Professional Documents
Culture Documents
Chương 5:
BỘ NHỚ
1
25/03/2022
2
25/03/2022
3
25/03/2022
4
25/03/2022
Tổ Chức Bộ Nhớ
Hình 5.2 mô tả hoạt động của một ô nhớ.
Tổ Chức Bộ Nhớ
Khi ghi, đường Data in sẽ chứa giá trị để
thiết lập trạng thái của ô nhớ.
Khi đọc, đường tín hiệu đó được dùng để
xuất trạng thái hiện tại của ô nhớ.
Với kích thước bộ nhớ cho trước, có nhiều
cách để tổ chức vi mạch (IC/chip) nhớ.
Hình 5.3 cho thấy hai tổ chức có thể của vi
mạch nhớ trước đây có kích thước là 4 Mbit:
512 K × 8 bit và 4096 K × 1 bit.
Lưu ý:
/CS hoặc /CE (chip select/chip enable).
/OE hoặc /RD (output enable/read - cho phép
đọc).
/WE (write enable - cho phép ghi).
ThS. GVC Tô Oai Hùng 10
5
25/03/2022
Tổ Chức Bộ Nhớ
Tổ Chức Bộ Nhớ
Mỗi ô nhớ trong Hình 5.3 (a) là 1 byte và trong
Hình 5.3 (b) là 1 bit.
Chip nhớ trong Hình 5.3 (b) được tổ chức ở
dạng ma trận.
Mặc dù cấu trúc chân của chip nhớ trong Hình
5.3 (b) ít hơn. Nhưng nó cũng làm cho việc định
địa chỉ chậm hơn, vì có 2 chu kỳ định địa chỉ (1
cho hàng và 1 cho cột).
6
25/03/2022
SRAM và DRAM
Thuật ngữ bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên
(random-access memory - RAM) có thể bị
lạm dụng.
Bởi vì tất cả các chip nhớ đều có thể truy
xuất ngẫu nhiên.
Tuy nhiên, từ RAM đã được sử dụng quen
thuộc.
RAM được chia làm hai loại: RAM tĩnh
(static RAM – SRAM) và RAM động (dynamic
RAM - DRAM).
Đặc điểm của bộ nhớ RAM là có thể đọc/ghi
dữ liệu vào bộ nhớ dễ dàng.
SRAM
RAM tĩnh (SRAM) được tạo bởi các mạch
tương tự như flip-flop D.
Loại bộ nhớ này có đặc tính là nội dung của
nó được duy trì miễn chừng nào còn nguồn
điện cung cấp.
Thời gian truy xuất tính bằng nano giây
hoặc ít hơn. Vì lý do này, SRAM thường
dùng làm bộ nhớ cache.
Hình 5.7 là cấu trúc SRAM tiêu biểu cho một
ô nhớ.
7
25/03/2022
SRAM
DRAM
RAM động (DRAM) được tạo từ một dãy các
ô, mỗi ô chứa một transistor và một tụ điện.
Các tụ điện có thể được nạp và xả, sự có
hay không có điện tích trong tụ sẽ được
biểu thị bằng giá trị nhị phân 1 hoặc 0.
Vì điện tích trong tụ bị rò rỉ, nên mỗi bit
trong DRAM phải được làm tươi (refresh).
Do cần có mạch làm tươi, nên cấu trúc
DRAM phức tạp hơn SRAM.
Dung lượng của DRAM lớn hơn SRAM.
Hình 5.8 là một cấu trúc tiêu biểu của DRAM
cho 1 bit nhớ.
8
25/03/2022
DRAM
DRAM
Đường địa chỉ (Address line) được kích
hoạt khi giá trị bit từ ô này được đọc hoặc
ghi.
Transistor hoạt động như một công tắc:
Đóng lại (cho phép dòng điện chạy qua) nếu
có điện áp trên đường địa chỉ và mở ra
(không có dòng điện chạy qua) nếu không
có điện áp trên đường địa chỉ.
Với thao tác ghi, một tín hiệu điện được đặt
lên đường Bit line B, điện áp cao thể hiện
bit 1 và điện áp thấp thể hiện bit 0.
Một tín hiệu điện áp cao được đặt lên đường
Address line (Address line = 1) làm cho
ThS. GVC Tô Oai Hùng 18
9
25/03/2022
DRAM
transistor đóng lại, cho phép nạp điện từ
Bit line B đến tụ điện.
Với thao tác đọc, đường Bit line B được
nạp trước với điện áp cao (hoặc V/2).
Tín hiệu điện áp cao được đặt lên đường
Address line làm cho transistor đóng lại.
Khi này điện tích trên tụ được phân phối lại
với đường Bit line B.
Nếu tụ chứa giá trị 1, điện áp của đường Bit
line B không đổi (hoặc > V/2).
Nếu tụ chứa giá trị 0, điện áp của đường Bit
line B thay đổi (hoặc < V/2).
DRAM
Điện áp hiện tại của đường Bit line B được
đưa đến bộ khuếch đại để xác định giá trị
được đọc ở tụ là 1 hay 0.
Sự xả điện của tụ sau đó phải được khôi
phục lại để hoàn thành thao tác.
