Professional Documents
Culture Documents
Bài Nghiên C U C A Nhóm 2
Bài Nghiên C U C A Nhóm 2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài nhóm em sẽ xoay quanh các hộ gia đình sống
trong chung cư, khu căn hộ cao cấp vì hầu hết các hộ gia đình sử dụng nhà chung cư,
căn hộ cao cấp đều là các cặp vợ chồng trẻ, giới tri thức luôn bận rộn với các công
việc tại cơ quan và ngoài xã hội nên sẽ không có nhiều thời gian dành cho việc chăm
sóc nhà cửa. Và thông thường những nhà chung cư, căn hộ cao cấp sẽ có diện tich
tương đối nhỏ nên việc thuê người giúp việc qua APP sẽ thuận tiện rất nhiều. Và cuối
cùng nhu cầu nhà ở đối với chung cư, căn hộ cao cấp ngày càng tăng nên nhu cầu thuê
người giúp việc qua APP sẽ rất lớn.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể: cư dân (đa phần chọn khảo sát chủ hộ/nguồn lao
động chính) tại 7 chung cư trong phân khúc trung bình trên địa bàn Tp.HCM. Điều
này giúp cho kết quả nghiên cứu tăng tính khách quan nhưng cũng đảm bảo chi phí
đầu tư khi vị trí từng chung cư là thuận tiện theo cá nhân từng thành viên nhóm.
Thông tin như sau:
1. Chung cư Homyland 2, địa chỉ 307 Nguyễn Duy Trinh, p. Bình Trưng Tây, Tp.Thủ
Đức
3. vinhomes quận 9
Mục tiêu nghiên cứu: của đề tài chúng em là để tìm hiểu nhu cầu của các gia
đình, xem họ thích giới tính, độ tuổi nào của người giúp việc. Ngoài ra, những công
việc mà họ muốn yêu cầu người giúp việc làm cũng là vấn đề chúng em rất lưu tâm vì
sẽ quyết định được mức thành công của dự án.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua nghiên cứu kết quả cho thấy tiềm năng về nhu cầu sử
dụng dịch vụ giúp việc tại nhà của cư dân một số chung cư trên địa bàn Tp.HCM là
cao. Từ đây giúp cho dự án phát triển ứng dụng giúp việc trực tuyến có thêm thông tin
và cơ sở để đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp, có hướng đi đúng đắn và giảm thiểu
rủi ro không đáng có.
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1. Tài liêu thông tin liên quan đến dịch vụ giúp việc nhà
Trên thế giới, nhu cầu về người giúp việc nhà tại nhà là khá cao. Điều này thể
hiện qua tỉ lệ lực lượng lao động hoạt động trong ngành này. Ở các quốc gia phát
triển, có khoảng hơn 2% người lao động làm công việc giúp việc nhà; còn đối với các
nước đang phát triển, con số này khoảng từ 4 – 10%.
Tại Việt Nam, lực lượng người lao động giúp việc nhà thường là nữ giới, chủ
yếu đến từ nông thôn với trình độ học vấn và thu nhập thấp. Theo thống kê trong năm
2015, có khoảng 300.000 lao động làm công việc giúp việc nhà, tập trung ở 2 thành
phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Các công việc gia đình thường bao gồm một hoặc nhiều công việc sau: quản
gia, dọn dẹp nhà cửa, nội trợ, chăm sóc người già, trẻ em, làm vườn, lái xe. Người
giúp việc gia đình có thể sống hoặc không sống tại nhà của người thuê.
Theo thống kê, có hơn một nửa người giúp việc xin làm công việc dọn dẹp nhà
cửa hoặc nội trợ tại nhà, khoảng hơn 20% người có nhu cầu xin trông trẻ và rất ít
người làm các công việc còn lại. Nhìn chung vì các công việc trên dễ làm và nhu cầu
cũng nhiều hơn so với các công việc còn lại.
Do nhu cầu xã hội ngày càng tăng đối với nghề giúp việc nhà, dẫn đến tiềm
năng ngành dịch vụ giúp việc nhà cũng phát triển theo. Trước đây, đa số người thuê
lẫn người giúp việc nhà tại nhà tìm được công việc thông qua sự giới thiệu của người
thân, họ hàng và bạn bè là chính.
