You are on page 1of 110

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG


------------------

BÀI GIẢNG

MÔN BƠI LỘI

GIẢNG VIÊN : HỒ VĂN CƢỜNG

Quảng Ngãi, 12/2016


LỜI NÓI ĐẦU
Bơi lội là môn thể thao cơ bản nhằm giáo dục một kỹ năng quan trọng của con
ngƣời, đó là vận động dƣới nƣớc, giúp con ngƣời tự vệ trƣớc các hiểm họa ở môi
trƣờng sông nƣớc, đồng thời là phƣơng tiện giúp tăng cƣờng phát triển thể chất, góp
phần tích cực phục vụ cho công tác nghiên cứu, sinh hoạt học tập, lao động sản xuất,
quốc phòng đối với ngƣời luyện tập.
Trong yêu cầu đổi mới đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trƣờng Đại học Phạm
Văn Đồng, nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng với yêu cầu thực tế
của xã hội, chúng tôi biên soạn bài giảng môn bơi lội với thời lƣợng 01 tín chỉ, giảng
dạy 30 tiết thực hành (SV tự nghiên cứu phần lý thuyết), sử dụng cho chuyên ngành
CĐSP Giáo dục Thể chất (GDTC) trƣờng Đại học Phạm Văn Đồng.
Học phần bơi lội dành cho SV trình độ cao đẳng chuyên ngành sƣ phạm GDTC
bao gồm các phần lý thuyết chung, các bài tập thực hành kỹ thuật bơi ếch, bơi trƣờn
sấp, kỹ thuật xuất phát và quay vòng cơ bản, thực hành các phƣơng pháp giảng dạy,
hƣớng dẫn, tổ chức thi đấu, trọng tài môn bơi lội, đặc biệt là kỹ thuật và phƣơng pháp
cứu đuối.
Trong xu thế hội nhập và phát triển ở nƣớc ta hiện nay, bơi lội đã trở thành nhu
cầu cấp thiết của mọi ngƣời, nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên. Do tính quan trọng của
môn bơi lội trong hiện tại và tƣơng lai, nên cấu trúc nội dung môn bơi lội nhằm trang
bị cho SV những tri thức cơ bản về lý luận và thực hành kỹ thuật bơi với mục đích
củng cố tăng cƣờng sức khỏe, hình thành ở ngƣời tập những kỹ năng vận động cơ bản
trong môi trƣờng nƣớc, qua đó phát triển năng lực rèn luyện thể chất, khả năng tự rèn
luyện thân thể, biết lựa chọn tập luyện các môn thể thao dƣới nƣớc phù hợp với nhu
cầu bản thân, góp phần đào tạo ngƣời SV trong nhà trƣờng chuyên nghiệp có đạo đức
tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có sức khỏe tốt, thích nghi đƣợc với các môi
trƣờng làm việc khác nhau, biết ứng dụng các kỹ năng sống vào môi trƣờng học tập,
rèn luyện hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác sau này.

1
Đề cƣơng bài giảng đƣợc biên soạn dựa trên giáo trình quy định của Bộ Giáo
dục-Đào tạo, kết hợp với các tài liệu, sách tham khảo có liên quan, theo hƣớng tập
trung vào các vấn đề cơ bản nhất, phù hợp với trình độ khả năng tiếp thu của sinh viên,
nhƣng vẫn đảm bảo nội dung của chƣơng trình.
Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, SV cần tự nghiên cứu học tập kết hợp với
tham khảo tài liệu, tự giác tích cực trong ôn tập, ngoại khóa và thảo luận nhóm để nắm
chắc các nội dung trọng tâm của bài, đồng thời có thể vận dụng vào hoạt động rèn
luyện học tập của bản thân cũng nhƣ trong thực tiễn công tác sau này.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân
thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của quí thầy cô giáo, các đồng nghiệp
và các bạn sinh viên để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

2
CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI GIẢNG
CĐSP Cao đẳng sƣ phạm
GDTC Giáo dục thể chất
GV Giáo viên
HLV Huấn luyện viên
SV Sinh viên
TDTT Thể dục thể thao
VĐV Vận động viên

3
PHẦN 1. TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BƠI LỘI (SV tự nghiên cứu)
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BƠI LỘI
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về môn Bơi lội
Bơi lội là một là một môn thể thao dƣới nƣớc, do tác động của sự vận động toàn
thân, đặc biệt là đạp chân, quạt tay trong nƣớc mà con ngƣời có thể chuyển động vƣợt
đƣợc quãng đƣờng dƣới nƣớc với tốc độ khác nhau. Có thể hiểu bơi lội là một hoạt
động có ý thức dựa vào tác dụng lẫn nhau giữa các động tác cơ thể của ngƣời bơi với
nƣớc để nổi, tiến về trƣớc hoặc bơi lặn trong nƣớc.
Bơi lội đƣợc ra đời trong quá trình lao động sản xuất và chống lại thiên tai, địch
họa của loài ngƣời. Nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự sinh tồn, sản xuất, sinh
hoạt, phát triển, đổi mới cùng với sự hình thành của xã hội loài ngƣời.
Môn bơi lội có nội dung rất rộng. Hiện nay, trong các cuộc thi đấu ở Đại hội
Olympic và giải vô địch Bơi lội thế giới bao gồm bốn phần: Bơi thể thao, nhảy cầu,
bóng nƣớc và bơi nghệ thuật. Bốn phần này trên thực tế đã sớm trở thành bốn môn thi
đấu độc lập.
Hình thức bơi trong môn bơi lội rất đa dạng, phong phú. Các hình thức bơi lội
lƣu truyền trong dân gian có: Bơi tô tô, bơi chải, bơi đứng, bơi nghiêng và một số cách
bơi không có luật lệ khác. Do kỹ thuật của các kiểu bơi trên không hợp lý, tạo ra tốc
độ chậm lại tốn sức nên trong thi đấu bơi, dần dần đã bị thải loại.
Hiện nay các loại hình hoạt động bơi lội đang đƣợc phát triển rộng rãi, gồm các
loại sau:
1.1.1. Bơi thể thao
Bơi thể thao chính là các kiểu bơi hiện đại đƣợc sử dụng trong thi đấu bơi ở các
Đại hội Thể dục Thể thao trong nƣớc và quốc tế. Trong số các kiểu bơi thể thao có
kiểu do bắt chƣớc cách bơi và đƣợc đặt theo tên của động vật đó. Ví dụ nhƣ bơi ếch,
bơi bƣớm... Có kiểu bơi lại đƣợc đặt tên dựa vào tƣ thế khi bơi nhƣ bơi ngửa, bơi
trƣờn sấp. Cùng với sự phát triển của bơi thể thao, nội dung thi đấu bơi thể thao hiện
nay cũng rất phong phú, bao gồm: bơi trƣờn sấp, trƣờn ngửa, bơi ếch và bơi bƣớm.

4
Đồng thời tổ hợp cả bốn kiểu bơi (bơi hỗn hợp cá nhân và tiếp sức hỗn hợp) cũng đã
trở thành các môn thi đấu chính thức.
Hiện nay, luật thi đấu bơi chỉ công nhận kỷ lục thi đấu ở bể bơi 50m tiêu chuẩn.
Để thích ứng với yêu cầu thi đấu và huấn luyện, mỗi năm về mùa đông còn thi đấu bơi
quốc tế ở bể 25m, nhằm kiểm tra hiệu quả huấn luyện, nâng cao kỹ thuật quay vòng,
nên năng lực thi đấu này ngày càng đƣợc nhiều nƣớc trong khu vực và thế giới coi
trọng.
Bảng 1. Các môn thi đấu bơi lội

Cự ly thi đấu
Kiểu bơi Ghi chú
Nam Nữ
Đại hội Olympic không thi đấu
Bơi tự do (trƣờn sấp) 50m, 100m 50m, 100m 800m tự do nam và 1500m tự do
200m, 400m 200m, 400m nữ
Bơi trƣờn ngửa 100m, 200m 100m, 200m Các nhóm tuổi (thanh thiếu niên,
nhi đồng có thi đấu cự ly 50 m)
Bơi ếch 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu nhƣ trên
Bơi bƣớm 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu nhƣ trên
Bơi hỗn hợp cá nhân 200m, 400m 200m, 400m Bƣớm, ngửa, ếch, trƣờn
Tiếp sức bơi tự do 4 x 100m, 4 x 100m, Đại hội Olympic không thi đấu
4 x 200m 4 x 200m tiếp sức 4 x 200m nữ
Tiếp sức hỗn hợp 4 x 100m 4 x 100m Bƣớm, ngửa, ếch, trƣờn
(Bốn kiểu bơi)

1.1.2. Bơi thực dụng


Bơi thực dụng bao gồm bơi đứng, bơi nghiêng, bơi ếch, bơi ngửa, lặn, kỹ thuật
cứu đuối trong nƣớc, bơi vũ trang, bơi vƣợt sông, biển… Sự phân biệt bơi thể thao với
bơi thực dụng chỉ là tƣơng đối. Bơi thực dụng là các hoạt động bơi trực tiếp phục vụ
cho lao động sản xuất, quân sự và sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ nhƣ trong bơi thực dụng
cũng có lúc sử dụng bơi trƣờn ngửa để cứu đuối hoặc trong bơi thƣ giãn cũng có lúc
ngƣời ta dùng kiểu bơi ngửa, mặc dù các kiểu bơi đó không nằm trong bơi thực dụng.
1.1.3. Bơi thể thao loại đặc biệt (đặc chủng)
- Bơi cự ly dài (bơi Marathon): Mục đích kiểu bơi này nhằm lập các kỷ lục về
thời gian và độ dài. Ví dụ:VĐV ngƣời Ý lập kỷ lục bơi 225km với thời gian 100 giờ.

5
- Bơi vƣợt eo biển: Năm 1875, vận động viên M.Weibe của Anh Quốc đã bơi
vƣợt qua eo biển Măng-xơ có độ rộng (chiếu theo đƣờng thẳng) 20,51 hải lí, hết 21 giờ
45 phút. Từ những 1950 trở lại đây, bơi vƣợt eo biển đã thu hút đông đảo các vận động
viên tham gia, trong đó có cả các nữ vận động viên.
- Môn lặn tốc độ: Môn lặn tốc độ còn gọi là môn thể thao dƣới nƣớc, thƣờng
tiến hành thi đấu các môn: lặn vòi hơi mắt kính chân vịt cự ly 100m, 200m, 400m,
800m, 1500m, 1850m và tiếp sức 4 x 100m, 4 x 200m, cho cả nam và nữ. Lặn nín thở
(đội mũ bịt mặt mang chân vịt) thi đấu cự ly 50m, lặn khí tài (mang bình lặn, mắt kính
chân vịt, thi đấu cự ly 100m, 400m, 800m)….
1.1.4. Bơi lội quần chúng
Hoạt động bơi lội quần chúng lấy tiêu chí là tăng cƣờng thể chất nhằm làm phong
phú cuộc sống tinh thần nhƣ bơi hồi phục sức khoẻ, bơi thƣ giãn, trò chơi dƣới nƣớc,
bơi tăng cƣờng sức khoẻ, bơi giảm béo…, đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi trên thế
giới và đã trở thành một bộ phận cấu thành bơi lội hiện đại. Loại hình bơi lội này
không đòi hỏi kỹ thuật cao, tốc độ nhanh, đồng thời lại có hình thức hoạt động đơn
giản, đa dạng. Vì vậy, ngày càng đƣợc nhiều ngƣời yêu thích, cùng với bơi thể thao trở
thành một bộ phận quan trọng của môn bơi lội hiện đại.
Hiện nay bơi lội đƣợc phân loại theo biểu đồ sau:

6
1.2. Sơ lƣợc lịch sử phát triển môn bơi lội
1.2.1. Nguồn gốc của môn bơi lội
Ngƣời ta biết rằng bơi lội đã ra đời cách đây hàng nghìn năm ở La Mã, Hy Lạp,
Ai Cập, Trung Quốc. Trong xã hội nguyên thủy, con ngƣời sinh sống chủ yếu bằng
nghề săn bắn, trong đó có săn các động vật ở dƣới nƣớc. Trong các di chỉ ở thời kỳ đồ
đá, ngƣời ta đã phát hiện thấy các công cụ giống nhƣ các tên bắn cá, đƣợc khắc chạm
trên các đồ đá có niên đại cách đây trên 5000 năm. Điều này cho thấy loài ngƣời lúc
đó sống ở các triền núi ven sông, dựa vào săn bắn động vật trên mặt đất và bắt cá ở
dƣới nƣớc để mƣu sinh.
Lao động sản xuất, đấu tranh với thiên tai, địch họa để sinh tồn, đã tạo ra các kỹ
năng bơi lội.
1.2.2. Sự phát triển bơi lội Olympic hiện đại
Năm 1896, khi tiến hành Đại hội Olympic hiện đại lần thứ nhất ở Aten (Hy
Lạp), bơi lội là một môn đƣợc đƣa vào chƣơng trình thi đấu chính thức. Khi đó, chỉ thi
đấu 3 cự ly bơi tự do: 100m, 500m, 1000m. Vận động viên Hungari là Ha-ốt đã giành
danh hiệu vô địch cự ly 100m tự do với thành tích 1’22”2. Sau đó, cứ 4 năm một lần
đại hội đƣợc tổ chức và sau mỗi lần đại hội một số cự ly và kiểu bơi lại đƣợc đƣa thêm
vào chƣơng trình thi đấu.
Năm 1908, khi tổ chức Đại hội Olympic lần thứ IV tại Luân Đôn (Anh) đã
thành lập Liên đoàn bơi lội nghiệp dƣ quốc tế, thẩm định kỷ lục thế giới, các cự ly bơi,
đồng thời xây dựng luật thi đấu bơi quốc tế.
Năm 1912, trong Đại hội Olympic lần thứ V tổ chức ở Thụy Điển, bơi lội nữ và
bơi tiếp sức 4 x 100m tự do mới đƣợc đƣa vào chƣơng trình của Đại hội. Từ Đại hội
Olympic lần thứ nhất đến lần thứ năm, các đội bơi Hungari, Anh, Mỹ, Đức, Úc lần
lƣợt giành đƣợc vô địch.
Olympic lần thứ VI phải hoãn lại do chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
Từ Olympic lần thứ VII đến lần thứ IX đội Bơi Mỹ giành ƣu thế.
Olympic lần thứ X, XI VĐV nam Nhật Bản, nữ của Mỹ, Hà Lan giành ƣu thế.

7
Đại chiến Thế giới lần thứ hai khiến cho Olympic bị gián đoạn hai đại hội.
Olympic lần thứ XIV, Mỹ giành 8/11 chức vô địch bơi của đại hội.
Đại hội Olympic lần thứ XV, Mỹ giành 4/6 danh hiệu vô địch bơi nam, Hungari
giành 4/5 chức vô địch bơi nữ. Sau Olympic lần thứ XV, năm 1952 Liên đoàn bơi lội
Quốc tế đã quyết định tách bơi bƣớm khỏi bơi ếch. Từ đó, bơi thể thao đã phát triển
thành 4 kiểu bơi.
Olympic lần thứ XVI, đội bơi của Úc giành 8/13 danh hiệu vô địch ở môn bơi.
Từ năm 1970 trở đi, đội bơi của Cộng hoà Dân chủ Đức (cũ) đã vƣợt lên. Năm
1973 trong giải vô địch bơi thế giới lần thứ nhất và trong Đại hội Olympic lần thứ
XXI, đội Cộng hoà Dân chủ Đức đều giành đƣợc 11 danh hiệu vô địch bơi lội nữ. Đại
hội Olympic năm 1980 ở Matxcơva (Liên Xô cũ) và năm 1984 ở Los Angeles (Mỹ),
do sự bất đồng ở một số nƣớc, hai đại hội này không có đủ các vận động viên xuất sắc
tham gia nên không phản ánh một cách toàn diện thành tích môn bơi.
Năm 1988 tại Đại hội Olympic lần thứ XXIV ở Seun (Hàn Quốc), đội bơi Cộng
hoà Dân chủ Đức đã giành chức vô địch ở 10 cự ly của nữ. Tính đến năm 2000, đã tổ
chức đƣợc 27 Đại hội Olimpic, tổng số huy chƣơng vàng môn bơi lội mà các nƣớc đã
giành đƣợc qua các Đại hội Olympic rất nhiều.
Trong hai mƣơi năm trở lại đây, số lƣợng vận động viên tham gia thi đấu bơi
ngày một tăng lên, thiết bị dụng cụ, bể bơi cũng ngày một hiện đại hoá, trong tuyển
chọn giảng dạy và huấn luyện vận động viên bơi, đã áp dụng các tiến bộ của khoa học
kỹ thuật một cách rộng rãi. Vì vậy, trình độ kỹ thuật của vận động viên bơi thế giới,
thành tích ở các cự ly bơi đã nâng cao nhanh chóng, các kỷ lục bơi trên thế giới luôn
đƣợc thiết lập mới. Thành tích bơi 100m tự do nam đã vƣợt ngƣỡng 49 giây.
Thời gian 4 năm mới tổ chức thi đấu bơi Olympic một lần, đã không còn đáp
ứng đƣợc nhu cầu phát triển môn bơi lội trên thế giới. Để phát triển tốt hơn và thúc
đẩy sự giao lƣu về kỹ thuật bơi lội, Liên đoàn Bơi Quốc tế đã quyết định 2 năm tổ
chức một lần cúp Bơi thế giới. Cúp Bơi thế giới lần đầu tiên tổ chức tại Tôkyô (Nhật
Bản) tháng 9/1979, nhƣ vậy 2 năm đều có một lần thi đấu bơi lội thế giới.

8
1.2.3. Lịch sử phát triển môn bơi lội ở Việt Nam
Về lịch sử, cho đến nay vẫn chƣa có chứng cứ thuyết phục để khẳng định niên
đại ra đời của các môn bơi lội ở Việt Nam.
Tuy nhiên, theo các tƣ liệu cho thấy: Phong trào bơi lội ở Việt Nam có bề dày
lịch sử trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và truyền thống thƣợng võ dân tộc
từ xƣa cho đến ngày nay.
Năm 938 trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đại thắng quân Nam Hán, tƣớng
giặc Hoàng Thao phải chết đuối. Tháng 3 năm Mậu Tý (1288) cũng trên dòng sông
lịch sử này, Trần Hƣng Đạo phá tan quân Nguyên, Yết Kiêu dùng tài bơi lội bắt sống
tƣớng giặc mang về. Thời Lê Lợi đánh quân Minh, danh tƣớng Trịnh Khả, Bùi Vị đã
từng đội cỏ, đánh đắm thuyền địch và biết bao những chiến công oanh liệt khác của
ông cha ta trên những dòng sông lịch sử của đất nƣớc anh hùng mà trong đó bơi lội đã
góp một phần đáng kể.
Đến năm 1928, khi khánh thành bể bơi Thủ Đức-Gia Định các võ quan Hải
quân Pháp tiến hành thi đấu bơi, một số ngƣời Việt Nam quan sát học đƣợc cách bơi
cận đại của ngƣời Pháp, đồng thời truyền bá cho những ngƣời yêu thích bơi lội ở Bắc,
Trung và Nam kỳ. Với óc sáng tạo và tính cần cù trong tập luyện, trong thời gian từ
năm 1928 – 1945, hầu hết các kỷ lục bơi của Đông Dƣơng do ngƣời Pháp thiết lập đã
bị các vận động viên Việt Nam nắm giữ.
Trong những năm kháng chiến chống Pháp, bơi thể thao hầu nhƣ không đƣợc
phát triển mà tập trung vào bơi thực dụng phục vụ sản xuất và chiến đấu.
Năm 1958, Hội Bơi lội Việt Nam đƣợc thành lập, đến năm 1962 hầu hết các kỷ
lục Đông dƣơng cũ đã bị phá.
Năm 1966, tại Đại hội Thể dục thể thao các nƣớc mới trỗi dậy, đoàn bơi lội
Việt Nam đã giành đƣợc một huy chƣơng vàng, ba huy chƣơng bạc, ba huy chƣơng
đồng ở Đại hội tiểu GANEFO châu Á. Năm 1980, lần đầu tiên, đoàn bơi lội Việt Nam
đi tham dự Đại hội Olympic lần thứ 22 tổ chức tại Maxcơva, đánh dấu thời kỳ hội
nhập của bơi thể thao Việt Nam với phong trào bơi thể thao thế giới.

9
Trong những năm gần đây, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, sự nghiệp
xây dựng nền thể dục thể thao đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, khoa học và tiên tiến,
phong trào bơi lội quần chúng và thể thao nƣớc ta có nhiều thành tựu mới. Hiện nay,
rất nhiều lứa tuổi tham gia tập luyện bơi lội để rèn luyện sức khoẻ, nhiều bể bơi mới
đƣợc xây dựng, nhiều trung tâm huấn luyện đƣợc thành lập. Do vậy, đến năm 2001,
các kỷ lục bơi quốc gia đƣợc nâng cao. Tấm huy chƣơng vàng đầu tiên ở SEA games
XXIII (2005) tổ chức ở Philipin đã đánh dấu sự khởi sắc của bơi lội Việt Nam. Ở các
kỳ SEA games sau đó, thành tích bơi lội của Việt Nam đã có những bƣớc phát triển rất
tốt, đặc biệt ở SEA games XXVIII tại Singapo, bơi lội Việt Nam đạt đƣợc 10 huy
chƣơng vàng, trong đó VĐV Nguyễn Thị Ánh Viên đạt 06 huy chƣơng vàng. Tuy
nhiên, nhìn chung thành tích của bơi lội Việt Nam còn khoảng cách so với khu vực. Vì
vậy, chúng ta cần phải phấn đấu rút ngắn, san bằng và vƣợt lên đƣợc khoảng cách đó.
Trong lịch sử phát triển môn bơi lội ở Việt Nam, cũng cần phải ghi nhận sự
đóng góp của phong trào bơi lội của ngành Giáo dục và Đào tạo. Trong suốt quá trình
phát triển môn bơi lội ở nƣớc ta, bơi lội đƣợc phát triển rộng rãi trong học sinh sinh
viên, đã góp phần giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện, góp phần nâng cao thành
tích thể thao thành tích cao.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã tổ chức thƣờng xuyên
các giải bơi cho học sinh phổ thông và sinh viên các trƣờng Đại học, Cao đẳng và
Trung cấp chuyên nghiệp. Các cuộc thi đấu đã tạo nên một hoạt động văn hoá lành
mạnh, một phong trào rèn luyện bơi lội sôi nổi trong học sinh, sinh viên, góp phần
nâng cao thể chất và chất lƣợng học tập trong nhà trƣờng.
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động bơi lội
1.2.4.1. Ý nghĩa đối với việc tăng cƣờng thể chất
Khi bơi, cơ thể ở tƣ thế nằm ngang, dƣới tác động của áp lực nƣớc, máu lƣu
thông dễ dàng hơn, tần số mạch tăng cao làm cho lƣu lƣợng máu tăng lên. Nếu tập bơi
thƣờng xuyên và lâu dài, thể tích tim lớn lên sẽ làm cho tim co bóp mạnh hơn, thành cơ
tim dày lên, tính đàn hồi tốt hơn, tần số mạch yên tĩnh giảm chậm. Mạch yên tĩnh của

10
vận động viên bơi thƣờng chỉ ở 40-60 lần/phút. Trong khi đó ngƣời bình thƣờng là 70-
80 lần/phút.
Tập luyện bơi còn làm tăng hồng cầu, từ đó làm tăng khả năng hấp thụ oxy cho
cơ thể. Theo số liệu nghiên cứu, hàm lƣợng hồng cầu trong máu của nam vận động
viên bơi có tới 14-16g/100ml (ngƣời bình thƣờng là 12-15g/100ml). Ở nữ vận động
viên bơi là 13-15g/100ml (ngƣời bình thƣờng là 11-14g/100ml).
Kiên trì tập luyện bơi lội làm cho chức năng hệ thống thần kinh, hệ thống tuần
hoàn và hệ hô hấp đƣợc cải thiện, đồng thời còn làm cho sức mạnh, tốc độ, sức bền,
mềm dẻo, tính nhịp điệu của cơ thể đƣợc phát triển. Đặc biệt, ở lứa tuổi học sinh trung
học cơ sở, các em đang ở đỉnh cao của tuổi dậy thì, việc tập luyện bơi lội sẽ giúp cho
các em phát triển tốt hơn về thể chất về tinh thần, tạo ra nền tảng sức khoẻ để học tập
tốt văn hoá. Tập luyện bơi lội còn giúp các em phát triển ý chí, lòng dũng cảm, tính
vƣợt khó, tinh thần đồng đội, ý thức tổ chức kỷ luật và những phẩm chất tâm lý khác.
Bơi lội còn là một hoạt động thể dục thể thao có lợi cho những ngƣời câm điếc
và khuyết tật khác. Đối với những ngƣời có cơ thể gầy yếu và những ngƣời mắc các
bệnh mãn tính khác nhau, tập luyện bơi lội sẽ là một biện pháp chữa bệnh có hiệu quả.
Bơi lội còn đƣợc xác định là một trong những hoạt động vui chơi giải trí đƣợc
mọi ngƣời yêu thích nhất của thế kỹ XXI, có tác dụng tích cực làm phong phú cuộc
sống văn hoá tinh thần cho mọi ngƣời.
1.2.4.2. Bơi lội là phƣơng tiện rèn luyện sức khoẻ, phát triển thể chất và tâm lý
tốt nhất cho trẻ em
Môi trƣờng nƣớc kích thích mạnh mẽ tới hoạt động thần kinh. Vì không có điểm
tựa cố định nên đòi hỏi phải điều chỉnh tâm lý và nỗ lực thể lực để đảm bảo nổi và
chuyển động trong nƣớc. Mặt khác, nƣớc có tác dụng xoa bóp da, làm tăng hoạt động
tuần hoàn, lƣu thông máu. Nƣớc hấp thụ nhiệt gấp 4 lần không khí, do đó làm tăng
cƣờng quá trình trao đổi chất của cơ thể. Vận động trong bơi lội, huy động cao hệ cơ
bắp của toàn thân, đặc biệt là hệ cơ bắp tham gia vào quá trình hô hấp. Nhờ các yếu tố
trên mà trẻ em tập bơi lội thƣờng xuyên có vóc dáng thon và cao, thể hình cân đối, có

11
quá trình hƣng phấn ức chế của hệ thần kinh thăng bằng và sự nỗ lực ý chí rất cao. Biết
bơi trẻ em nhƣ có thêm đôi mái chèo để thoát hiểm khi nƣớc đe doạ, tự cứu mình và
cứu bạn khi có sự cố dƣới nƣớc.
Vì lợi ích trên mà nhiều nƣớc trên thế giới rất quan tâm tổ chức cho trẻ em vui
chơi và học tập bơi lội dƣới nƣớc. Nhà nƣớc đảm bảo phổ cập bơi lội để chăm sóc và
bảo vệ tính mạng trẻ em, công việc đó đƣợc xem là nhiệm vụ của nhà nƣớc, gia đình và
toàn xã hội.
1.2.4.3. Giá trị thực dụng của bơi lội
Bơi lội là một hoạt động có giá trị thực dụng rất cao trong lao động sản xuất và
xây dựng. Rất nhiều công việc tiến hành dƣới nƣớc nhƣ xây dựng các công trình dƣới
nƣớc, phòng chống bão lũ, giao thông và đánh cá trên sông biển.., đều đòi hỏi phải
nắm vững kỹ năng bơi lội mới có thể khắc phục đƣợc trở ngại của nƣớc, nhằm hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ lao động sản xuất và xây dựng. Cũng cần chỉ ra rằng, nắm
đƣợc kỹ thuật bơi và cứu đuối sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc tự cứu và cứu vớt
những ngƣời bị đuối nƣớc.
Trong quốc phòng, bơi lội là một khoa mục huấn luyện quân sự cho bộ đội và
dân quân tự vệ. Thƣờng xuyên tập luyện bơi có thể rèn luyện ý chí, tăng cƣờng tính tổ
chức kỷ luật, bồi dƣỡng tinh thần anh dũng ngoan cƣờng và sức chịu đựng gian khổ,
góp phần bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.2.4.4. Ý nghĩa thi đấu của bơi lội
Bơi là một môn thể thao cơ bản, là một trong ba môn có nhiều bộ huy chƣơng
nhất các Đại hội Thể dục thể thao lớn ở khu vực, châu lục và thế giới. Với 34 Bộ huy
chƣơng, môn bơi lội có số bộ huy chƣơng chỉ đứng sau môn điền kinh. Trong những
năm gần đây, những cuộc thi đấu lớn ngày càng nhiều, ngoài Đại hội Olympic, còn có
các cuộc thi đấu lớn nhƣ: Giải vô địch Bơi lội mùa hè, giải Vô địch Bơi lội thế giới
mùa đông, Đại hội Thể dục thể thao các châu lục, Đại hội Thể dục thể thao khu vực,
Đại hội Thể dục thể thao Sinh viên, Đại hội Thể dục thể thao của mỗi quốc gia.., đã thu
hút hàng chục vạn vận động viên ở mọi lứa tuổi tham gia. Những hoạt động thi đấu này

12
chẳng những là động lực nâng cao thành tích thể thao mà còn là chiếc cầu hữu nghị nối
liền giữa các dân tộc. Vì vậy, phát triển mạnh mẽ môn bơi lội, không ngừng nâng cao
thành tích bơi có ý nghĩa góp phần nâng cao vị thế nền TDTT của nƣớc ta trong khu
vực, châu lục và thế giới.
* Câu hỏi ôn tập:
1. Tìm hiểu sơ lƣợc về môn bơi lội.
2. Nguồn gốc ra đời của môn bơi lội ở trên thế giới và ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa của bơi lội đối với lứa tuổi thiếu niên.
* Câu hỏi thảo luận:
1. Bơi lội đƣợc phân làm mấy loại? Vẽ sơ đồ.
2. Tìm hiểu thành tích của bơi lội qua các Đại hội thể thao Đông Nam Á, Châu Á.
Chƣơng 2. NHỮNG TRI THỨC CƠ BẢN VỀ KỸ THUẬT BƠI
2.1. Những đặc điểm cơ bản về kỹ thuật bơi
Một trong những yếu tố quyết định đến thành tích của VĐV đó là kỹ thuật. Cấu
trúc của kỹ thuật động tác, trƣớc tiên phụ thuộc vào nhiệm vụ mà con ngƣời cần giải
quyết, nó không những là hình thức bên ngoài của động tác nhƣ phƣơng hƣớng, tốc độ
động tác, các thành phần khác nhau của cơ thể, sự phối hợp các động tác chân, tay,
mình đầu.., mà còn bao gồm các quá trình căng thẳng và thả lỏng cơ bắp, sự thay đổi
các mức độ dùng sức, thứ tự và tính chất các quá trình diễn biến phức tạp trong các cơ
quan nội tạng, đảm bảo cho việc thực hiện các động tác, sự xuất hiện và mất đi của các
quá trình hƣng phấn trong hệ thần kinh trung ƣơng cũng nhƣ tính chất các quá trình
biến đổi sinh hoá trong các cơ quan của cơ thể…
Khi quan sát bơi lội, ta thấy rằng không phải mọi ngƣời điều thực hiện động tác
nhƣ nhau mà mỗi ngƣời thực hiện theo kiểu riêng của mình. Chẳng hạn một số ngƣời
khi bơi tay rút khỏi mặt nƣớc, số khác hoàn toàn không rút tay khỏi mặt nƣớc khi làm
động tác chuẩn bị, hoặc một số ngƣời vị trí đầu quá cao, số khác đầu hoàn toàn chìm
trong nƣớc… Nói chung, để đạt đƣợc mục đích đã định, ngƣời ta có thể sử dụng các

