You are on page 1of 68

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

LỚP NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU DOANH NGHIỆP


KHOÁ 71
⁕⁕⸙⁂⸙⁕⁕

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI

KIẾN THỨC CHO NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU,


NGƯỜI ĐẠI DIỆN CƠ SỞ KINH DOANH
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

HÀ NỘI, THÁNG 8/2023

NỘI DUNG

1|Page
Kiến thức cho người đứng đầu, người đại diện cơ sở kinh doanh PCCC (90
tiết)

1 Chuyên đề 1.1: Pháp luật về PCCC 3.01 20 K3


2 Chuyên đề 1.2: Kiến thức cơ bản về cháy, nổ 6.01 10 K6
3 Chuyên đề 1.3: Kiến thức cơ bản về phòng cháy 8.01 20 NV2
4 Chuyên đề 1.4: Kiến thức cơ bản về chữa cháy 9.01 15 NV3
5 Chuyên đề 1.5: Phương tiện PCCC 7.01 8 NV1
6 Chuyên đề 1.6: Cấp nước chữa cháy 7.02 7 NV1
Chuyên đề 1.7: Những vấn đề cơ bản về các hệ
7 7.03 10 NV1
thống kỹ thuật PCCC trong nhà và công trình

2|Page
Phần I.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHO NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, NGƯỜI ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
KINH DOANH PCCC

Chuyên đề 1.1. Pháp luật về PCCC (Ký hiệu 3.01)


Câu 1. Trình bày quy định của pháp luật PCCC về quản lý, sử dụng, thu hồi
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC. Ý nghĩa thực tiễn của
quy định này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 46 Nghị định 136/2020/NĐ-CP
- Quy định của pháp luật PCCC về quản lý, sử dụng, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ PCCC
* Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ
PCCC có trách nhiệm quản lý Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
PCCC và thực hiện trách nhiệm sau đây:
+ Khi cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc
không còn kinh doanh dịch vụ PCCC thì phải nộp lại cho cơ quan Công an đã cấp
trước đó để thu hồi;
+ Trường hợp tạm ngừng hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công
an đã cấp trước đó biết về lý do, thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
+ Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC bị mất, hư
hỏng, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm, người đứng đầu, người
đại diện theo pháp luật, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh dịch vụ
PCCC thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy xác nhận;
+ Xuất trình Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC cho cơ quan
Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
* Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC bị thu hồi khi cơ sở kinh
doanh không bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC sau khi đã
được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC. Việc thu hồi thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Sau khi thu
hồi, cơ quan Công an có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký doanh nghiệp
hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.
- Ý nghĩa:
+ Là quy định pháp lý mang tính bắt buộc đối với Người đứng đầu, người đại diện
theo pháp luật trong việc quản lý, sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ PCCC
+ Là quy định pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước về PCCC kiểm tra, xử lý vi
phạm các hành vi vi phạm quy định quản lý, sử dụng, Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ PCCC.

3|Page
Câu 2. Cơ sở pháp lý trong việc xác định các tài liệu trong hồ sơ quản lý, theo
dõi hoạt động PCCC của cơ sở do cơ quan Công an quản lý. Các tài liệu cụ
thể đó là gì? Ý nghĩa thực tiễn của quy định này trong công tác PCCC.
- Cơ sở pháp lý: Điều 4 Thông tư 149/2020/TT-BCA.
- Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC của cơ sở thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục III (Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản lý) ban hành kèm theo Nghị
định 136/2020/NĐ-CP do người đứng đầu cơ sở lập, lưu giữ, gồm
+ Nội quy, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về PCCC; quyết định phân công chức
trách, nhiệm vụ trong thực hiện công tác PCCCcủa cơ sở (nếu có).
+ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có); văn
bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC đối với công trình thuộc danh mục
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
+ Bản sao bản vẽ tổng mặt bằng thể hiện giao thông, nguồn nước phục vụ chữa
cháy, bố trí công năng của các hạng mục, dây chuyền công nghệ trong cơ sở đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
+ Quyết định thành lập đội PCCC cơ sở, đội PCCC chuyên ngành (nếu có);
+ Quyết định cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC và CNCH hoặc bản
sao chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC và CNCH do cơ quan Công an có
thẩm quyền cấp; phương án chữa cháy của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy
+ Biên bản kiểm tra an toàn về PCCC của cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP; tài liệu ghi nhận kết quả tự kiểm
tra an toàn về PCCC của cơ sở; báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về PCCC định kỳ
06 tháng của người đứng đầu cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị
định 136/2020/NĐ-CP…
+ Báo cáo vụ cháy, nổ (nếu có); thông báo kết luận điều tra nguyên nhân vụ cháy
của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); tài liệu ghi nhận kết quả kiểm tra điện trở nối
đất chống sét, kiểm định hệ thống, thiết bị, đường ống chịu áp lực theo quy định
(nếu có);
+ Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ PCCC (nếu có); giấy chứng nhận
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
- Ý nghĩa:
+ Là căn cứ, quy định để các cơ quan quản lý, đối tượng thực hiện tuân thủ và chấp
hành các quy định của pháp luật về PCCC.

Câu 3. Trình bày quy định pháp luật PCCC về khái niệm, đối tượng, nội
dung, phương thức kiểm định phương tiện PCCC. Nêu những khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện quy định này và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Cơ sở pháp lý: Điều 38 Nghị định 136/2020/NĐ-CP

4|Page
- Khái niệm: Kiểm định phương tiện PCCC là hoạt động theo quy trình của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền để kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của
phương tiện PCCC với yêu cầu quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc
yêu cầu về bảo đảm an toàn PCCC theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Phương tiện PCCC thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc
nhập khẩu trước khi đưa vào lưu thông phải được kiểm định và cấp Giấy chứng
nhận kiểm định phương tiện PCCC.
- Nội dung kiểm định:
+ Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương tiện PCCC;
+ Kiểm định thông số kỹ thuật liên quan đến chất lượng phương tiện.
- Phương thức kiểm định:
+ Kiểm tra số lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, số sêri và các thông số
kỹ thuật của phương tiện;
+ Kiểm tra chủng loại, mẫu mã phương tiện;
+ Kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện
PCCC.
Mẫu phương tiện để kiểm định được lấy ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu
quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp chưa có quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá
chất lượng mẫu phương tiện PCCC thì thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nước
ngoài hoặc quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. Cho phép sử dụng kết quả
kiểm định của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền
của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định;
+ Đánh giá kết quả và lập biên bản kiểm định phương tiện PCCC.
- Khó khăn, bất cập trong việc thực hiện quy định này và đề xuất giải pháp khắc
phục:

Câu 4. Trình bày quy định của pháp luật PCCC về trách nhiệm của chủ đầu
tư trong đầu tư, xây dựng công trình. Kiến nghị các giải pháp áp dụng khi
chủ đầu tư cố tình vi phạm quy định PCCC, chây ỳ không khắc phục các tồn
tại vi phạm quy định PCCC theo quy định.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 14 Nghị định 136/2020/NĐ-CP
- Trách nhiệm của chủ đầu tư trong đầu tư, xây dựng công trình:
+ Lập dự án thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP
và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ
sơ thiết kế công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định 136/2020/NĐ-CP được cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền thẩm
duyệt thiết kế về PCCC;

5|Page
+ Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về PCCC đã
được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều
chỉnh về thiết kế và thiết PCCC ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì lập thiết
kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn PCCC và phải
được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;
+ Tổ chức nghiệm thu về PCCC đối với dự án, công trình, thuộc danh mục quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP và chịu trách
nhiệm về kết quả nghiệm thu;
+ Bảo đảm an toàn về PCCC đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến
khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
+ Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình cho
đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử
dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
+ Xuất trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến nghị các giải pháp:
+ Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
+ Yêu cầu chủ đầu tư cam kết lộ trình, thời gian thực hiện; đôn đốc, giám sát việc
thực hiện theo cam kết.

Câu 5. Cơ sở pháp lý trong việc xác định yêu cầu về PCCC khi lập dự án và
thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công
trình. Các yêu cầu đó được quy định cụ thể như thế nào? Ý nghĩa thực tiễn
của quy định này trong công tác PCCC.
- Cơ sở pháp lý: Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP
- Các yêu cầu:
Khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử
dụng của công trình, hạng mục công trình (sau đây gọi chung là công trình) phải
bảo đảm theo quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC với các nội dung sau:
+ Địa điểm xây dựng công trình phải bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy
và chữa cháy đối với các công trình xung quanh.
+ Bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của
công trình; có giải pháp bảo đảm ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục
của công trình và giữa công trình này với công trình khác.
+ Công nghệ sản xuất, hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, chống nổ của
công trình và việc bố trí hệ thống kỹ thuật, thiết bị, vật tư phải bảo đảm các yêu
cầu an toàn về PCCC.

6|Page
+ Lối, đường thoát nạn, thiết bị chiếu sáng, chỉ dẫn thoát nạn, báo tín hiệu; thông
gió chống tụ khói; phương tiện cứu người phải bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh
chóng, an toàn.
+ Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt
động phải bảo đảm kích thước và tải trọng; hệ thống cấp nước chữa cháy phải bảo
đảm yêu cầu phục vụ chữa cháy.
+ Hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác phải bảo đảm số
lượng; vị trí lắp đặt và các thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất
hoạt động của công trình.
- Ý nghĩa:
+ Là căn cứ, quy định để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuân thủ và chấp
hành khi lập dự án và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử
dụng của công trình.

Câu 6. Trình bày quy định của pháp luật PCCC đối với điều kiện cấp chứng
chỉ về PCCC. Nêu những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định
này và đề xuất giải pháp khắc phục.
*Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 43 Nghị định 136/2020/NĐ-CP
* Điều kiện cấp chứng chỉ về PCCC:
- Cá nhân để được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về PCCC phải qua bồi
dưỡng kiến thức về PCCC.
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về PCCC do cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo
nghiệp vụ về PCCC cấp và có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc;
- Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về
PCCC phải đáp ứng yêu cầu sau:
+ Có trình độ cao đẳng trở lên ngành PCCC hoặc trình độ đại học trở lên ngành
khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức về PCCC;
+ Đã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa
cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát PCCC cấp Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC.
- Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về
PCCC phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ cao đẳng trở lên ngành PCCC hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác
phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về
PCCC;
- Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về PCCC phải đáp
ứng yêu cầu sau:

7|Page
+ Có trình độ trung cấp trở lên ngành PCCC hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành
khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy;
+ Đã tham gia thực hiện giám sát thi công ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ
quan Cảnh sát PCCC cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC;
+ Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công.
- Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về PCCC phải đáp
ứng yêu cầu sau:
+ Có trình độ trung cấp trở lên PCCC hoặc trình độ trung cấp trở lên ngành khác
phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về
PCCC;
+ Đã tham gia thực hiện thi công, lắp đặt hệ thống PCCC ít nhất 03 dự án, công
trình đã được cơ quan Cảnh sát PCCCcấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu
về PCCC.
- Khó khăn, bất cập trong việc thực hiện quy định này và đề xuất giải pháp khắc
phục:

Câu 7. Trình bày quy định của Luật PCCC đối với trách nhiệm phòng cháy
và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Ý nghĩa thực tiễn của quy
định này trong công tác PCCC.
- Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong hoạt động PCCC được
quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật PCCC, bao gồm:
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về PCCC; xây dựng phong trào toàn
dân tham gia PCCC.
+ Thành lập, duy trì hoạt động đội PCCC theo quy định của pháp luật.
+ Ban hành theo thẩm quyền nội quy và biện pháp về PCCC.
+ Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về PCCC.
+ Bảo đảm kinh phí cho hoạt động PCCC, sử dụng kinh phí PCCC đúng mục đích;
trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện PCCC; chuẩn bị các điều
kiện phục vụ chữa cháy.
+ Xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục
vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ về PCCC; tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu
quả do cháy gây ra; thực hiện nhiệm vụ khác về PCCC theo quy định của pháp
luật.
- Ý nghĩa:
+ Là quy định pháp lý mang tính bắt buộc đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong hoạt động PCCC.
+ Là quy định pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước về PCCC tiến hành công
tác tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về PCCC…

8|Page
Câu 8. Cơ sở pháp lý quy định về tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương
tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về PCCC.
Trình bày các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động. Ý nghĩa thực tiễn của
quy định này trong công tác PCCC.
- Cơ sở pháp lý: Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
- Các trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động:
+ Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi
đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ.
+ Vi phạm nghiêm trọng quy định về PCCC đã được cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm:
Tàng trữ, sử dụng trái phép hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; sản xuất, kinh doanh,
san, chiết, nạp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép hoặc
không đúng nơi quy định; làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan mà
khi xảy ra cháy, nổ có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản;
+ Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về PCCC:
. Cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của cơ sở, hạng mục thuộc cơ sở, hoán cải
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP ảnh hưởng đến
một trong các điều kiện an toàn PCCC quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều
13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP khi chưa có văn bản thẩm duyệt thiết kế về PCCC
của cơ quan Công an có thẩm quyền;
. Đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định 136/2020/NĐ-CP vào hoạt động, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết
quả nghiệm thu về PCCC của cơ quan Công an có thẩm quyền.
- Ý nghĩa:
+ Là căn cứ, cơ sở để lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH tiến hành tạm đình chỉ
hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không
bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PCCC.

Câu 9. Cơ sở pháp lý trong việc xác định điều kiện an toàn về PCCC đối với
cơ sở do cơ quan Công an quản lý. Các điều kiện đó được quy định cụ thể như
thế nào? Ý nghĩa thực tiễn của quy định này trong công tác PCCC.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
- Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III (Danh mục cơ sở do cơ quan Công
an quản lý) ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải bảo đảm các điều
kiện an toàn về PCCC sau đây:
+ Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an;

9|Page
+ Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được
huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa
cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31
Nghị định 136/2020/NĐ-CP;
+ Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh
nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về PCCC phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an;
+ Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa
cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện PCCC khác, phương tiện cứu
người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về
PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an;
+ Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có)
và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC
đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự
và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC
được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân
sự.
- Ý nghĩa:
+ Là căn cứ, quy định để người đứng đầu cơ sở tuân thủ, chấp hành các quy định
của pháp luật về PCCC, đồng thời tổ chức triển khai các biện pháp PCCC tại cơ sở
theo quy định của pháp luật.

Câu 10. Trình bày quy định của pháp luật PCCC về trách nhiệm của chủ đầu
tư trong đầu tư, xây dựng công trình. Ý nghĩa thực tiễn của quy định này
trong công tác PCCC.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 14 Nghị định 136/2020/NĐ-CP
- Trách nhiệm của chủ đầu tư trong đầu tư, xây dựng công trình:
+ Lập dự án thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định 136/2020/NĐ-CP
và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ
sơ thiết kế công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định 136/2020/NĐ-CP được cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền thẩm
duyệt thiết kế về PCCC;
+ Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về PCCC đã
được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều
chỉnh về thiết kế và thiết PCCC ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thì lập thiết
kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn PCCC và phải
được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;

10 | P a g e
+ Tổ chức nghiệm thu về PCCC đối với dự án, công trình, thuộc danh mục quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP và chịu trách
nhiệm về kết quả nghiệm thu;
+ Bảo đảm an toàn về PCCC đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến
khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
+ Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình cho
đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử
dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
+ Xuất trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Ý nghĩa:
+ Là căn cứ, quy định để chủ đầu tư thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong
đầu tư, xây dựng công trình

Câu 11. Trình bày quy định của Luật PCCC về việc ban hành và áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC. Nêu những khó khăn, bất cập trong việc
thực hiện quy định này và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Cơ sở pháp lý: Điều 8 Luật PCCC.
- Các quy định:
+ Hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật sau khi thống
nhất với Bộ Công an đối với các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
+ Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn cơ sở về phòng cháy và chữa cháy sau khi thống nhất với Bộ Công an.
+ Áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy và chữa cháy:
. Tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy và chữa cháy được áp dụng bắt buộc;
. Tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phòng cháy và chữa cháy;
. Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
+ Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy và chữa cháy được áp
dụng tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
. Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định trong điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên;
. Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định an toàn về phòng cháy và
chữa cháy cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế của Việt
Nam và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản.
+ Đối với yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy mà chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về phòng cháy và chữa cháy.

11 | P a g e
- Khó khăn, bất cập trong việc thực hiện quy định này và đề xuất giải pháp khắc
phục

Câu 12. Trình bày quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy về quản
lý, sử dụng, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy. Ý nghĩa thực tiễn của quy định này.
- Cơ sở pháp lý: Quy định tai Điều 46 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
Điều 46. Quản lý, sử dụng, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm quản lý Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy và thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Khi cơ sở kinh doanh bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc
không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải nộp lại cho cơ
quan Công an đã cấp trước đó để thu hồi;
b) Trường hợp tạm ngừng hoạt động phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công
an đã cấp trước đó biết về lý do, thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
c) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy bị mất, hư hỏng, cơ sở kinh doanh có sự thay đổi về tên gọi, địa điểm, người
đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại
hoặc cấp đổi giấy xác nhận;
d) Xuất trình Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa
cháy cho cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu
cầu.
2. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy bị thu
hồi khi cơ sở kinh doanh không bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy sau khi đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy. Việc thu hồi thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 16 Nghị định này. Sau khi thu hồi, cơ quan Công an có văn bản
thông báo cho cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền cho
phép cơ sở kinh doanh hoạt động.
- Ý nghĩa:

Câu 13. Trình bày quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy về việc ban
hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
Nêu những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện quy định này và đề xuất
giải pháp khắc phục.
- Cơ sở pháp lý: Điều 8 Luật PCCC năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2013). Cụ
thể:

12 | P a g e
1. Hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật sau khi thống
nhất với Bộ Công an đối với các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn cơ sở về phòng cháy và chữa cháy sau khi thống nhất với Bộ Công an.
4. Áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy và chữa cháy:
a) Tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy và chữa cháy được áp dụng bắt buộc;
b) Tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phòng cháy và chữa cháy;
c) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy và chữa cháy được áp
dụng tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định trong điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên;
b) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định an toàn về phòng cháy
và chữa cháy cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế của
Việt Nam và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản.
6. Đối với yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy mà chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về phòng cháy và chữa cháy.”
- Nêu những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện quy định này và đề xuất giải
pháp khắc phục:

Câu 14. Trình bày quy định pháp luật phòng cháy và chữa cháy về khái niệm,
đối tượng, nội dung, phương thức kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa
cháy. Nêu những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định này và
đề xuất giải pháp khắc phục.
- Cơ sở pháp lý: Quy định tai Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
- Khái niệm: Kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy là hoạt động theo
quy trình của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để kiểm tra, đánh giá và chứng nhận
sự phù hợp của phương tiện phòng cháy và chữa cháy với yêu cầu quy định trong
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và
chữa cháy theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Đối tượng kiểm định: Phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy
định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này được sản xuất mới, lắp ráp,
hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu trước khi đưa vào lưu thông phải được kiểm
định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
- Nội dung kiểm định:
a) Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Kiểm định thông số kỹ thuật liên quan đến chất lượng phương tiện.

