Professional Documents
Culture Documents
LỚP: 3H20
문제: 한국 문학에 나타나고 있는 한국인의 의식을 한국 문학 작품 속의 구체적인
A. MỞ ĐẦU
Ngôn ngữ và văn hóa có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp, chứa đựng, truyền tải và phản ánh bản sắc văn hóa của mỗi dân
tộc. Văn học cũng là nghệ thuật ngôn từ, cho nên ngôn ngữ là điều kiện tiên quyết của
văn học. Văn học là một thành tố cơ bản của văn hóa, nó phản ánh nền văn hóa của một
dân tộc trên nhiều bình diện như đời sống xã hội, lối sống, tư tưởng, phong tục tập quán,
tín ngưỡng, tôn giáo v.v...bằng ngôn ngữ được chọn lọc qua tư duy, vốn sống, cảm hứng
Văn học Hàn Quốc đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển, ở mỗi giai đoạn phát triển lại
mang một chủ đề, một phong cách một tư tưởng văn học riêng ở mỗi tác giả. Thông qua
việc thể hiện cảm xúc, tư tưởng tác giả truyền tải đến người đọc những suy nghĩ, nhận
thức của người Hàn Quốc trên nhiều phương diện về vấn đề mà tác phẩm thể hiện. Trong
bài tiểu luận này, tập trung tìm hiểu vấn đề nhận thức, suy nghĩ của người Hàn Quốc
thông qua các tác phẩm văn học Hàn Quốc, cụ thể là nhận thức của người Hàn Quốc về
tình yêu lứa đôi mang hơi thở thời đại và nỗi đau chiến tranh, hy vọng về cuộc sống
thông qua các tác phẩm thơ, truyện ngắn ở nhiều thời kỳ văn học khác nhau. Trong
mảng văn học về tình yêu, các tác phẩm thường là nơi các tác giả gửi gắm nỗi nhớ, tâm
sự thầm kín muốn gửi tới người mình yêu. Bài tiểu luận này tập trung tìm hiểu các bài
thơ về chủ đề tình yêu như “마음이 어린 후이니”- 서경덕; “ 내 언제 무신하여”- 황진이;
“동짓달 기나긴 밤을”- 황진이 để hiểu rõ hơn suy nghĩ, nhận thức của người Hàn Quốc thời
xưa về tình yêu. Trong mảng văn học chiến tranh Hàn Quốc, bối cảnh thường được đem
ra khai thác là hai cuộc chiến lớn nhất trong lịch sử của dân tộc họ - chiến tranh Nhật trị
và chiến tranh Nam Bắc triều. Trong số đó, một trong những tác phẩm về chiến tranh đã
để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả có thể kể đến”수난이대”- 하근찬.
B. NỘI DUNG
Những câu thơ trên chứa đựng tình cảm của một người đang yêu, nỗi nhớ người
mình thương nhưng lại không dễ dàng để bày tỏ. Tác giả bài thơ trên là một học sĩ giỏi
nhưng lại ví mình như một kẻ ngốc trong tình yêu, trong lòng dù rất muốn hai người có
thể gặp nhau nhưng lại không thể bày tỏ. Tình yêu giữa hai người hình thành từ lúc nào
không hay biết tuy nhiên vì hoàn cảnh xã hội thời bấy giờ, tác giả chỉ có thể gửi tình
yêu nỗi nhớ qua những câu thơ. Hai người dường như ở hai thế giới khác biệt nhau
nhưng lại cùng mang một tâm hồn đồng điệu. Tác giả đã mượn hình ảnh “만중 운산” để
cho thấy nó như một vật cản trong tình yêu của họ để tình cảm không đi quá xa nhưng
trái lại càng làm cho nỗi nhớ về người mình yêu trong tác giả lại càng sâu đậm hơn. Nỗi
nhớ ấy lớn đến mức chỉ nghe tiếng lá rơi mà cứ ngỡ tiếng chân người tìm tới. Tác phẩm
này thể hiện tình cảm nhớ nhung truyền thống trong khi giữ đúng khuôn mẫu của xã
hội, hài hòa giữa trí tuệ sâu thẳm của cuộc sống và sự lãng mạn ẩn hiện. Với những
quan niệm thời phong kiến, thì liệu có ai dám phá bỏ những quy tắc, luật lệ, phong tục
của xã hội khi một học giả nổi tiếng, tài cao lại trót mang tình cảm với một kỹ nữ. Do
vậy, tác giả biết rằng cho dù có bày tỏ tình cảm cho người mình thương nhưng tình yêu
của họ sẽ khó có thể được chấp nhận, tác giả đành giấu đi tình cảm ấy, chỉ biết dùng
những câu thơ để diễn đạt cảm xúc, tình cảm của mình.
