You are on page 1of 6

A.

Kiến thức cơ bản


I. Tác giả:
- Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Y Phương nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công
tác tại Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Cao Bằng.
- Từ năm 1993, ông là chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Cao Bằng. Thơ ông thể hiện tâm
hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền
núi.
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác: Trong tập Thơ Việt Nam (1945 - 1985)
2. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật.
* Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức
sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và
vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với
quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
* Nghệ thuật:
- Giọng điệu trìu mến tha thiết, thể hiện qua lời tâm sự của cha với con, của thế hệ đi
trước với thế hệ mai sau.
- Thể thơ tự do làm cho cảm xúc cụ thể, rõ ràng.
- Nhịp điệu lúc nhẹ nhàng bay bổng, khi khúc chiết rành rột, lúc mạnh mẽ âm vang
- > lời khuyên của cha thấm sâu vào con.
- Ngôn ngữ cụ thể mà giàu khái quát, bao hàm nhiều ý nghĩa, hình ảnh thơ độc đáo.
3. Mạch cảm xúc và bố cục
* Mạch cảm xúc:
- Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ
niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình.
- Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm
gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộ lộ, dẫn
dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía.
* Bố cục: 2 phần:
- Đoạn 1: (Từ “Chân phải… trên đời”): người cha nói với con về tình cảm cội nguồn.
- Đoạn 2: (phần còn lại): Người cha nói về truyền thống quê hương và dặn dò con trên
đường đời.
4. Giải nghĩa từ:
* Người đồng mình: người vùng mình, người miền mình. Đây có thể hiểu cụ thể là những
người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, cùng một dân tộc.
* Lờ: một loại dụng cụ dùng để đánh bắt cá, được đan bằng những nan vót tròn.
* Ken: làm cho thật kín bằng cách đệm thêm vào những chỗ hở. Người miền núi thường
dùng nhiều tấm ván gỗ dựng chắc sát nhau thành vách nhà. Kem ở đây là động từ, được
hiểu như đan, cài, kết.
* Thung (thung lũng): dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi, núi.
B. Phân tích bài thơ
I. Cha nói với con về nguồn sinh dưỡng:
1. Nói về cội nguồn sinh dưỡng của con, điều đầu tiên người cha muốn nói tới là tình cảm
gia đình. Cái nôi nuôi dưỡng con trưởng thành.
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười”.
+ Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha
mẹ.
+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại, tạo ra âm điệu tươi vui, quấn
quýt: chân phải - chân trái; một bước - hai bước, tiếng nói - tiếng cười… các hình ảnh
thật cụ thể
- > Y Phương tạo được không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt và hạnh phúc. Từng bước
đi, từng tiếng nói cường của con đều được cha mẹ chăm chút và vui mừng đón nhận.
- > Đó là tình cảm ruột thịt, là công lao trời biểu mà con phải khắc cốt ghi xương.
2. Người cha còn nói cho con biết: Con còn lớn lên trong cuộc sống lao động, trong tình
yêu thương của “Người đồng mình” và trong nghĩa tình của quê hương làng xóm.
* Con lớn lên trong cuộc sống lao động của người đồng mình.
- Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người đồng mình được nhà thơ gợi lên qua
các hình ảnh đẹp:
“Người đồng mình thương lắm con ơi!
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát”
+ Đan lờ: Dụng cụ đánh bắt cá của người miền núi.
+ Nói: “Đan lờ cài hoa” - > công việc tạp ra vẻ đẹp của người lao động.
Vách nhà ken câu hát - > cuộc sống hoà với niềm vui.
+ Tác động từ “cài, ken” - > vừa diễn tả động tác cụ thể khéo léo trong lao động, vừa nói
lên cuộc sống lao động gắn bó, hoà quện niềm vui.
* Con lớn lên trong sự đùm bọc che chở của con người và rừng núi quê hương:
“Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng”
- Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, đã nuôi
dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống.
+ Rừng cho hoa - > Hoa là vẻ đẹp của thiên nhiên mà rừng ban tặng - > Rừng núi đem lại
những vẻ đẹp, niềm vui, hạnh phúc.
+ Con đường cho những tấm lòng - > còn những tấm lòng là vẻ đẹp của tình người.
- > Ta hiểu, người cha muốn nói cho con biết quê hương mình là một vùng quê giàu
truyền thống văn hoá mà cũng thật nghĩa tình.
* Liên hệ: Quê hương là những gì thân thuộc gần gũi, bình dị nhất, đó cũng là cội nguồn
sâu xa cho tình yêu Tổ quốc…
* Người cha còn nhắc đến những kỷ niệm ngày cưới của mình với con để mong con luôn
nhớ con lớn lên trong tình yêu trong sáng và hạnh phúc của cha mẹ. Đó là điểm xuất phát
mọi tình yêu thương trong con:
“Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
- > Nói với con những điều đó, người cha muốn dạy dỗ con tình cảm cội nguồn bằng
chính tình yêu và lòng tự hào về quê hương, về gia đình…
II. Cha tự hào nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt, về truyền thống cao đẹp của
quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đứng truyền thống ấy.
1. Nói về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của quê hương - > nói về người đồng mình.
+ Người đồng mình - > cha mẹ, là đồng bào, là những người cùng quê hương.
+ Sự lặp lại nhiều lần cụm từ này - > khẳng định phẩm chất của người đồng mình là
phẩm chất của quê hương bởi sức sống của quê hương do người đồng mình tạo ra - > lời
nói mộc mạc, giản dị gợi bao tình yêu thương, sự gần gũi…
- Phẩm chất của người đồng mình cứ hiện dần qua lời tâm tình của người cha:
+ Đó là tấm lòng thuỷ chung với nơi chôn rau cắt rốn.
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói”
+ Một cuộc sống tràn đầy niềm vui và lòng lạc quan.
“Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
- > Bằng những điệp từ, điệp ngữ, cách so sánh cụ thể, kết hợp với kiểu câu ngắn dài
khác nhau, lời tâm tình của người cha đã góp phần khẳng định người miền núi tuy cuộc
sống hôm nay còn vất vả, khó nhọc, “lên thác xuống ghềnh” nhưng họ vẫn sống mạnh
mẽ, khoáng đạt “như sông như suối”, bền bỉ, gắn bó và tha thiết với quê hương.
2. Từ đó người cha mong muốn con:
+ Có nghĩa tình chung thuỷ với quê hương.
+ Biết chấp nhận và vượt qua những khó khăn, thử thách bằng ý chí, nghị lực và niềm tin
của mình.
- Người đồng mình mộc mạc, dung dị, giàu ý chí và niềm tin. Họ có thể “Thô sơ da thịt”
nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn và ý chí. Họ biết lo toan và mong ước: “Cao đo nỗi
buồn
- Xa nuôi chí lớn”. Họ biết tự lực, tự cường xây dựng quê hương, duy trì truyền thống với
những tập quán tốt đẹp của người đồng mình.
“Người đồng mình đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”
- > Câu thơ có 2 lớp nghĩa:
+ Nghĩa tả thực: Đục đá kê cao - > hành động có thực thường thấy ở miền núi. “Quê
hương” vốn là khái niệm trừu tượng, chỉ nơi chốn sinh thành của một người nào đó.
+ Nghĩa ẩn dụ: Nói đục đá kê cao quê hương - > Muốn khái quát về tinh thần tự tôn, ý
thức bảo tồn cội nguồn.
- > Kết thúc bài thơ là lời nhắn nhủ, dặn dò của người cha mong muốn con mình phải tự
hào về truyền thống tốt đẹp của quê hương, hãy lấy những tình cảm đó làm hành trang để
vững bước trên đường đời.
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”.
Hình ảnh “thô sơ da thịt” lặp lại hai lần như muốn con khắc cốt ghi xương. “Người đồng
mình” tuy mộc mạc, chân chất nhưng có lẽ sống cao đẹp. Trên đường đời con phải sống
cao thượng, tự trọng để sứng đáng với “người đồng mình”. Con “không bao giờ nhỏ bé
được”, dù con đường phía trước còn đầy chông gai. Con hãy tự tin bước đi, bởi sau lưng
con có gia đình, quê hương, bởi trong tim con sẵn ẩn chứa những phẩm chất quý báu của
“người đồng mình”. Hai tiếng “nghe con” chứa đựng tấm lòng yêu thương và niềm tin
sâu nặng cha đặt nơi con. Hai tiếng ấy khép lại bài thơ để lại một dư âm nhẹ nhàng mà
âm vang xao xuyến.
III. Nghệ thuật đặc sắc
- Thể thơ tự do, mạch cảm xúc tự nhiên. Cách nói giàu hình ảnh vừa mộc mạc mà vẫn
giàu chất thơ, cụ thể mà giàu sức khái quát.
- Các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ kết hợp với những câu thơ ngắn dài khác góp
phần không nhỏ vào việc diễn tả cuộc sống, cách suy nghĩ, cách thực hiện tình cảm của
người miền núi.
- Giọng điệu tha thiết, trìu mến: lúc bay bổng, nhẹ nhàng, lúc khúc triết, rành rọt, lúc
mạnh mẽ, sắc nhọn… tạo sự cộng hưởng hìa hoà với những cung bậc tình cảm khác trong
lời người cha truyền thấm sang con.
- Bố cục chặt chẽ, từ ngữ giản dị, mộc mạc như lời nói thường ngày của người miền núi.
- > Y Phương thấu hiểu tất cả những điều đó nên ông đã lột tả cái hồn cốt trong bản sắc
của người dân tộc. Cha nói với con - Vâng! hay chính là lời trao gửi với thế hệ tiếp nối ?
* Nét đặc sắc là lối tư duy và cách diễn đạt giàu hình ảnh mang bản sắc dân tộc
miền núi:

- Tác giả tư duy bằng chính lối suy nghĩ của người miền núi, thẳng thắn, mạnh mẽ và
chân thành.

+ Nhắc đứa con hiểu rằng gia đình luôn bên cạnh, nâng đỡ, bảo vệ con.
+ Cho con thấy vẻ đẹp của quê hương, niềm vui của lao động để đứa con thấy bản thân
may mắn vì được sinh ra ở đây.

+ Tác giả cũng nêu ra hiện thực khó khăn, thiếu thốn của những con người sống ở miền
núi, vốn quý nhất của họ là cơ thể “tuy thô sơ da thịt” nhưng “xa nuôi chí lớn”.

+ Người đồng mình với nhiều phẩm chất quý báu là điều người con cần kế thừa, gìn giữ:
tình cảm với thiên nhiên, với nơi mình sinh ra lớn lên, niềm tin vào lao động…

You might also like