You are on page 1of 39

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH

NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỬ DỤNG


DỊCH VỤ GIÚP VIỆC NHÀ CỦA NGƯỜI DÂN
HIỆN ĐANG SINH SỐNG Ở MỘT SỐ CHUNG CƯ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mã lớp học phần: 22CRES40200802


Giảng viên: TS. Nguyễn Phương Nam
Nhóm thực hiện: Nhóm số 2

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2022


Mục Lục
DANH SÁCH THÀNH VIÊN - NHÓM SỐ 2................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................................3
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU........................................................................................................................4
1/ Bối cảnh và lý do chọn đề tài nghiên cứu:.................................................................................4
2/ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:...................................................................................................4
3/ Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài:...............................................................................5
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................................................5
2.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................................................................5
2.1.1. Tài liêu thông tin liên quan đến dịch vụ giúp việc nhà....................................................5
2.1.2. Tài liệu về dịch vụ giúp việc nhà ở thành phố Hồ Chí Minh..........................................6
2.1.3. Một nghiên cứu về dịch vụ giúp việc nhà.........................................................................6
2.2. CÁC THUẬT NGỮ..................................................................................................................7
2.2.1. Giúp việc nhà.....................................................................................................................7
2.2.2. Người giúp việc nhà...........................................................................................................8
2.2.3. Ứng dụng đặt người giúp việc nhà trực tuyến.................................................................8
2.4.4. Hành vi của người dùng....................................................................................................8
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................................................9
2.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................................................9
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................................10
3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính........................................................................................10
3.1.1 Mục đích của việc sử dụng nghiên cứu định tính...........................................................10
3.1.2. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính................................................................10
3.1.3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu.........................................................................................12
3.1.4 Quy trình thu thập dữ liệu...............................................................................................12
3.1.5 Công cụ thu thập dữ liệu:.................................................................................................13
3.1.6 Thiết kế bảng câu hỏi :.....................................................................................................13
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................................................17
4.1. Thực trạng sử dụng và nhu cầu trong tương lai của người dùng........................................17
4.2. Nhu cầu cụ thể khi sử dụng dịch vụ giúp việc nhà của người dùng....................................21
4.3. Mức độ quan tâm của người dùng đến một số vấn đề liên quan cung cấp dịch vụ............34
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN........................................................................................................................36
DANH SÁCH THÀNH VIÊN - NHÓM SỐ 2
Đánh giá công
STT Họ và tên sinh viên Mã số sinh viên
việc

1 Nguyễn Dương Ngọc Nguyên HCMVB120211307 100%

2 Nguyễn Hoàng Quỳnh Như HCMVB120211179 100%

3 Ngô Vương Nhật Minh HCMVB120211147 90%

4 Nguyễn Trọng Hiếu HCMVB120211201 70%

5 Nguyễn Thái Ngân HCMVB120211195 90%

6 Trần Ngọc Phước Thiện 89214020043 100%

7 Huỳnh Chí Hiếu 89214020041 100%

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG DIỄN GIẢI
1
2
3
4
Statistical Package for the Social Sciences - Một chương
5 SPSS
trình máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê.
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU
1/ Bối cảnh và lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, mối bận tâm về việc
thuê người giúp việc nhà là giải pháp mà nhiều hộ gia đình hiện đại ngày nay tìm
kiếm phổ biến nhằm giải tỏa những căng thẳng công việc chồng chất thường nhật. Với
điều kiện sống được nâng cao hơn so với trước đây, người hiện đại tập trung phát triển
công việc chính song song với việc tìm sự hỗ trợ bên ngoài cho các công việc nhà
hằng ngày. Từ đó, họ có nhiều thời gian hơn cho sự nghiệp thăng tiến cũng như những
khoảnh khắc quý giá cùng gia đình và bạn bè. 
Thực trạng vấn đề quản trị cuộc sống gia đình đang là bài toán với những cặp
gia đình trẻ, đặc biệt là nhóm sinh sống tại chung cư. Đây là giai đoạn chuyển đổi từ
gia đình truyền thống (khi sống cùng bố mẹ) sang một gia đình nhỏ riêng biệt với lối
sống hiện đại. Họ không dễ dàng yêu cầu sự hỗ trợ từ gia đình cũ vì nhiều lý do,
nhưng cũng không thể kiểm soát tất cả vấn đề khi thời gian dành cho con cái và ngôi
nhà của mình là quá ít. Giải pháp tốt nhất trong hoàn cảnh này vẫn là dịch vụ giúp
việc tại nhà, tuy nhiên không dễ để lựa chọn tin tưởng một người lạ chưa bao giờ gặp
qua với một cơ chế pháp lý không đầy đủ về luật lao động (tất cả đều là quy ước tự
giao giữa đôi bên, khó xác minh và tuân theo). Người thân (trong dòng họ hoặc dưới
quê) chỉ có thể là giải pháp mang tính tạm thời vì mỗi người đều có mối bận tâm
riêng, không thể nào hy sinh để gắn liền với gia đình mới không phải của họ, cũng
như vấn đề đưa ra yêu cầu cho người giúp việc dường như cũng không dễ dàng. Vậy
thực sự bài toán này đang cần lời giải phù hợp và ứng dụng cung cấp dịch vụ giúp
việc tại nhà có thể là một phương án tối ưu lúc này.
Tuy vậy, việc tìm kiếm và lựa chọn một địa chỉ uy tín để thuê người giúp việc
là một điều không dễ dàng gì khi có rất nhiều nơi không uy tín và lừa đảo một cách
tinh vi như hiện nay. Chính vì điều này, nhóm em đã có một ý tưởng đề tài nghiên cứu
về việc thành lập một APP chuyên về cho thuê người giúp việc uy tín, thuận tiện và
cực kỳ an toán đối với các hộ gia đình hiện nay.
Ý tưởng kinh doanh: Xây dựng một dịch vụ giúp việc nhà thông qua app
Ý tưởng đề tài: Nghiên cứu hành vi của dân chung cư hoặc từng ở chung cư để
xây dựng app cung cấp dịch vụ này cho phân khúc người dân ở chung cư
2/ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài nhóm em sẽ xoay quanh các hộ gia đình sống
trong chung cư, khu căn hộ cao cấp vì hầu hết các hộ gia đình sử dụng nhà chung cư,
căn hộ cao cấp đều là các cặp vợ chồng trẻ, giới tri thức luôn bận rộn với các công
việc tại cơ quan và ngoài xã hội nên sẽ không có nhiều thời gian dành cho việc chăm
sóc nhà cửa. Và thông thường những nhà chung cư, căn hộ cao cấp sẽ có diện tich
tương đối nhỏ nên việc thuê người giúp việc qua APP sẽ thuận tiện rất nhiều. Và cuối
cùng nhu cầu nhà ở đối với chung cư, căn hộ cao cấp ngày càng tăng nên nhu cầu thuê
người giúp việc qua APP sẽ rất lớn.

Đối tượng nghiên cứu cụ thể: cư dân (đa phần chọn khảo sát chủ hộ/nguồn lao
động chính) tại 7 chung cư trong phân khúc trung bình trên địa bàn Tp.HCM. Điều
này giúp cho kết quả nghiên cứu tăng tính khách quan nhưng cũng đảm bảo chi phí
đầu tư khi vị trí từng chung cư là thuận tiện theo cá nhân từng thành viên nhóm.
Thông tin như sau:

1. Chung cư Homyland 2, địa chỉ 307 Nguyễn Duy Trinh, p. Bình Trưng Tây, Tp.Thủ
Đức

2. Chung cư Topaz Elite - Đường Tạ Quang Bửu, Quận 8

3. vinhomes quận 9

4. khu dân cư trung sơn, bình chánh


3/ Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài:

Mục tiêu nghiên cứu: của đề tài chúng em là để tìm hiểu nhu cầu của các gia
đình, xem họ thích giới tính, độ tuổi nào của người giúp việc. Ngoài ra, những công
việc mà họ muốn yêu cầu người giúp việc làm cũng là vấn đề chúng em rất lưu tâm vì
sẽ quyết định được mức thành công của dự án.

Ý nghĩa thực tiễn: Qua nghiên cứu kết quả cho thấy tiềm năng về nhu cầu sử
dụng dịch vụ giúp việc tại nhà của cư dân một số chung cư trên địa bàn Tp.HCM là
cao. Từ đây giúp cho dự án phát triển ứng dụng giúp việc trực tuyến có thêm thông tin
và cơ sở để đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp, có hướng đi đúng đắn và giảm thiểu
rủi ro không đáng có.

CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.1. Tài liêu thông tin liên quan đến dịch vụ giúp việc nhà
Trên thế giới, nhu cầu về người giúp việc nhà tại nhà là khá cao. Điều này thể
hiện qua tỉ lệ lực lượng lao động hoạt động trong ngành này. Ở các quốc gia phát
triển, có khoảng hơn 2% người lao động làm công việc giúp việc nhà; còn đối với các
nước đang phát triển, con số này khoảng từ 4 – 10%.
Tại Việt Nam, lực lượng người lao động giúp việc nhà thường là nữ giới, chủ
yếu đến từ nông thôn với trình độ học vấn và thu nhập thấp. Theo thống kê trong năm
2015, có khoảng 300.000 lao động làm công việc giúp việc nhà, tập trung ở 2 thành
phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Các công việc gia đình thường bao gồm một hoặc nhiều công việc sau: quản
gia, dọn dẹp nhà cửa, nội trợ, chăm sóc người già, trẻ em, làm vườn, lái xe. Người
giúp việc gia đình có thể sống hoặc không sống tại nhà của người thuê.
Theo thống kê, có hơn một nửa người giúp việc xin làm công việc dọn dẹp nhà
cửa hoặc nội trợ tại nhà, khoảng hơn 20% người có nhu cầu xin trông trẻ và rất ít
người làm các công việc còn lại. Nhìn chung vì các công việc trên dễ làm và nhu cầu
cũng nhiều hơn so với các công việc còn lại.
Do nhu cầu xã hội ngày càng tăng đối với nghề giúp việc nhà, dẫn đến tiềm
năng ngành dịch vụ giúp việc nhà cũng phát triển theo. Trước đây, đa số người thuê
lẫn người giúp việc nhà tại nhà tìm được công việc thông qua sự giới thiệu của người
thân, họ hàng và bạn bè là chính.
Theo thống kê, có đến 30% người giúp việc nhà tìm được công việc nhờ sự
giới thiệu của họ hàng, bà con; khoảng 57% có việc nhờ bạn bè hoặc người quen giới
thiệu; trong khi con số tự tìm được việc nhờ sự hỗ trợ của các trung tâm việc làm chưa
tới 7%. Chính vì thế, cơ hội cho các công ty doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giúp việc
nhà là rất lớn.
2.1.2. Tài liệu về dịch vụ giúp việc nhà ở thành phố Hồ Chí Minh
Những ngày giáp Tết, nhu cầu thuê người giúp việc càng tăng cao, đặc biệt ở
các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM. Thực ra, nhu cầu đối với dịch vụ này chưa
bao giờ hạ nhiệt. Theo Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin thị trường lao động,
đến năm 2020 Việt Nam sẽ cần đến 350.000 lao động giúp việc nhà; năm 2015 đã lên
đến gần 250.000 người. Riêng ở TP.HCM cần 10.000 lao động giúp việc nhà mỗi
năm, theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thị trường lao động TP.HCM. Tuy
nhiên, hiện Thành phố mới chỉ đáp ứng được 3.000 người, dẫn đến sự thiếu hụt lớn về
nguồn cung.
Nghề giúp việc nhà tuy không đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng yếu tố thái độ
lại quyết định chất lượng dịch vụ. Thế nhưng, thị trường này lại chưa có một cái quy
chuẩn cụ thể nào về chất lượng. Hay nói một cách khác, cả người làm việc lẫn người
đi thuê vẫn phải dựa vào cảm tính và một chút... may mắn. Một nữ doanh nhân ở quận
3 (không muốn nêu tên) cho biết: “Cuối năm công việc công ty nhiều, tôi thuê một chị
họ hàng xa ở dưới quê về phụ chăm sóc nhà cửa. Tôi mất gần một tháng đầu để hướng
dẫn sử dụng các thiết bị trong nhà mà chị ấy vẫn chưa quen. Chị ấy lại rất mê phim,
cứ đến 8h tối là dừng hết mọi thứ để theo dõi phim, nhiều khi muốn nhờ mà không
được”.
Nhận thấy nhu cầu này, ngoài nguồn cung ứng từ các công ty truyền thống, một
số nhà đầu tư cũng nhảy vào cung cấp phần mềm ứng dụng điện thoại để người thuê
đặt dịch vụ như Viecnha.vn, Taske.me, JupViec.vn...
2.1.3. Một nghiên cứu về dịch vụ giúp việc nhà
Dựa vào những số liệu về dịch vụ giúp việc nhà của trong nước và TP.HCM,
đã có cuộc khảo sát thực tế tại chung cư The Botanica của tập đoàn Novaland.
Địa chỉ: 104 Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình. Đây là một tòa chung cư
đã bàn giao vào năm 2018 và đi vào hoạt động, cư dân đã được lấp đầy 100%, tổng số
lượng căn hộ ở đây là 564 căn và 35 căn shophouse có diện tích từ 53m2 đến 98m2
tương đương từ 1 phòng ngủ đến 3 phòng ngủ. Giá cho những căn hộ tại đây rơi vào
khoảng 3 tỷ là thấp nhất cho căn hộ một phòng ngủ và lên đến 6-7 tỷ cho căn hộ 3
phòng ngủ.
Những người cư dân sinh sống tại đây đều là dân văn phòng và chủ doanh
nghiệp có nguồn thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng. Và chi phí giúp việc họ có thể bỏ
ra giao động từ 80 ngàn/giờ cho tới 150 ngàn/giờ. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát
được khoảng 50 cư dân thực tế tại đây bằng những câu hỏi bám sát như là Anh/Chị có
đang sử dụng giúp việc nhà qua App hay giúp việc ở lại nhà không.
Có khoảng trên 35/50 người đã và đang sử dụng dịch vụ này, để làm sạch đẹp
cho ngôi nhà của mình. Số lượng 27 người đang đặt dịch vụ qua ứng dụng như:
Viecnha.vn, Taske.me, JupViec.vn... Họ cảm thấy đặt qua App như vậy rất tiện lợi và
linh động cho họ, bởi vì khi nào cần người dọn dẹp hay cần người trông trẻ thì mới
đặt. Tiết kiệm được chi phí và an tâm hơn, không sợ người giúp việc lười biếng hay ở
lại nhà gây ra sự bất tiện cho gia chủ.
Còn số lượng khoảng 5 người có sử dụng giúp việc ở lại nhà, làm việc theo
tháng, theo năm, theo như chúng tôi được biết thì những người giúp việc này đều là
những người quen ở dưới Quê hoặc là những cô có độ tuổi trên 45 tuổi.
Còn một số ít người còn lại thì họ thuê những cô lao công ngay tại tòa nhà
luôn, vì sự tin tưởng họ có thể giao luôn mật khẩu mỗi khi đi công tác sẽ có người lên
dọn dẹp, tưới cây, chăm sóc thú cưng như: chó, mèo… Những cô lao công sẽ làm
thêm khi đã xong công việc của mình, hết ca làm việc và họ có đủ dụng cụ máy hút
bụi mini, đồ tẩy rửa, làm sạch khu bếp, nhà cửa…
Qua đó chúng ta có thể thấy được với xu hướng hiện đại như bây giờ người phụ
nữ không còn là người nội trợ chính nữa mà thay vào đó họ có thể kiếm tiền và bỏ
một số tiền nhỏ ra để thuê giúp việc dọn dẹp để có được thời gian rảnh kiếm tiền, làm
công việc khác quan trọng hơn, đi shopping… việc sử dụng nhu cầu dọn dẹp nhà cửa
hiện nay đối với những người sinh sông tại chung cư là rất cần thiết và không thể
thiếu. Đa số họ đều thích và sử dụng dịch vụ này.
2.2. CÁC THUẬT NGỮ
2.2.1. Giúp việc nhà
Theo từ điển tiếng Việt, giúp việc là động từ chỉ những hành động làm các việc
nghiệp vụ trợ giúp cho công việc chính. Ở đây có thể kể đến một số loại giúp việc
như: giúp việc cơ quan/công ty, giúp việc nhà, giúp việc trường học/bệnh viện, giúp
việc công cộng (công viên, bể bơi, sân vận động...) hoặc những công việc khác mang
tính đặc thù, chuyên môn hóa.
Trong hoàn cảnh của bài, giúp việc có thể hiểu khái quát là công việc phục vụ
sinh hoạt cho một gia đình nào đó để lấy công. Như vậy, giúp việc nhà được định
nghĩa là một nghề vì nó mang lại thu nhập cho người lao động. Ngày nay, giúp việc
nhà trở thành một nghề vô cùng phổ biến, những công việc trong đó sẽ bao gồm
nhưng không giới hạn như sau:
 Dọn dẹp toàn bộ nhà cửa bên trong và kể cả bên ngoài, phòng khách, phòng
bếp, phòng ngủ, nhà vệ sinh;
 Hút bụi, giặt, ủi, quản lý tủ quần áo, giặt ga giường, rèm cửa, thảm lau nhà;
 Chăm sóc người già, chăm sóc em bé;
 Nuôi người bệnh tại nhà hoặc trong bệnh viện;
 Chăm sóc thú cưng;
 Chạy việc vặt và mua sắm, nấu ăn trong gia đình;
 Làm vườn nhẹ như tỉa cây, nhổ cỏ,…
2.2.2. Người giúp việc nhà
Trong lịch sử trước đây, người giúp việc gắn với nhiều tên gọi như: người hầu,
nô tì, nô lệ, ô-sin, đầy tớ... với công việc mang tính thấp kém, nặng nhọc và gắn liền
cuộc đời với người chủ hoặc gia đình chủ, thậm chí còn là món hàng trao đổi giữa
người với người, giữa quốc gia với quốc gia.
Xã hội loài người hướng tới hiện đại và văn minh như ngày nay, vai trò người
giúp việc trong gia đình cũng thay đổi và được định nghĩa lại. Họ sẽ được thuê mướn
để giải quyết đa dạng công việc hơn trong gia đình, thậm chí là những vấn đề kiêm
nhiệm, ví dụ như trông trẻ sẽ đi kèm nuôi dạy, hay quét dọn sân vườn sẽ đi kèm cắt
tỉa, bón cây...
Người giúp việc nhà theo giờ là nhóm người lao động tự do hoặc trực thuộc
một công ty/tổ chức cung cấp dịch vụ giúp việc tại nhà. Họ được nhà nước bảo hộ
thông qua luật lao động và thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như những ngành
nghề khác trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi quốc gia sẽ có định nghĩa và quy chuẩn riêng
với mức độ khác nhau về điều này.
2.2.3. Ứng dụng đặt người giúp việc nhà trực tuyến
Các dịch vụ giúp việc sẽ cung cấp cho gia đình người lao động theo nhiều hình
thức: ở lại (cố định), theo giờ (định kỳ hoặc bất cứ khi nào cần), theo riêng biệt từng
nhóm công việc cần (người làm vườn, người trông trẻ...). Khi đơn vị cung cấp các
dịch vụ đó theo yêu cầu của gia đình thông qua nền tảng trực tuyến thì ứng dụng giúp
việc online chính là công cụ được sử dụng giữa 2 bên.
Những apps này cung cấp đến người dùng những lựa chọn theo nhu cầu công
việc, cũng như độ tuổi, giới tính của người giúp việc. Họ sẽ được phép chọn khung
giờ đặt dịch vụ cũng như thời điểm thanh toán phù hợp. Ngoài ra sự linh động của ứng
dụng trong việc thay đổi lựa chọn cũng là điểm ưu việt của loại hình dịch vụ này so
với truyền thống.

