Professional Documents
Culture Documents
TỔ HÓA HỌC
– – – – – – – – – – – –
GIẢN ĐỒ LATIMER
2. Giản đồ Latimer..........................................................................................................6
2.2.1. Dự đoán trạng thái oxi hóa bền của nguyên tố.............................................6
2.2.2. Tính thế khử chuẩn của các cặp oxi hóa – khử không gần nhau...................8
Bài 1:.............................................................................................................................. 9
Bài 2:............................................................................................................................ 10
Bài 3 :........................................................................................................................... 11
Bài 4:............................................................................................................................ 12
Bài 5:............................................................................................................................ 13
Bài 6:............................................................................................................................ 15
Bài 7:............................................................................................................................ 16
Bài 8:............................................................................................................................ 16
Bài 9:............................................................................................................................ 18
Bài 10...........................................................................................................................19
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÝ TỰ TRỌNG TRANG 2
GIẢN ĐỒ LATIMER
Bài 12:.......................................................................................................................... 21
Bài 13:.......................................................................................................................... 22
Bài 15:.......................................................................................................................... 23
Bài 16:.......................................................................................................................... 25
Bài 17:.......................................................................................................................... 26
Bài 18:.......................................................................................................................... 28
I. kết luận...................................................................................................................... 30
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình tìm hiểu môn hóa học lớp 10, bên cạnh các nội dung cốt lõi mà các
em được học. Quyển chuyên đề học tập về giản đồ Latimer sẽ cung cấp thêm cho các
bạn những hiểu biết về hóa học hay cụ thể hơn là về giản đồ Latimer một cách sâu sắc
hơn, mở rộng hơn với nhiều ứng dụng với dạng bài tập giản đồ Latimer này trong việc
giải thích các hiện tượng hóa học. Khái niệm, ý nghĩa và những dạng bài tập về giản
đồ Latimer là những gì chúng em muốn thể hiện cũng như chia sẽ cho các bạn và thầy
cô cùng tham khảo.
Toàn bộ những điều trên được thể hiện một cách hấp dẫn và gần gũi, lí thú về khoa
học tự nhiên. Từ đó các bạn sẽ được tiến thêm một bước trên con đường khám phá thế
giới bí ẩn và đẹp đẽ của hóa học, đặc biệt là được “làm giàu” hơn về vốn kiến thức
cần phải có trong trang hành trình đi đến đỉnh của ngọn đồi tri thức. Chỉ cần chịu khó
suy nghĩ, trao đổi với thầy cô và bạn bè, nhất định các bạn sẽ ngày càng tiến bộ và
cảm thấy vui sướng khi nhận ra được ý nghĩa của học.
1.2. Mục đích chọn đề tài.
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau:
Sưu tầm được ít nhất 18 bài tập với nội dung chỉn chu, kiến thức chính xác, chuyên
sâu bài tập được sưu tầm và thiết kế theo các nội dung sau:
-Câu hỏi giải thích ( quy luật, sự khác biệt ) liên quan đến giản đồ Latimer.
Ý nghĩa của giản đồ Latimer.
-Dự đoán được được trạng thái oxi hóa bền của nguyên tố.
-Biết được tính thế khử chuẩn của các cặp oxi hóa – khử không gần nhau.
-Nhóm thực hiện, hiểu được về nội dung thực hiện và báo cáo.
-Hoàn thành đúng tiến độ mà giáo viên hướng dẫn đã đặt ra.
Song song đó chúng em muốn được tìm hiểu sâu hơn về giản đồ latimer, cũng như tìm
hiểu và giải được những bài tập mới lạ, làm thêm phần phong phú cho nguồn liệu học tập
cho các bạn học sinh chuyên hóa hiện nay và các khóa sau này.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
Đối tượng nghiên cứu của chúng em là về ý nghĩa và các phương pháp giải bài tập của
giản đồ latimer, đồng thời còn tìm hiểu sâu hơn về chuyên đề nay mà không dừng lại
những vấn đề cơ bản.