13 | P a g e
- Phương thức kiểm định:
a) Kiểm tra số lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, số sêri và các thông số
kỹ thuật của phương tiện;
b) Kiểm tra chủng loại, mẫu mã phương tiện;
c) Kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện phòng
cháy và chữa cháy.
Mẫu phương tiện để kiểm định được lấy ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu
quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp chưa có quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá
chất lượng mẫu phương tiện phòng cháy và chữa cháy thì thực hiện theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn nước ngoài hoặc quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. Cho
phép sử dụng kết quả kiểm định của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp giấy chứng nhận
kiểm định;
d) Đánh giá kết quả và lập biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC25).
- Nêu những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định này và đề xuất
giải pháp khắc phục.

Câu 15. Trình bày quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy về trách
nhiệm của chủ đầu tư trong đầu tư, xây dựng công trình. Kiến nghị các giải
pháp áp dụng khi chủ đầu tư cố tình vi phạm quy định phòng cháy và chữa
cháy, chây ỳ không khắc phục các tồn tại vi phạm quy định phòng cháy và
chữa cháy theo quy định.
- Cơ sở pháp lý: Quy định tại Điều 13 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
- Trách nhiệm của chủ đầu tư:
+ Lập dự án thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với
quy hoạch được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế
công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
PCCC thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này
được cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về PCCC;
+ Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về PCCC đã
được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều
chỉnh về thiết kế và thiết bị PCCC ảnh hưởng đến một trong các nội dung quy định
tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì lập thiết kế bổ sung để
bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn PCCC và phải được thẩm duyệt
các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước khi thi công;
+ Tổ chức nghiệm thu về PCCC đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông
cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC thuộc danh mục quy định tại

14 | P a g e
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả
nghiệm thu;
+ Bảo đảm an toàn về PCCC đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng đến
khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
+ Cung cấp hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình,
phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
+ Xuất trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến nghị giải pháp:

Câu 16. Trình bày quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy đối với
điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy. Nêu những khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện quy định này và đề xuất giải pháp khắc phục.
- Cơ sở pháp lý: Quy định tại khoản 3, 4 Điều 43 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
- Điều kiện cấp chứng chỉ về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa
cháy phải qua bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy do cơ sở giáo dục có
chức năng đào tạo nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy cấp và có giá trị sử dụng
trên phạm vi toàn quốc;
b) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về
phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học
trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa
cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
c) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật
về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học
trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
d) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát về phòng cháy và
chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung
cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;

15 | P a g e
Đã tham gia thực hiện giám sát thi công ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy;
Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công.
đ) Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ huy thi công về phòng cháy và
chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có trình độ trung cấp trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ trung
cấp trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
Đã tham gia thực hiện thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy ít nhất
03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp văn
bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
- Cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết kế, thẩm định, giám sát về phòng
cháy và chữa cháy phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này phù hợp với chức danh đảm nhiệm;
b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã thực hiện
tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy ít
nhất 03 công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy.
- Nêu những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định này và đề xuất
giải pháp khắc phục.

Câu 17. Trình bày quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy đối với trách
nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Ý
nghĩa thực tiễn của quy định này trong công tác phòng cháy và chữa cháy.
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 5 Luật PCCC năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm
2013). Cụ thể:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây
dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì
hoạt động đội phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành theo thẩm quyền nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về phòng cháy và
chữa cháy;
d) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, sử dụng kinh phí
phòng cháy và chữa cháy đúng mục đích; trang bị và duy trì hoạt động của dụng
cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa

16 | P a g e
cháy; xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy; bảo đảm các điều kiện
phục vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức chữa
cháy và khắc phục hậu quả do cháy gây ra;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp
luật.
- Ý nghĩa:

Câu 18. Trình bày quy định của pháp luật về hình thức, thủ tục kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy. Ý nghĩa thực tiễn của quy định này.
- Cơ sở pháp lý: khoản 4, 5 Điều 16 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
4. Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành
theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:
Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị
định này thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy
trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở;
kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định này hoặc lợi dụng
hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có
thẩm quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10)
và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).
c) Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều này phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10). Trường hợp đối
tượng kiểm tra không ký biên bản thì phải có xác nhận của hai người làm chứng
hoặc chính quyền địa phương.
- Ý nghĩa:

Câu 19. Trình bày quy định pháp luật về khái niệm, đối tượng, nội dung,
phương thức kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.Ý nghĩa thực
tiễn của quy định này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 38 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
- Khái niệm: Kiểm định phương tiện PCCC là hoạt động theo quy trình của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền để kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của
phương tiện PCCC với yêu cầu quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc
yêu cầu về bảo đảm an toàn PCCC theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Phương tiện PCCC thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc
nhập khẩu trước khi đưa vào lưu thông phải được kiểm định và cấp Giấy chứng
nhận kiểm định phương tiện PCCC.

17 | P a g e
- Nội dung kiểm định:
+ Kiểm định chủng loại, mẫu mã phương tiện PCCC;
+ Kiểm định thông số kỹ thuật liên quan đến chất lượng phương tiện.
- Phương thức kiểm định:
+ Kiểm tra số lượng, nguồn gốc xuất xứ, thời gian sản xuất, số sêri và các thông số
kỹ thuật của phương tiện;
+ Kiểm tra chủng loại, mẫu mã phương tiện;
+ Kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá chất lượng mẫu phương tiện
PCCC.
Mẫu phương tiện để kiểm định được lấy ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu
quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp chưa có quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểm tra, thử nghiệm, thực nghiệm, đánh giá
chất lượng mẫu phương tiện PCCC thì thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nước
ngoài hoặc quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam. Cho phép sử dụng kết quả
kiểm định của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền
của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định;
+ Đánh giá kết quả và lập biên bản kiểm định phương tiện PCCC.
- Ý nghĩa:

Câu 20. Trình bày quy định của pháp luật về điều kiện đối với cơ sở kinh
doanh về tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và
chữa cháy. Ý nghĩa thực tiễn của quy định này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
+ Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này phải có văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy và là người có tên tại một trong các văn bản sau: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã
số thuê đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh là
người nước ngoài, đã có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy hoặc chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Có địa điểm hoạt động; phương tiện, thiết bị bảo đảm thực hiện tư vấn thiết kế,
tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy;

18 | P a g e
+ Phải có ít nhất 02 cá nhân có Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa
cháy phù hợp với lĩnh vực tư vấn theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều
43 Nghị định này; trong đó có ít nhất 01 cá nhân đảm nhiệm chức danh chủ trì thiết
kế, thẩm định, giám sát về phòng cháy và chữa cháy.
- Ý nghĩa:

Câu 21. Trình bày quy định của pháp luật về điều kiện đối với cơ sở kinh
doanh về tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy. Ý
nghĩa thực tiễn của quy định này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
+ Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này phải có văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy và là người có tên tại một trong các văn bản sau: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã
số thuê đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh là
người nước ngoài, đã có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy hoặc chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Có phòng thí nghiệm và thiết bị kiểm định được cơ quan có thẩm quyền công
nhận chất lượng;
+ Phải có ít nhất 02 cá nhân có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
- Ý nghĩa:

Câu 22. Trình bày quy định của pháp luật về điều kiện đối với cơ sở kinh
doanh về tư vấn chuyển giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện,
hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Ý nghĩa thực tiễn của quy
định này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
+ Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này phải có văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy và là người có tên tại một trong các văn bản sau: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng

19 | P a g e
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã
số thuê đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh là
người nước ngoài, đã có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy hoặc chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Có phương tiện, thiết bị bảo đảm thực hiện tư vấn chuyển giao công nghệ;
phương tiện, thiết bị phục vụ huấn luyện, địa điểm tổ chức huấn luyện, hướng dẫn
về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
+ Phải có ít nhất 01 người có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy và chữa
cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và
được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
- Ý nghĩa:

Câu 23. Trình bày quy định của pháp luật về điều kiện đối với cơ sở kinh
doanh về thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy. Ý nghĩa thực
tiễn của quy định này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
+ Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này phải có văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy và là người có tên tại một trong các văn bản sau: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã
số thuê đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh là
người nước ngoài, đã có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy hoặc chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Có phương tiện, thiết bị, máy móc bảo đảm cho việc thi công, lắp đặt hệ thống
phòng cháy và chữa cháy;
+ Phải có ít nhất 01 chỉ huy trưởng thi công được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ
huy thi công về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
43 Nghị định này.
- Ý nghĩa:

20 | P a g e
Câu 24. Trình bày quy định của pháp luật về điều kiện đối với cơ sở kinh
doanh về sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy. Ý
nghĩa thực tiễn của quy định này.
- Cơ sở pháp lý: Điều 41 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
+ Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này phải có văn bằng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy và là người có tên tại một trong các văn bản sau: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã
số thuê đối với đơn vị sự nghiệp.
Trường hợp người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh là
người nước ngoài, đã có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy hoặc chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Có địa điểm hoạt động; có nhà xưởng, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt
động sản xuất, lắp ráp, thử nghiệm phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
+ Phải có ít nhất 01 người có trình độ đại học trở lên ngành phòng cháy và chữa
cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và
được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
- Ý nghĩa:

21 | P a g e
Chuyên đề 1.2. Kiến thức cơ bản về cháy, nổ (Ký hiệu 6.01)
Câu 1. Cháy là gì? Phân tích những yếu tố và điều kiện cần thiết, từ đó liên hệ
vận dụng vào công tác an toàn PCCC?
Cháy là những phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng.
Những yếu tố cần thiết cho sự cháy:
Để sự cháy xảy ra cần có 3 yếu tố: chất cháy, chất OXH và nguồn nhiệt.
- Chất cháy ( CC) :
 CC là chất có khả năng tham gia phản ứng cháy với chất OXH.
 Phân loại:
o Chất cháy khí: là chất cháy tồn tại ở dạng khí: hidro, metan, khí
ga…
o Chất cháy lỏng : là chất cháy tồn tại ở dạng lỏng: xăng, dầu, axit
hữu cơ..
o Chất cháy rắn: là chất cháy tồn tại ở dạng rắn: gỗ, vải sợi, cao
su.. tử.
- Chất OXH:
 Là chất có khả năng tham gia phản ứng hoá học với chất cháy.
 Chất OXH: O2 của không khí, O2 nguyên chất, chất có khả năng
OXH: H2SO4, HNO3, halogen.
 Là nguồn cung cấp năng lượng để phản ứng cháy xảy ra.
Điều kiện cần thiết cho sự cháy:
*3 yếu tố chất cháy, chất OXH và nguồn nhiệt phải tiếp xúc trực tiếp với nhau
- Thời gian tiếp xúc phải đủ dài để tốc độ phản ứng giữa chất cháy và chất
oxihoa mới đạt đc 1 giá trị đủ lớn để xuất hiện sự cháy.
- Chất cháy, chất oxy hóa phải nằm trong giới hạn nồng độ bắt cháy thì sự cháy
mới xảy ra.
- Nguồn nhiệt phải có công suất đủ lớn và phải nung nóng được hỗn hợp cháy
tổi thiểu đến nhiệt độ tự bắt cháy của hỗn hợp vì ở nhiệt độ bắt cháy, hỗn hợp
mới có tốc độ phản ứng đủ lớn để tạo ra nhiệt lượng làm hỗn hợp bắt cháy.

Câu 2. Ngọn lửa là gì? Trình bày sự phân bố nhiệt trong ngọn lửa, từ đó liên
hệ trong công tác chữa cháy
Là vùng phản ứng cháy của chất cháy khí hoặc hơi. Hoặc là dòng chuyển động
không ngừng của hỗn hợp khí hoặc hơi chất cháy với chất oxy hóa mà trong đó
diễn ra phản ứng cháy
 Phân bố nhiệt độ:
Theo chiều dọc:

22 | P a g e
Tại chân ngọn lửa có nhiệt độ thấp nhất .Từ chân ngọn lửa lên cao thì nhiệt độ tăng
dần .Tại 2/3 chiều cao ngọn lửa thì nhiệt độ lớn nhất.Tại vị trí này,tiếp tục lên cao
thì nhiệt độ giảm dần
Giải thích:
Tại chân ngọn lửa là vùng chủ yếu chứa chất cháy và ít chất oxy hóa nên phản ứng
xảy ra chậm vậy nên nhiệt lượng tỏa ra nhỏ. Mặt khác tại đây là vùng chi phí nhiệt
để nung nóng chất cháy nên nhiệt độ nhỏ nhất
Từ trên ngọn lủa lên trên thì nồng độ của chất cháy giảm dần và nồng độ oxy tăng
dần do hiện tương khuếch tán đối lưu vào.Và tại 2/3 chiều cao ngọn lửa,hỗn hợp
đạt tỉ lệ hợp thức nên vận tốc cháy là lớn nhất.vì vậy nhiệt độ tại đây là lớn nhất
Từ 2/3 chân ngọn lửa, càng lên cao thì nồng độ chất cháy càng giarmdo nó đã phản
ứng ở bên dưới nên tốc độ phản ứng sẽ giảm dần.Mặt khác,càng lên thì nhiệt mất
mát do sản phẩm cháy đối lưu ra ngoài môi trường càng nhiều.Vì vậy nhiệt độ của
ngọn lửa sẽ giảm xuống
Theo chiều ngang:
Mặt trong của ngọn lửa là nơi có O2 nhiều nhất do khi khuếch tán từ ngoài vào nó
đã bị phản ứng từ bề mặt ngoài.Vì vậy,nhiệt độ ở bên trong ngọn lửa nhỏ nhất và
nhiệt độ ngoài ngọn lửa là lớn nhất

Câu 3. Giải thích sự bắt cháy và lan truyền của ngọn lửa trên bề mặt của chất
cháy lỏng ?
 Sự bắt cháy
- Trên bề mặt thoáng CCL luôn có hơi chất cháy lỏng,.Hơi này khi trộn với
không khí tạo thành hỗn hợp hơi chất cháy.
- Khi đưa nguồn nhiệt thích hợp vào sẽ bắt cháy.
- Sự bắt cháy của CC lỏng phụ thuộc nhiệt độ của CC lỏng và được chia làm
2TH:
+Nếu : Tt ≤ TCL ≤ Tc → Trên bề mặt chất lỏng có 1 lượng hơi chất lỏng có
nồng độ  [ Ct ; Cc ] → bắt cháy
+ Nếu : TCL < Tt
Đầu tiên nguồn nhiệt sẽ nung nóng bề mặt chất cháy lỏng.
Tại vị trí nguồn nhiệt tiếp xúc làm tốc độ bay hơi chất cháy lỏng tại bề mặt
tiếp xúc tăng do đó nồng độ hơi chất cháy lỏng tăng đến giới hạn nồng độ
bắt cháy thấp nên chất lỏng sẽ bắt cháy.
 Sự lan truyền ngọn lửa
- Sau khi xảy ra sự bắt cháy , ngọn lửa sẽ lan truyền trên toàn bộ bề mặt chất
cháy lỏng
- Sự lan truyền của ngọn lửa là kết quả của sự truyền nhiệt từ ngọn lửa , trong
đó quá trình trao đổi nhiệt bằng bức xạ đóng vai trò quyết định.

