Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG ĐỊA LÝ 12
ĐỀ CƯƠNG ĐỊA LÝ 12
G.Hạn Tả ngạn S.Hồng Hữu ngạn S.Hồng Nam S.Cả =>Dãy Dãy Bạch Mã (16°B) => Cực
=> Đông S.Cả Bạch Mã NTB (11°B)
Hướng núi Vòng cung TB-ĐN TB-ĐN 2 hướng :
+Vòng cung : Cực NTB
(Ninh Thuận, Bình Thuận)
+ Kinh tuyến lệch phải (B-
TB-N-ĐN)
Độ cao tb 500-600m 1000-2000m <1000m 500-1000m
Dạnh địa hình Chủ yếu núi thấp, Có 3 mạch địa hình Cao ở 2 đầu B-N Gồm các khối núi và cao
chính thấp dần từ cùng hướng TB- thấp ở giữa gồm nguyên. Có sự bất đx ở 2
TB=>ĐN : ĐN : mạch núi // và so sườn Đ-T :
+ Vùng thượng +Đ : dãy HLS cao le +Đ: khối núi cao đồ sộ
nguồn S.Chảy : chủ đồ sộ, đỉnh +B: vùng núi Tây >2000m, nghiêng dần về Đ,
yếu núi cao fansipan (3143m) Nghệ An. sườn dốc đứng chênh vênh.
( >2000m) +T: núi tbinh chạy +N: vùng núi Tây +T: cao nguyên badan bằng
+ Vùng giáp biên dọc biên giới V-L Thừa Thiên Huế. phẳng(500-800-1000m). Bán
giới V-T : khối núi +Giữa: núi, sơn +Giữa:vùng núi bình nguyên xen đồi.
đá vôi đồ sộ nguyên, cao đá vôi Q.Bình,
+Vùng t.tâm : đồi nguyên đá vôi đồi núi thấp Q.Trị
núi thấp (500-600m)
Các đỉnh núi Tây Côn Lĩnh HLS (3143m),Phu Bạch Mã, Hoành Ngọc Linh(2598m), Lâm
>2000m (2427m),Kiều Liêu Luông (2986m) Sơn, Phu Lai Xai Viên(2287m)
Ti (2402m) Leng (2720m)
Sông chính Thung lũng S.Đà,S.Mã, S.Chu S.Cả, S.Gianh S.Cái…
S.Cầu,S.Thương,
Lục Nam
BÀI 8 : THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
1. Khái quát về biển Đông
- Vùng biển rộng (3,447 triêụ km2 - Thứ 2 ở Thái Bình Dương).
- Là biển tương đối kín.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính khép kín
được thể hiện qua các yếu tố :
+ Hải văn : nhiệt độ biển cao, tb >= 23 độ, độ mặn biển tb 30-33%, sóng mạnh và lớn vào
mùa Đông, có gió mùa ĐB, hải lưu chảy theo mùa ở ven biển
+ Sinh vật biển.
2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
a. Khí hậu
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm của các
khối khí qua biển.
- Mang lại cho nước ta độ ẩm và lượng mưa lớn.
- Khí hậu nước ta mang tính hải dương, điều hòa hơn.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Địa hình ven biển: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu, các đảo ven bờ và
những rạn san hô,…
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng
suất sinh học cao, hệ sinh thái đất phèn, rừng trên các đảo, nước lợ,… Hiện nay rừng ngập
mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển ( TỰ LUẬN) :
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí.
+ Hai bể dầu lớn nhất hiện nay đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng titan lớn (Duyên hải MT, Hà Tĩnh) là nguồn nguyên
liệu quý cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối nhất là vùng ven biển Nam
Trung Bộ: nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển. (Cà
Ná, Sa Huỳnh)
+Cát : thủy tinh, pha lê ( Q.Ninh, Khánh Hòa)
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao.
+ Trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, vài chục loài mực, hàng
nghìn loài sinh vật phù du, sinh vật đáy và rong tảo biển.
+ Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài
nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
d. Thiên tai
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Đông, trong đó có 3 - 4 cơn bão
trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Bão kèm theo sóng, mưa
lớn, nước dâng gây lũ lụt là loại thiên tai bất thường và khó phòng tránh, thường xuyên xảy ra
hằng năm. (chịu a.hưởng lớn nhất là Bắc Trung Bộ)
- Sạt lở bờ biển: hiện tượng sạt lở đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển
Trung Bộ. ( Duyên Hải NTB)
- Nạn cát bay, cát chảy: ở vùng ven biển miền Trung, nạn cát bay lấn chiếm ruộng vườn, làng
mạc và làm hoang mạc hoá đất đai.