13
động tác khác nhau. Sự tổng hợp những kiểu, những cách với những tính chất cấu trúc
đặt biệt của nó gọi là kỹ thuật bơi. Do đó, có thể định nghĩa về kỹ thuật bơi một cách
đơn giản và dễ hiểu là: Kỹ thuật là “cách” hợp lý nhất để thực hiện động tác có hiệu
quả nhất và tiết kiệm đƣợc nhiều sức nhất. Bất cứ kiểu bơi nào, trong mức độ nào cũng
phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đƣa cơ thể tiến về phía trƣớc. Song để thực hiện
đƣợc nhiệm vụ đó, số thời gian và năng lƣợng tiêu hao sẽ khác nhau và phụ thuộc vào
từng kiểu bơi.
Muốn phân biệt và đánh giá kỹ thuật tốt hay xấu, chúng ta phải dựa vào tính
chất cụ thể trong kỹ thuật bơi. Đồng thời, trong quá trình tập luyện để nâng cao thành
tích, chúng ta phải luôn luôn tiếp thu một cách hợp lý, có logic các kỹ thuật tiên tiến,
cho nên chúng ta phải có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về những đặc điểm cơ bản của
kỹ thuật.
Cơ sở để có nhận thức đúng đắn về những đặc điểm cơ bản của kỹ thuật là:
- Đặc điểm về giải phẫu, cấu trúc hình thể.
- Đặc điểm về sinh lý: Trạng thái, chức năng của các cơ quan và hệ cơ quan
trong cơ thể.
- Đặc điểm vật lý: Tính chất cơ học trong động tác.
Để đạt đƣợc thành tích cao trong bơi lội, bên cạnh việc nâng cao trình độ huấn
luyện còn phải thƣờng xuyên hoàn thiện kỹ thuật bơi, cho nên kỹ thuật có ý nghĩa đặt
biệt quan trọng.
2.2. Những yếu tố quyết định đến kỹ thuật bơi
Kỹ thuật bơi lội dựa trên các yếu tố sau đây:
- Đặc điểm của môi trƣờng nƣớc.
- Nhiệm vụ cần giải quyết khi bơi.
- Đặc điểm giải phẫu sinh lý của cơ thể ngƣời.
2.2.1. Mục đích, nhiệm vụ bơi lội có ảnh hƣởng tới cấu trúc kỹ thuật bơi
Kỹ thuật bơi cần phải phục vụ mục đích bơi đã định, chẳng hạn khi bơi thi đấu,
VĐV phải đạt mục tiêu bơi tốc độ, vì vậy kỹ thuật bơi thể thao phải cấu trúc thật hợp lý

14
để đảm bảo cho tốc độ bơi nhanh. Khi bơi cứu đuối thì mục đích bơi vào bờ nhanh là
quan trọng để kịp thời cứu ngƣời đuối nƣớc. Khi bơi vƣợt sông mang vác khí tài thì kỹ
thuật bơi phải tạo độ nổi là chủ yếu.
Tóm lại: Bên cạnh yêu cầu về tốc độ thì những nhiệm vụ và tình huống bơi có
ảnh hƣởng đến cấu trúc kỹ thuật bơi.
2.2.2. Tình huống và hoàn cảnh cụ thể cũng ảnh hƣởng tới cấu trúc kỹ thuật
Trong điều kiện thi đấu, VĐV phải bơi đúng luật bơi nhƣ: Xuất phát, quay
vòng, luật bơi ở các cự ly khác nhau. Còn trong hoàn cảnh bơi trên sông nƣớc, phải
làm quen với điều kiện có mặc quần áo, mang vác khí tài, hoặc trong điều kiện nƣớc
chảy xiết, sóng lớn thì đòi hỏi phải vận dụng các kỹ thuật bơi phù hợp.
2.2.3. Tính chất lý học của môi trƣờng nƣớc
Khi bơi trong nƣớc, ngƣời bơi phải chịu sức ép của nƣớc, sức ép đó tăng lên
theo chiều sâu của nƣớc. Theo định luật Ac-si-mét, khi cơ thể chìm trong nƣớc phải
chịu một lực đẩy của nƣớc từ dƣới lên, lực đó bằng khối lƣợng nƣớc mà cơ thể chiếm
chỗ và cƣờng độ của lực đƣợc tính theo công thức:
F=fxV trong đó:
F: Lực đẩy của nƣớc
f: Tỉ trọng của nƣớc
V: Khối lƣợng nƣớc bị cơ thể chiếm chỗ
Nhƣ vậy tỉ trọng của nƣớc và tỉ trọng của cơ thể có liên quan đến độ nổi của
ngƣời bơi. Nếu tỉ trọng cơ thể lớn hơn tỉ trọng nƣớc thì cơ thể sẽ bị chìm, còn nhẹ hơn
cơ thể sẽ nổi. Trẻ em có tỉ trọng cơ thể nhỏ nên dễ nổi hơn ngƣời lớn, phụ nữ có lƣợng
mỡ nhiều hơn nên dễ nổi hơn nam giới. Khi hít vào sâu, con ngƣời có khả năng nổi
nhiều hơn khi thở ra. Khi nằm trong nƣớc thì bộ phận thân trên nổi nhiều hơn phần
chân. Tất cả những hiện tƣợng đó cần đƣợc xem xét khi xây dựng cấu trúc kỹ thuật bơi
Lực cản của nƣớc có ảnh hƣởng tới kỹ thuật bơi. Nƣớc là chất lỏng và rất linh
động. Mỗi phần tử nƣớc đều có khối lƣợng nhất định, khi chuyển động, các phần tử

15
đều sinh ra lực ma sát lẫn nhau, nếu nƣớc có độ đậm đặc cao thì lực ma sát sẽ lớn và do
đó lực cản cũng lớn. Ví dụ: Nƣớc biển có lực cản lớn hơn nƣớc ngọt.
Khi nghiên cứu quy luật về lực cản của môi trƣờng nƣớc đến ngƣời bơi, ngƣời
ta tìm ra quy luật lực cản nhƣ sau: Lực cản ngƣợc hƣớng tiến của ngƣời bơi gọi là lực
cản tổng hợp, đƣợc tính bằng công thức.
F = ½ .V2.K.S.C

Trong đó:
F: Đại lƣợng lực cản của nƣớc
K: Độ đậm đặc của nƣớc
S: Tiết diện cơ thể ngƣời bơi
V: Tốc độ chuyển động của cơ thể
C: Hệ số lực cản phụ thuộc vào hình dáng và bề mặt của cơ thể
Nhƣ vậy lực cản của nƣớc tác động vào ngƣời bơi phụ thuộc vào cả 5 yếu tố
trên, đặc bệt là tốc độ bơi càng lớn thì lực cản càng lớn, độ đậm đặc của nƣớc càng lớn
thì lực cản càng lớn, hình dáng và bề mặt của quần áo có nhiều vật cản thì lực cản càng
lớn.
Để làm giảm lực cản của nƣớc khi bơi, cần chú ý điều chỉnh tƣ thế thân ngƣời
để làm sao có góc bơi nhỏ nhất, vì nếu góc bơi càng lớn thì lực cản càng lớn. Nếu góc
bơi bằng không thì lực cản nhỏ nhất.
Tuy nhiên, cũng nhờ tính chất cản của nƣớc mà con ngƣời có điểm tựa làm động
tác hiệu lực để tạo những tốc độ bơi cần thiết. Ví dụ: Khi làm động tác hiệu lực quạt
tay, đập chân, ngƣời bơi tìm đƣợc áp lực cản của nƣớc để bám đẩy và kéo nƣớc, để tạo
phản lực đẩy ngƣời về phía trƣớc. Trên thực tế càng tạo đƣợc áp lực lớn của nƣớc vào
lòng bàn tay, bàn chân thì hiệu lực động tác càng cao.
Khi bơi, ngoài lực cản của chính diện, ngƣời bơi còn chịu chi phối của nhiều lực
cản khác nhƣ: Lực cản do ma sát của dòng nƣớc chảy tác động vào da, lực cản do sóng
gây ra, lực cản do thay đổi áp suát của vùng nƣớc ở đầu và sau chân gây ra khi bơi, vì
những lẽ đó nên tốc độ bơi bao giờ cũng chậm hơn so với tốc độ chạy trên cạn.

16
2.2.4. Đặc điểm giải phẫu sinh lý cơ thể ảnh hƣởng đến kỹ thuật bơi
2.2.4.1. Ảnh hƣởng đặc điểm giải phẩu cơ thể ngƣời đối với kỹ thuật bơi
* Hình thái cơ thể ảnh hƣởng tới kỹ thuật bơi:
Trong quá trình nghiên cứu trên cơ thể con ngƣời, các nhà khoa học đã cho rằng:
Trọng lƣợng cơ thể lớn, chiều cao thấp sẽ làm cho diện cản của cơ thể tăng lên, từ đó
tạo khó khăn cho việc nắm bắt và nâng cao thành tích bơi. Cánh tay ngắn, vai hẹp, độ
rộng bàn tay, bàn chân nhỏ, cũng sẽ làm cho ngƣời bơi khó nắm bắt kỹ thuật và nâng
cao thành tích bơi.
Sở dĩ nhƣ vậy là do các chỉ số hình thái cơ thể này sẽ làm ảnh hƣởng tới biên độ
quỹ đạo, diện tích cản.., từ đó tạo ra lực cản lớn, lực đẩy nhỏ, độ nổi kém dẫn tới tốc độ
bơi kém và tốn sức. Những ngƣời có các chỉ số và hình thái cơ thể phù hợp, thì có thể
đạt hiệu quả cao trong học tập kỹ thuật và nâng cao thành tích bơi. Vì vậy, các nhà
khoa học TDTT đã đề xuất các chỉ số thể hình phù hợp với môn bơi là:
- Cao, thon, vai rộng, sải tay dài hơn chiều cao và bàn chân bàn tay rộng.
- Độ nổi và thăng bằng cơ thể ở dƣới nƣớc tốt. Độ nổi của cơ thể ở dƣới nƣớc
lớn hay nhỏ chủ yếu phụ thuộc vào cấu trúc khoang ngực lớn hay nhỏ và tỉ lệ thành
phần mỡ so với trọng lƣợng cơ thể. Đây cũng là một chỉ số đánh giá năng lực tiềm ẩn
của ngƣời bơi.
- Độ thăng bằng của cơ thể dƣới nƣớc: Khi nằm ngang trên mặt nƣớc nếu chân
chìm xuống từ từ thì biểu hiện tính thăng bằng tốt, nếu chân chìm xuống nhanh là biểu
hiện tính thăng bằng kém. Nếu chi dƣới ngắn và cơ bắp quá lớn, phần chi trên lại ngắn
và kém phát triển về cơ bắp sẽ làm cho chân chìm nhanh.
Độ nổi và thăng bằng cơ thể ở dƣới nƣớc tốt sẽ làm giảm lực cản và không tốn sức
vào việc giữ thăng bằng cơ thể, từ đó có thể giúp cho ngƣời bơi nắm bắt đƣợc kỹ thuật
và nâng cao thành tích tốt hơn.
* Cấu trúc giải phẫu của cơ quan vận động ảnh hƣởng đến kỹ thuật bơi:
Cơ quan vận động thƣờng là chỉ về hệ cơ-xƣơng của con ngƣời. Nếu cơ thể có
cấu tạo hệ xƣơng nhất là ổ khớp vai, cột sống, hông, gối và cổ chân tốt, sẽ giúp cho

17
việc nắm bắt kỹ thuật và nâng cao thành tích bơi tốt hơn. Khớp vai trong bơi (nhất là
đối với bơi trƣờn sấp, bơi bƣớm...) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ giúp cho
việc quạt nƣớc có quỹ đạo hợp lý, đƣờng quạt nƣớc dài mà còn làm cho cơ thể đƣợc ổn
định thăng bằng. Vì vậy, vai rộng sẽ làm cho phạm vi hoạt động của ổ khớp lớn hơn.
Khớp hông cũng có vị trí quan trọng trong bơi trƣờn sấp, trƣờn ngửa và bơi
bƣớm. Các khớp này có cấu trúc ổ khớp với phạm vi hoạt động lớn, chẳng những giúp
cho việc thực hiện các giai đoạn động tác chính xác mà còn tạo ra diện quạt nƣớc lớn
có hiệu quả hơn.
Đối với hệ cơ bắp, nếu cơ bắp có cấu trúc màu sẫm (sợi miozin) nhiều hơn sẽ có
lợi cho sức bền, nếu cơ bắp có cấu trúc màu trắng (sợi Actin) nhiều hơn sẽ có lợi cho
tốc độ. Đối với VĐV bơi các cự ly ngắn, cần có tỉ lệ cơ màu trắng nhiều hơn để thực
hiện kỹ thuật và nâng cao thành tích. Còn VĐV bơi cự ly dài và siêu dài, tỉ lệ cơ màu
sẫm có thể nhiều hơn.
2.2.4.2. Đặc điểm sinh lý cơ thể ảnh hƣởng tới kỹ thuật bơi
* Đặc điểm hoạt động cơ bắp ảnh hƣởng tới kỹ thuật bơi:
Để có thể nắm vững kỹ thuật và thực hiện đƣợc tốt, cần phải đảm bảo các điều
kiện làm việc thích hợp cho cơ bắp. Điều kiện thích hợp cho hoạt động cơ bắp trong
bơi lội gồm:
- Mức độ xung động thích hợp của thần kinh cơ: Để hoàn thành một động tác
cần có sự xung động thần kinh của cơ, mới có thể tạo ra sức mạnh cho cơ bắp. Xung
động thần kinh càng mạnh, tần số xung động cao thì sức mạnh co cơ càng lớn.
- Số lƣợng cơ bắp tham gia làm việc: Trong động tác hiệu lực của kỹ thuật bơi,
sử dụng nhiều nhóm cơ tham gia thì sẽ tạo ra sức mạnh lớn hơn.
- Muốn phát huy hiệu quả của động tác kỹ thuật thì tính chất làm việc của cơ
bắp phải thích hợp: Sự phối hợp nhịp nhàng giữa dùng sức và thả lỏng của các nhóm
cơ khi bơi là rất quan trọng. Nếu không có sự phối hợp thả lỏng của các cơ đối kháng
và cơ hợp đồng thì cơ chủ lực cũng khó phát huy đƣợc tác dụng cần thiết, nếu không

18
có sự căng cơ của cơ giữ khớp thì điểm tựa của động tác bị di chuyển sẽ làm mất
phƣơng hƣớng co cơ.
- Để có thể thực hiện tốt đƣợc các động tác kỹ thuật cũng cần làm cho cơ bắp ở
trạng thái làm việc thích hợp. Trạng thái làm việc của cơ bắp bao gồm:
Độ dài ban đầu: Nếu trƣớc khi co cơ, cơ đƣợc kéo dài thì hiệu quả co cơ sẽ tốt
hơn là cơ kéo dài chƣa đủ.
Trạng thái trƣớc co cơ: Nếu trƣớc co cơ, cơ ở vào trạng thái căng thẳng tĩnh lực
do bị tiêu hao năng lƣợng dẫn tới làm giảm tốc độ động tác kế tiếp. Do vậy, trƣớc khi
thực hiện động tác hiệu lực của kỹ thuật bơi, cơ bắp cần đƣợc thả lỏng đầy đủ.
Thời điểm co cơ phải thích hợp: Thời điểm co cơ là chỉ phƣơng hƣớng và góc
độ lúc co cơ. Nếu động tác kỹ thuật thực hiện với phƣơng hƣớng và góc độ không phù
hợp, lớn quá hoặc nhỏ quá sẽ làm tốn sức hoặc làm giảm tốc độ và biên độ động tác.
- Thực hiện động tác các kỹ thuật bơi, điều chỉnh phƣơng hƣớng và góc độ co
cơ cũng có nghĩa là thay đổi độ dài cánh tay đòn của động lực, nâng cao hiệu suất động
lực.
* Ảnh hƣởng của chức năng tuần hoàn và hô hấp đối với kỹ thuật bơi:
Khi bơi, cơ thể chìm trong nƣớc, nên chịu áp lực của nƣớc lớn hơn áp lực bên
trong cơ thể, áp lực bên trong cơ thể chỉ khoảng 20mmHg trong khi đó ở dƣới nƣớc có
thể chịu áp lực từ 25 - 40mmHg. Mặt khác, cơ thể xuống nƣớc nếu gặp lạnh (dƣới
370C) huyết quản bị co lại làm cho việc lƣu thông máu và hô hấp bị cản trở. Bởi vậy,
vận động bơi muốn duy trì đƣợc kỹ thuật, hệ tim phổi cần phải tăng tần số mạch đập và
hệ hô hấp đáp ứng đủ oxy cho việc trao đổi năng lƣợng cho hoạt động bơi.
Điều đó cũng giải thích tại sao tập bơi lại có thể làm cho tâm thất to ra, lƣu
lƣợng phút và dung lƣợng tim lớn hơn, mạch đập khi yên tĩnh lại giảm xuống chỉ
khoảng 48-56 lil/phút, dung tích sống cũng tăng lên, khả năng nín thở lâu hơn.
Chức năng tuần hoàn và hô hấp kém sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng thực
hiện các động tác kỹ thuật trên toàn bộ cự ly bơi. Bởi lẽ, chức năng chính của tuần

19
hoàn và hô hấp là cung cấp dinh dƣỡng và oxy cho quá trình trao đổi chất, nhằm cung
cấp năng lƣợng cho cơ bắp hoạt động.
Vì vậy, quá trình tập bơi cũng là quá trình nâng cao có chủ đích chức năng các
cơ quan tuần hoàn, hô hấp và nhƣ thế mới nâng cao, đáp ứng đƣợc việc thực hiện kỹ
thuật bơi hợp lý.
2.3. Khái niệm kỹ thuật bơi hợp lý
Mục đích của bơi thể thao là phải tạo ra đƣợc tốc độ cao, tiết kiệm đƣợc sức và
duy trì đƣợc hiệu quả hoạt động liên tục trong thời gian dài. Vì vậy, kỹ thuật bơi hợp lý
trong bơi thể thao đƣợc hiểu là bơi kỹ thuật phù hợp với các nguyên tắc và yêu cầu sau
đây:
- Phát huy đƣợc công suất lớn nhất của các yếu lĩnh kỹ thuật, phù hợp với đặc
điểm của cấu trúc giải phẫu, chức năng sinh lý cơ thể.
- Kỹ thuật phải phù hợp với các định luật vật lý chất lỏng và các nguyên lý có
liên quan tới sự vận động cơ thể trong môi trƣờng nƣớc để tạo đƣợc lực đẩy tiến ra
phía trƣớc lớn nhất.
- Kỹ thuật bơi hợp lý phải xoay quanh “hiệu lực thực tế” để tận dụng có hiệu quả
nhất hình dạng và tốc độ các bộ phận vận động nhằm phát huy hiệu lực động tác trong
phạm vi cho phép. Đồng thời kết hợp với đặc điểm cụ thể của từng ngƣời nhằm phát
huy kỹ thuật mang phong cách riêng.
- Kỹ thuật cần phù hợp với yêu cầu thi đấu, phù hợp với luật bơi, đồng thời có
thể dựa vào những phần có lợi của luật bơi cho phép để cải tiến kỹ thuật.
Ngoài ra, muốn phân biệt kỹ thuật bơi tốt hay xấu, chúng ta cần dựa vào tính
chất cụ thể sau đây trong kỹ thuật:
- Mức độ thở sâu và nhịp nhàng.
- Hiệu lực quạt nƣớc và tính chất thả lỏng của động tác chuẩn bị.
- Khi phối hợp động tác không có giai đoạn dừng.
2.4. Một số thuật ngữ dùng khi phân tích kỹ thuật bơi
Phía trƣớc: Là hƣớng tiến của ngƣời bơi.

20
Phía sau: Là phía ngƣợc lại hƣớng tiến.
Phía bên: Là phía trái và phía phải của cơ thể nằm ngang trong nƣớc.
Lực kéo: Là phản lực do lực đẩy nƣớc, đập nƣớc tạo ra và đẩy ngƣời tiến về
trƣớc.
Lực nổi: Là lực đẩy của nƣớc vào ngƣời bơi từ dƣới lên trên.
Động tác hiệu lực: Là động tác sản sinh ra lực kéo, lực đẩy ngƣời về trƣớc.
Động tác chuẩn bị: Là động tác xẩy ra trƣớc và tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện động tác hiệu lực.
Bƣớc bơi: Là khoảng đƣờng di chuyển đƣợc sau một chu kỳ động tác bơi.
Góc bơi: Là góc tạo bởi trục dọc của cơ thể với mặt nƣớc.
* Câu hỏi ôn tập:
1. Trình bày những đặc điểm cơ bản về kỹ thuật bơi.
2. Mục đích và nhiệm vụ bơi lội có ảnh hƣởng gì tới cấu trúc bơi?
3. Tính chất lý học của môi trƣờng nƣớc ảnh hƣỏng gì tới kỹ thuật bơi?
4. Đặc điểm giải phẫu sinh lý của cơ thể ảnh hƣởng gì tới kỹ thuật bơi?
5. Thế nào là kỹ thuật bơi hợp lý?
* Câu hỏi thảo luận:
1.Tại sao tình huống và hoàn cảnh cụ thể ảnh hƣởng tới cấu trúc kỹ thuật bơi?
2. Phân tích công thức tính lực cản.
3. Phân tích các thuật ngữ thƣờng dùng trong bơi lội.
Chƣơng 3. NGUYÊN TẮC VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BƠI LỘI
3.1. Nguyên tắc giảng dạy bơi lội
Nguyên tắc giảng dạy bơi lội là những vấn đề đƣợc tổng kết, rút kinh nghiệm từ
mục đích giáo dục, quá trình giảng dạy và các quy luật phát triển cơ thể ngƣời tập. Nó
là sự phản ánh các quy luật khách quan của quá trình dạy và học, cũng là yêu cầu chỉ
đạo cơ bản trong giảng dạy nhƣ: Nguyên tắc tự giác tích cực, nguyên tắc trực quan,
nguyên tắc tăng dần luợng vận động, nguyên tắc xuất phát từ thực tế và nguyên tắc
củng cố.

21
3.1.1. Nguyên tắc tự giác tích cực
Quán triệt nguyên tắc này, trong giảng dạy bơi lội cần phải thực hiện một số yêu
cầu sau:
- Phải giúp cho học sinh xác định rõ mục đích và thái độ học tập. Trƣớc hết cần
thƣờng xuyên giáo dục mục đích học tập, ý nghĩa của việc học tập môn bơi lội để học
sinh nhận rõ tác dụng của môn bơi lội đối với việc nâng cao thể chất, đồng thời đảm
bảo an toàn cho bản thân mình trên sông nƣớc.
Khi bắt đầu dạy bơi, cần cho học sinh mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung và
tiêu chuẩn kiểm tra. Ở từng buổi học, cũng cần cho học sinh hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu
của từng buổi học. Khi học mỗi động tác kỹ thuật, phải nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và
cách tập để học sinh nhanh chóng tiếp thu đƣợc kỹ thuật của động tác đó.
- Bồi dƣỡng hứng thú học bơi cho học sinh
Chỉ khi nào học sinh có hứng thú cao đối với học bơi thì tính tích cực tự giác
mới cao, giúp cho các em tập làm quen với nƣớc, khắp phục dần tâm lý sợ nƣớc và
nâng cao hứng thú học bơi. Đặc biệt, cần đa dạng hoá hình thức tập luyện, kết hợp chặt
chẽ hình thức thi đấu và sự động viên khích lệ để tạo cho các giờ học bơi trở thành
những “giờ chơi” lý thú.
Đối với học sinh đã có kỹ năng bơi ban đầu tƣơng đối tốt, cần nâng cao yêu cầu
thích đáng, làm cho họ nhanh chóng tiếp thu đƣợc tri thức và kỹ năng mới.
Phải lựa chọn nhiều hình thức động tác mới nhƣ: Động tác vận động và động tác
tĩnh, lấy động tác động làm chính, kết hợp bài tập trên cạn với bài tập dƣới nƣớc, lấy
bài tập dƣới nƣớc làm chính.
- Cần hiểu và nắm vững tâm lý học sinh
Trong quá trình học bơi các em phải tập trong điều kiện nắng nóng hoặc mƣa
lạnh. Tập bơi lại tốn sức, mệt mỏi nên cũng sinh ra tâm lý ngại khó, ngại khổ. Vì vậy,
cần phát hiện sớm để quan tâm khích lệ, dìu dắt các em sớm giải toả trạng thái tâm lý
bất lợi mới nâng cao hiệu quả giảng dạy bơi. Khi lên lớp giáo viên phải nhiệt tình, khẩu
lệnh phải dõng dạc, tín hiệu rõ ràng, lịch thiệp, giảng dạy sinh động, dễ hiểu, giàu tính

22
thuyết phục và gợi mở, dạy bảo nhẫn nại và yêu quý học sinh, có tính nguyên tắc và
xây dựng mối quan hệ thầy trò tốt đẹp.
3.1.2. Nguyên tắc trực quan
Nguyên tắc trực quan có nghĩa là trong giảng dạy phải giúp cho ngƣời học có
thể hình dung đƣợc động tác, nắm đƣợc các tri thức và kỹ năng đúng để tƣ duy vận
động chính xác.
Khi học bơi, thông qua các giác quan nhƣ: thị giác, thính giác, xúc giác và các
cơ quan cảm giác bản thể của cơ bắp, ngƣời tập tiếp thu các yếu lĩnh động tác nhƣ
phƣơng hƣớng, vị trí và mức độ dùng sức của cơ bắp..., nhằm xây dựng hình tƣợng và
khái niệm chính xác về động tác. Trong đó, nhận thức qua trực quan để xây dựng khái
niệm động tác có vị trí quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học cho học sinh.
Trong dạy bơi nguyên tắc này đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Sắp xếp đội hình, lựa chọn vị trí làm động tác mẫu chính xác. Làm mẫu động
tác trong giảng dạy kỹ thuật bơi phải tiến hành cả trên cạn và dƣới nƣớc, cần phối hợp
chặc chẽ giữa giảng giải và làm mẫu: Giảng giải hình tƣợng phối hợp với làm mẫu
chính xác, để kết hợp tốt giữa tƣ duy với trực quan và tƣ duy trừu tƣợng.
- Sử dụng học cụ trực quan: Nhƣ tranh ảnh hoặc băng hình quay chậm, để giúp
học sinh nắm vững đƣợc biểu tƣợng kỹ thuật đúng. Khi vận dụng các học cụ trực quan
cần lựa chọn thời điểm thích hợp. Nếu sử dụng quá sớm hoặc quá muộn sẽ khó phát
huy đƣợc hiệu quả giảng dạy.
- Sử dụng các tín hiệu tay, chân:
Vận dụng tín hiệu tay, chân, nhất là tay rất quan trọng trong dạy bơi. Do bơi
trong môi trƣờng nƣớc, nên mắt khó nhìn rõ, tai khó nghe rõ. Vì vậy, dùng tín hiệu tay
hoặc chân nhằm hai mục đích: Một là biểu thị ý định tổ chức của giáo viên, hai là làm
rõ yêu cầu của động tác kỹ thuật và sửa chữa động tác sai.
3.1.3. Nguyên tắc nâng dần
Trong dạy bơi phải dựa vào đặc điểm của quá trình nhận thức, chức năng cơ thể,
quy luật hình thành kỹ năng vận động và quá trình nâng cao trình độ của ngƣời bơi. Vì

23
vậy, cần phải tiến hành giảng dạy theo nguyên tắc từ nhẹ đến nặng, từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp, từ chƣa biết đến biết.., nâng dần độ khó của bài tập để học sinh
nắm đƣợc một cách hệ thống các kỹ thuật và tăng cƣờng đƣợc thể chất.
Khi sử dụng nguyên tắc tăng dần chúng ta cần chú ý những điểm sau đây:
- Sắp xếp nội dung phải hợp lý từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, phải
dạy từ trên cạn sau đó mới chuyển xuống dƣới nƣớc. Ví dụ, cần dạy cho học sinh làm
quen với nƣớc, sau đó mới dạy các kiểu bơi. Dạy một động tác nói chung, trƣớc hết
nên tập trên cạn, sau đó mới tập dƣới nƣớc. Khi tập dƣới nƣớc nên tập các bài tập có
điểm tựa cố định (bám thành bể hoặc ván bơi), sau đó mới tập bài tập có điểm tựa
không cố định.
- Học những nội dung mới trên cơ sở cũng cố những hiểu biết và kỹ năng đã
học, giữa các buổi tập phải có thời gian cách quãng nhất định, thông thƣờng mỗi tuần 2
- 3 buổi là thích hợp. Mỗi buổi tập từ 60 đến 90 phút. Nội dung bài tập trên cạn và dƣới
nƣớc cũng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Cần tăng dần lƣợng vận động tập luyện, theo nguyên tắc tăng khối lƣợng
trƣớc, cƣờng độ sau, làm cho năng lực vận động của cơ thể tăng dần. Điều này không
chỉ có tác dụng với việc tăng cƣờng thể chất cho học sinh, mà còn có tác dụng cho việc
củng cố và nâng cao kỹ thuật động tác, cần chú ý bố trí nghỉ giữa các lần tập hợp lý để
tránh quá sức.
- Cần xây dựng hồ sơ, kế hoạch, tiến trình, giáo án..., để đảm bảo việc dạy bơi
có hệ thống, có tính kế hoạch trong việc quán triệt nguyên tắc nâng dần.
3.1.4. Nguyên tắc củng cố
Trong giảng dạy bơi lội cần vận dụng nguyên tắc này để giúp cho học sinh nắm
chắc những hiểu biết và kỹ năng đã học. Quá trình củng cố là tạo điều kiện cho nâng
cao kỹ thuật. Khi sử dụng nguyên tắc củng cố, cần chú ý tới những điểm sau đây:
- Cần xây dựng khái niệm, biểu tƣợng kỹ thuật động tác chính xác và có phƣơng
pháp thực hiện động tác kỹ thuật đúng, đồng thời chú ý phát triển các tố chất thể lực
cho học sinh.

24
- Thƣờng xuyên tập luyện lặp lại và bơi kéo dài cự ly với các hình thức khác
nhau để củng cố và hoàn thiện kỹ thuật.
- Cần đặt ra các câu hỏi để củng cố khái niệm và nhận thức đúng về động tác kỹ
thuật bơi đã học. Đồng thời, cần cho học sinh biết quan sát và phân tích kỹ thuật đúng,
sai của ngƣời khác, điều này giúp củng cố kỹ thuật của bản thân.
- Phải xác định cho học sinh tiêu chí kỹ thuật và cự ly bơi để các em phấn đấu,
thƣờng xuyên sử dụng hình thức thi đấu kiểm tra trong việc củng cố kỹ thuật.
3.1.5. Nguyên tắc xuất phát từ thực tế
Nguyên tắc xuất phát từ thực tế là nguyên tắc dựa vào mục đích, nhiệm vụ, nội
dung, yêu cầu để lựa chọn phƣơng pháp, lƣợng vận động phù hợp với các điều kiện
thực tiễn, nhƣ dựa vào đối tƣợng, cơ sở vật chất, điều kiện khí hậu..., khi dạy bơi để có
thể giúp học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
Khi vận dụng nguyên tắc này cần chú ý:
- Trƣớc khi xây dựng kế hoạch giảng dạy, nắm vững tình hình của học sinh về
các mặt nhƣ tình trạng sức khoẻ, trình độ bơi, trình độ thể lực, ý thức học tập...
- Cần kết hợp yêu cầu chung với yếu tố cá biệt. Đối với học sinh đã nắm kỹ
thuật tƣơng đối tốt, có thể đề ra yêu cầu cao hơn đối với những em có kỹ thuật tƣơng
đối, còn đối với học sinh kém thì giáo viên cần dành nhiều thời gian sửa chữa kỹ thuật.
- Cần chú ý tới tình hình sân bãi, dụng cụ, chất lƣợng nƣớc và lƣờng trƣớc các
diễn biến về khí hậu, luôn đặt khâu an toàn lên hàng đầu.
Năm nguyên tắc trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và thống nhất với
nhau để cùng thực hiện một mục đích của quá trình giảng dạy. Việc phân chia các
nguyên tắc trên chỉ mang tính chất tƣơng đối, trong đó nguyên tắc tự giác tích cực
mang tính tiền đề để thực hiện các nguyên tắc khác.
3.2. Phƣơng pháp giảng dạy bơi lội
3.2.1. Quy luật hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội
Khi tiến hành giảng dạy bơi lội, giáo viên phải nắm đƣợc quy luật hình thành kỹ
năng vận động chung (gồm có 3 giai đoạn: lan tỏa, ổn định, củng cố và hoàn thiện).

