Professional Documents
Culture Documents
CHIA SẺ TẤT TẦN TẬT 7 DẠNG WRITING TASK 1
CHIA SẺ TẤT TẦN TẬT 7 DẠNG WRITING TASK 1
Contents
I- LINE GRAPH( Biểu đồ đường) ................................................................ 4
1. Line Graph ................................................................................................ 4
2. Cách phân tích Line Graph hiệu quả ........................................................ 4
Cách đọc biểu đồ line graph.......................................................................... 4
Phân tích thời gian của line graph................................................................. 4
Phân tích số liệu, đặc điểm chính ................................................................. 6
3. Cách viết Introduction cho Line Graph .................................................... 6
Làm sao để viết một Overview đúng cách cho dạng line graph ....................... 7
Các đặc điểm nổi bật của line graph cần có trong overview ........................ 7
4. Các lưu ý khi viết overview dạng line graph ........................................... 7
5. Cách viết Body của dạng biểu đồ Line Graph ......................................... 8
Cách 1: Nhóm body theo thời gian ............................................................... 8
Cách 2: Nhóm body theo đặc điểm về xu hướng.......................................... 9
Một số chú ý nhỏ với dạng Line Graph ............................................................ 9
II- BAR CHART (Biểu đồ cột) ...................................................................... 11
1. Đặc điểm của Bar Chart ......................................................................... 11
Dựa vào đặc điểm của biểu đồ .................................................................... 11
Biểu đồ Bar chart nằm dọc.......................................................................... 11
Dựa vào đặc điểm của số liệu ..................................................................... 13
Cách đọc, phân tích số liệu và viết dạng biểu đồ bar chart ............................ 14
2. Cách viết Introduction cho Bar Chart .................................................... 15
3. Cách viết Overview cho Bar Chart ........................................................ 15
4. Cách viết Body cho Bar Chart................................................................ 16
III- PIE CHART (Biểu đồ tròn) ..................................................................... 18
1. Các dạng Pie Chart trong IELTS Writing Task 1 .................................. 18
Biểu đồ có một Pie Chart ............................................................................ 18
1 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN
1. Line Graph
Là một dạng biểu đồ khá dễ viết so với các dạng biểu đồ trong IELTS
Writing Task 1. Tuy nhiên, bạn không nên chủ quan khi viết dạng biểu đồ
này. Khi viết dạng biểu đồ này, ta phải chú ý một số nguyên tắc cơ bản
sau đây để tránh những lỗi sai không đáng có, giúp các số liệu được khai
thác hiệu quả và tăng điểm số cho bài viết.
2. Cách phân tích Line Graph hiệu quả
Biểu đồ lượng mưa axit của Anh, được đo bằng triệu tấn, từ bốn lĩnh vực khác
nhau giữa năm 1997 và năm 2007.
Nhìn vào trục hoành, ta dễ dàng nhận biết biểu đồ này có các mốc thời gian ở
quá khứ. Vì vậy, bạn phải dùng thì quá khứ đơn trong bài viết. Ví dụ như câu
sau:
In 1999, around 3.3 million tons of acid rain emissions came from electricity,
gas, water sector.
Ví dụ 2:
Biểu đồ cho biết số lượng người đi làm trung bình mỗi ngày đi bằng xe hơi, xe
buýt hoặc xe lửa từ năm 1970 đến năm 2030.
Trong biểu đồ, ta thấy các mốc thời gian được biểu diễn ở cả quá khứ, hiện tại
và tương lai. Vì vậy, các bạn phải áp dụng các thì cho phù hợp với từng mốc
thời gian đó.
In 1970, around 5 million UK commuters travelled by car on a daily basis,
while the bus and train were used by about 4 million and 2 million people
respectively.
By 2030, the number of people who commune by car is expected to reach almost
9 million, and the number of train users is also predicted to rise, to nearly 5
million.
Đây là hai câu trong cùng một bài viết nhưng câu trên sử dụng thì quá khứ đơn
(vì mốc thời gian đó ở quá khứ, “In 1970”), còn câu dưới sử dụng thì hiện tại
đơn (diễn tả dự đoán trong tương lai, với mốc thời gian là “By 2030”).
Bạn có thể thấy hai câu này có nghĩa hoàn toàn giống nhau nhưng người viết đã
sử dụng từ đồng nghĩa để diễn đạt câu Introduction:
Shows = compares
The average number of UK commuters travelling each day by car, bus or
train = For daily travel by workers in UK using 3 different forms of
transports
Between 1970 and 2030 = Over a period of 60 years
Làm sao để viết một Overview đúng cách cho dạng line graph
Các đặc điểm nổi bật của line graph cần có trong overview
Với cách viết Overview cho line graph, mình cần các bạn cung cấp các đặc
điểm sau đây:
Xu hướng: Vì Line Graph chủ yếu mô tả về xu hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng nên một Overview phải cho người đọc thấy rõ được xu hướng đó
bằng cách viết các cấu trúc câu mô tả xu hướng của biểu đồ.
Số liệu cao nhất và số liệu thấp nhất: Hãy chú ý đến những số liệu cao nhất
và thấp nhất trong biểu đồ vì nó có thể là mốc để đánh giá những số liệu khác
trong biểu đồ.
Tốc độ thay đổi của số liệu: Sau khi đã làm hai bước trên, bạn phải xem tốc
độ tăng hay giảm của số liệu ra sao. Ở đây, bạn có thể dùng các trạng từ chỉ
tốc độ thay đổi: rapidly, quickly, swiftly, suddenly, steadily. gradually,
slowly…
Hãy quay trở lại ví dụ 2 để hiểu thêm về những điều mình vừa đề cập ở trên
nhé:
It is clear that the car is by far most popular means of transport for UK
commuters throughout the period shown. Also, while the numbers of people who
use car and train increase gradually, the number of bus users falls steadily.
4. Các lưu ý khi viết overview dạng line graph
Các cụm từ mở đầu cho overview
Đề giúp người đọc định hình được đây là Overview, người viết cần có một số
cụm mở đầu như mình đã chia sẻ trong bài cách viết Overview của task 1 như:
It is clear that
Obviously
Overall
As can be seen from the graph, …
Để phần Overview không bị trùng lặp với đề bài cho trước, thay cho việc dùng
động từ “show”, bạn có thể sử dụng những động từ hoặc cụm từ thay thế như:
compare, give information about, describes…
Độ dài của Overview
Bạn nên tóm gọn phần Overview trong khoảng 2 câu, tránh nói dài dòng, miên
man hoặc nói đánh giá quá chung về biểu đồ bạn sẽ phân tích ở phần sau.
