.4 15 24.2 -4.2
Hen
Tổng số BN được thu nhận 38 95 14 93.3 -1.7

5. Chương trình Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng và trẻ em:
 Trong năm phát hiện mới 11(22*) bệnh nhân, trong đó:
 Tâm thần phân liệt 6 (17*) người, đạt 40%(113%*) ;
 Động kinh 4 (5*) người, đạt 27%(33%*);
 Trầm cảm 1 người.
 Số bệnh nhân tâm thần phân liệt được quản lý: 676 người (683*);
 Số bệnh nhân tâm thần phân liệt được điều trị: 228 người(265*);
 Số bệnh nhân động kinh được quản lý: 454 người (457*);
 Số bệnh nhân động kinh được điều trị: 219 người(251*).
6. Chương trình phòng chống HIV/AIDS:
 - Hoạt động phối hợp Lao/HIV được thực hiện tại phòng khám lao và khoa
Tham vấn hỗ trợ cộng đồng HIV/AIDS. Họat động cung cấp các dịch vụ tư vấn xét
nghiệm HIV cho bệnh nhân đang nhiễm lao, chuyển gửi bệnh nhân đồng nhiễm
lao/HIV đến các dịch vụ chăm sóc hỗ trợ, tầm sóat lao cho bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS.
 Kết quả họat động trong 12 tháng năm 2021:
 Tư vấn xét nghiệm HIV cho 646 bệnh nhân lao.
 Số bệnh nhân lao đồng ý làm xét nghiệm HIV 646 trường hợp.
 Số bệnh nhân lao có kết quả xét nghiệm HIV(+) 24 người, chiếm tỉ lệ 3.7%
 Số bệnh nhân lao có HIV(+) được chuyển gửi điều trị HIV 1 người, chiếm tỉ
lệ 100%.
 Số BN LAO/HIV (+) được chuyển sang chương trình HIV thành công (BN
được VCT/OPC tiếp nhận và có phản hồi cho TCL bằng phiếu chuyển/điện thoại/sổ
ĐKĐT HIV của BN) 26 người.
8

6.1 Chương trình Methadone:


 Cơ sở điều trị Methadone đã tiếp nhận 1527 hồ sơ đăng ký điều trị
Methadone. Gửi ban xét chọn 1486 hồsơ trong đó:
 Sốhồ sơ được phê duyệt tham gia chương trình điều trị Methadone 1255
trường hợp
 Số hồ sơ không đươc phê duyệt tham gia chương trình điều trị Methadone
118 trường hợp.
 Số bệnh nhân chuyển từ cơ sở khác đến điều trị 113 trường hợp.
 Tổng số bệnh nhân ra khỏi chương trình 780 trong đó:
 Số bệnh nhân tử vong 46 người
 Số bệnh nhân chuyển đi cơ sở điều trị khác 56 người
 Số bệnh nhân xin giảm liều ra chương trình điều trị 47 người
 Số bệnh nhân ngừng điều trị do bỏ trị họặc vi phạm pháp luật 631 người
 Tổng số bệnh nhân đang được điều trị methadone 562 người (501 nam, 61
nữ) trong đó:
 Số bệnh nhân trong giai đọan dò liều 18 người, số bệnh nhân trong giai đọan
duy trì 544 người.
 Liều Methadone cao nhất: 400,0 mg/ngày, liều thấp nhất: 6,0 mg/ngày.
 Số bệnh nhân có kết quảHIV(+) 186 người, trong đó có 184 người đang điều
trị ARV.
 Từ 01 tháng 10 năm 2020 đến 30 tháng 9 năm 2021, số người đến đăng ký
tại cơ sở điều trị là 38 người, gửi ban xét chọn 38 trường hợp, có 38 trường hợp được
phê duyệt tham gia điều trị Methadone. Số bệnh nhân bắt đầu điều trị Methadone 44
người, bệnh nhân từ cơ sở sở khác chuyển về tiếp tục điều trị 03, số bệnh nhân bị bắt
và tự ý bỏ điều trị 54 người, số bệnh nhân tử vong 07 người, số bệnh nhân được
chuyển sang cơ sở khác để tiếp tục điều trị 04 người, số bệnh nhân xin giảm liều ra
chương trình điều trị 01 người.
6.2 Điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng:
Cơ sở điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng đi vào hoạt động từ tháng
7/2016 cho dến nay, đã tiếp nhận được 28 bệnh nhân đến đăng ký điều trị cắt cơn
nghiện ma túy tình nguyện tại cộng đồng, số bệnh nhân đã hoàn thành chương trình
điều trị là 18 người, số bệnh nhân xin về là 07 người,số bệnh nhân trốn về là 03
người.
Xác định tình trạng nghiện trong 12 tháng cụ thể như sau :
STT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 10/2020-9/2021
I 1. SỐ BN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN 322
a. NGHIỆN (MOP) 23
b. NGHIỆN (MET) 260
c. NGHIỆN (THC) 2
d. NGHIỆN (MDMA) 0
9

e. KHÔNG NGHIỆN 37
  f. KHÔNG HỢP TÁC XĐTTN 0
2. SỐ BN CHỈ TEST 176
a. DƯƠNG TÍNH ĐA CHẤT 19
b. DƯƠNG TÍNH (MET) 53
II c. DƯƠNG TÍNH (MOP) 4
d. DƯƠNG TÍNH (MDMA) 1
e. DƯƠNG TÍNH (THC) 3
f. ÂM TÍNH 96
7. Chương trình phòng chống bệnh Phong – Bệnh lây truyền qua đường tình
dục:
 Phát hiện mới 00(00*) bệnh nhân phong;
 Số bệnh nhân quản lý được: 18 (20*) người, khám giám sát 05(06*) người;
 Khám và săn sóc tàn phế cho 18(20*) bệnh nhân phong;
 Kết hợp khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản triển khai tầm soát giang mai thai
phụ;
 Kết hợp khoa tham vấn và hổ trợ cộng đồng khám tầm soát các bệnh lây truyền
qua đường tình dục cho đối tượng có hành vi nguy cơ.
8. Chương trình Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hóa gia đình:
Nội dung Năm 2020 Năm 2021
Tổng số lượt khám thai 625 122
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai 3499/3501=99,9% 2524/2524=100%
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trở
3499/3501=99,9% 2521/2524=99,9 %
lên trong 3 thời kỳ
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm VAT đủ liều 3483/3501=99,5% 2515/2524=99,6%
* Kế hoạch hóa gia đình:
Nội dung Chỉ tiêu Thực hiện Tỷ lệ
TP chưa phân bổ 81,13% (So với
DCTC 430/530
chỉ tiêu 2021 chỉ tiêu 2020)
TP chưa phân bổ 287% (So với
Thuốc tiêm tránh thai 373/130
chỉ tiêu 2021 chỉ tiêu 2020)
9. Chương trình Sức khỏe trẻ em:

Nội dung Năm 2020 Năm 2021


Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm
3483/3501=99,5% 2516/2524=99,7%
sóc sau sinh (42 ngày)
Số sơ sinh sống 3590 2531
Sơ sinh cân nặng < 2.500 gram 129 61
Tỷ lệ sơ sinh cân nặng < 2.500 gram ( so
129/3590=3,59% 61/2531=2,41%
với sơ sinh sống)
10. Chương trình phòng chống thiếu vi chất:
10

Tất cả 16 phường đều có triển khai CT.PSDDTE với 16 cán bộ phụ trách chương
trình, 16 Chuyên trách viên dinh dưỡng và 97 CTV dinh dưỡng.
10.1. Chương trình VitaminA:
 Chương trình bổ sung Vitamin A cho trẻ từ 6-36 tháng tuổi đang triển khai
thực hiện dự kiến hoàn thành chương trình vào cuối tháng 11 năm 2021.
10.2. Chương trình phòng chống Suy dinh dưỡng (SDD):
 Tỷ lệ trẻ 0- 24 tháng tuổi được theo dõi cân nặng 3 tháng 1 lần (không bỏ
cân 3 tháng liên tục ):5396/8691= 62,1%
 Tỷ lệ trẻ em từ 25- 60 tháng tuổi được tẩy giun định kỳ :
 Tỷ lệ trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi được uống Vitamin A ít nhất 1 lần trong
năm: Đang triển khai cho uống từ 1/11/2021 đến 15/12/2021
 Tỷ lệ trẻ em từ 0- 24 tháng tuổi SDD CN/ T được theo dõi cân nặng hàng
tháng : 128/128 =100%
 Tỷ lệ trẻ em từ 0- 24 tháng tuổi SDD CC/T được theo dõi chiều cao hàng
tháng: 56/56 =100%
 Tỷ lệ trẻ em từ 25- 60 tháng tuổi SDD CN/T được theo dõi cân nặng 2 tháng/
lần : 50/50= 100%
 Tỷ lệ trẻ em từ 25- 60 tháng tuổi SDD CC/T được theo dõi chiều cao 2
tháng/ lần :35/35 =100.%
 Tỷ lệ trẻ em từ 0- 60 tháng tuổi trên địa bàn được quản lý, cân đo ít nhất 1
lần/ năm thông qua việc thực hiện sổ quản lý tình trạng dinh dưỡng theo khu phố:
7183/13465 =53,35 %
 Suy dinh dưỡng cân nặng/ tuổi:
+ Tỷ lệ trẻ SDD < 2 tuổi: 128/8691= 1,47 %
+ Tỷ lệ trẻ SDD < 5 tuổi: 179/22294= 0,8 %
 Suy dinh dưỡng chiều cao/ tuổi:
+ Tỷ lệ trẻ SDD < 2 tuổi: 56/8691=0,64 %
+ Tỷ lệ trẻ SDD < 5 tuổi: 91/22294= 0,4 %
10.3. Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu Iod:
 Hoạt động truyền thông:
 Truyền thông trực tiếp, nói chuyện chuyên đề: 32(33*) buổi, 679(818*)
người tham dự;
 Phát thanh: 397 (234*)lần, thời lượng 5 phút/lần.
 Chiếu đĩa: 66(58*)lần, 60 phút/lần, 781(1.265*) người tham gia.
 Vãng gia: 277(315*) hộ.
11. Chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá:
11

 Thực hiện truyền thông về Phòng chống tác hại thuốc lá (PCTHTL) với
nhiều hình thức đa dạng:
 Truyền thông gián tiếp (phát thanh, phát hình, tư vấn qua điện thoại…):
2.213 lần (5.907*);
 Truyền thông trực tiếp (tham vấn, nói chuyện chuyên đề, thảo luận nhóm,
nói chuyện dưới cờ…): 348 lần (64*); 32.054 người tham dự (15.309*).
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ KHÁC:
1. Vệ sinh lao động:
1.1. Kiểm tra:
 Kết hợp Đoàn kiểm tra liên ngành Quận 8 kiểm tra 6 (43*) đơn vị, kết quả:
nhắc nhở và hướng dẫn thực hiện theo quy định;
 Kết hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP kiểm tra 0 (05*) đơn vị về
công tác phòng chống nhiễm khuẩn. Kết quả: nhắc nhở.
1.2. Đo đạc môi trường lao động:
 TTYT Q8 đo đạc môi trường lao động 6(48*) cơ sở.
1.3. Tập huấn:
 Số cơ sở: 4 đơn vị (8*);
 Tổ chức tập huấn về AT-VSLĐ, sơ cấp cứu: 04 (08*) lớp;
 Số người tham dự 645 người.(645*);
 Hưởng ứng tháng hành động quốc gia an toàn vệ sinh lao động phòng
chống Bệnh nghề nghiệp lần 5 năm 2021, có 26 đơn vị treo băng rôn hưởng ứng;
 Kết hợp phòng Liên đoàn lao động và phòng Lao động thương binh xã hội
Quận 8 tập huấn triển khai An toan vệ sinh lao động: 39 người tại Hội trường Trung
tâm bồi dưỡng chính trị Quận 8;
 Thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân Quận 8 tổ chứ nói chuyện chuyên
đề về vệ sinh lao động cho 20(35*) doanh nghiệp. Số người tham dự là 1.169(7.058*)
người;
 Phát 100(100*) bộ tài liệu tuyên truyền vệ sinh lao động, nâng cao sức khỏe
nơi làm việc, 100(200*) tờ áp phích bệnh nghề nghiệp, 50(100*) tờ áp phích 5 kỹ
năng sơ cấp cứu trên địa bàn quận.
1.4. Tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp:
Phối hợp tổ chức khám 0 đơn vị (03*), tổng số khám 0(255*) người;
1.5. Khám sức khỏe định kỳ:
Số cơ sở, công ty, xí nghiệp khám sức khỏe định kỳ là 371(1.481*) người (Khoa
YTCC cập nhật được khi đi kiểm tra liên ngành và báo cáo định kỳ hàng quý).
2. Vệ sinh Y tế học đường:
 Công tác Y tế học đường năm học 2020 – 2021 thực hiện theo hướng dẫn
của chương trình. Kiểm tra 93 (90*) trường công lập và ngoài công lập, trong đó:
12

 Mầm non, mẫu giáo: 17(17*) trường + 33(31*) trường ngoài công lập ;
 Tiểu học: 23 (22 trường*);
 THCS: 12 (12 trường*);
 THPT: 05 (05 trường*);
 Nhiều cấp: 01 (01 trường*);
 Trung tâm: 02 trường.
 Kết quả đánh giá công tác Y tế trường học của Liên sở Y Tế - Sở Giáo dục
& Đào tạo: 98.57 (97.86*) điểm, xếp loại tốt.
3. Vệ sinh môi trường:
 Khảo sát định kỳ nguồn nước máy trực tiếp tại 16 phường. Lấy 15(36*) mẫu
nước, kết quả như sau:
 Hoá lý: 15(36*) mẫu đạt;
 Vi sinh: 15(36*) mẫu đạt.
 Khảo sát định kỳ nguồn nước máy qua bồn tại 16 phường. Lấy 0(15*) mẫu
nước, kết quả như sau:
 Hoá lý: 0(15*) mẫu không đạt;
 Vi sinh: 0(15*) mẫu đạt.
 Khảo sát định kỳ nguồn nước giếng hộ dân. Lấy 10(24*) mẫu nước, kết quả
như sau:
 Hoá lý: 10(24*) mẫu không đạt;
 Vi sinh: 10(24*) mẫu đạt.
 Kiểm tra chung cư: Lấy 43(41*) mẫu, kết quả như sau:
 Hoá lý: 0(82*) mẫu không đạt;
 Vi sinh: 0(82*) mẫu đạt.
 Kiểm tra 0(16*) Trạm cấp nước tập trung dưới 1000m 3/ngày đêm trên địa
bàn quận 8. Đạt 0(730*) mẫu, do trạm cấp nước đã ngừng hoạt động;
 Nhà vệ sinh công cộng: kiểm tra 10. Đạt 10;
 Ngoài ra, phối hợp TTKSBT TP.HCM:
 Kiểm tra phòng khám tư nhân - bệnh viện: 04(04*) đơn vị.
 Công tác 3 công trình vệ sinh;
 Tổng số hộ dân: 100.044(99.029*);
 Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh: 98.459(97.467*);
 Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh : 98,42 % (98,42%*);
 Số hộ có nhà tiêu HVS mới xây dựng trong năm: 155 hộ (0*);
13