25
Riêng bơi lội có tính chất đặc biệt là vận động trong môi trƣờng nƣớc, yếu lĩnh
động tác không phức tạp nhƣ thể thao dụng cụ, nhảy cầu…Nhƣng khi giảng dạy ngƣời
tập thƣờng khó tiếp thu vì một số nguyên nhân về môi trƣờng nhƣ: Điểm tựa sinh
động, nƣớc có lực cản lớn trở ngại cho sự vận động, mặt khác khi bơi có nhiều kích
thích mới lạ nhƣ: nhiệt độ, áp suất nƣớc gây phản ứng thƣờng xuyên làm trở ngại cho
việc tiếp thu động tác.
- Giai đoạn đầu trong tập luyện bơi lội là làm quen với nƣớc để giải quyết yếu tố
tâm lý, gây tin tƣởng cho ngƣời tập. Ngƣời dạy cần vận dụng hệ thống các động tác
làm quen với nƣớc nhƣ: đi lại, ngụp trong nƣớc, thở, các trò chơi dƣới nƣớc.., để giảng
dạy cho ngƣời tập.
- Để ngƣời tập dễ tiếp thu kỹ thuật bơi lội khi giảng dạy ở giai đoạn lan tỏa và
ổn định, cần vận dụng phƣơng pháp từ phân chia đến tổng hợp. Khi vận dụng phƣơng
pháp này cần chú ý các điểm sau:
Cho thực hiện động tác lẻ khi tập, nhƣng là những yếu lĩnh đúng trong khâu kỹ
thuật nguyên vẹn.
Không nên tập thuần thục đến mức tự động hoá các yếu lĩnh riêng biệt, mà phải
cho kết hợp các yếu lĩnh này với yếu lĩnh khác có quan hệ trong khâu kỹ thuật.
Để ngƣời tập dễ tiếp thu, giáo viên phải vận dụng nhiều bài tập bổ trợ với các
dụng cụ thích hợp nhƣ dụng cụ vật nổi, hoặc vật cố định nhƣng mức độ vừa phải.
3.2.2. Phƣơng pháp giảng dạy bơi lội cho học sinh lứa tuổi thiếu niên
Phƣơng pháp và trình tự giảng dạy bơi lội:
Khi bắt đầu giảng dạy bơi cơ bản, một vấn đề đặt ra là nên chọn kiểu bơi nào
dạy trƣớc và thứ tự dạy các kiểu bơi, nhằm đạt kết quả cao nhất. Để giải quyết các yếu
tố trên, giáo viên cần căn cứ vào các vấn đề sau:
- Căn cứ vào yếu tố giáo dục.
- Căn cứ vào thời gian giảng dạy, mỗi tuần là bao nhiêu buổi tập? và thời gian
của từng giáo án…
- Căn cứ vào điều kiện giảng dạy nhƣ nơi tập, dụng cụ tập luyện, khí hậu…

26
- Căn cứ vào đặc điểm ngƣời tập nhƣ khả năng về thể lực, trình độ kỹ thuật hiện
có, khả năng tiếp thu động tác, giới tính, lứa tuổi, đặc điểm về tâm sinh lý.
Dựa vào các yếu tố trên giáo viên có thể vận dụng một trong các hệ thống giảng
dạy các kiểu bơi nhƣ sau:
3.2.2.1. Dạy các kiểu bơi thể thao theo thứ tự trƣớc sau nhất định
Hệ thống này thƣờng vận dụng trong các trƣờng không chuyên, do đặc điểm dạy
bơi trong thời gian ngắn, nên giáo viên phải soạn kế hoạch giảng dạy từng kiểu bơi và
vận dụng phƣơng pháp thích hợp để dạy có hiệu quả, sao cho sau từng giai đoạn phải
dứt điểm đƣợc từng kiểu bơi để hoàn thiện và tiếp tục giảng dạy các kiểu bơi mới. Tuy
vậy, khi giảng dạy cũng cần chú ý đặc điểm cá biệt để sao cho những học sinh có năng
khiếu tập đƣợc nhiều kiểu bơi trong cùng một giai đoạn.
Mặt khác, để bài tập sinh động, trong giáo án giáo viên có thể bố trí các động
tác với nhiều dạng khác nhau, nhƣng động tác đó phải nhằm mục đích nâng cao sức
khoẻ hơn là học kỹ thuật các kiểu bơi mới.
3.2.2.2. Dạy song song một số kiểu bơi thể thao trong một giai đoạn liên tục
Hệ thống này thƣờng vận dụng ở các lớp tập huấn bơi lội, trong các trƣờng
chuyên nghiệp thể thao. Vận dụng cùng một lúc hoặc các giai đoạn trƣớc sau liên tục
các kỹ thuật bơi, nhƣ vậy tạo điều kiện cho ngƣời tập đƣợc chuẩn bị tốt về chuyên môn
bơi lội, phát triển toàn diện thể lực, tạo điều kiện phát huy đƣợc đầy đủ năng khiếu bơi
lội, tạo cơ sở rộng lớn để phát triển khả năng sau này.
Tính chất đặc biệt của hệ thống này là dạy cho ngƣời tập bốn kiểu bơi thể thao
hiện đại: Bơi trƣờn sấp, bơi ngửa, bơi bƣớm và bơi ếch, nhƣng ƣu tiên hơn cho một
trong hai kiểu bơi ban đầu, đồng thời khi đã tập kiểu bơi này là chính, thì cần tập thêm
động tác chuẩn bị cho kỹ thuật kiểu khác. Khi ngƣời tập đã nắm vững kỹ thuật trọng
tâm trong giảng dạy, thì giáo viên cho chuyển sang tập kiểu mới. Vận dụng phƣơng
pháp giảng dạy nhƣ trên, các kiểu bơi sau ngƣời tập tập rất nhanh, có sự phát triển về
thể lực, sự tiến bộ về kỹ thuật bơi lội, biết đƣợc một số kinh nghiệm nhất định. Do đó
khi tập kiểu bơi mới mất ít thời gian hơn, tránh đƣợc sự căng thẳng vô ích, có khả năng

27
loại trừ đƣợc các khuyết điểm thông thƣờng, nhƣ vậy thời gian tập luyện ngắn hơn so
với hệ thống giảng dạy hoàn thiện từng kiểu bơi một.
Hệ thống giảng dạy song song các kiểu bơi trong một giai đoạn thƣờng đƣợc
vận dụng theo thứ tự sau đây:
- Trƣớc hết dạy kiểu bơi trƣờn sấp, đồng thời vận dụng thêm các bài tập kiểu
bơi trƣờn ngửa, sau đó dạy tiếp kiểu bơi ếch và bơi bƣớm, riêng đối với động tác chân
của bơi bƣớm có thể vận dụng ở giai đoạn dạy bơi trƣờn sấp và bơi ngửa.
- Các phƣơng pháp dạy bơi đƣợc chia thành ba loại: Phƣơng pháp dùng lời nói,
phƣơng pháp trực quan và phƣơng pháp bài tập. Mục đích, nhiệm vụ giảng dạy bơi lội
chủ yếu là làm cho học sinh nắm đƣợc các kỹ thuật bơi. Vì vậy, phải lấy phƣơng pháp
bài tập trên cạn và dƣới nƣớc làm chính, phƣơng pháp dùng lời nói và trực quan là bổ
trợ, đồng thời vận dụng hợp lý phƣơng pháp dạy hoàn chỉnh và phƣơng pháp dạy kỹ
thuật từ riêng lẻ đến tổng hợp hoàn chỉnh.
Ví dụ: Dạy kỹ thuật bơi trƣờn sấp thông qua thực hiện động tác không thở, tay
chân luân phiên đập và quạt nƣớc. Sau đó, sửa dần tƣ thế đầu và thở vào lúc vung tay
trên mặt nƣớc nhƣ kỹ thuật bơi trƣờn sấp. Khi dạy kỹ thuật bơi ếch nên dạy đạp chân,
quạt tay, kết hợp tay với thở và kết hợp động tác tay và chân để rồi hoàn thiện thành kỹ
thuật bơi ếch hoàn chỉnh.
3.2.2.3. Trình tự dạy các kiểu bơi
Căn cứ vào đặc điểm giảng dạy môn bơi, ngƣời học bơi trƣớc hết phải làm quen
với nƣớc, sau đó chuyển sang học các động tác bơi. Vì thế, trình tự học các kiểu bơi
nhƣ sau:
* Trình tự học các kiểu bơi với ngƣời mới học: Cần phải căn cứ vào tình hình
thực tế của học sinh để quyết định. Nếu nhiệm vụ giảng dạy là giúp cho học sinh nắm
vững một kiểu bơi nào đó một cách nhanh chóng và hoàn thành một cƣ ly bơi nhất
định thì chọn dạy kiểu đạp nƣớc và kiểu bơi ếch trƣớc.
Ví dụ: Đối với học sinh các trƣờng phổ thông, do số giờ dạy không nhiều, nên
trƣớc hết dạy cho học sinh biết cách đạp nƣớc (bơi đứng) và bơi ếch. Vì học đạp nƣớc

28
để đầu nổi lên mặt nƣớc, sẽ loại trừ đƣợc tâm lý sợ nƣớc và đảm bảo đƣợc an toàn.
Động tác tay và chân khi đạp nƣớc gần giống với bơi ếch. Thở trong bơi ếch là thở
chính diện và tƣơng đối đơn giản, nên ngƣời mới học dễ nắm vững kỹ thuật. Nhịp điêụ
các chu kỳ động tác bơi ếch có sự giãn cách rõ rệt và tƣơng đối tiết kiệm sức, học sinh
có thể nhanh chóng bơi đƣợc dài hơn.
* Trình tự giảng dạy 4 kiểu bơi cho thiếu niên
Có thể vận dụng theo thứ tự sau đây:
- Dạy làm quen với nƣớc – bơi trƣờn sấp – bơi trƣờn ngửa – bơi ếch – bơi bƣớm.
- Dạy làm quen với nƣớc – bơi trƣờn sấp – bơi trƣờn ngửa – bơi bƣớm – bơi ếch.
- Dạy làm quen với nƣớc – bơi trƣờn ngửa – bơi trƣờn sấp – bơi ếch – bơi bƣớm.
- Dạy làm quen với nƣớc – bơi trƣờn sấp – bơi ếch – bơi trƣờn ngửa– bơi bƣớm.
* Trình tự giảng dạy một kiểu bơi
Mỗi kiểu bơi đều bao gồm các động tác chân, tay, thở, phối hợp toàn bộ kỹ
thuật. Trong giảng dạy phân chia, nói chung là dạy động tác chân trƣớc sau đó đến
động tác tay (bao gồm phối hợp tay và thở) sau đó dạy phối hợp tay và chân, cuối
cùng dạy phối hợp hoàn chỉnh.
* Trình tự giảng dạy một động tác (tay hoặc chân)
Có thể sử dụng phƣơng pháp hoàn chỉnh hoặc phân chia. Song dù phƣơng pháp
nào cũng phải tuân theo tuần tự:
Giảng giải, làm mẫu để học sinh có khái niệm chính xác về động tác sẽ học.
Tập các động tác đó trên cạn.
Tập các bài tập có điểm tựa cố định trong nƣớc nhƣ bám thành bể, hoặc nhờ
động đội để tập động tác chân, hoăc đứng ở chỗ nƣớc nông để tập động tác tay.
Tập các bài tập không có điểm tựa cố định nhƣ đạp nƣớc nổi ngƣời, tập các
động tác tay và chân.
Phối hợp hoàn chỉnh động tác và nâng dần cự ly, củng cố và nâng cao chất
lƣợng thực hiện động tác.
* Câu hỏi ôn tập:

29
1. Trình bày các nguyên tắc giảng dạy bơi lội.
2. Quy luật hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội.
3. Phƣơng pháp giảng dạy bơi lội thƣờng sử dụng hiện nay là gì?
4. Khi giảng dạy bơi lội giáo viên cần chú ý những điểm nào?
* Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao trong giảng dạy bơi lội, nguyên tắc tự giác tích cực lại quan trọng nhất?
2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội tƣơng ứng với những giai
đoạn nào trong dạy học động tác?
3. Hãy cho biết ƣu và nhƣợc điểm của các phƣơng pháp giảng dạy kỹ thuật bơi?
4. Tại sao trong quá trình dạy bơi cho học sinh phổ thông, giáo viên lại chú ý nhiều tới
phƣơng pháp trực quan trực tiếp?
Chƣơng 4. PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI ĐẤU VÀ TRỌNG TÀI BƠI
LỘI
4.1. Ý nghĩa của công tác tổ chức thi đấu trong bơi lội
Thi đấu là một bộ phận trong công tác giảng dạy và huấn luyện bơi lội.
Thi đấu là một biện pháp để giáo dục đạo đức, ý chí cho VĐV, vì trong thi đấu
họ phải biểu hiện cao độ tính kiên trì, lòng nhẫn nại, chiến đấu với tinh thần trách
nhiệm cao.
Thi đấu bơi lội là hình thức tuyên truyền, lôi cuốn quần chúng tham gia rèn
luyện TDTT có hiệu quả.
Đối với các huấn luyện viên, thi đấu là dịp để tổng kết thành tích, kết quả của
một quá trình huấn luyện. Với những kết quả đạt đƣợc, các huấn luyện viên và VĐV
đánh giá mức thành công, ƣu nhƣợc điểm trong công tác huấn luyện. Thi đấu cũng là
ngày hội trao đổi kinh nghiệm, tìm hiểu nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần
nâng cao nghề nghiệp cho mỗi cán bộ và VĐV.
Thi đấu thế giới và thi đấu hữu nghị với các nƣớc bạn là biện pháp thắt chặt
quan hệ quốc tế, tăng cƣờng tình hữu nghị giữa các dân tộc, góp phần đoàn kết các lực
lƣợng tiến bộ trên thế giới.

30
4.2. Phân loại thi đấu
Thi đấu bơi lội nằm trong hệ thống thi đấu thể thao của toàn quốc. Căn cứ vào
tính chất thi đấu mà đặt tên gọi và phân loại thi đấu nhƣ sau:
- Thi đấu vô địch: Thi đấu vô địch toàn quốc, vô địch tỉnh…
- Thi đấu hữu nghị: Giữa các đội tuyển với nhau để trao đổi kinh nghiệm, học
tập, tăng cƣờng quan hệ hữu nghị.
- Đại hội bơi lội: Đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
- Thi đấu đẳng cấp: Để xác định đẳng cấp VĐV.
- Thi đấu tuyển chọn: Để lựa chọn đội tuyển cho cơ sở đi thi đấu ở cấp cao hơn.
- Thi đấu tranh giải: Tranh giải báo Tiền phong, báo Lao động.
4.3. Công tác chuẩn bị tổ chức thi đấu bơi lội
- Thi đấu liên quan chặt chẽ với công tác huấn luyện. Công việc chuẩn bị cho
một cuộc thi đấu phải chuẩn bị từ đầu năm huấn luyện. Nội dung chuẩn bị gồm các mặt
nhƣ sau:
* Về chuyên môn: Cơ quan tổ chức thi đấu cần công bố trƣớc:
Lịch thi đấu hàng năm.
Điều lệ các cuộc thi đấu.
Chuẩn bị việc thành lập hội đồng trọng tài.
* Về cơ sở vật chất:
Dự trù kinh phí cho cuộc thi.
Chuẩn bị địa điểm bể bơi.
- Để tổ chức một cuộc thi đấu bơi cần phải tiến hành các bƣớc sau:
Thành lập ban tổ chức, xây dựng điều lệ, tuyên truyền quảng cáo, chuẩn bị cơ sở
vật chất và thành lập ban trọng tài...
4.3.1. Cách thức tổ chức thi đấu bơi lội
Ban tổ chức một Đại hội bơi cấp cơ sở thƣờng bao gồm một trƣởng ban và một
hoặc hai phó ban.

31
Trƣởng ban thƣờng là một đại biểu của chính quyền phụ trách về mặt văn hoá
xã hội hoặc một hiệu phó phụ trách về học tập..., để tổ chức điều hành chung.
Một phó trƣởng ban là cán bộ có chuyên môn TDTT để phụ trách việc soạn thảo
điều lệ, thành lập hội đồng trọng tài và phụ trách chuyên môn trong thi đấu.
Một phó trƣởng ban phụ trách về công tác tuyên truyền và cơ sở vật chất, kinh
phí, giải thƣởng, trật tự an toàn trong thi đấu. Các thành viên nên là các trƣởng tiểu
ban, phụ trách từng mảng công việc: Ban thƣ ký điều hành, Tiểu ban cơ sở vật chất.
Tiểu ban chuyên môn, Tiểu ban tuyên truyền…Các tiểu ban đề xuất danh sách thành
lập các thành viên trong tiểu ban để ban tổ chức phê duyệt và giao nhiệm vụ.
Sau khi thành lập xong ban tổ chức sẽ tiến hành triển khai các công việc đƣợc
phân công theo chức trách.
4.3.2. Công việc sau khi thành lập Ban tổ chức
Ban tổ chức điều khiển các tiểu ban triển khai công việc theo từng lĩnh vực
* Ban thư ký điều hành:
Xây dựng và thông báo điều lệ
Nội dung điều lệ thi đấu gồm các nội dung sau :
- Tên gọi và mục đích của cuộc thi.
- Thời gian địa điểm của thi đấu.
- Cơ quan tổ chức lãnh đạo cuộc thi.
- Thành phần và điều kiện tham gia thi đấu.
- Chƣơng trình thi đấu cụ thể.
- Điều kiện và thể thức đăng ký thi đấu.
- Cách xếp hạng và giải thƣởng.
- Thời gian đăng ký.
- Trọng tài và luật bơi đƣợc sử dụng trong cuộc thi.
- Các điều khoản khác.
Điều lệ do phó trƣởng ban tổ chức phụ trách chuyên môn soạn thảo để thông
qua ban tổ chức cùng đại diện các đơn vị tham gia thi đấu. Hội nghị thông qua điều lệ

32
phải tiến hành trƣớc thi đấu ít nhất 2 tháng. Sau khi điều lệ đƣợc thông qua sẽ in ấn và
gửi về cho các đơn vị trƣớc thi đấu ít nhất 1 tháng.
* Công tác tuyên truyền và chuẩn bị cơ sở vật chất:
Sau khi điều lệ đƣợc thông qua, Phó ban phụ trách về cơ sở vật chất cần triển
khai các công việc sau:
- Thông tin trên các phƣơng tiện đại chúng để tuyên truyền cho cuộc thi.
- Dự trù kinh phí, vận động tài trợ.
- Chuẩn bị tu sửa, mua sắm các thiết bị dụng cụ cho cuộc thi nhƣ: đồng hồ, dây,
cờ, còi, súng phát lệnh...
- Dự trù các khoản chi.
- Phối hợp với ban chuyên môn để sắp xếp trật tự an toàn cho cuộc.
- Bố trí cán bộ y tế trực tiếp cấp cứu.
* Thành lập hội đồng trọng tài và tập huấn trọng tài:
Hội đồng trọng tài đƣợc cơ quan tổ chức thi đấu thành lập. Ban trọng tài hoạt
động dƣới sự điều khiển của tổng trọng tài. Nhiệm vụ của trọng tài rất lớn, bao gồm
các công tác chỉ huy thi đấu, giáo dục về chuyên môn và tƣ tƣởng cho VĐV.
Nhiệm vụ chủ yếu của các tiểu ban trọng tài là điều khiển cuộc thi đấu theo luật
một cách công minh, chính xác. Vì vậy, khi thành lập Ban trọng tài cần lựa chọn những
ngƣời am hiểu về luật và có tác phong, đạo đức gƣơng mẫu.
Số lƣợng và trình độ trọng tài tùy theo quy mô thi đấu.
Trƣớc thi đấu vài ngày, hội đồng trọng tài phải họp để phổ biến điều lệ cuộc thi
đấu, thống nhất về luật, phân công trọng tài và các chức trách cụ thể. Ngoài ra, hội
đồng trọng tài phải chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho cuộc thi đấu nhƣ dụng cụ chuyên
môn, kiểm tra bể bơi.., sau thi đấu cần tổng kết, tổ chức rút kinh nghiệm báo cáo với cơ
quan tổ chức thi đấu.
* Xây dựng chương trình thi đấu:
Sau khi các đội đã nộp đăng ký cho ban tổ chức (bộ phận chuyên môn), ban
chuyên môn sẽ tiến hành xây dựng chƣơng trình thi đấu.

33
Chƣơng trình thi đấu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cho chƣơng trình thi đấu có tính hấp dẫn đồng đều ở các buổi.
- Đảm bảo cho VĐV tham gia hai cự ly thi đấu trở lên có đƣợc thời gian nghỉ
giữa hợp lý.
- Đảm bảo thời gian thi đấu mỗi buổi không quá 4 giờ, trừ thi dấu 1 buổi có thể
kéo dài thêm 30 phút, để đảm bảo sức khoẻ cho VĐV và trọng tài.
Xuất phát từ các yêu cầu trên khi sắp xếp chƣơng trình thi đấu ban tổ chức cần
dựa vào số lƣợng VĐV tham gia các cự ly và kiểu bơi có trong nội dung thi, số lƣợng
đƣờng bơi, số đợt bơi, thời gian mỗi buổi bơi, để điều chỉnh, chuyển đổi thứ tự sắp xếp
cho phù hợp với 3 yêu cầu trên của chƣơng trình thi đấu bơi.
Chƣơng trình thi đấu đƣợc chuyển đến cho lãnh đội hoặc huấn luyện viên các
đội tham gia thi đấu chậm nhất là hai ngày trƣớc khi khai mạc cuộc thi.
4.4. Công việc tiến hành
- Tổ chức lễ khai mạc: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu
các đơn vị, chúc các đoàn VĐV thi đấu giành thắng lợi, đại diện trọng tài tuyên thệ, đại
diện vận động viên hứa hẹn…
- Tiến hành thi đấu: Theo lịch thi đấu các tiểu ban về vị trí quy định để tiến hành
thi đấu. Nội dung thi xong cần xác định VĐV đoạt giải, để báo cho tiểu ban thƣ ký
tổng hợp toàn giải.
- Công bố kết quả và trao giải, có thể làm ngay sau khi kết thúc nội dung thi,
hoăc sau khi kết thúc giải.
- Tổ chức lễ bế mạc.
- Tổ chức rút kinh nghiệm.
4.5. Trọng tài thi đấu môn bơi lội
4.5.1. Nhiệm vụ và chức năng trọng tài ở các bộ phận
* Tổng trọng tài:
Tổng trọng tài chịu sự lãnh đạo của ban tổ chức phụ trách toàn bộ công tác trọng
tài một cách nghiêm minh, công bằng và chính xác, đúng luật.

34
Tổng trọng tài có một số nhiệm vụ, quyền hạn chính nhƣ sau:
Trƣớc thi đấu phải tổ chức cho các trọng tài viên học tập điều lệ và phƣơng
pháp trọng tài, đồng thời tiến hành phân công thành viên các bộ phận trọng tài, kiểm
tra việc sắp xếp chƣơng trình thi đấu và các văn bản trong thi đấu và sân bãi dụng cụ.
Trong thi đấu giám sát và duyệt thành tích thi đấu mỗi đợt bơi, tổ chức họp
trọng tài rút kinh nghiệm.
Sau thi đấu kiểm tra xét duyệt văn bản kết quả thi đấu và ký giấy chứng nhận
thành tích cho các vận động viên.
* Trọng tài phát thanh:
Trọng tài phát thanh dƣới sự chỉ đạo chung của tổng trọng tài, tiến hành giới
thiệu, công bố chƣơng trình thi đấu, giới thiệu các VĐV ở các đợt thi đấu, thuyết minh
tình hình thi đấu ở từng cự ly, đợt bơi.
* Trọng tài thư ký:
Trọng tài thƣ ký có nhiệm vụ và chức trách sau: Sắp xếp chƣơng trình thi đấu,
phân đợt và xếp đƣờng bơi.
Sau khi hoàn tất việc phân đƣờng bơi và đợt bơi, trọng tài thƣ ký tiến hành viết
phiếu thi đấu, phiếu thi đấu gồm: Phiếu danh sách vận động viên các đợt bơi đó, phiếu
tổng hợp thành tích chung các nội dung thi đấu. Các phiếu đó theo các mẫu sau:
Bảng 2. Phiếu danh sách vận động viên các đợt bơi

TT Họ tên VĐV Thành tích Đơn vị

(Buổi thi…………ngày………tháng……..năm………..)
Đợt thứ………cự ly………..kiểu bơi
Bảng 3. Phiếu thành tích cá nhân

Họ tên vận động viên :……………………………

35
Đơn vị:……………………………………………
Đợt bơi:……………………………………………
Ô bơi:……………………………………………
Thành tích đồng hồ 1:……thành tích đồng hồ 2:
Thành tích chính thức
Trọng tài 1 Trọng tài 2
Ký tên Ký tên

* Trọng tài gọi tên và dẫn dắt vận động viên:


Trọng tài gọi tên và dẫn dắt vận động viên có nhiệm vụ:
- Trƣớc thi đấu, dùng loa tay để thông báo vị trí tập kết vận động viên.
- Đọc tên vận động viên để gọi họ vào vị trí tập kết.
- Trƣớc khi vào vị trí thi đấu khoảng 10 phút trọng tài gọi tên điểm danh và so
sánh với phiếu ghi thành tích cá nhân để xếp họ theo thứ tự từng ô.
- Ghi thứ tự tên vận động viên bơi tiếp sức vào sau phiếu ghi thành tích.
- Kiểm tra trang phục của vận động viên.
- Trƣớc khi thi đấu 4 phút điểm danh lần 2, sau đó dẫn vận động viên vào ghế
chờ xuất phát và giao phiếu ghi thành tích cá nhân của mỗi vận động viên cho trọng tài
ở ô bơi đó.
- Kết thúc đợt bơi phải dẫn vận động viên thi đấu xong ra ngoài bể.
- Nếu có vận động viên bỏ cuộc, trƣớc khi thi đấu phải báo cáo cho tổng trọng
tài và đem phiếu ghi thành tích cá nhân của vận động viên bỏ cuộc trao trả cho trọng
tài thƣ ký.
* Trọng tài phát lệnh:
Phát lệnh là công việc có ảnh hƣởng trực tiếp tới thành tích của vận động viên
và tính công bằng trong thi đấu. Vì vậy, đòi hỏi trọng tài phát lệnh phải có năng lực
quan sát tốt, có tính quyết đoán và chính xác.
Trọng tài phát lệnh có chức trách và nhiệm vụ sau:

36
- Chuẩn bị tốt các dụng cụ thi đấu (bia, súng, đạn, bục…).
- Tìm hiểu trình độ và đặc điểm chung về xuất phát của vận động viên.
- Phối hợp tập với trọng tài bấm giờ và tổng trọng tài trƣớc khi thi đấu….
Nếu có VĐV cƣớp xuất phát trọng tài phát lệnh cần lập tức dùng hồi còi ngắn,
mạnh để gọi vận động viên lại, sau đó tổ chức cho xuất phát lần hai. Nếu lần 2 có
ngƣời cƣớp xuất phát, cuộc thi vẫn tiếp tục và ngƣời cƣớp xuất phát sẽ bị loại.
Sau thi đấu tổ chức rút kinh nghiệm và tổng kết công tác phát lệnh.
* Trọng tài bấm giờ:
Nhiệm vụ chính của trọng tài bấm giờ là xác định chính xác thành tích cho vận
động viên, kiểm tra các lỗi khi về đích và quay vòng (nếu bơi cự ly 200m trở lên),
kiểm tra lỗi khi xuất phát tiếp sức. Do vậy, đòi hỏi trọng tài xuất phát phải có tinh
thần trách nhiệm và tính nguyên tắc cao.
- Sau khi giao phiếu ghi thành tích cho tổ trƣởng, các trọng tài bấm giờ phải giữ
nguyên đồng hồ trả về số “0”.
Tổ trƣởng trọng tài bấm giờ khi thu xong phiếu ghi thành tích, thì dựa vào thành
tích chính thức ghi trên phiếu để sắp xếp theo thứ tự rồi cùng đối chiếu với trọng tài
đích.
Tổ trƣởng trọng tài bấm giờ và tổ trƣởng trọng tài đích dựa vào ý kiến xử lý của
tổng trọng tài và quy định của luật bơi, để chỉnh đổi sự chênh lệch nhau đó. Cuối
cùng đem phiếu thành tích giao cho tổng trọng tài.
Sau mỗi buổi thi đấu kịp thời sơ kết, nghiên cứu những vấn đề tồn tại, không
ngừng nâng cao và cải tiến công tác bấm giờ.
* Trọng tài kỹ thuật:
Trọng tài kỹ thuật là ngƣời kiểm tra sự phạm lỗi của vận động viên bơi trong khi
bơi, trên đƣờng bơi và quay vòng. Quyết định phạm lỗi sẽ quyết định đến việc thắng
thua của một đội và quyền lợi của vận động viên. Vì vậy, đòi hỏi trọng tài kỹ thuật
phải hết sức công minh, thận trọng, tỉ mỉ và chính xác.

37
Trọng tài quay vòng khi phát hiện thấy vận động viên phạm lỗi thì ra hiệu báo
cho tổ trƣởng trọng tài kỹ thuật quay vòng. Tổ trƣởng có vận động viên phạm lỗi ở bộ
phận mình phụ trách phải ra hiệu báo cho tổng trọng tài, đồng thời nhanh chóng viết
vào biên bản phạm lỗi theo mẫu văn bản sau:
Bảng 4. Biên bản phạm kỹ thuật
Đối tƣợng Nam (Nữ)……… cự ly……. đƣờng bơi…….. đợt bơi…….
Đường bơi có VĐV phạm lỗi Lý do phạm lỗi Ý kiến xử lý

Trọng tài kỹ thuật Tổ trƣởng Tổng trọng tài


Viết biên bản phạm lỗi kỹ thuật phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dứt khoát.
Sau đó, giao cho tổng trọng tài có quyết định cuối cùng.
Sau mỗi buổi thi đấu, cần họp các trọng tài kỹ thuật rút kinh nghiệm để cho
công tác trọng tài các buổi thi hoặc cuộc thi sau tốt hơn.
* Trọng tài đích:
Trọng tài đích đóng vài trò chính để xác định thứ hạng của VĐV về đích trong
mỗi đợt bơi. Vì vậy, yêu cầu cần tập trung chú ý cao độ, phản ứng nhanh chóng, phán
đoán chính xác thứ tự về đích của vận động viên.
Phƣơng pháp xác định thứ hạng về đích:
Có hai cách cơ bản:
Phương pháp thứ nhất là phƣơng pháp phân công theo đƣờng bơi. Mỗi nhóm
phụ trách từ 3 đến 4 đƣờng bơi trong đó có 1 hoặc 2 đƣờng bơi sát nhau sẽ có hai trọng
tài cùng quan sát. Ví dụ, một nhóm quan sát đƣờng bơi 1, 2, 3, 4; nhóm thứ hai quan
sát đƣờng bơi 3, 4, 5, 6; nhóm thứ ba quan sát đƣờng bơi 5, 6, 7, 8. Phƣơng pháp này
trọng tài có thể đi theo vận động viên bơi dƣới nƣớc để xác định thứ hạng.
Phương pháp thứ hai là phƣơng pháp truyền thống. Đó là phƣơng pháp phân
công nhóm theo dõi, xác định vận động viên theo thứ hạng về đích. Ví dụ, nhóm theo

38
dõi xác định vận động viên về đích thứ hạng từ thứ nhất đến thứ 4, nhóm theo dõi xác
định vận động viên về đích thứ hạng từ thứ năm đến thứ tám.
Đối với các cuộc thi đấu bơi cấp cơ sở, do trình độ bơi của vận động viên thấp
và chênh lệch lớn nên trong một cuộc thi nên sử dụng từ 1 đến 3 trọng tài là đủ và sự
phân công có thể theo cách thứ nhất.
Khi VĐV đến đích cần xác định rõ thứ hạng các đƣờng bơi do mình phụ trách
và báo cáo bằng văn bản cho nhóm trƣởng tổng hợp chung thứ hạng của cả đợt bơi.
Tổ trƣởng trọng tài sau khi tổng hợp các báo cáo, thì viết vào biên bản. Biên bản
của trọng tài đích theo mẫu sau:

Bảng 5. Biên bản báo cáo thứ tự về đích


Thứ hạng 1 2 3 4 5 6 7 8
Đƣờng bơi

Đối tƣợng: Nam (Nữ); cự ly……..; Kiểu bơi………..; đợt bơi............


