Professional Documents
Culture Documents
Bài Số 7. Đề Cương Bài Giảng
Bài Số 7. Đề Cương Bài Giảng
- Hiểu được mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các đầu vào tham
gia vào quá trình sản xuất, sản xuất trong ngắn hạn và dài hạn.
- Hiểu được các loại chi phí trong ngắn hạn và dài hạn.
- Vận dụng lý thuyết về hành vi lựa chọn đầu trong ngắn hạn để phân
tích hành vi của nhà sản xuất.
- Vận dụng lý thuyết về hành vi lựa chọn đầu vào trong dài hạn để
phân tích hành vi của nhà sản xuất.
- Vận dụng kiến thức về lý thuyết sản xuất, lý thuyết chi phí để để giải
quyết các tình huống thực tiễn.
- Khách quan khi đánh giá hành vi người sản xuất khi tham gia vào
thị trường.
D DINNER.
7.1. LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT
Sản xuất là quá trình kết hợp yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm đầu ra.
Sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất là các hàng hóa dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu của con người. Còn yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
là tất cả nguồn lực phục vụ cho quá trình sản xuất như vốn, lao động, máy
móc, nhà xưởng,… Yếu tố đầu vào có thể được chia thành hai loại là đầu
vào cố định và đầu vào biến đổi. Mối quan hệ giữa sản phẩm đầu ra và
Để đơn giản, chúng ta chia đầu vào thành hai loại theo tiêu thức chung
nhất của mọi quá trình sản xuất là lao động và vốn vật chất (tư bản hiện
vật).
Đất đai
Nguyên vật liệu Sản phẩm
Công nghệ
Lao động hàng hóa,
sản xuất
Nhiên liệu dịch vụ
Máy móc
- ….…
Hàm sản xuất mô tả số lượng sản phẩm đầu ra tối đa có thể đạt được bởi số
lượng các yếu tố đầu vào nhất định, tương ứng với trình độ khoa học công nghệ
nhất định.
𝑄 = 𝑓(𝑋1 , 𝑋2 , 𝑋3 … , 𝑋𝑛 )
Trong đó:
Để đơn giản hóa chúng ta có thể chia yếu tố đầu vào thành hai loại là
vốn (K) và lao động (L). Trong đó, lao động thông thường được đo lường
bằng thời gian làm việc như số giờ lao động, số ngày công lao động…, vốn
hiện vật được đo lường bằng số lượng đầu vào biến đổi hoặc số giờ sử
dụng đầu vào cố định như số mét vải hoặc số giờ thuê máy… Khi đó, hàm
sản xuất có dạng như sau:
𝑄 = 𝑓(𝐾, 𝐿)
Tùy thuộc vào đặc điểm của ngành sản xuất và công nghệ sản xuất mà
hàm sản xuất có các dạng khác nhau. Trong bài này, chúng ta sẽ đề cập tới
hai hàm sản xuất đặc trưng nhất là hàm sản xuất Cobb – Douglas và hàm sản
xuất dạng tuyến tính.
Q = a.K + b.L
Q = A. K α . Lβ
A: Hằng số phản ánh hiệu quả chung của quá trình sản xuất.
α, β: Các hệ số của K và L cho biết mức độ tác động của vốn và lao động
đến mức sản lượng đầu ra.
Ví dụ: Hàm sản xuất của nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn 1899 đến 1912
là Q = K0,75.L0,25. Hàm sản xuất Cobb-Douglas có một số dạng đặc trưng
sau: Nếu α + β = 1, thì hiệu suất kinh tế không đổi theo quy mô; Nếu α +
β > 1, thì hiệu suất kinh tế tăng dần theo quy mô; Nếu α + β < 1, thì hiệu
suất kinh tế giảm dần theo quy mô.
- Hiệu suất kinh tế được gọi là tăng theo quy mô nếu khi chúng ta tăng
đồng thời vốn (K) và lao động (L) lên α lần thì sản lượng (Q) sẽ tăng lên
nhiều hơn α lần.
