You are on page 1of 25

Câu 1: Đèn check báo lỗi theo quy luật sau, chỉ rõ đèn check báo mã lỗi

nào, có mấy mã lỗi:


- Hầu hết các xe ô tô hiện nay đều trang bị tắt Check Engine để cảnh báo người lái khi
hệ thống động cơ gặp sự cố. Đèn Check Engine sẽ cho phép người lái xe biết rằng hệ
thống động cơ của xe đang gặp sự cố nào đó và cần được thay thế hoặc sửa chữa.
- Các mã lỗi của đèn Check Engine được phân loại theo hệ thống mã hóa OBD-II
(Chẩn đoán trên bo mạch II) và mỗi mã lỗi sẽ tương ứng với một vấn đề cụ thể trong
hệ thống động cơ. Có hơn 4000 mã lỗi khác nhau, tuy nhiên, để đơn giản hóa, mã lỗi
OBD-II được phân thành ba loại: mã lỗi chung (P00xx), mã lỗi sản xuất (P01xx) và
mã lỗi công nghệ (P02xx- P04xx).
+) Mã lỗi chung (P00xx): Đây là mã lỗi tổng thể cho tất cả các hãng xe. Ví dụ: P0010
là mã lỗi đánh giá các thông số điện tử của van biến thiên thời gian lái xe.
+) Mã lỗi sản xuất (P01xx): Đây là mã lỗi được mô tả cụ thể bởi từng nhà sản xuất xe
riêng biệt. Ví dụ: P0100 là mã lỗi yêu cầu điều chỉnh Tỷ lệ không khí/nhiên liệu.
+) Mã lỗi công nghệ (P02xx-P04xx): Đây là mã lỗi liên quan đến hệ thống động cơ, hệ
thống khí thải và các hệ thống khác. Ví dụ: P0200 là mã lỗi chuyển mạch chuyển đổi
của nhiên liệu.
- Với hệ thống OBD II thống nhất thể hiện mã chuẩn đoán có dạng như sau:
Mã chuẩn đoán có dạng: Mã số được hiển thị trên màn hình của thiết bị chuẩn đoán mà
không phải đếm số lần sáng tối của đèn kiểm tra.
P 0 1 3 7
B:Phần thân ô tô
Vị trí hư hỏng
C: Phần gầm ô

P: Phần động cơ
Vị trí hư hỏng
U: Network

0: Tiêu chuẩn thống nhất


1: Đặc trưng cho từng
nhà sản xuất

Mã sẽ bao gồm 5 ký tự:


Ký tự thứ nhất: thể hiện bộ phận được thống nhất giữa các loại xe.
Ký tự thứ 2:
Nếu là 0: thể hiện lỗi đó được thống nhất giữa các loại xe.
Nếu là 1: thể hiện lỗi đó chỉ có ở sản phẩm của từng nhà sản xuất.\
Ký tự thứ 3:
1. Tín hiệu điều khiển (nhiên liệu hoặc không khí)
2. Mạch kim phun.
3. Đánh lửa hoặc bỏ máy.

Trang: …..
4. Phát tín hiệu điều khiển.
5. Vận tốc xe và điều khiển không tải.
6. Máy tính và mạch xuất tín hiệu.
7. Hộp số.
8. Hộp số.
9. (Sử dụng riêng cho SAE)
Ví dụ mã lỗi:
OBD II Vùng hư hỏng OBD
P1100 Mạch biểu đồ cảm biến khí nạp 31
P1129 Hệ thống điện điều khiển bướm ga 41
P1130 Mạch cảm biến không khí/nhiên liệu /biểu thị (hàng 1 25
cảm biến 1)
P1135 Mạch cảm biến gửi tín hiệu nhiệt độ (hàng 1 cảm biến 1) 22
P1153 Mạch cảm biến gửi tín hiệu (hàng 1 cảm biến 1) -
P1155 Mạch gửi tín hiệu nhiệt độ (hàng 1 cảm biến 1) 24
P1200 Mạch rơle bơm xăng. -
P1300 Sai chức năng của mạch đánh lửa -NO1 14
P1310 Sai chức năng của mạch đánh lửa -NO2 -
1335 Không có tín hiêun vị trí trục cam – động cơ đang chạy. 12

Vì vậy, có rất nhiều mã lỗi và công cụ có thể mã hóa bất kỳ lỗi báo hiệu nào sẽ phụ
thuộc vào hệ thống động cơ và hãng sản xuất xe hơi.

Câu 2: Giải thích OBDI và OBDII ?


- OBDI: Được sử dụng đầu tiên từ 1980 bởi các hãng xe sử dụng trong việc chẩn
đoán từng dòng xe khác nhau nhưng chưa có sự đồng nhất. Phụ thuộc vào yêu
cầu từ vấn đề khí thải mà mỗi hãng xe đã phát triển cho riêng mình một loại
chuẩn OBDI. Chúng sẽ có các dạng khác nhau về giắc kết nối, giao thức kết
nối, thiết bị kết nối và cách thức xác định mã lỗi.
Có thể sử dụng OBDI này để đọc mã lỗi trên những dòng xe đời cũ. OBDI
phát triển đã tạo ra bước ngoặt lớn trong việc sửa chữa xe, nhờ có hệ thống
này giúp cho công việc chẩn đoán xe của các kỹ thuật viên có độ chính xác
cao hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian hơn.
Tuy nhiên , do sự khác nhau giữa các giắc kết nối riêng biệt và các chuẩn giao
tiếp riêng cũng như quy định bằng mã lỗi riêng làm phức tạp hoá vấn đề
chẩn đoán. Chính vì vậy mà có sự ra đời của hệ thống OBDII.
- OBDII: Đây là một hệ thống máy tính được tích hợp trên tất cả các xe ô tô từ
năm 1996 (Mỹ) và 2001 (Châu Âu và Nhật). Hệ thống OBDII làm nhiệm vụ
giám sát hoạt động của những bộ phận quan trọng trên động cơ , kể cả việc điều

Trang: …..
khiển lượng khí xả độc hại của xe. Hệ thống này nhanh chóng ra những cảnh
báo bằng đèn Check Engine sáng trên taplo của xe.
Hệ thống OBDII này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà chúng còn
giúp chủ xe sớm nhận biết được những dấu hiệu mà xe có thể xảy ra những
sự cố nhỏ trước khi chúng trở nên nghêm trọng. Bên cạnh đó, hệ thống
OBDII lưu trữ thông tin mã lỗi đồng thời hỗ trợ kỹ thuật viên chẩn đoán và
sửa chữa xe. Hệ thống này bao gồm: một hoặc nhiều ECU, cổng chẩn đoán
DLC, đèn chẩn đoán MIL và các dây dẫn. Máy chẩn đoán OBD được cắm
vào cổng DLC để kết nối với ECU qua các đường giao tiếp, nối tiếp.

Câu 3: Đây là giắc kết nối loại nào, giải thích chân TC và chân CG

Đây là giắc kết nối loại DLC3 (Data Link Connector 3). Có chân TC và TG là:
- Chân TC là chân kiểm tra lấy mã chẩn đoán bằng đèn check: Chế độ bình thường.
Lấy bất kỳ dây nào hoặc tốt hơn là đèn thăm dò công suất và đóng các chân TC và E1
với (DLC No.1 hoặc DCL No.2). Trong hệ thống cũ T hoặc TE. Sau đó, bật đề máy,
xem đèn CHECK (đèn có hình đọng cơ, hay còn gọi là MIL). Các mã có thể được đọc
bằng các kết nối đèn LED với W.
- Chân CG (hay chân E) là chân mát của hệ thống.

