You are on page 1of 41

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

PHẦN 1 – TỰ NHIÊN VIỆT NAM


--- 0---
CHUYÊN ĐỀ 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ - PHẠM VI LÃNH THỔ

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
1. Đặc điểm
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực
Đông Nam Á, ở vị trí cầu nối giữa ĐNA lục địa và ĐNA biển đảo.
- Hệ tọa độ địa lí:
+ Điểm cực Bắc: 23 o23’B tại tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam: 8 o34’B tại tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Đông: 109 o24’Đ tại tỉnh Khánh Hòa.
+ Điểm cực Tây: 102 o09’Đ tại tỉnh Điện Biên.
+ Ở ngoài khơi, các đảo của nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6 o50’B, và từ
khoảng kinh độ 101oĐ đến khoảng 117o20’Đ trên biển Đông.
- Vị trí địa lí nước ta có tính chất bán đảo: vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp
Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.
- Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ và hàng không quốc tế quan
trọng.
- Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới.
- Kinh tuyến 105oĐ chạy qua nên đại bộ phận lãnh thổ Việt nam nằm trong múi giờ số 7.
2. Ý nghĩa
a. Thuận lợi
* Đối với tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa .
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh
khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải nên có tài nguyên khoáng sản
phong phú, đặc biệt là các loại khoáng sản năng lượng và kim loại màu. Đây là cơ sở phát triển
một nền công nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật thuộc các khu hệ sinh vật
khác nhau (luồng từ Hoa Nam, Himalaya xuống; luồng từ Ấn Độ, Mianma sang; luồng từ
Inđônêxia và Malaixia lên) nên tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú . Rừng có nhiều loài gỗ
quý (lim, táu, gụ, sao, chò, lát hoa, cẩm lai...), nhiều loài cây thuốc quý (sâm Ngọc Linh, hà thủ
ô...), nhiều động vật quý (hổ, báo, voi, bò tót, bò rừng, trâu rừng, hươu, nai, công, trĩ, gà lôi
- Vị trí địa lí và hình thể nước ta (kéo dài theo chiều Bắc - Nam, hẹp ngang theo chiều
Đông - Tây) đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa
miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
* Đối với việc phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng
- Về kinh tế
+ Nằm trên ngã tư đường hàng hải và đường hàng không quốc tế với nhiều cảng biển
(Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn...; các sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn
Nhất…, cùng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á nên nước ta có điều kiện phát triển nhiều
loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và
ngoài khu vực. Mặt khác, nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho Lào, ĐB Thái
Lan, ĐB Campuchia, TN Trung Quốc.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có  thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác,
nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…).
+ Nằm trong vành đai sinh khoáng  có nhiều loại khoáng sản  thuận lợi để phát
triển cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 1


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu bắc  khí hậu mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa với nền nhiệt độ cao, chan hòa ánh nắng, thảm thực vật xanh tốt quanh năm 
thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều loại nông sản.
+ Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động: châu Á - Thái Bình Dương
 tạo điều kiện thực hiện chính sách mở của, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu
tư nước ngoài.
- Về văn hóa - xã hội: VN nằm ở nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau  có
nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa  thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị - quốc phòng
+ Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng ĐNA, một khu vực kinh tế năng động và
nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Đặc biệt, nước ta có chung biển Đông với nhiều quốc gia. Biển Đông đối với nước ta
có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ
quốc  việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cần hết sức chú trọng.
b. Khó khăn
- Tính nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho các loài sâu bệnh phát triển, ảnh hưởng đến đời
sống và sản xuất nông nghiệp nước ta.
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và thủy văn, tính
thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lũ, hạn hán...) thường xuyên xảy ra gây nhiều
thiệt hại đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta có diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài, hơn
nữa biển Đông chung với nhiều nước. Vì thế việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cần hết sức chú trọng.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa
phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện
nền kinh tế còn chậm phát triển.
II. PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vùng đất
- Toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích là 331.212 km2.
- Nước ta có hơn 4.600 km đường biên giới trên đất liền. Phần lớn biên giới nước ta nằm
ở khu vực miền núi. Đường biên giới thường được xác định theo các địa hình đặc trưng: đỉnh
núi, đường chia nước, khe, sông suối. Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các nước láng
giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.
- Đường bờ biển dài 3.260 km, chạy từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà
Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước tạo điều kiện cho 28/63 tỉnh thành ở
nước ta có điều kiện khai thác những tiềm năng to lớn của biển Đông.
- Nước ta có hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ. Trong đó có 2 quần
đảo ở ngoài khơi là quần đảo Hoàng Sa (TP. Đà Nẵng), quần đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).
2. Vùng biển
- Diện tích vùng biển nước ta: khoảng 1 triệu km 2.
- Vùng biển VN tiếp giáp với vùng biển các nước: TQ, Campuchia, Philippin, Malaysia,
Brunei, Indonexia, Singapo, Thái Lan.
- Vùng biển nước ta bao gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta:
+ Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.
+ Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 2


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

CHUYÊN ĐỀ 2: ĐỊA HÌNH VIỆT NAM

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG


1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn (3/4) diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng chỉ
chiếm 1/4 diện tích. Trong đó:
- Địa hình thấp dưới 1.000 m chiếm 85% diện tích.
- Núi cao trên 2.000 m chiếm 1% diện tích.
(Căn cứ vào Atlat trang 6, 7 ta có thể thấy được: Hệ thống núi nước ta kéo dài từ biên giới
Việt - Trung đến Đông Nam Bộ theo hướng TB - ĐN với chiều dài trên 1.400 km. Đồi núi tạo thành
biên giới tự nhiên giữa nước ta với TQ, Lào và phần lớn đường biên giới với CPC, bao quanh phía
Bắc và phía Tây tổ quốc. Trên các đồng bằng nước ta vẫn còn nhiều đồi núi sót. Các dãy núi nhô ra
sát biển chia cắt các đồng bằng duyên hải như dãy Hoành Sơn, Bạch Mã).
* Nguyên nhân
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta rất lâu dài và phức tạp gồm nhiều giai đoạn
khác nhau với nhiều pha nâng lên, hạ xuống:
- Trong giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta được nâng lên trong các pha uốn nếp của các
kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh), các kì vận động tạo núi Inđôxini và
Kimêri (thuộc đại Trung sinh). Do vậy, đến cuối đại Trung sinh, lãnh thổ nước ta được hình thành
với dạng địa hình chiếm ưu thế là đồi núi.
- Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn
định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa chủ yếu chịu sự tác động bào mòn, phá hủy của
các quá trình ngoại lực, tạo nên những bề mặt san bằng cổ, thấp và thoải. Về cơ bản, địa hình của
nước ta có thể hình dung như một bán bình nguyên.
- Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo núi Anpơ - Himalaya đã nâng cao và hạ thấp
địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa kèm theo các đứt gãy và phun trào mắcma. Tuy nhiên, vận
động nâng lên yếu nên đại bộ phận nước ta chủ yếu là đồi núi thấp.
2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
a. Hướng nghiêng chung của địa hình: thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
- Tương tự như các vận động kiến tạo khác, vận động Anpơ - Himalaya có cường độ lớn
nhất ở tâm càng ra ngoài rìa thì cường độ càng yếu.
- Nước ta nằm ở rìa đông nam của vận động tạo núi Anpơ - Himalaya trong Tân kiến tạo,
xa dần tâm vận động này, nên địa hình phía tây bắc chịu tác động nâng lên mạnh hơn ở phía đông
nam nên địa hình thấp dần từ TB xuống ĐN. (biểu hiện rất rõ qua lát cắt CD - Atlat trang 13).
b. Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính
- Hướng TB - ĐN: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã (vùng núi Tây Bắc, dãy
Trường Sơn Bắc).
- Hướng vòng cung: thể hiện ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn Nam.
- Hướng núi được hình thành trong giai đoạn Tân kiến tạo, chủ yếu do hướng các mảng nền
cổ quy định.
+ Vùng núi Đông Bắc: các mạch núi khi nâng lên ở Đông Bắc có hướng vòng cung theo
rìa mảng nền cổ Hoa Nam và mảng nền vòm sông Chảy.
+ Vùng núi Tây Bắc: các dãy núi được nâng lên theo hướng của các mảng nền cổ hướng
TB - ĐN tại địa máng Đông Dương (khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt, Rào Cỏ...).
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: các mạch núi được nâng lên xung quanh rìa của khối nền cổ
rộng lớn Kon Tum (nâng mạnh rìa phía đông tạo nên vòng cung núi lớn).
c. Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt
- Địa hình già trẻ lại
+ Địa hình già (đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng mở rộng), địa hình trẻ (đỉnh nhọn, sườn
dốc, thung lũng hẹp).
+ Sau giai đoạn Cổ kiến tạo (cách đây 65 triệu năm), địa hình nước ta như một bán bình
nguyên, có thể gọi là địa hình già. Đến Tân kiến tạo, vận động tạo núi Anpơ - Himalaya đã nâng

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 3


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

lên, hạ xuống, làm đứt gãy, phun trào mắc ma...làm cho địa hình nước ta được nâng cao và phân
thành nhiều bậc kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, thềm lục địa...; trong từng bậc địa hình lớn như
đồi núi, đồng bằng, bờ biển còn có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên
xếp tầng, các bậc thềm sông, thềm biển...; nhiều địa hình có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp...
- Địa hình phân bậc
+ Vận động Anpơ - Himalaya (Tân kiến tạo) diễn ra với nhiều chu kì nâng lên khác nhau;
xen kẽ giữa các chu kì nâng lên là hoạt động bào mòn của ngoại lực. Mỗi chu kì nâng lên có cường
độ khác nhau, nên cùng với hoạt động bào mòn của ngoại lực đã tạo nên các bậc địa hình có độ cao
khác nhau.
+ Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần với đủ các dạng địa hình: núi cao, núi trung bình,
núi thấp, bán bình nguyên - đồi trung du, đồng bằng. Căn cứ vào độ cao có thể thấy địa hình nước ta
phân thành 8 bậc khác nhau: (Căn cứ Atlat trang 6, 7)
. Các bậc địa hình núi cao trên 2000 m:
Trên 2500 m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn như
Phanxipăng (3143 m), Pusilung (3076 m), Pu Luông (2985 m), núi Ngọc Linh ở Kon Tum (2598 m)
Độ cao 2000 - 2500m tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc và Việt Bắc, vùng núi cao
thượng nguồn sông Chảy, khối núi Kon Tum như Tây Côn Lĩnh (2419 m), Kiều Liêu Ti (2402 m).
. Các bậc địa hình núi trung bình có độ cao 1000 – 2000 m:
1500-2000 m: sơn nguyên Đồng Văn, sơn nguyên Hà Giang, vùng núi Sa Pa, Đà Lạt như
Phia Ya (1980 m), Phia Uắc (1930 m), Lang Biang, Bidoup...
1000-1500 m: phổ biến ở vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn và Tây Nguyên
. Các bậc địa hình của các vùng đồi núi thấp và đồng bằng có độ cao dưới 1000 m chiếm
diện tích lớn nhất:
500-1000 m: vùng núi thấp Đông Bắc (phần trung tâm), cao nguyên Kon Tum, Plây Ku,
Đăk Lăk ở Tây Nguyên.
200-500 m: phân bố rộng khắp ở trung du và miền núi Bắc Bộ, các vùng đồi núi thấp chân
núi ở Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
50-200 m: vùng đồi gò thấp, bậc thềm phù sa có tuổi Đệ Tứ ở đồng bằng Bắc B, rìa phía
tây đồng bằng ven biển miền Trung, Đông Nam Bộ.
Dưới 50 m: các vùng đồng bằng và ven biển.
3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: có 2 biểu hiện
a. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
- Trong môi trường nóng, ẩm, gió mùa, đất đá bị phong hóa mạnh mẽ  tạo nên lớp đất và
vỏ phong hóa dày, vụn bở.
- Mưa nhiều  đã thúc đẩy quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi núi.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi  quá trình karst
diễn ra mạnh tạo ra nhiều dạng địa hình karst độc đáo (các hang động…).
 Để hạn chế xói mòn đất ở miền núi, cần tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc
để hạn chế dòng chảy, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị xâm thực, rửa trôi.
b. Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ
nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
- Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
 Có thể nói, quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi
địa hình Việt Nam hiện tại.
4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Hoạt động sản xuất của con người đã làm
biến đổi mạnh mẽ và tạo ra các dạng địa hình mới.
- Tích cực: trồng rừng làm tăng độ che phủ, bảo vệ đất chống xâm thực, bóc mòn, chắn gió
chống sự di chuyển của cát; làm ruộng bậc thang để hạn chế xói mòn nơi sườn dốc; đắp đê, san lấp
vùng trũng, lấn biển để bảo vệ đồng ruộng và mở rộng diện tích...

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 4


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Tiêu cực: tàn phá rừng, khai thác khoáng sản bừa bãi làm phá hủy bề mặt địa hình; canh
tác không hợp lí làm tăng xói mòn, mất đất…
II. SỰ PHÂN HÓA (Các khu vực địa hình)
1. Khu vực đồi núi: chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
a. Vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc (Dựa vào Atlat /13)
* Giống nhau
- Hướng nghiêng địa hình: TB - ĐN
- Hướng núi: đều có các dãy núi hướng TB - ĐN như Con Voi, Tam Đảo (Đông Bắc),
HLS (Tây Bắc)...
- Địa hình đa dạng: núi cao, trung bình, thấp...
- Xen kẽ đồi núi là những cao nguyên đá vôi.
- Đặc điểm hình thái: đều có các khu vực với đặc điểm hình thái khác nhau.
* Khác nhau
TÂY BẮC ĐÔNG BẮC
Vị trí Nằm giữa sông Hồng và sông Cả Nằm ở tả ngạn sông Hồng
Tuổi địa Hình thành từ thời Tiền Cambri Được nâng lên chủ yếu trong giai đoạn Cổ kiến
chất tạo.
Là khu vực núi cao và đồ sộ nhất Chủ yếu là núi thấp và trung bình, phổ biến
nước ta. Dãy HLS với nhiều đỉnh 500 - 1.000 m (các cánh cung). Một số đỉnh
Độ cao cao khoảng 3.000 m: Phanxipang trên 2.000 m phân bố ở thượng nguồn sông
(3143 m), Phu Luông (2.985 m). Chảy như: Pu Tha Ca (2.274 m), Tây Côn Lĩnh
(2.419 m)…
Có nhiều dãy núi theo hướng TB - - Có các dãy núi hình cánh cung, chụm lại ở
ĐN chạy song song và so le nhau. Tam Đảo, mở rộng về phía bắc và đông (kể
Hướng núi tên)
- Ngoài ra còn có hướng TB - ĐN như Con
Voi, Tam Đảo
Mang hình thái núi trẻ: đỉnh nhọn, Mang hình thái núi già được trẻ hoá: đỉnh tròn,
Đặc điểm sống núi rõ, sắc sảo, sườn dốc, sườn thoải, thung lũng rộng và nông, độ dốc và
hình thái thung lũng sâu, độ chia cắt ngang độ chia cắt yếu.
và sâu lớn.
- Gồm có 3 dải địa hình: - Khu vực núi cao ở Thượng nguồn sông Chảy
+ Phía Đông là dãy HLS cao và đồ (>2.000 m).
sộ nhất cả nước. - Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá
+ Phía Tây là các dãy núi trung vôi đồ sộ ở Cao Bằng Hà Giang (> 1.000 m).
Cấu trúc địa bình giáp biên giới Việt Lào: Pu - Trung tâm là vùng núi thấp 500 - 600m.
hình Đen Đinh, Phu Sam Sao...
+ Dải giữa là các cao nguyên, sơn
nguyên chạy từ Phong Thổ Mộc
Châu, nối tiếp là vùng núi đá vôi
Ninh Bình, Thanh Hoá.
 Sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc có liên quan mật
thiết với cấu trúc địa chất - kiến tạo của mỗi vùng (Atlat/trang 8).
- Vùng núi Đông Bắc:
+ Hướng: Trong lịch sử hình thành lãnh thổ, vùng này chịu sự quy định hướng của khối
nền cổ vòm sông Chảy nên có hướng vòng cung.
+ Độ cao: Địa hình núi thấp có liên quan đến nền Hoa Nam (Trung Quốc). Đây là bộ phận
rìa của khối nền Hoa Nam đã vững chắc nên các vận động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng núi
Tây Bắc. Vùng núi này chịu tác động phá hủy của ngoại lực rất lớn nên chủ yếu là núi già được trẻ
hóa.
- Vùng núi Tây Bắc:

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 5


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Hướng: TB - ĐN của vùng là do sự quy định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn,
Pu Hoạt.
+ Độ cao: Trong vận động địa chất của vỏ Trái Đất, vùng này là một bộ phận của địa
máng Việt - Lào nên chịu tác động mạnh của vận động nâng lên, nhất là trong vận động tạo núi An
pơ - Himalaya (giai đoạn Tân kiến tạo). Tác động phá hủy của ngoại lực ít hơn nên hình thái núi là
núi trẻ.
b. Vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam (Dựa vào Atlat/13, 14)
* Giống nhau
- Đều cao ở 2 đầu và trũng thấp ở giữa.
- Đều có sự bất đối xứng: sườn tây thoải, sườn đông dốc.
- Có một số dãy núi đâm ra sát biển.
* Khác nhau
Đặc điểm Vùng núi Trường Sơn Bắc Vùng núi Trường Sơn Nam
Phạm vi Phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã Dãy Bạch Mã đến 110B
Hướng Tây Bắc - Đông Nam Hướng vòng cung, quay lưng về phía đông
núi Tây - Đông
Độ cao Thấp hơn Cao hơn
- Gồm các dãy núi song song và so le - Gồm các khối núi và cao nguyên xếp tầng
nhau theo hướng TB - ĐN. tương đối bằng phẳng:
+ Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam
Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.
+ Các cao nguyên Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ
Nông, Di Linh bằng phẳng phân bậc 500-
800-1000m.
- Thấp và hẹp ngang, nâng cao hai - Nâng cao hai đầu (khối núi Kon Tum và
đầu. khối núi cực NTB).
+ Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An.
Cấu trúc
+ Ở giữa thấp trũng (vùng đá vôi
địa hình
Quảng Bình và đồi núi thấp Quảng
Trị)
+ Phía nam là vùng núi Tây TT - Huế
Cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang
ra biển. - Bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông
(dốc, chênh vênh) - Tây (cao nguyên bazan
tương đối bằng phẳng).

