You are on page 1of 6

Nghiên cứu

HỒ SƠ TÌNH HUỐNG
Số: LS.DS-09 – Nhóm 01 _ LỚP 23.1E1 (thứ 7, CN)

VỤ ÁN "TRANH CHẤP VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG THEO HÌNH


THỨC SA THẢI"
Stt Họ và tên Ngày sinh Số báo Tổ tự đánh Điểm đánh giá
danh giá, xếp loại bài KT của tổ
1 Hà Bình An 12/11/1998 001 A
2 Bùi Ngọc Anh 28/10/1998 006 A
3 Hà Phạm Quí Anh 01/02/1996 012 A
4 Nguyễn Ngọc Anh 09/01/1998 022 A
5 Nguyễn Trọng A
11/08/1997 027
Tùng Anh
6 Trần Thị Ngọc Anh 04/05/1998 032 A
7 Nguyễn Văn Bằng 02/10/1978 045 A
8 Nguyễn Cường 30/03/1962 050 A
9 Hoàng Thu Chang 13/10/1992 054 A
10 Đoàn Thị Kim A
26/02/1998 071
Dung
11 Nguyễn Trần Đạt 16/3/1996 088 A

I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN
Chị Trần Thị Thu vào làm việc tại Công ty YD (có trụ sở tại Lô 12xx Khu Công
nghiệp NM – Hải Phòng, TP Hải Phòng). Ngày 17/7/2006 hai bên ký kết HĐLĐ không
xác định thời hạn, vị trí công việc của chị Thu là Kế toán trưởng, làm việc tại văn phòng
Công ty với mức lương cuối cùng trước khi nghỉ việc là 20.393.000 đồng/tháng.
Ngày 09/12/2015, sau khi nghỉ thai sản theo quy định pháp luật, chị Thu quay trở lại
Công ty làm việc. Tuy nhiên, Công ty lấy một số lý do là chị Thu có sai phạm kế toán trước
thời điểm nghỉ sinh nên ngày 25/12/2015 đã họp hội đồng kỷ luật và ngày 30/12/2015 có
quyết định điều chuyển chị Thu sang làm phụ trách kho rác.
Không đồng ý với việc điều chuyển này, chị Thu đã bỏ về và ngay sau đó đại diện
theo ủy quyền của chị Thu là Công ty luật K đã gửi nhiều văn bản đến Công ty YD đề nghị
giải quyết quyền lợi cho chị Thu nhưng không được phản hổi. Đồng thời Công ty luật K
cũng gửi các cơ quan có liên quan đề nghị hòa giải lao động. Tại buổi làm việc ngày
14/5/2016 được tổ chức bởi Ban quản lý khu kinh tế và Công đoàn khu kinh tế Hải Phòng,
chị Thu bất ngờ nhận được Biên bản xử lý kỷ luật điền ngày 20/3/2016 của Công ty YD sa
thải chị Thu với lý do nghỉ việc quá 05 ngày không có lý do chính đáng.
Ngày 06/7/2016, Chị Trần Thị Thu khởi kiện Công ty TNHH YD Việt Nam ra Tòa
án nhân dân huyện YD thành phố Hải Phòng.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN KHI NGHIÊN CỨU HỒ SƠ:
A. Các vấn đề về tố tụng:
1. Tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện:
 Yêu cầu của nguyên đơn
Nguyễn đơn là Chị Trần Thị Thu yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là Công ty
TNHH YD Việt Nam bồi thường thiệt hại do hành vi sa thải trái pháp luật, cụ thể:
a) Thanh toán tiền lương cho Chị Trần Thị Thu từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày
09/7/2016 (07 tháng) theo mức lương được hưởng là 21.733.600đ/tháng, tổng số tiền là
152.135.200 đồng;
b) Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho Chị Trần Thị Thu số tiền là: 21.733.600đ x
½ x 2,5 = 27.167.000 đồng;
Tổng cộng: 179.302.200 đồng.
c) Buộc Công ty TNHH YD Việt Nam chốt sổ bảo hiểm cho Chị Trần Thị Thu.