 Số hộ có nhà tiêu ống thải trực tiếp ra sông, kênh,rạch, ao, hồ: 1.584
(1.584*)
4. Chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm:
4.1. Bệnh Tăng huyết áp:
 Số người tăng huyết áp được phát hiện: 2143 người
 Tổng số bệnh nhân đang được quản lý : 1035 người
 Danh sách bệnh nhân điều trị bệnh tim mạch, tăng huyết áp tại Trạm Y tế
phường được cập nhật điều trị theo từng tháng.
 Danh sách nguyên nhân tử vong theo mã VN
 Có khảo sát sự hài lòng khách hàng, có phân tích trong từng quí.
 Trạm Y tế có dự trù trang thiết bị và cơ số thuốc đầy đủ đảm bảo phục vụ
cho bệnh nhân đang điều trị bệnh không lây nhiễm
 Được cung ứng thuốc đầy đủ đảm bảo phục vụ cho bệnh nhân đối với 5
Trạm Y tế có thực hiện khám Bảo hiểm y tế
 Có cung ứng thuốc cấp cứu về bệnh tăng huyết áp tại các phường phục vụ
quản lý F0 tại nhà.
4.2. Bệnh Đái tháo đường:
 Số bệnh nhân được quản lý, điều trị là 580(707*) người tại 16 trạm y tế
phường.
 Hoạt động sàng lọc đái tháo đường:
 Số người được làm xét nghiệm: 91(285*) người.
 Số người tiền đái tháo đường: 92(287*) người.
 Hoạt động tư vấn và theo dõi người bệnh tiền đái tháo đường:
 Tổng số người đến trạm y tế tư vấn: 68(343*) người.
 Tổng số người tiền đái thái đường: 92(172*) người.
 Tổng số người tiến triển đái thái đường type 2: 0 người.
 Tổng số người tử vong: 0 người.
 Tổng số người trở về bình thường: 0 người.
 Tổng số người không theo dõi: 0 người.
 Hoạt động tư vấn và theo dõi người bệnh đái tháo đường:
 Tổng số bệnh nhân đái tháo đường được quản lý: 580(707*) người.
 Tổng số buổi tư vấn: 3(515*) người.
 Hoạt động truyền thông:
 Phát thanh: 3(59*) lần (nội dung truyền thông “Cách phòng ngừa bệnh
tiểu đường”), thời lượng 5 phút/lần.
14

 Tranh gấp, tờ rơi: phát 256 tờ bướm sàng lọc đái tháo đường, yếu tố nguy
cơ đái tháo đường).
 Áp phích: phát 2 áp phích với nội dung “Vận động trong phòng ngừa và
kiểm soát đái tháo đường”.
 Băng rôn, khẩu hiệu: phát 1 băng rôn với nội dung “Dinh dưỡng trong vận
động trong phòng ngừa và kiểm soát đái tháo đường”.
 Truyền thông trực tiếp, nói chuyện: 10(49*) lần (kiến thức về bệnh đái tháo
đường), thời lượng 30 phút/lần.
 Hoạt động khám chữa bệnh:
 Số bệnh nhân đái tháo đường: 21(71*) người.
 Số bệnh nhân tiền đái tháo đường: 5(16*) người.
4.3. Bệnh Ung thư:
Thực hiện công tác quản lý, điều trị cho bệnh nhân Ung thư tại 16 TYTP:
 Tư vấn sức khỏe: 217 người
 Nói chuyện chuyên đề: 2292 người
 Vãng Gia: 20 người
 Các hình thức tư vấn: 1977 người
5. Công tác xét nghiệm:
 Thực hiện các xét nghiệm thường quy, phục vụ cho khám bệnh, tham gia vào
hoạt động phòng chống dịch bệnh và phối hợp kiểm tra AT-VSTP. Trong năm 2021
thực hiện được như sau:
 Sinh hóa: 8.020 lần (21.856 *)
 Vi sinh: 00 lần (4.805 *)
 Vi sinh nước: 00 lần (29 *)
 Huyết học: 230 lần (583 *)
 Miễn dịch: 945 lần (1.203 *)
 Sàng lọc HIV: 2 lần (15 *)
 Khẳng định HIV: 313 (407*) lần
 Pap’s mear: 0 lần (0 *)
 Sốt rét: 00 lần (197*)
 Tổng PTNT: 10 lần(57 *)
 Khác: 5 lần (16*)
VI. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH:
Tổng số lần khám chữa bệnh chung: 76.712 lượt ( 139.538*)
 Tuyến Quận: 36.615 lượt (36.998*);
 Tuyến Phường: 40.097 lượt (102.540*);
15

Tổng số lần khám BHYT: 34.220 lượt (15.500*);


+ TTYT: 232 + Lao: 877
+ HIV: 32.200 + P1: 35
+ P3: 51 + P8: 71
+ P9: 44 +P16: 710
VII. CÔNG TÁC KHÁC:
1. Đề án Bác sĩ gia đình:
Tiếp tục củng cố, thực hiện khám chữa bệnh theo nguyên lí Y học gia đình tại
Trạm y tế điểm: TYT Phường 9 và TYT Phường 1.
2. Bảo hiểm y tế:
 Ngoài Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Y tế Quận 8 (mã cơ sở 79581)
bắt đầu triển khai khám chữa bệnh BHYT từ 1/1/2020, từ tháng 1 năm 2020 Trung
tâm Y tế Quận 8 bắt đầu tiếp nhận Trạm Y tế phường 9; Trạm Y tế phường 16 về
Trung tâm Y tế Quận 8:
+ Trạm Y tế phường 9 mã cơ sở 79300;
+ Trạm Y tế phường 16 mã cơ sở 79309.
 Từ 01 tháng 05 năm 2020 bắt đầu triển khai khám chữa bệnh BHYT tại
Phòng khám Nội tổng hợp thuộc Trung tâm Y tế Quận 8:
+ Phòng khám Nội tổng hợp mã cơ sở 79630.
 Từ tháng 8 năm 2020 tiến hành khám chữa bệnh BHYT tại Trạm Y tế
phường 1, 3, 8 thuộc Trung tâm Y tế Quận 8:
+ Trạm Y tế phường 1 mã cơ sở 79297;
+ Trạm Y tế phường 3 mã cơ sở 79298;
+ Trạm Y tế phường 8 mã cơ sở 79295.
3. Bộ tiêu chí quốc gia:
Được sự chỉ đạo của Sở y Tế, UBNDQ8, sự phối hợp, hỗ trợ của UBND 16
phường, đầu năm 2020, Quận 8 đã nộp hồ sỏ hoàn chỉnh và đang chờ phúc tra của Sở
y Tế, đánh giá và công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2019. Năm 2020,
TTYTQ8 đã đăng ký từ đầu năm, tiếp tục thực hiện và duy trì 16/16 phường đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về Y tế phường xã giai đoạn 2016-2020 năm 2020.
VIII. CUNG CẤP THUỐC – TRANG THIẾT BỊ THIẾT YẾU:
 Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc, vaccine, hóa chất, vật tư phục công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân và phòng chống dịch kịp thời;
 Tổ chức quản lý, cấp phát thuốc của các chương trình sức khỏe và hướng dẫn
các đơn vị đảm bảo công tác dược theo đúng qui chế;
 Cấp phát thuốc, hóa chất cho hoạt động khám Bảo hiểm Y tế, Phòng chống
dịch bệnh cho Trạm y tế;
 Mua sắm, Quản lý, điều động trang thiết bị đúng quy định;
16

 TTYTQ8 đã sử dụng thuốc, vật tư thiết yếu với tổng số tiền là


29.096.078.840 đồng (từ tháng 9/2020 – 9/2021), trong đó:
 Thuốc Bảo hiểm y tế : 152.202.719 đồng ;
 Thuốc chương trình TP cấp : 19.165.737.699 đồng;
 Thuốc sự nghiệp : 828.666 đồng;
 Vaccin dịch vụ : 858.801.861 đồng;
 Vật tư tiêu hao, hóa chất : 8.918.507.895 đồng.
Kinh phí hoạt động:
 Ngân sách không thường xuyên nhà nước cấp năm 2021 là: 36.377.000.000
đồng;
 Tổng chi NS không thường xuyên 6 tháng đầu năm 2021 là: 4.738.587.688
đồng.
B. NHẬN XÉT CHUNG:
I. Thuận lợi:
 Có sự quan tâm chỉ đạo, theo dõi giám sát của các phòng ban chức năng Sở
Y tế, Ủy ban nhân dân Quận, sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh;
 Có sự tham gia nhiệt tình của chính quyền, ban ngành, đoàn thể tại các
phường;
 Nhân viên chống dịch, cộng tác viên được trang bị kiến thức và kỹ năng
phòng, chống dịch;
 Dự báo được nguy cơ bùng phát dịch qua đó triển khai một số biện pháp dập
dịch nên những tháng có số ca phát sinh cao không nhiều và không kéo dài;
 Tình hình dịch HIV/AIDS đang được tiếp tục kiểm soát. Các chương trình
phòng chống AIDS đượctriển khai liên tục, đạt tiến độ kế hoạch đề ra;
 Hoạt động điều trị HIV/AIDS tại khoa được sự quan tâm chỉ đạo thường
xuyên, liên tục của lãnh đạo và sự hỗ trợ thực hiện các kế hoạch phòng, chống AIDS
từ phòng kế hoạch nghiệp vụ đơn vị;
 Hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV số khách hàng đến xét nghiệm cao và số
khách hàng trở lại nhận kết quả cao (đạt tỉ lệ 100%). Số Bệnh nhân HIV(+) là 153
người chiếm tỷ lệ 18,5% trong số BN đến tư vấn và làm xét nghiệm;
 Công tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân HIV/AIDS duy trì hoạt động ổn định,
hiệu quả cao. Số bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đến đăng ký điều trị tại quận 8 ngày
càng tăng. Chất lượng sống của người nhiễm HIV ngày càng được cải thiện, góp phần
hạn chế sự lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư. Công tác triển khai thực hiện
khám bảo hiểm y tế cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại khoa đang thực hiện tốt;
 Chương trình Methadone đang triển khai có hiệu quả, góp phần hạn chế sự
lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và hạn chế sự lây nhiễm HIV từ
17

nhóm đối tượng này trong cộng đồng. Góp phần giảm tỉ lệ tội phạm liên quan tới ma
túy;
 Mạng lưới phòng chống HIV/AIDS luôn được kiện toàn kịp thời bảo đảm
đủ nhân sự. Mô hình lồng ghép các dịch vụ điều trị và dự phòng HIV/AIDS cho bệnh
nhân nhiễm HIV triển khai tại khoa Tham vấn và Hỗ trợ cộng đồng HIV/AIDS đang
hoạt động có hiệu quả, phù hợp với tình hình cắt giảm tài trợ của các tổ chức quốc tế;
 Các hoạt động chăm sóc sức khỏe Bà mẹ và trẻ em, dự án CSSKSS và cải
thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em được duy trì thực hiện, đạt khối lượng theo kế
hoạch.
II. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân:
 Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên chỉ tiêu thu viện phí, thu sự nghiệp chỉ
đạt 80% so với dự toán ban đầu;
 Nhân viên trạm y tế thường kiêm nhiệm nhiều việc và biến động;
 Tình hình dịch bệnh Covid khiến BN và nhân viên PKL, chuyên trách Lao
16 phường kiêm nhiệm nhiều chương trình và gặp nhiều khó khăn trong công tác phát
hiện, thu dung, điều trị và quản lý BN. Nhân viên CTL mặc covid, nhân viên PKL
phải hỗ tợ khu cách ly tập trung, hỗ trợ các điểm tiêm ngừa Covid tại quận dẫn tới tình
trang thiếu hụt nhân viên trong công tác Lao;
 Các điểm phong tỏa cách ly tại Q8 nhiều, khiến BN và người nhà BN hạn
chế trong việc lên PKL tái khám. BN về quê trong đợt dịch không lên điều trị khiến
Q8 mất dấu;
 Bệnh nhân tạm trú nhiều, thường xuyên thay đổi chổ ở nên việc tuân thủ
điều trị cũng bị ảnh hưởng rất nhiều;
 Tình hình dịch Covid làm ảnh hưởng nhiều đến công tác phát hiển, thu dung
và quản lý điều trị BN Lao;
 Bệnh nhân Lao nhiễm HIV cao, Đái tháo đường, nghèo, suy kiệt cơ thể ảnh
hưởng không ít đến kết quả điều trị;
 Bệnh nhân lao đa kháng nhiều, thời gian điều trị kéo dài, tác dụng phụ của
thuốc nhiều, ảnh hưởng rất nhiều đến công tác điều trị. Bệnh nhân Lao nhiễm HIV
cao, Đái tháo đường, nghèo, suy kiệt cơ thể ảnh hưởng không ít đến kết quả điều trị;
 Sự tham gia hợp tác của người dân còn hạn chế trong việc mở cửa diệt lăng
quăng và phun thuốc diệt muỗi;
 Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức các chiến dịch phòng, chống dịch bệnh
cho năm 2021: 16/16 phường tốt, tuy nhiên kế hoạch xử lý ổ dịch nhỏ tại các phường
đôi lúc còn chậm;
 16/16 phường có ban hành Quyết định thành lập đội diệt lăng quăng của
phường, tuy nhiên thành viên các đội diệt lăng quăng chưa đúng với tiêu chí đã triển
khai, nên hoạt động chưa có hiệu quả;
 Việc phân công Ban chỉ đạo theo dõi hoạt động phòng, chống dịch bệnh của
16 phường còn mờ nhạt, chưa cụ thể, chưa phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành
viên trong việc phối hợp tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh;
18