 Sự khác biệt về địa hình giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam là do:
- Trường Sơn Bắc
+ Hướng núi: Chịu sự chi phối của địa máng Đông Dương nên có hướng TB - ĐN.
+ Độ cao: khối nền này vững chắc hơn nên cường độ nâng yếu trong Tân kiến tạo, núi ở
đây được nâng như một nếp uốn, nên chủ yếu là núi thấp.
- Trường Sơn Nam:
+ Hướng núi: Hình thành trên địa khối Kon Tum hướng vòng cung.
+ Độ cao: Trong vận động Tân kiến tạo được nâng lên khá mạnh nên khối núi Kon Tum và
khối núi cực Nam Trung Bộ thuộc núi cao trung bình. Phía Tây và Tây Nam hoạt động phun trào
bazan tạo nên các cao nguyên xếp tầng có độ cao thấp hơn.
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
- Là những dạng địa hình chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng bằng.
- Bán bình nguyên Đông Nam Bộ: bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100 m và bề mặt
phủ bazan ở độ cao chừng 200 m.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 6


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Đồi trung du: phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải
đồi trung du rộng nhất ở rìa ĐBSH và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
2. Khu vực đồng bằng
a. Đồng bằng châu thổ: Gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
* Giống nhau
- Là 2 đồng bằng châu thổ rộng nhất, được hình thành do các con sông bồi đắp.
- Hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các sông, trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở
rộng.
- Địa hình bằng phẳng, diện tích đất đai rộng, màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
+ Hướng nghiêng chung: TB - ĐN
+ Hiện nay 2 đồng bằng vẫn tiếp tục được mở rộng ra biển hàng chục mét/năm.
* Khác nhau
Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí - Ở phía Bắc nước ta. Ở phía Nam nước ta.
Nguyên Do phù sa sông Hồng và sông Thái Do phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi đắp.
nhân hình Bình bồi đắp.
thành
Có dạng tam giác cân: đỉnh là Việt Dạng tứ giác: đáy nhỏ là đoạn Hà Tiên - Gò
Hình dạng
Trì, đáy là đoạn bờ biển từ Quảng Dầu, đáy lớn Cà Mau - Gò Công.
đồng bằng
Ninh đến Ninh Bình.
Diện tích 15.000 km2 40.000 km2
Cao hơn (cao ở TB thấp dần ra Thấp, bằng phẳng hơn (tb chỉ khoảng 2m).
biển). Độ chia cắt nhỏ hơn
Độ chia cắt lớn hơn Kênh rạch chằng chịt (kênh Vĩnh Tế, Phụng
Ít kênh rạch. Hiệp...)
Có hệ thống đê lớn ngăn lũ và hệ Không có hệ thống đê dọc theo các triền
Địa hình thống đê biển ngăn mặn. sông mà chỉ có đê bao và các đập, cống
thoát lũ và ngăn mặn.
Nhiều ô trũng ngập nước, ruộng Về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng. Có
bậc cao bạc màu, đồi núi sót (Hà nhiều vùng trũng lớn (Đồng Tháp Mười, Tứ
Nội, Ninh Bình), cồn cát ven biển, Giác Long Xuyên), gờ đất cao ven sông, cồn
bãi bồi ven sông. cát ven biển, đồi núi sót ít (Hà Tiên).
- Có đê ngăn lũ nên đất trong đê - Đất được phù sa bồi tụ hàng năm.
không được bồi tụ phù sa thường
xuyên (đất bạc màu), vùng ngoài
đê hàng năm được bồi tụ phù sa.
Đất đai
- Có diện tích đất phèn, đất mặn ít - Diện tích đất nhiễm phèn và mặn lớn. Mùa
hơn ĐBSCL (ĐBSH chỉ có dải đất cạn nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện
mặn song song với đường bờ biển). tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.
- Có tốc độ lấn biển nhanh hơn.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
Khí hậu mùa có mùa đông lạnh, chịu ảnh cận xích đạo, quanh năm nóng, có 1 mùa
hưởng của bão nhiều hơn. mưa và 1 mùa khô, ít ảnh hưởng của bão.
Có thành phần sinh vật nhiệt đới, á Có thành phần sinh vật vùng nhiệt đới và á
Tài nguyên nhiệt đới, ôn đới. xích đạo.
sinh vật Tiềm năng về rừng ngập mặn ven biển và
thủy sản lớn hơn rất nhiều so với ĐBSH.
Ít khoáng sản hơn ĐBSCL. Chủ Có trữ lượng dầu mỏ, khí đốt, than bùn lớn,
Khoáng sản yếu là sét, than nâu (Hưng Yên), đá vôi…
khí đốt (Thái Bình).
Lịch sử Đã được con người khai thác từ lâu Mới được khai thác gần đây.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 7


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

khai thác đời và làm biến đổi mạnh.


 Giải thích sự khác nhau:
- Biên độ sụt võng của 2 đồng bằng khác nhau. Mặc dù cả 2 đồng bằng đều được hình thành
tại vùng sụt võng trong đại Tân sinh, nhưng do cường độ sụt võng của ĐBSH yếu hơn nên địa hình
cao hơn và có nhiều núi sót hơn.
- Diện tích lưu vực sông Mê Kông lớn gấp 5 lần sông Hồng nên khả năng bồi tụ phù sa của
sông Mê Kông lớn hơn.
- ĐBSH có lịch sử khai thác lâu đời, con người đã đắp đê ngăn lũ làm đồng bằng chia cắt
thành nhiều ô trũng.
b. Đồng bằng ven biển miền Trung
- Tổng diện tích: 15.000 km2
- Đặc điểm:
+ Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Các nhánh núi lan ra sát
biển ngăn cách các đồng bằng nhỏ hẹp với nhau. Chỉ có một số đồng bằng được mở rộng ở cửa
sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hòa.
+ Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia thành 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá, giữa là
vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
- Nguồn gốc: Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành đồng bằng (biển tiến mài mòn
đường bờ biển nằm sát tận chân núi)  đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
 Giải thích quá trình hình thành đồng bằng
- Là đồng bằng mài mòn - bồi tụ, được hình thành từ các đứt gãy dọc ven biển, bị sóng biển
tác động mài mòn và trầm tích biển lắng đọng cùng với một phần vật liệu từ sông mang ra bồi đắp
nên đồng bằng.
- Dải đồng bằng nằm ở chân núi nên hẹp ngang, lại bị các dãy núi ăn lam ra sát biển chia cắt
thành các đồng bằng nhỏ hẹp.
- Sự bồi đắp đồng bằng chưa hoàn thành khi con người đến khai phá nên có một số vùng
trũng.
* Quan hệ giữa địa hình miền đồi núi với địa hình đồng bằng: chặt chẽ
- Những hệ thống sông lớn mang phù sa từ miền đồi núi bồi đắp, mở rộng các đồng bằng
châu thổ.
- Sự sắp xếp của các dãy núi cũng ảnh hưởng đến sự phân bố của các đồng bằng, nhiều
dãy núi đâm ngang ra biển làm thu hẹp, chia cắt dải đồng bằng ven biển.
- Địa hình đồng bằng có quan hệ chặt chẽ với địa hình đồi núi về mặt phát sinh và các
quá trình tự nhiên hiện tại, vì thế việc khai thác tự nhiên ở miền đồi núi không hợp lí sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái của đồng bằng.
III. TÁC ĐỘNG CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
1. Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu
a. Độ cao địa hình tác động đến chế độ nhiệt và chế độ mưa
- Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu vẫn
được bảo tồn ở vành đai chân núi (miền Bắc dưới 600 - 700 m, miền Nam dưới 900 - 1.000 m). Khí
hậu phân hóa thành 3 đai nhưng đai nhiệt đới gió mùa chân núi phổ biến ở nước ta.
- 3/4 diện tích là đồi núi nên chế độ nhiệt, mưa phân hóa theo độ cao từ đó tạo nên các đai
cao khí hậu khác nhau:

+ Đai nhiệt Ở miền Bắc, đai có độ cao trung bình < 600 - 700 m, ở miền Nam lên đến độ cao
đới gió mùa: 900 - 1.000 m.
Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung
bình tháng > 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi (từ khô hạn đến ẩm ướt).
+ Đai cận Ở miền Bắc, đai có độ cao từ 600 - 700 m đến 2.600 m; ở miền Nam từ 900 - 1.000
nhiệt đới gió m đến 2.600 m.
mùa trên núi: Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ > 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 8


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Đai ôn đới Độ cao từ 2.600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
gió mùa trên Khí hậu có nét giống khí hậu ôn đới, quanh năm < 150C, mùa đông xuống dưới 50C.
núi:
- Theo quy luật đai cao cứ lên cao 100 m nhiệt độ giảm 0,60C. Vì vậy vùng núi cao nước ta
có nhiệt độ thấp hơn nền nhiệt trung bình của cả nước.
Ví dụ: Sa Pa nhiệt độ TB năm 15,2 0C so với cả nước là 230C; nhiệt độ TB năm vùng Đông
Bắc từ 20-240C trong khi vùng núi cao Tây Bắc chỉ dưới 18 0C; hoặc DHNTB >240C trong khi Tây
Nguyên < 180C. Hoặc so sánh trạm Nha Trang (260C) và Đà Lạt (dưới 200C).
- Độ cao trong sự phối hợp với hướng gió đã tạo nên những nơi mưa nhiều và mưa ít:
+ Những nơi mưa nhiều là những nơi núi cao đón gió như Bắc Quang (Hà Giang) 4.802
mm, Hoàng Liên Sơn (Lào Cai) 3.552 mm, Huế 2.867 mm...
+ Nơi mưa ít do khuất gió như Lạng Sơn, thung lũng sông Đà, Mường Xén (Nghệ An)...
b. Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi: tác động rõ rệt đến chế độ nhiệt và mưa.
- Do địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là TB - ĐN thấp dần ra biển kết hợp với
hướng các loại gió thịnh hành trong năm nên ảnh hưởng của biển có thể tác động sâu vào trong lục
địa khiến tính lục địa của các địa phương không thể hiện rõ nét, làm cho khí hậu nước ta mang đặc
tính hải dương điều hòa khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ ở Tây Á, Đông Phi, Bắc Phi.
- Hướng vòng cung của các dãy núi ở Đông Bắc đã tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc
xâm nhập trực tiếp, gây ra một mùa đông lạnh có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18 oC, cánh cung
Đông Triều đón gió Tây Nam vào mùa hạ, gây mưa lớn ở sườn đón gió (ven biển Quảng Ninh)
trong khi Lạng Sơn nằm khuất gió nên mưa ít.
- Hướng TB - ĐN của dãy Hoàng Liên Sơn đã chặn các đợt gió mùa Đông Bắc, không cho
xâm nhập trực tiếp vào Tây Bắc, làm cho nhiệt độ mùa đông ở Tây Bắc cao hơn Đông Bắc tại
những nơi có cùng độ cao (cao hơn 2- 30C), vùng này có mùa đông ngắn hơn vùng ĐB.
- Hướng Tây - Đông của các dãy núi Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng của
gió mùa ĐB xuống phía Nam góp phần làm cho nền nhiệt độ ở phía nam cao hơn phía bắc.
- Hướng TB - ĐN của dãy Trường Sơn đón gió đông bắc vào mùa đông gây mưa; đón gió
tây nam vào mùa hạ, gây hiện tượng phơn khô nóng ở đồng bằng ven biển Trung Bộ. Từ đó làm
cho mùa mưa ở Trung Bộ lệch về thu đông và mùa mưa ở Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ
ngược nhau (mùa mưa ở Tây Nguyên là mùa khô ở DHNTB, ngược lại mùa mưa ở DHNTB là mùa
khô của Tây Nguyên).
- Phan Rang là nơi mưa ít nhất nước ta do nguyên nhân địa hình là chủ yếu. Hai loại gió
đông bắc và tây nam đều gây mưa ở sườn đón gió (mưa ở phía vịnh Cam Ranh là sườn đón gió vào
mùa đông và mưa phía nam mũi Dinh là sườn đón gió vào mùa hạ), trong khi Phan Rang nằm ở
phía sườn khuất gió của cả 2 mùa. Phía tây Phan Rang là núi cực NTB, tạo ra phơn khô nóng mùa
hạ.
2. Ảnh hưởng của địa hình đến sông ngòi
a. Ảnh hưởng đến lưu vực và đặc điểm hình thái sông
- Hướng nghiêng của địa hình theo hướng TB - ĐN, thấp dần ra biển nên phần lớn sông ngòi
bắt nguồn từ vùng miền núi phía tây bắc và đổ ra Biển Đông (trừ 1 số sông ở Đông Bắc và Tây
Nguyên).
- Địa hình hẹp ngang nên đa số là sông ngắn, diện tích lưu vực nhỏ. Các sông lớn như sông
Hồng, sông Cửu Long… đều có phần lớn diện tích lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ.
- Hướng núi ảnh hưởng đến hướng chảy của sông ngòi.
+ Phần lớn các con sông của nước ta có hướng chảy là TB - ĐN phù hợp với hướng núi
(kể tên).
+ Ở vùng Đông Bắc, do chịu sự quy định của địa hình vòng cung, làm cho 1 số sông ngòi
chảy theo hướng vòng cung:…
+ Ngoài ra sông còn chảy theo hướng Tây - Đông (sông Bến Hải...) do núi lan ra sát biển
theo hướng tây - đông.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 9


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Địa hình già trẻ lại, nên trên cùng một con sông có nơi dòng chảy chậm, lòng sông rộng, có
nơi tốc độ dòng chảy lớn, lòng sông hẹp... Trong vùng núi, có cả các sông trẻ đang đào lòng dữ dội,
thung lũng hẹp đồng thời có cả các thung lũng già có bãi bồi, thềm đất.
- Địa hình còn quy định mật độ sông ngòi: Nhìn chung, mật độ sông ngòi dày đặc (2.360 con
sông dài trên 10 km; dọc bờ biển cứ 20 km có 1 cửa sông). Có sự phân hóa, ở những vùng đá vôi
mật độ sông ngòi thuộc dạng thấp nhất, đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm xuống rõ rệt. Khu vực
miền núi cao có sườn đón gió là nơi có mật độ sông suối lớn. Vùng đồng bằng châu thổ có mạng
lưới sông ngòi dày đặc.
- Địa hình quy định tốc độ dòng chảy: ĐH vùng đồi núi làm cho sông trở nên dốc hơn, nhiều
thác ghềnh, nước chảy xiết; ở đồng bằng sông chảy hiền hòa hơn, xâm thực ngang là chủ yếu.
b. Ảnh hưởng đến chế độ nước (sự phân mùa và tính chất lũ):
Địa hình kết hợp với gió mùa ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân hóa mùa mưa - khô, từ đó
ảnh hưởng đến đặc điểm thủy chế của sông ngòi.
Ví dụ: sông miền Trung lũ từ tháng 9 đến tháng 12 do dãy Trường Sơn đón gió Đông Bắc từ
biển vào gây mưa vào thu - đông.
c. Ảnh hưởng đến khả năng bồi đắp phù sa
Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình phần lớn sông ngòi nước ta đều mang đặc điểm của
sông ngòi miền đồi núi dốc nên trong mùa lũ có nước lớn và mực nước dâng cao nhanh đồng thời
tăng cường khả năng xâm thực và vận chuyển phù sa (tổng lượng phù sa của sông ngòi tới 200
triệu tấn/năm).
- Đối với những sông có lưu vực dài, rộng có khả năng bồi đắp phù sa cho hạ nguồn rất lớn
(ví dụ: sông Hồng, sông Cửu Long…). Đây là cơ sở hình thành và phát triển đồng bằng châu thổ lớn
(ĐBSH, ĐBSCL).
- Các con sông ở miền Trung nhỏ, ngắn, dốc nên giá trị bồi đắp phù sa kém. Hạ nguồn của
các con sông này là những đồng bằng nhỏ, hẹp.
3. Ảnh hưởng của địa hình đến thổ nhưỡng
a. Trực tiếp
- Ảnh hưởng đến sự hình thành các loại đất đặc trưng nhất của nước ta.
+ Địa hình đồi núi: ¾ diện tích feralit
+ Địa hình đồng bằng: ¼ diện tích phù sa
+ Ngoài ra, đồng bằng ven biển ngập nước đất mặn, phèn do tác động của nước biển.
- Tạo nên sự phân hóa đất theo độ cao.
+ Ở các vùng đồi núi thấp (nhiệt, ẩm cao) quá trình feralit diễn ra mạnh  hình thành đất
feralit đỏ vàng, đất feralit chiếm diện tích lớn (65%).
+ Từ 600  1.600 - 1.700 m (nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng): Quá trình feralit yếu đi,
quá trình tích lũy mùn tăng lên  đất feralit có mùn.
+ > 1.600 - 1.700 m: quanh năm mây mù lạnh ẩm, quá trình feralit chấm dứt hoàn toàn 
đất mùn.
+ >2.600 m: khí hậu ôn đới, nhiệt độ < 150C, mùa đông < 50C đất mùn thô trên núi cao.
- Tác động mạnh đến quá quá trình xâm thực, bồi tụ.
+ Độ dốc địa hình nước ta khá lớn: tài nguyên đất dễ bị suy thoái.
+ Ở miền núi  quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh khiến cho tầng đất mỏng, nghèo
dinh dưỡng hơn.
+ Ở đồng bằng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế nên tầng đất dày, giàu dinh dưỡng.
b. Gián tiếp: thông qua các yếu tố tự nhiên khác có mặt trên nền địa hình: đá, TTV, sông ngòi…
Ví dụ: ở các vùng địa hình cao, mất lớp phủ thực vật  đất trơ cằn sỏi đá.
4. Ảnh hưởng của địa hình đến sinh vật
- Do địa hình đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta được bảo
toàn ở vành đai 600 – 700 m ở miền Bắc và 900 - 1.000 m ở miền Nam nên cảnh quan tiêu biểu là
rừng nhiệt đới gió mùa.
- Địa hình đồi núi làm phân hóa sinh vật theo chiều Bắc - Nam.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 10