- Hiệu suất kinh tế được gọi là không đổi theo quy mô khi chúng ta tăng
đồng thời K và L lên α lần, thì sản lượng (Q) sẽ tăng lên đúng bằng α lần.
- Hiệu suất kinh tế giảm quy mô khi chúng ta tăng đồng thời vốn (K) và
lao động (L) lên α lần nhưng sản lượng (Q) sẽ tăng lên ít hơn α lần.
Trong sản xuất, người ta thường chia ra hai khoảng thời gian để xem
xét phản ứng của các hãng đó là ngắn hạn và dài hạn.
Ngắn hạn là thời kỳ hãng không thể thay đổi tất cả các yếu tố đầu vào,
ít nhất sẽ có 1 đầu vào cố định. Trong ngắn hạn, hãng vẫn hoạt động với
một số yếu tố đầu vào cố định. Thời kỳ ngắn hạn kéo dài bao lâu phụ thuộc
vào ngành mà hãng đang hoạt động. Có thể phải mất 10 năm mới xây
dựng xong một nhà máy nhưng cũng có thể chỉ mất một vài tháng để mở
một nhà hàng mới, hay sửa sang, chuyển nhượng, mua lại một nhà hàng
đã có sẵn. Trong ngắn hạn, chắc chắn sẽ tồn tại đầu vào cố định và làm
phát sinh những chi phí cố định ngay cả khi hãng không sản xuất.
Ví dụ 7.1: Một doanh nghiệp sản xuất quần áo trong ngắn hạn có lượng
vốn tư bản cố định là 10 đơn vị và lượng lao động biến đổi được thể hiện
trong bảng sau:
Trong quá trình sản xuất, các hãng quan tâm đến hiệu quả sản xuất.
Hiệu quả sản xuất trong ngắn hạn được phản ánh thông qua 2 chỉ tiêu là
năng suất bình quân và năng suất cận biên.
Năng suất bình quân của một yếu tố đầu vào phản ánh số sản phẩm đầu
ra bình quân mà một đơn vị đầu vào đó tạo ra. Hay nói cách khác, năng
suất bình quân được xác định bằng tỷ lệ giữa lượng sản phẩm đầu ra và
lượng yếu tố đầu vào:
𝑄
𝐴𝑃𝐿 =
𝐿
Trong đó:
Tương tự như lao động, năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân
của tư bản (APK) có thể được xác định là: APK = Q/K, trong đó K là lượng
vốn tư bản.
Bảng 7. 2: Sản xuất với một yếu tố đầu vào biến đổi
Lao động Vốn tư Mức sản Năng suất bình
(L) bản (K) lượng (Q) quân (APL)
0 10 0 0
1 10 10 10
2 10 30 15
3 10 60 20
4 10 80 20
5 10 95 19
6 10 108 18
7 10 112 16
8 10 112 14
9 10 108 12
10 10 100 10
100
Mức sản lượng (Q)
80
60
40
20
Năng suất cận biên (MP) là một thước đo cho biết số sản phẩm hàng hóa
tăng thêm bao nhiêu khi tăng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào và được
tính theo công thức sau:
∆𝑄 𝜕𝑄
𝑀𝑃𝑙 = = = 𝑄′(𝐿) (4.1)
∆𝐿 𝜕𝐿
Trong đó:
Tương tự như lao động, chúng ta có thể xác định được năng suất cận
biên của tư bản (MPK) là: MPK = ∆Q/∆K.
