Professional Documents
Culture Documents
Đề tài số 08:
Thiết kế, xây dựng hệ thống mạng máy tính
cho một trường THPT mà bạn đã học
Đề tài số 08:
Thiết kế, xây dựng hệ thống mạng máy tính
cho một trường THPT mà bạn đã học
Để hoàn thành bài báo cáo giữa kỳ này trước hết, chúng em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Tôn Đức Thắng
lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy Hồ Văn Thái người đã phụ trách phần lý thuyết và thực hành của môn
học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em, giúp chúng em hiểu thêm
nhiều kiến thức mới về mạng máy tính cũng như là các kiến thức chuyên sâu
về ngành mạng máy tính nói riêng và ngành công nghệ thông tin nói chung.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến toàn bộ quý thầy cô trường Đại học
Tôn Đức Thắng đã hỗ trợ em rất nhiều trong học tập. Xin chúc quý thầy cô
thật nhiều sức khỏe và thành công trong công việc.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo, nhận thấy mình đã cố gắng hết sức
nhưng vì kiến thức vẫn còn hạn hẹp nên vẫn còn nhiều thiếu sót, mong thầy
cô có thể bổ sung để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chúng em xin cam đoan đề tài: Thiết kế, xây dựng hệ thống mạng máy tính
cho một trường THPT mà bạn đã học. Đây là một công trình nghiên cứu độc
lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: thầy Hồ Văn Thái. Ngoài ra
không có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề tài, nội dung báo cáo thực
tập là sản phẩm mà chúng em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại
trường. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực,
em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của nhà trường đề ra nếu như có
vấn đề xảy ra.
Ngoài ra, trong báo cáo còn sử dụng một số tài liệu tham khảo của các tác
giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung báo cáo của mình. Trường Đại học Tôn Đức Thắng không liên
quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện (nếu có).
1. Network Design
1.1. Định nghĩa:
- Network Design là thiết kế mạng, nó là một thuật ngữ thuộc nhóm
Technology Terms – Công nghệ thông tin
- Thiết kế mạng đề cập đến việc lập kế hoạch thi hành một cơ sở hạ
tầng mạng máy tính.
+ Băng thông lớn, có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến
như xem phim, hội thảo qua mạng.
+ Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị.
+ Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ.
+ Quản trị đơn giản.
- Các kiểu đấu mạng LAN:
+ Mạng LAN đấu kiểu Bus:
Ưu điểm: tiết kiệm được chi phí dây cáp
Nhược điểm: tốc độ chậm, khi có sự cố thì toàn bộ hệ thống
ngưng hoạt động và khó phát hiện lỗi
Ít được sử dụng
+ Mạng LAN đấu kiểu Ring:
Ưu điểm: tiết kiệm được dây cáp, tốc độ nhanh hơn kiểu
BUS
Nhược điểm: tốc độ vẫn bị chậm, khi có sự cố thì toàn bộ
hệ thống ngưng hoạt động và khó phát hiện lỗi
Ít được sử dụng
+ Mạng LAN đấu kiểu Star:
Ưu điểm: tốc độ nhanh nhất, khi bị sự cố thì chỉ một máy
ngưng hoạt động và rất dễ phát hiện lỗi
Nhược điểm: chi phí dây mạng và thiết bị trung gian tốn
kém hơn
- Ưu nhược điểm của mạng LAN:
+ Ưu điểm: Tốc độ truyền tải cao, hỗ trợ kết nối được nhiều
thiết bị nhanh chóng, dễ dàng quản trị
+ Nhược điểm: Chỉ có thể hoạt động trong phạm vi nhất định
4
- Mạng diện rộng WAN được tạo ra nhằm giúp kết nối các thiết
bị điện tử trên một diện lớn có quy mô quốc gia. Mạng WAN
sử dụng giao thức là TCP/IP, nó có đường truyền băng thông
thay đổi tùy vào vị trí được lắp đặt mạng WAN.
- Ưu nhược điểm của mạng WAN:
+ Ưu điểm:
Bảo mật khá tốt, khả năng truy cập cao
Lưu trữ và chia sẻ băng thông một cách nhanh chóng
Khả năng kết nối khoảng cách lớn
Quản lý một cách đơn giản, không quá phức tạp
+ Nhược điểm:
Chi phí sử dụng cao
Băng thông khá thấp, dễ mất kết nối
- Những loại thiết kế mạng Wan:
5
những vấn đề này. Từ nhà cung cấp dịch vụ, một đường dây sẽ
kết nối trực tiếp giữa 2 thiết bị đầu cuối. Giải pháp này có ưu
điểm là tốc độ nhanh, ổn định, bảo mật cao do sử dụng đường
truyền riêng, tuy nhiên giá dịch vụ sẽ khá đắt. Một điểm cần
lưu ý ở loại kết nối này, đó là sử dụng một đường truyền để kết
nối từ điểm cung cấp dịch vụ đến thiết bị được cung cấp dịch
vụ. Do đó khi số lượng thiết bị kết nối tăng lên, đồng nghĩa với
số lượng dây cũng sẽ tăng theo.