Trong đó:
Oxh và Kh là dạng oxi hóa và dạng khử của nửa hản ứng.
±m và ±n là các số oxi hóa của nguyên tố trung tâm.
E° là thế khử chuẩn của nửa phản ứng đó (đơn vị: V)
Ví dụ;
- Nếu < thì nửa phản ứng của cặp B/C tự diễn biến theo chiều thuận và nửa
còn lại A/B theo chiều nghịch → B là tiểu phân kém bền, nó có khả năng tự oxi hóa –
khử thành A (số oxi hóa cao hơn) và C (số oxi hóa thấp hơn). Người ta gọi đó là sự dị
phân (disproportion).
-Nếu > thì nửa phản ứng của cặp B/C tự diễn biến theo chiều nghịch và nửa
còn lại A/B theo chiều thuận → B là tiểu phân bền, tiểu phân A (số oxi hóa cao hơn) sẽ
Chúng ta có thể thấy bức tranh định lượng hơn về vị trí cân bằng của phản ứng trên
dựa vào giá trị hằng số cân bằng:
lgK=
Như vậy, xét về mặt nhiệt động học, phản ứng trên có thể xảy ra. Tuy nhiên 0,36V
không phải là thế quá lớn để cho phản ứng xảy ra với tốc độ thấy được ở điều kiện tiêu
chuẩn.
Thường thì các tiểu phân không bền về mặt nhiệt động (bị dị phân) là những sản
phẩm trung gian của các phản ứng oxi hóa – khử và là nguyên nhân của những phản ứng
chậm. H2O2 là một tiểu phân như vậy. Phần lớn các phản ứng oxi hóa bởi oxi phân tử xảy
ra với sự tạo thành sản phẩm trung gian loại hiđropeoxit. Do vậy, mặc dù thế khử của cặp
là 1,23 V nhưng thế khử “hữu hiệu động học” chỉ khoảng 0,68 V. Hệ quả là các
chất khử ở nửa phản ứng với thế khử trong khoảng phản ứng chậm với oxi.
Chẳng hạn, anion bromua với bằng 1,05 V bị oxi hóa rất chậm bởi oxi. Còn
Từ giản đồ Latimer của sắt, ta thấy > , nghĩa là Fe2+ bền với sự
dị phân, còn Fe3+ và Fe chịu sự hợp phân, tức là chúng sẽ tương tác với nhau để cho ra
Fe2+. Kết quả này được khẳng định bằng cách tính tổng của hai nửa phản ứng sau:
2Fe3+ + 2e → 2Fe2+ E° = +0,77 (V)
Fe → Fe2+ + 2e E° = +0,44 (V)
2Fe + Fe → 3Fe
3+ 2+
E° = +1,21 (V)
Vì thế khá dương nên sự hợp phân xảy ra dễ dàng trong dung dịch nước.
2.2.2. Tính thế khử chuẩn của các cặp oxi hóa – khử không gần nhau
Một ứng dụng khác của giản đồ Latimer là từ giản đồ có thể tính thế khử chuẩn
của các cặp oxi hóa – khử không gần nhau. Việc tính dựa vào mối liên hệ giữa và
của quá trình và thực tế là chung của n quá trình kế tiếp nhau bằng tổng của n
quá trình. Chẳng hạn, có thể tính của cặp A/D từ giản đồ Latimer như sau:
→ ∆G = ∆G + ∆G + ∆G
= −(n1 + n2 + n3). F.E
1.1. Từ giản đồ Latimer của Mn ta có thể suy ra thế chuẩn của ( ) MnO4-/Mn2+
MnO4- MnO42- ∆ G1 = -F = -F.0,56
∆
=+ = -0,41 – (-1,18) = 0,77V
Vậy Mn có thể khử được nước
Biết: H2O + e ½H2 + OH- có E = 0,00 – 0,059pH
Bài 2:
Cho sơ đồ ghi thế khử chuẩn đối với 2 nguyên tố Te và Re viết lại :
= = V
= = V
b)
> 0 => ∆ G < 0 nên phản ứng tự diễn biến => ở điều kiện chuẩn ion TcO42- tự
phân hủy :
Lập luận tương tự thì ReO42- không tự phân hủy ở điều kiện chuẩn.
