You are on page 1of 20

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ KDTM SỐ 10

CÔNG TY VIỆT ĐỒNG TÂM VÀ NGÂN HÀNG


TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK)

TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG.

1
I. TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ

- Nguyên đơn (bên cho vay)

Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

Địa chỉ: số 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, TP
Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: ông Hồ Hùng Anh – Chủ tịch Hội đồng
quản trị

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự
2015.

- Bị đơn (bên vay):

Công ty CP tư vấn xây dựng và phát triển Việt Đồng Tâm

Trụ sở: số 151/1 đường Bắc Kạn, tổ 10, phường Hoàng Văn Thụ, TP
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

ĐKKD số: 4600395188 do Sở KH&ĐT tỉnh Thái Nguyên cấp đăng ký


lần đầu ngày 05/9/2006.

Đại diện theo pháp luật: Bà Phạm Thị Hải Yến Chức vụ: Giám đốc

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự
2015.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

 Bên bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng:

1) Ông Phạm Mạnh Toàn và bà Vũ Thị Ngọc

Có hộ khẩu thường trú và hiện ở tại: tổ 14 phường Hoàng Văn


Thụ, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2) Ông Nguyễn Văn Nguyên và bà Trần Thị Sửu

Cùng hộ khẩu thường trú và hiện ở tại: tổ 18 phường Hoàng Văn


Thụ, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

3) Hộ bà Vũ Thị Chín bao gồm bà Vũ Thị Chín, ông Nông


Trung Dũng, ông Nông Trung Hương.

Cùng có hộ khẩu thường trú và hiện ở tại: tổ 8 phường Hoàng


Văn Thụ, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

 Người đại diện theo pháp luật cũ: ông Trần Bảo Trung

2
Căn cứ theo khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

II. NỘI DUNG VỤ VIỆC

Ngày 10/4/2014, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (“Techcombank”)


khởi kiện đến TAND TP Thái Nguyên yêu cầu buộc Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng và phát triển Việt Đồng Tâm (“Công ty Việt Đồng
Tâm”) phải trả cho Techcombank số tiền gốc và lãi theo Hợp đồng
cung cấp hạn mức tín dụng số 1286/HĐHMTD/TCB –TN ngày
29/4/2011 (“Hợp đồng hạn mức”) và thanh toán phần nợ lãi, tiền
phạt phát sinh theo thỏa thuận tại hợp đồng trên cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ.

Trong trường hợp Công ty Việt Đồng Tâm không trả được nợ thì
Techcombank có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tiến hành kê
biên phát mại tài sản bảo đảm cho khoản nợ nêu trên (theo các hợp
đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba) để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Cụ thể sự việc như sau

1) Ngày 29/4/2011, Công ty Việt Đồng Tâm và Techcombank đã ký kết


Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 1286/HĐHMTD/TCB -TN với
những nội dung chính sau đây:

- Techcombank cho Công ty Việt Đồng Tâm vay vốn theo hạn mức
tín dụng, giá trị hạn mức tín dụng (“HMTD”): 3.000.000.0000
đồng.

- Thời hạn cung cấp HMTD: 12 tháng (từ ngày 29/4/2011 đến ngày
29/4/2012).

- Thời hạn của mỗi khoản vay trong HMTD không vượt quá 03
tháng được quy định cụ thể tại Khế ước nhận nợ và Cam kết
trả nợ.

- Mức lãi suất sẽ được quy định cụ thể trên Khế ước nhận nợ và
cam kết trả nợ được lập theo mỗi lần rút vốn vay theo HMTD.

- Điều kiện giải ngân:

Giải ngân theo từng phương án cụ thể, mỗi lần giải ngân Công ty
Việt Đồng Tâm chuyển đầy đủ bộ chứng từ giải ngân để làm cơ
sở vay.

Chứng từ giải ngân: Hợp đồng, hóa đơn, phiếu nhập kho/biên
bản giao nhận hàng hóa, chứng từ chứng minh vốn tự có (nếu
có).

3
Phương thức giải ngân: chuyển khoản cho các nhà cung cấp
(không giải ngân ứng trước cho cá nhà cung cấp đầu vào).

4
- Về bảo đảm nợ vay: áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản
và áp dụng biện pháp bảo lãnh của bên thứ ba.

Chi tiết về việc bảo đảm nợ vay được quy định cụ thể trong
Hợp đồng bảo đảm số 255.1/HĐTC/TCB-TN ngày 26/11/2008,
Hợp đồng bảo đảm số: 255.6 HĐTC/TCB-TN ngày 24/10/2009,
Hợp đồng bảo đảm số: 255.8/HĐTC/TCB-TN ngày 31/7/2009,
Hợp đồng bảo đảm số: 255.9/HĐTC/TCB-TN ngày 25/01/2010,
Hợp đồng bảo đảm số: 255.10/HĐTC/TCB-TN ngày
17/08/2010 (đây là hợp đồng của ông Toàn bà Ngọc, trong số
này không có hợp đồng số 2417 của ông Nguyên bà Sửu và
hợp đồng số 1827 của hộ bà Vũ Thị Chín), Hợp đồng bảo đảm
số: 1148.01/HĐTC/TCB-TN ngày 21/9/2010 giữa Techcombank
và Công ty Việt Đồng Tâm hay Bên thứ ba.

