You are on page 1of 35

Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
--------🙣🕮🙡--------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT

TÊN ĐỒ ÁN : Thiết kế bộ nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha sơ đồ cầu.

Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Điệp


Sinh viên thực hiện: Lê Đình Anh
Mã sinh viên: 20810430382
Ngành: Công nghệ kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa
Chuyên ngành: Tự động hóa và điều khiển thiết bị điện công nghiệp
Lớp: D15TDH&DKTBCN4
Năm học: 2022-2023

Hà Nội, tháng 3 năm 2023

1
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Họ tên sinh viên: Lê Đình Anh


Mã số sinh viên: 20810430382 Lớp: D15TDH&DKTBCN4
Chuyên ngành: Tự Động Hóa Và Điều Khiển Thiết Bị Điện Công Nghiệp.
1. Tên đề tài đồ án:
Thiết kế bộ nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha sơ đồ cầu.

2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:


- Nguồn cấp: 1 chiều
- Sử dụng van MOSFET.
- Sử dụng phương pháp điều khiển nghịch lưu đơn giản
Yêu cầu:
- Điện áp tải 3x380V, 100Hz.
- Công suất tải tối đa: 10kVA
3.Ngày giao nhiệm vụ đồ án: ……………...
4.Ngày hoàn thành đồ án: …………………

Hà Nội, Ngày 1 Tháng 6 Năm 2023

Giảng Viên Hướng Dẫn

T.S Nguyễn Thị Điệp

2
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Mục Lục
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BỘ NGHỊCH LƯU .......................................... 8

1.1: Giới thiệu chung ............................................................................................ 8

1.1.1 Khái Niệm. ................................................................................................ 8

1.1.2 Phân loại nghịch lưu. ............................................................................... 8

1.1.3 Van bán dẫn có thể sửa dụng trong nghịch lưu .................................... 8

1.1.4 Ứng dụng của nghịch lưu. ....................................................................... 8

1.2 Giới thiệu về van MOSFET .......................................................................... 9

1.2.1 Cấu tạo của MOSFET ............................................................................. 9

1.2.2 Cách phân cực cho mosfet. ................................................................... 10

1.2.3 Đặc Tính Voltage -Ampe (VI) của Mosfet. .......................................... 11

1.2.4: Điều kiện mở và khoá van ................................................................... 12

1.3: Phân tích sơ đồ nghịc lưu đọc lập nguồn áp ba pha................................. 12

1.3.1 Sơ đồ mạch lực ....................................................................................... 12

1.3.2 Nguyên tắc điều khiển mở van . ........................................................... 13

1.3.3 Các biểu thức tính toán. ........................................................................ 17

1.3.4: Tụ điện một chiều.............................................................................. 18

1.3.5: Bộ lọc đầu ra ......................................................................................... 18

1.3.6 Cải thiện điện áp ra cho nghịch lưu độc lập điện áp .......................... 19

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH LỰC ........................................ 21

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN ................................................ 23

3.1. Cấu trúc tổng quát mạch điều khiển ......................................................... 23

3.2. Tính toán thông số các khâu ....................................................................... 26

3.2.1.Khâu phát xung chủ đạo và tạo điện áp răng cưa .............................. 26

3
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
3.2.2. Khâu so sánh ( sóng mang và sóng điều chế) ...................................... 27

3.2.3. Khâu tạo trễ mở van ............................................................................. 28

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ........................................... 29

4.1 Giới thiệu phần mềm mô phỏng PSIM ....................................................... 29

4.2. Sơ đồ mạch lực ............................................................................................. 31

4.3. Sơ đồ mạch điều khiển ................................................................................ 32

4.4. Kết quả mô phỏng ........................................................................................ 32

4.5. Nhận xét ........................................................................................................ 34

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 35

4
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

DANH SÁCH BẢNG BIỂU HÌNH VẼ.

Danh sách hình vẽ trong bài Trang

Hình1.1: Ứng dụng của nghịch lưu trong thực tế 8

Hình1.2:Ký hiệu van mosfet 8

Hình 1.3 Cách phân cực cho mostfet 9

Hình 1.4 Đường đặc tính Volt -Ampe của Mosfet. 10

Hình 1.5 Sơ đồ nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha 11

Hình 1.6 Luật điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha. 12

Hình1.7:điện áp ra trên tải 13

Hình1.8: Sơ đồ thay thế 14

Hình1.9: Sơ đồ thay thế 14

Hình1.10: Sơ đồ thay thế 15

Hình 1.11. Sự phụ thuộc hệ số sóng hài vào tham số ε 16

Hình 1.12. Các bộ lọc tần cho nghịch lưu độc lập điện áp 17

Hình2.1: Sơ đồ nghịch lưu nguồn áp ba pha sơ đồ cầu 19

Hình 3.1. Cấu trúc điều khiển nghịch lưu độc lập điện áp 21

Hình 3.2. Cấu trúc điều khiển nghịch lưu độc lập kiểu SPWM 22

Hình 3.3. Sơ đồ khối điều khiển van MOSFET 23

Hình 3.4. Sơ đồ khâu tạo điện áp răng cưa 2 cực tính 24

5
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Hình 3.5. Mạch phát xung và tạo điện áp răng cưa 2 cực tính 25