 Trong xử lý ổ dịch nhỏ: chủ yếu là Trạm y tế huy động lực lượng tham gia
nên làm kéo dài thời gian xử lý và không đầy đủ nhân sự;
 Người nhiễm HIV tại cộng đồng phần lớn vẫn còn bị kỳ thị và phân biệt đối
xử trong cộng đồng;
 Số người đồng tính có kêt quả HIV(+) chiếm tỷ lệ 69,2% trong số người
HIV(+) đặt ra vấn đề phòng ngừa trong cộng đồng cần được nâng cao;
 Nguồn kinh phí hoạt động phòng chống HIV/AIDS từ các tổ chức tài trợ
đang cắt giảm nhanh. Tỷ lệ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ 86% trong
tổng số bệnh nhân đang điều trị tại phòng khám;
 Số đối tượng tiếp cận là nam có quan hệ tình dục đồng giới và mại dâm còn
ít trong khi đây cũng là những nhóm đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao. Bệnh nhân
tạm trú nhiều, kinh tế khó khăn phải đi làm để ổn định cuộc sống, hoặc đổi chổ ở nên
việc tuân thủ điều trị cũng bị ảnh hưởng rất nhiều;
 Ban chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm 16 phường cần quan tâm
hơn nữa trong công tác giám sát, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời cũng như
nhắc nhở các trường hợp vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm, phòng tránh
một cách hiệu quả vấn đề ngộ độc thực phẩm cũng như các bệnh truyền nhiễm lây
truyền qua đường tiêu hoá;
 Đoàn kiểm tra liên ngành cấp phường chưa mạnh dạn xử lý nghiêm khắc
đối với những cơ sở vi phạm về các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm trong phạm vi
được phân cấp quản lý;
 Kết quả hoạt động so với chỉ tiêu của TTKSBT TPHCM giao đã thực hiện
gần hoàn thành theo kế hoạch.Nhưng còn gặp khó khăn trong việc kết hợp thực hiện
khám sức khỏe bệnh nghề nghiệp và quan trác môi trường lao động, lý do là một số
đơn vị Bệnh viện trên địa bàn không thực hiện khám sức khỏe bệnh nghề nghiệp;
 Kiểm tra liên ngành, kiểm tra chuyên đề tại 5 đơn vị không thực hiện được
do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19;
 Kinh phí hỗ trợ các hoạt động tư vấn, khám sàng lọc chương trình đái tháo
đường và phòng chống Iot còn hạn chế;
 Trung tâm dinh dưỡng cần tổ chức nhiều lớp tập huấn để nâng cao năng lực
của cán bộ phụ trách chương trình.
III. KIẾN NGHỊ:
 Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trụ sở Trung tâm Y tế mới;
 Đề nghị Sở Y tế có cơ chế ưu tiên đào tạo cho bác sĩ và hỗ trợ kinh phí, có
chính sách thu hút Bác sĩ có chứng chỉ hành nghề về làm việc tại TTYT và Trạm y tế
phường;
 Bổ sung kinh phí các chương trình sức khỏe, hoạt động phòng chống dịch
nói chung và kinh phí phòng chống HIV/AIDS khi hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cắt
giảm;
 Tăng cường chỉ đạo truyền thông phòng chống dịch trên hệ thống truyền
hình thành phố vào thời điểm thích hợp.
19

Phần thứ hai


ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2022
A. MỤC TIÊU CHUNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
I. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
1.1. Về tổ chức mạng lưới:
 Củng cố và nâng cao năng lực TT-GDSK của T2G tại Trung tâm Y tế Quận 8;
 Duy trì 16/16 T2G phường, củng cố hoạt động mạng lưới truyền thông viên
khu phố (T1G) và cộng tác viên cấp quận trong lồng ghép hoạt động các chương trình
sức khỏe;
 Củng cố mạng lưới T2G trong trường học;
 Giao ban, sinh hoạt chuyên đề với T2G, T1G, cộng tác viên cấp quận: hàng
quý;
 Phân công, tập huấn kỹ năng giáo dục sức khỏe cho cán bộ phụ trách TT-
GDSK, chương trình sức khỏe và lực lượng truyền thông viên: 2 đợt/năm;
 Hội nghị tổng kết, khen thưởng hoạt động truyền thông: 1 lần/năm.
1.2. Về hoạt động TT-GDSK
 Truyền thông đại chúng: 04 đợt xe loa phát thanh trong chiến dịch; 02 đợt loa
phát thanh di động tại các khu phố, tổ dân phố có nhiều điểm nguy cơ phát sinh dịch
bệnh; Phát thanh hàng ngày các vấn đề sức khỏe qua hệ thống loa phát thanh phường;
Tham gia viết bài tin gửi Khoa Truyền thông – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành
phố, và đăng trên website của Trung tâm Y tế Quận 8; Thực hiện tờ tin những vấn đề
sức khỏe cung cấp cho tuyến phường và trường học; Treo bandrole, dán bích chương
và khẩu hiệu tại UBND phường, trường học, Trạm Y tế, Nhà Văn hóa phường, điểm
sinh hoạt khu phố, tổ dân phố: hàng quý;
 Truyền thông nhóm: 4 lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị, lễ phát động cho ban
ngành đoàn thể cấp quận, phường; Truyền thông nhóm nhỏ: tùy theo tình hình thực tế
sẽ tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe tại cộng đồng; Truyền thông cá nhân: Vãng
gia phòng chống dịch bệnh tại các tổ dân phố;
 Cập nhật và trang trí góc giáo dục sức khỏe tại 16 Trạm Y tế và Phòng TT-
GDSK: 1 tháng/lần;
 Về huấn luyện đào tạo: 16/16 phường tổ chức tập huấn nhắc lại kiến thức, kỹ
năng cơ bản về TT-GDSK cho T2G, T1G; 02 lớp tập huấn kỹ năng truyền thông cho
T2G, T1G, CTV; 02 lớp tập huấn về kỹ năng truyền thông cho nhân viên y tế; 02 Hội
thi cấp trường, 02 Hội thi cấp quận và 01 Hội thi cấp phường;
 Về trang bị phương tiện: Trung tâm Y tế và 16/16 Trạm Y tế đủ phương tiện
TT-GDSK theo quy định và hoạt động hiệu quả;
 Lượng giá và nghiên cứu khoa học: Lượng giá trước và sau buổi truyền thông
nhóm, tập huấn; Lượng giá hộ gia đình vấn đề sức khỏe ưu tiên (sốt xuất huyết, Tay-
chân-miệng, sởi): 30 hộ/phường/năm.
II. Chương trình Phòng, chống tác hại thuốc lá
20

 100% các Phòng, Khoa, Trạm Y tế phường nắm vững nội dung Luật Phòng,
chống tác hại thuốc lá, Nghị định số 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực y tế, các văn bản liên quan của Chính phủ, Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Sở Y tế để nghiêm túc thực hiện theo các quy
định;
 100% cán bộ, nhân viên, bệnh nhân, thân nhân được thông tin về Luật Phòng,
chống tác hại thuốc lá, Nghị định số 117/2020/NĐ-CP của Chính phủ, tác hại của
thuốc lá và các phương pháp cai nghiện thuốc lá thông qua các hoạt động truyền thông
đại chúng;
 100% điểm dịch vụ không thuốc lá thực hiện các hoạt động truyền thông: nói
chuyện chuyên đề, treo gắn bảng cấm hút thuốc lá, treo dán bích chương, cung cấp
bướm...;
 Khảo sát tình hình hút thuốc lá của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế Quận 8
và Ủy ban nhân dân phường.
III. Phòng chống bệnh truyền nhiễm
3.1. Các dịch bệnh truyền nhiễm:
 Số ca mắc SXH /100.000 dân so SXH không cao hơn năm 2020 là ≤ 316;
 Khống chế tỷ lệ chết / mắc SXH (cụ thể ≤ 1 ca);
 Khống chế tỉ lệ chết / mắc SXH nặng <1 %;
 Khống chế tỉ lệ mắc TCM là 120 ca / 100.000 dân, tỉ lệ chết / mắc < 0,03% và
không để dịch lây lan trong các trường mầm non;
 Số ca mắc Sốt rét < 0,1 ca / 100.000 dân, không có ca tử vong do Sốt Rét;
 90% ổ dịch bệnh truyền nhiễm được phát hiện và xử lý sớm trong vòng 14
ngày kể từ khi có ca bệnh đầu tiên;
 100% ca bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A phải được điều tra và có hướng xử
trí ngày trong 24 giờ sau khi nhận được thông tin.
3.2. Nâng cao năng lực chủ động phòng chống dịch của toàn xã hội:
 Phấn đấu 100% cán bộ mạng lưới y tế học đường được tập huấn kỹ năng
truyền thông và kiến thức về dịch bệnh và biện pháp phòng ngừa dịch bệnh;
 Phấn đấu 100% cộng tác viên, cán bộ truyền thông, ban ngành đoàn thể, nhân
viên y tế được tập huấn kịp thời kiến thức về dịch bệnh và biện pháp phòng ngừa dịch
bệnh;
 100% nhân viên y tế phụ trách công tác phòng chống dịch bệnh được tập huấn
về các hướng dẫn quy trình kiểm soát bệnh truyền nhiễm gây dịch;
 100% khu phố có đội diệt lăng quăng, 80% đội diệt lăng quăng thường xuyên
hoạt động giám sát điểm/ vùng nguy cơ gây dịch và xử lý ổ dịch bệnh truyền nhiễm.
IV. Chương trình tiêm chủng mở rộng
 CT TCMR: số trẻ dưới 1 tuổi tiêm đủ 8 loại vắc-xin ≥ 95%;
21

Stt Nội dung Chỉ số mục tiêu

1 Không có ca bệnh do vi rút bại liệt hoang dại 100% LMC được điều tra
< 1/1000 trẻ đẻ sống tại
2 100% phường đạt chuẩn loại trừ uốn ván sơ sinh
quận
Tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin cho trẻ dưới 1
3 ≥ 95%
tuổi
4 Tiêm vắc xin sởi - rubella ≥ 95%

5 Tiêm vắc xin DPT mũi 4 ≥ 80%

7 Tiêm vắc xin viêm não nhật bản B ≥ 90%

8 Giảm tỷ lệ mắc bệnh sởi ≤ 5/100.000 dân

9 Giảm tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu ≤ 0,02/100.000 dân

10 Giảm tỷ lệ mắc bệnh ho gà ≤ 1/100.000 dân

V. Hoạt động về Can thiệp dự phòng, Chương trình Truyền thông - Can
thiệp giảm hại, Methadone, Tư vấn xét nghiệm HIV và Hoạt động chăm sóc điều
trị HIV/AIDS:
 Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm người nghiện chích ma túy dưới 15%;
nhóm phụ nữ bán dâm dưới 10%; nhóm người quan hệ tình dục đồng giới nam dưới
12%;
 Duy trì điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho
khoảng 600 bệnh nhân tại cơ sở điều trị Quận 8;
 Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) cho khoảng 90 người;
 Điều trị mới và đưa vào điều trị ARV cho khoảng 120 bệnh nhân HIV/AIDS;
 Phấn đấu đạt 90% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm của mình;
 Phấn đấu đạt 90% số người nhiễm HIV đã chẩn đoán được điều trị ARV;
 Duy trì tỷ lệ trên 95% bệnh nhân có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức
chế;
 Duy trì tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con dưới mức 2%;
 Phấn đấu đạt tỷ lệ 85% bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế;
 Phấn đấu 85% bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT được cung cấp dịch
vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS từ quỹ bảo hiểm y tế.
5.1. Dự phòng, can thiệp giảm tác hại và giám sát dịch HIV/AIDS:
a. Chương trình dự phòng và can thiệp giảm tác hại cho các nhóm nguy cơ cao
(tiêm chích ma túy, phụ nữ mại dâm, nam có quan hệ tình dục đồng giới, bạn tình
nhóm nguy cơ cao, người có H):
22

 65% người nghiện chích ma túy (NCMT) được tiếp cận chương trình dự
phòng HIV;
 65% phụ nữ bán dâm (PNBD) được tiếp cận với các chương trình dự phòng
HIV;
 Phấn đấu đạt 70% người quan hệ tình dục đồng giới nam (MSM) có hành vi
nguy cơ cao được tiếp cận với các chương trình dự phòng HIV;
 100 bạn tình nhóm nguy cơ cao, người có HIV được tiếp cận với các chương
trình dự phòng liên quan HIV;
 Cung cấp thông tin, kiến thức về HIV/AIDS cho người dân; giảm kỳ thị phân
biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS;
b. Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Methadone:
 Tiếp tục triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tại Quận 8;
 Duy trì 600 bệnh nhân được điều trị Methadone.
c. Chương trình Tư vấn xét nghiệm HIV:
 Duy trì 90% bệnh nhân xét nghiệm HIV có kết quả dương tính được kết nối
với chương trình chăm sóc và điều trị.
d. Theo dõi, giám sát, đánh giá:
 100% tuyến quận chủ động thu thập, phân tích số liệu để đánh giá tình hình
dịch HIV/AIDS của địa phương và có khả năng sử dụng số liệu dịch HIV/AIDS để lập
kế hoạch, huy động nguồn lực;
 100% các chỉ số theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS
được đo lường đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng theo kế hoạch theo dõi và đánh giá
của quốc gia;
 100% đơn vị cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS được giám sát đảm
bảo chất lượng dịch vụ.
5.2. Điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
a. Chương trình Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
 Duy trì tỷ lệ 100% trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV được chăm sóc và quản lý cho
đến khi khẳng định tình trạng nhiễm HIV;
 Duy trì tỷ lệ 97% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con bằng ARV;
 Theo dõi và duy trì tỷ lệ 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được dự phòng
ARV.
b. Chương trình điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP):
 100 người điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP);
 Tỷ lệ duy trì điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) 3 tháng đạt 65%.
23

c. Chương trình điều trị HIV/AIDS


 Phấn đấu đạt 90% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được dự phòng bằng
Cotrimoxazole (CTX);
 Duy trì tỷ lệ 100% người nhiễm HIV đăng ký điều trị được điều trị ARV;
 Duy trì 90% người nhiễm HIV tiếp tục điều trị ARV phát đồ bậc 1 sau 12
tháng;
 Duy trì 95% bệnh nhân có tải lượng vi rút HIV đạt dưới ngưỡng ức chế;
 Phấn đấu đạt tỷ lệ 85% người nhiễm HIV đang quản lý được dự phòng mắc
lao bằng INH;
 Phấn đấu đạt 95% người nhiễm HIV mắc bệnh lao được điều trị đồng thời
ARV và điều trị lao;
 Phấn đấu đạt tỷ lệ 88% bệnh nhân người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế;
 Phấn đấu 80% bệnh nhân có thẻ BHYT tham gia điều trị ARV được cung cấp
dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS từ quỹ bảo hiểm y tế.
5.3. Tăng cường năng lực hệ thống phòng chống HIV/AIDS:
 Duy trì 100% nhân viên làm việc trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS ở
tuyến Quận được đào tạo liên tục và tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ theo chương
trình, tài liệu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
 Tham gia các hoạt động tăng cường thực hiện nghiên cứu khoa học liên quan
liên lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS;
 Duy trì 100% tuyến quận có đủ năng lực tổ chức hệ thống cung ứng thuốc,
sinh phẩm, vật tư và trang thiết bị cho phòng, chống HIV/AIDS theo hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng.
VI. Chương trình Phòng chống Lao
Thử đàm phát hiện Thu nhận điều trị
Số người thử Tổng số
Số người xét AFB(+) Tổng số lao
đàm phát AFB(+) đăng
nghiệm (+) mới các thể
Dân số hiện ký
%
% /105 / 105
Người Người AFB BN %/T.số BN BN
D.số dân dân
(+)
425.969 4.260 1.0 122 3.5 400 80.0 300 70 500 117