- Tiền lãi vay:

+ Được tính hàng tháng, trên cơ sở một tháng 30 này, một


năm 360 ngày;

+ Lãi suất quá hạn bằng 1,5 lần lãi suất vay trong hạn xác
định theo Điều 1 tại thời điểm chuyển quá hạn;

+ Lãi suất phạt bằng 1,5 lần lãi suất vay trong hạn xác định
tại thời điểm chậm trả.

+ Trường hợp Công ty Việt Đồng Tâm không thanh toán lãi,
các khoản phí, chi phí và nghĩa vụ khác theo quy định của
Hợp đồng hạn mức đúng hạn, Công ty Việt Đồng Tâm sẽ
phải trả lãi theo mức lãi suất phạt trên số lãi, phí, chi phí…
chưa thanh toán đúng hạn tương ứng với số ngày thực tế
chậm thanh toán. Số tiền lãi trong trường hợp này gọi là Lãi
phạt chậm trả.

- Về phạt vi phạm hợp đồng: Công ty Việt Đồng Tâm phải chịu
phạt vi phạm hợp đồng với tỉ lệ là 1% giá trị Hợp đồng hạn
mức đối với bất kỳ vi phạm nào được quy định tại Hợp đồng
này, trừ trường hợp Techcombank có quyết định khác;

Trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ (chậm trả nợ gốc, lãi, phí,
chi phí tăng thêm…) thì ngoài mức phạt 1%, Công ty Việt Đồng
Tâm còn phải trả Phí phạt chậm trả theo mức do Techcombank

1
ban hành có hiệu lực tại thời điểm thanh toán phí và trả lãi cho
Techcombank số tiền chậm trả nợ với mức lãi suất, cách tính
lãi được quy định tại Điều 1, Điều 5 Hợp đồng hạn mức.

2) Trong hồ sơ chỉ có 1 khế ước nhận nợ như sau: Ngày 13/10/2011,


Công ty Việt Đồng Tâm và Techcombank ký Khế ước nhận nợ và
cam kết trả nợ theo đó số tiền nhận nợ là 350.000.000 đồng,
thời hạn 3 tháng, ngày đến hạn trả nợ cuối cùng: ngày
13/01/2012, lãi suất cố định: 20%/năm.

3) Trong hồ sơ chỉ có 01 hợp đồng thế chấp như sau:

Ngày 17/08/2010, tại Phòng công chứng số 1, Thái Nguyên, bà Vũ


Thị Ngọc - ông Phạm Mạnh Toàn với Techcombank ký kết Hợp đồng
thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng, với nội dung:

- Thế chấp cho Techcombank tài sản sau: Quyền sử dụng thửa
đất tại: Tổ 12a phường Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên, tỉnh
Bắc Thái, Diện tích: 41m2. Trong đó:

+ Thửa đất số: 64 tờ bản đồ số 2, diện tích 25m2 – Mục đích sử


dụng: Thổ cư – Thời hạn: lâu dài;

+ Thửa đất số: 113c tờ bản đồ số 2, diện tích 16m2

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: B879369, số vào sổ


cấp GCN quyền sử dụng đất 01009 QSDĐ/HVT do UBND TP
Thái Nguyên cấp ngày 17/01/1994 cho bà Vũ Thị Ngọc.

- Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, phí, chi phí, phạt, bồi
thường thiệt hại và các nghĩa vụ khác quy định tại Hợp đồng
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, ứng trước….(sau đây gọi tắt là
Hợp đồng cấp tín dụng) dưới đây:

+ Hợp đồng số 1148 ngày 04/8/2010 và các phụ lục, văn


bản, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung kèm theo;

+ Các Hợp đồng cấp tín dụng được ký kết sau ngày
04/8/2010 và các Phụ lục, văn bản, thỏa thuận sửa đổi, bổ
sung kèm theo, theo cam kết cấp tín dụng được các Bên
thỏa thuận.

- Nghĩa vụ được bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp còn bao gồm
nghĩa vụ hoàn trả, thanh toán, phạt hợp đồng và bồi thường
thiệt hại trong trường hợp Hợp đồng cấp tín dụng bị hủy bỏ,
chấm dứt, vô hiệu.
2
4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN 01009
QSDĐ/HVT do UBND TP Thái Nguyên cấp ngày 17/01/1994 cho bà
Vũ Thị Ngọc thể hiện ngày 21/04/2010 đã xóa nội dung xác
nhận đăng ký thế chấp ngày 07/07/2009: thế chấp QSDĐ đối với
Techcombank CN Thái Nguyên tại HĐTC ký ngày 07/07/2009,
ngoài ra không có nội dung biến động gì khác.

GCN số vào sổ cấp GCN H00004 do ông Nguyễn Văn Nguyên và bà


Trần Thị Sửu đứng tên cũng thể hiện đã xóa nội dung thế chấp
xác nhận ngày 19/3/2006: thế chấp QSD 244,4 m2 đất ODT với chi
nhánh Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VN –
CN Thái Nguyên tại HĐTC ký kết ngày 19/03/2019, ngoài ra
không có nội dung biến động gì khác.

Hồ sơ không có GCN hộ bà Chín.

