You are on page 1of 5

*Tên chủ đề và ý nghĩa của việc nghiên cứu:

-Tên chủ đề: từ kiến thức về chi phí sản xuất và lợi nhuận- đưa ra giải pháp
giúp doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng
- Ý Nghĩa việc nghiên cứu:
+ Khi cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn và thị trường suy thoái, các doanh nghiệp
cần phải tìm kiếm các cách để giảm chi phí sản xuất và tăng thu nhập để có thể
vượt qua khó khăn.Việc nghiên cứu chi phí sản xuất giúp cho doanh nghiệp có
cái nhìn rõ hơn về những khoản chi phí mà họ đang bỏ ra và tìm kiếm các giải
pháp hiệu quả để giảm thiểu chi phí này. Các giải pháp này bao gồm việc tái cấu
trúc lại quá trình sản xuất, tìm kiếm nguồn vật liệu giá rẻ hơn hoặc tối ưu hóa
quy trình sản xuất để tiết kiệm thời gian và công sức.
+Nghiên cứu lợi nhuận cũng rất quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp có thể
tìm kiếm những cơ hội để tăng thu nhập. Các giải pháp như tìm kiếm thị trường
mới, phát triển sản phẩm mới hoặc tập trung vào các sản phẩm dễ tiêu thụ hơn
đều có thể giúp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nghiên cứu chi phí sản xuất và lợi nhuận là điều cần thiết để các
doanh nghiệp có thể vượt qua khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng. Nó giúp cho
doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về tình hình tài chính của mình và tìm kiếm các
giải pháp để tối ưu hóa quy trình sản xuất và tăng thu nhập.

CƠ SỞ LÝ LUYẾT
1.1 chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của
những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa ấy.
Ký hiệu: k
Về mặt lượng: k = c + v
Giá trị hàng hóa G= c+(v+m) sẽ biểu hiện thành: G=k+m
Vai trò:
 Là giới hạn bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật, đảm bảo cho tái
sản xuất, tạo cơ sở cho cạnh tranh
 Là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả hàng hóa giữa
các nhà tư bản.
 Là cơ sở để tính toán lỗ lãi trong sản xuất kinh doanh.
1.2 Lợi nhuận (p)
1.2.1 Bản chất lợi nhuận
k = c + v thì G = k + m => m là lợi nhuận
 Sau khi bán hàng nhà đầu tư không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra
mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này
gọi là lợi nhuận
 Bản chất: Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng trước mang hình thái là lợi nhuận => lợi nhuận là hình thái biểu hiện
của giá trị trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị trường.
 Về mặt lượng: p = G – k => giá bán > k là có lợi nhuận
 Giá bán phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và cạnh tranh => p có thể bằng
hoặc không bằng giá trị thặng dư (m=> p) => p che đậy bản chất bóc lột.
 Lợi nhuận là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Số lượng lợi nhuận nói lên quy mô của hiệu quả kinh doanh, thể hiện
hiệu quả kinh tế.
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước
Kí hiệu: p’
p
p’= k ∗100 %
m
p’ = c+ v ∗100 %

 Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản.
 Động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.
 Thường được tính hàng năm.
 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
 Tỷ suất giá trị thặng dư (m’): Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng
dư sẽ có tác dộng trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
 Cấu tạo hữu cơ tư bản (c/v): Cấu tạo hữu cơ tác động tới chi phí sản
xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
 Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng
lớn => tỷ lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên => tỷ suất lợi nhuận tăng
 Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện tư bản bất biến không đổi, nếu
giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến => tăng tỷ suất lợi
nhuận.
1.2.3 Lợi nhuận bình quân
 Cạnh tranh giữa các ngành là cơ chế cho sự hình thành lợi nhuận bình
quân.
 Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà tư bản sản xuất,
kinh doanh các hàng hóa khác nhau do cấu tạo hữu cơ, tốc độ chu chuyển
của tư bản khác nhau
 sự dịch chuyển vốn giữa các ngành.
 Quá trình dịch chuyển vốn chỉ tạm thời ngừng lại khi tỷ suất lợi nhuận
của các ngành xấp xỉ bằng nhau => tỷ suất lợi nhuận bình quân ( p ' )
 Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng lợi nhuận và
tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa.