2.4.4. Hành vi của người dùng


Hành vi tiêu dùng của những khách hàng thường xuyên sử dụng App giúp việc
nhà.
Ngày nay vì điều kiện sống của con người ngày càng đầy đủ, nên nhu cầu sống của họ
không chỉ ăn no mặc ấm, mà thậm chí họ còn có nhu cầu hưởng thụ không cần phải tự
thân vận động quá nhiều mà thay vào đó sẽ có người làm việc nhà giúp mình.
Cũng giống như khi mua các loại hàng hóa khác nhau, trước khi đưa ra quyết
định, người tiêu dùng cũng phải trải qua một quá trình khi đưa ra sự lựa chọn cuối
cùng.
Những yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng sử dụng dịch vụ:
- Gia đình: Các thành viên trong gia đình có sự chi phối mạnh mé trong việc
quyết định có nên thuê người giúp việc. Ví dụ: Cần người trông con nom con
nhỏ, chơi với con và cho con ăn uống…, người Vợ nhiều lúc bận rộn không thể
nấu ăn hay dọn dẹp nhà cần người làm giúp, hai Vợ Chồng đi công tác xa cần
người lên chăm sóc thú cưng: chó, mèo, cá… tưới cây. Ông Bà lớn tuổi cần
người chăm sóc…
- Tâm lý: Đây cũng là một yếu tố tác động đến tiêu dùng của khách hàng cần
người giúp việc nhà. Chẳng hạn khi về nhà người Vợ về nhà sau một ngày làm
việc căng thẳng quá mệt mỏi rồi nhưng vẫn muốn nhà sạch và cơm ngon họ sẵn
sàng thuê người để làm thay mình họ được nghỉ ngơi, có thêm thời gian, vui vẻ
hơn, người chồng đi làm về thấy vợ mình cũng đi làm nhưng nhà cửa từng
ngóc ngách đều được sách sẽ và thơm, canh cơm đầy đủ làm cho cuộc sống thú
vị và hạnh phúc hơn nhiều. Ngược lại những người bận rộn họ lại không có
thời gian nghỉ ngơi và tận hưởng cuộc sống.
- Tình trạng kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng đưa ra sự quyết định. Vì vậy
chúng tôi đã áp dụng và đánh vào phân khúc những vị khách hàng có thu nhập
ổn định ở tại chung cư. Qua đó có thể thấy được tình trạng kinh tế ổn định, họ
có thu nhập cao, họ sẽ dễ dàng sử dụng dịch vụ mà không hề suy nghĩ về giá
khi mà lợi ích đem lại là quá nhiều.
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lý thuyết về nhu cầu, mô hình nghiên cứu được đưa ra để làm rõ
các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc tại nhà của cư dân một số
chung cư trên địa bàn Tp.HCM.
Nhu cầu:
- Tiết kiệm chi phí, thời gian.
- Mô hình mới lạ.
- Giá cả cạnh tranh, linh hoạt.
- Truy cập thông tin dễ dàng.
- Cách thức sử dụng đơn giản.
Mong muốn:
- Chất lượng dịch vụ (đi kèm đánh giá sau sử dụng).
- Ưu đãi đi kèm (giảm giá cho thành viên cộng đồng/sử dụng thường xuyên...).
- Đa dạng chọn lựa (kết hợp từ 2 dịch vụ trở lên cho 1 lần sử dụng).
- Thanh toán an toàn, nhanh chóng, đơn giản (thanh toán trực tuyến)
- Phương thức vận hành (loại hình di chuyển, độ trễ về thời gian...)

2.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU


Tổng quan từ mô hình cơ sở lý thuyết vừa trình bày, kết hợp những phát hiện
đã có từ các nghiên cứu trước đây được nêu trong phần trước, chúng tôi suy đoán có
chủ đích 5 giả thuyết nghiên cứu như sau:
- H1: Cư dân tại một số chung cư trên địa bàn Tp.HCM không thực sự hài
lòng với các loại hình dịch vụ giúp việc tại nhà hiện nay.
- H2: Nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc tại nhà của cư dân sinh sống tại một
số chung cư trên địa bàn Tp.HCM là khá lớn.
- H3: Thực tế sử dụng dịch vụ giúp việc tại nhà của cư dân một số chung cư
trên địa bàn Tp.HCM là rất cao.
- H4: Nếu cư dân biết về sự có mặt của ứng dụng trực tuyến cung cấp dịch vụ
giúp việc tại nhà thì H3 sẽ cao hơn nữa.
- H5: Những nhóm công việc nào trên ứng dụng sẽ được quan tâm nhiều hơn
so với các nhóm còn lại mà nhà cung cấp đưa đến cho người dung? Và
phương thức thanh toán mong muốn?

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính


3.1.1 Mục đích của việc sử dụng nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính có thể giúp xác định được những vấn chung thuộc
về hành vi nhu cầu khách hàng, tìm hiểu về sự mong muốn của người dùng đối với
hình thức sử dụng dịch vụ giúp việc nhà thông qua các nền tảng online (app,
website…). Khi chúng ta nghiên cứu khảo sát thị trường sẽ có được một số thông tin
nhất định, để có thể tiếp tục định hướng cho việc nghiên cứu định tính, đánh giá được
rõ ràng và thuyết phục hơn mức độ quan tâm của khách hàng mục tiêu. Từ đó, giúp
phát triển chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong thị trường này. Thông tin đến từ
khách hàng là yếu tố quan trọng cho việc quyết định kế hoạch dự án có thành công
hay không. Vì thế, chúng ta sẽ cần một cách tiếp cận gần gũi hơn để giải quyết một số
vấn đề mà nghiên cứu định lượng không giải quyết được.
Phương pháp nghiên cứu định sẽ giúp tìm hiểu sâu hơn về suy nghĩ của mỗi người.
Nhóm nghiên cứu sẽ tiếp cận mọi người để có thể nhận được nhiều câu trả lời khách
quan, xác thực nhất, từ đó giúp tìm ra những hướng mới sáng tạo hơn, mà sau đó
nghiên cứu định lượng sẽ làm cho những ý tưởng này được thể hiện chi tiết hơn. Các
kết quả sau khi nghiên cứu định tính còn có thể giúp nhóm nghiên cứu phát hiện ra
nhiều đóng góp hay từ sau những buổi phỏng vấn trực tiếp với mọi người. Các thông
tin sau khi được lưu trữ và tổng hợp có thể sắp xếp thành các mục cho việc nghiên cứu
hiện tại và có thể phát triển những ý tưởng mới cho việc phát triển dự án khác.

3.1.2. Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định tính


Bảng phụ lục khảo sát mô tả ngắn gọn :
STT
TẬP HỢP CÁC CÂU HỎI TẬP HỢP CÂU TRẢ LỜI

1 GIÚP VIỆC THEO GIỜ ? Có 97% người trả lời vì thuận tiện
Mục đích: Kiểm tra xem việc sự lựa và không có thời gian rãnh để dọn
chọn thuê người giúp việc ảnh hưởng dẹp nhà cửa. Thuê người giúp việc
trực tiếp như thế nào đến đời sống theo giờ phù hợp với khách hàng
của họ đặc biệt đối với nhân viên văn
phòng vừa tiện lợi và giá thành lại
phù hợp với điều kiện.
2 CẦN GIÚP LÀM VIỆC GÌ? Những công việc đối tượng khách
Mục đích: Nắm bắt tâm lý người hàng mong muốn phụ giúp như dọn
thuê giúp việc chủ yếu sẽ cần hỗ trợ dẹp nhà cửa, nấu ăn, giặt giũ, trông
giúp việc gì trong gia đình trẻ và người già. Đa phần khách
hàng bận những giờ hành chính
không có thời gian cho chăm nôm
dọn dẹp nhà cửa nên cần thuê giúp
việc làm những việc cơ bản này
nhiều.
3 CHI PHÍ CÓ THỂ TRẢ? Khách hàng có thể chi trả cho việc
Mục đích: định hướng được thu nhập thuê giúp việc theo giờ qua app
của khách hàng có thể chi trả cho 70k/giờ , 150k/giờ, 200k/giờ,
dịch vụ này 50k/giờ .
4 CẦN BAO NHIÊU GIỜ/LẦN Đối với khách hàng Nam: 2giờ /lần,
CẦN BAO NHIÊU LẦN/TUẦN 3 lần/ tuần.
Mục đích: Nắm được tầm quan trọng Đối với khách hàng Nữ : 2giờ /lần,
của việc thuê người giúp việc theo 1 lần/tuần.
thời gian .
5 BẠN THÍCH NGƯỜI GIÚP VIỆC Tỉ lệ chọn người giúp việc chung
THEO ĐỘ TUỔI? GIỚI TÍNH? của khách hàng đều chọn giúp việc
Mục đích: Biết được sở thích và sự là giới tính Nữ hoặc LGBT có độ
mong muốn của khách khi thuê giúp tuổi từ (30-45) vì họ có kinh
việc nghiệm nhiều chăm chỉ và kỹ tính.