5) Ngày 04/01/2016, TAND TP Thái Nguyên thụ lý vụ án theo Thông


báo về việc thụ lý vụ án số 01/TB-TLVA.

6) Ngày 09/01/2016, VKSND TP Thái Nguyên có Phiếu kiểm sát


Thông báo thụ lý vụ, việc dân sự theo đó cho rằng việc thụ lý của
TAND TP Thái Nguyên là đúng pháp luật.

7) Ngày 28/12/2015, Techcombank có Đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi


kiện theo đó: xin rút một nội dung là yêu cầu xử lý tài sản bảo
đảm đứng tên ông Nguyễn Văn Nguyên và bà Trần Thị Sửu trong
trường hợp Công ty cổ phần tư vấn và phát triển Việt Đồng Tâm
không trả được nợ, không nêu rõ lý do rút yêu cầu. (Quyền sử
dụng thửa đất số 55, tờ bản đồ 09, diện tích 244,4m 2 đất tại đô thị
lâu dài, Giấy chứng nhận số vào sổ cấp GCNQSDĐ H0004 do UBND
thành phố Thái Nguyên cấp ngày 28/02/2008 cho ông Nguyễn Văn
Nguyên và bà Trần Thị Sửu).

8) Ngày 28/08/2015, TAND TP Thái Nguyên ra Quyết định đình chỉ


giải quyết một phần vụ án kinh doanh thương mại với lý do nguyên
đơn có đơn đề nghị xin rút một phần nội dung yêu cầu xử lý tài sản
bảo đảm của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là
ông Nguyễn Văn Nguyên và bà Trần Thị Sửu với lý do không cung
cấp được địa chỉ hiện tại của bà Sửu, bà Sửu đã làm thủ tục xuất
cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế nội bài không rõ đi nước nào.

9) Ngày 10/01/2016, ông Đỗ Ngọc Đạt là đại diện theo ủy quyền của
Techcombank có Bản tự khai, theo đó:

3
- Cho rằng có việc thế chấp tài sản để bảo đảm khoản vay như
sau:

+ Ông Toàn, bà Ngọc: 16 m2 đất ở theo HĐ thế chấp tài sản


của bên thứ ba số 255.10 tại PCC số 1, tỉnh Thái Nguyên
ngày 18/10/2010 và Phụ lục HĐTC tài sản công chứng
số 940 (PL này không có trong hồ sơ);

+ Ông Nguyên, bà Sửu: 244,4 m2 đất ở theo HĐ thế chấp tài


sản của bên thứ ba số 2417 quyển số 2 ngày 24/10/2010
và Phụ lục HĐTC tài sản công chứng số 939 ngày
27/4/2011 tại PCC số 1 tỉnh TN (PL này không có trong
hồ sơ);

+ Hộ bà Vũ Thị Chín: 76 m2 đất ở theo HĐ thế chấp tài sản


của bên thứ ba số 1827 quyển số 3 ngày 31/7/2009 và
Phụ lục HĐTC tài sản công chứng số 941 quyển số 1
ngày 27/4/2011 tại PCC số 1, tỉnh TN (PL này không có
trong hồ sơ).

( Như vậy, các HĐ thế chấp được ký trước khi ký Hợp


đồng hạn mức?)

- Tạm tính đến ngày 25/12/2015, dư nợ của Công ty Việt Đồng


Tâm tại Techcombank cụ thể như sau:

- Nợ gốc : 2.531.000.000 đồng

- Nợ lãi : 3.117.282.697 đồng

- Tổng nợ : 5.648.282.697 đồng

10) Ngày 29/03/2016, ông Nông Trung Hương có Bản tự khai theo đó:

- Công ty Việt Đồng Tâm đứng ra vay và gia đình ông Hương
dùng tài sản là quyền sử dụng đất để thế chấp Ngân hàng vay
hộ 300.000.000 đồng. Bà Chín nói là Phạm Thị Hải Yến sẽ
làm giúp nhưng ông Hương và con trai là Nông Trung Dũng
không đồng ý (vì sổ đỏ đứng tên Hộ gia đình).

- Thông qua việc hỏi ngân hàng, ông Hương được biết Sổ đỏ gia
đình ông đã được dùng thế chấp cho khoản vay ngắn hạn cho
Công ty Việt Đồng Tâm vay tổng số tiền trên 2,5 tỷ đồng.
Ngân hàng chỉ cho biết sổ đỏ của gia đình ông bảo đảm cho
khoản vay trên 700.000.000 đồng.

4
- Ông Hương xem lại Hợp đồng bảo lãnh thì thấy đúng là vay
300.000.000 đồng. Sổ đỏ của gia đình ông bảo đảm cho khoản
vay tối đa số tiền vay là 359.000.000 đồng.

- Sau khi được thấy Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba
(luật sư đã sao chụp tại Tòa án) có chữ ký ông Nông Trung
Hương và con trai là Nông Trung Dũng.

+ Ông Hương khẳng định chữ ký của ông và con trai là Nông
Trung Dũng tại Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số
255.08 ngày 31/07/2009 là chữ ký giả vì ông và con trai
không biết việc vay mượn sổ đỏ này nên không thể ký được.