Theo thống kê, có đến 30% người giúp việc nhà tìm được công việc nhờ sự
giới thiệu của họ hàng, bà con; khoảng 57% có việc nhờ bạn bè hoặc người quen giới
thiệu; trong khi con số tự tìm được việc nhờ sự hỗ trợ của các trung tâm việc làm chưa
tới 7%. Chính vì thế, cơ hội cho các công ty doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giúp việc
nhà là rất lớn.
2.1.2. Tài liệu về dịch vụ giúp việc nhà ở thành phố Hồ Chí Minh
Những ngày giáp Tết, nhu cầu thuê người giúp việc càng tăng cao, đặc biệt ở
các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM. Thực ra, nhu cầu đối với dịch vụ này chưa
bao giờ hạ nhiệt. Theo Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động,
đến năm 2020 Việt Nam sẽ cần đến 350.000 lao động giúp việc nhà; năm 2015 đã lên
đến gần 250.000 người. Riêng ở TP.HCM cần 10.000 lao động giúp việc nhà mỗi
năm, theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thị trường lao động TP.HCM. Tuy
nhiên, hiện Thành phố mới chỉ đáp ứng được 3.000 người, dẫn đến sự thiếu hụt lớn về
nguồn cung.
Nghề giúp việc nhà tuy không đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng yếu tố thái độ
lại quyết định chất lượng dịch vụ. Thế nhưng, thị trường này lại chưa có một cái quy
chuẩn cụ thể nào về chất lượng. Hay nói một cách khác, cả người làm việc lẫn người
đi thuê vẫn phải dựa vào cảm tính và một chút... may mắn. Một nữ doanh nhân ở quận
3 (không muốn nêu tên) cho biết: “Cuối năm công việc công ty nhiều, tôi thuê một chị
họ hàng xa ở dưới quê về phụ chăm sóc nhà cửa. Tôi mất gần một tháng đầu để hướng
dẫn sử dụng các thiết bị trong nhà mà chị ấy vẫn chưa quen. Chị ấy lại rất mê phim,
cứ đến 8h tối là dừng hết mọi thứ để theo dõi phim, nhiều khi muốn nhờ mà không
được”.
Nhận thấy nhu cầu này, ngoài nguồn cung ứng từ các công ty truyền thống, một
số nhà đầu tư cũng nhảy vào cung cấp phần mềm ứng dụng điện thoại để người thuê
đặt dịch vụ như Viecnha.vn, Taske.me, JupViec.vn...
2.1.3. Một nghiên cứu về dịch vụ giúp việc nhà
Dựa vào những số liệu về dịch vụ giúp việc nhà của trong nước và TP.HCM,
đã có cuộc khảo sát thực tế tại chung cư The Botanica của tập đoàn Novaland.
Địa chỉ: 104 Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình. Đây là một tòa chung cư
đã bàn giao vào năm 2018 và đi vào hoạt động, cư dân đã được lấp đầy 100%, tổng số
lượng căn hộ ở đây là 564 căn và 35 căn shophouse có diện tích từ 53m2 đến 98m2
tương đương từ 1 phòng ngủ đến 3 phòng ngủ. Giá cho những căn hộ tại đây rơi vào
khoảng 3 tỷ là thấp nhất cho căn hộ một phòng ngủ và lên đến 6-7 tỷ cho căn hộ 3
phòng ngủ.
Những người cư dân sinh sống tại đây đều là dân văn phòng và chủ doanh
nghiệp có nguồn thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng. Và chi phí giúp việc họ có thể bỏ
ra giao động từ 80 ngàn/giờ cho tới 150 ngàn/giờ. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát
được khoảng 50 cư dân thực tế tại đây bằng những câu hỏi bám sát như là Anh/Chị có
đang sử dụng giúp việc nhà qua App hay giúp việc ở lại nhà không.
Có khoảng trên 35/50 người đã và đang sử dụng dịch vụ này, để làm sạch đẹp
cho ngôi nhà của mình. Số lượng 27 người đang đặt dịch vụ qua ứng dụng như:
Viecnha.vn, Taske.me, JupViec.vn... Họ cảm thấy đặt qua App như vậy rất tiện lợi và
linh động cho họ, bởi vì khi nào cần người dọn dẹp hay cần người trông trẻ thì mới
đặt. Tiết kiệm được chi phí và an tâm hơn, không sợ người giúp việc lười biếng hay ở
lại nhà gây ra sự bất tiện cho gia chủ.
