Professional Documents
Culture Documents
Mạng Lưới Chăm Sóc Răng Miệng Việt Nam
Mạng Lưới Chăm Sóc Răng Miệng Việt Nam
BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG TP.HCM
Mục tiêu
1. Nắm được tổ chức bộ máy và cách thức vận hành
của hệ thống y tế Việt Nam nói chung và chuyên
ngành Răng Hàm Mặt nói riêng.
2. Hiểu rõ mạng lưới chăm sóc sức khỏe răng miệng
từ cấp trung ương đến địa phương về điều trị và dự
phòng.
BẢN ĐỒ
VIỆT NAM
1
6/21/19
CHÍNH PHỦ
BỘ Y TẾ
Vụ, cục
Các bệnh Công ty, xí
Các đại học hành chính
Các viện viện trung nghiệp dược
y dược và chuyên
môn kĩ thuật ương phẩm
UBND tỉnh/
thành phố Sở y tế tỉnh/ Các đơn vị
thành phố trực thuộc Sở
Sở Y tế
UBND huyện
Trạm y tế phường, xã
2
6/21/19
BV RHM TƯ Hà Nội
BV RHM TƯ TP.Hồ Chí Minh
Trung tâm chuyên khoa RHM Khoa RHM/BV Đa khoa tỉnh, TP Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, TP
Tuyến tỉnh
492 BV
Tuyến huyện
645 BV huyện và 72 BV ngành
Tuyến xã
~11.110 Trạm y tế
Ngoài ra còn có 219 bệnh viện tư nhân, 31.594 phòng khám tư nhân
(số liệu tháng 3/2018)
3
6/21/19
Chăm sóc y
tế cộng đồng
4
6/21/19
5
6/21/19
6
6/21/19
Hệ dự phòng
Thông tư Liên bộ Bộ Y tế - Giáo dục và Đào tạo số 23/1987 về
việc quy định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện chương trình NHĐ.
Ngành Y tế chịu trách nhiệm chủ trì về công tác đào tạo và chỉ
đạo chuyên môn kỹ thuật. Ngành Giáo dục chịu trách nhiệm
chủ trì về tổ chức thực hiện. Cụ thể gồm 3 nhiệm vụ chính là :
- Công tác giáo dục nha khoa là nhiệm vụ hàng đầu trong công
tác phòng bệnh răng miệng cho học sinh tại trường học, đưa
giáo dục SKRM vào chương trình chính khoá mỗi năm 4 tiết ở
các trường tiểu học.
- Phòng bệnh bằng Fluor: Viện RHM chịu trách nhiệm xác định
những địa phương cần cho học sinh súc miệng hàng tuần bằng
dung dịch NaF 0,2%. Nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức
điều khiển cho học sinh súc miệng fluor cùng cán bộ NHĐ.
- Kiểm tra định kỳ tình hình RM học sinh và có kế hoạch điều trị
sớm tại trường tránh biến chứng.
Hệ dự phòng (tt)
Chương trình Nha học đường hiện nay với 4 nội dung chính :
Nội dung 1: 100% học sinh mẫu giáo và tiểu học được giảng
dạy kiến thức về chăm sóc răng miệng theo giáo trình có sự
thống nhất và phối hợp giữa hai ngành y tế và giáo dục- đào
tạo.
Nội dung 2: Súc miệng với dung dịch Fluor 0,2 % và chải răng
với kem có Fluor hàng tuần tại các trường học.
Nội dung 3: Học sinh được khám, phát hiện và điều trị răng
miệng, đảm bảo công tác vệ sinh vô trùng.
Nội dung 4: Trám bít hố rãnh để phòng ngừa sâu răng .
Nha học đường hiện nay là 1 trong các nội dung của công tác y tế
trường học (Thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT) và chỉ
chiếm 2/100 điểm.
Hệ dự phòng (tt)
Chương trình Nha học đường tỉnh được sự hỗ trợ chuyên
môn từ BV RHM TƯ và do cán bộ phụ trách Nha học
đường tỉnh (TTYTDP tỉnh) theo dõi, giám sát.
Hiện tại chương trình Nha học đường tập trung triển khai
nội dung 1 và 2.
Mô hình phòng nha học đường tại trường đang dần đổi
sang mô hình trường – trạm.
(Trường học phối hợp trung tâm/ trạm y tế khám sức khỏe
và điều trị răng miệng cho học sinh).
7
6/21/19
Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Y tế, Cục Quản
lý khám chữa bệnh. Bộ Y tế đã ban hành các văn bản chỉ
đạo và hướng dẫn hoạt động chỉ đạo tuyến.
Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo bệnh viện
tuyến dưới. Các y bác sĩ tuyến dưới ham học hỏi nâng cao
trình độ chuyên môn, tiếp nhận chuyển giao kĩ thuật và tích
cực thực hiện công tác dự phòng .
Mạng lưới RHM các tỉnh thành khá phát triển và nguồn
nhân lực được đào tạo chính quy.
Một số tỉnh thành được Bảo hiểm y tế chi trả tốt.
Khó khăn
Mạng lưới RHM:
- Nhân lực thiếu, phân bố không đều.
- Bv tuyến dưới thiếu dụng cụ, trang thiết bị, vật tư chuyên
khoa RHM; Thiếu sự hỗ trợ từ khoa Gây mê hồi sức, chẩn
đoán hình ảnh.
- Thanh toán bảo hiểm y tế còn khó khăn.
- Công tác quản lý phòng khám RHM tư nhân còn lỏng lẻo,
còn hiện tượng người không có bằng cấp chuyên môn
khám chữa bệnh gây hậu quả xấu.
8
6/21/19
Mạng lưới chăm sóc sức khỏe răng miệng Việt Nam trải qua
nhiều năm xây dựng và phát triển đã đạt được một số thành quả
đáng ghi nhận.
Từ những thuận lợi có được và khắc phục những khó khăn còn
tồn tại, chúng ta sẽ phát triển và hoàn thiện hệ thống chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân:
- Mở rộng chương trình nha học đường thành chương trình nha
khoa cộng đồng.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân sự.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tiếp cận, ứng dụng những
thành tựu về khoa học và công nghệ hiện đại.
- Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ và đầu tư nguồn lực cả
trong và ngoài nước.