+ Trong Hợp đồng này chỉ thấy có dấu vân tay của vợ tôi là Vũ
Thị Chín chứ hoàn toàn không có dấu vân tay của ông
Hương và con trai.

- Ông Hương đề nghị giám định chữ ký của ông là Nông Trung
Hương và con trai là Nông Trung Dũng trong Hợp đồng số
255.08 ngày 31/07/2009.

11) Ngày 29/03/2016, ông Phạm Mạnh Toàn có Bản tự khai, theo đó:

Việc trong Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba có chữ ký của
ông Toàn là hoàn toàn bị làm giả. Ông Toàn khẳng định chữ ký đấy
không phải là chữ ký của ông, ông không đồng ý thế chấp cho
Công ty Việt Đồng Tâm nên hoàn toàn không có việc ông ký Hợp
đồng thế chấp số 255.10/HĐTC -BĐS/TCB-TN ngày 17/08/2010 tại
Phòng công chứng số 1 tỉnh Thái Nguyên. Ngoài ra, tại các trang
chỉ thấy có chữ ký nháy của bà Vũ Thị Ngọc chứ không có bất kỳ
chữ ký nháy nào của ông Phạm Mạnh Toàn.

Ông Hương đề nghị giám định chữ ký của ông trong Hợp đồng thế
chấp số 255.10 ngày 17/08/2010.

12) Ngày 29/03/2016, bà Vũ Thị Chín có Bản tự khai theo đó:

- Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển Việt Đồng Tâm
đứng ra vay và gia đình bà dùng tài sản là quyền sử dụng đất
để thế chấp Ngân hàng vay hộ 300.000.000đồng

- Bà Chín đã bàn với gia đình về việc vay vốn nhưng không được
sự chấp thuận, một mình bà đã ký vào hợp đồng thế chấp và
đưa sổ đỏ cho bà Phạm Thị Hải Yến.
5
- Qua xem lại Hợp đồng bảo lãnh bà thấy đúng như Yến nói là
vay 300.000.000 đồng. Sổ đỏ của bà bảo đảm cho khoản vay
tối đa số tiền vay là 359.000.000 đồng.

- Bà không biết trong Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba
giữa bà với Ngân hàng và Công ty Việt Đồng Tâm còn cho điều
khoản bảo đảm cho Hợp đồng tín dụng mà Công ty Việt Đồng
Tâm đã vay trước đó ngày 10/6/2009 và tất cả các Hợp đồng
tín dụng ký sau ngày 10/6/2009. Bà Chín đã bị Công ty của vợ
chồng Yến lừa để bảo lãnh cho những khoản vay mà bà không
hề biết.

- Sau khi được thấy Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba lại
có chữ ký của chồng bà là Nông Trung Hương và con trai là
Nông Trung Dũng. Việc bà ký tài liệu của Yến đưa là tại nhà chứ
không phải trước mặt Công chứng viên như trong nội dung
công chứng của Phòng công chứng số 1 tỉnh Thái Nguyên. Bà
khẳng định chữ ký của chồng bà là Nông Trung Hương và con
trai là Nông Trung Dũng là chữ ký giả vì chồng và con bà không
biết việc vay mượn sổ đỏ này.

- Bà Chín đề nghị giám định chữ ký ông Nông Trung Hương và


Nông Trung Dũng trong Hợp đồng số 255.08 ngày 31/07/2009.

13) Ngày 27/04/2016, bà Phạm Thị Hải Yến có Bản tự khai theo đó:

- Thừa nhận Công ty Đồng Tâm do ông Trần Bảo Trung là giám
đốc có ký HĐTD với Techcombank, Ngân hàng đã giải ngân cho
Công ty làm nhiều lần bằng các khế ước nhận nợ với tổng số
tiền gốc là 2.583.000.000đ. Các tài sản thế chấp được ký kết
bằng Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba. Các hợp đồng
thế chấp giữa Ngân hàng, các bên thế chấp do Giám đốc Trần
Bảo Trung – người đại diện theo pháp luật Công ty ký kết.

- Sau thời gian này, do ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế thị
trường, do suy thoái kinh tế toàn cầu, Công ty Việt Đồng Tâm
mới đi vào trực tiếp thi công nên việc thu hồi vốn đầu tư phải
phụ thuộc vào nguồn của thành phố, cũng như ngân sách của
tỉnh dẫn đến Công ty bị quá hạn ngân hàng từ nhiều lần dẫn
đến tạm ngừng hoạt động.

- Cho đến tháng 08/2012, do nhiều lý do nên ông Trần Bảo Trung
đã không làm giám đốc. Lúc này bà Yến tiếp nhận Công ty để

6
thu hồi nợ và để thu xếp trả Ngân hàng. Công ty mong muốn
được trả gốc và lãi trong hạn để lấy được tài sản về trả cho các
gia đình đã đứng ra bảo lãnh cho Công ty.

- Hiện nay Công ty đang ngừng hoạt động và con dấu Công ty
đang được Cơ quan cảnh sát điều tra công an tỉnh Thái Nguyên
thu giữ.

- Đề nghị tòa giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật.