Còn số lượng khoảng 5 người có sử dụng giúp việc ở lại nhà, làm việc theo
tháng, theo năm, theo như chúng tôi được biết thì những người giúp việc này đều là
những người quen ở dưới Quê hoặc là những cô có độ tuổi trên 45 tuổi.
Còn một số ít người còn lại thì họ thuê những cô lao công ngay tại tòa nhà
luôn, vì sự tin tưởng họ có thể giao luôn mật khẩu mỗi khi đi công tác sẽ có người lên
dọn dẹp, tưới cây, chăm sóc thú cưng như: chó, mèo… Những cô lao công sẽ làm
thêm khi đã xong công việc của mình, hết ca làm việc và họ có đủ dụng cụ máy hút
bụi mini, đồ tẩy rửa, làm sạch khu bếp, nhà cửa…
Qua đó chúng ta có thể thấy được với xu hướng hiện đại như bây giờ người phụ
nữ không còn là người nội trợ chính nữa mà thay vào đó họ có thể kiếm tiền và bỏ
một số tiền nhỏ ra để thuê giúp việc dọn dẹp để có được thời gian rảnh kiếm tiền, làm
công việc khác quan trọng hơn, đi shopping… việc sử dụng nhu cầu dọn dẹp nhà cửa
hiện nay đối với những người sinh sông tại chung cư là rất cần thiết và không thể
thiếu. Đa số họ đều thích và sử dụng dịch vụ này.
2.2. CÁC THUẬT NGỮ
2.2.1. Giúp việc nhà
Theo từ điển tiếng Việt, giúp việc là động từ chỉ những hành động làm các việc
nghiệp vụ trợ giúp cho công việc chính. Ở đây có thể kể đến một số loại giúp việc
như: giúp việc cơ quan/công ty, giúp việc nhà, giúp việc trường học/bệnh viện, giúp
việc công cộng (công viên, bể bơi, sân vận động...) hoặc những công việc khác mang
tính đặc thù, chuyên môn hóa.
Trong hoàn cảnh của bài, giúp việc có thể hiểu khái quát là công việc phục vụ
sinh hoạt cho một gia đình nào đó để lấy công. Như vậy, giúp việc nhà được định
nghĩa là một nghề vì nó mang lại thu nhập cho người lao động. Ngày nay, giúp việc
nhà trở thành một nghề vô cùng phổ biến, những công việc trong đó sẽ bao gồm
nhưng không giới hạn như sau:
Dọn dẹp toàn bộ nhà cửa bên trong và kể cả bên ngoài, phòng khách, phòng
bếp, phòng ngủ, nhà vệ sinh;
Hút bụi, giặt, ủi, quản lý tủ quần áo, giặt ga giường, rèm cửa, thảm lau nhà;
Chăm sóc người già, chăm sóc em bé;
Nuôi người bệnh tại nhà hoặc trong bệnh viện;
Chăm sóc thú cưng;
Chạy việc vặt và mua sắm, nấu ăn trong gia đình;
Làm vườn nhẹ như tỉa cây, nhổ cỏ,…
2.2.2. Người giúp việc nhà
Trong lịch sử trước đây, người giúp việc gắn với nhiều tên gọi như: người hầu,
nô tì, nô lệ, ô-sin, đầy tớ... với công việc mang tính thấp kém, nặng nhọc và gắn liền
cuộc đời với người chủ hoặc gia đình chủ, thậm chí còn là món hàng trao đổi giữa
người với người, giữa quốc gia với quốc gia.
Xã hội loài người hướng tới hiện đại và văn minh như ngày nay, vai trò người
giúp việc trong gia đình cũng thay đổi và được định nghĩa lại. Họ sẽ được thuê mướn
để giải quyết đa dạng công việc hơn trong gia đình, thậm chí là những vấn đề kiêm
nhiệm, ví dụ như trông trẻ sẽ đi kèm nuôi dạy, hay quét dọn sân vườn sẽ đi kèm cắt
tỉa, bón cây...
Người giúp việc nhà theo giờ là nhóm người lao động tự do hoặc trực thuộc
một công ty/tổ chức cung cấp dịch vụ giúp việc tại nhà. Họ được nhà nước bảo hộ
thông qua luật lao động và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như những ngành
nghề khác trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi quốc gia sẽ có định nghĩa và quy chuẩn riêng
với mức độ khác nhau về điều này.