6 BẠN PHẢI Ở NHÀ KHI CÓ 50% khách hàng không cần vì ở


NGƯỜI GIÚP VIỆC? nhà có người thân hoặc camera
Mục đích: Nắm bắt được tâm lí và giám sát, 50% còn lại cần có mặt
nỗi lo ngại của khách hàng khi tìm trực tiếp quan sát người giúp việc
người giúp việc có làm đúng trách nhiệm của người
giúp việc hay không.

7 YÊU CẦU KHÁC Ngoài ra có những ý kiến cũng như


Mục đích: bổ sung ý kiến để phát góp ý của khách hàng đến với chiến
triển dự án hoàn thiện. lược này như: mở rộng thêm nhiều
địa bàn trên các tỉnh thành, có
những chính sách bảo hiểm khi
thuê giúp việc nhà thông qua app
có những rủi ro xảy khi xảy ra đối
với khách như việc trộm cắp, mất
mát,vv,...

3.1.3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu


Nhóm chọn những đối tượng trong khu chung cư để nắm bắt được rõ nhưng mong
muốn và suy nghĩ của họ khi có người phụ giúp việc nhà thông qua ứng dụng điện
thoại theo sự lựa chọn mong muốn của khách hàng.
Và sẽ thu thập thêm thông tin của những hộ gia đình đang có người giúp việc xem
được họ thuê người giúp việc thông qua kênh nào và có cảm thấy hài lòng với người
giúp việc đến thời điểm hiện tại không. Những điều mong muốn có được người phụ
giúp việc nhà cho mình đã làm đủ tiêu chí với mức lương mà người thuê đã chi trả cho
họ chưa.
3.1.4 Quy trình thu thập dữ liệu
Nhóm gồm có 7 thành viên.
Chia nhỏ nhóm 2 người trong nhóm sẽ đi tiếp cận từng khách hàng thông qua những
câu hỏi khảo sát được soạn trước và in ra được 140 phiếu khảo sát bằng giấy . Có thể,
phương pháp này sẽ tốn ít nhiều thời gian và cũng sẽ khó khăn hơn khi trực tiếp trò
chuyện với từng người để có thể thu thập được những dữ liệu tốt nhất cho phương
pháp nghiên cứu hiện tại. Những phương pháp này được thực hiện chính xác nhất
cũng như thu được nhiều quan điểm đa dạng hơn về những khó khăn trở ngại khi
khách hàng sử dụng dịch vụ thuê người giúp việc thông qua ứng dụng điện thoại.
2 bạn Ngân – Minh đi khảo sát vào thứ 3 (ngày 4/10)(ngày 11/10), địa điểm thực hiện
( Thủ Đức, Bình Tân)
2 bạn Nguyên – Như đi khảo sát vào thứ 5 (ngày 6/10)(ngày 13/10), địa điểm thực
hiện ( Tân Bình, Gò Vấp)
2 bạn Hiếu – Thiện đi khảo sát vào thứ 7 (ngày 8/10)(ngày 15/10), địa điểm thực hiện
( Quận 8, Quận 2 ).
Bạn Hiếu còn lại sẽ tổng hợp những đáp án mà sau cuộc khảo sát ngoài thị trường
thông qua tờ phiếu khảo sát của các khách hàng mà từng thành viên đã tiếp cận để lọc
ra từng câu hỏi.
3.1.5 Công cụ thu thập dữ liệu:
Công cụ thu thập dữ liệu của nhóm đầu tiên là nhóm đã thiết kế ra những câu hỏi và in
tổng cộng 140 tờ phiếu khảo sát khách hàng trực tiếp tại những chung cư (Thủ Đức,
Bình Tân, Quận 8, Quận 2, Tân Bình, Gò Vấp) vì những chung cư này gần khu vực
sinh sống của từng thành viên trong nhóm và đã được chia ra để thực hiện khảo sát thị
trường bằng phương thức gặp mặt trò chuyện trực tiếp. Sau khi có dữ liệu cụ thể nhóm
nhập trực tiếp từng đáp án lên file Excel và cuối cùng là mã hóa dữ liệu trong SPSS để
lọc ra từng kết quả đúng nhất sau khi thu hoạch được trong thời gian đi khảo sát khách
hàng.
3.1.6 Thiết kế bảng câu hỏi :
Phần 1. Câu hỏi dạng lọc :
Gồm có 2 câu hỏi:
- Để lọc ra những khách hàng nào đã và đang đang quan tâm đến dịch vụ hiện có đang
sống tại chung cư hay không?
1.Hiện tại, anh/chị có đang sinh sống ở 1. Có hoặc đã từng 
khu Chung cư hay không? Tiếp tục khảo sát.
2. Không  Kết
thúc. Cảm ơn anh/chị đã thực hiện
khảo sát.
2.Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ 1. Đã từng 
giúp việc nhà hay chưa? Nếu chưa, Tiếp tục khảo sát.
anh/chị có muốn tìm hiểu và sử dụng 2. Chưa từng. Tôi muốn tìm hiểu 
dịch vụ này trong thời gian tới không? Tiếp tục khảo sát.
3. Chưa từng. Tôi không muốn
 Kết thúc. Cảm ơn
anh/chị đã thực hiện khảo sát.

Phần 2: Nội dung chính


Trong phần nội dung chính sẽ gồm có 11 câu hỏi:
- Nhằm nắm bắt rõ nhu cầu và nỗi lo lắng cũng như mong muốn, khả năng chi trả của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ thuê người giúp việc.
1.Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ giúp 1. Chưa từng
việc nhà bằng cách nào? 2. Người quen hoặc qua giới thiệu
3. Thông qua quảng cáo (thấy trên
google, facebook…)
4. Ứng dụng (app) trên điện thoại
5. Ý kiến khác

2.Anh/chị muốn sử dụng dịch vụ giúp 1. Giúp việc theo định kỳ


việc nhà như thế nào? 2. Giúp việc ở ngay tại nhà thường
xuyên
3. Bất cứ khi nào cần

3.Anh/chị cần người giúp việc nhà bao 1. Khoảng 1 - 2 lần/tuần


nhiêu lần trong tuần? 2. Khoảng 3 - 4 lần/tuần
3. Khoảng 4 - 5 lần/tuần
4. Khoảng 5 - 7 lần/tuần
5. Ý kiến khác

4.Mỗi lần sử dụng dịch vụ giúp việc 1. Dưới 1 giờ/lần


nhà, anh/chị cần họ làm việc trong bao 2. Khoảng 1 – 2 giờ/lần
nhiêu lâu? 3. Khoảng 2 – 4 giờ/lần
4. Khoảng 4 – 5 giờ/lần
5. Hơn 5 giờ/lần

5.Anh/chị có thể sẵn sàng chi trả bao 1. 40,000đ – 60,000đ/giờ


nhiêu cho người giúp việc? 2. 60,000đ – 100,000đ/giờ
3. 100,000đ – 150,000đ/giờ
4. 150,000đ – 200,000đ/giờ

6.Anh/chị muốn thanh toán vào thời 1. Thanh toán sau mỗi lần làm việc
điểm nào? 2. Thanh toán định kỳ sau mỗi
tuần/tháng
3. Thanh toán trước và trừ dần qua
ứng dụng
4. Ý kiến khác

7.Anh/chị cần người giúp việc có độ tuổi 1. Khoảng 18 – 25 tuổi


nào? 2. Khoảng 25 – 35 tuổi
3. Khoảng 35 – 45 tuổi
4. Lớn hơn 45 tuổi
5. Ý kiến khác
8.Anh/chị chọn người giúp việc có giới 1. Người giới tính nam
tính nào? 2. Người giới tính nữ
3. Không quan tâm

9.Anh/chị có nhu cầu cần giúp làm 1. Nấu ăn và dọn đẹp nhà cửa nói
những công việc gì? chung
2. Vệ sinh sofa, rèm, nệm, thảm
3. Trông trẻ hoặc trông người lớn tuổi
4. Chăm sóc cây cảnh hoặc thú cưng
5. Vệ sinh điều hòa, điện máy
6. Phun khử khuẩn
7. Tất các việc trên
8. Ngẫu nhiên các việc trên

10.Anh/chị có cần theo dõi quá trình 1. Có (theo dõi qua camera, trực tiếp
làm việc của người giúp việc hay ở nhà…)
không? 2. Không

11.Anh/chị vui lòng cho ý kiến bằng 1. không đồng ý


cách thể hiện mức độ đồng ý với những 2. Rất Không đồng ý
ý kiến sau đây: 3. Trung lập
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý

Trong câu 11 sẽ có mục khảo sát nhỏ của mức độ quan tâm đến dịch vụ thuê người
giúp việc nhà và những ý kiến khách hàng trước đó. Mức độ hài lòng khách hàng dựa
trên từng đáp án có sẵn ở câu 11.

