You are on page 1of 17

ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ


1/ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Hệ tọa độ:
+ Phần trên đất liền nằm trong khung hệ tọa độ địa lí sau:
 Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23023’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
 Điểm cực Nam ở vĩ độ 8034’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
 Điểm cực Tây ở kinh độ 102009’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
 Điểm cực Đông ở kinh độ 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Ở ngoài khơi, các đảo kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6 050’B, và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến trên
117020’Đ tại Biển Đông.
Với hệ tọa độ này có thể thấy Việt Nam nằm hoàn toàn ở bán cầu Bắc, nửa cầu Đông. Lãnh thổ nhìn
chung hẹp ngang và trải dài trên nhiều vĩ độ (khoảng 15 vĩ độ). Đại bộ phận nước ta nằm trọn trong khu vực
múi giờ thứ 7. Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương.
2/ PHẠM VI LÃNH THỔ
Lãnh thổ Việt Nam là một khối toàn vẹn và thống nhất bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.
a) Vùng đất
- Toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích là 331.212 km2.
- Nước ta tiếp giáp với 3 quốc gia, có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền. Cụ thể:
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc: Đường biên giới Việt Nam-Trung Quốc dài hơn 1400 km, tiếp giáp giữa 7 tỉnh
của Việt Nam ( từ Tây sang Đông: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng
Ninh) với 2 tỉnh của Trung Quốc là Vân Nam và Quảng Tây.
+ Phía Tây giáp Lào: Đường biên giới Việt Nam-Lào dài gần 2100 km, tiếp giáp giữa 10 tỉnh của Việt Nam (từ
Bắc – Nam: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Kom Tum) với 10 tỉnh của Lào như: Phong xa lì, Luông pha bang, Hủa Phăn…v…v.v..
+ Phái Tây Nam giáp Campuchia: Đường biên giới Việt Nam-Campuchia dài hơn 1100km, tiếp giáp giữa 10
tỉnh của Việt Nam ( Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang) với 9 tỉnh của Campuchia như: Takeo, Cam pốt, Công Pông Chàm ..v..vv...
Phần lớn biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi, đường biên giới thường được xác định theo các địa
hình đặc trưng. Việc thông thương giữa nước ta với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.
- Đường bờ biển dài 3260km chạy dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Tính đến thời
điểm hiện nay,nước ta có 28/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giáp biển (Lần lượt là: Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, TP.
HCM, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang)
+ Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông
là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).
Chính đường biên giới và đường bờ biển đã tạo nên hình chữ S đặc trưng của lãnh thổ Việt Nam.
b) Vùng biển
- Vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích phần liền, là một bộ phận biển nằm
trong biển Đông thuộc Thái Bình Dương).
- Vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển của 8 quốc gia: Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan. Malaixia,
Singapo, Inđônêxia, Brunây và Philippin.
- Đường cơ sở chính là cơ sở pháp lí để xác định các bộ phận vùng biển. Vùng biển của nước ta bao gồm:
+ Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Vùng này được xem như một bộ phận
lãnh thổ trên đất liền. Trong Nội thủy nước ta có chủ quyền hoàn toàn, tối cao và đầy đủ như trên lãnh thổ đất
liền không chỉ với vùng nước mà cả vùng trời, vùng đáy biển và vùng đất dưới đáy biển.

1
+ Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1852m). Ranh
giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển. Trong Lãnh hải nước ta thực hiện chủ quyền đầy
đủ và toàn vẹn cả vùng nước, vùng trời, đáy biển và vùng đất dưới đáy biển. Riêng lãnh hải của hai quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa sẽ được xác lập khi vấn đề chủ quyền được giải quyết.
+ Vùng Tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài Lãnh hải, tiếp giáp với Lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải
của nước ta rộng 12 hải lý. Đây là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của
nước ven biển. Trong vùng tiếp giáp lãnh hải nước ta có quyền kiểm soát nhằm bảo vệ an ninh, bảo vệ các
quyền lợi về hải quan, thuế khóa, bảo đảm sự tuân thủ các quy định về y tế, di cư trên lãnh thổ hoặc trong lãnh
hải Việt Nam.
+ Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200
hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về việc thăm dò, khai thác,
bảo vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng nước, đáy biển và trong
lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam.Như vậy, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về
kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài
được tự do về hàng hải và hàng không như Công ước quốc tế quy định.
+ Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài
lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Vùng này rộng từ 200 hải lí
đến tối đa 350 hải lí. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Tuy nhiên trên thực tế, vùng biển của các nước có thể bị chồng xếp lên nhau cho nên các nước có chung vùng
biển sẽ phải xác định đường biên giới trên biển theo nguyên tắc cơ bản là thỏa thuận, thươn lượng và công bằng
theo luật pháp quốc tế.
c) Vùng trời: Là khoảng không gian không giới hạn độ bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác
định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo.
Lãnh thổ Việt Nam được lịch sử chứng minh và được luật pháp công nhận có chủ quyền hoàn toàn,
không gây tranh cãi với bất kì quốc gia nào.
3/ Ý NGHĨA CỦA VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VIỆT NAM
a) Ý nghĩa tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (Do nước ta
nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến, trong vành đai khí hậu nhiệt đới nên nền nhiệt cao, nhiều nắng. Thêm
nữa việc giáp biển và tác động của các khối không khí di chuyển qua biển khiến thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng
sâu sắc của biển vì thế thảm thực vật bốn mùa xanh tốt, giàu sức sống và nhờ đó nước ta không có khí hậu nhiệt đới
khô hạn như một số nước cùng vĩ độ. Không chỉ vậy Việt Nam còn nằm trong khu vực hoạt động của gió Tín Phong,
gió mùa châu Á (từ 100N - 500B, 600Đ – 1500Đ) nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt).
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và
địa trung hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa
miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng vằng, ven biển, hải đảo.
- Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hóa – xã hội và quốc phòng
- Về kinh tế: Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, với nhiều cảng biển
và sân bay quốc tế. Việt Nam còn nằm trên các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, các tuyến đường của
Asean. Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông bắc Thái Lan, Campuchia và
khu vực Tây Nam Trung Quốc. Với vị trí trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam giao lưu, hợp tác với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Như vậy có thể thấy vị trí địa lí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát
triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước
trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

2
- Về văn hóa – xã hội: Nước ta nằm rất gần với hai nền văn hóa lớn là Trung Quốc và Ấn Độ, sự tương đồng
về lịch sử, văn hóa cùng mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về an ninh, quốc phòng: Việt Nam có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực phát triển
kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động về chính trị trên thế giới. Đặc biệt, Biển Đông đối với nước
ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong Công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước
vì vùng biển này mang cả tầm quan trọng về địa – chính trị và địa – kinh tế.