23 | P a g e
- Nhiệt bức xạ hướng tới bề mặt CCL,nhiệt độ tăng lên thúc đẩy quá trình bay
hơi CCL hoà trộn với không khí tạo thành hỗn hợp chất cháy ở ngay phía
trước mặt lửa .Nếu nồng độ hơi của chất lỏng này vượt quá giới hạn nồng
độ bắt cháy thấp thì nó sẽ bị đốt cháy bởi ngọn lửa -> sự lan truyền của ngọn
lửa

Câu 4. Kn, phân loại và điều kiện để tạo ra các loại sản phẩm cháy? Nêu 1 số
tính chất cơ bản của sản phẩm cháy?Liên hệ vào công tác PCCC
*KN:- là những chất được sinh ra do quá trình cháy
- Là sản phẩm của quá trình cháy giữa chất cháy và chất oxi hoá
*Một số tính chất cơ bản của sản phẩm cháy:
-Tính độc:Hầu hết những chất trong sản phẩm cháy đều có tính độc hại đối với cơ
thể con người
+CO (rất độc nồng độ 0,1% gây độc; 0,4% trong 5 phút gây tử vong) ,
+ CO2 ( gây ngạt , 3% gây khó thở; 8-10% gây mất cảm giác và chết người) rất
độc đối với hệ hô hấp và tuần hoàn.
+khí Cl và hợp chất của Cl gây độc với phổi ,
+ Lưu huỳnh và hợp chất lưu huỳnh gây độc với niêm mạc mắt, mũi và đường tiêu
hoá.
Ngoài các sản phẩm nêu trên làm ví dụ,các sản phẩm cháy và sản phẩm phân hủy
nhiệt khác của chất cháy,bụi tro và muội than cũng rất độc đối với người
-Tính hấp thụ nhiệt và ánh sáng:
Đa số sản phẩm cháy chứa những chất có số nguyên tử từ 3 nguyên tử trở lên nên
có tính hấp thụ nhiệt và ánh sáng nên nhiệt độ của sản phẩm cháy cao, vùng cháy
tối gây khó khăn cho việc CC
-Tính gây cháy lan:
Sản phẩm cháy mang nhiệt độ cao, đặc biệt là sản phẩm cháy không hoàn toàn.Khi
thoát ra ngoài không khí,chúng thành ngọn lửa gây cháy lan sang các khu vực khác
tạo thành đám cháy lớn,phức tạp

Câu 5. Hiện tượng tự cháy là gì? Giải thích nguyên nhân và những yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng cháy của than mỏ, từ đó đưa ra biện pháp ngăn ngừa quá
trình tự cháy của than mỏ
Khái niệm:
Hiện tượng tự cháy là hiên tượng xảy ra sự cháy của các chất cháy ngay ở nhiệt độ
bình thường của môi trường
 Tự cháy của than mỏ:
-Than mỏ là hỗn hợp các hợp chất mà cơ bản là các hợp chất cao phân tử. Phân tử
của chúng là những hidrocacbon hoặc dẫn xuất hidrocacbon chứa oxy trùng hợp
phức tạp.

24 | P a g e
-Nguyên nhân;
+Than mỏ mới khai thác thường khô và có vô số các kẽ nứt.
+ Than mỏ ,đặc biệt là than mới khai thác có khả năng hấp phụ 1 lượng lớn không
khí .Quá trình hấp phụ là QT tỏa nhiệt .Nhiệt này sẽ nung nóng than mỏ lên đến
nhiệt độ để xảy ra các PỨ OXH.
+Than mỏ khi được nung nóng -> xảy ra PỨ OXH ở các liên kết C-H ko bền với
oxy tạo ra CO2 và H2O .Do nhiệt hấp phụ và nhiệt của PỨ OXH lớp than bề mặt
hấp phụ không khí và ẩm của không khí bị nung nóng và bong ra -> Tốc độ PỨ
OXH tăng, nhiệt tỏa ra ngày càng nhiều than càng đc nung nóng
+Ngoài ra trong than thường chứa hàm lượng S dưới dạng các hợp chất hữu cơ và
S pirit.Các hợp chất của S có khả năng tự cháy. Sự tự cháy của S có thể gây ra
cháy than mỏ.

*Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cháy của than mỏ
 Bản chất của than:
Theo độ biến tính của than từ non đến già thì than càng già thì độ biến tính
càng cao=>cấu trúc càng chặt chẽ=>khả năng tự cháy giảm
 Hàm lượng hợp chất lưu huỳnh có trong than càng lớn thì khả năng tự
cháy của than càng cao
 Hảm lượng ẩm càng lớn thì khả năng tự cháy của than càng thấp.
Giải thích:
+ vì nó làm giảm khả năng hấp thụ của than
+tiêu tốn 1 lượng nhiệt để bốc hơi ẩm
 Khả năng hấp phụ của than: than càng khô xốp, nhiều kẽ nứt thì khả năng
hấp phụ của than càng lớn=>nhiệt lượng tỏa ra nhiều=>khả năng tự cháy của
than là cao
 Kích thước hạt than: hạt than càng nhỏ thì bề mặt OXH chung của hạt than
càng lớn=>tốc độ PƯ OXH tăng=>khả năng tự cháy tăng
 Quy cách bảo quản than: ảnh hưởng lớn đến quá trình tự cháy của nó.Để
S
ngăn ngừa và hạn chế khả năng tự cháy của than=>tăng tỉ số V
-Biện pháp:
+đầm chặt than
+đánh luống theo chiều gió
+sử dụng biện pháp tổng hợp
+giảm hàm lượng lưu huỳnh
+dùng một số chất hóa học phun vào than để làm hạn chế khả năng OXH của nó.

25 | P a g e
Câu 6. Giải thích nguyên nhân, điều kiện tự cháy của dầu thực vật? Biện pháp
ngăn ngừa tự cháy của dầu thực vật?
 Nguyên nhân tự cháy của dầu thực vật:
- Trong dầu thực vật chứa axit béo không no, chúng dễ dàng tham gia phản
ứng OXH để dễ dàng tạo thành các hợp chất peroxit hay hidro peroxit.
- Nguyên nhân tự cháy của dầu thực vật được giải thích bằng cơ chế peroxit
do tốc độ phản ứng OXH diễn ra chậm nên sẽ hình thành hợp chất trung
gian là peroxit hoặc hidro peroxit. Vì các hợp chất này không bền về nhiệt
nên chúng sẽ bị phân hủy để tạo thành các gốc tự do hoạt động .
R-O-O-R’ -> RO* + R’O*
R-O-O-H -> RO* + HO*
- Các gốc tự do hoạt động này tiếp tục tham gia phản ứng chuỗi phân nhánh
thúc đẩy quá trình OXH tỏa nhiệt tăng lên
-Ngoài ra cùng với các phản ứng oxy hóa còn có các phản ứng trùng hợp tỏa
nhiệt của các chất không no:
nR(R)-CH(R)=CH(R)-R + R’O* -> R’O-(CH-CH)n-1-CH-CH
Quá trình OXH kèm theo tỏa nhiệt,PỨ trùng hợp sẽ nung nóng dầu thực vật
đến nhiệt độ bắt cháy dẫn đến xuất hiện sự cháy.
 Điều kiện tự cháy:
- Muốn xảy ra quá tình cháy ở dầu thực vật thì hàm lượng chất béo không no
trong dầu thực vật phải đủ lớn hay số lượng liên kết đôi phải đủ lớn để phản
ứng OXH.
- Để đặc trưng cho hàm lượng axit béo không no, người ta dùng : Chỉ số Iot.
- Chỉ số Iot là lượng Iot tính bằng gam có khả năng kết hợp được với 100 gam
dầu mỡ. Chỉ số iot càng cao thì khả năng tự cháy của dầu mỡ càng lớn.
F
- Tỉ số giữa bề mặt oxy hóa và bề mặt truyền nhiệt của dầu mỡ S phải đủ lớn.
Nó chỉ có khả năng tự cháy khi được thấm ướt trên các vật mang dạng sợi
sơ, xốp như bông, vải,… Dầu mỡ được thấm trên sợi bông thủy tinh có khả
năng tự cháy được khi tỷ số F/S ≥ 90.
- Thời kỳ cảm ứng trong quá trình cháy của dầu mỡ thấm ướt trên các vật liệu
có thể diễn ra trong vài giờ, vài ngày hoặc lâu hơn tùy theo loại dầu mỡ và
các điều kiện mà trong đó xảy ra quá trình tự cháy.
 Biện pháp phòng cháy:
- Giảm Q tỏa : chứa, đựng trong các vật kín không để tiếp xúc với O2,…
- Tăng Q mất : không cho chất cháy thấm ướt trên các vật mang,…

26 | P a g e
Câu 7. Trình bày khái niệm giới hạn nồng độ bắt cháy?Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến giới hạn nồng độ bắt cháy?’Liên hệ vận dụng trong công tác
PCCC?
 Giới hạn nồng độ bắt cháy:
 Giới hạn nồng độ bắt cháy của hỗn hợp hơi khí với không khí là
khoảng nồng độ của khí hơi chất cháy với không khí mà nó có khả
năng bắt cháy khi có nguồn nhiệt nung nóng.
 Để đặc trưng cho sự lan truyền của ngọn lửa thì người ta đưa ra khái
niệm về giới hạn nồng độ:
- Giới hạn nồng độ bắt cháy thấp là nồng độ thấp nhất của khí hoặc hơi
chất cháy với không khí mà nó có khả năng bắt cháy do nguồn bắt cháy
nung nóng được
- Giới hạn nồng độ bắt cháy cao là nồng độ cao nhất của khí hoặc hơi
chất cháy với không khí mà nó có khả năng bắt cháy do nguồn bắt cháy
nung nóng được

 Các yếu tố ảnh hưởng tới giới hạn nồng độ bắt cháy:
 Nguồn bắt cháy
 Công suất và nhiệt độ của nguồn nhiệt càng lớn thì vùng bắt cháy
càng được mở rộng.
Giải thích:
+Công suất và nhiệt độ của nguồn nhiệt tăng thì năng lượng cung cấp cho hỗn hợp
tăng,tốc độ phản ứng tăng.Hỗn hợp có thể bắt cháy ở nồng độ nhỏ hơn giới hạn
nồng độ bắt cháy thấp,hoặc lớn hơn giới hạn nồng độ bắt cháy cao nên vùng bắt
cháy được mở rộng.
+Dù cho công suất và nhiệt độ của nguồn nhiệt vô cùng lớn thì giới hạn nồng độ
bắt cháy cũng chỉ mở rộng đến 1 giá trị nào đó.
 Chất trơ
Khi nồng độ của khí trơ trộn thêm vào trong hỗn hợp cháy càng tăng thì vùng bắt
cháy sẽ bị thu hẹp.
+Khi nồng độ khí trơ càng tăng thì nó sẽ cản trở sự tiếp xúc giữa chất cháy và chất
oxy hóa làm số va chạm hiệu quả giảm,vận tốc phản ứng giảm.
+Phải tiêu tốn 1 lượng nhiệt để nung nóng khí trơ (nhiệt dung riêng của khí trơ
càng cao thì lương nhiệt chi phí càng lớn).
+ Mất mát nhiệt từ vùng cháy ra ngoài do chất cháy dẫn nhiệt
 Chất kìm hãm phản ứng
Khi đưa vào hỗn hợp các chất kìm hãm hóa học thì nồng độ của các chất kìm hãm
càng lớn thì vùng bắt cháy càng bị thu hẹp;

27 | P a g e
+Các chất kìm hãm sẽ gắn trực tiếp vào các phần tử hoạt động của phản ứng cháy
làm cho chúng mất đi khả năng hoạt động nên tốc độ phản ứng giảm,vùng bắt
cháy thu hẹp lại.
+Khi nồng độ của chất kìm hãm đủ lớn thì vùng bắt cháy có thể bằng 0.
+Khi trộn thêm chất kìm hãm chúng sẽ làm mất đi tâm hoạt động của phản ứng
cháy chuỗi
 Nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp cháy
Nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp cháy tăng lên thì nhiệt độ cháy của hỗn hợp
tăng,vùng bắt cháy mở rộng ra,nhưng chỉ mở rộng ra trong 1 giới hạn nhất định.

28 | P a g e
Chuyên đề 1.3. Kiến thức cơ bản về phòng cháy (Ký hiệu 8.01)
Câu 1. Khái niệm phòng cháy. Các nguyên tắc cơ bản trong phòng cháy.
Trả lời:
Phòng cháy là tổng hợp các biện pháp tổ chức, các giải pháp kỹ thuật và công
nghệ nhằm phòng ngừa không để phát sinh cháy và ngăn chặn cháy lan, bảo đảm
thoát nạn an toàn và tạo điều kiện dập tắt đám cháy có hiệu quả, góp phần bảo đảm
an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Các nguyên tắc cơ bản trong phòng cháy
Bên cạnh việc quán triệt, áp dụng các nguyên tắc trong hoạt động phòng cháy và
chữa cháy được quy định trong Luật phòng cháy và chữa cháy, trong quá trình
thực hiện các mặt công tác phòng cháy cũng cần quán triệt và tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp và toàn diện là nguyên tắc cao nhất trong công
tác công an. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một bộ phận của lực
lượng vũ trang, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương do Bộ
trưởng Bộ Công an quản lý và chỉ đạo, là lực lượng nòng cốt trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy, được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về phòng cháy và
chữa cháy. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện công tác phòng cháy phải
tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc này.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với công tác phòng cháy được biểu hiện cụ thể
bằng việc Đảng đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách đối với công tác
phòng cháy. Trên cơ sở đó, các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn,
đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quán triệt và thực hiện; xây
dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy; các chủ thể quản lý nhà nước về
phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thể chế hóa các văn bản pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy và đưa ra những quyết định trong tổ chức công tác phòng
cháy đối với các cấp, các ngành và các địa phương. Người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền, cơ quan, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra cháy, nổ gây
thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản trong phạm vi lãnh đạo, quản lý của
mình.
- Nguyên tắc Pháp chế xã hội chủ nghĩa
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một phạm trù có nội dung phong phú, đa dạng phản
ánh đời sống pháp luật của xã hội, là phương thức quản lý nhà nước đối với xã hội,
là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này được
quy định tại Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) trong đó
nhấn mạnh: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế XHCN. Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp
và pháp luật, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và

29 | P a g e
pháp luật. Mọi hoạt động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”.
Mọi lĩnh vực công tác đều phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Bảo đảm pháp chế
trong công tác phòng cháy là hoạt động thực thi pháp luật phòng cháy và chữa
cháy ngày càng có hiệu quả trong thực tế. Việc tổ chức công tác phòng cháy phải
được thực hiện trên cơ sở pháp luật nói chung và pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy nói riêng. Ngoài ra, công tác phòng cháy vừa mang tính xã hội sâu rộng
nhưng lại mang yếu tố kỹ thuật đặc thù, do vậy, công tác phòng cháy phải dựa trên
cơ sở các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sinh hoạt, hoạt động sản xuất, kinh doanh…
phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về phòng cháy và chữa cháy.
- Thường xuyên, liên tục, kịp thời và có hệ thống.
Mục đích của công tác phòng cháy là nhằm phát hiện kịp thời các sơ hở thiếu sót
trong thiết kế quy hoạch xây dựng, xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính
chất sử dụng của dự án, công trình; tổ chức, thực hiện các biện pháp phòng ngừa
cháy, nổ; trong trang bị và quản lý phương tiện, thiết bị và các hệ thống phòng
cháy và chữa cháy; trong việc tổ chức lực lượng và chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện
để chữa cháy…Từ kết quả các mặt công tác phòng cháy sẽ đề ra được các biện
pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót, vi phạm quy định về phòng cháy và chữa
cháy, đồng thời xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy. Do vậy, công tác này đòi hỏi phải được tiến hành một cách thường
xuyên, liên tục.
- Bảo đảm khách quan, chính xác.
Khách quan, chính xác là nguyên tắc bắt buộc của mọi hoạt động công tác Công
an nói chung cũng như trong công tác phòng cháy của lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nói riêng. Bảo đảm khách quan trong công tác
phòng cháy là vấn đề có tính nguyên tắc, nó bảo đảm phản ánh đúng sự thật, tôn
trọng sự thật, không thiên lệch và bóp méo sự thật về công tác phòng cháy của các
đối tượng thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. Một yêu cầu để bảo
đảm khách quan trong công tác phòng cháy là phải bảo đảm chính xác. Tính chính
xác và khách quan có tác động qua lại lẫn nhau. Có khách quan mới bảo đảm chính
xác, ngược lại có chính xác mới thể hiện được tính khách quan. Để bảo đảm tính
khách quan, chính xác đòi hỏi lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ phải áp đụng đồng bộ nhiều biện pháp, sử dụng nhiều phương tiện và
phối hợp với các lực lượng, đơn vị trong và ngoài ngành để tổ chức thực hiện tốt
các nội dung của công tác phòng cháy. Từ đó, lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ mới có thể xây dựng các chương trình, kế hoạch,
biện pháp phòng chống cháy, nổ có hiệu quả.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các đơn vị có liên quan theo kế hoạch

30 | P a g e
thống nhất.
Nhằm bảo đảm thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao trong công tác phòng cháy đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền phải có sự phối
hợp chặt chẽ của từng đơn vị, lực lượng.
Tại khoản 3, Điều 58 Luật phòng cháy và chữa cháy cũng đã khẳng định: “Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện các quy
định về phòng cháy và chữa cháy”.
Việc phối hợp trong quá trình tiến hành công tác phòng cháy được tiến hành dưới
hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp, với nhiều cấp độ, nội dung khác nhau theo đúng
quy định về mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị trong lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và trong Bộ Công an. Mặt khác, để bảo đảm
có hiệu quả, nâng cao chất lượng trong quá trình tiến hành công tác phòng cháy đòi
hỏi lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ còn cần phải
chú trọng phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức quần chúng khác. Nội dung công tác phòng cháy có liên quan đến nhiều mặt
hoạt động, thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Vì vậy, trong quá trình xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phải có sự phân công, phân cấp chức năng,
nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị, địa phương, lực lượng. Cần có cơ chế phối hợp,
trao đổi thông tin phù hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan khác.

