Professional Documents
Culture Documents
Chú ý: Để ngăn những hư hại đối với thiết bị, trong suốt quá trình lắp đặt, ta phải đảm bảo nguồn
điện không được kết nối.
Yêu cầu tủ rack trống 8U, ngăn không cho TimeCesium không bị quá nhiệt, nên để một
khoảng 1U (4.4 cm) ở cả trên và dưới thiết bị cho việc làm mát.
1. Lắp “tai” rack vào vị trí dự kiến lắp thiết bị bằng những đinh vít 8 được cung cấp.
2. Lắp TimeCesium vào vị trí thấp nhất của rack thiết bị bằng những đinh vít 10, vòng đệm và
chốt được cung cấp kèm theo.
- Nếu ta không thể thiêt lập kết nối, một thông báo “Unit Responding” sẽ xuất hiện ở dưới
cùng bên trái của cửa sổ window chính. Kiểm tra cáp và nguồn điện tới Cesium và đảm bảo
rằng không có một chương trình nào khác đang chạy mà sử dụng cổng giao tiếp đã chọn trên
máy tính.
- Monitor3 cố gắng khởi tạo giao tiếp với TimeCesium bằng những thiết lập mặc định sau:
- Nếu ta muốn sử dụng Com 2, Com 3 hoặc Com 4 trên máy tính, ta phải thay đổi thiết lập
trên. Chỉ yêu cầu một lần, Monitor3 lưu trữ bất kỳ thay đổi nào mà ta đã tạo.
Bảo mật :
- TimeCesium được gửi đi với tính năng bảo mật dựa trên mật khẩu được tắt. Nếu ta muốn kích
hoạt tính năng năng này, Monitor3 yêu cầu mật khẩu trước khi áp dụng một câu lệnh được bảo
vệ. Bảng 3-1 liệt kê những câu lệnh được bảo vệ hoặc không được bảo vệ. Nếu bạn không kích
hoạt bảo mật, thì Monitor3 ngay lập tức áp dụng câu lệnh.
Để kích hoạt tính năng bảo mật (hoặc thay đổi mật khẩu hiện tại) cho
TimeCesium :
1. Ấn System và chọn Security, hộp thoại Security xuất hiện như hình :
2. Để tự động cấu hình cổng, sử dụng bước a tới bước c, để cấu hình thủ công cổng, tới
bước 3
a) Chọn Detect trong Auto-Detect.
b) Cho phép thiết bị quét và tự động nhận đúng những thiết lập. Điều này có thể
mất một vài giây tới vài phút.
c) Ấn OK để chọn thiết lập đã chọn. Bỏ qua tới bước 5.
3. Chọn cổng COM kết nối tới TimeCesium.
4. Chọn Baund rate, Data bits, Parity và Stop bits.
5. Khi ta đã hoàn thành việc thiết lập, ấn Apply Changes để đóng cửa sổ Serial
Communication Setup và lưu thiết lập, hoặc ấn Cancel để đóng cửa sổ không lưu thay
đổi.
2. Nhập giá trị trong trường Rate, giá trị này được tính bằng giây. Nút Apply Change hiện
lên.
3. Ấn Apply Change để đóng hộp thoại.
2. Chọn Enable trong cửa sổ Save to Disk, trường Directory và Data FileName
Template sẽ hiện ra.
3. Nhập đường dẫn đầy đủ của thư mục mà bạn muốn lưu file trạng thái vào trường
Directory hoặc ấn Browse….
4. Nhập tên file trong trường Data Filename Template, mặc định của Unit%ld.csd tạo ra
tên file Unitxxxxxx.csd, với xxxxxx là số serial number của TimeCesium.
5. Nếu ta dự định sử dụng Monitor3 như chương trình mặc định cho việc phân tích dữ
liệu TimeCesium thì ta để đuôi file là .csd. Phần mở rộng đuôi file .csv có thể sử dụng
với chương trình phân tích dữ liệu khác. Nếu ta để đuôi file .txt, file có thể mở được
hầu hết với các ứng dụng xử lý.
6. Ấn Apply Changes để đóng hộp thoại.
3. Cấu hình tín hiệu T1 bằng cách chọn tùy chọn theo sự cài đặt của bạn. Tham khảo tài
liệu BellCore liên quan để biết thêm chi tiết. Để tạo thay đổi trong hộp thoại này, bỏ
qua bước 4. Nếu bạn không muốn thực hiện bất kỳ sự thay đổi nào khác, chọn Apply
Changes để tạo thay đổi và đóng hộp thoại.
4. Cấu hình Output Channel 1 và Output Channel 2 bằng cách chọn tùy chọn theo sự cài
đặt của bạn. Cổng ra chỉ có thể chọn balance hoặc unbalanced, ta không thể chọn đồng
thời cả hai chỉ trên 1 channel.
5. Chắc chắn thiết lập LIU phù hợp với loại tín hiệu đang được thiết lập.
Note: Tín hiệu E1 chỉ có duy nhất một thiết lập LIU, tín hiệu T1 có một vài thiết lập
LIU. Tham khảo tài liệu BellCore để biết thêm chi tiết.
6. Khi tất cả thiết lập đã được chọn, chọn Apply Changes để đóng cửa sổ và lưu thiết
lập, hoặc chọn Cancel để đóng cửa sổ không lưu thay đổi
Thay đổi thiết lập cổng giao tiếp RS 232 trên TimeCesium :
Note: Ứng dụng Monitor3 tự động thay đổi thiết lập của chính nó để phù hợp với những thiết
lập trên cổng RS-232 và duy trì những giao tiếp sau khi thay đổi.
1. Chọn System và chọn RS-232 để mở cửa sổ RS-232 như hình