2.2.3. Ứng dụng đặt người giúp việc nhà trực tuyến
Các dịch vụ giúp việc sẽ cung cấp cho gia đình người lao động theo nhiều hình
thức: ở lại (cố định), theo giờ (định kỳ hoặc bất cứ khi nào cần), theo riêng biệt từng
nhóm công việc cần (người làm vườn, người trông trẻ...). Khi đơn vị cung cấp các
dịch vụ đó theo yêu cầu của gia đình thông qua nền tảng trực tuyến thì ứng dụng giúp
việc online chính là công cụ được sử dụng giữa 2 bên.
Những apps này cung cấp đến người dùng những lựa chọn theo nhu cầu công
việc, cũng như độ tuổi, giới tính của người giúp việc. Họ sẽ được phép chọn khung
giờ đặt dịch vụ cũng như thời điểm thanh toán phù hợp. Ngoài ra sự linh động của ứng
dụng trong việc thay đổi lựa chọn cũng là điểm ưu việt của loại hình dịch vụ này so
với truyền thống.
1 GIÚP VIỆC THEO GIỜ ? Có 97% người trả lời vì thuận tiện
Mục đích: Kiểm tra xem việc sự lựa và không có thời gian rãnh để dọn
chọn thuê người giúp việc ảnh hưởng dẹp nhà cửa. Thuê người giúp việc
trực tiếp như thế nào đến đời sống theo giờ phù hợp với khách hàng
của họ đặc biệt đối với nhân viên văn
phòng vừa tiện lợi và giá thành lại
phù hợp với điều kiện.
2 CẦN GIÚP LÀM VIỆC GÌ? Những công việc đối tượng khách
Mục đích: Nắm bắt tâm lý người hàng mong muốn phụ giúp như dọn
thuê giúp việc chủ yếu sẽ cần hỗ trợ dẹp nhà cửa, nấu ăn, giặt giũ, trông
giúp việc gì trong gia đình trẻ và người già. Đa phần khách
hàng bận những giờ hành chính
không có thời gian cho chăm nôm
dọn dẹp nhà cửa nên cần thuê giúp
việc làm những việc cơ bản này
nhiều.
3 CHI PHÍ CÓ THỂ TRẢ? Khách hàng có thể chi trả cho việc
Mục đích: định hướng được thu nhập thuê giúp việc theo giờ qua app
của khách hàng có thể chi trả cho 70k/giờ , 150k/giờ, 200k/giờ,
dịch vụ này 50k/giờ .
4 CẦN BAO NHIÊU GIỜ/LẦN Đối với khách hàng Nam: 2giờ /lần,
CẦN BAO NHIÊU LẦN/TUẦN 3 lần/ tuần.
Mục đích: Nắm được tầm quan trọng Đối với khách hàng Nữ : 2giờ /lần,
của việc thuê người giúp việc theo 1 lần/tuần.
thời gian .
5 BẠN THÍCH NGƯỜI GIÚP VIỆC Tỉ lệ chọn người giúp việc chung
THEO ĐỘ TUỔI? GIỚI TÍNH? của khách hàng đều chọn giúp việc
Mục đích: Biết được sở thích và sự là giới tính Nữ hoặc LGBT có độ
mong muốn của khách khi thuê giúp tuổi từ (30-45) vì họ có kinh
việc nghiệm nhiều chăm chỉ và kỹ tính.
6.Anh/chị muốn thanh toán vào thời 1. Thanh toán sau mỗi lần làm việc
điểm nào? 2. Thanh toán định kỳ sau mỗi
tuần/tháng
3. Thanh toán trước và trừ dần qua
ứng dụng
4. Ý kiến khác
9.Anh/chị có nhu cầu cần giúp làm 1. Nấu ăn và dọn đẹp nhà cửa nói
những công việc gì? chung
2. Vệ sinh sofa, rèm, nệm, thảm
3. Trông trẻ hoặc trông người lớn tuổi
4. Chăm sóc cây cảnh hoặc thú cưng
5. Vệ sinh điều hòa, điện máy
6. Phun khử khuẩn
7. Tất các việc trên
8. Ngẫu nhiên các việc trên
10.Anh/chị có cần theo dõi quá trình 1. Có (theo dõi qua camera, trực tiếp
làm việc của người giúp việc hay ở nhà…)
không? 2. Không
Trong câu 11 sẽ có mục khảo sát nhỏ của mức độ quan tâm đến dịch vụ thuê người
giúp việc nhà và những ý kiến khách hàng trước đó. Mức độ hài lòng khách hàng dựa
trên từng đáp án có sẵn ở câu 11.