Hình 1.5 – Công nghệ kết nối riêng biệt mạng WAN
+ Kết nối Dial-up : Kết nối được thiết lập thông qua một thiết bị
modem, sử dụng đường truyền điện thoại để vào mạng. Chính
vì có cấu trúc mạng như thế, nên những nhược điểm của Dial-
up dần dần bị phơi bày. Khi bạn kết nối internet, bạn sẽ không
7
thể sử dụng điện thoại và ngược lại. Tốc độ chậm, gía thành đắt
đỏ cũng là một trong những cản trở với người dùng.
Hiện nay kết nối Dial-up đã không còn được sử dụng, mà thay
vào đó là những loại hình kết nối internet tốc độ cao hơn như
ADSL, Fiber…
+ Kết nối ADSL: Hay còn gọi là kết nối cáp đồng, tận dụng cáp
điện thoại để truyền tải dữ liệu Internet, tiết kiệm chi phí hơn so
với loại hình kết nối cáp quang. Thực tế sử dụng cho thấy, dữ
liệu âm thanh điện thoại chỉ chiếm một phần rất nhỏ băng thông
trên cáp đồng, vì vậy ISP có thể tận dụng được phần còn lại để
truyền tải dữ liệu tốc độ cao.
Mô hình mạng ADSL vào khoảng 2005-2012 khá phổ biến, tuy
nhiên hiện nay đang được thay thế dần dần bởi mạng cáp quang
( Fiber ).
+ Kết nối fiber: Kết nối cáp quang Fiber được xem là kết nối
internet phổ biến nhất hiện nay, với những lợi thế vật lý nổi
trội so với kết nối cáp đồng, như là :
+ Kết nối 3G, HSDPA, 4G: Đây là loại kết nối Wan đặc biệt
được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ di động.
Những chiếc điện thoại thông minh hiện nay đều có thể kết
nối 3G, 4G để sử dụng Internet ở bất cứ nơi đâu, miễn là
có sóng. Laptop cũng có thể sử dụng được dịch vụ này
thông qua các thiết bị mở rộng như Card Wan, Dcom 3G..
+Frame Replay:
Frame Relay là một chuẩn cho truyền thông trongmạng WAN
chuyển mạch gói qua các đường dây số chất lượng cao. Một
mạng Frame Relay có các đặc trưng sau:
Có nhiều điểm tương tự như khi triển khai một mạng X.25
Có cơ chế kiểm tra lỗi nhưng không có cơ chế khắc phục lỗi
Tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 1.54 Mbit/s
Cho phép nhiều kích thước gói tin khác nhau
Có thể kết nối như một kết nối đường trục tới mạng LAN
Có thể triển khai qua nhiều loại đường kết nối khác nhau (56K,
T-1, T-3)
Hoạt động tại Lớp Vật lý và Lớp Liên kết dữ liệu trong mô hình
OSI.
+ ATM:
ATM (Asynchronous Transfer Mode – Chế độ truyền
không đồng bộ) là hệ thống chuyển mạch gói tiên tiến, có
thể truyền đồng thời dữ liệu, âm thanh và hình ảnh số hoá
trên cả mạng LAN và mạng WAN.
Đặc điểm:
Tốc độ truyền dữ liệu cao, theo lý thuyết có thể đạt 1,2
Gbit/s
Chất lượng cao, độ nhiễu thấp nên gần như không cần
đến việc kiểm tra lỗi
11
- Ưu điểm:
+ Ưu điểm rõ ràng nhất của mạng WLAN là các thiết bị có thể
kết nối không dây, loại bỏ sự cần thiết của cáp. Điều này cho
phép các gia đình và doanh nghiệp tạo ra các mạng cục bộ mà
không cần kết nối hệ thống với Ethernet. Nó cũng cung cấp
một cách cho các thiết bị nhỏ, chẳng hạn như điện thoại thông
minh và máy tính bảng, để kết nối với mạng
+ WLAN không bị giới hạn bởi số cổng vật lý trên router và
do đó có thể hỗ trợ hàng chục hoặc thậm chí hàng trăm thiết bị.