Bảng 7. 3: Sản xuất với một yếu tố đầu vào biến đổi
Sản phẩm
Sản Năng suất
Lao Vốn tư cận biên
lượng bình quân
động (L) bản (K) (MP) của lao
(Q) (AP)
động
0 10 0 0 -
1 10 10 10 10
2 10 30 15 20
3 10 60 20 30
4 10 80 20 20
5 10 95 19 15
6 10 108 18 13
7 10 112 16 4
8 10 112 14 0
9 10 108 12 -4
10 10 100 10 -8
30
25
20
15
10
APL
5
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 MP
-5 L
-10
Quy luật năng suất cận biên giảm dần cho biết mỗi đơn vị đầu vào biến
đổi tăng thêm được sử dụng trong quá trình sản xuất đem lại lượng sản
phẩm bổ sung ít hơn đơn vị đầu vào trước đó. Điều này có nghĩa là sản
phẩm cận biên của đầu vào biến đổi bắt đầu giảm tại một mức đầu vào
biến đổi nhất định và có thể bằng không hoặc âm. Chúng ta cũng cần phải
lưu ý rằng, quy luật năng suất cận biên giảm dần này chỉ áp dụng được
khi chỉ duy nhất một yếu tố đầu vào biến đổi trong khi tất cả các đầu vào
khác giữ nguyên, do đó nó chỉ có thể tồn tại trong ngắn hạn.
KIỂM TRA NGẮN
Đường tổng sản lượng mô tả sự thay đổi của đầu ra khi lượng đầu vào
thay đổi được sử dụng trong quá trình sản xuất. Nó có dạng hình chuông
ở thời điểm ban đầu khi yếu tố đầu vào biến đổi tăng lên sẽ kéo theo mức
sản lượng sản xuất ra tăng lên và đạt đến điểm cực đại thì yếu tố đầu vào
tăng thêm sẽ làm cho sản lượng đầu ra của quá trình sản xuất có xu hướng
giảm (xem hình 7.4).
Dễ dàng nhận thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa năng suất bình quân
và năng suất cận biên. Khi năng suất cận biên của lao động lớn hơn năng
Đáp án: A
B. Bài tập
Bài 1: Bảng dữ liệu sau đây cho biết mối quan hệ giữa sản lượng và số
lượng lao động trong điều kiện vốn tư bản là cố định:
Số lượng lao Sản lượng Năng suất bình Năng suất cận
động (đơn vị/tháng) quân biên
(1 tháng)
0 0
1 35
2 80
3 122
4 156
5 177
6 180
quân có xu hướng giảm. Và năng suất bình quân chỉ đạt cực đại khi
năng suất cận biên bằng năng suất bình quân (trên hình 7.4, điểm cực đại
chính là giao điểm giữa APL và MPL).
Từ hình 7.5, có thể thấy rằng với cùng một mức sản lượng khi yếu tố
đầu vào lao động tăng thì yếu tố đầu vào vốn tư bản có xu hướng giảm và
ngược lại. Đường đồng lượng là cho biết cách thức kết hợp các yếu tố đầu
vào như thế nào để có được cùng một mức sản lượng đầu ra. Đường
đồnglượng có độ dốc âm, mỗi một đường đồng lượng biểu thị một mức
sản lượng lớn nhất có thể đạt được từ một tập hợp nào đó của các yếu tố
đầu vào. Sự dịch chuyển của đường đồng lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về
sản lượng trong điều kiện công nghệ sản xuất không đổi.
Tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên là số lượng vốn có thể giảm đi khi gia
tăng sử dụng thêm một đơn vị lao động và ngược lại mà vẫn giữ nguyên
mức sản lượng đầu ra. Tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên được xác định
như sau:
K MPL
MRTS = =
L MPK
Trường hợp 1: Các đầu vào có thể thay thế hoàn hảo cho nhau. Khi đó
MRTS là không đổi ở mỗi điểm nên một đường đồng lượng là một đường
thẳng.
B
Q
0 C L
Hình 7.6: Đường đồng lượng của hai hàng hóa thay thế hoàn hảo
Trường hợp 2: Khi các đường đồng lượng có dạng chữ L, các đầu vào là
bổ sung hoàn hảo cho nhau, không thể thay thế cho nhau được, mỗi mức
đầu ra đòi hỏi sự kết hợp riêng của lao động và vốn. Các điểm A, B, C là
những kết hợp có hiệu quả cao của lao động đầu vào (xem hình 7.7). Để sản
xuất một đầu ra là Q1, sử dụng một số lượng lao động L1 và vốn K1 có thể
sử dụng như điểm A.