Câu 4 : Nguyên nhân hư hỏng của triệu chứng máy khởi động.
Một số nguyên nhân hư hỏng của triệu chứng máy khởi động :
1. Pin yếu hoặc hỏng: Pin yếu hoặc hỏng là một trong những nguyên nhân phổ biến
nhất dẫn đến vấn đề khởi động ô tô. Nếu pin không còn đủ năng lượng để cung
cấp cho hệ thống khởi động, thì động cơ sẽ không hoạt động.
2. Bộ kích từ: Bộ kích từ là bộ phận quan trọng của hệ thống khởi động ô tô, giúp
đưa điện vào động cơ để khởi động. Nếu bộ kích từ không hoạt động, động cơ sẽ
không được cung cấp đủ điện để khởi động.
3. Mô tơ khởi động: Mô tơ khởi động có chức năng giúp đưa ra chuyển động ban đầu
cho động cơ ô tô. Nếu mô tơ khởi động gặp vấn đề, ô tô sẽ không thể khởi động.
Trang: …..
4. Khóa đánh lửa: Khóa đánh lửa là bộ phận giúp bảo vệ ô tô khỏi việc khởi động bất
hợp pháp. Nếu khóa đánh lửa không hoạt động, ô tô sẽ không thể khởi động.
5. Hệ thống nhiên liệu: Hệ thống nhiên liệu có thể gặp vấn đề do nhiều nguyên nhân
khác nhau, ví dụ như bình xăng cạn, bơm nhiên liệu hỏng, thông số kỹ thuật nhiên
liệu không chính xác, vv. Nếu hệ thống nhiên liệu gặp vấn đề, động cơ sẽ không
nhận được nhiên liệu để khởi động.
6. Hệ thống điện: Hệ thống điện của ô tô rất quan trọng trong việc cung cấp điện cho
các bộ phận, ví dụ như đèn pha, đèn xi-nhan, máy lạnh, vv. Nếu hệ thống điện gặp
vấn đề, nó sẽ ảnh hưởng đến hệ thống khởi động và động cơ sẽ không hoạt động
được.

Câu 5: Nguyên nhân gây tiếng ồn ở máy phát điện


- Tiếng ồn do mạch từ: Nếu cuộn dây stator mass hoặc ngắn từng lớp hoặc hỏng
bộ chỉnh lưu hỏng làm mất cân bằng lực từ giữa stator và rotor sẽ xảy ra tiếng
ồn.
- Tiếng ồn do ổ bi: Nếu bề mặt trong ổ bi bị bong mòn, thi thoảng nghe tiếng ồn
mỗi khi viên bi đi qua chỗ bị bong. Ở tốc độ cao sẽ gây tiếng ồn liên tục.
- Tiếng ồn do chổi than: Nếu chổi than bị mẻ hoặc vòng tiếp điện bị trầy xước,
thi thoảng có tiếng ồn do máy phát quay. Tiếng ồn do ma sát cũng có thể do
chất lạ bám vào chổi than hoặc vòng tiếp điện.

Câu 6: Nguyên nhân hư hỏng thường thấy trong hệ thống cung cấp điện

-Hệ thống cung cấp điện trong ô tô có tính chất đặc biệt, bao gồm các thành phần
khác nhau như động cơ, ắc quy, máy phát điện, bộ nạp, cục điều khiển, mạch ngắt,
đèn, còi, cửa sổ điện, máy lạnh... Nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây ra sự cố
hư hỏng trong hệ thống cung cấp điện trên ô tô. Dưới đây là một số nguyên nhân hư
hỏng phổ biến trong hệ thống cung cấp điện trên ô tô:

1. Ắc quy hư: Ắc quy là nguồn cung cấp năng lượng cho hệ thống điện của ô tô, và
nó có thể hư hỏng do lỗi kết nối hoặc do sử dụng quá lâu. Khi Ắc quy không còn
hoạt động đúng cách, nó không thể cung cấp đủ điện và có thể gây ra rất nhiều vấn
đề đối với hệ thống điện ô tô.

2. Cáp điện hư hỏng: Các dây cáp điện trong hệ thống ô tô có thể bị hư hỏng bởi sự
mài mòn, vật lạ bên trong hoặc do quá trình sử dụng. Khi các dây cáp này bị hư
hỏng, nó có thể gây ra sự cố như mất năng lượng, khởi động không được hoặc không
cung cấp đủ điện cho các thiết bị điện), tách ra hoặc làm giảm hiệu suất.

Trang: …..
3. Máy phát điện hư hỏng: Mát phát điện ô tô có nhiệm vụ tạo ra dòng điện và cung
cấp điện cho các thiết bị sử dụng điện trên xe ô tô. Máy phát điện có 3 chức năng
chính: phát điện, chỉnh dòng điện xoay chiều thành một chiều và chỉnh điện áp đầu ra.
- Khi máy phát điện ô tô hỏng sẽ có một số dấu hiệu sau:

+)Đèn báo ắc quy bật sáng: Sau khi nổ máy, những đèn báo trên bảng điều khiển sẽ tắt
để báo hiệu các hệ thống đang hoạt động bình thường. Trong trường hợp xe đã di
chuyển nhưng đèn báo không tắt thì đây là dấu hiệu cho thấy hệ thống đang có trục
trặc.

+)Đèn pha mờ: Việc thiếu nguồn điện của đèn pha có nghĩa là máy phát điện yếu hoặc
kết nối bị hỏng. Bạn cũng có thể bị lỏng dây đai truyền động, dẫn đến thiếu điện và
gây ra hiện tượng “xe không có điện”.

+)Động cơ quay chậm: Khi máy phát điện bị hỏng, động cơ của ô tô sẽ quay chậm

4. Các thành phần khác như mạch ngắt, cục điều khiển, bộ nạp, nhiên liệu bơm và
van cắt: Nếu một trong những thành phần này bị hư hỏng, nó có thể gây ra sự cố cho
hệ thống ô tô vì chúng kiểm soát luồng điện và có vai trò quan trọng đối với tiến
trình của chiếc xe.

Hệ thống cung cấp điện trong ô tô cần được bảo trì và kiểm tra thường xuyên để phát
hiện và khắc phục các vấn đề hư hỏng sớm, giữ cho các thành phần trong hệ thống
đủ điện và hoạt động đúng cách, mang lại hiệu quả cao nhất cho chiếc xe.

Câu 7: Các hư hỏng của hệ thống đánh lửa lập trình

Câu 8: Những hư hỏng của hệ thống cung cấp nhiên liệu phun xăng điện
tử .
- Bơm mòm không cung cấp đủ lưu lượng, áp suất nhiên liệu cho hệ thống vòi
phun.
- Độ điều chỉnh áp suất hỏng hoặc làm việc không đúng yêu cầu.
- Vòi phun bẩn, bị kẹt hoặc rò rỉ xăng.
Trang: …..
- Lọc nhiên liệu bị tắc, bẩn.
- Hỏng các cảm biến bướm ga, cảm biến oxy, cảm biến áp suất nhiên liệu cảm
biến trục cam và cảm biến trục khuỷu.
- Các đường ống dẫn nhiều liệu xăng bị đứt hoặc rách.
- Hỏng ECU động cơ.
- Không có tín hiệu phun xăng từ bobin đánh lửa gửi về ECU.

Câu 9 : Những vấn đề hư hỏng của hệ thống không tải


+ Tốc độ tải bất thường : Hỏng van ISC. Van ISC được lắp đặt để điều chỉnh và
duy trì tốc độ không tải của động cơ ở vận tốc không đổi. Nếu van bị lỗi
hoặc xảy ra bất kỳ vấn đề trục trặc nào, tốc độ tải sẽ không ổn định, cao thấp
bất thường, giảm hoặc tăng liên tục

+ Đèn check Engine bật


sáng : Hỏng modun trên ECU điều khiển hệ thống IDL. Đèn check Engine bật
sáng cũng là hiện tượng hỏng van thường gặp. Nếu modun điều khiển động cơ
phát hiện sự cố về tín hiệu hoặc mạch van, đèn kiểm tra sẽ sáng bất thường gửi
cảnh báo đến người lái.

+ Động cơ hoạt động chậm : Công tắc mất tín hiệu phụ trợ. Động cơ hoạt động
chậm hoặc ngừng hẳn là dấu hiệu nghiêm trọng liên quan đến những trục trặc ở van
không tải. Khi sự cố xảy ra, không khí không thể đi vào buồng đốt làm cho quá trình
vận hành bị gián đoạn. Trong nhiều trường hợp, động cơ bị dừng hẳn khi đang hoạt
động hoặc ngay khi vừa khởi động.

Trang: …..
Câu 10: Những hư hỏng của hệ thống điều khiển cung cấp nhiên liệu động
cơ diesel loại PE; VE
Hệ thống điều khiển cung cấp nhiên liệu động cơ diesel loại PE:
- ECU động cơ bị hỏng
- Cơ cấu điều ga điện từ bị hỏng
- Các cảm biến bị hỏng lên không có tín hiệu gửi tới ECU
- Lò xo hồi vị mất khả năng đàn hồi
- Lõi thép cố định và lõi thép bị động bị mất hết từ tính
- Ăc quy không đủ điện để cung cấp điện để ECU điều khiển bơm cao áp
- Dây kết nối và giắc cắm bị đứt.
Hệ thống điều khiển cung cấp nhiên liệu động cơ diesel loại VE:
- ECU động cơ bị hỏng
- Các cảm biến bị hỏng lên không có tín hiệu gửi tới ECU
- Lò xo hồi vị mất khả năng đàn hồi
- Lõi thép cố định và lõi thép bị động bị mất hết từ tính
- Ăc quy không đủ điện để cung cấp điện để ECU điều khiển bơm cao áp
- Dây kết nối và giắc cắm bị đứt.
- Hư hỏng các van TCV và TPS
- Các chốt, cần điều khiển bị cong, mòn, gãy
- Trục bơm và lỗ bạc lót mòn.
- Các con lăn mòn không đều.
- Vấu cam trên đĩa cam mòn.