14) Ngày 07/07/2014, bà Yến có Đơn đề nghị xử lý nợ theo đó:

- Bà Yến đã nhiều lần gặp Ban giám đốc Ngân hàng để đề nghị
cho xin rút dần từng tài sản và xin giảm lãi quá hạn vì tất cả số
nợ mà Công ty Việt Đồng Tâm vay bây giờ gia đình bà phải
xoay sở trả nợ hết trong khi gia đình bà đang khó khăn.

- Bà Yến đề nghị TAND TP Thái Nguyên và Techcombank và các


cơ quan chức năng xem xét hỗ trợ, tạo điều kiện miễn lãi quá
hạn và xin trả lãi vay trong hạn theo từng thời điểm của ngân
hàng và cho gia đình bà rút dần từng tài sản và cam kết thời
gian cụ thể để gia đình bà trả hết số nợ với ngân hàng một
cách thuận lợi nhất.

- Công ty và gia đình bà cam kết trả hết số nợ theo cam kết với
ngân hàng.

15) Ngày 04/05/2016 ông Phạm Mạnh Toàn có Đơn đề nghị tòa án ra
quyết định trưng cầu giám định chữ ký của ông trong Hợp đồng thế
chấp tài sản của bên thứ ba số 255.10/HĐTC -BĐS/TCB-TN ngày
17/08/2010 tại Phòng công chứng số 1 tỉnh Thái Nguyên

16) Ngày 04/05/2016 ông Nông Trung Hương có Đơn đề nghị tòa án
ra quyết định trưng cầu giám định chữ ký của ông trong Hợp đồng
thế chấp tài sản của bên thứ ba số 255.08/HĐTC/TCB-TN ngày
31/07/2009.

17) Ngày 11/05/2016, TAND TP Thái Nguyên ra Quyết định trung cầu
giám định số: 01/2016/QĐTCGĐ-DS giám định chữ ký của ông
Phạm Mạnh Toàn trong Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba
số 255.10/HĐTC-BĐS/TCB-TN ngày 17/08/2010 và giám định chữ ký
của ông Nông Trung Hương và ông Nông Trung Dũng trong Hợp
đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số255.08/HĐTC-BĐS/TCB-TN
ngày 31/07/2008.

7
18) Cùng ngày 11/05/2016 TAND TP Thái Nguyên ra Quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án số 03/2016/QĐST-KDTM, xét thấy cần đợi
kết quả trưng cầu giám định của Phòng kỹ thuật hình sự Công an
tỉnh Thái Nguyên, TA ra Quyết định Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ
án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 01/KDTM-ST ngày
04/01/2016 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Tòa án tiếp
tục giải quyết vụ án kinh doanh thương mại này khi lý do tạm đình
chỉ không còn.

19) Ngày 19/5/2016, Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thái


Nguyên có Kết luận giám định số: 57/GĐTL-KTHS theo đó kết luận:

- Chữ ký mang tên Phạm Mạnh Toàn trên tài liệu cần giám định
so với chữ ký trên các mẫu tài liệu so sánh có một số đặc điểm
khác nhau tuy nhiên đặc điểm ít nên không đủ cơ sở kết luận.
Đề nghị Tòa án thu thêm tài liệu mẫu so sánh của ông Phạm
Mạnh Toàn trước, trong và sau thời điểm năm 2010 để giám
định tiếp.

- Chữ ký mang tên Nông Trung Hương trên tài liệu cần giám định
so với chữ ký trên các mẫu tài liệu so sánh không phải do cùng
một người ký ra.

- Chữ ký mang tên Nông Trung Dũng trên tài liệu cần giám định
so với chữ ký trên các mẫu tài liệu so sánh không phải do cùng
một người ký ra.

20) Ngày 23/05/2016, TAND TP Thái Nguyên ra Quyết định trung cầu
giám định số: 02/2016/QĐTCGĐ-DS giám định chữ ký bên trên chữ
viết Phạm Mạnh Toàn dưới mục bên thế chấp trong hợp đồng thế
chấp tài sản của bên thứ ba số 255.10/HĐTC-BĐS/TCB-TN ngày
17/08/2010 so với chữ ký của ông Phạm Mạnh Toàn trong các mẫu
so sánh có phải do cùng một người ký không.

21) Ngày 31/05/2016, Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thái


Nguyên có Kết luận giám định số 64/GĐTL-KTHS, kết luận chữ ký
mang tên Phạm Mạnh Toàn trên tài liệu cần giám định so với chữ
ký mang tên Phạm Mạnh Toàn trên các mẫu tài liệu so sánh không
phải do cùng một người ký ra.

22) Ngày 14/06/2016, TAND TP Thái Nguyên có Biên bản xem xét,
thẩm định tại chỗ nhà đất của hộ bà Vũ Thị Chín:

8
- Hiện trạng đất: đất vẫn giữ nguyên diện tích 76m2 (rộng 4m,
dài 19m) và không có chuyển nhượng hay tranh chấp với ai.

- Tài sản trên đất: Trên đất có 01 nhà xây cấp 3 (2,5 tầng) xây
dựng năm 2009. Diện tích xây dựng 70m2. Khi hộ gia đình bà
Vũ Thị Chín ký Hợp đồng thế chấp tài sản với Techcombank, gia
đình đang tiến hành xây dựng nhà nên không đăng ký thế
chấp đối với tài sản trên đất.