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI


1/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình đồi núi chiếm tới ¾ tổng diện tích tự nhiên: Đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích.Nếu tính cả đồng
bằng thì địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai. Giữa đồng bằng và đồi núi có mối quan hệ mật thiết về mặt phát sinh.
=> Như vậy có thể thấy rằng đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam. Đặc điểm này
tạo nên diện mạo chung của thiên nhiên Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi. Chính địa hình đồi núi đã chi phối
mạnh đến sự phân bố nhiệt, ẩm, sự hình thành đất, phân bố động thực vật và là nhân tố góp phần tạo nên sự
phân hóa của thiên nhiên nước ta, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên phần lớn diện
tích nước ta là đồi núi thấp nên thiên nhiên Việt Nam về cơ bản là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình được vận động Tân Kiến Tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt. Từ cao xuống thấp thể hiện rõ 9
bậc địa hình: trên 2500-2600m, 2100-2200m, 1500-1800m,1000-1400m,600-900m,200-600m,25-200m,10-
20m,2-5m (Theo Vũ Tự Lập).
- Địa hình nhìn chung thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam ( có thể coi hướng Tây Bắc – Đông Nam là
hướng nghiêng chung của địa hình nước ta).
- Cấu trúc gồm 2 hướng chính:
+ Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã (Vd: Dãy Hoàng Liên Sơn, dãy con Voi, dãy Trường
Sơn Bắc, sông Đà,cao nguyên Mộc Châu ….)
+ Hướng vòng cung: Vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam (Vd: Ở Đông Bắc có 4 cánh cung núi lớn từ Tây
sang Đông lần lượt là: Cánh cung Sông Gâm-Ngân Sơn-Bắc Sơn-ĐôngTriều, một số sông ở vùng này cũng có
hướng vòng cung: sông Thương, Lục Nam….Vd: Nhìn trên phạm vi tổng thể thì dãy Trường Sơn của Việt Nam
chính là một cánh cung núi khổng lồ ôm lấy bán đảo Đông Dương).
c. Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Sự hình thành địa hình chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nội chí tuyến gió mùa ẩm. Dòng chảy chính là
nhân tố ngoại lực quan trọng nhất là tác động nhiều nhất đến địa hình Việt Nam. Không chỉ vậy trong điều kiện
nóng ẩm còn đẩy nhanh quá trình phong hóa…
- Địa hình Việt Nam thể hiện rõ dấu hiệu của xâm thực, bóc mòn, bồi tụ, phong hóa.
- Nhiều dạng địa hình được thành tạo: hang động, thung lũng sông, khe rãnh ….
=> Chính các tác nhân ngoại lực đã làm phong phú hơn bề mặt địa hình Việt Nam.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Các hoạt động quần cư và sản xuất của con người đều tác động lên địa hình từ miền núi cho đến trung du và
đồng bằng, sự tác động đó thể hiện ở:
+ Mặt tích cực trong việc bảo vệ địa hình và tăng hiệu quả kinh tế (canh tác trên ruộng bậc thang, xây dựng đê, kè…)
+ Mặt tiêu cực là phá hủy địa hình (làm đường giao thông, phá rừng làm gia tăng quá trình sạt lở đất đá..)
- Trong các hoạt động đó con người đã tạo ra rất nhiều các dạng địa hình nhân tạo: Đê điều, hồ chứa nước, kênh
rạch…trên khắp lãnh thổ.
2/ CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH: Về mặt hình thể, địa hình nước ta có thể chia làm các khu vực chính.
a) Khu vực đồi núi
* Địa hình núi chia thành 4 vùng:

3
- Vùng núi Đông Bắc:
+ Vị trí: Nằm ở tả ngạn sông Hồng .
+ Đặc điểm:
-> Có 4 cánh cung núi lớn chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông: Sông Gâm Ngân Sơn, Bắc
Sơn, Đông Triều (các cánh cung này ôm lấy mảng nền cổ thượng nguồn sông Chảy). Các dòng sông như sông
Cầu, Thương, Lục Nam thuộc hệ thống sông Thái Bình cũng chảy theo hướng vòng cung.
-> Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng (do trong giai đoạn Tân Kiến Tạo vùng này có cường độ
nâng yếu). Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt Trung là
các khối núi đá vôi đồ sộ cao trên 1000m ở Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m.
- Vùng núi Tây Bắc:
+ Vị trí: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả,
+ Đặc điểm:
-> Có địa hình cao nhất nước ta. Vùng núi Tây Bắc được nâng mạnh nhất trong giai đoạn Tân Kiến Tạo nên có
địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế.
-> Với 3 dải địa hình cùng hướng Tây Bắc – Đông Nam (hướng núi Tây Bắc – Đông Nam của vùng là sự tiếp
tục các mạch núi từ Vân Nam – Trung Quốc). Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ, phía tây là địa
hình núi trung bình chạy dọc biên giới Việt – Lào từ Khoan La San cho đến sông Cả, ở giữa thấp hơn là dãy núi
xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối là những đồi núi đá vôi ở Ninh
Bình, Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi là các thung lung sông cùng hướng: Sông Đà, sông Mã, sông Chu.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc:
+ Vị trí:Từ nam sông Cả tới dãy Bạch Mã;
+ Đặc điểm:
-> Vùng này có địa hình núi thấp chiếm ưu thế.
-> Gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với địa thế thấp, hẹp ngang, được
nâng cao ở hai đầu (phía Bắc là vùng núi phía Tây Nghệ An và phía Nam là vùng núi phía Tây Thừa Thiên
Huế) và thấp trũng ở giữa (vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị). Cuối cùng là dãy
Bạch Mã đâm ngang ra biển, đây cũng là gianh giới với vùng Trường Sơn Nam.
- Vùng núi Trường Sơn Nam:
+ Vị trí: Từ dãy Bạch Mã cho đến hết cực Nam Trung Bộ.
+ Đặc điểm:
-> Độ cao của vùng chủ yếu thuộc địa hình núi trung bình.
-> Hướng: Gồm các mạch núi hướng kinh tuyến lệch Tây của khối Kom Tum và ưu thế hướng núi chếch Đông
Bắc của khối núi cực Nam Trung Bộ (vòng cung).
-> Địa hình gồm các khối núi và các cao nguyên. Các khối núi Kom Tum và cực Nam Trung Bộ được nâng cao
đồ sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông, sườn dốc chênh vênh bên dải
đồng bằng hẹp ven biển. Các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh ở phía tây có địa hình
tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao 500-800-1000m. Chính điều này đã tạo nên sự bất đối xứng rõ
rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam.
* Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du là dạng địa hình chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng
- Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ
badan cao chừng 200m.
- Địa hình đồi trung du phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung du
rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
b) Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông: Được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên một vịnh biển nông,
thềm lục địa mở rộng.
- Đồng bằng sông Hồng: Được thành tạo do sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, rộng
khoảng 15.000 km2, địa hình cao ở rìa phía tây, tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do đó đê