Q3
C
Q2
B
K1 Q1
A
0 L1 L
Hình 7.7: Đường đồng lượng của hai hàng hóa bổ sung cho nhau
Đường đồng phí là đường mô tả các kết hợp đầu vào khác nhau có thể được
mua cùng một mức chi phí.
𝑇𝐶 = 𝐾. 𝑃𝐾 + 𝐿 . 𝑃𝐿
= 𝐾. 𝑟 + 𝐿. 𝑤
Hay
𝑇𝐶 𝑤
𝐾= − 𝐿.
𝑟 𝑟
Trong đó:
Với mỗi mức chi phí doanh nghiệp sẽ có một đường đồng phí tương
ứng. Đường đồng phí là đường thẳng có độ dốc là –w/r cắt trục tung tại
TC/r và cắt trục hoành tại TC/w. Độ dốc của đường ngân sách là tỉ số giữa
giá của lao động chia cho giá của vốn. Đồ thị đường đồng phí được thể
hiện trên hình 7.8. Khi giá của lao động, giá của vốn hoặc tổng chi phí thay
đổi thì đường đồng phí sẽ dịch chuyển tương tự như đường ngân sách
trong lý thuyết hành vi của người tiêu dùng.
TC/r
TC = w.L + r.K
0 L
TC/w
Trong điều kiện sản xuất với hai đầu vào biến đổi, lựa chọn đầu vào tối
ưu là khi hãng sản xuất tối thiểu chi phí với sản lượng cho trước hoặc tối
đa sản lượng với chi phí cho trước.
Trường hợp 1, giả sử một hãng muốn tối thiểu hóa chi phí với mức sản
lượng nhất định thì việc kết hợp tối ưu giữa lượng vốn (K) và lao động (L)
cần phải đạt được những điều kiện sau: (i) phải nằm trên đường đồng
lượng, (ii) phải nằm ở đường đồng phí thấp nhất có thể. Hình 7.9 minh
họa mức sản lượng cho trước là Q0 và 3 đường đồng phí. Trên đồ thị minh
họa 4 điểm A, B, C, E tương ứng với 4 kết hợp đầu vào khác nhau. Nếu
hãng lựa chọn kết hợp đầu vào tại C thì chi phí sản xuất sẽ thấp nhất
nhưng không đạt được mức sản lượng mong muốn là Q0. Để đạt được
mức sản lượng cho trước Q0, hãng có thể lựa chọn kết hợp đầu vào tại A,
B, E. Tuy nhiên, chi phí cho đầu vào tại A, B lại lớn hơn chi phí tại E nên
kết hợp đầu vào tại E (K*; L*) là lựa chọn tối ưu nhất vì vừa đạt được mức
sản lượng mong muốn và chi phí bỏ ra là thấp nhất. Dễ dàng nhận thấy
điểm E là tiếp điểm giữa đường đồng sản lượng và đường đồng phí thấp
nhất có thể đạt được. Tại đó giá trị tuyệt đối độ dốc của đường đồng sản
lượng bằng giá trị tuyệt đối độ dốc của đường đồng phí: MPL/MPK = w/r,
hay MPL/w=MPK/r.