Ý kiến Mức độ quan tâm


M11. Anh/chị quan tâm đến hiệu quả làm việc (sạch sẽ, kỹ
1 2 3 4 5
càng...) của dịch vụ này?
M12. Anh/chị lo sợ bị mất cắp hoặc người giúp việc làm
1 2 3 4 5
hư hỏng đồ đạc trong nhà?
M13. Anh/chị quan tâm đến chính sách bồi thường nếu có
1 2 3 4 5
thiệt hại xảy ra?
M14. Theo anh/chị thấy, việc đặt người giúp việc qua ứng
1 2 3 4 5
dụng (app) trên điện thoại có thuận tiện chứ?
M15. Ngoài ứng dụng (app) trên điện thoại, anh/chị có
muốn thêm hình thức đặt giúp việc qua cách khác như : 1 2 3 4 5
Website, Hotline, …?
M16.Anh/chị quan tâm đến khả năng giao tiếp, chia sẻ của
1 2 3 4 5
người giúp việc?
M17. Anh/chị cần người giúp việc đến đúng giờ đã đặt
1 2 3 4 5
hẹn?
M18. Anh/chị quan tâm đến tình trạng hôn nhân của người
1 2 3 4 5
giúp việc?
M19. Anh/chị quan tâm đến hồ sơ sức khỏe của người giúp
1 2 3 4 5
việc?
M20. Anh/chị sẽ bắt đầu hoặc tiếp tục sử dụng dịch vụ giúp
1 2 3 4 5
việc trong thời gian tới?
M21. Anh/chị có sẵn sàng giới thiệu dịch vụ này với người
1 2 3 4 5
khác chứ?

Phần 3. Thông tin khách hàng


Trong đó gồm 4 câu hỏi cơ bản:
- Mục đích xác định đối tượng khách hàng với những câu hỏi về giới tính, tuổi tác, thu
nhập, công việc hiện tại, để chọn lọc ra được tệp khách hàng nào đang quan tâm về
dịch vụ nhiều nhất.
1.Giới tính của anh/chị là gì? 1. Nam
2. Nữ

2.Anh/chị bao nhiêu tuổi? 1. Dưới 18 tuổi


2. Từ đủ 18-25 tuổi
3. Từ đủ 25-35 tuổi
4. Từ đủ 35 tuổi trở lên

3.Thu nhập trung bình hàng tháng 1. Dưới 5 triệu đồng


của anh/chị hiện là bao nhiêu? 2. Từ 5 đến 8 triệu đồng
3. Từ 8 triệu đến 15 triệu đồng
4. Trên 15 triệu đồng

4.Hiện tại anh/chị đang làm việc trong 1. Làm việc văn phòng
môi trường như thế nào? 2. Lao động tự do, không cố định
không gian và thời gian
3. Lao động tự do, làm việc ngay tại
nhà
4. Thường xuyên đi công tác
5. Làm việc ngoài trời
6. Đã nghỉ hưu
7. Khác

CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


Khảo sát đã được thực hiện với 140 người ngẫu nhiên có mặt tại các khu chung cư
khác nhau, thu nhận được số liệu sơ bộ:
- Có 22/140 người (15,7%) không hoặc chưa từng ở chung cư. Những người này
ngẫu nhiên xuất hiện tại các chung cư và được nhóm khảo sát tiếp cận. Khi hỏi
họ là ai, thì nhận được câu trả lời: Họ đang làm việc cho công trình đô thị,
khách vãng lai đến đây, người đi làm ở công ty có văn phòng trong chung cư
và có người là tài xế ô tô.
- Có 118/140 người (84,3%) đã từng hoặc đang sinh sống tại chung cư. Đối với
những người này, khi tiếp tục hỏi “Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ giúp việc
nhà hay chưa?” thì họ trả lời:
+ Đã từng: 60/118 người (50,8%).
+ Chưa từng và muốn tìm hiểu: 40/118 người (33,9%).
+ Chưa từng và không muốn tìm hiểu: 18/118 người (15,3%).
Trong phần kết quả phân tích tiếp theo, những người đã từng hoặc chưa từng sử dụng
dịch vụ giúp việc nhà mà muốn tìm hiểu (tổng 100 người) sẽ tiếp tục trả lời các câu
hỏi nhằm đánh giá về hành vi và mong muốn của họ về dịch vụ này.

4.1. Thực trạng sử dụng và nhu cầu trong tương lai của người dùng

Bảng 1. Số lượng người đã từng hoặc quan tâm đến dịch vụ giúp việc nhà
Giới tính của anh/chị là gì?
Nam Nữ Total
Count Count Count
Anh/chị đã từng sử dụng Đã từng 32 28 60
dịch vụ giúp việc nhà hay Chưa từng. Tôi muốn 20 20 40
chưa? Nếu chưa, anh/chị có tìm hiểu
muốn tìm hiểu và sử dụng Total 52 48 100
dịch vụ này trong thời gian
tới không?

Nhận xét Bảng 1:


- Có 60/100 người (60%) đã từng sử dụng dịch vụ giúp việc nhà. Trong đó, giới
tính nam là 32/60 người (53,3%) và giới tính nữ là 28/60 (46,7%). Điều này
cho thấy hiện trạng sử dụng dịch vụ giúp việc nhà là tương đương nhau giữa 2
giới tính. Lượng người từng sử dụng dịch vụ giúp việc nhà là chiếm hơn nửa.
- Có 40/100 người (40%) chưa từng và muốn tìm hiểu sử dụng dịch vụ giúp việc
nhà. Trong đó, tỉ lệ giới tính nam và nữ là bằng nhau 20/40 người (50%). Điều
này cho thấy nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc nhà trong tương lai là như
nhau giữa 2 giới tính.
- Dựa vào 2 yếu tố này, chúng ta xác định được nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp
việc nhà trong tương lai là rất lớn đối với cư dân ở chung cư, dù bất kỳ giới
tính nào.

Bảng 2. Giới tính và độ tuổi của người tham gia khảo sát
Giới tính của anh/chị là gì?
Nam Nữ Total
Count Count Count
Anh/chị bao nhiêu tuổi? Dưới 18 tuổi 0 0 0
Từ đủ 18-25 tuổi 14 12 26
Từ đủ 25-35 tuổi 22 29 51
Từ đủ 35 tuổi trở lên 16 7 23
Total 52 48 100

Bảng 3. Nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc nhà theo nhóm độ tuổi

Anh/chị bao nhiêu tuổi?


Từ đủ Từ đủ Từ đủ
Dưới 18-25 25-35 35 tuổi
18 tuổi tuổi tuổi trở lên Total
Count Count Count Count Count
Anh/chị đã từng sử dụng dịch Đã từng 0 14 30 16 60
vụ giúp việc nhà hay chưa? Chưa 0 12 21 7 40
Nếu chưa, anh/chị có muốn từng. Tôi
tìm hiểu và sử dụng dịch vụ muốn tìm
này trong thời gian tới không? hiểu

Nhận xét Bảng 2 và Bảng 3:


- Có 52 người là giới tính nam (52%) và 48 người là giới tính nữ (48%), gần
bằng nhau về tỉ lệ giới tính trong số những người tham gia khảo sát.
- Độ tuổi từ đủ 25-35 tuổi chiếm nhiều nhất (51 người, chiếm 51%). Dưới 18
tuổi là không có người tham gia khảo sát (0%). Còn lại là người từ đủ 18-25
tuổi (26 người, chiếm 26%) và người từ đủ 35 tuổi trở lên (23 người, chiếm
23%).
- Cho thấy rằng, phần lớn người dân chung cư ở các độ tuổi khác nhau đều rất
cần và quan tâm sử dụng dịch vụ giúp việc nhà. Đặc biệt là người từ đủ 25-35
tuổi, nhóm người này thường xuyên đi làm, ít có thời gian để làm công việc
nhà.
- Bên cạnh đó, những người trẻ từ đủ 18-25 tuổi cũng đã từng sử dụng dịch vụ
này, tức là nhu cầu sử dụng dịch vụ không bị giới hạn bởi độ tuổi, cuộc sống
học tập và làm việc bận rộn khiến những cư dân ở chung cư muốn được sử
dụng dịch vụ giúp việc để có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn nhiều hơn.
Bảng 4. Thu nhập và tính chất môi trường làm việc của người tham gia khảo sát

Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị hiện


là bao nhiêu?
Từ 8
Dưới 5 Từ 5 đến triệu đến Trên 15
triệu 8 triệu 15 triệu triệu
đồng đồng đồng đồng Total
Count Count Count Count Count
Hiện tại Làm việc văn phòng 0 11 21 23 55
anh/chị Lao động tự do, không 1 0 7 8 16
đang làm cố định không gian và
việc trong thời gian
môi Lao động tự do, làm 0 1 7 4 12
trường việc ngay tại nhà
như thế Thường xuyên đi công 1 1 3 4 9
nào? tác
Làm việc ngoài trời 0 1 2 2 5
Đã nghỉ hưu 0 0 0 2 2
Khác 0 1 0 0 1
Total 2 15 40 43 100

Nhận xét Bảng 4:


- Môi trường làm việc văn phòng chiếm nhiều nhất (55/100 người, chiếm 55%);
tiếp theo là lao động tự do, họ làm việc ngay tại nhà hoặc không cố định không
gian, thời gian (28/100 người, chiếm 28%); nhóm những người thường xuyên
đi công tác, làm việc ngoài trời, nghỉ hưu và môi trường khác chiếm thiểu số
(17/100 người, chiếm 17%). Trong nghiên cứu này, tập trung tìm hiểu nhiều
hơn vào nhóm người làm việc văn phòng và lao động tự do, để đánh giá chi tiết
hành vi của họ về nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc nhà, từ đó có phương án
đáp ứng được tốt nhất mong muốn của họ.
- Có đến 83/100 người (chiếm 83%) người dân có mức thu nhập trung bình >8
triệu đồng/tháng. Riêng nhóm người có thu nhập trung bình >15 triệu
đồng/tháng chiếm nhiều nhất (43%). Với mức nhu nhập này, cư dân đủ khả
năng để chi trả cho dịch vụ giúp việc nhà, họ sẽ tiết kiệm được về mặt thời gian
nghỉ ngơi của mình.
4.2. Nhu cầu cụ thể khi sử dụng dịch vụ giúp việc nhà của người dùng
Tiếp tục phân tích kết quả khảo sát với10 câu hỏi trọng tâm. Kết quả nhận được là 100
phiếu trả lời hoàn chỉnh, không có ai trong số 100 người được khảo sát bỏ qua bất cứ
câu hỏi nào. Chúng tôi có đánh giá và phân tích như sau với từng câu hỏi riêng lẻ:
Câu 1. Anh/chị đã từng sử dụng dịch vụ giúp việc nhà bằng cách nào?
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Chưa từng 40 40.0 40.0 40.0
Người quen hoặc qua 27 27.0 27.0 67.0
giới thiệu
Thông qua quảng cáo 13 13.0 13.0 80.0
(thấy trên google,
facebook…).
Ứng dụng (app) trên 19 19.0 19.0 99.0
điện thoại
Ý kiến khác. 1 1.0 1.0 100.0
Total 100 100.0 100.0

Nhận xét Câu 1: Trong số 60 người đã từng sử dụng dịch vụ giúp việc nhà, đa phần
họ tiếp cận dịch vụ này thông qua người quen hoặc qua giới thiệu (27/60 người, chiếm
45%). Dịch vụ này phần lớn vẫn còn tiếp cận theo kiểu chia sẻ truyền thống, truyền
miệng từ người này qua người kia, chủ yếu là những người quen biết làm việc cho
nhau. Tiếp theo, cũng có một lượng người sử dụng thông qua app trên điện thoại
(19/60 người, chiếm 31,7%) và thông qua quảng cáo (13/60 người, chiếm 21,7%).
Bên canh đó, việc sử dụng qua app phần lớn là những người từ đủ 28-35 tuổi, có thể
nhóm người trong độ tuổi này sẽ dễ dàng thao tác trên app và họ mong muốn giao
dịch nhanh chóng hơn, hạn chế giao tiếp (Bảng 5).
Bảng 5. Cách tiếp cận dịch vụ theo độ tuổi của người dùng
Anh/chị bao nhiêu tuổi?
Từ đủ 35
Dưới 18 Từ đủ 18- Từ đủ 25- tuổi trở
tuổi 25 tuổi 35 tuổi lên
Count Count Count Count
Anh/chị đã từng Chưa từng 0 12 21 7
sử dụng dịch vụ Người quen hoặc 0 6 14 7
giúp việc nhà qua giới thiệu
bằng cách nào? Thông qua quảng 0 6 2 5
cáo (thấy trên
google,
facebook…).
Ứng dụng (app) 0 2 13 4
trên điện thoại
Ý kiến khác. 0 0 1 0

Câu 2. Anh/chị muốn sử dụng dịch vụ giúp việc nhà như thế nào?
Câu hỏi tiếp theo mang tính logic và khái quát hơn, dành cho cả nhóm 40 người chưa
từng dùng dịch vụ giúp việc nhà nhưng có nhu cầu tìm hiểu.
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Giúp việc theo định kỳ 39 39.0 39.0 39.0
Giúp việc ở ngay tại 18 18.0 18.0 57.0
nhà thường xuyên
Bất cứ khi nào cần 43 43.0 43.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 2: Với 3 câu trả lời theo mức độ: Sử dụng định kỳ - Thường xuyên –
Bất cứ khi nào cần, thì tỉ lệ tương đối là 39% - 18% - 43%. Kết quả này cho thấy
nhóm cố định (định kỳ) và nhóm bất định (bất cứ khi nào cần) cơ bản là tương đối
giống nhau và chiếm nhiều nhất so với nhóm bán cố định (giúp việc thường xuyên).
Phần lớn người dùng muốn giúp việc nhà định kỳ hoặc bất cứ khi nào họ cần, và tập
trung ở nhóm người từ đủ 28-35 tuổi (Bảng 6). Còn lại, nhu cầu giúp việc thường
xuyên ở ngay tại nhà chỉ chiếm phần ít hơn.
Bảng 6. Mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ theo nhóm tuổi người dùng

Anh/chị muốn sử dụng dịch vụ giúp việc nhà như


thế nào?
Giúp việc ở ngay
Giúp việc theo tại nhà thường Bất cứ khi
định kỳ xuyên nào cần
Count Count Count
Anh/chị Dưới 18 tuổi 0 0 0
bao nhiêu Từ đủ 18-25 tuổi 6 4 16
tuổi? Từ đủ 25-35 tuổi 24 7 20
Từ đủ 35 tuổi trở 9 7 7
lên

Câu 3. Anh/chị cần người giúp việc nhà bao nhiêu lần trong tuần?
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Khoảng 1 - 2 47 47.0 47.0 47.0
lần/tuần
Khoảng 3 - 4 26 26.0 26.0 73.0
lần/tuần
Khoảng 4 - 5 10 10.0 10.0 83.0
lần/tuần
Khoảng 5 - 7 6 6.0 6.0 89.0
lần/tuần
Ý kiến khác 11 11.0 11.0 100.0
Total 100 100.0 100.0

Nhận xét Câu 3: Với câu hỏi mang tính chiều sâu như thế này, ta thu được kết quả rõ
ràng hơn trong việc đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ giúp việc nhà của người được
khảo sát. Biểu đồ cho thấy 47% câu trả lời nằm ở nhu cầu sử dụng dịch vụ 1-2
lần/tuần. Đây là thông tin khách quan dễ hiểu, vì tâm lý chung không ai mong muốn
sự có mặt của người ngoài trong gia đình mình quá lâu; lượng công việc cần giúp đỡ
cũng chỉ vừa đủ và không cần nhiều hơn 2 lần/tuần. Bên cạnh đó, nhóm với tần suất
cần người giúp việc cao hơn (3-4 lần/tuần) cũng chiếm khá nhiều, gần bằng tổng 3
nhóm còn lại. Như vậy đây cũng sẽ là đối tượng cần khai thác nhiều thông tin hơn, có
thể là đối tượng khách hàng tiềm năng của dự án. Nội dung này sẽ được khai thác và
minh chứng rõ hơn trong các câu hỏi tiếp theo.

Câu 4. Mỗi lần sử dụng dịch vụ giúp việc nhà, anh/chị cần họ làm việc trong bao
nhiêu lâu?
Câu hỏi tương tự để khai thác thông tin sâu hơn một lần nữa về nhu cầu sử dụng, ta có
kết quả như sau:
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Dưới 1 giờ/lần 6 6.0 6.0 6.0
Khoảng 1 – 2 giờ/lần 62 62.0 62.0 68.0
Khoảng 2 – 4 giờ/lần 24 24.0 24.0 92.0
Khoảng 4 – 5 giờ/lần 5 5.0 5.0 97.0
Hơn 5 giờ/lần 3 3.0 3.0 100.0
Total 100 100.0 100.0

Nhận xét Câu 4: Có đến 62% người được khảo sát chọn sử dụng 1-2 giờ/lần, đây có
lẽ là khoảng thời gian phù hợp để làm đủ các công việc trong căn hộ của họ, không
cần nhiều hơn. Bên cạnh đó, chỉ 3% ngươi cần sử dụng >5 giờ/lần, nhóm này có thể là
những người sử dụng theo chu kỳ 1 lần/tháng hoặc ít hơn, và có thể lượng công việc
dồn lại để làm một lần nên cần nhiều thời gian hơn. Kết quả này có thể giải thích
tương tự như câu hỏi số 3, nhóm đối tượng cần 2-4 giờ/lần chiếm 24%, đây cũng có
thể là khách hàng tiềm năng cần khai thác.
 Khi kết hợp câu 3 và 4 (Bảng 7), để xem xét lượng khách hàng tiềm năng cần
khai thác: Phần lớn là người dùng có nhu cầu 1-2 lần/tuần, với khoảng 1-2
giờ/lần làm việc. Còn nhu cầu 2-4 giờ/lần làm việc thì tập trung vào nhóm
người sử dụng >3 lần/tuần.