23) Ngày 14/06/2016, TAND TP Thái Nguyên có Biên bản xem xét,
thẩm định tại chỗ nhà đất của ông Toàn, bà Ngọc:

- Hiện trạng đất: diện tích thửa đất vẫn giữ nguyên là 41m2 và
không có chuyển nhượng hay tranh chấp với ai.

- Tài sản trên đất: Hiện nay tài sản trên thửa đất số 64, tờ bản đồ
299 số 2 có 01 nhà 5 tầng, xây dựng năm 1993, được xây diện
tích xây dựng 25m2 sàn/1 tầng. Tổng diện tích xây dựng
125m2.

Trên thửa đất số 133c không có tài sản gì.

24) Ngày 11/07/2016, TAND TP Thái Nguyên có Biên bản về kiểm tra
việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ

25) Cùng ngày 11/07/2016 TAND TP Thái Nguyên có Biên bản hòa giải

Ý kiến của Techcombank:

- Tạm tính đến ngày 25/12/2015 dư nợ của Công ty cổ phần tư


vấn xây dựng và phát triển Việt Đồng Tâm tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt nam cụ thể như sau:

Nợ gốc: 2.531.000.000đ

Nợ lãi: 3.508.005.144

Tổng nợ: 6.039.005.144 đồng.

- Yêu cầu Tòa án

1. Buộc Công ty Việt Đồng Tâm thanh toán cho Techcombank


tổng số tiền là 6.039.005.144đ. Trong đó nợ gốc là
2.531.000.000đ và nợ lãi 3.508.005.144đ (tạm tính đến
ngày 23/06/2016).

9
2. Buộc Công ty Việt Đồng Tâm thanh toán phần nợ lãi, tiền
phạt phát sinh theo lãi suất quá hạn, lãi phạt theo hợp đồng
hạn mức cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

3. Buộc Công ty Việt Đồng Tâm chịu phạt vi phạm hợp đồng số
tiền là 30.000.000đ (với tỉ lệ 1% theo quy định tại tiết a
điểm 13.3.5 Điều 13 hợp đồng hạn mức).

4. Chấp thuận yêu cầu của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam về việc xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Trường
hợp công ty Việt Đồng Tâm không trả được nợ thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên phát mại tài
sản bảo đảm sau đây để thu hồi nợ cho Ngân hàng:

 Quyền sử dụng đất theo GCNQSDĐ số B879369 ngày


17/01/1994 đứng tên bà Vũ Thị Ngọc;

 Quyền sử dụng đất theo GCNQSDĐ số AC637279 ngày


14/10/2005 đứng tên hộ bà Vũ Thị Chín.

5. Nếu số tiền từ việc bán/ xử lý tài sản đảm bảo không đủ


thanh toán hết nợ thì Công ty Việt Đồng Tâm vẫn phải có
nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho Ngân hàng.

Ý kiến của người đại diện theo pháp luật Công ty Việt Đồng
Tâm:

- Thừa nhận sau khi kí hợp đồng thì Techcombank đã giải ngân
cho Công ty Việt Đồng Tâm nhiều lần bằng các khế ước nhận
nợ với tổng số tiền gốc là: 2.531.000.000đ. Để đảm bảo cho
khoản vay trên, công ty Việt Đồng Tâm đã thế chấp các tài sản
như Techcombank trình bày là đúng,

- Sau khi ký hợp đồng, do ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế thị
trường, côn g ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển Việt
Đồng Tâm mới đi vào trực tiếp thi công nên việc thu hồi vốn
đầu tư phải phụ thuộc vào nguồn của thành phố cũng như
Ngân sách của tỉnh, dẫn tới công ty bị ngừng hoạt động và quá
hạn của Ngân hàng.

- Do số tiền hiện nay Techcombank đang khởi kiện đã lên tới con
số 6.039.005.144 đ. Trong đó nợ gốc là 2.531.000.000đ, nợ lãi
3.508.005.144 đ (tạm tính đến ngày 23/06/2016) là số tiền rất
lớn nên bà Yến không có khả năng thanh toán trong một lần.

10
- Bà Yến xin với Ngân hàng miễn cho bà không phải thanh toán
phần lãi phạt còn số tiền gốc bà sẽ trả dần mỗi tháng
15.000.000đ-20.000.000đ.

26) Ngày 15/07/2016, TAND TP Thái Nguyên có Quyết định đưa vụ án


ra xét xử vào 08 giờ 00 ngày 10 tháng 8 năm 2016.

