Professional Documents
Culture Documents
Khi tín hiệu truyền đi trên đường dây có tần số đủ lớn (ví dụ đường dây thông tin
cao tần) khiến cho R 0 L0 (tương quan giá trị liên quan đến hai thông số đơn vị
dọc đường dây) và G0 C0 (tương quan giá trị liên quan đến hai thông số đơn vị
ngang đường dây). Trong trường này, ta có thể bỏ qua R0 và G 0 , là hai thông số lần
lượt đặc trưng cho hiện tượng tiêu tán năng lượng trong dây dẫn và trong môi trường
cách điện (là điện môi) bao bọc chung quanh dây dẫn. Do vậy trong trường hợp này, ta
có đường dây không tiêu tán.
Cần có lưu ý đặc biệt đối với các thông số đặc trưng cho quá trình truyền sóng trên
đường dây không tiêu tán như hệ số truyền sóng , vận tốc truyền sóng v và tổng trở
đặc tính ZC.
3.1.2.1. Tổng trở đơn vị dọc đường dây Z0 và tổng dẫn đơn vị ngang đường dây Y0
Y0 = jC0 (3.2)
= Z 0 Y0 = j L 0 C0 = j (3.3)
Chương 3 - Trang 16
= 0
(3.4)
= L0 C0
Do = 0 nên biên độ của các sóng tới và sóng phản xạ đều không bị suy giảm dọc
theo phương truyền của chúng tại mọi điểm trên đường dây.
1
v= = (3.5)
L 0 C0
Như vậy không có hiện tượng tán sắc của vận tốc truyền sóng v và do vậy tín hiệu
điện áp và dòng điện truyền đi trên đường dây không bị méo. Đây là một trong những
lý do tại sao đường dây thông tin liên lạc thường là đường dây cao tần.
Z0 L0
Zc = = = R c (thuần trở) (3.6)
Y0 C0
Do Zc thuần trở cho nên u+ (x,t) và i + (x,t) , u− (x,t) và i − (x,t) luôn cùng pha nhau,
bởi vì theo (2.10) ở Chương 2 ta có:
U + (x) U − (x)
= = Zc = R c
I + (x) I − (x)
Ta sẽ thành lập lại các biểu thức phân bố của điện áp và dòng điện trên đường dây
không tiêu tán.
và ngoài ra và Zc = R c nên cuối cùng ta có các biểu thức phân bố của điện áp và dòng
điện trên đường dây không tiêu tán sẽ như sau:
Chương 3 - Trang 17
U(x) = cos(x)U1 − jR C sin(x)I1
1 (3.7)
I(x) = − j R sin(x)U1 + cos(x)I1
C
3.2.2. Biểu thức dạng sóng chạy của điện áp và dòng điện
Ta có thể chuyển các biểu thức dạng sóng chạy (2.19) của điện áp và dòng điện trên
đường dây có tiêu tán thành biểu thức tương ứng trên đường dây không tiêu tán bằng
cách cho = 0 , Zc = R c ( = 0) :
3.3. QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ TRÊN ĐƯỜNG DÂY KHÔNG TIÊU TÁN
Xét một đường dây dài không tiêu tán có chiều dài L và tổng trở đặc tính
Zc = R c . Vào thời điểm t = 0 , ta đóng điện điện áp u1 (t) vào đầu đường dây. Xác định
điện áp quá độ u2 (t) và dòng điện quá độ i 2 (t) ở cuối đường dây (hay trên tải Z2 ).
Chương 3 - Trang 18
𝑖2
𝑢1 𝑢2 𝑍2
O L x
Ta đã làm quen và biết cách giải bài toán quá độ trong mạch điện thông số tập
trung, trong khi đó ta chưa hề biết cách giải bài toán quá độ trong mạch điện thông số
rải là đường dây dài. Vậy có cách nào để đưa bài toán quá độ trên đường dây dài về
bài toán quá độ tương đương trong mạch thông số tập trung không, vì nếu làm được
như vậy thì thay vì giải bài toán quá độ trên đường dây dài (chưa biết cách giải), ta sẽ
giải bài toán quá độ tương đương trong mạch thông số tập trung (đã biết cách giải).
Quy tắc Peterson cho phép làm việc đó.
Điện áp u2 (t) và dòng điện quá độ i 2 (t) ở cuối đường dây:
Chương 3 - Trang 19
Để xác định các nghiệm quá độ
𝑅𝑐 𝐼2 (𝑝) u2 (t) và i 2 (t) trên sơ đồ Peterson,
đơn giản nhất là ta dùng phương
pháp toán tử Laplace. Sơ đồ mạch
2𝑈2+ (𝑝) 𝑈2 (𝑝) 𝑍2 (𝑝) được toán tử hóa như ở hình bên
cạnh. Nếu biết ảnh Laplace U 2 + (p)
của u2+ (t) thì bài toán coi như có
đáp số, bởi vì ta dễ dàng có được:
2U 2 + (p)
I 2 (p) =
R C + Z 2 (p)
U 2 (p) = Z 2 (p) I 2 (p)
và từ đó ta suy ra được các hàm gốc u2 (t) và i 2 (t) .