Ngày 11/5/2017, Chị Trần Thị Thu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện yêu cầu:
a) Buộc Công ty TNHH YD Việt Nam hủy biên bản xử lý, kỷ luật lao động ngày
20/3/2016 dưới hình thức sa thải;
b) Thanh toán toán bộ tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, tiền bảo hiểm xã hội trong thời
gian Chị Trần Thị Thu không làm việc từ ngày 09/12/2015 đến khi công tyYD chính thức
nhận lại Chị Trần Thị Thu vào làm việc ( tạm tính là 17 tháng x 20.393.000đ = 346.681.000
đồng.
c) Bồi thường thiệt hại cho Chị Trần Thị Thu 02 tháng tiền lương theo Phụ lục hợp
đồng lao động ký kết ngày 01/01/2015 số tiền là: 20.393.000đ x 2 tháng = 40.786.000
đồng;
d) Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho Chị Trần Thị Thu số tiền là: 25.491.250 đồng.
TỔNG CỘNG: 346.681.000 đồng + 40.786.000 đồng + 25.491.250 đồng =
453.744.250 đồng
e) Buộc Công ty TNHH YD Việt Nam chốt sổ bảo hiểm cho Chị Trần Thị Thu từ
ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết của Tòa án.
Về tính hợp pháp:
1. Chủ thể khởi kiện: Căn cứ theo Điều 186 BLTTDS 2015 quy định về Quyền
khởi kiện:
“ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để
yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Tại hồ sơ 09, chị Trần Thị Thu là người có đầy đủ hành vi năng lực dân sự và chị Thu
nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm nên việc chị khởi kiện là hoàn toàn đúng.
2. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa
Bởi đây là tranh chấp hợp đồng dân sự nên theo Điều 26 BLTTDS, tranh chấp trên
sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án. Việc chị Thu gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân
huyện AD là đúng.
3. Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tóa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Từ những lẽ trên, việc chị Thu khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện AD là hoàn toàn
hợp pháp.
Phạm vi khởi kiện: Buộc công ty YD bồi thường thiệt hại do hành vi sa thải
trái pháp luật:
-Thanh toán toàn bộ tiền lương cho chị Trần Thị Thu từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày
09/07/2017 theo mức lương là 21.733.600 đồng/01 tháng. Tổng là 152.135.200 đồng.
-Thanh toán trợ cấp thôi việc được chị Thu tính từ ngày 17/7/2006 đến 31/12/2008 là
27.167.000 đồng
Tổng số tiền chị Thu yêu cầu công ty YD bồi thường là 179.302.200 đồng
2. Thẩm quyền:
Theo điểm a khoản 1 điều 32 BLTTDS 2015 về những tranh chấp về lao động thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án, chị Thu và Công ty YD đã tham gia thủ tục hòa giải
nhưng hòa giải không thành.
- Thẩm quyền theo cấp: Điểm c, khoản 1, điều 35 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy
định tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động quy định
tại điều 32 của luật này.
Khoản 1, Điều 36 BLTTDS 2015 Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân
dân cấp huyện “Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này”.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: điểm a, khoản 1, Điều 39 bộ luật tố tụng dân sự 2015
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như
sau:
a. Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ
sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.
Từ những căn cứ nêu trên, có thể xác định thẩm quyền giải quyết trong vụ án này
thuộc về Tòa án nhân dân huyện An Dương, TP. Hải Phòng, là nơi bị đơn đặt trụ sở.
3. Thời hiệu
Đối với quy định tại thời điểm trong HS09: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 Bộ
Luật Lao động 2012, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là
01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
Vào ngày 09/12/2015, sau kỳ nghỉ thai sản theo quy đinh pháp luật, bà Thu trở lại
công ty để tiếp tục làm việc theo Hợp đồng Lao động nhưng nhận được thông báo số
05/2015/TB ngày 15/12/2015 yêu cầu bà Thu vào ngày 15/12/2015 đến Công ty để làm rõ
sai phạm trong công việc của bà Thu. Vào ngày 15/12/2015, sau buổi họp, Ban lãnh đạo
công ty YD tuyên bố tiến hành sa thải bà Thu.
