You are on page 1of 88

THUYẾT MINH

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG


Gói thầu số 03: Xây dựng, cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình.
Dự án: Đường tuần tra đến các mốc 1339, 1340, 1341 trên địa
bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
MỤC LỤC

CHƯƠNG I: THÔNG TIN CHUNG VỀ GÓI THẦU.


CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP KỸ THUẬT.
I. MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ.
II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHO CÁC CÔNG TÁC CHÍNH.
III. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG.
IV. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG.
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG.
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÀO, ĐẮP NỀN ĐƯỜNG.
III. BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG MẶT ĐƯỜNG.
IV. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC.
V. BIỆN PHÁP THI CÔNG KÈ PHÒNG HỘ.
VI. BIỆN PHÁP THI CÔNG AN TOÀN GIAO THÔNG.
CHƯƠNG IV: TIẾN ĐỘ THI CÔNG.
CHƯƠNG V: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG.
I. SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ.
III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO NHỮNG CÔNG TÁC THI CÔNG CHÍNH.
IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, CÔNG TRÌNH KHI MƯA BÃO.
V. BIỆN PHÁP SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC CÁC HƯ HỎNG.
CHƯƠNG VI: VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY,
AN TOÀN LAO ĐỘNG.
I. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
II. PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY.
III. AN TOÀN LAO ĐỘNG.
CHƯƠNG VII: BẢO HÀNH VÀ UY TÍN CỦA NHÀ THẦU.
I. BẢO HÀNH.
II. UY TÍN CỦA NHÀ THẦU.
CHƯƠNG I
THÔNG TIN CHUNG VỀ GÓI THẦU
1. Quy mô dự án và gói thầu.
a. Tên dự án: Đường tuần tra đến các mốc 1339, 1340, 1341 trên địa bàn huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
b. Tên gói thầu: Gói thầu số 03: Xây dựng, cung cấp, lắp đặt thiết bị công trình.
c. Chủ đầu tư: Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Ninh.
d. Bên mời thầu: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hà.
e. Địa điểm: Tại dọc tuyến biên giới Việt - Trung thuộc địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
2. Điều kiện tự nhiên, xã hội.
a. Địa hình.
- Tuyến đường đến mốc 1339: Thuộc huyện Hải Hà. Chiều dài tuyến
L=583,17m. Tuyến hiện tại chỉ là đường mòn có địa hình rất dốc.
+ Điểm đầu giao với mốc 1340 tại vị trí cọc P112 Km2+543,00.
+ Điểm cuối tại mốc 1339.
- Tuyến đường đến mốc 1340: Thuộc huyện Hải Hà. Chiều dài tuyến
L=2.617,32m. Tuyến hiện tại chỉ là đường mòn có địa hình rất dốc.
+ Điểm đầu giao với đường QL18C tại Km72+150.
+ Điểm cuối tại mốc 1340.
- Tuyến đường đến mốc 1341: Thuộc huyện Hải Hà. Chiều dài tuyến
L=2.553,24m. Tuyến hiện tại chỉ là đường mòn có địa hình rất dốc.
+ Điểm đầu giao với đường QL18C tại Km73+290.
+ Điểm cuối tại mốc 1341.
b. Đặc điểm khí hậu.
- Hải Hà là vùng nhiệt đới duyên hải. Lượng mưa bình quân trên 3120mm. Chia
làm 2 mùa rõ rệt.
- Độ ẩm thường xuyên từ 80 - 85%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 220C.
3. Các hạng mục của dự án.
Đầu tư xây dựng 03 tuyến đường có tổng chiều dài L= 5753,75m đến chân các
cột mốc biên giới. Bao gồm:
+ Chiều dài đường đi bộ dự kiến L= 125,76m (gồm đoạn cuối mốc 1339
L=51,44m; đoạn cuối mốc 1340 L=74,32m).
+ Chiều dài đường ô tô dự kiến L= 5627,99m (gồm đoạn đầu mốc 1339 L=
531,73m, đoạn đầu mốc 1340 L= 2542,95m, mốc 1341 L= 2553,17m).
1.1. Giải pháp thiết kế.
a. Bình đồ.
* Các tuyến đường ôtô.
- Tuyến đường lên mốc 1339(2) đoạn từ Km0 đến Km0+531,73.
+ Tổng chiều dài tuyến thiết kế: L = 531,73m.
+ Số đỉnh chuyển hướng: n = 13 đỉnh.
+ Bán kính cong nằm nhỏ nhất Rmin=10m.
- Tuyến đường lên mốc 1340(2) đoạn từ Km0 đến Km2+542,95.
+ Tổng chiều dài tuyến thiết kế: L = 2542,95m.
+ Số đỉnh chuyển hướng: n = 120 đỉnh.
+ Bán kính cong nằm nhỏ nhất Rmin=10m.
- Tuyến đường lên mốc 1341(2).
+ Tổng chiều dài tuyến thiết kế: L = 2553,17m.
+ Số đỉnh chuyển hướng: n = 55 đỉnh.
+ Bán kính cong nằm nhỏ nhất Rmin=10m.
* Các tuyến đường đi bộ.
- Tuyến đường lên mốc 1339(2) đoạn từ Km0+531,73 đến cuối tuyến.
+ Tổng chiều dài tuyến thiết kế: L = 51,44m.
+ Số đỉnh chuyển hướng: n = 02 đỉnh.
- Tuyến đường lên mốc 1340(2) đoạn từ Km2+542,95 đến cuối tuyến.
+ Tổng chiều dài tuyến thiết kế: L = 74,32m.
+ Số đỉnh chuyển hướng: n = 02 đỉnh.
b. Trắc dọc.
* Các tuyến đường ôtô.
- Tuyến đường lên mốc 1339(2) đoạn từ Km0 đến Km0+531,73.
+ Độ dốc dọc lớn nhất: Imax = 15.0%.
+ Độ dốc dọc nhỏ nhất: Imin = 0.5%.
+ Bán kính đường cong lõm nhỏ nhất: Rmin = 250m.
+ Bán kính đường cong lồi nhỏ nhất: Rmin =150m.
- Tuyến đường lên mốc 1340(2) đoạn từ Km0 đến Km2+542,95.
+ Độ dốc dọc lớn nhất: Imax = 15.0%.
+ Độ dốc dọc nhỏ nhất: Imin = 0.5%.
+ Bán kính đường cong lõm nhỏ nhất: Rmin = 150m.
+ Bán kính đường cong lồi nhỏ nhất: Rmin = 200m.
- Tuyến đường lên mốc 1341(2).
+ Độ dốc dọc lớn nhất: Imax = 15.0%.
+ Độ dốc dọc nhỏ nhất: Imin = 0.5%.
+ Bán kính đường cong lõm nhỏ nhất: Rmin = 600m.
+ Bán kính đường cong lồi nhỏ nhất: Rmin = 500m.
* Các tuyến đường đi bộ.
- Tuyến đường lên mốc 1339(2) đoạn từ Km0+531,73 đến cuối tuyến.
+ Độ dốc dọc lớn nhất: Imax = 28,95%.
+ Độ dốc dọc nhỏ nhất: Imin = 1,24%.
- Tuyến đường lên mốc 1340(2) đoạn từ Km2+542,95 đến cuối tuyến.
+ Độ dốc dọc lớn nhất: Imax = 24,73%.
+ Độ dốc dọc nhỏ nhất: Imin = 1,42%.
c. Cắt ngang.
* Quy mô cắt ngang đường đi bộ:
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 1,9m.
- Chiều rộng mặt bậc đi bộ: Bmặt = 1,5m.
- Chiều rộng gờ chắn đất: Bgờ = 2x0,2m.
Đối với các vị trí có độ dốc I ≥ 30% thiết kế bậc đi bộ.
* Quy mô cắt ngang đường ôtô.
+ Chiều rộng nền đường: Bnền = 4,0m.
+ Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 3,0m.
+ Chiều rộng lề đường: Blề = 2x0,5m.
+ Độ dốc ngang mặt đường: Imặt = 2%.
+ Độ dốc ngang lề đường: Ilề = 4%.
d. Nền đường.
* Nền đắp.
- Mái taluy đắp:
- H < 6,0m taluy 1/1,5.
- H > 6,0m: nền đường được giật cấp trên (chiều cao mỗi cấp tối đa 6,0m taluy
1/1,5). Giữa các cấp để 1 hộ đạo rộng 2,0m.
- Nền đắp chủ yếu dùng đất đào nền đường và mỏ đất có sẵn dọc 2 bên tuyến.
- Trước khi đắp cần phải tiến hành đào cấp, dọn sạch đất lẫn hữu cơ.
- Đất được đầm chặt K=0,90; phần giáp với đáy kết cấu dầy 30cm đầm chặt K95.
* Nền đào.
Căn cứ vào địa chất cụ thể từng đoạn và sự ổn định của mái taluy trước đây để
thiết kế độ dốc mái taluy mới khi đào nền đường.
- Đào qua đất tầng phủ: taluy 1/1,0.
- Đào qua đất cấp 3 đá cấp 4:
+ H £ 9,0m: 1 cấp taluy 1/0,5.
+ H > 9,0m: thì cứ 9,0m để một cấp taluy 1/0,5. Giữa mỗi cấp để 1 hộ đạo rộng
2,0m.
e. Kết cấu áo đường.
* Kết cấu bậc đi bộ và đi bộ.
+ Mặt bậc đi bộ đổ bê tông M200 đá 2x4 dày 10cm, trên lớp đá mạt dày 5cm.
+ Hai bên bậc đổ bê tông M200 đá 2x4 dày 20cm trên lớp đệm đá mạt dày 5cm.
* Kết cấu mặt đường ôtô.
- Mặt đường cứng BTXM tính toán với tải trọng trục tiêu chuẩn P = 2,5T.
- Kết cấu áo đường làm mới bao gồm các lớp:
- Đối với nền đường đắp:
+ BTXM M250 đá 2x4 dày 20cm;
+ Lót nilong 2 lớp;
+ Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm;
+ Đắp nền đất C3 K95 dày 50cm;
+ Đất nền đầm chặt K90.
- Đối với nền đường đào đất C3:
+ BTXM M250 đá 2x4 dày 20cm;
+ Lót nilong 2 lớp;
+ Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm;
+ Xáo xới lu lèn K95 dày 30cm.
- Đối với nền đường đào đá C4:
+ BTXM M250 đá 2x4 dày 20cm;
+ Lót nilong 2 lớp;
+ Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm;
f. Hệ thống thoát nước dọc.
+ Tại các đoạn rãnh đào có độ dốc dọc Id <6% thiết kế rãnh tiết diện hình thang
đào trần kích thước 40x40x40cm làm nhiệm vụ thu nước mặt đường và mái ta luy.
+ Tại các đoạn có độ dốc dọc rãnh Id ≥6% thiết kế rãnh tiết diện hình thang kích
thước 40x40x40cm đổ bê tông xi măng tại chỗ M150 đá 1x2 dày 8cm.
+ Hạ lưu các đoạn rãnh dài, độ dốc lớn mở rộng khẩu độ rãnh 30x60x30 sâu
60cm đổ bê tông xi măng tại chỗ M150 đá 1x2 dày 10cm.
g. Hệ thống thoát nước ngang đường.
- Kết cấu cống khẩu độ D100:
+ Móng cống đệm đá mạt dày 10cm.
+ Tường thân, móng, sân gia cố, hố thu, tường đỉnh, tường cánh xây đá hộc vữa
xi măng M100.
+ Mặt lộ trát vữa XM M100 dầy 2cm.
+ Bê tông ống cống M200 đá 1x2.
- Kết cấu cống bản B1000:
+ Móng cống đệm đá mạt dày 10cm.
+ Tường thân, móng, sân gia cố, hố thu, tường cánh xây đá hộc vữa xi măng
M100.
+ Mặt lộ trát vữa XM M100 dầy 2cm.
+ Mũ mố M250 đá 1x2
+ Bản đậy M250 đá 1x2
+ Phủ bản BTXM M300 đá 1x2
* Thống kê số lượng cống như sau.
- Mốc 1339: Thiết kế mới 03 cống.
+ Cống bản KĐ100: 03 Cái.
- Mốc 1340: Thiết kế mới 14 cống.
+ Cống tròn D100: 03cái.
+ Cống bản KĐ100: 11cái.
- Mốc 1341: Thiết kế mới 10 cống.
+ Cống tròn D100: 02cái.
+ Cống bản KĐ100: 8cái.
h. Công trình phòng hộ nền đường.
- Mốc 1339: Không có kè phòng hộ.
- Mốc 1340: Tổng chiều dài kè L=179,38m.
- Mốc 1341: Tổng chiều dài kè L=236,26m.
- Cấu tạo kè như sau:
+ Đệm đá mạt dày 10 cm.
+ Móng kè bê tông xi măng M150 đá 4x6.
+ Thân kè bê tông xi măng M150 đá 4x6.
+ Thiết kế 2 tầng lọc ngược đá 4x6 và ống dẫn nước D100 sau lưng kè đặt so le
với khoảng cách 2m/1 vị trí.
+ Giằng đỉnh BTXM M200 đá 2x4.
i. Hệ thống báo hiệu đường bộ.
Bố trí đủ hệ thống báo hiệu đường bộ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo
hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
I. MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU VỀ VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ.
1. Đối với các vật tư, vật liệu xây dựng chính (Xi măng, cát, đá các loại, sắt
thép các loại, ống cống thoát nước).
- Nhà thầu ký các hợp đồng nguyên tắc với nhà cung cấp vật tư, vật liệu xây
dựng chính (Xi măng, cát, đá các loại, sắt thép các loại, ống cống thoát nước) để phục
vụ thi công công trình.
( Có hợp đồng nguyên tắc kèm theo )
2. Khả năng sẵn sàng huy động máy móc thiết bị thi công công trình.
- Được thể hiện trong bảng tổng hợp dưới đây:

BẢNG KÊ KHAI THIẾT BỊ CHÍNH PHỤC VỤ GÓI THẦU

Sở hữu của
STT Loại thiết bị và đặc điểm thiết bị Số lượng công ty hay đi
thuê
1 Máy đào, xúc 07 cái Sở hữu
2 Máy thủy bình 02 cái Sở hữu
3 Máy toàn đạc 01 cái Sở hữu
4 Ô tô tự đổ 06 cái Sở hữu
5 Máy nén khí 03 cái Sở hữu
6 Máy ủi 03 cái Sở hữu
7 Máy lu tĩnh 02 cái Sở hữu
8 Máy lu rung 01 cái Sở hữu
9 Máy san 01 cái Sở hữu
- Tổng số lượng thiết bị, máy thi công: 26 cái.
- Số lượng thiết bị, máy thi công của Nhà thầu sở hữu: 26 cái, chiếm tỷ lệ: 100%.
- Số lượng thiết bị, máy thi công của Nhà thầu đi thuê: 0 cái, chiếm tỷ lệ: 0%.
II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHO CÁC CÔNG TÁC CHÍNH.
1. Công tác chuẩn bị.
Bố trí tổng mặt bằng thi công dựa trên tổng mặt bằng xây dựng bản vẽ thiết kế
kỹ thuật thi công, trình tự các hạng mục đề ra và cần đảm bảo các yêu cầu:
- Thuận lợi cho việc thi công.
- Bảo vệ môi trường và an toàn, vệ sinh môi trường tại công trường và khu vực
xung quanh.
- Đảm bảo an toàn trong thi công.
- Không gây ô nhiễm quá giới hạn cho phép tại khu vực thi công.
- Tập trung các chất thải, vận chuyển đến nơi qui định của địa phương.
- Không gây nguy hiểm, lún sụt, sạt lở của các công trình bên cạnh.
- Không gây cản trở giao thông, ảnh hưởng đến sinh hoạt của khu dân cư.
- Đảm bảo an toàn cho người, công trình, phòng chống cháy nổ….
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý trật tự xây dựng và các quy định khác
của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại An.
2. Công tác trắc đạc trong quá trình thi công.
2.1. Khái quát.
Trong quá trình thi công, công tác định vị được thực hiện cẩn trọng và thường
xuyên liên tục. Nội dung chính bao gồm thực hiện được xác định về: Tim tuyến, cao
độ và kích thước hình học, tọa độ cọc,… để đảm bảo tính chính xác, phù hợp theo hồ
sơ thiết kế.
Chủ đầu tư sẽ bàn giao cho Nhà thầu tài liệu và các mốc thực địa sau:
+ Mặt bằng xây dựng đã được giải phóng, vị trí tim cọc trên thực địa.
+ Sơ đồ bố trí và thuyết minh các mốc tọa độ.
+ Hồ sơ các điểm định vị lưới khống chế, mốc cao độ.
2.2. Nội dung công tác đo đạc.
Nhà thầu phải thực hiện công tác trắc đạc theo các nội dung sau:
- Việc định vị vị trí tim tuyến đường, vị trí cống thoát nước, phạm vi xây kè
được thể hiện theo hồ sơ thiết kế, căn cứ vào việc bàn giao mặt bằng của đơn vị tư
vấn thiết kế, Nhà thầu tiến hành bảo quản mốc, kiểm tra lại so với hồ sơ thiết kế.
- Trên cơ sở giao mặt bằng và cọc mốc, Nhà thầu tiến hành định vị vị trí tọa độ
các hạng mục thi công. Kiểm tra cao độ tự nhiên và hiện trạng hiện có của mặt bằng
và đối chiếu với hồ sơ thiết kế nếu có sự sai lệch về cao độ tự nhiên, hiện trạng xung
quanh thì báo chủ đầu tư kịp thời có phương án xử lý.
- Căn cứ các mốc được giao sau khi kiểm tra độ chính xác, nhà thầu sẽ đánh dấu
vào sơ đồ thi công, bố trí công trường của nhà thầu để xây dựng và lập hồ sơ hệ
thống mốc, lưới khống chế hoàn chỉnh, chi tiết để đảm bảo cho công tác định vị của
nhà thầu được thuận lợi tại mọi vị trí, mọi thời điểm. Công tác này phải được tư vấn
xem xét và có ý kiến chấp thuận và lưu giữ một bộ hồ sơ mốc.
- Trong bất cứ một bước nghiệm thu kết quả xây dựng, tọa độ, cao độ, kích
thước khống chế của cấu kiện, hạng mục đó đều phải lập thành biên bản kiểm tra và
là một phần của hồ sơ hoàn công cho hạng mục đó.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý bảo vệ hệ thống cọc định vị, cọc mốc từ lúc
bàn giao đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. Nếu mất phải tiến hành khôi phục
ngay. Nếu bị hư hỏng hay xáo trộn thì ngay lập tức nhà thầu phải thay thế bằng chính
chi phí của mình.
2.3. Thiết bị máy móc phục vụ đo đạc và khảo sát.
- Nhà thầu phải đăng ký với tư vấn tổ nhân viên đo đạc khảo sát cùng với các máy
móc thiết bị sẽ sử dụng cho công tác khảo sát của Nhà thầu và công tác kiểm tra của tư
vấn. Các máy móc phục vụ công tác đo đạc khảo sát phải được kiểm tra định kỳ về tính
chính xác, mức độ đáp ứng trước khi sử dụng và trong suốt quá trình khai thác.
- Nhà thầu sẽ trình cho tư vấn chứng chỉ của các nhân viên khảo sát, các máy
móc thiết bị để được chấp thuận trước khi sử dụng.
Yêu cầu tối thiểu cho công tác đo đạc khảo sát:

1. Máy toàn đạc điện tử với các phụ kiện đồng bộ độ chính xác
01 Cái
tối thiểu theo yêu cầu.
2. Máy thủy chuẩn. 02 Cái
3. Mia cao đạc 4m. 04 Cái
4. Máy bộ đàm. 04 Cái
5. Thước dây dài loại 50m. 05 Cái
6. Thước thép loại 5m. 07 Cái