Có nhiều kiểu chip RAM động:
SDRAM (synchronous DRAM – RAM động
đồng bộ).
DDR SDRAM (double data rate SDRAM).
RDRAM (Rambus dynamic RAM).
Hình 5.9 cho thấy ảnh thật của một loại
DRAM kiểu DIMM (dual inline memory
module - bộ nhớ hai hàng chân).
ThS. GVC Tô Oai Hùng 20
10
25/03/2022
DRAM
ROM
ROM (Read Only Memory – Bộ nhớ chỉ đọc),
là loại bộ nhớ không thể thay đổi hay xoá có
chủ đích.
Dữ liệu trong ROM được thêm vào trong lúc
sản xuất ra nó, bằng cách là thông qua vật
liệu cảm quang của mặt nạ để khắc lên trên
bề mặt ROM các bit của chương trình.
ROM thì rẻ hơn RAM nhiều. Tuy nhiên, nó
không linh hoạt, bởi vì nó không thể thay
đổi sau khi sản xuất.
Tuy nhiên, các loại ROM sau này có thể xóa
và ghi lại nhiều lần.
11
25/03/2022
ROM
Một số loại ROM khác:
PROM (programmable ROM – ROM lập
trình được): Có thể được lập trình 1 lần
bằng thiết bị chuyên dụng.
EPROM (erasable PROM – ROM có thể lập
trình và xoá): Không chỉ lập trình được mà
còn xoá được bằng thiết bị chuyên dụng.
EEPROM (electrically EPROM – ROM có
thể lập trình và xoá bằng điện): Có thể xoá
từng byte dữ liệu bằng các xung điện
(bằng phần mềm).
Hình 5.10 cho thấy một số loại ROM.
ROM
12
25/03/2022
13
25/03/2022
14
25/03/2022
Bộ Nhớ Cache
Hình 5.4 minh hoạ thao tác đọc bộ nhớ
cache.
Bộ xử lý đưa ra địa chỉ đọc (read address -
RA) của từ cần đọc. Nếu từ đó có chứa
trong cache, nó sẽ được đưa đến bộ xử lý.
Ngược lại, khối chứa từ đó được nạp vào
cache và từ đó được đưa đến bộ xử lý.
Bộ Nhớ Cache
Hình 5.4:
Thao tác
đọc cache.
15
25/03/2022
5.3 BỘ NHỚ ẢO
Bộ Nhớ Ảo
Những năm trước đây, bộ nhớ máy tính nhỏ
và đắt.
Máy IBM 650 có bộ nhớ chỉ có 2000 từ.
Một trong các trình biên dịch ngôn ngữ
ALGOL 60 đầu tiên được viết chỉ chiếm 1024
từ bộ nhớ.
Máy PDP-1 có kích thước bộ nhớ tổng cộng
chỉ 4096 từ 18 bit dành cho hệ điều hành và
các chương trình.
Trong những năm này, người lập trình tốn
nhiều thời gian để đưa các chương trình
vào bộ nhớ.
Thường thì nó cần sử dụng giải thuật tốn ít
bộ nhớ nhưng chạy chậm.
ThS. GVC Tô Oai Hùng 32
16
25/03/2022
Bộ Nhớ Ảo
Một giải pháp truyền thống là sử dụng bộ
nhớ thứ cấp, chẳng hạn như đĩa.
Người lập trình chia chương trình thành
nhiều phần nhỏ gọi là các overlay (thành
phần chồng lấp), mỗi phần có dung lượng
vừa với bộ nhớ.
Kỹ thuật này mất nhiều thời gian để quản lý
các overlay.
Vào năm 1961, một nhóm nhà nghiên cứu ở
Manchester nước Anh đề xuất phương pháp
thực thi tiến trình overlay tự động được gọi
là bộ nhớ ảo (virtual memory).
Bộ Nhớ Ảo
Nói cách khác, bộ nhớ ảo là cơ chế cho
phép thực thi một tiến trình mà chỉ giữ trong
bộ nhớ chính một phần không gian địa chỉ
luận lý cần thiết của nó, còn phần còn lại
được giữ trên bộ nhớ phụ (đĩa).
Địa chỉ luận lý: Địa chỉ do CPU tạo ra khi
biên dịch chương trình được gọi là địa chỉ
luận lý (logical address) hay địa chỉ ảo
(virtual address).
Không gian địa chỉ luận lý: Tập tất cả địa chỉ
luận lý được gọi là không gian địa chỉ luận
lý (logical address space).
17
25/03/2022
Bộ Nhớ Ảo
Địa chỉ vật lý: Địa chỉ trong bộ nhớ chính/vật
lý/RAM được gọi địa chỉ vật lý (physical
address).
Không gian địa chỉ vật lý: Tập tất cả địa chỉ
vật lý được gọi là không gian địa chỉ vật lý
(physical address space).
Thiết bị dùng để chuyển đổi từ địa chỉ luận
lý sang vật lý là MMU (memory management
unit - đơn vị quản lý bộ nhớ).
18
25/03/2022
19
25/03/2022
20
25/03/2022
21
25/03/2022
22
25/03/2022
23
25/03/2022
24
25/03/2022
25
25/03/2022
26
25/03/2022
27
25/03/2022
28