11
1. TRÌNH BÀY YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN

Yêu cầu của nguyên đơn:


1. Buộc Công ty Việt Đồng Tâm thanh toán cho Techcombank tổng
số tiền là 6.039.005.144đ. Trong đó nợ gốc là 2.531.000.000đ
và nợ lãi 3.508.005.144đ (tạm tính đến ngày 23/06/2016).
2. Buộc Công ty Việt Đồng Tâm thanh toán tiền nợ lãi, tiền phạt phát
sinh theo lãi quá han, lãi phạt theo HĐ tín dụng kể từ 23/06/2016
đến khi xong nợ (Điều 5.1 của HĐTD và Điều 7.3 của Khế ước
nhận nợ).
3. Buộc Công ty Việt Đồng Tâm trả khoản phạt vi phạm là
30.000.000 đồng (với tỉ lệ 1% theo quy định tại tiết a điểm 13.3.5
Điều 13 các Hợp đồng tín dụng)
4. Buộc Công ty Việt Đồng Tâm bồi thường thiệt hại theo Điều 16.2
HĐTD (Toàn bộ án phí, chi phí thuê luật sư, chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu, phí thi hành án, chi phí cưỡng chế thi hành án và các chi phí
khác trong quá trình Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam khởi
kiện, thi hành án mà Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam phải
chi trả)
5. Chấp thuận yêu cầu của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam về
việc xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Trường hợp công ty
Việt Đồng Tâm không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu
cơ quan Thi hành án kê biên phát mại tài sản bảo đảm sau đây để
thu hồi nợ cho Ngân hàng:

 Quyền sử dụng đất theo GCNQSDĐ số B879369 ngày


17/01/1994 đứng tên bà Vũ Thị Ngọc;

 Quyền sử dụng đất theo GCNQSDĐ số AC637279 ngày


14/10/2005 đứng tên hộ bà Vũ Thị Chín.

6. Nếu số tiền từ việc bán/ xử lý tài sản đảm bảo không đủ thanh
toán hết nợ thì Công ty Việt Đồng Tâm vẫn phải có nghĩa vụ trả
hết khoản nợ cho Ngân hàng.

2. CÁC VẤN ĐỀ ĐÃ THỐNG NHẤT VÀ CHƯA THỐNG NHẤT

 Các vấn đề đã thống nhất

- Techcombank và Công ty Việt Đồng Tâm có ký kết Hợp đồng


cung cấp hạn tín dụng số 1286/HĐHNTD/TCB-TN ngày
29/04/2011;

12
- Techcombank đã giải ngân cho Công ty Việt Đồng Tâm nhiều
lần bằng các khế ước nhận nợ với tổng số tiền gốc là
2.531.000.000đ.
- Tài sản thế chấp trong hợp đồng gồm quyền sử dụng đất
theo 03 Giấy chứng nhận: (i) GCN B879369 ngày
17/01/1994 của ông Toàn, bà Ngọc; (ii) GCN AK991356 ngày
28/02/2008 của ông Nguyênc bà Sửu; (iii) GCN AC637279
ngày 14/10/2005 của hộ bà Vũ Thị Chín.

 Các vấn đề chưa thống nhất

- Về việc trả nợ gốc và lãi: nguyên đơn yêu cầu nợ gốc và


lãi; bị đơn xin chỉ trả nợ gốc và miễn lãi
- Thời điểm giải ngân, số tiền giải ngân của từng khoản
vay: Cả nguyên đơn và bị đơn đều chưa nêu ra.
- Hợp đồng thế chấp có do chính các bên thế chấp
trong hợp đồng ký không, có giả mạo chữ ký không:
Nguyên đơn cho là đúng người ký, ông Toàn, ông Dũng, ông
Hương cho là không phải những người này ký.
- Có ký phụ lục hợp đồng thế chấp không: Nguyên đơn
cho rằng có ký PL hợp đồng thế chấp, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chưa có ý kiến về vấn đề này.
- Từng tài sản bảo đảm được bảo đảm cho số tiền vay
nào: nguyên đơn cho rằng các tài sản thế chấp đều được
bảo đảm cho toàn bộ số tiền đã giải ngân; ông Hương, ông
Dũng cho rằng tài sản của hộ gia đình Vũ Thị Chín được bảo
đảm tối đa số tiền vay là 359.000.000 đồng.
- Thời điểm bắt đầu vi phạm nghĩa vụ trả nợ, thời điểm
chuyển nợ quá hạn: Cả nguyên đơn và bị đơn đều chưa
nêu ra.
- Bị đơn đã trả được bao nhiêu tiền, khi nào: Cả nguyên
đơn và bị đơn đều chưa nêu ra.
- Số tiền lãi, thời điểm bắt đầu tính lãi đối với từng loại
lãi (lãi trong hạn, lãi quá hạn, tiền phạt do chậm trả lãi):
Nguyên đơn tạm tính nợ lãi đến ngày 25/12/2015 là
3.508.005.144 đồng, bị đơn chưa có ý kiến về xác định số lãi
cụ thể mà chỉ xin miễn lãi nói chung.

3. PHÂN TÍCH VỀ MẶT CHỨNG CỨ CỦA NGUYÊN ĐƠN

- Hồ sơ khởi kiện chưa cung cấp đủ hồ sơ các lần giải ngân, chứng
từ rút vốn của bị đơn. Do đó không chứng minh được số tiền gốc