Không nhắc đến số liệu
Lưu ý rằng Overview chỉ đưa ra đánh giá về những điểm nổi bật nhất của Line
Graph và xu hướng phát triển hay đi lên của hiện tượng được nhắc đến trong
bài. Cho nên, bạn không được phép đưa số liệu vào phần Overview. Vì phần
Bodies (phần phân tích số liệu trong bài viết) sẽ thực hiện công việc đó.
Cách diễn đạt thời gian
Các bạn có thể nhìn thấy trong 2 ví dụ trên, người ra đề sử dụng cặp từ
“Between…and…”, để diễn tả khoảng thời gian số liệu đó được đưa ra phân
tích. Tuy nhiên, thay vì dùng cặp từ đó, bạn cũng có thể dùng các cặp từ hoặc
cụm từ thay thế như “from…to”, over the period shown… để tránh lặp lại cách
trích dẫn thời gian.
Biểu đồ so sánh sự thay đổi tỷ lệ sinh của Trung Quốc và Hoa Kỳ giữa 1920 và
2000.
A glance at the graph provided reveals some striking similarities between the
Chinese and US birth rates during the period from 1920 to 2000.
It is evident that both nations saw considerable fluctuations in fertility, with
lows during the 1940s and highs during the 1950s.
Increasing from approximately 10 percent in 1920 to 15 percent in 1935,
China’s birth rate then plunged to a low of just 5 percent in the 1940s. This
was followed by a period of exponential growth, with fertility in the country
reaching a peak of 20 percent in 1950. The latter half of the century, however,
brought a sustained decline in this figure.
The US birth rate, meanwhile, fluctuated at somewhere between 11 and 13
percent prior to 1940, before dropping sharply to less than 5 percent in 1945.
The following 5 years saw a rapid climb in this rate, to somewhere in the
vicinity of 15 percent in 1950, followed by a steady fall.
Trong đó các bạn có thể thấy hoàn toàn body 1 được sử dụng để đưa ra số liệu
của China và body 2 được sử dụng để mô tả số liệu của USA đúng không nào.
Biểu đồ mô tả tổng số phút gọi thoại của Anh ở 3 loại hình khác nhau từ năm
1995 – 2002
Ở dạng biểu đồ Bar Chart này, các cột dữ liệu được sắp xếp song song với trục
tung.
Ví dụ 2:
11 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN
The chart below shows numbers of incidents and injuries per 100 million
passenger miles travelled (PMT) by transportation type in 2002.
Biểu đồ thể hiện con số tai nạn và thương vong ở các loại hình phương tiện
khác nhau trong vòng 100 dặm đường di chuyển
Tương tự, biểu đồ này cũng cho thấy cách xếp các bar song song với trục tung.
Biểu đồ Bar chart nằm ngang
Ví dụ 3:
The bar chart below shows the results of a survey conducted by a personnel
department at a major company. The survey was carried out on two groups of
workers: those aged from 18-30 and those aged 45-60, and shows factors
affecting their work performance.
Biểu đồ khảo sát ở hai nhóm tuổi: 18-30 và 45-60 về những nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng làm việc
Ở dạng Bar Chart này, các cột dữ liệu được đặt song song với trục hoành.
Tuy nhiên cách xuất hiện của biểu đồ (nằm dọc hay nằm ngang) không ảnh
hưởng đến cách chúng ta đọc biểu đồ và số liệu trên biểu đồ.
affecting work performance như team spirit, chance for personal performance
hay relaxed working environment… và người viết sẽ cần so sánh số liệu bằng
các phép so sánh như cao nhất, thấp nhất, bằng nhau …. chứ không thể mô tả
xu hướng.
Tương tự, ví dụ 2 chỉ nhắc đến số liệu duy nhất tại năm 2002. Đó chính là dạng
biểu đồ bar chart KHÔNG CÓ sự thay đổi theo thời gian.
Cách đọc, phân tích số liệu và viết dạng biểu đồ bar chart
Nhìn chung, các bạn có thể thấy đặc điểm chung nhất là một Bar Chart có rất
nhiều cột dữ liệu. Vì vậy, bạn phải chọn lọc thông tin một cách khôn ngoan để
là bật lên được những đặc trưng nhất của Bar Chart đó.
Đối với mọi loại Bar Chart, bạn phải nêu bật được những con số nổi bật trong
bài (đâu là con số cao nhất, đâu là con số nhỏ nhất). Tuy nhiên, có một số lưu ý
cơ bản cho từng dạng Bar Chart như sau:
Đối với dạng Bar Chart có sự thay đổi theo thời gian
Ở đây mình sẽ tận dụng luôn ví dụ số 1 ở trên để phân tích cho bạn thấy nhé.
Nhìn chung, bạn có thể thấy trong tất cả các năm, nhóm Local fixed line được
ưa chuộng nhất ở UK Phone Calls trong khi đó số người dùng Mobiles lại
chiếm con số thấp nhất.
Tuy nhiên, bạn phải so sánh sự thay đổi theo thời gian của cả ba đối
tượng Local fixed line, National and International – fixed line, Mobiles. Như
mình đã hướng dẫn trong bài chọn số liệu của dạng biểu đồ có sự thay đổi theo
thời gian, chúng ta sẽ chú ý nhất vào:
Số liệu tại điểm thời gian đầu tiên năm 1995
Số liệu tại điểm thời gian cuối cùng năm 2002
Sự thay đổi trong suốt giai đoạn
Đối với dạng Bar Chart không có thời gian
Mình cũng đã chia sẻ trong bài cách chọn số liệu của dạng biểu đồ không có
thời gian đó là người viết sẽ cần chú ý đến những điểm như sau:
Điểm số liệu cao nhất trên biểu đồ
Điểm số liệu thấp nhất trên biểu đồ
Các điểm đặc biệt khác (điểm giao nhau, …)
Việc chú ý đến các thông tin quan trọng trong biểu đồ mình vừa chỉ ra ở trên rất
quan trọng. Trong các bài thi IELTS, thời gian làm bài và số lượng từ giới hạn
đều được quy định nghiêm ngặt. Vì vậy, nếu không biết chọn lọc các dữ liệu để
đưa vào phân tích sẽ dẫn đến bài viết có những dữ liệu không cần thiết hoặc bạn
viết quá số từ qui định trong bài viết mà các ý chính thì vẫn chưa đưa ra hết
trong bài viết, và điểm task achievement sẽ không cao bạn nhé.
