You are on page 1of 2

BÀI 1 (4 điểm):

Công ty cổ phần MT thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ kế
toán quý 4 năm N có tài liệu sau:
1. Nhập khẩu lô hàng có giá CIF.HCM là 10.000 USD, thuế nhập khẩu là 5% , thuế GTGT hàng nhập khẩu
10%, tiền thuế chưa nộp. Hàng nhập kho, tiền hàng chưa thanh toán. Chi phí kiểm nhận hàng và
phí vận chuyển hàng về kho chi từ tiền tạm ứng 2.500.000đ, trong đó thuế GTGT 50.000đ. tỷ giá
Mua NH 23.000, TG bán NH 23.300, TG tính thuế 23.250
2. Bán lô hàng nghiệp vụ 1 (theo giá thực tế đích danh) cho Cty C với giá bán chưa thuế 350.000.000, thuế
GTGT 10%. Cho biết bên mua đã ứng trước 100.000.000 vào quý trước, Khi giao hàng Cty C
thanh toán hết số còn lại bằng TGNH sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 2% giá bán
có thuế.
3. Chuyển khoản VNĐ mua ngoại tệ thanh toán cho nhà cung cấp Hàng hóa (nghiệp vụ 1)
10.000 USD, TG bán :23.400đ/USD, TG mua 23.250 đ/USD.
4. Hết hạn cho thuê nhà 2 năm , Cty nhận lại và chuyển sang sử dụng làm văn phòng chi nhánh mới.
Nguyên giá 1 .750.000.000đ trong đó giá trị quyền sử dụng đất lâu dài là 1.000.000.000đ, giá trị
hao mòn nhà lũy kế tính đến thời điểm chuyển 100.000.000đ. DN chuyển khoản hoàn lại tiền ký
cược cho bên thuê 30.000.000đ.
5. Công ty xuất khẩu trực tiếp 1 lô thành phẩm, giá xuất kho 920.000.000đ, giá bán trên invoice
40.000 EUR/FOB.HCM, hàng đã giao lên tàu, tiền chưa thu, Thuế xuất khẩu phải nộp 2%, thuế
GTGT = 0% ( TG mua 28.000 đ/EUR, TG bán 28.100 đ/EUR, TG tính thuế theo tờ khai hải quan
là 28.000đ/EUR . Chi phí kiểm nghiệm, bốc dỡ, làm thủ tục hải quan 8.800.000đ trả bằng tiền mặt
(gồm thuế GTGT 10%). Cuối tháng công ty đã nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền
khách hàng trả đủ (TG mua 28.150đ/EUR; TG bán 28.300 đ/EUR)
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

BÀI 2: (4 điểm)
Doanh nghiệp X có tình hình như sau:
- Số dư đầu tháng 12/N của một số tài khoản:
+ TK 111: 50.000.000đ
+ TK 1211: 200.000.000đ
Chi tiết:
Cổ phiếu công ty BBC: 60.000.000đ (1.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000đ/cp)
cổ phiếu công ty CDC: 140.000.000đ (4.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000đ/cp)
+ TK 2291: 0đ

Trong tháng 12/N có một số nghiệp vụ phát sinh như sau:


1. Bán 1.000 cổ phiếu của công ty CDC cho công ty H đã thu được bằng tiền gởi ngân hàng, tổng
giá bán 42.000đ/cp, chi phí bán thanh toán bằng tạm ứng 2.000.000đ.
2. Mua 1.000 cổ phiếu NAV, mệnh giá 100.000đ/cp, giá mua 450.000đ/cp mục đích kinh doanh ,
lệ phí Ngân hàng 0.05% giá mua. Tất cả thanh toán bằng chuyển khoản, phí nộp hồ sơ sang tên
100.000đ thanh toán bằng tiền mặt
3. Nhận được quyết định chia cổ tức của công ty CDC, lãi chia bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 10:1
(10%), . Công ty CDC đã hoàn tất thủ tục tăng vốn.
4. Doanh nghiệp quyết định bán 50% số cổ phiếu CDC hiện có cho K, giá bán 38.000đ/cp, đã
thu bằng tiền mặt, chi phí thanh toán bằng tiền tạm ứng 5.000.000đ.
5. Nhận được thông báo tạm chia cổ tức bằng tiền 6 tháng cuối năm của cổ phiếu BBC là 8% .
6. Tình hình lập dự phòng cuối năm:
- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính cần lập cho số cổ phiếu NAV: 20.000.000đ.
Yêu cầu:
1/ Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trên. (3 điểm)
2/ Kẽ tài khoản 1211, 2291 để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên. Bảng Cân Đối kế
toán ngày 31/12/N- Cột số cuối năm. (1 điểm)
BÀI 3: (2 điểm)
Hãy nhận xét (đúng , sai) và giải thích cho các tình huống sau :

1. Việc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung


cấp dịch vụ đối với hoạt động xây dựng trong
trường hợp hợp đồng xây dựng được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch là căn cứ vào hoá
đơn do bên nhận thầu phát hành, là đúng hay
sai? Giải thích.

2. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, do


không tồn tại một sản phẩm hữu hình nên
không cần phải theo dõi Gía vốn hàng bán (TK
632) khi dịch vụ hoàn thành mà toàn bộ chi phí
có thể hạch toán vào TK 642, đúng hay sai?
Giải thích.

You might also like