Đối với quy định pháp luật hiện hành: Căn cứ tại Điều 588 của BLDS 2015 quy định
về thời hiệu khởi kiện yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại là 3 năm kể từ ngày người có quyền
yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Như vậy, tại
Hồ sơ số 09 xác định vẫn còn thời hiệu khởi kiện
Theo đó, thời điểm quyền lợi của chị Thu bắt đầu bị xâm phạm bởi hành vi không
cho chị vào làm việc kéo theo hành vi xâm phạm quyền lợi do Công ty YD thực hiện từ
ngày 09/12/2015
Đến ngày 06/7/2016, bà Thu làm Đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân Huyện AD, TP
Hải Phòng. Như vậy, việc bà Thu tiến hành khởi kiện là vẫn còn thời hiệu theo quy định
của pháp luật.
A. Các vấn đề về nội dung
1. Quan hệ tranh chấp.
Đây là vụ án tranh chấp bị xử lý kỷ luât lao động bằng hình thức sa thải (theo điều
123 Bộ luật Lao động, điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ
và Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTB và XH ngày 22/9/2003 của Bộ LĐTB và XH đã quy
định về trình tự, thủ tục tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật lao động. Trong đó có quy định
bắt buộc khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động phải lập thành biên bản, trên cơ sở đó người
sử dụng lao động ký quyết định kỷ luật lao động.)
2. Xét tư cách đương sự
 Nguyên đơn
- Bà Trần Thị Thu: sinh năm 1985
- Địa chỉ: số 6xx, phố Đ, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng
- Uỷ quyền tham gia giải quyết vụ án: bà Nguyễn Thu Hà, sinh năm 1973, Giám đốc
công ty luật K
- Địa chỉ: số nhà 85xx, Dư Hàng, phường Dư Hàng, quận Lê Chân, Tp Hải Phòng
 b. Bị đơn
- Công ty TNHH YD Việt Nam
- Trụ sở: Lô 12xx khu công nghiệp NM – Hải Phòng, Tp. Hải Phòng.
- Người đại diện theo pháp luật: ông Shuhei – Tổng Giám đốc
- Người đại diện theo ủy quyền cho ông Shuhei: ông Takagusi Tadahiro – Giám đốc
quản lý
- Uỷ quyền tham gia giải quyết vụ án: bà Trần Thị Huyền
3. Các văn bản pháp luật áp dụng:
 Bộ Luật lao động 2012:
- Khoản 1 - Điều 157 quy định về nghỉ thai sản. Ở đây chị Thu đã nghỉ thai sản đúng
quy định và trở lại làm việc đúng quy định. Không có việc vi phạm về chế độ nghỉ
thai sản.
- Điều 158 quy định về Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản
- Khoản 1 – Điều 31 quy định về tạm chuyển người lao động làm công việc khác với
HĐLĐ
- Khoản 4 – Điều 155 Quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ.
- Khoản 1 - Điều 160
- Điều 201 về tranh chấp lao động.
- Khoản 1 – điều 123
 Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH về danh mục công việc không được sử dụng lao
động nữ.
 Quyết định S008-14/QĐ của Công ty YD chuyển vị trí công việc của chị Thu từ kế
toán văn phòng sang kế toán phụ trách kho rác.
 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
- Điểm c – Khoản 1 - Điều 35 về thẩm quyền của Tòa Án;
- Khoản 1 Điều 32 quy định về những tranh chấp về HĐLĐ thuộc thẩm quyền giải
quyết
- Điều 588 của BLDS 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại.
 Các Bút lục trong hồ sơ.