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Phía Bắc dãy Bạch Mã: tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông cây thường
rụng lá còn mùa hạ xanh tốt. Sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế nhưng cũng có những loài cận nhiệt
như dẻ, re, pơmu, chồn, gấu có lông dày...
+ Phía Nam dãy Bạch Mã: tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa với thành phần loài
thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên. Trong rừng xuất hiện các cây chịu hạn và rụng
lá mùa khô như các cây họ Dầu, động vật là các loài thú nhiệt đới như hổ, báo, voi, cá sấu...
- Độ cao địa hình làm phân hóa sinh vật theo đai cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa: Ở miền Bắc, đai có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m, ở miền
Nam lên đến độ cao 900 - 1.000 m.
Hệ sinh thái nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng đồi núi thấp mưa
nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng cây gỗ, có cây cao tới 30 -
40 m, phần lớn là các loài cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa
dạng và phong phú.
Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa
nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt: hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh phát triển
trên đá vôi; hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất mặn ven biển, rừng tràm trên
đất phèn; xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám vùng khô hạn.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Ở miền Bắc, đai có độ cao từ 600 - 700 m đến 2.600
m; ở miền Nam từ 900 - 1.000 m đến 2.600 m.
Ở độ cao từ 600 - 700 m đến 1.600 - 1.700 m: đai rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim với
thành phần chủ yếu là các cây thuộc họ dẻ, re, hồ đào và lá kim như thông, sa mu, pơ mu. Trong
rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú có lông dày như gấu, sóc,
cầy, cáo…
Ở độ cao trên 1.600 - 1.700 m: rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành
phần loài; rêu và địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng có mặt các loài chim di cư thuộc khu hệ
Himalaya.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: Độ cao từ 2.600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn): có
các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam.
- Địa hình đồi núi làm phân hóa sinh vật theo Đông - Tây: sườn núi đón gió có cảnh quan
rừng rậm ẩm ướt, sườn khuất gió có cảnh quan rừng thưa cây bụi gai chịu hạn.
- Bề mặt địa hình ở một số dạng địa hình cũng làm cho sinh vật khác nhau
+ Ở nơi trũng thấp, thường xuyên ngập nước trong mùa mưa và cạn nước trong mùa khô,
với sự xâm nhập mặn (Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên...) đã hình thành nên đất phèn, trên
đó có thực vật chủ yếu là cây tràm.
+ Ở cửa sông ven biển, nơi có sự xâm nhập mặn thường xuyên đã hình thành đất mặn với
sự có mặt của các loài thực vật của rừng ngập mặn như: đước, sú, vẹt, mắm, bần...
+ Trên địa hình núi đá vôi hình thành đất đỏ đá vôi với rừng thường xanh, phổ biến các
loài cây trai, nghiến...
IV. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ VỀ TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC ĐỊA HÌNH TRONG PHÁT
TRIỂN KT - XH
1. Khu vực đồi núi
a. Thế mạnh
- Tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh (đồng, chì, niken, vàng…) lẫn
ngoại sinh (boxit, than đá, đá vôi, vật liệu xây dựng…), có giá trị và trữ lượng khá lớn cung cấp
nguyên nhiên liệu cho ngành công nghiệp.
- Có nhiều rừng và đất trồng, tạo cơ sở cho phát triển lâm - nông nghiệp nhiệt đới và cận
nhiệt.
- Tại nhiều miền núi có các bề mặt cao nguyên bằng phẳng, tạo thuận lợi việc hình thành các
vùng chuyên canh cây CN. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng núi cao có thể nuôi trồng
được các loại động thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán nguyên và đồi trung du thích hợp
để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 11


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn (hệ thống sông Hồng, hệ thống
sông Đồng Nai...).
- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát, du
lịch nổi tiếng (Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn...).
b. Hạn chế
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Miền núi thường xảy ra nhiều thiên tai như: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất...do
mưa nhiều trên sườn có độ dốc lớn.
- Tại những khu vực có đứt gãy sâu tiềm ẩn nguy cơ động đất: vùng núi Tây Bắc.
- Vùng núi đá vôi thường thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước vào mùa khô.
- Khu vực đồi núi phía Bắc thường xảy ra sương muối, giá rét...
- Trên các vùng núi cao địa hình hiểm trở, cuộc sống người dân gặp khó khăn hơn.
2. Khu vực đồng bằng
a. Thế mạnh
- ĐKTN thuận lợi cho trồng lúa và các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp, chăn nuôi gia
súc, gia cầm.
- Diện tích mặt nước là cơ sở để phát triển ngành thủy sản.
- Có nhiều khoáng sản để phát triển công nghiệp (than nâu, than bùn, đá vôi, đất sét…).
- Địa hình thuận lợi cho xây dựng CSHT (đô thị, giao thông, trung tâm thương mại…).
b. Hạn chế
- Thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán...) thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
- Đồng bằng sông Hồng do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được tiếp
tục bồi đắp phù sa dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô trũng ngập nước. Còn đồng bằng
sông Cửu Long, do địa hình quá thấp nên thường xuyên ngập lụt, chịu tác động mạnh của sóng
biển và thuỷ triều, dẫn tới diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn. Dải đồng bằng ven biển
miền Trung thì quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo dinh dưỡng...
CHUYÊN ĐỀ 3: KHÍ HẬU VIỆT NAM

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG


1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
* Nguyên nhân: Do VTĐL nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến, cực Bắc gần chí tuyến bắc
(23o23’B), cực Nam nằm cách xích đạo không xa (8o34’B) nên GNX lớn, tất cả mọi nơi trong năm
có 2 lần MT qua thiên đỉnh. Khoảng cách giữa 2 lần MT lên thiên đỉnh càng vào Nam càng lớn.
* Biểu hiện:
- Qua yếu tố bức xạ: Tổng BXMT lớn: >120 kcal/cm 2/n; cân bằng bức xạ luôn dương; số
giờ nắng cao từ 1.400 đến 3.000 giờ/năm
- Qua yếu tố nhiệt độ: Tổng nhiệt lớn (từ 8.000 - 10.000 0C), nhiệt độ trung bình năm cao,
vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới, từ 22 - 27oC (trừ vùng núi); nhiệt giảm dần từ N ra B; biên độ
nhiệt phía B > N do ảnh hưởng của gió mùa ĐB.
- Qua hoạt động của gió Tín phong: do nằm trong khu vực nội chí tuyến nên gió Tín
phong hoạt động quanh năm.
b. Tính chất ẩm
* Nguyên nhân:
- Nước ta nằm kề biển Đông, đường bờ biển dài 3.260 km. Biển Đông là biển nóng của
vùng nhiệt đới và xích đạo, là nguồn cung cấp vô tận hơi nước cho không khí.
- Gió Tín phong và gió mùa Đông Bắc qua biển làm biến tính các khối khí thổi vào đất
liền.
- Hình dạng lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài trên nhiều vĩ tuyến.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 12


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Hướng nghiêng chung của địa hình là TB - ĐN thấp dần ra biển tạo thuận lợi cho các
luồng gió đông nam từ biển xâm nhập sâu vào đất liền.
- Các dãy núi, thung lũng sông nước ta phần lớn theo hướng TB-ĐN hút gió từ biển vào
 ẩm, gây mưa.
* Biểu hiện: khí hậu có tính chất hải dương với độ ẩm lớn, khác hẳn với các quốc gia khác có cùng
vĩ độ như Bắc Phi, Tây Á.
- Lượng mưa trung bình năm lớn từ 1.500 mm đến 2.000 mm/năm. Những sườn đón gió
biển có thể lên đến 3.500 - 4.000 mm/năm như Dương Đông (Phú Quốc), Hoàng Liên Sơn, Móng
Cái (Quảng Ninh); Những vùng khuất gió, địa hình song song hướng gió < 800 mm/n như Mường
Xén (Nghệ An), Yên Châu (Sơn La), Phan Rang (Ninh Thuận)…
- Độ ẩm trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
- Số ngày mưa nhiều: khoảng 120 - 150 ngày.
c. Tính chất gió mùa
* Nguyên nhân:
- Do nằm trong vùng nội chí tuyến BBC, nên ở nước ta Tín phong bán cầu Bắc hoạt động
quanh năm, theo hướng Đông Bắc.
- Tuy nhiên, nước ta nằm rìa đông của lục địa Á - Âu, trong khu vực chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của gió mùa châu Á, bởi vậy nước ta có khí hậu gió mùa. Gió mùa đã lấn át Tín phong, vì thế
Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào các thời kì chuyển tiếp giữa 2 mùa
gió.
Chế độ gió mùa ở nước ta rất phức tạp, song có thể phân biệt ra 2 mùa khí hậu rõ rệt, phù
hợp với 2 mùa gió:
+ Mùa đông (từ tháng 11- 4): lạnh khô với gió mùa Đông Bắc.
+ Mùa hạ (từ tháng 5 - 10): nóng ẩm với gió mùa Tây Nam.
* Biểu hiện:

Gió mùa mùa Đông Gió mùa mùa Hạ


Khối khí lạnh từ áp cao Xibia (Nga) Vào mùa hạ có 2 luồng gió cùng có hướng
thổi về phía Nam với hướng thịnh hành TN thổi vào nước ta, nhưng có 2 nguồn gốc
là hướng Đông Bắc nên thường gọi là khác nhau.
Nguồn gió mùa Đông Bắc. + Xuất phát từ áp cao Bắc AĐD (vịnh
gốc Bengan) với khối khí chí tuyến BBC (TBg).
+ Xuất phát từ áp cao Nam AĐD (áp cao
cận chí tuyến ở NBC) với khối khí xích đạo
(Em).
Mang theo khối không khí cực đới rất Mang theo khối không khí xích đạo và nhiệt
Đặc lạnh và khô, tràn về thành từng đợt và đới hải dương nóng và rất ẩm. Gió mùa TN
điểm có ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ nhất ở thổi khá đều và mạnh mang lượng mưa lớn
miền Bắc. cho toàn lãnh thổ nước ta.
Thời Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Từ tháng 5 đến tháng 10
gian
Phạm Từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc Cả nước
vi
Diễn - Nửa đầu mùa (tháng 11 - 1) khối khí - Nửa đầu mùa hạ (tháng 5 - 7):
biến lạnh đi qua lục địa Trung Hoa nên lạnh + Khối khí nhiệt đới ẩm từ áp cao Bắc Ấn
(tính và khô. Từ Nghệ An vào đến Huế do Độ Dương (vịnh Bengan - TBg) thổi theo
chất) Frông cực gặp dãy Trường Sơn Bắc nên hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây
gây nhiều mưa (Frông cực - frông lạnh mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây
- được hình thành giữa khối khí lạnh nguyên.
phương Bắc đến nước ta và khối khí + Vượt dãy Trường Sơn, các dãy núi chạy
nóng có trước đó, hoạt động theo từng dọc theo biên giới Việt - Lào gây khô nóng

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 13


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

đợt về mùa đông, làm thời tiết biến đổi (gió phơn hay gió Lào hoặc gió Tây khô
nhanh chóng, nhiệt độ hạ thấp, gió đổi nóng) cho đồng bằng ven biểnTrung Bộ và
hướng và gây mưa…) phía Nam khu vực TB.
+ Đôi khi do lực hút của áp thấp Bắc Bộ làm
xuất hiện gió Tây khô nóng tại đồng bằng
Bắc Bộ (nhiệt độ lên tới 35 oC - 40oC và độ
ẩm dưới 50%).
- Nửa cuối mùa đông (tháng 2 - 4) áp - Giữa và cuối mùa hạ (tháng 7-10):
cao Xibia di chuyển sang phía đông vì + Gió mùa TN xuất phát từ áp cao cận chí
bị hút bởi áp thấp Alêut nên khối không tuyến Nam Bán Cầu (tín phong BCN). Vượt
khí lạnh di chuyển qua biển Đông vào qua vùng biển xích đạo và đổi hướng thành
nước ta gây thời tiết lạnh, ẩm, mưa gió TN mang theo khối khí xích đạo và nhiệt
phùn cho vùng ven biển và các đồng đới biển rất nóng, ẩm với tầng không khí rất
bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. dày gây mưa lớn và kéo dài trên toàn lãnh
thổ.
+ Gió mùa TN cùng với dải hội tụ nhiệt đới
gây mưa mùa hạ cho hai miền nam, bắc và
mưa tháng IX cho Trung Bộ.
+ Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di
chuyển theo hướng ĐN vào đồng bằng Bắc
Bộ, tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa
hạ ở miền Bắc.
* Gió mùa ĐB chỉ hoạt động từng đợt * Như vậy khi nói đến gió mùa Tây Nam là
không kéo dài liên tục, chỉ hoạt động nói đến gió Tây Nam xuất phát từ áp cao
mạnh ở miền Bắc, hình thành một mùa cận chí tuyến Nam Bán Cầu.
đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ dưới
18oC. Khi di chuyển xuống phía Nam
khối khí này bị biến tính và suy yếu dần
nên dường như kết thúc bởi bức chắn
dãy Bạch Mã (16oB). Như vậy, gió mùa
mùa Đông Bắc gây ra mùa đông lạnh, ít
mưa ở miền Bắc nước ta.
Chú ý: Trong thời kì mùa đông: Từ Đà Nẵng trở vào, tín phong BBC xuất phát từ trung tâm
áp cao trên biển Thái Bình Dương (khối khí chí tuyến hải dương - Tm) thổi về xích đạo qua lãnh thổ
nước ta theo hướng ĐB (được gọi là gió Chướng), gặp địa hình núi chắn gây mưa cho ven biển
Trung Bộ, là nguyên nhân chính tạo ra thời tiết nóng, khô cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Như vậy
miền Nam không có mùa đông do không chịu tác động của gió mùa ĐB.
* Hoạt động của gió mùa tạo sự phân mùa cho khí hậu nước ta
- Miền Bắc: mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
- Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên: có sự đối lập về mùa mưa và khô.
+ Khi Tây Nguyên là mùa mưa thì đông TSơn chịu hiệu ứng phơn (đầu mùa hè).
+ Khi đông Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô sâu sắc.
* Các khối khí tác động đến khí hậu nước ta là
- Khối khí cực lục địa (NPc) xuất phát từ áp cao Xibia, tạo nên gió mùa ĐB tác động chủ
yếu đến miền Bắc nước ta (tháng 11 đến tháng 4 năm sau) thổi theo hướng Đông Bắc.
- Khối khí Bắc Ấn Độ Dương (TBg - khối khí chí tuyến vịnh Bengan) nóng ẩm tác động đến
khí hậu nước ta vào đầu mùa hạ theo hướng Tây Nam.
- Khối khí chí tuyến Bán cầu Nam (Tín phong BCN) sau khi vượt qua vùng biển Xích đạo
vào nước ta giữa và cuối mùa hạ theo hướng Tây Nam, tạo nên gió mùa Tây Nam.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 14


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Khối khí chí tuyến Bán cầu Bắc (Tín phong BCB) hoạt động quanh năm, xen kẽ với các
khối khí khác trong mùa đông và mùa hạ; hoạt động độc lập vào tháng 4 khi chuyển từ mùa đông
sang mùa hạ.
* Tác động của gió Tín phong đến khí hậu nước ta
- Tín phong Bán cầu Bắc:
+ Thời gian: là loại gió thường xuyên trên Trái Đất, thổi quanh năm ở nước ta.
+ Hướng: Đông Bắc
+ Nguồn gốc: xuất phát từ áp cao chí tuyến Tây Thái Bình Dương (áp cao chí tuyến Bán
cầu Bắc).
+ Tính chất: khô, nóng, ổn định, độ ẩm tương đối thấp.
+ Hoạt động và tác động:
. Mùa đông: Ở miền Bắc, Tín phong bán cầu Bắc thổi xen kẽ với gió mùa Đông Bắc, mỗi
khi gió mùa Đông Bắc yếu đi, gió này mạnh lên, gây thời tiết ấm áp, hanh khô. Ở miền Nam (từ Đà
Nẵng trở vào), Tín phong Đông Bắc chiếm ưu thế, gặp địa hình núi chắn gây mưa cho vùng ven
biển Trung Bộ và là nguyên nhân tạo nên mùa khô cho Tây Nguyên và Nam Bộ.
. Mùa hạ: Đầu mùa hạ, Tín phong BCB hướng ĐB gặp gió Tây Nam TBg tạo nên dải hội
tụ nhiệt đới chạy theo hướng kinh tuyến, gây mưa đầu mùa cho cả nước và mưa lớn cho đồng bằng
Nam Bộ và Tây Nguyên. Do gió tây nam mạnh hơn đẩy Tín phong BCB ra xa nên miền Bắc ít chịu
ảnh hưởng của dải hội tụ này. Giữa và cuối mùa hạ, Tín phong BCB gặp gió mùa Tây Nam từ áp
cao cận chí tuyến NBC tạo nên dải hội tụ nhiệt đới theo hướng vĩ độ, vắt ngang qua lãnh thổ nước
ta, gây mưa lớn. Dải hội tụ lùi dần theo hướng bắc nam nên đỉnh mưa cũng lùi dần theo bắc nam.
. Mùa xuân: gió mùa đông bắc ngừng hoạt động, gió tây nam chưa mạnh lên, Tín phong
BCB thổi ở rìa tây nam của áp cao chí tuyến Tây Thái Bình Dương vào nước ta theo hướng Đông
Nam. Gió này gây ra thời tiết “nồm”, độ ẩm lớn, sương mù nhiều, thời tiết ấm, không mưa.
- Tín phong bán cầu Nam: giữa và cuối mùa hạ thổi từ áp cao cận chí tuyến Nam bán cầu,
vượt Xích đạo đổi hướng Tây Nam thổi vào nước ta tạo nên gió mùa Tây Nam. Gió này kết hợp với
Tín phong bán cầu Bắc tạo nên dải hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn cho cả nước.
 Kết luận:
- Quy định tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta: nền nhiệt cao trên 20 0C. Ở miền B, nền
nhiệt được nâng lên mỗi khi gió mùa Đông Bắc suy yếu và gió Tín phong hoạt động trở lại. Ở miền
Nam có nền nhiệt độ cao quanh năm (> 240C).
- Tạo nên sự phân hóa đa dạng của khí hậu nước ta:
+ Tín phong BBC hoạt động vào thời kì mùa đông ở phần lãnh thổ phía Nam làm nền nhiệt
của miền này duy trì ở mức cao hơn miền B (do chịu tác động của gió mùa Đông Bắc).
+ Khi qua biển vào đất liền Tín phong BBC mang theo hơi ẩm gây mưa cho miền duyên
hải và khô hạn cho Tây Nguyên và Nam Bộ, tạo sự lệch pha về mùa mưa giữa Đông TS và Tây
Nguyên.
- Quy định tính thất thường, phức tạp của thời tiết khí hậu nước ta: Do hoạt động vào thời kì
chuyển mùa và giữa các đợt gió mùa nên Tín phong BBC góp phần làm chế độ nhiệt và mưa diễn
biến thất thường.
* Tác động của dải hội tụ nhiệt đới đến khí hậu nước ta
- Dải hội tụ nhiệt đới ở nước ta được hình thành vào mùa hạ, giữa gió mùa mùa hạ và Tín
phong bán cầu Bắc.
- Đầu mùa hạ: Gió tây nam TBg gặp Tín phong BBC tạo nên dải hội tụ nhiệt đới chạy theo
hướng kinh tuyến. Do gió tây nam mạnh hơn đẩy Tín phong BCB ra ngoài xa, nên dải hội tụ chủ
yếu chạy dọc theo Philippin, đoạn cuối áp sát vào miền Nam nước ta. Dải hội tụ nhiệt đới vào thời
kì này là nguyên nhân gây mưa đầu mùa ở các miền đất nước ta, mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ
và Tây Nguyên, mưa Tiểu Mãn (vào tiết Tiểu Mãn đầu tháng 6) ở Trung Bộ nước ta.
- Giữa và cuối mùa hạ: Gió mùa tây nam gặp Tín phong BCB tạo nên dải hội tụ nhiệt đới
chạy theo hướng vĩ tuyến, vắt ngang qua nước ta, gây mưa lớn. Dải hội tụ vắt ngang qua Bắc bộ vào
tháng 8, theo chuyển động biểu kiến của Mặt Trời lùi dần vào Trung Bộ (tháng 9) và Nam Bộ

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 15


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

(tháng 10), sau đó lùi xuống vĩ độ trung bình ở xích đạo. Dải hội tụ gây mưa lớn, áp thấp, bão nên
tháng đỉnh mưa và áp thấp, bão cũng lùi dần từ bắc vào nam theo sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới.

