Professional Documents
Culture Documents
- Hiểu được khái niệm doanh thu và lợi nhuận; cách xác định, nguyên
tắc tối đa doanh thu và lợi nhuận.
- Vận dụng lý thuyết để xác định doanh thu, doanh thu tối đa của
doanh nghiệp dựa trên một tình huống giả định.
- Vận dụng lý thuyết để xác định lợi nhuận, lợi nhuận tối đa của doanh
nghiệp dựa trên một tình huống giả định.
- Vận dụng kiến thức về doanh thu và lợi nhuận để giải quyết các tình
huống thực tiễn.
- Khách quan khi đánh giá hành vi người sản xuất khi tham gia vào thị
trường.
D DINNER.
2. Nếu đường cầu hàng hóa là đường nằm ngang thì khi đó đường tổng doanh thu sẽ là
đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
8 1 8 8
7 2 14 6
6 3 18 4
5 4 20 2
4 5 20 0
3 6 18 -2
2 7 14 -4
1 8 8 -6
Doanh thu cận biên cũng có thể được xác định từ hàm cầu của hàng
hóa.
Nếu hàm cầu có dạng P = a – bQ thì
Hàm tổng doanh thu sẽ là:
TR = P.Q = (a – bQ).Q = aQ – bQ2.
Hàm doanh thu cận biên:
MR = (TR)’Q = a – 2bQ.
Như vậy, đường doanh thu cận biên sẽ có độ dốc bằng 2 lần độ dốc
của đường cầu (hình 8.1).
D
M
R
0 Q
Hình 8.1: Doanh thu cận biên và
đường cầu
KIỂM TRA NGẮN
= TR - TC
Hoặc lợi nhuận cũng có thể được tính bằng lợi nhuận trên từng sản
phẩm (πQ) nhân với tổng số lượng sản phẩm bán ra.
= πQ . Q
với 𝜋𝑄 = 𝑃 − 𝐴𝑇𝐶.
∏ = (𝑃 − 𝐴𝑇𝐶). Q
Công thức trên cho thấy tổng lợi nhuận của hãng không chỉ phụ thuộc
vào lợi nhuận bình quân trên từng đơn vị sản phẩm mà còn phụ thuộc
vào số lượng sản phẩm mà hãng bán ra thị trường. Vì vậy, khi hãng đạt
lợi nhuận tối đa trên một đơn vị sản phẩm chưa chắc tổng lợi nhuận của
hãng đạt được tối đa.
Trong sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai loại lợi nhuận là lợi nhuận
kế toán và lợi nhuận kinh tế. Lợi nhuận kế toán được xác định bằng tổng
Ví dụ: Một hãng sản xuất có doanh thu và các khoản chi phí được cho
như trong bảng 8.2. Ta thấy lợi nhuận kế toán bằng 102.000 – 74.000 =
$28.000, lợi nhuận kinh tế bằng 102.000 – 99.000 = $3.000.
∆𝑇𝐶 𝜕𝑇𝐶 ′
𝑀𝐶 = = = 𝑇𝐶(𝑄) (1)
∆𝑄 𝜕𝑄
Còn doanh thu biên là mức thay đổi tổng doanh thu (TR) khi tiêu thụ
thêm một đơn vị sản phẩm (Q), được xác định như sau;
∆𝑇𝑅 𝜕𝑇𝑅 ′
𝑀𝑅 = = = 𝑇𝑅(𝑄) (2)
∆𝑄 𝜕𝑄
Như đã đề cập ở phần trên, mục tiêu của hãng là luôn muốn tối đa hóa
lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bay giờ chúng ta xét một
Từ phương trình trên chúng ta thấy, để hãng tối đa hóa lợi nhuận khi
và chỉ khi đạo hàm bậc nhất của lợi nhuận bằng không và đạo hàm bậc
hai của nó phải nhỏ hơn không, ta có:
′(𝑄) = 𝑇𝑅(𝑄)
′ ′
− 𝑇𝐶(𝑄) =0
{ ′′ (4)
(𝑄) = 𝑇𝑅(𝑄)
′′ ′′
− 𝑇𝐶(𝑄) <0
Hay
′ ′
𝑇𝑅(𝑄) = 𝑇𝐶(𝑄)
{ ′′ ′′ (5)
𝑇𝑅(𝑄) < 𝑇𝐶(𝑄)
Thay (1) và (2) vào hệ phương trình (5), chúng ta được MR = MC. Như
vậy để hãng tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì
hãng phải sản xuất mức sản lượng Q tại điểm MR = MC. Để minh họa cho
điều này, chúng ta hãy xem hình 8.2.
MC
A C
P*
B D
MR
0 Q1 Q* Q2 Q
Hình 8.2: Tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Như vậy, các hãng sản xuất kinh doanh có thể tối đa hóa lợi nhuận của
họ dựa trên nguyên tắc sau: (i) nếu MR > MC thì khi hãng tăng thêm một
đơn vị sản phẩm (Q) thì hãng sẽ tăng thêm lợi nhuận và ngược lại; (ii) nếu
MR < MC thì khi hãng tăng thêm một đơn vị sản phẩm (Q) thì lợi nhuận
của hãng giảm và ngược lại; (iii) còn nếu MR = MC thì lợi nhuận của hãng
sẽ đạt được tối đa (∏max) tại mức sản lượng tối ưu (Q*).
1. Doanh thu: doanh thu thường được hiểu là tổng số tiền mà người bán
thu được sau khi bán hàng.
Công thức tính doanh thu:
TR = P.Q
2. Doanh thu cận biên (MR)
Doanh thu cận biên là phần doanh thu tăng thêm khi hãng bán thêm
được một đơn vị sản phẩm. Doanh thu tăng thêm có thể là do giá bán tăng
hoặc do sản lượng bán ra tăng lên.
Công thức tính doanh thu cận biên:
∆𝑇𝑅
𝑀𝑅 = = 𝑀𝑅𝑄′
∆𝑄
Nếu ∆Q = 1 thì MR = ∆TR
3. Nguyên tắc tối đa doanh thu: MR = 0
4. Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (TR) và tổng chi
phí sản xuất (TC) trong một khoảng thời gian nhất định.
5. Tối đa hóa lợi nhuận: từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thì hãng phải
sản xuất mức sản lượng Q tại điểm MR = MC