4
ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và
các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê thường xuyên được bồi phù sa.
- Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ): Được bồi đắp phù sa hàng năm của sông Tiền và sông Hậu (là một bộ
phận của đồng bằng châu thổ sông Mêkông),rộng 40.000 km2, địa hình thấp, phẳng. Trên bề mặt đồng bằng có mạng
lưới kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ nước ngập sâu ở vùng trũng Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, còn về
mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn.
=> Đây là hai đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta được hình thành do sự bồi đắp phù sa của các hệ thống sông
lớn. Hiện nay việc bồi tụ mở mang đồng bằng vẫn tiếp diễn nên hàng năm ở hai đồng bằng này lấn ra biển từ
vài chục đến hàng trăm mét.
* Đồng bằng ven biển: Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này, không những vậy dải
đồng bằng ven biển miền Trung còn liên quan chặt chẽ với dãy Trường Sơn.
- Có tổng diện tích 15.000 km2, phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ như: Thanh-
Nghệ-Tĩnh,Bình-Trị-Thiên, Nam-Ngãi-Định và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ.
- Một số đồng bằng tương đối mở rộng như Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam thì sự hình thành đồng bằng do
tác động phối hợp giữa sông và biển. Còn phần lớn các dải đồng bằng hẹp ngang được hình thành do vai trò của
biển là chủ yếu.
- Trong sự hình thành đồng bằng, biển đóng vai trò chủ yếu nên đất ở đây có đặc tính nghèo, nhiều cát, ít phù sa.
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng,
dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
* Kết luận chung: Giữa địa hình đồi núi và địa hình đồng bằng có mối quan hệ mật thiết về mặt phát sinh và
hình thái. Những hệ thống sông lớn mang vật liệu phù sa từ miền đồi núi bồi đắp, mở rộng các đồng bằng châu
thổ. Dãy Trường Sơn chạy suốt trung bộ, nhiều nơi ăn sát ra biển. Những dãy núi đâm ngang ra biển làm thu
hẹp và chia cắt dải đồng bằng ven biển miền Trung.

THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

1/ KHÁI QUÁT CỦA BIỂN ĐÔNG


- Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km 2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình
Dương). Biển Đông Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2.
- Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn
(nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thuỷ triều, hải lưu) và sinh vật biển. Cụ thể như sau:
+ Nhiệt độ nước biển: Nhiệt độ nước biển Đông cao, trung bình trên 23 0C và tăng dần từ Bắc vào Nam, từ
ven bờ ra ngoài khơi. Sự biến động của nhiệt độ nước biển theo mùa thể hiện rõ ở vùng biển phía Bắc.
+Độ mặn (độ muối) trung bình là 30 -33%o, cũng thay đổi theo mùa (mùa mưa, mùa khô)và theo khu vực
(ven bờ, ngoài khơi).
+ Sóng biển Đông tác động vào nước ta chịu sự chi phối của gió mùa và địa hình vùng biển. Trong mùa
gió mùa Đông Bắc tốc độ gió lớn nên sóng nhiều và lớn hơn mùa gió mùa Tây Nam.Hướng sóng Đông Bắc
chiếm tới 75% số lần xuất hiện sóng trong toàn mùa và tác động mạnh nhất vào bờ biển Trung Bộ.
+ Thủy triều: Nơi thủy triều vào sâu và lên cao nhất là Đồng bằng Sông Cửu Long và ĐB sông Hồng.
+ Dòng biển: Dọc bờ biển nước ta có 2 dòng biển chính theo mùa:
 Mùa gió mùa Đông Bác hình thành dòng biển lạnh chảy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam.Màu gió
mùa Tây Nam hình thành dòng biển nóng chảy ngược hướng từ Tây Nam lên Đông Bắc.
 Trong khu vực vịnh Bắc Bộ và Thái Lan cũng hình thành các hệ thống dòng biển nhỏ chảy thuậ
chiều kim đồng hồ (mùa hè), hoặc nghịch chiều kim đồng hồ (mùa Đông).
+ Sinh vật biển: Tiêu biểu cho vùng biển nhiệt đới, phong phú về thành phần loài, năng suất sinh học cao.
Các đặc điểm trên của biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên đất liền và làm cho thiên nhiên
nước ta có sư thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển. Ảnh hưởng của biển Đông thể hiện rõ nhất và trực