7. Thước thép 3m đo độ bằng phẳng. 05 Cái


- Tất cả các thiết bị khảo sát và kiểm tra sẽ được cung cấp đầy đủ các phụ trợ
như giá ba chân, ắc quy, bộ nạp, các vỏ bao chứa và bảo quản. Nhân viên của Nhà
thầu được phân công công tác bảo quản các máy móc này phải có hiểu biết về các
loại thiết bị này cũng như phải có tinh thần trách nhiệm cao và cẩn thận khi sử dụng
cũng như khi bảo quản.
- Nhà thầu sẽ chịu chi phí để làm bất cứ việc khảo sát và đo đạc bổ sung nào cần
cho thi công. Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về độ chính xác của mọi công tác khảo sát
hoặc đo đạc do nhân viên của mình làm.
- Sau khi nhận mặt bằng thi công, nhà thầu dùng máy trắc đạc tiến hành công tác
kiểm tra thực địa, định vị lại toàn bộ tuyến đường theo hồ sơ thiết kế, cắm ranh giới
theo từng mặt cắt ngang. Truyền cao độ thi công theo dọc tuyến, lên ga, cắm cọc định
vị cho từng hạng mục xây lắp. Lập phương án di dời các cọc mốc cao độ, cọc định vị
trên tuyến. Đối với các cọc đỉnh, cọc mốc cao độ được di chuyển ra ngoài phạm vi thi
công, đồng thời lập hồ sơ định vị vị trí các mốc này so với các mốc cố định. Sau khi
hoàn tất các công việc trên, nhà thầu báo cho cán bộ giám sát bên A để kiểm tra.
2.4. Biện pháp bảo vệ mốc trong thời gian thi công.
Sau khi nhận bàn giao tim mốc, đơn vị thi công tiến hành đóng cọc bê tông
KT100x100x1000mm cạnh công trình sau đó truyền tim mốc, cao độ thi công tại vị trí
cọc bê tông đã được chôn cố định. Thường xuyên kiểm tra mốc trong thời gian thi công.
2.5. Giải pháp thi công công tác trắc đạc.
* Giải pháp kỹ thuật:
- Qua nghiên cứu trên Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và bằng kinh nghiệm thi
công các công trình tương tự của nhà thầu. Nhà thầu sẽ tiến hành thi công công tác
trắc đạc định vị tim tuyến, tim cống, tim kè trọng lực, phạm vi ranh giới đào đắp bằng
máy toàn đạc điện tử kết hợp với máy thủy bình. Loại máy dùng để thi công:
+ Máy toàn đạc điện tử GTS-235N.
+ Máy thủy bình tự động D40-SOKIA.
3. Giải pháp thi công: Đào, đắp nền đường.
* Quy mô:
- Nền đường đắp thông thường: Độ dốc mái ta luy đắp 1/1,5; đất đắp nền đường
đạt độ chặt K=0,90; phía dưới kết cấu áo đường cày xới, lu lèn đảm bảo độ chặt
K≥0,95 với chiều dày 30cm đối với nền đường đào và 50cm đối với nền đường đắp.
- Nền đường đào: Cấu tạo là đất cấp 3, và đá cấp 4; đào qua đất, độ dốc mái ta
luy 1/1,0; đào qua đá C4, độ dốc mái ta luy 1/0,5; chiều cao trung bình 9m giật 1 bậc
rộng 2m độ dốc 10% nghiêng vào trong.
* Giải pháp kỹ thuật:
- Qua nghiên cứu trên Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và bằng kinh nghiệm thi
công các công trình tương tự của nhà thầu. Nhà thầu sẽ tiến hành thi công đào nền
đường đất cấp 3, phá đá nền đường đá cấp 4 và vận chuyển đổ đi bằng máy kết hợp
với thủ công. Loại máy, thiết bị thi công chính:
+ Ô tô tự đổ 10 tấn.
+ Máy ủi 108cv.
+ Máy đào 1,6m3.
+ Máy xúc gắn đầu búa thủy lực.
+ Máy nén khí.
+ Máy khoan cầm tay D42.
- Thi công đắp đất nền đường độ chặt K90, K95 bằng máy. Loại máy, thiết bị thi
công chính:
+ Ô tô tự đổ 10 tấn.
+ Máy ủi 108cv.
+ Máy đào 1,6m3.
+ Máy đầm bánh hơi 16 tấn.
+ Máy lu bánh thép 10 tấn.
4. Giải pháp thi công: Móng đường cấp phối đá dăm loại 2.
* Quy mô:
- Mặt đường: Loại mặt đường cứng, kết cấu mặt đường bê tông xi măng. Tải
trọng trục tính toán tiêu chuẩn Ptt= 10 tấn. Mặt đường bê tông M250 đá 2x4, dày
20cm; lót giấy nilong 2 lớp; Móng cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm.
* Giải pháp kỹ thuật:
- Thi công móng đường cấp phối đá dăm loại 2 bằng máy. Loại máy, thiết bị thi
công chính:
+ Ô tô tự đổ 10 tấn.
+ Máy ủi 108cv.
+ Máy san 108cv.
+ Máy đào 1,6m3.
+ Máy lu rung 25 tấn.
+ Máy đầm bánh hơi tự hành 16 tấn.
+ Máy lu bánh thép 10 tấn.
+ Ô tô tưới nước 5m3.
5. Giải pháp thi công: Bê tông mặt đường.
* Quy mô:
- Mặt đường: Loại mặt đường cứng, kết cấu mặt đường bê tông xi măng.
- Tải trọng trục tính toán: Theo tiêu chuẩn đường (TCVN 4054:2005) tải trọng
thiết kế 10T.
- Mặt đường: Loại mặt đường cứng BTXM. Tận dụng tối đa mặt đường hiện
trạng làm nền móng cho kết cấu áo đường.
- Tải trọng trục tính toán tính toán với xe tiêu chuẩn trục P=10 tấn.
- Kết cấu áo đường gồm các loại kết cấu như sau:
* Nền đường đắp:
- BTXM M250 đá 2x4 dày 20cm.
- Lót nilong 2 lớp.
- Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm.
- Đắp nền đất C3 K95 dày 50cm.
- Đất nền đầm chặt K90.
* Nền đường đào đất C3:
- BTXM M250 đá 2x4 dày 20cm.
- Lót nilong 2 lớp.
- Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm.
- Xáo xới lu lèn K95 dày 30cm.
* Nền đường đào đá C4:
- BTXM M250 đá 2x4 dày 20cm.
- Lót nilong 2 lớp.
- Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm.
* Giải pháp kỹ thuật:
- Phần bê tông mặt đường Nhà thầu dùng nhân công thủ công để thi công. Bê
tông được trộn trong máy trộn 500l. Đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông theo đúng yêu
cầu kỹ thuật. Loại máy, thiết bị thi công chính:
+ Ô tô tự đổ 10 tấn.
+ Máy đào 1,6m3.
+ Máy trộn bê tông 500l.
+ Máy hàn 2,3Kw.
+ Máy đầm dùi 1,5Kw.
+ Máy đầm bàn 1Kw.
+ Máy cắt uốn cốt thép 5Kw.
+ Máy phát điện 30KVA.
+ Ô tô chở nước 5m3.
6. Giải pháp thi công hệ thống thoát nước.
* Quy mô:
- Cống ngang đường:
- Tải trọng tính toán: H13 - X60.
- Tần suất lũ thiết kế: P = 4%.
- Khổ cống bằng khổ đường.
- Kết cấu cống tròn khẩu độ D100:
+ Móng cống đệm đá mạt dày 10cm.
+ Tường thân, móng, sân gia cố, hố thu, tường đỉnh, tường cánh xây đá hộc vữa
xi măng M100.
+ Mặt lộ trát vữa XM M100 dầy 2cm.
+ Bê tông ống cống M200 đá 1x2.
- Kết cấu cống bản KĐ100cm:
+ Móng cống đệm đá mạt dày 10cm.
+ Tường thân, móng, sân gia cố, hố thu, tường cánh xây đá hộc vữa xi măng
M100.
+ Mặt lộ trát vữa XM M100 dầy 2cm.
+ Mũ mố M250 đá 1x2.
+ Bản đậy M250 đá 1x2.
+ Phủ bản BTXM M300 đá 1x2.
* Rãnh dọc:
- Thiết kế hệ thống rãnh dọc hai bên vai đường tại những vị trí nền đào và nền
đắp thấp hơn 60cm, làm nhiệm vụ thu nước mặt đường và nước mưa từ mái taluy.
- Tại các đoạn rãnh đào thiết kế rãnh tiết diện hình thang đào trần kích thước
40x40x40cm, khi độ dốc trắc dọc đường lớn hơn 6% tiến hành gia cố rãnh biên bằng
bê tông xi măng M150 đá 1x2 dày 8cm.
- Hạ lưu các đoạn rãnh dài, độ dốc lớn mở rộng khẩu độ rãnh 30x60x30 sâu
60cm đổ bê tông xi măng tại chỗ M150 đá 1x2 dày 10cm. (Vị trí cụ thể từng đoạn
được bố trí trên cắt dọc và cắt ngang chi tiết).
* Giải pháp kỹ thuật:
- Thi công hạng mục thoát nước dùng máy kết hợp nhân công thủ công để thi
công. Loại máy, thiết bị thi công chính:
+ Máy xúc gắn đầu búa thủy lực.
+ Ô tô tự đổ 10 tấn.
+ Máy đào 1,6m3.
+ Máy đào 0,8 m3.
+ Máy trộn vữa 80l.
+ Máy trộn bê tông 250l.
+ Máy hàn 2,3KW.
+ Máy đầm dùi 1,5 Kw.
+ Máy cắt uốn cốt thép 5Kw.
+ Máy phát điện 30KVA.
+ Máy nén khí.
+ Máy khoan cầm tay D42.
+ Máy xúc gắn đầu búa thủy lực.
7. Giải pháp thi công: Kè trọng lực.
* Quy mô:
- Xử lý kè tại những vị trí đào sâu và những vị trí đắp nền cao, mái tự nhiên dốc,
khó khăn phải gia cố kè để giữ ổn định nền mặt đường cũng như giảm chi phí đào
đắp, chiều cao kè từ H=2÷5m, kết cấu kè như sau:
+ Đệm đá mạt dày 10 cm.
+ Móng kè bê tông xi măng M150 đá 4x6.
+ Thân kè bê tông xi măng M150 đá 4x6.
+ Thiết kế 2 tầng lọc ngược đá 4x6 và ống dẫn nước D100 sau lưng kè đặt so le
với khoảng cách 2m/1 vị trí.
+ Giằng đỉnh BTXM M200 đá 2x4.
- Thi công hạng mục kè phòng hộ nền đường dùng máy kết hợp nhân công thủ
công để thi công. Loại máy, thiết bị thi công chính:
+ Máy nén khí.
+ Máy khoan cầm tay D42.
+ Ô tô tự đổ 10 tấn.
+ Máy đào 1,6 m3.
+ Máy đào 0,8 m3.
+ Máy trộn bê tông 250l.
+ Máy hàn 2,3KW.
+ Máy đầm dùi 1,5 Kw.
+ Máy cắt uốn cốt thép 5Kw.
+ Máy phát điện 30KVA.
+ Đầm cóc.
8. Giải pháp thi công hạng mục an toàn giao thông.
* Quy mô:
- Thiết kế hệ thống an toàn giao thông theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.
- Biển báo hiệu đường bộ phải được dán màng phản quang đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật để thấy rõ cả ban ngày và ban đêm, treo trên cột đỡ biển báo bằng thép ống
có đường kính D= 88,3mm; thân cột mạ kẽm. Cột và biển được dán màng phản
quang loại 3M 3400 loại I (theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7887-2008).
* Cọc tiêu:
- Tại phía lưng của tất cả đường cong và tại các vị trí nền đắp cao từ 2m -:- 4m
đều có hệ thống cọc tiêu bằng bê tông.
- Cọc tiêu được chôn sát vai đường, phần phía trên tính từ vai đường cao 70cm.
Kích thước cọc tiêu dùng loại 15x15x110cm. Phần cọc trên mặt đất được sơn trắng,
đoạn 10cm ở đầu trên cùng sơn màu đỏ bằng chất liệu phàn quang.
- Vị trí, số lượng cọc tiêu, cột lý trình, cọc Km được tính toán chi tiết trên từng
đoạn, bố trí cụ thể trên bình đồ và lập thành bảng ở phần khối lượng.
* Cột Kilômét:
- Vị trí: Cột Km đặt về phía tay phải theo hướng đi từ điểm đầu đến điểm cuối
dự án.
- Cọc Km hình dạng chữ nhật, đầu trên cùng lượn tròn theo hình bán nguyệt
đường kính 40cm.
- Cột kilômét bằng BT M200 đá 1x2 đúc sẵn, kích thước xem bản vẽ điển hình.
- Bố trí cọc Km cách nhau 1000m.
* Lan can tôn lượn sóng:
- Lan can dùng cho các vị trí đắp cao >= 4m.
- Tôn lượn sóng được làm bằng vật liệu thép mạ kẽm bằng phương pháp nhúng
nóng, có gắn mắt phản quang ở thanh ngang trên cùng để chỉ dẫn cho người tham gia
giao thông nhất là về buổi tối.
* Giải pháp kỹ thuật: Nhà thầu dùng nhân công thủ công để thi hệ thống an
toàn giao thông.
III. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG.
1. Mặt bằng bố trí công trường, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu.
1.1. Bản vẽ sơ đồ bố trí mặt bằng công trường.
( Có bản vẽ chi tiết kèm theo )
1.2. Thuyết minh tổ chức công trường.
Xây dựng hệ thống lán trại, kho tàng và bãi tập kết vật tư: Sau khi nghiên cứu
tổng thể mặt bằng công trình, để phù hợp với việc thi công và bảo vệ, Nhà thầu bố trí
hệ thống kho bãi, lán trại gần khu vực thi công. Trong quá trình thực tế thi công nhà
thầu còn bố trí các lán trại di động.
Chúng tôi bố trí các công trình phụ trợ phục vụ thi công như sau:
Tiêu
TT Tên lán trại Đơn vị Số người Diện tích
chuẩn
1 Nhà chỉ huy m2/người 10 1 20
2 Nhà ở cán bộ m2/người 9 6 54
3 Nhà ở công nhân m2/người 4 60 240
4 Nhà ăn tập thể m2/người 1,0 60 60
5 Nhà bảo vệ m2 4,5 2 9
6 Khu vệ sinh m2/5 người 1 100 20
7 Kho xi măng, sắt thép m2 50
8 Kho thiết bị m2 50
9 Kho nhiên liệu m2 50
10 Bãi tập kết xe máy m2 100
11 Phòng Y tế m2 24
12 Bãi vật liệu m2 300
a. Mặt bằng công trường.
- Mặt bằng lán trại của nhà thầu phải đảm bảo ở cạnh công trình và đủ diện tích
để bố trí khu nhà điều hành, khu nhà cho công nhân, phòng thí nghiệm, kho vật liệu,
xưởng đúc cấu kiện, bãi chứa vật tư, vật liệu, đường công vụ.
- Việc bố trí mặt bằng công trường phải đảm bảo hợp lý, khả thi cho việc thi công
tất cả các hạng mục của công trình và phải được Tư vấn giám sát chấp thuận.
b. Văn phòng điều hành của nhà thầu.
- Trong suốt thời hạn hợp đồng Nhà thầu phải cung cấp, trang bị và bảo quản
toàn bộ văn phòng làm việc cho chính Nhà thầu.
- Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt các thiết bị cần thiết phục vụ nội vụ của nhà
thầu và công tác trao đổi thông tin của Nhà thầu với Tư vấn, chủ đầu tư.
- Nhà thầu sẽ cung cấp cho Chủ đầu tư, tư vấn các số điện thoại liên lạc, số Fax
phục vụ mà Nhà thầu đăng ký.
c. Nhà ở cho nhân viên, công nhân.
- Trong suốt thời hạn hợp đồng Nhà thầu phải cung cấp, trang bị và bảo quản toàn
bộ khu nhà ở cho nhân viên và công nhân của Nhà thầu. Các khu nhà ở phải đảm bảo
những yêu cầu tối thiểu cho sinh hoạt và nghỉ ngơi. Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát có thể
yêu cầu nhà thầu bổ sung thêm nhà ở, các tiện nghi sinh hoạt nếu thấy rằng việc sinh
hoạt của nhân viên và công nhân không đảm bảo yêu cầu tối thiểu.
- Nhà thầu sẽ cung cấp các công trình vệ sinh tạm, đảm bảo yêu cầu về môi
trường tại các khu ở của công nhân, nhân viên Nhà thầu tại công trường. Công trình
vệ sinh phải có công suất phù hợp, duy trì trong suốt giai đoạn xây dựng. Các khu vệ
sinh phải bố trí khuất. Nhà thầu phải yêu cầu các nhân viên, công nhân của mình sử
dụng công trình vệ sinh này.
d. Bộ máy của nhà thầu tại công trường.
Để triển khai thi công, Nhà thầu phải đăng ký danh sách cán bộ phục vụ gói thầu
với các thông tin cụ thể như tên, năm sinh, lĩnh vực đào tạo, lĩnh vực hoạt động, số
năm kinh nghiệm, các công trình đã làm. Chủ đầu tư hay Tư vấn có thể yêu cầu Nhà
thầu thay đổi bất cứ một vị trí nào trong bộ máy điều hành nếu thấy rằng vị trí đó
không đủ yêu cầu.
* Nhân sự bố trí cho công trường gồm có.
+ Chỉ huy trưởng: 01 kỹ sư chuyên ngành giao thông.
+ Cán bộ phụ trách kỹ thuật thi công: 05 người.
+ Trắc đạc công trình: 01 người; cán bộ phụ trách thanh toán khối lượng: 01 người.
* Chức năng nhiệm vụ của Ban điều hành: Giúp việc nhà thầu chỉ đạo, quản lý
công trường cụ thể như sau:
- Điều phối lao động, vật tư, thiết bị hợp lý tại công trường.
- Kiểm tra giám sát chất lượng thi công công trình.
- Quản lý khối lượng thi công.
- Thực hiện tiến độ thi công tổng thể và chi tiết từng hạng mục công trình.
- Phối hợp với chủ dự án công trình giải quyết mặt bằng thi công, xử lý, giải
pháp kỹ thuật thi công.
- Nghiệm thu chuyển bước thi công cùng với tư vấn giám sát của chủ dự
án công trình.
- Thực hiện chế độ báo cáo từ công trường về trụ sở nhà thầu.
- Các chức năng nhiệm vụ khác tại trụ sở nhà thầu.
e. Thiết bị thi công.
- Các máy móc thiết bị, các bãi gia công phục vụ thi công được bố trí tỉ mỉ hợp
lý trong các công tác thi công, tránh tình trạng chồng chéo.
- Các máy móc thi công được huy động theo các giai đoạn thi công thể hiện trên
biểu đồ cung ứng thiết bị và tiến độ thi công.
2. Bố trí rào chắn, biển báo.
- Biển báo chỉ dẫn cho các phương tiện tham gia giao thông ra vào công trường
và biển báo hạn chế tốc độ cho các phương tiện tham gia giao thông được đặt vị trí
điểm đầu và điểm cuối tuyến công trình. Vị trí đặt dễ quan san và được gia cố chắc
chắn, hạn chế di chuyển. Có đèn tín hiệu cảnh báo về ban đêm.
- Bố trí vị trí biển báo công trường, phân lối vào, lối ra công trường.
- Cắm đầy đủ các biển báo giao thông: Biển báo công trường đang thi công, hạn
chế tốc độ và biển báo chỉ dẫn giao thông.
- Sử dụng rào chắn, bạt dứa và barie tạm thời để ngăn cách phạm vi thi công và
phần dành cho các phương tiện lưu thông.
- Rào chắn công trường được bố trí những chỗ đang thi công, rào chắn phải
được cố định chắc chắn đảm bảo an toàn và phải được sơn phản quang.
3. Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong quá
trình thi công.
a. Điện dùng cho thi công.
Nhà thầu sẽ ký hợp đồng với xí nghiệp điện lực Hải Hà, ngoài ra còn bố trí 02
máy phát điện 30KVA để phục vụ cho thi công và các máy móc thiết bị trên công
trường. Các thiết bị đấu vào nguồn điện đều phải qua cầu dao, aptomat và được tiếp
đất đảm bảo an toàn.
b. Cấp nước:
- Nhà thầu sẽ lên phương án xây bể chứa nước tại công trường để thu nước từ
các suối. Nguồn nước suối này sẽ được xử lý nếu đảm bảo đủ tiêu chuẩn mới đưa vào
sử dụng cho thi công, khả năng cung cấp tối thiểu 25m 3/ngày. Bố trí mạng đường ống
và bồn chứa nước cơ động trong phạm vi thi công.
c. Thoát nước:
- Do thời gian thi công trải dài nên việc đảm bảo tiêu thoát nước là một vấn đề
đặt ra hàng đầu. Để giữ cho mặt bằng công trình luôn được khô ráo. Chúng tôi sẽ thi
công trước 1 hệ thống thoát nước gồm rãnh thu nước và ga thu làm chức năng thu
nước mưa và thu nước thải của công trường. Vì toàn bộ nước thải của công truờng
được thoát ra cống thoát nước chung nên để không làm ảnh hưởng đến môi trường,
toàn bộ nước thải bề mặt và nước thi công xử lý bằng hố ga tạm để lắng đọng bùn
đất, rác thải trước khi thoát ra ngoài.
d. Giải pháp giao thông trong quá trình thi công.
- Nhà thầu đặt biển chỉ dẫn cho các phương tiện giao thông ra vào công trường
và biển cảnh báo hạn chế tốc độ cho các phương tiện tham gia giao thông trên đường
được biết.
- Ban đêm có người trực hướng dẫn giao thông, có đèn chiếu sáng dẫn luồng
giao thông.
- Xe máy thiết bị thi công phải có biển riêng của công trường khi chở nguyên vật
liệu phải có bạt che mưa, che bụi và người hướng dẫn chỗ đổ, có người hướng dẫn
điều độ xe máy trên công trường.
- Vật liệu thi công phải để gọn gàng, gần nơi thi công không cản trở giao thông.
- Sau mỗi ca làm việc xe máy thiết bị phải tập kết về vơi quy định. Xe máy thiết
bị thi công phải đầy đủ hệ thống an toàn chiếu sáng đèn hiệu hoạt động tốt.
- Tại công trờng, các tuyến thi công sẽ có sơ đồ mặt bằng bố trí lực lượng thi
công: lao động, thiết bị, vật tư phù hợp với mặt bằng hiện có. Thường xuyên có người
hướng dẫn của công trường làm nhiệm vụ hướng dẫn phương tiện chở vật tư, vật liệu,
... cũng như các phương tiện phục vụ thi công. Đặc biệt tuân thủ các quy định về an
toàn giao thông trong quá trình thi công.
- Bố trí đầy đủ hệ thống chiếu sáng công trường (nếu thi công ban đêm) và các
loại đèn báo hiệu, đèn nháy và các phương tiện đảm bảo an toàn khác theo quy định.
- Bố trí ngời trực, hướng dẫn điều hành giao thống 24/24h ở hai đầu barrie.
- Thông báo đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng và làm việc với
Chính quyền địa phương để thông tin cho nhân dân được biết và trợ giúp.
e. Giải pháp liên lạc trong quá trình thi công.
- Để đảm bảo công tác thi công và quản lý chất lượng công trình được thực hiện
đạt hiệu quả cao nhất. Nhà thầu sẽ huy động một số máy móc, thiết bị văn phòng hiện
đại. Tại văn phòng bố trí đầy đủ bàn làm việc, ghế, tủ đựng hồ sơ tài liệu, điện thoại
cố định, máy Fax, kết nối internet và các thiết bị, dụng cụ cần thiết để phục vụ công
việc.
- Tại văn phòng ngoài khu vực làm việc cho cán bộ kỹ thuật, bố trí thêm diện
tích phù hợp để tổ chức các buổi họp giao ban định kỳ giữa các bên, hoặc các buổi
họp khác khi cần thiết.
- Nhà thầu sẽ cung cấp cho Chủ đầu tư, tư vấn các số điện thoại liên lạc, số Fax
phục vụ mà Nhà thầu đăng ký.
III. HỆ THỐNG TỔ CHỨC.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHÀ THẦU TẠI CÔNG TRƯỜNG

CHỈ HUY TRƯỞNG


(QUẢN LÝ CHUNG)

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kỹ thuật, hành vật tư, an toàn,
chất lượng chínhkế thiết bị hậu cần, y
toán tế

Tổ đội Tổ đội Tổ đội Tổ đội Tổ đội Tổ hoàn


thi công thi công thi công thi công thi công thiện vệ
đào, đắp hệ thống kè phòng móng, an toàn sinh
nền thoát hộ nền mặt giao chung
đường nước đường đường thông