Sau khi viết xong văn bản, tổ trƣởng trọng tài đích đối chiếu với thành tích của
tổ trƣởng trọng tài bấm giờ, nếu không có sự chênh lệch nhau sẽ nộp biên bản cho
trọng tài thƣ ký.
* Trọng tài điều khiển đường dây:
Trong thi đấu, khi có vận động viên xuất phát phạm quy, khi tất cả vận động
viên đã xuất phát bơi dƣới nƣớc, do không thể nghe đƣợc còi gọi lại của trọng tài phát
lệnh nên muốn báo cho vận động viên dừng lại cần có trọng tài điều khiển dây, hạ dây
xuống, khi vận động viên bơi ngang qua kéo căng dây, báo hiệu cho vận động viên biết
phải dừng lại. Trọng tài điều khiển gồm hai ngƣời, mỗi ngƣời đứng một bên thành bể,
cách đầu bể vận động viên đứng xuất phát khoảng 15m.
4.5.2. Phối hợp của các tổ trọng tài quá trình thi đấu
Trƣớc thi đấu 10 phút, tổng trọng tài cần tập hợp toàn bộ trọng tài, trƣớc thi đấu
5 phút, tổng trọng tài dẫn toàn bộ trọng tài vào sân, các tổ trƣởng dẫn trọng tài viên của

39
tổ mình vào vị trí quy định. Sau đó, theo lệnh chung của tổng trọng tài, các trọng tài
viên nhất loạt ngồi xuống vị trí của mình.
Lúc này, tổng trọng tài phát thanh ngồi giới thiệu họ tên VĐV, đơn vị và đƣờng
bơi. Sau đó, trọng tài cho trọng tài phát lệnh tổ chức cho đợt bơi đó xuất phát.
Sau khi toàn bộ vận động viên ở đợt bơi đó tới đích, tổ trƣởng trọng tài bấm giờ
thu toàn bộ phiếu ghi thành tích và đối chiếu với tổ trƣởng trọng tài đích về thứ hạng.
Nếu không lệch nhau sẽ chuyển số phiếu ghi thành tích đó cho tổng trọng tài.
Tổ trƣởng trọng tài kỹ thuật nếu phát hiện có vận động viên phạm lỗi kỹ thuật
phải báo cáo ngay cho tổng trọng tài, sau đó trọng tài kỹ thuật phải viết tờ biên bản có
chữ ký của tổ trƣởng để giao nộp cho tổng trọng tài.
Sau khi tổng trọng tài xét duyệt toàn bộ phiếu ghi thành tích của đợt bơi đó mới
giao cho trọng tài phát thanh, để công bố thành tích của các vận động viên đã đƣợc
duyệt lên loa đài. Thông thƣờng, nếu dùng đồng hồ tự động, thì thành tích có thể công
bố sau khi kết thúc đợt bơi, còn dùng đồng hồ bấm tay, thƣờng phải sau một đợt bơi kế
tiếp mới có thể kịp công bố trên loa đài. Cuộc thi cứ kế tiếp nhau theo trình tự nhƣ trên
để tiến hành.
- Sau khi kết thúc toàn bộ các nội dung thi đấu, tổng trọng tài sẽ ra hiệu để toàn
thể trọng tài viên nhất loạt đứng dậy và ra sân. Số lƣợng trọng tài thi đấu bơi lội tuỳ
theo quy mô thi đấu, để đảm bảo quy cách thi đấu trọng tài phải mặc quần áo đồng
phục.
4.5.3. Nhiệm vụ cụ thể của các trọng tài và thực hành phƣơng pháp trọng tài
Xem Giáo trình Bơi lội, dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở năm 2004
Nguyễn Văn Trạch và Ngũ Duy Anh (tr. 200-202)
* Câu hỏi ôn tập:
1. Để tổ chức một cuộc thi đấu bơi lội cần phải tiến hành các bƣớc nhƣ thế nào?
2. Trình bày nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trọng tài.
* Câu hỏi thảo luận:
1. Dự thảo điều lệ thi đấu giải bơi lội ở trƣờng trung học cơ sở.

40
2. Cách tổ chức một cuộc thi đấu bơi lội với số lƣợng 10 em (trong đó có 5 nam và 5
nữ) với bể bơi có 4 đƣờng (Nội dung thi đấu cá nhân và bơi tiếp sức).
PHẦN 2. KỸ THUẬT BƠI LỘI VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Chƣơng 1. THỰC HÀNH KỸ THUẬT BƠI ẾCH VÀ PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY (12 tiết)
1.1. Kỹ thuật bơi ếch
1.1.1. Khái quát chung về kiểu bơi ếch
Bơi ếch là kiểu bơi bắt chƣớc động tác bơi của con ếch. Khi bơi ếch, tƣ thế thân
ngƣời nằm sấp ngang trên mặt nƣớc, đầu hơi ngẩng, động tác tay và chân cân đối, luân
phiên liên tục. Mỗi chu kỳ động tác bắt đầu lúc hai tay duỗi thẳng phía trƣớc, tiếp đến
tách tay tì nƣớc, dùng sức quạt mạnh về phía sau, sau đó khép khuỷu, thu tay đồng thời
co chân. Khi động tác duỗi tay về phía trƣớc sắp kết thúc thì động tác co chân cũng
hoàn thành và bắt đầu bẻ mũi bàn chân xoay ra ngoài. Khi tay gần duỗi thẳng thì đạp
mạnh chân theo hình trái tim ngƣợc về phía sau đẩy cơ thể lƣớt về trƣớc. Lúc này thân
ngƣời và tay chân phải duỗi thẳng, tạo thành hình thoi nhọn lƣớt nƣớc.
Đặc điểm của bơi ếch hiện đại là: Phần vai khi quạt nƣớc nhô cao, khi đạp chân
dựa vào lực lao thân ngƣời trƣờn lên tạo sóng tự nhiên, co đùi ít, quạt tay ra sau nhiều
tần số động tác lớn.
1.1.2. Tƣ thế thân ngƣời
Khi bơi ếch thân ngƣời nằm ngang bằng trên mặt nƣớc, trục dọc cơ thể tạo với
mặt nƣớc một góc 5-100 đầu hơi cúi, ngực hơi ƣỡn, bụng hóp. Tƣ thế nhƣ vậy rất có lợi
cho động tác lƣớt nƣớc về trƣớc. Khi quạt nƣớc do vai nhô lên cao, vị trí thân ngƣời
cũng có thể thay đổi, góc bơi có thể tăng lên đến 100-150. Cũng do vai chuyển động lên
xuống tự nhiên làm cho lực cản tăng lên, nên ảnh hƣởng tới tốc độ và đƣờng di chuyển
của trọng tâm thân thể. Bởi vậy, khi bơi ngoài chuyển động của vai, không nên có sự
dao động nào khác.

Hình 1.1

41
Khi bơi với tốc độ cao ngực hầu nhƣ đối diện với mặt nƣớc, còn chân, bụng
nằm ngang hoặc cao hơn đƣờng thẳng song song với mặt nƣớc, (xem Hình 1.1).
1.2. Kỹ thuật động tác đạp chân
Động lực chủ yếu đẩy cơ thể về phía trƣớc trong bơi ếch là động tác đạp khép
của hai chân. Trong bơi ếch động tác chân có hai tác dụng:
- Tạo ra lực đẩy cơ thể về phía trƣớc.
- Giữ cơ thể ở vị trí ngang bằng trên mặt nƣớc.
Kỹ thuật động tác chân bơi ếch gồm bốn phần: tƣ thế ban đầu, co chân, bẻ bàn
chân, đạp, khép và lƣớt nƣớc.
* Tư thế ban đầu: Sau khi đạp chân nhờ lực quán tính, cơ thể ngƣời tập lƣớt
nhanh về phía trƣớc, lúc này hai mũi bàn chân song song và duỗi thẳng. Đùi, cẳng chân
và một phần ngực tạo thành mặt phẳng song song với nƣớc. Cơ mông, cơ tứ đầu đùi và
cơ bụng căng thẳng để cho chân khỏi chìm xuống quá sớm, nhƣ vậy có lợi cho cơ thể
lƣớt nƣớc. Để chuẩn bị cho chu kỳ động tác đạp nƣớc, khi tốc độ lƣớt nƣớc giảm, chân
phải nâng lên gần sát mặt nƣớc.
* Co chân: Mục đích của động tác co chân là tạo vị trí thuận lợi nhất cho động
tác đạp nƣớc. Khi co chân không nên dùng sức mạnh, vì sẽ hao phí sức một cách vô
ích, đồng thời làm tăng lực cản. Kỹ thuật co chân tốt phải đạt các yêu cầu sau:
- Co chân với đƣờng ngắn nhất.
- Tính lƣớt nƣớc của hai chân phải tốt, nghĩa là khi co chân cẳng chân nằm
trong hình chiếu của đùi.
- Tốc độ co chân thích hợp.
Khi bắt đầu co chân, hai gối từ từ tách sang hai bên, đùi co về phía bụng kéo
theo cẳng chân, khi đùi co tới thời điểm tạo với thân ngƣời một góc từ 110 0 - 1200,
cẳng chân co sát vào đùi, gót chân co gần sát mông để làm cho cẳng chân tạo với đùi
một góc 450.. Lúc này có thể coi là động tác co chân đã kết thúc.
+ Bẻ bàn chân: Khi kết thúc co chân, bàn chân vẫn ép gần sát vào mông. Lúc
này khớp gối hơi ép vào trong, đồng thời mũi bàn chân bẻ xoay ra phía ngoài. Nhƣ

42
vậy, làm cho má trong bàn chân và phía cạnh trong cẳng chân đối diện với nƣớc có
diện tích đạp nƣớc lớn nhất, đồng thời cũng tạo điều kiện để đùi, cẳng chân phát huy
sức mạnh lớn nhất khi đạp nƣớc, (xem Hình 1.2a).

a b
Hình 1.2
* Đạp khép và lướt nước: Động tác đạp chân trong bơi ếch thực tế gồm động tác
đạp và khép nƣớc. Do đạp nƣớc tƣơng đối hẹp, nên khi khép hai chân lại, hai chân có
động tác ép xuống. Động tác này có thể làm cho cơ thể nổi lên và có lợi cho lƣớt ra
trƣớc. Hiệu quả động tác đạp chân tốt hay kém quyết định bởi ba yếu tố sau đây: (xem
Hình 1.2b).
a. Phƣơng hƣớng và biên độ đạp nƣớc:
Khi đạp nƣớc, phƣơng hƣớng đạp nƣớc cố gắng tạo ra lực tác dụng đẩy cơ thể
ra trƣớc.
Khi đạp nƣớc phải dùng đùi phát lực, đầu tiên duỗi khớp hông, sau đó duỗi
khớp gối và cuối cùng là duỗi cổ chân, làm cho phƣơng hƣớng đạp chân chủ yếu là
hƣớng ra sau (xem Hình 1.3).
b. Diện tích của mặt đạp nƣớc lớn hay nhỏ:
Diện tích mặt đạp nƣớc sẽ có thể tạo lực đẩy lớn. Khi đạp nƣớc, bàn chân phải
bẻ ra ngoài, cẳng chân phải vuông góc với mặt nƣớc là đều quan trọng để có đƣợc diện
tích đạp nƣớc lớn.
c. Tốc độ đạp nƣớc của chân nhanh hay chậm.
Do lực cản tỉ lệ thuận với bình phƣơng tốc độ. Vì vậy, tốc độ đạp chân càng
nhanh thì sẽ tạo ra lực tiến càng lớn, tốc độ lƣớt sẽ càng nhanh. Trong khi đạp chân bơi
ếch, cần phát huy đầy đủ sức mạnh cơ bắp của chân và tăng thêm gia tốc các bộ phận
cẳng chân, bàn chân làm cho động tác đạp nƣớc có hiệu lực hơn.

43
Sau khi kết thúc đạp chân, chân ở vị trí tƣơng đối thấp, gót chân cách mặt nƣớc
khoảng 30-40 cm. Lúc này cơ thể nên dựa vào hiệu quả đạp chân để lƣớt ra trƣớc, làm
cho chân đƣợc nâng lên vị trí cao hơn, từ đó làm giảm lực cản và tạo tiền đề cho việc
thực hiện động tác chân lần tiếp theo quá trình của động tác chân (xem Hình 1.3).

Hình 1.3
1.2.1. Các bài tập làm quen với nƣớc
Dạy làm quen với nƣớc là khâu quan trọng của dạy bơi ban đầu. Mục đích chính
là làm cho ngƣời tập dần dần thích ứng với môi trƣờng nƣớc, loại trừ tâm lý sợ nƣớc và
các phản xạ tự bảo vệ tự nhiên, bồi dƣỡng hứng thú trong học bơi và nắm vững một số
động tác cơ bản nhƣ cách thở trong nƣớc, hít vào trên không, cách làm nổi ngƣời, lƣớt
nƣớc và đạp nƣớc trƣớc khi học tập các kiểu bơi. Khi dạy làm quen với nƣớc có độ sâu
ngang thắt lƣng hoặc ngang ngực, ta cần tăng cƣờng giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật và
đảm bảo an toàn để tránh chủ quan mất cảnh giác.
1.2.1.1. Đi lại, nhảy và nhào ngƣời vào trong nƣớc
Đây là những bài tập đầu tiên khi học bơi, nó nhằm làm cho ngƣời học có cảm
giác về lực cản của nƣớc, áp lực và lực nổi, biết cách giữ thăng bằng trong nƣớc.
Một mình đi bộ, nhảy, nhào ngƣời trong nƣớc hay kết hợp với trò chơi.
Mục đích: Giúp ngƣời tập làm quen với môi trƣờng nƣớc. Yêu cầu khi đi trong
nƣớc, thân ngƣời thẳng và tƣ thế thoải mái.
Khối lƣợng: Lặp lại 5 tổ, mỗi tổ một phút. Mỗi tổ khi tập cần phải di chuyển
thay đổi các hƣớng theo chỉ dẫn của giáo viên.
1.2.1.2. Tập ngụp thở trong nƣớc

44
Hít sâu (bằng cả miệng và mũi) trên mặt nƣớc, sau đó dùng miệng và mũi thở ra
trong nƣớc đều và chậm. Bài tập này giúp cho học sinh biết cách hít, thở khi tập.
Mục đích: Giúp ngƣời tập biết cách mở mắt và thở ra trong nƣớc, nhô đầu lên
thở vào, bồi dƣỡng tính mạnh dạn, loại bỏ tâm lý sợ nƣớc.
Cách tiến hành: Có thể tiến hành bằng hai cách:
Cách thứ nhất: Phân thành 3 - 4 nhóm đứng bám vào thành bể, hít một hơi sau
đó ngụp sâu dƣới nƣớc (tay vẫn bám thành bể hoặc vật cố định) mở mắt nhìn thành bể
thở ra từ từ, sau đó đứng lên nhô đầu khỏi mặt nƣớc thì hít vào. Cách thứ hai cũng
tƣơng tự nhƣ trên chỉ khác là tay không bám vào thành bể mà hai ngƣời tập bám tay
vào nhau để cùng tiến hành ngụp thở (xem Hình 1.4).
Yêu cầu: Thở ra ở dƣới nƣớc sâu bằng miệng và mũi, nhô lên mặt nƣớc chỉ
đƣợc hít vào bằng mệng, khi ngụp xuống cần từ từ và phải mở mắt nhìn trong nƣớc.
Khối lƣợng: Mỗi nhóm tiến hành 3 – 4 tổ, mỗi tổ 8-10 lần ngụp, nghỉ giữa mỗi
tổ 2 – 4 phút.

Hình 1.4
1.2.1.3. Bài tập làm nổi ngƣời
Mục đích: Giúp ngƣời tập có cảm giác về lực nổi của nƣớc, biết cách giữ thăng
bằng và nổi ngƣời trong nƣớc
Cách tiến hành: Hai chân đứng thẳng song song, hai tay duỗi tự nhiên phía trƣớc
ngực, hít một hơi dài, cúi đầu, chân co gối, rồi dùng hai tay ôm gối co thân lại nằm
ngang. Khi dứng lên, phải ngẩng đầu, duỗi chân đứng thẳng ngƣời lên (xem Hình 1.5).

Hình 1.5

45
Yêu cầu: Cần hít vào sâu, động tác thực hiện chậm theo đúng trình tự, cơ bắp
toàn thân nên thả lỏng. Mỗi nhóm tiến hành làm nổi ngƣời từ 3 - 4 lần/tổ. Tiến hành 3
tổ, mỗi tổ nghỉ giữa 2 phút.
1.2.1.4. Đạp đáy bể nhoài ra trƣớc nổi ngƣời
Mục đích: Giúp cho ngƣời tập có cảm giác rõ hơn về lực nổi, giữ đƣợc tƣ thế
thân ngƣời khi nổi ngƣời nằm ngang và lƣớt nƣớc, làm cơ sở cho học các kiểu bơi sau.
Cách tiến hành: Đứng xuống đáy bể, hai chân song song, thân ngƣời hơi ngả ra
trƣớc, hai tay duỗi thẳng trƣớc ngực. Sau đó hít một hơi dài, cúi đầu xuống nƣớc, làm
cho đầu nằm giữa hai tay, đồng thời dùng sức đạp chân xuống đáy bể để thân ngƣời lao
lƣớt ra trƣớc, tiếp đó dang tay và chân, các nhóm cơ thả lỏng (xem Hình 1.6).
Yêu cầu: Đầu cúi thấp ngang với cánh tay, đạp chân theo hƣớng hơi chếch ra
trƣớc, nín thở, khi hết đà thở ra trong nƣớc, rồi co chân ngẩng đầu đứng chân từ từ
xuống đáy bể, tay hơi ấn xuống nƣớc. Cự ly mỗi lần đạp khoảng 2 - 4 mét. Tập theo
nhóm, mỗi nhóm tiến hành 5 lần/tổ, lặp lại 3-4 tổ, nghỉ giữa 2 phút.

Hình 1.6
1.2.1.5. Đạp thành bể lƣớt nƣớc
Mục đích: Tạo cảm giác về lực nổi và tƣ thế lƣớt ngƣời trong nƣớc, tạo kỹ năng
giữ thăng bằng trong lƣớt nƣớc để làm tiền đề về tƣ thế thân ngƣời trong học các động
tác kỹ thuật bơi.
Cách tiến hành: Một tay bám thành bể một tay duỗi thẳng phía trƣớc, hóp bụng
co một chân đặt lên thành bể, một chân đứng ở đáy bể.

Hình 1.7

46
Khi bắt đầu thực hiện động tác thì hít một hơi dài, cúi đầu, co chân đứng đáy bể
lên song song với chân đặt trƣớc ở thành bể, đồng thời vung hoặc lăng tay bám thành
bể ra trƣớc. Tiếp đó lập tức dùng sức đạp chân vào thành bể đẩy cơ thể lƣớt ra trƣớc
(xem Hình 1.7).
Yêu cầu: Các động tác phải tiến hành nhịp nhàng, hợp lý, chỉ khi nào đầu và tay
vung ra trƣớc đã chìm vào trong nƣớc mới đạp chân. Trong quá trình lƣớt nƣớc, ngoài
cơ lƣng dùng sức ở mức độ nhất định, các nhóm cơ khác phải thả lỏng, độ xa đạp lƣớt
3 - 5 m. Mỗi ngƣời tiến hành 5 - 6 lần trong tổ, lặp lại 3 - 4 tổ, nghỉ giữa 2 phút.
1.2.2. Các bài tập thực hành kỹ thuật đạp chân bơi ếch
1.2.2.1. Các bài tập trên cạn
a. Bài tập ngồi chống tay ra sau, hai chân duỗi thẳng trên mặt đất (hoặc thành
bể) tập bắt chƣớc động tác chân ếch:
Mục đích: Nhằm giúp cho ngƣời tập nắm vững các giai đoạn đạp chân bơi ếch.
Cách thực hiện: Tƣ thế ngồi hơi ngửa ngƣời ra sau, hai tay chống phía sau thân,
hai chân duỗi thẳng, khép lại song song, mở khớp hông tập động tác đạp chân ếch
(xem Hình 1.8).
Lúc đầu tập theo 4 nhịp hô: 1. Co chân, 2. bẻ bàn chân, 3. đạp khép, 4. dừng.
Sau một hai giáo án có thể gộp co và bẻ làm một.

Hình 1.8
Yêu cầu:
- Nhịp 1 co chân phải (trái), dùng đùi kéo theo cẳng chân, vừa co vừa tách rộng sang
hai bên.

47
- Nhịp 2 bẻ bàn chân sang bên phải (trái) cẳng chân và bàn chân vuông góc với hƣớng
đạp chân, hơi khép gối.
- Nhịp 3 đạp theo hƣớng hơi vòng ra ngoài rồi khép nhanh hai cẳng chân lại cuối cùng
ép hai bàn chân song song với nhau.
- Nhịp 4 duỗi thẳng chân thả lỏng dừng lại một lát, vừa làm vừa tự quan sát và đối
chứng với yếu lĩnh kỹ thuật mà giáo viên đã giảng giải, thị phạm.
Khối lƣợng: Mỗi buổi lên lớp có thể tập 6-8 tổ, mỗi tổ 30 - 45 giây hoặc 10-15
lần đập chân, nghỉ giữa 1 phút.
b. Bài tập nằm sấp trên ghế băng hoặc (bục xuất phát) đạp chân ếch:
Mục đích: Để cho ngƣời tập làm quen với các yếu lĩnh động tác, các giai đoạn
động tác ở tƣ thế nằm sấp giống với tƣ thế khi bơi ở dƣới nƣớc.
Cách thực hiện: Nằm trên ghế (hoặc bục xuất phát) để nhô phần từ hông đến
cẳng chân ra ngoài mép đầu ghế, hai tay bám chặt vào ghế tự tập đạp chân ếch hoặc có
giáo viên cầm hai bàn chân hƣớng dẫn từng giai đoạn của động tác đạp chân ếch. Yêu
cầu: giống bài tập 1, đồng thời yêu cầu thêm ngƣời tập, tập trung ghi nhớ vị trí phƣơng
hƣớng của chân trong giai đoạn co, bẻ và đạp lƣớt.
Khối lƣợng: 6 - 8 tổ x 10 - 15 lần đạp, nghỉ giữa mỗi tổ 45 giây tới 1 phút.
1.2.2.2. Bài tập dƣới nƣớc
a. Bài tập bám máng nƣớc của thành bể đạp chân ếch:
Mục đích: Giúp ngƣời tập làm quen nắm vững yếu lĩnh động tác đạp chân ếch
trong môi trƣờng nƣớc để xây dựng cảm giác vận động khi đạp chân, từ đó củng cố các
yếu kỹ thuật.
Cách thực hiện: Bám vào một tay vào máng nƣớc, tay còn lại chống vào thành
bể để tạo thêm lực nâng cơ thể nằm ngang song song với mặt nƣớc, đầu cúi trong nƣớc
nhƣ khi cơ thể đã nằm trên ghế băng đạp chân ếch.
Đối với lớp có ít học sinh, hoặc đối với học sinh quá kém, giáo viên có thể cầm
vào hai bàn chân để hƣớng dẫn các giai đoạn của động tác đạp chân ếch.
Yêu cầu: Từng giai đoạn thực hiện chính xác, làm chậm sau tăng dần nhịp độ.

48
Giai đoạn này khi thực hiện động tác, thân ngƣời chƣa nằm ngang đƣợc trong nƣớc.
Khối lƣợng: 8-10 tổ x 30 giây, nghỉ giữa mỗi tổ 90 giây.
b. Bài tập lƣớt nƣớc đạp chân ếch:
Mục đích: Giúp ngƣời tập đạp chân ếch gần sát với thực tế đạp chân ếch trong
khi bơi hơn (không có điểm tựa).
Cách thực hiện: Đứng hai chân xuống đáy bể (hoặc đứng cạnh thành bể) đạp
chân xuống đáy bể nhoài ngƣời ra trƣớc. Khi thân ngƣời nằm nổi ngang trên mặt nƣớc
thì giữ nguyên tƣ thế tay, đầu và thân, chỉ thực hiện động tác đạp chân ếch theo từng
giai đoạn (co, bẻ, đạp, khép, dừng).
Yêu cầu: Khi đạp chân không làm ảnh hƣởng tƣ thế thân ngƣời, không dùng sức
cơ bụng co chân, khi đạp chân không ƣỡn bụng…
Khối lƣợng: Tập 6 - 8 lần, mỗi lần lƣớt nƣớc đƣợc 3-5m.

Hình1.9
c. Bài tập bám thành bể bơi đạp chân, (hoặc có ngƣời giúp đỡ):
Mục đích: Giúp ngƣời tập đạp chân ếch, sát với đạp chân ếch trong khi bơi.
Cách thực hiện: Nằm sấp hai tay bám vào thành bể bơi thực hiện động tác đạp
chân theo thứ tự: nhịp 1 co chân, nhịp 2 bẻ bàn chân, nhịp 3 đạp kép chân và nhịp 4
duỗi cẳng chân lƣớt nƣớc, (xem Hình 1.10-1).
Khối lƣợng: Mỗi tổ thực hiện 5-6 lần đạp chân, mỗi ngƣời thực hiện 3-4 tổ, thời
gian nghỉ giữa 2-3 phút. Hoặc 2 ngƣời một nhóm, một ngƣời bám thành bể đạp chân,
một ngƣời cầm chân ở phía sau giúp ngƣời đạp chân thực hiện kỹ thuật đạp chân (xem
Hình 1.10-2).

Hình 1.10

49
d. Bài tập bám phao nổi, hoặc ván bơi đạp chân ếch:
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững và củng cố kỹ thuật đạp chân ếch.
Cách thực hiện: Ngƣời tập đứng cạnh thành bể hơi ngả ngƣời ra trƣớc, hai tay
duỗi thẳng bám vào 2/3 chiều dài của phao hoặc ván tập bơi. Sau đó, đạp chân thành bể
lƣớt nƣớc. Khi cơ thể nổi nằm ngang trên mặt nƣớc thì tập động tác đạp chân. Đối với
ngƣời còn tâm lý sợ nƣớc hoặc nắm kỹ thuật quá chậm, có thể nhờ đồng đội dùng một
tay nâng nhẹ bụng hoặc ôm ván đạp chân, để cơ thể nằm ngang trên mặt nƣớc.
Yêu cầu: Tay bám phao duỗi thẳng, đầu cúi và kẹp giữa hai tay.
Khối lƣợng: Tập 8-10 lần, mỗi lần 10-12m.
* Bài tập ngoại khóa:
1. Tập các bài tập làm quen với nƣớc.
2. Ôn và tự nghiên cứu thực hiện kỹ thuật động tác đạp chân bơi ếch.
* Thảo luận nhóm:
1. Tƣ thế thân ngƣời trong bơi ếch.
2. Kỹ thuật đạp chân trong bơi ếch.
1.3. Kỹ thuật động tác quạt tay
Tác dụng của động tác tay trong bơi ếch hiện đại:
- Tạo ra lực tiến cho cơ thể.
- Phối hợp với động tác chân làm cho tốc độ chuyển động đều hơn.
- Tạo ra lực nổi.
Kỹ thuật động tác quạt tay gồm 5 giai đoạn: Tƣ thế ban đầu, ôm nƣớc, quạt
nƣớc, thu tay và duỗi tay. Năm giai đoạn này của động tác quạt tay gắn bó với nhau để
tạo ra một thể hoàn chỉnh và thống nhất.
* Tư thế ban đầu: Hai tay duỗi thẳng tự nhiên song song với mặt nƣớc, lòng bàn
tay úp xuống dƣới, các ngón tay khép tự nhiên làm cho toàn bộ cơ thể tạo thành hình
thoi lƣớt nƣớc.
+ Ôm nước: Từ tƣ thế ban đầu, hai tay vƣơn ra trƣớc đồng thời kéo trọng tâm ra
trƣớc, cẳng tay cánh tay lập tức xoay trong, lòng bàn tay xoay nghiêng ra ngoài và gập

50
dần cổ tay để mũi bàn tay chếch xuống dƣới và ra ngoài ép xuống nƣớc, khi lòng bàn
tay cảm thấy có áp lực nƣớc thì bắt đầu quạt nƣớc. Ôm nƣớc một mặt tạo điều kiện tốt
cho quạt nƣớc, một mặt lại có tác dụng làm cho cơ thể nổi lên tốt hơn.
* Quạt nước: Quạt nƣớc là giai đoạn tạo ra lực kéo cho cơ thể có hiệu lực nhất.
Phƣơng pháp quạt nƣớc trong bơi ếch là sang bên cạnh, xuống dƣới ra sau và vào
trong. Đƣờng quạt nƣớc có thể vẽ hình hai lá phổi, hoặc hình trái tim ngƣợc, (xem
Hình 1.11a). Khi quạt nƣớc phải chú ý giữ cho khuỷu tay cao, vì chỉ có nhƣ vậy mới có
thể quạt nƣớc ra sau ở góc độ có hiệu lực. Do vậy, trong quá trình quạt nƣớc, ở bất cứ
vị trí nào thì khuỷu tay cũng phải cao hơn bàn tay và cẳng tay. Trong quạt nƣớc góc độ
giữa cẳng tay và cánh tay luôn biến đổi.
* Thu tay: Thu tay là giai đoạn tiếp theo của quạt nƣớc. Quá trình thu tay cũng
tạo ra lực tiến và lực nâng tƣơng đối lớn. Động tác thu tay đƣợc thực hiện theo phƣơng
hƣớng từ ngoài vào trong và từ dƣới lên trên để thu tay vào phía dƣới đầu, tiếp đó lòng
bàn tay có thể úp xuống (hoặc ngửa lên) khép lại để duỗi ra trƣớc. Động tác thu tay
cũng tạo đều kiện tốt cho động tác duỗi tay ra trƣớc. Trong quá trình thu tay, động tác
của tay phải hoàn thành một cách tích cực, nhanh và tròn, khi kết thúc thu tay, khuỷu
tay thấp hơn bàn tay, cẳng tay và bàn tay tạo thành góc nhọn, (xem Hình 1.11b).
* Duỗi tay: Động tác đƣợc bắt đầu từ duỗi thẳng khớp khuỷu tay và khớp vai,
lòng bàn tay từ xoay lên trên hoặc nghiêng thì sẽ úp dần xuống dƣới đồng thời vƣơn ra
trƣớc. Đặc điểm kỹ thuật quạt tay bơi ếch hiện đại đòi hỏi động tác duỗi tay ra trƣớc
nhanh, kết hợp chặt chẽ với động tác chân. Vì vậy cùng lúc với duỗi tay, vai cũng cần
vƣơn ra trƣớc, không thể có hiện tƣợng dừng.

Hình 1.11

51
Quạt tay bơi ếch là một động tác hoàn chỉnh. Quỹ đạo quạt nƣớc là sang bên
cạnh – xuống dƣới – ra sau – vào trong – ra trƣớc. Sức mạnh quạt nƣớc từ nhỏ tới lớn,
tốc độ quạt nƣớc từ chậm đến nhanh. Ở nửa giai đoạn đầu, quạt nƣớc lấy khuỷu tay
làm điểm tựa, phát huy tác dụng của cơ cẳng tay, ở phần quạt nƣớc có hiệu quả nhất,
nên lấy vai làm điểm tựa, dùng các cơ lớn của lƣng, vai, ngực kéo ra sau đồng thời thu
ép vào trong, phối hợp chặt chẽ với động tác chân để phát huy hiệu lực chung.
1.3.1. Ôn kỹ thuật động tác đạp chân trong bơi ếch
1.3.2. Các bài tập thực hành kỹ thuật động tác quạt tay bơi ếch
1.3.2.1. Các bài tập trên cạn
* Bài tập 1: Quạt tay bơi ếch tƣ thế đứng.
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay.
Cách thực hiện: Hai chân đứng dạng song song, thân ngƣời ngả ra trƣớc song
song với mặt đất, đầu cúi tự nhiên, hai tay duỗi thẳng trƣớc đầu. Sau đó thực hiện động
tác theo hiệu lệnh.
- Hiệu lệnh 1 Tách tay ra hai bên gần ngang trục vai.
- Hiệu lệnh 2: Thu tay về phía trƣớc lòng bàn tay hƣớng xuống dƣới, hai ngón
tay chạm vào nhau.
- Hiệu lệnh 3: Duỗi tay về phía trƣớc, lòng bàn tay hƣớng xuống dƣới. Để tay tì
nƣớc tốt, đầu tiên lòng bàn tay có thể không bẻ ra hai bên, nhƣng sau khi đã nắm vững
kỹ thuật động tác và tập hoàn thiện động tác phối hợp kiểu bơi ếch thì lòng bàn tay bẻ
sang hai bên.
Khối lƣợng: 6 - 8 lần, mỗi lần 30 giây, nghỉ giữa1-2 phút.
* Bài tập 2: Quạt tay bơi ếch tƣ thế nằm
Ngƣời tập có thể nằm trên ghế băng, ghế tập bơi, hoặc bục xuất phát để thực
hiện động tác quạt tay bơi ếch. Sau đó thực hiện động tác theo hiệu lệnh.
- Hiệu lệnh 1 Tách tay ra hai bên gần ngang trục vai.
- Hiệu lệnh 2: Thu tay về phía trƣớc lòng bàn tay hƣớng xuống dƣới, hai ngón
tay chạm vào nhau.