 Tỷ lệ phần trăm dân số thử đàm phát hiện trong năm 2022: 1%ds;
 Duy trì điều trị khỏi bệnh cho lao phổi AFB(+) mới > 85%;
 Số người thử đàm phát hiện trên dân số: > 1.0%;
 Kết quả điều trị đạt: > 85%;
 Tỷ lệ Lao phổi AFB(+) mới âm hoá : > 85%;
 Tỷ lệ Khỏi chung Lao các thể : > 85%;
24

 Tăng phát hiện BN chưa tìm ra vi trùng lao qua soi trực tiếp chủ động (ngoài
lao phổi AFB (+)) bằng xét nghiệm Xpert cho đối tương Lao HIV, Lao trẻ em và Lao
tái trị;
 Thu nhận điều trị theo đúng quy đinh và cập nhật phần mềm quản lý Chương
trình MDR;
 Điều trị MDR ngay từ đầu tại TCL Quận 8 kể từ 01/7/2013;
 Tư vấn và hỗ trợ cho những bệnh nhân có đàm kiểm soát (+) theo quy định
làm Xpert tại TCL đạt >95%;
 100% bệnh nhân điều trị có giám sát viên 2 và kiểm soát, giám sát cả 2 giai
đoạn;
 Vãng gia mỗi bệnh nhân 01 lần/tháng.
VII. Chương trình phòng chống Phong và nhiễm khuẩn lây qua tình dục
(NKQĐTD)
 Phát hiện bệnh phong mới và 100% bệnh nhân mới được điều trị đa hóa đúng
phác đồ;
 100% bệnh nhân đang điều trị được quản lý, giám sát, chăm sóc tàn phế do di
chứng của bệnh để lại;
 100% cán bộ phụ trách chương trình Da liễu phường được tập huấn đầy đủ về
chương trình Phong;
 Tăng cường công tác quản lý, giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mới
mắc;
 Lồng ghép khám phát hiện bệnh Phong mới với các phòng khoa khác và cơ sở
không chuyên khoa, để đa hóa trị liệu bệnh sớm, hạn chế mức độ tổn thương dẫn đến
tàn tật;
 Đảm bảo 100% bệnh nhân bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) được
điều trị đúng phác đồ;
 Trên 99% thai sản phụ quản lý tại quận được xét nghiệm tầm soát giang mai;
 Thực hiện được công tác xét nghiệm tầm soát giang mai cho đối tượng có
nguy cơ tại Trung tâm y tế Quận.
VIII. Chương trình sức khỏe Tâm thần
 Bệnh mới:
 Tâm thần phân liệt: 15, mỗi trạm y tế phường ít nhất : 01 bệnh nhân;
 Động kinh: 15, mỗi trạm y tế phường ít nhất : 01 bệnh nhân;
 Điều trị thường xuyên :
 Tâm thần phân liệt: 270;
 Động kinh: 255;
 Tổng số lần khám : 6.200;
25

 Phòng khám tâm thần quận sẽ phân cấp tối thiểu 50% số bệnh nhân điều trị
thường xuyên cho các trạm y tế phường;
 Duy trì hoạt động Chương trình Chăm sóc Sức khỏe cộng đồng tại 16 trạm y
tế phường;
 Phát hiện quản lý và điều trị tại cộng đồng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt;
 Chữa ổn định hơn 80% số bệnh nhân Tâm thần phân liệt, giúp họ sống hòa
nhập với gia đình và cộng đồng.
IX. Chương trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm
 Nâng cao nhận thức của người dân trong hoạt động phòng, chống bệnh không
lây nhiễm;
 Nâng cao tỷ lệ phát hiện các bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng như tăng
huyết áp, đái tháo đường, ung thư…;
 Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị,
quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường;
 Đảm bảo bệnh nhân được phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo phác đồ
hướng dẫn chuyên môn;
 Nâng cao kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý của người dân và nâng cao
năng lực cán bộ y tế thực hiện chương trình về phòng chống và điều trị bệnh đái tháo
đường;
 Sàng lọc phát hiện sớm và quản lý đối tượng tiền đái tháo đường và mắc đái
tháo đường tuýp 2 tại cộng đồng;
 Duy trì mô hình khám phát hiện, chẩn đoán, quản lý Hen - Bệnh Phổi tắc
nghẽn mãn tính và điều trị lâu dài tại tuyến phường;
X. Chăm sóc sức khỏe sinh sản
 Thực hiện tốt công tác Quản lý thai nhằm hạn chế năm tai biến sản khoa;
 Thực hiện chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong địa bàn Q.8 bằng nhiều biện pháp
như tuyên truyền giáo dục sức khỏe, khám chữa bệnh phụ khoa, khám định kỳ, phòng
chống thiếu máu dinh dưỡng thai kỳ;
 Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước
trong và sau sinh nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và tử vong mẹ;
Stt Chỉ số 2022
1 Tỷ số tử vong mẹ /100000 trẻ đẻ sống ≤7
2 Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong 3 thời
kỳ
≥ 95
Trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần
trong 3 thời ký (%)
3 Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đủ mũi vacxin uốn
≥ 95
ván ( %)
4 Tỷ lệ phụ nữ đẻ được CBYT đỡ (%) 100
26

Stt Chỉ số 2022

Trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ


trợ (%)
5 Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh (%)
>95
Trong đó trong tuần đầu sau sinh
6 Tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi 15-49 đang áp dụng biện
70
pháp tránh thai hiện đại (%)
7 Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai (%) <15
8 Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm HIV 93
XI. Chương trình sức khỏe trẻ em
 Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất ượng chăm sóc trẻ sơ sinh , chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm thu hẹp sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ
sinh,trẻ em giữa các vùng miền
Stt Chỉ số 2022
1 Tỷ suất tử vong sau sinh trên 1000 trẻ đẻ sống (0/00) ≤7
2 Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi trên 1000 trẻ đẻ sống
≤9
(0/00)
3 Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên 1000 trẻ đẻ sống
≤ 10
(0/00)
4 Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
85 %
(%)
5 Tỷ suất trẻ 0-> 24 tháng tuổi được bú mẹ và ăn bổ
90
sung hợp lý (%)
6 Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi
<7
(%)
7 Tỷ suất suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi
<5
(%)
8 Tỷ lệ 0-> 59 tháng tuổi nghi ngờ viêm phổi được điều
95 %
trị kháng sinh (%)
XII. Chương trình vi chất dinh dưỡng
 Quản lý trẻ < 2,5 kg dị tật bẩm sinh, trẻ tử vong trên toàn quận;
 Tổng hợp, lượng giá, báo cáo khám Nhà trẻ – Mẫu giáo của 16 trạm y tế
phường;
 Lồng ghép trong những hoạt động có sẵn tại địa phương trong các lớp thực
hành dinh dưỡng nấu ăn tại 16 trạm y tế phường, trong chương trình Thiếu máu dinh
dưỡng, quản lý việc uống viên sắt của thai phụ, ,sử dụng mối iode, cộng tác viên dinh
dưỡng vãng gia tại các hộ gia đình;
27

 Tập huấn huấn về lợi ích muối Iốt vào tháng 9 và lợi ích của Vitamin A cho
trẻ từ 6-36 tháng hàng năm cho cộng tác viên 16 trạm y tế phường;
 Thực hiện chương trình phòng chống Thiếu Máu dinh Dưỡng cho phụ nữ
mang thai tại cơ sở;
 Thực hiện chương trình bổ sung Vitamin A cho trẻ từ 6-36 tháng mỗi năm 2
lần vào ngày 1-2 tháng 6 và ngày 1-2 tháng 12 hàng năm;
 hoặc các gia vị có bổ sung iốt”. Đối tượng: người bán tạp hóa có bán muối,
phụ nữ nội trợ trong gia đình, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chủ quán ăn… Mỗi
phường xã thực hiện 4 buổi (30 người/buổi);
 Phối hợp vận động người dân tại địa phương sử dụng các gia vị có bổ sung iốt
qua các hoạt động tại phường xã;
 Trong chương trình Phòng chống thiếu máu thiếu sắt nên vận động PNMT sử
dụng muối iốt hoặc các gia vị có bổ sung iốt (không ăn mặn);
 Sử dụng muối iốt và vận động sử dụng muối iốt trong các lớp hướng dẫn ăn
dặm;
 Nhắc nhở các quán ăn trong địa phương sử dụng muối iốt hoặc gia vị bổ sung
iốt qua các đợt kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm;
 Hướng dẫn cộng tác viên truyền thông lồng ghép trong hoạt động vãng gia;
 Truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: đài phát thanh, loa
phát thanh của địa phương…;
 Treo băng rôn cổ động tại các chợ và trên các tuyến đường lớn trong tháng
vận động người dân dùng muối iốt (ngày 2/11)…;
 Sử dụng các tài liệu truyền thông hỗ trợ: Cẩm nang, tờ rơi…;
 Tập huấn cộng tác viên dinh dưỡng 16 trạm y tế phường về chuyên môn hàng
năm.
XIII. Vệ sinh lao động
 Quản lý 100% các cơ sở lao động vừa (> 50 lao động) và tất cả các cơ sở > 20
lao động có yếu tố gây bệnh nghề nghiệp trên địa bàn theo hướng dẫn của Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật TPHCM;
 Lập kế hoạch Vệ sinh lao động triển khai cho 16 Trạm Y tế phường;
 Lập kế hoạch đo môi trường lao động;
 Hướng dẫn 80% cơ sở có đo môi trường lao động lập HSVSLĐ;
 Quản lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường và bệnh nghề nghiệp;
 80% cơ sở đo đạc môi trường lao động đều được lập hồ sơ vệ sinh lao động;
 Hướng dẫn các công ty, XN, đơn vị SXKD lập hồ sơ VSLĐ và thống kê số cơ
sở trên địa bàn Quận 8 có lập hồ sơ VSLĐ;
 Nắm chắc mạng lưới y tế công ty, xí nghiệp, DN, cơ sở có cán bộ y tế, trạm y
tế;
28

 Theo dõi tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên tại các cơ sở;
 Triển khai và giám sát việc thực hiện Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày
30/6/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao
động và bệnh nghề nghiệp;
 Xây dựng kế hoạch đo MTLĐ cho tất cả các cơ sở trên địa bàn ít nhất 1 năm/1
lần;
 Kết hợp với Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TPHCM xây dựng kế hoạch kiểm
tra chuyên đề về y tế tại các đơn vị đóng trên địa bàn (5 đơn vị);
 Phối hợp với đoàn kiểm tra liên ngành quận để kiểm tra tất cả các đơn vị trên
địa bàn quản lý, chú trọng tập trung trong tháng Quốc gia AT-VSLĐ;
 Tập huấn sơ cấp cứu và tuyên truyền dịch bệnh.
XIV. Chương trình y tế trường học
 100% trường học và các cơ sở giáo dục có phòng y tế, nhân viên y tế đúng
theo quy định Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT;
 98% học sinh trong các trường học và các cơ sở giáo dục được truyền thông
giáo dục sức khỏe với các nội dung về phòng, chống bệnh tât học đường; chăm sóc
răng miệng;
 100% trường học tổ chức thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh;
 100% học sinh ở tất cả các trường học được khám sức khỏe định kỳ và quản
lý sức khỏe;
 100% các trường học được kiểm tra, giám sát hỗ trợ việc thực hiện và triển
khai công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT;
 100% trường học thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm;
 100% trường học phối hợp với cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện công tác giám
sát, phát hiện và tổ chức các biện pháp phòng, chống dịch kịp thời theo quy định;
 100% các trường có tổ chức bếp ăn bán trú, nội trú đảm bảo các điều kiện an
toàn thực phẩm theo quy định. Có vận hành hệ thống tự kiểm tra về an toàn thực phẩm
theo 03 cấp trong khối giáo dục; không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể
(trên 30 người) trong trường học và các cơ sở giáo dục trên địa bàn quận 8;
 100% các trường học, các cơ sở giáo dục, căng tin có tổ chức cung cấp bữa ăn
cho học sinh phải sử dụng muối I-ốt hoặc gia vị bổ sung I-ốt;
 Trên 95% tỷ lệ nữ sinh trung học phổ thông bổ sung sắt/thuốc bổ máu phòng
ngừa thiếu máu dinh dưỡng theo phác đồ dự phòng;
 100% trường học, các cơ sở giáo dục đạt chuẩn về vệ sinh phòng học, vệ sinh
học cụ, học phẩm.
XV. Chương trình sức khỏe môi trường
 Kiểm soát các vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh y tế công cộng, vệ sinh
nguồn nước có liên quan đến sức khỏe cộng đồng;
29

 Đẩy mạnh công tác truyền thông: hướng dẫn, vận động người dân sử dụng
nước an toàn, đảm bảo vệ sinh, vận động người dân sử dụng nước sạch;
 Giám sát chất lượng vệ sinh và hướng dẫn sử dụng, bảo quản các công trình
vệ sinh. Chủ động giám sát các khu vực, điểm nguy cơ có phát sinh nguồn thải gây
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân;
CHỈ TIÊU GHI
STT CHỈ TIÊU KIỂM TRA ĐVT
THỰC HIỆN CHÚ
Kiểm tra cơ sở cấp nước dưới 1000
1 Lần 1 năm/lần
m3/ngày đêm
Kiểm tra vệ sinh nước chung cư, hướng
2 Lần 1 năm/lần
dẫn súc xả các hồ chứa nước chung cư
Kiểm tra chất lượng nước hộ dân (3 mẫu
3 nước máy, 2 mẫu nước giếng hộ dân, 1 Mẫu 1 năm/lần
mẫu nước máy qua bồn chứa)
 Kiểm tra tình hình vệ sinh tại các bô rác, điểm hẹn thu gom rác, các điểm chất
thải rắn tồn động hoặc gây ô nhiễm môi trường. Đề xuất Ủy ban nhân dân quận 8 can
thiệp khi có xảy ra ô nhiễm môi trường;
 Kiểm tra, thống kê nhà vệ sinh công cộng tại các khu vui chơi, bến xe, bến
tàu, trường học, nhà tiêu trên ao, hồ, sông, rạch;
 Cập nhật số liệu thống kê 3 công trình vệ sinh 6 tháng/lần theo Thông tư
15/2006/TT-BYT và Thông tư 27/2011/TT-BYT;
 Kiểm tra vệ sinh công cộng tại các chợ (do Ủy ban nhân dân quận 8 quyết
định thành lập);
 Thẩm định đủ điều kiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh trong hoạt động bốc
mộ đơn lẻ trên địa bàn quận 8;
 Giải quyết các vấn đề liên quan đến ô nhiễm nguồn nước, môi trường do cá
nhân, đơn vị…gửi về hoặc trên các thông tin phương tiện truyền thông hoặc khi có chỉ
đạo của cấp trên.
XVI. Xét nghiệm
 Tăng 10% so với năm 2021 về chỉ tiêu thực hiện xét nghiệm: sinh hóa, miễn
dịch, khẳng định HIV, chương trình sốt rét, Xquang, siêu âm;
 Thực hiện 100% đăng ký ngoại kiểm các chỉ tiêu sinh hóa, huyết học, miễn
dịch đang thực hiện tại khoa;
 Đăng ký thực hiện Ngoại kiểm nước tiểu;
 Triển khai và thực hiện phòng xét nghiệm đạt chuẩn An toàn sinh học cấp II,
đảm bảo các yêu cầu về Quản lý chất lượng;
 Phòng X-quang đảm bảo an toàn tuyệt đối về kiểm soát bức xạ;
 Tiếp tục thực hiện đề tài nghiên cứu, đảm bảo mức độ chính xác trong việc
thực hiện sinh phẩm Asante về chẩn đoán phát hiện nhiễm mới đối với bệnh nhân
HIV;
30