THUYẾT MINH SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG


* Chỉ huy trưởng công trường:
Là người có kinh nghiệm chỉ đạo thi công được giám đốc công ty (Đại diện Liên
danh) uỷ quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động có liên quan đến
việc thi công công trình. Điều phối các bộ phận kỹ thuật, bộ phận vật tư, bộ phận kế
toán, bộ phận hậu cần, ytế, các tổ vận chuyển cơ giới, các tổ đội thi công trên phạm
vi toàn công trình thi công nhịp nhàng không bị chồng chéo, tránh lãng phí và thất
thoát vật tư trong quá trình thi công.
* Bộ phận kỹ thuật, chất lượng: Có trách nhiệm lập tiến độ thi công, biện pháp
thi công. Tham mưu cho Chỉ huy trưởng công trường về kỹ thuật thi công, tính toán
nhu cầu vật tư, thiết bị máy móc và nhân lực từng hạng mục cụ thể.
* Bộ phận vật tư, thiết bị: Căn cứ báo cáo và tham mưu của bộ phận kỹ thuật lập
chi tiết các loại vật tư. Chịu trách nhiệm tìm nguồn mua vật liệu, áp tải giao nhận vật
tư từ các đại lý về kho tại hiện trường thi công và giao hàng cho từng tổ sản xuất
đúng vị trí và số lượng, chất lượng yêu cầu.
* Bộ phận hành chính, kế toán: Căn cứ vào nhu cầu vật tư, thiết bị yêu cầu, tiến
độ thực hiện, nhân lực lao động của từng hạng mục thi công lập chi tiết kinh phí trình
Chỉ huy trưởng công trường xem xét quyết định điều phối.
* Bộ phận an toàn, hậu cần y tế: Căn cứ vào số lượng cán bộ công nhân viên
trên công trường phục vụ và di chuyển bị lương thực thực phẩm, dụng cụ y tế, thuốc
men và những vật dụng sinh hoạt cần thiết trong thời gian gần và dự trữ báo cáo Chỉ
huy trưởng xem xét điều phối cho hợp lý.
* Quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường:
- Trụ sở chính là cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo về mọi mặt
kỹ thuật, tài chính, điều phối máy móc, thiết bị, vật tư, nhân lực theo yêu cầu của Chỉ
huy trưởng công trường, để hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng công trình. Cần
thông tin thường xuyên và liên tục với Chủ đầu tư và các cấp, các ngành có liên quan
của địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong công tác chỉ đạo thi công. Kiểm tra đôn
đốc thường xuyên để công trình hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
- Văn phòng của ban điều hành được đặt tại công trường, được trang bị điện
thoại, thiết bị văn phòng để đảm bảo thông tin thường xuyên liên tục.
CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC.
1. Công tác chuẩn bị.
- Trên tổng mặt bằng thể hiện được vị trí xây dựng các hạng mục, vị trí các thiết
bị máy móc, các bãi tập kết cát đá sỏi, bãi gia công cốp pha, cốt thép, các kho xi
măng, cốt thép, dụng cụ thi công, hệ thống đường điện, nước phục vụ thi công... Bố
trí thiết kế tổng mặt bằng hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình thi công hợp lý, đúng trình
tự và việc vận chuyển nguyên vật liệu được thuận tiện. Việc tổ chức tổng mặt bằng
thi công ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, tiến độ thi công... Chính vì vậy
nhà thầu chúng tôi xin nêu một số nội dung chính trong việc chuẩn bị tổng mặt bằng
thi công:
+ Nhận bàn giao mặt bằng công trình.
+ Thu dọn mặt bằng để khởi công xây dựng công trình.
+ Thi công đường điện và nước để phục vụ cho thi công và cho sinh hoạt.
+ Bố trí các công trình kho tàng tạm: Nhà bảo vệ, Ban chỉ huy, kho chứa vật tư
thiết bị, bãi chứa vật liệu...
+ Làm đường thi công nội bộ, làm hàng rào tạm xung quanh khu vực xây dựng,
các biển báo hiệu trong công trường.
+ Chuẩn bị máy móc thiết bị phục vụ thi công
+ Làm việc với chính quyền địa phương để hỗ trợ và giúp đỡ Nhà thầu trong quá
trình thi công công trình và các hạng mục phụ trợ khác...
- Công trình có thể phải thi công trong mùa mưa bão nên khả năng bị ngừng việc
là rất dễ xảy ra. Do đó việc thi công được tiến hành liên tục khẩn trương mà không
làm ảnh hưởng tới sự hoạt động khu vực lân cận. Đặc biệt Nhà thầu đặt ra là biện
pháp thi công phải bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình, vệ sinh môi trường, an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Bố trí mặt bằng tổ chức thi công hợp lý, có cân
nhắc đến các yếu tố thời tiết và tiến độ đã đề ra là việc được chúng tôi quan tâm đầu
tiên. Do đó chúng tôi đưa ra biện pháp tổ chức mặt bằng thi công cho công trình như
thể hiện trên bản vẽ.
2. Công tác trắc đạc.
- Để triển khai thi công Chủ đầu tư sẽ bàn giao cho Nhà thầu tài liệu và các mốc
tại thực địa sau:
+ Mặt bằng xây dựng đã được giải phóng, vị trí các mốc tọa độ, tim cọc trên
thực địa.
+ Bản vẽ sơ đồ bố trí và thuyết minh các mốc tọa độ.
+ Nhà thầu phải có trách nhiệm bảo quản các mốc tọa độ sau khi được bàn giao.
* Thiết bị phục vụ thi công:
+ Máy toàn đạc điện tử GTS-235N .
+ Máy thủy bình tự động D40-SOKIA.
* Biện pháp thi công:
- Phát dọn, chặt cây cối trong phạm vi, khu vực tuyến đường đi qua bằng nhân
công thủ công.
- Kiểm tra lại vị trí mốc tọa độ trên thực địa so với hồ sơ thiết kế.
- Dùng máy toàn đạc điện tử tiến hành kiểm tra và định vị lại toàn bộ tim tuyến
đường theo hồ sơ thiết kế trên thực địa.
- Di dời các cọc mốc cao độ, cọc định vị tim tuyến đường ra ngoài phạm vi thi
công, đồng thời lập hồ sơ định vị, vị trí các cọc này so với các mốc cố định. Sau khi
hoàn tất các công việc trên, nhà thầu báo cho cán bộ giám sát bên A để kiểm tra.
- Cao độ đào đắp, phạm vi đào đắp được kiểm tra liên tục bằng máy toàn đạc và
máy thủy bình trong quá trình thi công.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG: ĐÀO, ĐẮP NỀN ĐƯỜNG.
1. Biện pháp thi công hạng mục đào nền đường.
- Phạm vi áp dụng biện pháp thi công nền đường bằng thủ công:
+ Mốc M1339 đoạn từ Km0+531,73 - Km0+583,19; L=51,44m.
+ Mốc M1340 đoạn từ Km2+542,95 - Km2+617,32; L=74,37m.
- Phạm vi áp dụng biện pháp phá đá nền đường bằng máy xúc gắn đầu búa thủy lực:
+ Mốc M1339 đoạn từ Km0+00 - Km0+531,73; L=531,73m.
+ Mốc M1340: Đoạn từ Km0+697,11- Km0+882,57; L=185,46m; Đoạn từ
Km0+952,00 - Km2+523,14; L=1571,13m.
+ Mốc M1341 đoạn từ Km0+642,90 - Km2+553,24; L=1910,34m.
- Phạm vi áp dụng biện pháp khoan nổ mìn đường kính D42: Phạm vi còn lại
của các mốc M1340, mốc M1341.
1.1. Thi công phá đá nền đường bằng máy đào gắn đầu búa thủy lực.
- Qua nghiên cứu trên Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và bằng kinh nghiệm thi
công các công trình tương tự của nhà thầu. Nhà thầu sẽ tiến hành thi công phá đá nền
đường đá cấp 4 và vận chuyển đổ đi bằng máy. Nhà thầu sử dụng biện pháp phá đá
nền đường bằng máy xúc gắn đầu búa thủy lực để tiến hành đào phá đá nền đường.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy ủi 108cv.
- Máy đào 1,6m3.
- Máy xúc gắn đầu búa thủy lực.
* Biện pháp thi công:
- Xác định tim đường, hướng tuyến, lên ga xác định phạm vi ranh rới của khu
vực phá đá nền đường.
- Rời cọc tim, cọc mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Phát dọn cây.
- Đào bóc tầng phủ trên mặt.
- Phá đá nền đường bằng bằng máy xúc gắn đầu búa thủy lực, đá sau khi đào phá
được Nhà thầu dùng máy xúc 1,6m3 kết hợp máy ủi 108cv, xúc lên ô tô tự đổ 10 tấn để
vận chuyển đổ đi.
1.2. Thi công phá đá nền đường bằng khoan nổ mìn đường kính D42.
Nhà thầu sẽ tiến hành thi công phá đá nền đường đá cấp 4 và vận chuyển đổ đi
bằng máy. Nhà thầu sử dụng biện pháp khoan nổ mìn đường kính D42 tiến hành đào
phá đá nền đường.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy ủi 108cv.
- Máy đào 1,6m3.
- Máy nén khí.
- Máy khoan cầm tay D42.
* Biện pháp thi công:
Trước khi khoan nổ mìn phá đá để thi công nền đường phải chuẩn bị các công
việc sau đây:
- Xác định tim đường, hướng tuyến, lên ga xác định phạm vi ranh rới của khu
vực phá đá nền đường.
- Rời cọc tim, cọc mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Phát dọn cây.
- Đào bóc tầng phủ trên mặt.
- Vạch tuyến, đánh dấu tim đường viền của hố đào trên mặt bằng.
- Làm các mương rãnh ngăn và tiêu thoát nước.
- Đánh dấu vị trí lỗ khoan.
- Làm các bậc, đường đi để bố trí máy móc thiết bị thi công.
Trình tự thi công:
- Nhà thầu dùng máy khoan cầm tay D42 để thi công tạo lỗ nổ mìn. Khi khoan
xong, các lỗ khoan phải được bảo vệ khỏi bị lấp, phải dùng khí nén thổi lại hoặc
khoan lỗ mới gần lỗ khoan cũ bị lấp nếu không xử lí được.
- Sau khi khoan song tiến hành nạp thuốc vào lỗ khoan, lượng thuốc nhỏ nhất
không quá 20%, lượng thuốc lớn nhất không quá 80% thể tích lỗ khoan và lỗ mìn
phải được lấp kín theo phương pháp hiện hành.
- Kíp điện được đặt về hướng đối diện với mục tiêu nổ, chỉ cần nạp ngập kíp nổ
vào trong khối thuốc nổ. Thường đáy kíp không vượt quá 1/3 chiều cao gói thuốc.
Chuẩn bị cho việc gây nổ cần đặc biệt chú ý các biện pháp giữ cho kíp khỏi bị tụt, bị
lỏng hay các dây dẫn nói chung khỏi bị đứt.
- Trước khi nổ phải có mìn báo hiệu, sau đó mới được nổ phá. Kiểm tra mìn câm
trước khi tiến hành hót đất đá, dùng các biện pháp kích nổ để xử lý mìn câm.
- Đá sau khi phá dỡ được Nhà thầu dùng máy xúc 1,6m3 kết hợp máy ủi 108cv,
xúc lên ô tô tự đổ 10T để vận chuyển đổ đi.
- Khi đổ đá vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu đến thùng xe không được cao
quá 0,7m. Vị trí của xe ôtô đứng phải thuận tiện và an toàn. Khi máy đào quay, gầu
máy đào không được đi qua đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vươn cần
ra xa khi đổ.
- Khi vận chuyển đá trên đường giao thông phải có bạt để che phủ đúng theo qui
định. Khi ô tô di chuyển trên đường giao thông thì tại những điểm nút giao thông cần
phải có những hệ thống biển báo, rào chắn và cả người điều khiển giao thông.
Quy định an toàn về công tác nổ mìn:
- Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
- Đảm bảo an toàn nhà ở, công trình, thiết bị... nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, báo hiệu có trạm theo dõi, chỉ
huy ở biên giới vùng nổ.
- Báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân trước khi nổ và giải thích các
tín hiệu, báo hiệu.
- Di tản người và súc vật ra ngoài khu vực nguy hiểm. Phải lập biên bản hoàn
thành công tác chuẩn bị nổ an toàn.
- Quy định các nội dung cụ thể về công tác đảm bảo an toàn từ lúc chuẩn bị đến
khi nổ mìn trên công trường để mọi người tuân theo.
1.3. Thi công phá đá nền đường bằng thủ công.
* Biện pháp thi công:
- Xác định tim đường, hướng tuyến, lên ga xác định phạm vi ranh rới của khu
vực phá đá nền đường.
- Rời cọc tim, cọc mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Phát dọn cây.
- Đào bóc tầng phủ trên mặt.
- Phá đá nền đường bằng thủ công, thủ công dùng chòong, cuốc chim đào phá đá,
đất đá đào ra được bốc xếp + vận chuyển đổ đi.
1.4. Thi công đào đất nền đường bằng thủ công các tuyến mốc đi bộ.
* Biện pháp thi công:
- Xác định tim đường, hướng tuyến, lên ga xác định phạm vi ranh rới của khu
vực phá đào đất nền đường.
- Rời cọc tim, cọc mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Phát dọn cây.
- Đào bóc tầng phủ trên mặt.
- Đào đất nền đường bằng thủ công, thủ công dùng cuốc, xẻng đào đất nền đường,
đất đào ra được bốc xếp + vận chuyển đổ đi.
1.5. Thi công đào nền đường đất cấp 3 bằng máy các tuyến ô tô.
Nhà thầu sẽ tiến hành thi công đào đất nền đường và vận chuyển đất đổ đi bằng
máy.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy ủi 108cv.
- Máy đào 1,6m3.
* Biện pháp thi công: Cơ bản chia ra làm 3 giai đoạn như sau:"đào phá
tuyến"; "đào cơ bản"; "đào hoàn thiện".
- Tổ chức một nhóm thi công "phá tuyến", sử dụng máy đào, máy ủi, đào mở khối
lượng đất. Đất được máy ủi gom lại và được máy xúc xúc lên ôtô vận chuyển đổ đi.
- Một nhóm thi công "cơ bản" đi sau có nhiệm vụ đào đất cơ bản tới cao độ nền:
Sử dụng máy đào, máy ủi, kết hợp nhân công đào đất. Đất được máy ủi gom lại và
được máy xúc xúc lên ôtô vận chuyển đổ về vị trí đắp trên tuyến.
- Một nhóm "hoàn thiện" nền đào có nhiệm vụ hoàn thiện nền đào theo đúng hồ
sơ thiết kế. Sử dụng máy ủi, máy xúc sửa hoàn thiện mái ta luy, cao độ nền, siêu cao,
kết hợp nhân công đào phá, đào rãnh. Đất, đá được máy ủi gom lại và được máy xúc
xúc lên ôtô vận chuyển đổ đi.
* Công tác chuẩn bị trước khi thi công như sau:
+ Rời cọc, mốc ra khỏi phạm vi thi công.
+ Lên ga, xác định phạm vi đào.
- Công tác lên khuôn đường cho thi công bằng máy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các cọc lên khuôn không bị máy phá hỏng.
+ Cách lên khuôn phải phù hợp với đặc điểm làm việc của từng loại máy.
+ Dễ dàng kiểm tra chất lượng nền đường, dễ dàng di chuyển máy thi công.
- Để lên khuôn đường đơn vị sẽ cho đóng cọc, sào tiêu giá mẫu kiểm tra. Khi lên
khuôn đường tại những cọc quan trọng như đỉnh taluy nền đào, cọc chân taluy nền
đắp được đơn vị tiến hành đo đạc hai lần. Qua hai lần đo vị trí các cọc không được
cách nhau lớn hơn so với sai số cho phép của bề rộng nền đường.
- Khi lên khuôn cần chú ý:
+ Bề rộng nền đắp cần phải cắm rộng hơn thiết kế (tùy theo trình độ và phương
tiện thi công) để sau này còn gọt bỏ và vỗ mái taluy.
+ Công nhân lái máy trước lúc đưa máy vào thi công phải nắm chắc được vị trí
các cọc, sào tiêu và giá mẫu kiểm tra, cùng với các ghi chú trên cọc. Trong quá trình
thi công nếu các cọc bị mất phải bổ sung ngay.
- Lên khuôn đối với nền đường đào bằng cách cắm cọc đỉnh taluy và mép ngoài
nền đường. Ở bên ngoài mỗi cọc cắm một sào tiêu cao 1,5- 2,0m cách cọc 0,5m để
người lái máy nhìn thấy rõ. Trên sào tiêu ghi rõ chiều sâu đào kể từ vị trí cọc đến cao
độ thiết kế của tim đường.

* Trình tự thi công:


a. Đào phá tuyến.
- Sau khi đã cắm cọc, lên ga phần đào, dùng 1 máy đào bánh xích đi trước đào
đất theo mép ta luy đào, tạo mái ta luy, tạo đường tiến máy và tạo "thế" hay mặt bằng
cho các máy đi sau dễ dàng đào hạ nền đường.
- Nếu đường đào có mặt cắt tam giác hoặc cắt ngang mỏm đồi thì đào từ mép
ngoài vào trong và đào ngay đến cao độ thiết kế.
Mỏm đồi

3 1 3 4 2
2
1
- Nếu trắc ngang hình thang, đầu tiên đào một đường hào ở giữa làm đường vận
chuyển dọc rồi từ đó đào sang hai bên. Nếu cần thiết chia ra thành 2-3 tầng cao từ
1m00 đến 1m50 để đào từ trên xuống dưới.

3 1 2
6 4 5

- Dùng 1 máy xúc bánh xích khác (có thể sử dụng luôn máy ở trên vì khối
lượng phần trên ít) vừa sửa mái ta luy theo thiết kế, vừa đào hạ tiếp phần nền sát
mái ta luy dương.
- Trong quá trình đào phải kết hợp bạt, gọt mái đường theo đúng thiết kế và cứ
đào sâu được 1m phải kiểm tra độ dốc 1 lần.
- Dùng một máy ủi để ủi phần đất (do máy xúc đào) vừa đào hạ nền và gom đất
lại để xúc đổ đi. Công việc thực hiện trong phạm vi "Khuôn" đã tạo ra.
- Kết quả của giai đoạn "Đào phá tuyến" :
+ Thông tuyến để máy móc đi lại dễ dàng.
+ Tạo thành "khuôn" khống chế chính xác đoạn nền đào.
+ Hạ được cao độ nền đào.
b. Đào cơ bản
- Theo "Khuôn" nền đào đã được tạo ra, dùng máy xúc bánh xích kết hợp với
máy ủi tiếp tục đào, hạ nền đường. Máy xúc vừa đào đất nền, vừa bạt sửa taluy theo
thiết kế, dùng thủ công, dùng máy xúc, ủi gom lại để xúc vận chuyển về vị trí đắp nền
đường.
- Đào mở rộng trước, đào hạ nền sau. Hạ nền nửa một, hạ dần đến cao độ thiết
kế, sao cho vừa thi công, vừa đảm bảo thuận tiện cho việc lưu thông.
- Dùng máy xúc kết hợp với nhân công để bạt sửa ta luy nền đường đảm bảo
theo hồ sơ thiết kế.
- Kết quả: Cao độ nền và chiều rộng nền, hệ số mái ta luy đạt tương đối so với
hồ sơ thiết kế.
c. Đào hoàn thiện:
Sau khi đã đào nền đường cơ bản tới đường đỏ, tiến hành:
- Khôi phục tuyến chính xác: Cọc chi tiết, cự ly, đỉnh.
- Kiểm tra cao độ thực tế, chiều rộng nền (từ tim) thực tế, so sánh với thiết kế
nhằm xác định chính xác cao độ, chiều rộng thi công còn lại để có phương án sửa
chữa đảm bảo nền đúng thiết kế.
Hoàn thiện nền đào bao gồm:
- Hạ và mở nền, bạt sửa ta luy đúng hồ sơ thiết kế về cao độ, chiều rộng, siêu
cao và hệ số mái ta luy.
- Đào rãnh thoát nước.
Biện pháp thi công:
- Dùng máy xúc bạt sửa mái ta luy.
- Máy xúc + máy ủi cậy, gạt nền đường tới cao độ thiết kế, đảm bảo độ siêu cao.
- Xác định vị trí, kích thước rãnh.
- Dùng máy xúc kết hợp nhân công cậy đá, sửa sang rãnh đảm bảo chiều rộng,
sâu của rãnh.
- Quá trình thi công nền đào đơn vị sẽ tuân thủ theo các quy định, yêu cầu của
chỉ dẫn kỹ thuật và hết sức lưu ý vấn đề đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao
động. Thi công dứt điểm từng đoạn nền đào (khoảng vài trăm mét) để đảm bảo giao
thông tốt.
- Sau khi đào nền đến cao độ thiết kế tiến hành kiểm tra độ chặt của nền đất, nếu
thấy không đạt yêu cầu kỹ thật thì phải lu lèn cho đến khi đạt sau đó mới được thi
công các công việc tiếp theo.
2. Biện pháp thi công san đắp nền đường.
- Thi công đắp đất nền đường độ chặt K90, K95 bằng máy.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Máy đầm bánh hơi 16 tấn.
- Lu bánh thép 10 tấn.
- Máy ủi 108CV.
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Xe tưới nước tự hành.
- Máy đào 1,6 m3.
* Biện pháp thi công:
- Trước khi đắp đất chính thức Nhà thầu tổ chức thí nghiệm đất đắp tại một đoạn
dài 50 - 100m để xác định chiều dày của 01 lớp đắp, số lần đầm lèn phù hợp với thiết
bị thi công và loại đất sử dụng.
- Đắp đất nền K90, K95 tới cao độ thiết kế lần lượt đối với các đoạn đắp trên tuyến.
- Hoàn thiện nền đắp: cao độ, kích thước, độ dốc siêu cao, độ bằng phẳng.
- Công tác chuẩn bị trước khi thi công như sau:
+ Rời cọc, mốc ra khỏi phạm vi thi công.
+ Lên ga, xác định phạm vi đắp.
- Công tác lên khuôn đường cho thi công bằng máy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các cọc lên khuôn không bị máy phá hỏng.
+ Cách lên khuôn phải phù hợp với đặc điểm làm việc của từng loại máy.
+ Dễ dàng kiểm tra chất lượng nền đường, dễ dàng di chuyển máy thi công.
- Để lên khuôn đường đơn vị sẽ cho đóng cọc, sào tiêu giá mẫu kiểm tra. Khi lên
khuôn đường tại những cọc quan trọng như đỉnh taluy nền đào, cọc chân taluy nền
đắp được đơn vị tiến hành đo đạc hai lần. Qua hai lần đo vị trí các cọc không được
cách nhau lớn hơn so với sai số cho phép của bề rộng nền đường.
- Khi lên khuôn cần chú ý:
+ Bề rộng nền đắp cần phải cắm rộng hơn thiết kế (tùy theo trình độ và phương
tiện thi công) để sau này còn gọt bỏ và vỗ mái taluy.
+ Công nhân lái máy trước lúc đưa máy vào thi công phải nắm chắc được vị trí
các cọc, sào tiêu và giá mẫu kiểm tra, cùng với các ghi chú trên cọc. Trong quá trình
thi công nếu các cọc bị mất phải bổ sung ngay.
- Lên khuôn nền đường đắp bằng cách cắm cọc giới hạn chân taluy, phía ngoài
các cọc ngoài cùng cắm các sào tiêu ghi rõ chiều cao đắp kể từ cọc đến cao độ thiết kế
tại tim đường. Trên sào có đặt các thanh ngang cao bằng cao độ thiết kế tim đường.
* Trình tự thi công từng hạng mục đắp nền.
a. Công tác dọn quang.
- Qua xem xét hồ sơ thiết kế (trắc ngang): địa hình trong phạm vi tuyến đi qua
một số đoạn khá phức tạp, cao độ thiên nhiên không đồng đều. Do đó việc thi công
dọn quang sẽ chọn phương án thi công là dùng cơ giới kết hợp thủ công.
- Nội dung công việc: thủ công chặt, phát cây, rồi dùng máy ủi (hoặc xúc) gom
cây cối ra ngoài phạm vi thi công (trong giới hạn cọc giải phóng mặt bằng) hoặc vận
chuyển đến nơi quy định.
- Việc thi công hạng mục này tuân thủ theo các quy định, yêu cầu trong chỉ dẫn
kỹ thuật.
b. Công tác đào cấp, đào hữu cơ.
- Qua khảo sát cho thấy khối lượng đào cấp và đào hữu cơ chiếm tỷ lệ khá nhỏ
trong công tác đào.
- Trước khi đào hữu cơ, đánh cấp làm các công tác chuẩn bị sau:
+ Lên ga cắm cọc, xác định chân nền đường đắp.
+ Rời cọc, mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Cũng do đặc điểm địa hình nên phương án thi công như sau: Đào cấp, đào hữu
cơ bằng bằng máy đào 1,6m3. Gom đất hữu cơ đến nơi quy định, dùng máy xúc xúc
lên ô tô vận chuyển đổ đi. Đánh cấp tại các vị trí có độ dốc ngang lớn (> 20%).
c. Công tác đắp đất.
- Đây là công tác quan trọng nhất trong việc thi công nền đường. Đắp đất nền
sau khi lu lèn phải đạt độ chặt K ≥ 0,90 đối với các lớp dưới và K  0,95 đối với lớp
trên cùng của nền đường 50 cm. Đất đắp được tận dụng từ nền đào vận chuyển bằng
ô tô tới vị trí đắp.
- Sau khi đào hữu cơ, đánh cấp đến cao độ thiết kế, nền ổn định, được kỹ sư tư
vấn chấp thuận thì tiến hành công tác đắp đất.
- Vật liệu sử dụng cho lớp K= 0,95 phải phù hợp với yêu cầu sau:
+ Giới hạn chảy ≤ 55
+ Chỉ số dẻo ≤ 27
+ CBR (ngâm 4 ngày) 5
+ Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm
- Vật liệu sử dụng cho lớp K= 0,98 phải phù hợp với yêu cầu sau:
+ Giới hạn chảy ≤ 34
+ Chỉ số dẻo ≤ 17
+ CBR (ngâm 4 ngày) 7
+ Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm
Khi lấy mẫu và làm thí nghiệm đơn vị sẽ báo cho TVGS biết để cùng tham gia
lập chứng chỉ.
 Nội dung công việc.
- Lên ga cắm cọc xác định vị trí, kích thước, cao độ lớp đắp.
- Đắp đất đạt độ chặt K= 0,95 các lớp dưới.
- Đắp đất đạt độ chặt K= 0,98 các lớp trên cùng (50cm) và phần lề đường. Trước
khi tiến hành công tác đắp đất cần lập bảng phân lớp nền đắp trình TVGS để tiện cho
việc theo dõi, kiểm tra, nghiệm thu.
 Biện pháp thi công.
Do đặc điểm địa hình có chỗ lồi lõm cục bộ và có một số vị trí chiều rộng đắp
nhỏ, nên các lớp dưới cùng khố thi công đắp bằng cơ giới, nên phải tiến hành đắp đất
bằng thủ công tới cao độ và chiều rộng tương ứng của nền mà có thể thi công bằng cơ
giới được.
* Công tác đắp đất K= 0,9 bằng máy:
- Ô tô vận chuyển đất tới vị trí đắp. Khối lượng đất đổ và cự ly được tính toán
sao cho lớp đắp có chiều dày ≤ 30cm sau khi đã lu lèn (tính đến hệ số lu lèn).
- Dùng máy ủi, máy san để san đất đắp đến cao độ qui định (có tính hệ số lu
lèn), đủ kích thước, chiều rộng nèn ép dư  20 cm.
- Nhân công loại bỏ rễ cây, đất không thích hợp, bù phụ phía ta luy.
- Công tác lu nèn:
+ Giai đoạn lu sơ bộ:
Dùng lu tĩnh từ 8  10T lu sơ bộ trên bề mặt từ 3  4 lượt/điểm với tốc độ 2 
2,5 Km/h. Mục đích của giai đoạn này là làm ép co lớp đất, làm cho kết cấu di
chuyển đến vị trí ổn định.
+ Giai đoạn lu lèn chặt:
Dùng lu rung từ 16  24T (chế độ rung cấp 1) lu chặt trên bề mặt từ 6  8
lượt/điểm với tốc độ lu 4  6 Km/h.
Dùng lu rung từ 16  24T (chế độ rung cấp 2) lu chặt trên bề mặt từ 6  8
lượt/điểm với tốc độ lu 4  6 Km/h.
+ Giai đoạn lu hoàn thiện:
- Dùng lu tĩnh từ 8  10T lu sơ bộ trên bề mặt từ 3  4 lượt/điểm với tốc độ 4 
6 km/h.
- Để đảm bảo lu lèn được đồng đều thì vệt sau đè lên vệt trước 25  30cm.
- Trong quá trình lu lèn nếu thấy vật liệu khô thì cần phải tưới nước thấm đều 1
 2 giờ mới tiếp tục lu tiếp.
- Trong những đoạn có bố trí siêu cao nên tiến hành lu từ bụng đường cong đến
lưng đường cong, còn ở những đoạn đường thẳng thì lu từ mép vào giữa.
- Sau khi thí nghiệm độ chặt và được kỹ sư tư vấn kiểm tra, chấp thuận thì tiến
hành đắp lớp tiếp theo.
- Ở nơi đắp cạp phải đầm kỹ ở mặt cấp nhằm làm cho lớp đất mới bám chặt
vào đất cũ.
- Quá trình đắp đất luôn cố gắng duy trì độ ẩm của đất đắp sao cho đạt (0,9 -
1,1) W0.
- Đất đắp lớp sau phải liên kết tốt với lớp dưới. Trường hợp mặt lớp dưới quá
khô thì tưới nước (dùng xe tẹc nước).
* Công tác đắp đất K≥ 0,95 bằng máy:
- Lớp đắp K≥ 0,95 là lớp trên cùng của nền đường, có chiều dày 50cm, nên thi
công làm 03 lớp.
- Quá trình thi công tương tự đắp đất K= 0,95 riêng thiết bị lu sử dụng lu bánh
lốp kết hợp lu rung hoặc lu bánh sắt.
- Lớp đắp K≥ 0,95 trên cùng ngoài việc phải đảm bảo độ chặt, kích thước còn
phải đạt được độ bằng phẳng, cao độ và độ dốc theo hồ sơ thiết kế và được TVGS
kiểm tra và cho ý kiến chấp thuận.
- Quá trình đắp đất K= 0,90 và K≥ 0,95 được tiến hành phân đoạn đắp để đảm
bảo quá trình thi công được liên tục. Chiều dài đoạn đắp từ 100m đến 200m.
- Sau khi đắp đất hết cao độ nền đường, tiến hành công tác đầm, vỗ, sửa mái ta luy
đảm bảo độ dốc mái ta luy theo hồ sơ thiết kế và trồng cỏ mái ta luy bằng thủ công.
- Việc thi công đắp nền đường đơn vị sẽ tuân thủ theo các yêu cầu, quy định của
tiêu chuẩn kỹ thuật.
* Công tác lu lèn nền đất tự nhiên K≥ 0,95 bằng máy:
- Khi bề mặt bên dưới đáy kết cấu mặt đường (với nền đào) là nền đất. Sẽ phải
được cày xới lên, đập vỡ và đầm đạt độ chặt quy định độ chặt K  0,98 với độ sâu
30cm trong phạm vi đã được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế.
- Thiết bị lu sử dụng lu bánh lốp kết hợp lu rung hoặc lu bánh thép.
- Lớp đắp K≥ 0,98 trên cùng ngoài việc phải đảm bảo độ chặt, kích thước còn
phải đạt được độ bằng phẳng, cao độ và độ dốc theo hồ sơ thiết kế và được TVGS
kiểm tra và cho ý kiến chấp thuận.
d. Công tác hoàn thiện.
- Bao gồm đào, sửa rãnh, mái ta luy theo đúng hồ sơ thiết kế, san gạt, lu lèn đảm
bảo cao độ, kích thước, gọt sửa, vỗ mái ta luy, trồng cỏ... đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
mỹ quan.
e. Thi công đắp đất nền đường bằng đầm cóc các đoạn tuyến mốc đi bộ.
* Biện pháp thi công:
- Vận chuyển đất đắp tới vị trí đắp bằng thủ công.
- Thủ công vận chuyển đất, cự ly  30m đến vị trí đắp.
- San đất đắp thành từng lớp có chiều dày ≤ 20 cm (có tính hệ số đầm nén).
- Thủ công dùng đầm cóc đầm đất đến độ chặt K ≥ 0,95.
- Sau khi thí nghiệm đạt độ chặt K ≥ 0,95 và được kỹ sư tư vấn chấp thuận thì
tiến hành đắp lớp tiếp theo.
Quá trình đắp đất, nếu đất quá khô thì tưới thêm nước, đất quá ẩm thì hong khô,
sao cho độ ẩm khi đầm nén dao động trong khoảng (0,9 - 1,1)Wo. Trong đó Wo là độ
ẩm tốt nhất, được xác định qua thí nghiệm.
III. BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC MÓNG ĐƯỜNG CẤP PHỐI
ĐÁ DĂM LOẠI 2.
- Sau khi thi công xong phần nền đường K95 được giám sát A nghiệm thu nhà
thầu tiến hành thi công lớp CPĐD loại 2 dày 15cm.
- Nhà thầu dùng máy kết hợp thủ công thi công lớp CPĐD loại 2.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy ủi 108cv.
- Máy san 108cv.
- Máy đào 1,6m3.
- Máy lu rung 25 tấn.
- Máy lu bánh lốp 16 tấn.
- Máy lu bánh thép 10 tấn.
- Xe tưới nước 5m3.
* Biện pháp thi công:
- Quy trình thi công và nghiệm thu lớp CPĐD đá dăm loại 2 áp dụng theo tiêu
chuẩn: TCVN 8859-2011: Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô -
Vật liệu, thi công và nghiệm thu.
- Việc thi công móng, mặt đường được tiến hành sau khi thi công nền đường và
thi công rãnh kết thúc. Kích thước, cao độ nền đường được TVGS kiểm tra và chấp
thuận cho phép chuyển giai đoạn sang thi công móng, mặt đường.
- Trước khi thi công đơn vị cho tiến hành khôi phục cọc mốc và cọc tim. Hệ
thống cọc mốc và cọc tim sẽ được TVGS xác nhận và nghiệm thu trước khi thi công.
Ngoài ra, đơn vị sẽ đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là
những chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng... Những cọc mốc được dẫn
ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công và được cố định bằng những cọc,
mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc
chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
- Trong và trước khi thi công đơn vị sẽ tuân thủ theo đúng các quy định về đảm
bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
- Các đội thi công được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, máy móc cũng như
đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề.
Yêu cầu về vật liệu:
- Cấp phối đá dăm được nghiền và trộn tại mỏ, trước khi đưa vào sử dụng phải
được lấy mẫu thí nghiệm đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành cũng như yêu cầu của Hồ
sơ thiết kế và được sự chấp thuận của Chủ đầu tư.
- Thành phần hạt sẽ được thiết kế để đạt cấp phối tốt nhất, các chỉ tiêu khác theo
TCVN. CPĐD được vận chuyển bằng ô tô tự đổ từ bãi khai thác về công trình tập kết
vào bãi vật liệu được bố trí sẵn.
a. Thành phần hạt (Thí nghiệm theo TCVN 8859 : 2011).