52
- Hiệu lệnh 3: Duỗi tay về phía trƣớc, lòng bàn tay hƣớng xuống dƣới, duỗi
thẳng tự nhiên về phía trƣớc.
Khối lƣợng: 4 - 6 lần, nghỉ giữa 2-3 phút.
1.3.2.2. Bài tập dƣới nƣớc
* Bài tập 1: Đứng tại chỗ dưới nước quạt tay bơi ếch
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay bơi ếch
, xây dựng các cảm giác phƣơng hƣớng nhịp độ và dùng lực khi quạt tay dƣới nƣớc.
Cách thực hiện: Tại chỗ tập lặp lại động tác quạt tay bơi ếch nhƣ tập ở trên cạn.
Sau đó vừa bƣớc đi dƣới nƣớc vừa thực hiện động tác quạt tay bơi ếch.
Yêu cầu: Thân ngƣời chìm trong nƣớc, mức nƣớc ngập tới ngang cằm. Mắt nhìn
chếch ra trƣớc, thực hiện yếu lĩnh kỹ thuật động tác đúng và nhịp điệu.
Khối lƣợng: Bài tập đứng tại chỗ và vừa đi vừa quạt tay bơi ếch thực hiện 6-8
tổ, mỗi tổ 10-15 động tác, nghỉ giữa 2–3 phút.
* Bài tập 2: Bài tập đạp nước sau đó quạt tay bơi ếch
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay trong
điều kiện không có điểm tựa (gần giống khi bơi).
Cách thực hiện; Đứng xuống đáy bể hoặc bám vào thành bể co chân đạp lƣớt.
Khi cơ thể đã nằm sấp ngang trên nƣớc thì chân duỗi thẳng tập quạt tay bơi ếch.
Yêu cầu: Đầu cúi, chân thẳng thả lỏng. Chỉ dùng sức của tay, vai và ngực thực
hiện động tác quạt nƣớc (ôm và kéo nƣớc).
Khối lƣợng: Bài tập này thực hiện 6 - 8 tổ, mỗi tổ quạt tay 10 - 15 lần hoặc mỗi
tổ phải quạt nƣớc cự ly 15 - 20m, nghỉ giữa 2 phút.
* Bài tập 3: Bài tập quạt tay ếch có người giữ chân
Mục đích: Tƣơng tự nhƣ bài tập 2.
Cách thực hiện: Ngƣời giúp đỡ đứng xuống đáy bể dùng hai tay ôm hai đùi
ngƣời tập vào cạnh thân ngƣời ở vào vị trí nằm ngang trên mặt nƣớc. Sau đó, ngƣời tập
tiến hành quạt tay và thở nhƣ bài tập 2.

53
Yêu cầu: Thực hiện động tác quạt tay ếch nhịp nhàng, ban đầu có thể 2 chu kỳ
quạt tay thở 1 lần, sau đó 1 lần quạt tay thở 1 lần. Chú ý làm động tác phối hợp tay thở
không đƣợc có giai đoạn, đồng thời không đƣợc ấn tay xuống nƣớc nhổm cao ngƣời
lên để hít vào.
Khối lƣợng: Tập lặp lại 8 -10 tổ, mỗi tổ phối hợp quạt tay bơi ếch kết hợp với
thở 8 - 10 lần, nghỉ giữa 1 – 2 phút.
* Bài tập ngoại khóa:
1. Tập các bài tập quạt tay ếch trên cạn và dƣới nƣớc.
2. Ôn và tự nghiên cứu thực hiện kỹ thuật động tác quạt tay bơi ếch.
* Thảo luận nhóm:
1. Tác dụng kỹ thuật quạt tay bơi ếch.
2. Kỹ thuật quạt tay bơi ếch chia làm mấy giai đoạn?
1.3.3. Kỹ thuật động tác thở và phối hợp quạt tay với thở
Thở trong bơi ếch đƣợc phối hợp chặt chẽ với động tác quạt tay. Thở ra trong
bơi ếch bằng miệng và mũi, hít vào bằng miệng. Bơi ếch hiện đại thƣờng sử dụng 2
loại thở: Thở sớm và thở muộn, thở sớm là khi 2 tay bắt đầu quạt nƣớc thì ngẩng lên
mặt nƣớc, lúc này VĐV thở mạnh ra hơi cuối, đồng thời hít vào mạnh và sâu, sau đó
nín thở. Khi tay bắt đầu ôm nƣớc thì thở dần ra dƣới nƣớc.
Thở muộn đƣợc tiến hành thở vào khi đầu và vai đƣợc nhô cao do kết quả của
động tác quạt nƣớc có hiệu quả tạo ra.
Đối với ngƣời mới học nên sử dụng thở sớm, những ngƣời đã có kỹ thuật tốt thì
thở muộn. Phối hợp thở với tay thƣờng là một chu kỳ quạt tay, thở một lần.
* Các bài tập thực hành kỹ thuật thở và phối hợp tay với thở
1.3.3.1. Tập luyện trên cạn
+ Bài tập 1: Đứng phối hợp quạt tay với thở ở tư thế cúi người về trước
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay phối
hợp với thở trong bơi ếch (thời điểm hít vào và thở ra trong lúc quạt tay).

54
Cách thực hiện: Nhƣ bài tập đứng quạt tay bơi ếch ở trên cạn. Khi ôm nƣớc thì
ngẩng đầu hít vào, quạt tay thu tay thì nín thở, duỗi tay thì thở ra.
Yêu cầu: Thở ra bằng miệng và mũi. Hít vào bằng miệng nhanh và mạnh.
+ Bài tập 2: Bài tập đứng phối hợp quạt tay và thở trên cạn ở tư thế đứng thẳng
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật động tác quạt tay phối
hợp với thở trong bơi ếch (thời điểm hít vào và thở ra trong lúc quạt tay).
Cách thực hiện: Đứng thẳng 2 tay duỗi thẳng trên đầu. Khi gập tay gần đến
ngang vai thì ngẩng đầu hít vào, quạt tay thu tay thì nín thở, duỗi tay thì thở ra.
Yêu cầu: Nhƣ bài tập 1.
Khối lƣợng: Thực hiện 8-10 tổ, mỗi tổ 5-10 lần phối hợp quạt tay bơi ếch với
thở, nghỉ giữa 1-2 phút.
+ Bài tập 3: Đứng tập phối hợp quạt tay, chân kết hợp thở (phối hợp hoàn
chỉnh)
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững kỹ thuật phối hợp hoàn chỉnh của bơi ếch.
Cách thực hiện: Nhƣ bài tập 1, nhƣng nhịp 1 quạt tay sang ngang và xuống dƣới
thì ngẩng đầu hít vào, nhịp 2 cúi đầu nín thở, nhịp 3-4 thở ra. Khi thực hiện động tác
lấy 1 chân làm trụ còn chân kia làm động tác.
Yêu cầu: Thở đúng kỹ thuật và thành tiếng (thở ra bằng miệng). Ban đầu động
tác có thể thực hiện chậm, sau tăng nhịp độ nhanh hơn.
Khối lƣợng: Tƣơng tự nhƣ bài tập 2.
+ Ngoài các bài tập trên, ngƣời tập có thể nằm sấp đè bụng lên bục xuất phát,
ghế đôn hoặc nằm ngang trên ghế băng để tập phối hợp toàn bộ theo cách tập của bài
tập 2.
1.3.3.2. Bài tập dƣới nƣớc
+ Bài tập 1: Đứng hoặc đi chân lướt nước quạt tay bơi ếch kết hợp với thở
Mục đích: Giúp ngƣời tập bƣớc đầu nắm kỹ thuật quạt tay bơi ếch kết hợp với
thở ở dƣới nƣớc, làm quen với việc cúi đầu thở ra trong nƣớc và ngẩng đầu lên mặt
nƣớc hít vào ở các giai đoạn thích hợp của động tác quạt tay.

55
Cách thực hiện: Đứng cúi ngƣời dìm thân và một phần đầu, mặt vào trong nƣớc
thực hiện động tác theo trình tự: Ôm nƣớc thì ngẩng đầu hít vào, quạt nƣớc thu tay thì
cúi đầu nín thở, duỗi tay ra trƣớc thì thở ra (phối hợp sớm, xem Hình 1.12).

Hình 1.12
Yêu cầu: Lúc đầu đứng tại chỗ thực hiện đúng theo trình tự trên một cách nhịp
nhàng. Sau đó, kết hợp cứ quạt một lần tay, thở, thì bƣớc ra trƣớc một bƣớc.
Khối lƣợng: Tập ở các tƣ thế đứng tại chỗ 4-5 tổ, mỗi tổ 30”. Ở tƣ thế vừa đi
vừa tập tƣơng tự.
+ Bài Tập 2: Kẹp phao (ván bơi hoặc có người giữ ở chân) phối hợp quạt tay
ếch với thở
Mục đích: Giúp ngƣời tập củng cố kỹ thuật quạt tay ếch kết hợp với thở.
Cách thực hiện: Dùng ván bơi chữ H hoặc phao xốp kẹp vào đùi hoặc cổ chân
sau đó nằm sấp ngang trên mặt nƣớc thực hiện động tác quạt tay kết hợp với thở.

Hình 1.13
Khối lƣợng: Chia lớp 4-6 nhóm mỗi nhóm quạt cự ly khoảng 15-20m (sau đó có
thể kéo dài cự ly), nghỉ giữa mỗi tổ 2-3 phút.
* Bài tập ngoại khóa:
1. Tập các bài tập quạt tay ếch trên cạn và dƣới nƣớc phối hợp với thở.

56
2. Ôn bài tập thực hành kỹ thuật thở và phối hợp tay với thở.
* Thảo luận nhóm:
1. Kỹ thuật thở trong bơi ếch.
2. Đối với ngƣời mới tập bơi nên thở nhƣ thế nào là hợp lí nhất?
1.4. Phối hợp kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch, củng cố và hoàn
thiện kỹ thuật bơi ếch
1.4.1. Kỹ thuật phối hợp tay, chân và toàn bộ kỹ thuật
Kỹ thuật phối hợp tay chân là: Khi quạt tay, chân giữ ở tƣ thế duỗi thẳng và thả
lỏng tự nhiên. Khi thu tay thì co chân. Tay duỗi thẳng đƣợc 3/4 quảng đƣờng thì bắt
đầu đạp chân. Phối hợp trong bơi ếch rất quan trọng, phối hợp tốt hay xấu đều ảnh
hƣởng trực tiếp tới tốc độ và hiệu lực động tác. Nếu tính từ tƣ thế ban đầu, khi tay chân
cùng duỗi thẳng thì một chu kỳ thực hiện các động tác sẽ diễn ra theo thứ tự sau:
Tì nƣớc – hít vào; quạt nƣớc gần kết thúc – chân bắt đầu co; thu tay – kết thúc
động tác co chân; duỗi tay gần thẳng thì đạp chân đồng thời thở ra.
Kỹ thuật bơi ếch hiện đại yêu cầu tần số cao, tốc độ đều (trong một chu kỳ động
tác). Vì vậy, phối hợp phải liên tục, giảm bớt động tác dừng, động tác chuẩn bị thực
hiện theo một tốc độ nhất định.
1.4.2. Ôn kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch
1.4.3. Các bài tập phối hợp kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch,
củng cố và hoàn thiện kỹ thuật bơi ếch
1.4.3.1. Các bài tập trên cạn
* Bài tập 1: Đứng trên cạn tập phối hợp quạt tay, đạp chân kiểu bơi ếch
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật phối hợp tay, chân khi
bơi ếch.
Cách thực hiện: Đứng thẳng hai chân song song, hai tay giơ lên đỉnh đầu và
khép lại. Khi thực hiện thì lấy một chân làm trụ còn chân kia thực hiện động tác.
Bài tập động tác phối hợp tay, chân trên cạn thực hiện theo 4 nhịp nhƣ sau:
- Hai tay quạt sang hai bên và chếch xuống dƣới.

57
- Thu tay đồng thời co chân, đến gần sát hông thì bẻ bàn chân xoay ra ngoài.
- Duỗi tay lên phía đầu, tay gần thẳng thì đạp chân.
- Khi tay chân thẳng thì hơi dừng (tƣợng trƣng cho giai đoạn lƣớt nƣớc). Sau đó,
làm cả chu kỳ động tác phối hợp tay, chân.
Yêu cầu: Không đƣợc tập riêng rẽ các giai đoạn động tác mà cần làm đồng thời,
liên tục và nhịp nhàng giữa động tác tay và chân. Lúc đầu có thể thực hiện động tác
với nhịp độ chậm, sau đó tăng thêm nhịp độ. Khối lƣợng: Thực hiện trên cạn 5-6 tổ
mỗi tổ 10-12 lần, nghỉ giữa 1-2 phút.
* Bài tập 2: Đứng trên cạn tập phối hợp quạt tay, đạp chân với thở
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững kỹ thuật phối hợp hoàn chỉnh của bơi ếch.
Cách thực hiện: Nhịp 1 quạt tay sang ngang và xuống dƣới gần đến ngang vai
thì ngẩng đầu hít vào, nhịp 2 cúi đầu nín thở, nhịp 3-4 thở ra từ từ (xem Hình 1.14).
Yêu cầu: Thở đúng kỹ thuật và thành tiếng (thở ra bằng miệng). Ban đầu động
tác có thể thực hiện chậm, sau tăng nhịp độ nhanh hơn.
Khối lƣợng: Tƣơng tự nhƣ bài tập 1.

Hinh 1.14
* Bài tập 3: Nằm trên bục xuất phát phối hợp toàn bộ kỹ thuật
Mục đích: Giúp ngƣời tập làm quen với các động tác bơi nhƣ ở trong nƣớc.
Cách thực hiện: Ngƣời tập nằm sấp trên bục xuất phát, tay và chân duỗi thẳng,
mắt nhìn về trƣớc, nhịp 1, quạt tay, khi quạt gần vuông góc với thân ngƣời thì làm
động tác hít vào, nhịp 2 (giai đoạn ôm nƣớc) nín thở lúc này co chân, nhịp 3 thu tay thì
bẻ bàn chân, lúc này thở ra từ từ trong nƣớc, nhịp 4 thu và duỗi tay về trƣớc, đồng thời

58
chân đạp khép, lúc này thở ra từ từ trong nƣớc ngƣời duỗi thẳng tạo thành tƣ thế lƣớt
nƣớc.
Yêu cầu: Thực hiện động tác chậm, nhịp điệu.
Khối lƣợng: 3 – 4 tổ, mỗi tổ thực hiên 8-10 lần, thời gian nghỉ 2-3 phút.
1.4.3.2. Bài tập dƣới nƣớc
* Bài tập 1: Bài tập nằm vắt ngang dây phao, đường bơi (hoặc hai phao kẹp
cạnh thân) tập động tác phối hợp tay và chân bơi ếch
Mục đích, yêu cầu, cách thực hiện và khối lƣợng thực hiện tƣơng tự nhƣ bài tập
nằm trên bục xuất phát.
* Bài tập 2: Bài lướt nước tập phối hợp hoàn chỉnh động tác kỹ thuật bơi ếch
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững toàn bộ kỹ thuật của kiểu bơi ếch.
Cách thực hiện: Sau khi đạp lƣớt thành bể hoặc đáy bể, thân ngƣời duỗi thẳng
ngang bằng thì thực hiện phối hợp hoàn chỉnh động tác kỹ thuật bơi ếch.
Yêu cầu: Chú ý nắm vững thời điểm thở ra và hít vào, động tác giữa các bộ
phận tay, chân, đầu phải nhịp nhàng không bị dừng bất hợp lý. Ban đầu có thể quạt tay,
đạp chân 2-3 chu kỳ, thở một lần, nhịp độ chậm dần dần quá độ sang mỗi lần quạt tay
đạp chân thở một lần và tăng dần nhịp độ.
Khối lƣợng: Có thể thực hiện mỗi buổi 8-10 tổ x 15m nghỉ giữa 30 giây.
* Bài tập 3: Trò chơi lướt nước
Mục đích: Giúp ngƣời tập làm quen với động tác lƣớt nƣớc.
Cách thực hiện: Đứng tại chỗ khi có lệnh đạp chân vào đáy bể hoặc thành bể,
lƣớt ngƣời càng xa càng tốt, khi lƣớt tay duỗi thẳng khép sát đầu.
Khối lƣợng: 3-4 tổ, nghỉ giữa 2-3 phút.
* Bài tập 4: Đạp lướt nước tập phối hợp tay, chân kiểu bơi ếch với thở
Mục đích: Giúp ngƣời tập tiếp cận với kỹ thuật phối hợp tay và chân trong thực
tế bơi ếch.

59
Cách thực hiện: Đạp đáy bể hoặc thành bể lƣớt ngƣời ra trƣớc. Sau khi thân
ngƣời nằm nổi ngang bằng trên mặt nƣớc thì làm động tác phối hợp tay và chân của
kiểu bơi ếch.
Yêu cầu: Thực hiện đúng yếu lĩnh động tác chân và nhịp điệu phối hợp:
- Quạt tay chân thẳng.
- Thu tay thì co, bẻ bàn chân.
- Duỗi tay thì đạp khép đẩy nƣớc về phía sau.
- Chân tay duỗi thẳng để cơ thể lƣớt nƣớc một đoạn rồi mới tiếp tục thực hiện
chu kỳ động tác tiếp theo. Ban đầu làm nhịp độ chậm sau đó tăng nhanh hơn.
Khối lƣợng: bài tập này có thể thực hiện 6-8 tổ, thực hiện 10-15 lần phối hợp.
* Bài tập 5: Củng cố nâng cao kỹ năng phối hợp hoàn chỉnh kỹ thuật bơi ếch
Mục đích: Giúp ngƣời tập củng cố và hoàn thiện kỹ thuật bơi ếch.
Cách thực hiện: Sử dụng bài tập 3 lƣớt nƣớc, tập phối hợp bơi ếch hoàn chỉnh
song mỗi lần bơi tăng dần cự ly bơi, phối hợp thở nhiều, đảm bảo nhịp điệu, có độ
lƣớt tốt. Theo trình tự các tổ bơi nhƣ sau:
Lần 1: Bơi 10 -15m, Lần 2: Bơi 20-30m, Lần 3: Bơi 30-50m.
Khối lƣợng: Mỗi buổi tập bơi 4-6 tổ, mỗi tổ tập 20 - 30m (tổ sau tăng hơn tổ
trƣớc mỗi lần bơi 5 m).
* Bài tập 6: Thi đấu tiếp sức bơi ếch
Mục đích: Giúp ngƣời tập làm quen với kiểm tra kết thúc kỹ thuật.
Cách thực hiện: Chia lớp thành 2-3 tổ, mỗi tổ chia thành 2 nhóm, đứng 2 đầu
thành bể bơi. Khi có lệnh ngƣời đầu hàng đạp chân bơi hết cự ly sang bên kia chạm
tay vào thành bể bơi thì ngƣời bên kia bơi tiếp, cuộc chơi nhƣ vậy cho đến hết, tổ nào
về đích sớm nhất coi nhƣ tổ đó thắng cuộc.
Khối lƣợng: Chơi 3-5 tổ, nghỉ giữa 3-4 phút.
Chú ý: Giáo án sau yêu cầu khối lƣợng và cự ly cao hơn giáo án trƣớc.
1.5. Những sai lầm thƣờng mắc trong giảng dạy bơi ếch và phƣơng pháp sửa chữa

60
Xem Giáo trình Bơi lội, dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở năm 2004
Nguyễn Văn Trạch và Ngũ Duy Anh (tr. 140-141)
* Bài tập ngoại khóa:
1. Tập lặp lại phối hợp kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch.
2. Ôn củng cố và hoàn thiện kỹ thuật bơi ếch.
* Thảo luận nhóm:
1. Phân tích kỹ thuật phối hợp chân, tay và thở trong bơi ếch.
2. Những điểm cần chú ý trong khi phối hợp toàn bộ kỹ thuật bơi ếch là gì?
3. Tìm và thống kê những sai lầm thƣờng mắc trong quá trình thực hiện kỹ thuật động
tác và phối hợp, nhất là kỹ thuật thở và phối hợp tay thở. Các biện pháp sửa sai.
Chƣơng 2. THỰC HÀNH KỸ THUẬT BƠI TRƢỜN SẤP VÀ PHƢƠNG
PHÁP GIẢNG DẠY (6 tiết)
2.1. Kỹ thuật bơi trƣờn sấp
2.1.1. Khái quát chung về kỹ thuật bơi trƣờn sấp
Bơi trƣờn sấp là kiểu bơi có tốc độ nhanh nhất trong bốn kiểu bơi. Tốc độ bơi
tƣơng đối đồng đều cấu trúc động tác đơn giản, hiệu quả quạt nƣớc cao, phối hợp nhịp
nhàng có thể tiết kiệm đƣợc sức, lại có thể phát huy đƣợc tốc độ cao. Chính vì thế, khi
thi đấu bơi tự do, mọi ngƣời đều sử dụng kỹ thuật bơi trƣờn sấp. Khi bơi tƣ thế thân
ngƣời nằm sấp ngang trong nƣớc nên có hình lƣớt nƣớc tốt, hai chân luân phiên liên
tục đập nƣớc, hai tay lần lƣợt quạt nƣớc ra sau.
Tính đến năm 2000, kỷ lục bơi trƣờn sấp của thế giới đã đạt trình độ rất cao:
Kỉ lục của Nữ: 50m: 24” 13; 100m: 53”17; 200m: 1’56”78; 400m: 4’03”85;
800m: 8’16”22; 1500: 15’52”10.
Kỉ lục của Nam: 50m: 21” 64; 100m: 47”84; 200m: 1’45”35; 400m: 3’40”59;
800m: 7’46”00; 1500: 14’41”66.
Đặc điểm của kỹ thuật bơi trƣờn sấp hiện đại là: Tƣ thế thân ngƣời của VĐV
ngang bằng và nổi cao, quạt nƣớc cao khuỷu, quạt nƣớc hình cong (chữ S), quạt nƣớc

61
tăng tốc và phối hợp thở muộn. Góc bơi nhỏ, thân ngƣời ổn định, tạo điều kiện tốt cho
ngƣời bơi phát huy hết tốc độ.
2.1.2. Tƣ thế thân ngƣời và đầu
Khi bơi trƣờn sấp thân ngƣời nằm ngang bằng trên mặt nƣớc để lực cản tác
động vào cơ thể ít nhất. Vị trí thân ngƣời đòi hỏi hai yêu cầu cơ bản:
- Thân ngƣời phải nằm trên mặt nƣớc tạo thành hình thoi lƣớt nƣớc.
- Thân ngƣời phải nằm trong vị trí phù hợp với đặc điểm giải phẫu, sinh lý, để
thực hiện một cách có hiệu quả nhất những động tác tay, chân và thở một cách dễ dàng.
Bụng hơi hóp, mặt và trán chìm trong nƣớc, phía trên của mông sát với mặt
nƣớc, thân ngƣời tạo với mặt nƣớc một góc từ 30 - 50, nếu tăng tốc độ góc đó sẽ giảm
xuống từ 00 - 20, đầu và trục dọc cơ thể tạo thành một góc 200 - 300, mắt nhìn chếch
phía trƣớc (xem hình 2.1).

Hình 2.1
Thân ngƣời có thể quay quanh trục dọc cơ thể một cách nhịp nhàng, chuyển
động này cho phép trong phạm vi từ 350 - 450.
Động tác quay thân ngƣời quanh trục dọc cơ thể là động tác tự nhiên đƣợc hình
thành bởi quạt tay và quay đầu sang phía bên thở.
Ƣu điểm của động tác này là giúp cho động tác vung tay ra trƣớc tiến hành đƣợc
thuận lợi và rút ngắn đƣợc bán kính quay khi vung tay. Đồng thời còn có lợi cho ôm
nƣớc, quạt nƣớc và duy trì thăng bằng cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho động tác
quay đầu thở. Mức độ quay ngƣời quanh trục dọc lớn hay nhỏ phụ thuộc vào kỹ
thuật, đặc điểm cá nhân và tốc độ bơi của VĐV. Khi quay ngƣời trục vai tạo với mặt
phẳng nƣớc một góc từ 350 - 450.
2.1.3. Kỹ thuật động tác chân
Động tác chân của bơi trƣờn sấp có hai nhiệm vụ chính:
- Giữ thăng bằng cho cơ thể trên mặt nƣớc.

62
- Tạo thêm một phần lực đẩy cơ thể về phía trƣớc.
Yếu lĩnh kỹ thuật của động tác đập chân bơi trƣờn sấp là:
Hai chân duỗi thẳng tự nhiên, hai mũi bàn chân hơi xoay chúc vào nhau để sử
dụng má trong bàn chân nhằm tăng thêm diện tích đập nƣớc, cổ chân thả lỏng, khớp
hông phát lực trƣớc, dùng đùi kéo theo cẳng chân, bàn chân để đập vút xuống dƣới
(theo kiểu vút roi) luân phiên giữa hai chân.
Biên độ đập nƣớc rộng khoảng 30 - 40cm, (xem Hình 2.2). Bàn chân và cẳng
chân khi đập nƣớc không đƣợc nhô lên khỏi mặt nƣớc. Đồng thời, đập chân nên tạo ra
một ít bọt nƣớc trắng và gọn. Hiệu quả động tác đập chân quyết định bởi việc phát lực
vút chân và độ linh hoạt của khớp cổ chân.

Hình 2.2
Khi đập chân xuống, đùi phát lực để ép đùi xuống dƣới. Do tác dụng của quán
tính, lúc này cẳng chân và bàn chân vẫn tiếp tục di chuyển lên trên làm cho khớp gối
gập lại một góc khoảng 1600. Khi hết lực quán tính, do đùi ép xuống kéo theo cẳng
chân và mu bàn chân đập nƣớc xuống dƣới. Chính lúc này tạo ra hai loại lực, một lực
làm cho cơ thể nổi lên một lực thành phần đẩy cơ thể tiến ra phía trƣớc.
Khi đùi bắt đầu nâng lên trên thì cẳng chân vẫn tiếp tục đi xuống. Cho tới khi
khớp gối duỗi thẳng thì hai lực này vẫn có tác dụng. Khi khớp gối đã duỗi thẳng hoàn
toàn và đùi bắt đầu làm động tác nâng lên sẽ kéo theo cẳng chân và bàn chân chuyển
động lên phía mặt nƣớc.
Do vậy, khi nâng chân lên cần phải dùng một lực tƣơng đối nhỏ. Song đập chân
xuống cần phải dùng lực lớn mới có thể tạo ra đƣợc lực tiến và lực nổi lớn.
Khi đập chân muốn có hiệu lực phải đập chân kiểu vút roi để tạo gia tốc, đồng
thời phải thả lỏng cổ chân. Mặt khác tính linh hoạt của cổ chân cũng có tác dụng rất
lớn trong việc tạo ra lực tiến.

63
Phối hợp động tác chân của hai chân nên tuỳ thuộc vào đặc điểm cá nhân của
từng vận động viên, đồng thời phụ thuộc vào hiệu quả quạt tay cũng nhƣ cự ly bơi dài
hay ngắn mà có sự khác nhau.
2.1.4. Kỹ thuật động tác tay
Trong bơi trƣờn sấp,động tác tay là động lực chính đẩy cơ thể tiến về trƣớc. Kỹ
thuật động tác tay bao gồm các phần: Vào nƣớc, ôm nƣớc, quạt nƣớc, rút tay khỏi nƣớc
và vung trên không.
* Vào nước:
Khi tay vào nƣớc, khuỷu tay hơi co lại và cao hơn bàn tay, các ngón tay khép và
duỗi thẳng tự nhiên, ngón tay đƣa vào nƣớc từ trên mặt nƣớc chếch xuống dƣới ở trƣớc
đầu và lòng bàn tay nghiêng ra ngoài vào nƣớc ở trục vai phía trƣớc đầu. Động tác vai
thả lỏng tự nhiên. Điểm vào nƣớc của hai cánh tay vào nƣớc trên đều phải nằm trên
đƣờng thẳng song song với trục vai và đi qua trục vai, (xem Hình 2.3).

Hình 2.3
Khi cơ thể quay nghiêng, cánh tay cũng vừa đúng nằm ở phía dƣới thân ngƣời.
Nhƣ vậy, sẽ làm cho động tác quạt nƣớc có hiệu quả hơn. Thứ tự của động tác vào
nƣớc nhƣ sau: ngón tay, bàn tay, cẳng tay, cánh tay.
* Ôm nước:
Sau khi vào nƣớc, tích cực vƣơn xa ra phía trƣớc ở dƣới nƣớc, đồng thời bắt đầu
gập dần cổ tay, khuỷu tay, khi khuỷu tay co lại thông qua động tác xoay trong của
khớp vai mà hơi khuỳnh dần ra ngoài. Đồng thời phải giữ cho khuỷu tay cao hơn bàn
tay.
Khi kết thúc động tác ôm nƣớc để chuyển sang động tác quạt nƣớc, cánh tay tạo
với mặt nƣớc một góc khoảng 400, bàn tay và cẳng tay gần vuông góc với mặt nƣớc lúc
này khuỷu tay co lại một góc khoảng 1500. Toàn bộ cánh tay giống nhƣ đang ôm một

64
quả bóng lớn trƣớc mặt. Tiến hành động tác giống nhƣ ôm một quả bóng lớn nhƣ vậy
là để các nhóm cơ vùng vai ngực kéo dài ra, tạo điều kiện cho quạt nƣớc có sức mạnh
hơn, (xem Hình 2.4).

Hình 2.4
* Quạt nước:
Động tác quạt nƣớc đƣợc bắt đầu lúc cánh tay tạo với mặt nƣớc 400 đến khi quạt
ra sau để tạo cánh tay thành góc 150 - 200 với mặt nƣớc ở phía sau vai. Đây là giai đoạn
tạo ra lực tiến chủ yếu của cơ thể, giai đoạn này đƣợc chia thành hai giai đoạn nhỏ là
kéo nƣớc (từ lúc bắt đầu quạt nƣớc đến khi cả cánh tay vuông góc với mặt nƣớc) và
giai đoạn đẩy nƣớc (từ lúc cánh tay vuông góc với mặt nƣớc tới khi tạo với mặt nƣớc
góc 150- 200 ở phía sau vai). Trong quá trình kéo nƣớc, cẳng tay sẽ chuyển động nhanh
hơn làm cho góc ở khuỷu tay nhỏ dần từ 1500 nhỏ xuống còn 900 - 1200.
Toàn bộ quá trình kéo nƣớc, khuỷu tay phải luôn ở tƣ thế cao hơn bàn tay. Động
tác kéo nƣớc cũng phải tiến hành với tốc độ tăng dần đều. Đồng thời, phải gắn kết với
động tác đẩy nƣớc, không để cho cánh tay kéo nƣớc chuyển sang đẩy nƣớc ở giai đoạn
quạt nƣớc đến ngang vai, mất đi điểm tựa do không gắn kết tốc độ giữa hai giai đoạn
nhỏ này.
Đẩy nƣớc ra sau đƣợc tiến hành thông qua việc di chuyển vai, cánh tay và duỗi
khớp khuỷu để đẩy cẳng tay ra sau. Để có thể duy trì đƣợc diện tích cánh tay đẩy nƣớc
lớn nhất, trong lúc đẩy nƣớc, khuỷu tay phải hƣớng lên trên và ép sát vào cạnh thân.
Trong quá trình đẩy nƣớc, để làm cho bàn tay luôn vuông góc với mặt nƣớc, khi
đẩy nƣớc cổ tay phải thả lỏng làm cho bàn tay duỗi hết. Khi đẩy nƣớc kết thúc, bàn tay
và cánh tay tạo thành góc 200 - 2200.

65
Toàn bộ động tác quạt nƣớc tạo ra quỹ đạo quạt nƣớc là đƣờng cong hình chữ “S” theo
hƣớng xuống dƣới, ra sau, lên trên.
* Rút tay khỏi nước: Sau khi kết thúc quạt nƣớc, quán tính của động tác đẩy
nƣớc làm cho cánh tay nhanh chóng tiếp cận mặt nƣớc. Nhân đà đó, ngƣời bơi nên
dùng sức của cơ đen-ta và các cơ ở cánh tay để nâng cánh tay lên khỏi mặt nƣớc.
Khi rút tay, vai và cánh tay hầu nhƣ cùng lúc nâng lên khỏi nƣớc, song vai phải
nâng sớm một chút, lòng bàn tay hƣớng ra phía sau và lên phía trên.

Hình 2.5
Động tác rút tay khỏi nƣớc cần phải nhanh và không đƣợc dừng, đồng thời nên
mềm mại, cẳng tay và bàn tay cố gắng thả lỏng hết mức.
* Vung tay trên không:
Động tác vung tay chuyển động trên không ra trƣớc là sự tiếp tục của động tác
rút tay khỏi nƣớc nên không đƣợc chậm và ngắt quãng.
Khi vung tay động tác phải thả lỏng tự nhiên, cố gắng không làm ảnh hƣởng tới
tƣ thế hình dáng lƣớt nƣớc của cơ thể. Đồng thời, phải phối hợp nhịp nhàng với tay
đang làm động tác ở dƣới nƣớc, nữa đầu giai đoạn vung tay ra trƣớc, động tác của cẳng
tay và bàn tay di chuyển tƣơng đối chậm và thƣờng ở phía sau, khuỷu tay tiếp tục co
lại. Mức độ co khuỷu tùy thuộc vào tính linh hoạt khớp vai và mức độ quay ngƣời
quanh trục dọc cơ thể của ngƣời bơi.
Khi vung tay đến ngang vai, cẳng tay và bàn tay đuổi kịp khuỷu tay, đồng thời
vƣơn dần ra phía trƣớc, lòng bàn tay xoay dần từ hƣớng lên trên và ra sau, sang hƣớng
xuống dƣới và ra sau, tiếp đó làm động tác chuẩn bị vào nƣớc. Trong toàn bộ quá trình
vung tay trên không, khuỷu tay luôn giữ ở vị trí cao hơn bàn tay. Đồng thời trong cả
chu kỳ quạt tay trƣờn sấp, động tác tiến hành liên tục, không có giai đoạn dừng và có
nhịp điệu rõ rệt (xem Hình 2.5).

