Professional Documents
Culture Documents
Khi Mau
Khi Mau
58
Rahul Pandit
Một bệnh nhân nam nghiện rượu 45 tuổi đã nhập viện trong 2 tuần. Ông đang
được điều trị áp xe phổi. Anh ta dường như đã cải thiện nhưng lại trở nên
không ổn. Phân tích khí máu cho thấy pH 7,31, PaCO2 30 mmHg, PaO2 106
mmHg (FiO2 0,3), HCO3− 14 mmol / L, kiềm dư chuẩn (SBE) 15 mmol / L,
Na + 131 mmol / L, K + 5 mmol / L, Cl− 96 mmol / L, khoảng cách trống thẩm
thấu 8 mmol / Kg, lactate 2 mmol / L và albumin 3 g / dL.
Phân tích khí máu động mạch là một thành phần thiết yếu để chẩn đoán
và quản lý bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng trong ICU. Sự hiểu biết đúng đắn và
áp dụng các khái niệm về cân bằng axit-bazơ sẽ giúp bác sĩ lâm sàng theo dõi diễn
tiến của bệnh nhân và cũng để đánh giá hiệu quả của việc điều trị.
B. Mẫu tĩnh mạch - không có tia máu khi vào được trong mạch và nhịp đập
trong khi bơm đầy ống tiêm và ống tiêm không có tự động bơm.
• Trộn lẫn máu tĩnh mạch.
• Kiểm tra chéo với Sp02 và tình trạng lâm sàng.
Ảnh thưởng của chất chống đông: Lỗi pha loãng - Giảm PCO2 và PO2.
pH thường không thay đổi.
C. Trao đổi chất: Các tế bào máu tiêu thụ O2, tạo ra CO2 và pH thấp hơn. Mức
độ thay đổi phụ thuộc vào nồng độ ban đầu.
Step 2: Lấy bệnh sử chi tiết và thăm khám lâm sàng phù hợp
• Rất thường xuyên, đó là sự hiện diện các triệu chứng hoặc dấu hiệu là đầu
mối cho việc giải thích tình trạng axít-bazơ.
• Ví dụ, ở một bệnh nhân bị nôn, rối loạn axit-bazơ chủ yếu có thể là nhiễm
kiềm chuyển hóa (do mất axit hydrochloric) trái ngược với người bị tiêu chảy,
vấn đề chính có thể là nhiễm toan chuyển hóa (do mất ion bicarbonate).
• Khía cạnh quan trọng cần nhớ là chính sự rối loạn tiềm ẩn của bệnh nhân
quyết định tình trạng axit - bazơ chứ không chỉ độ pH của máu.
• Cách tiếp cận từng bước giúp diễn giải ABG một cách chính xác.
• Việc giải thích các chất điện giải trong huyết thanh cũng rất quan trọng để
ước tính chính xác các rối loạn axit - bazơ hỗn hợp.
Trong không khí phòng và ở mực nước biển, FiO2 là 0.21, Patm là 760 mmHg,
và PH2O là 47 mmHg.
– Trong không khí phòng, PAO2 có thể được tính như sau:
• Gradient A-a bình thường ở người 20 tuổi là 5 mmHg, tăng lên đến 10 mmHg
ở người 35 tuổi. Nếu A-a gradient là 20 mmHg ở mọi lứa tuổi, điều đó là bất
thường. Nếu FiO2 trên 0,21, nó không đáng tin cậy.
I. Nhìn vào pH
Độ pH thực sự là −log [H+]. Bằng cách thay đổi PCO2 hoặc HCO3−, [H+] sẽ
thay đổi và pH cũng vậy.
• Nhiễm axit (pH thấp) có thể do HCO3 thấp hoặc CO2 cao.
• Nhiễm kiềm (pH cao) có thể do HCO3 cao hoặc CO2 thấp.
II. Nhìn vào CO2 và HCO3− để xác định liệu rối loạn tiên phát có nguồn gốc là
chuyểnhóa hay hô hấp
Rối loạn acid–base tiên phátbao gồm:
• HCO3 thấp— toan chuyển hóa
• HCO3 cao — kiềm chuyển hóa
• PCO2 cao — toan hô hấp
• PCO2 thấp — kiềm hô hấp
A. Toan chuyển hóa
• Nhiễm toan chuyển hóa là hậu quả của việc giảm [HCO3−] trong
huyết tương.
• Đó là do sự bài tiết của dịch có chứa bicarbonate hoặc do sự tiêu
thụ bicarbonate.
• Điều rất quan trọng là tính toán khoảng trống anion (AG) nếu rối
loạn tiên phát là nhiễm toan chuyển hóa.
• AG = Na+ − (Cl− + HCO3−); bình thường AG là 12 ± 2 mEq/L.
• Khoảng trống anion cao hơn thường biểu thị sự hiện diện của các
anion không đo lường được trong cơ thể (Bảng 58.1).
• Trong nhiễm toan chuyển hóa không tăng AG, tổn thất
bicarbonate đi kèm với mất cation, do đó không có sự thay đổi
trong AG (Bảng 58.2).