Câu 2. Khái niệm cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ. Phân tích vị trí, tầm quan
trọng của phòng cháy.
- Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là cơ sở trong đó có một số lượng nhất định
chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của Chính phủ.
Phân tích vị trí, tầm quan trọng của phòng cháy.
Theo quy luật khách quan, khi kinh tế xã hội càng phát triển thì nguy cơ xảy ra
cháy, cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản ngày càng tăng. Cháy
có thể xảy ra bất cứ đâu, vào bất kỳ thời điểm nào khi có đủ các yếu tố và điều kiện
gây cháy. Khi sự cháy xảy ra không kiểm soát được có thể gây thiệt hại về người,
tài sản, ô nhiễm môi trường; ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh, đến môi trường
đầu tư, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Phòng cháy là hoạt động mang tính xã hội sâu sắc, có liên quan mật thiết đến
mọi hoạt động của đời sống xã hội, của mỗi gia đình và mỗi người dân. Công tác
này không chỉ mang tính quần chúng, tính chiến đấu, tính khoa học mà còn mang
tính pháp lý sâu sắc, chặt chẽ. Ngay từ năm 1961, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã
thông qua Pháp lệnh Quy định về quản lý Nhà nước đối với công tác phòng cháy
và chữa cháy và đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh công bố ngày 04 – 10 –
1961. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của đất nước, thời gian qua Đảng,
Nhà nước đã tăng cường chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Ngày 29 – 6 – 2001, Luật Phòng

31 | P a g e
cháy và chữa cháy đã được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực
từ ngày 04 – 10 – 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy đã được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực
kể từ ngày 01 – 7 – 2014; Chỉ thị của Ban Bí thư số 47- CT/TW ngày 25 tháng 6
năm 2015 Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa
cháy. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy cũng được
xây dựng mới và bổ sung, hoàn thiện.
Vì vậy, công tác phòng cháy rất quan trọng. Thực hiện công tác phòng cháy là
hiện thực hóa chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy nhằm loại trừ hoặc hạn chế các điều kiện và nguyên
nhân gây cháy, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy
gây ra; góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản
của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi
trường, bảo đảm an toàn cho mọi hoạt động của đời sống xã hội và của mỗi gia
đình, đáp ứng yêu cầu và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Vị trí, tầm quan trọng của công tác phòng cháy được thể hiện rõ trong chỉ thị số
47 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng
cháy, chữa cháy. Chỉ thị của Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến cơ sở phải xác định công tác
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên hằng ngày; việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy là một tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở
đảng, cơ quan, đơn vị, đoàn thể, hội viên, cán bộ, đảng viên, công nhân, viên chức
và người lao động. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại nghiêm trọng về người
và tài sản trong phạm vi lãnh đạo, quản lý của mình.
Do đó, Luật phòng cháy và chữa cháy quy định: Phòng cháy và chữa cháy là
trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải
lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức
thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra; huy động sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân vào việc thực hiện nhiệm vụ phòng cháy;
coi công tác phòng cháy là công việc hằng ngày ở mọi nơi, mọi lúc.

Câu 3. Khái niệm nguồn nhiệt gây cháy. Phân tích các điều kiện cần thiết để
nguồn nhiệt trở thành nguồn nhiệt gây cháy.
Nguồn nhiệt gây cháy là nguồn cung cấp năng lượng nhiệt để sự cháy xảy ra, nó
là một yếu tố cần thiết, không thể thiếu để sự cháy phát sinh và tồn tại.
Nguồn nhiệt gây cháy có thể là những vật thể đã được nung nóng đến nhiệt độ
cao như: Thanh sắt nóng đỏ, bức tường của một căn phòng bị đám cháy nung

32 | P a g e
nóng, một chi tiết nào đó của động cơ do ma sát bị nóng lên; có thể là ngọn lửa
trần của que diêm, bó đuốc đang cháy...; có thể là tia lửa do ma sát, tia lửa điện,
hoặc có thể là dòng khí nóng do động cơ nhiệt thải ra, hay do nhiệt năng của phản
ứng hóa học... Vai trò của nguồn nhiệt là nung nóng hỗn hợp cháy cho đến khí
cháy xuất hiện. Với mỗi hỗn hợp của chất cháy và chất ôxy hóa khác nhau, để có
sự cháy xảy ra thì yêu cầu năng lượng và nhiệt độ của nguồn nhiệt là khác nhau. Ví
dụ, để đốt cháy một mẩu gỗ cần phải có một mồi lửa, còn để đốt cháy hơi xăng với
không khí chỉ cần tia lửa.
Đối với quá trình cháy, sau khi sự cháy xuất hiện, nguồn nhiệt mới được sinh ra
từ phản ứng cháy sẽ tiếp tục nung nóng hỗn hợp cháy mới, nhờ đó quá trình cháy
được duy trì liên tục. Nếu loại bỏ nguồn nhiệt này thì quá trình cháy 34 sẽ bị
ngừng lại.
Căn cứ vào trực giác có thể phân chia nguồn nhiệt gây cháy thành hai loại: nguồn
nhiệt gây cháy hở và nguồn nhiệt gây cháy kín.
Nguồn nhiệt gây cháy hở là những nguồn nhiệt gây cháy có thể nhận biết được
bằng mắt thường như bó đuốc, que diêm đang cháy...
Nguồn nhiệt gây cháy kín là những nguồn nhiệt tiềm ẩn dưới các dạng năng
lượng như: Điện năng, hóa năng, cơ năng hoặc những dạng năng lượng khác.
Khả năng gây cháy của nguồn nhiệt phụ thuộc vào độ lớn của năng lượng nhiệt,
nhiệt độ và thời gian tác dụng của nguồn nhiệt vào hỗn hợp cháy.
Dưới đây ta sẽ xem xét các điều kiện để nguồn nhiệt trở thành nguồn gây cháy
Những nguồn nhiệt thường gặp rất đa dạng, nhưng không phải bất kỳ nguồn nhiệt
nào khi xuất hiện đều có khả năng gây cháy. Một dạng nguồn nhiệt hay vật mang
nhiệt có thể trở thành nguồn gây cháy đối với một chất cháy khi chúng tiếp xúc
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Nhiệt độ của nguồn nhiệt, vật mang nhiệt phải lớn hơn hoặc bằng nhiệt độ tự
bốc cháy của môi trường cháy tiếp xúc với nó.
tn ≥ ttbc
2. Năng lượng toả ra của nguồn nhiệt từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ tự bốc
cháy của môi trường cháy, phải đủ nung nóng chất cháy đến bốc cháy. Có nghĩa là
năng lượng của nguồn nhiệt phải lớn hơn hoặc bằng năng lượng tối thiểu để chất
cháy bốc cháy.
WN ≥ Wmin
3. Thời gian (độ lâu) tác động của nguồn nhiệt phải lớn hơn hoặc bằng thời gian
cảm ứng của môi trường cháy. Thời gian tác động của nguồn nhiệt được xác định
bằng thời gian từ khi nó bắt đầu tiếp xúc với môi trường cháy đến thời điểm khi
nhiệt độ của nguồn nhiệt đạt đến nhiệt độ tự bốc cháy (ttbc) của chất cháy.
tđ ≥ cảm ứng

33 | P a g e
Câu 4. Phân tích các biện pháp cơ bản trong phòng cháy.
Theo Điều 4 Luật phòng cháy và chữa cháy đã đề ra các nguyên tắc chi phối toàn
bộ hoạt động phòng cháy và chữa cháy. Theo đó, việc thực hiện các mặt công tác
phòng cháy của các chủ thể có thẩm quyền cũng phải quán triệt quan điểm và thực
hiện các nguyên tắc này, cụ thể như sau:
- Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và
chữa cháy.
Phòng cháy và chữa cháy là hoạt động mang tính xã hội rộng lớn, có liên quan
trực tiếp đến các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Vì vậy phải coi đây là sự
nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cơ sở, gia đình và
mỗi cá nhân.
Giải quyết các yêu cầu về phòng ngừa cháy, nổ cũng như chủ động tổ chức dập
tắt đám cháy đòi hỏi phải tập trung nhiều lực lượng, phương tiện, sử dụng nguồn
kinh phí lớn v.v… nên cần thiết phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các
ngành và phát huy mọi nguồn lực của xã hội.
Quán triệt quan điểm nguyên tắc “Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân
tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy” trong công tác phòng cháy cụ thể
như sau:
Trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mặt công tác phòng cháy phải biết
huy động mọi nguồn lực (nhân lực, trí lực, vật lực, tài lực…) bảo đảm các yêu cầu
phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi toàn quốc, từng địa phương, từng cơ sở,
khu dân cư v.v…
Phải huy động sức mạnh cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước và cả cộng đồng để giải quyết các yêu cầu, nhiệm vụ
phòng cháy (công tác tuyên truyền, xây dựng lực lượng tại chỗ, phòng ngừa cháy,
nổ, chữa cháy v.v…).
- Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích
cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và
thiệt hại do cháy gây ra.
Bản chất của hoạt động phòng cháy là phòng ngừa cháy, nổ, là việc áp dụng tổng
hợp các giải pháp, biện pháp về tổ chức và kỹ thuật nhằm hạn chế, loại trừ các
nguyên nhân và điều kiện gây cháy, với mục đích cao nhất là chủ động loại trừ
nguy cơ phát sinh cháy, nổ.
Quán triệt quan điểm nguyên tắc này trong công tác phòng cháy: Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, thôn, ấp, bản, tổ dân phố, chủ hộ gia đình phải quản lý chặt chẽ,
sử dụng an toàn các chất cháy, nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị dụng cụ sinh
nhiệt, sinh lửa; thường xuyên bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa
cháy và tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy nhằm phát hiện kịp
thời các sơ hở, thiếu sót, đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời và làm tốt việc
phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình. Đối với cơ quan
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy mà trực tiếp là lực lượng Cảnh sát

34 | P a g e
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu
tư thực hiện các giải pháp thiết kế kỹ thuật bảo đảm an toàn cháy ngay từ khi công
trình, hạng mục công trình mới chỉ là các bản vẽ thiết kế quy hoạch hoặc thiết kế
kỹ thuật; hướng dẫn các chủ cơ sở thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy đối với cơ sở; phải tích cực, chủ động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; đồng thời thường xuyên kiểm tra hoạt động
phòng cháy tại các cơ sở, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy, thường xuyên rút kinh nghiệm, tổ chức nghiên cứu đề ra những
giải pháp phòng cháy và chữa cháy có hiệu quả.
- Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện
khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.
Quán triệt quan điểm nguyên tắc “Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện,
phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có
hiệu quả” trong công tác phòng cháy đòi hỏi lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ phải: Hướng dẫn người có trách nhiệm thành lập được lực
lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; hướng
dẫn trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; tổ chức tuyên truyền, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ cho các đối tượng; tổ chức kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; tổ chức xây dựng và thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ…để
khi xảy ra cháy, kịp thời dập tắt được đám cháy và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại về người và tài sản. Cùng với việc chuẩn bị tốt về lực lượng, phương tiện,
phương án còn phải chuẩn bị và bảo đảm các điều kiện khác phục vụ chữa cháy. Ví
dụ, trong quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo các khu đô thị, khu dân cư, khu
công nghiệp…phải bảo đảm giao thông, nguồn nước cho chữa cháy theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
- Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải
quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.
Trên thực tế, giải pháp về phòng ngừa cháy, nổ luôn phải là giải pháp thực tế gắn
với yêu cầu thực tế của từng cơ sở, khu dân cư. Mặt khác, các vụ cháy, nổ xảy ra
đều là những vụ, việc mang tính cấp bách, đòi hỏi phải giải quyết, khắc phục kịp
thời.
Tổng kết thực tiễn công tác phòng cháy cho thấy, thực hiện phòng cháy, chữa
cháy tại chỗ là vấn đề mang tính chiến lược trong công tác phòng cháy và chữa
cháy. Phòng ngừa cháy có hiệu quả chính là phòng ngừa từ cơ sở, khu dân cư, hộ
gia đình; phát hiện cháy kịp thời, tổ chức chữa cháy khẩn trương cũng phải từ cơ
sở, phải coi cơ sở là điểm xuất phát của các hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Vì vậy, muốn bảo đảm hiệu quả hoạt động phòng cháy và chữa cháy thì từ mỗi cơ
sở, khu dân cư, hộ gia đình phải biết tự tổ chức công tác phòng cháy và chữa cháy.
Nguyên tắc trên là sự thể hiện tính tích cực, chủ động nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy đồng thời nó

35 | P a g e
đòi hỏi phải thực hiện phương châm 4 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ,
phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ trong từng cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình.
Bảo đảm các điều kiện phòng cháy, chữa cháy là vấn đề mang tính chiến lược,
quyết định hiệu quả hoạt động phòng cháy và chữa cháy.

Câu 5. Phân tích mục tiêu, yêu cầu của công tác phòng cháy.
Mục tiêu công tác phòng cháy nhằm ngăn ngừa, hạn chế số vụ cháy và thiệt hại
do cháy gây ra; đưa các mặt công tác phòng cháy từng bước đáp ứng với yêu cầu
của sự phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện các mặt công tác phòng cháy lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần phải:
- Nắm chắc tình hình về đối tượng thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa
cháy; dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy; phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc diện
kiểm định.
- Kịp thời phát hiện các sơ hở, thiếu sót trong tổ chức, thực hiện các biện pháp
phòng ngừa sự cố cháy, nổ; trong trang bị và quản lý phương tiện, thiết bị và các
hệ thống phòng cháy và chữa cháy; trong việc tổ chức lực lượng và chuẩn bị sẵn
sàng các điều kiện để chữa cháy; trong việc bảo đảm an toàn cho con người thoát
nạn khi xảy ra cháy.
- Kết quả các mặt công tác phòng cháy phải được nghiên cứu, hướng dẫn, đề ra
các biện pháp khắc phục những thiếu sót vi phạm trong việc thực hiện các quy
định về phòng cháy và chữa cháy. Đồng thời, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
quy định về phòng cháy và chữa cháy.
- Phát hiện những hiện tượng, vấn đề mới nảy sinh trong thực thế hoạt động
phòng cháy và chữa cháy. Qua đó phục vụ công tác nghiên cứu, bổ sung hoàn
thiện hoặc đổi mới các biện pháp quản lý cũng như các biện pháp, giải pháp kỹ
thuật phòng ngừa cháy, nổ đối với từng loại hình cơ sở, từng lĩnh vực, từng ngành,
từng địa bàn và từng địa phương.
- Thúc đẩy và tăng cường sự phối hợp trong việc thực hiện công tác phòng cháy
giữa các cơ quan, tổ chức, cơ sở với cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và
chữa cháy.
Yêu cầu công tác phòng cháy:
Trong quá trình thực hiện công tác phòng cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần phải bảo đảm các yêu cầu cụ thể như sau:
- Chủ động tham mưu, đề xuất cho các cơ quan có thẩm quyền trong xây dựng,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản, các quy định điều chỉnh việc quản lý nhà
nước về phòng cháy và chữa cháy đối với từng loại hình cơ sở bảo đảm phù hợp
với tình hình thực tiễn.

36 | P a g e
- Nắm vững và triển khai tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ quy định pháp luật của
Nhà nước trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Linh hoạt
phối kết hợp sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả, chất
lượng công tác phòng cháy góp phần ngăn chặn, hạn chế cháy, nổ xảy ra.
- Công tác phòng cháy phải được tiến hành thường xuyên, với chương trình, kế
hoạch mang tính đồng, chiến lược. Quá trình tiến hành cần nắm vững, quán triệt
đầy đủ các nguyên tắc, các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và
các quy định về hoạt động nghiệp vụ của ngành trong quá trình tiến hành các mặt
công tác phòng cháy.
- Quá trình tiến hành cần linh hoạt, chủ động, sáng tạo, đổi mới, áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả biện pháp tiến hành các
mặt công tác phòng cháy. Biện pháp tiến hành phải phù hợp với từng loại hình cơ
sở, đối tượng thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy. Trong quá trình thực
hiện công tác phòng cháy phải kịp thời phát hiện, loại trừ được các nguyên nhân,
điều kiện dẫn tới cháy, nổ.
Trong quá trình thực hiện công tác phòng cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần chủ động và thường xuyên phối hợp chặt chẽ
với các ngành, các cấp các lực lượng nghiệp vụ có liên quan. Việc phối hợp cần
tiến hành và thực hiện theo quy chế, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi trách nhiệm của từng chủ thể, từng cấp, từng ngành.
Công tác phòng cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ là một hoạt động phức tạp với nhiều khâu và nhiều nội dung khác nhau.
Bên cạnh đó, số lượng, tính chất, đặc điểm cũng như quy mô hoạt động của các đối
tượng thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy lớn, đa dạng và khác nhau.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ luôn phải chủ động phối hợp với lực lượng khác. Đồng thời, lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ giữa các cấp, các bộ phận còn
phải phối hợp chặt chẽ với nhau.
- Quá trình tiến hành công tác phòng cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vừa phải bảo đảm các yêu cầu về mặt nghiệp vụ, vừa
phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho việc thực hiện các chính sách và yêu cầu phát
triển, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Câu 6. Phân tích nội dung của công tác phòng cháy
Quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy được quy định cụ thể trong Luật
PCCC (2001), Luật sửa đổi, bổ sung một số một số điều của Luật PCCC (2013) và
các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan. Trong đó đề cập đầy đủ các yêu cầu trong công tác phòng cháy và chữa cháy
như: công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về PCCC; công tác
điều tra cơ bản, quản lý cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ; công tác phòng cháy, công

37 | P a g e
tác chữa cháy, công tác cứu hộ, cứu nạn, công tác xây dựng lực lượng PCCC, cụ
thể là:
Luật phòng cháy và chữa cháy năm 2001, được sửa đổi bổ sung năm 2013. Đây
là văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về phòng cháy và
chữa cháy ở nước ta hiện nay. Trong đó, chương IV được dành riêng quy định về
tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy, bao gồm: Lực lượng phòng cháy và
chữa cháy (Điều 43), Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy
và chữa cháy cơ sở (Điều 45), Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy (Điều 48); Chương VII được dành riêng quy định cho hoạt động
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm: Nội dung quản lý nhà
nước về PCCC (Điều 57), Cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
(Điều 58). Trên cơ sở quy định của Luật phòng cháy và chữa cháy, có thể xác định
công tác phòng cháy theo chức năng của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây.
• Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về PCCC và CNCH
• Thành lập, duy trì hoạt động của đội PCCC cơ sở, chuyên ngành
• Ban hành nội quy và biện pháp về PCCC và CNCH
• Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về PCCC và
CNCH
• Xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, phương án CNCH
• Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC và CNCH
• Môt số trách nhiệm khác trong công tác PCCC và CNCH
Thực hiện các biện pháp phòng cháy: trong đó có biện pháp tổ chức và giải pháp
về kỹ thuật và công nghệ