66
Kỹ thuật phối hợp của hai tay chính xác, hợp lý là điều quan trọng đảm bảo cho
cơ thể tiến về phía trƣớc với tốc độ đồng đều. Khi quạt nƣớc, dựa vào sự khác nhau của
vị trí hai tay có thể chia thành ba hình thức khác nhau. Đó là hai bàn tay giao nhau phía
trƣớc trục ngang vai (phối hợp sớm) hai tay giao nhau ở giữa trục ngang vai (phối hợp
trung bình) và hai tay giao nhau ở phía dƣới trục ngang vai (phối hợp muộn).
+ Phối hợp sớm: Khi một tay vào nƣớc, tay kia ở phía trƣớc vai và tạo với mặt
nƣớc góc 300.
+ Phối hợp trung bình: Khi một tay vào nƣớc, tay kia quạt tới ngang vai, tạo với
mặt nƣớc một góc 900.
+ Phối hợp muộn: Khi một tay vào nƣớc, tay kia quạt tới phía dƣới bụng tạo với
mặt nƣớc một góc khoảng 1500.

Hình 2.6
Ba hình thức phối hợp trên đều có những đặc điểm riêng của mình. Đối với
ngƣời mới học, có thể dùng kiểu phối hợp sớm để có thể dễ dàng nắm đƣợc động tác
thở và phối hợp. Sử dụng hình thức thở trung bình và muộn có lợi cho việc phát huy
sức mạnh và tần số quạt nƣớc của hai tay, tăng tốc độ và duy trì lực đẩy liên tục, (xem
Hình 2.6).
* Thở và phối hợp tay với thở:
Khi bơi trƣờn có thể thở hai bên hoặc một bên. Một chu kỳ động tác tay thực
hiện một lần thở ra và một lần hít vào. Có hai cách thở chính:
+ Hít vào thở ra liên tục: Động tác thở thực hiện cuối giai đoạn quạt nƣớc.
Ngƣời bơi quay đầu về hƣớng bên, trong lúc một tay bắt đầu vào nƣớc và tay kia hoàn
thành quạt nƣớc. Lúc này bắt đầu hít vào, sau đó quay đầu về vị trí cũ và thở ra từ từ
trong nƣớc.

67
Thở ra bằng miệng và một phần qua mũi, thở ra phải từ từ khi kết thúc thì phải
thở mạnh và hết. Hít vào bằng miệng mà không qua mũi, vì qua mũi nƣớc sẽ tràn qua
hốc mũi gây phản xạ sặc nƣớc. Hít vào phải nhanh và sâu.
+ Thở ra hít vào và nhịn thở:
Cách này khác với cách thở trên là sau khi hít vào thì nhịn thở. Khi đầu quay về
hƣớng định thở thì bắt đầu thở ra, lúc miệng nhô lên khỏi mặt nƣớc thì lập tức hít vào,
hít vào xong, đầu quay về vị trí cũ và nhịn thở cho đến lúc quay đầu về hƣớng bên thì
thở ra. Thở ra yêu cầu phải nhanh, mạnh và hết, hít vào phải sâu.
* Phối hợp toàn bộ kỹ thuật bơi trườn sấp:
Muốn đảm bảo tốc độ cao, động tác phối hợp giữa chân, tay và thở phải thật tốt.
Hiện nay trong phối hợp động tác toàn bộ của bơi trƣờn sấp có các loại phối hợp sau:
6:2:1, tức là 6 lần đập chân, 2 lần quạt tay, 1 lần thở. Ngoài ra còn có loại phối hợp
4:2:1 và 2:2:1. Ƣu điểm của phối hợp đập chân 6 lần là có thể đảm bảo tính ổn định,
nhịp nhàng và thăng bằng cơ thể, thích hợp với ngƣời bơi cự ly ngắn. Phối hợp 4 lần
đập chân có thể giảm gánh nặng cho số lần đập chân có tác dụng phát huy tác dụng
của hai tay, tăng nhanh tần số động tác quạt nƣớc. Phối hợp 4:2:1 và 2:2:1 thƣờng dùng
để bơi các cự ly trung bình và dài.
2.2. Các bài tập thực hành động tác đập chân và quạt tay bơi trƣờn sấp
2.2.1. Bài tập trên cạn
* Bài tập 1: Ngồi chống tay ra sau đập chân trườn sấp
Mục đích: Nắm đƣợc yếu lĩnh, cách thức dùng sức, tƣ thế bàn chân, biên độ đập
chân bơi trƣờn sấp.
Cách tiến hành: Ngồi trên sân (hoặc bãi cỏ) hai tay chống phía sau, thân ngƣời
hơi ngả ra sau, hai chân duỗi thẳng và nâng lên khỏi mặt đất 15 - 20 cm, mũi bàn chân
xoay vào nhau, tiến hành đập chân lên xuống liên tục (xem Hình 2.7).

Hình 2.7

68
Yêu cầu: Dùng sức đá lên, hạ chân xuống thả lỏng, biên độ đập chân khoảng 30-
40 cm, động tác luân phiên liên tục.
Khối lƣợng: Mỗi ngƣời tiến hành 3 - 4 lần theo tổ, mỗi lần 45” - 1 phút.
+ Bài tập 2. Nằm sấp trên bục xuất phát hoặc ghế băng đập chân trườn sấp
Mục đích: Nắm vững yếu lĩnh đập chân cũng nhƣ cách dùng sức, thứ tự dùng
sức, phƣơng hƣớng, biên độ đập chân.
Cách tiến hành: Ngƣời tập nằm sấp trên ghế băng, phần từ khớp hông xuống
đến bàn chân nằm ngoài ghế, tay bám mép ghế, tập đập chân lên xuống liên tục (xem
Hình 2.8).
Yêu cầu: Hai chân duỗi thẳng, lấy khớp hông làm trục biên độ dập chân khoảng
30-40cm, đập chân luân phiên liên tục.
Khối lƣợng: Nhƣ bài tập 1.

Hình 2.8
* Bài tập 3: Đứng cúi người ra trước quạt tay trườn sấp một tay
Mục đích: Giúp ngƣời tập về tƣ thế tay, phƣơng hƣớng, quỹ đạo, các giai đoạn
quạt nƣớc của tay.
Cách tiến hành: Ngƣời tập đứng hai chân rộng bằng vai, thân ngƣời cúi ra trƣớc
tự nhiên và song song với mặt đất, hai tay duỗi thẳng trƣớc đầu, sau đó tiến hành động
tác theo nhịp hô của giáo viên: “1”: Ôm nƣớc.”2”: Kéo nƣớc đẩy.”3”: Rút tay vung
tay.”4”: Vào nƣớc. Sau đó rút xuống hai giai đoạn:1: Ôm, kéo, đẩy nƣớc. 2: Rút tay,
vung tay vào nƣớc và nhịp hô cũng giảm xuống còn 2 nhịp.
Động tác đƣợc tiến hành từng tay, mỗi tay tiến hành quạt 5-10 lần thì đổi bên.
Yêu cầu: Ban đầu thực hiện chậm, sau tăng nhanh tốc độ của động tác kéo nƣớc
và đẩy nƣớc. Khi tiến hành động tác, phải liên tục không có giai đoạn dừng (chỉ đƣợc
phép dừng khi tay đã vào nƣớc và duỗi thẳng phía trƣớc).
Khối lƣợng: 5-6 tổ, mỗi tổ quạt tay 10-15 lần, nghỉ giữa các tổ 30” đến 1 phút.
* Bài tập 4. Cúi người ra trước quạt tay trườn sấp luân phiên liên tục

69
Mục đích: Tƣơng tự bài tập quạt tay trƣờn sấp một tay, đồng thời bài tập này
còn giúp cho ngƣời tập nắm đƣợc kỹ thuật phối hợp hai tay.
Cách tiến hành: Tƣơng tự bài tập 1, chỉ khác là sau khi một tay quạt xong, vung
ra trƣớc chạm vào tay duỗi thẳng phía trƣớc đầu mới đƣợc bắt đầu tiếp tục tiến hành
động tác quạt tay. Cứ nhƣ vậy, hai tay luân phiên nhau để quạt tay liên tục.
Yêu cầu: Động tác quạt từng tay phải đúng tƣ thế, quỹ đạo, phƣơng hƣớng và
nhịp độ dùng sức. Ban đầu có thể làm chậm, khi đã quen dần thì tăng nhanh tốc độ tiến
hành động tác.
Khối lƣợng: nhƣ bài tập 3, nhƣng yêu cầu khối lƣợng lớn hơn.

Hình 2.9
2.2.2. Bài tập dƣới nƣớc
* Bài tập 1. Bám thành bể đập chân
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh động tác đập chân tạo cảm giác
dùng sức, phƣơng hƣớng biên độ đập chân trƣờn sấp ở dƣới nƣớc.
Cách tiến hành: Một tay bám vào máng nƣớc, một tay chống vào thành bể nâng
thân ngƣời ngang bằng với mặt nƣớc sau đó tiến hành đập chân liên tục, (xem Hình
2.10).

Hình 2.10
Yêu cầu: Hai chân đập nhịp nhàng liên tục lấy đùi kéo theo cẳng chân đập nƣớc.
Biên độ động tác hợp lý, không để bàn chân nhô lên khỏi mặt nƣớc, đập chân tạo ra bọt
nƣớc nhỏ.

70
Khối lƣợng: Ngƣời tập chân 5-6 tổ, mỗi tổ15-30 giây, nghỉ giữa các tổ 1-2 phút.
* Bài tập 2: Chống 2 tay xuống đáy bể hoặc có người đỡ tay đập chân trườn
sấp. Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh động tác đập chân tạo cảm giác
dùng sức, phƣơng hƣớng biên độ đập chân trƣờn sấp ở dƣới nƣớc.
Cách tiến hành: Tập ở chỗ nƣớc nông (70-80cm) hoặc cạnh bờ của ao, hồ có độ
nông và thoai thoải, ngƣời tập chống tay xuống đáy nƣớc tập đập chân trƣờn. Trƣờng
hợp nƣớc sâu hơn (từ 1-1,3m) có thể nhờ đồng đội đỡ 2 tay để đập chân, (xem Hình
2.11).

Hình 2.11
Yêu cầu: Thân ngƣời thả lỏng, đập luân phiên liên tục mềm mại (ngoài phần cơ
lƣng dùng sức nhất định) để khi dập chân, thân ngƣời có nổi lên trên mặt nƣớc. Các
yêu cầu khác giống bài tập 1.
Khối lƣợng: Mỗi ngƣời đập chân 5- 6 tổ, mỗi tổ 30-45 giây, nghỉ giữa các tổ 1-2
phút.
* Bài tập 3: Bám ván bơi đập chân bơi trườn sấp
Mục đích: Nâng cao kỹ thuật đập chân trƣờn sấp, phát triển các nhóm cơ và xây
dựng cảm giác dùng sức và thả lỏng khi đập chân.
Cách tiến hành: Hai tay bám vào 2/3 chiều dọc phao bơi; vai thả lỏng, cúi đầu.
Sau đó đẩy nhẹ chân vào thành bể hoặc đáy bể, khi cơ thể lƣớt đƣợc khoảng 1m thì hai
chân luân phiên liên tục đập nƣớc.
Yêu cầu: Không dùng sức ấn đè ván bơi, trƣớc khi đập chân toàn thân thả lỏng
chỉ có cơ lƣng dùng sức nhất định. Tần số đập chân ban đầu nên chậm, khi đã quen dần
có thể đập chân nhanh hơn.
Khối lƣợng: Bơi lặp lại 8-10 lần cự ly 8-10 mét, sau đó giảm số lần lặp lại tăng
cự ly đập chân của mỗi lần, giữa các lần nghỉ 1 –2 phút.
* Bài tập 4: Đứng tại chỗ cúi người tập quạt nước một tay

71
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững yếu lĩnh kỹ thuật quạt tay trƣờn trong thực
tế bơi dƣới nƣớc, tạo cảm giác dùng sức và nhịp điệu tƣ thế, phƣơng hƣớng, quỹ đạo
quạt nƣớc của kiểu bơi trƣờn sấp.
Cách tiến hành: Nhƣ bài tập quạt tay trƣờn một tay trên cạn, chỉ khác là phải
dìm đầu và vai vào trong nƣớc.
Yêu cầu: Tập trung tƣ duy vào hình tƣợng động tác quạt tay, ban dầu làm chậm
sau tăng dần tốc độ động tác, nhất là động tác kéo nƣớc và đẩy nƣớc.
Khối lƣợng: Tiến hành 4-5 tổ, mỗi tổ 45 giây đến 1 phút, nghỉ giữa 1 –2 phút.
* Bài tập 5: Đứng tại chỗ cúi người phối hợp quạt nước hai tay
Mục đích: Tạo khái niệm phối hợp hai tay quạt nƣớc kiểu bơi trƣờn sấp.
Cách tiến hành: Tƣơng tự bài tập 4, chỉ khác là 2 tay luân phiên nhau quạt nƣớc
và tiến hành 2-3 chu kỳ quạt tay có thể quay sang phía bên thở một lần.
Yêu cầu: Cần chú ý tay quạt nƣớc vung lên qua đầu (hoặc chạm vào tay duỗi
trƣớc đầu), tay duỗi trƣớc đầu mới đƣợc bắt đầu quạt nƣớc. Nếu kết hợp tiến hành
động tác quay đầu thở thì nên quay về phía bên thuận và thở vào lúc tay sắp sửa rút tay
khỏi nƣớc.
Khối lƣợng: Tiến hành 4-5 tổ, mỗi tổ 30” đến 1 phút.
* Bài tập 6. Đạp nước hoặc nhoài người lướt nước sau đó phối hợp đập chân,
quạt tay
Mục đích: Tạo điều kiện hoàn thiện kỹ thuật phối hợp đập chân, quạt tay trƣờn
sấp.
Cách tiến hành: Đứng cạnh thành bể (hoặc dƣới đấy bể), cúi ngƣời duỗi tay ra
trƣớc, co chân đạp thành bể lƣớt nƣớc (hoặc đáy bể nhoài ngƣời lƣớt nƣớc), sau đó
phối hợp đập chân, quạt tay trƣờn sấp.
Yêu cầu: Giữ ổn định thăng bằng cơ thể, tập trung tiến hành động tác nhịp
nhàng, luân phiên liên tục và bƣớc đầu tạo đƣợc độ lƣớt nƣớc.
Khối lƣợng: Bơi 5-6 tổ, mỗi tổ tập 20” - 30”, nghỉ giữa các tổ 1–2 phút.

72
2.3. Các bài tập thực hành kỹ thuật phối hợp quạt tay với thở và phối hợp toàn bộ
kỹ thuật
2.3.1. Bài tập trên cạn
* Bài tập 1. Đứng tại chỗ trên cạn thở
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm đƣợc yếu lĩnh động tác quay đầu thở trong bơi
trƣờn sấp.
Cách tiến hành: Hai chân đứng thẳng dạng song song, cúi ngƣời gập thân ra
trƣớc, hai tay chống gối. Khi chƣa quay đầu, thở ra từ từ bằng miệng và mũi. Khi đầu
quay sang phía bên một góc khoảng 900 thì há miệng hít mạnh vào bằng miệng. Sau đó
quay đầu về vị trí cũ.
Yêu cầu: Thở ra từ từ, hít vào mạnh thành tiếng. Khi quay đầu ra thở, phải kết
hợp hơi xoay vai (nghiêng ngƣời), động tác quay đầu thực hiện với tốc độ trung bình.
Khối lƣợng: Tập 4-6 tổ, mỗi tổ thở 10-15 lần, nghỉ giữa các tổ 1-2 phút.
* Bài tập 2. Đứng trên cạn phối hợp quạt tay với thở
Mục đích: Nắm đƣợc cách phối hợp động tác thở với quạt tay.
Cách tiến hành: Tƣ thế đứng thẳng hai chân, thân ngƣời cúi ra trƣớc, hai tay
duỗi thẳng trƣớc đầu, trƣớc tiên tiến hành một tay phía bên quay đầu ra thở trƣớc, tay
bên thở bắt đầu ôm nƣớc và kéo nƣớc thì hít vào, vung tay thì nín thở. Sau khi làm một
tay tƣơng đối tốt thì phối hợp hai tay với thở.
Yêu cầu: Động tác thở phải đúng thời điểm, lúc đầu nhịp độ chậm sau tăng dần
và mức độ thở sâu.
Khối lƣợng: Tập 4-6 tổ, mỗi tổ thực hiện 30” - 1 phút, nghỉ giữa 1– 2 phút.
* Bài tập 3. Nằm sấp trên ghế băng phối hợp đập chân và quạt tay
Mục đích: Giúp ngƣời tập tiến hành động tác ở tƣ thế gần giống với tƣ thế nằm
sấp ngang trên nƣớc, từ đó khi tập phối hợp động tác chân và tay dƣới nƣớc đƣợc dễ
dàng hơn.
Cách tiến hành: Nằm sấp trên ghế băng từ mông trở xuống đến bàn chân, hai tay
duỗi thẳng trƣớc đầu tập phối hợp 6 lần đập chân, 2 lần quạt tay.

73
Yêu cầu: Động tác cần phải có tính luân phiên liên tục và nhịp nhàng giữa chân
và tay, không có giai đoạn dật cục.
Khối lƣợng: Tập 3 - 4 tổ, mỗi tổ tập 30 – 45,” nghỉ giữa các tổ 1-2 phút.
* Bài tập 4. Đứng thẳng người, dậm chân tại chỗ kết hợp quạt tay với thở
Mục đích: Nắm đƣợc nhịp điệu phối hợp giữa các động tác tay, chân, thở của
kiểu bơi trƣờn sấp.
Cách tiến hành: Ngƣời đứng thẳng, tay phải ở trên, tay trái ở dƣới, khi tay phải
quạt nƣớc từ trên xuống thì chân trái dậm sau đó chuyển sang chân phải, khi tay phải
quạt xuống thẳng đùi phải thì tay trái thẳng trên đầu. Sau đó lặp lại chu kỳ tiếp, trong
quá trình quạt tay, dậm chân phối hợp thở theo nhip: 6-2-1.
Yêu cầu: Khi tay quạt nƣớc phía bên thở tiến hành động tác ôm nƣớc và kéo
nƣớc thì thở ra và khi tay bắt đầu đẩy nƣớc, quay đầu thở ra mạnh hơi cuối, rồi nhanh
chóng hít vào, rút tay và vung tay trả đầu về vị trí cũ. Động tác cần tiến hành nhịp
nhàng.
Khối lƣợng: Tập 3 - 4 tổ, mỗi tổ tập 30”- 45” nghỉ giữa các tổ 1-2 phút.
2.3.2. Bài tập dƣới nƣớc
* Bài tập 1. Đứng ở đáy bể, cúi người phối hợp quạt tay với thở
Mục đích, cách thực hành: Giống với bài tập phối hợp tay, chân, thở trên cạn,
chỉ khác là tiến hành động tác ở dƣới nƣớc.
Yêu cầu: Dìm vai và úp mặt vào nƣớc, phải thở ở lúc nghiêng đầu đƣa miệng
lên khỏi mặt nƣớc và hít vào bằng miệng.
Khối lƣợng: Mỗi nhóm thực hiện 4 - 5 tổ, mỗi tổ thực hiện 5-10 lần, nghỉ giữa1-
3 phút.
* Bài tập 2: Bám ván đập chân kết hợp quay đầu sang phía bên thở
Mục đích: Củng cố kỹ thuật đập chân bơi trƣờn sấp, bƣớc đầu tạo khái niệm hợp
lý quay đầu sang phía bên thở trong khi bơi trƣờn sấp.
Cách tiến hành: Thân ngƣời duỗi thẳng, bụng hóp phối hợp đập chân một số lần
(6-8 lần) thì quay đầu sang phía bên hít vào, thở ra đƣợc tiến hành thở từ từ dƣới nƣớc.

74
Yêu cầu: Khi quay đầu thở cần quay theo trục dọc có thể, không đƣợc ngẩng
đầu hoặc nhổm ngƣời ấn phao để nhô lên cao thở, khi hít vào phải dùng miệng, thở vào
nhanh để quay đầu về vị trí cũ.
Khối lƣợng: Bơi lặp lại 5-6 lần, cự ly 10-15 mét, nghỉ giữa 1-2 phút. Mỗi lần
bơi cự ly 10-15 m phải kết hợp thở đƣợc vài lần.
* Bài tập 3: Phối hợp kỹ thuật tay, chân và thở
Mục đích: Giúp làm quen với kỹ thuật bơi trƣờn dƣới nƣớc.
Yêu cầu: Khi tiến hành hai bài tập này ở dƣới nƣớc, mức nƣớc phải ngang với
vành tai và ngang trán, thở ra phải chúm miệng và thở khí ra tạo thành bọt nƣớc trong
nƣớc. Trƣớc khi hít vào, phải thở ra mạnh để bắn hết nƣớc trong miệng ra, sau đó mới
thở vào ở phía trên mặt nƣớc. Lƣu ý không cố tình nhổm cao ngƣời lên mặt nƣớc để
thở vào.
Khối lƣợng: Mỗi nhóm thực hiện 3 - 4 tổ, mỗi tổ bơi 10 - 15m, một số sinh viên
khá có thể kéo dài thêm cự ly.
* Bài tập 4: Nằm sấp ngang móc chân vào máng nước thành bể (hoặc nằm vắt
ngang giây phao đường bơi) tập phối hợp quạt tay với thở
Mục đích: Giúp nắm vững và củng cố kỹ thuật phối hợp thở với quạt tay trƣờn
sấp.
Cách tiến hành: Nằm sấp thân ngƣời duỗi thẳng, bụng hóp, thực hiện bài tập
phối hợp.
Yêu cầu: Hít vào đúng thời điểm tay đẩy nƣớc sắp kết thúc, thở vào bằng miệng
với tốc độ thở nhanh. Toàn bộ động tác phối hợp với quay đầu, nghiêng ngƣời và thở
phải nhịp nhàng, tránh các giai đoạn dừng không cần thiết (dùng lúc quay đầu thở vào).
Ban đầu làm chậm sau tăng dần tốc độ.
Khối lƣợng: Tập từ 5-6 tổ mỗi tổ tập 30” - 45“ nghỉ giữa các tổ 1-2 phút.
* Bài tập 5: Đạp thành bể lướt nước hoặc đứng đáy bể nhoài người lướt nước
tập kỹ thuật phối hợp tay, chân
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững kỹ thuật phối hợp tay, chân, thở.

75
Cách tiến hành: Ngƣời tập đứng cạnh thành bể (hoặc đứng xuống đáy bể) đạp
lƣớt hoặc đẩy ngƣời lƣớt nƣớc, sau đó phối hợp quạt tay, đập chân là chính, cứ 2-3 chu
kỳ tay quay đầu kết hợp thở một lần.
Yêu cầu: Giữ tƣ thế ổn định, ngang bằng, đập chân đều, quạt nƣớc có hiệu lực,
chuẩn bị quay đầu ra thở ra gần hết ở dƣới nƣớc, nên hơi nghiêng ngƣời để miệng nằm
trên hõm sóng trƣớc mặt, hít vào bằng miệng, hít vào nhanh mạnh sau đó quay đầu về
vị trí ban đầu.
Khối lƣợng: 6-8 tổ x 10 - 15m, mỗi lần bơi cần thở đƣợc ít nhất 3 lần, nghỉ giữa
các tổ 1-2 phút. (chú ý hạn chế động tác thở để tạo điều kiện cho thân ngƣời ổn định
khi bơi).
* Bài tập 6: Đạp thành bể lướt nước tập kỹ thuật phối hợp tay chân, thở theo
đúng nhịp phối hợp 6 : 2 : 1
Mục đích: Tạo cho ngƣời tập làm quen nhƣ kỹ thuật bơi trƣờn sấp trong bể.
Cách thực hiện và yêu cầu: Tƣơng tự nhƣ bài tập (đạp nƣớc phối hợp tay, chân
chỉ hạn chế số lần thở ở trên, nhƣng yêu cầu mỗi chu kỳ hai tay phải thở một lần).
Khối lƣợng: 8 - 10 lần, mỗi lần bơi 10 - 15m, nghỉ giữa các tổ 1-3 phút.

Hình 2.12
* Bài tập 7: Bài tập hoàn thiện kỹ thuật bơi trườn sấp
Trong quá trình giảng dạy và hoàn thiện kỹ thuật bơi trƣờn sấp cần phải chú ý:
- Đảm bảo tƣ thế thân ngƣời ngang bằng, ổn định và nổi ngƣời cao.
- Động tác chân luân phiên, liên tục, tạo đƣợc bọt nƣớc nhỏ và gọn.
- Chú trọng thở ra bằng miệng, mũi, hít vào bằng miệng. Trƣớc khi hít vào phải
làm cho nƣớc trong miệng bắn ra ngoài hết, chọn đúng thời cơ miệng nhô lên mặt nƣớc
để thở vào nhanh.

76
Khi thực hiện động tác luân phiên, liên tục, không dừng ở giữa chừng, hoặc dật
cục (nhất là lúc thở). Trong dạy bơi trƣờn sấp, khó là dạy thở, phải dạy thở từ lúc đập
chân, quạt tay.
2.4. Những sai lầm thƣờng mắc trong giảng dạy bơi trƣờn sấp và phƣơng pháp
sửa chữa
Xem Giáo trình Bơi lội, dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở năm 2004
Nguyễn Văn Trạch và Ngũ Duy Anh (tr. 121-122)
* Bài tập ngoại khóa:
1. Tập lặp lại kỹ thuật động tác đập chân và quạt tay trƣờn sấp và phối hợp thở.
2. Ôn củng cố và hoàn thiện kỹ thuật bơi trƣờn.
* Thảo luận nhóm:
1. Phân tích kỹ thuật chân, tay và thở trong bơi trƣờn sấp.
2. Những điểm cần chú ý trong khi phối hợp toàn bộ kỹ thuật bơi trƣờn là gì ?
3. Tìm và thống kê những sai lầm thƣờng mắc trong quá trình thực hiện kỹ thuật động
tác và phối hợp, nhất là kỹ thuật thở và phối hợp tay thở. Các biện pháp sửa sai.
Chƣơng 3. THỰC HÀNH KỸ THUẬT XUẤT PHÁT, QUAY VÒNG, CỨU
ĐUỐI VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY (8 tiết)
3.1. Kỹ thuật xuất phát trên bục
Kỹ thuật xuất phát đúng là kỹ thuật phát huy đƣợc sức mạnh lớn nhất của các
nhóm cơ toàn thân, tạo ra sức bật mạnh nhất để đƣa cơ thể lƣớt đi đƣợc đoạn đƣờng dài
nhất. Nói cách khác tƣ thế chuẩn bị và bật nhảy phải tạo ra lực lớn nhất, tƣ thế trên
không và tƣ thế vào nƣớc, lƣớt nƣớc chịu lực cản nhỏ nhất, lƣớt đƣợc xa nhất trong
thời gian ngắn nhất mà tốn ít năng lƣợng nhất.
Hiện nay, kỹ thuật xuất phát thƣờng đƣợc sử dụng gồm: Xuất phát tay bám bục,
xuất phát kiểu bật chạy (chân trƣớc, sau), xuất phát kiểu vung tay…Đối với ngƣời mới
học bơi thƣờng xuất phát kiểu vung tay.
3.1.1. Phân tích kỹ thuật xuất phát trên bục
3.1.1.1. Tư thế chuẩn bị

77
Hai chân đứng song song trên mặt bục xuất phát, khoảng cách giữa hai chân
rộng bằng vai, hai ngón chân cái gập quặp vào mép trƣớc của bục xuất phát.

Hình 3.1
Thân ngƣời cúi ra trƣớc, hạ thấp trọng tâm, góc giữa đùi và cẳng chân khoảng
1650 -1700, hai bàn buông thõng tự nhiên, lòng bàn tay hƣớng ra sau, trọng tâm cơ thể
rơi vào phía mũi bàn bàn chân theo đƣờng thẳng vuông góc với phía trong của mặt bục
(xem Hình 3.1).
3.1.1.2. Bật nhảy
Sau khi nghe tín hiệu xuất phát, hai tay vung ra phía trƣớc, trên làm cho cơ thể
đổ ra trƣớc, tiếp đó cúi đầu và gập hông, gối, cánh tay đánh lăng ra sau và lên trên kết
hợp nâng gót, cơ thể tiếp tục đổ ra trƣớc. Khi tay đã vung ra trƣớc thì duỗi mạnh khớp
hông, gối, theo quán tính của động tác vung tay dung sức mạnh đạp vào mặt bục để
đẩy cơ thể lao ra khỏi mặt bục xuất phát (xem Hình 3.2).
Về mặt lý thuyết cho thấy, góc độ bật nhảy tốt nhất là góc 400- 450. Song do mặt
bục xuất phát cao hơn nƣớc 50-70cm, trọng tâm cơ thể sẽ cao hơn mặt nƣớc trên 60cm.
Vì vậy, trên thực tế góc bật nhảy rời bục xuất phát là 250 - 300. Nếu góc bật nhảy ra lớn
quá hoặc nhỏ quá sẽ làm cho đƣờng bay trên không quá cao hoặc quá thấp, từ đó làm
cho cự ly bay trên không bị ngắn lại.

Hình 3.2

78
3.1.1.3. Bay trên không
Do góc độ bật nhảy của kiểu xuất phát vung tay tƣơng đối lớn (250 - 300) nên
trọng tâm cao và đƣờng bay trên không của cơ thể cũng tƣơng đối dài, trƣớc khi vào
nƣớc hai tay duỗi thẳng ra trƣớc và hơi chúc xuống dƣới, (xem Hình 3.3).

Hình 3.3
3.1.1.4. Vào nước
Khi vào nƣớc tay phải vào nƣớc trƣớc, kế đó là đầu, thân ngƣời, cuối cùng là
chân. Khi vào nƣớc cố gắng không đƣợc đập mạnh vào nƣớc tạo ra sóng lớn. Góc vào
nƣớc khoảng 100. (xem hình 3.4).

Hình 3.4
3.1.1.5. Lướt nước và động tác bơi ban đầu
Sau khi toàn bộ cơ thể chìm vào trong nƣớc, nên giữ cho cơ thể ở mức độ căng
cơ thích hợp, và duy trì tƣ thế hình thoi lƣớt nƣớc. Khi lƣớt nƣớc cần căn cứ vào kiểu
bơi mà giữ cơ thể ở độ sâu thích hợp. Bơi trƣờn nên lƣớt ở độ sâu 30-40cm, bơi ếch có
thể lƣớt nƣớc ở độ sâu 40-50cm. Khi tốc độ lƣớt nƣớc đã chậm lại ngang bằng tốc độ
bơi thì thực hiện động tác bơi ban đầu (xem Hình 3.5).

Hình 3.5

79
Động tác bơi ban đầu của kiểu bơi trƣờn là đạp chân trƣớc, sau đó mới quạt tay,
còn bơi ếch động tác ban đầu là dùng hai tay quạt cùng lúc ra sau tới ngang đùi sau đó
thu tay co chân để sau động tác quạt tay thứ 2 đầu đã phải nhô lên mặt nƣớc.
3.1.2. Các bài tập xuất phát trên bục
3.1.2.1. Bài tập trên cạn
* Bài tập 1: Bài tập nhảy chụm chân trên cạn
Mục đích: Giúp nắm vững kỹ thuật từ chuẩn bị làm động tác xuất phát đến xuất
phát.

Hình 3.6
Cách thực hiện: Hai chân đứng song song, gập gối, thân ngƣời cúi ra trƣớc, 2
tay để cạnh đùi duỗi thẳng tự nhiên, đầu hơi ngửa nhìn xuống mặt đất phía trƣớc
khoảng 2m. Khi nghe thấy tín hiệu thì vung tay ra trƣớc, bật nhảy lên cao, chụm chân
thẳng ngƣời (xem Hình 3.6).
Yêu cầu: Làm đúng tƣ thế chuẩn bị, đồng thời nhảy lên trên không thân ngƣời
thẳng, tay để ở phía trên đầu, hai chân khép lại. Khối lƣợng: Tập nhảy từ 8-10 lần.
* Bài tập 2: Bài tập nhảy trên bục cao 30- 40cm (hoặc mô đất cao) xuống hố
cát hoặc tấm đệm
Mục đích, cách thực hiện, yêu cầu, khối lƣợng giống bài tập 1.
Chú ý khi chạm cát chùng gối, để giảm chấn động khi rơi xuống.
3.1.2.2. Bài tập với nƣớc
* Bài tập 1: Bài tập xuất phát vào nước
Mục đích: Giúp làm quen tƣ thế đổ ngƣời và bật ngƣời ra trƣớc vào nƣớc.