Câu 11: Hư hỏng của hệ thống điều khiển cung cấp nhiên liệu động cơ
diesel loại Common Rail System

Hệ thống điều khiển cung cấp nhiên liệu động cơ diesel loại Common Rail System có
thể gặp phải một số vấn đề hư hỏng. Dưới đây là một số vấn đề phổ biến mà hệ thống
này có thể gặp phải:
1. Mất áp suất nhiên liệu: Điều này có thể xảy ra do rò rỉ nhiên liệu, bị tắc nghẽn
trong ống dẫn nhiên liệu, hoặc do hỏng hóc các van hoặc bơm nhiên liệu. Mất
áp suất nhiên liệu có thể dẫn đến hiện tượng khó khởi động, mất công suất động
cơ hoặc dừng động cơ đột ngột.
2. Bơm nhiên liệu hỏng: Bơm nhiên liệu là một thành phần quan trọng trong hệ
thống Common Rail System. Nếu bơm nhiên liệu gặp vấn đề, nó có thể dẫn đến
mất áp suất nhiên liệu, không đủ nhiên liệu được cung cấp vào hệ thống hoặc
khả năng điều khiển nhiên liệu không hoạt động.
3. Van điều khiển nhiên liệu hỏng: Có nhiều van điều khiển nhiên liệu trong hệ
thống Common Rail System. Nếu một trong những van này bị hỏng, nó có thể
gây ra mất cân bằng áp suất nhiên liệu và gây ra vấn đề trong quá trình cung
cấp nhiên liệu.
4. Cảm biến áp suất nhiên liệu hỏng: Cảm biến áp suất nhiên liệu trong hệ thống
Common Rail System giúp đo áp suất nhiên liệu và truyền thông tin đến hệ
thống điều khiển. Nếu cảm biến này bị hỏng, nó có thể gây ra sai số đo áp suất
Trang: …..
hoặc không gửi được tín hiệu chính xác đến hệ thống điều khiển.
5. Nhiên liệu bẩn: Nếu nhiên liệu không được lọc sạch hoặc chứa tạp chất, nó có
thể gây tắc nghẽn trong hệ thống Common Rail System. Điều này có thể làm
giảm áp suất nhiên liệu hoặc gây hư hỏng các thành phần như bơm nhiên liệu
hay van điều khiển.

Câu 12: Hư hỏng của hệ thống điều khiển VVTi

- Hệ thống điều khiển van biến thiên thời gian (VVTi) thường có tính năng điều
chỉnh thời gian mở và đóng khớp nối van của động cơ, giúp tăng hiệu suất
và tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên , như bất kỳ hệ thống nào khác, hệ thống
VVTi cũng có thể gặp phải các vấn đề và hư hỏng sau đây:
1. Mất điện từ van VVTi. Nguyên nhân có thể do dây điện bị đứt, cắt hoặc
bị ăn mòn, hoặc do cảm biến điện áp hoạt động không đúng. Cách sửa
chữa : kiểm tra và thay thế các dây điện bị hỏng, kiểm tra các cảm biến
điện áp.
2. Móp hoặc hỏng cảm biến.Nhuyên nhân có thể do động cơ bị dung mạnh
hoặc do va chạm với các vật cứng. Cách sửa chữa: Thay thế bộ phận bị
hư hỏng.
3. Van phát ra tiếng ồn hoặc bị kẹt. Nguyên nhân có thể do van bị lấp đầy
mảnh dầu, do bụi bẩn, hoặc do các bộ phận kém chất lượng. Cách sửa
chữa: tháo rời và vệ sinh lại toàn bộ hệ thống động cơ, thay thế các bộ
phận kém chất lượng.
4. Van cuộn dây bị hỏng hoặc bị kẹt. Nguyên nhân có thể do điện áp quá
cao dẫn đến bị cháy cuộn dây hoặc trong quá gtrifnh hoạt động cuộn dây
bị ăn mòn. Cách sửa chữa: Thay thế van cuộn dây bị hỏng.

Trang: …..
Các vấn đề về dầu bôi trơn, bao gồm dầu bẩn, dầu thải và thiếu dầu. Cách sửa chữa:
Vệ sinh và thay thế dầu nhớ mới.

Câu 13. Hư hỏng của hệ thống điều khiển đèn pha trên ô tô
Biểu hiện của đèn pha khi bị hỏng:

 Khi xuất hiện ánh đèn pha nhấp nháy, khả năng chập cả bên trong mạch pha,
cốt hay chỗ nối dây đến ắc quy.
 Ánh sáng đèn bị mờ: Khả năng khuếch tán bị chói phản chiếu hoặc bóng đèn bị
bám bẩn trong trường hợp này cần phải vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo cho chiếu
sáng tốt nhất.
 Đèn không sáng: Đèn không sáng rất có khả năng bộ điều chỉnh điện áp ắc quy
hết điện, hư hỏng.
 Xuất hiện một đèn không sáng thì khả năng một đèn pha đã bị cháy và cần phải
thay thế.
Nguyên nhân hư hỏng
1. Bóng đèn pha

Tuổi thọ của bóng đèn pha:


Đây là nguyên nhân phổ biến nhất khi đèn pha không làm việc. Bóng đèn pha có tuổi
thọ giới hạn từ 450 đến 1.000 giờ, vì vậy sau một thời gian sử dụng chúng sẽ bị cháy.

2. Hiện tượng hư hỏng cầu chì đèn pha bị cháy

-Cầu chì đèn pha bị phá hủy:


Cầu chì bảo vệ hệ thống dây điện khỏi bị hư hại, trong trường hợp có dòng điện quá
lớn đi qua hệ thống mạch điện đèn pha. Cầu chì sẽ bị cháy nếu có sự cố ngắn mạch,
nhưng nó cũng có thể bị cháy nếu bóng đèn có công suất không chính xác. Cầu chì bị

Trang: …..
cháy lặp đi lặp lại nhiều lần đòi hỏi công việc chẩn đoán nhiều hơn để xác định nguyên
nhân dòng điện quá mức .

3. Hiện tượng hư hỏng Rơle đèn pha bị lỗi

-Rơle đèn pha bị lỗi:


Công tắc đèn pha thường không điều khiển trực tiếp bóng đèn pha, nhưng thông qua
một hoặc nhiều rơle . Công tắc đèn pha cung cấp năng lượng cho rơle, sau đó rơle sẽ
cấp năng lượng cho bóng đèn pha. Điều này bảo vệ công tắc đèn pha khỏi dòng điện
cao được sử dụng bởi đèn pha.

4. Hiện tượng hư hỏng máy phát điện không hoạt động

-Máy phát điện không hoạt động:


Trong trường hợp sử dụng đèn pha HID, hoặc đèn pha Xenon, để đưa xenon và muối
về trạng thái plasma, máy phát HID tăng điện áp lên đến 30.000V, sau đó ổn định
khoảng 90V khi bóng đèn hoạt động. Nếu máy phát bị hỏng, bóng đèn sẽ không sáng.

Câu 14: Hư hỏng của hệ thống điều khiển còi và gương điện trên oto.
Các hư hỏng của hệ thống điều khiển còi:
-Còi xe oto lúc kêu lúc không.
Hở mạch,tiếp mát kém, tiếp điểm rơle không tiếp điện, công tắc còi hỏng.
-Còi xe oto kêu nhỏ.
Điện áp và dòng điện yếu, còi hỏng do sử dụng lâu ngày.
-Còi xe oto không kêu.
Cầu chì đứt, tiếp điểm rơle, công tắc, còi hỏng,đứt dây,giắc kết nối hỏng.
Các hư hỏng hệ thống gương điện:
Hư hỏng vật lý như:
-Gãy gương vỡ gương do va chạm,tai nạn.
Gương không hoạt động:
-Hỏng cầu chì hệ thống gương.
Trang: …..
-Dây điện đứt chạm chập.
-Công tắc gương hỏng,tiếp điểm kém.
-Motor điều khiển gương hỏng kẹt.
Gương hoặt động không bình thường:
-Công tắc điều khiển gương hỏng, tiếp điểm kém.
-Motor gương bị kẹt trượt.
-Giắc nối liên kết kém.
-Dây điện tiếp mát kém.