Câu 7. Nêu một số giải pháp kỹ thuật và công nghệ trong công tác phòng cháy
và chữa cháy.
1. Các giải pháp phòng ngừa không để phát sinh cháy:
- Sử dụng tới mức cao nhất các chất và vật liệu không cháy và khó bắt cháy thay
cho các chất và vật liệu dễ bắt cháy;
- Hạn chế số lượng chất dễ cháy và xếp đặt hợp lý các chất đó;
- Ngăn ngừa sự hình thành môi trường nguy hiểm cháy, nổ. Thực hiện bằng cách
phải tuân theo các quy định về nồng độ cho phép của các chất dễ cháy ở thể hơi,
khí hoặc các chất ở thể bụi bay lơ lửng;
- Ngăn ngừa sự hình thành các nguồn gây cháy trong môi trường nguy hiểm cháy.
Có thể thực hiện bằng cách:
+ Có quy định về thiết kế, chế tạo, sử dụng vận hành, bảo quản máy móc, thiết bị,
vật liệu và các sản phẩm có thể là nguồn gây cháy trong môi trường nguy hiểm
cháy;

38 | P a g e
+ Sử dụng thiết bị điện phù hợp với cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng
và tính nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và công trình;
+ Sử dụng quá trình công nghệ và thiết bị thỏa mãn các yêu cầu an toàn về tia lửa
tĩnh điện;
+ Chống sét, nối đất cho nhà, công trình và thiết bị;
+ Quy định nhiệt độ lớn nhất cho phép của bề mặt thiết bị, sản phẩm và vật liệu
khi tiếp xúc với môi trường nguy hiểm cháy;
+ Quy định năng lượng lớn nhất cho phép của tia lửa điện trong môi trường nguy
hiểm cháy;
+ Quy định nhiệt độ lớn nhất cho phép khi đốt nóng các chất, vật liệu và kết cấu
dễ cháy;
+ Loại trừ những khả năng có thể dẫn đến tự cháy do nhiệt, phản ứng hóa học
hoặc sinh học từ các chất, vật liệu, sản phẩm và kết cấu công trình;
+ Cấm sử dụng ngọn lửa trần trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ;
- Sử dụng những kết cấu công trình có giới hạn chịu lửa phù hợp với cấp nguy
hiểm cháy, nổ của công trình;
- Lựa chọn các dây chuyền công nghệ sản xuất ít hoặc không nguy hiểm cháy,
nổ;
- Bố trí thích hợp các thiết bị công nghệ, sử dụng các thiết bị tự động điều
chỉnh áp suất, nhiệt độ vv… để quá trình công nghệ bảo đảm an toàn khi hoạt
động;
- Các giải pháp bảo đảm an toàn cho quá trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa
các máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất.
2. Các giải pháp ngăn chặn cháy lan:
- Việc ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được thực hiện bằng các giải
pháp hạn chế diện tích cháy, cường độ cháy và thời gian cháy
- Sử dụng giải pháp kết cấu và quy hoạch không gian để ngăn cản sự lan
truyền của các yếu tố nguy hiểm của cháy trong một gian phòng, giữa các gian
phòng với nhau, giữa các nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng
khác nhau, giữa các tầng và các đơn nguyên, giữa các khoang cháy, cũng như giữa
các tòa nhà;
- Sử dụng khoang cháy, các bộ phận ngăn cháy như: tường ngăn cháy, vách
ngăn cháy, sàn ngăn cháy, các loại cửa và van ngăn cháy phù hợp với nhóm nguy
hiểm cháy theo công năng của các phần nhà và gian phòng.
- Các phần nhà và gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác
nhau phải được ngăn cách với nhau bằng kết cấu ngăn cháy, các giải pháp ngăn
cháy lan phải phù hợp với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng (ví dụ:
Khu vực gara ô tô và khu vực thương mại có công năng khác nhau phải ngăn cách
độc lập bằng kết cấu ngăn cháy).

39 | P a g e
- Đường ống của hệ thống thông gió, hút khói đi xuyên qua các bộ phận ngăn
cháy của khoang cháy phải có van ngăn lửa; tại vị trí đường ống, kênh, giếng của
hệ thống kỹ thuật (điện, nước, điều hòa, thông gió…) đi xuyên qua tường, sàn ngăn
cháy phải được chèn bịt bằng vật liệu ngăn cháy; tại lối đi, lỗ mở trên kết cấu ngăn
cháy (lối đi, ống thu rác…) phải có bộ phận ngăn cháy phù hợp (cửa, vách ngăn
cháy...).
3. Các giải pháp thoát nạn an toàn
Lối thoát nạn và đường thoát nạn phải đảm bảo kích thước và số lượng, đồng thời
đảm bảo cho mọi người trong phòng, ngôi nhà thoát ra ngoài an toàn, không bị
khói, bụi che phủ, không bị tác động của nhiệt từ đám cháy, trong thời gian cần
thiết để sơ tán khi xảy ra cháy
Đường thoát nạn phải đảm bảo di chuyển liên tục và không bị chặn từ một điểm
bất kỳ trong nhà đến lối ra thoát nạn và được chiếu sáng và chỉ dẫn thoát nạn.
- Cửa đi trên lối ra thoát nạn phải là cửa có cánh mở ra theo chiều thoát nạn.
- Các cửa đi của lối ra thoát nạn từ hành lang tầng, phòng chờ, sảnh và buồng
thang bộ phải không có chốt khóa để mở tự do từ bên trong ra ngoài.
- Trên lối thoát nạn phải trang bị hệ thống chiếu sáng sự cố, đèn và âm thanh chỉ
dẫn thoát nạn.
- Lối thoát nạn phải đảm bảo đi lại thuận tiện cho mọi người.
- Trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn ngoài phạm vi gian phòng
phải hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết
cấu (lớp hoàn thiện và ốp mặt) tùy thuộc vào tính nguy hiểm cháy theo công năng
của gian phòng và ngôi nhà, có tính đến các giải pháp khác về bảo vệ đường thoát
nạn.

40 | P a g e
Chuyên đề 1.4. Kiến thức cơ bản về chữa cháy (Ký hiệu 9.01)
Câu 1. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của nhóm
phương pháp cách ly. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhóm phương pháp dập
tắt đám cháy trong thực tế công tác chữa cháy.
Câu 2. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của nhóm
phương pháp làm lạnh. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhóm phương pháp
dập tắt đám cháy trong thực tế công tác chữa cháy.
Câu 3. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của nhóm
phương pháp làm loãng. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhóm phương pháp
dập tắt đám cháy trong thực tế công tác chữa cháy.
Câu 4. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của nhóm
phương pháp kìm hãm hóa học phản ứng cháy. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu
các nhóm phương pháp dập tắt đám cháy trong thực tế công tác chữa cháy.
Câu 5. Trình bày tác dụng chữa cháy của nước. Nêu ý nghĩa việc nghiên cứu tác
dụng chữa cháy của nước trong thực tế công tác chữa cháy.
Câu 6. Trình bày tác dụng chữa cháy của bọt hòa không khí. Nêu ý nghĩa việc
nghiên cứu tác dụng chữa cháy của bọt hòa không khí trong thực tế công tác chữa
cháy.
Câu 7. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc và tầm quan trọng việc trang bị bình
chữa cháy MFZ4 tại cơ sở.
Câu 8. Trình bày cách sử dụng của bình bột chữa cháy MFZ4 và tầm quan trọng
việc trang bị bình chữa cháy tại cơ sở.
Câu 9. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc và tầm quan trọng việc trang bị bình
chữa cháy MT3 tại cơ sở.
Câu 10. Trình bày cách sử dụng của bình khí chữa cháy MT3 và tầm quan trọng
việc trang bị bình chữa cháy tại cơ sở.

Câu 1. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của
nhóm phương pháp cách ly. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhóm
phương pháp dập tắt đám cháy trong thực tế công tác chữa cháy.
- Khái niệm:
Phương pháp cách ly là phương pháp ngăn cách các chất tham gia phản ứng
cháy với nhau ,tức là ngăn cách sự tiếp xúc giữa các phần tử Chất Cháy và chất
OXH ở vùng phản ứng cháy
- Cơ chế:
+ Khi phun chất Chữa Cháy vào vùng cháy thì chất Chữa cháy sẽ tạo thành lớp
màng ngăn cản sự thoát hơi khí cháy từ bề mặt CC vào vùng cháy và ngăn cản sự
khuếch tán của không khí đi vào vùng cháy
+ Cách ly Chất Cháy ra khỏi vùng cháy
- Chất Chữa Cháy chủ yếu: bọt hoà không khí, bột, chăn ướt

41 | P a g e
- Phạm vi: tất cả các loại đám cháy
- Biện pháp:
+ Cách ly bằng lớp bọt CC (các đám cháy lỏng)
+ Cách ly bằng lớp bột CC (đám chất chất rắn)
+ Cách ly bằng sản phẩm nổ (đám cháy giếng phun dầu khí)
+ Cách ly bằng phá dỡ, tạo khoảng cách
+ Cách ly bằng cách đóng các cửa, lỗ thông hơi của phòng cháy
+ Cách ly bằng các bộ phận ngăn cháy
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp dập tắt đám cháy trong công tác
chữa cháy:
- Giúp cho công tác chữa cháy đạt hiệu quả tốt nhất
- Hiểu được nguyên lý, cơ chế của chất cháy, chất chữa cháy để áp dụng
đúng trong công tác chữa cháy.

Câu 2. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của
nhóm phương pháp làm lạnh. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhóm
phương pháp dập tắt đám cháy trong thực tế công tác chữa cháy.
- K/N: làm lạnh vùng phản ứng cháy
- Bản chất:
+Làm hạ nhiệt độ của vùng phản ứng cháy (đối với các đám cháy đồng thể)
xuống thấp hơn nhiệt độ tắt dần,
+Làm cho nhiệt độ Chất Cháy (đối với các đám cháy dị thể) xuống thấp hơn
nhiệt độ bốc cháy của chúng
- Cơ chế:
+ Khi phun chất CC vào vùng cháy thì chất CC sẽ hấp thụ nhiệt của vùng cháy và
của bề mặt CC, sẽ làm giảm nhiệt độ của vùng cháy và nhiệt độ bề mặt cháy
+ Khi phun chất CC vào vùng cháy lớn hơn lượng chất CC cần thiết thì sự cháy tắt
- Phạm vi áp dụng: áp dụng chủ yếu với Chất Cháy rắn
- Chất Chữa Cháy chủ yếu là nước, ngoài ra còn có khí CO 2 ở dạng rắn, khí
hoặc khí có nhiệt độ thấp
- Biện pháp:
+ Làm lạnh bề mặt cháy bằng tia nước đặc hoặc tia nước phân tán (đc áp dụng chủ
yếu với đám cháy chất rắn)
+ Làm lạnh vùng cháy bằng nước dạng sương mù hoặc tia nước phân tán
+ làm lạnh Chất Cháy bằng cách xáo trộn Chất Cháy (áp dụng với đám cháy Chất
lỏng trong bể chứa) hoặc phun khí không cháy
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp dập tắt đám cháy trong công tác
chữa cháy:
- Giúp cho công tác chữa cháy đạt hiệu quả tốt nhất

42 | P a g e
- Hiểu được nguyên lý, cơ chế của chất cháy, chất chữa cháy để áp dụng
đúng trong công tác chữa cháy.

Câu 3. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của
nhóm phương pháp làm loãng. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhóm
phương pháp dập tắt đám cháy trong thực tế công tác chữa cháy.
- KN: làm giảm nồng độc các chất tham gia phản ứng
- Bản chất: làm cho nồng độ các chất tham gia phản ứng cháy xuống thấp
hơn giới hạn nồng độ bốc cháy thấp
- Cơ chế: Khi phun chất CC vào vùng cháy làm tăng nồng độ chất không cháy
trong môi trường cháy và làm nồng độ CC và chất OXH giảm xuống thấp hơn giới
hạn nồng độ bốc cháy
- Chất CC chủ yếu: CO2, Ar, FM200, N2
- Phạm vi: cháy chất khí
- Thực hiện:sử dụng nước dạng sương mù làm loãng nồng độ các chất tham
gia phản ứng cháy
+ Giảm nồng độ các chất tham gia phản ứng cháy bằng hơi nước
+ Giảm nồng độ chất tham gia phản ứng cháy bằng spc hoàn toàn và hơi nước
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp dập tắt đám cháy trong công tác
chữa cháy:
- Giúp cho công tác chữa cháy đạt hiệu quả tốt nhất
- Hiểu được nguyên lý, cơ chế của chất cháy, chất chữa cháy để áp dụng
đúng trong công tác chữa cháy.

Câu 4. Trình bày bản chất, cơ chế, phạm vi áp dụng và cách triển khai của
nhóm phương pháp kìm hãm hóa học phản ứng cháy. Nêu ý nghĩa của việc
nghiên cứu các nhóm phương pháp dập tắt đám cháy trong thực tế công tác
chữa cháy.
K/N: ngừng sự cháy bằng phương pháp kìm hãm hoá học
- Bản chất: phun chất Chữa Cháy vào vùng phản ứng cháy làm gián đoạn
phản ứng cháy dây chuyền
- Cơ chế: Khi phun chất Chữa Cháy vào vùng phản ứng cháy, chúng sẽ bị
phân huỷ tạo gốc tự do, chúng sẽ bốc hơi và kết hợp với các gốc tự do của Chất
Cháy hoặc chất OXH tạo ra các chất không cháy và làm cho chất OXH và chất
cháy không phản ứng đc với nhau
- Tác dụng :
+ Kìm hãm bề mặt hoá học
+ Trung hoà các tâm hoạt hoá của phản ứng cháy dây chuyền

43 | P a g e
+ Khi bị nhiệt phân, chúng sinh ra các chất không cháy, từ đó làm giảm nồng độ
các chất tham gia phản ứng cháy
- Chất Chữa Cháy: Cacbua Halogen
- Áp dụng với cháy chất khí, hoá chất
- Thực hiện: khi phun bột vào cùng cháy, bột sẽ tạo nên bức tường chắn, các
gốc tự do, nguyên tử, phân tử sẽ truyền năng lượng vào bức tường đó, năng lượng
giảm không đủ tiếp tục xảy ra phản ứng dây chuyền
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu các phương pháp dập tắt đám cháy trong công tác
chữa cháy:
- Giúp cho công tác chữa cháy đạt hiệu quả tốt nhất
- Hiểu được nguyên lý, cơ chế của chất cháy, chất chữa cháy để áp dụng
đúng trong công tác chữa cháy.

Câu 5. Trình bày tác dụng chữa cháy của nước. Nêu ý nghĩa việc nghiên cứu
tác dụng chữa cháy của nước trong thực tế công tác chữa cháy.
+ Làm lạnh:
- Là tác dụng chủ yếu của nc, là tác dụng chữa cháy chủ yếu. nước phun vào
đám cháy sẽ hấp thụ nhiệt của vùng cháy và chất cháy làm giảm nhiệt độ của
chúng.
- Bản chất của cơ chế: lượng nước phun vào đám cháy hấp thụ nhiệt sinh ra từ
đám cháy, dẫn đến nhiệt độ đám cháy giảm dần.
- Khi nhiệt độ ĐC giảm, cường độ bức xạ nhiệt của ngọn lửa trên bề mặt chất
cháy giảm.
- Tiếp tục đưa nước vào. Nước tiếp tục làm lạnh chất cháy và các chất khí cháy
thoát ra không đủ tạo thành hh nguy hiểm cháy, lúc này sự cháy không đủ đc
duy trì và đám cháy đc dập tắt.
+ Làm loãng chất cháy của hơi nước
- Hơi nước+ hh hơi khí cháy và không khí làm giảm nông đô nguy hiểm cháy
nổ của hỗn hợp chất cháy xuống dưới giới hạn nồng độ bắt cháy thấp, do đó sự
cháy không đc duy trì và đám cháy đc dập tắt.
- Hơi nc ở vùng cháy (ở thể tích kín) chiếm chỗ và đẩy không khí (oxi) ra bên
ngoài. Khi nồng độ oxi giảm dưới 14% thể tích thì không duy trì sự cháy, đám
cháy đc dập tắt.
- Nồng độ dập cháy của hơi nc chiếm khoảng 30-35% thể tích
- Tác dụng làm loãng của nc: tác dụng chữa cháy còn dựa trên việc làm loãng
chất cháy hoà tan đc vào nước, đối vs một số chất cháy hoà tan đc, khi phun
vào nước sẽ làm cho nồng độ chất cháy đó giảm xuống dưới nồng độ bắt cháy
thấp, chất cháy sẽ không cháy đc nữa và đám cháy đc dập tắt.
+ Cách ly

44 | P a g e
- Bản chất: dưới tác dụng cơ học của tia nước lạnh làm tách chất cháy khỏi
nguồn bắt cháy, nó bao phủ bề mặt và ngấm vào trong chất cháy, nó vừa có
tác dụng làm lạnh vừa có tác dụng cách li sự xâm nhập của oxi không khí đến
chất cháy, ngăn cản sự bay hơi của các chất khí cháy để tạo thành hỗn hợp
nguy hiểm cháy nổ.
- Điều kiện đảm bảo dập tắt hoàn toàn ĐC: là ngay sau khi loại trừ ngọn lửa
cháy khuếch tán đồng thể, phải tiếp tục phun nước để hạ nhiệt độ của chất
cháy xuống thấp hơn giá trị nhiệt bắt đầu quá trình nhiệt phân chất rắn.
- Ý nghĩa:
- Giúp cho công tác chữa cháy đạt hiệu quả tốt nhất
- Hiểu được nguyên lý, cơ chế dập cháy của nước để áp dụng đúng trong
công tác chữa cháy.