Hình 3.6. Sơ đồ khâu so sánh 25

Hình 3.7. Mạch khâu so sánh 26

Hình 3.8. Khâu tạo trễ mở van 27

Hình 4.1 Giao diện màn hình chính Psim 27

Hình 4.2. Sơ đồ mạch lực thiết kế trên phần mềm PSIM 29

Hình 4.3. Sơ đồ mạch điều khiển 29

Hình 4.4. Tín hiệu xung răng cưa 30

Hình 4.5. Tín hiệu xung kích mở van V1 và V4 31

Hình 4.6. Đồ thị dạng sóng điện áp và dòng điện pha A với tải R 31

Hình 4.7. Đồ thị dạng sóng điện áp và dòng điện pha B với tải R 31

Hình 4.8. Đồ thị dạng sóng điện áp và dòng điện pha C với tải R 31

6
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Lời Nói Đầu:

Điện tử công suất là lĩnh vực kỹ thuật hiện đại, nghiên cứu ứng dụng của các linh
kiện bán dẫn công suất làm việc ở chố độ chuyển mạch và quá trình biến đổi điện năng.

Ngày này, không chỉ riêng gì các nước phát triển ngay cả ở nước ta các thiết bị bán
dẫn đã và đang thâm nhập vào các ngành công nghiệp và trong lĩnh vự sinh hoạt. Các xí
nghiệp, nhà máy như xi măng, thủy điện, giấy, dệt, sợi, đóng tàu…đang sử dụng ngày càng
nhiều những thành tựu của công nghiệp điện tử nói chung và điện tử công suất nói riêng.
Đó là mình chứng cho sự phát triển của ngành công nghiệp này.

Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, ngày càng có nhiều xí nghiệp
mới, dây chuyền mới sử dụng kỹ thuật cao đòi hỏi cán bộ kỹ thuật và kỹ sư điện những
kiến thức về điện tử công suất. Cũng với lý do đó, trong học kỳ này em được nhận đồ án
môn học điện tử công suất với đề tài: “Thiết kế bộ nghịch lưu độc lập nguồn áp 3 pha”.

Với hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Điệp , em đã tiến hành nghiên cứu và thiết kế đồ
án. Trong quá trình thực hiện đề tài do khả năng và kiến thức thực tế có hạn nên không thể
tránh khỏi thiếu sót về mặt thực tiễn , kính mong thầy cô đóng góp ý kiến để đồ án của
chúng em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

7
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BỘ NGHỊCH LƯU

1.1: Giới thiệu chung

1.1.1 Khái Niệm.

Nghịch lưu (DC/AC) là một thiết bị dùng để chuyển đổi điện áp một chiều (Direct current
-DC) sang điện áp xoay chiều (Alternative current AC ), Tần số và Điện áp có thể thay đổi
được.

1.1.2 Phân loại nghịch lưu.

 Dựa theo đặc tính của nguồn đầu vào : Ta chia làm hai loại là nghịch lưu nguồn áp
và nghịch lưu nguồn dòng.
 Phân loại dựa theo sơ đồ đấu nối mạch nghịch lưu . Ví dụ như nghịch lưu cầu 1 pha ,
hoặc nghịch lưu cầu ba pha.
 Nghịch lưu cộng hưởng

Nguồn dòng là nguồn có dòng điện ra không đổi theo tải và tính chất của tải . Để tạo ra
nguồn dòng thì chỉ cần nối nguồn DC với điện cảm đủ lớn.

Nguồn áp là nguồn có điện áp không đổi theo tính chất tải . Để tạo ra nguồn áp thì cần mắc
song song với nguồn DC một tụ điện đủ lớn.

Có nhiều cách để phân loại nghịch lưu . Nhưng ba cách trên đây là phổ biến hơn cả.

1.1.3 Van bán dẫn có thể sửa dụng trong nghịch lưu

Thông thường các van bán dẫn sửa dụng trong nghịch lưu là các van điều khiển hoàn toàn .

Đối với nghịch lưu nguồn áp có thể dùng :dùng transistor, Mosfet, IGBT.

Đối với nghịch lưu nguồn dòng có thể dùng: IGBT,Thyristor.

1.1.4 Ứng dụng của nghịch lưu.

 Ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực năng lượng tái tạo . Như trong hệ thống pin mặt
trời , tubin điện gió ….

8
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
 Trong lĩnh vực xe điện (Electric vehicle ) . Như xe điện Vinfast , texla ….

Ví dụ:

Nhìn vào ví dụ bên dưới (hình1.1) thấy rằng nghịch lưu được ứng dụng trong xe điện.
Nguồn cung cấp cho nghịch lưu là nguồn ắc quy một chiều. Động cơ sửa dụng để truyền
động bánh xe là động cơ không đồng bộ xoay chiều ba pha. Muốn sửa dụng nguồn ắc quy
cấp cho động cơ thì thông qua bộ nghịch lưu để chuyển từ điện áp 1 chiều ắc quy sang điện
áp sửa dụng trong động cơ.

Hình1.1: Ứng dụng của nghịch lưu trong thực tế

1.2 Giới thiệu về van MOSFET


1.2.1 Cấu tạo của MOSFET

Mosfet là tên viết tắt của Metal oxide semiconductor field effect transistor là phần tử điều
khiển hoàn toàn và dùng áp để điều khiển.