Câu 15: Phương pháp kiểm tra mạng CAN thông qua giắc DLC3 bằng
đồng hồ vạn năng
Phương pháp kiểm tra mạng CAN thông qua giắc DLC3 bằng đồng hồ vạn năng bao
gồm các bước sau:
Kết nối đồng hồ vạn năng vào giắc DLC3 trên xe.
Mở chìa khóa xe và bật đồng hồ vạn năng. Đảm bảo đồng hồ vạn năng được đặt ở chế
độ đo điện áp DC.
Đọc hướng dẫn sử dụng của xe để xác định các chân của giắc DLC3 có liên quan đến
truyền thông CAN. Thông thường, đây là các chân 6 và 14.
Kết nối đầu đo dương (+) của đồng hồ vạn năng vào chân CAN dương (+) trên giắc
DLC3. Kết nối đầu đo âm (-) của đồng hồ vạn năng vào chân CAN âm (-) trên giắc
DLC3.
Kiểm tra mức điện áp trên mạng CAN. Nếu mạng CAN hoạt động bình thường, điện
áp sẽ dao động trong khoảng từ 2.5V đến 3.3V.
Nếu đo được mức điện áp trong khoảng trên nhưng xe vẫn không hoạt động, có thể
mạng CAN đang gửi các tín hiệu lỗi hoặc xe bị lỗi truyền thông. Ngược lại, nếu điện
áp không xuất hiện, có thể mạng CAN đang bị ngắt hoặc kết nối bị lỏng.
Tuy nhiên, nên lưu ý rằng kiểm tra mạng CAN bằng đồng hồ vạn năng chỉ cho ta biết
điện áp trên mạng đó. Nó không cho phép kiểm tra các tín hiệu hoặc thông tin được
truyền qua mạng CAN. Vì vậy, trong một số trường hợp, việc kiểm tra mạng CAN này
có thể không đủ để chẩn đoán sự cố trên xe.

Câu 16: Nguyên nhân của triệu chứng hệ thống điều hòa không hoạt động.
*, Có rất nhiều nguyên nhân khiến hệ thống điều hòa trên ô tô không hoạt động, sau
đây là một số triệu chứng thường gặp bao gồm:
Điều hòa làm lạnh kém: Đây là tình trạng điều hòa đã được bật ở mức cao nhưng vẫn
không có cảm giác mát hoặc mát rấtkemsb, bên cạnh đó càn xuất hiện tình trạng gó
phả vào cabin có mùi hôi khó chịu
Điều hòa làm lạnh không sâu: Đây là tình trạng hệ thống điều hòa vẫn làm việc nhưng
không đạt hiệu quả mong muốn
Điều hòa ô tô hoàn toàn không mát: Đây là tình trạng điều hòa mất khả năng làm mát
mặc dù hệ thống làm mát đã được khởi động.
*, Nguyên nhân của các hiện tượng trên:
Thiết bị ngưng tụ bị tắc: Chức năng của thiết bị ngưng tụ là chuyển đổi khí Freon
thành dạng lỏng. Nếu bọ phận ngưng tụ bị tắc,thủng hoặc hư hỏng thì môi chất lạnh sẽ
ngưng chảy dẫn đến không khí mát không được tỏa ra.
Trang: …..
Hệ thống lọc không khí bị tắc: Nếu bộ lọc không khí bị tắc, không khí sẽ không được
lọc và không khí không thể thoát khỏi dàn lạnh để ra ngoài.
Hệ thống cung cấp điện không hoạt động: Điều này có thể do đầu cắm bị lỏng hoặc
dây dẫn điện từ ắc quy hỏng. Nếu hệ thống điện của xe bị gián đoạn hoặc đứt mạch, thì
hệ thống điều hòa sẽ không hoạt động.
Phin lọc gas bị tắc: Khi phin lọc tắc dẫn đến môi chất lạnh không được truyền đến dàn
lạnh để làm mát không khí.
Bộ cảm biến nhiệt có vấn đề: Bộ cảm biến nhiệt bị hỏng hoặc điều chỉnh sai dẫn đến
tính toán mức nhiệt không chính xác.
Hết Gas làm mát: Nếu gas trong hệ thống làm mát bị rò rỉ hoặc lầu ngày không được
nạp bổ xung đẫn lến làm lạnh kém hoặc không làm lạnh được.

Câu 17: Nguyên nhân của triệu chứng không có gió mát của hệ thống điều
hòa.

Câu 18: Quy trình chẩn đoán đoán mã lỗi và xóa mã lỗi hệ thống điều hòa
bằng bằng thiết bị OBDII.
Quy trình chẩn đoán và xóa mã lỗi hệ thống điều hòa bằng thiết bị OBDII như sau:

Bước 1: Kiểm tra các yếu tố cần thiết để chân đoán bằng thiết bị OBD2, điện áp ắc qui
phải đạt từ 11V,tắt hết các thiết bị phụ tải.
Bước 2: Kết nối thiết bị OBDII với đầu nối OBDII của xe.
Bước 3: Bật Khoá Điện ON.
Bước 4: Bật thiết bị OBD2, thực hiện theo đường dẫn sử dụng của thiết bị vào hệ
thống cung cấp nhiên liệu của động cơ, quét mã lỗi.
Bước 5: Thiết bị OBDII sẽ tự động quét và đọc mã lỗi.
Bước 6: Sau khi có mã lỗi, xác định vùng hư hỏng theo thông báo của mã lỗi.
Bước 7: Xử lí trục trặc và hư hỏng,sau khi sửa chữ xong, tiến hành xóa mã lỗi trên
máy chẩn đoán OBD2.

Trang: …..
Câu 19: Quy trình kiểm tra chuẩn đoán hộp số tự động trên xe vios 2014
bằng đèn thiết bị OBDII
Đọc mã lỗi bằng máy chẩn đoán ( OBD2 )
Phương pháp sử dụng thiết bị OBD2 chuẩn đoán hệ thống:
Kiểm tra các yếu tố cần thiết để ngăn chặn bằng thiết bị OBD2 , điện áp ắc quy phải
đạt được từ 11 V , tắt hết các thiết bị phụ tải.
Sử dụng máy chẩn đoán hoặc dụng cụ chuyên dùng đi kèm theo hộp số, kết nối máy
chẩn đoán với giắc kiểm tra trên xe phù hợp.
Bật khóa điện ON , quét máy chuẩn đoán , sau khi có được mã lỗi , xem xét các vị
trí trục, tiếp theo là xử lý trục trặc và sau đó là xử lý trục trặc đối với các trục trặc
không hiển thị bằng mã chuẩn đoán.
Sau khi sửa chữa xong , tiến hành xóa mã lỗi trên máy cảnh báo OBD2 .
Bảng mã lỗi

Số DTC Vấn đề được phát hiện Vùng hư hỏng

Hư hỏng mạch cảm biến - cảm biến nhiệt độ dầu


P0710/38 nhiệt độ dầu hộp số tự hộp số tự động
động - Dây điện
- ECU động cơ

Trục trặc về tính năng - cảm biến nhiệt độ dầu


P0711/38 phạm vi của cảm biến hộp số tự động
nhiệt độ dầu hộp số tự - ECU động cơ
động
- Van điện từ SL1 bị kẹt
Hư hỏng van điện từ ( mở hoặc đóng).
P0750/62 A( van điện từ chuyển số - Thân van bị tắc hay kẹt
SL1) - Ly hợp biến mô
- Hộp số

Hư hỏng van điện từ - Van điện từ DSL bị kẹt (


E( van điện từ chuyển số mở hoặc đóng).
P0770/64 DSL) - Thân van bị tắc hay kẹt
- Ly hợp khóa biến mô

- Mở hay ngắt mạch công


P1520/95 Hư hỏng mạch công tắc tắc đèn phanh
đèn phanh - Công tắc đèn phanh
- ECU động cơ

- Mở hay ngắt mạch cảm


Hư hỏng mạch cảm biến biến tốc độ
P1725/37 NT( cảm biến tốc độ - Cảm biến tốc độ NT
tuabin đầu vào) - ECU động cơ

Trang: …..
Hư hỏng mạch cảm biến -Mở hay ngắt mạch cảm
P1730/67 số vòng quay NC( cảm biến tốc độ
biến tốc độ bánh răng - Cảm biến tốc độ NC
trung gian) - ECU động cơ