Hãng sẽ tối thiểu hóa chi phí cho một mức sản lượng xác định tại điểm
mà ở đó tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên giữa các đầu vào trong quá trình
sản xuất, biểu thị bằng độ dốc của đường đồng sản lượng, bằng tỷ số giá
của các đầu vào, là độ dốc của đường chi phí. Nghĩa là, lựa chọn đầu vào
tối ưu của hãng thỏa mãn điều kiện sau:
K 𝑀𝑃𝐿
A
𝑻𝑪 𝑤
𝑀𝑃
𝒓
E
K*
B
C Q0
0 L* 𝑻𝑪 L
𝝎
Hình 7.9: Kết hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí
Trường hợp 2, giả sử một hãng muốn đa sản lượng với chi phí cho trước
thì việc kết hợp tối ưu giữa lượng vốn (K) và lao động (L) cần phải thỏa
mãn vừa nằm trên đường đồng phí cho trước vừa phải nằm trên đường
đồng lượng cao nhất có thể. Hình 7.10 minh họa mức chi phí cho trước là
TC0 và 3 đường đồng lượng. Kết hợp đầu vào tại H sẽ cho mức sản lượng
cao nhất nhưng với chi phí TC0 thì hãng không thể mua được. Kết hợp
đầu vào tại F, D, G là những kết hợp mà hãng có thể lựa chọn được với
chi phí cho trước. Tuy nhiên, hãng nên chọn kết hợp đầu vào tại D vì sản
lượng đạt được tại D cao hơn tại F và G. Do đó, lựa chọn đầu vào tại D
(K*; L*) được coi là tối ưu nhất. Dễ dàng nhận thấy D là tiếp điểm giữa
đường đồng phí và đường đồng lượng cao nhất có thể đạt được. Tương
tự như trường hợp 1, dễ dàng chứng minh được điều kiện để tối đa sản
lượng là:
𝑀𝑃𝐿 𝑀𝑃𝐾
=
𝑤 𝑟
G
TC0
0 L* 𝑻𝑪 L
𝝎
Hình 7.9: Kết hợp đầu vào tối ưu để tối đa sản lượng
Chi phí tài nguyên là chi phí cho các nguồn lực được tính bằng hiện vật
để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ: Để sản xuất ra 100 bộ quần áo trong một
ngày, hãng sản xuất cần 20 người lao động làm việc trong 8 tiếng và cần
250 mét vải. Vậy chi phí tài nguyên để sản xuất ra 100 bộ quần áo sẽ là 20
ngày công hay 160 giờ công lao động và 250 mét vải. Nói cách khác, chi
phí tài nguyên trung bình để sản xuất ra 1 bộ quần áo là 1,6 giờ công lao
động và 2,5 mét vải.
Việc tính toán lượng chi phí tài nguyên giúp các hãng có thể ước lượng
mức đầu vào cần chuẩn bị cho sản xuất hoặc dự kiến lượng đầu ra từ một
mức đầu vào nhất định nào đó. Đồng thời chi phí tài nguyên là căn cứ để
xác định chi phí bằng tiền cho sản phẩm được sản xuất ra.
Kiểm tra nhanh: Trả lời đúng/sai và giải thích ngắn gọn.
14. Chi phí tài nguyên là chi phí tính bằng tiền của các đầu vào tham
gia vào quá trình sản xuất.
Đáp án: Sai. Vì đó là chi phí tính bằng hiện vật của các đầu vào.
Chi phí kế toán là các khoản chi phí bằng tiền mà các hãng thực sự bỏ ra để
sản xuất các hàng hóa và dịch vụ mà không tính đến các khoản chi phí cơ hội,
chi phí ẩn của các yếu tố đầu vào đã sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí kinh tế là giá trị của toàn bộ nguồn tài nguyên sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ bao gồm: Chi phí được chi trả, chi phí hiện
hữu, chi phí ẩn và các khoản chi phí không phải chi trả. Khác với chi phí
kế toán, ngoài các chi phí trực tiếp cho các đầu vào tham gia vào quá trình
sản xuất, chi phí kinh tế còn bao gồm cả các khoản chi phí cơ hội mà vì
việc sử dụng các nguồn lực đó vào sản xuất mà doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ
hội khác. Do đó chi phí kinh tế lớn hơn chi phí kế toán. Để phân biệt giữa
chi phí kinh tế và chi phí kế toán, chúng ta hãy cùng xem xét một ví dụ
sau đây:
Bảng 7. 5: Sự khác biệt giữa chi phí kinh tế và chi phí kế toán
Chi phí kế toán/tháng Chi phí kinh tế/tháng
Tổng doanh thu: $102.000 Tổng doanh thu: $102.000
Tổng chi phí: $74.000 Tổng chi phí: $99.000
Trong đó: Trong đó:
(1) Lao động $10.000 Tổng chi phí kế toán $74.000
(2) Nguyên liệu $59.000 (1) Lao động $10.000
(3) Thuê nhà
$5.000 (2) Nguyên liệu $59.000
xưởng
(3) Thuê nhà xưởng $5.000
Chi phí cơ hội $25.000
(1) Tiền lãi khi gửi ngân hàng
$1.000
$74.000
(2) Tiền lương của chủ hãng
$24.000
nếu đi làm
Chi phí cố định là các khoản chi phí không thay đổi khi sản lượng thay
đổi. Chi phí cố định thường bao gồm các hạng mục chi phí như: tiền thuê
máy, tiền thuê nhà, khấu hao máy móc thiết bị, tiền bảo vệ, tiền phí bảo
hiểm... Hình 7.11 minh họa đường chi phí cố định, đó là đường nằm
ngang.