2. Phân hóa đa dạng


a. Phân hóa qua sơ đồ phân vùng khí hậu
* Có 2 miền khí hậu: ranh giới là khối núi Bạch Mã (16 0B)

Miền khí hậu phía Bắc Miền khí hậu phía Nam
+ Kiểu khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa + Kiểu khí hậu: cận xích đạo gió mùa nóng
đông lạnh. Đặc điểm nổi bật của miền là diễn quanh năm.
biến thời tiết, khí hậu không ổn định.
+ Chế độ nhiệt: + Chế độ nhiệt:
. Nhiệt độ TB năm thấp hơn, khoảng từ 20 C - . Nhiệt độ TB năm cao hơn > 25oC (không
o

24oC (trừ vùng núi cao). có tháng nào dưới 20oC)


. Nhiệt độ trung bình tháng I rất thấp (phổ . Nhiệt độ trung bình tháng I cao hơn nhiều
biến trong khoảng 14 oC - 18oC, vùng núi phía (vùng khí hậu Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
o
Bắc nhiệt độ xuống dưới 14 C) phổ biến trong khoảng 20 oC - 24oC, vùng
khí hậu Nam Bộ cao trên 24 oC).
. Số tháng lạnh (nhiệt độ trung bình dưới . Không có tháng lạnh, biểu hiện rõ từ Quy
18oC) là 3 tháng (vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, Nhơn trở vào.
vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ). Tuy
nhiên số tháng lạnh giảm dần khi sang phía
tây và xuống phía nam. Đến Huế chỉ còn thời
tiết se lạnh.
. Biên độ nhiệt trung bình năm lớn hơn . Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ hơn
o
(khoảng trên 10 C). (khoảng trên 3 - 4oC).
+ Chế độ mưa: tương đối ít mưa, nửa cuối mùa + Chế độ mưa: có 1 mùa mưa và 1 mùa khô
đông rất ẩm ướt, mùa hạ nóng và nhiều mưa. tương phản sâu sắc. Thời gian của mùa mưa
Thời kì bắt đầu mùa mưa chậm dần về phía trùng với mùa hạ, còn mùa khô trùng với thời
Nam. kì mùa đông của miền khí hậu phía Bắc.
+ Sự phân mùa của khí hậu căn cứ vào chế độ + Sự phân mùa: do nhiệt độ cao quanh năm
nhiệt, khí hậu chia thành hai mùa: mùa hạ (T5- sự phân mùa của miền khí hậu phía Nam dựa
T10), mùa đông (T9-T4). vào chế độ mưa. Trong năm có hai mùa là
+ Chế độ gió: trong năm có 2 loại gió thịnh mùa mưa và mùa khô.
hành, mùa đông là gió mùa Đông Bắc, mùa hạ + Chế độ gió: không chịu ảnh hưởng của gió
là gió mùa Tây Nam. Ngoài ra còn có gió tây mùa Đông Bắc mà chịu ảnh hưởng của gió
khô nóng, nhưng hoạt động mạnh mẽ nhất ở Tín phong đông bắc trong mùa đông.
khu vực Bắc Trung Bộ.
+ Bão: số cơn bão đổ bộ vào nhiều hơn, tần suất + Bão: ít chịu ảnh hưởng của bão hơn, tần
bão của vùng khí hậu Bắc Trung Bộ lên tới 1,3 suất bão của vùng khí hậu Nam Trung Bộ từ
đến 1,7 cơn bão/tháng, còn khu vực phía Bắc 1 - 1,3 cơn bão/tháng, còn khu vực Nam Bộ
trung bình chỉ có từ 1 đến 1,3 cơn bão/tháng. hầu như không chịu ảnh hưởng của bão.
Mùa bão có xu hướng chậm dần từ Bắc vào
Nam.
Trong miền chia thành 4 vùng khí hậu: Trong miền chia thành 3 vùng khí hậu:
+ Vùng khí hậu Tây Bắc Bộ: từ dãy HLS đến + Vùng khí hậu Nam Trung Bộ: toàn bộ phần
dãy núi biên giới Việt - Lào. lãnh thổ dọc duyên hải từ Đà Nẵng tới Mũi
+ Vùng khí hậu Đông Bắc Bộ: toàn bộ vùng đồi Dinh (Ninh Thuận).
núi phía đông dãy HLS. + Vùng khí hậu Tây Nguyên: các cao nguyên
+ Vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ: toàn bộ và vùng núi Trường Sơn Nam.
vùng đồng bằng Bắc Bộ, Thanh Hóa, phía Bắc + Vùng khí hậu Nam Bộ: từ Mũi Dinh trở vào

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 16


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

Nghệ An. phía Nam.


+ Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ: từ phía nam
Nghệ An tới phía bắc dãy Bạch Mã.

b. Phân hóa theo thời gian (mùa)


- Sự phân mùa trong chế độ gió:
+ Mùa đông: gió mùa Đông Bắc xuất phát từ áp cao Xibia hoạt động ở miền Bắc, gió
Tín phong hoạt động ở miền Nam.
+ Mùa hạ có gió mùa Tây Nam mang mưa cho nước ta. Tuy nhiên khi gió Tây Nam gặp
bức chắn địa hình gây ra hiệu ứng phơn cho một số khu vực.
- Sự phân mùa trong chế độ nhiệt:
+ Vào tháng 1 hầu hết lãnh thổ nước ta có nhiệt độ < 24oC, còn vào tháng 7 hầu hết
lãnh thổ nước ta có nhiệt độ > 24oC.
+ Vào mùa đông: nhiệt độ có sự phân hóa rõ rệt giữa 2 miền Nam - Bắc, nhiệt độ trung
bình miền Bắc xuống dưới 18 oC, miền Nam > 22oC. Nguyên nhân: Miền Bắc chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc.
+ Vào thời kì mùa hạ: nhiệt độ khá cao, trung bình > 25oC, khá đồng đều trên toàn lãnh
thổ. Nguyên nhân: do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Nhiệt độ cao nhất ở khu vực chịu ảnh
hưởng của gió Tây khô nóng (đồng bằng Bắc Bộ và duyên hải Trung Bộ).
- Sự phân mùa trong chế độ mưa:
+ Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Riêng miền Trung mưa lệch hẳn vào thu đông từ tháng 8 đến tháng 12.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa phổ biến 200 - 400 mm. Do
hoạt động của gió mùa Đông Bắc ở phía Bắc và gió Tín phong nửa cầu Bắc ở phía Nam.
c. Phân hóa theo không gian
* Phân hóa Bắc - Nam
- Chế độ nhiệt
+ Nhiệt độ TB năm tăng dần từ Bắc vào Nam, ở miền Bắc nhiệt độ trung bình từ 20 -
24oC, miền Nam là trên 24 oC (Hà Nội: 23,5oC, Đà Nẵng: 25,7oC, TP.HCM: 27,1oC).
 Do lãnh thổ kéo dài trên nhiều vĩ độ dẫn tới sự tăng dần của góc nhập xạ từ Bắc vào
Nam, miền Nam gần xích đạo hơn và không chịu tác động của gió mùa Đ ông Bắc, miền Bắc
chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc.
+ Nhiệt độ TB tháng 1 tăng dần từ Bắc vào Nam.
 Do miền Bắc chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa ĐB.
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7: ít có sự chênh lệch từ Bắc vào Nam tuy nhiên khu vực
miền Trung lại cao do hiệu ứng phơn mạnh mẽ (Hà Nội 28,9oC, Huế 29,4oC, TP.HCM 27,1oC).
+ Biên độ nhiệt năm giảm dần từ Bắc vào Nam: Hà Nội: 12 - 13oC, Đà Nẵng 7 - 8oC,
TP.HCM 2 - 3oC.
 Về mùa hạ, nhiệt độ tương đối đồng nhất trong cả nước. Về mùa đông, ở phía Bắc
chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa ĐB nên nền nhiệt hạ thấp mùa đông, trong khi mùa đông ở
phía nam nhiệt độ vẫn cao. Ngoài ra còn do càng vào Nam khoảng cách giữa 2 lần MT lên thiên
đỉnh càng xa nhau.
+ Biến trình nhiệt:
. Miền Bắc có 1 cực đại (nhiệt độ cao nhất vào tháng 7) do gần chí tuyến, 2 lần Mặt
Trời lên thiên đỉnh gần nhau và MT lên thiên đỉnh tại chí tuyến Bắc ngày 22/6, ngoài ra còn
chịu tác động của gió phơn Tây Nam khô nóng; 1 cực tiểu (nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1) do
MT lên thiên đỉnh tại chí tuyến Nam (22/12) và chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa ĐB.
. Miền Nam có 2 cực đại (nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 sau đó là tháng 8) do 2 lần
MT lên thiên đỉnh xa nhau, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 do MT lên thiên đỉnh lần 1 và trùng
với thời kì mùa khô. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 do liên quan đến MT lên thiên đỉnh tại chí
tuyến Nam.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 17


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Chế độ mưa: Do chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên không phân hóa theo tính địa
đới nên sự phân hóa lượng mưa theo chiều Bắc - Nam ở nước ta không rõ rệt. Tuy vậy, có thể
khai thác sự phân hóa đó ở khía cạnh thời gian diễn ra mùa mưa là chậm dần từ bắc vào nam do
sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Các trạm khí hậu ở Bắc bộ có chế độ mưa vào thời kì hạ - thu rất rõ rệt (tháng 6 đến
tháng 10) với tháng mưa cực đại thường rơi vào tháng 8.
+ Khu vực duyên hải miền Trung, mùa mưa có xu hướng ngắn lại và chậm dần về thu -
đông (Thanh Hóa: 5 - 10; Đồng Hới: 8 - 12; Đà Nẵng: 9 - 12; Nha Trang: 9 – 12).
+ Tây Nguyên và Nam Bộ thời gian mưa giống với Bắc Bộ (hạ - thu), tuy tháng có
lượng mưa cực đại muộn hơn so với Bắc Bộ (thường rơi vào tháng 9, 10).
* Phân hóa theo chiều Đông - Tây
- Đông Bắc và Tây Bắc:
+ Vùng ĐB chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB mạnh mẽ nhất nên khí hậu mang tính chất
nhiệt đới có mùa đông lạnh.
+ Vùng Tây Bắc gió mùa ĐB đã giảm do khi vượt qua dãy Hoàng Liên Sơn nên đã bị
suy yếu, ấm và khô hơn nên TB có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa (trạm Lạng Sơn có 6
tháng nhiệt độ dưới 20 oC từ tháng 11 đến tháng 4, nhiệt độ thấp nhất 13 oC - tháng 1, mùa đông
kéo dài; trong khi đó trạm Điện Biên Phủ có 4 tháng nhiệt độ dưới 20 oC, nhiệt độ thấp nhất
17oC - mùa đông ngắn hơn).
Vì: Đông Bắc có các dãy núi hình cánh cung mở rộng về phía Bắc nên đón trọn các
luồng gió ĐB lạnh trong khi Tây Bắc có dãy HLS cao đồ sộ chạy theo hướng TB - ĐN chắn gió
mùa ĐB, chỉ có những đợt gió mạnh giữa mùa mới đủ sức vượt qua dãy HLS để tác động đến
Tây Bắc và khi đó tính chất lạnh cũng giảm đi nên mùa đông đến muộn và kết thúc sớm.
- Đông - Tây Trường Sơn: Duyên hải miền Trung có chế độ mưa thu - đông, mùa hạ
nóng khô (hai trạm Đà Nẵng và Nha Trang đều có mưa từ tháng 9 đến tháng 12). Còn Tây
Nguyên có mưa mùa hạ, khô sâu sắc vào đông (trạm Đà Lạt mưa từ tháng 4 - 10, khô từ tháng
11 - 3 với lượng mưa thấp).
Vì: mùa hạ Tây Nguyên nằm ở vị trí đón gió mùa Tây Nam nên mưa nhiều, khi gió Tây
Nam vượt dãy TS gây khô, nóng cho DH miền trung. Còn vào mùa đông, do ở vị trí đón gió ĐB
thổi từ biển đến nên DHMT mưa nhiều trong khi Tây Nguyên chịu hiệu ứng phơn của gió ĐB
nên mưa ít.
* Phân hóa theo đai cao:
- Càng lên cao nhiệt độ càng giảm: ở các vùng đồng bằng nhiệt độ trung bình năm
khoảng từ 20 - 24oC. Vùng núi ven biên giới Việt - Trung, biên giới Việt - Lào, cao nguyên
Lâm Viên, Di Linh độ cao 1.000 - 1.500 m, nhiệt độ trung bình năm khoảng 18 - 20oC. Vùng
núi cao Hoàng Liên Sơn nhiệt độ trung bình năm dưới 18 oC.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi, làm cho khí hậu phân hóa thành 3 đai:
+ Đai nhiệt đới gió mùa chân núi
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Độ cao địa hình kết hợp với hướng sườn đã hình thành các trung tâm lượng mưa khác
nhau:
+ Các khu vực có lượng mưa lớn như Hoàng Liên Sơn, Thượng nguồn sông Chảy, Huế
- Đà Nẵng, Kon Tum trên 2.800 mm/năm.
+ Các khu vực có lượng mưa ít như Lạng Sơn, thung lũng sông Đà, tây Nghệ An với
lượng mưa trung bình từ 1.200 - 1.600 mm.
+ Chế độ mưa cực đoan ở vùng cực NTB (Phan Rang) có lượng mưa < 800 mm/năm do
có các dãy núi chạy theo hướng TN, ĐB song song với hướng thổi của hai loại gió mùa nên
mưa ít.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu nước ta: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa nhưng bị phân hóa đa dạng, phức tạp theo không gian và thời gian do tác động của
nhiều nhân tố:
BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 18
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Vị trí địa lí: Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nhiệt đới nửa cầu Bắc, nằm
trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo
mùa. Hoạt động của gió mùa khiến khí hậu phân hóa đa dạng.
- Hình dạng lãnh thổ: Lãnh thổ kéo dài trên 15 vĩ tuyến dẫn đến sự phân hóa theo chiều
B - N. Phần lãnh thổ phía Bắc (dãy Bạch Mã) có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh,
phần lãnh thổ phía Nam (dãy Bạch Mã) có khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng quanh năm.
- Sự hoạt động của hoàn lưu gió mùa với hai mùa gió trái ngược nhau về hướng và tính
chất cùng với sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới dẫn tới sự phân hóa theo mùa và phân hóa
không gian theo chiều Bắc - Nam.
+ Gió mùa mùa đông (từ tháng 11 - 4)…
+ Gió Tín phong (xuất phát từ trung tâm áp cao trên biển Thái Bình Dương - Tm)
+ Gió mùa mùa hạ (từ tháng 5 - 10)…
- Địa hình: gây ra sự phân hóa theo hướng sườn, theo độ cao. Các dãy núi hướng Đông -
Tây còn ảnh hưởng đến sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam (Hoành Sơn, Bạch Mã).
3. Tính thất thường
- Tính chất thất thường của khí hậu nước ta thể hiện cả trong chế độ nhiệt và chế độ
mưa: năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều bão.
- Vì tính chất thất thường của khí hậu nên cần theo dõi thời tiết hàng năm để điều khiển
thời vụ gieo trồng và chọn các giống cây chống chịu được các thiên tai như rét, hạn, úng là một
đòi hỏi thực tiễn.
II. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN
1. Ảnh hưởng của khí hậu đối với địa hình
- Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên địa hình nước ta cũng có tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa. Biểu hiện của nó là quá trình xâm thực nhanh ở miền đồi núi và bồi tụ
nhanh ở đồng bằng.
+ Ở vùng núi, tại các sườn dốc bị mất lớp phủ thực vật, đất đai bị xói mòn, hay xảy ra
lũ quét khi mưa lớn. Các vùng núi đá vôi bị nước mưa hòa tan tạo nên các dạng địa hình karst
độc đáo, mùa mưa hay xảy ra các hiện tượng đất trượt, đá lở…
+ Tại vùng đồng bằng đó là quá trình bồi tụ nhanh các vật liệu bóc mòn ở miền núi.
Hàng năm các đồng bằng châu thổ vẫn tiếp tục lấn biển hàng trăm mét.
- Hơn nữa, nền địa hình nước ta được phủ bởi một lớp phong hóa dày, đó là kết quả của
nền nhiệt ẩm dồi dào ở nước ta.
- Gián tiếp qua sinh vật: Sinh vật nhiệt đới cũng hình thành nên các dạng địa hình đặc
biệt: đầm lầy than bùn, bãi triều đước - vẹt, các bờ biển, san hô…
2. Ảnh hưởng của khí hậu đối với thủy văn
a. Vai trò của khí hậu đối với sự hình thành mạng lưới sông ngòi
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, lượng mưa cao và độ ẩm lớn. Các
dòng nước dễ đào lòng đất để tạo nên các dòng chảy  mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ
sông suối trung bình 1,5 km/km 2. Tuy nhiên, phân bố không đều trên lãnh thổ, cao nhất ở các
đồng bằng châu thổ (2 - 4 km/km 2), ít hơn là khu vực núi đá vôi, những nơi khuất gió và những
vùng khô khan.
Cả nước có 2.360 con sông có chiều dài trên 10 km. Đi dọc bờ biển, cứ 20 km lại có 1
cửa sông đổ ra.
b. Vai trò của khí hậu đối với lưu lượng dòng chảy sông ngòi
* Đối với dòng chảy nước: Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến nên nguồn
cung cấp nước cho sông là nước mưa. Lượng mưa lớn làm cho lưu lượng dòng chảy phong phú.
Tổng lượng nước là 839 tỉ m 3 (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh
thổ).
* Đối với dòng chảy cát bùn: Các hệ thống sông ngòi nước ta có hệ số xâm thực lớn trên
nền địa hình dốc và nền nhiệt, ẩm cao. Hàng năm, vận chuyển ra biển khoảng 200 triệu tấn
(trong đó hệ thống sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, sông Cửu Long là 70 triệu tấn/năm, còn lại
là các hệ thống sông khác).
BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 19
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