Bây giờ, hãy cùng nhìn vào cách biết từng phần trong bố cục bài chuẩn của task
1 nhé. Trong đó, điển hình ví dụ 1 cho dạng có sự thay đổi theo thời gian và ví
dụ 2 cho dạng không có sự thay đổi theo thời gian bạn nhé.
2. Cách viết Introduction cho Bar Chart
Dù là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian hay không thì cách viết
Introduction hoàn toàn giống nhau với dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời
gian (ví dụ 1) hay không có sự thay đổi theo thời gian (ví dụ 2 và 3).
Introduction cho ví dụ 1:
The line graph compares the duration of telephone calles made by three
different ways in the UK between 1995 and 2002.
Introduction cho ví dụ 2:
The bar chart compares the number of incidents and injuries for every 100
million passenger miles travelled on five different types of public transport in
2002.
Các bạn hãy chú ý rằng phần Introduction cũng là một cách paraphrase (diễn đạt
theo cách khác) của đề bài. Tuy nhiên, bạn không được lặp lại y nguyên đề bài
đưa ra mà phải sử dụng câu có nghĩa tương đương để tạo thành Introduction.
Như ở introduction cho ví dụ số 2 này, các cụm từ đồng nghĩa đã được người
viết sử dụng rất linh hoạt:
The bar chart below shows = The bar chart compares
Per 100 million passenger miles travelled = every 100 million passenger
miles
Transportation type = five different types of public transport
3. Cách viết Overview cho Bar Chart
Khi viết Overview, bạn chỉ được nêu tóm tắt nội dung của bài phân tích trong
vòng 2 câu, tránh tình trạng bạn viết một câu nhưng lại lồng quá nhiều ý bên
trong. Điều này đòi hỏi kĩ năng tập hợp và trình bày thông tin cô đọng, súc tích
và dế hiểu. Overview của dạng có sự thay đổi theo thời gian sẽ có rất nhiều
điểm khác biệt với dạng không có sự thay đổi theo thời gian, cụ thể:
Đối với Bar Chart có thời gian
Các bạn hãy cũng xem Overview cho Bar Chart ở Ví Dụ 1 nhé:
Overall, the use of domestic and overseas phone calls and mobile lines
increased over the period shown, but the number of local calls showed a
fluctuation.
Vì đây là Bar Chart có nhiều mốc thời gian khác nhau, người viết phải nhận xét
xu hướng sử dụng các loại hình UK phonecalls. Trong đó, các từ ngữ chỉ xu
hướng đã được sử dụng “increase” hay “a fluctuation”.
Đối với Bar Chart không có thời gian
Các bạn hãy quan sát phần Introduction của ví dụ 2 nhé:
15 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN
It is clear that the most incidents and injuries took place on demand-response
vehicles. By contrast, commuter rail services recorded by far the lowest figures.
Ở đây, người viết đã chỉ ra điểm nổi bật nhất trong tổng thể của Bart Chart. Các
vụ tại nạn (Incidents) và thương vong (Injuries) đến nhiều nhất từ demand –
response vehicles. Đồng thời chỉ ra con số tai nạn và thương vong nhỏ nhất
thuộc về commuter rail services.
Body 2: Ở đây người viết xếp Local fixed line vào một đoạn riêng để phân tích.
Ta có thể thấy mức độ sử dụng dịch vụ này thay đổi không ổn định: tăng trong
thời kì 1995 – 1999) nhưng lại giảm từ thời kì 1999 – 2002. Đặc biệt, người viết
đã đưa ra sự so sánh về nhu cầu sử dụng Local fixed line với các dịch vụ khác.
Dịch vụ này vẫn chiếm ưu thế trong ba loại hình dịch vụ. Việc đem ra so sánh
các dữ liệu trong bài viết với nhau như vậy sẽ làm tăng điểm cho bài viết của
bạn, đồng thời thể hiện kĩ năng viết và đánh giá rất tốt của người viết.
Để ý kỹ, bạn sẽ thấy bố cục bài này rất giống với những gì mình đã share với
bạn trong bài Hướng dẫn cách viết dạng line graph đúng không? Vì nếu chúng
ta nối các điểm trong biểu đồ trên với nhau, nó chúng là một line graph đó nhé!
Biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian
Các bạn hãy quan sát phần Body mẫu từ trang ielts-simon.com cho ví dụ 2 nha:
A total of 225 incidents and 173 injuries, per 100 million passenger miles
travelled, took place on demand-response transport services. These figures
were nearly three times as high as those for the second highest category, bus
services. There were 76 incidents and 66 people were injured on buses.
Rail services experienced fewer problems. The number of incidents on light rail
trains equalled the figure recorded for buses, but there were significantly fewer
injuries, at only 39. Heavy rail services saw lower numbers of such events than
light rail services, but commuter rail passengers were even less likely to
experience problems. In fact, only 20 incidents and 17 injuries occurred on
commuter trains.
Ở Body 1, người viết đã chỉ ra số liệu nổi bật và dễ nhận thấy nhất trong Bar
Chart này từ việc so sánh các vụ tai nạn (Incidents) và thương vong (Injuries)
trong các nhóm phương tiện với nhau. Trong đó, các phương tiện thuộc nhóm
Demand Response có con số cao, nổi trội nhất so với các loại hình phương tiện
còn lại. Để nhấn mạnh thêm sự khác biệt đó, người viết còn so sánh với Bus –
phương tiện xảy ra tai nạn và thương vong nhiều thứ 2 được đề cập trong Bar
Chart.
