Professional Documents
Culture Documents
Hình 3.16 Bộ biến đổi xung áp có dây trung tính Hình 3.17. Bộ biến đổi xung áp không có dây
trung tính
Các biểu thức tính , và tương tự như trong sơ đồ một pha.
Khi tăng góc điều chỉnh sẽ làm giảm thời gian dẫn dòng qua thyristor. Ứng với
một giá trị nào đó, dòng trong một pha sẽ giảm về không trước khi mở thyristor của
pha sau.
Như vậy sẽ xuất hiện những khoảng thời gian không có dòng tải và khoảng dẫn của
thyristor sẽ bị giảm đến giới hạn nhỏ hơn 600.
Khi bộ biến đổi xung áp ba pha được đấu sao, không có dây trung tính, quá trình
điện từ trong mạch hoàn toàn khác với sơ đồ trên hình 3.16, vì quá trình dẫn dòng trong
một pha tải tương thích với quá trình dẫn dòng trong pha khác (hình 3.17).
Để đảm bảo lượng sóng hài là tối thiểu, các góc mở của thyristor phải bằng nhau,
do đó mỗi van lần lượt được mở cách nhau 60 0 (xem hình 3.18 biểu đồ T1, T2, T3, T4, T5,
T6 và có khoảng dẫn điện () bằng nhau).
Khi mỗi pha có một thyristor dẫn điện, lúc này tải của ba pha (Z a, Zb, Zc) đều được
đấu vào nguồn và tạo thành hệ ba pha đối xứng (giả thiết tải thuần trở Za = Zb= Zc = R).
Đường cong của điện áp trên tải (UZA) được xây dựng theo quy tắc sau:
- Khi cả ba thyristor của ba pha đều dẫn điện thì điện áp trên tải sẽ trùng với điện
áp pha của nó (UZA = Ua, UZB = Ub, UZC = Uc).
- Khi chỉ có hai thyristor dẫn điện thì điện áp trên tải sẽ bằng một nửa điện áp dây
U AB
U ZA =
của hai pha mà có hai thyristor dẫn điện (ví dụ 2 trong khoảng T1 T2 và
U AC
U ZC =
2 trong khoảng T4 T5 ).
√
2π
1
U ZA = ∫
2π 0
u2ZA dθ
UZA – giá trị hiệu dụng; uZA – giá trị tức thời.
Do giá trị trong căn là trị bình phương nên:
√
2π
1
U ZA = ∫ u 2ZA dθ=
π 0
√[ ]
t2 t3 t t t
( )
u AB 2 u AC 2
( )
4 5 6
1
=
π ∫ 2
u A dθ + ∫ 2
dθ+∫ uC dθ+∫
2
2
dθ+∫ u A dθ
2
t1 t2 t 3 t 4 t 5
uA – giá trị tức thời của điện áp pha; uAB, uAC – giá trị tức thời của điện áp dây.
Thay các giá trị uA, uAB, uAC ta tính được giá trị hiệu dụng của điện áp pha:
U hd =U m
√ [ (
1 π 3
− α−
π 2 4
sin 2 α
2 )] , 0<α < 600
U hd =U m
√ [ 3 π 3 √3
+ sin 2 α+ cos2 α , 600 <α<90 0
4π 3 4 4 ]
U hd =U m
√[ 1 5π
π 2
3
−3 α+ sin 2 α+
4
3 √3
4
cos2 α , 900 <α<1500 ] (3.52)
Dạng đồ thị điện áp trên tải đối với pha a (u ZA) ứng với góc α = 60 được thể hiện
0
nửa chu kỳ sẽ có ba đoạn mà u ZA = ua, hai đoạn còn lại uZA = uac/2, hoặc uZA = uab/2 và một
đoạn uZA = 0.
Như vậy cả ba thyristor dẫn điện thì:
di a
uZA =U m sinθ=ωL t +i R
dθ a t (3.54)
Khi hai thyristor của pha a và pha b dẫn ta có:
u ab di
= √ U m sin (θ +300 )=ωLt a +i a Rt
3
uZA =
2 2 dθ (3.55)
Khi hai thyristor của pha a và pha c dẫn ta có:
u ac di
= √ U m sin(θ−300 )=ωLt a +i a Rt
3
uZA =
2 2 dθ (3.56)
Khi thyristor của pha a khoá:
uZA = 0 (3.57)
Giải các phương trình trên ta sẽ tìm được biểu thức của dòng điện ứng với từng đoạn nên
trên (trong nửa chu kỳ có 6 đoạn).
Biểu thức tổng quát của dòng điện sẽ là:
θ−αn
K 'nUm −
i= sin (θ−ϕ+β )+ A . e tg ϕ
Zn (3.58)
trong đó:
n - số thứ tự của các đoạn trong mỗi nửa chu kỳ,
K 'n =√ 2 nếu điện áp là điện áp pha,
K 'n =√ 3/2 nếu điện áp là điện áp dây (uab/2, uac/2),
β = (0, +π/6, -π/6) tuỳ thuộc vào số đoạn,
αn – giá trị ban đầu của góc θ,
A - hằng số tích phân.
Góc giới hạn được tính như sau:
π
2 − 1
α gh=arctg (e 3tg ϕ − )+ϕ
√3 2 (3.59)
c) Nếu αgh < α < 1500 đường cong điện áp sẽ tương ứng với hình 3.14c và mỗi nửa chu
kỳ sẽ có hai đoạn mà uZA = uab/2 hoặc uZA = uac/2. Đối với các đoạn còn lại uZA = 0, chế
độ này tương ứng với trạng thái chỉ có hai van của hai pha dẫn điện. Và góc điều
khiển lớn nhất là αmax = 1500.