Ký hiệu:

9
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Hình1.2:Ký hiệu van mosfet

Cấu trúc van mosfet bao gồm ba cực :

 D- Cực máng
 S- Cực nguồn (cực S là nối giữa cực S và cực B ). Thông thường ta sẽ không thấy
cực B vì đã nối chung với cực S của mosfet
 G- Cực điều khiển

Cực gốc (S) nối với lớp P và cực máng(D) nối với lớp N vì vậy trong trường hợp bình
thường không có kênh dẫn giữa D và S.

Cực gate ( G ) nằm cách ly hoàn toàn trong một lớp Oxide kim loại có điện trở suất rất lớn .
Nhìn trên cấu trúc mặt cắt, có thể thấy chúng cách ly hoàn toàn với cấu cực S và D.

Khi đặt điện áp dương vào cực G đến một mức độ nào đó gọi là điện áp ngưỡng . các lỗ P
bị đẩy ra , đồng thời hút các điện tích được hút đến, tạo ra một kênh dẫn giữa S và D . Dòng
điện có thể đi qua lớp bán dẫn này. Chính vì vậy người ta còn gọi Mosfet với tên gọi khác
là Transistor hiệu ứng trường có cổng cách ly.

1.2.2 Cách phân cực cho mosfet.

Hình1.3 là cách thức phân cực cho mosfet. Mosfet có hai loại là kênh p và kênh n.

Cách thức phân cực cụ thể trong hình 1.3

10
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Hình 1.3 Cách phân cực cho mostfet

1.2.3 Đặc Tính Voltage -Ampe (VI) của Mosfet.

Hình 1.4 Đường đặc tính Volt -Ampe của Mosfet.

11
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Nhìn trên đường đặc tính voltage -Ampe của mostfet ta có thể thấy đặc tính của chúng gồm
ba vùng

1. Cutoff-mode -vùng nghịch : nghĩa là Vgs nhỏ hơn Vth thì Id =0 . Lúc này Mosfet
đang đóng . Vth là điện áp đóng của mosfet .
2. Linear active- vùng tích cực: Vgs > Vth và Vds <Vgs -Vth thì mosfet dẫn dòng chạy
từ cổng drain đến source.
3. Vùng Saturation – vùng bão hoà : Lúc này mosfet làm việc ở chế độ khuếch đại
Trong điện tử công suất chúng ta chỉ nghiên cứu ở hai vùng đó là cutoff-mode và
saturation , tức là vùng đóng và vùng mở của mosfet , Nó tương đương với một
khoá điện nhưng đóng cắt ở tần số cao.

1.2.4: Điều kiện mở và khoá van

Điều kiện mở lý tưởng : Ugs >0 và Uds >0. Nghĩa là ta nối cực dương vào chân G và cực
âm vào chân S đồng thời nối cực dương vào D lúc này Mosfet sẽ mở ra cho dòng năng
lượng chảy từ cực D về cực S .

Điều kiện Khoá van lý tưởng : Khi Uds > 0, để khoá van cho Ugs <0 thì van khoá lại.

Điều kiện mở thực tế :

Ugs >= (5-15v)

Điều kiện khoá thực tế:

Ugs <= -(5-15v)

1.3: Phân tích sơ đồ nghịc lưu đọc lập nguồn áp ba pha


1.3.1 Sơ đồ mạch lực

Sửa dụng van Mosfet

12
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Hình 1.5 Sơ đồ nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha

Các phần tử có trong mạch lực

T1 T3 T5 T4 T6 T2: là các van MOSFET.

D1 D3 D5 D4 D6 D2: là các diode.

Nguồn một chiều DC

Tải ba pha đối xứng nối sao

Tụ điện C bảo vệ nguồn áp , và tiếp nhận công suất phản kháng trả về từ tải . Tụ C phải có
dung lượng đủ lớn để đảm bảo nguồn cung cấp cho nghịch lưu là nguồn áp .

1.3.2 Nguyên tắc điều khiển mở van .

 Các cặp van T1 và T4 mở ngược nhau 180 độ , tạo điện áp pha A . Nghĩa là T1 và
T4 không được mở cùng nhau .
 Các cặp van T3 và T6 mở ngược nhau 180 độ , tạo điện áp pha B . Nghĩa là T3 và
T6 không được mở cùng nhau .
 Các cặp van T2 và T5 mở ngược nhau 180 độ , tạo điện áp pha C . Nghĩa là T2 và
T5 không được mở cùng nhau .

Chú ý: Trường hợp nếu chúng ta mở các cặp van có độ ngược nhau 180 độ cùng nhau
thì sẽ gây nên ngắn mạch nguồn áp .

13
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
 T1 , T3 , T5 Mở lệch nhau 120 . Nghĩa là góc mở T3 chậm pha hơn so với T1 là
120 độ , và T5 mở chậm pha hơn với T3 120 độ . Mở như vậy sẽ tạo ra được điện
áp ba pha đối xứng .

Hình 1.6 Luật điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha.

14
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Hình1.7:điện áp ra trên tải

Phân tích

Đối với van lý tưởng đóng mở thì:

Nguồn có nội trở nhở vô cùng và dẫn điện theo hai chiều

Van động lực cơ bản T1 T2 T3 T4 T5 T6 làm việc dẫn điện theo góc ⅄= 1800

Za = Zb = Zc

Các diode D1 D2 D3 D4 D5 D6 la,f chức năng hoàn năng lượng phản kháng từ tải về
nguồn .