Phạm vi của một mạng WLAN có thể dễ dàng được mở rộng
bằng cách thêm một hoặc nhiều bộ lặp
+ Cuối cùng, một mạng WLAN có thể dễ dàng được nâng cấp
bằng cách thay thế các bộ định tuyến bằng các phiên bản mới -
một giải pháp dễ dàng hơn và rẻ hơn nhiều so với việc nâng
cấp các cáp Ethernet cũ
- Nhược điểm:
+ Bảo mật không cao
+ Ngoài ra, các mạng không dây dễ bị ảnh hưởng bởi các tín
hiệu khác hoặc các rào cản vật lý, chẳng hạn như các bức
tường bê tông
- Các mô hình mạng WLAN:
+ Mô hình mạng WLAN độc lập IBSSs
+ Mô hình mạng WLAN cơ sở BSSs
+ Mô hình mạng WLAN mở rộng ESSs
13
- Ưu điểm: Phạm vi kết nối lớn giúp tương tác giữa các bộ phận
doanh nghiệp dễ dàng, hiệu quả,chi phí thấp, tốc độ truyền tải
ổn định, bảo mật thông tin, quản lý đơn giản.
- Nhược điểm:
- Trong một khu vực địa lý hạn chế, các mạng LAN được liên
kết với nhau thông qua sự trợ giúp của switch và router, kết nối
các tòa nhà trong một khuôn viên, nơi tất cả các tài nguyên
mạng như dây, hub, switch, router, v.v... đều thuộc sở hữu của
tổ chức.
+ Giới hạn trong phạm vi từng mạng con các trục trặc có thể xảy ra
(không ảnh hưởng tới toàn mạng LAN)
+ Giảm % thời gian sử dụng CPU do giảm lưu lượng của các dịch vụ từ
tầng ứng dụng quảng bá - Tăng cường bảo mật (các chính sách bảo mật
có thể áp dụng cho từng mạng con)
+ Cho phép áp dụng các cấu hình khác nhau trên từng mạng con
- Kỹ thuật VLSM:
n,m
n,m
¿> n=32−24−7=1
192.168.10.0 /25 => Chọn
192.168.10.128 /25
+ Xét 50 host:
m
2 −2≥ 50=¿ m=6
¿> n=32−25−6=1
+ Xét 30 host:
m
2 −2≥ 30=¿ m=5
¿> n=32−26−5=1
+ Xét 6 host:
m
2 −2≥ 6=¿ m=3
¿> n=32−27−3=2
192.168.10.224 /29 => Chọn
192.168.10.232 /29
192.168.10.240 /29
192/168.10.248 /29
+ Xét 2 host:
2m−2≥ 2=¿ m=2
¿> n=32−29−2=1
23
- Kết luận:
Number
Subnet of Hosts Network First Usable Last Usable Broadcast
Description Needed Address/CIDR Host Address Host Address Address
Phòng máy 93 192.168.10.0 /25 192.168.10.1 192.168.10.126 192.168.10.127
50 192.168.10.128 /26 192.168.10.12 192.168.10.190 192.168.10.191
Wireless 9
Phòng HC- 30 192.168.10.192 /27 192.168.10.19 192.168.10.222 192.168.10.223
Khác 3
6 192.168.10.224 /29 192.168.10.22 192.168.10.230 192.168.10.231
Server 5
2 192.168.10.232 /30 192.168.10.23 192.168.10.234 192.168.10.234
WAN Link 3
Default
Device Interface IP Address Subnet Mask Gateway
Do các Switch, PC, Wireless Router sẽ được nhận IP động từ dịch vụ DHCP
nên sẽ không liệt kê trong bảng
Hình 2.5 – Cấu hình địa chỉ ip và DHCP cổng GigabitEthernet0/0 cho router 1
Hình 2.6– Cấu hình địa chỉ ip và DHCP cổng GigabitEthernet0/1 cho router 1
- Cấu hình định tuyến cho router 1: Sử dụng giao thức EIGRP
+ Gõ lệnh sau để cấu hình cho router sử dụng EIGRP với tham số
Autonomous system là 100:
R1(config)#router eigrp 100
+ Thêm các mạng mà Router1 được kết nối:
Network 1: 192.168.10.0
Network 2: 192.168.10.192
27
Network 3: 192.168.10.232
Network: 192.168.10.225
Subnet Mask: 255.255.255.248
Địa chỉ DNS Server: 192.168.10.227
Default router: 192.168.10.225
Hình 2.10 – Cấu hình địa chỉ ip và DHCP cổng GigabitEthernet0/0 cho router 2
Hình 2.11 – Cấu hình địa chỉ ip và DHCP cổng GigabitEthernet0/1 cho router 2
- Cấu hình định tuyến cho router 2: Sử dụng giao thức EIGRP
+ Gõ lệnh sau để cấu hình cho router sử dụng EIGRP với tham số
Autonomous system là 100
R1(config)#router eigrp 100
+ Thêm các mạng mà Router 2 được kết nối:
Network 1: 192.168.10.128
Network 2: 192.168.10.224
30
Network 3: 192.168.10.232