Bài thơ: 내 언제 무신하여- 황진이
Có bao giờ em không chung thủy? Có bao giờ lừa dối người thương?
Đêm trăng sáng, giữa canh ba, người không trở lại, chẳng chút bóng hình
Trong gió thu, lá rơi xào xạc, xao xuyến lòng em.
Bài thơ này thể hiện tình cảm của người phụ nữ đang mong mỏi chờ đợi người mình
thương đến không ngủ được. Có thể nói đây không chỉ là một lời đáp lại cho những câu
thơ của nhà thơ 서경덕 ở trên đồng thời cũng là cách tác giả bày tỏ lòng mình, gián tiếp
Hai bài thơ trên chúng ta có thể hiểu sáng tác thơ giống như là một cách để tâm sự,
bày tỏ tình cảm, giãi bày nỗi nhớ về người mình thương. Nếu bài thơ của nhà thơ 서경덕
như một lời bày tỏ, bộc bạch nỗi lòng cất giấu bấy lâu thì bài thơ của nhà thơ 황진이
giống như một lời đáp lại cùng sự bày tỏ tình cảm, thể hiện mong muốn hai người có thể
gặp nhau, bộc lộ một cách chân thực những cảm xúc nhớ mong, buồn bã, chờ đợi không
Rồi khi nào anh tới mênh mang trải đêm đời.
Đêm trăng tròn ngày đông chí, nơi phải sống một mình mà không có giới hạn, là một
khoảng thời gian cảm thấy quá dài khi phải chờ đợi một ai đó. Hơn nữa, thời gian trừu
tượng được thể hiện như một vật thể cụ thể khi có thể cắt được ra và mang giấu đi, như
một cách thể hiện tình yêu và nỗi nhớ sâu sắc. Tác phẩm này thể hiện tâm trạng cô đơn
của người phụ nữ đang chờ đợi người mình yêu, là tác phẩm có sức hấp dẫn thơ ca, thể
hiện sự mong đợi khẩn thiết, sự chờ đợi khẩn thiết dựa trên sự ẩn dụ và suy nghĩ thái độ.
Đây cũng là một trong những nữ nhà thơ thể hiện lối thơ khẩu khí táo bạo, sự phóng
khoáng trong việc bày tỏ tình cảm, thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu.
Thấu hiểu, nhận thức rõ về bối cảnh xã hội lúc bấy giờ cũng như về thân phận của bản
thân, hai nhà thơ 서경덕 và 황진이 mặc dù có cảm nhận được đối phương cũng có tình cảm
dành cho mình, nhưng rồi cuối cùng hai người quyết định giữ mối quan hệ thầy trò. Giữa
hai con người ấy có một bức tường ngăn cách họ không thể đến được với nhau đó chính là
định kiến, phong tục của xã hội. Điều đó cho thấy trong xã hội “trọng nam khinh nữ”,
người Hàn Quốc thời bấy giờ còn mang nhiều quan niệm khắt khe về tình yêu nam nữ,
đặc biệt giữa một người học giả tri thức với một người phụ nữ không môn đăng hộ đối
Ngoài ra, chủ đề chiến tranh cũng là một trong những chủ đề được nhiều tác giả lựa
chọn đưa vào tác phẩm văn học của mình. Trong đó có tác phẩm “수난이대”- “Hai đời thọ
nạn” của tác giả 하근찬, câu chuyện lấy bối cảnh là một gia đình sống tại một ngôi làng
nhỏ ở Hàn Quốc vào những năm 1950. Điều đáng nói về gia đình này là cả hai cha con
đều từng là những người lính, bước ra từ hai cuộc chiến tranh lớn của dân tộc. Họ đều đã
bỏ lại một phần thân thể của mình nơi chiến trường. Trước khi là người lính cầm vũ khí
chiến đấu họ cũng chỉ là những người nông dân chất phác nhưng khi tổ quốc cần họ,
những con người ấy sẵn sàng cầm vũ khí ra trận đấu tranh chống lại kẻ thù, giành lại độc
lập dân tộc. Điều này cho thấy người dân Hàn Quốc nhận thức rõ được về hiện thực của
chiến tranh, đoàn kết nhân dân chống lại kẻ thù. Trong tác phẩm này, sự lạc quan của
người cha đã tiếp thêm hy vọng sống cho người con trai mang số phận giống mình. Đặc
biệt, hình ảnh người cha cõng con trai đi qua cây cầu độc mộc là hình ảnh để lại nhiều ấn
tượng trong lòng người đọc. Người cha đã già, lại mất một bên tay thật không dễ dàng gì
cuộc sống tương lai, không khó để nhận thấy rằng đó cũng là tinh thần, nhận thức của
người dân Hàn Quốc lúc bấy giờ. Dù có khó khăn đến đâu, họ không chùn bước, không bỏ
cuộc, kiên trì vượt lên mọi thách thức của cuộc sống chiến tranh, gạt bỏ sự oán trách số
phận mà cùng nhau đồng lòng đoàn kết vượt qua đau thương mất mát, hy vọng về một
đất nước tốt đẹp hơn. Đó cũng chính là tinh thần của toàn thể dân tộc Hàn Quốc lúc bấy
giờ, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng họ không từ bỏ hy vọng, quyết tâm
vượt qua mọi khó khăn gian khổ để họ có được một đất nước phát triển như hiện tại.