Để đảm bảo tạo ra điện áp ba pha đối xứng cần tuân thủ theo luật dẫn điều khiển
nghịch lưu hình1.6.

T1 và T4 lệch nhau 1800 tạo điện áp pha a.

T2 và T5 điện lệch nhau 1800 tạo áp pha b.

T3 và Y6 điện lệch nhau 1800 tạo áp pha c.


15
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Các pha a b c lệch nhau 1200 .

Trong khoảng từ 0 – t1 ta thấy ba van T1 T6 và T5 đang cùng dẫn (Hình1.6)

Sơ đồ thay thế

Hình1.8: Sơ đồ thay thế

Vì Za = Zb = Zc mà Za lại song song với Zc nên ta có tổng trở thay thế Zk. Theo sơ
đồ cầu phân áp thấy điện áp pha B = -2/3E (có dấu âm là theo chiều dòng điện ra )

Điện áp trên hai pha A và C bằng nhau (E/3)

Trong khoảng từ t1 – t2 ta thấy ba van T1 T6 và T2 đang cùng dẫn (Hình1.6)

Sơ đồ thay thế:

Hình1.9: Sơ đồ thay thế

Tương tự cách phân tích dùng cầu phân áp , ta có thể dễ dang xắc định được: Ua =
2/3E , Ub=Uc = -E/3.

Trong khoảng từ t2 – t3 ta thấy ba van T1 T3 và T2 đang cùng dẫn (Hình1.6)

Sơ đồ thay thế:

16
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Hình1.10: Sơ đồ thay thế

Tương tự cách phân tích dùng cầu phân áp, có thể dễ dang xắc định được: Uc = -
2/3E , Ua=Ub = E/3.

1.3.3 Các biểu thức tính toán.

Các biểu thức điện áp tức thời trên các pha của tải -Thành phần bậc 1.
2
Ua(t) = 𝐸sin⁡(𝜔𝑡) (1.1)
3

2
Ub(t) = 𝐸sin⁡(𝜔𝑡 − 120) (1.2)
3

2
Uc(t) = 𝐸sin⁡(𝜔𝑡 − 240) (1.3)
3

Giá trị hiệu dụng điện áp pha tải – Thành phần bậc 1.

√2
Upha = 𝐸 (1.4)
3

Phân tích dạng điện áp trên tải Ut ra chuỗi có


4𝐸 sin⁡(2𝑘−1)𝜔𝑡
𝑈𝑡= ∑∞
𝑘=1 (1.5)
𝜋 2𝑘−1

Nếu chỉ lấy sóng điều hoà cơ bản thì tương ứng với k=1
4𝐸
𝑈𝑡= . sin 𝜔𝑡 = 1.273Esin(𝜃) = U1m. sin(𝜃) (1.6)
𝜋

Đồng thời phương trình dòng điện tức thời qua tải là

17
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
I1m = √2.It (1.7)

Với Xt =𝜔𝐿𝑡⁡

φ=arctan(Xt/Rt)

Giá trị dòng trung bình qua van diode


𝐼1𝑚
Id = (1- cosφ). (1.8)
2𝜋

Giá trị dòng trung bình qua van Mosfet


𝐼1𝑚
Imosfet = (1+cosφ). (1.9)
2𝜋

1.3.4: Tụ điện một chiều

Nếu nguồn một chiều là chỉnh lưu, cần mắc tụ điện để nhận năng lượng từ điện cảm
tải trả về khi hệ số cosφ  0,528 , trị số tụ điện này có giá trị lớn nhất bằng:

E E EL
Cmax  (2ln 2  1)  0.13   0.13 2 t
3Rt U c Rt U c Rt U c (1.10)

Nếu lấy theo thông thường ∆Uc= 0.1E; có biểu thức đơn giản

Lt
Cmax  1.3
Rt2 (1.11)

1.3.5: Bộ lọc đầu ra

Hình 1.11. Sự phụ thuộc hệ số sóng hài vào tham số 𝜀


Về nguyên tắc, bộ lọc thụ động chỉ có thể là các phần tử đấu nối tiếp hay song song
tải với các tổng trở Znt và Z// như hình 1.15.a. Từ đây có thể thấy nguyên lý chung để thực
hiện lọc là:

18
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Phần tử mắc nối tiếp với tải (hình 1.15.b) hình thành một bộ chia áp theo tỉ lệ tương
quan tổng trở giữa chúng, tổng trở nào lớn thì điện áp trên nó cũng lớn, bởi vậy cần:

Với tần số sóng hài cơ bản mong muốn Znt << Ztải, và tốt nhất Znt =0 (cộng hưởng),
lúc đó toàn bộ sóng cơ bản được đưa ra tải hông tổn thất ở khâu lọc.

Với các thành phần bậc cao thì ngược lại Znt >> Ztải để điện áp với các tần số này
rơi chủ yếu ở Znt tức là được giữ lại ở khâu lọc.