Kết luận: ion ReO42- bền hơn TcO42 ở điều kiện chuẩn
Bài 3 :
Cho giản đồ Latimer đối với dãy các tiểu phân chứa chromium trong môi trường acid
(pH = 0) và base (pH = 14) được cho ở dưới
1. Tìm ba giá trị còn thiếu
2. Có phải Cr(V) và Cr(IV) bền đối với phản ứng dị li không? Dựa vào giản đồ Latimer
hãy chỉ ra xu hướng của chúng. Tính hằng số cân bằng đối với phản ứng dị phân của ion
Cr2+ ?
Đối với phản ứng 3Cr2+ 2Cr3+ + Cr thì hằng số cân bằng có thể được tính từ các
giá trị thế khử chuẩn
∆ rGo = 2f(-0,90V-(-0,42V) = 93(kJ/mol).
Từ giá trị ∆ rGo ta sẽ thu được giá trị hằng số cân bằng bằng cách dùng công thức :
K = exp(-∆ rGo/RT) = 5,91.10-17
Bài 4:
Cho giản đồ Latimer thế khử chuẩn của Mn trong môi trường acid là:
MnO42-/MnO2 -∆ = 1F ; = 0,56V
-2F = 3F + 1F
= (3 – )/2 = 2,27V
F +F = 2F
=2 – = 0,95V
Bài 5:
1.Cho giản đồ thế khử của I và Mn trong môi trường acid như sau:
Viết phương trình phản ứng khi cho dung dịch KI tác dụng với dung dịch KmnO4 (môi
trường acid) trong các trường hợp sau:
Dựa vào giản đồ thế khử của I ta suy ra HIO không bền vì HIO sẽ
bị dị phân thành I và
Dựa vào thế khử của Mn ta suy ra ion MnO4- và Mn3+ không bền vì chúng có thế khử
bên phải lớn hơn bên trái nên chúng sẽ dị phân thành 2 tiểu phân bên cạnh tương tự HIO
Với quá trình Mn2+ Mn ta cũng không xét vì Mn kim loại không thể tồn tại trong
dung dịch khi có mặt ion H+ do thế khử Mn2+/Mn quá âm
Viết lại thế khử của I và Mn như sau:
oxi hóa thành . Như vậy MnO4- bị khử hoàn toàn thành Mn2+
Phản ứng ion khi I- dư
2MnO4- + 15 + 16H+ 5 + 2Mn2++ 8H2O
b) Sau phản ứng dư MnO4-
Mn2+ không thể nào tồn tại khi MnO4- dư vì > nên MnO4- sẽ
oxi hóa Mn2+ thành MnO2
và
= 1,7 =
2 + + 2H+ 2MnO2 + + H2 O
= 0,16V ; = -0,76V
= -1,180V ; = -0,225V
Ta có: Eo (1) = -
Ta có:
Giản đồ Latimer:
Bài 7:
Tên nguyên tố được đặt là crom do sự đa sắc trong các hợp chất của các ion crom. Sơ
đồ sau đây thể hiện một giản đồ Lantimer chưa hoàn chỉnh của crom và màu sắc một số
các hợp chất của nó. Các giá trị thế điện cực được lấy ở pH = 0
Giản đồ Lantimer là một cách đơn giản và thuận tiện để ghi lại các tính chất oxi hóa-
khử của một nguyên tố thể hiện nhiều số oxi hóa khác nhau. Từ trái sang phải, các hợp
chất của nguyên tố được sắp xếp theo chiều giảm số oxi hóa. Nếu một số oxi hóa của
một nguyên tố tồn tại ở nhiều dạng tiểu phân (phân tử, ion) thì chọn tiểu phân có nồng
độ chiếm ưu thế (ví dụ Cr2O42-ở pH>7, Cr2O72- ở pH<7). Phía trên mũi tên là các giá trị
Eoxi hóa/khử (không nhất thiết phải là E0oxi hóa/khử. Với tất cả các hợp chất, đa phần thì a=1 và
pH=0 hoặc 14). Hình vẽ dưới đây biểu diễn giản đồ Lantimer của các hợp chất
phosphorus ở pH=14 và pH=0.