Câu 20: Quy trình chẩn đoán mã lỗi và xóa mã lỗi hệ thống lái trên xe
toyota vios 2014 bằng đèn check; OBD2
Bước 1: Tắt khóa điện và nối chân 4 và chân 13
Sau đó đọc khóa điện và tiến hành đọc tần số nháy của đèn báo lỗi P/S tiến hành ghi
lại mã lỗi và so sánh với bảng mã lỗi của hãng

Bước 2: Xóa mã lỗi bằng cách nối chân 4 và chân 12 sau đó bật khóa điện tiến hành
chạm chân 13 vào chân 4 ít nhất 4 lần trong 4 giây
Bước 3: Kiểm tra lại đèn báo lỗi đã tắt chưa (nếu chưa thì thực hiện lại bước 2)

Câu 21: Quy trình chẩn đoán mã lỗi và xóa mã lỗi hệ thống phanh ABS
trên xe Toyota Vios 2014 bằng đèn check; OBD2
Hệ thống phanh ABS (Antilock Braking System) là một trong những hệ thống an toàn
quan trọng trên xe ô tô. Tuy nhiên, khi hệ thống phanh ABS gặp sự cố, nó có thể gây
ra những vấn đề về an toàn khi cố gắng phanh xe. Trong trường hợp này, chẩn đoán hệ
thống phanh ABS sẽ là bước đầu tiên để sửa chữa.

Trang: …..
Bước 1: Sử dụng đèn check OBD2 để đọc mã lỗi
Để chẩn đoán và xóa mã lỗi ABS trên xe Toyota Vios 2014, bạn cần sử dụng một đèn
check OBD2. Để sử dụng đèn check, bạn cần tìm vị trí cổng OBD2 trên xe, thông
thường ở phía dưới gầm xe hoặc gần bệ đỗ xe.
Sau khi tìm thấy cổng OBD2, bạn cắm đèn check vào cổng này. Liên kết được thiết
lập, đèn check sẽ hiển thị các mã lỗi ABS trên xe.
Bước 2: Đọc và phân tích mã lỗi
Sau khi đèn check OBD2 hiển thị các mã lỗi ABS trên xe, bạn cần phân tích chúng để
xác định vấn đề gặp phải với hệ thống phanh ABS. Bạn có thể tìm thông tin về mã lỗi
trong sách hướng dẫn sử dụng xe hoặc tìm trên mạng.
Một số ví dụ về mã lỗi phanh ABS là:
C1119: Hệ thống giảm áp suất phanh không hoạt động
C1231: Không có tín hiệu liên lạc với ECU ABS
C1241: Sự cố mạch điện hệ thống phanh ABS
Bước 3: Sửa chữa vấn đề và xóa mã lỗi
Sau khi xác định và sửa chữa vấn đề với hệ thống phanh ABS, bạn cần xóa các mã lỗi
trong bộ nhớ của đèn check OBD2. Để làm điều này, bạn cần sử dụng một phần mềm
đọc và xóa mã lỗi.
Sau khi kết nối đèn check với hệ thống phanh ABS, bạn mở phần mềm đọc và xóa mã
lỗi. Chọn tùy chọn "Xóa các mã lỗi" và bấm nút OK. Đèn check sẽ hiển thị "hoàn tất"
sau khi mã lỗi được xóa thành công.
Kết luận
Trên đây là quy trình chẩn đoán và xóa mã lỗi hệ thống phanh ABS trên xe Toyota
Vios 2014 bằng đèn check OBD2. Nếu bạn gặp sự cố với hệ thống phanh ABS trên xe
của mình, hãy làm theo hướng dẫn này để xác định và sửa chữa vấn đề.

Câu 22: Nguyên nhân tay lái nặng của hệ thống EPS
Một số nguyên nhân tay lái nặng của hệ thống lái EPS (Electric Power Steering) có thể
bao gồm:
1. Hư hỏng hoặc lỗi kỹ thuật trong hệ thống lái EPS: Các bộ phận như bơm, cảm biến,
động cơ điện, hộp điều khiển và các thành phần khác của hệ thống lái EPS có thể gặp
phải các vấn đề kỹ thuật hoặc hư hỏng, dẫn đến tay lái nặng hoặc khó điều khiển.
2. Lốp xe không đủ áp suất hoặc hỏng: Nếu lốp xe không đủ áp suất hoặc bị hỏng, nó
có thể làm cho xe khó điều và tay lái nặng.
3. Các vấn đề về hệ thống treo, phanh hoặc truyền động: Nếu các bộ phận khác của xe
như hệ thống treo, phanh hoặc truyền động gặp phải các vấn đề, chúng có thể ảnh
hưởng đến hệ thống lái và dẫn đến tay lái nặng.
4. Điều kiện đường xấu: Nếu lái xe trên đường xấu hoặc không bằng phẳng, tay lái có
thể trở nên nặng hơn để điều khiển xe.
Nếu bạn gặp phải các vấn đề này, hãy mang xe đến một trung tâm dịch vụ chuyên
nghiệp để kiểm tra và sửa chữa.

Trang: …..
Câu 23: Có một số nguyên nhân có thể dẫn đến lực trợ lái của hệ thống lái
điện (EPS) không thay đổi đúng theo tốc độ của xe. Dưới đây là một số
nguyên nhân phổ biến:
1. Lỗi cảm biến tốc độ: Hệ thống EPS sử dụng cảm biến tốc độ để xác định mức lực
trợ lái cần thiết. Nếu cảm biến tốc độ bị hỏng hoặc không hoạt động đúng cách, nó có
thể không cung cấp thông tin chính xác về tốc độ của xe, dẫn đến lực trợ lái không
thay đổi đúng mức.
2. Hư hỏng hoặc lỗi trong hệ thống điều khiển: EPS có thể có các thành phần điều
khiển, bao gồm bộ điều khiển điện tử (ECU) và các mạch điện. Nếu có lỗi trong các
thành phần này, nó có thể gây ra sự cố trong việc điều chỉnh lực trợ lái theo tốc độ của
xe.
3. Hệ thống EPS cài đặt không chính xác: Trong một số trường hợp, cài đặt ban đầu
của hệ thống EPS không được thực hiện chính xác, hoặc có thể có sai sót trong quá
trình hiệu chỉnh hệ thống. Điều này có thể dẫn đến lực trợ lái không phù hợp với tốc
độ của xe.
4. Sự cố cơ học trong cơ cấu lái: Ngoài hệ thống EPS, các thành phần cơ học trong cơ
cấu lái như cần lái, cơ cấu truyền động, hoặc hệ thống treo cũng có thể gặp sự cố. Nếu
có lỗi trong các thành phần này, nó có thể ảnh hưởng đến lực trợ lái và không thay đổi
đúng theo tốc độ của xe.
5. Lỗi trong hệ thống điện: Nếu có lỗi trong hệ thống điện tử tổng thể của xe, nó có thể
ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống EPS và gây ra sự cố lực trợ lái không thay đổi
đúng mức.

Câu 24: Nguyên nhân lực đánh lái trái và phải không đồng đều của hệ
thống lái EPS
Nguyên nhân lực đánh lái trái và phải không đồng đều của hệ thống lái EPS có thể
thực hiện nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
- Van giảm áp không hoạt động đúng cách: Van giảm áp giúp điều chỉnh áp suất dầu
trong hệ thống lái xe và khi không hoạt động đúng cách, có thể dẫn đến lực đánh lái
không đồng đều.
- Mức nước hoặc dầu không đủ: Khi mức nước hoặc dầu trong hệ thống lái không đầy
đủ, các bộ phận không thể hoạt động đúng cách dẫn đến lực đánh lái không đều.
- Tình trạng đường ống của hệ thống lái xe: Nếu đường ống của hệ thống lái xe có vấn
đề như tràn nước hay bị nhão, lực đánh lái sẽ bị ảnh hưởng.
- Các bộ phận hư hỏng: Nếu bất kỳ bộ phận nào của hệ thống lái bị hư hỏng, lực đánh
lái cũng có thể bị ảnh hưởng.
- Để xác định được nguyên nhân cụ thể, bạn nên đưa xe vào gara để kiểm tra và sửa
chữa bởi một thợ chuyên nghiệp.