BÀI 9+10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
- Nguyên nhân: Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến Bắc bán cầu.
- Biểu hiện:
+ Tổng lượng bức xạ lớn, cán cân bức xạ luôn dương.
+ Nhiệt độ trung bình năm cao trên toàn quốc đều lớn hơn 20oC (Vượt chỉ tiêu của khí
hậu nhiệt đới), trừ vùng núi cao.
+ Nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 - 3000 giờ/năm.
b. Tính chất ẩm
- Nguyên nhân: Tiếp giáp với biển Đông.
- Biểu hiện:
+ Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 - 2000mm.
+ Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Tính chất gió mùa
Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động
quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt
động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
=> Sự luân phiên hoạt động của các khối khí theo mùa khác nhau cả về tính chất và hướng đã
tạo nên sự phân mùa khí hậu:
- Miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: có hai mùa mưa, khô rõ rệt.
- Miền Trung: có hai mùa mưa, khô, nhưng mùa mưa lệch về mùa thu đông.
2. Các thành phần tự nhiên khác
a. Địa hình
* Biểu hiện:
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi:
+ Bề mặt địa hình bị chia cắt, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
+ Vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxto, có nhiều hang động, thung lũng khô.
+ Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
+ Đất trượt đá lỡ làm thành nón phóng vật ở chân núi.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông:
+ Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn.
+ Rìa đông nam ĐBSH và rìa tây nam ĐBSCL hàng năm lấn ra biển vài chục đến hàng
trăm mét.
* Nguyên nhân:
- Nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều. Nhiệt độ và lượng mưa phân hóa theo mùa làm cho quá
trình phong hóa, bóc mòn, vận chuyển xảy ra mạnh mẽ.
- Bề mặt địa hình có dốc lớn, nham thạch dễ bị phong hóa.
b. Sông ngòi
* Biểu hiện:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc (có 2360 sông dài trên 10km, dọc bờ biển trung bình 20km có
một cửa sông đổ ra biển), chủ yếu là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước 839 tỉ m 3/năm (60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh
thổ), giàu phù sa (khoảng 200 triệu tấn/năm).
- Chế độ nước theo mùa. Nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng mùa
mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. Chế độ nước thất thường.
* Nguyên nhân:
- Nhờ có nguồn cung cấp nước dồi dào nên lượng dòng chảy lớn, đồng thời nhận được một
lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lãnh thổ.
- Hệ số bào mòn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi
núi.
- Do mưa theo mùa nên lượng dòng chảy theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa. Mùa
cạn tương ứng với mùa khô.
c. Đất
Quá trình feralít là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Quá
trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit nên đất feralit là loại đất chủ
yếu ở đồi núi nước ta.
* Nguyên nhân:
- Do mưa nhiều nên các chất bazo dễ tan như Ca++, Mg++ bị rửa trôi mạnh mẽ làm đất chua
đồng thời có sự tích tụ ôxít sắt, ôxít nhôm tạo nên đất feralít đỏ vàng.
- Quá trình phong hoá xảy ra mạnh mẽ tạo sự phân huỷ mạnh mẽ trong đất.
d. Sinh vật
* Biểu hiện
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng
thường xanh. Hiện nay rừng nguyên sinh còn lại rất ít.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật chủ yếu là các cây thuộc họ nhiệt đới
như : Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu… Động vật trong rừng là các loài chim, thú… nhiệt đới; có
sự xuất hiện của các thành phần á nhiệt đới và ôn đới núi cao.
* Nguyên nhân:
- Do Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bán cầu Bắc nên có bức xạ mặt Trời, độ
ẩm phong phú.
- Khí hậu có sự phận hoá theo độ cao.
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân hóa theo mùa tạo điều kiện thuận lợi phát triển
nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông
- lâm kết hợp...
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định, khó khăn cho các hoạt động
canh tác, phòng chống thiên tai, sâu bệnh trong sản xuất nông nghiệp…
* Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi: Phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch,… và đẩy mạnh hoạt
động khai thác, xây dựng vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động giao thông, vận tải du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực
tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa
đá, sương mù, rét hại, khô nóng,… cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.