 80% CBVC tại khoa đạt trình độ chuyên môn cao đẳng trở lên;
 Tập huấn bồi dưỡng về An toàn sinh học cho nhân viên mới;
 Bồi dưỡng kiến thức Nội, ngoại kiểm cho 01 nhân viên.
XVII. Chương trình An toàn thực phẩm
 Tăng cường công tác truyền thông, hướng đến mục tiêu nhà quản lý; người
sản xuất, kinh doanh, chế biến và người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn thành phố
hiểu đúng và thực hành đúng về an toàn thực phẩm; thông tin chính xác, kịp thời, toàn
diện các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm. Đề cao vai trò, trách nhiệm của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc thực thi pháp luật về
an toàn thực phẩm;
 Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát mối nguy ô nhiễm
thực phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần vào sự phát triển bền vững, ổn định
và an sinh xã hội trên địa bàn quận;
 Hạn chế nguy cơ để không xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể cấp tính
từ 30 người mắc trở lên và khống chế dịch bệnh lây qua đường thực phẩm.
XVIII. Công tác khám chữa bệnh (KCB):
 Chỉ tiêu 31 giường bệnh. Trong đó: TYT: 16 giường, các chuyên Khoa khác:
15 giường);
 Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh < 30 phút;
 Tỷ lệ tuân thủ quy trình rửa tay, sát khuẩn tay nhanh phòng chống Covid.;
 Tỷ lệ người bệnh và gia đình người bệnh khám tại khoa hài lòng với dịch vụ ,
chất lượng dịch vụ y tế của trung tâm đạt 95% trở lên;
 Tỷ lệ ghi chép hồ sơ bệnh án ngoại trú đúng theo quy định> 80 %;
 Thực hiện an toàn trong tiêm chủng;
 Tăng cường Bác Sỹ khám sàng lọc cho một số phường chưa có bác sỹ;
 Điều dưỡng hỗ trợ mảng tiêm ngừa dịch vụ cho 16 trạm y tế phường;
 Khám chữa bệnh kết hợp với Y học cổ truyền với y học hiện đại;
 Bố trí người trực gác tại khu cách ly cho những ca nghi ngờ mắc COVID -19
từ vùng dịch, cũng như tiếp xúc với những người nguy cơ mắc dịch bệnh.
XIX. Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
 Tiếp tục củng cố, duy trì hoạt động khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại các đơn
vị trực thuộc: Phòng khám đa khoa, Phòng khám Nội tổng hợp, Trạm Y tế Phường 1,
Trạm Y tế Phường 3, Trạm Y tế Phường 8, Trạm Y tế Phường 9, Trạm Y tế Phường
16;
 Khám bảo hiểm cho người dân trên địa bàn quận;
 Kết hợp với các trạm Y tế phường khám sức khỏe cho người cao tuổi hàng
năm để phát hiện các bệnh mãn tính . Theo dõi và chăm sóc , hướng dẫn, giáo dục sức
khỏe cho người bệnh;
31

 Kết hợp với truyền thông, trạm y tế các phường thông báo về việc khám bệnh
bảo hiểm tại phòng khám thuộc Trung tâm y tế Quận 8;
XX. Thực hiện Nguyên lý Y học gia đình (YHGĐ):
 Tiếp tục củng cố và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo Nguyên lý Y học
gia đình tại Trạm Y tế điểm- Trạm Y tế Phường 9 và Trạm Y tế Phường 1;
 Bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh theo Nguyên lý Y học gia đình tại các Trạm
Y tế đã được hoàn thiện từng bước quản lý sức khỏe cộng đồng;
XXI. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi:
 Triển khai cho 16 Trạm Y tế phường thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổi, tổ chức thăm khám sức khỏe định kỳ và lập Hồ sơ quản lý người
cao tuổi (ít nhất 01 lần/năm);
XXII. .Công tác khám sơ bộ và sơ tuyển Nghĩa vụ quân sự tại 16 phường:
 Thực hiện tốt công tác khám sơ bộ, sơ tuyển Nghĩa vụ quân sự, quân dự bị tại
phường theo đúng thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016 và hướng dẫn
của Sở Y tế, để nâng cao chất lượng tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ.
XXIII. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật:
 Lập kế hoạch và triển khai cho 16 Trạm Y tế phường thực hiện tốt công tác
chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật.
XXIV. Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe toàn dân:
 Lập kế hoạch và triển khai cho 16 Trạm Y tế phường thực hiện tốt công tác
quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn dân khi có hướng dẫn triển khai.
XXV. Công tác phòng chống tai nạn thương tích:
 Phòng chống tai nạn thương tích và xây dựng cộng đồng an toàn tại trường
học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn;
 Tăng cường triển khai các nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng
chống tai nạn thương tích tại cộng đồng góp phần giảm tỷ lệ mắc, tử vong và tàn tật do
tai nạn thương tích;
 Xây dựng môi trường pháp lý để tăng cường việc thực hiện phòng, chống tai
nạn, thương tích cho trẻ em.
B. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
I. CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG – GIÁO DỤC SỨC KHỎE:
 Đăng ký thực hiện 3 vấn đề sức khỏe và 3 dịch bệnh trọng tâm, ưu tiên:
 3 vấn đề sức khỏe ưu tiên tại địa phương: phòng chống dịch bệnh, lao,
HIV/AIDS.
 3 dịch bệnh ưu tiên tại địa phương: sốt xuất huyết, tay chân miệng, sởi.
 Phối hợp với Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, bệnh viện, ban ngành
đoàn thể, lồng ghép với các chương trình sức khỏe hoạt động TT-GDSK: phòng chống
dịch bệnh, lao, phong, phòng chống tác hại thuốc lá, y tế học đường, tim mạch, tăng
huyết áp, đái tháo đường, suy dinh dưỡng, iốt, sức khỏe sinh sản,…;
32

 Áp dụng loại hình mới để phát triển hoạt động TT-GDSK tại đơn vị (truyền
thông phối hợp hình thức nghệ thuật, hội thi truyền thông viên giỏi, đường dây nóng
24/24...).
 Đẩy mạnh giáo dục sức khỏe cá nhân tại các cơ sở y tế quận và phường;
 Kết hợp Ban ngành đoàn thể tổ chức nhiều hình thức giáo dục sức khỏe đa
dạng, phong phú tại địa phương trong đó cán bộ y tế là chủ lực;
 Định kỳ mỗi quý tổ chức huấn luyện các kỹ năng giáo dục sức khỏe cho các
đối tượng có liên quan. Thành lập câu lạc bộ truyền thông, sản xuất tài liệu, phát hành
tài liệu về các vấn đề sức khỏe đến tận cơ sở y tế;
 Tăng cường điều phối hiệu quả của Phòng TT-GDSK, trao đổi kinh nghiệm
giữa các T2G và các đơn vị bạn trong công tác tại cơ sở cũng như mạng lưới tình
nguyện tại địa bàn.
II. CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH:
 Tổ chức tập huấn công tác phòng chống sốt xuất huyết cho nhân viên 16 trạm
y tế phường và các ban ngành đoàn thể có liên quan;
 Thực hiện truyền thông về phòng chống sốt xuất huyết với mọi hình thức như:
phát thanh, nói chuyện chuyên đề, tập huấn, họp tổ dân phố… để nâng cao ý thức tự
phòng chống dịch bệnh của người dân;
 Thực hiện giám sát chuyển hóa điểm nguy cơ, xử lý vùng nguy cơ trên địa
bàn Quận 8;
 Thực hiện phòng chống dịch chủ động: tổ chức các chiến dịch chủ động
phòng chống SXH, khảo sát côn trùng định kỳ, xử lý ổ dịch đúng theo quy định Bộ Y
tế....
1. Công tác xử lý dịch
 Xây dựng kế hoạch tham mưu cho Ủy Ban nhân dân quận 8 chỉ đạo và phân
công cho các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và kiểm tra các
điểm nguy cơ và vùng nguy cơ theo hướng dẫn mới của thành phố;
 Diệt lăng quang và phun hóa chất diện rộng theo hướng dẫn và chỉ đạo của Sở
Y tế và Trung tâm Kiễm Soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh;
 Tổ chức 3 chiến dịch phòng chống dịch chủ động trong năm: chiến dịch chủ
động tháng 3 và 4, hưởng ứng ngày ASIAN tháng 6, chiến dịch chủ động tháng 9 và
10;
 Khảo sát mật độ muỗi và lăng quăng định kỳ tại những nơi có nguy cơ cao về
sốt xuất huyết để có hướng xử lý thích hợp;
 Giám sát tình hình ô nhiễm môi trường phát hiện sớm những nơi phát sinh
nhiều muỗi để kiến nghị với các ngành chức năng phối hợp giải quyết để hạn chế xảy
ra dịch bệnh;
 Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, vật tư, hóa chất phòng chống dịch để đáp
ứng kịp thời khi có dịch xảy ra;
33

 Củng cố và nâng cao kiến thức mạng lưới cộng tác viên phòng chống sốt xuất
tại các phường trọng điểm để công tác phòng chống dịch đạt hiệu quả hơn;
 Tổ chức các chiến dịch diệt muỗi và diệt lăng quăng phòng chống sốt xuất
huyết định kỳ hàng tháng;
 Tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên theo lịch của TTYT Quận 8 và theo
quyết định phân công của UBND Quận 8;
 Tổ chức giám sát và xử lý các ổ dịch CoviD-19 không để lây lan rộng trong
cộng động.
2. Phòng chống cúm A(H1N1, H7N9...):
 Giám sát tình hình dịch bệnh ngay từ đầu năm để có biện pháp phòng chống
thích hợp;
 Thực hiện truyền thông về dịch bệnh Covid-19 và cách phòng ngừa để nâng
cao ý thức của người dân;
 Hổ trợ các trạm y tế phường làm công tác khử trùng khu vực khi có dịch bệnh
xảy ra không để bùng phát dịch;
 Chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, hóa chất, phương tiện chống dịch để sẵn sàng
đáp ứng khi có dịch lớn xảy ra;
 Huy động các ban ngành đoàn thể chính quyền quan tâm tham gia tích cực
vào công tác phòng chống dịch cúm A;
 Khoanh vùng và xử lý triệt để các ổ dịch COVID-19;
3. Phòng chống dịch bệnh Tay chân miệng:
 Tăng cường giám sát phát hiện sớm trẻ mắc bệnh, xử lý triệt để không để
bùng phát dịch;
 Củng cố kiến thức dịch tễ cho trạm y tế phường và các cơ quan liên quan;
 Phối hợp với phòng Giáo dục kiểm tra vệ sinh và công tác phòng dịch của các
trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ...;
 Chuẩn bị trang thiết bị, thuốc men chất khử trùng phòng ngừa dịch, bệnh xảy
ra ở diện rộng.
4. Phòng chống các dịch bệnh khác:
 Xử lý hiệu quả các bệnh dịch mới phát sinh không để lây lan thành dịch lớn;
 Tổ chức chiến dịch diệt chuột tại các nơi có mật độ chuột cao để phòng ngừa
bệnh dịch hạch và bệnh dại...;
 Xử lý triệt để bệnh lây truyền khác như: bệnh rubella, sởi, quai bị, thủy đậu,
viêm não-màng não, thương hàn…;
 Phát hiện sớm, xử lý hiệu quả bệnh tiêu chảy cấp đặc biệt do phẩy khuẩn tả.
III. THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ QUỐC GIA:
1. Chương trình Phòng, chống tác hại thuốc lá
34

 Đẩy mạnh hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế quận và
phường. Thực hiện “Cơ sở y tế không thuốc lá”;
 Vận động, hỗ trợ 100% cán bộ nhân viên đang hút thuốc lá tham gia điều trị
cai nghiện thuốc lá. Phấn đấu giảm 10% trên tổng số người đang hút cai nghiện thuốc
lá thành công;
 Phối hợp Phòng Y tế triển khai Bến xe Quận 8 không thuốc lá;
 Hướng dẫn, chỉ đạo Trạm Y tế phường thực hiện các nội dung hoạt động và
phối hợp liên ngành trong công tác PCTHTL;
 Đẩy mạnh hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế quận và
phường;
 Kết hợp ban ngành, đoàn thể tổ chức nhiều hình thức giáo dục sức khỏe đa
dạng, phong phú tại địa phương trong đó cán bộ y tế là chủ lực;
 Định kỳ 6 tháng tổ chức cho các đối tượng có liên quan, sinh hoạt định kỳ
hàng tháng câu lạc bộ PCTHTL. Sản xuất tài liệu, phát hành tài đến tận khu phố;
 Tăng cường điều phối hiệu quả của Phòng TT-GDSK, trao đổi kinh nghiệm
giữa các đơn vị bạn trong công tác tại cơ sở cũng như mạng lưới tình nguyện tại địa
bàn.
2. Chương trình tiêm chủng mở rộng
 CT TCMR số trẻ dưới 1 tuổi tiêm đủ 8 loại vắc xin ≥ 95%;
 Tổ chức tập huấn định kỳ công tác tiêm chủng mở rộng cho 16 trạm y tế
phường để củng cố và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tiêm chủng nhằm
hạn chế tác dụng phụ và tai biến có thể xảy ra;
 Kiểm soát chặt chẽ công tác bảo quản vaccin và dây chuyền lạnh để đảm bảo
vacin được bảo quản đúng quy định;
 Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ công tác tiêm chủng tại các trạm y tế trên
địa bàn quận 8.
3. Hoạt động về Can thiệp dự phòng, Chương trình Truyền thông - Can
thiệp giảm hại, Methadone, Tư vấn xét nghiệm HIV và Hoạt động chăm sóc điều
trị HIV/AIDS
3.1. Dự phòng, can thiệp giảm tác hại và giám sát dịch HIV/AIDS:
a. Chương trình dự phòng và can thiệp giảm tác hại cho các nhóm nguy cơ
cao (tiêm chích ma túy, phụ nữ mại dâm, nam có quan hệ tình dục đồng giới, bạn tình
nhóm nguy cơ cao, người có H):
 Chương trình can thiệp giảm tác hại, tiếp cận cộng đồng:
 Tiếp tục tăng cường việc tiếp cận và duy trì khống chế tỷ lệ nhiễm ở các nhóm
có hành vi nguy cơ cao (NCMT, MSM, PNBD, người chuyển giới, bạn tình người
nhiễm HIV và người có nguy cơ cao);
 Đa dạng hóa hình thức tiếp cận, các phương thức chi trả cho phù hợp từng
nhóm đối tượng nguy cơ cao, như: giáo dục đồng đẳng truyền thống, mạng xã hội,
kênh truyền thông xã hội, các ứng dụng trên điện thoại di động,...;
35