Ở Body 2, dễ dàng thấy các nhóm phương tiện còn lại có số tai nạn và thương
vong ít hơn nhiều lần so với các phương tiện thuộc nhóm Demand Response. Vì
vậy, người viết đã xếp chúng vào Body 2. Ở đây, ta có thể thấy điểm nổi bật
nhất của nhóm phương tiện này: dù số lượng tai nạn (Incidents) của Light Rail
và Bus bằng nhau (76 Incidents) nhưng số lượng thương vong (Injuries) của xe
Bus gây ra lại chiếm số lượng lớn hơn rất nhiều. Đồng thời, các bạn đừng quên
đưa ra số liệu cụ thể khi phân tích bài viết của mình nhé.
Như vậy việc nhóm số liệu dựa theo đặc điểm chung của nó, đó là body 1 thì
mô tả các số liệu cao, còn body 2 mô tả các số liệu thấp.
Bar Chart là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian hoặc không có sự thay
đổi theo thời gian
Biểu đồ cho thấy kết quả khảo sát của những người đã tới thăm bốn loại hình
thu hút khách du lịch ở Anh trong năm 1999
Dạng biểu đồ này phổ biến hơn rất nhiều trong kỳ thi thật và thường cung cấp
thông tin trong 2 pie. Mình sẽ chia dạng biểu đồ này thành hai loại nhỏ để tiện
quá trình phân tích của chúng ta nhé.
Biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian
Về thực chất dạng biểu đồ này khá giống với dạng biểu đồ line graph mô tả số
liệu thay đổi theo 2 mốc thời gian. Dạng biểu đồ này thường so sánh xu hướng
phát triển hay sự thay đổi của một đối tượng, hiện tượng theo một khoảng thời
gian.
Ví dụ 2 về dạng có 2 pie trở lên có sự thay đổi theo thời gian:
The charts below show the results of a questionnaire that asked visitors to the
Parkway Hotel how they rated the hotel’s customer service. The same
questionnaire was given to 100 guests in the years 2005 and 2010.
Subjects Verbs
describe
illustrate
present visitors’ responses to a survey about custo
The pie charts
service at the Parkway…
compare
give informations about
Phần Introduction không chỉ là một câu hoàn chỉnh, đơn giản, dễ hiểu mà nó
còn phải trả lời được một số câu hỏi như:
Biểu đồ so sánh về cái gì: visitors’ responses to a survey about customer
service
Số lượng các đối tượng đem ra so sánh là bao nhiêu?
Địa điểm ở đâu: at the Parkway
Thời gian như thế nào: in 2005 and in 2010
Như vậy, phần Introduction phải trả lời được những câu hỏi cơ bản mà chúng ta
có thể viết gọn trong các từ What/Where/When…
Ở dạng Pie Chart này, bạn phải đưa ra được nhận xét chung nhất về điểm tương
đồng hoặc khác biệt giữa hai hoặc nhiều đối tượng được đem ra so sánh và đặc
biệt cần phải chú ý đến số liệu cao nhất.
Overall, the data indicates that in both cases food, housing and other goods and
services were the higher expenses. Compared with that in Japan, transport and
other goods and services took up a lower proportion of total expenditure than in
Malaysia.
3. Cách viết phần thân bài
Đây cũng là phần quan trọng nhất trong bài miêu tả Pie Chart. Chúng ta cần
chia phần này ra làm hai phần rõ ràng để tăng tính mạch lạc và tăng tính thẩm
mĩ cho bài viết của mình.
Cách 1: Miêu tả thông tin trên từng biểu đồ một
Cách này rất dễ sử dụng cho những người mới bắt đầu luyện viết IELTS
Writing Task 1 và cũng dễ dàng hơn cho ta khi miêu tả Pie Chart gồm 2 pie.
Bạn chỉ cần bố cục như sau:
Body 1: Mô tả biểu đồ số 1
Body 2: Mô tả biểu đồ số 2 và sự so sánh với biểu đồ số 1
Tuy nhiên, khi miêu tả biểu đồ theo cách này có nhược điểm là:
Khó viết đối với các dạng biểu đồ có nhiều hơn 2 pie charts
Khó để tạo ra sự so sánh giữa hai biểu đồ
Cách 2: Lấy những điểm tương đồng của các Pie Chart trong bài đem ra so sánh
Cách này đương nhiên khó hơn cách đầu tiên, nhưng nó thể khả năng phân tích
và kỹ năng sử dụng từ vựng linh hoạt của người viết. Những người nắm bắt
được cách miêu tả biểu đồ này thường được đánh giá cao và nhận được mức
điểm tốt hơn so với việc sử dụng cách 1. Bây giờ hãy cùng xem phần body mẫu
của ví dụ số 2 mình đã lấy ở trên nhé:
Looking at the positive responses first, in 2005 only 5% of the hotel’s visitors
rated its customer service as excellent, but this figure rose to 28% in 2010.
Furthermore, while only 14% of guests described customer service in the hotel
as good in 2005, almost three times as many people gave this rating five years
later.
With regard to negative feedback, the proportion of guests who considered the
hotel’s customer service to be poor fell from 21% in 2005 to only 12% in 2010.
Similarly, the proportion of people who thought customer service was very poor
dropped from 15% to only 4% over the 5-year period. Finally, a fall in the
number of ‘satisfactory’ ratings in 2010 reflects the fact that more people gave
positive responses to the survey in that year.
Trong phần Bodies này, người viết đã đưa ra phần rất rõ ràng mà người đọc có
thể nhận thấy. Nó được thể hiện qua hai cụm từ: “Looking at the positive
22 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN
responses first” và “With regard to negative feedback”. Việc trình bày như vậy
sẽ tạo ra sự mạch lạc cho văn bản và giúp người đọc dễ theo dõi nội dung bài
viết.
Ở đoạn đầu tiên, người viết đã làm nổi bật sự khác biệt về việc đánh giá chất
lượng dịch vụ của khách sạn Parkway Hotel dựa trên hai tiêu chí đánh giá là
“Exellent” và “Good”. Các con số được đưa ra cũng để chỉ ra sự đối lập đó “5%
– 28%” hoặc đưa ra cấp so sánh “Three times” để nhấn mạnh sự khác biệt. Ở
đoạn 2, người viết cũng sử dụng cách miêu tả tương tự như vậy để làm nổi bật
sự khác biệt giữa các số liệu và thông tin ở năm 2005 và 2010.