(pH=14)
PO43- + 3H+ + 2e = HPO32- + H2O ∆G1=-2FE1
H2PO2- + 2H+ + e = P + 2H2O ∆G2=-FE2
PO43- + 8H+ + 5e = P + 4H2O ∆G3=-5FE3
HPO32- + 3H+ + 2e = H2PO2- + H2O ∆G4=-2FE4
=E1-0.0592/1*lg[H+]2 = -0.3924V
∆G4=57893 J/mol
Dưới đây là giản đồ Lantimer của một chuỗi tiểu phân chứa sulfur ở pH=0. Các giá trị thể
tính theo Volt.
a) ;
b)
c) S2O32- SO32- + S
d) ΔE0 = 0,60 – 0,4 = 0,2V
e) Chất khử
f)
Khử: S2O82- + 2e 2SO42-
Oxid hóa: H2O2 O2 + 2H+ + 2e
S2O42- + H2O2 2SO42- + O2 + 2H+
ΔE0 = 1,96 – 0,69 = 1,27 V
Bài 10.
Cho 2 giản đồ sau ở pH=0(nằm trên) và pH=14(nằm dưới):
-0.253 x1 x2
HSO4- S2O62- H2SO3 S2O32- 0.6 S 0.144
H2S
X3
a) tính
b) dựa vào giản đồ latimer ở pH=0, dạng nào của lưu huỳnh bị dị ly trong môi trường
axit.
c) Ta thấy dạng bị dị ly trong môi trường axit nhưng lại không bị dị ly trong môi
trường bazo. Như vậy khi tăng từ 0 đến 14 sẽ có 1 giá trị pH mà tại đó chuyển từ bị
dị ly thành không bị dị ly. Tính giá trị pH đó.
b) trên nguyên tắc khi số oxi hóa giảm thì giảm, nếu đột ngột tăng lên thì dạng đó bị
dị ly. Vậy ở pH=0 thì và bị dị ly trong môi trường axit
c) muốn cho hợp chất hay ion không bị dị ly nghĩa là phía bên trái bằng phía bên
phải:
Bài 11:
Các kim loại X, Y, Z có bán kính nguyên tử gần như xấp xỉ 0,144 nm cũng như cùng
sự sắp xếp mạng tinh thể. Khối lượng riêng của các kim loại X, Y, Z lần lượt bằng 2,7;
10,5; 19,3gam/cm3. Trạng thái oxi hóa điển hình của X, Y, Z lần lượt là I, II, III.
1. Sử dụng dữ kiện từ giản đồ Latimer, hãy chứng minh bằng tính toán rằng trạng thái
oxi hóa bền nhất của Y và Z trong dung dịch lần lượt bằng I và III
2. Tính khối lượng mol các kim loại và xác định X, Y, Z.
(Trích bài 68: Điện hóa học – tự học hóa 5- 100 bài tập Điện Hóa & Phân tích - Tạp chí
Olympiad Hóa học)
HƯỚNG DẪN GIẢI:
g/mol
là Al
là Ag
là Au
2. với giản đồ Latimer, nếu thế bên phải của tiểu phân cao hơn thế bên trái, nó sẽ bị dị
phân (tự oxi hóa-khử). Do đó, và bền, trong khi đó và tương đối kém
bền, bị dị phân.
; > >
. Ag3+ là chất oxi hóa mạn hơn Ag+. Nó có thể oxid hóa nước thành oxygen
( )
Bài 12:
Đồng xu vàng thật
Một đồng xu làm từ vàng thật không tan cả trong dung dịch HCl đặc lẫn HNO 3 đặc. Một
giản đồ Latime chưa hoàn chỉnh của Au ở pH = 0 được đưa ra dưới đây, tất cả các thế
điện cực đều có đơn vị là V.