 Tăng cường việc tiếp cận với các vật phẩm giảm tác hại: bao cao su, bơm kim
tiêm, chất bôi trơn trên nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao;
 Cấp phát miễn phí và giảm dần: Qua kênh tuyên truyền viên đồng đẳng, cộng
tác viên, nhân viên y tế…;
 Mở rộng mô hình tiếp thị xã hội và phát triển thị trường thương mại: Dựa vào
các tổ chức dựa vào Cộng đồng (CBOs), các doanh nghiệp xã hội, các nhà thuốc, khu
vui chơi giải trí và khách sạn;
 Tiếp cận cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV không chuyên cho khách
hàng có nguy cơ cao và chuyển gửi đến sử dụng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm tại cơ sở
tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT) quận huyện, nhằm phát hiện người nhiễm
HIV và kết nối điều trị sớm người nhiễm HIV;
 Đẩy mạnh tuyên truyền về việc sử dụng các vật phẩm này để các đối tượng tự
trang bị phòng lây nhiễm HIV cho bản thân;
 Củng cố và đẩy mạnh hệ thống chuyển gửi khách hàng nguy cơ cao đến và sử
dụng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm tại các điểm tư vấn xét nghiệm tự nguyện (HTC),
tiêm phòng viêm gan B, chẩn đoán, điều trị bệnh lao, Methadone và kết nối những
người nhiễm mới HIV vào các cơ sở điều trị ARV; Tiếp tục thực hiện hoạt động theo
dấu nhóm nguy cơ cao dương tính, tìm kiếm ca nhiễm HIV chưa được kết nối vào
chương trình chăm sóc và điều trị ARV và tìm kiếm để kết nối lại các bệnh nhân mất
dấu, bỏ trị vào chương trình điều trị ARV;
 Tổ chức các buổi truyền thông, sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề… với các
nhóm đối tượng trên tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện ma túy về dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, an toàn tình dục, giới thiệu
tiếp cận các dịch vụ liên quan HIV/AIDS, bảo hiểm y tế…;
 Chương trình Thông tin, giáo dục, truyền thông:
 Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền
thông, bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng;
 Tiếp tục triển khai các hoạt động truyền thông trên nhiều nhóm đối tượng
khác nhau thông qua mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS của Thành phố (các Sở,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, thiện nguyện…), tập trung vào nhóm có tiềm năng
nguy cơ: sinh viên, học sinh, khu công nghiệp – công nhân nhập cư, dưới nhiều hình
thức khác nhau;
 Triển khai Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và
Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS với nhiều hình thức: mittinh, hội
thảo, hội thi, văn nghệ, tọa đàm, diễn đàn...;
 Triển khai Chỉ thị số 10/CT-BYT ngày 26/12/2017 của Bộ Y tế về việc tăng
cường hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV trong các cơ sở y
tế;
 Thực hiện phong trào toàn dân phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân
cư;
 Nâng cao năng lực đội ngũ tuyên truyền viên, đội ngũ thực hiện công tác
thông tin, giáo dục, truyền thông tại các đơn vị;
36

 Phối hợp đa ngành trong truyền thông, cung cấp kiến thức, dịch vụ dự phòng
về HIV cho nhóm nguy cơ cao và cộng đồng;
b. Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế Methadone:
 Tiếp tục triển khai thu phí dịch vụ điều trị Methadone theo quy định;
 Kết nối, chuyển gửi các bệnh nhân Methadone giữa các cơ sở điều trị
Methadone và các cơ sở y tế khác;
 Tham gia vào công tác đào tạo và đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ thực
hiện công tác điều trị nghiện Methadone do thành phố tổ chức;
 Định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động tại các cơ sở điều trị Methadone;
 Củng cố hệ thống báo cáo chương trình Methadone;
 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
c. Chương trình Tư vấn xét nghiệm HIV:
 Duy trì và mở rộng hệ thống xét nghiệm HIV nhằm phát hiện người nhiễm
mới HIV và kết nối điều trị HIV/AIDS;
 Kiện toàn, đẩy mạnh hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, và chuyển
gởi điều trị ARV tại các cơ sở khám chữa bệnh, các bệnh viện và phòng khám (khoa
sản, phòng khám lao, da liễu…) cho các đối tượng;
 Duy trì cung cấp đa dạng các loại hình xét nghiệm HIV, rút ngắn thời gian trả
kết quả xét nghiệm HIV;
 Tiếp tục duy trì hoạt động tư vấn, thông báo tình trạng nhiễm HIV cho bạn
tình, bạn cùng tiêm chích nhằm tìm kiếm người nhiễm kết nối vào điều trị ARV;
 Nâng cao năng lực, củng cố hệ thống giám sát, theo dõi, báo cáo, quản lý số
liệu, hoạt động; Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chuyển gửi người nhiễm
HIV vào điều trị;
 Triển khai sử dụng phần mềm HTC eLog nhằm quản lý người nhiễm HIV đầy
đủ hơn, giảm tải công việc nhập liệu, báo cáo cho các nhân viên tư vấn xét nghiệm…;
 Đối với hoạt động tư vấn xét nghiệm dựa vào cộng đồng: hoàn thiện quy trình
quản lý và triển khai hoạt động.
d. Theo dõi, giám sát, đánh giá:
 Tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá các hoạt động
phòng,chống HIV/AIDS;
 Các chương trình thường xuyên giám sát, hỗ trợ kỹ thuật theo định kỳ hàng
tháng, đột xuất;
 Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động theo
6 tháng/lần;
 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật;
37

 Củng cố, phát triển hệ thống quản lý số liệu, cập nhật quy trình báo cáo, đảm
bảo giảm trùng lắp số liệu;
 Rà soát, lọc trùng số liệu người nhiễm HIV để có được con số ước tính gần
chính xác số lượng người nhiễm HIV tại thành phố;
 Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, chất lượng để cung cấp
thông tin, tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
 Thực hiện báo cáo theo Thông tư 03/2015/TT-BYT ngày 16/3/2015 và Thông
tư 09/2012/TT-BYT ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế qua hệ thống trực tuyến;
 Triển khai và củng cố chất lượng giám sát trọng điểm HIV/AIDS theo quy
định của Bộ Y tế.
3.2. Điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
a. Chương trình Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
 Tiếp tục phối hợp giữa Chương trình phòng, chống HIV và Chương trình
chăm sóc sức khỏe sinh sản của tuyến bệnh viện và trung tâm y tế trong việc triển khai
can thiệp và giám sát các hoạt động của chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con;
 Đẩy mạnh công tác kết nối, chuyển gửi giữa cơ sở y tế sản khoa, cơ sở sức
khỏe sinh sản với cơ sở điều trị HIV/AIDS để đảm bảo cho các phụ nữ mang thai
nhiễm HIV và con của họ sau sinh được điều trị HIV/AIDS. Tham gia các lớp tư vấn
về chẩn đoán sớm cho tuyến bệnh viện quận, huyện, bệnh viện đa khoa có khoa Nhi để
tăng cường phát hiện sớm các trẻ nhiễm HIV chuyển gửi điều trị sớm;
 Tăng cường tư vấn, theo dõi, chuyển gởi điều trị trẻ vị thành niên đang điều trị
tại cơ sở Nhi chuyển sang cơ sở điều trị người lớn tại Quận 8;
 Triển khai Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
 Phân phát tài liệu truyền thông: tờ rơi, poster, pano, banner…;
 Tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ bác sỹ, y tá, điều
dưỡng...thực hiện chương trình nhằm nâng cao chất lượng chương trình.
b. Chương trình điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP):
 Tiếp tục tăng cường tư vấn, đánh giá nguy cơ lây truyền HIV và kết nối điều
trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) cho người có nguy cơ cao bao gồm: Ma
túy, mại dâm, nam quan hệ tính dục với nam, chuyển giới và bạn tình người nhiễm
HIV;
 Thực hiện điều phối thuốc PrEP, hướng dẫn cơ sở dự trù, báo cáo sử dụng và
tồn kho thuốc PrEP. Hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán thuốc PrEP theo quy định.
c. Chương trình điều trị HIV/AIDS
 Củng cố, phát triển hệ thống điều trị ARV để đảm bảo điều trị liên tục cho
bệnh nhân đang điều trị; điều phối việc tiếp nhận điều trị bệnh nhân mới, đặc biệt gia
tăng số khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế;
 Điều trị qua bảo hiểm y tế;
38

 Hoàn tất việc kiện toàn mạng lưới điều trị hiện có đáp ứng đầy đủ các điều
kiện cung cấp dịch vụ khám, điều trị HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế để thực hiện điều trị
HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế;
 Tiếp tục tăng cường tư vấn cho bệnh nhân lợi ích của việc tham gia BHYT,
thông báo về việc cung cấp thuốc ARV qua bảo hiểm y tế trong năm 2021, qua đó đẩy
mạnh triển khai việc người nhiễm sử dụng bảo hiểm y tế trong dịch vụ khám và điều
trị HIV/AIDS...;
 Tiếp tục hỗ trợ 100% thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS có hộ
khẩu tại Quận 8 hoặc cư trú trên địa bàn Quận 8 có hoàn cảnh khó khăn đang điều trị
HIV/AIDS tại tuyến Quận;
 Tăng cường, phối hợp, liên kết mạng lưới chuyển gửi giữa các cơ sở điều trị
HIV/AIDS tuyến Quận, Huyện tại thành phố Hồ Chí Minh và 06 tỉnh, thành phía Nam
(Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang) chuyển
gửi bệnh nhân nhằm đảm bảo cho bệnh nhân được điều trị liên tục, dễ dàng, giảm tình
trạng mất dấu, và gia tăng độ bao phủ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế;
 Tăng cường liên kết với các tổ chức dựa vào cộng đồng (CBO) tầm soát, sàng
lọc trong các quần thể đích tại cộng đồng để chẩn đoán và điều trị sớm cho người
nhiễm HIV; truy tìm các trường hợp đã điều trị ARV bỏ trị hiện đang còn sống để kết
nối trở lại trong chương trình điều trị ARV;
 Nâng cao năng lực cho hệ thống điều trị HIV/AIDS;
 Tiếp tục thực hiện cải tiến chất lượng HIVQUAL tại phòng khám ngoại trú
Quận 8, tăng thu hút bệnh nhân tại phòng khám này; Tăng cường giám sát hỗ trợ kỹ
thuật tại tuyến quận, 16 trạm y tế phường; tham gia hoạt động hội chẩn chuyên môn
cấp cụm và thành phố theo lịch hội chẩn cấp thành;
 Truyền thông theo tình hình thực tại Covid - 19: phát loa đài, thực hiện 5K
theo chỉ khuyến cáo của Bộ Y tế , tuân thủ điều trị HIV/AIDS, điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm (PrEP)…tăng cường công tác đo tải lượng virus HIV và hội chẩn chuyển
đổi phác đồ điều trị ARV tại phòng khám. Kiểm soát và áp dụng quy trình chuyển gửi
bệnh nhân thích hợp;
 Thực hiện điều trị ARV cho người nhiễm HIV theo các tiêu chuẩn hướng dẫn
của Bộ Y tế;
 Phát hiện lao tích cực, dự phòng mắc lao ở người nhiễm HIV và điều trị ARV,
điều trị lao cho người đồng nhiễm HIV/Lao.
3.3. Tăng cường năng lực hệ thống phòng chống HIV/AIDS:
 Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công viên chức để có đủ năng
lực chuyên môn thực hiện công tác giảng dạy, hỗ trợ kỹ thuật, giám sát, đánh giá hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS;
 Tham gia các Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực kỹ năng quản lý hành
chính cho đội ngũ quản lý, chuyên viên;
 Tham gia các hoạt động tăng cường, phát triển hệ thống giảng viên cho các
chương trình dự phòng (TOT): (truyền thông, tiếp cận cộng đồng, điều trị nghiện chất
39

dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone), chương trình tư vấn xét nghiệm HIV, điều
trị ARV,...;
 Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS tại tuyến Quận trên các lĩnh vực điều trị Methadone, điều trị ARV, tư vấn
xét nghiệm HIV, truyền thông…cho người nhiễm HIV/AIDS về kỹ năng chăm sóc, tư
vấn…các đội nhóm, câu lạc bộ về phòng, chống HIV/AIDS…;
 Tham gia các lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ,
nhân viên làm công tác phòng, chống HIV/AIDS trên các lĩnh vực điều trị Methadone,
điều trị ARV, tư vấn xét nghiệm HIV, truyền thông.
4. Chương trình Phòng chống Lao
Tăng khả năng phát hiện nguồn lây qua thử đàm phát hiện cho người có triệu
chứng nghi lao trong cộng đồng, Từ Bệnh Viện Quận 8, từ OPC quận 8. Năm 2022 thử
đàm phát hiện cho 1.0 % dân số bằng các biện pháp:
 Tăng cường tiếp cận đến các dịch vụ khám chữa bệnh thông qua việc tăng
cường phối hợp y tế Công Tư, BV Quận 8, OPC quận 8 trong việc phát hiện, tư vấn
chuyển tuyến và tiếp nhận người nghi lao đến khám;
 Giám sát và đánh giá kết quả thực hiện phối hợp y tế Công - Tư;
 Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng tập trung
tại 16 phường và tại TCL;
 Tăng cường Phối hợp OPC, Bệnh Viện Quận 8, hệ thống Y Tế Tư, Nhà thuốc
tư trên địa bàn Quận...;
 Truyền thông nhóm lớn tại Khu phố, Tổ dân phố;
 Truyền thông theo nhóm nhỏ tại TCL cho 100% bệnh nhân và giám sát viên 2
: mỗi tuần 2 lần;
 Phát tài liệu, tờ rơi, áp phích, tranh bướm…;
 Vận động bệnh nhân đang điều trị lao có AFB(+) đưa người nhà đến thử đàm
tầm soát Lao, phát hiện và điều trị sớm;
Phương pháp thực hiện mục tiêu 2: mục tiêu điều trị bệnh: Tăng tỷ lệ lành bệnh
> 85 %; Giảm tỷ lệ Bỏ Trị, tỷ lệ Thất Bại;
 Truyền thông GDSK cho bệnh nhân và GSV2 đạt 100% trước khi được điều
trị lao;
 Giám sát, Quản lý chặt chẽ việc thực hiện điều trị kiểm soát (DOT);
 Phát hiện sớm bệnh nhân trễ hẹn, bỏ trị để kết hợp cùng chuyên trách lao 16
Trạm Y Tế phường mời bệnh nhân trở lại tiếp tục điều trị;
 Phát hiện sớm bệnh lý kết hợp kèm theo như: Tiểu đường ,Viêm gan, Viêm da
dày … của bệnh nhân Lao để điều trị kết hợp;
 Điều trị dự phòng sớm Cotrimoxazole cho bệnh nhân Lao/HIV;
 100% bệnh nhân Lao có giám sát viên 2 để hỗ trợ và giúp đở bệnh nhân tuân
thủ điều trị của bệnh nhân Lao – Lao đa kháng thuốc;
40