Kích cỡ lỗ sàng Tỷ lệ % lọt qua sàng (Tính bằng trọng lượng)


vuông (mm) Dmax=37.5mm Dmax=25mm Ghi chú
50 100 -
37,5 95-100 100 Edh=3500
25,0 - 79-90 daN/cm2
19,0 58-78 67-83
Với lớp trên
9,5 39-59 49-64
Edh=2500
4,75 24-39 34-54
daN/cm2
2,36 15-30 25-40
0,475 7-19 12-24 Với lớp dưới
0,075 2-12 2-12
* Trình tự thi công móng đường CPĐD.
a. Bố trí tốc độ dây chuyền thi công.
- Để đảm bảo tiến độ thi công, sử dụng thiết bị thi công hiệu quả, vừa đảm bảo
giao thông thuận tiện trong quá trình thi công, chọn chiều dài đoạn dây chuyền thi
công bằng 150m.
- Tuy nhiên không nhất thiết các dây chuyền nhỏ này luôn phải đi liền với nhau
và chiều dài nhất là 150m. Do tính chất công việc có khối lượng phân bố không hẳn
là đều (nhất là việc đào khuôn và đào xới lu lại lớp dưới đạt K≥0,95), đồng thời sự
phụ thuộc của hoạt động các dây chuyền con vào thời tiết cũng giống nhau (ví dụ:
gặp thời tiết mưa nhỏ thì việc tạo khuôn, đào xới lu lèn, thi công lớp mặt đường bê
tông xi măng không thể hoạt động trong khi đó việc thi công lớp móng CPĐD đá dăm
loại 1, loại 2 vẫn có khả năng thi công được….). Do đó chiều dài dây chuyền thi công
như trên chỉ thể hiện trình tự thi công chung. Trong quá trình thi công thực tế sẽ chủ
động điều chỉnh lại cho phù hợp.
b. Công tác tạo khuôn.
- Việc tạo khuôn trong đoạn nền đắp bao gồm: đắp lề đường, san sửa mặt nền
đường trong phạm vi chiều rộng kết cấu áo đường, lu lèn chặt.
- Lên khuôn đường: cắm lại cọc tim đường, cắm cọc mép mặt đường và mép lề
đường (trái + phải).
- Đối với nền đường đào, trong phạm vi nền đất sử dụng máy đào kết hợp với
nhân công đào khuôn đường tới cao độ thiết kế yêu cầu, rồi đầm lèn chặt.
- Dùng máy san để san sửa, thủ công bù phụ, lu lèn bằng máy lu lại lớp mặt nền
đắp sao cho đúng cao độ, kích thước, độ dốc, và đạt yêu cầu về độ bằng phẳng.
- Kiểm tra, khôi phục cọc tim mép mặt đường, chiều rộng khuôn đường và để
đảm bảo thoát nước tốt khi trời mưa, đơn vị sẽ cho làm rãnh xương cá.
- Mời TVGS kiểm tra và cho ý kiến chấp thuận việc chuyển giai đoạn sang rải
móng mặt đường.
c. Rải móng CPĐD đá dăm.
Được tiến hành thi công sau khi nền đường được TVGS kiểm tra chấp thuận.
- Thi công trên toàn bộ bề mặt móng đường.
- Lên ga, cắm cọc xác định kích thước, cao độ rải CPĐD đá dăm (có tính đến hệ
số lu lèn).
* Rải CPĐD đá dăm:
- Dùng máy rải chuyên dùng hoặc dùng máy san để rải lớp CPĐD đá dăm.
- Chuẩn bị máy rải, cắm cọc, căng dây khống chế cao độ rải CPĐD đá dăm (vệt
1/2 trái hoặc phải).
- Vận chuyển cấp phối bằng ôtô đến và đổ vào phễu máy rải. Cho máy rải hoạt
động và rải cấp phối theo cao độ và kích thước đã được khống chế. Thủ công bù phụ,
san sửa những chỗ cấp phối không đảm bảo chất lượng (thành phần hạt không
đều ...). Cấp phối trước khi đổ vào phễu máy rải phải được kiểm tra độ ẩm và xử lý
sao cho có độ ẩm gần với độ ẩm tốt nhất.
- Đơn vị sẽ thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc
dọc, độ ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPĐD đá dăm trong suốt quá trình san.
- Để đảm bảo yêu cầu lu lèn ở mép mặt đường nên rải rộng thêm 30cm mỗi bên.
* Lu lèn CPĐD đá dăm:
Dùng lu bánh thép, lu rung và lu bánh lốp để lu lèn vật liệu đến độ chặt yêu cầu
(K ≥ 0,98) nhân công bù phụ, san sửa đạt cao độ và kích thước.
Trình tự lu lèn (có tính tham khảo phục vụ cho thi công thí điểm):
+ Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 6 - 8 tấn với 3 - 4 lần/điểm.
+ Lu lèn chặt giai đoạn đầu bằng lu rung 25 tấn với số lần 8 - 10 lần/điểm.
+ Lu lèn chặt giai đoạn sau bằng lu bánh lốp 20 - 25 lần/điểm.
+ Lu là phẳng lại bằng lu bánh sắt 8 - 10 tấn.
- Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho từng lớp vật liệu như
các loại lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm
lớp móng CPĐD đá dăm.
- Trong quá trình thi công luôn luôn theo dõi, kiểm tra chất lượng cấp phối
(thành phần hạt, độ ẩm…)
- Sau khi lu lèn xong thường xuyên giữ độ ẩm bề mặt để hạt mịn khỏi bốc bụi.
- Kích thước, cao độ, độ dày, độ chặt, độ bằng phẳng của lớp cấp phối đá dăm
sau khi thi công xong cần được TVGS kiểm tra và cho ý kiến chấp thuận.
- Sau khi đã được kiểm tra chấp thuận (nghiệm thu) vẫn phải bảo dưỡng lớp cấp
phối cho tới khi thi công lớp mặt đường bê tông xi măng.
* Kiểm soát chất lượng lớp cấp phối:
Công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD đá dăm được tiến hành
theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn kiểm tra phục vụ cho công tác chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu
CPĐD đá dăm cho công trình.
- Mẫu kiểm tra được lấy tại nguồn cung cấp, cứ 3000 m3 vật liệu cung cấp cho
công trình hoặc khi liên quan đến một trong các trường hợp sau, đơn vị sẽ tiến hành
lấy mẫu:
+ Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình.
+ Có sự thay đổi nguồn cung cấp.
+ Có sự thay đổi địa tầng khai thác của đá nguyên khai.
+ Có sự thay đổi dây chuyền nghiền sàng hoặc hàm nghiền hoặc cỡ sang.
+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
- Giai đoạn kiểm tra phục vụ công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu CPĐD đá
dăm đã được tập kết tại chân công trình để đưa vào sử dụng.
- Mẫu kiểm tra được lấy ở bãi chứa tại chân công trình, cứ 1000m3 vật liệu lấy
một mẫu cho mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
- Kiểm tra trong quá trình thi công.
- Trong suốt quá trình thi công, đơn vị sẽ thường xuyên tiến hành thí nghiệm,
kiểm tra các nội dung sau:
+ Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu CPĐD đá dăm (quan sát bằng mắt và kiểm
tra thành phần hạt). Cứ 200m3 vật liệu cấp phối hoặc một ca thi công sẽ tiến hành lấy
một mẫu thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
+ Độ chặt lu lèn được tiến hành tại mỗi lớp móng CPĐD đá dăm đã thi công
xong. Đến giai đoạn cuối của quá trình lu lèn, phải thường xuyên thí nghiệm kiểm tra
độ chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 800 m2 phải tiến hành thí
nghiệm độ chặt lu lèn tại một vị trí ngẫu nhiên.
CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC, ĐỘ BẰNG PHẲNG THEO CÁC CHỈ TIÊU SAU