p '=
∑ p ∗100 %
∑ ( c+ v )
 Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như
nhau đầu tư vào các ngành khác nhau (ký hiệu là P).
P= p '∗K
 Lợi nhuận bình quân trở thành phổ biến => giá trị của hàng hóa chuyển
thành giá cả sản xuất.
GCSX =K + p
Ví dụ:
Ngành Chi phí sản m’ m P’ (%) p' P GCSX
sản xuất (%)
xuất
Cơ khí 80c + 20v 100 20 20 30% 30 130
Dệt 70c + 30v 100 30 30 30% 30 130
Da 60c + 40v 100 40 40 30% 30 130
 Tỉ suất lợi nhuận của ngành da (40%) là cao nhất => các doanh nghiệp ngành
cơ khí, dệt di chuyển vốn sang đầu tư vào ngành da
 Đến một thời điểm nhất định sản phẩm ngành da tăng lên ( cung> cầu) => giá
cả hàng hóa thấp hơn giá trị của nó => tỉ suất lợi nhuận ngành giảm
 Ngược lại sản phẩm của ngành cơ khí giảm xuống (cung< cầu) => giá cả hàng
hóa cao hơn giá trị => tỉ suất lợi nhuận ngành tăng
 Sự tự do di chuyển vốn
 Tỉ suất lợi nhuận bình quân của các ngành bằng nhau (30%)
1.2.4 Lợi nhuận thương nghiệp
 Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã
hội, xuất hiện bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa. Bộ phận này
gọi là tư bản thương nghiệp.
 Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng
 hóa.
 Lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư
bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp
thực hiện việc bán hàng hóa cho tư bản sản xuất
 Tư bản sản suất bán cho tư bản thương nghiệp theo giá bán buôn công nghiệp
GBBCN= Kcn + Pcn
 Tư bản thương nghiệp bán hang hóa theo giá:
Giá bán thương nghiệp = GBBCN + Ptn
Biện pháp và liên hệ thực tế
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp cần phải tìm cách tối ưu
hóa chi phí và tăng cường lợi nhuận để có thể vượt qua khủng hoảng. Dưới
đây là một số giải pháp có thể áp dụng:
1. Điều chỉnh chi phí: Doanh nghiệp cần xem xét lại chi phí của mình để tìm ra
các khoản chi không cần thiết và cắt giảm chúng. Việc này có thể bao gồm các
việc như: Giảm thiểu chi phí quảng cáo, giảm số lượng nhân viên, thuê văn
phòng để giảm chi phí thuê mặt bằng, tối ưu hóa quá trình sản xuất, thay đổi nhà
cung cấp, vật tư để giảm chi phí vận chuyển hoặc thương lượng lại về giá cả,…
2. Tối ưu hóa vốn hóa: Doanh nghiệp có thể tìm cách tăng cường vốn hóa bằng
cách tăng cường kết nối với các nhà đầu tư, huy động vốn từ các nguồn vốn
khác nhau như vay vốn ngân hàng, đầu tư trực tiếp hoặc phát hành cổ phiếu.
Việc tăng cường vào vốn hóa sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
hoạt động kinh doanh mới, nâng cao khả năng canh tranh và tăng cường lợi
nhuận.
3. Tăng cường năng suất lao động: Thiết kế lại quy trình làm việc, áp dụng công
nghệ mới, tăng cường phát triển và đào tạo nhân viên,…
4. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ: Doanh nghiệp có thể tìm cách mở rộng sản
phẩm/dịch vụ để tăng cường doanh thu. Có thể tìm hiểu thị trường mới để phát
triển sản phẩm/dịch vụ mới, đưa ra các giải pháp đáp ứng nhu cầu khách hàng.
5. Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường: Doanh nghiệp có thể tìm cách mở
rộng thị trường để tăng doanh thu. Có thể đẩy mạnh chiến lược marketing, tận
dụng các công nghệ số để tăng cường kết nối khách hàng, thử nghiệm các kênh
bán hàng mới như thương mại điện tử,…
6. Chuyển đổi kinh doanh: Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp có thể
tìm cách chuyển đổi hoạt động kinh doanh sang các ngành nghề khác hoặc thị
trường mới để phát triển doanh nghiệp.
Liên hệ thực tiễn:
1. Nike, một trong những thương hiệu giày dép lớn nhất thế giới, đã chuyển đổi
hoạt động sản xuất từ giày thể thao sang sản xuất khẩu trang và đồ bảo hộ y tế
nhằm đáp ứng nhu cầu trong đại dịch COVID-19.
2. Starbucks: Starbucks đã giảm chi phí bằng cách đóng cửa khoảng 8.000 cửa
hàng và tạm ngừng tất cả các hoạt động mang đi và đem về. Họ cũng tìm cách
thích nghi bằng cách mở rộng dịch vụ giao hàng và cho phép khách hàng đặt
hàng trước trực tuyến để tránh đứng chờ hàng.
3. Ford: Ford đã giảm sản xuất xe hơi để giảm chi phí và tập trung vào sản xuất
các sản phẩm có nhu cầu cao hơn, như xe tải và xe đa dụng. Họ cũng đã đưa ra
các chương trình hỗ trợ cho khách hàng, như bán xe trực tuyến và cung cấp các
khoản vay với lãi suất thấp.
4. Nhiều doanh nghiệp bán lẻ đã chuyển đổi hoạt động kinh doanh từ cửa hàng
truyền thống sang kinh doanh trực tuyến như Amazon, Alibaba, Walmart, Zara,
H&M, v.v..
5. Airbnb: Airbnb đã đưa ra các chính sách hoàn tiền linh hoạt cho khách hàng
và chủ nhà để đối phó với tình hình khủng hoảng. Họ cũng tập trung vào việc
phát triển các trải nghiệm trực tuyến và chuyển đổi hoạt động sang các loại chỗ
ở dài hạn, thay vì chỉ dựa vào ngắn hạn

You might also like