C. KẾT LUẬN
Thông qua việc phân tích nội dung một số tác phẩm văn học Hàn Quốc viết về chủ đề
tình yêu, chiến tranh giúp chúng ta một phần hiểu được về suy nghĩ, nhận thức của
người Hàn Quốc thời xưa. Trong xã hội xưa, mặc dù còn tồn tại nhiều định kiến về tình
yêu nam nữ, tuy nhiên qua các tác phẩm văn học vẫn thấy được chất lãng mạn vốn có
của tình yêu. Giống như hai nhân vật trong hai bài thơ trên, hai người đều biết rằng đối
phương cũng có tình cảm với mình tuy nhiên lại lựa chọn cách im lặng không bày tỏ vì
họ nhận thức được rằng tình yêu của họ liệu có thể vượt qua mọi rào cản, định kiến và
mọi thế lực của xã hội thời bấy giờ để bừng nở.
Đến với chủ đề về văn học thời chiến, ta thấy được rằng mặc dù đối mặt với những
cuộc chiến tranh tàn khốc, người dân phải gánh chịu bao hậu quả đau thương và có người
mất đi người thân, mất nhà cửa…. nhưng họ nhận thức được rằng nếu họ cứ ở mãi trong
những đau thương ấy sẽ càng có nhiều người phải mất đi người thân của mình. Cách duy
nhất để thoát khỏi là phải đứng lên đấu tranh, chỉ có đấu tranh mới giành được độc lập
cho đất nước, cho nhân dân. Chính những tư tưởng ấy hướng họ đến với hy vọng cuộc
sống tốt đẹp hơn sẽ không còn chiến tranh, đem lại sức mạnh giúp họ vượt lên mọi khó
문학은 사회생활, 관습, 신앙, 종교 등 여러 면에서 한 민족의 문화를 사고, 생활, 작가의 창작
스타일을 가지고 있다. 작가는 생각과 감정 표현을 통해 작품이 표현하는 문제에 대한 한국인의
B. 내용
마음이 어린 후니 하는 일이 다 어리다.
만중운산에 어느 임 오리마는
사람이 만날 수 있기를 원하지만 말할 수 없다. 어느새 두 사람의 사랑이 생기게 되었지만, 작가는
있는 것 같으면서도 일률적인 마음을 가지고 있다. 작가는 '만중운산' 의 이미지를 사용해 그들의
사랑에 장애물로 보여주고 그 애정이 지나치지 않지만 오히려 사랑하는 사람을 위한 그리움이 더
깊어지게 했다. 나뭇잎 떨어지는 소리만 듣고 찾아오는 사람의 발소리인 줄 알았을 정도로
깊은 지성과 숨겨진 로맨스가 조화를 이루었다. 옛날 시대의 관념이 존재하는 상황에서 유명하고
재능 있는 학자가 한 기생에게 감정을 품었을 때 감히 사회의 규칙, 규칙, 관습을 무너뜨릴 사람이
내 언제 무신하여- 황진이
내 언제 무신 하여 님을 언제 속엿관듸
월침 삼경에 온 뜻이 전혀 없네
수 있고 특정한 물체처럼 표현된다. 사랑하는 사람을 기다리는 여인의 쓸쓸한 심정을 표현한 이
작품은 시적인 매력이 있고 은유와 태도에 의한 간절한 기다림, 간절한 기다림을 표현한 작품이다.
갖는 시인 중 한 명이었다.
보여주었다.
“수난이대”- 하근찬
두었다. 무기를 든 군인이 되기 전에는 부진런하고 순진한 농부였지만 국가가 그들을 필요로 할
쉽지 않았다.
C. 결론
사랑과 전쟁에 대한 주제로 일부 한국 문학 작품의 내용 분석을 함으로써 옛 한국인의 사고
상대방도 감정이 있다는 것을 알면서도 자신의 사랑이 모든 장벽과 편견, 그리고 당시 사회의 모든