4.Hiện tại anh/chị đang làm việc trong 1. Làm việc văn phòng
môi trường như thế nào? 2. Lao động tự do, không cố định
không gian và thời gian
3. Lao động tự do, làm việc ngay tại
nhà
4. Thường xuyên đi công tác
5. Làm việc ngoài trời
6. Đã nghỉ hưu
7. Khác
4.1. Thực trạng sử dụng và nhu cầu trong tương lai của người dùng
Bảng 1. Số lượng người đã từng hoặc quan tâm đến dịch vụ giúp việc nhà
Giới tính của anh/chị là gì?
Nam Nữ Total
Count Count Count
Anh/chị đã từng sử dụng Đã từng 32 28 60
dịch vụ giúp việc nhà hay Chưa từng. Tôi muốn 20 20 40
chưa? Nếu chưa, anh/chị có tìm hiểu
muốn tìm hiểu và sử dụng Total 52 48 100
dịch vụ này trong thời gian
tới không?
Bảng 2. Giới tính và độ tuổi của người tham gia khảo sát
Giới tính của anh/chị là gì?
Nam Nữ Total
Count Count Count
Anh/chị bao nhiêu tuổi? Dưới 18 tuổi 0 0 0
Từ đủ 18-25 tuổi 14 12 26
Từ đủ 25-35 tuổi 22 29 51
Từ đủ 35 tuổi trở lên 16 7 23
Total 52 48 100
Bảng 3. Nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc nhà theo nhóm độ tuổi
Nhận xét Câu 1: Trong số 60 người đã từng sử dụng dịch vụ giúp việc nhà, đa phần
họ tiếp cận dịch vụ này thông qua người quen hoặc qua giới thiệu (27/60 người, chiếm
45%). Dịch vụ này phần lớn vẫn còn tiếp cận theo kiểu chia sẻ truyền thống, truyền
miệng từ người này qua người kia, chủ yếu là những người quen biết làm việc cho
nhau. Tiếp theo, cũng có một lượng người sử dụng thông qua app trên điện thoại
(19/60 người, chiếm 31,7%) và thông qua quảng cáo (13/60 người, chiếm 21,7%).
Bên canh đó, việc sử dụng qua app phần lớn là những người từ đủ 28-35 tuổi, có thể
nhóm người trong độ tuổi này sẽ dễ dàng thao tác trên app và họ mong muốn giao
dịch nhanh chóng hơn, hạn chế giao tiếp (Bảng 5).
Bảng 5. Cách tiếp cận dịch vụ theo độ tuổi của người dùng
Anh/chị bao nhiêu tuổi?
Từ đủ 35
Dưới 18 Từ đủ 18- Từ đủ 25- tuổi trở
tuổi 25 tuổi 35 tuổi lên
Count Count Count Count
Anh/chị đã từng Chưa từng 0 12 21 7
sử dụng dịch vụ Người quen hoặc 0 6 14 7
giúp việc nhà qua giới thiệu
bằng cách nào? Thông qua quảng 0 6 2 5
cáo (thấy trên
google,
facebook…).
Ứng dụng (app) 0 2 13 4
trên điện thoại
Ý kiến khác. 0 0 1 0
Câu 2. Anh/chị muốn sử dụng dịch vụ giúp việc nhà như thế nào?
Câu hỏi tiếp theo mang tính logic và khái quát hơn, dành cho cả nhóm 40 người chưa
từng dùng dịch vụ giúp việc nhà nhưng có nhu cầu tìm hiểu.
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Giúp việc theo định kỳ 39 39.0 39.0 39.0
Giúp việc ở ngay tại 18 18.0 18.0 57.0
nhà thường xuyên
Bất cứ khi nào cần 43 43.0 43.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 2: Với 3 câu trả lời theo mức độ: Sử dụng định kỳ - Thường xuyên –
Bất cứ khi nào cần, thì tỉ lệ tương đối là 39% - 18% - 43%. Kết quả này cho thấy
nhóm cố định (định kỳ) và nhóm bất định (bất cứ khi nào cần) cơ bản là tương đối
giống nhau và chiếm nhiều nhất so với nhóm bán cố định (giúp việc thường xuyên).
Phần lớn người dùng muốn giúp việc nhà định kỳ hoặc bất cứ khi nào họ cần, và tập
trung ở nhóm người từ đủ 28-35 tuổi (Bảng 6). Còn lại, nhu cầu giúp việc thường
xuyên ở ngay tại nhà chỉ chiếm phần ít hơn.