Câu 6. Trình bày tác dụng chữa cháy của bọt hòa không khí. Nêu ý nghĩa việc
nghiên cứu tác dụng chữa cháy của bọt hòa không khí trong thực tế công tác
chữa cháy.
Bọt là 1 hệ thống phân tán 2 pha khí và lỏng. nó bao gồm các bong bóng, bên
trong chứa đầy khí hoặc hơi đc phân cách bằng màng mỏng chất lỏng
Khí hay hơi trong các bong bóng gọi là pha phân tán, còn chất lỏng đc gọi là
môi trường phân tán.
+ Tác dụng cách ly:
- Khi bọt đc phun vào Đám cháy, lớp bọt tạo thành trên bề mặt chất cháy đạt
đến đồ dày nhất định sẽ có tác dụng cách li chất cháy vs chất oxh và ngăn cản
sự thoát ra từ bề mặt chất cháy các hơi khí cháy
- Ngược lại các chất oxh môi trường sẽ không thể xâm nhập vào vùng cháy, do
vậy hh ngyu hiểm cháy nổ sẽ không đc hình hành và sự cháy sẽ không đc duy
trì, đám cháy sẽ dập tắt
- Mặt khác sự tạo thành lớp bọt có tác dụng ngăn cản nhiệt bức xạ từ ngọn lửa
tới bề mặt chất cháy. Khi tạo thành lớp bọt cục bộ, nó có tác dụng che chắn 1
phần chất cháy khỏi tác động nhiệt bức xạ từ ngọn lửa, bề mặt chất cháy. Như
vậy hh nguy hiểm cháy nổ sẽ không đc hình thành và sự cháy sẽ đc dập tắt.
+ Tác dụng làm lạnh:
- Bản chất: do bản thân bọt đc tạo thành có nc và nc đc tách ra từ các bong bóng
bọt. nó có tác dụng làm lạnh vùng cháy và chất cháy dẫn đến đám cháy đc dập
tắt.
+ tác dụng khác:
- Làm giảm nồng độ các thành phần tham gia phản ứng cháy cho hơi nước
Làm lạnh vùng phản ứng cháy bằng hơi nước
- Ý nghĩa:
- Giúp cho công tác chữa cháy đạt hiệu quả tốt nhất

45 | P a g e
- Hiểu được nguyên lý, cơ chế dập cháy của bọt để áp dụng đúng trong công
tác chữa cháy.

Câu 7. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc và tầm quan trọng việc trang bị
bình chữa cháy MFZ4 tại cơ sở.
MFZ4:
+Về cấu tạo:
1. Vỏ bình
2. Ống xifong dẫn trong
3. Cụm van
4. Tay xách – Van bóp
5. Vòi
6. Đai ốc vòi
7. Loa phun
8. Đồng hồ
+ Nguyên lý làm việc: Bình bột chữa cháy MFZ4 làm việc theo cơ chế tự phun,
có nghĩa là sau khi người sử dụng mở van khoá trên miệng bình, rồi bóp cò thì hỗn
hợp khí đẩy và bột chữa cháy trong bình sẽ được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của
khí đẩy được nén bên trong bình qua hệ thống ống dẫn nối với cụm van trên miệng
bình.
+ Thông số:
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT THÔNG SỐ
Khối lượng bột 4kg
Áp suất khí nén Nito 12 kG/cm2
Khối lượng khí đẩy trong bình thép 80+5 g
Tầm phun xa hiệu quả =< 4 m
Thời gian phun 9s
Tầm quan trọng việc trang bị bình chữa cháy MFZ4 tại cơ sở: Thời gian đầu đám
cháy phát triển đơn giản, nếu để đám cháy phát triển tự do, không có sự can thiệp
của lực lượng và phương tiện pccc thì trong 1 thời gian ngắn đám cháy sẽ lan rộng
kèm theo lượng lớn sản phẩm cháy sinh ra. Lúc này việc chữa cháy sẽ khó khăn và
thiệt hại sẽ rất lớn.

Câu 8. Trình bày cách sử dụng của bình bột chữa cháy MFZ4 và tầm quan
trọng việc trang bị bình chữa cháy tại cơ sở.
+ Cách sử dụng : Khi có cháy xảy ra, xách bình chạy tới đám cháy, xóc bình cho
bột trong bình tơi ra,khi cách đám cháy 4 – 1,5m thì dừng lại rút chốt, hướng loa
phun vào gốc lửa và bóp van, vừa phun vừa tín lại gần. Khi lửa tắt mới ngừng
phun.

46 | P a g e
+ Lưu ý khi sử dụng:
1. Đọc kỹ hướng dẫn, nắm vững tính năng, tác dụng của từng loại bình
2. Tuỳ từng loại đám cháy mà chọn vị trí và khoảng cách đứng phun cho phù
hợp
3. Khi bóp van phải dứt khoát, không được ngừng phun khi đám cháy chưa dập
tắt
4. Khi phun phải giữ tư thế bình thẳng đứng
5. Đối với các đám cháy chất lỏng cháy, phải phun bao phủ lên bề mặt
6. Bình chữa cháy đã qua sử dụng phải nạp lại
7. Đối với bình bột chữa cháy loại xe đẩy tốt nhất cần 2 người sử dụng : mở
van trước, sau đó bóp van ở lăng phun.
Tầm quan trọng việc trang bị bình chữa cháy MFZ4 tại cơ sở: Thời gian đầu
đám cháy phát triển đơn giản, nếu để đám cháy phát triển tự do, không có sự
can thiệp của lực lượng và phương tiện pccc thì trong 1 thời gian ngắn đám
cháy sẽ lan rộng kèm theo lượng lớn sản phẩm cháy sinh ra. Lúc này việc chữa
cháy sẽ khó khăn và thiệt hại sẽ rất lớn.

Câu 9. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc và tầm quan trọng việc trang bị
bình chữa cháy MT3 tại cơ sở.
bình chữa cháy MT3:
+ Về cấu tạo:
1. Vỏ bình
2. Cụm Van
3. Tay xách
4. Ống xiphong
5. Loa phun
6. Vòi phun
7. chốt kẹp chì
+ Nguyên lý làm việc: Sau khi giật chốt kẹp chì và bóp cụm tay xách van bóp
hoặc văn van, van một chiều sẽ được mở ra.Khí CO2 trong bình được nén trong
bình với áp suất cao sẽ đi ra ngoài qua ống Xiphong, qua cụm van, qua vòi phun,
đến loa phun vào đám cháy.Khí CO2 ở dạng lỏng sẽ chuyển thành dạng khí.
+ Thông số cơ bản:
Đặc tính kỹ thuật Thông số
Trọng lượng toàn bình 7,3 kg
Thời gian phun có hiệu quả 8s
Trọng lượng khí CO2 3 kg
Tầm phun xa =< 1.5 m

47 | P a g e
Tầm quan trọng việc trang bị bình chữa cháy MT3 tại cơ sở: Thời gian đầu đám
cháy phát triển đơn giản, nếu để đám cháy phát triển tự do, không có sự can thiệp
của lực lượng và phương tiện pccc thì trong 1 thời gian ngắn đám cháy sẽ lan rộng
kèm theo lượng lớn sản phẩm cháy sinh ra. Lúc này việc chữa cháy sẽ khó khăn và
thiệt hại sẽ rất lớn.

Câu 10. Trình bày cách sử dụng của bình khí chữa cháy MT3 và tầm quan
trọng việc trang bị bình chữa cháy tại cơ sở.
 Thao tác sử dụng
o Khi có cháy xảy ra, đến vị trí đặt bình chữa cháy, kiểm tra bên
ngoài, vòi phun và áp suất khí trong bình. Xách bình đến đám
cháy, khi đến gần đám cháy thì dừng lại giật kẹp chì, rút chốt chọn
đầu hướng gió, hướng loa phun vào gốc lửa và bóp van để khí tự
phun ra. Khi lửa tắt hẳn hay bình hết khí thì dừng lại.
 Lưu ý
o Đọc kỹ hướng dẫn nắm rõ tình năng của bình để bố trí chữa cháy
các đám cháy cho phù hợp
o Đối với từng đám cháy mà chọn vị trí và khoảng cách phun cho
phù hợp .Khi phun phải đứng đầu hướng gió ( đối với đám cháy
ngoài),đứng gần cửa ra vào.
o Khi bóp van phải dứt khoát ,ko đc ngừng phun khi đám cháy chưa
đc dập tắt
o Đối với các đám cháy chất lỏng ,phải phun bao phủ bề mặt ,tránh
phun xục trực tiếp xuống chất lỏng làm chúng bắn ra ngoài gây
cháy lan
o Khi phun , chỉ đc cầm vào nhựa ,gỗ ,đề phòng bị bỏng lạnh
o Bình đã qua sử dụng,phải để riêng, tránh gây nhầm lẫn
Tầm quan trọng việc trang bị bình chữa cháy MT3 tại cơ sở: Thời gian đầu đám
cháy phát triển đơn giản, nếu để đám cháy phát triển tự do, không có sự can thiệp
của lực lượng và phương tiện pccc thì trong 1 thời gian ngắn đám cháy sẽ lan rộng
kèm theo lượng lớn sản phẩm cháy sinh ra. Lúc này việc chữa cháy sẽ khó khăn và
thiệt hại sẽ rất lớn.

48 | P a g e
Chuyên đề 1.5: Phương tiện PCCC (Ký hiệu 7.01)
Câu 1. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở và người được
giao quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện pc,cc và cnch tại thông tư
17/2021/TT-BCA.
1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quản lý, bảo quản, bảo dưỡng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức lập và quản lý hồ sơ về phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức cho cán bộ, nhân viên, người lao động trong cơ quan, tổ chức, cơ sở
học tập, sử dụng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã
trang bị.
4. Phân công người làm công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Thống kê, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và cơ quan có thẩm
quyền về công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
6. Kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
trong quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.
7. Bảo đảm kinh phí phục vụ công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương
tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Câu 2. Trình bày phân loại phương tiện pccc theo phụ lục VI nghị định
136/2020/NĐ-Cp
1. Phương tiện chữa cháy cơ giới
a) Xe chữa cháy: Xe chữa cháy có xitec, xe chữa cháy không có xitec, xe chữa
cháy sân bay, xe chữa cháy rừng, xe chữa cháy hóa chất (bột, chất tạo bọt, khí), xe
chữa cháy đường hầm, xe chữa cháy đường sắt, xe chữa cháy lưỡng cư;
b) Các loại xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy: Xe thang; xe nâng; xe chỉ huy; xe
trung tâm thông tin chỉ huy; xe khám nghiệm hiện trường cháy; xe chiếu sáng chữa
cháy; xe trạm bơm; xe chở nước; xe chở phương tiện; xe chở quân; xe chở hóa
chất; xe cứu nạn, cứu hộ; xe hút khói; xe sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật; xe hậu
cần; xe cẩu; xe xử lý hóa chất độc hại, sinh học và hạt nhân; xe cung cấp chất khí
chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy; xe chở vòi chữa cháy; xe tiếp
nhiên liệu; xe cứu thương; mô tô chữa cháy;
c) Máy bay chữa cháy; tàu chữa cháy; xuồng chữa cháy; ca nô chữa cháy; các cấu
trúc nổi chữa cháy khác có động cơ;
d) Các loại máy bơm chữa cháy;
đ) Các loại phương tiện cơ giới khác: Máy nạp khí sạch; thiết bị cưa, cắt, khoan,
đục, đập, tời, kéo, banh, kích, nâng (có sử dụng động cơ) thiết bị xử lý thực bì

49 | P a g e
(máy cắt thực bì, máy cắt cỏ); quạt thổi khói; quạt hút khói; máy phát điện; máy
thổi gió; bình chữa cháy đeo vai có động cơ.
2. Phương tiện chữa cháy thông dụng
a) Vòi, ống hút chữa cháy;
b) Lăng chữa cháy;
c) Đầu nối, ba chạc, hai chạc chữa cháy, Ezectơ;
d) Trụ nước, cột lấy nước chữa cháy;
đ) Thang chữa cháy;
e) Bình chữa cháy các loại: Bột, bọt, khí, gốc nước.
3. Chất chữa cháy các loại: Hóa chất chữa cháy gốc nước, bột chữa cháy, khí chữa
cháy, chất tạo bọt chữa cháy.
4. Chất hoặc vật liệu chống cháy; vật liệu ngăn cháy, cửa ngăn cháy, kính ngăn
cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy; màn, rèm ngăn cháy.
5. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại,
thiết bị cảnh báo cháy sớm, modul các loại, chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút
báo cháy, nút ấn báo cháy, hệ thống âm thanh báo cháy và hướng dẫn thoát nạn.
6. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, bột, bọt): Tủ điều
khiển chữa cháy; chuông, còi, đèn, bảng cảnh báo xả chất chữa cháy; van báo
động, van tràn ngập, van giám sát, van chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng
chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ thống cấp nước chữa cháy tự động, ống mềm
dùng cho đầu phun chữa cháy; họng tiếp nước chữa cháy (họng chờ), đầu phun
chất chữa cháy các loại; chai, thiết bị chứa khí, sol-khí, bột, bọt chữa cháy các loại.
7. Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố.
8. Trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân
a) Quần, áo, mũ, ủng, găng tay, giầy, thắt lưng, kính, khẩu trang chữa cháy; quần,
áo, mũ, ủng, găng tay, giầy cách nhiệt; ủng, găng tay cách điện; thiết bị chiếu sáng
cá nhân;
b) Mặt nạ lọc độc; mặt nạ phòng độc cách ly; thiết bị hỗ trợ thở cá nhân dùng trong
chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.
9. Phương tiện cứu người: Dây cứu người; đai cứu hộ; đệm cứu người; thang cứu
người; ống tụt cứu người; thiết bị dò tìm người; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu
hộ trên cao; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ dưới nước; phương tiện, thiết bị
phục vụ cứu hộ trong không gian hạn chế; phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ sự
cố hóa chất, phóng xạ; thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn.
10. Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ: Kìm, cưa, búa, rìu, cuốc, xẻng, xà beng,
dụng cụ phá dỡ đa năng, câu liêm, dao phát, cào, bàn dập.
11. Thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc, chỉ huy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ
a) Bàn chỉ huy, lều chỉ huy, cờ chỉ huy, băng chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ;
b) Hệ thống thông tin hữu tuyến;

50 | P a g e
c) Hệ thống thông tin vô tuyến, các thiết bị giám sát phục vụ chỉ huy chữa cháy
rừng, trên không, định vụ cầm tay GPS.
12. Phương tiện, thiết bị kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy, kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy./.

Câu 3. Trình bày về quy định hồ sơ đề nghị kiểm định , cấp giấy chứng nhận
kiểm định phương tiện pccc theo quy định tại nghị định 136/2020/NĐ-Cp.
5. Hồ sơ đề nghị kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy:
a) Hồ sơ đề nghị kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định
phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC26) của đơn vị trực tiếp sản
xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa
cháy; Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng
nhận chất lượng của phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề
nghị kiểm định;
b) Hồ sơ đề nghị kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề
nghị kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC26) của đơn vị
trực tiếp sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước hoặc nhập khẩu phương tiện phòng
cháy và chữa cháy; Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện;
Giấy chứng nhận chất lượng của phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương
tiện đề nghị kiểm định;
c) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa
cháy: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và
chữa cháy (Mẫu số PC27); biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa
cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng
cháy và chữa cháy; biên bản lấy mẫu phương tiện kiểm định (Mẫu số PC28); Giấy
chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xưởng của phương tiện; Giấy chứng nhận chất
lượng của phương tiện (nếu có); tài liệu kỹ thuật của phương tiện đề nghị kiểm
định;
d) Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối
chiếu. Nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm định phải chịu trách nhiệm về nội dung của
bản dịch đó.

Câu 4. Trình bày nội dung trong việc bảo quản máy bơm chữa cháy hàng
ngày theo phụ lục 1 thông tư 17
Máy bơm chữa cháy
a) Kiểm tra trực quan:

51 | P a g e
- Toàn bộ các mũ ốc, vít;
- Mức nhiên liệu, dầu bôi trơn bảo đảm đủ, sạch, không bị rò rỉ;
- Hệ thống dây dẫn điện, bình ắc quy;
- Tình trạng bộ phận dẫn động bơm gây chân không mồi nước;
- Ống hút nước không bị cong gập, thủng, có đủ gioăng, đệm, các đầu nối khi lắp
vào nhẹ nhàng, kín;
b) Kiểm tra hoạt động:
- Tình trạng hoạt động của động cơ máy bơm (Khởi động động cơ bơm, cho khởi
động động cơ ở tốc độ không tải tối đa từ 02 phút đến 03 phút);
- Tình trạng hoạt động của máy bơm chữa cháy tại nơi có nguồn nước, triển khai
ống hút. Đóng kín van họng phun. Khởi động động cơ (sử dụng hệ thống khởi
động bằng điện hoặc dây giật tự cuốn), khi máy nổ thì tăng dần ga, đồng thời thực
hiện thao tác hút nước. Quan sát đồng hồ chân không và đồng hồ áp lực nước (nếu
trong vòng 30 giây mà hút nước không lên thì phải tắt máy và kiểm tra, sửa chữa
khôi phục độ kín của bơm mới được tiếp tục thao tác hút nước). Khi thấy nước
chảy qua bơm gây chân không thành dòng liên tục đồng thời kim đồng hồ áp lực
nước tăng lên từ 02 bar đến 03 bar thì ngắt bơm chân không, từ từ tăng ga và mở
van họng phun nước. Trong quá trình vận hành bơm, luôn duy trì áp suất nước
không thấp hơn 4 bar để bảo đảm làm mát cho bơm (đối với máy bơm làm mát
bằng nước);
- Thời gian khởi động động cơ hàng ngày tối đa một lần trong 03 phút (nếu không
phun, hút nước) hoặc 15 phút (nếu có hút, phun nước). Khi nhiệt độ môi trường
trong ngày thấp hơn 10°C, việc khởi động động cơ được thực hiện 02 lần/ngày,
kiểm tra tình trạng kỹ thuật và bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất. Trong
quá trình sử dụng không điều chỉnh cần điều khiển bộ điều tốc vì sẽ làm hư hỏng
động cơ máy bơm. Đối với các máy bơm chữa cháy có lắp công tắc cảnh báo quá
nhiệt động cơ, phải luôn để công tắc ở vị trí mở “ON”.