5
tiếp nhất đến khí hậu mang tính chất hải dương điều hòa, sự thành tạo các dạng địa hình ven biển và các hệ sinh
thái vùng biển. Tài nguyên biển Đông và các thiên tai ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta.
Do vậy vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên biển, bảo vệ vùng ven biển và phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ
trọng trong khai thác, phát triển kinh tế biển ở nước ta.
2/ ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐỐI VỚI THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
a) Khí hậu
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao nên khả năng bốc hơi lớn, cùng với các khối khí di chuyển qua
biển đã đem đến cho nước ta lượng mưa, độ ẩm lớn.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn (mùa
đông bớt lạnh khô và mùa hè bớt nóng nực) chứ không bị khô hạn như khí hậu của một số nước cùng vĩ độ.
b) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Các yếu tố sóng, thủy triều, dòng biển tác động lên địa hình bờ biển tạo nên các dạng địa hình bờ biển
khác nhau. Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ
với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô ... có nhiều
giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch ...)
- Biển Đông mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, đây chính là điều kiện thuận lợi cho sinh vật phát triển
xanh tốt quanh năm. Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: Hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh
thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo. Trong đó hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta
có diện tích rất lớn khoảng 300 nghìn ha(chỉ sau rừng ngập mặn Amazôn ở Nam Mỹ), tuy nhiên hiện nay hệ sinh
thái này đang có xu hướng thu hẹp diện tích do cháy rừng, do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá…
c) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản: Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam
Trung Sơn và Cửu Long. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan, vùng ven biển còn thuận lợi cho nghề làm
muối.
- Tài nguyên hải sản: sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong
Biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù
du và sinh vật đáy.
d) Thiên tai
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, 3-4 cơ bão trực tiếp từ Biển Đông đổ
vào nước ta, gây nhiều thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống. Nhất là khu vực ven biển Bắc Trung Bộ.
- Sạt lở bờ biển: xảy ra nhiều ở dải bờ biển Trung Bộ.
- Cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven biển miền Trung.

THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA


Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là đặc điểm cơ bản nhất của thiên nhiên Việt Nam. Đặc điểm này được
quy định bởi vị trí địa lí của đất nước. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện trước hết ở thành phần khí hậu.
Sau đó khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chi phối đến các thành phần khác của tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên.
1/ KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
a) Tính chất nhiệt đới
Biểu hiện:
- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình năm cao. Nhiệt độ trung
bình năm lớn hơn 200C. Tổng số giờ nắng tuỳ nơi từ 1400-3000 giờ/ năm.
Nguyên nhân:
- Vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do
góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm Mặt Trời luôn đứng cao trên đường chân trời và qua thiên đỉnh hai lần.
b) Tính ẩm
Biểu hiện:
- Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500-200mm, ở sườn đón gió biển và các khối núi cao có thể lên đến
3500-4000mm

6
- Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương (Vd: ở Huế cân bằng ẩm lên tới +1868mm…)

7
Nguyên nhân:
- Do ảnh hưởng từ biển.
c) Gió mùa
Biểu hiện:
- Ngoài gió Tín Phong hoạt động quanh năm, nước ta còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa làm khí
hậu có sự phân hóa rõ nét giữa các vùng lãnh thổ trong cả nước: Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa
hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Ở miền Nam: Có hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm rõ rệt.
Nguyên nhân:
- Do nằm trong nối chí tuyến Bán cầu Bắc nên gió Tín Phong hoạt động quanh năm, gió này thường thổi xem
kẽ gió mùa và tác động rõ rệt vào thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa gió.
- Việt Nam nằm hoàn toàn trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á (Phạm vi từ 10 0N - 50 0B và từ 60 0Đ-
150 0Đ), là nơi giao tranh của các khối khí hoạt động theo mùa nên nước ta có hai mùa gió chính: gió mùa mùa
đông và gió mùa mùa hạ.
Hoạt động của gió mùa:
* Gió mùa mùa đông:
- Thời gian:Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Phạm vi hoạt động: Miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng đông bắc, thường
gọi là gió mùa Đông Bắc.
- Hướng chính: Đông Bắc.
-Nguồn gốc: Là khối khí cực lục địa từ trung tâm áp cao Xiabia ở vĩ độ 50 0B di chuyển về nước ta.
- Tính chất:
+ Nửa đầu và giữa mùa Đông (tháng 11,12,1) khối khí di chuyển qua lục địa Á Âu rộng lớn mang lại cho mùa
Đông ở miền Bắc nước ta thời tiết lạnh khô.
+ Nửa sau mùa Đông (tháng 2,3) do áp thấp A-lê-út làm cho khối khí lạnh di chuyển lệch về phía Đông qua
biển Nhật Bản và Biển Đông Trung Hoa vào nước ta gây nên thời tiết lanh,ẩm. Trên đường di chuyển qua biển
khối khí đã biến tính mạnh theo hướng tăng thêm nhiệt độ và độ ẩm. Vào cuối mùa thời tiết ấm và ẩm hơn,
lượng ẩm cao gây ra hình thái thời tiết mưa phùn rất đặc trưng cho vùng ven biển và vùng đồng bằng Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ (mưa phùn thường là sau Tết).
+ Gió mùa Đông Bắc khi di chuyển xuống phía nam suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại bởi dãy
Bạch Mã. Như vậy càng đi sâu vào lãnh thổ nước ta, gió này càng suy yếu dần.
- Trong thời gian này, từ Đà Nẵng trở vào, tín phong bán cầu bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc gây mưa ven
biển Trung bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
- Hệ quả phân mùa khí hậu: Gió mùa Đông Bắc đã tạo nên một mùa Đông đặc trưng cho miền Bắc với từ 2-3
tháng nhiệt độ có thể xuống dưới 18 0C.
* Gió mùa mùa hạ:
- Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 10.
- Phạm vi hoạt động: Cả nước.
- Hướng chính: Tây Nam
-Nguồn gốc và tính chất: Có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta.
+ Vào đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp
và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên
giới Việt – Lào, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Lào) ảnh hưởng mạnh tới
vùng ĐB ven biển Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An..) và phía Nam của khu vực Tây Bắc (Sơn La..). Đôi khi áp
thấp Bắc Bộ tạo nên sức hút mạnh, làm xuất hiện cả gió này ở vùng BB Bắc Bộ.Khi có gió này thời tiết rất
nóng nực nhiệt độ lên đến 370C, độ ẩm xuống dưới 50%.
+Từ giữa và cuối mùa hạ: Gió mùa Tây Nam (xuất hiện từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam) hoạt động mạnh
lên. Khối khí này di chuyển theo hướng Đông Nam, khi vượt qua xích đạo chuyển hướng Tây Nam (Do lực
Cri-ô-lít) đến Việt Nam. Khi vượt qua biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và
kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của khối khí xích đạo hình thành gió mùa