Trang: …..
Câu 25: Nguyên nhân hệ thống điều khiển phanh ABS không hoạt động?
a. Lỗi cầu chì trên hệ thống ABS
Tương tự như các hệ thống điện khác trên ô tô, chúng đều sở hữu một cầu chì để
bảo vệ và hệ thống phanh chống bó cứng ABS cũng vậy. Nếu như có dòng điện vượt
quá định mức quy định chạy qua thì cầu chì sẽ hỏng
Khi nhận thấy cầu chì đã bị cháy và thay mới, nếu chúng vẫn tiếp tục cháy sau khi
thay mới thì có thể hệ thống đã bị ngắt mạch tại bộ điều khiển hoặc motor bơm. Bạn
có thể kiểm tra cầu chì của ABS được lắp đặt cố định ngay sát bộ chia điện dưới gầm
mui xe hoặc bảng taplo, để tìm hiểu xem nguyên nhân là do đâu
b. Lỗi các cảm biến tốc độ bánh xe
Trên các bánh xe đều sẽ được trang bị một cảm biến tốc độ bánh xe, cảm biến này sẽ
ghi nhận vận tốc của bánh xe, đồng thời sẽ gửi tín hiệu tới bộ điều khiển hệ thống
phanh ABS. Nếu như một trong số các cảm biến gặp lỗi hoặc không hoạt động, thì đèn
báo lỗi ABS sẽ báo sáng
Nguyên nhân có thể là do cảm biến quá bẩn, giắc cắm bị lỏng, gỉ sét…Má phanh quá
mòn cũng sẽ khiến tín hiệu tốc độ bánh xe gửi về bộ điều khiển ABS bị sai lệch
c. Lỗi do roto cảm biến phanh ABS
Cẩm biến tốc độ đảm nhận nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải tín hiệu tốc độ của bánh
xe dưới dạng xung đến bộ điều khiển. Dạng xung này được hình thành do hoạt động
quay của roto trên cảm biến được đặt cố định ngay tại bánh xe
Khi roto bị mất hoặc hỏng thì tín hiệu phản hồi giữa các bánh xe sẽ là khác nhau, hệ
thống sẽ xác định đây là lỗi và báo sáng đèn báo lỗi ABS
d. Hộp ECU bị hỏng khiến đèn ABS sáng
Khi hợp ECU điều khiển bị hỏng, đèn báo lỗi ABS cũng sẽ nổi sáng trên bẳng điều
khiển. Trong trường hợp này, có thể hệ thống ABS vẫn sẽ hoạt động bình thường
nhưng hẹ thống vẫn gửi tín hiệu thông báo lỗi đèn ABS để người dùng tìm kiếm
nguyên nhân và khắc phục
e. Bộ chấp hành thủy lực của hệ thống phanh ABS gặp vấn đề
- Sự cố trên các van điện tử điều khiển áp suất dầu phanh đến từng bánh xe
- Sự cố tới từ motor điện bơm dầu hồi về thùng chứa

Trang: …..
Câu 26 : Những hư hỏng của hệ thống treo điện tử EMS
– Mòn bộ đội xy lanh, pittông: Pittông và xy lanh đóng vai trò dẫn hướng và cùng với
vòng găng hay phớt làm nhiệm vụ bao kín các khoang dầu.

 Trong quá trình làm việc của giảm chấn, pittông và xy lanh dịch chuyển tương
đối, gây mòn nhiều trên pittông, làm xấu khả năng dẫn hướng và bao kín. Khi
đó, sự thay đổi thể tích các khoang dầu , ngoài việc dầu có thể lưu thông qua lỗ
tiết lưu, còn chảy qua giữa khe hở của pittông với xy lanh, gây giảm lực cản
trong cả hai hành trình nén và trả, mất dần tác dụng dập tắt nhanh dao động.

– Hở phớt bao kín và chảy dầu của giảm chấn: Hư hỏng này hay xảy ra đối với giảm
chấn dạng ống, đặc biệt ở trên giảm chấn dạng ống một lớp vỏ.

 Do điều kiện bôi trơn của phớt bao kín và cần pittông hạn chế nên sự mòn là
không thể tránh được sau thời gian dài sử dụng, dầu có thể chảy qua khe phớt
làm mất dần tác dụng giảm chấn.
 Sự thiếu dầu ở giảm chấn hai lớp vỏ dẫn tới lọt không khí vào buồng bù giảm
tính chất ổn định làm việc.
 Sự hở phớt bao kín dẫn tới đẩy hết dầu ra ngoài và giảm nhanh áp suất.
 Ngoài ra, sự hở phớt còn kéo theo bụi bẩn bên ngoài vào trong và tăng nhanh
tốc độ mài mòn .

– Dầu bị biến chất sau một thời gian sử dụng: Thông thường dầu trong giảm chấn
được pha các phụ gia đặc biệt để tăng tuổi thọ khi làm việc ở nhiệt độ và áp suất thay
đổi, giữ được độ nhớ trong khoảng thời gian dài.

 Khi có nước hay các tạp chất hóa học lẫn vào dễ làm dầu bị biến chất. Các tính
chất cơ lý thay đổi làm cho tác dụng của dầu giảm đi, mất đi khả năng giảm
chấn, có khi làm bó kẹt giảm chấn.

– Kẹt van giảm chấn có thể xảy ra ở hai trạng thái:Luôn mở, luôn đóng.

 Nếu các van kẹt mở thì dẫn tới lực cản giảm chấn bị giảm nhỏ.
 Nếu các van giảm chấn kẹt đóng thì lực cản giảm chấn không được điều chỉnh,
làm tăng lực cản giảm chấn.
 Sự kẹt van giảm chấn chỉ xảy ra khi dầu thiếu hay dầu bị bắn phớt bao kín bị
hở.
 Các biểu hiện của hư hỏng này phụ thuộc vào các trạng thái kẹt của van hành
trình hay van làm việc ở hành trình nén, van giảm tải…

– Thiếu dầu , hết dầu đều xuất phát từ các hư hỏng của phớt bao kín: Khi bị thiếu dầu
hay hết dầu giảm chấn vẫn còn khả năng dịch chuyển, nhiệt phát sinh trên vỏ rất lớn.
Tuy nhiên khi đó độ cứng của giảm chấn thay đổi, làm xấu chức năng của nó.

Trang: …..
Câu 27: Quy trình chẩn đoán đoán mã lỗi và xóa mã lỗi hệ thống điện tử
EMS bằng đèn check; OBDII
- Quy trình chuẩn đoán bằng đèn check :
- Dùng SST ,nối chân TC và CG của giắc kiểm tra.

-
- Nếu cơ cấu hoạt động bình thường, đèn báo nháy 0,5 đếm 1 lần

-Trong trường hợp có hư hỏng, sau 4 giây đèn bắt đầu nháy.Đếm số nháy của nó và
xem mã chẩn đoán.

Chú ý :
Số nhảy đầu tiên sẽ bằng chữ số đầu của mã chuẩn đoán hai số. Sau khi bạn dùng 1,5
giây, đèn lại nhảy tiếp, số lần nhảy ở lần thứ hai sẽ bằng số sau của mà chuẩn đoán
Nếu có hai hay nhiều hơn, sẽ có khoảng dùng 15 giây giữa hai mã và việc phát mà lại
dừng lại từ đầu sau 4,5 giây tạm dừng. Các mã phát theo thứ tự tăng dần là mà nhỏ đến
mã lớn.
-Sửa cơ cấu
-Sau khi sửa thiết bị hỏng xóa mã chẩn đoán trong ECU.
-Nếu tháo cáp ăc quy trong quá trình sửa chữa tất cả các mã chứa trong ECU đều bị
xóa.
-Tháo SST ra khỏi cục TC và CG của giắc kiểm tra SST
Xóa mã chẩn đoán
-Bật khóa điện ON
Dùng SST,nối chân TC và CG của giắc kiểm tra.
-Xóa mã chẩn đoán trong ECU bằng cách đạp phanh 8 lần hay nhiều lần trong 5 giây

Trang: …..
- Kiểm tra rằng đèn báo chỉ lỗi kiểm tra bình thường.

Tháo SST ra khỏi cực TC và CG của giác kiếm SST


- Kiểm tra lại đèn báo EMS tắt
Quy trình và xóa mã chẩn đoán bằng OBD2:
Sử dụng máy chẩn đoán hoặc dụng cụ chuyên dùng đi kèm theo hộp số, kết nối máy
chân đoạn với giác kiểm tra trên xe phù hợp.
- Bật khóa điện ON
- Quét mày chân đoạn.