Hình 2.14 – Cấu hình hostname và password cho Switch phòng máy
- Switch phòng 1:
31
- Switch phòng 2
Hình 2.17 – Cấu hình hostname và password cho Switch phòng HC-TB
Hình 2.18 – Cấu hình hostname và password cho Switch phòng hành chính
Hình 2.19 – Cấu hình hostname và password cho Switch phòng khác
Hình 2.20 – Cấu hình hostname và password cho Switch phòng kĩ thuật
- Tương tự, với Mail tạo một tên miền cho Mail Server để nhận thư và gửi
thư đến Server:
Name: thpttvk.com
Address: 192.168.10.228
Hình 2.31 – Tạo domain name cho mail và tạo các user cho mail server
Hình 2.32 – Đăng nhập user1 của Mail sever trên Laptop
Hình 2.33 – Đăng nhập user2 của Mail sever trên Smartphone
44
+ Sau khi cấu hình IP xong, ta chọn vào tag Services, chọn FTP
+ Chọn On, sau đó tạo một số tài khoản với mật khẩu tương ứng:
user1 – 123
user2 – 234
user3 – 345
user4 – 456
+ Download file:
Tương tự ta sử dụng lệnh get để download:
50
- Ta chọn tag Wireless để thay đổi tên và đặt mật khẩu cho mạng:
+ Chọn vào phần Basic wireless Setting:
Network Mode: Chọn Wireless-N Only
Network Name: Đặt tên mạng không dây, ở đây là THPT TVK
Standard Channel: 1-2.412 Ghz
SSID Broadcast: Enable
Kết luận
Trong cuộc sống hiện nay, mạng Internet đã phổ biến trên toàn thế giới và mọi
người đều cần nó cho rất nhiều nhu cầu như làm việc, học tập, giải trí. Việc xây
dựng, thiết kế một hệ thống mạng hợp lí là rất quan trọng. Thiết kế làm sao để hoạt
động có hiệu quả cao và tiết kiệm luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu khi thiết kế
một hệ thống mạng.
Trong quá trình học tập tại trường, thông qua những kiến thức mà chúng em tìm tòi
và học hỏi được, chúng em đã đưa ra một số gợi ý để thiết kế hệ thống mạng cho
một trường Trung Học Phổ Thông như trên.
Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và bước đầu áp dụng kiến thức vào thực tế
đời sống nên bài báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin của trường,
đặc biệt cho em gửi tới thầy Hồ Văn Thái lời biết ơn sâu sắc đã giúp đỡ chúng em
tận tình để hoàn thành tốt bài báo cáo này.
54
[1] Thiên Lam, Variable Length Subnet Masking (VLSM) là gì ?, truy cập ngày 3
tháng 5 năm 2022 < https://quantrimang.com/vlsm-la-gi-165506>
[2] Hướng dẫn chia mạng con VLSM, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022 <
https://danangmoment.com/huong-dan-chia-mang-con/>
[3] Tổng quan kiến thức về LAN mà bạn nên biết, truy cập ngày 3 tháng 5 năm
2022 < https://www.totolink.vn/article/151-lan-la-gi-tong-quan-kien-thuc-ve-lan-
ma-ban-nen-biet.html>
[4] Những thông tin cần biết về mạng WAN, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022
https://bizflycloud.vn/tin-tuc/tim-hieu-wide-area-network-mang-wan-la-gi-
20181123170211201.htm
[5] Những mô hình và công nghệ kết nối mạng WAN, truy cập ngày 3 tháng 5 năm
2022, < https://baotrimang.vn/nhung-mo-hinh-va-cong-nghe-ket-noi-mang-wan/>
[6] WLAN là gì, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022, < https://nhanhoa.com/tin-
tuc/wlan-la-gi.html>
[7] SAN storage là gì và tính năng vượt trội của SAN, truy cập ngày 3 tháng 5 năm
2022, < https://tungphatcomputer.com/san-storage-la-gi.html>
[8] Design a small LAN network connect to Web Server and DNS Server, truy cập
ngày 3 tháng 5 năm 2022, < https://www.youtube.com/watch?v=YnGcSeSZQ_A>
[9] Config DNS Server and Mail server, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022, <
https://www.youtube.com/watch?v=sd3zS1qpsCs>