8
mùa hạ chính thức ở Việt Nam. Hoạt động của gió này cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu
gây mưa vào mùa hạ cho cả nước, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ, vào tháng 6-10 cho Nam Bộ và Tây
Nguyên, tháng 7-8 mưa Ngâu cho Đồng Bằng Bắc Bộ. Riêng ở Bắc Bộ, áp thấp Bắc Bộ làm cho khối khí này
di chuyển theo hướng Đông Nam vào Bắc Bộ, tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở Bắc Bộ.
=> Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân
mùa khí hậu.
+ Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Ở miền Nam: Có hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm rõ rệt.
+ Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
2/ CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
Khí hậu đóng vai trò như một nhân tố động lực chi phối các quá trình diễn ra trên bề mặt đất: Quá trình
xâm thực, bồi tụ, quá trình phong hóa thành taọ đất, quá trình sinh trưởng phát triển của sinh vật, tổng lượng
nước, lượng phù sa của sông ngòi….
a) Địa hình
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
Biểu hiện:
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; bên cạnh
đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn.
+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
Nguyên nhân:
+ Do địa hình cao, độ dốc lớn kết hợp với mưa nhiều (đặc biệt ở những nơi mất lớp phủ thực vật).
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông:
+ Đây chính là hệ quả của quá trình xâm thực ở miền đồi núi (vì sự xâm thực, bào mòn trên các vùng đồi núi sẽ
tạo ra các vật liệu bị phá hủy và được dòng chảy vận chuyển, bồi lấp ở những nơi trũng, thấp hơn). Kết quả là
sự mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông.
+ Hiện nay quá trình bồi tụ địa hình này vẫn đang được tiếp tục. Ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng
và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
=> Quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt Nam hiện tại.
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc:
+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển: cứ 20km gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm (trong đó có 60% lượng nước nhận từ ngoài lãnh thổ).
+ Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn (sông có hàm lượng phù sa lớn nhất
chính là hệ thống sông Hồng).
- Chế độ nước theo mùa:
+ Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ
dòng chảy cũng thất thường.
=> Các đặc điểm trên của sông ngòi là hệ quả tác động của chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm gió màu trên nền địa
hình nhiều đồi núi. Đặc điểm này của sông ngòi cũng phản ánh đặc điểm chung của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa.
c) Đất
- Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao,
quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ
tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ
vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

9
- Quá trình này diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axits nên đất Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.
Đặc tính của đất này: lớp vỏ phong hóa dày, đất thông khí, thoát nước, nghèo các chất ba-zơ, nhiều ô xít sắt,
nhôm, đất chua, dễ bị thoái hóa. Trong một số điều kiện như mất lớp phủ thực, mùa khô kéo dài vật đất này dễ
bị thoái hóa trở thành đá ong.
d) Sinh vật
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió
mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa ở nước ta.
3/ ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ
ĐỜI SỐNG
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến nhiều mặt của hoạt động sản xuất và đời sống, trực tiếp nhất
và rõ rệt nhất là hoạt động sản xuất nông nghiệp.
a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi:
+ Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
+ Nâng cao năng suất cây trồng.
+ Nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông - lâm kết hợp.
- Khó khăn: Tính thất thường của các yếu tố khí hậu và thời tiết gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu
cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh ….trong sản xuất nông nghiệp.
b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi : Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế
như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch, khai thác, xây dưng…(nhất là vào mùa khô).
- Khó khăn: Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác ... chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự
phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về
người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng ... cũng gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

1/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO BẮC – NAM


* Nguyên nhân :
- Nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ nên nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phân hóa thiên nhiên theo Bắc – Nam là
do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam (sự thay đổi khí hậu là do sự gia tăng do góc nhập xạ tăng dấn đến tăng
nhiệt từ Bắc vào Nam và do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm giảm nhiệt độ miền Bắc vào mùa đông).
* Biểu hiện :
- Sự khác nhau về nền nhiệt và biên độ làm khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự khác nhau giữa Bắc và Nam
(ranh giới là dãy núi Bạch Mã).
a) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra): Đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông
lạnh.
+ Khí hậu : Nhiệt độ trung bình năm trên 20 0C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên miền Bắc có mùa
đông với 2-3 tháng lạnh (t0 < 180C) thể hiện rõ ở đồng bằng Bắc Bộ và miền núi và trung du phía Bắc. Biên độ
nhiệt năm lớn.