c. Vai trò của khí hậu đối với thủy chế sông ngòi
Ở nước ta, chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ nước mưa. Do chế độ mưa mùa nên
thủy chế của sông ngòi cũng phân thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trung bình
chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả năm.
Thời gian lũ cũng khác nhau theo từng khu vực, hầu hết sông ngòi có lũ vào mùa hạ ( do
trùng với mùa mưa), cạn vào mùa đông (mùa khô); nhưng có khu vực mùa lũ vào thu đông như
sông ngòi ở Trung bộ. Thời gian lũ của các sông miền Bắc từ tháng 5 - 10, sông ngòi miền
Trung từ 9 - 12, đặc biệt xuất hiện lũ Tiểu mãn vào đầu mùa hạ; ở miền Nam sông ngòi lũ từ
tháng 6 - 12.
Ngoài ra, tính thất thường trong chế độ mưa cũng tác động tới tính thất thường trong chế
độ dòng chảy của sông ngòi. Năm mưa nhiều, lượng nước sông cao, lũ dữ, năm mưa ít, lượng
nước sông ít, lũ hiền hòa hơn, sức ảnh hưởng ít hơn.
3. Ảnh hưởng của khí hậu đối với thổ nhưỡng
Do nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao, độ ẩm lớn,
nên có tác động rất lớn đến quá trình hình thành đất. Tại VN, quá trình feralit là quá trình hình
thành đất đặc trưng. Trong điều kiện nhiệt cao, ẩm lớn, quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ,
làm cho tầng đất dày. Thêm đó, lượng mưa ở nước ta lớn làm rửa trôi các chất bazơ dễ hòa tan
(Ca2+, Mg2+, K+) làm cho đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt và oxit nhôm tạo ra màu đỏ
vàng nên đất chủ yếu ở nước ta là đất feralit đỏ vàng.
Bên cạnh đó, khí hậu có sự phân hóa đa dạng nên đất đai nước ta có sự phân hóa đa dạng
theo độ cao.
- Đai nhiệt đới gió mùa (miền Bắc: < 600 - 700 m, miền Nam: < 900 - 1.000 m): Ở vùng
đồi núi thấp, do nhiệt độ cao, độ ẩm lớn quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ nên đất feralit vùng
đồi núi (đất đá vôi, đất bazan, đất feralit trên đá mẹ axit…) chiếm hơn 60% diện tích đất tự
nhiên cả nước. Ở đồng bằng, đặc trưng nhất là hệ đất phù sa (phù sa ngọt, phèn, mặn, xám phù
sa cổ, cát biển…)
- Đai cận nhiệt gió mùa trên núi:
+ Từ 600 - 700 m đến 1.600 - 1.700 m: do nhiệt độ giảm, quá trình feralit diễn ra với
cường độ yếu, hình thành đất feralit có mùn, đất chua, tầng đất mỏng.
+ Trên 1.600 - 1.700 m đến 2.600 m: quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất mùn.
- Đai ôn đới gió mùa trên núi: có độ cao từ 2.600 m trở lên, chủ yếu là đất mùn thô.
4. Ảnh hưởng của khí hậu đối với sinh vật
Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm nước ta là rừng nhiệt đới
ẩm lá rộng thường xanh. Ngoài ra, còn có các HST rừng nhiệt đới gió mùa với nhiều biến dạng
khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, xa
van…
Sự phân hóa khí hậu tạo ra sự đa dạng cho sinh vật VN. Sinh vật nước ta có sự đa dạng
về thành phần loài, bên cạnh các loài nhiệt đới là chủ yếu, còn có các loài cận nhiệt và ôn đới.
Tính đới trong khí hậu cũng quy định tính đới trong phân bố sinh vật.
+ Xét theo tính địa đới, sinh vật nước ta chia thành 2 khu vực: phía Bắc dãy Bạch Mã là
rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, với thành phần nhiệt đới chiếm ưu thế, nhưng cũng có các loài cận
nhiệt và ôn đới, động vật có lông dày… Phía Nam dãy Bạch Mã là rừng cận xích đạo gió mùa
với thành phần loài nhiệt đới và xích đạo.
+ Xét theo quy luật phi địa đới, sự thay đổi khí hậu theo độ cao cũng làm thay đổi các
loài sinh vật.
.Từ độ cao 0  600 - 700 m ở miền Bắc và 900 - 1.000 m ở miền Nam, chiếm ưu thế
là các loài nhiệt đới gió mùa với kiểu HST đặc trưng là HST rừng nhiệt đới gió mùa.
.Từ độ cao 600 - 700 m ở miền Bắc và 900 - 1.000 m ở miền Nam  2.600 m, nhiệt
độ giảm dần, độ ẩm tăng, đó là nơi phát triển của đai rừng cận nhiệt gió mùa và á nhiệt đới mưa
mù trên núi cao.
.Trên 2.600 m: chủ yếu là quần hệ thực vật núi cao, rừng kém phát triển hơn…

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 20


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

Sự phân mùa trong khí hậu nước ta cũng làm thay đổi giới sinh vật. Xuất hiện các loài
thực vật rụng lá vào mùa đông (ở miền Bắc), hay rụng lá vào mùa khô (ở miền Nam và Tây
Nguyên). Giới động vật thì xuất hiện sự di cư của các loài sinh vật từ phương Bắc đến ( các loài
chim di cư…).
III. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
a. Thuận lợi
- Nền nhiệt ẩm cao, độ ẩm lớn cho phép sinh vật phát triển, cây cối quanh năm ra hoa, kết
trái  có thể sản xuất tới 3 - 4 vụ trong 1 năm, xen canh gối vụ ở hầu hết các vùng trong nước. Đó
cũng là cơ sở tự nhiên giúp cho nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta vươn lên mạnh mẽ theo hướng
sản xuất lớn, phát triển nông nghiệp thâm canh, đa canh.
- Bên cạnh đó, gió mùa Đông Bắc đem lại cho miền Bắc một mùa đông lạnh, cho phép phát
triển các nông sản của vùng cận nhiệt, ôn đới, làm cho sản phẩm nông nghiệp nước ta thêm đa
dạng.
b. Khó khăn
- Do tính chất của gió mùa phức tạp và không ổn định cho nên các hiện tượng tiêu cực như
hạn hán, lũ lụt, sương muối, giá rét, mưa đá… xảy ra thường xuyên, gây khó khăn đối với đời sống
và sản xuất của nhân dân ta.
+ Sự phân mùa của khí hậu: mùa khô hạn kéo dài gây ra hiện tượng thiếu nước, cháy
rừng… nhất là ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; mùa mưa thường kèm theo bão và áp thấp nhiệt
đới gây khó khăn cho sản xuất và đời sống, nhất là ở miền Bắc và miền Trung.
+ Ở miền Bắc, đặc biệt là khu vực miền núi có hiện tượng rét đậm, rét hại ảnh hưởng lớn
đến năng suất cây trồng.
+ Khu vực Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng tiêu cực của gió phơn Tây Nam.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng là điều kiện cho các loài sâu bệnh phá hoại mùa màng,
nấm mốc, dịch bệnh ở gia súc phát triển mạnh, ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp.
- Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác,
cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh... trong sản xuất
nông nghiệp.
- Hằng năm, trung bình có 3 - 4 cơn bão lớn và nhiều đợt áp thấp nhiệt đới gây thiệt hại lớn
nhất là vùng duyên hải miền Trung.
2. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
a. Thuận lợi: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho nước ta phát triển các ngành kinh
tế như lâm nghiệp, thủy sản, GTVT, du lịch và các hoạt động khai thác, xây dựng... nhất là vào mùa
khô.
- Nguồn nước dồi dào đảm bảo cung cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt...
- Sông ngòi, cảng biển không bị đóng băng  tàu thuyền có thể đi lại suốt năm.
b. Khó khăn: Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác... chịu ảnh hưởng trực tiếp của
sự phân mùa khí hậu và mùa nước của sông ngòi.
- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản
- Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô
nóng..., cũng gây ảnh hưởng hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

CHUYÊN ĐỀ 4. THỦY VĂN VIỆT NAM

I. ĐẶC ĐIỂM
1. Mạng lưới sông ngòi dày đặc
- Địa hình nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, có độ dốc lớn, lại có lượng mưa lớn tập trung vào
một mùa. Các dòng nước dễ đào lòng để tạo nên các dòng chảy nên mạng lưới sông ngòi dày đặc:

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 21


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Nước ta có 2.360 con sông dài trên 10 km.


+ Dọc bờ biển cứ 20 km lại gặp một của sông.
- Phần lớn sông đều nhỏ, ngắn, dốc.
- Những hệ thống sông lớn chiếm tỉ lệ nhỏ và thường bắt nguồn bên ngoài lãnh thổ nước ta.
Chỉ có phần trung lưu và hạ lưu là chảy trên địa phận nước ta như sông Hồng, sông Cửu Long.
- Mật độ sông ngòi dày đặc, nhất là vùng cửa sông Hồng và cửa sông Cửu Long.
Nguyên nhân: “Sông ngòi là hàm số của khí hậu”. Nước ta có lượng mưa lớn trên địa hình
phần lớn là đồi núi và bị cắt xẻ mạnh, sườn dốc lớn nên mạng lưới sông ngòi dày đặc. Lãnh thổ hẹp
ngang nên phần lớn các sông đều ngắn, dốc và bắt nguồn từ vùng đồi núi phía tây đổ ra các đồng
bằng ven biển phía Đông.
2. Sông ngòi nước ta nhiều nước, giàu phù sa
- Tổng lượng nước của sông ngòi nước ta là 839 tỉ m 3. Trong đó lượng nước phát sinh trên
lãnh thổ nước ta chiếm 40%, phần còn lại từ bên ngoài lãnh thổ. Lượng nước phân bố không đều
giữa các hệ thống sông (sông Mê Công chiếm trên 60%, sông Hồng chiếm gần 15%, các sông khác
chiếm gần 25% tổng lượng nước toàn quốc).
- Sông ngòi giàu phù sa: tổng lượng phù sa của sông ngòi nước ta tới 200 triệu tấn/năm.
Trong đó hệ thống sông Hồng là 120 triệu tấn/năm (khoảng 60%), hệ thống sông Mê Công là 70
triệu tấn/năm (35%).
Nguyên nhân: Sông ngòi nước ta nhiều nước do nước ta có lượng mưa lớn. Hơn nữa nước
ta lại nhận được một lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lãnh thổ. Hệ số bào mòn và tổng lượng cát
bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi.
3. Chế độ nước theo mùa và diễn biến thất thường
- Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mùa. Mùa lũ tương ứng với
mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Mùa lũ trung bình chiếm 70 - 80% tổng lượng nước cả
năm.
- Thời gian mùa lũ có sự khác nhau thể hiện qua biểu đồ lưu lượng nước trung bình của sông
Hồng, sông Đà Rằng, sông Mê Công:
+ Sông ngòi Bắc Bộ (sông Hồng): lũ vào mùa hạ (từ tháng 6 đến tháng 10 tương ứng với
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10), đỉnh lũ là tháng 8.
+ Sông ngòi Trung Bộ (sông Đà Rằng): lũ tập trung vào cuối năm từ tháng 9 đến tháng 12
tương ứng với mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 1, đỉnh lũ là tháng 11.
+ Sông ngòi Nam Bộ (sông Mê Công): có thời gian lũ vào mùa hạ từ tháng 7 đến tháng 11
tương ứng với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, đỉnh lũ tháng 10.
- Chế độ dòng chảy sông ngòi diễn biến thất thường theo sát chế độ mưa thất thường (ví dụ:
mưa sớm, mưa muộn; mưa ngắn, mưa kéo dài, mưa lớn giữa mùa khô như mưa Tiểu mãn ở miền
Trung).
Nguyên nhân:
- Chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa. Chế độ mưa mùa nên thủy chế sông ngòi
nước ta cũng theo mùa. Mùa mưa cũng là mùa lũ của các sông, mùa khô là mùa cạn của sông.
Tháng đỉnh lũ tương ứng với tháng cực đại về mùa mưa.
- Tính thất thường trong chế độ mưa quy định tính thất thường trong chế độ dòng chảy.
- Chế độ lũ và thời gian lũ ở các sông ngoài ảnh hưởng của chế độ mưa còn chịu sự chi phối
của hình thái mạng lưới sông
- Các hệ thống sông lớn là hợp lưu của nhiều sông nên khi mưa to lũ lên nhanh, rút chậm,
diện tích bị ngập lớn.
4. Đại bộ phận sông ngòi nước ta chảy theo hướng TB - ĐN và đổ ra Biển Đông
- Theo hướng cấu trúc địa hình và địa thế thấp dần từ tây bắc xuống đông nam nên phần lớn
sông ngòi nước ta chảy theo hướng TB - ĐN
+ Miền Bắc: sông Chảy, sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình…
+ Miền Trung: sông Mã, sông Cả, sông Gianh, sông Đà Rằng…
+ Miền Nam: sông Tiền, sông Hậu

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 22


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Một số sông ở miền Trung chảy theo hướng tây - đông do các dãy núi lan ra sát biển: sông
Bến Hải, sông Bồ…
- Ngoài ra hệ thống sông Kì Cùng - Bằng Giang ở Lạng Sơn và Cao Bằng là thượng nguồn
của sông Tây Giang (Trung Quốc) và các sông Xê Xan, Xrê Pốc là các phụ lưu quan trọng của sông
Mê Công không chảy theo hướng TB - ĐN.
II. SỰ PHÂN HÓA CỦA MẠNG LƯỚI THỦY VĂN NƯỚC TA
1. Các miền thủy văn
a. Miền thủy văn Bắc Bộ
- Vị trí: nằm phía bắc sông Cả.
- Hình thái: có nhiều lưu vực lớn, sông dài và hợp lưu của nhiều dòng chảy. Hướng sông chủ
yếu là TB - ĐN, một số nhánh chảy giữa các cánh cung núi quy tụ về đỉnh tam giác châu sông
Hồng.
- Lượng nước: lượng nước phong phú, lượng dòng chảy tiếp nhận từ bên ngoài lãnh thổ
tương đối nhiều.
- Chế độ dòng chảy và đặc điểm lũ:
Chế độ nước thất thường, phức tạp.
Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10).
Lũ lên nhanh, đột ngột, rút chậm.
- Ảnh hưởng đến đồng bằng: diện tích ngập lụt ở đồng bằng Bắc Bộ rất lớn.
b. Miền thủy văn Trung Bộ (Đông Trường Sơn)
- Vị trí: từ Vinh đến Cam Ranh
- Hình thái: nhỏ, ngắn, dốc, phân thành nhiều lưu vực nhỏ, độc lập. Hướng chủ yếu là TB -
ĐN, một số sông hướng tây - đông.
- Lượng nước: phần lớn lưu vực nằm trên lãnh thổ nước ta nên lưu lượng nước nhỏ hơn sông
ngòi Bắc Bộ và Nam Bộ…
- Chế độ dòng chảy và chế độ lũ:
Lũ lên rất nhanh và đột ngột, rút nhanh.
Mùa lũ xảy ra muộn (tháng 9 đến tháng 12).
Chế độ nước sông ít điều hòa.
- Ảnh hưởng đến đồng bằng: đất phù sa kém màu mỡ.
c. Miền thủy văn Nam Bộ
- Vị trí: toàn bộ hệ thống sông thuộc Tây Nguyên, Nam Bộ và duyên hải Trung Bộ từ Khánh
Hòa đến Bình Thuận.
- Hình thái: mạng lưới dày đặc, có 2 hệ thống sông lớn là sông Mê Công và Đồng Nai. Sông
chảy theo nhiều hướng, chủ yếu TB - ĐN, có nhiều cửa sông đổ ra biển, nhiều sông là phụ lưu của
sông Mê Công (sông ở Tây Nguyên chảy theo hướng đông - tây đưa nước vào sông Mê Công).
- Lượng nước: lượng nước tiếp nhận từ bên ngoài lãnh thổ rất lớn, đặc biệt là sông Cửu
Long.
- Chế độ dòng chảy và chế độ lũ:
Chế độ nước điều hòa, không phức tạp.
Lũ từ tháng VII đến tháng XII.
Lũ lên chậm, rút chậm.
- Ảnh hưởng đến đồng bằng: chịu tác động mạnh của thủy triều nên đồng bằng Nam Bộ có
diện tích ngập mặn lớn.
2. Các hệ thống sông chính
Nước ta có 9 hệ thống sông lớn (Atlat/10); còn lại là các hệ thống sông nhỏ và rời rạc tại ven
biển Quảng Ninh và Trung Bộ.
a. Hệ thống sông Hồng
- Lưu lượng nước trung bình năm lớn vì: có diện tích lưu vực lớn, phần lớn diện tích lưu vực
của sông Hồng có lượng mưa lớn.
- Sự phân mùa của chế độ thủy văn:

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 23


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Mùa lũ (các tháng có lưu lượng lớn hơn lưu lượng trung bình năm): từ tháng 6 đến tháng
10, đỉnh lũ là tháng 8.
+ Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4, tháng kiệt nhất là tháng 3.
+ Chênh lệch lượng dòng chảy giữa hai mùa khá lớn: trung bình lưu lượng nước trong mùa
lũ gấp 3,9 lần mùa cạn, tháng lũ lớn nhất gấp 8,7 lần tháng kiệt.
- Đặc điểm lũ lên nhanh, rút chậm do:
+ Địa chất: phần trung lưu từ Lào Cai - Việt Trì qua miền đá cứng khó thấm nước, làm cho
nước sông lên nhanh, rút nhanh. Phần hạ lưu từ Việt Trì ra đến biển qua vùng sỏi cát..., dễ thấm
nước làm cho nước sông lên xuống chậm.
+ Độ dốc: đoạn trung lưu chảy trên miền đứt gãy, có độ cao trung bình 500 – 1000 m, lòng
sông dốc, nước chảy nhanh. Đoạn từ Việt Trì ra đến của biển chảy trên nền địa hình thấp dưới 50
m, sông uốn khúc quanh co, nước chảy chậm.
+ Hình thái: lưu vực sông có dạng nan quạt cộng với mùa mưa trùng nhau trên toàn lưu
vực làm cho lũ ở ba sông: sông Đà, sông Thao, sông Lô dồn về Việt Trì nhanh và đột ngột. Ngoài
ra, khi đổ ra biển chỉ có 3 cửa sông nên khả năng thoát lũ chậm.
+ Khí hậu: trên lưu vực sông đều có mùa mưa giống nhau, mưa mùa hạ, lượng mưa lớn
(trạm SaPa có lượng mưa trung bình từ 2.400 - 2.800 mm/năm) làm cho nước sông dâng cao.
+ Thảm thực vật: trên lưu vực sông, phần lãnh thổ ở Tây Bắc và Đông Bắc tỉ lệ che phủ
của rừng còn thấp làm cho nước dâng nhanh.
Hiện nay có hồ thủy điện Thác Bà trên sông Chảy, hồ thủy điện Hòa Bình trên sông Đà đã
phần nào hạn chế tính chất thất thường của chế độ nước sông.
b. Hệ thống sông Ba (Đà Rằng)
- Hệ thống sông Ba là một hệ thống sông khá lớn và chảy hoàn toàn trong lãnh thổ nước ta.
- Đặc điểm lũ: lên nhanh, rút nhanh.
+ Địa hình núi lan ra sát biển sông ngắn, dốc.
+ Mưa tập trung, mưa với lượng lớn và trong thời gian ngắn do sự xuất hiện của dải hội tụ
nhiệt đới, bão và sự hoạt động của gió mùa Đông Bắc. Sau các trận mưa lớn, nước thượng nguồn đổ
về và lũ thường lên rất nhanh (lũ thu đông).
+ Lớp phủ rừng bị tàn phá, đặc biệt là phía tây.
+ Nhân tố khác: các nhà máy thủy điện xả lũ…
- Về lượng phù sa cũng giống như các sông khác thuộc khu vực Trung Bộ, sông Ba không
nhiều phù sa do độ dốc lòng sông lớn.
- Giá trị kinh tế của sông: do chảy trên miền địa hình dốc nên sông có giá trị về thủy điện
(nhà máy thủy điện sông Hinh công suất dưới 1000MW đã được xây dựng). Ngoài ra, sông cũng
góp phần bồi đắp nên đồng bằng Tuy Hòa (Phú Yên).
c. Hệ thống sông Cửu Long
- Lưu lượng nước sông Cửu Long lớn gấp 5,5 lần sông Hồng, do diện tích lưu vực lớn hơn.
- Sự phân mùa:
+ Mùa lũ kéo dài 6 tháng (từ tháng 7 đến tháng 12) chiếm gần 80% lưu lượng cả năm,
tháng đỉnh lũ là tháng 10.
+ Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 6, tháng kiệt nhất là tháng 3.
+ Chênh lệch lượng dòng chảy giữa hai mùa lớn: trung bình lưu lượng nước trong mùa lũ
gấp 4 lần mùa cạn, tháng lũ lớn nhất gấp 18,5 lần tháng kiệt.
Do sông chảy trong vùng khí hậu gió mùa với một mùa mưa và mùa khô rõ rệt nên chế độ
nước sông cũng phân thành mùa lũ và mùa cạn. Thời gian mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn
trùng với mùa khô nhưng do mùa khô sâu sắc nên chênh lệch lượng nước giữa hai mùa cao.
- Đặc điểm lũ lên chậm, rút chậm (điều hòa) do:
+ Diện tích lưu vực lớn, dòng sông dài, chảy qua địa hình bằng phẳng, độ dốc lòng sông
nhỏ nên tốc độ dòng chảy chậm.
+ Lưu vực sông có dạng lông chim.
+ Đặc biệt là do tác dụng điều hòa nước của hồ TônlêSáp.
+ Sông đổ ra biển ở 9 cửa nên nước lũ thoát nhanh.
BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 24
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Mạng lưới kênh rạch dày đặc có tác dụng phân lũ nhanh sang các khu vực xung quanh.
+ Ít bão.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN HÓA SÔNG NGÒI NƯỚC TA
Sự phân hóa sông ngòi là kết quả tác động tổng hợp của nhiều nhân tố: cấu trúc địa chất –
địa hình, khí hậu, thực vật, hồ đầm.
1. Địa hình: ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi thông qua nhiều yếu tố như hướng, độ dốc,
đặc điểm hình thái…
- Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ,
nên sông ngòi nước ta phần lớn chảy qua địa
hình đồi núi.
- Hướng nghiêng của địa hình là TB - ĐN nên
phần lớn sông ngòi đổ ra biển Đông.
- Theo hướng núi, sông ngòi nước ta có hướng + Hướng TB – ĐN: Sông Hống, sông Mã, sông
chính là TB - ĐN và hướng vòng cung. Cả, sông Tiền, sông Hậu.
+ Hướng vòng cung: sông Cầu, sông Thương,
sông Lục Nam.
- Địa hình nước ta là địa hình già được trẻ lại + Ví dụ các sông chảy trên cao nguyên xếp tầng
nên trên cùng một dòng sông có khúc chảy êm như sông Đa Dung và Đa Nhim.
đềm, có khúc nhiều thác ghềnh sông đào lòng + Trong vùng núi có cả các sông trẻ đang đào
dữ dội. lòng dữ dội, thung lũng hẹp đồng thời có cả các
thung lũng già có bãi bồi, thềm đất.
- Địa hình có sự tương phản giữa đồng bằng và + Dòng sông ở vùng thượng lưu rất dốc, nước
miền núi nên dòng chảy của sông ngòi có sự sông chảy xiết, lắm thác ghềnh.
thay đổi đột ngột khi chảy từ thượng lưu xuống + Xuống hạ lưu sông chảy êm đềm, uốn khúc
hạ lưu. quanh co.
- Địa hình nước ta nhiều đồi núi, dễ bị xâm thực,
xói mòn khi có mưa  sông ngòi nhiều phù sa.
2. Địa chất
Tính chất thấm nước của nham thạch, của lớp vỏ phong hóa, tính chất dễ hòa tan của đá vôi
có ảnh hưởng đến hình thái lưu vực và đặc điểm thủy chế của sông
- Sông chảy qua vùng đá diệp thạch thường có thung lũng rộng, thoải và đối xứng còn khi
qua vùng đá kết tinh thì thung lũng hẹp và sâu. Sông tại vùng đá vôi có sườn cao, vách đứng.
- Sông chảy qua vùng đá rắn thường lắm thác ghềnh (ví dụ Thác Bà trên sông Chảy, thác
Pông Gua trên sông Đa Nhim).
- Ở vùng đá vôi, mật độ sông ngòi thấp nhất dưới 0,5 km/km2, đồng thời lượng dòng chảy
mặt giảm rõ rệt. Vùng đá bazan có lớp vỏ phong hóa dày, khả năng thấm nước lớn làm giảm dòng
chảy mặt, mật độ sông suối cũng thưa (dưới 0,5km/km2).
3. Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông.

- Do nguồn cung cấp nước của sông ngòi nước ta


chủ yếu là nước mưa nên chế độ nước sông phụ
thuộc hoàn toàn vào sự phân bố lượng mưa trong
năm.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều + địa + Cả nước có 2.360 con sông dài trên 10 km.
hình phần lớn là đồi núi  hoạt động xâm thực của + Dọc bờ biển cứ 20 km lại gặp 1 cửa sông.
dòng chảy trên mặt diễn ra mạnh  mạng lưới
sông ngòi dày đặc.
- Lượng mưa lớn + nguồn nước cung cấp lớn từ
bên ngoài lãnh thổ  sông ngòi của nước ta nhiều
nước.
- Chế độ mưa theo mùa  thủy chế sông ngòi theo + Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, tập trung

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 25


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

sát nhịp điệu mùa. tới 80% lượng nước cả năm.


- Đồng thời có sự phân hóa sâu sắc giữa mùa mưa + Mùa cạn tương ứng với mùa khô, lượng
và mùa khô nên có sự chênh lệch lượng nước giữa nước chỉ chiếm 20 – 30% lượng nước cả năm.
mùa lũ và mùa cạn, tháng lũ và tháng kiệt. + Đỉnh lũ trùng với tháng mưa cực đại.
+ Tháng kiệt nhất trùng với tháng mưa ít nhất.
- Do địa hình và chế độ mưa có sự phân hóa theo Mùa lũ chậm dần từ B vào N:
lãnh thổ  thủy chế của sông ngòi cũng có sự khác + Sông ngòi Bắc Bộ: lũ vào mùa hạ
nhau giữa các miền địa lí: (tháng 6 -10), đỉnh lũ vào tháng 8.
+ Sông ngòi Trung Bộ: lũ vào thu đông
(tháng 9 -12), đỉnh lũ vào tháng 11.
+ Sông ngòi Nam Bộ: lũ vào mùa hạ
(tháng 7 -12), đỉnh lũ vào tháng 10.
- Chế độ mưa diễn biến thất thường và chịu tác
động của nhiều nhân tố: gió mùa, bão, dải hội tụ
nhiệt đới, địa hình… chế độ dòng chảy cũng thất
thường.

* Các nhân tố khác:


- Đặc điểm lãnh thổ + Hẹp ngang, phía đông là biển, phía tây là đồi núi lại nằm sát biển nên ít có
sông lớn, đa số sông ngòi nước ta ngắn, diện tích lưu vực nhỏ (d/c).
+ Các sông lớn như (sông Hồng 57,3%, Mê Kông 91%).
- Thực vật, hồ đầm Có tác dụng điều hòa dòng chảy: thủy chế sông Cửu Long điều hòa hơn sông
Hồng do tác dụng điều hòa dòng chảy của Biển Hồ tại Campuchia.

IV. ẢNH HƯỞNG CỦA SÔNG NGÒI ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
- Sông ngòi bồi đắp tạo nên các đồng bằng. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long là 2 đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta do phù sa sông Hồng và phù sa sông Cửu Long bồi
đắp. Đây đồng thời cũng là 2 vùng trọng điểm sản xuất lương thực thực phẩm, nơi tập trung đông
dân cư nhất cả nước.
- Sông ngòi dày đặc, nguồn nước phong phú đảm bảo cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và
sản xuất, đặc biệt là sản xuất lúa nước.
- Sông ngòi có giá trị thủy lợi lớn như tưới nước vào mùa khô, tiêu nước vào mùa mưa cho
các đồng bằng. Kết hợp với mạng lưới kênh rạch, sông ngòi còn có tác dụng thau chua rửa mặn ở
đồng bằng sông Cửu Long.
- Với nguồn lợi thủy sản phong phú, sông ngòi tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản nước ngọt phát triển.
- Ngoài ra, ở các vùng đồng bằng lớn, sông ngòi còn rất có giá trị về giao thông (hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình tỏa đi khắp ĐBSH, sông Tiền và sông Hậu và mạng lưới kênh rạch
chằng chịt tỏa đi khắp ĐBSCL).
- Ở miền núi sông ngòi có giá trị về thủy điện (lớn nhất là hệ thống sông Hồng và sông
Đồng Nai).
- Tuy nhiên sự phân mùa sâu sắc của chế độ nước sông cũng gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất và sinh hoạt (lũ lụt trong mùa mưa và thiếu nước mùa khô).

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 26


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

CHUYÊN ĐỀ 5. THỔ NHƯỠNG VIỆT NAM


I. ĐẶC ĐIỂM
1. Đất của nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên
một lớp đất dày.
+ Mưa nhiều tập trung theo mùa: rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca 2+, Mg2+, K+) làm đất
chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe 2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế, loại
đất này được gọi là đất feralit (Fe - Al) đỏ vàng.
- Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit (loại đá chiếm diện tích
lớn ở vùng đồi núi Việt Nam); vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
2. Đa dạng, nhiều loại đất trong đó có 2 loại có giá trị trong hoạt động kinh tế là phù sa và
feralit
a. Nhóm đất Feralit
- Chiếm khoảng 60% diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi.
- Feralit nâu đỏ trên đá bazan khoảng 2 triệu ha, tập trung ở Tây Nguyên và ĐNB, ngoài ra
còn rải rác ở các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa. Đất này hình thành trên cơ sở
phong hóa đá bazan có tầng dày, khá phì nhiêu.
- Feralit đỏ nâu trên đá vôi phân bố tập trung ở các vùng đồi núi đá vôi, cao nguyên đá vôi ở
miền núi phía Bắc và BTB. Được hình thành trên cơ sở phong hóa đá vôi, giàu mùn, đạm, tơi xốp.
- Feralit trên các loại đá khác chiếm diện tích lớn nhất và phân bố rộng rãi ở miền núi và các
đồi núi sót ở miền đồng bằng.
b. Nhóm đất phù sa
- Chiếm khoảng 24% diện tích lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở đồng bằng.
- Đất phù sa sông phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng. Tùy theo lưu vực sông mà thành
phần cơ giới, đặc tính lí hóa, độ phì khác nhau.
+ Đất phù sa đồng bằng sông Hồng có thành phần cơ giới chủ yếu là từ cát pha đến thịt
trung bình. Do có hệ thống đê nên phần lớn diện tích đồng bằng là đất không được bồi đắp hàng
năm, lại được sử dụng với cường độ cao nên nhiều nơi đất đã bị bạc màu. Đất ngoài đê được bồi
đắp hằng năm là đất cát pha màu mỡ.
+ Đất phù sa sông Cửu Long tập trung nhiều ven sông Tiền, sông Hậu, có thành phần cơ
giới nặng hơn từ đất thịt đến đất sét. Phần lớn diện tích đồng bằng được bồi tụ phù sa mùa lũ.
+ Đất phù sa của các đồng bằng ven biển miền Trung được hình thành do tác động tổng
hợp của sông - biển nên đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và
nghèo dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn có nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long và các vùng cửa sông ven
biển của các con sông ở Bắc Bộ và DHMT.
- Đất cát ven biển phân bố dọc bờ biển nhiều nhất là ở Trung Bộ, đất nghèo mùn.
- Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven biển miền Trung. Đất
rất nghèo mùn, thành phần cơ giới nhẹ, cát pha đến cát thô.
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ tập trung nhiều nhất ở ĐNB. Ngoài ra còn có ở rìa đồng
bằng sông Hồng, DHNTB.
3. Đất của nước ta có sự phân hóa rõ rệt
- Theo Bắc - Nam: vùng đồi núi phía Bắc có nhiều đất feralit trên đá vôi, vùng đồi núi phía
Nam có nhiều đất feralit trên đá badan.
- Theo Đông - Tây: ở ven biển đất cát, đồng bằng chủ yếu là đất phù sa, vùng đồi núi chủ
yếu là đất feralit.
- Theo độ cao
+ Đai nhiệt đới gió mùa: đất phù sa, đất feralit
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: đất feralit có mùn, đất mùn.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: đất mùn thô.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 27


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

4. Là thành phần tự nhiên rất nhạy cảm, dễ bị suy thoái


- Vùng đồi núi: đất dễ bị xâm thực, xói mòn.
- Vùng đồng bằng: đất dễ bị bạc màu, rửa trôi.

II. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT Ở NƯỚC TA


1. Đá mẹ
- Đá mẹ cung cấp vật chất vô cơ và quyết định cấu trúc, tính chất lí học, hóa học của đất.
- Thành phần đá mẹ nước ta phong phú có thể chia thành 3 nhóm chính: nhóm đá mẹ axit,
nhóm đá bazơ, nhóm bồi tích phù sa. Từ mỗi đá mẹ hình thành nên các nhóm đất có tính chất lí hóa
khác nhau.
+ Đất feralit từ đá axit có thành phần cơ giới nhẹ, thoáng khí, và thấm nước tốt nhưng giữ
nước và chất dinh dưỡng kém, chua.
+ Đất feralit từ đá bazơ có thành phần cơ giới nặng, kém thấm nước và khí nhưng khả
năng giữ nước và chất dinh dưỡng tốt.
+ Đất được hình thành từ bồi tụ phù sa, có đặc điểm chung là vụn bở, chứa nhiều khoáng
nguyên sinh như thạch anh, mica, canxit.
2. Địa hình
- Địa hình ảnh hưởng đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua tác động phân phối lại các nguyên
tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và điều kiện nhiệt ẩm theo các yếu tố địa hình (đỉnh, sườn, chân)
và nhất là độ cao.
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500 m chiếm khoảng 70%, từ 500 -
1.000 m chiếm khoảng 15%, trên 2.000 m chỉ chiếm 1%. Do vậy, sự phân hóa đất theo độ cao có sự
khác nhau:
+ Ở các vùng núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn
(65% diện tích đất tự nhiên).
+ Từ 600 - 700m đến 1.600 - 1.700 m: nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu
đi, quá trình tích lũy mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi (còn gọi là đất mùn feralit) với đặc
tính chua, tầng mỏng.
+ Trên 1.600 - 1.700 m, quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất mùn.
+ Trên 2.600 m, quanh năm có mây mù lạnh ẩm, quá trình feralit bị chấm dứt hoàn toàn,
có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn alit trên núi cao).
3. Khí hậu
- Đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình hình thành đất ở nước ta vì chính khí hậu
quyết định chiều hướng và cường độ diễn biến của quá trình hình thành lớp vỏ phong hóa và thổ
nhưỡng.
- Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành đất thông qua chế độ nhiệt ẩm. Do
nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa phân hóa đa dạng nên thổ nhưỡng nước ta cũng có sự phân
hóa đa dạng theo quy luật địa đới và phi địa đới.
- Ngoài ra khí hậu còn ảnh hương gián tiếp đến đất thông qua sinh vật.
4. Sinh vật
- Quá trình hình thành đất ở nước ta diễn ra với cường độ mạnh chính là do sự phong phú
của thảm thực vật.
- Cùng với sự đa dạng của kiểu rừng là sự đa dạng của các loại đất ở nước ta. Ví dụ: dưới
rừng kín thường xanh có tầng đất dày, ẩm, mùn khá nhiều. Dưới rừng thưa có tầng đất mỏng, khô ít
mùn.
- Thảm thực vật phát triển mạnh thì sẽ hạn chế xói mòn, tăng nguồn cung cấp chất hữu cơ,
tăng độ phì cho đất.
5. Thủy văn: Thủy văn ảnh hưởng đến thổ nhưỡng chủ yếu thông qua tác động của nước chảy,
nước ngầm và nước đọng.
- Nước chảy đã xói mòn mạnh mẽ đất đai nếu không có lớp phủ thực vật bảo vệ.
- Dòng nước khi ngấm xuống sâu rửa trôi các chất trong đất, về lâu dài đất sẽ bị bạc màu.
- Nước đọng quyết định quá trình glây và quá trình lầy thụt.
BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 28
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Đối với đất phù sa:


+ Nước của các dòng sông lớn, lòng đào sâu xuống tới lớp đá gốc thường chứa nhiều baz ơ
do đó đất phì nhiêu (ví dụ sông Hồng).
+ Đối với các sông suối nhỏ, lòng sông nằm hẹp trong phạm vi lớp vỏ phong hóa feralit
chua nghèo, đất thường chua và kém phì nhiêu.
+ Tại vùng duyên hải, ảnh hưởng của nước biển và nước ngầm mặn đã tạo nên đất phèn,
đất mặn.
6. Con người
Ở Việt Nam, đất đai đã được con người khai thác từ lâu đời cho nên ảnh hưởng của con
người đến đất cũng rất lớn.
- Tích cực: cải tạo, mở mang diện tích đất nông nghiệp (cải tạo đất phèn, đất mặn lấn biển,
bón phân cải tạo đất bạc màu...). Quá trình hình thành đất lúa nước là sự thể hiện rõ nhất tác động
của con người trong việc cải biến đất đai ở nước ta.
- Tiêu cực: phá rừng, đốt nương làm rẫy khiến cho đất đai bị xói mòn, rửa trôi, diện tích đất
trống đồi núi trọc gia tăng.