Vậy làm thế nào để xác định ảnh Laplace U 2 + (p) của u2+ (t) ?
Lưu ý rằng u2+ (t) là điện áp tới ở cuối đường dây. Vào thời điểm t = 0 , ta đóng
điện áp u 1 (t = 0) , hay viết gọn lại là u1 (0) , vào đầu đường dây. u1 (0) đóng vai trò sóng
tới, truyền từ đầu đường dây đến cuối đường dây. Giả sử thời gian di chuyển của sóng
từ đầu nọ đến đầu kia của đường dây là thì đến thời điểm , sóng tới u1 (0) mới chạm
vào cuối đường dây và tại đây mới xuất hiện sóng tới u2+ () = u1 (0) . Tổng quát, sóng
tới ở cuối đường dây u2+ (t) vào một thời điểm t nào đó sẽ bằng điện áp ở đầu đường
dây trong “quá khứ” u1 (t − ) .
u 2+ (t) = u1 (t − )
Do vậy nếu gọi U1 (p) là ảnh Laplace của u1 (t) thì theo định lý dịch gốc của phép
biến đổi Laplace, ta sẽ có:
u1 (t) ⎯⎯
L
→ U1 (p)
(3.14)
u 2 + (t) = u1 (t − ) ⎯⎯
L
→ U 2 + (p) = U1 (p) e − p
Chương 3 - Trang 20
• Sau khi đóng điện áp u1(t) vào đầu đường dây 1, sóng bắt đầu truyền từ đầu đến
cuối đường dây. Chừng nào sóng còn chưa chạm đến cuối đường dây này thì trên
đường dây chỉ có sóng tới chính là sóng u1: u+ = u1;
• Khi sóng vừa chạm đến cuối đường dây 1, ta có sóng tới cuối đường dây
u2+ = u1 và ngay sau đó cũng tại điểm này có thể có hiện tượng phản xạ sóng và xuất
hiện sóng phản xạ u2–. Sự chồng chập của sóng tới và sóng phản xạ này tạo ra sóng
điện áp u2 tại cuối đường dây: u2 = u2+ + u2–;
• Sóng điện áp u2 ở cuối đường dây 1 tiếp tục truyền vào đường dây 2 và được gọi
là sóng điện áp khúc xạ vào đường dây 2: u2 = ukx.
Việc hình thành sóng dòng điện khúc xạ ikx = i2 chạy vào đường dây 2 cũng được
giải thích tương tự.
Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào tính các sóng khúc xạ u kx = u2 và ikx = i2 truyền vào
đường dây 2 sau khi đóng điện áp u1 vào đầu đường dây 1?
Ta sẽ giải bài toán với giả thiết là các sóng khúc xạ u kx và ikx chưa truyền đến cuối
đường dây 2, nghĩa là chưa có hiện tượng phản xạ sóng ở cuối đường dây và trên đường
dây này chỉ có duy nhất các sóng tới là ukx và ikx. Vì đường dây là không tiêu tán cho
nên các sóng tới này luôn cùng pha nhau tại mọi điểm trên đường dây:
u kx
= ZC2 = R C2
i kx
tức là:
u 2 u kx
= = ZC2 = R C2
i2 i kx
u2
i2(t) Mà tỷ số i2 cũng chính là tổng trở vào ZV nhìn
từ đầu đường dây 2, là tổng trở tương đương
u1(t) u2(t) R2C của toàn bộ đường dây này và những gì nằm
sau nó quy về đầu đường dây. Hay nói cách
khác, ta có thể thay thế tương đương hệ gồm
Đường dây 1
ZC1 = RC1 đường dây 2 và tải nối vào cuối đường dây này
bằng tổng trở đặc tính của nó là
Hình 3.13
ZC2 = RC2 (hình 3.13).
Ta trở về bài toán quá độ trên đường dây dài đã được nghiên cứu ở mục 3.4.2 ở
trên, với điện trở RC2 được xem là tải ở cuối đường dây.
Ở điểm chuyển tiếp giữa hai đường dây, người ta có thể bố trí các phần tử tập trung
như cuộn cảm L hay tụ điện C nhằm mục đích: hạn chế quá điện áp, hạn chế dòng điện
ngắn mạch, giảm độ dốc sóng xung kích hay sóng khúc xạ (truyền theo đường dây vào
Chương 3 - Trang 21
thiết bị), giảm sự biến dạng tín hiệu, tăng khả năng truyền tải điện đi xa,... Lúc đó ta có
các sơ đồ Peterson tương ứng như dưới đây:
L/2
u1(t)
L/2
RC1 I2(p)
pL
2U2+(p) U2(p)
RC2
Hình 3.14a
u1(t) C
RC1 I2(p)
Hình 3.14b
Chương 3 - Trang 22