13
nguyên đơn yêu cầu có đúng không, đã giải ngân đúng đến các
nhà cung cấp mà bị đơn yêu cầu chưa?
- Trong đơn khởi kiện, chỉ ghi số nợ gốc và nợ lãi, không ghi cụ thể
công thức tính lãi nên không xác định được là số tiền lãi nguyên
đơn yêu cầu có chính xác không, và áp dụng mức lãi suất nào?
- Trong đơn khởi kiện không nhắc tới ông Trần Bảo Trung với tư cách
là những người có quyền, nghĩa vụ liên quan, tuy nhiên ông Trung
mới là người ký HĐ tín dụng và khế ước nhận nợ, nhưng đơn khởi
kiện không thêm ông Trung vào những người có quyền, nghĩa vụ
liên quan, như vậy ảnh hưởng đến quyền lợi của công ty
- Theo Quyết định ủy quyền tham gia tố tụng 1863 ngày
29/10/2013 của HĐQT Techcombank, Techcombank đã ủy quyền
cho ông Đặng Lưu Dũng thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng (cũng
là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong đơn khởi
kiện). Nhưng theo giấy ủy quyền số 0763/2015 ngày 04/09/2015
ông Thiệu Ánh Dương lại là người ủy quyền lại cho anh Hà, Đạt
thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng. Như vậy, Nguyên đơn chưa
cung cấp được giấy ủy quyền tham gia tố tụng của Techcombank
với ông Dương, do đó không chứng minh được ông Dương có phải
người có quyền đại diện tham gia tố tụng của nguyên đơn hay
không.
- Chưa cung cấp các văn bản thể hiện nội dung chuyển nợ quá hạn
từ khi nào, số tiền cụ thể đối với từng lần giải ngân.
- Chưa cung cấp giấy ủy quyền của người có thẩm quyền của
nguyên đơn ủy quyền cho ông Giám đốc chi nhánh được ký hợp
đồng tín dụng.

4. PHÂN TÍCH VỀ MẶT CHỨNG CỨ CỦA BỊ ĐƠN

a. Điểm mạnh của bị đơn dưới góc độ chứng cứ


- Những người thế chấp không thừa nhận đã thế chấp tài sản
tại ngân hàng. Lời khai của bà Vũ Thị Chín (vợ của ông Nông
Trung Hương) xác nhận rằng ông Hương và anh Dũng không
đồng ý với việc thế chấp quyền sử dụng đất, trùng hợp với lời
khai của ông Hương và anh Dũng; Các chữ ký tại Hợp đồng
thế chấp cũng không phải của họ.
- Việc thế chấp các tài sản vẫn chưa được đăng ký thế chấp tại
cơ quan đăng ký đất đai, chưa được cập nhật thế chấp vào
giấy chứng nhận.

14
- Do đó, các hợp đồng thế chấp trên có căn cứ vô hiệu, khoản
vay này có thể trở thành khoản vay không có tài sản bảo
đảm → việc thi hành án dân sự kéo dài cộng với khả năng tài
chính của bị đơn chắc chắn không thể đảm bảo được. Việc đề
nghị nguyên đơn giảm nợ và giãn nợ để tạo cơ hội cho Bị đơn
tự nguyện hoàn thành trách nhiệm chi trả có khả năng được
nguyên đơn chấp nhận.
- Khoản vay theo Khế ước nhận nợ ngày 13/10/2011, số tiền
giải ngân là 350.000.000 đồng, ngày đến hạn là 13/01/2012.
Đơn khởi kiện của Ngân hàng ngày 10/04/2014 là đã hết thời
hiệu tranh chấp phần hợp đồng tín dụng đối với khoản vay
này do tranh chấp kinh doanh thương mại thời hiệu là 2 năm.
Nếu bị đơn đưa ra yêu cầu áp dụng thời hiệu thì Nguyên đơn
chỉ có thể chuyển sang đòi tài sản là đòi tiền gốc không còn
đòi tiền lãi, các khoản phạt được nữa.
b. Điểm yếu của bị đơn dưới góc độ chứng cứ:
- Các chứng cứ về Khoản nợ và các khoản thanh toán rõ ràng,
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty Việt Đồng Tâm
thừa nhận những lời khai của người đại diện theo ủy quyền
của Techcombank là đúng.
c. Hướng giải quyết của bị đơn
- Làm rõ trách nhiệm của Techcombank trong việc ký công chứng
sai luật
- Làm rõ việc giải ngân, hồ sơ vay vốn, PA kinh doanh, việc sử
dụng vốn vay của ông Trung, quy trách nhiệm cá nhân của ông
Tung
- Làm rõ việc tính lãi suất có phù hợp với QĐPL và thỏa thuận
không nhằm giảm lãi, và xác định nghĩa vụ trả nợ với nợ gốc đã
chính xác chưa

5. PHÂN TÍCH VỀ NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN

- Nếu vẫn nhận bảo đảm cho khoản vay:

+ Làm rõ số tiền vay và việc sử dụng vốn vay của công ty Việt
Đồng Tâm, nhằm giới hạn phạm vi bảo lãnh mức thấp nhất

+ Yêu cầu cung cấp Phương án kinh doanh, hồ sơ vay vốn và


chứng nhận nợ, giải ngân nhằm kiểm tra việc sử dụng vốn
vay có đúng mục đích không

- Nếu từ chối nghĩa vụ bảo lãnh cho khoản vay: Thực hiện thủ tục
yêu cầu độc lập: Tuyên các hợp đồng thế chấp vô hiệu vì lừa
dối, có hành vi giả mạo chữ ký của ông Toàn, Hương, Dũng
15
(Đ127 BLDS 2015). Tuy nhiên có thể chỉ bị vô hiệu 1 phần, còn
phần của những người ký vẫn có hiệu lực

16

You might also like