80
Cách thực hiện: Hai tay khép duỗi thẳng phía trƣớc đầu. Sau đó đổ ngƣời ra
trƣớc rồi dùng hai chân đạp vào máng nƣớc, bật ngƣời thẳng ra để lao vào nƣớc (xem
Hình 3.7).
Yêu cầu: Thân ngƣời gập gần sát đùi mới bật nhảy, trong quá trình cơ thể bay
trên không phải cúi đầu thân ngƣời giữ tƣ thế thẳng.
Khối lƣợng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-15 lần.

Hình 3.7
* Bài tập 2: Đứng trên thành bể hoặc bục xuất phát bật nhảy lao vào nước
Mục đích: Giúp ngƣời tậptiếp cận dần với kỹ thuật xuất phát ở tƣ thế đứng.
Cách thực hiện: Đứng chân trƣớc chân sau, ngón chân cái mím chặt mép thành
bể, thân ngƣời cúi gập ra trƣớc, đầu cúi khi có tín hiệu dùng chân chống cùng đạp
thành bể, bật ngƣời ra trƣớc, (xem Hình 3.8).

Hình 3.8
Yêu cầu: Khi bật ngƣời cần hƣớng ra xa phía trƣớc (tránh chúc đầu ngay chỗ
gần thành bể). Cần giữ tƣ thế thân ngƣời bay trên không và có độ căng cơ nhất định.
Khối lƣợng: Mỗi buổi tập từ 10-15 lần.
* Bài tập 3: Ngồi trên thành bể (hoặc bục xuất phát) cúi người hai tay để trước
đầu bật nhảy lao vào nước
Mục đích: Giúp ngƣời tập tiếp cận với kỹ thuật xuất phát hoàn chỉnh trên bục.
Cách thực hiện: Ngƣời tập đứng dạng hai chân song song, ngón chân cái mím
chặt mép thành bể, hai tay duỗi thẳng về trƣớc khi có tín hiệu xuất phát thì bật nhảy lao
vào nƣớc (xem Hình 3.9).

81
Yêu cầu, khối lƣợng: Tƣơng tự nhƣ bài tập 2.

Hình 3.9
* Bài tập 4: Bài tập xuất phát hoàn chỉnh ở trên thành bể
Mục đích: Giúp ngƣời tập tiếp cận gần hơn nữa kỹ thuật xuất phát hoàn chỉnh
trên bục.
Cách thực hiện: Tƣơng tự nhƣ bài tập 3 nhƣng tƣ thế chuẩn bị phải đúng yếu
lĩnh nhƣ tƣ thế chuẩn bị xuất phát trên bục.
Yêu cầu: Vung tay kết hợp chặt chẽ với dậm nhảy.
Khối lƣợng: Mỗi tập tập nhảy 8-10 lần.
* Bài tập 5: Bài tập xuất phát hoàn chỉnh trên bục
Mục đích: Giúp ngƣời tập nắm vững kỹ thuật xuất phát hoàn chỉnh trên bục.
Cách thực hiện: Nhƣ bài tập 4, nhƣng thực hiện động tác trên bục xuất phát.

Hình 3.10
Yêu cầu: Động tác phối hợp vung tay và dậm nhảy phải nhịp nhàng, góc bật
nhảy hợp lý, tƣ thế thân ngƣời bay trên không thẳng, đầu cúi.
Khối lƣợng: Mỗi lần tập nhảy 8-10 lần, các lần sau tăng dần độ xa xuất phát.
3.2. Kỹ thuật quay vòng
Luật thi đấu quốc tế đã quy định: thi đấu bơi lội thể thao đƣợc tiến hành trong
bể bơi 50m hoặc 25m, vì vậy bất cứ một kiểu bơi nào hay một cự ly thi đấu quốc tế nào

82
cũng điều phải quay vòng. Nếu quay vòng tốt mỗi lần quay vòng sẽ giãm đƣợc 0,5”
đến 1”. Vì vậy, quay vòng có ý nghĩa lớn trong thi đấu.
Quay vòng có nhiều kiểu khác nhau và phải tuân theo những điều luật quy định
trong thi đấu nhƣ quay vòng vung tay, quay vòng santo…Nhƣng cả hai loại trên phải
phù hợp với các yêu cầu sau:
- Khi bơi đến thành bể không đƣợc giảm tốc độ.
- Quay xong thân ngƣời phải ở vị trí thuận lợi cho đạp nƣớc.
- Phải giảm động tác phụ, tạo tiết diện nhỏ khi quay để giảm lực cản.
- Phải biết lợi dụng các yếu tố nhƣ quán tính, tốc độ, đòn bẩy, điểm tựa và
đƣờng kính ngắn khi quay.
Ngƣời mới học bơi, nên thực hiện kiểu quay vòng vung tay, vì kiểu này có tốc
độ quay vòng nhanh, dễ học.
3.2.1. Kỹ thuật quay vòng bơi ếch
3.2.1.1. Phân tích kỹ thuật quay vòng bơi ếch
Kỹ thuật quay vòng bơi ếch gồm các giai đoạn:
* Bơi ếch đến gần thành bể:
Khi bơi gần đến thành bể không đƣợc giảm tốc độ. Lợi dụng động tác đạp chân
lần cuối kết thúc, hai tay vƣơn về phía trƣớc, chạm vào thành bể. Điểm chạm tay vào
thành bể trên ở sát mép nƣớc phía trƣớc mặt, hoặc hơi cao hơn mặt nƣớc một chút
khoảng 8-10cm. Hai tay cách nhau khoảng 10-15cm, ngón tay hƣớng lên trên, lòng bàn
tay áp sát bể bơi.
Do luật thi đấu cho phép hai tay có thể tiếp xúc với thành bể trên cùng một mặt
phẳng, vì vậy để tăng nhanh tốc độ quay ngƣời, tay phía bên định quay sang có thể
thấp một chút.
* Quay người:
Sau khi co tay, thân ngƣời vẫn tiếp tục chuyển động về thành bể bơi, theo quán
tính, thực hiện co cẳng chân, lắc đầu về phía quay (tuỳ theo VĐV thuận bên nào thì
quay bên đó). Đồng thời dùng cơ lƣờn, cơ mông đƣa hông và cẳng chân về phía thành

83
bể. Để tạo thêm lực quay, khi chân đƣa gần đến thành bể thì đẩy nốt tay kia, đồng thời
đặt chân vào thành bể ở độ sâu khoảng 30-35cm. Thân ngƣời chỉ quay theo trục trƣớc
sau của cơ thể.
* Đạp thành bể, lướt nước và làm động tác bơi đầu tiên:
Sau khi đạp chân vào thành bể, thân ngƣời phải tạo thành hình thoi nhọn để lƣớt
nƣớc, lúc này nên tăng góc độ đạp sâu xuống phía dƣới để tránh cho cơ thể nổi lên khi
chƣa thực hiện xong động tác quạt tay dài. Khi tốc độ lƣớt nƣớc giảm xuống xấp xỉ tốc
độ bơi thì hai tay bắt đầu thực hiện động tác quạt nƣớc dài đến cạnh đùi. Dựa vào gia
tốc của quạt nƣớc, đầu hơi ngẩng lên để lƣớt về phía trƣớc và lên trên. Khi tốc độ lƣớt
nƣớc một lần nữa giảm xuống xấp xỉ với tốc độ bơi thì hai tay áp sát vào đùi, bụng,
ngực đƣa về trƣớc, hai tay duỗi thẳng về trƣớc, chân bắt đầu đạp nƣớc.
Khi đầu nhô lên khỏi mặt nƣớc thì tiến hành bơi bình thƣờng (toàn bộ động tác
quay vòng trong bơi ếch xem Hình 3.11).

Hình 3.11
3.2.1.2. Bài tập thực hành quay vòng bơi ếch
* Bài tập mô phỏng trên cạn:
Đứng quay mặt vào tƣờng, hai tay vịn vào tƣờng tập bài tập mô phỏng quay
vòng bơi ếch.

84
Đi bộ vào gần tƣờng bài tập mô phỏng quay vòng bơi ếch, từ chậm tới nhanh.
* Bài tập dưới nước:
Tập nhƣ bài tập trên cạn nhƣng ở chỗ nƣớc nông.
Đứng cách thành bể 1 mét, đạp chân vào đáy bể để lƣớt nƣớc và làm động tác
chạm hai tay vào thành bể và quay vòng bơi ếch.
Bơi vào gần thành bể, tập động tác quay vòng bơi ếch hoàn chỉnh. Cần tập lặp
lại nhiều lần để nắm vững cự ly quay ngƣời.
Khi tốc độ lƣớt nƣớc gần với tốc độ bơi thì thực hiện động tác quạt tay dài.
3.2.2. Quay vòng vung tay bơi trƣờn sấp
3.2.2.1. Phân tích kỹ thuật quay vòng vung tay
Quay vòng là một bộ phận của bơi thể thao, quay vòng tốt sẽ giúp cho ngƣời bơi
nâng cao thành tích thi đấu. Đối với ngƣời mới học, kiểu quay vòng này có tốc độ
quay nhanh mà lại dễ học.
* Bơi tiến vào tay chạm tì vào thành bể:
Khi còn cách bể khoảng 5m phải chú ý tăng tốc độ bơi (hoặc giữ nguyên tốc độ)
đồng thời phán đoán, điều chỉnh làm sao cho tay thuận (tay sẽ vung trên không) chạm
vào thành bể ở vị trí đầu cao hơn trọng tâm cơ thể. Khi chạm tay vào thành bể, khuỷu
tay phải co dần lại, đƣa trọng tâm cơ thể vào sát thành, (xem Hình 3.12).
* Quay người:
Nhờ quá trình và sự co dần của khuỷu tay, thân ngƣời tiến sát vào thành bể, lúc
này cần xoay nghiêng cơ thể, đồng thời co đùi và gập gối ra phía trƣớc.
Do điểm tì của tay trên thành bể cao hơn trọng tâm và động tác co chân để tạo
thành ngẫu lực làm cho đầu nhô lên khỏi mặt nƣớc và hai chân đƣa vào sát thành bể.
Tiếp đó, hít vào và dùng sức của tay đẩy thành bể, để làm cho thân trên đổ ngƣợc lại
với chiều tiến vào thành bể của chân. Cùng lúc đó, vung tay ra trƣớc và đặt lên thành
bể ở vị trí cách mặt nƣớc khoảng 15-20cm, cơ thể nhanh chóng chìm vào trong nƣớc
(xem Hình 3.12).

85
Kết thúc động tác quay ngƣời 1800, thân ngƣời vẫn giữ ở tƣ thế nằm hơi
nghiêng, chân phải ở trên, chân trái ở dƣới, hai tay duỗi thẳng trƣớc đầu để chuẩn bị
đạp thành bể.
* Đạp thành bể:
Sau khi quay ngƣời, hai tay khép song song và kẹp sát vào hai bên đầu, đùi và
cẳng chân tạo thành một góc nhọn, đùi và thân tạo thành góc tù. Tiếp đó, dùng sức của
hai chân đạp mạnh vào thành bể duỗi thẳng khớp hông, gối và cổ chân. Khi đạp chân
và lƣớt nƣớc, thân ngƣời xoay dần từ tƣ thế nằm nghiêng sang tƣ thế nằm sấp và duy
trì tƣ thế hình thoi lƣớt nƣớc (xem Hình 3.12).
* Lướt nước và động tác bơi ban đầu:
Kết thúc động tác đạp chân vào thành bể, cơ lƣng và cơ bụng cần có độ căng cơ
nhất định, hai tay và hai chân khép lại duỗi thẳng. Khi tốc độ lƣớt chậm lại thì bắt đầu
đạp chân, lúc cơ thể lên vị trí thích hợp thì làm động tác quạt tay (xem Hình 3.12).

Hình 3.12
3.2.2.2. Bài tập thực hành quay vòng vung tay trong bơi trƣờn sấp
a. Bài tập trên cạn
* Bài tập 1: Bài tập bắt chước quay vòng trên cạn

Hình 3.13

86
Mục đích: Giúp ngƣời tập lĩnh hội trình tự động tác khi bơi đến thành bể, tì tay,
quay ngƣời vung tay và đặt chân lên thành bể trong quá trình quay vòng.
Cách thực hiện: Sau khi bắt chƣớc động tác bơi, một tay chạm nhẹ vào tƣờng rồi
đứng một chân làm trụ, thân ngƣời quay 1800 từ trƣớc ra sau, sau đó bắt chân kia lên
tƣờng, cuối cùng vung tay cúi ngƣời song song với mặt đất làm tƣ thế chuẩn bị đạp
nƣớc (xem Hình 3.13).
Yêu cầu : Trong khi quay ngƣời tay vẫn bám vào tƣờng, chân đạp lên tƣờng vào
độ cao trên gối của chân đứng làm trụ. Quay xong, hai tay phải duỗi thẳng, thân ngƣời
phải cúi xuống song song với mặt đất, làm chậm đến nhanh dần.
Khối lƣợng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-12 lần.
Bài tập 2: Đi bộ quạt tay trườn sấp, đến trước tường, làm động tác quay vòng
Mục đích: Xây dựng biểu tƣợng động tác quay vòng gắn với thực tế quay vòng
dƣới nƣớc.
Cách thực hiện: Đứng cách tƣờng khoảng 2-3m vừa đi vừa làm động tác quạt
tay trƣờn sấp, khi tay thuận chạm vào tƣờng thì tiến hành quay ngƣời giống bài tập 1.
Yêu cầu: Đặt chân thuận vào tƣờng, các yêu cầu khác tƣơng tự nhƣ bài tập 1.
Khối lƣợng: Mỗi buổi tập lặp lại 8-10 lần.
b. Bài tập dƣới nƣớc
* Bài tập 1: Tập động tác quay vòng ở chỗ nước cạn
Mục đích: Tiếp tục nắm vững trình tự động tác quay vòng.
Cách thực hiện: Giống bài tập 1 và 2 ở trên cạn, chỉ khác là thực hiện động tác ở
dƣới nƣớc có độ sâu ngang ngực hoặc ngang bụng.
Yêu cầu: Khi vung tay và gập thân ra trƣớc, toàn bộ thân ngƣời phải chìm trong
nƣớc.Thực hiện động tác từ chậm tới nhanh.
Khối lƣợng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-12 lần.
* Bài tập 2: Tập quay vòng vung tay chậm kết hợp các giai đoạn của động tác
quay vòng
Mục đích: Nắm vững và hoàn thiện kỹ thuật động tác quay vòng vung tay.

87
Cách thực hiện: Bơi sát vào thành bể đặt một tay đứng vị trí ở thành bể bơi, sau
đó xoay ngƣời, co đùi, gập gối đạp chân vào thành bể.
Yêu cầu: Thực hiện các giai đoạn nhịp điệu, làm chậm sau đó nhanh dần.
Khối lƣợng: Mỗi ngƣời thực hiện 3 –4 tổ, mỗi tổ 5-6 lần, nghỉ giữa 2-3 phút.
3.2.3. Những sai lầm thƣờng mắc trong giảng dạy xuất phát, quay vòng và các
phƣơng pháp sửa chữa
Xem Giáo trình Bơi lội, dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở năm 2004
Nguyễn Văn Trạch và Ngũ Duy Anh (tr. 150, 154, 158)
* Bài tập ngoại khóa:
1. Tập lặp lại kỹ thuật động tác xuất phát, quay vòng.
2. Ôn củng cố và hoàn thiện kỹ thuật xuất phát, quay vòng trong bơi ếch và trƣờn sấp.
* Thảo luận nhóm:
1. Phân tích kỹ thuật xuất phát trên bục, quay vòng vung tay trong bơi trƣờn sấp, quay
vòng trong bơi ếch.
2. Những điểm cần chú ý khi thực hiện kỹ thuật quay vòng, xuất phát trong bơi là gì?
3. Tìm và thống kê những sai lầm thƣờng mắc trong quá trình thực hiện kỹ thuật động
tác xuất phát, quay vòng trong bơi. Các biện pháp sửa sai.
3.3. Kỹ thuật và phƣơng pháp cứu đuối
3.3.1. Các quy trình và kỹ thuật chủ yếu dùng trong cứu đuối
Cứu đuối là biện pháp cứu những ngƣời bị đuối nƣớc do bị sự cố trên nƣớc. Các
nƣớc trên thế giới rất coi trọng công tác an toàn trên nƣớc. Họ đã xây dựng một hệ
thống tổ chức chuyên môn để quản lý các khâu an toàn trên sông nƣớc. Tổ chức an
toàn trên sông nƣớc sớm nhất của phƣơng Tây là Hội Cứu đuối Hoàng gia Anh thành
lập năm 1891. Ở Mỹ, Nhật Bản và một số nƣớc châu Âu thì do Hội Chữ thập đỏ phụ
trách công tác này.
Công tác cứu đuối là một biện pháp quan trọng để đảm bảo tính mạng con ngƣời
trên sông nƣớc và trong tập luyện, thi đấu bơi.

88
Về cứu đuối ngƣời ta dùng hai phƣơng pháp cơ bản là cứu đuối gián tiếp và cứu
đuối trực tiếp.
3.3.1.1. Cứu đuối gián tiếp là ngƣời làm công tác cứu đuối sử dụng các dụng cụ
cứu đuối có sẵn để cứu ngƣời bị đuối nƣớc, khi họ còn đang tỉnh. Ví dụ quăng phao
cứu sinh, dây thừng, gậy, sào tre, bè ván và các vật nổi… Ngƣời cứu hộ tuỳ theo từng
trƣờng hợp bị đuối gần hay xa, nặng hay nhẹ để đƣa hoặc tung các dụng cụ cứu đuối
xuống nƣớc cho ngƣời bị đuối, sau đó kéo họ vào bờ (xem Hình 3.14).
3.3.1.2. Cứu đuối trực tiếp là khi không có dụng cụ cứu đuối, hoặc ngƣời cứu
đuối đã ở vào trạng thái hôn mê thì dùng kỹ thuật cứu ngƣời trực tiếp. Ngƣời làm công
tác cứu ngƣời trực tiếp cần phải qua lớp huấn luyện chuyên môn, đồng thời phải có
kiến thức cứu đuối nhất định, lòng nhân ái và dũng cảm mới có thể đảm nhiệm đƣợc.
Để cứu đuối trực tiếp hiệu quả, chúng ta cần phải nắm bắt các quy trình và kỹ
thuật cơ bản dƣới đây:

Hình 3.14
a. Quan sát tình huống ngƣời bị đuối nƣớc:
Ngƣời cứu đuối trƣớc khi xuống nƣớc cần phải quan sát vị trí của ngƣời bị đuối
nƣớc, tình hình chìm nổi (đã hôn mê và chìm xuống hay còn đang dãy dụa trong nƣớc).
Nếu ngƣời bị đuối nƣớc ở nơi nƣớc yên tĩnh thì ngƣời cứu đuối có thể trực tiếp xuống
nƣớc và bơi đến thẳng chỗ ngƣời bị đuối tiếp cận sau lƣng họ để cứu. Nếu ngƣời bị
đuối nƣớc rơi vào vùng nƣớc chảy xiết trên sông rạch thì ngƣời cứu đuối có thể chạy
trên bờ lên phía trƣớc để đón đầu và nhanh chóng bơi ra cứu đuối, tiếp cận ngƣời bị
đuối nƣớc mà không bị lạc mục tiêu.
b. Nhảy vào nƣớc:

89
Ngƣời cứu đuối nếu không quen với tình hình nƣớc ở khu vực có ngƣời bị đuối
thì tuyệt đối không đƣợc nhảy cắm đầu xuống nƣớc mà nên nhảy xạc chân trƣớc sau,
hai tay giang ngang sang hai bên về phía trƣớc nhảy vào nƣớc, từ đó giúp quan sát rõ
mục tiêu ngƣời đuối nƣớc, để có cách tiếp cận hợp lý (xem Hình 3.15).

Hình 3.15
c. Bơi tiếp cận ngƣời bị đuối nƣớc:
Khi bơi tiếp cận ngƣời bị đuối nƣớc, nên dùng kiểu bơi ếch để tiện cho việc
quan sát động tác của ngƣời bị đuối. Khi ngƣời bị đuối đang còn dẫy dụa, ngƣời cứu
đuối không nên xông vào phía trƣớc ngƣời bị đuối nƣớc, mà tiếp cận họ từ phía sau
lƣng để tránh khỏi bị họ ôm túm gây nguy hiểm.
Nếu ngƣời bị đuối có tầm vóc kém so với bản thân ngƣời cứu đuối hoặc sức lực
đã suy kiệt, có thể vào cứu ngay.
Nếu sức vóc của ngƣời bị đuối to lớn lại còn đang khoẻ và hoảng loạn cao độ thì
có thể phải chờ cho họ suy yếu, kiệt sức thêm một chút, sau đó tiến hành vào cứu để
dìu kéo ngƣời bị đuối nƣớc vào bờ.
d. Dìu kéo ngƣời bị đuối nƣớc:
Sau khi tiếp cận họ từ phía sau lƣng nâng họ lên mặt nƣớc, tiếp sau đó dùng bơi
nghiêng hoặc bơi ếch ngửa để dìu họ vào bờ và tiến hành cấp cứu.
Có thể dùng các cách dìu ngƣời sau:
- Lặn xuống dƣới nƣớc vào sát phía trƣớc ngƣời bị đuối nƣớc, dùng hai tay bám
vào hai bên hông ngƣời bị đuối nƣớc rồi xoay ngƣời bị đuối nƣớc một góc 1800 để
lƣng họ quay về phía mình, sau đó dùng động tác dìu họ vào bờ (xem Hình 3.16).

90
Hình 3.16
- Cũng có thể lặn xuống cần một tay ngƣời bị đuối nƣớc rồi xoay ngƣời bị đuối
nƣớc quay lƣng sang phía mình, sau đó tiến hành dìu kéo (xem Hình 3.16).
- Dùng một tay túm tóc hoặc túm phần đầu sau gáy của ngƣời bị đuối, sau đó
dùng kiểu bơi ếch ngửa dìu họ vào bờ.
- Dùng tay vắt qua ngực, gùi nách bên đối diện rồi bơi nghiêng dìu vào bờ.
- Dùng hai tay giữ cầm hai nách của họ đạp chân ếch ngửa để dìu họ vào bờ.
e. Cách giải thoát khỏi ôm, bám của ngƣời bị đuối nƣớc:
Ngƣời bị đuối nƣớc thƣờng rất sợ, dãy dụa, hoảng loạn để tìm kiếm vật bám. Họ
có thể ôm, túm bất cứ bộ phận nào của ngƣời đến cứu, gây trở ngại, thậm chí còn gây
nguy hiểm cho ngƣời đến cứu. Để có thể “tự vệ” một cách an toàn, ngƣời cứu đuối
phải biết cách “thoát hiểm” bằng cách gỡ thoát.
* Phƣơng pháp gỡ thoát khi bị túm tay:
- Nếu ngƣời bị đuối nƣớc túm tay từ phía dƣới hoặc phía trên, ngƣời cứu đuối
phải nắm chặt hai nắm tay để xoay trong (hoặc ngoài) về phía ngón cái của ngƣời bị
đuối để giải thoát (xem Hình 3.17).

Hình 3.17

91
- Nếu ngƣời bị đuối nƣớc dùng hai tay túm chặt một tay của ngƣời đến cứu, thì
ngƣời đến cứu nắm chặt nắm đấm của tay bị túm, tay kia cài vào khoảng giữa hai tay
ngƣời bị đuối, nắm lấy nắm đấm của tay bị túm kéo xuống để giải thoát (xem Hình
3.17).
* Gỡ thoát khi bị ngƣời đuối nƣớc ôm vào cổ từ phía trƣớc:
Dùng tay trái hoặc tay phải đẩy khuỷ tay bên phải (hoặc bên trái). Tay phải
(hoặc tay trái) nắm chặt lấy một cổ tay của ngƣời bị đuối nƣớc kéo xuống dƣới, rồi đột
ngột chui qua vòng tay của ngƣời bị đuối, dùng tay cầm cổ tay của ngƣời bị đuối xoay
về phía dƣới và ra sau để tiến hành dìu họ vào bờ (xem Hình 3.18).

Hình 3.18
* Phƣơng pháp giải thoát khi bị ôm ngang lƣng ở phía trƣớc:
Một tay giữ chặt lấy phía sau đầu ngƣời bị đuối, một tay giữ chặt lấy cằm, xoay
đầu họ ra ngoài, làm cho lƣng của ngƣời bị đuối nƣớc xoay vào mình và theo đó dìu họ
vào bờ (xem Hình 3.19).
* Khi ngƣời cứu đuối bị ngƣời đuối nƣớc ôm ngang lƣng ở phía sau:
Một tay của ngƣời đến cứu cầm chặt cổ tay vòng qua ngực, tay kia tì vào khuỷu
tay của ngƣời bị đuối nƣớc. Dùng sức đẩy khuỷu tay của ngƣời bị đuối nƣớc lên trên,
tiếp đó cúi đầu chui qua nách của họ để thoát ra, sau khi thoát khỏi tay của ngƣời đuối
nƣớc, xoay lƣng họ về phía mặt của mình làm động tác dìu họ lên bờ, (xem Hình 3.19).

Hình 3.19

92
* Cách gỡ thoát khi bị ngƣời đuối nƣớc ôm ngang bụng:
- Nếu ngƣời đuối nƣớc ôm từ phía trƣớc: Cách gỡ thoát đơn giản nhất là dùng
hai tay của ngƣời đến cứu một tay giữ trên đỉnh đầu, một tay giữ hàm, xoay đầu của họ
đi một góc lớn 900 (tránh xoay đột ngột) khi họ buông tay thì dừng lại. Tiếp đó, xoay
lƣng họ lại để tiếp tục làm động tác dìu vào bờ.
- Trƣờng hợp ngƣời đuối nƣớc ôm cả bụng và hai cánh tay từ phía sau: Dùng
sức của hai cánh tay, vừa khuỳnh sang hai bên vừa hất lên trên, sau đó lặn xuống dƣới,
tiếp đó xoay lƣng ngƣời bị đuối về phía mặt mình rồi dìu họ vào bờ (xem Hình 3.20).
- Nếu ngƣời bị đuối ôm vào bụng ngƣời đến cứu từ phía sau, trƣớc hết hai tay
của ngƣời đến cứu tìm vị trí hai ngón tay cái của ngƣời đuối, tay phải của mình nắm
chặt ngón tay cái của họ. Sau đó dùng sức của hai tay kéo mạnh hai ngón tay cái của
ngƣời đuối nƣớc sang hai bên rồi thoát nhanh ra, xoay lƣng họ về phía mặt mình tiếp
tục làm động tác dìu vào bờ.

Hình 3.20
3.3.2. Kéo ngƣời bị đuối lên bờ và hô hấp nhân tạo
3.3.2.1. Kéo ngƣời bị đuối lên bờ
Dìu ngƣời là phƣơng pháp sử dụng bơi để kéo ngƣời bị đuối nƣớc sau khi họ đã
tuân theo sự dìu kéo của ngƣời đến cứu. Nói chung, khi dìu ngƣời bị đuối, thƣờng dùng
hai kiểu bơi: bơi nghiêng và bơi ngửa.
Khi dìu đƣợc ngƣời bị đuối nƣớc lên bờ, việc quan trọng đầu tiên là kéo họ an
toàn lên bờ để cấp cứu. Để thực hiện đƣợc việc này, trƣớc hết khi dìu họ đến bờ, cần

93
đặt một tay của ngƣời đuối nƣớc lên bờ sau đó tay của mình đè lên tay của ngƣời bị
đuối nƣớc để nhảy lên bờ, sau đó xoay lƣng của ngƣời bị đuối nƣớc vào bờ để tránh bị
xây xát nguy hiểm. Tiếp theo, cầm hai tay của ngƣời bị đuối nƣớc dìm thân họ xuống
nƣớc để lấy đà kéo mạnh họ lên. Khi mông của ngƣời bị đuối nƣớc đã đƣợc kéo lên
cao ngang mặt bờ thì đặt mông họ lên trên bờ. Sau đó tiến hành xốc nƣớc và đƣa đến
chỗ cấp cứu.
3.3.2.2. Hô hấp nhân tạo
Sau khi dìu đƣợc ngƣời bị đuối lên bờ, nếu tim ngƣời bị đuối còn đập, cần lập
tức hô hấp nhân tạo. Trƣớc khi hô hấp nhân tạo, cần đƣa ngƣời bị đuối nƣớc vào nơi
kín gió, ít ngƣời qua lại và thoáng khí, việc đầu tiên là cởi hết quần áo và lau khô ngƣời
cho ngƣời bị đuối, dùng ngón tay, cuộn băng hoặc khăn bông móc sạch bùn, đất, đờm
rãi trong miệng và mũi của ngƣời bị đuối. Nếu ngƣời bị đuối hai hàm răng nghiến chặt
thì dùng hai ngón tay cái đẩy từ phía sau ra trƣớc, giữ chặt lấy khớp hàm, đồng thời
dùng sức đẩy ra trƣớc, cùng lúc đó hai ngón trỏ và ngón giữa đẩy cằm dƣới để mở rộng
hàm răng ngƣời bị đuối nƣớc. Sau khi xử lý những việc trên thì tiến hành xốc nƣớc.
* Cách làm nhƣ sau: Ngƣời cứu đuối một chân chống, một chân quỳ để ngƣời bị
đuối nƣớc nằm úp bụng lên đùi của mình, một tay đỡ đầu ngƣời bị đuối, làm cho miệng
của ngƣời bị đuối quay xuống, tay kia đẩy lƣng của họ để đẩy hết nƣớc trong phổi và
khí quản ra.
Cũng có thể đặt ngƣời bị đuối nằm sấp, ngƣời cứu đuối hai chân tách sang hai
bên thân ngƣời bị đuối, hai tay cài vào dƣới bụng và dùng sức nhấc ngƣời bị đuối nƣớc
lên, làm cho nƣớc trong phổi và khí quản chảy ra hết (xem Hình 3.21).

Hình 3.21

94
Sau khi đã dốc nƣớc xong, đặt ngƣời bị đuối lên một chiếu khô để hô hấp nhân tạo. Có
rất nhiều phƣơng pháp hô hấp nhân tạo, nhƣng phƣong pháp hà hơi thổi ngạt là phƣơng
pháp có hiệu quả tƣơng đối tốt, đồng thời có thể tiến hành xoa bóp tim từ phía ngoài
ngực.
Tay kia bóp chặt mũi ngƣời bị đuối rồi thổi mạnh. Sau khi thổi xong, bỏ tay bóp
mũi ra. Cứ nhƣ thế tiến hành nhiều lần, mỗi phút khoảng 14–20 lần. Cần làm liên tục,
lúc đầu chậm sau đó tăng nhanh dần cho đến khi nào ngƣời bị đuối nƣớc hồi phục hô
hấp mới thôi. Xoa bóp tim ngoài ngực có thể tiến hành đồng thời với hô hấp nhân tạo.
Khi làm hô hấp nhân tạo cho ngƣời bị đuối cần dùng sức ấn mạnh từ phía ngón
tay cái xuống cùi tay để nạn nhân thở ra. Sau đó lại từ từ nới lỏng tay để ngƣời bị đuối
thở vào (xem Hình 3.22).

Hình 3.22
Nếu đặt ngƣời bị đuối nƣớc ở tƣ thế nằm ngửa, dƣới lƣng phần sát mông nên lót
một chiếc đệm hoặc gối mỏng để nâng cao phần bụng của ngƣời bị đuối nƣớc, chân
ngƣời bị nạn hơi co gối, tay đƣa thẳng ra phía trƣớc đầu, dùng chăn đắp lên nửa ngƣời
để giữ ấm. Kéo đầu lƣỡi thò ra ngoài miệng hoặc dùng một thanh gỗ đặt vào giữa hai
hàm răng của ngƣời bị đuối để miệng họ há rộng. Ngƣời cấp cứu quỳ bên cạnh, hai tay
cầm hai cổ tay của ngƣời bị đuối nƣớc, đƣa từ trƣớc đầu xuống ngang ngực, sau đó gập
khuỷu tay lại, rồi dùng sức ấn cả hai cánh tay ép vào lồng ngực ngƣời bị đuối nƣớc.
Động tác hô hấp nhân tạo này đƣợc làm theo nhịp thở khoảng 18-20 lần/phút.
Ngoài ra cũng có thể hô hấp nhân tạo theo kiểu nằm nghiêng. Ngƣời bị đuối
nằm ở tƣ thế nghiêng chân co chân duỗi, ngƣời cấp cứu ngồi quỳ bên cạnh, dùng hai
tay cầm cổ tay ngƣời bị đuối nƣớc đƣa ra trƣớc đầu sau đó đƣa về cạnh thân gập khuỷu

95
tay họ lại dùng sức ấn vào ngực động tác hô hấp đƣợc đƣợc làm theo nhịp thở 18-20
lần/phút (xem Hình 3.23).