Với phần tử mắc song song với tải (hình 1.15.c) hình thành một bộ chia dòng theo
tỉ lệ tương quan giữa chúng, tổng trở nào càng nhỏ thì dòng chính rẽ nhánh qua nó càng
nhiều, vì vậy cần:

a. Lọc 2 mắt cộng hưởng b. Lọc 1 mắt cộng hưởng nối tiếp c. Lọc LC
Hình 1.12. Các bộ lọc tần cho nghịch lưu độc lập điện áp

1.3.6 Cải thiện điện áp ra cho nghịch lưu độc lập điện áp

a. Các phương pháp cải thiện điện áp ra

Điện áp sau mạch van của nghịch lưu độc lập điện áp nhìn chung có dạng xung mà
trong đó chỉ có một phần sóng hài cơ bản là hình sin với tần số mong muốn. Nếu phải
không có đòi hỏi về dạng áp ra hình sin sẽ không cần quan tâm kỹ lưỡng đến bộ lọc. Dùng
bộ lọc tần số thụ động. Đây chính là khối lập đầu ra đã trong đó có xảy ra các nhược điểm
cơ bản của bộ luật này.

Phương pháp cộng điện áp nhiều nghịch lưu độc lập với góc pha lệch nhau hoặc tần
số khác nhau.

Phương pháp điều chế PWM: điều chế hình sin (SPWM), và điều chế vector
(SVPWM).

b. Khâu lọc chặn tần số sóng mang

Như đã thấy trong phổ sóng hải thì biên độ lớn nhất là bậc tương ứng tần số sóng
mang, tần số này lại thường lớn nên gây ảnh hưởng mạnh đến tài, đặc biệt với động cơ điện
19
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
có thể gây quá áp tại đầu cực động cơ có khả năng đánh thủng cách điện làm hỏng động
cơ. Để chống hiện tượng này phải triệt sóng hài này bằng khẩu lọc chặn tấn hình 4.21%,
thực chất đây là mắt lọc cộng hưởng song song với tần số:

1
f (1.12)
2π Lch Cch

Mô đun tổng trở ở tần số cơ bản có trị số bằng:


ωLch
Z (1.13)
ω Lch Cch  1
2

 Tính sụt áp cho phép trên điện cảm Lịch ở tần số cơ bản
 Xác định điện cảm La
 Tính tụ điện theo
 Kiểm tra tổng trở ở tần số cơ bản
Phương pháp tính toán:
1. Khâu lọc chặn tần LchCch
2. Khâu lọc RLC như sau:
- Tính điện cảm L theo độ đập mạch dòng điện cho phép.

0,125.E
L
Δi L f m (1.14)
Trong đó fm là tần số sóng mang (tần số chuyển mạch van).

- Tính điện dung C theo điều kiện chống dao động với điện cảm tải(Lₜ)

1
C
2πf t L t
(1.15)
Trong đó ft là tần số hoạt động của mạch điều khiển, thường lấy cỡ 1kHz (tương
ứng độ tác động của mạch điều khiển là 1 ms).
- Tính điện trở R theo điều kiện dập

L
R2
C (1.16)

20
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH LỰC

Thiết kế mạch lực:

Sơ đồ nghịch lưu áp ba pha

Hình2.1: Sơ đồ nghịch lưu nguồn áp ba pha sơ đồ cầu

Chức năng của các phần tử trong sơ đồ nghịch lưu nguồn áp ba pha .

Các van diode D1 D3 D5 D4 D 6 D2 có nhiệm vụ, chức năng là trả năng lượng về nguồn.

Tụ điện C đảm bảo có trị số đủ lớn để đảm bảo rằng nguồn là nguồn áp và để tiếp nhận
năng lượng phản kháng từ tải.

Tính toán chọn các van diode và Mosfet trong mạch lực xuất phát từ yêu cầu của công
suất lớn nhất mà nghịch lưu làm việc:

Yêu cầu thiết kế:


- Điện áp tải 3x380V, 100Hz.
- Công suất tải tối đa: 10kw
Tổng trở tải với tần số cơ bản là 100hz, tương ứng với tần số góc ω =2.πf=628.318 Rad/s.

21
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Công suất tối đa ra tải là 10kw.

Pt =√3Ud.id .cos(φ). (1.17)

Trong đó cos( ⁡𝜑) là góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện

𝑃𝑡 = 10.103 và chọn theo TCVN về hệ số công suất cho cos( ⁡𝜑) = 0,85 → 0,9 ( chọn
cos( ⁡𝜑) = 0,9 ).

Thay số liệu vào công thức (1.17) được :

Id = 16,88 (A)

Mặt khác ta có giá trị hiệu dụng điện áp tải – Thành phần sóng hài bậc 1.
𝑈𝑡 380
Ut = 0.9.E.  E = =⁡ = 422.1(𝑉 )
0.9 0.9

𝑈𝑡 380
Zt = = = 14.44(Ω)
𝐼𝑡 16.88

Mặt khác ta có Zt=√𝑅2 + (𝜔𝑙)2

Giả sử điện cảm L= 1mH => R= 14.44 Ω.