Chi
phí
FC
0 Sản lượng
Chi phí biến đổi là các khoản chi phí thay đổi khi mức sản lượng thay
đổi. Chi phí biến đổi thường bao gồm các hạng mục chi phí như: Tiền
lương công nhân, tiền mua nguyên vật liệu…. Ví dụ: chi phí cho vải để
may quần áo là chi phí biến đổi, càng sản xuất nhiều quần áo thì chi phí
này sẽ tăng, nếu không sản xuất thì chi phí này bằng không. Hình 7.12
minh họa chi phí biến đổi.
Ch VC
i
phí
FC
0 Sản lượng
Tổng chi phí (TC) là tất cả các khoản chi phí mà hãng phải bỏ ra để sản
xuất sản phẩm hàng hóa. Trong ngắn hạn, tổng chi phí bao gồm chi phí cố
định (FC) và chi phí biến đổi (VC), được xác định như sau:
𝑇𝐶 = 𝐹𝐶 + 𝑉𝐶
Khi Q = 0 thì TC = FC. Bảng 7.6 dưới đây minh họa giả định về chi phí
cố định và chi phí biến đổi theo các mức sản lượng đầu ra.
Q FC VC TC
0 10 0 10
10 10 30 40
20 10 50 60
30 10 80 90
40 10 120 130
50 10 190 200
60 10 290 300
Hình 7.13 minh họa cho mối quan hệ giữa tổng chi phí, chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
Chi TC VC
phí
FC
0 Sản lượng
B. Chi phí không đổi khi mức sản lượng thay đổi
C. Chi phí giảm dần khi mức sản lượng thay đổi
B. AFC
C. MC
D. FC
Đáp án: D
Chi phí cố định bình quân là chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm và
được xác định bằng tổng chi phí cố định chia cho tổng mức sản lượng sản
xuất ra. Chúng ta có công thức như sau.
FC
AFC =
Q
Chi phí cố định có xu hướng giảm khi sản lượng đầu ra tăng.
FC
AFC
0 Sản lượng
Chi phí biến đổi bình quân là chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm,
được xác định bằng tổng chi phí biến đổi chia cho tổng mức sản lượng sản
xuất ra và được xác định theo công thức sau:
VC
AVC =
Q
Q FC VC TC AFC AVC
0 10 0 10 - -
10 10 30 40 1,00 3,00
20 10 50 60 0,50 2,50
30 10 80 90 0,33 2,67
40 10 120 130 0,25 3,00
50 10 190 200 0,20 3,80
60 10 290 300 0,167 4,83
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
10 20 30 40 50 60
TC
ATC =
Q
Tổng chi phí bình quân cũng có thể được xác định bằng chi phí cố định
bình quân cộng với chi phí biến đổi bình quân: ATC = AFC + AVC.
Bảng 7.8 minh họa tổng chi phí bình quân. Tại mức sản lượng 30, ATC
= 90:30 = 3 hay ATC = AFC + AVC = 0,33 + 2,67 = 3.
AVC
ATCmin
AVCmin AFC
0 Q1 Q2 Sản lượng
Chi phí cận biên là phần tổng chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một
đơn vị sản phẩm. Chi phí cận biên được xác định bằng công thức sau:
∆TC
MC = = 𝑇𝐶′(𝑄)
∆Q
Khi sản xuất thêm sản phẩm tổng chi phí tăng thêm. Sự gia tăng của
tổng chi phí là do chi phí biến đổi tăng còn chi phí cố định vẫn không thay
đổi. Do đó chi phí cận biên có thể được xác định bằng mức tăng của chi
phí biến đổi (VC) khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
VC
MC = VC '( Q )
Q
Nếu ∆Q = 1 thì: MC = ∆VC. Bảng 7.9 minh họa chi phí cận biên (MC).