458 R. Pandit
• Hãy nhớ điều chỉnh AG khi có hạ albumin máu, điều này rất phổ
biến ở bệnh nhân ICU. Cứ mỗi 1 g% albumin giảm đi khi dưới 4
g%, hãy cộng 2-3 vào khoảng trống anion tính toán.
• Kiểm tra AG nước tiểu trong nhiễm toan chuyển hóa không tăng
AG (UNa+ + UK+ − UCl-)
– Bình thường — âm
– Mất bicarbonate không qua đường thận (tiêu chảy)— âm
– Mất bicarbonate qua đường thận hoặc giảm bài tiết H+ (toan hóa
ống thận) — dương
B. Kiềm chuyển hóa (HCO3 cao)
• Nhiễm kiềm chuyển hóa phản ánh sự gia tăng [HCO3−] trong
huyết tương.
• Đó là do tăng HCO3− hoặc thể tích dịch ngoại bào co lại.
• Nó có thể được phân loại thành đáp ứng hoặc không đáp ứng với
dung dịch muối. Clo nước tiểu có thể được kiểm tra cho điều này.
• Clo nước tiểu > 20 mEq/L là không đáp ứng với dung dịch muối
(Bảng 58.3) và clo nước tiểu < 20 mEq/L là đáp ứng với dung dịch
muối (Bảng 58.4).
C. Nhiễm toan hô hấp (PCO2 cao)
• Nhiễm toan hô hấp là do tăng CO2 nguyên phát.
• Tăng CO2 hầu như luôn luôn là kết quả của việc giảm thông khí
phế nang do một trong những nguyên nhân sau đây:
1. Sự suy yếu của trung tâm hô hấp
2. Các rối loạn thần kinh cơ
3. Tắc nghẽn đường thở trên (upper airway obstruction)
4. Bệnh phổi
58 Arterial Blood Gases 459
−
Table 58.3 Cl trong nước Cường Aldosterone nguyên phát
tiểu > 20 mEq/L (thường Hội chứng Cushing, ACTH lạc chỗ
không đáp ứng với dịch
muối) Steroid ngoại sinh, sử dụng cam thảo (licorice
ingestion), thuốc lá nhai (tobacco chewing)
Thiếu hụt Adrenal 11 hoặc 17 OH
Hội chứng Liddle
Hội chứng Bartter
Thiếu hụt K+ và Mg2+
Hội chứng Milk-alkali
Tăng canxi máu và suy tuyến cận giáp thứ phát
Table 58.4 Cl− trong nước Nôn, hút dạ dày-mũi (nasogastric suctioning)
tiểu < 20 mEq/L (thường
đáp ứng với dịch muối)
Tiêu chảy mất Chloride
Villous adenoma đại tràng
Sau tăng CO2 máu (Posthypercapnia)
Tái hấp thu anion kém như carbenicillin
Điều trị lợi tiểu
Step 6: Tìm kiếm những cảnh báo của những rối loạn acid–base hỗn hợp
• Không có sự bù trừ
• Có bệnh phổi hoặc bệnh thận trước đó
• Bù trừ quá mức
• Hỗ trợ hô hấp (respiratory assistance)
• Những bối cảnh dễ dẫn đến rối loạn hỗn hợp
Step 7: Nếu có một số khác biệt giữa các giá trị ABG và tình trạng lâm sàng
của bệnh nhân, hãy kiểm tra tính hợp lệ để xác thực kết quả xét nghiệm:
A. H+ = 24 × PCO2/HCO3.
Thay giá trị của PCO2 và HCO3 rồi tính H+.
+
B. Tính toán H từ kết quả pH trên xét nghiệm khí máu.
+
Ở mức pH là 7.4, nồng độ H là 40.
Cho mỗi mức giảm 0.1 ↓ của pH, nhân nồng độ H+ với 1.25.
Cho mỗi mức tăng 0.1 ↑ của pH, nhân nồng độ H+ với 0.8.
+
2 số thập phân cuối của pH = H .
+
C. Ghép nồng độ H ở 2 phương pháp: A và B.
Nếu nó phù hợp, kết quả khí máu này là hợp lệ.
Nếu không, hãy làm lại khí máu.
Suggested Reading
1. Ghosh AK. Diagnosing acid–base disorders. J Assoc Phys India. 2006;54:720–4. The
article provides a stepwise approach for evaluation of acid–base disorder.
2. Kellum JA. Clinical review: reunification of acid–base physiology. Crit Care. 2005;9:500–7.
It has been emphasized that both quantitative and traditional approaches can be combined for
bedside assessment of acid–base status.
3. Story DA, Morimatsu H, Bellomo R. Strong ions, weak acids and base excess: a simplified
Fencl-Stewart approach to clinical acid-base disorders. Br J Anaesth. 2004;92:54–60.
This article provides a simplified equation for calculation of sodium chloride effect and
albumin effect on base excess.
462 R. Pandit
Websites
1. www.acidbase.org
2. www.uchc.edu
3. www.lakesidepress.com
4. www.merck.com