1
+ Cảnh quan : tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Thành phần thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế,
ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và các loài cây ôn đới (sa mu, pơ mu), các loài thú có lông dầy
như: gấu, chồn ... Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả các loài rau ôn đới.
b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào): Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích
đạo gió mùa.
+ Khí hậu: Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25 0C và không
có tháng nào dưới 200C.Biên độ nhiệt năm nhỏ.Khí hậu phân thành hai mùa mưa-khô, đặc biệt là rõ từ khoảng
140B trở vào Nam.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực vật, động vật phần lớn
thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam (Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ –
Mianma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là
các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo ...). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu ...
2/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO ĐÔNG – TÂY
Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt:
a) Vùng biển và thềm lụa địa
- Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền. Độ nông – sâu, rộng-hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với
vùng đồng bằng, vùng đồi núi kế bên. Cụ thể : Bên cạnh các đồng bằng rộng như đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ,
đồi núi cách xa , thềm lục địa rộng và nông. Còn bên cạnh các vùng núi ăn sát ra biển như vùng Trung Bộ (nhất là
Nam Trung Bộ) thì thềm lục địa hẹp, sâu.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
b) Vùng đồng bằng ven biển
- Thiên nhiên vùng đồng bằng ven biển nước ta thay đổi thùy nơi thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi
ở phía Tây và vùng biển phía Đông :
+ Nơi đồi núi lùi xa vào đất liền như đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam bộ thì đồng bằng mở rộng, các bãi
triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi.
+ Nơi đồi núi ăn sát ra biển như Trung Bộ thì đồng bằng hẹp ngang,bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ,
đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát,
đầm phá khá phổ biến. Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng nhiều tiềm năng phát triển các
ngành kinh tế biển.
c) Vùng đồi núi
Sự phân hóa thiên nhiên ở miền đồi núi rất phức tạp, chủ yếu là do tác động của gió mùa với hướng của
các dãy núi.
- Khi vùng núi Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc mùa đông bớt lạnh
nhưng khô hạn, mùa hạ đến sớm. Khí hậu Tây Bắc lạnh chủ yếu do địa hình núi cao.
- Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi
khô hạn gay gắt. Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió
Tây khô nóng.
3/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO ĐỘ CAO
* Nguyên nhân:
- Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, mà càng lên cao nhiệt độ càng giảm: lên 100m nhiệt độ giảm 0,6 0C, càng
lên cao lượng mưa và độ ẩm tăng (đến một độ cao nhất định). Từ đó dẫn đến sự thay đổi khí hậu theo độ cao
địa hình và dẫn đến sự phân hóa các thành phần tự nhiên khác khi đi từ thấp lên cao.
* Biểu hiện:
Theo độ cao, thiên nhiên nước ta có 3 đai cao:
a) Đai nhiệt đới gió mùa: Có độ cao trung bình 600-700m (miền Bắc) và đến 900-1000m (miền Nam). Do
miền Nam có nền nhiệt cao hơn miền Bắc.
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25 0C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi,
từ khô đến ẩm.
- Có hai nhóm đất: Nhóm đất phù sa (24%), nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất tự nhiên).

1
- Sinh vật: các hệ sinh thái rừng nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm
ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng.
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Các hệ
sinh thái phát triển các loại thổ nhưỡng đặc biệt (hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập
mặn trên đất mặn, rừng tràm trên đất phèn, hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới trên đất cát, đất thoái hóa
vùng khô hạn).
b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Có độ cao từ 600-700m đến 2600m (miền Bắc) và từ 900-1000m đến
2600m (miền Nam).
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Đất và sinh vật:
+ Từ 600-700m 1600-1700m, các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Đất feralit có mùn với đặc
tính chua, tầng đất mỏng (nguyên nhân do nhiệt độ giảm làm hạn chế quá trình phân giải chất hữu cơ, mùn
được tích lũy. Qua Trình phong hóa yếu nên tầng đất mỏng). Trong rừng xuất hiện nhiều chim, thú cận nhiệt
đới phương Bắc. Các loài thú lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
+ Trên 1600-1700m hình thành đất mùn do ở độ cao này nhiệt độ thấp làm quá trình feralit bị ngừng trệ. Rừng
phát triển kém, đơn giản về thành phần loài (có rêu, địa y phủ kín thân, cành cây). Trong rừng, đã xuất hiện các
loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
c) Đai ôn đới gió mùa trên núi: Từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
- Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C.
- Có các loài thực vật ôn đới: Đỗ quyên, Lãnh sam, Thiết sam ..
- Đất chủ yếu là đất mùn thô.
4) CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đông bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm cơ bản: Quan hệ mật thiết với Hoa Nam (Trung Quốc) về cấu trúc địa chất kiến tạo và tác động
mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc. Các đặc điểm này được thể hiện qua các thành phần tự nhiên:
+ Địa hình: Hướng vòng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây Bắc-Đông Nam. Đồi núi
thấp (độ cao trung bình khoảng 600m). Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ). Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển
phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
+ Khí hậu: Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông
Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.
+ Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
+ Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận
nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
+ Khoáng sản: Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí s.Hồng…
- Thuận lợi và khó khăn:
+ Thuận lợi: Địa hình đồi núi thấp thuận lợi cho các hoạt động sản xuất. Đồng bằng châu thổ lớn thuận lợi cho
canh tác nông nghiệp. Trên các cao nguyên có đất Feralit thuận lợi cho trồng các loại cây công nghiệp. Cảnh
quan đa dạng là điều kiện để phát triển du lịch. Giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể
trồng rau quả cận nhiệt, ôn đới. Sông ngòi vừa có giá trị phát triển thủy điện, thủy lơi, giao thông vận tải. Vùng
biển và hải đảo giàu tiềm năng phát triển kinh tế.
+ Khó khăn: Địa hình cắt xẻ gây khó khăn cho giao thông theo hướng Đông - Tây. Sự bất thường của thời tiết,
nhất là vào mùa đông lạnh. Chế độ nước sông thất thường.
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm cơ bản: Có mối quan hệ với Vân Nam (Trung Quốc) về cấu trúc địa chất – kiến tạo và sự suy yếu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Các đặc điểm này được thể hiện qua các thành phần tự nhiên:

1
+ Địa hình: Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc lớn. Hướng Tây Bắc-Đông Nam.
Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm
phá…
+ Khí hậu: Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp). Bắc
Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI.
+ Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc-Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ hướng tây – đông. Sông có độ dốc
lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
+ Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên
núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
- Thuận lợi và khó khăn:
+ Thuận lợi: Sơn nguyên, cao nguyên, long chảo…thuận lợi chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát
triển nông-lâm kết hợp trên các cao nguyên. Nhiều đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị
thuỷ điện lớn. Vùng biển tạo điều kiện phát triển các ngành du lịch, giao thông vận tải biển, đánh bắt thủy sản.
+ Khó khăn: Nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán…Chịu ảnh hưởng nặng nề của gió Lào khô nóng.
c.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Phạm vi: Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các núi, sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng
ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng. Dãy núi là hướng vòng cung, sườn Đông dốc, sườn Tây
thoải. Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh. Nhìn chung sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy
văn giữa hai sườn Đông và Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.
- Khí hậu: Cận xích đạo với hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng X,
XI; ở đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI.
- Sông ngòi: 3 hệ thống sông: các sông ven biển hướng Tây-Đông ngắn, dốc (trừ sông Ba). Ngoài ra còn có hệ
thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn
ven biển rất đặc trưng.
- Khoáng sản: Dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít.
- Thuận lợi và khó khăn:
+Thuận lợi: Các cao nguyên badan thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm. Đồng bằng châu thổ rộng
lớn , cùng nguồn nước dồi dào, khí hậu nắng nóng quanh năm tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Vùng
biển thuận lợi cho việc xây dựng hải cảng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, du lịch, khai thác khoáng sản biển
nhất trong cả nước.
+ Khó khăn: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt và anh hưởng nghiêm trọng của triều cường khu
vực đồng bằng Nam Bộ, thiếu nước vào mùa khô…

SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1/ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN


a. Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên rừng
* Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng
- Từ năm 1943-1983:Nước ta có them 0,4 triệu ha rừng trồng nhưng diện tích rừng tự nhiên lại bị giảm mạnh từ
14,3 triệu ha xuống 6,8 triệu ha (giảm 7,5 triệu ha, trung bình mỗi năm mất đi khoảng 187.500 ha rừng tự nhiê),
kết quả tổng diện tích rừng của nước ta trong giai đoạn này giảm 7,1 triệu ha (từ 14,3 triệu ha xuống còn 7,2
triệu ha). Từ đó dẫn đến độ che phủ rừng năm 1983 chỉ còn 22% (độ che phủ rừng trong giai đoạn này giảm tới
21%).
=> Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của chiến tranh, do tình trạng khai thác rừng quá mức, tình trạng chặt phá, đốt
rừng làm nương rẫy…

1
- Từ năm 1983-2005: Diện tích rừng trồng đã tăng từ 0,4 triệu ha lên đến 2,5 triệu ha (trung bình mỗi năm tăng
khoảng 95.455 ha rừng trồng). Rừng tự nhiên ngày càng được phục hồi, đã tăng lên từ 6,8 triệu ha đến 10,2
triệu ha (trung bình mỗi năm tăng được 154.545 ha rừng tự nhiên).Kết quả là tổng diện tích rừng tăng 5,5 triệu
ha (năm 2005 đã đạt là 12,7 triêu ha. Xét về tổng diện tích rừng thì năm 2005 chỉ còn kém hơn so với 1943 là
1,6 triệu ha rừng). Độ che phủ rừng năm 2005 đạt 38% (tăng 16% so với 1983).
=> Nguyên nhân: Nhờ thực hiện các biện pháp trồng mới và bảo vệ rừng.
- Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa
thể phục hồi. Đến nay tuy đa có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới phục
hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng
- Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước lên 45-50%, vùng núi dốc phải đạt 70-80%.
- Đưa ra những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất
trống, đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh
rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
- Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân. Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5
triệu ha rừng đến năm 2010, nâng độ che phủ rừng lên 43%.
Đa dạng sinh học
* Suy giảm đa dạng sinh học
- Giới sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao: thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh
thái và nguồn gen quý hiếm. Cụ thể: Riêng số loài đã biết thì thực vật có tới 14500 loài, thú 300 loài, chim 830
loài, bò sát lưỡng cư 400 loài, cá nước ngọt và mặn 2550 loài. Trong đó có rất nhiều loài quý hiếm.
- Tuy nhiên hiện nay đang xảy ra tình trạng suy giảm đa dạng sinh học :
+ Số lượng loài bị mất dần: Thực vật tới 500 loài, thú 96 loài, chim 57 loài, bò sát lương cư 62 loài, cá 90 loài.
+ Trong đó nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng: Thực vật 100 loài (cây Cóc đỏ, cây sao lá tim, thong đỏ, mun, hoàng
đàn,…), thú 62 loài (voi, vẹt ngũ sắc, vượn đen, hổ, bò xám…), chim 29 loài (trĩ, sếu cổ trụi, trĩ sao, gà lam…).
=> Nguyên nhân: Do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tính
đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen. Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt
nguồn hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên và tình trạng ô
nhiễm nguồn nước nhất là vùng cửa sông, ven biển.
* Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên (đến năm 2007 cả nước có 30
vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên và bảo tồn loài - sinh cảnh, trong đó có 6 khu được UNESCO công
nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới là KDTSQ Cần Giờ, VQG Cát Bà, VQG Cát Tiên, khu vực cửa sông ven
biển châu thổ sông Hồng, VQG U Minh Thượng, KDTSQ Tây Nghệ An).
- Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”: Đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật quý hiếm được đưa vào sách này.
- Quy định việc khai thác: Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước, nhà nước đã ban
hành các quy định trong khai thác như : cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy
rừng; cấm săn bắn động vật trái phép; cấm dùng chất bổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột;
cấm gây độc hại cho môi trường nước.
b. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
* Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất:
- Năm 2005, nước ta có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm 28% tổng
diện tích đất tự nhiên), trung bình hơn 0,1 ha/ người.
- Trong đó đất chưa sử dụng là 5,35 triệu ha (ở đồng bằng là 0,35 triệu ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị
thoái hóa nặng do vậy khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều).