Và đặc biệt, ở câu cuối đoạn 2, người viết còn đưa ra đánh giá tổng quát về chất
lượng dịch vụ của Parkway Hotel trong năm 2010 để nhấn mạnh sự thay đổi
chất đáng kể về chất lượng dịch vụ của Parkway Hotel. “Finally, a fall in the
number of ‘satisfactory’ ratings in 2010 reflects the fact that more people gave
positive responses to the survey in that year.”.
Mong rằng các bạn đã học được những điều bổ ích và mới mẻ về Pie Chart
trong bài viết này.
IV- TABLE (Bảng biểu)
Table là một trong những dạng bài trong IELTS Writing Task 1 khó nhất vì
Table yêu cầu người viết cần có 1 tư duy phân tích số liệu. Nếu như đa số các
dạng biểu đồ thường trình bày dưới dạng hình vẽ, rất dễ để ta quan sát hay so
sánh sự thay đổi thì ở Table, các dữ liệu đưa ra dưới dạng bảng và có rất nhiều
con số được đưa ra để bạn phân tích, điều này sẽ gây nhiễu cho người viết.
1. Các dạng biểu đồ Table thường gặp và yêu cầu cho từng dạng Table
Cũng giống nhiều dạng biểu đồ khác, Table được chia làm hai loại chính:
Biểu đồ có mốc thời gian cố định
Biểu đồ có sự thay đổi thời gian
Bây giờ, các bạn hãy quan sát 2 ví dụ sau đây để hiểu thêm về hai dạng Table
này nhé:
Ví dụ 1: Biểu đồ có mốc thời gian cố định
The table below gives information on consumer spending on different items in
five different countries in 2002.
Cách khai thác thông tin của bài viết dạng Table
Dù Table ở dạng nào đi nữa, chúng ta phải quan sát cẩn thận các cột ngang và
cột dọc Table để tìm ra điểm nổi bật của nó. Ở ví dụ 1, các bạn có thể thấy
Turkey và Ireland là hai nước chi tiêu cho Foods/Drinks/Tobacco nhiều nhất
(Lần lượt là 32.14% và 28.91%). Ngược lại, Sweden là nước chi tiêu cho lĩnh
vực này ít nhất (15.77%). Các bạn hãy dùng cách này để phân tích các con sô ở
các cột dữ liệu khác.
Vì một Table có rất nhiều con số, điều này gây nhiễu và gây khó khăn cho
người viết khi phân tích số liệu. Vì vậy, cách hiệu quả nhất và tiết kiệm thời
gian nhất khi làm bài là bạn nên lấy bút, khoanh tròn vào những con số quan
trọng trong Table đó.
Khi bạn biết phân tích một biểu đồ như vậy, bạn sẽ dễ dàng định hướng cho nội
dung bài viết của bạn đi đúng yêu cầu đề bài đưa ra, đồng thời tăng độ mạch lạc,
chính xác cho việc trình bày các số liệu trong bài viết.
Đối với biểu đồ dạng Table có một mốc thời gian cụ thể
Ở dạng này, chúng ta không thể chỉ ra xu hướng của các số liệu vì các số liệu
này không thay đổi theo thời gian mà hoàn toàn là số liệu tĩnh. Thay vào đó, bạn
cần so sánh các số liệu bằng cách lựa chọn những đặc điểm chính của nó và mô
tả. Đặc điểm chính của dạng biểu đồ này thường là điểm cao nhất và thấp nhất
của đối tượng so sánh.
Hãy cùng xem Overview của ví dụ 1 nhé:
Đối với biểu đồ dạng Table có sự thay đổi theo thời gian
Với dạng biều đồ này chúng ta có cách viết Overview dễ dàng hơn nhiều vì nó
sẽ khá giống với Overview của Line graph. Bạn cứ hình dung với ví dụ số 2
này, mỗi quốc gia tương ứng với 1 line thì tổng toàn biểu đồ không khác gì so
với line graph đúng không nào. Vậy nên cách bạn sẽ vẫn cần chỉ ra cái gì? Đó
chính là xu hướng chính và số liệu cao nhất.
Hãy xem Overview của ví dụ 2 có điểm gì khác biệt so với Overview ở ví dụ 1
nhé:
In each of these years, the US produced more waste than Ireland, Japan, Korea,
Poland and Portugal combined. It is also noticeable that Korea was the only
country that managed to reduce its waste output by the year 2000.
Ở đây, ta thấy Overview đã nhấn mạnh số liệu nổi bật nhất qua cả 3 năm trên
(theo hàng dọc): The US produced more waste than Ireland, Japan, Korea,
Poland and Portugal combined tức là xu hướng chính của chúng ta ở đây là xu
hướng tăng, và so sánh sự thay đổi của từng quốc gia trong các năm (hàng
ngang). Trong khi các quốc gia đều tăng lượng waste production thì duy Korea
lại cắt giảm được nó: Korea was the only country that managed to reduce its
waste output by the year 2000 (xu hướng giảm).
Cũng dễ thấy việc nhận xét các số liệu nổi bật hết sức ngắn gọn, không dài
dòng, lan man mà vẫn làm bật lên được ý chính của bài. Đối với Overview, bạn
nên tóm gọn độ dài của nó trong 2 câu văn.
Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was
noticeably higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The
proportion of spending on leisure and education was also highest in Turkey, at
4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in
Italy, at 9%, than in any of the other countries.
It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer
expenditure for food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16%
and just over 5% respectively. Spain had slightly higher figures for these
categories, but the lowest figure for leisure/education, at only 1.98%.
Ở đây, người viết đã chia phần Body làm hai đoạn rõ ràng. Ở đoạn 1 các con số
cao nhất ở từng cột dọc được đưa ra, bao gồm có 32.14%, nearly 29%, 9% và
4.35% nhưng đến đoạn body 2 người viết chỉ mô tả các số liệu thấp nhất ở từng
cột dọc, ví dụ như 5%, 16% và 1.98%.