- Sau khi có được mã lỗi, xem xét xử lí trục trặc và xử lí


- Sau khi tiến hành xong, tiến hành xóa mã lỗi trên này chẩn đoán OBDII
- Tiến hành kiểm tra lại xem mà lỗi bị xóa chưa
- Kiểm tra lại đèn bảo EMS tắt

Câu 28: Quy trình kiểm tra chẩn đoán các hệ thống cơ điện tử ô tô trên xe Toyota
Innova đời 2019:

Để chẩn đoán và khắc phục các lỗi chuyên sâu trên xe Toyota Innova 2019, ta có
thể thực hiện như sau :

Sử dụng thiết bị chẩn đoán OBD2: Đầu tiên, sử dụng một thiết bị chẩn đoán OBD2 để
đọc mã lỗi từ hệ thống điện tử trên xe. Thiết bị này sẽ hiển thị mã lỗi cụ thể và cung
cấp thông tin về vấn đề đang xảy ra trên xe của bạn.
Tra cứu mã lỗi: Sử dụng sách hướng dẫn sửa chữa hoặc tài liệu trực tuyến để tra cứu
mã lỗi cụ thể mà bạn đã nhận được. Điều này sẽ cung cấp thông tin về vấn đề và các
nguyên nhân có thể.

Kiểm tra các thành phần liên quan: Dựa trên mã lỗi và thông tin về vấn đề, kiểm tra
các thành phần liên quan. Điều này có thể bao gồm kiểm tra cảm biến, van, bơm, dây

Trang: …..
điện, kết nối và các bộ điều khiển. Kiểm tra xem có dấu hiệu hỏng hóc, kết nối kém,
hoặc các thành phần cần được thay thế.

Kiểm tra hệ thống điện: Vấn đề với hệ thống điện có thể gây ra nhiều mã lỗi khác
nhau. Kiểm tra các đầu cắm, kết nối, và dây điện để đảm bảo chúng không bị hỏng
hoặc kết nối không tốt. Nếu cần, sửa chữa hoặc thay thế các thành phần bị hỏng.

Sử dụng công cụ chẩn đoán chuyên dụng: Trong một số trường hợp, bạn có thể cần sử
dụng công cụ chẩn đoán chuyên dụng hoặc mang xe đến một cửa hàng dịch vụ chuyên
nghiệp. Công cụ chẩn đoán chuyên dụng có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn và các
chức năng đặc biệt để kiểm tra các hệ thống phức tạp trên xe.

Kiểm tra và làm sạch các kết nối: Hãy kiểm tra các kết nối điện, ống hút và ống xả trên
các thành phần có liên quan đến mã lỗi. Đảm bảo rằng chúng được kết nối chặt chẽ và
không bị mòn hoặc hỏng hóc. Nếu cần, làm sạch các kết nối để đảm bảo tín hiệu điện
và dữ liệu chuyển động mượt mà.

Thay thế các thành phần hỏng: Nếu mã lỗi chỉ ra rằng một thành phần cụ thể bị hỏng,
hãy xác định thành phần đó và thay thế nó. Ví dụ, nếu mã lỗi liên quan đến cảm biến,
van hoặc bơm, hãy mua thành phần thay thế chính hãng và lắp đặt nó theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.

Kiểm tra lại hệ thống sau khi thay thế: Sau khi thực hiện việc thay thế, hãy kiểm tra lại
hệ thống bằng cách sử dụng thiết bị chẩn đoán OBD2 để xem liệu mã lỗi còn tồn tại
hay không. Nếu không còn mã lỗi, điều đó cho thấy vấn đề đã được khắc phục thành
công.

Các mã lỗi chẩn đoán bằng OBD2 trên một chiếc xe Toyota Innova 2019 có thể
bao gồm các mã lỗi sau đây.

P0101 - Mã lỗi cảm biến áp suất không khí động cơ hoặc vấn đề với hệ thống nạp
không khí.
P0121 - Mã lỗi cảm biến vị trí chân ga hoặc vấn đề với hệ thống điều khiển chân ga.
P0171 - Mã lỗi quá nghèo nhiên liệu góc số 1 hoặc có sự cố với hệ thống nhiên liệu.
P0174 - Mã lỗi quá nghèo nhiên liệu góc số 2 hoặc có sự cố với hệ thống nhiên liệu.
P0300 - Mã lỗi đánh lửa ngẫu nhiên hoặc vấn đề với hệ thống đánh lửa.
P0420 - Mã lỗi hiệu suất không gian không khí hoặc vấn đề với hệ thống xả.
P0440 - Mã lỗi hệ thống kiểm soát xả hơi khí thải hoặc lỗi với hệ thống xả hơi.
P0442 - Mã lỗi rò rỉ nhỏ trong hệ thống xả hơi hoặc lỗi với hệ thống xả hơi.
P0500 - Mã lỗi cảm biến tốc độ xe hoặc vấn đề với hệ thống điện tử điều khiển xe.
P0700 - Mã lỗi hệ thống kiểm soát hộp số hoặc vấn đề với hộp số.
P0420/P0430 - Lỗi hiệu suất catalytic converter: Mã lỗi này thường chỉ ra rằng hiệu
suất của catalytic converter không đạt yêu cầu. Nguyên nhân có thể là do sự hư hỏng
hoặc gắn kết của catalytic converter, các cảm biến oxy không hoạt động chính xác
hoặc vấn đề với hệ thống nhiên liệu.

Trang: …..
P0500 - Lỗi cảm biến tốc độ xe: Mã lỗi này thông báo rằng có sự cố với cảm biến tốc
độ xe. Có thể do cảm biến bị hỏng, dây điện hỏng hoặc vấn đề với hệ thống ABS.
P0700 - Lỗi hệ thống kiểm soát hộp số: Mã lỗi này chỉ ra rằng hệ thống kiểm soát hộp
số gặp sự cố. Điều này có thể do cảm biến hộp số bị hỏng, vấn đề với van chuyển số
hoặc vấn đề với bộ điều khiển hộp số.
P0113 - Lỗi cảm biến nhiệt độ không khí: Mã lỗi này thường chỉ ra rằng cảm biến
nhiệt độ không khí không hoạt động chính xác. Nguyên nhân có thể là do cảm biến bị
hỏng hoặc vấn đề với dây điện.
P0335 - Lỗi cảm biến vị trí vòng quay động cơ: Mã lỗi này thông báo rằng cảm biến vị
trí vòng quay động cơ không hoạt động chính xác. Nguyên nhân có thể là do cảm biến
bị hỏng hoặc vấn đề với dây điện.
P062D - Lỗi điện áp nguồn nhiên liệu không ổn định: Mã lỗi này chỉ ra rằng có vấn đề
với nguồn cung cấp điện áp cho hệ thống nhiên liệu. Điều này có thể do nhiễu điện,
kết nối kém hoặc sự hỏng hóc của bộ điều khiển nhiên liệu.
P0172/P0175 - Lỗi quá giàu nhiên liệu góc số 1/2: Mã lỗi này chỉ ra rằng tỷ lệ nhiên
liệu trên một hoặc cả hai bên của động cơ quá giàu. Nguyên nhân có thể là do cảm
biến oxy không hoạt động chính xác, vấn đề với hệ thống nhiên liệu hoặc thông số cài
đặt không chính xác trên bộ điều khiển động cơ.
P0401 - Lỗi hệ thống tái tuần hoàn khí thải: Mã lỗi này thường chỉ ra rằng có vấn đề
với hệ thống tái tuần hoàn khí thải, bao gồm van tái tuần hoàn khí thải và cảm biến
EGR (Exhaust Gas Recirculation). Nguyên nhân có thể là do cảm biến EGR không
hoạt động chính xác, van EGR kẹt hoặc vấn đề với dây điện và kết nối.
P0446 - Lỗi hệ thống kiểm soát xả hơi khí thải: Mã lỗi này thông báo rằng có vấn đề
với hệ thống kiểm soát xả hơi khí thải, bao gồm van xả hơi khí thải và van chống rò
hơi. Nguyên nhân có thể là do van không hoạt động chính xác, van kẹt hoặc vấn đề với
dây điện và kết nối.
P2610 - Lỗi điều khiển bơm nhiên liệu: Mã lỗi này chỉ ra rằng có vấn đề với bộ điều
khiển bơm nhiên liệu. Nguyên nhân có thể là do bơm nhiên liệu bị hỏng, vấn đề với
dây điện và kết nối hoặc thông số cài đặt không chính xác trên bộ điều khiển.
P0562 - Lỗi điện áp hệ thống: Mã lỗi này thông báo rằng điện áp của hệ thống không
đạt yêu cầu. Nguyên nhân có thể là do pin yếu, đầu cắm hoặc kết nối không tốt hoặc
vấn đề với bộ điều khiển điện áp.

