Professional Documents
Culture Documents
1
Những hạn chế: đòi hỏi mọi đơn vị thí nghiệm phải tương tự nhau trước
khi bố trí vào nghiệm thức, điều này bất lợi cho việc thí nghiệm ngoài thực địa.
1. Bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely Randomised Design =
CRD)
1A 2B 3B 4C 5A
6 B 7B 8C 9C 10 C
11 A 12 C 13 A 14 B 15 A
Đặt tên cho các cột C1, C2, C3 lần lượt là ‘UNIT’, ‘RANDOM’, ‘GROUP’
2
Đặt tên các cột C4, C5, C6 lần lượt là ‘ TREAT A’, ‘TREAT B’, ‘TREAT C’
Data Display
3
2. Bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomised Complete Block
Design = RCBD).
Khái niệm: là kiểu bố trí mà trong đó các đơn vị thí nghiệm được tập hợp
thành khối (block) sao cho mỗi cái sẽ có đủ các nghiệm thức, trong từng khối
thì các đơn vị thí nghiệm có tính chất đồng đều. Số đơn vị thí nghiệm trong mỗi
khối = số nghiệm thức, số khối = số lần lặp lại.
Quy trình phân tích một RCBD: nếu dữ liệu có phân bố chuẩn và phương
sai đồng nhất, ta có thể dùng t-test và ANOVA.
- Bố trí 2 nghiệm thức: bố trí theo cặp với 2 nghiệm thức được bố trí ngẫu
nhiên.
- Bố trí nhiều nghiệm thức: ta dùng phân tích phương sai (ANOVA), mỗi
khối có số đơn vị thí nghiệm bằng (hoặc bội số) của nghiệm thức.
Thí dụ : một thí nghiệm có 3 nghiệm thức (A,B,C), mỗi nghiệm thức có 5 khối
=> tổng cộng 15 đơn vị thí nghiệm.
Bước 2 : Mô tả dữ liệu
Store samples in : C2
Data Display
4
3. Bố trí ô vuông La tinh (Latin Square Designs).
Dùng trong trường hợp các biến động đi theo hai hướng. Lưu ý rằng:
- Mỗi nghiệm thức chỉ hiện diện một lần trong mỗi hàng, cột.
- Mỗi hàng hay cột đều là một khối đầy đủ với thứ tự nghiệm thức là ngẫu
nhiên.
- Số đơn vị thí nghiệm = bình phương của số nghiệm thức.
III. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ (ONE-WAY
ANOVA).
Ví dụ 1: Một thí nghiệm được tiến hành để so sánh trọng lượng (g) của các con
gà được nuôi bằng 4 khẩu phần ăn khác nhau, 20 con gà có trọng lượng ban
đầu như nhau được bố trí ngẫu nhiên vào từng nhóm, mỗi nhóm gồm 5 con.
Kết quả thí nghiệm được ghi nhận ở bảng dưới đây:
Bảng 5.1. Trọng lượng gà nuôi bằng các khẩu phần ăn khác nhau
5
Minitab Worksheet : Chicken weights
6
Tính theo công thức S4/S3 = 34.9/22.9 = 1.53 < 2
Từ kết quả tóm tắt của thống kê mô tả trên, ta thấy dữ liệu có phân bố chuẩn,
phương sai đồng nhất.
H0 : μ1 = μ 2= μ3 = μ4
Bước 3: Kiểm định giả thuyết bằng phân tích phương sai
Response : C1 – C4
7
Data > Display data…
Thí dụ 2: Chiều rộng vảy lưng (scutum) ở ấu trùng của loài bét (tick) kí sinh
trên 4 con thỏ được ghi nhận. Hãy dùng phương pháp phân tích phương sai để
tìm hiểu xem độ rộng vảy lưng của ấu trùng bét có sự khác nhau ( do kí chủ
khác nhau) hay không ?
Bước 1: Nhập dữ liệu
Bước 2: Mô tả dữ liệu
Stat > ANOVA > One – way (Unstacked)…/
Responses : C1 – C4
8
Comparisons …/ Fisher’s
Graphs …/ Normal plot of residuals
9
Từ dữ liệu cho ở trên ta vẽ được biểu đồ:
10
IV. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI HAI NHÂN TỐ (TWO-WAY ANOVA).
1. Hai nhân tố không lặp lại
Thí dụ: Nhằm khảo sát ảnh hưởng của 3 loại thuốc A,B,C người ta bô trí một
thí nghiệm với 5 lứa chuột, mỗi lứa gồm 4 con, 3 con có tiêm thuốc và 1 con
không tiêm. Số lượng tế bào lympho (x 1000 tế bào/mm 3 máu) được ghi nhận
trên từng con chuột trong mỗi lứa.
Bước 1: Dữ liệu
Bước 2: Mô tả dữ liệu
Data > Stack Columns…
Stack the following column: C1 – C5
Column of current worksheet : C6
11
Store subscript in : C7
Calc > Make Patterned Data > Arbitrary Set of Numbers…
Store patterned data in : C8
Arbitrary set of numbers : 1:4
List each value : 1 times
List the whole sequence : 5 times => OK
Đặt tên các cột C6,C7,C8 lần lượt là ‘Count’, ‘Litter’ và ‘Drug’
Bước 3: Kết quả
12
Bước 5:
Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các loại thuốc (P=0.001 < P 0,05). Đối
chứng D có lượng tế bào lympho thấp nhất, thuốc A có lượng tế bào Lympho
cao nhất.
Thí dụ : Nhằm khảo sát sự sai khác trong tiêu thụ thức ăn của chim với 2 khẩu
phần ăn khác nhau (diet 1 và diet 2), người ta bố trí thí nghiệm trên 12 con
13
chim (6 con trống và 6 con mái), mỗi khẩu phần ăn cho mỗi giời gồm 3 con.
Lượng thức ăn tiêu thụ (g) trong suốt 1 tháng được ghi nhận.
Áp dụng Minitab
14
15