Câu 5. Trình bày về quản lý , sử dụng phương tiện pccc tại nghị định
136/2020.
Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa
theo đúng quy định và bảo đảm sẵn sàng chữa cháy. Phương tiện chữa cháy cơ giới
còn được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Tham gia công tác bảo đảm an ninh chính trị;
b) Tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
c) Cấp cứu người bị nạn; xử lý tai nạn khẩn cấp;
d) Chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa
cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều này.

52 | P a g e
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện trong phạm vi quản lý
của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích
quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều
động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm c
và điểm d khoản 1 Điều này.

Câu 6. Trình bày trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, bảo quản, bảo
dưỡng phương tiện PCCC theo thông tư 17
1. Quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ theo đúng quy định của nhà sản xuất và theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Thường xuyên kiểm tra nơi bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý; phát hiện kịp thời phương tiện bị
mất, hư hỏng hoặc nơi bảo quản, bảo dưỡng không bảo đảm an toàn để báo cáo cơ
quan, tổ chức, cơ sở trực tiếp quản lý có biện pháp xử lý, khắc phục.
3. Thống kê, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở trực tiếp quản lý về
tình hình quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.

Câu 7. Trình bày quy định về địa điểm quản lý, bảo quản phương tiện pccc
theo quy định tại thông tư 17/2021
 Địa điểm quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là nhà
kho, bến, bãi, âu thuyền, cảng, trụ sở cơ quan hoặc địa điểm khác do người có
thẩm quyền quyết định và phải bảo đảm điều kiện tương ứng theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Nhà, kho, bãi để phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải
bảo đảm an ninh, trật tự, có hệ thống thiết bị chiếu sáng, được trang bị phương
tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy thông dụng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Nhà, kho để phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là công
trình xây dựng có mái che, tường bao quanh, bảo đảm khô ráo, thoáng khí, sạch sẽ;
b) Bãi để phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là nơi để phương
tiện ngoài trời phải được bố trí mái che hoặc có các biện pháp phòng, chống mưa,
nắng.
3. Bến, âu thuyền, cảng để phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
phải bảo đảm an ninh, trật tự, nội quy ra, vào, nội quy về bảo vệ môi trường, phòng
cháy và chữa cháy; đối với bến thủy nội địa ngoài việc đáp ứng các yêu cầu trên

53 | P a g e
phải có thiết bị neo đậu phương tiện, có nội quy hoạt động ra, vào bến, sắp xếp,
neo đậu phương tiện.
4. Xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, máy bơm
chữa cháy phải được bố trí trong nhà; tàu, xuồng, ca nô chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
phải được bố trí tại bến bãi bảo đảm yêu cầu hoạt động của phương tiện. Các
phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khác phải được bố trí ở nơi đáp ứng yêu
cầu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này hoặc trong các khoang chứa
phương tiện của xe chữa cháy, xe chuyên dùng và quản lý an toàn, bảo đảm thường
trực sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, máy bơm
chữa cháy và các phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khác
chưa sử dụng phải được bảo quản trong kho hoặc nơi quản lý phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu để quản lý, bảo quản đúng
quy định theo từng chủng loại.

Câu 8. Trình bày danh mục các phương tiện pccc thuộc diện kiểm định theo
thẩm quyền kiểm định của cục pccc và phòng cspccc công an cấp tỉnh theo
nghị định 136/2020.
1. Xe chữa cháy; xe cứu nạn, cứu hộ; xe thang chữa cháy; xe trạm bơm; xe cung
cấp chất khí chữa cháy; xe chở và nạp bình khí thở chữa cháy; xe hút khói; tàu,
xuồng ca nô chữa cháy; máy nạp khí sạch.
2. Máy bơm chữa cháy.
3. Phương tiện chữa cháy thông dụng: Vòi chữa cháy; lăng chữa cháy; đầu nối, trụ
nước chữa cháy; bình chữa cháy các loại.
4. Chất chữa cháy gốc nước, chất tạo bọt chữa cháy.
5. Mẫu kết cấu được bọc bảo vệ bằng các chất hoặc vật liệu chống cháy; mẫu cấu
kiện ngăn cháy (cửa ngăn cháy, vách ngăn cháy, van ngăn cháy, màn ngăn cháy).
6. Thiết bị thuộc hệ thống báo cháy: Tủ trung tâm báo cháy, đầu báo cháy các loại,
chuông báo cháy, đèn báo cháy, nút ấn báo cháy.
7. Thiết bị thuộc hệ thống chữa cháy (bằng khí, sol-khí, nước, chất chữa cháy gốc
nước, bọt, bột): Tủ điều khiển hệ thống chữa cháy tự động; chuông, còi, đèn cảnh
báo xả chất chữa cháy, nút ấn xả chất chữa cháy; van báo động, van tràn ngập, van
chọn vùng, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy; ống phi kim loại dùng trong hệ
thống cấp nước chữa cháy, ống mềm dùng cho đầu phun chữa cháy; đầu phun chất
chữa cháy các loại; chai chứa khí.
8. Đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố.
9. Quần, áo, mũ, ủng, găng tay chữa cháy chuyên dụng./.

54 | P a g e
Chuyên đề 1.6: Cấp nước chữa cháy (Ký hiệu 7.02)
Câu 1. Phân loại hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà theo áp suất hoạt động.
Lấy ví dụ trong thực tế.
Câu 2. Trình bày các quy định về bố trí trụ nước chữa cháy ngoài nhà và đường
ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà. Liên hệ thực tế.
Câu 3. Nêu quy định về các công trình phải trang bị hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà, lấy ví dụ.
Câu 4. Nêu quy định về cơ sở phải trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài
nhà, liên hệ thực tế.
Câu 5. Nêu các quy định về đường ống cấp nước chữa cháy trong nhà và bố trí
họng nước vách tường.

Câu 2. Trình bày các quy định về bố trí trụ nước chữa cháy ngoài nhà và
đường ống cấp nước chữa cháy ngoài nhà. Liên hệ thực tế.
Trả lời:
- Trụ nước chữa cháy là thiết bị chuyên dùng được lắp đặt vào hệ thống cấp nước,
dùng để lấy nước phục vụ chữa cháy. Trụ nước chữa cháy có các bộ phận chính:
Van, thân trụ, họng chờ có kích thước theo tiêu chuẩn. Trụ nước chữa cháy có
dạng trụ nổi, trụ ngầm, trụ 1-2-3 họng nước ra
- Trụ nước chữa cháy lắp đặt trên đường ống mạng lưới vòng. Đường ống cấp
nước chữa cháy đô thị D ≥100mm, nông thôn D ≥75mm
- Cho phép thiết kế đường ống cụt khi nhánh cụt dài không quá 200m.
- Cho phép thiết kế đường ống cụt dài trên 200m khi đường ống phục vụ không
quá 500 người, lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 10 l/s, số họng nước
chữa cháy trong nhà đến 12 họng, có bố trí bồn bể - tháp nước áp lực hoặc bể điều
tiết dành cho mạng cụt.
- Trụ nước chữa cháy ngoài nhà phải bố trí dọc theo đường giao thông, tại ngã 3
ngã 4, khoảng cách giữa các trụ không quá 150m.
- Trụ nước chữa cháy cách tường ít nhất 5m, cách mép đường không quá 2,5m
- Đường ống chữa cháy phải chia thành từng đoạn và tính toán để số trụ nước chữa
cháy trên mỗi đoạn không nhiều quá 5 trụ.
Ví dụ: Tên thành phố, số lượng trụ, tổng số chiều dài, tổng số trụ, đảm bảo hay
không – cấu tạo thế nào.

Câu 5. Nêu các quy định về đường ống cấp nước chữa cháy trong nhà và bố
trí họng nước vách tường.
Trả lời:
- Họng nước chữa cháy bên trong nhà phải bố trí cạnh lối ra vào, ở sảnh, hành
lang, lối đi và những nơi dễ thấy, dễ sử dụng, không cản trở thoát nạn.

55 | P a g e
- Không bố trí ở những nơi có nguy cơ nước bị đóng băng (chỉ bố trí họng nước
khô) và không bố trí trong buồng thang chống tụ khói.
- Tâm của họng chữa cháy phải đặt ở độ cao 1,2m ± 0,15m so với mặt sàn và đặt
trong các tủ chữa cháy có lỗ thông gió, được dán niêm phong.
- Đối với họng nước chữa cháy kép cho phép lắp đặt 1 họng nằm ở trên 1 họng
nằm ở dưới, khi đó họng nằm ở dưới phải lắp có chiều cao không nhỏ hơn 1,0m
tính từ mặt sàn.
- Mỗi họng chữa cháy trong nhà phải có đặt van khoá, lăng phun nước và cuộn vòi
mềm có đủ độ dài theo tính toán. Trong mỗi nhà, đường kính ống, chiều dài cuộn
vòi mềm, đường kính lăng phải sử dụng cùng loại.
- Bố trí họng nước chữa cháy vách tường phải đảm bảo điều kiện phun ướt được
quy định trong phần 5.2 QCVN 06:2021/BXD.
- Bố trí họng nước chữa cháy vách tường đảm bảo theo bán kính bảo vệ của mỗi
họng nước và cần lưu ý với công năng và bố trí dây chuyền công nghệ của công
trình.
- Khi trong nhà bố trí trên 12 họng nước chữa cháy hoặc có trang bị hệ thống chữa
cháy tự động thì phải thiết kế 2 ống cấp nước và thực hiện nối thành mạng vòng.
- Tại các khu vực được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động, cho phép lắp đặt
họng nước chữa cháy trong nhà trên các đường ống DN65 hoặc lớn hơn, sau cụm
van điều khiển của hệ thống Sprinkler bằng nước.
Ví dụ: Tên công trình, quy mô, tính chất, cấu tạo hệ thống cấp nước (dung tích bể
chứa, số lượng bơm, thông số bơm, số họng nước, tự động hay không), 1 điểm
cháy có mấy lăng phun tới, bố trí cuộn vòi gì lăng gì, bố trí họng nước ở đâu,
đường ống có nối vòng không...
(Phần câu hỏi trên dành cho K40)
Câu 1. Đường ống cấp nước chữa cháy áp suất thấp và đường ống cấp nước
chữa cháy áp suất cao
+ Đường ống CNCC áp suất cao: có áp suất tại mọi điểm dùng nước của
mạng lưới luôn đủ để chữa cháy mà không cần thêm máy bơm tăng áp, áp suất tự
do ở miệng lăng của họng chữa cháy đặt ở vị trí cao nhất xa nhất thuộc ngôi nhà
cao nhất phải đảm bảo tia nước đặc không nhỏ hơn 20 m
+ Đường ống CNCC áp suất thấp: Áp suất nước trong đường ống không nhỏ
hơn 10m cột nước tính từ mặt đất. Áp lực cần thiết để chữa cháy là do máy bơm di
động hoặc xe chữa cháy tạo nên
Áp lực dùng để chữa cháy:
+ Đường ống áp lực thấp: Nước được đưa đến đám cháy nhờ bơm chữa cháy di
động hoặc xe chữa cháy.
+ Đường ống áp lực cao: Nước sử dụng trong chữa cháy có thể lấy trực tiếp từ trụ
nước, họng nước chữa cháy dưới áp lực máy bơm chữa cháy cố định;
Loại đường ống:

56 | P a g e
+ Đường ống áp lực thấp: thường là đường ống kết hợp (sinh hoạt + sản xuất +
chữa cháy).
+ Đường ống áp lực cao: lắp đặt riêng
Duy trì áp lực:
+ Đường ống áp lực thấp: Khi không có cháy, áp lực nước trong mạng lưới luôn
được duy trì tại mọi điểm không nhỏ hơn 10 m.c.n.
+ Đường ống áp lực cao: Khi không có cháy, máy bơm luôn duy trì một áp lực
nhất định trong đường ống, khi có cháy thì máy bơm cố định tại trạm bơm sẽ tăng
áp lực lưu lượng cho hệ thống.
Phạm vi áp dụng:
+ Đường ống áp lực thấp: Được áp dụng cho các khu dân cư, khu vực có tính chất
nguy hiểm cháy nổ trung bình
+ Đường ống áp lực cao: Được thiết kế tại các cơ sở có tính chất nguy hiểm cháy
nổ cao như: tại các cơ sở chế biến lâm sản, kho chứa sản phẩm dầu mỏ, các cơ sở
chế biến dầu mỏ...

Câu 2. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động của hệ thống họng nước chữa cháy duy trì
áp bằng bơm bù.

Ở trạng thái trực, hệ thống luôn được duy trì áp suất làm việc nhất định bởi bơm
bù. Tuy nhiên vì một lý do nào đó khiến áp suất trên hệ thống giảm. Áp suất trong
hệ thống giảm chậm đến giá trị ngưỡng áp suất khởi động của công tắc áp suất điều
khiển bơm bù, khi đó công tắc áp suất điều khiển bơm bù làm việc tạo tín hiệu điện
truyền về trung tâm điều khiển, trung tâm điều khiển sẽ điều khiển bơm bù hoạt
động bù lại áp bị hao hụt trên đường ống.

57 | P a g e
Khi áp suất trên đường ống đạt đến giá trị áp suất làm việc ban đầu, công tắc
áp suất đạt ngưỡng ngắt, tạo tín hiệu điện truyền về trung tâm điều khiển, điều
khiển qua các rơle cắt nguồn điện cung cấp cho bơm bù, bơm bù sẽ tự ngắt.
Khi có cháy, tại họng nước vách tường, mở van chặn để cấp nước chữa cháy
tới đường vòi và lăng chữa cháy. Lúc này, áp suất trên đường ống giảm nhanh,
bơm bù làm việc nhưng không bù đủ lượng nước chữa cháy, nên áp suất trong
đường ống tiếp tục giảm.
Khi áp suất nước trong đường ống giảm đến ngưỡng làm việc của công tắc
áp suất điều khiển bơm chữa cháy chính, máy bơm chữa cháy chính hoạt động cấp
nước cho hệ thống chữa cháy.
Trong trường hợp máy bơm chữa cháy chính không hoạt động do lỗi nào đó,
áp suất trên đường ống tiếp tục giảm tới ngưỡng cài đặt của công tắc áp suất điều
khiển bơm dự phòng. Công tắc áp suất điều khiển bơm dự phòng truyền tín hiệu về
trung tâm điều khiển, máy bơm chữa cháy dự phòng được kích hoạt, hoạt động cấp
nước cho chữa cháy.
Sau khi chữa cháy, cần tắt bơm, khóa van chặn tại họng, thu hồi phương
tiện, bảo dưỡng các thiết bị chính, bổ sung nước vào bể dự trữ và đưa hệ thống trở
về trạng thái trực.

Câu 3. Các cơ sở phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và cơ
sở không được phép trang bị hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà. Liên
hệ thực tế. (QC06/2021)
Theo đó, các cơ sở thuộc diện phải trang bị hệ thống họng nước chữa cháy
trong nhà như sau:
- Hệ thống họng nước chữa cháy trang bị cho nhà và công trình sau:
- Nhà sản xuất có diện tích từ 500 m 2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m 3 trở
lên;
- Kho tàng có diện tích từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên;
- Trong nhà ở gia đình từ 7 tầng trở lên; nhà ở tập thể, khách sạn, chung cư,
cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên;
- Các cơ quan hành chính cao từ 6 tầng trở lên; trường học, bệnh viện cao từ 3
tầng trở lên;
- Nhà ga, các loại công trình công cộng khác, nhà phụ trợ của công trình công
nghiệp khi khối tích ngôi nhà từ 5000 m3 trở lên;
- Nhà hát, rạp chiếu phim, hội trường, câu lạc bộ từ 300 chỗ ngồi trở lên;
- Chợ trung tâm thương mại kiên cố và bán kiên cố.
- đối với cơ sở kinh doanh vũ trường, karaok thực hiện việc trang bị phương
tiện phòng cháy và chữa cháy cụ thể như sau: trang bị hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà đối với cơ sở có khối tích từ 5000m 3 trở lên hoặc cơ sở thuộc diện

58 | P a g e
phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động như cở sở khung thép mái tên có diện
tích từ 1200m2 trở lên. Cơ sở có 01 hoặc 02 tầng có diện tích từ 3500m 2 trở lên. Cở
sở có 3 tầng trở lên/
Ngoài ra, tiêu chuẩn cũng quy định những cơ sở không bắt buộc phải trang bị
hệ thống, đó là:
- Nhà sản xuất có bậc chịu lửa I, II và có thiết bị bên trong làm bằng vật liệu
không cháy mà trong đó gia công, vận chuyển, bảo quản thành phẩm, bán thành
phẩm là vật liệu không cháy;
- Trong các nhà sản xuất hạng D, E có bậc chịu lửa III, IV, V mà có khối tích
dưới 1000 m3;
- Trong nhà tắm, nhà giặt công cộng;
- Trong nhà kho làm bằng vật liệu không cháy và chứa hàng hoá không cháy;
- Trong trạm bơm, trạm lọc nước sạch của hệ thống thoát nước bẩn.
- Trong các nhà sản xuất và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp không có
đường ống cấp nước sinh hoạt hay sản xuất và việc cấp nước chữa cháy bên ngoài
lấy từ sông, hồ, ao, hay bể nước dự trữ chữa cháy.