U1m = 1.273E = 1,273.422,3 = 537.6V


𝑈1𝑚
U1 = = 380(𝑣 )
√2

628,318.10−3
φ = arctag = 2.4980
14.4

𝑈1 380
I1 = =⁡ = 26.315⁡(A)
𝑍 14.44

I1m = √2⁡𝐼1 = √2. 26.3 = 37.216(𝐴)

Giá trị dòng qua van Diode:


𝐼1𝑚
Id = (1- cosφ) = 5.26mA
2𝜋

Giá trị dòng qua van IGBT


𝐼1𝑚
Iigbt = (1+ cosφ)= 11.9A
2𝜋

22
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN

Sơ đồ cấu trúc của mạch điều khiển nghịch lưu trên hình 2.1 gồm các khâu với chức năng
cụ thể là:

 Phát xung chủ đạo, để tạo tín hiệu đồng bộ cho toàn bộ hệ thống và có tần số tỉ lệ
với sóng hài cơ bản của điện áp ra.
 Bộ phân phối các tín hiệu xung vào từng van lực riêng biệt theo đúng thứ tự làm
việc của chúng theo nguyên lý hoạt động.
 Khâu xác định khoảng dãn cho các van thực hiện theo phương pháp điều khiển cụ
thể.
 Bộ khuếch đại xung: tăng đủ công suất để đóng/mở van lực.

Phát xung Phân phối Xác định Khuếch đại Đến các van lực
chủ đạo xung khoảng dẫn xung

Hình 3.1. Cấu trúc điều khiển nghịch lưu độc lập điện áp

3.1. Cấu trúc tổng quát mạch điều khiển

Để thực hiện phương pháp PWM hợp lý nhất là sử dụng kĩ thuật số, nhất là khi tần
số ra phải thay đổi trong phạm vi rộng, lúc đó mạch điều khiển được đồng bộ hóa nhờ xung
nhịp chung cho toàn hệ thống và các chức năng điều khiển thực hiện đơn giản hơn bằng
chương trình phần mềm. Tuy nhiên đây là vấn đề lớn và không thể trình bày chi tiết trong
khuôn khổ có hạn của bài viết. Vì vậy dưới đây chỉ đề cập nguyên lý PWM sử dụng kỹ
thuật tương tự và hạn chế ở nghịch lưu với tần số ra không đổi để làm rõ nguyên tắc điều
khiển chung. Sơ đồ cấu trúc điều khiển mạch SPWM hai cực tính có dạng như hình 3.2.

23
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Dao động Khuếch đại T1,T3,T5


So sánh
hình sin xung

Xung đồng Tạo xung Khuếch đại T4,T6,T2


bộ tam giác xung

Hình 3.2. Cấu trúc điều khiển nghịch lưu độc lập kiểu SPWM
Dao động hình sin với tần số bằng tần số ra sẽ tạo xung đồng bộ cho khâu tạo xung
tam giác hai cực tính, điều này là cần thiết để trán hiện tượng trôi pha của điện áp ra, Để
thay đổi hệ số điều chế biên độ ma thường tác động vào biên độ xung tam giác do dễ điều
chỉnh hơn, biên dộ dao động hình sin khó điều chỉnh trực tiếp vì dễ gây ảnh hưởng đến
điều kiện dao động. Tuy nhiên, có cách đơn giản để điều chỉnh ma bằng cách sử dụng khâu
so sánh có tổng trở vào lớn, lúc đó có thể dùng biến trở trích áp để thay đổi mức điện áp
đưa vào so sánh có tổng trở vào lớn, lúc đó có thể dùng biến trở trích áp để thay đổi mức
điện áp đưa vào so sánh.

Các khâu so sánh trễ và khuyếch đại xung không có gì thay đổi so với mạch điều
khiển kinh điển.
Hình 3.3 là thí dụ về mạch điều khiển nghịch lưu độc lập điện áp theo phương
pháp SPWM trong đó:
+) Mạch dao động hình sin dùng sơ đồ cầu Wien có tần số ra ω  1 RC , tuy nhiên
mạch đơn giản như vậy thường hoạt động không ổn định, trong thực tế mạch phức tạp hơn
vì phải giải quyết các vấn đề tự động ổn định tần số và biên độ điện áp ra.
+) Khâu tạo xung tam giác là mạch chuẩn có gài công tắc điện từ “sw”
được điều khiển bởi xung đồng bộ xuất hiện vào đầu mỗi chu kỳ của điện áp hình sin.
+) Khâu so sánh giữa hai điện áp hình sin và tam giác sẽ cho ở đầu ra điện áp PWM
để điều khiển các va lực.
+) Hệ số điều chế biên độ điều chỉnh nhờ biến trở PI.

24
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
+) Các khâu tạo trễ và các Driver đã được đề cập ở phần băm xung một chiều.

Điều khiển

So sánh 1

Phát sin chuẩn A

Upha_B So sánh 2

Phát sin chuẩn A
B

Upha_C So sánh 3

Phát sin chuẩn C
A

Urc
Phát
Phátsin chuẩn
sóng mangA

Hình 3.3. Sơ đồ khối điều khiển van MOSFET


Nghịch lưu áp ba pha thường được dùng chủ yếu với điều biến bề rộng xung, bảo
đảm điện áp ra có dạng hình sin. Để đảm bảo điện áp ra có dạng không phụ thuộc vào tải
người nhận thường dùng điều biến độ rộng xung hai cực tính, như vậy mỗi pha của sơ đồ
ba pha có thể được điều khiển độc lập với nhau.

Vấn đề chính trong điều biến bề rộng xung ba pha là phải có ba pha sóng sin chuẩn
có biên độ chính xác bằng nhau và lệch pha nhau chính xác 120 độ trong toàn bộ giải điều
chỉnh. Cần phải đảm bảo dạng xung điều khiển ra đối xứng và khoảng dẫn của mỗi khóa
bán dẫn phải được xác định chính xác.