P0172/P0175 - Lỗi quá giàu nhiên liệu góc số 1/2: Mã lỗi này chỉ ra rằng tỷ lệ nhiên
liệu trên một hoặc cả hai bên của động cơ quá giàu. Nguyên nhân có thể là do cảm
biến oxy không hoạt động chính xác, vấn đề với hệ thống nhiên liệu hoặc thông số cài
đặt không chính xác trên bộ điều khiển động cơ.
P0401 - Lỗi hệ thống tái tuần hoàn khí thải: Mã lỗi này thường chỉ ra rằng có vấn đề
với hệ thống tái tuần hoàn khí thải, bao gồm van tái tuần hoàn khí thải và cảm biến
EGR (Exhaust Gas Recirculation). Nguyên nhân có thể là do cảm biến EGR không
hoạt động chính xác, van EGR kẹt hoặc vấn đề với dây điện và kết nối.
P0446 - Lỗi hệ thống kiểm soát xả hơi khí thải: Mã lỗi này thông báo rằng có vấn đề
với hệ thống kiểm soát xả hơi khí thải, bao gồm van xả hơi khí thải và van chống rò
hơi. Nguyên nhân có thể là do van không hoạt động chính xác, van kẹt hoặc vấn đề với
dây điện và kết nối.

Trang: …..
P2610 - Lỗi điều khiển bơm nhiên liệu: Mã lỗi này chỉ ra rằng có vấn đề với bộ điều
khiển bơm nhiên liệu. Nguyên nhân có thể là do bơm nhiên liệu bị hỏng, vấn đề với
dây điện và kết nối hoặc thông số cài đặt không chính xác trên bộ điều khiển.
P0562 - Lỗi điện áp hệ thống: Mã lỗi này thông báo rằng điện áp của hệ thống không
đạt yêu cầu. Nguyên nhân có thể là do pin yếu, đầu cắm hoặc kết nối không tốt hoặc
vấn đề với bộ điều khiển điện áp.

Một số phương pháp cụ thể để chuẩn đoán và khắc phục các mã lỗi chuyên sâu
trên xe Toyota Innova 2019:

Lỗi hiệu suất catalytic converter (P0420/P0430):


Kiểm tra sự hỏng hóc hoặc gắn kết của catalytic converter.
Kiểm tra cảm biến oxy và đảm bảo chúng hoạt động chính xác.
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu, bao gồm bộ lọc nhiên liệu và bộ điều khiển nhiên liệu.
Kiểm tra các thông số cài đặt trên bộ điều khiển động cơ.

Lỗi cảm biến tốc độ xe (P0500):


Kiểm tra cảm biến tốc độ xe và các kết nối dây điện của nó.
Kiểm tra hệ thống ABS liên quan, vì cảm biến tốc độ xe thường được sử dụng bởi hệ
thống này.
Thay thế hoặc sửa chữa cảm biến hoặc các thành phần liên quan nếu cần.

Lỗi hệ thống kiểm soát hộp số (P0700):


Kiểm tra các cảm biến liên quan đến hộp số, bao gồm cảm biến vị trí buồng đốt, cảm
biến áp suất hộp số, và cảm biến vị trí chân ga.
Kiểm tra van chuyển số và các kết nối dây điện của nó.
Kiểm tra bộ điều khiển hộp số và đảm bảo nó hoạt động chính xác.
Thực hiện việc xóa mã lỗi sau khi kiểm tra và sửa chữa.

Lỗi cảm biến nhiệt độ không khí (P0113):


Kiểm tra cảm biến nhiệt độ không khí và các kết nối dây điện của nó.
Kiểm tra dây điện và kết nối liên quan đến cảm biến.
Thay thế hoặc sửa chữa cảm biến nhiệt độ không khí nếu cần.

Lỗi cảm biến vị trí vòng quay động cơ (P0335):

Kiểm tra cảm biến vị trí vòng quay động cơ và các kết nối dây điện của nó.
Kiểm tra dây điện và kết nối liên quan đến cảm biến.
Thay thế hoặc sửa chữa cảm biến vị trí vòng quay động cơ .

P0562 - Lỗi điện áp hệ thống:


Mã lỗi này thông báo rằng điện áp của hệ thống không đạt yêu cầu. Nguyên nhân có
thể là do pin yếu, đầu cắm hoặc kết nối không tốt hoặc vấn đề với bộ điều khiển điện
áp.

Lỗi điện áp nguồn nhiên liệu không ổn định (P062D):

Trang: …..
Kiểm tra hệ thống cung cấp điện áp cho hệ thống nhiên liệu, bao gồm bộ điều khiển
nhiên liệu, bơm nhiên liệu và các linh kiện khác.Kiểm tra dây điện và kết nối để đảm
bảo không có đứt, gãy hoặc kết nối kém.
Kiểm tra mức điện áp nguồn và đảm bảo nó ổn định.
Kiểm tra các bộ điều khiển và linh kiện liên quan khác nếu cần.

Lỗi quá giàu nhiên liệu góc số 1/2 (P0172/P0175):


Kiểm tra cảm biến oxy và đảm bảo chúng hoạt động chính xác.
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu, bao gồm bộ lọc nhiên liệu, bơm nhiên liệu và bộ điều
khiển nhiên liệu.
Kiểm tra thông số cài đặt trên bộ điều khiển động cơ và điều chỉnh nếu cần.
Thay thế hoặc sửa chữa cảm biến oxy hoặc các thành phần khác nếu cần.

Lỗi hệ thống tái tuần hoàn khí thải (P0401):


Kiểm tra van tái tuần hoàn khí thải (EGR) và đảm bảo chúng hoạt động chính xác.
Kiểm tra cảm biến EGR và các kết nối dây điện của nó.
Kiểm tra dây điện và kết nối liên quan đến hệ thống tái tuần hoàn khí thải.
Thay thế hoặc sửa chữa van EGR hoặc cảm biến EGR nếu cần.

Lỗi hệ thống kiểm soát xả hơi khí thải (P0446):


Kiểm tra van xả hơi khí thải và van chống rò hơi để đảm bảo chúng hoạt động chính
xác.
Kiểm tra dây điện và kết nối liên quan đến hệ thống kiểm soát xả hơi khí thải.
Thay thế hoặc sửa chữa van xả hơi khí thải hoặc van chống rò hơi nếu cần.

Lỗi điều khiển bơm nhiên liệu (P2610):


Kiểm tra bơm nhiên liệu và đảm bảo nó hoạt động chính xác.
Kiểm tra dây điện và kết nối liên quan đến bơm nhiên liệu.

Lỗi hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) (C1401/C1402):


Kiểm tra các cảm biến tốc độ bánh xe và các kết nối dây điện của chúng.
Kiểm tra các cảm biến ABS và đảm bảo chúng hoạt động chính xác.
Kiểm tra hệ thống phanh, bao gồm bơm ABS và van điều khiển.
Kiểm tra các kết nối dây điện và đảm bảo không có đứt, gãy hoặc kết nối kém.

Lỗi hệ thống cân bằng điện tử (ESP) (C123F/C1234):


Kiểm tra cảm biến góc, cảm biến gia tốc và các kết nối dây điện của chúng.
Kiểm tra hệ thống phanh và đảm bảo chúng hoạt động chính xác.
Kiểm tra các bộ điều khiển và đảm bảo chúng không bị hỏng.
Kiểm tra các thông số cài đặt trên bộ điều khiển ESP và điều chỉnh nếu cần.

Lỗi hệ thống điều hòa không khí (B1423/B1424):


Kiểm tra bộ điều khiển điều hòa không khí và các kết nối dây điện của nó.
Kiểm tra các cảm biến nhiệt độ và áp suất trong hệ thống điều hòa.
Kiểm tra hệ thống làm lạnh và làm nóng, bao gồm bơm, van và dây điện.
Kiểm tra hệ thống điện và đảm bảo không có đứt, gãy hoặc kết nối kém.

Trang: …..
Lỗi hệ thống túi khí (B1801/B1806):
Kiểm tra cảm biến túi khí và các kết nối dây điện của chúng.
Kiểm tra bộ điều khiển túi khí và đảm bảo chúng hoạt động chính xác.
Kiểm tra các kết nối dây điện và đảm bảo không có đứt, gãy hoặc kết nối kém.
Thay thế hoặc sửa chữa các thành phần bị hỏng trong hệ thống túi khí nếu cần.
Xóa mã lỗi: Sau khi đã khắc phục vấn đề, hãy sử dụng thiết bị chẩn đoán OBD2 để
xóa mã lỗi. Điều này sẽ đặt lại hệ thống và xóa bất kỳ mã lỗi lưu trữ nào. Kiểm tra lại
xem mã lỗi đã được xóa hay chưa.

Trang: …..

You might also like