4. Chứng cứ và chứng minh
 Tài liệu, chứng cứ chứng minh:
 Nguyên đơn
a. Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu;
b. Giấy xác nhận CMND của Công an thành phố Hải Phòng;
c. Giấy ủy quyền cho Công ty Luật K ngày 22/12/2015;
d. Hợp đồng lao động ký ngày 17/10/2008;
e. Thông báo ngày 05/12/2015; Ngày 20/12/2015 của Công ty YD;
f. Công văn đề nghị giải quyết quyền lợi của Công ty Luật K ngày 09/1/2016; ngày
28/01/2016; ngày 03/03/2016; ngày 29/05/2016;
g. Quyết định số 008/14/QĐ ngày 30/12/2015 của Công ty YD;
h. Công văn đề nghị phối hợp hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của Ban quản lý
khu kinh tế Hải Phòng ngày 01/4/2016;
i. Biên bản làm việc tại Công đoàn khu kinh tế Hải Phòng ngày 14/5/2016;
j. Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động cá nhân số 12/2016/CV-K ngày
12/3/2016; số 20/2016 ngày 27/3/2016 của Công ty Luật K;
k. Công văn số 39/LĐTBXH, ngày 25/3/2016 của phòng Lao động thương binh xã
hội huyện AD, TP Hải Phòng.
l. Các tài liệu khác có liên quan.
 Bị đơn:
a. Cung cấp các chứng cứ chứng minh cho hành vi sai phạm của chị Thu trong quá
trình làm việc: Quản lý tiền mặt của công ty không đúng quy định về quy chế kế
toán. Sử dụng phần mềm Teamviewer để tham gia điều khiển hệ thống công việc
của công ty.
b. Cung cấp báo cáo kiểm toán để chứng minh các sai sót của kế toán là chị Thu đã
làm thất thoát nhiều tài sản của công ty.
c. Thông báo ngày 10/3/2016, ngày 13/3/2016, 17/3/2016 của công ty YD về việc yêu
cầu chị Thu đến công ty để tiếp tục HĐLĐ
d. Biên bản xử lý kỷ luật ngày 20/3/2016
e. 06 bản sao phụ lục hợp đồng 4. Bản sao quyết định tăng lương ngày 17/10/2013,
ngày 16/06/2013, ngày 17/10/2012, ngày 17/10 năm 2011, ngày 03/10/2010.
f. Nội quy lao động của công ty YD (trích quy định về kỷ luật sa thải)
 Vấn đề chứng minh
 Nguyên đơn:
a) Chứng minh nguyên đơn là chị Thu có làm việc thực tế tại Công ty YD theo Hợp
đồng lao động không xác định thời hạn.
b) Chứng minh hành vi vi phạm của Công ty YD
- Không bố trí công việc cho lao động nữ trở lại làm việc sau khi nghỉ thai sản.
- Tiến hành xử lý kỷ luật đối với lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- Bố trí việc làm công việc không được sử dụng lao động nữ với nguyên đơn.
c) Thời điểm để tính mức bồi thường đối với Công ty YD và ngày tất toán BHXH
của chị Thu
d) Chứng minh việc ko nhận đc quyết định điều sang kế toán thống kê mà do người
tên Long nhận.
e) Chứng minh mức lương của Bà Thu trc khi nghỉ sinh
f) Chứng minh biên bản họp xử lý kỉ luật lđ ko có mặt chị Thu là trái quy định
 Bị đơn:
a. Chứng minh cho việc công ty kỷ luật chị Thu là đúng quy định của pháp luật
b. Chứng minh chị Thu tự ý nghỉ việc, không đến công ty làm việc mặc dù được mời
đến làm việc nhiều lần. Hành vi tự ý nghỉ việc của chị Thu là hành vi trái pháp luật
và cố ý không hợp tác.
 Từ những chứng minh trên thì sẽ dẫn đến việc chấp nhận hay không chấp nhận
thời gian yêu cầu hưởng lương, trợ cấp thôi việc, bồi thường tiền lương và thời
gian chốt sổ bảo hiểm ( những vấn đề còn chưa thống nhất)

You might also like