Hình 7.17 chỉ ra mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC. Khi chi phí cận
biên thấp hơn tổng chi phí bình quân hoặc chi phí biến đổi bình quân (MC
nằm dưới ATC hoặc MC nằm dưới AVC) thì nó kéo tổng chi phí bình
quân, chi phí biến đổi bình quân giảm. Ngược lại, khi chi phí cận biên cao
hơn tổng chi phí bình quân hoặc chi phí biến đổi bình quân (MC nằm trên
ATC hoặc MC nằm trên AVC) thì nó đẩy tổng chi phí bình quân, chi phí
biến đổi bình quân tăng lên. Khi chi phí cận biên bằng tổng chi phí bình
quân thì chi phí bình quân tối thiểu (MC = ATCmin tại mức sản lượng Q2).
Tương tự, khi chi phí cận biên bằng chi phí biến đổi bình quân thì AVC
tối thiểu (MC = AVCmin tại mức sản lượng Q1).
Như vậy, các đường tổng chi phí bình quân (ATC), chi phí biến đổi bình
quân (AVC) và chi phí cận biên (MC) thường có dạng chữ U. Đường chi
phí cố định bình quân (AFC) có dạng dốc xuống về phía phải. Đường chi
phí cận biên luôn đi qua hai điểm tối thiểu của ATC và AVC.
AVC
ATCmin
AVCmin
AFC
0 Q1 Q2 Sản lượng
Hình 7.17: Chi phí cận biên
Mối quan hệ giữa năng suất cận biên và chi phí cận biên
Trong trường hợp lao động là yếu tố duy nhất biến đổi thì chi phí biến
đổi là chi phí trả cho lao động. Do đó, chi phí cận biên chính là mức thay
đổi của chi phí cho lao động. MC = ∆VC/∆Q = w.∆L/∆Q = w/MPL (vì
MPL = ∆Q/∆L). Do đó, đường MPL có dạng chữ U ngược thì đường MC
sẽ có dạng chữ U, khi MPL cực đại thì MC cực tiểu. Trên đồ thị hình 7.18,
điểm cực đại của năng suất cận biên chính là điểm cực tiểu của chi phí cận
biên.
Mối quan hệ giữa năng bình quân và chi phí biến đổi bình quân
Mối quan hệ giữa năng suất bình quân (AP) và chi phí biến đổi bình
quân (AVC) tương tự như mối quan hệ giữa năng suất cận biên và chi phí
cận biên. Nếu coi lao động là yếu tố duy nhất biến đổi thì VC = VC/Q =
w.L/Q = w/APL (vì APL = Q/L). Vì vậy, khi năng suất bình quân cực đại
thì chi phí biến đổi bình quân cực tiểu (hình 7.18).
AP
0
Q
MC,
AVC AVC
MC
0
Q1 Q2 Q
Chi phí dài hạn là những chi phí trong một thời gian đủ dài để doanh
nghiệp có thể thay đổi toàn bộ yếu tố đầu vào. Do đó, trong dài hạn không
tồn tại chi phí cố định. Điều này có nghĩa là tổng chi phí TC trong dài hạn
bằng với chi phí biến đổi VC và chi phí bình quân ATC chính là chi phí
biến đổi bình quân AVC.
Từ hình 7.19, chúng ta có thể thấy rằng, với mỗi một quy mô sản xuất
đều có một mức chi phí bình quân trên một bộ quần áo nhỏ nhất, ATC1min,
ATC 2min, ATC3min và mỗi điểm ATCmin hãng sản xuất có thể lựa chọn cho
mình một mức sản lượng với chi phí thấp nhất ở mỗi phương án sản xuất.