Bảng 6. Mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ theo nhóm tuổi người dùng
Câu 3. Anh/chị cần người giúp việc nhà bao nhiêu lần trong tuần?
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Khoảng 1 - 2 47 47.0 47.0 47.0
lần/tuần
Khoảng 3 - 4 26 26.0 26.0 73.0
lần/tuần
Khoảng 4 - 5 10 10.0 10.0 83.0
lần/tuần
Khoảng 5 - 7 6 6.0 6.0 89.0
lần/tuần
Ý kiến khác 11 11.0 11.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 3: Với câu hỏi mang tính chiều sâu như thế này, ta thu được kết quả rõ
ràng hơn trong việc đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc nhà của người được
khảo sát. Biểu đồ cho thấy 47% câu trả lời nằm ở nhu cầu sử dụng dịch vụ 1-2
lần/tuần. Đây là thông tin khách quan dễ hiểu, vì tâm lý chung không ai mong muốn
sự có mặt của người ngoài trong gia đình mình quá lâu; lượng công việc cần giúp đỡ
cũng chỉ vừa đủ và không cần nhiều hơn 2 lần/tuần. Bên cạnh đó, nhóm với tần suất
cần người giúp việc cao hơn (3-4 lần/tuần) cũng chiếm khá nhiều, gần bằng tổng 3
nhóm còn lại. Như vậy đây cũng sẽ là đối tượng cần khai thác nhiều thông tin hơn, có
thể là đối tượng khách hàng tiềm năng của dự án. Nội dung này sẽ được khai thác và
minh chứng rõ hơn trong các câu hỏi tiếp theo.
Câu 4. Mỗi lần sử dụng dịch vụ giúp việc nhà, anh/chị cần họ làm việc trong bao
nhiêu lâu?
Câu hỏi tương tự để khai thác thông tin sâu hơn một lần nữa về nhu cầu sử dụng, ta có
kết quả như sau:
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Dưới 1 giờ/lần 6 6.0 6.0 6.0
Khoảng 1 – 2 giờ/lần 62 62.0 62.0 68.0
Khoảng 2 – 4 giờ/lần 24 24.0 24.0 92.0
Khoảng 4 – 5 giờ/lần 5 5.0 5.0 97.0
Hơn 5 giờ/lần 3 3.0 3.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 4: Có đến 62% người được khảo sát chọn sử dụng 1-2 giờ/lần, đây có
lẽ là khoảng thời gian phù hợp để làm đủ các công việc trong căn hộ của họ, không
cần nhiều hơn. Bên cạnh đó, chỉ 3% ngươi cần sử dụng >5 giờ/lần, nhóm này có thể là
những người sử dụng theo chu kỳ 1 lần/tháng hoặc ít hơn, và có thể lượng công việc
dồn lại để làm một lần nên cần nhiều thời gian hơn. Kết quả này có thể giải thích
tương tự như câu hỏi số 3, nhóm đối tượng cần 2-4 giờ/lần chiếm 24%, đây cũng có
thể là khách hàng tiềm năng cần khai thác.
Khi kết hợp câu 3 và 4 (Bảng 7), để xem xét lượng khách hàng tiềm năng cần
khai thác: Phần lớn là người dùng có nhu cầu 1-2 lần/tuần, với khoảng 1-2
giờ/lần làm việc. Còn nhu cầu 2-4 giờ/lần làm việc thì tập trung vào nhóm
người sử dụng >3 lần/tuần.
Bảng 7. Chu kỳ và thời gian cần sử dụng dịch vụ của người dùng
Anh/chị cần người giúp việc nhà bao nhiêu lần trong tuần?
1-2 3-4 4-5 5-7 Ý kiến
lần/tuần lần/tuần lần/tuần lần/tuần khác
Count Count Count Count Count
Anh/chị cần Dưới 1 giờ/lần 4 1 0 0 1
họ làm việc Khoảng 1 – 2 33 17 5 1 6
trong bao giờ/lần
nhiêu lâu? Khoảng 2 – 4 9 7 4 3 1
giờ/lần
Khoảng 4 – 5 1 0 1 1 2
giờ/lần
Hơn 5 giờ/lần 0 1 0 1 1
Câu 5. Anh/chị có thể sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho người giúp việc?