Giản đồ kích đóng khóa bán dẫn của bộ nghịch lưu dựa trên cơ sở so sánh hai tín
hiệu cơ bản:
 Sóng mang urc (carrier signal) có tần số cao
 Sóng điều khiển udk (reference signal) hoặc sóng điều chế dạng sin
 Sóng mang có thể ở dạng tam giác. Tuy nhiên tần số đóng ngắt cao làm tổn hao phát
sinh do quá trình đóng cắt tăng
 Sóng điều khiển Uđk mang thông tin về độ lớn, trị số hiệu dụng của tần số sóng hài
cơ bản của điện áp ngõ ra.

25
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

3.2. Tính toán thông số các khâu


3.2.1.Khâu phát xung chủ đạo và tạo điện áp răng cưa

Điện áp răng cưa được hình thành do sự nạp của tụ C. Mặt khác để bảo đảm điện áp
tựa có trong nửa chu kỳ điện áp lưới là tuyến tính thì hằng số thời gian tụ nạp được.

Khâu tạo điện áp


Khâu phát xung
răng cưa

Hình 3.4. Sơ đồ khâu tạo điện áp răng cưa 2 cực tính


Thông dụng nhất hiện nay là sơ đồ hình 2.4 cho phép tạo ở đầu ra khuếch đại thuật
toán OA14 điện áp răng cưa có hình tam giác cân, trong khi đó đầu ra của OA13 là dao
động điện áp xung chữ nhật.

OA13 là mạch lật trigger schmitt, do đó đầu ra chỉ có 2 trạng thái tối đa tương ứng

hai giá trị cực đại ±U m . Nếu dùng cụm 2 điốt ổn áp nối tiếp Dz1 và Dz2 thì

Um  UDz  0,7V  . Nếu không dùng thì thông thường Um  Ubh của OA. Cụm diot ổn áp

có tác dụng chống bão hòa sâu cho OA để có thể phản ứng nhanh do giảm thời gian trễ lật
trạng thái, do đó cần dùng khi phải tạo khâu dao động tần số cao.

Với tần số muốn tạo là 10000Hz thì chu kì làm việc của băm xung là:

 104  s
1 1
T 
f 10000

 
Chọn điện áp nguồn E  15 V và sửa dụng cụm điot ổn áp đấu nối tiếp và đối

 
đầu, với UOA  12 V , có điện đầu ra cực đại: Um  UOA  UDz  12  0,7  12,7 V  
Um T
.10  3,175.103  s
U 12,7 4
.  2U ng  C1R1  m T 
C1R1 2 4U ng 4.10

3,175.103
Chọn C1  2,2 nF  R1   144,3 k 
2,2.109
26
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
R3 U ng 10
Có:    0,787  R3  0,787R2
R2 U m 12,7

 Chọn R2  10k  R3  7870   

Hình 3.5. Mạch phát xung và tạo điện áp răng cưa 2 cực tính
3.2.2. Khâu so sánh ( sóng mang và sóng điều chế)

Để xác định được thời điểm cần mở van MOSFET (xác định xung mở van ) chúng
nhận cần so sánh hai tín hiệu Usin và Urc, thông thường xung mở được xác định khi hai
điện áp này bằng nhau. Việc so sánh các tín hiệu đó có thể được thực hiện bằng các phần
tử như transistor hay khuếch đại thuật toán OA. Sử dụng nhiều nhất hiện nay là các OA vì
cho phép đảm bảo độ chính xác cao, nhất là khi dùng OA chuyên dụng loại comparator, có
giá thành rẻ, không cần chỉnh định phức tạp.

Điện áp khâu
răng cưa

OP_AMP
So sánh

Điện áp khâu
dao động sin

Hình 3.6. Sơ đồ khâu so sánh

27
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Vrc 
Vsin  1

Hình 3.7. Mạch khâu so sánh


3.2.3. Khâu tạo trễ mở van

Hình 3.8. Khâu tạo trễ mở van


Dùng 2 IC logic not tạo trễ mở. T=0.4RC

Chu kì khâu tam giác =1/1000 (s)

Chọn C=10nf=> R=250  k 

28
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MÔ PHỎNG

4.1 Giới thiệu phần mềm mô phỏng PSIM

Phần mềm được sử dụng để mô phỏng ở đây là phần mềm PSIM. PSIM là phần mềm
mô phỏng được thiết kế đặc biệt để mô phỏng các mạch điện tử công suất, các hệ truyền
động điện. Thư viện của PSIM rất phong phú và đa dạng cùng với khả năng mô phỏng
nhanh, giao diện thân thiện, dễ sử dụng và phân tích dạng sóng tốt, PSIM là công cụ mô
phỏng mạnh mẽ cho việc phân tích các bộ biến đổi điện tử công suất, thiết kế vòng điều
khiển kín, và nghiên cứu các hệ thống truyền động điện.

Có nhiều ưu điểm như vậy nhưng PSIM không đòi hỏi máy tính phải có cấu hình
mạnh và bộ nhớ lớn như MATLAB.