CHUYÊN ĐỀ 6. SINH VẬT VIỆT NAM

I. SINH VẬT NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA


1. Hệ sinh thái
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá
rộng thường xanh. Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít.
- Phổ biến hiện nay là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng
khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh quanh năm, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng
lá tới xavan, bụi gai nhiệt đới.
2. Thành phần loài: Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Trong tổng số hơn 15 nghìn loài thực vật ở Việt Nam, có gần 10 nghìn loài mang đặc tính
nhiệt đới, chỉ trên 5 nghìn loài thực vật cận nhiệt và ôn đới trên núi.
- Các loài sinh vật ở Việt Nam có số lượng loài phong phú, năng suất sinh học cao.
- Thực vật: phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu.
- Động vật: trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới, nhiều nhất nhất là công, trĩ, gà lôi, khỉ
vượn, nai, hoẵng... Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.
3. Cảnh quan tiêu biểu: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit.
II. SINH VẬT PHONG PHÚ VÀ ĐA DẠNG
1. Đa dạng về loài
- Thực vật: trên 11.000 loài thực vật bậc cao, 1.030 loài rêu, 2.500 loài tảo, 826 loài nấm...
- Động vật: khoảng 210 loài thú, 840 loài chim, 288 loài bò sát, 162 loài lưỡng cư, 3.170
loài cá, 7.500 loài côn trùng và động vật không xương sống.
- Có nhiều loài đặc hữu quý hiếm, ghi vào Sách Đỏ (Tê giác một sừng, Voi châu Á, Sao la,
Mang lớn, Mang Trường Sơn, Gà lôi lam đuôi trắng…).
2. Đa dạng về gen
- Là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây và thuần hóa vật nuôi nổi tiếng trên thế
giới.
- Có nhiều giống cây trồng, vật nuôi, trong đó có nhiều gen bản địa, duy nhất chỉ có ở Việt
Nam.
3. Đa dạng về hệ sinh thái
- HST rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh quanh năm (cây họ Dầu: táu, sao, chò, kiền...;
khỉ, vượn, chim, bò sát, côn trùng...) có ở Cúc Phương, Pù Mát, Vũ Quang...
- HST rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá (họ Dẻ, Re, Mộc Lan, các loài rụng lá: sau sau, bồ
đề, xoan...; thú lớn: voi, trâu rừng, hổ, báo, nai...) có ở miền Bắc, Tây Nguyên, ĐNB.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 29


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- HST rừng rậm nhiệt đới thường xanh ở vùng núi đá vôi (nghiến, trai, kim giao...; khỉ, voọc,
sơn dương, loài gặm nhấm, bò sát...) có ở miền Bắc Việt Nam.
- HTS rừng ngập mặn (đước, sú, vẹt, mắm, bần...; sò, ngao, tôm, cua, khỉ, sóc, rắn, chim...)
có ở vùng bãi triều ven biển và các vùng của sông (Quảng Ninh, Nam Đinh, Cà Mau...).
- HST rừng thưa nhiệt đới (cây gỗ mọc thưa, cây thông 2 lá...) có ở Tây Nguyên, Sơn La,
Nghệ An, Quảng Bình.
- HST rừng rậm cận nhiệt đới thường xanh (cây hỗn hợp lá rộng, lá kim, trong đó chiếm ưu
thế là loài cây thuộc khu hệ cận nhiệt đới: họ Dẻ, Re, Mộc Lan, Chè...) có ở đai cận nhiệt đới (700 -
1600 m ở miền Bắc, 1000 - 1800 m ở miền Nam).
- HST rừng ôn đới cây lá kim (pơ mu, sa mu, thiết sam, vân sam, thông lá dẹt...; loài gặm
nhấm, chim di cư). Có ở vành đai 1600 m trở lên ở miền Bắc và trên 1800 m ở miền Nam.
- HST trảng và truông nhiệt đới khô hạn (hoặc trảng cỏ, xavan, cây bụi) như cỏ tranh, cỏ
lông lợn, cây bụi (sim, mua, xương rồng, trinh nữ); loài bò sát (rắn, thằn lằn, kì nhông); thú nhỏ
(chuột, sóc, chim). Có ở vùng khô hạn Phan Rang, Phan Thiết.
* Nguyên nhân đa dạng
- Vị trí địa lí: nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật
+ Các loài thực vật cận nhiệt đới từ Hoa Nam xuống (họ Re, Dâu tằm, Mộc Lan...)
+ Các loài thực vật ôn đới di cư từ Himalaya xuống (thông 2 lá, thông 3 lá, pơ mu...)
+ Các loài thực vật cận xích đạo di cư từ luồng Malaixia - Inđônêxia lên họ Dầu, Chò
nâu...)
+ Các loài thực vật ưa nóng và khô di cư từ luồng Ấn Độ - Mianma đến (họ Bảng, họ Cà
Roi...).
- Do tự nhiên nước ta đa dạng, đặc sắc, phân hóa theo chiều bắc - nam, đông - tây, độ cao:
+ Nơi lượng mưa ẩm dồi dào: rừng rậm cận xích đạo và nhiệt đới thường xanh quanh năm.
+ Nơi có sự khác biệt giữa hai mùa mưa, khô: rừng nửa rụng lá, rụng lá, rừng thưa.
- Do tác động của con người: nhập nội, lai tạo nhiều giống mới.
III. SINH VẬT NƯỚC TA CÓ SỰ PHÂN HÓA
1. Phân hóa theo Bắc - Nam (ranh giới là dãy Bạch Mã).
- Phần lãnh thổ phía Bắc
+ Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa đông cây thường rụng lá, mùa hạ cây
xanh tốt.
+ Sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có những loài cận nhiệt (Dẻ, Re..) và loài
ôn đới (samu, pơmu..), động vật nhiều loài có lông dày như chồn, gấu...
+ Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được các loại rau ôn đới.
- Phần lãnh thổ phía Nam
+ Tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa, với thành phần loài thuộc vùng xích đạo và
nhiệt đới từ phương nam lên.
+ Trong rừng xuất hiện các loài cây chịu hạn và rụng lá vào mùa khô như cây họ Dầu.
+ Động vật là các loài thú nhiệt đới như hổ, báo, voi, cá sấu..., dưới nước có cá sấu, ba ba,
rùa...
2. Phân hóa theo độ cao
- Đai nhiệt đới gió mùa: Là các HST nhiệt đới như rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh,
các HST rừng nhiệt đới gió mùa (rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô,
HST rừng trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt như rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên
đất mặn ven biển, rừng tràm trên đất phèn, xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám
vùng khô hạn).
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: độ cao 600 - 700 m đến 1.600 - 1.700m là rừng cận
nhiệt đới lá rộng và lá kim, động vật có chim, thú cận nhiệt phương Bắc, thú có lông dày ( gấu, sóc,
cầy, cáo). Ở độ cao từ 1.600 - 1.700 m đến 2.600 m là rừng cận nhiệt đới mưa mùa trên đất alit,
rừng sinh trưởng, phát triển kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài, rêu, địa y phủ kín
thân, cành cây. Trong rừng xuất hiện thực vật ôn đới và chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 30


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Đai ôn đới gió mùa trên núi (trên 2.600m, chỉ có ở miền Bắc): quần hệ thực vật núi cao,
các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam...
* Nguyên nhân phân hóa
- Vị trí địa lí:
+ Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật (từ Hoa Nam,
Himalaya xuống, Ấn Độ - Mianma sang, Malaixia – Inđônêxia lên).
- Khí hậu: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc-Nam và
theo đai cao từ đó làm cho sinh vật phong phú và có sự phân hóa.
- Địa hình:
+ Địa hình chủ yếu là đồi núi và phân hóa nên ảnh hưởng lớn đến sinh vật ( xem địa
hình).
+ Bề mặt địa hình ở một số dạng địa hình cũng ảnh hưởng đến sinh vật:
. Ở nơi trũng thấp, thường xuyên ngập nước trong mùa mưa, cạn nước trong mùa khô,
với sự xâm nhập mặn đã hình thành nên đất phèn, thực vật chủ yếu là cây tràm.
. Ở cửa sông ven biển, nơi có sự xâm nhập mặn thường xuyên, đã hình thành đất mặn,
với sự có mặt của thực vật của rừng ngập mặn như đước, sú, vẹt, mắm, bần...
. Trên các địa hình núi đá vôi, đất đỏ đá vôi với rừng thường xanh, phổ biến các loài
cây trai, nghiến...

CHUYÊN ĐỀ 7. ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG

I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG


- Là vùng biển rộng lớn, có diện tích là 3,447 triệu km 2 (lớn thứ 2 ở TBD).
- Là vùng biển tương đối kín, được bao bọc bởi các vòng cung đảo ở phía Đông và Đông
Nam.
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
II. ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐẾN THIÊN NHIÊN VN
1. Khí hậu
- Biển Đông quyết định tính chất ẩm của khí hậu VN: cung cấp hơi ẩm cho các khối khí thổi
vào nước ta, do đó VN có lượng mưa lớn và độ ẩm cao.
- Góp phần điều hòa chế độ nhiệt cho khí hậu nước ta: làm giảm bớt tính chất khắc nghiệtt
của thời tiết lạnh khô trong mùa đông; làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Do có biển
Đông mà khí hậu vào mùa đông ở nước ta bớt lạnh và mùa hè thì bớt nóng.
- Nhờ có biển Đông mà khí hậu VN mang tính chất hải dương.
2. Địa hình và hệ sinh thái biển
a. Địa hình
Địa hình ven biển nước ta rất đa dạng và đặc sắc, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới
ẩm với tác động của quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra mạnh mẽ trong mối tương tác giữa biển
và lục địa. Đó là các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng
lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô…
(Do tác động phối hợp của nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển lâu dài của lãnh
thổ Việt Nam: Nội lực: Các hoạt động nâng lên và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa
sát biển, đứt gãy ven biển… Ngoại lực: Tác động của sóng, thủy triều, dòng biển, biển tiến và biển
lùi, sông ngòi…)
b. Các hệ sinh thái
- Nhờ có sự trao đổi nhiệt ẩm diễn ra hàng ngày + khí hậu nóng đã hình thành cảnh quan
rừng nhiệt đới tiêu biểu thay thế cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc như các khu vực Tây
Nam Á, Bắc Phi cùng 1 vĩ độ.
- Các HST vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 31


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ HST rừng ngập mặn có diện tích tới 450.000 ha, lớn thứ hai trên thế giới, sau rừng
ngặp mặn Amazôn ở Nam Mĩ. HST rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh
vật nước lợ. Tuy nhiên hiện nay RNM ở nước ta đang bị thu hẹp do cháy rừng, nuôi trồng thủy
sản.
+ Các HST trên đất phèn, đất mặn..., HST rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong
phú.
3. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
a. Tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn
Sơn và bể Cửu Long hiện đang được khai thác. Các bể dầu khí Thổ Chu - Mã Lai và Sông Hồng tuy
diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể. Còn nhiều vùng có thể chứa dầu khí khác hiện
đang được thăm dò.
- Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
- Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng ven biển Nam
Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có vài con sông nhỏ đổ ra biển.
b. Tài nguyên hải sản: Biển Đông đã cung cấp cho chúng ta một lượng hải sản lớn, giàu thành
phần loài. Trong Biển Đông có tới trên 2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ngoài ra, trên các đảo, nhất là tại hai
quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa, nước ta còn khai thác được nguồn tài nguyên quý giá là
các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác tập trung ven đảo.
4. Thiên tai
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có từ 3 - 4
cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta. Bão qua Biển Đông gây mưa to, lượng mưa đột ngột tăng lên,
nước dâng nhanh, gió giật mạnh, sóng lớn làm phá huỷ các công trình xây dựng, đắm chìm tàu
bè và làm ngập mặn đất đai. Bão lớn, sóng lừng, nước dâng là những thiên tai bất thường, khó
phòng tránh vẫn thường xuyên đe doạ hàng năm, gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven
biển nước ta, nhất là vùng ven biển Trung Bộ.
- Hiện tượng triều cường: làm tăng diện tích các vùng đất ngập mặn.
- Hiện tượng sạt lở bờ biển: đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta (nhất là dải bờ biển
Trung Bộ).
- Hiện tượng cát bay, cát chảy: ở ven biển miền Trung còn chịu tác hại của lấn chiếm
ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai.
III. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH VÙNG BIỂN
Vùng biển của nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km 2 bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
IV. KHAI THÁC TỔNG HỢP CÁC TÀI NGUYÊN BIỂN (Phát triển tổng hợp kinh tế biển)
1. Lý do phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo
Tài nguyên biển phong phú đa dạng  cơ sở để đẩy mạnh các hoạt động kinh tế biển đa
dạng (…), chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
Môi trường biển là không thể chia cắt được  phải khai thác tổng hợp để đảm bảo sự ổn
định bền vững của môi trường biển. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển,
cho các vùng nước và đảo xung quanh.
Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm
trước tác động của con người. Ví dụ: việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh
viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được.
2. Khai thác tổng hợp các tài nguyên biển
a. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
- Điều kiện phát triển ngành thủy sản
+ Nguồn lợi sinh vật: Biển Đông là biển nhiệt đới ấm quanh năm, sinh vật biển phong phú,
nhiều loại có giá trị kinh tế cao, ngoài nguồn lợi tôm, cua, cá, mực…, biển nước ta còn có nhiều đặc
sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết… Đặc biệt trên các đảo đá ven bờ Nam
Trung Bộ có nhiều tổ yến…
BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 32
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Ven biển nhiều vũng, vịnh, đầm, phá…


 Khai thác và nuôi trồng.
- Trong tình hình phát triển hiện nay của ngành thủy sản, cần tránh khai thác quá mức nguồn
lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh
bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.
- Việc đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng
trời, vùng biển và thềm lục địa của nước ta.
b. Khai thác tài nguyên khoáng sản
- Điều kiện phát triển ngành khai thác khoáng sản và làm muối: Tài nguyên dầu mỏ và
khí tự nhiên, oxit titan, cát trắng…làm muối thuận lợi ở nhiều nơi (d/chứng).
- Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở Duyên hải Nam Trung
Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã được tiến hành và đem lại năng suất cao.
- Việc thăm dò và khai thác dầu khí đã được đẩy mạnh.
- Một vấn đề đặt ra là cần tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác,
vận chuyển và chế biến dầu khí.
c. Phát triển du lịch biển - đảo
- Điều kiện phát triển ngành du lịch biển - đảo: Nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp,
nhiều rạn san hô, sinh vật đa dạng, khí hậu vùng biển tốt, thuận lợi cho việc phát triển du lịch và
an dưỡng (d/chứng).
- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều vùng biển, đảo mới được đưa vào
khai thác.
- Các khu du lịch biển đảo nổi tiếng: Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (Quảng Ninh và Hải
Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hòa), Vũng Tàu (Bà Rịa
- Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang)…
d. Giao thông vận tải biển
- Điều kiện phát triển: nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông. Dọc bờ biển
có biển vịnh biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu…
- Hàng loạt hải cảng hàng hóa lớn đã được cải tạo, nâng cấp ( cụm cảng Sài Gòn, cụm
cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng…).
- Một số cảng nước sâu đã được xây dựng: Cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng,Dung
Quất, Vũng Tàu…
- Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng, hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.
- Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất
liền.
V. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VÀ BẢO VỆ AN NINH VÙNG BIỂN NƯỚC TA
1. Đối với kinh tế
- Là căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới.
- Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên khoáng sản, thủy sản… Có nhiều nguồn lợi
để phát triển các hoạt động kinh tế biển (đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác tài
nguyên khoáng sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển đảo…).
- Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong
chiến lược phát triển kinh tế nước ta.
+ Là cơ sở để khai thác có hiệu quả các nguồn lợi của vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
+ Tạo nên sự phong phú về cơ cấu kinh tế nước ta, nhất là ngành du lịch biển.
+ Tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động kinh tế biển.
- Các đảo và quần đảo là nơi trú ngụ an toàn của tàu bè đánh bắt ngoài khơi khi gặp thiên tai.
2. Đối với an ninh
- Các đảo và quần đảo có vai trò quan trọng và ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh và
chủ quyền vùng biển.
- Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 33


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

- Đây là căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu
quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
- Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh
đảo và quần đảo.

CHUYÊN ĐỀ 8. THIÊN NHIÊN VIỆT NAM

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THIÊN NHIÊN VIỆT NAM


- Đất nước nhiều đồi núi
- Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Thiên nhiên phân hóa đa dạng
------------- 0 -------------

A. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (xem chuyên đề 2)


B. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN (xem chuyên đề 7)
C. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA
I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm, số giờ nắng đạt từ 1.400 đến 3.000
giờ/năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều trên 200 C (trừ vùng núi cao) và tăng dần từ
Bắc vào Nam.
- Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa gió: mùa đông lạnh khô
với gió mùa Đông Bắc, mùa hạ nóng ẩm với gió mùa Tây Nam.
- Gió mùa đã mang đến cho nước ta lượng mưa khá lớn (1.500 - 2.000 mm/năm) và độ ẩm
không khí rất cao (trên 80%).
II. Địa hình
1. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
- Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã làm bề
mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá, khi mưa lớn còn xảy ra
hiện tượng đất trượt, đá lở.
- Ở vùng núi đá vôi hình thành dạng địa hình cacxtơ nhiệt đới độc đáo (hang động…).
2. Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ,
mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Ở rìa phía đông nam đồng bằng sông Hồng và
rìa phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
III. Sông ngòi
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
- Chế độ nước có 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ chiếm tới 70 - 80% lượng nước
cả năm nên dễ gây ra lũ lụt.
- Đại bộ phận sông ngòi nước ta chảy theo hướng TB - ĐN và đổ ra biển Đông.
IV. Đất đai
Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh tạo nên 1 lớp
đất dày. Do mưa nhiều nên các chất bazơ dễ tan (Ca 2+, Mg2+, K+) bị rửa trôi làm đất chua, đồng thời
có sự tích tụ ôxit sắt (Fe203) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi
là đất feralit đỏ vàng. Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp, do đó đất feralit là loại đất
chính ở vùng đồi núi nước ta.
Tuy nhiên, điều kiện nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều cũng làm cho đất đai bị xói mòn, rửa
trôi.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 34


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

V. Sinh vật
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Trong giới sinh vật, các loài nhiệt đới chiếm ưu thế:
- TV: phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, họ Dầu, họ Dâu tằm…
- ĐV: đa dạng, phong phú với các loài chim, thú nhiệt đới: công, trĩ, vẹt, khỉ, vượn, nai,…

D. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG


I. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam
1. Nguyên nhân
- Lãnh thổ nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ, càng vào Nam càng gần đường xixhs đạo nên
góc nhập xạ tăng.
- Gió mùa Đông Bắc làm hạ thấp đáng kể nhiệt độ miền Bắc vào mùa đông.
2. Biểu hiện
Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam
mà ranh giới là dãy núi Bạch Mã.
Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía Nam
(từ dãy Bạch Mã trở ra) (từ dãy Bạch Mã trở vào)
Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí
Đặc điểm
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh
chung
đông lạnh. năm.
Nhiệt độ TB năm > 20 C, có 2-3 Nhiệt độ TB năm > 250C và không có
0

tháng nhiệt độ < 180C (do ảnh hưởng tháng nào < 200C
Khí hậu của gió mùa Đông Bắc).
- Biên độ nhiệt độ năm lớn. - Biên độ nhiệt độ năm nhỏ.
- Có 2 mùa: mùa hạ và mùa đông. - Khí hậu phân chia thành 2 mùa: mưa và
khô.
Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió Tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
mùa. Trong rừng thành phần loài Thành phần thực vật và động vật phần lớn
Cảnh quan nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới.
có các loài cây á nhiệt đới, cây ôn
đới.
II. Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây
1. Nguyên nhân: do ảnh hưởng của gió mùa và hướng chắn của các dãy núi.
2. Biểu hiện: Từ đông sang tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt:
* Vùng biển và thềm lục địa: thiên nhiên vùng biển rất đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên
vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
* Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi, thể hiện mối
quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông.
- ĐB Bắc Bộ và Nam Bộ: mở rộng, phẳng, thềm lục địa nông, rộng.
- ĐB ven biển miền Trung: hẹp ngang, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc
khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
* Vùng đồi núi: sự phân hóa thiên nhiên theo Đông - Tây rất phức tạp do tác động của gió mùa với
hướng các dãy núi.
- Dãy Hoàng Liên Sơn tạo ra sự khác biệt về tự nhiên giữa Tây Bắc và Đông Bắc Bộ.
Tây Bắc Đông Bắc
Gió mùa ĐB khi vượt qua dãy Hoàng Liên Sơn Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mạnh
đã bị suy yếu  có mùa đông ngắn, ít lạnh hơn mẽ nhất (do địa hình chủ yếu là đồi núi thấp,
miền ĐB. hướng núi vòng cung, mở về phía Bắc và

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 35


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Vùng núi thấp phía nam: cảnh quan thiên nhiên Đông).
nhiệt đới gió mùa.
+ Vùng núi cao Tây Bắc: ôn đới.