Hình 3.23
Trong khi hô hấp nhân tạo nếu thấy tình hình không có biến chuyển tốt nên kịp
thời đƣa ngƣời bị đuối nƣớc đến bệnh viện, trong lúc vận chuyển nạn nhân đến bệnh
viện cần phải duy trì hô hấp nhân tạo liên tục.
3.3.3. Các bài tập thực hành cứu đuối
3.3.3.1. Bài tập 1: Bài tập nhảy vào nƣớc
Mục đích: Nắm đƣợc kỹ thuật xuất phát vào nƣớc khi cấp cứu ngƣời bị đuối
nƣớc.
Cách thực hiện: Đứng trên bờ cách mép bể bơi 2-3m, sau đó chạy đến mép bể
bật chếch ra trƣớc ở tƣ thế thân ngƣời vẫn thẳng góc với mặt nƣớc, hai chân dạng thẳng
trƣớc sau, hai tay khuỳnh sang hai bên, hơi hóp ngực. Sau khi chạm nƣớc, chân nhanh
chóng khép lại, hai tay ấn xuống để giữ cho đầu vẫn nổi trên mặt nƣớc.
Yêu cầu: Hiểu rõ yếu lĩnh rồi mới tập nhảy, không đƣợc nhảy quá cao và quá
xa, chủ yếu làm sao cho sau khi vào nƣớc đầu vẫn nổi trên mặt nƣớc.
Khối lƣợng: Mỗi ngƣời tập nhảy lặp lại từ 8-10 lần trong một buổi tập.
3.3.3.2. Bài tập 2: Bơi gần đến ngƣời bị đuối nƣớc
Mục đích: Làm quen với việc bơi đến gần bị nạn khi cứu đuối.
Cách thực hiện: Dùng kỹ thuật bơi trƣờn hoặc bơi ếch cao đầu, mắt nhìn không
rời mục tiêu. Có thể chia hai nhóm, một nhóm làm nhóm bị đuối và một nhóm làm cứu
đuối, thay phiên nhau tiến hành.
Yêu cầu: Không đƣợc bơi lệch khỏi mục tiêu.
Khối lƣợng: Lặp lại từ 6-8 lần trong một buổi tập.
3.3.3.3. Bài tập 3: Gỡ thoát trên cạn

96
Mục đích: Làm quen và nắm vững cách gỡ thoát khi bị ngƣời bị nạn ôm, túm
nguy hiểm.
Cách thực hiện: Chia hai nhóm. một nhóm làm nhóm bị đuối và một nhóm làm
cứu đuối, hai nhóm đứng thành hai hàng, lần lƣợt thực hiện việc gỡ thoát các tình
huống bị ôm, túm sau.
Yêu cầu: Làm theo đúng yếu lĩnh đã trình bày ở phần phân tích kỹ thuật.
Khối lƣợng: Mỗi nhóm thực hiện gỡ tháo 4 –6 lần trong một buổi tập.
3.3.3.4. Bài tập 4: Gỡ thoát dƣới nƣớc
Mục đích: Nắm vững kỹ thuật cách gỡ thoát đuối nƣớc khi cứu đuối.
Cách thực hiện: Giống bài tập 3 nhƣng tiến hành ở dƣới nƣớc.
3.3.3.5. Bài tập 5: Bơi dìu ngƣời bị đuối vào bờ.
Mục đích: Giúp lĩnh hội đƣợc cách bơi dìu ngƣời bằng bơi ếch và bơi trƣờn qua
các cách túm, nâng gáy, nách.
Cách thực hiện: Chia hai nhóm: một nhóm làm nhóm bị đuối nƣớc và một nhóm
còn lại dùng cách túm nâng gáy và nách để dìu ngƣời bị đuối nƣớc di chuyển vào bờ.
Cự ly kéo ngƣời khoảng 5-10m.
Yêu cầu: Ngƣời làm vai bị đuối nƣớc nên thả lỏng cơ thể. Ngƣời đến cứu dùng
kỹ thuật đập, đạp chân và một tay còn lại để bơi.
Khối lƣợng: Mỗi ngƣời thực hiện bơi dìu ngƣời 4-5 lần, cự ly khoảng 5-10m.
3.3.3.6. Bài tập 6: Kéo ngƣời bị đuối lên bờ
Mục đích: Làm quen và nắm đƣợc phƣơng pháp kéo ngƣời bị đuối lên bờ một
cách an toàn.
Cách thực hiện: Chia hai nhóm: một nhóm làm nhóm bị đuối nƣớc và một nhóm
còn lại đóng vai cứu đuối tiến hành tập kéo ngƣời lên bờ ngƣời thực hiện đúng yếu lĩnh
từ để giữ tay ngƣời đến việc xoay lƣng họ vào bờ nhúng xuống và kéo lên.
Yêu cầu: Phải thực hiện ở khu mép bể bơi trơn nhẵn hoặc có chuẩn bị một số
tấm bạt để cạnh bể, nhằm tránh làm xây xát cho ngƣời bị kéo lên thành bể.
Khối lƣợng: Mỗi ngƣời lần lƣợt kéo ngƣời bị đuối nƣớc lên bờ 3-4 lần.

97
3.3.3.7. Bài tập 7: Hô hấp nhân tạo
Mục đích: Giúp nắm vững trình tự và các yếu lĩnh cơ bản của hô hấp nhân tạo.
Cách tiến hành: Một nhóm làm nhóm bị đuối nƣớc và một nhóm là nhóm cấp
cứu. Nhóm cấp cứu lần lƣợt tiến hành các công việc nhƣ sau: Dốc nƣớc, làm vệ sinh
miệng và mũi, hô hấp nhân tạo theo 3 kiểu: ngƣời bị đuối nằm nghiêng, nằm sấp và
nằm ngửa. Sau khi làm xong một lần thì đổi nhóm.
Yêu cầu: Bám sát các nội dung và cách làm ở mỗi phần việc đã trình bày trong
phần phân tích ở trên để tiến hành nghiêm túc coi nhƣ tình huống có thật.
Khối lƣợng: Mỗi ngƣời tiến hành theo trình tự cấp cứu trên từ 2-3 lần.
* Bài tập ngoại khóa:
1. Tập lặp lại các biện pháp kỹ thuật cứu đuối.
2. Ôn củng cố và hoàn thiện kỹ thuật cứu đuối.
* Thảo luận nhóm:
1. Trình bày các quy trình và kỹ thuật chủ yếu dùng trong cứu đuối.
2. Các quy trình và kỹ thuật chủ yếu dùng trong cứu đuối là gì?
3. Tìm và thống kê những sai lầm thƣờng mắc trong quá trình thực hiện kỹ thuật động
tác cứu đuối. Các biện pháp sửa sai.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT BƠI CƠ BẢN ÁP DỤNG TRONG THI ĐẤU
CẤP CƠ SỞ (HUYỆN, XÃ, TRƢỜNG HỌC)
Chƣơng 1. CÁC ĐIỀU LUẬT QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRỌNG TÀI, THI
ĐẤU, CÁC KIỂU BƠI (3 tiết)
1.1. Các quy định chung về trọng tài
1.1.1. Điều 1: Số nhân viên trọng tài của một cuộc thi bơi cấp cơ sở, tùy theo quy mô
của cuộc thi, có số lƣợng trọng tài nhƣ sau:
Tổng trọng tài: 1 ngƣời
Trọng tài đích: 1-2 ngƣời
Trọng tài phát lệnh: 1ngƣời
Trọng tài thƣ ký: 2-3 ngƣời

98
Trọng tài bấm giờ: 7-9 ngƣời (mỗi đƣờng bơi có 1 ngƣời, 1 tổ trƣởng)
Trọng tài kỹ thuật quay vòng: 1 ngƣời
Trọng tài kỹ thuật đƣờng bơi: 1 ngƣời
Trọng tài kéo dây phạm quy: 1 ngƣời
Trọng tài liên lạc: 1-2 ngƣời
Trọng tài phát thanh: 1 ngƣời
Trọng tài gọi tên VĐV: 1 ngƣời
1.1.2. Điều 2: Chức trách của trọng tài
Phần này đã trình bày trong phần chức năng nhiệm vụ của các trọng tài bộ phận.
1.2. Các quy định chung về thi đấu
1.2.1. Điều 1: Các biện pháp tham gia
Các đơn vị tham gia phải dựa vào quy định trong điều lệ thi đấu để xác định số
ngƣời tham gia thi đấu ở mỗi cự ly. Số cự ly mỗi VĐV đƣợc tham gia và làm thủ tục
đăng ký phải đúng thời gian quy định.
Sau đăng ký không đƣợc thay đổi ngƣời hoặc cự ly thi đấu.
Đơn vị đăng ký thi đấu tiếp sức phải chọn ngƣời trong số VĐV đã đăng ký.
Trƣớc khi thi đấu tiếp sức phải nộp giấy báo thứ tự các VĐV tham gia thi đấu đợt thi
đó cho trọng tài thƣ ký, nếu không sẽ mất quyền thi đấu. Nếu tự ý thay đổi thứ tự hoặc
thay đổi ngƣời ngoài dang sách đã đăng ký vào bơi sẽ coi nhƣ đội bơi tiếp sức cự ly đó
phạm lỗi và bị loại.
1.2.2. Điều 2: Sắp xếp thi đấu
Trong thi đấu bơi ở cơ sở thƣờng sử dụng đấu loại trực tiếp, thứ hạng các VĐV
sẽ đƣợc xếp hạng theo thành tích từ cao xuống thấp. Vì vậy, ở mỗi cự ly VĐV đƣợc
sắp xếp thành một số đợt bơi. Nguyên tắc chung trong sắp xếp mỗi đợt bơi đều có
VĐV của các đội và xếp lần lƣợt từ đƣờng bơi số1 cho đến đƣờng bơi cuối, sau đó
vòng trở lại đƣờng bơi số 1.

99
Nếu số đội tham gia không vƣợt quá số đƣờng bơi thì việc sắp xếp số VĐV sẽ
theo số bốc thăm của lãnh đội hoặc HLV. Nếu số đội tham gia vƣợt quá số đƣờng bơi,
các đƣờng bơi trùng nhau sẽ đƣợc bố trí lần lƣợt thay phiên nhau.
Ngoài ra cũng cần lƣu ý, không đƣợc sắp xếp trong cùng 1đợt bơi có các cự ly
và kiểu bơi khác nhau (trừ đợt bơi cuối, còn lại 1-2 VĐV thi thêm) có thể sắp xen kẽ.
Khi thi đấu cự ly 50m có thể xuất phát ở bất kỳ đầu bể bơi nào theo quyết định
của ban tổ chức, song thứ tự các đƣờng bơi không thay đổi.
1.2.3. Điều 3: Xuất phát
Xuất phát của bơi tự do (trƣờn sấp), bơi ếch và bơi bƣớm đƣợc tiến hành trên
bục xuất phát. Bơi ngửa đƣợc xuất phát dƣới nƣớc.
Khi nghe tín hiệu còi của trọng tài phát lệnh, VĐV đứng dậy chỉnh đốn lại trang
phục thi đấu và đứng vào bên phải bục xuất phát (VĐV xuất phát bơi ngửa, phải nhẩy
xuống nƣớc). Khi nghe tín hiệu còi 2, VĐV đứng lên mặt bục xuất phát (VĐV bơi
ngửa, bơi vào thành bể và nắm tay vào thành chữ H của bục xuất phát.
Khi nghe trọng tài phát lệnh “chuẩn bị” thì VĐV làm tƣ thế chuẩn bị xuất phát.
Khi nghe tiếng súng nổ hoặc hô của trọng tài phát lệnh mới đƣợc quyền xuất phát.
Bất kể động tác xuất phát nào trƣớc tín hiệu cho phép, đều bị coi là phạm lỗi,
trọng tài sẽ gọi VĐV dừng lại để tiến hành cho xuất phát lại. VĐV phạm lỗi 1 lần bị
phạt cảnh cáo. Trong lần xuất phát thứ 2, bất kỳ VĐV nào phạm lỗi xuất phát đều bị
loại bỏ tƣ cách thi đấu và hủy thành tích thi đấu lần đó.
Nếu trƣớc khi phát tín hiệu xuất phát, có VĐV cố tình cƣớp xuất phát thì không
phát tín hiệu xuất phát, mà phải hủy bỏ tƣ cách thi đấu ở cự ly đó của VĐV phạm lỗi,
rồi mới cho xuất phát lại.
Ghi chú: Vì lỗi của trọng tài hoặc do khí tài có sự cố mà dẫn đến phạm lỗi, thì
trọng tài phát lệnh gọi VĐV dừng lại để cho xuất phát lại và không coi đó là một lần
phạm lỗi xuất phát.
1.2.4. Điều 4: Ghi giờ (bấm giờ bằng tay)

100
Bất kỳ cuộc thi đấu nào đều phải sử dụng đồng hồ có độ chính xác cao và tính
đƣợc thành tích tối thiểu từ 1/10 giây trở lên đến 1/100 giây.
Khi xác định thành tích trên đồng hồ, nên xem phút trƣớc, đến giây, phần trăm
giây sau cùng. Nếu mỗi đƣờng bơi có 2 đồng hồ thì lấy thành tích trung bình cộng.
Nếu giữa trọng tài thứ hạng và trọng tài bấm giờ có sự chênh nhau thì thành tích
đƣợc điều chỉnh ngang bằng nhau hoặc điều chỉnh hợp lý với thứ hạng về đích.
1.2.5. Điều 5: Thi đấu và phạm lỗi
VĐV khi thi đấu phải bơi hết cự ly trên đƣờng bơi của mình, nếu không sẽ bị
coi là phạm lỗi và bị loại.
Bơi ra ngoài đƣờng bơi của mình hoặc dùng bất cứ phƣơng thức nào cản trở các
VĐV khác sẽ bị loại.
Nếu VĐV không phạm lỗi mà bị các VĐV khác phạm lỗi làm giảm thành tích
thi đấu thì có thể đƣợc bơi lại. Nếu là đợt thi chung kết thì tổ chức lại đợt thi đó (loại
VĐV phạm lỗi).
Khi quay vòng, phải đƣợc tiến hành ở đúng vị trí quay vòng trên đƣờng bơi của
mình, nếu không sẽ bị coi là phạm lỗi.
Khi đang bơi trên đƣờng bơi, nếu VĐV dừng lại hoặc đứng lại tại chỗ thì coi
nhƣ không phạm lỗi, nhƣng nếu di chuyển ra trƣớc coi nhƣ phạm lỗi.
Trong thi đấu, VĐV không đƣợc mang bất cứ vật gì có lợi cho nổi ngƣời và tạo
thêm lực đẩy ngƣời ra trƣớc, nếu vi phạm sẽ bị coi là phạm lỗi.
Trong đội bơi tiếp sức có 4 ngƣời trở lên (tùy theo điều lệ), trong đội, mỗi ngƣời
chỉ đƣợc bơi 1 lần, một trong số ngƣời bơi tiếp sức phạm lỗi, cả đội bơi tiếp sức sẽ bị
loại.
Khi bơi tiếp sức, ngƣời bơi trƣớc chƣa chạm đích mà ngƣời bơi sau đã xuất phát
rời bục, thì coi nhƣ phạm lỗi. Nếu ngƣời xuất phát tiếp sức thấy mình xuất phát sớm,
bơi quay trở lại chạm vào thành bể rồi tiếp tục bơi, thì sẽ không bị coi là phạm lỗi.
Khi đang tiến hành đợt bơi trƣớc, nếu VĐV đợt bơi sau đã xuống nƣớc thì sẽ bị
tƣớc quyền thi đấu ở đợt bơi kế tiếp mà họ đã đăng ký.

101
Các đội bơi tiếp sức đang thi đấu, nếu VĐV nào đó trong đội chƣa đến lƣợt thi
lại xuống nƣớc trƣớc, đội đó cũng bị xử phạm lỗi. Trong thi đấu, nếu có VĐV có cùng
thành tích, thì cho tiến hành thi đấu lại hoặc xếp cùng thứ hạng.
1.3. Quy định thi đấu các kiểu bơi
1.3.1. Điều 1: Bơi tự do
Trong thi đấu bơi tự do, các VĐV có thể dùng bất cứ kiểu bơi nào để bơi. Khi
quay vòng, chỉ cần một bộ phận bất kỳ của cơ thể chạm vào thành bể là hợp lệ.
1.3.2. Điều 2: Bơi ếch
Sau lần xuất phát và mỗi lần quay vòng, bắt đầu từ động tác quay vòng thứ nhất,
phải giữ tƣ thế nằm sấp, hai vai ngang bằng với mặt nƣớc.
Tất cả động tác hai tay, hai chân phải làm đồng thời và có độ cao ngang bằng
nhau, tay hoặc chân không làm động tác so le và thay nhau.
Hai tay phải duỗi cùng lúc trên hoặc dƣới nƣớc từ phía ngực ra trƣớc. Hai khuỷu
tay quạt nƣớc không đƣợc nhô lên mặt nƣớc. Ngoài động tác quạt tay dài, khi xuất phát
và quay vòng các động tác quạt tay khác không đƣợc vƣợt quá ngực.
Trong quá trình đạp chân, phải bẻ bàn chân ra ngoài, không cho phép làm động
tác xỉa nƣớc, đập chân trƣờn sấp hoặc chân bƣớm cho phép 2 chân đạp nƣớc nhô chân
cao lên mặt nƣớc.
Mỗi khi quay vòng hoặc chạm đích, hai tay phải chạm thành bể cùng lúc và có
độ cao ngang nhau, ở dƣới hoặc trên mặt nƣớc. Sau khi kết thúc động tác quạt nƣớc
cuối cùng để chạm tay thành bể làm động tác quay vòng hay chạm đích, đầu có thể
chìm vào trong nƣớc, nhƣng trong động tác phối hợp hoàn chỉnh hoặc không hoàn
chỉnh trƣớc khi chạm tay thành bể, đầu phải có một bộ phận nhô lên trên mặt nƣớc.
Sau mỗi chu kỳ hoàn chỉnh của động tác phối hợp đạp chân, quạt tay phải có bất
kỳ bộ phận nào của đầu nhô khỏi mặt nƣớc.
Khi xuất phát và quay vòng, cho phép một lần quạt tay dài và một lần đạp chân
đƣợc thực hiện trong nƣớc, song lần quạt tay thứ 2 đầu buộc phải nhô lên mặt nƣớc.
1.3.3. Điều 3: Bơi ngửa (tự nghiên cứu)

102
1.3.4. Điều 4: Bơi bƣớm (tự nghiên cứu)
1.3.5. Điều 5: Bơi hỗn hợp
Bơi hỗn hợp cá nhân: Bơi bƣớm – bơi ngửa – bơi ếch – bơi trƣờn sấp.
Bơi tiếp sức hỗn hợp phải theo trình tự sau: Bơi ngửa – bơi ếch - bơi bƣớm –
bơi trƣờn sấp.
Trong bơi hỗn hợp cá nhân, khi chuyển từ bơi ngửa sang bơi ếch thì trƣớc khi
thay ngƣời ở tƣ thế nằm ngửa sang tƣ thế nằm sấp, tay phải chạm thành bể.
Chƣơng 2. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BỂ BƠI VÀ THIẾT BỊ DỤNG CỤ
THI ĐẤU BƠI (1 tiết)
2.1. Điều 1: Bể bơi
Bể bơi có chiều dài 50m hoặc 25 m, chiều rộng 21m hoặc 25m. Trên thành đứng
của hai đầu bể bơi, phải có một khoảng trống cao từ 30-80cm so với mặt nƣớc. Trong
thi đấu quốc tế, quy cách này đƣợc tổng trọng tài và ban tổ chức xác nhận.
Độ sâu tối thiểu của bể bơi là 2m, nơi quay vòng phải thiết kế gạch chống trơn.
Nếu bể bơi có cả bể nhảy cầu thì giữa 2 bể phải có khoảng rộng ít nhất 5m. Phía dƣới
mặt nƣớc khoảng 1,2m thiết kế bục đứng nghỉ, mặt bục có độ rộng khoảng 10-15cm.
Hai thành dọc của bể bơi có thiết kế máng tràn, có độ cao ngang mặt nƣớc để đảm bảo
chống song và giữ mặt nƣớc ổn định.
Nƣớc của bể bơi có nhiệt độ 26oC ± 1oC. Bể bơi ngoài trời có nhiệt độ thấp nhất
không dƣới 25oC.
Khi thi đấu, mặt nƣớc phải yên tĩnh, nếu bể bơi có bộ lọc tuần hoàn thì phải hạn
chế dòng chảy nhỏ và không tạo sóng xoáy. Nƣớc phải có độ trong nhìn rõ vạch
đƣờng bơi, dƣới đáy bể sạch và vô trùng.
Ánh sáng của bể bơi không đƣợc thấp hơn 1500 lock đơn vị đo ánh sáng.
2.2. Điều 2: Đƣờng bơi, phao phân đƣờng bơi và các vạch mốc
Nếu bể có 8 đƣờng bơi sẽ dùng 9 dây phao để phân đƣờng bơi. Mỗi đƣờng bơi
rộng 2,5m. Dây phao số 1 và số 9 cách thành bể 0,5m (hoặc 2,5m).

103
Dây phao phải đƣợc kéo căng trên mặt nƣớc, mốc cố định dây phao phải nằm
lọt trong thành bể. Các quả phao nổi của dây phao có bán kính 5-15cm. Ở hai đầu dây
phao cách hai thành đầu bể 5m, các quả phao phải có màu đỏ (khác với màu của đoạn
từ 5-45m). Giữa hai đƣờng bơi chỉ cho phép dùng một dây phao phân cách đƣờng bơi.
Vạch mốc đƣờng bơi:
Phía dƣới đáy bể mỗi đƣờng bơi có một vạch mốc màu sẫm rộng 20-30cm nằm
giữa đƣờng bơi. Vạch này có độ dài 46m (bể 50m) và 21m (25m). Hai đầu vạch này
cách đều 2 thành bể 2m. Hai đầu vạch mốc thiết kế một vạch dài 1m nằm ngang vuông
góc và đối xứng, đồng thời nối liền hai đầu vạch mốc dọc đƣờng bơi. Khoảng cách từ
tâm vạch mốc đƣờng bơi này sang tâm vạch mốc đƣờng bơi bên cạnh có độ rộng 2,5m.
Vạch mốc trên đầu thành bể phải nằm trên thành bể nơi VĐV chạm đích hoặc
quay vòng. Vạch này có độ rộng 20-30cm kéo dài từ mép trên của bể xuống dáy và ở
giữa 2 dây phao phân đƣờng bơi, đồng thời thiết kế 1 vạch vuông góc đối xứng với
vạch mốc trên đầu thành bể có chiều dài 50cm, rộng 20-30cm, nằm ở vị trí cách mặt
nƣớc khoảng 30cm.
2.3. Điều 3: Bục xuất phát
Bục xuất phát phải thiết kế ở vị trí trên thành bể, nằm giữa trung tâm của chiều
rộng đƣờng bơi, mép trƣớc của bục xuất phát cao hơn mặt nƣớc bể từ 50-75cm, mặt
bục hình vuông mỗi chiều 50cm, có độ nghiêng ra trƣớc 10o. Trên mặt bục phải lát
gạch chống trơn. Mặt trƣớc của bục phải thẳng đứng với thành của đầu bể bơi.
Bục xuất phát cần vững chắc không có đàn tính, đồng thời đảm bảo cho VĐV
có thể bám vào mép trƣớc hoặc mép hai bên, mặt bục xuất phát có độ dày không quá
4cm.
Mặt phái trƣớc của bục thiết kế thành bám xuất phát bơi ngửa hình chữ H hoặc
chữ U. Mép ngoài của thanh cầm tay trên mặt phẳng phía trƣớc của bục không đƣợc
nhô ra phía bể. Bốn mặt xuất phát phải ghi số bục bằng chữ số. Chữ số ở 2 bên trái,
phải của bục bơi phải nhô ra phía trƣớc. Số thứ tự của bục xuất phát phải đƣợc ghi từ
phái phải sang bên trái (đứng quay mặt ra bể) lần lƣợt từ 1 đến 8.

104
2.4. Điều 4: Dây báo dừng bơi cho VĐV khi có phạm lỗi xuất phát và dây cờ báo
hiệu cho VĐV quay vòng bơi ngửa
Dây báo dừng bơi cho VĐV khi có phạm lỗi xuất phát cần phải giăng ngang bể
bơi cách thành bể bục xuất phát 15m. Một đầu đƣợc cố định vào một cọc chắc, một đầu
do trọng tài điều khiển đƣờng dây quản lý. Dây phải có độ chắc và nhẹ đƣợc buộc ở độ
cao trên 1,2m so với mặt nƣớc. Khi thả dây xuống, có thể có hiệu quả vƣớng vào ngƣời
bơi của cả 8 đƣờng bơi, để tiện cho việc tạo tín hiệu dừng cho VĐV.
Dây cờ báo hiệu cho VĐV chuẩn bị quay vòng bơi ngửa, nằm vắt ngang bể bơi
ở 2 đầu bể, cách thành đứng của 2 đầu bể khoảng 5m . Dây cờ đƣợc buộc cố định vào 2
cột ở hai bên thành bể với độ cao so với mặt nƣớc từ 1,8m đến 2,5m. Ngoài ra, cách 2
đầu bể bơi 15m trên hai thành bể và các đƣờng bơi phải có mốc rõ rệt.
2.5. Điều 5: Đồng hồ bấm giây xác định thành tích
Đồng hồ hợp với quy định của luật là đồng hồ trong một giờ không đƣợc sai số
quá ± 0,3”.
Mỗi đƣờng bơi nên có từ một đến ba đồng hồ để xác định thành tích cho VĐV.
2.6. Điều 6: Bể bơi thi đấu cấp cơ sở
Bể bơi thi đấu cấp cơ sở là chỉ các bể bơi dùng cho thi đấu bơi vơi quy mô cấp
quận, huyện, thị…, trƣờng hoặc cụm trƣờng, xã phƣờng hoặc cụm xã, phƣờng.
Với quy mô thi đấu cấp cơ sở, có điều chỉnh về qui cách bể bơi nhƣ sau:
Bể có nƣớc sâu không dƣới 1m.
Đƣờng bơi có độ rộng không quá 2m. Số đƣờng bơi không hạn chế.
Hai đƣờng bơi sát 2 thành bể dọc theo thành bể bơi cần cách thành bể ít nhất
20cm.
Bục xuất phát nên đặt ở đầu sâu của bể với độ sâu không ít hơn 1,2m.
Độ sáng của bể bơi với cƣờng độ sáng không dƣới 600 lock.
Trên đây chỉ giới thiệu một số điều luật bơi cơ bản cần thiết, để áp dụng thi đấu
cấp cơ sở. Để tìm hiểu luật bơi do Tổng cục TDTD phát hành, mời các bạn tham khảo
tài liệu luật bơi lội trên trang website: Tailieu.vn của thƣ viện điện tử.

105
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phi Trọng Hanh (1986), Bơi lội phổ thông, NXB TDTT.
[2] PGS. Lê Nguyệt Nga – Đào Công Sanh (1979), Bơi lội, NXB TDTT Hà Nội.
[3] ThS. Nguyễn Đức Thuận (2004), 100 bài tập hoàn thiện và nâng cao kỹ thuật bơi,
NXB TDTT, Hà Nội.
[4] PGS. Nguyễn Văn Trạch (1999), Bơi lội, NXB TDTT, Hà Nội.
[5] PGS. Nguyễn Văn Trạch (2000), Phương pháp giảng dạy bơi cho trẻ em, NXB
TDTT, Hà Nội.
[6] PGS. Nguyễn Văn Trạch – Ngũ Duy Anh (2004), Giáo trình Bơi lội, NXB ĐHSP.
[7] PGS.TS Lê Văn Xẹm (2004), Sổ tay hướng dẫn viên bơi lội, NXB TDTT, Hà Nội.
[8] Bùi Thị Xuân – Đỗ Trọng Thịnh (2000), Bơi lội, NXB TDTT.
[9] UB TDTT (2016), Luật bơi, NXB TDTT, Hà Nội.

106
MỤC LỤC
Trang
Bìa: Bài giảng môn bơi lội
Lời nói đầu…………………………………………………………………… 1-2
Chữ viết tắc dùng trong bài giảng…………………………………………... 3
Phần 1. TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BƠI LỘI………………………………… 4
Chƣơng 1. Khái quát chung về bơi lội……………………………………… 4
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về bơi lội……………………………………… 4-6
1.2. Sơ lƣợc lịch sử phát triển môn bơi lội……………………………. 7-13
Chƣơng 2. Những tri thức cơ bản về kỹ thuật bơi…………………………... 13
2.1. Những đặc điểm cơ bản về kỹ thuật bơi………………………….. 13-14
2.2. Những yếu tố quyết định đến kỹ thuật bơi……………………….. 14-20
2.3. Khái niệm kỹ thuật bơi hợp lý……………………………………. 20
2.4. Một số thuật ngữ dùng khi phân tích kỹ thuật bơi………………... 20-21
Chƣơng 3. Nguyên tắc và phƣơng pháp giảng dạy bơi lội………………….. 21
3.1. Nguyên tắc giảng dạy bơi lội……………………………………... 21-25
3.2. Phƣơng pháp giảng dạy bơi lội…………………………………… 25-30
Chƣơng 4. Phƣơng pháp tổ chức và trọng tài bơi lội……………………….. 30
4.1. Ý nghĩa của công tác tổ chức, thi đấu trong bơi lội……………… 30
4.2. Phân loại thi đấu………………………………………………….. 31
4.3. Công tác chuẩn bị tổ chức thi đấu bơi lội………………………… 31-34
4.4. Công việc tiến hành………………………………………………. 34
4.5. Trọng tài thi đấu môn bơi lội……………………………………... 34-40
Phần 2. KỸ THUẬT BƠI LỘI VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY………. 41
Chƣơng 1. Thực hành kỹ thuật bơi ếch và phƣơng pháp giảng dạy………… 41
1.1. Kỹ thuật bơi ếch…………………………………………………... 41-42
1.2. Kỹ thuật động tác đạp chân………………………………………. 42-50
1.3. Kỹ thuật động tác quạt tay………………………………………... 50-57

107
1.4. Phối hợp kỹ thuật quạt tay, đạp chân và thở trong bơi ếch, củng
cố và hoàn thiện kỹ thuật……………………………………………………. 57-60
1.5. Những sai lầm thƣờng mắc trong giảng dạy bơi ếch và phƣơng
pháp sửa chữa……………………………………………………………….. 60
Chƣơng 2. Thực hành kỹ thuật bơi trƣờn sấp và phƣơng pháp giảng dạy….. 61
2.1. Kỹ thuật bơi trƣờn sấp……………………………………………. 61-68
2.2. Các bài tập thực hành động tác đập chân và quạt tay bơi trƣờn
sấp…………………………………………………………………………… 68-72
2.3. Các bài tập thực hành phối hợp quạt tay với thở và phối hợp toàn
bộ kỹ thuật bơi trƣờn sấp………………………………................................. 72-77
2.4. Những sai lầm thƣờng mắc trong giảng dạy bơi trƣờn sấp và
phƣơng pháp sửa chữa……………………………………………………..... 77
Chƣơng 3. Thực hành kỹ thuật xuất phát, quay vòng, cứu đuối và phƣơng
pháp giảng dạy………………………………………………………………. 77
3.1. Kỹ thuật xuất phát trên bục………………………………………. 77-82
3.2. Kỹ thuật quay vòng………………………………………………. 82-88
3.3. Kỹ thuật và phƣơng pháp cứu đuối………………………………. 88-98
Phần 3. MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT BƠI CƠ BẢN ÁP DỤNG TRONG THI
ĐẤU CẤP CƠ SỞ…………………………………………………………... 98
Chƣơng 1. Các điều luật quy định chung về trọng tài, thi đấu, các kiểu bơi.. 98
1.1. Các quy định chung về trọng tài………………………………….. 98-99
1.2. Các quy định chung về thi đấu…………………………………… 99-102
1.3. Quy định thi đấu các kiểu bơi…………………………………….. 102-103
Chƣơng 2. Các quy định chung về bể bơi và thiết bị dụng cụ thi đấu bơi….. 103
2.1. Điều 1: Bể bơi…………………………………………………….. 103
2.2. Điều 2: Đƣờng bơi, phao phân đƣờng bơi và cách vạch mốc……. 103-104
2.3. Điều 3: Bục xuất phát…………………………………………….. 104
2.4. Điều 4: Dây báo đƣờng bơi cho VĐV khi có phạm lỗi xuất phát

108
và dây cờ báo hiệu cho VĐV quay vòng bơi ngửa………………………….. 105
2.5. Điều 5: Đồng hồ bấm giây, xác định thành tích………………….. 105
2.6. Điều 6: Bể bơi thi đấu cấp cơ sở…………………………………. 105
* Tài liệu tham khảo…………………………………………………... 106
* Mục lục……………………………………………………………… 107-109

109

You might also like