Khi các bạn khởi động chương trình thì PSIM Schematic sẽ chạy đầu tiên, vào File
New nó ra giao diện như sau:

Hình 4.1 Giao diện màn hình chính Psim

Phần trên cùng là thanh chuẩn (Standard) gồm File, Edit, View , Subcircuit, Element,
Simulate, Option, Window, Help. Mọi thao tác trong PSIM đều có thể thực hiện được từ
thanh chuẩn này.

29
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
Thanh dưới bao gồm các công cụ hay dùng, cơ bản như New , Save, Open… và các
lệnh thường dùng như Wire (nối dây), Zoom, Run Simulation (chạy mô phỏng)…

Thanh dưới cùng là các linh kiện thường dùng như điện trở, cuộn cảm, tụ điện,
thyristor…

Sau khi mô phỏng xong mạch lực và mạch điều khiển, vào Simulate ≫ Simulation
Control. Một cái biểu tượng đồng hồ hiện ra, đặt vào một vị trí tùy ý trong trang vẽ, một
hộp thoại hiện ra. Time Step là bước thời gian tính toán, Total Time là tổng thời gian bạn
muốn chương trình chạy mô phỏng, đơn vị đều là giây. Đó là 2 thông số quan trọng nhất.
Việc đặt Time Step và Total Time cần phù hợp với từng mạch. Time Step càng nhở mô
phỏng càng chính xác và đường đồ thị càng mịn, tuy nhiên nếu chọn Time Step quá nhỏ
và Total Time quá lớn thì thời gian chạy sẽ lâu. Chọn xong thông số mô phỏng, các bạn
chạy mô phỏng bằng cách: Simulate ≫ Run Simulation.

Chương trình PSIM Simulation sẽ chạy và sau đó SIMVIEW cũng tự động chạy và
cửa sổ của chương trình SIMVIEW hiện ra. Nếu không hiện ra, các bạn vào Simulate ≫
Run SIMVIEW . Cửa sổ SIMVIEW hiện ra với 1 hộp thoại, trong hộp thoại có các đại
lượng có thể hiển thị, các bạn muốn hiển thị đồ thị nào thì chọn đại lượng đó và ấn Add,
sau đó OK. Tên các đại lượng sẽ để mặc định, các bạn nên đặt lại tên theo ý mình để dễ
theo dõi bằng cách click đúp và đặt lại tên phần tử trong PSIM Schematic. Cần lưu ý là,
các đại lượng này có giá trị rất khác nhau, nếu hiển thị cùng trên một hệ trục tọa độ thì có
thể sẽ không nhìn thấy được đồ thị các đại lượng nhỏ, để quan sát đầy đủ, các bạn hãy hiển
thị các đồ thị trong các hệ khác nhau bằng cách: Screen ≫ Add Screen. Muốn thêm hay
bớt đồ thị của screen nào, các bạn click chuột vào khu vực screen đó, một dấu màu đỏ sẽ
hiện ra góc trên bên phải của screen, đánh dấu rằng screen đó được chọn, sau đó dùng lệnh
Screen ≫ Add/Delete Curve.

30
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

4.2. Sơ đồ mạch lực

Hình 4.2. Sơ đồ mạch lực thiết kế trên phần mềm PSIM
Sơ đồ mạch lực gồm 6 van MOSFET; nguồn điện một chiều cấp cho mạch có giá
trị là 380 V.

31
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
4.3. Sơ đồ mạch điều khiển

Hình 4.3. Sơ đồ mạch điều khiển

4.4. Kết quả mô phỏng

Hình 4.4. Tín hiệu xung răng cưa

32
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

Hình 4.5. Tín hiệu xung kích mở van V1 và V4

Hình1.1: Ứng dụng của nghịch lưu trong thực tế

Hình 4.7. Đồ thị dạng sóng điện áp và dòng điện pha B với tải R

Hình 4.8. Đồ thị dạng sóng điện áp và dòng điện pha C với tải R

33
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University
4.5. Nhận xét

+ Khâu phát xung tạo xung hình chữ nhật dao động với tần số 1000Hz

+ Khâu răng cưa tạo điện áp răng cưa (tam giác cân) tần số trùng với tần số khâu phát
xung (1000Hz)

+ Khâu tạo xung điều khiển cho van xác định được thời gian đóng cắt các van lực.

+ Dạng điện áp ra tải giống với lý thuyết đã học.

KẾT LUẬN

- Sử dụng thành thạo phần mềm mô phỏng PSIM

- Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp 3 pha

- Hiểu phương pháp điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha

- Thiết kế mạch điều khiển nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha

- Mô phỏng mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha bằng phần mềm PSIM

Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên chúng em chưa thể hoàn thành phần cứng của mạch
điều khiển này và một số kết quả mô phỏng chỉ mang tính tương đối so với lý thuyết đã
học. Vì vậy chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài báo cáo
này có thể hoàn thiện hơn nữa.

34
Khoa điều khiển và tự động hoá
Trường Đại Học Điện Lực – Electric Power University

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất: Phạm Quốc Hải Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật Hà Nội, 2009.

[2] Điện tử công suất: Võ Minh Chính(chủ biên), Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật

[3] Điện tử công suất lý thuyết, thiết kế, ứng dụng: Lê Văn Doanh Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật.

[4] Điện tử công suất: Nguyễn Bính. Nhà xuất bản Giáo dục, 2000.

35
Khoa điều khiển và tự động hoá

You might also like