- Dãy Trường Sơn tạo ra sự khác biệt về tự nhiên giữa Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn.

Tây Nguyên Đông Trường Sơn


- Mưa vào mùa hè do gió mùa Tây nam mang lại - Nóng, khô do ảnh hưởng gió phơn Tây Nam.
- Thu, đông: địa hình khuất gió => khô hạn, xuất - Mưa vào thu đông do ảnh hưởng gió ĐB từ
hiện rừng thưa nhiệt đới khô rụng lá (rừng khộp) biển vào + bão + dải hội tụ nhiệt đới.

III. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao


1. Nguyên nhân: Do nước ta là đất nước nhiều đồi núi, địa hình có sự phân bậc, khí hậu và các yếu
tố tự nhiên thay đổi theo độ cao địa hình (càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm, còn độ ẩm
không khí tăng lên đến độ cao nào đó rồi giảm). Sự thay đổi của khí hậu theo độ cao  thiên nhiên
cũng phân hóa theo độ cao.
2. Biểu hiện: Sự phân hóa biểu hiện rõ nhất ở thành phần tự nhiên: khí hậu, đất, sinh vật...
Thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 đai cao:

Đai cận nhiệt đới gió mùa Đai ôn đới gió mùa trên
Đai nhiệt đới gió mùa
trên núi núi
- Miền Bắc: lên đến độ cao - Miền Bắc: từ 600 - 700 m Từ độ cao 2600 m trở lên
Giới 600 - 700 m lên đến 2600 m. (chỉ có ở Hoàng Liên
hạn - Miền Nam: 900 - 1000 - Miền Nam: từ 900 - 1000 Sơn).
m. m lên đến 2600 m.
Nhiệt độ cao, mùa hạ nóng Khí hậu mát mẻ, không có Quanh năm nhiệt độ dưới
Khí (to TB tháng trên 25oC), độ tháng nào nhiệt độ trên 15oC, mùa đông xuống
hậu ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô 25oC, mưa nhiều hơn, độ ẩm dưới 5oC.
đến ẩm ướt. tăng.
- Đất vùng đồi núi thấp - Từ 600 - 1000 m: đất Chủ yếu là đất mùn thô.
chiếm hơn 60% diện tích Feralit có mùn.
đất tự nhiên, chủ yếu là - Trên 1600 m hình thành
nhóm đất Feralit. đất mùn.
Đất
- Đất đồng bằng (khoảng
24% S) với các nhóm: phù
sa ngọt, đất phèn, đất mặn,
đất cát.
Các HST nhiệt đới: - Rừng cận nhiệt lá rộng, lá Các loài TV ôn đới: đỗ
- HST rừng nhiệt đới ẩm lá kim... quyên, lãnh sam, thiết
rộng thường xanh. - Từ 1600 m: rừng phát triển sam...
Sinh - HST rừng nhiệt đới gió kém, sinh vật đơn điệu, xuất
vật mùa: Rừng nhiệt đới gió hiện các loài cây ôn đới.
mùa thường xanh nửa rụng
lá, rừng thưa nhiệt đới
khô, rừng ngập mặn,...

E. CÁC MIỀN TỰ NHIÊN

Đặc Miền Bắc và Đông Bắc Miền Tây Bắc và Bắc Trung Miền Nam Trung Bộ và
điểm Bắc Bộ Bộ Nam Bộ

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 36


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

Gồm khu vực đồi núi tả Từ hữu ngạn sông Hồng đến Từ dãy Bạch Mã trở vào
Phạm
ngạn sông Hồng và khu dãy Bạch Mã. Nam.
vi
đồng bằng Bắc Bộ.
Là 1 bộ phận phía Có quan hệ với 1 miền Gắn liền với lịch sử phát
ngoài của nền Hoa không ổn định của vỏ TĐ là triển của khối nền Kon
Nam, nơi mà vỏ TĐ địa máng Việt- Lào. Tân Tum.
Địa
tương đối yên tĩnh. Tân kiến tạo nâng lên với cường
chất
kiến tạo nâng lên yếu độ mạnh.
nên chủ yếu là đồi núi
thấp.
- Đồi núi thấp chiếm ưu - Núi trung bình và núi cao - Có sự tương phản: sườn
thế, nhiều địa hình đá chiếm ưu thế. Tây thoải, sườn Đông dốc
vôi. - Hướng TB - ĐN. mạnh:
-Hướng nghiêng chung: - Xen giữa các dãy núi có + Phía Tây là 1 vùng sơn
TB - ĐN. nhiều cao nguyên đá vôi đồ nguyên đồ sộ gồm các cao
- Có các dãy núi dạng sộ  phát triển chăn nuôi, nguyên bazan xếp tầng.
cánh cung. trồng cây CN… + Phía Đông là dải đồng
Địa - Đồng bằng Bắc Bộ mở - Núi ăn lan ra sát biển, bằng ven biển hẹp và bị các
hình rộng. đồng bằng nhỏ hẹp. mạch núi đâm ngang, chia
cắt thành nhiều ô nhỏ.
- Bờ biển phẳng. Trong - Nhiều cồn cát, bãi tắm - Đồng bằng Nam Bộ rộng
vịnh Bắc Bộ có 1 bộ đẹp. lớn: thấp, bằng phẳng.
phận đồi núi bị ngập - Bờ biển Nam Trung Bộ
dưới biển tạo nên nhiều khúc khuỷu, nhiều vịnh biển
đảo, quần đảo. sâu được che chắn bởi các
đảo ven bờ.
- Có mùa đông lạnh, ít - Gió mùa Đông Bắc suy - Khí hậu cận xích đạo gió
mưa. Mùa đông đến yếu và biến tính. Mùa đông mùa, nền nhiệt cao, biên độ
sớm và kết thúc muộn. đến muộn và kết thúc khá nhiệt năm nhỏ.
Số tháng lạnh (t0 TB < sớm. Trong mùa đông nhiệt - Có 2 mùa mưa, khô rõ rệt.
200C) là 3 tháng. độ thường cao hơn miền + Mùa mưa ở Nam Bộ,
- Mùa hạ nóng, mưa Bắc và ĐB Bắc Bộ (so cùng Tây Nguyên: tháng 5 - 10.
Khí
nhiều. độ cao) từ 2 - 30C. + Ở duyên hải NTB tháng
hậu
- Khí hậu, thời tiết có - Mùa hạ có gió phơn tây 9-12.
nhiều biến động, có nam khô nóng, bão mạnh.
bão. - Mùa mưa chậm dần từ Bắc
xuống Nam:
+ Tây Bắc: mưa mùa hạ.
+ BTB: mưa thu đông.
- Hướng TB - ĐN và - Hướng TB - ĐN (ở BTB 3 hệ thống sông:
hướng vòng cung. hướng T - Đ). - Sông ven biển NTB:
- Mùa lũ: tháng 5 - 10. - Sông có độ dốc lớn, nhiều hướng T - Đ, ngắn, dốc.
- Độ dốc thay đổi đột tiềm năng thủy điện. - Hệ thống sông Đồng Nai.
Sông ngột từ vùng núi xuống - Mùa lũ chậm dần từ Tây - Hệ thống sông Mê Công.
ngòi đồng bằng, có khả năng Bắc xuống BTB.
thủy điện lớn. + Tây Bắc: lũ tháng 7.
+ BTB lũ tháng 8, 9, 10. Có
1 đợt lũ sớm vào tháng 6 (lũ
tiểu mãn)
Thổ - Các loại đất feralit của - Vùng đồi núi: - Vành đai đất feralit đỏ
nhưỡng khu vực đồi núi: + Dưới 600 m: đất feralit đỏ vàng chân núi lên tới độ cao

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 37


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

+ Dưới 600 m: đất vàng. 1000 m.


feralit đỏ vàng. + 600 - 1600 m: đất feralit
+ 600 - 1600 m: đất có mùn.
feralit có mùn. + > 1600 m: đất mùn núi
+ > 1600 m: đất mùn cao.
núi cao.
- Đất phù sa của đồng - Đất phù sa của đồng bằng
bằng. có tỉ lệ cát cao. - Đất phù sa của đồng bằng.
- Đất chua, mặn của - Đất mạn, đất phèn của
vùng biển. vùng Đồng Tháp Mười.
- Đai nhiệt đới chân núi - Có đủ hệ thống đai cao : - Đai nhiệt đới chân núi lên
hạ thấp: từ 600m trở + Đai nhiệt đới chân núi lên tới 1000 m.
xuống. tới 900 - 1000 m. - Thực vật nhiệt đới, xích
- Trong thành phần + Đai rừng cận nhiệt đới đạo chiếm ưu thế (cây họ
Sinh
rừng có các loại cây cận mưa mù trên đất mùn thô: Dầu), nhiều thú lớn (voi, bò
vật
nhiệt (re, dẻ) và động 900 - 2600 m. rừng, hổ…).
vật Hoa Nam. + Đai ôn đới > 2600 m. - Rừng ngập mặn ven biển
- Nhiều thành phần loài cây có diện tích lớn.
của cả 3 luồng di cư.
Giàu khoáng sản: than, Thiếc, sắt, crôm, titan, - Thềm lục địa tập trung các
Khoáng
sắt, thiếc, vofram, vật apatit,… mỏ dầu có trữ lượng lớn.
sản
liệu xây dựng,... - Tây Nguyên giàu bôxit.
- Mùa đông lạnh, đồi - Địa hình hiểm trở, bị chia - Thiếu nước nghiêm trọng
núi trọc. cắt, đồng bằng hẹp, ít màu vào mùa khô, ngập lụt vào
- Tính bất ổn định của mỡ. mùa mưa.
Hạn
thời tiết, sự bất thường - Bão, ,lũ, hạn hán thường - Xói mòn, rửa trôi ở vùng
chế
của dòng chảy. xuyên xảy ra. đồi núi, nhiễm mặn, nhiễm
phèn ở đồng bằng.

CHUYÊN ĐỀ 9: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN

I. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT


Tài nguyên sinh vật nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang có sự suy giảm
1. Tài nguyên sinh vật nước ta có tính đa dạng cao
Về thành phần loài Các kiểu hệ sinh thái Có nhiều nguồn gen quý hiếm
- Có 14.500 loài TV. HST rừng phong phú: rừng nhiệt - Hệ thực vật có những loài quý
- Hệ động vật phong đới ẩm lá rộng thường xanh, hiếm và đặc hữu (lim, giáng hương,
phú với trên 300 loài rừng nhiệt đới gió mùa, rừng pơmu, thông nước…)
thú, 830 loài chim, trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt - Hệ động vật có nhiều loài quý
400 loài bò sát và (rừng ngập mặn, rừng trên núi đá hiếm, có giá trị kinh tế cao như: tê
hơn 2.500 loài cá. vôi), rừng thưa, rừng tre nứa, giác, voi, sao la, sếu đầu đỏ, yến,
rừng ôn đới núi cao… đồi mồi…
2. Sự suy giảm
Tài nguyên rừng Đa dạng sinh học
Hiện - Diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp Nhiều loài sinh vật bị khai thác quá mức +
trạng nhanh. Từ 14,3 triệu ha (1943) xuống tình trạng ô nhiễm đất, nước, không khí tăng
suy còn 10,1 triệu ha (2015).  suy giảm số lượng loài.
giảm - Mặc dù tổng diện tích rừng đang tăng + Số lượng loài thực, động vật bị mất dần:
dần lên sau năm 1983 nhưng tài nguyên TV có trên 500 loài bị mất dần và 90 loài
rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng cá, 96 loài thú và 57 loài chim có số lượng

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 38


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

chưa thể phục hồi. giảm nhanh.


Năm 1943 rừng giàu có diện tích + Số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng:
khoảng 10 triệu ha (chiếm 70% diện TV có 100 loài có nguy cơ tuyệt chủng; ĐV
tích rừng) với độ che phủ 43%. Đến nay có 62 loài, 29 loài chim có nguy cơ tuyệt
tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng chủng.
che phủ nhưng phần lớn là rừng non
mới được phục hồi và rừng trồng chưa
khai thác được.

- Quy hoạch và thực hiện chiến lược - Xây dựng và mở rộng hệ thống VQG và
phát triển rừng, nâng độ che phủ rừng các khu bảo tồn thiên nhiên.
lên 45 - 50%, vùng núi dốc đạt 70 - - Ban hành Sách đỏ Việt Nam để bảo vệ
80%. nguồn gen động thực vật quý hiếm khỏi
- Ban hành và triển khai luật bảo vệ và nguy cơ tuyệt chủng.
Biện phát triển rừng - Quy định khai thác để đảm bảo sử dụng
pháp + Quy định về nguyên tắc quản lí, sử lâu dài và hiệu quả các nguồn lợi sinh vật
bảo dụng và phát triển đối với 3 loại rừng: của đất nước (dẫn chứng).
vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản
xuất (dẫn chứng).
+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ
rừng cho người dân.
- Giáo dục ý thức cho mọi tầng lớp nhân
dân.
II. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT
1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất
- Năm 2005, đất sử dụng trong nông nghiệp của nước ta chỉ khoảng 9,4 triệu ha (28,4% tổng
diện tích đất tự nhiên).
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha.
- Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều, việc khai hoang
đất đồi núi làm nông nghiệp cần hết sức thận trọng.
2. Biện pháp bảo vệ
- Đối với vùng đồi núi: Hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp
thuỷ lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc
bằng các biện pháp nông - lâm nghiệp kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư
cho dân cư miền núi.
- Đất nông nghiệp vốn đã ít, cần có biện pháp quản lí chặt và có kế hoạch mở rộng diện tích
đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí,
chống bạc màu, nhiễm mặn, nhiềm phèn, bón phân cải tạo đất, chống ô nhiễm chất độc hóa học,
thuốc trừ sâu,…
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Bảo vệ môi trường: 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt,
hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: nước, không khí, và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng
ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.
Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lí, lâu bền, và đảm bảo chất
lượng môi trường sống cho mọi người.
2. Phòng chống thiên tai
2.1. Bão
a. Hoạt động của các cơn bão nước ta

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 39


BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

Bão là tên gọi chung của các xoáy thuận nhiệt đới, có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên (>
63 km/giờ), kèm theo mưa to.
- Bão vào nước ta thường phát sinh ở Tây Thái Bình Dương và cũng có khi ngay trên biển
Đông thổi vào duyên hải nước ta.
- Mỗi năm có 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, có năm lên tới 8 - 10 cơn bão.
- Bão thường di chuyển vào nước ta theo hướng tây tây bắc hoặc hướng tây.
- Thời gian bão hoạt động ở nước ta từ tháng 6 đến tháng 12. Ba tháng tập trung nhiều bão
nhất là 8, 9, 10.
- Mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam:
+ Bắc Bộ: Bão thường vào các tháng 6, 7, 8.
+ Bắc Trung Bộ vào tháng 9, 10.
+ Nam Trung Bộ vào tháng 10, 11, 12.
- Miền Trung là nơi chịu ảnh hưởng của bão nhiều nhất, rồi đến Bắc Bộ. Nam Bộ rất ít khi
có bão và chỉ diễn ra vào các tháng cuối năm (tháng 11,12).
b. Hậu quả, biện pháp phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả của các cơn bão ở nước ta
* Hậu quả:
- Bão thường gây ra mưa to, gió lớn, trên một vùng rộng lớn gây úng lụt ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống nhân dân.
- Gió bão làm mực nước biển dâng cao gây ngập mặn vùng ven biển ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Trên biển bão gây sóng to làm lật úp tàu thuyền.
- Khi đổ bộ vào đất liền, gió giật mạnh, đổ chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như
nhà cửa, cầu cống, đê điều…
* Biện pháp:
- Dự báo sớm và chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng tâm
bão, trở về đất liền.
- Vùng ven biển cần củng cố hệ thống đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải kết hợp với chống úng lụt ở đồng bằng và chống lũ, xói mòn ở miền núi.
2.2. Ngập lụt
- Hiện nay, ĐBSH là vùng chịu ngập lụt nghiêm trọng nhất nước ta. Vì:
+ Diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh
có đê sông, đê biển bao bọc.
+ Mức độ đô thị hóa cao (mật độ xây dựng cao) cũng làm cho mức độ ngập lụt nghiêm
trọng hơn.
- Ngập lụt ở ĐBSCL không chỉ do mưa lớn gây ra, mà còn do triều cường. Vì vậy, khi tiến
hành tiêu nước chống ngập lụt cần tính đến làm các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều.
- Ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng trong vụ hè thu ở 2 đồng bằng trên.
- Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào tháng 9 - 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ
nguồn tràn về.
2.3. Lũ quét
a. Nguyên nhân xảy ra lũ quét ở nước ta
- Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mưa nhiều trên diện rộng.
- Mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dẽ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.
b. Thời gian xảy ra lũ quét
- Miền Bắc thường xảy ra vào các tháng 6-10, tập trung ở vùng núi phía Bắc.
- Miền Trung thường xảy ra vào các tháng 10-12.
c. Các giải pháp giảm thiệt hại do lũ quét gây ra
- Quy hoạch đồng bộ các hoạt động KT-XH, sử dụng hợp lí tài nguyên đất, rừng…
- Các giải pháp khác: thủy lợi, trồng rừng, chú ý kĩ thuật khai thác kinh tế trên đất dốc nhằm
hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 40
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI 12

2.4. Hạn hán


- Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi:
+ Miền Bắc: tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn
(Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng.
+ Miền Nam: mùa khô khắc nghiệt hơn: thời kì khô hạn kéo dài 4 - 5 tháng (ở đồng bằng
Nam Bộ và Tây Nguyên), 6 - 7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.
- Hàng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng và thiêu hủy hàng
nghìn ha rừng, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân.
- Để phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng xây dựng những công trình thủy lợi
hợp lí.

BIÊN TẬP_NGUYỄN THỊ THUÝ 41

You might also like