Như các bạn thấy, các con số được đưa ra ở Table có đến 2 chữ số thập phân ở
cuối. Việc đưa ra quá nhiều con số như thế khiến người đọc mất tập trung và
khó so sánh hơn. Vì vậy, để đơn giản hóa những con số đó, người viết làm tròn
những con số đó và cho thêm các từ chỉ sự tương đương như: nearly 16%, just
over 5%,…
Ví dụ trên đây là một Man – Made Process miêu tả về quá trình sản xuất trái cây
đóng hộp tại một nhà máy. Để làm ra được một hộp trái cây như vậy, người ta
phải trải qua rất nhiều công đoạn khác nhau: từ việc thu hái táo đến chế biến và
cuối cùng là vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
Các bạn có thể xem một số dạng mẫu câu hữu ích được dùng trong dạng biểu đồ
Man-Made Process này nhé:
Trước hết, các bạn hãy xem lại phần đề bài của ví dụ 1 nha:
The diagram shows how fruit is canned.
Và đây là phần Introduction của ví dụ 1:
The diagram describes the process in which canned apple is produced.
Ở đây ta có thể thấy phần Introduction của ví dụ này đã nên lên vấn đề được đặt
ra ở đầu bài. Tuy nhiên, cách sử dụng ngôn ngữ của người viết tuy khác với
phần mở bài nhưng vẫn giữ nguyên được ý nghĩa của nó. Một loạt các từ và
cụm từ đồng nghĩa đã được người viết sử dụng như:
The diagram shows = The diagram describes
How fruit is canned = the process in which canned apple is produced.
Một chú ý to đùng là các bạn không được lặp lại y nguyên đề bài đã cho. Vì dù
bạn có trình bày hay đến đâu mà phần Introduction mắc phải lỗi này thì bạn sẽ
mất điểm trong bài viết của mình. Vì vậy, đừng để phần để Introduction (phần
dễ nhất trong bài viết IELTS Writing) bị mất điểm nhé.
It is clearly seen that there are fourteen steps in the pre-packaged apple –
making process, beginning with the picking of apples and ending with the sales
of finished products in supermarket.
Trong ví dụ này, người viết đã mô tả qui trình sản xuất trái cây đóng hộp. Người
viết đã nêu ra:
Có 14 bước trong qui trình sản xuất (fourteen steps)
Nêu ra điểm đầu của qui trình: thu hái táo (the pre-packaged apple making
process, beginning with the picking of apples) và điểm cuối của quy trình –
bán sản phẩm (ending with the sales of finished products in supermarket).
Ở trong phần này, các bạn có thể dùng các mẫu câu sau phục vụ cho phần
Overview này:
The process of producing A/ The production of A/ The A – producing
process includes…main steps, from+ (công đoạn đầu của qui trình) + to +
(công đoạn cuối của qui trình).
There are … main steps in the process of producing A / the production of A/
the A – producing process, beginning with + công đoạn đầu của qui trình +
and ending with + (công đoạn cuối của qui trình).
5. Cách viết Body cho biểu đồ Man-Made Process
Đề cập đến phần Body của Man-Made, nhiều bạn tự hỏi rằng tại sao không viết
thành một đoạn duy nhất mà lại chia thành hai đoạn như vậy? Câu trả lời rằng
việc phân chia như vậy sẽ giúp người viết dễ quan sát thông tin trong bài phân
tích và tăng tính thẩm mĩ cho bài viết. Khi viết, bạn nên chọn công đoạn nằm ở
giữa biểu đồ Man-Made Process để tách đôi thông tin và chia thông tin thành 2
phần, từ đó cân bằng nội dung ý của cả hai đoạn Body. Bây giờ, các bạn hãy
cùng Etrain quan sát phần Body của ví dụ 1 phía trên nha:
Eg: At the initial step, ripe apples are picked from gardens or farms and then
transported to factory where they are processed. After that, they are washed
with water to remove all dust on their skin before being checked in order to
eliminate those which are below the standard. Next, the rest are kept in a cool
storage at a reasonable temperature, weighed and divided into equal parts.
At the seventh step, the high-quality apples are peeled and the cores are
removed. Following that, those are chopped into small pieces and put into
identical cans before all of them are sealed and cooked. After that, the cans are
labelled with its company’s logo, kept at a low temperature and each is
packaged into paper boxes. Finally, all finished products are delivered by truck
to consumers.
Ở đây. Các bạn có thể thấy công đoạn thứ 7 (Coring/Slicing) ở trong Man-Made
Process đã cho được chọn làm ý bắt đầu cho đoạn Body 2. Các công đoạn trong
qui trình sản xuất táo được miêu tả lần lượt từ đầu đến cuối và các câu được liên
kết với nhau qua các từ nối như At the initial step, After that, Next, At the seven
steps… Việc sử dụng các từ nối này làm tăng tính mạch lạc và liên kết giữa các
câu, các công đoạn với nhau.
Một điều đặc biệt nữa là có những công đoạn được trình bày bằng một câu duy
nhất: Finally, all finished products are delivered by truck to the consumers.
Nhưng có khi người viết lại trình bày nhiều công đoạn chỉ trong một câu duy
nhất: Following that, those are chopped into small pieces and put into identical
cans before all of them are sealed and cooked. Vì trong một bài IELTS Writing
Task 1, số lượng từ bị giới hạn nên việc lồng ghép nhiều công đoạn với nhau sẽ
đảm bảo số lượng từ mà đề bài đưa ra, đồng thời tránh cho bài viết bị nhàm
chán khi bạn sử dụng quá nhiều câu đơn.
Trong đề thi IELTS Writing Task 1, chúng ta có thể chia Map thành 3 loại dưới
đây:
Bản đồ về 2 vị trí tiềm năng để xây một siêu thị ở thị trấn Garldon
Loại Map thường ít gặp trong IELTS Writing Task 1 vì độ đơn giản của nó.
Bản đồ mô tả sự phát triển của một ngôi làng ben biển vào 1995 đến hiện tại
Đây là dạng biểu đồ có 2 Map, người viết bắt buộc phải nhận xét sự thay đổi
một địa điểm của khu vực nào đó ở trong quá khứ và hiện tại. Biểu đồ trên đây
yêu cầu so sánh sự thay đổi của một vùng quê ven biển vào năm 1995 và bây
giờ. Vì vậy, bạn phải đánh giá được:
Phần công trình hay cơ sở hạ tầng nào của ngôi làng này được giữ nguyên
như trong quá khứ?