Giới hạn cho phép


Stt Chỉ tiêu kiểm tra Móng Móng Mật độ kiểm tra
dưới trên
1 Cao độ -10 mm -5 mm - Cứ 40- 50m với đoạn
2 Độ dốc ngang ± 0,5% ± 0,3%
tuyến thẳng, 20- 25m với
3 Chiều dày ± 10 mm ± 5 mm
đoạn tuyến cong bằng hoặc
4 Bề rộng - 50 mm - 50 mm cong đứng đo một trắc
Độ bằng phẳng: khe ngang.
5 hở lớn nhất dưới thước ≤ 10 mm ≤ 5 mm - Cứ 100m đo tại một vị trí.
3m
IV. BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC BÊ TÔNG MẶT ĐƯỜNG.
- Sau khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm được cán bộ giám
sát nghiệm thu nhà thầu tiến hành thi công bê tông mặt đường.
- Trước khi đổ bê tông mặt đường, đơn vị thi công tiến hành lót 2 lớp giấy ni
lông chống thoát nước.
- Nhà thầu dùng thủ công để thi công bê tông mặt đường.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy đào 1,6m3.
- Máy trộn bê tông 500l.
- Máy hàn 2,3Kw.
- Máy đầm dùi 1,5Kw.
- Máy đầm bàn 1Kw.
- Máy cắt uốn cốt thép 5Kw.
- Máy phát điện dự phòng 30KVA.
- Xe ôtô chở nước 5m3.
* Vật liệu sử dụng thi công:
- Xi măng PCB40.
- Cát bê tông.
- Đá dăm 2x4.
- Nước đổ bê tông.
- Vật liệu làm khe co dãn.
* Biện pháp thi công:
- Sau khi đã kiểm tra lại cốt móng đường đảm bảo đúng theo hồ sơ thiết kế (Có
biên bản nghiệm thu của chủ đầu tư), ta tiến hành đổ bê tông mặt đường. Trước khi đổ
bê tông mặt đường phải lót 2 lớp nilong để ngăn cách lớp BT mặt đường với lớp móng
để tránh tình trạng lưu dẫn nước XM xuống nền đường, tiến hành lắp dựng ván khuôn.
Yêu cầu khi thi công lớp nilong lót và ván khuôn:
- Mối nối giữa nilong chồng lên nhau tối thiểu 10cm được dán kín bằng băng
keo hoặc nhựa.
- Lắp đặt ván khuôn:
- Định vị ván khuôn.
- Lắp đặt, cố định ván khuôn.
- Kiểm tra lại vị trí, cao độ.
- Quét dầu chống dính vào ván khuôn, chèn các khe hở còn lại.
- Ván khuôn phải đảm bảo sai số cao độ đỉnh ván khuôn 3mm, sai số vị trí ván
khuôn 5mm
- Ván khuôn phải thẳng đứng, góc lệch <10o
- Ván khuôn phải vững chắc, không xê dịch khi thi công.
- Gia công và lắp đặt cốt thép, bố trí khe nối.
- Gia công cốt thép truyền lực, lưới cốt thép.
- Làm giá đỡ cốt thép truyền lực và các tấm gỗ đệm giảm yếu tiết diện BT khe nối.
- Định vị và bố trí cốt thép khe nối.
Thi công đổ bê tông:
- Chuẩn bị nguồn nước sạch, bãi trộn, kiểm tra vật liệu, máy móc thiết bị phục
vụ cho công tác đổ bê tông.
- Cấp phối bê tông được xác định trên cơ sở thực nghiệm tương ứng với mác BT
và có sự thống nhất của Chủ đầu tư, căn cứ kết quả này sẽ có các dụng cụ để cân
đong vật liệu cho phù hợp. Trên cơ sở đã tính toán ta đã tiến hành tập kết vật tư (cát
vàng, đá sỏi cuội) dọc theo tuyến tương ứng với khối lượng bê tông mặt đường từng
tuyến. Trộn đảo vữa bê tông bằng máy trộn 500 lít và đổ bê tông mặt đường theo
đúng các yêu cầu kỹ thuật, cụ thể:
+ Đổ (15~20)% trọng lượng nước cho một cối trộn.
+ Đổ xi măng, cát, đá vào cùng một lần.
+ Lượng nước còn lại được đổ dần vào cối cho đến hết.
+ Thời gian trộn bê tông từ 2~2,5 phút.
- Bố trí máy trộn gần khuôn đường cần đổ để tránh phải vận chuyển BT xa làm bê
tông bị mất nước. Trong quá trình đổ bê tông dùng đầm dùi, đầm bàn để đầm bê tông,
đến lớp trên cùng kết hợp thêm bàn xoa và thước cán để làm phẳng mặt đường.
- Đổ bê tông bằng thủ công theo từng đợt tiến hành đầm nén bê tông tránh mất
nước xi măng và tránh mặt đường bị rỗ.
- Dùng bàn san, san phẳng bê tông.
- Đầm dùi: 1 vị trí 45 giây, cách nhau 1,5R.
- Đầm bàn: 1 vị trí 45-60 giây, chồng lên nhau 10cm.
- Bê tông đầm xong có cao độ xấp xỉ cao độ đỉnh ván khuôn.
- Công tác hoàn thiện bê tông:
- Làm phẳng bề mặt bằng bàn trang và ống lăn. Hỗn hợp bê tông dư thừa phải
loại bỏ.
- Tạo nhám bề mặt BT bằng bàn chải thành các khe nhám vuông góc với hướng
xe chạy, sâu 2mm.
- Đồng thời với việc đổ bê tông thì phải kết hợp tạo các khe co giãn, gia công
lắp đặt cốt thép và lắp đặt các thanh gỗ đệm đúng như hồ sơ thiết kế, lấy luôn các khe
co khe giãn làm giới hạn điểm dừng của mỗi lần đổ bê tông.
- Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của
bê tông.
* Công tác bảo dưỡng bê tông:
- Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của
bê tông. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm phải thực hiện theo tiêu chuẩn
TCVN 5529-1991 (bê tông nặng - yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên). Thời gian bảo
dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn trị số quy định sau:
+ Mùa hè 7 ngày đêm.
+ Mùa đông 5 ngày đêm.
+ Phủ cát, tưới ẩm hoặc phun lớp vật liệu tạo màng.
+ Khi BT đạt 25% cường độ thiết kế mới tiến hành tháo ván khuôn.
- Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học
như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác.
* Kiểm tra chất lượng bê tông:
- Kiểm tra chất lượng bê tông bao gồm các việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy
trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng. Việc kiểm
tra chất lượng thi công bê tông toàn khối bao gồm các khâu chính:
+ Kiểm tra vị trí và dung sai của các kết cấu công trình.
+ Kiểm tra công tác đánh xờm, vệ sinh mặt tiếp giáp với công trình cũ hoặc các
phần đã đổ trước đó.
+ Kiểm tra việc lắp dựng cốp pha đà giáo.
+ Kiểm tra việc chế tạo và chất lượng hỗn hợp bê tông.
+ Kiểm tra cường độ bê tông sau khi đã đủ tuổi.
- Độ sụt của hỗn hợp bê tông được kiểm tra tại hiện trường theo các quy định sau:
+ Đối với bê tông trộn tại hiện trường cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ bê tông
đầu tiên.
+ Khi trộn bê tông trong điều kiện thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm tra
một lần trong một ca.
+ Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành
phần cấp phối bê tông thì phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra thêm ít
nhất một lần trong một ca.
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông:
+ Được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng ẩm theo TCVN 3105-1993.
Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ - mỗi tổ gồm 3
viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105-
1993. Kích thước viên mẫu chuẩn 150mm x 150mm x 150mm. Số lượng tổ mẫu được
quy định theo khối lượng như sau:
+ Đối với bê tông nền, mặt đường ô tô cứ 200 m3 lấy một tổ mẫu, nhưng nếu
khối lượng bê tông ít hơn 200 m3 vẫn phải lấy một tổ mẫu.
+ Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép
mẫu đúc tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của
từng tổ mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu
có cường độ dưới 85% mác thiết kê.
* Nghiệm thu công tác đổ bê tông:
Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ sau:
- Chất lượng bê tông (thông qua kết quả thử mẫu và quan sát bằng mắt tại
hiện trường).
- Kích thước, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so
với thiết kế.
- Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu.
- Các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp.
- Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế.
- Các kết quả kiểm tra cường độ bê tông trên các mẫu thử và các kết quả kiểm
tra chất lượng các loại vật liệu khác nếu có.
- Các biên bản nghiệm thu cốp pha trước khi đổ bê tông.
- Các biên bản nghiệm thu nền móng.
- Các biên bản nghiệm thu trung gian của các bộ phận kết cấu.
- Sổ nhật ký thi công.
V. THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
1. Thi công cống tròn, cống bản thoát nước ngang đường.
Nhà thầu sẽ dùng nhân công thủ công để thi công cống tròn, cống bản thoát
nước ngang đường.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Máy đào 1,6 m3.
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy trộn bê tông 250l.
- Máy trộn vữa 80l.
- Xe rùa, xe cải tiến.
- Máy thủy bình.
- Đầm cóc.
- Máy phát điện 30KVA.
- Máy khoan cầm tay D42.
- Máy nén khí.
* Vật liệu sử dụng thi công:
- Xi măng PCB40.
- Cát xây trát.
- Cát bê tông.
- Đá dăm 1x2.
- Nước trộn vữa.
- Đá hộc.
* Biện pháp thi công :
- Các bước thi công được thực hiện tuần tự, mọi công tác thi công đều được cán
bộ giám sát nghiệm thu sau đó mới được chuyển sang thi công công tác tiếp theo.
a. Thi công phá đá cấp 4 hố móng cống thoát nước.
Nhà thầu sử dụng máy khoan cầm tay D42 để tiến hành đào phá đá hố móng
cống thoát nước.
Trước khi khoan nổ mìn phá đá để thi công móng cống phải chuẩn bị các công
việc sau đây:
- Xác định tim cống, lên ga xác định phạm vi ranh rới của khu vực phá đá hố
móng cống.
- Rời cọc tim, cọc mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Phát dọn cây.
- Đào bóc tầng phủ trên mặt.
- Vạch tuyến, đánh dấu tim đường viền của hố đào trên mặt bằng.
- Làm các mương rãnh ngăn và tiêu thoát nước.
- Đánh dấu vị trí lỗ khoan.
Trình tự thi công:
- Nhà thầu dùng máy khoan cầm tay D42 để thi công tạo lỗ nổ mìn. Khi khoan
xong, các lỗ khoan phải được bảo vệ khỏi bị lấp, phải dùng khí nén thổi lại hoặc
khoan lỗ mới gần lỗ khoan cũ bị lấp nếu không xử lí được.
- Sau khi khoan song tiến hành nạp thuốc vào lỗ khoan, lượng thuốc nhỏ nhất
không quá 20%, lượng thuốc lớn nhất không quá 80% thể tích lỗ khoan và lỗ mìn
phải được lấp kín theo phương pháp hiện hành.
- Kíp điện được đặt về hướng đối diện với mục tiêu nổ, chỉ cần nạp ngập kíp nổ
vào trong khối thuốc nổ. Thường đáy kíp không vượt quá 1/3 chiều cao gói thuốc.
Chuẩn bị cho việc gây nổ cần đặc biệt chú ý các biện pháp giữ cho kíp khỏi bị tụt, bị
lỏng hay các dây dẫn nói chung khỏi bị đứt.
- Trước khi nổ phải có mìn báo hiệu, sau đó mới được nổ phá. Kiểm tra mìn câm
trước khi tiến hành hót đất đá, dùng các biện pháp kích nổ để xử lý mìn câm.
- Đá sau khi phá dỡ được Nhà thầu dùng máy xúc 1,6m3 kết hợp máy ủi 108cv,
xúc lên ô tô tự đổ 10T để vận chuyển đổ đi.
- Khi đổ đá vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu đến thùng xe không được cao
quá 0,7m. Vị trí của xe ôtô đứng phải thuận tiện và an toàn. Khi máy đào quay, gầu
máy đào không được đi qua đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vươn cần
ra xa khi đổ.
- Khi vận chuyển đá trên đường giao thông phải có bạt để che phủ đúng theo qui
định. Khi ô tô di chuyển trên đường giao thông thì tại những điểm nút giao thông cần
phải có những hệ thống biển báo, rào chắn và cả người điều khiển giao thông.
Quy định an toàn về công tác nổ mìn:
- Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
- Đảm bảo an toàn nhà ở, công trình, thiết bị... nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, báo hiệu có trạm theo dõi, chỉ
huy ở biên giới vùng nổ.
- Báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân trước khi nổ và giải thích các
tín hiệu, báo hiệu.
- Di tản người và súc vật ra ngoài khu vực nguy hiểm. Phải lập biên bản hoàn
thành công tác chuẩn bị nổ an toàn.
- Quy định các nội dung cụ thể về công tác đảm bảo an toàn từ lúc chuẩn bị đến
khi nổ mìn trên công trường để mọi người tuân theo.
b. Thi công đào đất hố móng cống thoát nước.
- Thi công đào đất hố móng cống bằng máy kết hợp với thủ công.
Các bước thi công:
- Định vị cống: Xác định tim cống, hướng cống, lý trình cống, phạm vi đào hố
móng.
- Trước khi thi công đào móng, đơn vị sẽ áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo
sự ổn định của các công trình hiện hữu gần kề.
- Đào móng cống dùng máy đào, đào móng cống cơ bản đến cao độ thiết kế, thủ
công sửa móng cống, đảm bảo kích thước, cao độ thiết kế.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế, đầm chặt đất dưới móng cống đến độ chặt
yêu cầu.
- Sau khi hố móng được TVGS nghiệm thu, Nhà thầu tiến hành làm lớp đệm cát
sạn lót móng bằng nhân công thủ công.
c. Thi công xây đá hộc móng, chân khay và sân cống.
- Cấp phối vữa được trộn theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Cường độ vữa xây phải
đảm bảo VXM #100 sử dụng máy trộn vữa 80l. Cấp phối vữa xây và quy trình chế
tạo vữa theo đúng TCVN 4459-87 và TCVN 4314-2003.
- Đá xây được tập kết đến chân công trình, xây kết cấu đến cao độ thiết kế.
- Công tác xây đá hộc chúng tôi tuân thủ theo đúng TCVN 4085 - 2011 và quy
phạm 14TCN 12 - 2002.
- Chọn đá:
+ Đá hộc để xây cần có chiếu dài ít nhất 25cm, chiều dày ít nhất 20cm, chiều
rộng hòn đá ít nhất cũng gấp đôi chiều dày. Hòn đá để câu thân tường phải dài hơn
30cm, mặt phô ra ngoài có diện tích ít nhất 300 cm2, mức độ lõm của đá không quá 3
cm. Hòn đá hộc để xây dựng không nên nặng quá 20 kg/viên. Không xây đá non, bị
rạn nứt, đá hà, bám bẩn bùn đất hay dầu mỡ, không dùng đá khô để xây.
+ Đá xây phải sạch, nếu bẩn phải rửa sạch trước khi xây, khi xây vào mùa hanh
khô, trời nắng phải tưới nước kỹ cho đá.
+ Khi xây không đặt đá theo lối dựng bia, phải lựa mặt nào phẳng, rộng nhất để
đặt. Phải rải vữa trước rồi mới đặt đá lên sau. Chèn đầy đá nhỏ 6 x 4 x2 cm cùng vữa
vào kín các mạch và khe ở trong ruột khối xây. Không được chèn đá vụn ở ngoài
mạch. Cứ 3 hòn đá thì ít nhất phải có 1 hòn đá câu.
+ Trước giờ nghỉ (ngừng xây) phải chèn kỹ đầy đá vụn và vữa vào khối xây. Khi
xây tiếp cần dọn sạch rác bẩn, tưới nước kỹ lên lớp đá cũ rồi mới rải vữa để xây.
+ Mạch xây ở ngoài mặt cũng như trong lòng khối xây đá cần tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
- Các mạch ở mặt đứng: mặt cạnh, mặt bằng, mặt cắt không được tạo thành nút
gặp nhau quá 3 mạch.
- Các mạch đứng không kéo dài quá 2 hàng xây, mạch đứng của hàng xây trên
và hàng xây dưới phải so le nhau ít nhất 10 cm trong khối xây đá hộc.
- Sau khi ướm đá, rải vữa vào vị trí rồi đặt đá vào, dùng tay day đá trên mặt vữa,
dùng vồ gỗ hoặc cán búa để gõ chỉnh, sau đó nhồi vữa lên các mặt xung quanh lấy sắt
tròn phi 10 đến 12 thọc đầm vào mạch đứng để nén chặt mạch vữa, đồng thời chèn
thêm đá dăm vào mạch vữa.
- Xây đá từ dưới lên, mỗi lớp xây không dày quá 30cm.
- Các mạch xây phải được no vữa, mạch vữa dày không quá 30cm.
- Không dùng đá nhọn đầu để xây tạo thành mạch chéo, hòn đá như nêm từ
ngoài vào dễ bị đẩy bật ra.
- Khối xây xong phải được tưới nước bảo dưỡng ít nhất là 7 ngày đêm những
ngày đầu phải che mưa, nắng cho khối xây.
d. Thi công lắp đặt đốt cống.
* Yêu cầu cấu kiện:
- Ống cống được đúc sẵn đảm bảo tuân theo mọi yêu cầu của các bản vẽ kỹ
thuật và các yêu cầu kỹ thuật liên quan.
- Việc chấp thuận những ống cống sản xuất tại xưởng sản xuất dựa trên sự kiểm
tra những kết quả thí nghiệm mẫu nén ép được bảo dưỡng trong phòng thí nghiệm.
Ngoài ra phải dựa trên sự kiểm tra thí nghiệm sau trên ống cống đã đúc (theo yêu cầu
của TVGS).
- Những thông số sau phải được ghi rõ trên mỗi phần của ống cống bê tông đúc sẵn:
+ Loại ống cống đường kính trong.
+ Ngày đúc.
+ Tên hoặc nhãn hiệu của chủ xưởng sản xuất.
+ Số lô của sản phẩm.
+ Các kết quả thí nghiệm sản phẩm.
+ Tên và ký hiệu bản vẽ điển hình các cấu kiện cống tròn áp dụng.
* Thi công lắp đặt: Bằng máy kết hợp với thủ công.
- Dùng cẩu để cẩu lắp các ống cống đúng vị trí thiết kế.
- Lắp đặt ống cống chỉ tiến hành sau khi phần móng cống được TVGS kiểm tra,
chấp thuận.
- Dùng máy cẩu để lắp đặt ống cống đúng vị trí.
- Thủ công kê chỉnh đảm bảo cống thẳng, đúng độ dốc, khe hở giữa các đốt cống
phải nằm trong khoảng dung sai cho phép thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Khi lắp đặt
ống cống cần phải kiểm tra cao độ, độ dốc thật chính xác, thẳng với trục dọc của
cống.
- Thủ công thi công mối nối, lớp phòng nước thân cống theo đúng yêu cầu thiết kế.
* Yêu cầu về chất lượng
- Cống đặt xong phải thẳng phẳng, đúng cao độ và độ dốc thiết kế. Sai số cao độ
đáy cống là +10mm, -10mm nhưng phải đảm đảm bảo đồng đều với hố thu.
* Công tác thi công bê tông cốt thép mũ mố.
Sản xuất lắp dựng ván khuôn, gia công cốt thép. Dùng máy trộn 250 lít trộn bê
tông, bê tông được nhân công vận chuyển bằng xe rùa, xe cải tiến đến vị trí thi công.
e. Thi công sản xuất và lắp đặt cấu kiện tấm đan.
- Thi công bằng thủ công. Các cấu kiện bê tông cốt thép được gia công tại sân
bãi. Tập kết đầy đủ các loại vật tư, lắp dựng ván khuôn. Dùng máy trộn bê tông 250
lít để nhào trộn cốt liệu bê tông. Bê tông được vận chuyển đến vị trí đúc bằng xe rùa,
xe cải tiến. Khi đổ bê tông nhân công sử dụng máy đầm, đầm chặt các cấu kiện bê
tông. Cấu kiện bê tông được vận chuyển từ bãi đúc đến vị trí thi công bằng phương
xe cẩu tự hành. Bê tông thi công xong được bảo dưỡng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Công tác lắp dựng: Bằng máy kết hợp với thủ công
- Lắp đặt tấm đan: Tấm đan được lắp sau khi bê tông mũ mố đã đạt cường độ và
độ cứng.
- Khi tấm đan đã được vận chuyển đến vị trí lắp đặt. Nhân công thủ công tiến
hành lắp, căn chỉnh tấm đan vào đúng vị trí thiết kế đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
f. Thi công xây tường đầu, tường cánh và sân gia cố cống.
- Cấp phối vữa được trộn theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Cường độ vữa xây phải
đảm bảo VXM #100 sử dụng máy trộn vữa 80l. Cấp phối vữa xây và quy trình chế
tạo vữa theo đúng TCVN 4459-87 và TCVN 4314-2003.
- Đá xây được tập kết đến chân công trình, xây tường đến cao độ thiết kế.
- Công tác xây đá hộc chúng tôi tuân thủ theo đúng TCVN 4085 - 2011 và quy
phạm 14TCN 12 - 2002.
- Chọn đá:
+ Đá hộc để xây cần có chiếu dài ít nhất 25cm, chiều dày ít nhất 20cm, chiều
rộng hòn đá ít nhất cũng gấp đôi chiều dày. Hòn đá để câu thân tường phải dài hơn
30cm, mặt phô ra ngoài có diện tích ít nhất 300 cm2, mức độ lõm của đá không quá 3
cm. Hòn đá hộc để xây dựng không nên nặng quá 20 kg/viên. Không xây đá non, bị
rạn nứt, đá hà, bám bẩn bùn đất hay dầu mỡ, không dùng đá khô để xây.
+ Đá xây phải sạch, nếu bẩn phải rửa sạch trước khi xây, khi xây vào mùa hanh
khô, trời nắng phải tưới nước kỹ cho đá.
+ Khi xây không đặt đá theo lối dựng bia, phải lựa mặt nào phẳng, rộng nhất để
đặt. Phải rải vữa trước rồi mới đặt đá lên sau. Chèn đầy đá nhỏ 6 x 4 x2 cm cùng vữa
vào kín các mạch và khe ở trong ruột khối xây. Không được chèn đá vụn ở ngoài
mạch. Cứ 3 hòn đá thì ít nhất phải có 1 hòn đá câu.
+ Trước giờ nghỉ (ngừng xây) phải chèn kỹ đầy đá vụn và vữa vào khối xây. Khi
xây tiếp cần dọn sạch rác bẩn, tưới nước kỹ lên lớp đá cũ rồi mới rải vữa để xây.
+ Mạch xây ở ngoài mặt cũng như trong lòng khối xây đá cần tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
- Các mạch ở mặt đứng: mặt cạnh, mặt bằng, mặt cắt không được tạo thành nút
gặp nhau quá 3 mạch.
- Các mạch đứng không kéo dài quá 2 hàng xây, mạch đứng của hàng xây trên
và hàng xây dưới phải so le nhau ít nhất 10 cm trong khối xây đá hộc.
- Sau khi ướm đá, rải vữa vào vị trí rồi đặt đá vào, dùng tay day đá trên mặt vữa,
dùng vồ gỗ hoặc cán búa để gõ chỉnh, sau đó nhồi vữa lên các mặt xung quanh lấy sắt
tròn phi 10 đến 12 thọc đầm vào mạch đứng để nén chặt mạch vữa, đồng thời chèn
thêm đá dăm vào mạch vữa.
- Xây đá từ dưới lên, mỗi lớp xây không dày quá 30cm.
- Các mạch xây phải được no vữa, mạch vữa dày không quá 30cm.
- Không dùng đá nhọn đầu để xây tạo thành mạch chéo, hòn đá như nêm từ
ngoài vào dễ bị đẩy bật ra.
- Khối xây xong phải được tưới nước bảo dưỡng ít nhất là 7 ngày đêm những
ngày đầu phải che mưa, nắng cho khối xây.
g. Thi công đắp đất hoàn thiện cống.
- Nhà thầu sử dụng đầm cóc kết hợp thủ công để thi công đắp đất hoàn trả hố
móng cống.
* Biện pháp thi công:
- Thi công đắp đất bằng đầm cóc kết hợp thủ công:
+ Đất đắp được tập kết trong quá trình đào móng.
+ Nhân công thủ công vận chuyển đất và rải thành từng lớp hai bên móng cống
(đắp đều hai bên). Cự ly bốc xếp + vận chuyển đất đắp bằng thủ công là 30m.
+ Thủ công dùng đầm cóc đầm đất đều hai bên móng cống đến độ chặt K ³ 0,95
từng lớp ≤ 20cm. Cứ mỗi lớp TVGS kiểm tra và chấp thuận thì mới được thi công
đắp tiếp lớp tiếp theo. Trong quá trình đắp đất luôn cố gắng giữ độ ẩm của đất.
Trường hợp đất quá khô hoặc quá ẩm phải xử lý kịp thời (tưới thêm nước hoặc phơi
khô hay thay đất).
2. Thi công rãnh biên bê tông xi măng thoát nước dọc đường.
Nhà thầu sẽ dùng nhân công thủ công để thi công rãnh bê tông xi măng thoát
nước dọc đường.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Máy đào 1,6m3.
- Máy xúc gắn đầu búa thủy lực.
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy trộn bê tông 250l.
- Xe rùa, xe cải tiến.
- Máy thủy bình.
- Đầm cóc.
- Máy phát điện 30KVA.
- Máy khoan cầm tay D42.
- Máy nén khí.
* Vật liệu sử dụng thi công:
- Xi măng PCB40.
- Cát bê tông.
- Đá dăm 1x2.
- Nước trộn vữa.
- Đệm đá mạt.
* Biện pháp thi công:
Các bước thi công được thực hiện tuần tự, mọi công tác thi công đều được cán
bộ giám sát nghiệm thu sau đó mới được chuyển sang thi công công tác tiếp theo.
a. Thi công phá đá cấp 4 hố móng cống thoát nước bằng khoan nổ mìn D42.
Nhà thầu sử dụng máy khoan cầm tay D42 để tiến hành đào phá đá hố móng
rãnh thoát nước.
Trước khi khoan nổ mìn phá đá để thi công móng rãnh phải chuẩn bị các công
việc sau đây:
- Xác định tim rãnh, lên ga xác định phạm vi ranh rới của khu vực phá đá hố
móng rãnh.
- Rời cọc tim, cọc mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Vạch tuyến, đánh dấu tim đường viền của hố đào trên mặt bằng.
- Làm các mương rãnh ngăn và tiêu thoát nước.
- Đánh dấu vị trí lỗ khoan.
Trình tự thi công:
- Nhà thầu dùng máy khoan cầm tay D42 để thi công tạo lỗ nổ mìn. Khi khoan
xong, các lỗ khoan phải được bảo vệ khỏi bị lấp, phải dùng khí nén thổi lại hoặc
khoan lỗ mới gần lỗ khoan cũ bị lấp nếu không xử lí được.
- Sau khi khoan song tiến hành nạp thuốc vào lỗ khoan, lượng thuốc nhỏ nhất
không quá 20%, lượng thuốc lớn nhất không quá 80% thể tích lỗ khoan và lỗ mìn
phải được lấp kín theo phương pháp hiện hành.
- Kíp điện được đặt về hướng đối diện với mục tiêu nổ, chỉ cần nạp ngập kíp nổ
vào trong khối thuốc nổ. Thường đáy kíp không vượt quá 1/3 chiều cao gói thuốc.
Chuẩn bị cho việc gây nổ cần đặc biệt chú ý các biện pháp giữ cho kíp khỏi bị tụt, bị
lỏng hay các dây dẫn nói chung khỏi bị đứt.
- Trước khi nổ phải có mìn báo hiệu, sau đó mới được nổ phá. Kiểm tra mìn câm
trước khi tiến hành hót đất đá, dùng các biện pháp kích nổ để xử lý mìn câm.
- Đá sau khi phá dỡ được Nhà thầu dùng máy xúc 1,6m3 kết hợp máy ủi 108cv,
xúc lên ô tô tự đổ 10T để vận chuyển đổ đi.
- Khi đổ đá vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu đến thùng xe không được cao
quá 0,7m. Vị trí của xe ôtô đứng phải thuận tiện và an toàn. Khi máy đào quay, gầu
máy đào không được đi qua đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vươn cần
ra xa khi đổ.
- Khi vận chuyển đá trên đường giao thông phải có bạt để che phủ đúng theo qui
định. Khi ô tô di chuyển trên đường giao thông thì tại những điểm nút giao thông cần
phải có những hệ thống biển báo, rào chắn và cả người điều khiển giao thông.
Quy định an toàn về công tác nổ mìn:
- Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
- Đảm bảo an toàn nhà ở, công trình, thiết bị... nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, báo hiệu có trạm theo dõi, chỉ
huy ở biên giới vùng nổ.
- Báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân trước khi nổ và giải thích các
tín hiệu, báo hiệu.
- Di tản người và súc vật ra ngoài khu vực nguy hiểm. Phải lập biên bản hoàn
thành công tác chuẩn bị nổ an toàn.
- Quy định các nội dung cụ thể về công tác đảm bảo an toàn từ lúc chuẩn bị đến
khi nổ mìn trên công trường để mọi người tuân theo.
b. Thi công phá đá cấp 4 móng rãnh biên thoát nước bằng máy xúc gắn đầu
búa thủy lực.
Nhà thầu sử dụng máy xúc gắn đầu búa thủy lực để tiến hành đào phá đá hố
móng rãnh thoát nước. Đá sau khi đào ra xúc lên phương tiện vận chuyển đổ đi đúng
nơi quy định.
Các bước thi công:
- Định vị rãnh: Xác định tim rãnh, hướng rãnh, phạm vi rãnh.
- Trước khi thi công đào móng, đơn vị sẽ áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo
sự ổn định của các công trình hiện hữu gần kề.
- Phá đá hố móng rãnh bằng máy xúc gắn đầu búa thủy lực, đảm bảo kích thước
hố móng, cao độ thiết kế.
- Đá sau khi đào ra được Nhà thầu dùng máy xúc 1,6m3, xúc lên ô tô tự đổ 10 tấn
để vận chuyển đổ đi.
c. Thi công đào đất móng rãnh biên thoát nước.
- Thi công đào đất móng rãnh bằng máy kết hợp với thủ công.
Các bước thi công:
- Định vị cống: Xác định tim rãnh, hướng rãnh, phạm vi rãnh.
- Trước khi thi công đào móng, đơn vị sẽ áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo
sự ổn định của các công trình hiện hữu gần kề.
- Đào móng rãnh bằng máy đào 1,6m3 đào móng rãnh cơ bản đến cao độ thiết
kế, thủ công sửa móng rãnh, đảm bảo kích thước, cao độ thiết kế. Đất đào ra xúc lên
ô tô tự đổ 10T vận chuyển đổ đi.
- Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế, đầm chặt đất dưới móng rãnh đến độ chặt
yêu cầu.
d. Thi công bê tông rãnh thoát nước.
* Biện pháp thi công:
- Đệm đá mạt móng được san gạt và đầm chặt đủ chiều dày 5cm bằng đầm cóc
kết hợp thủ công, dùng máy trộn bê tông 250 lít để trộn đảo bê tông sau đó dùng xe
rùa để vận chuyển bê tông đến vị trí thi công. Nhân công thủ công dùng đầm dùi và
đầm bàn để đầm, bàn xoa tạo phẳng mặt sau khi đổ. Bê tông đổ xong được bảo
dưỡng theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Trong quá trình đổ bê tông 5m bố trí 1 khe co dãn
để tránh hiện tượng nứt gãy bê tông.
- Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu
chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế. Trong quá trình
lưu kho, vận chuyển và cấp phối bê tông, vật liệu phải được bảo quản, tránh nhiễm
bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại.
- Bê tông trong thi công luôn tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN4453-95.
- Trộn đảo vữa bê tông bằng máy trộn 250 lít và đổ bê tông tấm theo đúng các
yêu cầu kỹ thuật, cụ thể:
+ Đổ (15~20)% trọng lượng nước cho một cối trộn.
+ Đổ xi măng, cát, đá vào cùng một lần.
+ Lượng nước còn lại được đổ dần vào cối cho đến hết.
+ Thời gian trộn bê tông từ 2~2,5 phút.
- Xi măng, cát, đá dăm để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng.
- Cát sạch không lẫn tạp chất.
- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phụ kịp thời.
- Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau: Trước hết đổ 15% -
20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc đồng thời đổ dần và
liên tục phần nước còn lại.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông: Sử dụng xe rùa để vận chuyển bê tông tư nơi
trộn đến vị trí đúc. Không vận chuyển qua xa để tránh phân tầng bê tông. Nếu bê tông
bị phân tầng cần trộn lại trước khi tiến hành đổ bê tông.
- Trước khi đổ bê tông, kiểm tra độ sụt, lấy mẫu để thí nghiệm, độ sụt được kiểm
tra theo hỗn hợp BTCT. Phương pháp độ sụt theo TCVN3106-93. Trong trường hợp
kết quả thí nghiệm cho thấy bê tông không đạt cường độ cho phép hoặc độ sụt không
đảm bảo thì sẽ loại bỏ khối bê tông đó.
- Khi đổ bê tông nhà thầu luôn giám sát chặt chẽ ván khuôn, cốt thép, nêu có sự
cố sẽ kịp thời sử lý.
- Có biện pháp che chăn khi gặp trời mưa.
- Khi đổ bê tông tiến hành đầm bê tông tránh hiện tượng rỗng bê tông.
- Hỗn hợp bê tông tại công trình được trộn bằng máy trộn bê tông 250 lít. Trong
quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm
việc cần đổ vào thùng toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn quay máy khoảng
5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp với thời gian là 2 phút, tương đương
với độ sụt là 2cm.
- Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt, để tránh
hiện tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông ảnh hưởng đến cường độ bê tông. Trong 7 ngày
đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất
2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần.
VI. BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC KÈ PHÒNG HỘ NỀN ĐƯỜNG.
Nhà thầu dùng máy kết hợp nhân công thủ công để thi công xây dựng kè trọng lực.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Máy đào 1,6m3.
- Máy đào 0,8m3.
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy trộn vữa 250 lít.
- Máy đầm dùi 1,5Kw.
- Máy phát điện dự phòng 30KVA.
- Xe ôtô chở nước.
- Máy khoan cầm tay D42.
- Máy nén khí.
* Vật liệu sử dụng trong thi công:
- Xi măng PCB40.
- Cát bê tông.
- Đá dăm loại: 4x6.
- Nước đổ bê tông.
- Ván khuôn thép.
- Thép tròn.
* Biện pháp thi công :
Các bước thi công được thực hiện tuần tự, mọi công tác thi công đều được cán
bộ giám sát nghiệm thu sau đó mới được chuyển sang thi công công tác tiếp theo.
1. Thi công phá đá cấp 4 móng kè.
Nhà thầu sử dụng máy khoan cầm tay D42 để tiến hành đào phá đá hố móng kè
trọng lực.
Trước khi khoan nổ mìn phá đá để thi công móng kè phải chuẩn bị các công
việc sau đây:
- Xác định tim kè, lên ga xác định phạm vi ranh rới của khu vực phá đá hố móng
kè trọng lực.
- Rời cọc tim, cọc mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Vạch tuyến, đánh dấu tim đường viền của hố đào trên mặt bằng.
- Làm các mương rãnh ngăn và tiêu thoát nước.
- Đánh dấu vị trí lỗ khoan.
- Làm các bậc, đường đi để bố trí máy móc thiết bị thi công.
Trình tự thi công:
- Nhà thầu dùng máy khoan cầm tay D42 để thi công tạo lỗ nổ mìn. Khi khoan
xong, các lỗ khoan phải được bảo vệ khỏi bị lấp, phải dùng khí nén thổi lại hoặc
khoan lỗ mới gần lỗ khoan cũ bị lấp nếu không xử lí được.
- Sau khi khoan song tiến hành nạp thuốc vào lỗ khoan, lượng thuốc nhỏ nhất
không quá 20%, lượng thuốc lớn nhất không quá 80% thể tích lỗ khoan và lỗ mìn
phải được lấp kín theo phương pháp hiện hành.
- Kíp điện được đặt về hướng đối diện với mục tiêu nổ, chỉ cần nạp ngập kíp nổ
vào trong khối thuốc nổ. Thường đáy kíp không vượt quá 1/3 chiều cao gói thuốc.
Chuẩn bị cho việc gây nổ cần đặc biệt chú ý các biện pháp giữ cho kíp khỏi bị tụt, bị
lỏng hay các dây dẫn nói chung khỏi bị đứt.
- Trước khi nổ phải có mìn báo hiệu, sau đó mới được nổ phá. Kiểm tra mìn câm
trước khi tiến hành hót đất đá, dùng các biện pháp kích nổ để xử lý mìn câm.
- Đá sau khi phá dỡ được Nhà thầu dùng máy xúc 1,6m3 kết hợp máy ủi 108cv,
xúc lên ô tô tự đổ 10T để vận chuyển đổ đi.
- Khi đổ đá vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu đến thùng xe không được cao
quá 0,7m. Vị trí của xe ôtô đứng phải thuận tiện và an toàn. Khi máy đào quay, gầu
máy đào không được đi qua đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vươn cần
ra xa khi đổ.
- Khi vận chuyển đá trên đường giao thông phải có bạt để che phủ đúng theo qui
định. Khi ô tô di chuyển trên đường giao thông thì tại những điểm nút giao thông cần
phải có những hệ thống biển báo, rào chắn và cả người điều khiển giao thông.
Quy định an toàn về công tác nổ mìn:
- Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
- Đảm bảo an toàn nhà ở, công trình, thiết bị... nằm trong khu vực nguy hiểm.
- Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, báo hiệu có trạm theo dõi, chỉ
huy ở biên giới vùng nổ.
- Báo trước cho cơ quan địa phương và nhân dân trước khi nổ và giải thích các
tín hiệu, báo hiệu.
- Di tản người và súc vật ra ngoài khu vực nguy hiểm. Phải lập biên bản hoàn
thành công tác chuẩn bị nổ an toàn.
- Quy định các nội dung cụ thể về công tác đảm bảo an toàn từ lúc chuẩn bị đến
khi nổ mìn trên công trường để mọi người tuân theo.
2. Thi công đào móng kè đất cấp 3.
- Nhà thầu tiến hành thi công đào móng kè bằng máy kết hợp thủ công.
* Biện pháp thi công:
- Định vị hố móng kè: Xác định tim, hướng kè, phạm vi hố móng đào.
- Bố trí người điều phối giao thông.
- Đào móng kè sử dụng máy đào 1,6m3 để thi công, máy đào cơ bản đến cao độ
thiết kế, sau đó dùng nhân công thủ công đào kết hợp sửa hố móng kè nhằm đảm bảo
kích thước, cao độ thiết kế.
- Bốc xúc và vận chuyển đất đào móng kè vị trí tập kết, sau đó vận chuyển đổ đi
bằng ô tô tự đổ 10 tấn.
- Dùng máy thủy bình kiểm tra lại cao độ đáy móng, luôn có biện pháp sử lý khi
có sự cố sảy ra.
- Trường hợp nền móng công trình có địa chất không phù hợp với hồ sơ thiết
kế, Nhà thầu sẽ báo cáo cán bộ giám sát và tư vấn thiết kế đưa ra phương án xử lý,
trình Chủ đầu tư phê duyệt. Khi có biện pháp xử lý được cấp có thẩm quyền phê
duyệt mới tiến hành các bước thi công tiếp theo.
- Xe ô tô vận chuyển đất đổ thải đến vị trí tập kết khi tham giao giao thông được
bố trí bạt để che phủ đúng theo qui định, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường. Ô tô di chuyển trên đường giao thông, tại những điểm nút giao thông bố trí hệ
thống biển báo, rào chắn và người điều khiển giao thông.
- Sau khi hố móng được TVGS nghiệm thu, Nhà thầu tiến hành làm lớp đệm cát
sạn lót móng bằng nhân công thủ công.
3. Thi công bê tông kè trọng lực.
* Biện pháp thi công sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn.
- Sau khi làm lớp đệm đá dăm đạt cao độ thiết kế Nhà thầu tiến hành gia công
lắp dựng ván khuôn, lót bạt dứa bê tông móng kè. Ván khuôn phải đạt tiêu chuẩn như
sau:
- Đúng theo kích thước.
- Phẳng nhẵn, không cong, vênh.
- Gọn, tiện dụng và dễ tháo lắp.
- Gia công ván khuôn, lắp dựng ván khuôn đặt các thanh chống theo đúng tiêu
chuẩn đảm bảo độ vững chắc khi tiến hành đầm bê tông.
- Trước khi đổ BT phải kiểm tra nghiệm thu hoàn chỉnh ván khuôn đúng quy
định trong TCVN4453-95. Mục đích của việc nghiệm thu ván khuôn để tránh những
sai sót có thể xẩy ra sau này. Nội dung kiểm tra nghiệm thu gồm:
+ Kiểm tra hình dáng, kích thước của ván khuôn.
+ Kiểm tra độ ổn định của ván khuôn.
+ Kiểm tra số lượng, đường kính đúng so với thiết kế.
- Việc gia công, dựng lắp ván khuôn và giằng chống phải theo đúng bản vẽ thiết
kế thi công đồng thời phải tuân theo các quy định kỹ thuật trong tiêu chuẩn TCVN
4453-95.
* Công tác tháo dỡ ván khuôn giằng chống:
- Ván khuôn, giằng chống chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết,
kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn
thi công sau:
+ Khi tháo dỡ ván khuôn, giằng chống cần tránh không gây ứng suất đột ngột
hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
+ Các bộ phận ván khuôn giằng chống thành bên được tháo dỡ khi bê tông đạt
cường độ lớn hơn 50 DaN/cm2.
- Tất cả ván khuôn, cây chống được phân loại, tập kết theo từng chủng loại, xếp
tại các vị trí riêng biệt để tiện cho công tác huy động, triển khai công tác tiếp theo.
- Vận chuyển ván khuôn từ kho lưu giữ đến vị trí bằng phương tiện thô sơ xe cải
tiến. Sau đó đưa ván khuôn tới vị trí lắp đặt, ván khuôn được đặt vào các thùng,
khung thép để giới hạn tải trọng và tránh rơi vãi, đảm bảo an toàn lao động.
- Vận chuyển ván khuôn trên cùng mặt bằng có thể sử dụng xe cải tiến. Trong
quá trình vận chuyển ván khuôn phải hết sức tránh làm va chạm gây cong vênh.
- Trước khi lắp dựng ván khuôn cho bất cứ chi tiết nào, nhà thầu sẽ thực hiện
công tác trắc đạc để định vị và làm dấu.
* Biện pháp thi công đổ bê tông kè trọng lực.
- Mác bê tông và vật liệu trước khi đưa vào sử dụng trong công trình được tiến
hành kiểm định bởi đơn vị thí nghiệm uy tín, có năng lực, kinh nghiệm. Trình giám
sát và chủ đầu tư phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng.
- Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu
chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế. Trong quá trình
lưu kho, vận chuyển và cấp phối bê tông, vật liệu phải được bảo quản, tránh nhiễm
bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại.
- Xi măng là một vật liệu thành phần chính trong bê tông. Phải xác định số
lượng và mác của xi măng, đảm bảo đúng chủng loại vật liệu khi đưa đi thiết kế mác
bê tông.
- Cát để trộn bê tông là cát hạt to được tuyển chọn sạch, không lẫn tạp chất, khô
ráo, đổ đống theo nhóm hạt, để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa
trôi và lẫn tạp chất.
- Dùng đá dăm 4x6 để trộn bê tông, yêu cầu đá phải sạch, đúng chủng loại, đảm
bảo độ cứng cần thiết cho bê tông.
- Nước dùng để trộn bê tông phải là nước sạch, không được dùng nước bẩn,
nước cống, nước có độ PH cao.
- Vật liệu thi công bê tông kè được nhà thầu bốc xúc và vận chuyển bằng
phương tiện thô sơ từ vị trí tập kết tới vị trí thi công bê tông móng kè.
- Sau khi thi công xong phần lắp dựng ván khuôn định vị vào đúng vị trí kè, sử
dụng máy trộn bê tông 250 lít trộn đảo đổ bê tông móng M150 đá 4x6. Dùng xe rùa
vận chuyển bê tông đến vị trí thi công kè. Nhân công thủ công dùng đầm dùi để đầm
bê tông, đến lớp trên cùng kết hợp thêm bàn xoa và thước cán để làm phẳng và hoàn
thiện kè.
- Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau
02 giờ làm việc cần đổ vào thùng toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn quay
máy khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp với thời gian là 2 phút,
tương đương với độ sụt là 2cm.
- Bê tông kè được Nhà thầu cùng Cán bộ giám sát kiểm tra sơ bộ tại hiện trường
trước khi đổ (kiểm tra độ sụt…), phương pháp độ sụt theo TCVN3106-93. Các mẻ bê
tông được đúc mẫu ngay tại chỗ và lưu kho. Các mẫu được gửi đi thí nghiệm tại đơn
vị thí nghiệm có năng lực và kinh nghiệm.
- Quy trình trộn 1 mẻ bê tông :
+ Đổ (15~20)% trọng lượng nước cho một cối trộn.
+ Đổ xi măng, cát, đá vào cùng một lần.
+ Lượng nước còn lại được đổ dần vào cối cho đến hết.
+ Thời gian trộn bê tông từ 2~2,5 phút.
- Quá trình thi công tuân thủ đúng các đảm bảo về kỹ thuật và chất lượng đã nêu
ra ở trên. Bê tông đổ xong được tưới nước bảo dưỡng theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt, để tránh
hiện tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông ảnh hưởng đến cường độ bê tông. Trong 7 ngày
đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất
2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần.
4. Thi công thoát nước thân kè, làm khe nối.
- Trong quá trình thi công xây kè nhà thầu lắp đặt ống thoát nước PVC D110mm
đối với kè trọng lực để thoát nước lưng kè ngoài ra trong quá trình đắp đất lưng kè,
nhà thầu dùng nhân công thủ công để thi công tầng lọc ngược. Cấu tạo từ ngoài vào
trong như sau: Vải lọc, cát hạt thô dày 10cm, đá 4x6 dày 15cm.
- Dọc thân kè bố trí các khe lún chiều dài 10m đối với kè trọng lực và 20m đối
với kè ốp mái, khe lún có cấu tạo như sau: 2 lớp giấy dầu, 3 lớp nhựa.
5. Thi công đắp đất trả hố móng kè.
- Nhà thầu sử dụng đầm cóc kết hợp thủ công để thi công đắp đất hoàn trả móng
kè.
* Biện pháp thi công:
- Thi công đắp đất bằng đầm cóc kết hợp thủ công:
+ Đất đắp được tập kết trong quá trình đào móng và tận dụng đất đào nền đường.
+ Nhân công thủ công vận chuyển đất và rải thành từng lớp hai bên móng kè
(đắp đều hai bên). Cự ly bốc xếp + vận chuyển đất đắp bằng thủ công là 30m.
+ Thủ công dùng đầm cóc đầm đất đều hai bên móng kè đến độ chặt K ³ 0,95
từng lớp ≤ 20cm. Cứ mỗi lớp TVGS kiểm tra và chấp thuận thì mới được thi công
đắp tiếp lớp tiếp theo. Trong quá trình đắp đất luôn cố gắng giữ độ ẩm của đất.
Trường hợp đất quá khô hoặc quá ẩm phải xử lý kịp thời (tưới thêm nước hoặc phơi
khô hay thay đất).
VII. BIỆN PHÁP THI CÔNG AN TOÀN GIAO THÔNG.
Nhà thầu sẽ dùng nhân công thủ công để thi công cọc H, cọc tiêu, cọc Km, biển
báo và tôn hộ lan.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Máy trộn bê tông 250l.
- Xe rùa, xe cải tiến.
- Máy thủy bình.
- Đầm cóc.
- Máy phát điện 30KVA.
- Máy hàn.
- Máy cắt uốn cốt thép 5KW.
* Vật liệu sử dụng thi công:
- Xi măng PCB40.
- Cát bê tông.
- Đá dăm 1x2.
- Nước trộn vữa.
*Biện pháp thi công:
- Mặt bằng bãi đúc dọn dẹp sạch sẽ, bằng phẳng thuận lợi cho việc vận chuyển
sau này.
a. Công tác ván khuôn:
Dùng ván khuôn định hình, ván khuôn phải đạt tiêu chuẩn như sau:
- Đúng theo kích thước.
- Phẳng nhẵn, không cong, vênh.
- Gọn, tiện dụng và dễ tháo lắp.
- Ván khuôn cấu kiện đúc sẵn phải được gia công chắc chắn, số lượng phải đảm
bảo hiệu quả cho quá trình 1 lần đổ.
- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra nghiệm thu hoàn chỉnh ván khuôn đúng
quy định trong TCVN4453-95. Mục đích của việc nghiệm thu ván khuôn để tránh
những sai sót có thể xẩy ra sau này. Nội dung kiểm tra nghiệm thu gồm:
+ Kiểm tra hình dáng, kích thước của ván khuôn.
+ Kiểm tra độ ổn định của ván khuôn.
b. Công tác gia công cốt thép:
- Công tác gia công cốt thép: Cốt thép được gia công tại xưởng gia công đặt tại
chân công trình. Việc gia công chặt, uốn, hàn, nối buộc, vị trí đặt thép nhà thầu đảm
bảo thực hiện theo chỉ dẫn qui phạm và BVCT, đảm bảo thi công theo các qui định
trong TCVN-4453-1995.
- Luôn giữ cho bề mặt bê tông sạch sẽ, không dính bùn, đất, dầu mỡ, không có
vẩy sắt và các lớp gỉ.
- Dùng nhân công thủ công để cắt, uốn, hàn, buộc cốt thép, đảm bảo hình dạng,
kích thước của thiết kế.
- Luôn đảm bảo các nối buộc không bị dịch chuyển khi vận chuyển.
- Cốt thép được tư vấn giám sát nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
c. Công tác bê tông:
- Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu
chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế. Trong quá trình
lưu kho, vận chuyển và cấp phối bê tông, vật liệu phải được bảo quản, tránh nhiễm
bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại.
- Bê tông trong thi công luôn tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN4453-95.
- Trộn đảo vữa bê tông bằng máy trộn 250 lít và đổ bê tông tấm theo đúng các
yêu cầu kỹ thuật, cụ thể:
+ Đổ (15~20)% trọng lượng nước cho một cối trộn.
+ Đổ xi măng, cát, đá vào cùng một lần.
+ Lượng nước còn lại được đổ dần vào cối cho đến hết.
+ Thời gian trộn bê tông từ 2~2,5 phút.
- Xi măng, cát, đá dăm để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân theo khối lượng.
- Cát sạch không lẫn tạp chất.
- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phụ kịp thời
- Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau: Trước hết đổ 15% -
20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc đồng thời đổ dần và
liên tục phần nước còn lại
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông: Sử dụng xe rùa để vận chuyển bê tông tư nơi
trộn đến vị trí đúc. Không vận chuyển qua xa để tránh phân tầng bê tông. Nếu bê tông
bị phân tầng cần trộn lại trước khi tiến hành đổ bê tông.
- Trước khi đổ bê tông, kiểm tra độ sụt, lấy mẫu để thí nghiệm, độ sụt được kiểm
tra theo hỗn hợp BTCT. Phương pháp độ sụt theo TCVN3106-93. Trong trường hợp
kết quả thí nghiệm cho thấy bê tông không đạt cường độ cho phép hoặc độ sụt không
đảm bảo thì sẽ loại bỏ khối bê tông đó.
- Khi đổ bê tông nhà thầu luôn giám sát chặt chẽ ván khuôn, cốt thép, nêu có sự
cố sẽ kịp thời sử lý.
- Có biện pháp che chăn khi gặp trời mưa.
- Khi đổ bê tông tiến hành đầm bê tông tránh hiện tượng rỗng bê tông.
- Hỗn hợp bê tông tại công trình được trộn bằng máy trộn bê tông 250 lít. Trong
quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm
việc cần đổ vào thùng toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn quay máy khoảng
5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp với thời gian là 2 phút, tương đương
với độ sụt là 2cm.
- Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt, để tránh
hiện tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông ảnh hưởng đến cường độ bê tông. Trong 7 ngày
đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất
2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần.
d. Thi công lắp đặt:
* Công tác lắp dựng: Bằng máy kết hợp thủ công
- Dùng máy cẩu và ô tôvận chuyển các cấu kiện từ bãi đúc công trường ra vị trí
thi công, lắp dựng cấu kiện vào vị trí sau đó dùng nhân công thủ công chỉnh sửa lắp
đặt các cấu kiện đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.
* Yêu cầu về chất lượng
- Các cấu kiện phải thẳng phẳng, đúng cao độ và đúng vị trí. Sai số cao độ mặt
cấu kiện là +10mm, -10mm nhưng phải đảm đảm bảo đồng đều với nhau.
e. Thi công lắp đặt biển báo, tôn lượn sóng:
* Công tác lắp dựng: Bằng máy kết hợp thủ công.
- Xác định chính xác vị trí lắp đặt biển báo, tôn lượn sóng.
- Đào hố móng biển báo, cột đỡ bằng thủ công, lắp đặt và cố định cột đỡ biển
báo vào trong hố móng sau đó tiến hành đổ bê tông cố định cột đỡ.
- Gia công, chế tạo biển báo, tôn lượn sóng đúng theo bản vẽ thiết kế và lắp đặt
biển báo đúng theo quy chuẩn.
CHƯƠNG IV
TIẾN ĐỘ THI CÔNG
1. Thời gian thi công.
- Căn cứ vào khả năng vốn, máy móc thiết bị, năng lực tổ chức thi công của nhà
thầu.
- Căn cứ vào mặt bằng thi công, tính chất của công trình.
- Nhà thầu lập tiến độ thi công công trình hoàn thành trong năm 480 ngày chi
tiết tiến độ thi công từng hạng mục.
(Xem bảng tiến độ thi công)
2. Các biểu đồ huy động: Giữa thiết bị và tiến độ, giữa bố trí nhân lực và tiến độ:
(Có bảng biểu đồ kèm theo)
3. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công công trình, duy trì thi công trong
điều kiện không có điện lưới.
- Ban lãnh đạo của Nhà thầu luôn kiểm tra sát sao chất lượng, tiến độ thi công
công trình, có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời khi thấy có hiện tượng chậm tiến
độ hay chất lượng công trình không đảm bảo.
- Triển khai thi công ngay khi có quyết định trúng thầu của chủ đầu tư.
- Sẵn sàng cùng với chủ đầu tư giải quyết những vướng mắc làm ảnh hưởng đến
tiến độ thi công.
- Tập trung cao độ lực lượng nhân lực, xe máy trong tình trạng hoạt động và sẵn
sàng cao độ để triển khai và thi công dứt điểm công trình.
- Bằng kinh nghiệm thi công các công trình tương tự của Nhà thầu. Nhà thầu
đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ thi công.
- Tăng cường lực lượng, máy móc thiết bị, làm thêm ca khi thời tiết thi công cho phép.
- Có biện pháp tổ chức thi công hợp lý nhằm tận dụng và nâng cao hiệu suất làm
việc của nhân công, thiết bị thi công.
- Có phương án dự phòng về máy móc, thiết bị, người điều hành xe máy, công
nhân kỹ thuật để khi cần có thể thay thế bổ sung.
- Nhân công được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, vật tư thiết bị
- Thi công đến đâu dứt điểm ngay đến đó.
- Trong trường hợp đang thi công mà mất điện lưới nhà thầu sẽ sử dụng ngay
máy phát điện dự phòng. Nhà thầu luôn bố trí 02 máy phát điện 30KVA để phục vụ
cho thi công. Các thiết bị đấu vào nguồn điện đều phải qua cầu dao, aptomat và được
tiếp đất đảm bảo an toàn.
- Đảm bảo nguồn cung ứng vật tư được liện tục, không làm gián đoạn ảnh hưởng
đến tiến độ công trình.
CHƯƠNG V
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
I. SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
1. Sơ đồ quản lý chất lượng.
Trước khi thi công đơn vị thiết lập hệ thống hồ sơ quản lý chất lượng thi công
công trình gồm:
- Nhật ký công trình.
- Biên bản nghiệm thu chi tiết cho từng hạng mục công việc.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
- Sổ theo dõi kết quả thí nghiệm hiện trường.
- Sổ toạ độ, cao độ, trắc địa công trình bảo quản các mốc được bàn giao.
- Quản lý các bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và các tài liệu có liên quan.
- Toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công trường được lưu giữ trong tủ riêng tại
văn phòng ban chỉ huy công trường và giao cho một đồng chí kỹ thuật có trách nhiệm
quản lý.
- Công tác nghiệm thu đảm bảo phải đạt được chất lượng của sản phẩm theo yêu
cầu của hồ sơ thiết kế và các yêu cầu về kỹ thuật đồng thời đảm bảo đẩy nhanh được
tiến độ thi công công trình.
Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng công trình như sau:

CHỦ ĐẦU TƯ

Nhà thầu YC ghiệm Tư vấn


thi công thu, giám sát
NTCV

Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội hoàn
công công công hệ công kè công an thiện, vệ
đào , đắp móng, thống phòng hộ toàn giao sinh
nền mặt thoát nền thông chung
đường đường nước đường

II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ.


1. Bảng danh mục toàn bộ vật tư, vật liệu.
BẢNG THỐNG KÊ VẬT LIỆU CHÍNH SỬ DỤNG CHO CÔNG TRÌNH

Stt Tên vật liệu Nguồn gốc, nhãn mác


1 Cát xây, trát hạt nhỏ Hải Hà
2 Cát xây, trát địa phương Hải Hà
3 Cát nghiền cho bê tông Mông Dương
4 Cấp phối đá dăm lớp dới (loại II) Cẩm Phả
5 Đá dăm 1x2 Hải Hà
6 Đá dăm 2x4 Hải Hà
7 Đá dăm 4x6 Hải Hà
8 Đá hộc Hải Hà
9 Xi măng PCB40 Hải Hà
10 Thép tròn các loại Hải Phòng
11 Gỗ chống, ván khuôn các loại Hải Hà
2. Biện pháp bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu, thiết bị, sản phẩm đầu
vào để phục vụ công tác thi công.
2.1. Biện pháp bảo quản nguyên vật liệu, thiết bị, sản phẩm tại công trình.
- Chuẩn bị đầy đủ bạt dứa để phủ vật liệu khi trời bị mưa.
- Đối với vật liệu như xi măng, sắt thép được lưu trữ trong nhà kho của công
trường, trong quá trình lưu giữ phải được kê cao. Xung quanh kho phải có hệ thống
tiêu thoát nước.
- Đối với vật liệu cát, đá, gạch được lưu giữ tại công trường phải được thu gom,
xếp gọn gàng, có bạt che đậy.
2.2. Biện pháp kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, thiết bị, sản phẩm trước khi
đưa vào sử dụng tại công trình.
* Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường:
- Chủ đầu tư và nhà thầu kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù
hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn
(nếu cần) theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Chủ đầu tư hoặc nhà thầu có thể tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa
hoặc yêu cầu thí nghiệm kiểm chứng, kiểm định chất lượng hàng hóa khi cần thiết theo
thỏa thuận trong hợp đồng. Cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, sản phẩm có trách
nhiệm cung cấp các chứng chỉ, chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan theo quy
định cho nhà thầu nhằm chứng minh xuất xứ hàng hóa và chất lượng hàng hóa.
* Đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo riêng cho công trình xây dựng
theo yêu cầu của thiết kế:
- Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo tại các cơ sở sản xuất công
nghiệp thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu kiểm tra chất lượng kết hợp với việc kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất.
- Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường, chủ đầu
tư và nhà thầu tổ chức kiểm tra giám sát công tác sản xuất, chế tạo như các công việc
xây dựng khác theo quy định.
* Đối với các vật liệu xây dựng được khai thác tại mỏ:
- Chủ đầu tư và nhà thầu tổ chức điều tra khảo sát chất lượng và trữ lượng của
mỏ theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan;
kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác.
- Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu dùng
để thi công. Không thể có công trình chất lượng cao mà vật liệu không đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng quy phạm của nhà nước. Nhà thầu chúng tôi cam kết chuyển đến
công trình các loại vật liệu, vật tư, thiết bị kỹ thuật thoả mãn các yêu cầu cụ thể sau:
+ Thí nghiệm vật liệu trước khi sử dụng vào công trình: Đối với các loại vật liệu như đất đắp,
cát đắp, xi măng, cát, đá, sắt thép nhà thầu sẽ tổ chức lấy mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩn trong
bảng sau:

TT Vật liệu, thiết bị Tiêu chuẩn


1 Xi măng
Xi măng Poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 2682 : 2009
Xi măng Poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ TCVN 6260 : 2009
thuật
Xi măng Poóc lăng bền sunphat TCVN 6067 : 2004
Xi măng Poóc lăng hỗn hợp bền sunphat TCVN 7711 : 2013

2 Cốt liệu và nước trộn cho bê tông và vữa


Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ TCVN 7570 : 2006
thuật
Cốt liệu cho bê tông và vữa - Các phương TCVN 7572 : 2006
pháp thử
Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ TCXDVN 4506:2012
thuật
Thành phần và quy trình chế tạo bê tông 22 TCN 276-01
mác M60 - M80
3 Cốt liệu cho bê tông và vữa - Các phương TCVN 7572-2006
pháp thử
4 Bê tông
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn TCVN 4453:1995
khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu
TT Vật liệu, thiết bị Tiêu chuẩn
Hỗn hợp Bê tông trộn sẵn - Các yêu cầu cơ TCVN 9340 : 2012
bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu
5 Cốt thép cho bê tông
Thép cốt bê tông - Thép thanh tròn trơn TCVN 1651-1:2008
Thép cốt bê tông - Thép thanh vằn TCVN 1651-2:2008
Lưới thép hàn TCVN 1651-3:2008
6 Gạch
Gạch rỗng đất sét nung TCVN 1450 : 2009
Gạch đặc đất sét nung TCVN 1451 : 1998
Gạch không nung - Yêu cầu kỹ thuật TCXD 123: 1984
Gạch bê tông - Yêu cầu kỹ thuật và phương TCXD 6477 : 2011
pháp thử (QĐ 3628/QĐ-BKHCN)
7 Sơn
Sơn tín hiệu giao thông,lớp phủ phản quang 22TCN 285-2002
trên biển báo hiệu
Sơn tín hiệu giao thông,sơn vạch đường hệ 22TCN 283-2002
dung môi
Sơn tín hiệu giao thông,sơn vạch đường hệ 22TCN 284-2002
nước
8 Phụ gia
Phụ gia hóa học cho bê tông TCVN 8826-2012