 Phối hợp cùng chính quyền địa phương (công an khu vực ,Tổ trưởng tổ dân
phố, hội phụ nữ) vận động và giúp đỡ những bệnh nhân không hợp tác điều trị để tiếp
tục điều trị làm giảm tỷ lệ Thất bại, Bỏ trị và kháng thuốc.
5. Chương trình phòng chống Phong và nhiễm khuẩn lây qua tình dục
 Tuyên truyền nâng cao kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục
(STD) trong chiến dịch truyền thông đại chúng và các Ban ngành đoàn thể (Hội phụ
nữ, Mặt trận tổ quốc của quận/phường…..);
 Tuyên truyền nâng cao kiến thức về bệnh phong trong chiến dịch truyền thông
đại chúng và các Ban ngành đoàn thể (Hội phụ nữ, Mặt trận tổ quốc của
quận/phường…..). Gửi thư ngõ giới thiệu bệnh phong đồng thời đề nghị chuyển gửi
các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh về Khoa Da liễu để khám và chẩn đoán điều trị
sớm;
 Phát thanh tuyên truyền bằng loa phát thanh có tại các phường, xe loa, loa
tuyên truyền đi động …;
 Tổ chức ít nhất 1 buổi/năm cho tất cả các cán bộ phụ trách da liễu tại tuyến
phường, các cán bộ y tế đa khoa đặc biệt là y tế tư nhân, trường học, cơ quan xí nghiệp
về các dấu hiệu sớm của bệnh phong để giúp công tác phát hiện bệnh và giảm tỷ lệ tàn
tật độ 2 trong bệnh phong mới và về các bệnh lây truyền qua đường tình dục công tác
phát hiện, điều trị…..;
 Tổ chức thực hiện các chiến dịch khám bệnh để phát hiện kịp thời các trường
hợp mắc bệnh tại cộng đồng, tại các địa bàn phường có yếu tố dịch tễ bệnh cao;
 Kết hợp khám lồng phát hiện bệnh mới với khoa khám bệnh, khoa sản … và
các chương trình khác; Tăng cường khám tiếp xúc diện rộng ở các khu vực có bệnh
nhân mới.
 Chú ý công tác phòng chống lỗ đáo. Khi phát hiện bệnh nhân có dấu hiệu biến
chứng lỗ đáo viêm xương thì cần chuyển ngay lên tuyến trên để được điều trị kịp thời.
Cung cấp hoặc hướng dẫn bệnh nhân phong mất cảm giác bàn chân kịp thời mua giày
phòng ngừa;
 Mỗi Trạm y tế phường đều phải có sổ quản lý bệnh nhân các bệnh lây truyền
qua đường tình dục (STD), chú ý mời người đồng sàn cùng tham gia điều trị để công
tác điều trị đạt hiệu quả cao nhất;
 Phối hợp với Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản, nữ hộ sinh phường thống kê
báo cáo thai phụ có xét nghiệm tầm soát bệnh theo đúng quy định quản lý chuyên
môn.
6. Chương trình sức khỏe Tâm thần
 Truyền thông: trực tiếp: lồng ghép trong công tác vãng gia; gián tiếp: viết bài
phát thanh;
 Hỗ trợ tuyến phường: khi có yêu cầu;
 Phối hợp với Bệnh viện Tâm Thần kiểm tra tại phòng khám Tâm Thần và 2
trạm y tế phường (bắt thăm ngẫu nhiên);
41

 Tổ chức tập huấn và giao ban cho các cán bộ phụ trách chương trình tâm thần
cộng đồng: mỗi quý;
 Phối hợp với các cán bộ phụ trách Chương trình Chăm sóc Sức khỏe tâm thần
cộng đồng của 16 phường trong công tác điều trị và quản lý tại địa phương: mỗi tháng;
 Nghiên cứu khoa học: hỗ trợ tất cả các đề tài nghiên cứu khoa học do Bệnh
viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh chủ trì;
 Phòng khám cập nhật danh sách bệnh nhân do Bệnh viện Tâm thần thành phố
Hồ Chí Minh chuyển về và yêu cầu trạm y tế phường tiến hành vãng gia, phản hồi
thông tin đầy đủ, đúng thời gian quy định.
 Trạm y tế phường tham mưu Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo các tổ trường
dân phố phát hiện trường hợp bất thường về hành vi đưa đi khám để phát hiện sớm
điều trị và quản lý kịp thời.
7. Chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm
 Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bệnh không
lây nhiễm, nhu cầu khám, phát hiện sớm và tuân thủ điều trị cho bệnh nhân;
 Kết hợp T3G thường xuyên giáo dục sức khoẻ về Phòng chống Hen Phế Quản
– BPTNMT lồng ghép với CTCLQG;
 Tham gia đầy đủ các khóa đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện,
chẩn đoán, quản lý, điều trị cũng như các lớp tập huấn về chăm sóc sức khỏe cộng
đồng;
 Tổ chức các hoạt động khám sàng lọc phát hiện sớm bệnh Tăng huyết áp, đái
tháo đường cho người dân trên 40 tuổi và tầm soát bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư
vú cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn;
 Sàng lọc chủ động, sàng lọc thụ động và sàng lọc cơ hội nhằm phát hiện sớm
tiền Đái tháo đường và Đái tháo đường tại cộng đồng cho các đối tượng là người có
yếu tố nguy cơ đái tháo đường;
 Từng bước triển khai thực hiện điều trị, quản lý bệnh nhân Tăng huyết áp,
Đái tháo đường từ tuyến trên chuyển về. Củng cố, hoàn thiện phòng khám, tư vấn
bệnh Tăng huyết áp, Đái tháo đường. Đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ thiết yếu, danh
mục thuốc BHYT phục vụ cho công tác quản lý, điều trị bệnh nhân Tăng huyết áp,
Đái tháo đường tại tuyến phường/xã. Quản lý và tư vấn cho người tiền đái tháo
đường;
 Thực hiện chẩn đoán và điều trị trường hợp nhẹ của tăng huyết áp, đái tháo
đường, điều trị duy trì bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường;
 Quản lý, phòng ngừa và hướng dẫn cho bệnh nhân biết cách tự bảo vệ sức
khỏe để phòng tránh các bệnh không lây nhiễm cũng như tự kiểm soát được bệnh;
 Triển khai các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống
có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại
các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và
điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối
42

loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch; thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm;
 Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm
trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B;
 Tập huấn giáo dục truyền thông BPTNMT cho bác sĩ và phụ trách 16 trạm y
tế phường: lập sổ phát hiện và theo dõi bệnh nhân mới tại phường, tổ chức lịch khám ,
tư vấn cho bệnh nhân BPTNMT.
8. Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
 Thực hiện công tác chuyên môn tại Trung tâm Y tế và hỗ trợ tuyến về chuyên
môn tại 16 trạm y tế phường trong những đợt chiến dịch và khi có nhu cầu đột xuất;
 Truyền thông lồng ghép sức khỏe sinh sản ,thiếu máu dinh dưỡng, phòng lây
truyền mẹ con;
 Giám sát phường thực hành dinh dưỡng cho trẻ > 2 tuổi và phụ nữ mang thai
mỗi quí một lần;
 Quản lý thai phụ 16 phường theo hướng dẫn của chương trình, quản lý thai,
thực hiện việc khám thai có chất lượng, sàng lọc trước sanh, phát hiện thai kỳ nguy cơ
theo dõi và chuyển tuyến trên;
 Thực hiện công tác quản lý: Số sanh, sổ thực hiện Kế hoạch hóa gia đình, sổ
khám thai và các sổ khác, báo cáo theo quy định của chương trình hàng tháng và hàng
quý;
 Phối hợp các cộng tác viên dân số phường, chủ động quản lý thai phụ trên địa
bàn;
 Hỗ trợ hướng dẫn cho chuyên trách Sức khỏe trẻ em và chuyên trách Sức
khỏe bà mẹ những phường còn yếu hoặc mới nhận công tác;
 Tư vấn về sức khỏe sinh sản ;sức khỏe vị thành niên ,thanh niên;lây truyền mẹ
con ,nuôi con bằng sữa mẹ ,dinh dưỡng cho trẻ nhỏ;
9. Chương trình sức khỏe trẻ em
 Triển khai sổ theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ em cho cộng tác viên, sổ quản
lý phụ nữ mang thai cho chuyên trách và cộng tác viên vào tháng 3;
 Tham vấn dinh dưỡng cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi;
 Giáo dục truyền thông các vấn đề liên quan đến sức khỏe trẻ em tại 16 trạm y
tế phường;
 Trạm Y tế tổ chức truyền thông về “Iốt và hiệu quả của việc sử dụng muối iốt;
 Chăm sóc dinh dưỡng và theo dõi tăng trưởng của trẻ;
 Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng thông qua
các hình thức: thực hiện tư vấn dinh dưỡng tại trạm y tế, vãng gia của CTV, tổ chức
thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ có con dưới 02 tuổi và có con SDD, truyền thông
nhóm cho phụ nữ có thai, phát thanh trên hệ thống loa phát thanh phường.
10. Chương trình vi chất dinh dưỡng (Vitamin A, Thiếu máu dinh dưỡng,
phòng chống rối loạn do thiếu Iode)
43

 Tổ chức uống vitamin A 02 đợt vào tháng 06 và tháng 12 ở 16 TYT phường,


đạt tỷ lệ ≥ 98%;
 Tổ chức chiến dịch truyền thông giáo dục nâng cao kiến thức, thực hành dinh
dưỡng hợp lý;
 Bổ sung viên sắt/ đa vi chất cho phụ nữ mang thai, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ;
 Lồng ghép trong những hoạt động có sẵn tại địa phương trong các lớp thực
hành dinh dưỡng nấu ăn tại 16 trạm y tế phường, quản lý việc uống viên sắt của thai
phụ,sử dụng mối iode, cộng tác viên dinh dưỡng vãng gia tại các hộ gia đình.
 Vận động phụ nữ mang thai sử dụng muối iốt hoặc các gia vị có bổ sung iốt
(không ăn mặn).
11. Vệ sinh lao động
 Hướng dẫn các công ty, XN, cơ sở SXKD lập hồ sơ VSLĐ và thống kê số cơ
sở trên địa bàn Q8 có lập hồ sơ VSLĐ;
 Tập huấn sơ cấp cứu và tuyên truyền dịch bệnh. Theo dõi phương án cấp cứu,
nhất là các cơ sở có cán bộ y tế, trạm y tế;
 Theo dõi tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên tại các cơ sở;
 Kết hợp với các đơn vị liên quan mở lớp tập huấn về VSLĐ, chương trình
nâng cao sức khỏe nơi làm việc, chăm sóc sức khỏe lao động nhập cư, phòng chống
BNN tại các cơ sở sản xuất có nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lao động làm
ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và có khả năng gây bệnh nghề nghiệp cao.
12. Chương trình y tế trường học
 Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn công tác y tế trường học; đo kiểm tra môi
trường và giám sát điều kiện vệ sinh trường học; triển khai thực hiện hoạt động phòng
chống các bệnh, tật học đường; phòng, chống dịch, bệnh, các hoạt động bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe đối với học sinh, sinh viên;
 Khống chế tỷ lệ béo phì ở học sinh dưới 40%.
13. Chương trình sức khỏe môi trường
 Kiểm tra tình hình vệ sinh tại các bô rác, điểm hẹn thu gom rác, các điểm chất
thải rắn tồn động hoặc gây ô nhiễm môi trường. Đề xuất Ủy ban nhân dân quận 8 can
thiệp khi có xảy ra ô nhiễm môi trường;
 Kiểm tra, thống kê nhà vệ sinh công cộng tại các khu vui chơi, bến xe, bến
tàu, trường học, nhà tiêu trên ao, hồ, sông, rạch;
 Cập nhật số liệu thống kê 3 công trình vệ sinh 6 tháng/lần theo Thông tư
15/2006/TT-BYT và Thông tư 27/2011/TT-BYT;
 Kiểm tra vệ sinh công cộng tại các chợ (do Ủy ban nhân dân quận 8 quyết
định thành lập);
 Thẩm định đủ điều kiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh trong hoạt động bốc
mộ đơn lẻ trên địa bàn quận 8;
44