Phần công trình hay cơ sở hạ tầng nào được xây mới, hay phá bỏ để phục vụ
mục đích khác?
Dạng biểu đồ Map ba
Nếu nhìn qua, các bạn sẽ cảm tưởng Map ba là dạng biểu đồ khó vì nó chứa
nhiều bản đồ nhỏ cần đem ra phân tích và so sánh. Tuy nhiên nếu áp dụng đúng
nguyên tắc phân tích thì việc phân tích biểu đồ này lại cực kì dễ dàng. Trước hết
các bạn hãy quan sát bài mẫu của mình về phần Body của Ví Dụ 3 ở trên nha:
Ví dụ 3:
The diagram shows the changes that have taken place at West Park Secondary
School since its construction in 1950. Summarise the information by selecting
and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Bản đồ cho thấy sự thay đổi về vị trí các công trình ở Trường Trung học West
Park
Ở loại Map này, ta dễ thấy đề bài đưa ra 3 Map nhỏ với ba mốc thời gian khác
nhau: năm 1950, năm 1980 và năm 2010, và nhiệm vụ của người viết đó là phải
so sánh sự thay đổi của ngôi trường tại 3 thời điểm này.
Nhìn chung, bố cục của Map giống như với bố cục chuẩn của bài viết IELTS
Writing Task 1. Nó gồm có 3 phần rõ ràng.
Phần 1: Introduction
Phần 2: Overview
Phần 3: Body
Body 1
Body 2
Vậy các bạn hãy quan sát những ví dụ dưới đây để tìm hiểu xem cách viết và
cách trình bày của những phần này ra sao nhé:
Nhiệm vụ của phần Introduction đó là người viết sẽ cần trình bài được nội dung
cơ bản của biểu đồ này là gì. Bây giờ mình sẽ phân tích Introduction của Ví Dụ
1 nhé:
Đây là đề bài:
The map below is of the town of Garlsdon. A new supermarket (S) is planned for
the town. The map shows two possible sites for the supermarket.
Còn đây là Introduction mẫu:
The map shows two potential locations (S1 and S2) for a new supermarket in a
town called Garlsdon.
Trước khi viết Introduction, bạn nên trình bày phần này trong một câu ngắn
gọn. Như bạn thấy ở ví dụ trên, phần đề bài được trình bày bằng 3 câu đơn,
nhưng khi viết Introduction, người viết chỉ tóm gọn nội dung đề bài trong 1 câu,
đồng thời vẫn giữ nguyên được ý nghĩa ban đầu của đề bài đưa ra.
Ở đây, người viết đã nêu ra 2 sự thay đổi lớn nhất của làng ven biển này tại hai
thời điểm khác nhau là khu vực agricultural land (đất trồng trọt) và commercial
fishing (ngành đánh bắt cá địa phương).
Ví dụ 3:
Overall, it is evident that the school area was expanded, and the areas for the
playground and sports field contracted.
Ở ví dụ 3, người viết đã nêu lên được sự thay đổi tổng thể vè qui mô của trường
West Park và sự thu hẹp của Playground và Sport trong 3 năm.
Đối với từng loại Map, chúng ta sẽ có cách phân tích khác nhau nhưng phải nêu
bật được điểm giống nhau và điểm khác nhau của các đối tượng cần phân tích.
Bản đồ mô tả sự phát triển của một ngôi làng ven biển vào 1995 đến hiện tại
The most notable changes are the disappearance of the fishing port and
adjacent fish market, as well as the creation of a golf course and tennis courts
in the north-east, where farmland and a forest park were still found in 1995.
Furthermore, a new housing development containing apartments is now found
on the waterfront at the former site of the fish market, and a number of
restaurants have been built on the opposite side of the road where shops used to
be.
There was also an increase in the total number of houses, from 12 in 1995 to 16
at present. In addition, the road encircling a small housing development west of
the main road has been extended further westward.
Ở Body mẫu này, người viết đã chia bản đồ thành hai khu vực để phân tích.
Khu vực 1: bao quanh Farmland, Hotel và Fish Market. Khu vực 2: bao quanh
các Housing.
Nhìn chung, chúng ta có thể chia bản đồ theo nhiều cách, miễn sao dễ dàng cho
quá trình phân tích biểu đồ của bạn. Đồng thời, đảm bảo sự logic, hợp lí trong
cách phân chia biểu đồ để người đọc hiểu được cách phân tích và suy luận của
bạn.
Bản đồ cho thấy sự thay đổi về vị trí các công trình ở Trường Trung học West
Park
As can be seen from the diagrams, the first time different modifications were
made to the school ground was in 1980, when a new car park and science block
were constructed where a group residential houses used to be. The nearby
farmland was also converted into a sports field.
In 2010, the most significant alteration to the school territory was the
enlargement of the parking spot, which then covered the entire old sports field.
In addition, the size of the playground had been reduced to make room for a
new sports field.
Đối với dạng Map này, ta nên phân chia dữ liệu theo mô hình: 1-2, 2-3.
Ở trong Body 1, người viết đã đem so sánh sự thay đổi về qui mô của Trường
Trung học West Park vào năm 1980 so với năm 1980. Tác giả đã nêu lên sự
xuất hiện mới của car park và science block ở gần trường học. Đồng thời, nêu
ra sự thay đổi: farmland đã trở thành sports field.
Ở trong Body 2, người viết so sánh sự thay đổi của khu vực xung quanh trường
trung học West Park thông qua so sánh bản đồ năm 2010 với bản đồ năm 1980.
Lúc này, qui mô của Sports field và Playground nhỏ lại, thay vào đó là sự mở
rộng của Car park.
Biểu đồ dự báo về lượng phương tiện và lượng khí thải CO2 ở Anh và xứ Wales
từ 2000 – 2020
Đây là một đề bài về Multiple Graphs có sự kết hợp giữa dạng Bar Chart (biểu
đồ cột) và dạng Line Graph (Biểu đồ đường)
Ví dụ 2:
The bar chart below shows the numbers of men and women attending various
evening courses at an adult education centre in the year 2009. The pie chart
gives information about the ages of these course participants.