Câu 4. Các cơ sở phải trang bị, bố trí hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
và cơ sở không bắt buộc phải trang bị bố trí hệ thống cấp nước chữa cháy
ngoài nhà. Liên hệ thực tế.
quy định hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà trang bị cho nhà và công
trình sau:
+ Nhà cơ quan hành chính, nhà ở tập thể, chung cư;
+ Khách sạn, bệnh viện, trường học, công trình văn hóa, thể thao;
+ Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị;
+ Nhà ga, kho tàng, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp, các loại công
trình công cộng khác;
+ Nhà sản xuất, công trình công nghiệp
- Quy định những trường hợp sau đây không bắt buộc lắp đặt hệ thống cấp
nước chữa cháy ngoài nhà:
+ Điểm dân cư có số người dưới 50 người và nhà có số tầng không cao quá 2
tầng;
+ Các ngôi nhà ngoài điểm dân cư, các cơ sở ăn uống có khối tích đến 1000
m , cửa hàng có diện tích đến 150 m2 (trừ cửa hàng bán hàng công nghiệp), các nhà
3

công cộng bậc chịu lửa I, II có khối tích đến 250 m3 bố trí tại các điểm dân cư;
+ Nhà sản xuất có hạng sản xuất E, bậc chịu lửa I, II có khối tích đến 1000 m 3
(trừ những ngôi nhà có cột bằng kim loại không được bảo vệ hoặc bằng gỗ, chất
dẻo có khối tích lớn hơn 250 m3);
+ Kho chứa sản phẩm nông nghiệp thời vụ có khối tích dưới 1000 m3;

59 | P a g e
+ Nhà kho chứa vật liệu cháy hoặc vật liệu không cháy trong bao bì cháy được có
diện tích đến 50 m2;

60 | P a g e
Chuyên đề 1.7: Những vấn đề cơ bản về các hệ thống kỹ thuật
PCCC trong nhà và công trình (Ký hiệu 7.03)
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc hệ thống báo cháy tự động thông thường
8 9

4
kª nh 1
2
5
12 kª n h n
1 3 6
13 e

7
10
11
Hình 1. Sơ đồ - nguyên lý làm việc của hệ thống báo cháy tự động thông
thường
1- Trung tâm báo cháy; 7- Nút ấn báo cháy;
2- Cáp tín hiệu; 8- Chuông, đèn báo cháy chung;
3- Hộp kỹ thuật; 9- Chuông, đèn báo cháy khu vực;
4- Các đầu báo cháy; 10- Tín hiệu tới đội chữa cháy;
5- Trở kháng cuối dây; 11- Tới thiết bị ngoại vi;
6- Dây tín hiệu; 12, 13- Nguồn điện AC, DC.
Nguyên lý hoạt động
- Bình thường hệ thống báo cháy ở chế độ thường trực. Ở chế độ này luôn có
tín hiệu I0 chạy trong mạch để kiểm tra sự làm việc bình thường của các thiết bị
trong hệ thống nhằm phát hiện ra các sự cố, hư hỏng nếu có.
- Khi xảy ra cháy ở các khu vực được bảo vệ, các yếu tố môi trường sự cháy
(nhiệt độ, nồng độ khói, ngọn lửa) thay đổi sẽ tác động lên các đầu báo cháy. Nếu
các yếu tố này đạt một giá trị nhất định (ngưỡng làm việc của các đầu báo cháy) thì
sau một khoảng thời gian nhất định (thời gian làm việc của đầu báo cháy) các đầu
báo cháy sẽ làm việc tạo ra tín hiệu điện truyền về trung tâm báo cháy qua hệ
thống dây và cáp tín hiệu. Tại trung tâm báo cháy sẽ diễn ra các hoạt động xử lý tín
hiệu truyền về để tự động chuyển đổi chế độ hoạt động của hệ thống sang chế độ
báo cháy. Ở chế độ này trung tâm báo cháy sẽ phát ra tín hiệu báo động, chỉ thị
tương ứng như chuông, còi, đèn và các tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi khác.

2. Sơ đồ và nguyên lý làm việc hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ
Sơ đồ cấu tạo

61 | P a g e
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ.
1- Trung tâm báo cháy địa chỉ; 8- Đầu báo cháy thường;
2- Cáp tín hiệu; 9- Trở kháng cuối dây;
3- Hộp kỹ thuật; 10- Dây tín hiệu mạch chính;
4- Đầu báo cháy có địa chỉ; 11- Môdul cách ly sự cố ngắn
5- Môdul địa chỉ thiết bị ngoại vi; mạch;
6- Chuông, đèn báo cháy khu vực; 12- Chuông, đèn báo cháy chung;
7- Môdul địa chỉ cho đầu báo 13- Tới thiết bị ngoại vi;
thường; 14, 15- Nguồn điện AC, DC;

Nguyên lý làm việc của hệ thống báo cháy địa chỉ là trung tâm báo cháy liên tục
truyền tín hiệu giám sát đến tất cả các địa chỉ được kết nối để kiểm tra tình trạng
của mỗi thiết bị trong mạng. Việc truyền tín hiệu này nhằm mục đính xác nhận sự
hiện diện và hoạt động của các thiết bị.
Các thiết bị chuyển sang trạng thái báo cháy sẽ phản hồi lại trung tâm theo cách
truyền tin này. Sau khi tìm ra thiết bị trong tình trạng báo động, tủ trung tâm xác
định lại các dữ kiện thật rõ ràng. Sau đó, tủ trung tâm đưa ra thông báo thích hợp
bằng âm thanh, hình ảnh và hiển thị chi tiết địa chỉ, vị trí đang cảnh báo trên màn
hình. Vì vậy, sự cố được xử lý nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

62 | P a g e
3. Sơ đồ khối và nguyên lý làm việc hệ thống tăng áp

Nguồn điện

Tín hiệu báo Quạt tăng áp buồng


cháy Bộ điều khiển tăng áp
thang

Cảm biến chênh lệch áp Hệ thống ống dẫn, miệng


suất. thổi

Hình 3. Sơ đồ khối hệ thống tăng áp buồng thang

- Bình thường, hệ thống làm việc ở chế độ thường trực, ở chế độ này các quạt
tăng áp có thể không hoạt động nhằm tiết kiệm năng lượng.
- Khi xảy ra cháy, các yếu tố môi trường cháy thay đổi (nhiệt độ tăng, xuất
hiện khói, ngọn lửa…) sẽ tác động lên các thiết bị báo cháy, kích hoạt các thiết bị
này làm việc truyền tín hiệu về trung tâm báo cháy, trung tâm báo cháy sẽ kích
hoạt bộ điều khiển tăng áp hoạt động. Bộ điều khiển tăng áp xuất tín hiệu điều
khiển động cơ quạt. Quạt được khởi động, thổi không khí sạch vào trong buồng
thang, giếng thang làm tăng áp suất của buồng thang, giếng thang đến áp suất yêu
cầu để chống khói xâm nhập vào bên trong.
+ Trong trường hợp tất cả các cửa đều đóng (chưa có người thoát nạn mở
cửa), bộ điểu khiển tăng áp phải điều khiển quạt duy trì áp suất dương ở buồng
thang theo yêu cầu dựa trên tín hiệu từ cảm biến chênh áp (Áp dụng nguyên lý 1 để
kiểm soát khói không xâm nhập được vào buồng thang).

+ Khi có người thoát nạn, lúc này cửa thoát hiểm và một vài cửa khác sẽ được
mở ra phục vụ thoát nạn thì bộ điều khiển tăng áp phải điều khiển quạt và các van
cấp gió sao cho duy trì vận tốc dòng khí đi qua cửa đạt tiêu chuẩn với một số lượng
cửa mở theo quy định để tránh khói xâm nhập vào buồng thang (Áp dụng nguyên
lý 2).

63 | P a g e
- Khi cháy kết thúc: các thiết bị báo cháy ngừng tác động, không còn tín hiêu
báo cháy truyền về trung tâm báo cháy tự động nữa, khi đó bộ điều khiển tăng áp
sẽ tự động điều khiển tắt quạt tăng áp.

4. Sơ đồ khối và nguyên lý làm việc hệ thống hút khói


4.1. Sơ đồ khối của hệ thống hút khói

Nguồn điện

Tín hiệu báo Bộ điều khiển thông gió hút


Quạt hút khói
cháy khói

Hệ thống ống dẫn, miệng


hút

Hình 4 Sơ đồ khối hệ thống hút khói

4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống hút khói


- Ở trạng thái bình thường, hệ thống hút khói sẽ không hoạt động.
- Khi xảy ra cháy, khói sẽ lan ra hành lang, vì vậy phải có hệ thống hút khói
tại hành lang dùng để giảm thiểu ảnh hưởng của khói. Dưới tác động của khói và
nhiệt, các thiết bị báo cháy sẽ tác động, truyền tín hiệu về trung tâm báo cháy,
trung tâm báo cháy sẽ kích hoạt hệ thống hút khói hoạt động. Hệ thống này gồm
các van khói (luôn đóng) đặt dưới trần mỗi tầng nối với các ống hút tới quạt hút đặt
trên mái. Khi có tín hiệu báo cháy, quạt hút được kích họat mở và van khói tại tầng
bị cháy mở ra nhằm hút khói từ hành lang qua các van khói, qua ống hút, qua quạt
và ra không khí bên ngoài.
- Tuy nhiên trong quá trình thiết kế và hoạt động, hệ thống hút khói phải giảm
thiểu được hiện tượng “plugholing”. Đây là hiện tượng xảy ra khi quạt hút không
hút khói mà chủ yếu hút không khí sạch. Hiện tượng này làm giảm hiệu năng của
hệ thống, và tăng độ dày của lớp khói trong khu vực.

64 | P a g e
5. Sơ đồ và nguyên lý làm việc hệ thống âm thanh công cộng

Hình 5. Sơ đồ khối hệ thống âm thanh công cộng


1 – Khối đầu vào Micro/CD; 2 – Khối tiền khuếch đại; 3 – Khối định
tuyến/phân vùng; 4 – Khối khuyếch đại công suất; 5 – Khối điều khiển/theo
dõi hệ thống; 6 – Khối các vùng loa phát thanh.
Nguyên lý hoạt động hệ thống âm thanh công cộng
- Bình thường, hệ thống ở chế độ thường trực, luôn có tín hiệu kiểm tra hoặc
nhạc nền dùng cho giải trí hoặc thông báo phát đi từ trung tâm thông qua mạng
kênh truyền đến các vùng loa trong công trình theo yêu cầu.
- Khi có cháy hoặc sự cố nguy hiểm khác xảy ra, hệ thống nhận được tín hiệu
liên động truyền về từ hệ thống báo cháy tự động hoặc các hệ thống an toàn khác
của công trình. Khi đó, trung tâm điều khiển của hệ thống sẽ tự động xử lý và
chuyển đổi từ chế độ thường trực hoặc nhạc nền sang chế độ báo động khẩn cấp
thông qua bộ tăng âm, bộ định tuyến/phân vùng để lựa chọn và phát tín hiệu đến
các vùng loa trong khu vực cần thiết.
- Trong trường hợp cần thông báo khẩn cấp (sử dụng micro khẩn cấp để thông
báo) ngay lập tức thông báo đó sẽ được hệ thống ưu tiên cao nhất. Đặc biệt, khi có
sự cố cháy xảy ra, hệ thống sẽ được dùng ưu tiên cho việc thông báo và chỉ dẫn
thoát nạn, tuân theo tiêu chuẩn IEC 60849.

6. Sơ đồ nguyên lý làm việc thang máy chữa cháy

65 | P a g e
Hình 6. Sơ đồ khối hệ thống thang máy chữa cháy
- Thang máy có nhiều kiểu dạng khác nhau nhưng nhìn chung đều có các bộ
phận chính sau: bộ tời kéo, cabin cùng hệ thống treo cabin, cơ cấu đóng mở cửa
cabin và bộ hãm bảo hiểm, cáp nâng, đối trọng và hệ thống cân bằng, hệ thống ray
dẫn hướng cho cabin và đối trọng chuyển động trong giếng thang, bộ phận giảm
chấn cho cabin và đối trọng đặt ở đáy giếng thang, hệ thống hạn chế tốc độ tác
động lên bộ hãm bảo hiểm để dừng cabin khi tốc độ hạ vượt quá giới hạn cho
phép, tủ điện điều khiển cùng các trang thiết bị điện để điều khiển tự động thang
máy hoạt động theo đúng chức năng yêu cầu và đảm bảo an toàn, cửa cabin và các
cửa tầng cùng hệ thống khóa liên động.
- Bình thường, thang máy chữa cháy luôn ở trạng thái thường trực hoặc trạng
thái phục vụ như một thang máy chở người (hành khách) trong trường hợp không
có đám cháy. Để đảm bảo không xảy ra rủi ro tắc ngẽn lối vào khi thang máy được
yêu cầu vận hành cho hoạt động chữa cháy, nên hạn chế sử dụng thang máy chữa
cháy khi không cần thiết.
- Khi xảy ra cháy, nổ các thang máy thông thường trong tòa nhà sẽ tự động đi
về tầng lánh nạn, cửa cabin mở và không được sử dụng thang máy trong quá trình
diễn ra đám cháy. Riêng đối với thang máy chữa cháy, vẫn được ưu tiên đảm bảo
hoạt động bình thường để hỗ trợ công tác cứu nạn, cứu hộ, dập tắt đám cháy. Khi
đó, thang máy sẽ vận hành theo sự điều khiển của lực lượng cảnh sát
PCCC&CNCH.
- Trong thang máy chữa cháy, tại một thời điểm không thể đăng ký đồng thời
nhiều hơn một cuộc gọi cabin, trong khi cabin đang di chuyển có thể đăng ký một
cuộc gọi mới từ bên trong cabin, cuộc gọi trước đây phải được hủy. Các nút ấn
trong cabin cho phép thực hiện các lệnh chuyển động đến các tầng cần thiết. Các
nút ấn ở cửa tầng cho phép gọi cabin đến cửa tầng đang đứng. Các đèn tín hiệu ở
cửa tầng và trong cabin cho biết trạng thái làm việc của thang máy và vị trí của
cabin.

66 | P a g e
Hình 7. Cấu tạo thang máy chữa cháy
1 – Tủ điều khiển; 2 – Sàn phòng máy; 3 – Cửa cabin; 4 – Dây điện theo cabin; 5
– Đối trọng; 6 – Bảng điều khiển tầng; 7 – Sàn tầng; 8 – Đáy hố thang; 9 – Motor
kéo; 10- Bộ chống vượt tốc; 11- Cáp tải; 12 – Thùng thang (cabin); 13 – Ray
hướng dẫn; 14 – Hệ thống cửa tầng; 15 – Lò xo giảm chấn
-  Ray dẫn hướng là các đường ray được lắp đặt thẳng dọc theo giếng thang
giúp dẫn hướng cabin và đối trọng chuyển động đúng hướng và luôn nằm ở vị trí
đã được thiết kế. Mặt khác ray dẫn hướng được thiết kế đảm bảo độ cứng để giữ
trọng lượng của cabin và tải trọng trong khi cabin tựa lên ray dẫn hướng và các bộ
phận tải trọng động khi bộ hãm bảo hiểm làm việc (tức là trong trường hợp bị đứt
cáp hoặc cabin đi xuống quá nhanh với vận tốc lớn hơn vận tốc cho phép).
- Motor kéo là động cơ thường được lắp ở trong phòng máy trên nóc của
giếng thang (hoặc một số trường hợp được lắp ở hố thang). Thiết bị này là khâu
dẫn động đến hộp giảm tốc theo một vận tốc cho sẵn, từ đó làm quay puli để kéo
cabin hoạt động lên xuống. Khi Motor kéo hoạt động sẽ làm puli ma sát quay,
truyền chuyển động đến các cáp nâng, từ đó làm cabin và đối trọng chuyển động
lên xuống theo yêu cầu. Motor kéo là một thiết bị rất quan trọng  và ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng hoạt động của thang máy. Thiết bị này sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với yêu cầu thông qua một hệ thống điều khiển điện tử được đặt ở tủ điều
khiển.
- Phanh được gắn trên motor kéo, có nhiệm vụ giữ cabin đứng im chính xác ở
các vị trí dừng tầng. Bộ phận này có cấu tạo là hai má phanh kẹp lấy tang phanh.
Phần tang phanh được gắn đồng trục với trục của động cơ. Trong quá trình hoạt
độn thì phanh sẽ được đóng mở nhịp nhàng theo động cơ điều khiển.

67 | P a g e
- Bộ hạn chế tốc độ là bộ phận an toàn khi vận tốc thay đổi do một nguyên
nhân nào đó vượt quá vận tốc cho phép, bộ hạn chế tốc độ sẽ bật cơ cấu khống chế
cắt điều khiển motor và bộ hãm bảo hiểm sẽ làm việc
- Giảm chấn là bộ phận được lắp đặt ở dưới đáy của hố thang để dừng và đỡ
cabin và đối trọng khi chuyển động xuống dưới vượt quá vị trí đặt công tắc hạn chế
hành trình cuối cùng. Giảm chấn phải thiết kế có độ cao đủ lớn để cabin hoặc đối
trọng khi tỳ lên nó thì sẽ có đủ khoảng không cần thiết phía dưới miễn cho gia tốc
dừng của cabin hoặc đối trọng không vượt quá giá trị tiêu chuẩn và đảm bảo được
một khoảng không gian an toàn cho việc sửa chữa thang máy.
Đối với thang máy chữa cháy, cabin là một thành phần quan trọng, là nơi chở
người, trang thiết bị cứu nạn cứu hộ đến các tầng. Để đảm bảo cho cabin hoạt động
đều cả trong quá trình lên và xuống người ta sử dụng một đối trọng có chuyển
động đồng phẳng với cabin nhưng theo chiều ngược lại. Cabin và đối trọng được
treo trên hai đầu cáp nâng nhờ vào hệ thống treo. Khi chuyển động, cabin và đối
trọng tựa trên các ray dẫn hướng trong giếng thang nhờ các ngàm dẫn hướng. Hệ
thống cáp nâng, ray dẫn hướng, cabin và đối trọng nằm trong một mặt phẳng để
đảm bảo chuyển động êm nhẹ, chính xác, không rung giật trong quá trình di
chuyển. 

68 | P a g e

You might also like