 Giải quyết các vấn đề liên quan đến ô nhiễm nguồn nước, môi trường do cá
nhân, đơn vị…gửi về hoặc trên các thông tin phương tiện truyền thông hoặc khi có chỉ
đạo của cấp trên.
14. Chương trình An toàn thực phẩm
 Tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật, hướng dẫn các cơ sở, kinh
doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm; hướng dẫn về
chuyên môn cho nhân sự tuyến phường trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát loại
hình kinh doanh thức ăn đường phố;
 Phối hợp hướng dẫn về chuyên môn trong việc triển khai hệ thống tự kiểm tra
tại các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, bếp ăn tập thể tại các cơ sở, trường học trong phạm
vi quản lý;
 Xử lý kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể (nếu có xảy ra), khắc phục và
hạn chế tối đa đến mức thấp nhất tổn thất về sức khoẻ và tính mạng của nhân dân.
Điều tra xác định nguyên nhân; công bố và hướng dẫn người dân thực hiện các biện
pháp phòng tránh;
 Lấy mẫu xét nghiệm theo chỉ đạo của các đơn vị cấp trên, nhất là các sản
phẩm có nguy cơ cao để đánh giá đúng thực trạng về an toàn thực phẩm trên địa bàn
nhằm đề ra giải pháp quản lý hiệu quả.
IV. HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH:
1. Hoạt động Khám chữa bệnh
 Củng cố công tác khám sàng lọc tiêm ngừa và khám bệnh, chữa bệnh BHYT
(cả hai lĩnh vực y học hiện đại và YHCT).
 Nâng cao chất lượng phòng khám đa khoa, thu hút người bệnh khám BHYT;
 Xây dựng các quy trình phù hợp với quy định của Bộ Y Tế. Thực hiện tốt quy
chế, quy trình, đảm bảo không có trường hợp nhầm lẫn hoặc sai sót trong chuyên môn
gây ảnh hưởng xấu đến tính mạng bệnh nhân;
 Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành Điều dưỡng về công tác chăm sóc
người bệnh đảm bảo an toàn và phòng ngừa sai sót;
 Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ viên chức học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về chuyên môn theo quy định nâng cao trình độ liên tục theo thông tư
22/2013/TT-BYT ngày 9/8/2013 về việc hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y
tế (48 tiết học/2 năm/có chứng chỉ hành nghề và 12 tiết học/năm cho đối tượng khác);
 Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT, ngày 26/1/2011 của bộ y tế
hướng dẫn công tác chăm sóc người bệnh trong bệnh viện;
 Thực hiện chương trình 527/CTr-BYT ngày 18/6/2009 về nâng cao chất
lượng KCB và sự hài lòng của người bệnh, ban hành khuyến cáo tăng cương triển khai
hoạt động làm giảm than phiền, bức xúc và tăng hài lòng người bệnh;
 Định kỳ họp và đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh tại phòng khám.
2. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
45

 Tiếp tục thực hiện khám chữa bệnh cho người có thẻ Bảo hiểm Y tế tại Phòng
khám đa khoa trực thuộc Trung tâm Y tế Quận 8, Phòng khám Nội thuộc Trung tâm Y
tế Quận 8. Duy trì và nâng cao công tác khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế tại 02 Trạm Y
tế Phường 1, Phường 3, Phường 8, Phường 9 và Phường 16;
 Nâng cao chất lượng phòng khám đa khoa, thu hút người bệnh khám BHYT;
 Đơn vị tiến hành bổ sung, sửa chữa về điều kiện cơ sở vật chất. Đảm bảo phù
hợp với tình hình khám chữa bệnh BHYT tại đơn vị;
 Tiến hành các thủ tục và tiến hành khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế thêm tại
Trạm Y tế Phường 12.
3. Hoạt động Xét nghiệm- Chẩn đoán hình ảnh
 Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn đúng chỉ định của bác sĩ lâm sàng, ưu tiên
bệnh nhân cấp cứu;
 Tiếp tục tự kiểm tra, duy trì, tự công bố tiêu chuẩn Phòng xét nghiệm đạt
ATSH cấp II theo quy định của Sở Y tế;
 Thực hiện tốt công tác nội kiểm tra và ngoại kiểm;
 Đảm bảo an toàn tuyệt đối về kiểm soát bức xạ;
 Rà soát, cải thiện quy trình tiếp nhận, trả kết quả nhanh trong 8 giờ phục vụ
cho công tác chẩn đoán HIV nội viện và ngoại viện;
 Tham mưu triển khai thêm các danh mục xét nghiệm như: Miễn dịch, Ion đồ,
CD4. nước tiểu … phục vụ tốt cho công tác khám bệnh nội trú và BHYT;
 Phối hợp với các Khoa thực hiện các chương trình sức khỏe: Phòng chống lây
truyền mẹ - con, phòng chống sốt rét;
 Đôn đốc kiểm tra việc sử dụng, bảo quản thiết bị, thực hiện các chế độ bảo hộ
lao động pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ, kiểm tra liều kế của từng người trong
khoa theo quy định. Có trách nhiệm phối hợp các khoa lâm sàng tổ chức thực hiện các
kĩ thuật đặc biệt theo đúng quy định;
 Xây dựng các quy trình theo Quyết định 5530/QĐ-BYT của Bộ y tế ban hành.
4. Dược- Trang thiết bị- Vật tư Y tế
 Thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và của ngành y tế. Thực
hiện nghiêm quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ và các nhiệm vụ cụ thể do
TTYTQ8 đề ra;
 Tiến hành mua trang thiết bị y tế, y cụ, vật tư y tế tiêu hao phục vụ cho công
tác chuyên môn và công tác phòng chống dịch của các Trạm Y tế phường, của các
phòng khoa tại Trung tâm;
 Tiến hành nhập thuốc BHYT phục vụ cho công tác khám chữa bệnh tại phòng
khám và các TYT Phường có khám BHYT;
 Tiếp tục cung cấp thuốc, vật tư cho việc khám BHYT tại khoa TVHTCĐ và
phòng khám Lao, sau đó tiến tới việc triển khai cấp phát thuốc BHYT tại Trung Tâm
Y Tế Quận 8 và các Trạm Y tế phường trong năm 2022;
46

 Đảm bảo công tác hậu cần cho việc khám chữa bệnh tại các Trạm Y tế
Phường, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe bệnh nhân;
 Luôn đảm bảo đầy đủ thuốc trong công tác điều trị và vật tư, hóa chất trong
công tác phòng chống dịch bệnh.
V. PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI, THẢM HỌA:
 Đảm bảo đầy đủ về nhân lực, phương tiện, cơ số thuốc…, triển khai kịp thời
công tác sơ cấp cứu, hạn chế thấp nhất rủi ro do thiên tai, thảm họa gây ra;
 Phối hợp bệnh viện tuyến trên tập huấn kỹ thuật cấp cứu cho Cán bộ y tế tại
TTYT - TYT và tham gia các hoạt động diễn tập cứu hộ;
 Viết bài tuyên truyền: Phòng chống dịch bệnh trong và sau thiên tai, thảm
họa; phòng tránh cháy nổ, điện giật, chết đuối,…
VI. VỀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC NHÂN LỰC Y TẾ:
 Xây dựng Đề án vị trí việc làm, ổn định nhân sự, luân chuyển cán bộ;
 Xét tuyển viên chức, ưu tiên tuyển dụng Bác sỹ;
 Củng cố nhân sự các khoa phòng của Trung tâm Y tế quận 8, có đủ năng lực
và trình độ lãnh đạo, điều hành chuyên môn, hỗ trợ cơ sở.
 Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ đào tạo liên tục cho Y, Bác sỹ. Đào
tạo liên tục theo thông tư 22/2013/TT-BYT. Xây dựng kế hoạch từ đầu năm được phê
duyệt của Ban giám đốc;
 Triển khai thực hiện tốt công tác tập huấn và đào tạo về chuyên môn, sử dụng
trang thiết bị;
 Cử CBVC học chính trị, quản lý nhà nước, vi tính, ngoại ngữ theo quy
định(bao gồm đào tạo dài hạn và ngắn hạn, định kỳ và đột xuất);
 Đẩy mạnh hoạt động Ban chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phối hợp của ban
ngành, đoàn thể các cấp, củng cố và nâng chất lượng hoạt động của cộng tác viên, tình
nguyện viên, y tế các cơ quan – xí nghiệp – trường học, đẩy mạnh phong trào toàn dân
bảo vệ sức khỏe;
 Phối hợp với Bệnh Viện Quận 8 trong công tác khám sức khoẻ người lao
động, công tác tập huấn chuyên môn, kỹ năng thực hiện các chương trình sức khoẻ và
phòng chống dịch bệnh;
VII. VỀ KỸ THUẬT VÀ THÔNG TIN Y TẾ:
 Củng cố, nâng chất lượng hoạt động khám chữa bệnh. Nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng, xét nghiệm tại cơ sở;
 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống, đảm bảo chuẩn hóa các
thông tin y tế: sử dụng các phầm mềm về quản lý khám chữa bệnh, phần mềm quản lý
bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, phầm mềm tiêm chủng...;
 Mở rộng công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý nhân sự, tài chính kế toán,
dược, trang thiết bị, báo cáo. Đẩy mạnh thông tin trao đổi qua mạng Internet với các cơ
quan cấp trên, các ban ngành, đoàn thể trong công tác phòng chống dịch bệnh, khám
47

và thanh quyết toán Bảo hiểm Y tế. Thực hiện cải cách hành chính trên lĩnh vực quản
lý ngành;
 Xây dựng các phần mềm chuyên dụng quản lý chung hoạt động của đơn vị.
VIII. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO:
 Đào tạo liên tục và duy trì, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo mỗi trạm y tế
có 02 bác sĩ và nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi;
 Đào tạo nâng cao trình độ viên chức từ trung cấp lên cao đẳng, đại học, phấn
đấu đến 01/01/2025 100% đạt trình độ cao đẳng, đại học;
 Ưu tiên đào tạo Bác sĩ và bác sĩ sau đại học;
 Thực hiện công bố đủ điều kiện là cơ sở thực tập cho học sinh, sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.
IX. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN:
 Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu ngân sách được giao trong năm, riêng chỉ
tiêu thu viện phí vượt 5% dự toán;
 Giải ngân dự toán được giao trong năm đạt ≥ 90% từ nguồn chi ngân sách, các
khoản thanh toán cho cá nhân, sửa chữa, mua sắm, hoạt động;
 Giải ngân dự toán được giao trong năm đạt ≥ 90% từ nguồn chi không thường
xuyên, sửa chữa TYT 1 điểm dừng, mua sắm TTBYT;
 Thực hiện thu giá dịch vụ y tế dự phòng, giá dịch vụ khám chữa bệnh và các
khoản thu khác theo đúng quy định;
 Công khai dự toán, quyết toán thu chi ngân sách; Báo cáo, Công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan theo đúng quy định hiện hành;
 Thực hiện các nội dung chi theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định
hiện hành. Thực hiện tiết kiệm toàn đơn vị, đặc biệt trong mua sắm và sửa chữa.
X. VỀ XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHUẨN MỰC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH
THEO MÔ HÌNH TTYT MỚI:
 Thực hiện đề án chuyển giao Trung tâm Y tế Quận 8 từ Sở Y tế Thành phố
Hồ Chí Minh về Ủy ban nhân dân Quận 8;
 Xây dựng bổ sung một số quy trình chuẩn trong hoạt động quản lý, phòng
dịch, phòng bệnh, chữa bệnh. Xây dựng bổ sung quy chế hàng năm như: quy chế dân
chủ, quy chế khiếu nại và tố cáo, quy chế tuyển dụng- bổ nhiệm, quy chế khen thưởng
kỷ luật, quy chế đào tạo bồi dưỡng, …;
 Nâng cao chất lượng hoạt động: thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn, cung cấp
các dịch vụ y tế (chú ý công tác thống kê tổng hợp, lưu trữ số liệu tại các phòng khoa,
chương trình sức khỏe cấp quận, phường,…);
 Tiếp tục quán triệt thực hiện quy chế dân chủ, phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí để tăng ngân sách hoạt động và cải thiện đời sống
CBVC; xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát,… định kỳ hàng quí;
 Củng cố và phát huy hoạt động của đoàn thể công đoàn, đoàn thanh niên.
Phấn đấu tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên là cơ sở trong sạch vững mạnh;
48

 Phát động phong trào thi đua, phong trào nghiên cứu khoa học và phát huy
sáng kiến cải tiến, rèn luyện tay nghề, trình độ chuyên môn để nâng cao hiệu quả phục
vụ bệnh nhân;
 Tiếp tục thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh trong toàn thể cán bộ công chức;
 Xây dựng đơn vị văn minh – y đức và đơn vị văn hoá, 100% đơn vị đăng ký là
đơn vị văn minh – y đức. Tiếp tục thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ
của cán bộ viên chức ngành Y tế Thành phố hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.
C. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
 Phòng Truyền thông- Giáo dục sức khỏe đề xuất bồi dưỡng kinh phí định mức
hàng tháng cho mạng lưới cộng tác viên TT-GDSK;
 Khoa khám bệnh- Phòng khám đa khoa đề xuất bổ sung thêm bác sĩ để Phòng
khám đa khoa có thể có đầy đủ chuyên khoa, khám và chăm sóc toàn diện cho người
dân trên địa bàn Quận;
 Khoa Dược đề xuất bố trí hệ thống chữa cháy cho 01 kho chẵn, 01 kho lẻ, 02
kho vật tư, 01 kho hóa chất. Dự trù hệ thống phát điện dự phòng tự động để tránh
trường hợp mất điện trong thời gian dài, không đảm bảo các điều kiện lưu trữ vaccin.
Đề nghị xem xét sửa chữa hoặc thay mới máy lạnh để đảm bảo nhiệt độ ổn định trong
kho dược. Đề xuất hỗ trợ phần mềm quản lý thuốc và trang thiết bị. Sửa chữa lại
phòng Dược, kho dược, kho hóa chất đã xuống cấp. Di dời phòng phát thuốc lẻ ra vị trí
khác do khu vực phòng phát thuốc cũ đã xuống cấp gây nguy hiểm cho nhân viên phát
thuốc;
 Khoa Xét nghiệm đề Ban giám đốc phê duyệt đăng ký Chương trình Ngoại
kiểm tất cả các xét nghiệm sinh hóa đang thực hiện; sửa chữa nâng cấp phòng xét
nghiệm đạt chuẩn ATSH cấp II và đảm bảo quy trình Quản lý chất lượng. Kiểm tra,
bảo trì Phòng Xquang đạt các tiêu chuẩn về An toàn bức xạ. Hiệu chuẩn Trang thiết bị
định kỳ. Cử nhân viên tham gia bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức;
 Khoa Lao đề nghị Ban giám đốc có hướng dẫn các Trạm Y tế Phường ưu tiên
nhân sự phụ trách Lao là Bác sĩ, Y Sĩ, Điều dưỡng và kiêm phụ trách chương trình
Hen- COPD. Đề nghị tất cả Bác sĩ ở 16 TYT phường hỗ trợ chung trong công tác điều
trị và cấp cứu cho bệnh nhân điều trị kiểm soát tại phường. Trên cơ sở đó mạng lưới
chương trình chống Lao Q8 sẽ ổn định hoạt động và đạt được kết quả tốt trong thời
gian tới. Tuy nhiên hạn chế luân chuyển phụ trách Lao tại phường vì phải tập huấn lại
và việc quản lý theo dõi BN điều trị không được liên tục;
 Khoa Tâm thần đề xuất Ban giám đốc tạo điều kiện triển khai “Phòng khám
Tâm thần ban ngày” tại Quận 8. Xem xét giảm chỉ tiêu động kinh mới còn 08 bệnh
nhân và giảm chỉ tiêu khám bệnh còn 5000 bệnh nhân;
Trên đây là kế hoạch hoạt động của Trung tâm Y tế Quận 8 năm 2022.
Nơi nhận:
- P.NVY-SYT; Q. GIÁM ĐỐC
- VP HĐND-UBNDQ8;
- PYTQ8;
- BGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc;
49

- Lưu: VT, P.KHNV.

Hoàng Văn Cường

You might also like