Biểu đồ cột mô tả số phụ nữ và nam giới tham gia vào các khóa học buổi tối ở
trung tâm giáo dục dành cho người lớn vào năm 2009. Biểu đồ tròn mô tả thông
tin về độ tuổi tham gia
Đây là Multiple Graphs có sự kết hợp giữa Bar Chart (biểu đồ cột) và dạng Pie
Chart (biểu đồ tròn).
Ví dụ 3: Đề thi IELTS Writing task 1 ngày 25/03/2017
Biểu đồ mô tả tỉ lệ thất nghiệp và số lượng người rời Ireland từ 1998 đến 2008
Đây là cũng một dạng của Multiple Graphs. Nếu ở hai ví dụ trước, đề bài đưa ra
hai dạng biểu đồ khác nhau và yêu cầu người viết phân tích thì trong ví dụ này
có chút khác biệt. Cùng là một dạng biểu đồ, ta có thể thấy hai đường biểu diễn
trong biểu đồ này được mô tả bằng hai đơn vị khác nhau. Cho nên, cách phân
tích biểu đồ của ví dụ 3 này sẽ tương tự với cách phân tích biểu đồ dạng
Multiple Graphs.
Một số bạn có thể chia phần Introduction làm 2 ý, mỗi vế giới thiệu chung về
một biểu đồ. Như ở trong ví dụ này, ý 1 người viết đã mô tả chung về Bar Chart
(the number of vehicles) và ý 2 mô tả chung về Line Graph (the amount of CO2
emitted from these vehicles).
Cách 2:
Các bạn cũng có thể viết phần Introduction cho Multiple Graphs theo cách sau
đây:
The bar chart illustrates the amount of CO2 emitted from four different means
of transport, and the line graphs shows the mumber of these vehicles in England
and Wales between 2000 and 2020.
Các bạn có thể dùng các từ “and”, “while” để nối hai vế câu hoặc hai ý của câu
với nhau để tạo sự kết nối cho mạch văn của mình.
but the car is expected to see the fastest increase, with its figure reaching a peak
of over twenty five tons in 2020.
Looking at the line graph, the rise in greenhouse gas emissions stems from the
overcrowding of vehicles. There were twenty million vehicles in 2000 in these
nations which climbed gradually to approximately 40 million in the year 2010.
After that, the figure is predicted to peak at sixteen million in 2020.
Ở đây, người viết đã chia Body thành 2 đoạn rõ ràng: đoạn một phân tích Bar
Chart, đoạn 2 phân tích Line Graph. Tuy nhiên, có một điểm đáng chú ý là cả
hai đoạn chỉ tập trung phân tích số liệu ở năm đầu tiên (năm 2000) và số liệu ở
năm cuối (năm 2020). Vậy nguyên nhân gì mà người viết lại làm như vậy:
Thứ nhất là cả hai biểu đồ này đều là dạng biểu đồ có sự thay đổi theo thời
gian, vì vậy người viết sẽ vẫn áp dụng cách chọn số liệu của dạng biểu đồ có
sự thay đổi theo thời gian, và do đó tập trung vào năm đầu và năm cuối của
biểu đồ để phân tích. Cách chọn số liệu ở body 1 hoàn toàn giống như những
gì bạn đã học được ở bài hướng dẫn viết dạng bài Bar chart và cách viết body
số 2 cũng giống như cách viết Line graph.
Thứ hai là thời gian và lượng từ yêu cầu trong IELTS Writing Task 1 bị hạn
chế nên người viết đã lược đi các số liệu không quan trọng để đảm bảo số
lượng từ nên viết và thời gian viết trong 20 phút.
6. Những lỗi thường mắc phải khi viết bài phân tích Multiple Graphs và
hướng giải quyết
Vậy cần chọn những số liệu nào? Như các bạn đã biết, biểu đồ được chia thành
2 dạng chính là biểu đồ theo thời gian và biểu đồ không có thời gian. Vì vậy,
bạn phải căn cứ vào đặc điểm của biểu đồ để chọn số liệu phù hơp để phân tích
Đối với dạng biểu đồ theo thời gian: các bạn phải phân tích được xu hướng đi
lên hay đi xuống của biểu đồ. Vì vậy, các bạn phải chú ý đến các số liệu ở
điểm đầu tiên và điểm cuối cùng cũng như sử dụng đa dạng, hợp lí các từ
vựng, cấu trúc câu mô tả xu hướng.
Đối với dạng biểu đồ không có thời gian: đây thường là dạng biểu đồ dùng để
so sánh hai hoặc nhiều đối tượng, Vì vậy, bạn phải đặc biệt chú ý đến những
số liệu cao nhất và số liệu thấp nhất của biểu đồ đó bằng cách áp dụng các
cấu trúc câu so sánh, đặc biệt so sánh hơn nhất..
Các bạn cũng nên chú ý không đi quá sâu phân tích những số liệu này nhé vì
lượng thời gian và lượng từ trong bài viết bị giới hạn trong bài thi.
Việc so sánh các số liệu giữa các biểu đồ với nhau không hợp lý
Vấn đề
Nhiều bạn có thể nghĩ rằng việc so sánh các số liệu trong hai biểu đồ sẽ là một
điểm cộng cho bài viết. Đôi khi, bạn dành quá nhiều thời gian chỉ để cố tìm một
đặc điểm trong biểu đồ để đem ra so sánh. Thậm chí, nhiều bạn còn gượng ép so
sánh hai biểu đồ với nhau mà không biết các số liệu đem ra so sánh khập khiễng
hoặc không liên quan lắm đến nhau.
Cách giải quyết
Không phải lúc nào cũng tìm ra những mối liên hệ giữa hai biểu đồ để đem ra
so sánh. Vì vậy, cách tốt nhất là các bạn chỉ nên so sánh các số liệu trong cùng
49 IELTS HIEN NGUYEN
IELTS HIEN NGUYEN
một biểu đồ với nhau mà thôi. Và chỉ khi nào bạn chắc chắn về mối quan hệ
giữa biểu đồ số 1 và số 2 thì mới chỉ ra sự tương phản/ tương đồng/ nguyên
nhân/ kết quả … thì mới viết vào bài của mình nhé.
Trên đây là tổng hợp cách viết bài writing cho 7 dạng trong task 1. Các cùng
tham khảo nhé. Chúc các em học tốt!
IELTS Hien Nguyen