You are on page 1of 3

Bài 1.

Tại doanh nghiệp H tháng 9/N có tình hình như sau:


I. Số dư ngày 01/09/N của một số tài khoản kế toán
TK Số tiền TK Số tiền TK Số tiền
TK 350.000.000đ TK 213 2.980.000.000đ TK 153 65.000.000đ
111
TK 5.490.000.000 TK 214 240.000.0000đ TK 154 25.000.000Đ
112 đ
TK 48.000.000đ TK 155 (7.500 862.500.000đ TK 131 350.000.000đ
242 sản phẩm X)
TK 924.000.000đ TK 331 (Dư 850.000.000đ Trong đó: 250.000.000đ
211 có) 350.000.000đ Công ty MQ: 100.000.000đ
Trong đó: Công 500.000.000đ Công ty SH
ty QH
Công ty MK
Các tài khoản khác có số dư bất kỳ hoặc số dư bằng 0
II. Trong tháng 9/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Chi tạm ứng cho bà Nguyễn Thị Lan phòng Kinh doanh đi công tác bằng tiền mặt
10.000.000đ.
2. Thanh lý một TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng nguyên giá 360.000.000đ, đã khấu hao
350.000.000đ. Phế liệu thu hồi bán ngay thu bằng tiền mặt là 10.000.000đ, chi phí thanh lý
thanh toán bằng tiền mặt là 1.000.000đ.
3. Xuất bán trực tiếp cho công ty SH 2.500 sản phẩm X, giá bán chưa có thuế GTGT
235.000đ/chiếc, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty SH chưa thanh toán tiền cho công ty.
4. Mua một TSCĐ hữu hình về sử dụng cho bộ phận bán hàng chưa thanh toán tiền cho công
ty MK. Giá mua chưa có thuế 170.000.000đ, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển chạy thử
thanh toán bằng tiền mặt hết 1.500.000đ. Tài sản đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
5. Xuất bán trực tiếp cho công ty MQ 4.000 sản phẩm X, giá bán chưa có thuế GTGT
235.000đ/chiếc, thuế suất thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
6. Chuyển khoản thanh toán nợ cho công ty QH 350.000.000đ và công ty MK 450.000.000Đ.
7. Nhượng bán một TSCĐ dùng ở bộ phận sản xuất nguyên giá 360.000.000đ, đã khấu hao
120.000.000đ. Tài sản nhượng bán với giá chưa có thuế GTGT là 260.000.000đ, thuế suất
thuế GTGT 10%. Chi phí sửa chữa tân trang trước khi nhượng hết 3.500.000đ, đã thanh toán
bằng tiền mặt.
8. Công ty SH thanh toán cho công ty tiền hàng bằng chuyển khoản 500.000.000đ
10. Trích bảng phân bổ NVL, CCDC:
- Công cụ dụng cụ loại xuất dùng 1 lần cho bộ phận sản xuất 6.500.000đ; bộ phận bán hàng
4.500.000đ và bộ phận QLDN 2.500.000đ
- Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng kỳ trước vào chi phí kinh doanh kỳ này: bộ phận
bán hàng 2.500.000đ; bộ phận quản lý doanh nghiệp 3.500.000đ.
9. Trích bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp tháng 9/N:
- Tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng 60.000.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp
185.000.000đ.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
10. Trích bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 9/N, số khấu hao phải trích tháng này bộ phận
bán hàng là 4.5000.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 10.500.000đ.
11. Chi phí điện, nước phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ, tổng giá thanh toán ghi trên hóa
đơn chưa có thuế GTGT là 25.500.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Trong đó dùng bộ phận
bán hàng là 12.000.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 13.500.000đ.
12. Nhận được thông báo về lãi cổ tức được chia là 12.500.000đ.
Yêu cầu:
1.Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 9/N
2. Lập Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 9/N.
Biết rằng: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; doanh nghiệp tính giá thực tế xuất kho
theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Giả sử lợi nhuận kế toán bằng thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.

Bài 2. Tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Bình An hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định định kỳ và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có tài
liệu sau (ĐVT: 1.000đ):
I. Số dư của một số tài khoản ngày 31/12/N:
- TK 151: 250.000.
- TK 156: 1.250.000.
- TK 157: 400.000.
II. Trong quí I/(N+1) có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Mua một lô hàng của Công Ty S theo hoá đơn giá trị gia tăng: Giá mua chưa thuế 100.000;
thuế giá trị gia tăng 10.000; tổng giá thanh toán 110.000. Hàng đã nhập kho đủ, tiền mua
hàng còn nợ người bán.
2. Nhập kho hàng mua đang đi đường kỳ trước trị giá: 150.000.
3. Mua hàng của Công Ty C theo hoá đơn giá trị gia tăng: trị giá hàng hoá chưa thuế 200.000;
thuế GTGT 20.000; tổng giá thanh toán: 220.000. Hàng mua đang nhờ Công Ty C giữ hộ.
Tiền mua hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản (đã có báo Nợ).
4. Trả lại cho người bán hàng ở nghiệp vụ 1 một số hàng giá trị (chưa kể thuế) 10.000 do kém
chất lượng, công ty S đã đồng ý trừ vào nợ phải trả của đơn vị.
5. Trích tiền gửi ngân hàng để thanh toán tiền mua hàng cho Công Ty S nghiệp vụ 1 sau khi
trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1%/giá mua chưa thuế.
III. Kiểm kê hàng cuối quý:
- Trị giá hàng hoá còn trong kho: 1.280.000.
- Trị giá hàng gửi bán: 400.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ?
2. Xác định trị giá vốn hàng bán trong kỳ và kết chuyển (biết rằng hàng hoá chỉ được bán ra
mà không sử dụng cho các mục đích khác trong doanh nghiệp).

You might also like