Do trong ngắn hạn, hãng bị cố định một đầu vào. Vì thế có thể không đạt
được điểm sản xuất có chi phí thấp nhất.
Chúng ta cũng cần lưu ý rằng tất cả những điểm nằm trong vùng phía
dưới đường LATC là các điểm mà doanh nghiệp không thể đạt được trong
tình trạng trình độ công nghệ và giá cả đầu vào hiện tại.
ATC1 LATC
ATC2
ATC3
ATC1min
ATC3min
ATC2min
0 Q1 Q2 Q3 Q
7.2.3.2. Chi phí bình quân dài hạn và hiệu suất theo quy mô.
Hiệu suất theo quy mô thể hiện khoảng sản lượng mà ở đó, càng tăng
sản lượng thì chi phí bình quân dài hạn càng giảm. Trong miền sản lượng
này, sản xuất với quy mô lớn hơn tỏ ra có ưu thế hơn so với quy mô nhỏ.
Khi đó, tăng quy mô sản lượng là một giải pháp để doanh nghiệp có thể
hạ được chi phí bình quân dài hạn. Về mặt đồ thị, ứng với miền lợi thế
ATC
LATC
Hiệu quả sản xuất Hiệu quả sản xuất Hiệu quả sản
tăng theo quy mô không tăng theo xuất giảm theo
quy mô quy mô
0 Q1 Q2 Q
Hình 7.20: Chi phí bình quân dài hạn và hiệu suất theo quy mô
B. Đường biên phía dưới của các đường chi phí trung bình ngắn hạn
C. Đường biên phía trên của các đường chi phí trung bình ngắn hạn
D. Nằm ngang
Đáp án: B
1. Sản xuất: Sản xuất là quá trình kết hợp yếu tố đầu vào để tạo ra sản
phẩm đầu ra.
2. Hàm sản xuất: Hàm sản xuất mô tả số lượng sản phẩm đầu ra tối đa có
thể đạt được bởi số lượng các yếu tố đầu vào nhất định, tương ứng với
trình độ khoa học công nghệ nhất định.
Hàm sản xuất phụ thuộc vào số lượng lao động và vốn:
𝑄 = 𝑓(𝐾, 𝐿)
3. Hiệu suất theo quy mô
- Hiệu suất kinh tế được gọi là tăng theo quy mô nếu khi chúng ta tăng
đồng thời vốn (K) và lao động (L) lên α lần thì sản lượng (Q) sẽ tăng lên
nhiều hơn α lần.
- Hiệu suất kinh tế được gọi là không đổi theo quy mô khi chúng ta tăng
đồng thời K và L lên α lần, thì sản lượng (Q) sẽ tăng lên đúng bằng α lần.
- Hiệu suất kinh tế giảm quy mô khi chúng ta tăng đồng thời vốn (K) và
lao động (L) lên α lần nhưng sản lượng (Q) sẽ tăng lên ít hơn α lần.
3. Năng suất bình quân của một yếu tố đầu vào phản ánh số sản phẩm
đầu ra bình quân mà một đơn vị đầu vào đó tạo ra.
Xác định bằng tỷ lệ giữa lượng sản phẩm đầu ra và lượng yếu tố đầu
vào:
Tổng sản lượng đầu ra
Năng suất bình quân =
Tổng sản lượng của một yếu tố đầu vào
4. Năng suất cận biên (MP): là một thước đo cho biết số sản phẩm hàng
hóa tăng thêm bao nhiêu khi tăng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào và được
tính theo công thức sau:
K MPL
MRTS = =
L MPK
8. Đường đồng phí là đường mô tả các kết hợp đầu vào khác nhau trong
cùng một mức chi phí.
𝑇𝐶 = 𝐾. 𝑟 + 𝐿. 𝑤
9. Lựa chọn kết hợp đầu vào tối ưu:
Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu chi phí:
MPL MPK
w r
Q0 f ( K , L)
Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa sản lượng:
MPL MPK
w r
TC0 w.L r.K
10. Chi phí kế toán là các khoản chi phí bằng tiền mà các hãng thực sự bỏ
ra để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ mà không tính đến các khoản chi