Bảng 7. Chu kỳ và thời gian cần sử dụng dịch vụ của người dùng
Anh/chị cần người giúp việc nhà bao nhiêu lần trong tuần?
1-2 3-4 4-5 5-7 Ý kiến
lần/tuần lần/tuần lần/tuần lần/tuần khác
Count Count Count Count Count
Anh/chị cần Dưới 1 giờ/lần 4 1 0 0 1
họ làm việc Khoảng 1 – 2 33 17 5 1 6
trong bao giờ/lần
nhiêu lâu? Khoảng 2 – 4 9 7 4 3 1
giờ/lần
Khoảng 4 – 5 1 0 1 1 2
giờ/lần
Hơn 5 giờ/lần 0 1 0 1 1

Câu 5. Anh/chị có thể sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho người giúp việc?
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid 40,000đ – 60,000đ/giờ 32 32.0 32.0 32.0
60,000đ – 100,000đ/giờ 38 38.0 38.0 70.0
100,000đ – 24 24.0 24.0 94.0
150,000đ/giờ
150,000đ – 6 6.0 6.0 100.0
200,000đ/giờ
Total 100 100.0 100.0

Nhận xét Câu 5: Chuyển sang nhóm câu hỏi về tài chính, người dùng dịch vụ đa
phần đồng ý mức giá từ 40,000 – 100,000 đ/giờ làm việc (chiếm 70%). Vậy đây chính
là khoảng mà dự án cần tham khảo để xây dựng chính sách giá dịch vụ cho người
dùng, bên cạnh đó cũng cần tham khảo thêm về mức giá dịch vụ của các đối thủ khác
đang cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, đây cũng là một thông tin quan trọng, dùng
trong việc tham khảo để xây dựng bảng cân đối kế toán của kế hoạch kinh doanh.
Ngoài ra, đối với người dùng có nhu cầu dịch vụ không thường xuyên trong tháng và
một lần làm việc cần nhiều thời gian (khoảng 4-5 giờ/lần hoặc >5 giờ/lần làm việc),
thì họ sẵn sàng chi trả mức phí 100,000 – 200,000 đ/giờ (Bảng 8).
Bảng 8. Mối liên hệ về mức phí chi trả và thời gian sử dụng dịch vụ của người
dùng
Mỗi lần sử dụng dịch vụ giúp việc nhà, anh/chị cần họ
làm việc trong bao nhiêu lâu?
Khoảng 1 Khoảng 2
Dưới 1 –2 –4 Khoảng 4 Hơn 5
giờ/lần giờ/lần giờ/lần – 5 giờ/lần giờ/lần
Count Count Count Count Count
Anh/chị có 40,000đ – 5 15 10 1 1
thể sẵn 60,000đ/giờ
sàng chi 60,000đ – 1 29 6 2 0
trả bao 100,000đ/giờ
nhiêu cho 100,000đ – 0 14 8 1 1
người giúp 150,000đ/giờ
việc? 150,000đ – 0 4 0 1 1
200,000đ/giờ

Câu 6. Anh/chị muốn thanh toán vào thời điểm nào?


Nhận xét Câu 6: Tiếp tục là một câu hỏi về tài chính, việc xác định thời điểm thanh
toán dịch vụ của khách hàng cũng là điều rất quan trọng đối với sự vận hành của dự án
này. Chiếm 50% là người dùng dịch vụ muốn thanh toán ngay, cứ sau mỗi lần sử dụng
dịch vụ giúp việc nhà, họ sẽ chi trả ngay cho người làm. Tiếp theo là nhóm định kỳ
tuần/tháng và có 10% chọn phương thức là thanh toán qua ứng dụng. Đây là kết quả
có ý nghĩa cho việc phát triển dự án, thêm nhiều hình thức thanh toán cho người dùng
trên app để họ lựa chọn tùy theo nhu cầu. Bên cạnh dó, nhóm có ý kiến khác, tuy
không nhiều (chiếm 4%) nhưng cần khai thác nhiều thông tin hơn để hiểu rõ hơn
mong muốn của khách hàng.
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Thanh toán sau mỗi lần làm 50 50.0 50.0 50.0
việc
Thanh toán định kỳ sau mỗi 36 36.0 36.0 86.0
tuần/tháng
Thanh toán trước và trừ dần 10 10.0 10.0 96.0
qua ứng dụng
Ý kiến khác 4 4.0 4.0 100.0
Total 100 100.0 100.0

Câu 7. Anh/chị cần người giúp việc có độ tuổi nào?


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Khoảng 18 – 25 tuổi 4 4.0 4.0 4.0
Khoảng 25 – 35 tuổi 32 32.0 32.0 36.0
Khoảng 35 – 45 tuổi 50 50.0 50.0 86.0
Lớn hơn 45 tuổi 10 10.0 10.0 96.0
Ý kiến khác 4 4.0 4.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 7: Có 50/100 người (chiếm 50%) mong muốn người giúp việc trong khoảng
từ 35 – 45 tuổi, có 10/100 người (chiếm 10%) chọn độ tuổi trên 45 tuổi đối với người giúp
việc. Với 60% người được khảo sát đã trả lời rằng họ muốn người lớn tuổi làm việc vì sự kỹ
càng, chu đáo, làm việc hết mình và hạn chế được tình trạng ăn cắp vặt. Bên cạnh đó, người
giúp việc từ 25-35 tuổi được chọn chiếm 32%, cho thấy nhu cầu sử dụng người trẻ để làm
dịch vụ giúp việc nhà cũng cần chú ý đến.

Câu 8. Anh/chị chọn người giúp việc có giới tính nào?


Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Người giới tính nam 7 7.0 7.0 7.0
Người giới tính nữ 74 74.0 74.0 81.0
Không quan tâm 19 19.0 19.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 8: Người dùng hầu hết có mong muốn sẽ được chọn người giúp việc là giới
tính nữ (chiếm 74%), giới tính nam chỉ có 7% người chọn. Bên cạnh đó, cũng có 19% người
cho rằng giới tính nào cũng được hoặc họ muốn người trong cộng đồng LGBT. Người dùng
chọn người giúp việc có giới tính nữ hay thuộc cộng đồng LGBT vì cho rằng họ sẽ chu đáo,
làm việc chăm chỉ và hài lòng hơn, bên cạnh đó họ cũng dễ dàng giao tiếp và chia sẻ chuyện
ngoài lề.

Câu 9. Anh/chị có nhu cầu cần giúp làm những công việc gì?
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Nấu ăn và dọn đẹp nhà 43 43.0 43.0 43.0
cửa nói chung
Vệ sinh sofa, rèm, nệm, 2 2.0 2.0 45.0
thảm
Chăm sóc cây cảnh 1 1.0 1.0 46.0
hoặc thú cưng
Tất các việc trên 23 23.0 23.0 69.0
Ngẫu nhiên các việc 31 31.0 31.0 100.0
trên
Total 100 100.0 100.0

Nhận xét Câu 9: Đây là câu hỏi trọng tâm, giúp định hình rõ ràng giữa dịch vụ chúng
tôi có thể cung cấp và dịch vụ người dùng mong muốn. Có thể thấy, đa phần thuộc
nhóm cần dịch vụ nấu ăn, dọn dẹp nói chung (chiếm 43%), gần như rất ít người hoặc
không có người cần các dịch vụ còn lại (vệ sinh sofa, chăm sóc thú cưng; chăm sóc trẻ
em hoặc người lớn tuổi; phun khử khuẩn...). Đây cũng là điều dễ hiểu với đại đa số
các gia đình ở chung cư, vì nhóm công việc dọn dẹp tuy không khó thực hiện nhưng
nặng nhọc, chiếm nhiều thời gian. Nhóm công việc còn lại chúng tôi đưa ra lại cần
nhiều tính chuyên môn hơn trong việc thực hiện và dễ sai sót, rủi ro cao nên người
dùng thường sử dụng dịch vụ chuyên dụng hơn cho từng công việc trong nhóm này.
Tuy nhiên nếu được chọn tổ hợp ngẫu nhiên hoặc tất cả các việc trên, lại chiếm 51%
kết quả khảo sát. Nhóm người trẻ tuổi có thể là đối tượng chọn lựa nhóm này vì họ
thường bận rộn với công việc nhưng lại có nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống.
Vậy từ kết quả trên, ta cần cân nhắc khi dự án đưa ra các dịch vụ đến với người dùng,
liệu có nên bỏ qua nhóm số ít kia hay không? Cần phải xét thêm những yếu tố nào để
ra quyết định chính xác (chi phí, thời gian, số lượng lao động cho mỗi công việc… và
cả sự quản lý nhân công với từng việc là khác nhau)?
Bảng 9. Loại công việc nhà được chọn bởi người dùng ở các độ tuổi khác nhau

Anh/chị bao nhiêu tuổi?


Dưới 18 Từ đủ 18-25 Từ đủ 25-35 Từ đủ 35
tuổi tuổi tuổi tuổi trở lên
Count Count Count Count
Anh/chị Nấu ăn và dọn đẹp 0 5 24 14
có nhu nhà cửa nói chung
cầu cần Vệ sinh sofa, rèm, 0 0 2 0
giúp làm nệm, thảm
những Trông trẻ hoặc 0 0 0 0
công việc trông người lớn tuổi
gì? Chăm sóc cây cảnh 0 0 1 0
hoặc thú cưng
Vệ sinh điều hòa, 0 0 0 0
điện máy
Phun khử khuẩn 0 0 0 0
Tất các việc trên 0 10 8 5
Ngẫu nhiên các 0 11 16 4
việc trên

Câu 10. Anh/chị có cần theo dõi quá trình làm việc của người giúp việc hay không?
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Có (theo dõi qua 81 81.0 81.0 81.0
camera, trực tiếp ở
nhà…)
Không 19 19.0 19.0 100.0
Total 100 100.0 100.0
Nhận xét Câu 10: Đại đa số người dùng dịch vụ (chiếm 81%) có mong muốn theo
dõi người giúp việc, thông qua nhiều tình huống như: khi họ trực tiếp có ở nhà thì
người giúp việc đến làm hoặc đi vắng thì theo dõi qua camera. Tuy nhiên, cách thức
thực hiện mới là vấn đề quan trọng, tình huống này cần nhiều câu hỏi khác để khảo sát
được đầy đủ hơn.