1
- Do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng, diện tích đất trống, đồi trọc giảm mạnh
- Diện tích đất bị suy thoái vẫn còn rất lớn, hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa (chiếm
28% diện tích đất đai).
* Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng đồi núi: Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác
làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang đồi trọc bàng các biện pháp nông-
lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.
- Đối với đồng bằng:
+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm
canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm
phèn. Bón phân cải tạo đất thích hợp.
+ Cần có biện pháp chống ô nhiễm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp
chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
c. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
- Tài nguyên nước
+ Tình hình sử dụng: Việc sử dụng nguồn tài nguyên nước còn bất hợp lí (chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu
quả sử dụng thấp, nhiều nơi khai thác nguồn nước ngầm quá mức, các hoạt động sinh hoạt và sản xuất gây ô
nhiễm môi trường nước nhất là ở khu đô thị, khu CN,vùng cửa sông, ven biển, thiếu nước ngọt và nước sạch ở
nhiều vùng..)
+ Biện pháp bảo vệ: Xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, cấp nước, trồng rừng tăng độ che phủ, canh tác
đúng kĩ thuật trên đất dốc. Quy hoạch và có kế hoạch phân bố sử dụng nguồn nước ngọt một cách hiệu quả. Xử
lí hành chính đối với các hành vi không thực hiện đúng quy định về nước thải. Tuyên truyền giáo dục người
dân sử dụng nước tiết kiệm, không xả nước bẩn, rác thải vào sông hồ.
- Tài nguyên khoáng sản
+ Tình hình sử dụng: Nước ta có khoảng 3500 mỏ khoáng sản nhưng chủ yếu là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn
trong việc quản lí khai thác.Tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi, trái phép, gây lãng phí tài nguyên và ô
nhiễm môi trường hiện diễn ra ở nhiều nơi.
+ Biện pháp bảo vệ: Quản lí chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ
khai thác tới vận chuyển và chế biến khoáng sản. Xử lí nghiêm những trường hợp vi phạm.
- Tài nguyên du lịch
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.
+ Cần bảo tồn, tôn tại giá trị tài nguyên và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
- Các nguồn tài nguyên khác: Khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài
nguyên khí hậu, tài nguyên biển.
2/ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Hai vấn đề quan trọng nhất cần quan tâm trong bảo vệ môi trường ở nước ta:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Biểu hiện ở sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện
tượng bất thường về thời tiết, khí hậu ... (VD: phá hủy, khai thác rừng quá mức dẫn đến đất bị xói mòn, rửa
trôi, làm hạ thấp mực nước ngầm, gia tăng tác hại của lũ lụt…).Nguyên nhân: Do sự khai thác hoặc tác động
quá mức vào các thành phần tự nhiên.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm môi trường nước: ở nước ta hiện nay hầu hết nước thải sinh hoạt và công nghiệp đổ thẳng ra sông ,
hồ mà chưa qua xử lí, VD: ở Hà Nội mỗi ngày có gần 500000m3 nước thải đồ vào sông, hồ…
+ Ô nhiễm không khí: là trình trạng nồng độ các chất khí như CO 2, SO2, NO2…vượt quá tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần (nhất là các khu công nghiệp, điểm dân cư).
+ Ô nhiễm đất: nước tải, rác thải sau khi phân hủy ngấm xuốn đất làm ô nhiễm môi trường đất. Ở nông thôn
việc sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ, hóa chất dư thừa cũng gây ra tình trạng này. đã trở
thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa
sông ven biển.

1
- Các vấn đề khác: Quản lí chặt chẽ việc xây dựng đô thị, khu công nghiệp; vấn đề sử dụng hợp lí các vùng cửa
sông, ven biển….
3/ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
* Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững. Các nhiệm vụ của chiến lược là:
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan
đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể
phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
* Luật bảo vệ môi trường:
- Ngày 10/1/1994 Nhà nước ban hành Luật bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu: Phòng chống, khác phục sự suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường để đảm
bảo một môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường
của khu vực và toàn cầu.
- Trách nhiệm: Các cá nhân, tổ chức cần hiểu và có trách nhiệm thi hành luật bảo vệ môi trường.
- Trong chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 2020 bổ sung nhiệm vụ bảo
vệ môi trường bao gồm: ngăn ngừa ô nhiễm, kiểm soát và cait thiện môi trường.

MỘT SỐ THIÊN TAI CHỦ YẾU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG


1. BÃO
* Hoạt động của bão ở Việt Nam
- Trên toàn quốc: mùa bão từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, có khi bão sớm vào tháng 5 và kết thúc muộn
sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.
- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này
chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.
- Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
Thời gian
Các khu vực Thời gian có bão (Tháng)
bão mạnh
Từ Móng Cái đến Thanh Hóa 6-10 Tháng 8, tháng 9
Từ Thanh Hóa đến Quảng Trị 8-10 Tháng 9
Từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi 9-11 Tháng 10
Từ Quảng Ngãi đến TP.HCM 10,11 Tháng 11
Từ TP.HCM đến Cà Mau Ít chịu ảnh hưởng của bão Tháng 12
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ
- Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm bão nhiều có 8-10 cơn bão, năm
bão ít có 1-2 cơn bão.
* Hậu quả của bão ở Việt Nam
- Lượng mưa do bão gây ra thường đạt 300-400mm, có khi tới hoặc trên 500-600mm.
- Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
- Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9-10m, làm lật úp tàu thuyền.
- Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1,5-2m gây ngập mặn vùng ven biển.
- Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột
điện cao thế ...
* Phòng chống bão
+ Dự báo về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
+ Khi đi trên biển, các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão hoặc trở về đất liền, hay tìm nơi trú ẩn.

1
+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
+ Cần khân trương sơ tán dân khi có bão lớn.
+ Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
2. NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, HẠN HÁN
a) Ngập lụt
- Vùng chịu ngập lụt nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, mặt đất thấp, xung
quanh có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho ngập lụt nghiêm trọng hơn.
- Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường (những vùng bị
ngập trên diện rông vào mùa lũ là khu vực tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười; còn triều cường ảnh hưởng
lên đến tận bán đảo Cà Mau).
- Ở Trung Bộ, nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ cũng bị ngập
lụt mạnh vào các tháng 9, 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.
=> Biện pháp: Xây dựng các công trình thoát lũ, ngăn thủy triều, quy hoạch chặt chẽ khi xây dựng đô thị…
c) Lũ quét
- Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ
thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-
200 mm trong vài giờ.
- Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6-10, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở miền Trung, vào các
tháng 10-12, lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
=> Biện pháp để giảm thiểu tác hại do lũ quét, cần: Quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy
hiểm và quản lí sử dụng đất đai hợp lí. Đồng thời thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật
nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
d) Hạn hán
- Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.
+ Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô
kéo dài 3-4 tháng.
+ Ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ, vùng
thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển Cực Nam Trung Bộ.
=> Biện pháp: Để hạn chế bớt thiệt hại do hạn hán gây ra cần tổ chức phòng chống tốt. Để phòng chống khô
hạn lâu dài phải giải quyết bằng xây dựng những công trình thuỷ lợi hợp lý.
3. CÁC THIÊN TAI KHÁC
- Ở nước ta, Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc.
+ Khu vực miền Trung ít động đất hơn.
+ Ở Nam Bộ, động đất biểu hiện rất yếu.
+ Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.
- Các thiên tai khác: Lốc, mưa đá, sương muối: tuy mang tính cực bộ địa phương nhưng xảy ra thường xuyên ở
nước ta cũng gây tác hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

You might also like