Professional Documents
Culture Documents
cơ chế trùng hợp
cơ chế trùng hợp
Phụ thuộc vào yêu cầu của polymer, điều kiện gia công và sử dụng người ta dung
các phương pháp khác nhau. Có 4 phương pháp trùng hợp được ứng dụng trong công
nghiệp để sản xuất PVAc:
Trùng hợp khối
Trùng hợp dung dịch
Trùng hợp nhũ tương
Trùng hợp huyền phù
Trùng hợp trong dung dịch tuy dễ thực hiện và dễ điều khiển nhưng nhược điểm là
sử dụng một lượng lớn dung môi hữu cơ (vì các monomer không tan trong nước) nên
rất tốn kém và rất độc hại, sản phẩm được sử dụng trực tiếp là keo dung môi. Trùng
hợp khối ít được sử dụng vì sản phẩm ở dạng khối PVAc khó khăn cho công đoạn tách
, xử lý tiếp theo. Trùng hợp huyền phù cũng ít được sử dụng, phương pháp được sử
dụng phổ biến nhất hiện nay là trùng hợp nhũ tương.(3)
1.1.1 Trùng hợp khối
Trùng hợp khối là phương pháp trùng hợp polymer ở dạng ngưng tụ, không sử
dụng dung môi. Sản phẩm là một khối polymer rắn có dạng của bình phản ứng. Người
ta thường tiến hành trùng hợp khối có các chất khơi mào là các peroxit hữu cơ và
benzoyl peroxit.(4)
1.1.2 Trùng hợp dung dịch
Hình 1.2
Mô hình
thiết bị
trùng hợp
dung dịch
Phương pháp trùng
hợp dung dịch phải sử
dụng các dung môi có thể
tan được trong vinyl
acetate monomer
như acetone, benzene,
toluene, methanol.
Tùy vào các loại dung
môi khác nhau thì
hiệu suất cũng như trọng lượng phân tử của PVAc cũng khác nhau.
Khi có mặt của dung môi thì sự phân tán nhiệt được đồng đều hơn. Nhưng nồng
độ monome trong trùng hợp dung dịch nhỏ hơn nồng độ monome trong trùng hợp khối
nên vận tốc phản ứng không cao và trọng lượng phân tử bé hơn so với trùng hợp khối
vì có sự chuyển mạch, ngắt mạch với duncường.(3)
Sản phẩm thu được dùng để làm sơn, vecni, keo dán, để sản xuất PVA
Bảng 1.1 Ưu và nhược điểm trùng hợp dung dịch (5)
Ưu điểm Nhược điểm
Các dung môi hoạt động như một Polyme phân tử trung bình cao, không
chất pha loãng và giúp tạo điều kiện thể được sản xuất theo quy trình này vì
truyền nhiệt liên tục cho quá trình việc sử dụng dung môi làm giảm nồng
trùng hợp. Do đó kiểm soát nhiệt độ độ monome và tốc độ trùng hợp
dễ dàng.
Khuấy dễ dàng vì dung dịch có độ Việc sử dụng dung môi nên rất tốn kém
nhớt thấp, tạo điều kiện cho và độc hại, dễ cháy nổ, không an toàn.
polymer ra khỏi lò phản ứng. Ngoài ra việc loại bỏ dung môi cũng khó
khăn (tách và thu hồi dung môi).
Chuyển khối dễ dàng. Polymer thu được không tinh khiết bằng
trùng hợp khối.
Sản phẩm thu được ở dạng lỏng và Đòi hỏi cấu tạo thiết bị phức tạp, kín,
có thể được sử dụng trực tiếp cho như dung môi độc hại, dễ cháy nổ.
các ứng dụng như chất kết dính, Kỹ thuật này cho năng suất polymer nhỏ
chất sơn phủ bề mặt. hơn trên mỗi thể tích lò phản ứng, vì
dung môi làm lãng phí không gian lò
phản ứng