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid 40,000đ – 60,000đ/giờ 32 32.0 32.0 32.0
60,000đ – 100,000đ/giờ 38 38.0 38.0 70.0
100,000đ – 24 24.0 24.0 94.0
150,000đ/giờ
150,000đ – 6 6.0 6.0 100.0
200,000đ/giờ
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 5: Chuyển sang nhóm câu hỏi về tài chính, người dùng dịch vụ đa
phần đồng ý mức giá từ 40,000 – 100,000 đ/giờ làm việc (chiếm 70%). Vậy đây chính
là khoảng mà dự án cần tham khảo để xây dựng chính sách giá dịch vụ cho người
dùng, bên cạnh đó cũng cần tham khảo thêm về mức giá dịch vụ của các đối thủ khác
đang cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, đây cũng là một thông tin quan trọng, dùng
trong việc tham khảo để xây dựng bảng cân đối kế toán của kế hoạch kinh doanh.
Ngoài ra, đối với người dùng có nhu cầu dịch vụ không thường xuyên trong tháng và
một lần làm việc cần nhiều thời gian (khoảng 4-5 giờ/lần hoặc >5 giờ/lần làm việc),
thì họ sẵn sàng chi trả mức phí 100,000 – 200,000 đ/giờ (Bảng 8).
Bảng 8. Mối liên hệ về mức phí chi trả và thời gian sử dụng dịch vụ của người
dùng
Mỗi lần sử dụng dịch vụ giúp việc nhà, anh/chị cần họ
làm việc trong bao nhiêu lâu?
Khoảng 1 Khoảng 2
Dưới 1 –2 –4 Khoảng 4 Hơn 5
giờ/lần giờ/lần giờ/lần – 5 giờ/lần giờ/lần
Count Count Count Count Count
Anh/chị có 40,000đ – 5 15 10 1 1
thể sẵn 60,000đ/giờ
sàng chi 60,000đ – 1 29 6 2 0
trả bao 100,000đ/giờ
nhiêu cho 100,000đ – 0 14 8 1 1
người giúp 150,000đ/giờ
việc? 150,000đ – 0 4 0 1 1
200,000đ/giờ
Câu 9. Anh/chị có nhu cầu cần giúp làm những công việc gì?
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Nấu ăn và dọn đẹp nhà 43 43.0 43.0 43.0
cửa nói chung
Vệ sinh sofa, rèm, nệm, 2 2.0 2.0 45.0
thảm
Chăm sóc cây cảnh 1 1.0 1.0 46.0
hoặc thú cưng
Tất các việc trên 23 23.0 23.0 69.0
Ngẫu nhiên các việc 31 31.0 31.0 100.0
trên
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 9: Đây là câu hỏi trọng tâm, giúp định hình rõ ràng giữa dịch vụ chúng
tôi có thể cung cấp và dịch vụ người dùng mong muốn. Có thể thấy, đa phần thuộc
nhóm cần dịch vụ nấu ăn, dọn dẹp nói chung (chiếm 43%), gần như rất ít người hoặc
không có người cần các dịch vụ còn lại (vệ sinh sofa, chăm sóc thú cưng; chăm sóc trẻ
em hoặc người lớn tuổi; phun khử khuẩn...). Đây cũng là điều dễ hiểu với đại đa số
các gia đình ở chung cư, vì nhóm công việc dọn dẹp tuy không khó thực hiện nhưng
nặng nhọc, chiếm nhiều thời gian. Nhóm công việc còn lại chúng tôi đưa ra lại cần
nhiều tính chuyên môn hơn trong việc thực hiện và dễ sai sót, rủi ro cao nên người
dùng thường sử dụng dịch vụ chuyên dụng hơn cho từng công việc trong nhóm này.
Tuy nhiên nếu được chọn tổ hợp ngẫu nhiên hoặc tất cả các việc trên, lại chiếm 51%
kết quả khảo sát. Nhóm người trẻ tuổi có thể là đối tượng chọn lựa nhóm này vì họ
thường bận rộn với công việc nhưng lại có nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống.
Vậy từ kết quả trên, ta cần cân nhắc khi dự án đưa ra các dịch vụ đến với người dùng,
liệu có nên bỏ qua nhóm số ít kia hay không? Cần phải xét thêm những yếu tố nào để
ra quyết định chính xác (chi phí, thời gian, số lượng lao động cho mỗi công việc… và
cả sự quản lý nhân công với từng việc là khác nhau)?