Tính hằng số bền tạo phức của [AuCl4]– = hằng số cân bằng của phản ứng
−¿ ¿
1) Cho biết sản phẩm tạo thành khi hòa tan Am kim loại vào HCl. Tính toán chứng minh.
2) Trong môi trường acid, khi có mặt ozone thì Am 3+ sẽ chuyển thành oxocation dạng
AmO2x+. Hãy tính tỉ lệ cực đại ứng với mỗi oxocation. Biết rằng =
2.07V.
HƯỚNG DẪN GIẢI:
Như vậy
(Trích bài 64: giản đồ Latimer – tự học hóa 5- 100 bài tập Điện Hóa & Phân tích - Tạp
chí Olympiad Hóa học)
a)
b)
ΔG0 = -3.F. (-1,64V + 0,63V ) ΔG0 = 292350 J/mol
K = 6,02.10-52
1) Tính thế điện cực của cặp oxi hóa khử trong ý 3, khi pH là 7.0, tất cả các giá trị nồng
độ khác đều không đổi? T = 298 K. Trình bày cách tính.
Ở bước phản nitrate hóa, nitrate bị khử thành nitrogen trong điều kiện yếm khí trong sự
có mặt của vi khuẩn (nitrosomonas và nitrobacter) dưới tác dụng của các chất hữu cơ có
tính oxid hóa. Nếu như không có đủ chất nền trong nước thô của quá trình nitrate hóa,
hợp chất hữu cơ nói trên có thể được thêm vào (vd. methanol), sau đó CO2 được tạo ra.
2) Viết phương trình cân bằng cho phản ứng nitrat-methanol ở dạng ion.
Chúng ta quay lại chuỗi oxi hóa khử (thế điện cực chuẩn tại pH = 0) của nitrogen giữa số
oxi hóa +5 và 0.
3) Trình bày cách tính, chứng minh NO có thể bị dị phân thành N2 và NO3-.
Theo quy luật, các ion kim loại được kết tủa bằng cách thêm sulfide hoặc hydroxide.
(trích Bài 84: Bài tập tổng hợp– tự học hóa 5- 100 bài tập Điện Hóa & Phân tích - Tạp chí
Olympiad Hóa học)
E = E0 - .
Manganese tạo thành các ion với số oxid hóa khác nhau.
(Trích bài 63: giản đồ Latimer – tự học hóa 5- 100 bài tập Điện Hóa & Phân tích - Tạp
chí Olympiad Hóa học)
8.314 .298
EA = 1.491 V + 5.96485 V . ln EA = 1.108V
EB = 0.800V + V . ln [c(Ag+)/1mol/L]
1.491
(Nguồn: Excell Robert H.B và Spaziante Placido (2004), một pin nhiên liệu vận hành bởi
đường. Hội nghị quốc tế về “Năng lượng bền vững và môi trường, Thai Lan, 1-3 Tháng
Mười hai, 2004.)
1) Viết phương trình các phản ứng trong (a) bình phản ứng trái và (b) bình phản ứng
phải.
2) Tính thể tích không khí được bơm (ở 25 oC và 101 kPa) và bình bên phải, để tiêu thụ
10 g đường mía trong bình còn lại (không khí chứa 21 % oxygen về thể tích.)
3) Tính các giá trị X và Y (theo volt) từ các thông tin trong giản đồ sau:
Trong pin ở trung tâm giữa các bình phản ứng, các bán phản ứng sau xảy ra trong quá
trình xả điện:
(Trích Bài 82: Pin nhiên liệu– tự học hóa 5- 100 bài tập Điện Hóa & Phân tích - Tạp chí
Olympiad Hóa học)
Lập luận để viết phương trình hóa học (dạng ion thu gọn) của phản ứng đã xảy
ra khi cho KI tác dụng với dung dịch KmnO 4 (trong môi trường axit) trong trường
hợp sau phản ứng còn dư ion I-
HƯỚNG DẪN GIẢI:
Từ giản đồ Latimer của iot HIO không bền vì
Vì và