4.3. Mức độ quan tâm của người dùng đến một số vấn đề liên quan cung
cấp dịch vụ
Với các câu hỏi khảo sát cần thể hiện mức độ quan tâm của người dùng khi sử dụng
dịch vụ giúp việc nhà, chúng tôi đã ghi nhận được kết quả như sau:
Người dùng đồng tình nhiều nhất (chiếm ≥80%) với các vấn đề (Bảng 10):
- Quan tâm đến hiệu quả làm việc (sạch sẽ, kỹ càng...) của dịch vụ.
- Lo sợ bị mất cắp hoặc người giúp việc làm hư hỏng đồ đạc trong nhà.
- Chính sách bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
- Cần người giúp việc đến đúng giờ đã đặt hẹn.
 Đây là những thứ mà người dùng quan tâm nhất, hiệu quả làm việc rất quan
trọng với họ; việc mất cắp hoặc làm hư hỏng, chính sách bồi thường cũng là
điều cần chú ý đến khi xây dựng chương trình kinh doanh, kiểm soát và làm tốt
nhất điều này sẽ tạo được uy tín và tin dùng từ người dùng.
Người dùng đồng tình ở mức 60-80% với các vấn đề (Bảng 11):
- Cảm thấy đặt người giúp việc qua ứng dụng (app) trên điện thoại thuận tiện.
- Quan tâm đến khả năng giao tiếp, chia sẻ của người giúp việc.
- Sẵn sàng giới thiệu dịch vụ này với người khác.
- Tiếp tục sử dụng dịch vụ giúp việc trong thời gian tới.
 Người dùng cảm nhận việc đặt dịch vụ qua app là thuận tiện, vậy nên cần duy
trì và tối ưu nền tảng này. Ngoài ra, người dùng cũng yêu thích việc giao tiếp,
nên người giúp việc nhà cũng cần có kỹ năng giao tiếp, chia sẻ đúng mực, tạo
niềm vui và thân thiết với khách hàng khi cần thiết. Hầu hết người dùng hài
lòng với dịch vụ giúp việc nhà, họ sẵn sàng chia sẻ dịch vụ này với người khác
và tiếp tục duy trì sử dụng dịch vụ giúp việc nhà.
Người dùng đồng tình ở mức 50-60% với các vấn đề (Bảng 12):
- Quan tâm đến hồ sơ sức khỏe của người giúp việc.
- Muốn thêm hình thức đặt giúp việc qua cách khác như: Website, Hotline,
Zalo…
 Sức khỏe của người giúp việc nhà cũng là yếu tố mà dự án kinh doanh này cần
chú ý đến, nhân viên có sức khỏe đầy đủ sẽ hoàn thành tốt công việc, tránh gây
kém hiệu quả công việc, giúp cho người dùng an tâm hơn. Ngoài app, các nền
tảng khác như website, hotline, zlao… là rất cần thiết mà dự án phải xây dựng
thêm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tiếp cận và sử dụng.
Người dùng không đồng tình hoặc trung lập với các vấn đề (Bảng 12):
- Quan tâm đến tình trạng hôn nhân của người giúp việc.
 Một số ít người cũng có quan tâm đến vấn đề này, mặc dù không phải là yếu tố
quan trọng tác động đến việc sử dụng dịch vụ giúp việc nhà nhưng chúng tôi sẽ
cập nhật đúng nhất về tình trạng hôn nhân của người giúp việc và công khai
vấn đề này với người dùng.
Bảng 10. Các vấn đề được người dùng đồng tình nhiều nhất, ở mức ≥80%

Quan tâm đến Lo sợ bị mất Quan tâm đến


Cần người
hiệu quả làm cắp hoặc người chính sách
giúp việc đến
  việc (sạch sẽ, giúp việc làm bồi thường
đúng giờ đã
kỹ càng...) của hư hỏng đồ đạc nếu có thiệt
đặt hẹn
dịch vụ trong nhà? hại xảy ra

Nhóm không đồng tình 3% 2% 3% 3%


Nhóm trung tính 10% 8% 9% 17%
Nhóm đồng tình 87% 90% 88% 80%
Bảng 11. Các vấn đề được người dùng đồng tình ở mức 60-80%

Đặt người Quan tâm


Sẵn sàng Tiếp tục sử
giúp việc qua đến khả năng
giới thiệu dụng dịch
ứng dụng giao tiếp,
  dịch vụ này vụ giúp
(app) trên chia sẻ của
với người việc trong
điện thoại người giúp
khác thời gian tới
thuận tiện việc
Nhóm không đồng tình 4% 7% 7% 6%
Nhóm trung tính 33% 26% 24% 17%
Nhóm đồng tình 63% 67% 69% 77%

Bảng 12. Các vấn đề người dùng đồng tình <60% và người dùng trung lập

Muốn thêm hình


Quan tâm đến
thức đặt giúp việc Quan tâm đến tình
hồ sơ sức khỏe
  qua cách khác trạng hôn nhân của
của người giúp
như: Website, người giúp việc
việc
Hotline, Zalo…
Nhóm không đồng tình 11% 7% 38%
Nhóm trung tính 32% 38% 41%
Nhóm đồng tình 57% 55% 21%

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN


Thông qua kết quả nghiên cứu và khảo sát 100 khách hàng đang sinh sống tại chung
cư về việc “đã từng sử dụng dịch vụ giúp việc nhà hay chưa”đã khái quát cho chúng ta
những thông tin về hành vi nhu cầu, về mức độ quan tâm đến dịch vụ giúp việc nhà
của khách hàng một cách rõ ràng và chính xác.
+ Sơ lượt qua 100 người khảo sát thì có 60% người tham gia đã từng sử dụng dịch vụ
giúp việc nhà, với % sử dụng giữa nam giới và nữ giới là có chút tương đương nhưng
nam giới vẫn nhỉnh hơn nữ giới một chút về nhu cầu sử dụng dịch vụ và thường tập
trung vào độ tuổi 25-35 nhiều nhất có thể do độ tuổi này khách hàng bận rộn với công
việc rất nhiều nên nhu cầu sử dụng dịch vụ chiếm tỉ trọng cao hơn những độ tuổi khác
+Với việc khảo sát cho thấy khách hàng thường có công việc ổn định và có nguồn thu
nhập khá cao cho nên mức tiền chi trả cho việc thuê nhân viên về dọn dẹp nhà cũng
nằm ở mức cao với lựa chọn 40.000đ-100.000d dành cho 1 giờ làm việc chiếm đến
70%. Với việc sẵng sàng chi trả một số tiền như vậy chỉ cho một giờ thì điều chắc
chắn rằng khách hàng cũng muốn nhận lại được cái xứng đáng với mong muốn, thể
hiện qua việc mức độ đánh giá chiếm trên 80 % tiệm cận 100% về việc khách hàng
quan tâm đến hiệu quả làm việc đòi hỏi sự kỹ càng, chỉnh chu… trong làm việc của
nhân viên. Về việc nhân viên đến đúng giờ đã đặt hẹn. Về vấn đề lo ngại mất cắp hư
hỏng do nhân viên khi làm việc và chính sách bồi thường nếu có sai sót thiệt hại.
+ dịch vụ khách hàng chọn nhiều nhất là dịch vụ nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa chiếm đến
43%, còn lại khách hàng thường sẽ chọn ngẫu nhiên các công việc. Điều này là tiền đề
để khi vào công đoạn xây dựng mô hình kinh doanh cần phải chú trọng thật kỹ càng
hơn dành cho dịch vụ này
+ ngoài những dịch vụ thì việc lựa chọn nhân viên là nam hay nữ cũng được đa số
khách hàng quan tâm. Với tính chất về giới tính thì khách hàng thường cho rằng nữ
giới sẽ thích hợp cho công việc này hơn vì công việc dọn dẹp ngoài cần biết về
chuyên môn thì cũng rất cần đến tính chu đáo, tỷ mĩ, chăm chỉ mà nữ giới thường sẽ
đáp ứng đúng nhu cầu này hơn nam giới, điều này thể hiện qua việc có một lựa chọn
áp đảo đến 74% khách hàng chọn nữ giới 19% người không quan tâm và chỉ có 7% là
chọn nam giới.
+ đi kèm với giới tính thì độ tuổi của nhân viên cũng là điều nên chú ý đến khi lên ý
tưởng kinh doanh. Với 50% người chọn nhân viên giúp việc từ 35-45 tuổi cho thấy
khách hàng quan tâm nhiều về độ tuổi của nhân viên, vì độ tuổi này ngoài việc không
đòi hỏi quá cao về mức lương so với dộ tuổi trẻ hơn, đồng thời điều quan trọng nhất là
độ tuổi này cho thấy được thái độ làm việc nghiêm túc, chỉnh chu, không thường
xuyên xảy ra nhiều vấn đề liên quan đến công việc như độ tuổi thấp hơn.
Với việc người dân nước ta cập nhật khoa học có phần trễ hơn các nước dẫn đến việc
đa phần việc thuê người giúp việc nhà nói chung và thuê người giúp việc bằng công
nghệ thông tin ( qua app) nói riêng chưa thật sự được phổ biến. Chính vì thế kinh
doanh mô hình dịch vụ này thật sự đang và sẽ là một ngành nghề béo bỡ ở đất nước ta
hiện nay, đồng thời công nghệ thông tin đang được mở rộng và phát triển, người dân
đang dần tiếp xúc đến với công nghệ,internet vì thế thay vì xâu dựng dịch vụ một cách
đơn thuần thì xây dựng ý tưởng kinh doanh trên một app để mọi người có thể lựa chọn
dịch vụ theo nhu cầu một cách dể dàng nhanh gọn là phương án tốt dành cho dịch vụ
này.

You might also like