Bảng 9. Loại công việc nhà được chọn bởi người dùng ở các độ tuổi khác nhau
Câu 10. Anh/chị có cần theo dõi quá trình làm việc của người giúp việc hay không?
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Có (theo dõi qua 81 81.0 81.0 81.0
camera, trực tiếp ở
nhà…)
Không 19 19.0 19.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 10: Đại đa số người dùng dịch vụ (chiếm 81%) có mong muốn theo
dõi người giúp việc, thông qua nhiều tình huống như: khi họ trực tiếp có ở nhà thì
người giúp việc đến làm hoặc đi vắng thì theo dõi qua camera. Tuy nhiên, cách thức
thực hiện mới là vấn đề quan trọng, tình huống này cần nhiều câu hỏi khác để khảo sát
được đầy đủ hơn.
4.3. Mức độ quan tâm của người dùng đến một số vấn đề liên quan cung
cấp dịch vụ
Với các câu hỏi khảo sát cần thể hiện mức độ quan tâm của người dùng khi sử dụng
dịch vụ giúp việc nhà, chúng tôi đã ghi nhận được kết quả như sau:
Người dùng đồng tình nhiều nhất (chiếm ≥80%) với các vấn đề (Bảng 10):
- Quan tâm đến hiệu quả làm việc (sạch sẽ, kỹ càng...) của dịch vụ.
- Lo sợ bị mất cắp hoặc người giúp việc làm hư hỏng đồ đạc trong nhà.
- Chính sách bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
- Cần người giúp việc đến đúng giờ đã đặt hẹn.
Đây là những thứ mà người dùng quan tâm nhất, hiệu quả làm việc rất quan
trọng với họ; việc mất cắp hoặc làm hư hỏng, chính sách bồi thường cũng là
điều cần chú ý đến khi xây dựng chương trình kinh doanh, kiểm soát và làm tốt
nhất điều này sẽ tạo được uy tín và tin dùng từ người dùng.
Người dùng đồng tình ở mức 60-80% với các vấn đề (Bảng 11):
- Cảm thấy đặt người giúp việc qua ứng dụng (app) trên điện thoại thuận tiện.
- Quan tâm đến khả năng giao tiếp, chia sẻ của người giúp việc.
- Sẵn sàng giới thiệu dịch vụ này với người khác.
- Tiếp tục sử dụng dịch vụ giúp việc trong thời gian tới.
Người dùng cảm nhận việc đặt dịch vụ qua app là thuận tiện, vậy nên cần duy
trì và tối ưu nền tảng này. Ngoài ra, người dùng cũng yêu thích việc giao tiếp,
nên người giúp việc nhà cũng cần có kỹ năng giao tiếp, chia sẻ đúng mực, tạo
niềm vui và thân thiết với khách hàng khi cần thiết. Hầu hết người dùng hài
lòng với dịch vụ giúp việc nhà, họ sẵn sàng chia sẻ dịch vụ này với người khác
và tiếp tục duy trì sử dụng dịch vụ giúp việc nhà.
Người dùng đồng tình ở mức 50-60% với các vấn đề (Bảng 12):
- Quan tâm đến hồ sơ sức khỏe của người giúp việc.
- Muốn thêm hình thức đặt giúp việc qua cách khác như: Website, Hotline,
Zalo…
Sức khỏe của người giúp việc nhà cũng là yếu tố mà dự án kinh doanh này cần
chú ý đến, nhân viên có sức khỏe đầy đủ sẽ hoàn thành tốt công việc, tránh gây
kém hiệu quả công việc, giúp cho người dùng an tâm hơn. Ngoài app, các nền
tảng khác như website, hotline, zlao… là rất cần thiết mà dự án phải xây dựng
thêm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tiếp cận và sử dụng.
Người dùng không đồng tình hoặc trung lập với các vấn đề (Bảng 12):
- Quan tâm đến tình trạng hôn nhân của người giúp việc.
Một số ít người cũng có quan tâm đến vấn đề này, mặc dù không phải là yếu tố
quan trọng tác động đến việc sử dụng dịch vụ giúp việc nhà nhưng chúng tôi sẽ
cập nhật đúng nhất về tình trạng hôn nhân của người giúp việc và công khai
vấn đề này với người dùng.
Bảng 10. Các vấn đề được người dùng đồng tình nhiều nhất, ở mức ≥80%
Bảng 12. Các vấn đề người dùng đồng tình <60% và người dùng trung lập