* Ngoài ra những nguyên vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đất, đắp nền: Đất đắp nền được Nhà thầu tận dụng từ đất đào nền. Trước khi
đưa vào sử dụng trong công trình cần phải làm các thí nghiệm xác định các chỉ tiêu
cơ lý của vật liệu. Sau đó trình kết quả thí nghiệm cho TVGS và chủ đầu tư chấp
thuận mới được sử dụng thi công.
- Xi măng: Thi công các cấu kiện bê tông Nhà thầu dùng xi măng của Nhà máy
xi măng PCB40 hoặc tương đương. Các loại xi măng trên lưu giữ trên công trường
không quá lâu ngày và được đảm bảo các điều kiện về xếp dỡ, thông gió và chống
ẩm. Trước khi đưa sử dụng được cán bộ bên A kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn.
- Cát xây và đổ bê tông: Cát sử dụng để thi công công trình là loại cát thô, sạch
và không lẫn tạp chất, lấy từ nguồn cung cấp theo chỉ định của bên A và thoả mãn
các điều kiện:
+ Mô đun độ nhỏ từ 2 ~ 3 mm.
+ Khối lượng thể tích xốp từ 1,55 ~ 6 T/ m3.
+ Hàm lượng sỏi từ 5 ~ 10 mm không vượt quá 5% trọng lượng.
- Đá dăm đổ bê tông: Đá dùng cho công trình là đá xay mua tại Đại lý có Ra >
600 kg/cm2 và đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có đường biểu diễn thành phần hạt nằm gần sát đường cấp phối tốt nhất.
+ Khối lượng thể tích xốp từ 1,55 ~ 1,6 T/ m3.
+ Đảm bảo độ sụt từ 2 ~ 4 cm.
- Đá hộc: Dùng đá hộc mua tại Đại lý và được sự chấp thuận của chủ đầu tư, là
loại đá cứng không bị rạn nứt, phong hoá, có mặt phẳng tương đối và:
+ Kích thước tối thiểu d x r x c = 25 x 20 x 10 (cm3).
+ Cường độ chịu nén tối thiểu là 600 kg/cm2.
- Cấp phối đá dăm: Cấp đá dăm loại 2 làm móng đường sử dụng để thi công
công trình là loại cấp phối được khai thác và tuyển chọn tại mỏ đá ở Cẩm Phả. Trước
khi đưa vào sử dụng cấp phối phải được tuyển chọn và nghiệm thu tại nơi sản xuất.
Thành phần hạt hạt đảm bảo tương đối liên tục và có DMAX = 2,5cm ÷ 3,75cm.
- Cốt thép : Là thép mới 100% và đạt các tiêu chuẩn:
+Sử dụng thép AI, AII nhãn hiệu CT3 hoặc CT5.
+ Cường độ nén và kéo tiêu chuẩn là 2400 kg/cm2 ~ 2700 kg/cm2.
+ Mô đuyn đàn hồi là 2,1 x 106 kg/cm2.
- Nước thi công: Là nước ngọt, lấy theo sự đồng ý của chủ đầu tư và có các tiêu
chuẩn sau:
+ Hàm lượng muối < 2,0 g/lít.
+ Độ PH > 4.
+ Hàm lượng sun phát < 2,5 g/lít.
+ Trữ lượng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
+ Chất lượng thoả mãn tiêu chuẩn 22TCN 227-95; 22TCN279-2001.
- Gạch chỉ, gạch không nung: Mua tại kho của công ty cung cấp vật liệu,
vận chuyển đến chân công trình.
- Cấu kiện đúc sẵn: Nhà thầu sẽ mua tại các đại lý được ủy quyền và có tài liệu
chứng nhận chất lượng sản phẩm kèm theo.
2.3. Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị phát hiện không phù hợp với
yêu cầu của gói thầu.
- Những vật tư, vật liệu và thiết bị không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của thiết
kế và hồ sơ mời thầu sẽ được nhà thầu vận chuyển ra khỏi phạm vi thi công. Mọi chi
phí liên quan do nhà thầu đảm nhận.
III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO NHỮNG CÔNG TÁC THI CÔNG CHÍNH.
1. Các tiêu chuẩn áp dụng cho quá trình quản lý chất lượng tại hiện trường.
TT Loại công việc Quy chuẩn, tiêu chuẩn
1 Công tác trắc địa, định vị công trình
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình TCVN 9398 : 2012
- Yêu cầu chung
2 Công tác thi công đất, nền đường, móng
mặt đường
Công tác đất - Quy phạm thi công và TCVN 4447: 2012
nghiệm thu
Nền đường ô tô - Thi công và nghiệm thu TCVN 9436: 2012
Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu TCVN 8859: 2011
áo đường ô tô - Vật liệu, thi công và
nghiệm thu
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn TCVN 4453:1995
khối-Quy phạm thi công và nghiệm thu (trừ
mục 6.8 được thay thế bởi TCVNXD
305:2004)
Thi công và nghiệm thu các công tác nền
TCVN 9361:2012
móng.
Quy trình kiểm tra nghiệm thu độ chặt của 22TCN 02-71 & QĐ
nền đất trong ngành GTVT 4313/2001/QĐ-BGTVT
3 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - tiêu TCVNXD 356 : 2005
chuẩn thiết kế
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn TCVN 4453:1995
khối-Quy phạm thi công và nghiệm thu (trừ
mục 6.8 được thay thế bởi TCVNXD
305:2004)
Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và TCVNXD 305 : 2004
nghiệm thu (thay thế mục 6.8 của TCVN
4453-1995)
Kết cấu Bê tông và Bê tông cốt thép lắp TCVNXD 390 : 2007
ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu
Lưới thép hàn dùng trong kết cấu Bê tông TCVNXD 267 : 2002
cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế thi công lắp
đặt và nghiệm thu
Kết cấu BT&BTCT, Hướng dẫn kỹ thuật
TCXDVN 313-2004
phòng chống nứt
TT Loại công việc Quy chuẩn, tiêu chuẩn
Kết cấu BT & BTCT, Hướng dẫn công tác
TCXDVN 318 - 2004
bảo trì
Bê tông - Yêu cầu dưỡng ẩm tự nhiên TCVN 8828 : 2011
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Yêu TCVN 9346 : 2012
cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường
biển
4 Cấp, thoát nước
Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản TCVN 5576:1991
lý kỹ thuật
Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và TCVN 4085:2011
nghiệm thu
Cống hộp bê tông cốt thép TCVN 9116:2012
Ống cống bê tông cốt thép thoát nước TCXDVN 372:2006
5 Công tác an toàn
Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 : 1991
Thiết kế cọc tiêu và biển báo theo Quy QCVN 41:2016/BGTVT
chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường
bộ
2. Quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công.
Để đảm bảo chất lượng cho từng hạng mục thi công nhà thầu thành lập một tổ
chuyên quản lý, giám sát về mặt chất lượng thi công bao gồm:
* Kỹ sư quản lý chất lượng.
- Nhà thầu phải xác định được một cá nhân tổ chức của mình tại công trình chịu
trách nhiệm quản lý toàn bộ tổ chức KTCL và có quyền giải quyết mọi vấn đề về
KTCL cho Nhà thầu. Người quản lý chất lượng phải là một kỹ sư được đào tạo chính
quy, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thi công các công trình giao thông. Người quản lý
chất lượng phải đảm bảo luôn ở công trường trong quá trình thi công. Người thay thế
phải được chỉ rõ trong kế hoạch.
- Người quản lý chất lượng sẽ hoạt động độc lập và có quyền không làm theo
yêu cầu của nhà thầu về các vấn đề liên quan đến chất lượng công trình và có quyền
yêu cầu ngừng các công việc không tuân theo hợp đồng và bãi bỏ bất ký công việc
không phù hợp hay không đảm bảo chất lượng.
* Nhân viên kiểm tra chất lượng.
- Nhà thầu có trách nhiệm hình thành tổ KTCL để giúp Người quản lý chất
lượng thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu kỹ sư tư vấn xác nhận được việc giám đốc
KTCL hoặc bất kỳ nhân viên giúp việc nào không đáp ứng được hoặc họ bị chi phối
một cách tiêu cực bởi nhà thầu trong công tác KTCL thì kỹ sư tư vấn có thể yêu cầu
nhà thầu bằng văn bản rút nhân viên này khỏi công trường.
- Các nhân viên KTCL phải có đủ trình độ và kinh nghiệm cần thiết liên quan đến
các công việc được giao và đáp ứng TCXDVN 273:2002. Nhà thầu phải thông báo kế
hoạch nếu thay thế nhân viên KTCL cho tư vấn trước khi thực hiện.
* Công tác đào, đắp đất:
- Công tác đào, đắp phải đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn thi công, kiểm tra
và nghiệm thu sau: TCVN4447:2012; TCVN 9436: 2012.
- Công tác đắp phải thi công đảm bảo độ chặt đúng theo yêu cầu của thiết kế.
- Cao độ thực tế (tại mép và tim đường) phải đúng cao độ thiết kế ở trắc dọc với
sai số ± 20mm, đo 20m một cọc, đo bằng máy thuỷ chuẩn.
- Sai số về độ lệch tim đường không quá 10cm, đo 20cm một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong.
- Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc
trên cắt dọc.
- Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một cắt ngang.
- Sai số bề rộng mặt cắt ngang không hụt quá 10cm, đo 20m một mặt cắt ngang.
- Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm lõm
quá 5cm, đo 50m một mặt cắt ngang.
- Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu cầu
nhưng không được tập trung ở một khu vực. Cứ 70 - 100m tiến hành 1 tổ hợp 3 thí
nghiệm, đo bằng phương pháp rót cát.
- Bề mặt nền phải bằng phẳng, đảm bảo độ dốc thiết kế và điều kiện thoát nước tốt.
* Công tác cốt thép:
- Lắp dựng cốt thép về kích thước đảm bảo theo điều 4.6 TCVN 4453-1995 và
bảng 9 TCVN 4453-1995.
* Công tác ván khuôn:
- Gia công lắp dựng ván khuôn về kích thước đảm bảo theo TCVN 4453-1995.
* Công tác bê tông:
- Công tác bê tông đảm bảo theo TCVN 4453-1995.
* Công tác xây trát:
- Công tác xây trát: Yêu cầu tuân thủ theo tiêu chuẩn: Kết cấu gạch đá - Quy
phạm thi công và nghiệm thu: TCVN 4085-2011 và TCXD 159 - 1986: Trát và trang
trí - Thi công và nghiệm thu.
- Vữa xây phải đảm bảo đúng mác thiết kế theo quy định, theo TCVN4314-2003.
* Công tác thi công móng đường CPĐD loại 2:
- Công tác thi công móng đường CPĐD loại 2 phải đảm bảo tuân thủ theo các tiêu
chuẩn thi công, kiểm tra và nghiệm thu sau: TCVN 8859: 2011.
* Biên bản nghiệm thu.
- Mẫu các biên bản nghiệm thu của từng hạng mục được tư vấn xây dựng và chủ
đầu tư chấp thuận. Các mẫu biểu này được quyết định tại hội nghị trước khi thi công
và được cụ thể hốa để chấp thuận tối thiểu 3 ngày trước khi thi công hạng mục đó.
- Nhà thầu có trách nhiệm lập các biên bản nghiệm thu trong quá trình nghiệm
thu các hạng mục. Các biên bản nghiệm thu phải trung thực, sạch sẽ, rõ ràng, không
tẩy xóa, được xây dựng trên khổ giấy A4 và được in bằng máy in đen trắng.
- Các biên bản được lập thành một bộ gốc để lưu tại văn phòng tư vấn, riêng
những biên bản nghiệm thu khối lượng có trong biểu thanh toán của Hợp đồng sẽ
được xuất bản 03 bộ gốc, nhà thầu sẽ giữ 01 bộ, tư vấn quản lý 01 bộ và chuyển cho
chủ đầu tư 01 bộ. Nhà thầu có thể lưu các bản copy của biên bản nghiệm thu để quản
lý và sử dụng.
- Các biên bản nghiệm thu cần thể hiện bằng cả hình vẽ minh họa kết cấu.
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng là cơ sở để lập biểu khối lượng tổng hợp
phục vụ công tác thanh toán giai đoạn.
- Thi công các hạng mục công trình trên tuyến (nhất là các công trình ẩn dấu)
phải nghiệm thu theo nguyên tắc:
+ Nghiệm thu chặt chẽ từng hạng mục công việc trước khi chuyển sang thi công
phần việc tiếp theo.
+ Tuân thủ mọi quy định, quy trình thi công và nghiệm thu công trình hiện hành
của Nhà nước và của Ngành.
- Nghiệm thu các hạng mục công trình tuân theo một số quy trình chủ yếu sau:
+ Quy trình thiết lập tổ chức xây dựng và thiết kế thi công.
+ Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu bê tông, bê tông cốt thép.
+ Quy trình kiểm tra nghiệm thu độ chặt của nền đất trong ngành thủy lợi.
- Trong quá trình thi công nếu phát hiện những sai khác so với hồ sơ thiết kế thì
nhà thầu phải báo cáo với chủ đầu tư và tư vấn thiết kế để xem xét giải quyết.
* Công tác thí nghiệm.
- Nhà thầu sẽ tiến hành các thí nghiệm được qui định theo các chỉ tiêu kỹ thuật
yêu cầu trong phần yêu cầu về kỹ thuật với các qui trình, tiêu chuẩn và phương pháp
tuân theo mục 3 - Quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn áp dụng. Công tác thí nghiệm
gồm các hoạt động và các thí nghiệm theo qui định hoặc được yêu cầu.
- Nhà thầu sẽ phải cung cấp và đăng ký các dịch vụ của phòng thí nghiệm độc
lập. Một phần danh mục các thí nghiệm cần thực hiện được cung cấp như một phần
của kế hoạch KTCL. Danh mục này phải nêu tên thí nghiệm, tần suất, loại tiêu chuẩn,
số lượng thí nghiệm yêu cầu.
- Nhà thầu phải thực hiện các hoạt động và ghi chép đồng thời cung cấp các số
liệu dưới đây để kỹ sư tư vấn chấp thuận.
- Xác minh rằng qui trình thí nghiệm tuân theo các yêu cầu của Hợp đồng.
- Xác minh rằng các trang thiết bị thí nghiệm tuân theo các tiêu chuẩn thí nghiệm.
- Kiểm tra số liệu, kiểm định dụng cụ thí nghiệm với các tiêu chuẩn xác định.
- Một bản thông tin về các thí nghiệm đã thực hiện ngoài công trường sẽ được
cung cấp trực tiếp cho tư vấn.
- Nếu báo cáo kết quả thí nghiệm không nộp đúng thời hạn quy định thì công
việc liên quan đã thực hiện không được thanh toán.
3. Các quy trình kiểm tra, nghiệm thu.
- Công tác nghiệm thu đảm bảo đạt được chất lượng của sản phẩm theo yêu cầu
của thiết kế và các yêu cầu về kỹ thuật đồng thời đảm bảo đẩy nhanh tiến độ công trình.
- Công tác thi công và nghiệm thu: Nhà thầu sẽ tổ chức thi công và nghiệm thu
theo Nghị định số: 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ: Về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng và Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng
10 năm 2016 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.
* Quy trình nghiệm thu
- Bất kỳ một hạng mục kết cấu chính nào đó của công trình được xây dựng một
lần hay chia làm các giai đoạn đều phải được nghiệm thu như sau:
+ Nghiệm thu từng bộ phận, công việc hình thành nên kết cấu;
+ Nghiệm thu theo từng giai đoạn hoàn thành;
+ Nghiệm thu tổng thể khi hoàn thành
- Việc nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng sẽ do Chủ đầu tư xây
dựng kế hoạch và nhà thầu phải tham gia theo quy định hiện hành.
* Nội dung kiểm tra
- Nội dung kiểm tra cấp I - kiểm tra nội bộ của nhà thầu sẽ được nhà thầu đề
xuất tại hội nghị trước thi công và được chủ đầu tư, tư vấn chấp thuận. Giám đốc
quản lý chất lượng của nhà thầu sẽ phụ trách công tác này.
- Nội dung kiểm tra cấp II, III của bất kỳ một bước nghiệm thu sẽ bao gồm
nhưng không giới hạn ở các mục sau:
+ Kiểm tra nội dung nghiệm thu nội bộ cấp I;
+ Kiểm tra vật tư, vật liệu, hỗn hợp vật liệu trước khi thi công;
+ Kiểm tra máy móc, thiết bị, nhân công, bộ máy chỉ huy;
+ Kiểm tra kết cấu phụ tạm, ván khuôn…;
+ Kiểm tra khả năng vận chuyển, thao tác thi công;
+ Kiểm tra tọa độ, cao độ, vị trí;
+ Kiểm tra kích thước;
+ Kiểm tra số lượng, quy cách;
+ Kiểm tra nhiệt độ, khí hậu, môi trường, địa hình, mực nước;
+ Kiểm tra mức độ sạch, bằng phẳng và các điều kiện ảnh hưởng đến kết cấu;
+ Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường;
+ Kiểm tra các nội dung liên quan của các bước nghiệm thu trước;
+ Kiểm tra các biên bản nghiệm thu trung gian.
Các tiêu chuẩn để tham chiếu quy định theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Hồ sơ mời thầu;
+ Bản vẽ thi công được duyệt;
+ Các chấp thuận, ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch hoặc tư vấn;
+ Hồ sơ dự thầu;
+ Các tiêu chuẩn, quy phạm áp dụng hiện hành.
IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, CÔNG TRÌNH KHI
MƯA BÃO.
- Chuẩn bị đầy đủ bạt dứa để phủ vật liệu khi trời bị mưa.
- Đối với vật liệu như xi măng, sắt thép được lưu trữ trong nhà kho của công
trường, trong quá trình lưu giữ phải được kê cao. Xung quanh kho phải có hệ thống
tiêu thoát nước.
- Đối với vật liệu cát, đá, gạch được lưu giữ tại công trường phải được thu gom,
xếp gọn gàng, có bạt che đậy.
- Thời gian thi công công trình sẽ có thời điểm vào mùa mưa bão, vì vậy việc
đảm bảo tiến độ thi công cũng như bảo quản vật liệu và an toàn lao động trong mùa
mưa bão là vấn đề quan trọng trong quá trình tổ chức thi công.
- Toàn bộ hệ thống dàn giáo, sàn công tác được giằng chắc chắn vào nhau, đảm
bảo hệ dàn giáo luôn ổn định theo mọi phương.
- Hệ thống giáo ngoài nhà được kiểm tra định kỳ và kiểm tra sau những ngày
nghỉ do mưa bão.
- Khi tốc độ gió quá lớn (hơn 10m/s) thì không được thi công ở mặt ngoài công trình.
- Thu dọn tất cả các vật rời có thể bị gió thổi bay được, tập trung xuống dưới đất.
- Kho tàng có biện pháp kê cao, chằng chống.
- Phổ biến cho toàn bộ cán bộ công nhân viên về biện pháp chống bão và có dự
phòng đầy đủ phương tiện để chống bão như chống gỗ, dây thép.
V. BIỆN PHÁP SỬA CHỮA HƯ HỎNG TRONG QUÁ TRÌNH THI
CÔNG.
- Trong thời gian bảo hành công trình, nếu xảy ra bất kỳ sự cố hay hư hỏng nào
thì Chủ đầu tư thông báo cho nhà thầu để kiểm tra sửa chữa.
- Sau khi nhận được thông báo, Nhà thầu sẽ cử cán bộ, kỹ sư có liên quan xuống
xem xét ngay thực tế tại hiện trường và cùng với bên A để xác định nguyên nhân và
mức độ sai hỏng. Nếu cần sửa chữa, cán bộ kỹ thuật sẽ cùng bên A xác định khối
lượng làm cơ sở lập dự toán kinh phí sửa chữa.
- Nếu là lỗi do phía nhà thầu, nhà thầu sẽ triển khai sửa chữa ngay bằng kinh phí
của mình.
- Nếu nguyên nhân do khách quan hoặc do sử dụng gây hỏng hóc mà không phải
lỗi của nhà thầu, nhà thầu vẫn triển khai sửa chữa ngay, phần kinh phí này thanh toán
theo chế độ hiện hành, và thoả thuận giữa hai bên bằng văn bản.
CHƯƠNG VI
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, AN TOÀN LAO
ĐỘNG
I. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Các tác động môi trường của Dự án ở mức vừa và nhỏ, đều có khả năng giảm
thiểu. Do đó, trong quá trình thi công và vận hành sử dụng công trình, cần đặc biệt
lưu ý và có những biện pháp tích cực nhằm giảm tới mức tối đa những ảnh hưởng
tiêu cực tới môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
a. Tiếng ồn và chấn động.
- Những tiếng ồn và chấn động do việc thi công công trình gây ra phải giảm đến
tối thiểu trong giới hạn cho phép. Các máy móc công cụ, thiết bị gây ồn chỉ được
dùng ở những nơi và trong thời gian cho phép.
- Nhà thầu sẽ chỉ tiến hành những công tác thi công gây ồn trong thời gian làm
việc mà chính quyền địa phương hoặc chủ đầu tư cho phép. Nhà thầu phải đưa ra
những biện pháp giảm thiểu tối đa tiếng ồn và chấn động do thi công công trình gây ra.
- Làm giảm tiếng ồn phát ra từ các máy móc và động cơ bằng nhiều cách ví dụ
phải điều chỉnh sự cân bằng của máy để giảm lực quán tính gây ra ồn, ở các máy có
sự rung động bề mặt, có thể bao phủ máy bằng 1 loại vật liệu làm giảm rung động
như: tấm dạ tẩm bitum, cao su, chất dẻo.
b. Bụi và khói.
- Thường xuyên tưới nước làm ẩm chống bụi.
- Trên đường vận chuyển vật liệu, phế liệu có tính khô, rời, có bụi phải có che
chắn hoặc tạo độ ẩm thích hợp chống gây ô nhiễm trên đường vận chuyển.
- Các phương tiện khi tham gia giao thông cần phải đảm bảo việc che phủ bạt
theo đúng qui định về an toàn giao thông.
- Sử dụng loại máy, phương tiện thi công phải còn niên hạn và chưa hết thời
gian đăng kiểm.
- Nhiên liệu sử dụng phải là nhiên liệu sạch, có hóa đơn nguồn gốc rõ dàng.
- Hàng ngày phải có tổ thường trực về an toàn lao động và vệ sinh môi truờng
kiểm tra các yêu cầu an toàn và vệ sinh trên mặt bằng thi công công trình.
c. Rung.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư nếu công trình bị đình chỉ thi công
do việc thi công gây ồn, chấn động hoặc hư hại đến môi trường xung quanh.
- Kiểm soát tốt tốc độ di chuyển và hạn chế sử dụng quá công suất các của các
loại máy, phương tiện thi công, đặc biệt là các loại máy đầm rung.
d. Kiểm soát nước thải.
* Chất thải thi công và nước thải.
- Nhà thầu không được để nước thải, nước mưa chảy tràn ra đường và các khu
vực xung quanh gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.
- Nhà thầu phải liên hệ được nơi để đổ đất thừa, phế thải xây dựng vị trí đổ phải
được chính quyền địa phương cho phép.
- Mặt bằng thi công phải luôn được dọn dẹp sạch sẽ hàng ngày tránh làm ô
nhiễm môi trường xung quanh.
- Tất cả những chi phí đền bù về vi phạm vệ sinh môi trường, cản trở giao thông,
tai nạn giao thông ... do việc nhà thầu không tuân thủ những qui định trên thì nhà thầu
phải chịu hoàn toàn.
- Rác thải của công nhân trên công trường được thu gom và tập kết ra bãi thải
chung để được xử lý theo đùng quy trình để đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Toàn bộ máy móc thiết bị thi công của nhà thầu sẽ thường xuyên được kiểm tra
và đảm bảo hoạt động tốt tránh không bị rỉ dầu mỡ.
- Hoá chất của nhà thầu sẽ được chứa vào các thiết bị chuyên dụng và được bảo
quản trong các kho riêng tránh va đập, được vận chuyển riêng biệt khi thi công.
* Giai đoạn hoàn thành.
- Tổ chức thu gom chất thải xây dựng trên công trường thi công để xử lý.
- Sau khi công trình đã hoàn thành tất cả các phần việc theo đúng yêu cầu kỹ
thuật và bản vẽ thi công đã phê duyệt. Nhà thầu đảm bảo việc hoàn thiện công trình,
tháo dỡ các công trình tạm, phụ trợ phục vụ thi công, sử lý các sản phẩm thừa trong
quá trình xây dựng và lập hồ sơ hoàn công.
đ. Kiểm soát rác thải, vệ sinh.
*Vệ sinh trên công trường.
- Trên công trường có bố trí đầy đủ các khu vực phục vụ nhu cầu về sinh hoạt,
vệ sinh cho cán bộ công nhân viên như lán ăn, ở, lán nghỉ giữa ca và vệ sinh.
- Khu vệ sinh chung cho công nhân là hệ thống bể phốt hố ga có khả năng tự
hoại cao và cho thoát xuống rãnh đã được quy hoạch và xây dựng trong khu vực.
- Vật liệu chở đến công trường được xếp gọn gàng, riêng biệt từng loại, không
để lẫn lộn. Các vật liệu cát, đá không được để đống quá cao, được xếp gọn gàng. Sắt
thép và xi măng được xếp vào kho vật tư.
- Sau mỗi giờ làm việc phải thu dọn vệ sinh sạch sẽ, dụng cụ thi công được rửa
sạch và cất vào kho. Vật liệu phế thải dược thu dọn sạch sẽ và dùng xe chở đến nơi
quy định. Máy móc thi công được tập trung vào bãi quy định có bạt tre phủ.
* Vệ sinh môi trường xung quanh.
- Trên đường vận chuyển vật liệu, phế liệu có tính khô, rời, có bụi phải có che
chắn hoặc tạo độ ẩm thích hợp chống gây ô nhiễm trên đường vận chuyển.
- Các phế liệu từ sản xuất và sinh hoạt như: Vật liệu, rác trong sinh hoạt,
nhựa thừa... phải thu gom sạch sẽ, gọn gàng ngay khi sản xuất và sử dụng để
đúng nơi quy định.
- Thường xuyên tưới nước làm ẩm chống bụi. Trường hợp có mưa lớn thì làm
rãnh thoát nước để giữ cho mặt bằng công trường cho khô ráo.
- Sắp xếp vật liệu, dụng cụ, thiết bị thi công ... gọn gàng, hợp lý sau mỗi ngày
thi công. Quán triệt nội dung sinh hoạt hằng ngày của công nhân trên công trường.
Với sự kiểm tra nghiêm ngặt và kỷ luật nghiêm khắc để bảo vệ sự trong lành của môi
trường xung quanh.
- Các phương tiện khi tham gia giao thông cần phải đảm bảo việc che phủ bạt
theo đúng qui định về an toàn giao thông.
- Do có mặt bằng thi công rộng rãi, cho nên nhà thầu có thể chia nhỏ lực lượng
để thi công đồng thời các hạng mục để vừa đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu
của chủ đầu tư, vừa đảm bảo an toàn lao động cho cán bộ CNV trong quá trình thi
công.
- Quá trình thi công phải giữ gìn cảnh quan môi trường và đảm bảo vệ sinh. Vật
liệu phế thải, cỏ rác ... được thu gom đổ đúng nơi quy định.
- Không chặt phá, đào bới bừa bãi để khai thác vật liệu. Không làm ảnh hưởng
đến nguồn nước và hệ sinh thái khu vực thi công.
- Sau mỗi ngày làm việc tiến hành vệ sinh công nghiệp, nơi ở lán trại phải vệ
sinh ngăn nắp.
II. PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY.
1. Quy định, quy phạm tiêu chuẩn:
- Phòng cháy, chữa cháy cho công trình: TCVN 2622: 1995.
2. Các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ.
2.1. Các giải pháp phòng cháy.
- Thực hiện chế độ bảo quản vật tư, máy, thiết bị theo đúng quy định về phòng
chống cháy nổ. Hệ thống điện của công trường từ trạm biến thế đến các khu vực dùng
điện thường xuyên được kiểm tra, nếu có nghi vấn về đường dây không an toàn sẽ
được sửa chữa ngay.
- Đảm bảo giao thông nội bộ thông thoáng bố trí một cổng ra vào tạo điều kiện
thuận lợi cho xe chữa cháy tiếp cận công trình, kho, xưởng. Dự trữ thường xuyên một
bể nước phòng khi có tình huống xấu xảy ra. Trang bị một số bình bọt để ứng cứu
nhanh trường hợp cháy nhỏ.
- Phương tiện thông tin liên lạc được đặt tại ban chỉ huy công trường phục vụ
cho việc sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng khi có tình hướng xấu xảy ra.
- Với phương châm phòng hơn chống, cán bộ công nhân viên tại công trường
thường xuyên phổ biến nội quy, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở
tinh thần nâng cao cảnh giác, tích cực ngăn ngừa và thực hiện tốt Pháp lệnh về
PCCC. Ban hành nội quy PCCC ở các tổ đội, văn phòng, có biển cấm ở khu vực xăng
dầu, xưởng cốp pha. Xây dựng nội quy an toàn về sử dụng, vận hành máy, thiết bị.
Thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ tại công trình, bố trí tổ bảo vệ
công trường và lực lượng ứng cứu khẩn cấp khi có hoả hoạn.
- Tuyệt đối không được mang hoặc sử dụng bất cứ vật liệu gây nổ, mất an toàn
vào trong khu vực thi công.
- Chỉ huy trưởng công trình có trách nhiệm xây dựng các biện pháp tổ chức và
kỹ thuật đảm bảo an toàn cháy cho công trình.
- Thiết lập các phương án chữa cháy cụ thể để khi xảy ra cháy, kịp thời dập tắt
được đám cháy và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và của.
- Tổ chức các đội phòng cháy và chữa cháy, quy chế hoạt động của đội phòng
cháy và chữa cháy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trường và có sự hướng
dẫn của cơ quan phòng cháy chữa cháy Nhà nước.
- Tổ chức huấn luyện cho cán bộ công nhân viên tham gia thi công các quy định
và kỹ thuật an toàn phòng chữa cháy.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy phạm kĩ thuật an toàn cháy và các chỉ dẫn cần
thiết khi làm việc với các chất và vật liệu nguy hiểm cháy.
- Sử dụng các phương tiện thông tin tuyên truyền để phổ cập công tác phòng
cháy và chữa cháy.
- Trong công trường phải bố trí đầy đủ các thiết bị vật liệu chống cháy nổ như
bình cứu hoả, nước cứu hoả.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng chống cháy nổ.
- Phương án chữa cháy.
- Trong trường hợp xảy ra cháy nổ, các biện pháp sẽ được triển khai như sau:
- Giao thông: Đảm bảo thuận tiện cho xe chữa cháy và xe cứu thương ra vào khi
có sự cố cháy nổ xảy ra.
- Nguồn nước cứu hoả: được cung cấp bởi nguồn nước giếng khoan, các bể
chứa.
- Đánh kẻng báo động cho toàn đơn vị, gọi điện thoại cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp của công an Thành phố với số điện thoại 114.
- Cắt điện khu vực xảy ra cháy, dùng bình khí CO2, bình bột, nước và các dụng
cụ khác để dập tắt đám cháy, không để đám cháy lan sang các khu vực xung quanh.
- Cứu người bị nạn, tài sản, triển khai bảo vệ các khu vực trọng điểm, không cho
kẻ gian lợi dụng sơ hở để trộm cắp tài sản.
- Khi lực lượng chuyên nghiệp đến, đội ngũ chữa cháy nghiệp vụ của công
trường báo cáo tình hình diễn biến của đám cháy, đường giao thông, nguồn nước
trong khu vực cháy, trao quyền chỉ huy chữa cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp, tiếp tục tổ chức lực lượng cùng lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia
cứu chữa cháy.
2.2. Biện pháp phòng cháy chữa cháy.
- Tổ chức huấn luyện cho công nhân các quy định và kỹ thuật an toàn nổ, phòng
cháy chữa cháy.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn cháy nổ, phòng cháy chữa
cháy và các chỉ dẫn cần thiết khi làm việc với các chất và vật liệu cháy nổ nguy hiểm.
- Các vật liệu dễ cháy như xăng, dầu được bảo quản trong kho riêng theo đúng
quy định phòng cháy chữa cháy.
- Bố trí các thiết bị thi công (máy phát điện, máy hàn điện) phải đảm bảo theo
đúng quy phạm an toàn về phòng chống cháy nổ.
- Không sử dụng điện quá công suất.
- Không được mang chất nổ, chất dễ cháy vào khu vực thi công.
- Chấp hành tốt nội quy, quy định về công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc chấp hành quy định về công tác an toàn
phòng cháy chữa cháy.
- Trên mặt bằng bố trí các bình bọt chữa cháy, thùng phuy chứa nước, hộc cát
và các thiết bị PCCC khác...
3. Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ.
- Để chủ động trong công tác phòng cháy chữa cháy góp phần giữ gìn an ninh
trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thi công, đơn vị thi công đề ra một số biện pháp
tổ chức thực hiện cụ thể như sau:
- Thành lập ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy do đồng chí chỉ huy công trường
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các điều kiện an toàn trong khu vực
công trường mà mình phụ trách.
- Thành lập đội phòng cháy chữa cháy lựa chọn từ các công nhân tham gia thi
công, lực lượng này được tổ chức học tập, huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về công tác
phòng cháy chữa cháy.
- Các bình chữa cháy được đặt tại những vị trí dễ xẩy ra cháy, nổ đảm bảo dễ
nhìn thấy, dễ lấy. Các phương tiện trên được hướng dẫn sử dụng cho cán bộ, công
nhân viên tham gia thi công công trình trong đội phòng - chữa cháy.
- Lắp đặt điện thoại và có các số quay cần thiết như cấp cứu, công an, phòng
cháy chữa cháy.
- Trên công trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí dễ xảy
ra cháy phải có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị báo
động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phố.
- Công nhân thường xuyên được quán triệt các quy định sau:
+ Không sử dụng điện quá công suất.
+ Không được mang chất nổ, chất dễ cháy vào khu vực thi công.
+ Chấp hành tốt nội quy, quy định về công tác PCCC...
- Trang bị phương tiện PCCC trong quá trình thi công.
+ 3 bình chữa cháy CO2.
+ 3 bình bột chữa cháy tổng hợp.
+ 3 bộ nội quy tiêu lệnh PCCC.
III. AN TOÀN LAO ĐỘNG.
1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra ATLĐ.
- Theo định kỳ hàng năm, Nhà thầu thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty đi học các lớp bồi dưỡng về an toàn lao động do phòng lao
động thành phố tổ chức.
- Tất cả cán bộ và công nhân tham gia thi công công trình đều được kiểm tra sức
khoẻ trước khi vào thi công. Tại công trường có bố trí cán bộ quân y thường xuyên
kiểm tra sức khoẻ cho công nhân và chăm sóc khi đau ốm. Đảm bảo đủ nước uống
lúc giải lao, nhà vệ sinh ... cho công nhân.
- Tuyển chọn và bố trí người lao động kỹ thuật trên công trường đúng chuyên
môn được đào tạo, đủ năng lực hành nghề, đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật.
- Tất cả các công nhân đã được phổ biến về an toàn lao động trong thi công và
được trang bị đầy đủ các phương tiện an toàn lao động.
- Bộ phận an toàn của công ty thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra an toàn lao
động tại các công trường. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy các vi phạm về
an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì tạm dừng thi công công
việc đó, đồng thời báo cáo trực tiếp nhà thầu để xem xét xử lý hoặc yêu cầu người
trực tiếp phụ trách bộ phận đó đình chỉ thi công để có các biện pháp bảo đảm an toàn
cho người và công trinh, sau đó báo cáo người chỉ huy công trường. Giám sát liên tục
an toàn lao động trong suốt thời gian thi công công trình.
- Tổ chức định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị nhằm đảm bảo an
toan lao động và hiệu xuất làm việc.
- Khi xảy ra tai nạn lao động do sự cố mất an toàn lao động gây ra bằng mọi
biện pháp tiến hành sơ, cấp cứu người bị tai nạn lao động, sau đó chuyển ngay đến cơ
sở y tế để xử lý.
2. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công.
a. An toàn trong công tác tổ chức mặt bằng.
- Để đảm bảo trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ áp dụng các giải pháp sau đây
để đáp ứng những yêu cầu trên:
- Bố trí hệ thống biển báo, hàng rào bằng các sọc sơn trắng, đỏ xen kẽ căng dây
và treo cờ tam giác mầu đỏ cách vị trí thi công 0,5 - 0,8m.
- Tổ chỉ huy giao thông được tập huấn về chức năng, nhiệm vụ phương pháp
làm việc, cách xử lý các tình huống diễn ra. Trang bị đầy đủ cờ chỉ huy và băng đeo
tay cho các thành viên trong tổ.
- Lập bảng nội quy công trường đặt tại văn phòng ban chỉ huy và khu ở của công nhân.
- Mua bảo hiểm máy móc thi công, nhà xưởng, bảo hiểm người lao động và
người thứ 3 theo quy định của nhà nước.
- Máy móc thi công được kiểm định hệ thống an toàn, không sử dụng trang thiết
bị máy quá cũ. Hàng ngày xong việc phải có sổ giao ca và kiểm tra hệ thống phanh,
hệ thống hơi.
- Vận hành thiết bị thi công, điện thi công do công nhân kỹ thuật chuyên trách
sử dụng. Tuyệt đối cấm người không được giao nhiệm vụ sử dụng.
- Công nhân tham gia thi công được phổ biến, quán triệt thường xuyên nội quy
công trường, trong đó có đầy đủ các nội dung về bảo vệ tài sản, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, giờ giấc... các tổ chức trưởng phải ký cam kết với Ban chỉ huy
về việc thực hiện triệt để nội quy công trường.
* Đề ra khẩu hiệu vận động.
- Tổ chức hội ý vào buổi sáng.
- Chỉ định công việc của từng tổ và từng nhốm công việc.
- Thực hiện vận hành các thiết bị máy móc theo chỉ dẫn.
- Thực hiện các quy trình an toàn cả quá trình nghỉ ngơi đi lại.
* Quán triệt các nguy hiểm.
- Quán triệt các nguy hiểm trong cuộc họp với từng tổ nhốm trước khi bước vào
công tác.
- Thực hiện với người điều hành và công nhân xung quanh.
- Luôn thường xuyên áp dụng chế độ an toàn.
* Cơ sở để đánh giá phòng ngừa tai nạn lao động.
- Luôn thực hiện trước việc kiểm tra điều kiện địa chất, các điều kiện khác và
công tác an toàn.
- Trong suốt quá trình sử dụng các phương tiện, phải bảo dưỡng và sử dụng hợp lý.
- Phải hạn chế di chuyển các thiết bị thi công cho các mục đích khác ngoài mục
đích chính.
b. An toàn về điện.
- An toàn trong công tác sử dụng điện trong thi công và sinh hoạt:
+ Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải
riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần hay toàn
bộ khu vực thi công;
+ Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo đảm
an toàn về điện. Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình thi công
xây dựng;
+ Những người tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ thuật an
toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
+ Chỉ người có chuyên môn mới được sử dụng máy.
+ Không được để thiết bị và máy móc gần đường dây điện và các đường điện.
+ Khi thực hiện công tác gần đường dây điện, trạm điện cần tuân theo chỉ dẫn và
biển báo.
+ Khi mở hay đóng các cầu dao công tắc phải tuân thủ các ký hiệu và vận hành
cẩn thận.
+ Nếu thấy có sự cố với thiết bị và dụng cụ điện phải báo ngay cho kỹ sư điện
để xử lý kịp thời.
+ Thường xuyên kiểm tra các thiết bị trước khi sử dụng.
c. An toàn trong công tác bốc xếp và vận chuyển.
- Lái xe, lái máy và nguời lao động được huấn luyện nhắc nhở về biện pháp an
toàn trước khi thi công, đặc biệt trong điều kiện thi công hỗn hợp giữa xe máy và
người lao động thủ công.
- Bố trí người chỉ huy xe đổ vật liệu, xe quay đầu hợp lý.
- Khi bốc xếp ban đêm phải có đủ đèn chiếu sáng, thiết bị thi công có đèn
chiếu sáng.
- Không đứng trong vòng quay làm việc của máy.
d. An toàn trong sử dụng dụng cụ cầm tay.
- Cấm xách máy bằng dây nguồn hoặc dùng dây nguồn cột, kéo vật khác.
- Cấm kéo rải dây điện trên mặt sàn nếu không có biện pháp che chắn bảo vệ
hoặc nơi kéo dây có nước.
- Cấm để máy nối với nguồn điện mà không có người trông coi.
- Cấm dùng máy quá tải hay quá thời gian qui định.
- Phải cắt nguồn khi di chuyển máy từ nơi này đến nơi khác.
- Phải ngắt nguồn khi tháo lắp chi tiết, điều chỉnh chi tiết hoặc sửa chữa máy
hoặc khi dừng máy (do có sự cố, bị mất điện v.v…), khi kết thúc công việc, khi
ngừng việc, khi phát hiện có bất thường trên máy.
- Cấm sử dụng dụng cụ khi hỏng phích cắm, dây điện hoặc ống bảo vệ dây.
- Không sử dụng dụng cụ khi hỏng nắp che chổi than.
- Khi công tắc làm việc không dứt khoát, có hồ quang bao quanh cổ góp, có dầu
mỡ cháy ở bộ đổi tốc độ hoặc rãnh thông gió, có khối hoặc mùi cách điện cháy, có
tiếng ồn, rung, va đập tăng hoặc khi chi tiết vỏ máy, tay cầm, kết cấu che chắn bị nứt,
méo, hỏng không được sử dụng dụng cụ.
- Không sử dụng dụng cụ làm việc trực tiếp bị hỏng.
e. An toàn trong sử dụng thiết bị, xe máy xây dựng.
- Lái xe lái máy và người lao động được huấn luyện nhắc nhở về nội dung công
tác an toàn trước khi thi công, đặc biệt trong điều kiện thi công hỗn hợp giữa xe máy
và nhân lực.
- Bố trí hợp lý máy móc thiết bị, đảm bảo sử dụng vận hành máy an toàn thường
xuyên theo dõi tình trạng hoạt động, sửa chữa kịp thời những hư hỏng có kế hoạch tu
sửa bảo dưỡng máy móc theo định kỳ.
f. An toàn trong công tác lắp dựng, sử dụng, tháo dỡ các loại ván khuôn, giá đỡ.
- Khi lắp dựng giàn giáo cần san phẳng và đầm chặt đất nền để chống lún và bảo
đảm thoát nước tốt, cột hoặc khung giàn giáo phải thẳng đứng, giằng giữ theo yêu cầu
của thiết kế, chân cột phải có ván chống lún, chống trượt, cấm kê chân cột bằng gạch
đá hay mẫu gỗ vụn.
- Ván khuôn khi lắp dựng xong phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu. Trong
quá trình sử dụng cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn của ván
khuôn. Tải trọng đặt trên sàn công tác không được vượt quá tải trọng tính toán, trong
quá trình làm việc không được xếp vật liệu, thiết bị và để người tập trung vào một
chỗ. Trường hợp phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn công tác thì phải tính toán,
kiểm tra khả năng chịu lực của các bộ phận kết cấu chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng
và có biện pháp gia cố.
- Việc tháo dỡ ván khuôn chỉ được thiến hành sau một thời gian dưỡng hộ bê
tông, đảm bảo cường độ đủ chịu được tải trọng do bản thân và các tải trọng tĩnh gây
ra. Khi tháo dỡ đà giáo, ván khuôn các kết cấu bê tông cốt thép phức tạp như dầm,
vòm khẩu độ trên 6m..., phải tuân theo một trình tự nghiêm ngặt như bộ phận nào
tháo trước, bộ phận nào tháo sau, phải tháo đối xứng, tháo dần dần, nhẹ tay bằng cách
hạ các con nêm làm nhiều lần.
- Ván khuôn được dỡ ra phải phân loại, xếp đống gọn gàng, không gây trở ngại
giao thông, tránh dẫm phải đinh đóng trồi ra ở ván khuôn.
g. An toàn trong công tác đất, đá.
- Khi đào hố móng phải tạo dốc, không đào thẳng đứng để tránh sự sụt lở do độ
rung động khi xe máy thi công qua lại
- Chiều dài hố đào không quá dài và có phương án thoát nước tốt.
- Đào đất từ hố đào và vật liệu được tập kết để thi công bố trí đủ cự ly an toàn
cách mép hố đào tối thiểu 0.8m, dùng rào cứng để chắn miệng hố đào và có đèn báo
hiệu vào ban đêm.
- Các thiết bị nặng không được phép dừng hay vận hành trong phạm vi nhỏ hơn
1.5m tính từ mép hố đào.
- An toàn viên và cán bộ chỉ huy thi công thường xuyên kiểm tra phát hiện vết
nứt trên mép hố đào để kịp thời xử lý.
h. An toàn trong công tác vữa và bê tông.
- Vật tư, vật liệu được xếp gọn gàng và đổ đúng nơi qui định theo đúng thiết kế
mặt bằng được phê duyệt.
- Chọn vị trí máy trộn sao cho việc đi lại để vận chuyển bê tông được dễ dàng,
thuận tiện trên công trường. Máy được đặt tại vị trí ổn định, chắc chắn, không đặt
cạnh hố đào.
- Công nhân thi công các hạng mục xây lắp được trang bị quần áo bảo hộ lao
động theo quy định.
i. An toàn trong công tác xây.
- Trước khi xây tường phải kiểm tra xem xét tình trạng của móng hoặc phần
tường đã xây trước cũng như tình trạng các phương tiện làm việc trên cao như: Giàn
giáo, kiểm tra việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí người công nhân làm việc trên sàn
thao tác có ảnh hưởng không.
- Khi xây tường cao dưới 7m phải làm rào ngăn ở phía người dọc theo chu vi
công trình cách tường 1,5m để phòng ngừa dụng cụ vật liệu rơi xuống đầu người.
- Phải che chắn những lỗ tường từ tầng 2 trở lên nếu lỗ đó người chui qua được.
- Không đứng trên mặt tường để xây, không dựa thang vào tường mới xây để
lên xuống.
- Khi đưa vật liệu lên cao phải dùng các thiết bị nâng như thăng tải, tời,
cần trục.
- Trang bị các phương tiện phòng hộ lao động như giầy, mũ nhựa, dây an toàn,
găng tay, ủng đầy đủ cho công nhân.
j. An toàn trong công tác cốp pha, cốt thép và bê tông.
- Công nhân thi công phải được cung cấp đầy đủ giầy, mũ nhựa, dây an toàn,
găng tay, ủng.
- Máy móc thi công như máy trộn, máy đầm, máy hàn phải được kiểm tra cẩn
thận trước khi vận hành.
3. An toàn tong công tác nổ mìn.
3.1. Nổ mìn bằng dây cháy chậm
a) Cho phép đốt ngòi mìn bằng mỗi lửa âm ỉ, bằng mỗi đoạn dây cháy chậm
hoặc các phương tiện chuyên dùng khác (các ống đốt). Khi chỉ khởi nổ một phát mìn
cho phép dùng diêm để đốt ngòi mìn.
b) Khi đốt lần lượt một số ngòi mìn thì chiều dài dây cháy chậm của các ngòi
mìn phải được tính sao cho sau khi đốt ngòi thứ nhất, người thợ mìn còn đủ thời gian
để đốt xong tất cả các ngòi mìn còn lại và đi đến chỗ an toàn (ngoài phạm vi vùng
nguy hiểm hoặc hầm trú ẩn) .
Khi nổ mìn ở gương lò có dùng ống đốt để đốt ngòi mìn thì chiều dài dây của
ngòi mìn phải đảm bảo khởi nổ được lần lượt các phát mìn theo trình tự đã định.
Trong mọi trường hợp (trừ trường hợp đã định tại điểm đ, khoản 10 Điều 22 của Quy
chuẩn này), chiều dài của ngòi mìn không được nhỏ hơn 1 m và đoạn dây cháy chậm
nằm ngoài miệng lỗ mìn không được ngắn hơn 25 cm.
c) Trong một lần khởi nổ có từ hai thợ mìn trở lên cùng đốt các ngòi mìn thì
phải chỉ định một người làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng phải đốt ngòi mìn kiểm tra
(hoặc đoạn dây cháy chậm kiểm tra) , ra lệnh thời gian bất đầu đốt ngòi mìn, việc rút
lui của cả nhóm thợ ra vị trí an toàn. Nhóm trưởng có thể ra lệnh bằng mồm hoặc tín
hiệu đã được qui ước và phải phổ biến để tất cả thợ mìn biết tín hiệu này.
d) Trên mặt đất, khi phải đốt từ 5 ngòi mìn trở lên phải dùng ngòi mìn kiểm tra
để kiểm tra thời gian đã tiêu hao vào việc đốt các ngòi mìn.
Dây cháy chậm của ngòi mìn kiểm tra phải ngắn hơn dây của các ngòi mìn đốt
đầu tiên là 60 cm nhưng không được ngắn hơn 40 cm. Ngòi mìn kiểm tra được đốt
đầu tiên.
đ) Ở trên mặt đất, ngòi mìn kiểm tra được đặt cách phát mìn đốt đầu tiên không
gần hơn 5 m và không được đặt trên đường rút lui của thợ mìn ra nơi an toàn.
e) Sau khi đốt xong các ngòi mìn hoặc sau khi ngòi mìn kiểm tra đã nổ (hoặc
đoạn dây cháy chậm kiểm tra đã cháy hết) thì tất cả thợ mìn phải lập tức rút ra khỏi
bãi mìn đến nơi an toàn.
g) Cấm dùng ngòi mìn dài hơn 10 m. Khi ngòi mìn dài hơn 4 m thì phải dùng
đúp 2 ngòi mìn, hai ngòi mìn này phái được đốt đồng thời.
h) Khi nổ mìn bằng dây cháy chậm, thợ mìn phải đếm số phát mìn đã nổ, nếu
không thể đếm được(khi nổ đồng loạt nhiều phát mìn một lúc) hoặc khi có bất kỳ
phát mìn nào không nổ thì thợ mìn chỉ được trở lại chỗ bãi mìn vừa nổ sau 15 phút kể
từ lúc phát mìn cuối cùng nổ.
Khi nổ trên mặt đất, nếu không có mìn câm, chỉ sau khi đất đá ngừng xô đẩy
trên gương tầng thì thợ mìn mới được vào trong bãi mìn, nhưng không được sớm hơn
5 phút kể từ lúc phát mìn cuối cùng nổ; còn ở trong hầm lò thì sau khi đã thông gió
hết khói mìn, các thợ mìn mới được vào chỗ nổ.
i) Cấm nổ mìn bằng dây cháy chậm ở tất cả các mỏ than, mỏ quặng hầm lò có
nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, ở trong các lò đứng, lò nghiêng có độ dốc trên 30 0
hoặc trong các trường hợp mà thợ mìn rút ra nơi an toàn gặp khó khăn, trở ngại.
3.2. Nổ mìn bằng dây nổ.
a) Trước khi đưa dây nổ vào bao mìn mồi hoặc phát mìn, dây nổ phải được cắt
thành từng đoạn có chiều dài theo yêu cầu.
Chỉ được phép đấu hai đoạn dây nổ với nhau hoặc dây nhánh với dây chính
bằng mối ghép phẳng, hoặc bằng các phương pháp đã qui định trong bảng hướng dẫn
sử dụng của nhà chế tạo.
Khi đầu ghép phẳng thì chiều dài đoạn chồng khít lên nhau không được nhỏ hơn
10 cm và mối ghép được buộc chặt vào nhau bằng băng dính hoặc dây chắc.
b) Khi đấu các kíp của ngòi mìn kíp điện hoặc rơ le vi sai vào đường dây nổ
chính để khởi nổ lại dây nổ thì chúng phải được đặt sát khít với dây nổ ở đoạn cách
đầu dây từ 10 đến 15 cm.
c) Khi đấu dây nhánh vào dây chính phải đấu sao cho hướng truyền nổ của dây
nhánh trùng với hướng truyền nổ của dây chính.
d) Khi lắp mạng dây nổ, không được để dây nổ bị xoắn, gẫy. Khi có các dây
giao nhau thì phải đặt một vật (cục đất, miếng gỗ) dày hơn 10 cm xen vào giữa chỗ
giao nhau.
đ) Khi đấu đúp mạng thì phải đồng thời khởi nổ cả 2 mạng bằng một hoặc vài
chiếc kíp được buộc chặt vào nhau.
e) Mạng dây nổ đấu ở ngoài trời có nhiệt độ ≥ 30 0 C cần được che phủ để tránh
tác dụng của ánh sáng mặt trời.
3.3. Nổ mìn bằng kíp điện
a) Không được bảo quản, vận chuyển kíp điện ở gần các nguồn thu, phát sóng
điện từ tần số radio một khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách quy định tại Phụ lục B
Quy chuẩn này, trừ trường hợp kíp điện được bao gói trong bao bì của nhà sản xuất
hoặc được để trong các hòm có vỏ bọc kim loại có chèn lót đệm mềm không phát
sinh tia lửa khi ma sát. Cấm sử dụng thiết bị thu, phát sóng điện từ tần số radio cầm
tay (điện thoại di động, thiết bị vi sóng...) trong phạm vi bán kính 50 m của khu vực
nổ mìn bằng kíp điện.
b) Tất cả các kíp điện trước khi đem sử dụng phải được đo trị số điện trở của
chúng để kiểm tra sự phù hợp với giới hạn qui định của nhà chế tạo. Khi sử dụng kíp
điện để nổ mìn phá đá quá cỡ thì không phải đo điện trở kíp như trên, mà chỉ cần lấy
ngẫu nhiên 5% số kíp điện trong mỗi hộp để đo kiểm tra.
Việc đo điện trở của kíp phải tiến hành trên các bàn có gờ xung quanh, đặt trong
buồng riêng của kho hầm lò, nhà chuẩn bị VLN, trên bãi trống có mái che. Khi đo
điện trở kíp trên bàn của một thợ mìn không được có quá 10 kíp. Các kíp được đo
phải đặt trong ống kim loại hoặc phía sau tấm gỗ dày không nhỏ hơn 10 cm.
Sau khi đo điện trở thì hai đầu dây dẫn của kíp phải được đấu chập lại và phải
giữ ở trạng thái đó cho đến lúc đấu kíp vào mạng nổ mìn.
c) Các dụng cụ đo điện trở của kíp điện, mạng điện nổ mìn phải có dòng điện
phát vào mạch đo không vượt quá 50 mA. Các dụng cụ đo này phải được kiểm định
01 lần/06 tháng, nghiệm thu theo đúng qui định của nhà chế tạo và phải thường xuyên
đựợc kiểm tra, đặc biệt sau mỗi lần thay pin hoặc sửa chữa.
d) Các kíp điện mà dây dẫn có vỏ không chịu nước chỉ được dùng để nổ mìn ở
lộ thiên trong điều kiện khô ráo.
Đường dây dẫn chính của mạng nổ mìn phải tốt và chỉ được dùng loại có vỏ bọc
cách điện.
Chú thích - Khi nổ mìn trên mặt đất, cho phép sử dụng dây trần làm đường dây
chính, khi đó dây phải được mắc trên cột có sứ cách điện.
đ) Mạng điện nổ mìn luôn luôn phải có hai dây dẫn, cấm sử dụng nước, đất,
đường ống dẫn kim loại. đường ray, dây cáp.... để làm một trong hai dây dẫn trừ
trường hợp nêu tại điểm o, khoản 7, Điều 22 của Quy chuẩn này.
e) Toàn bộ kíp điện sử dụng trong một mạng nổ mìn điện phải cùng loại và cùng
một nhà sản xuất. Phải kiểm tra xác định trị số dòng rò điện (dòng điện lạc) khi nổ
mìn ở những nơi mà mạng nổ mìn điện đi gần nguồn điện có khả năng gây ra dòng
rò điện (đường điện ngầm, thiết bị điện, đường ray kim loại của tàu điện...). Nếu trị
số dòng điện rò lớn hơn 50 mA trên 1 Ω điện trở đo tại khu vực đặt kíp điện đối với
nổ mìn trên mặt đất hoặc 0,25 V đo giữa ống chống và giàn khoan đối với nổ mìn
trên giàn khoan dầu khí, phải kiểm tra và loại trừ nguồn gây ra dòng điện rò trước khi
tiến hành nạp, nổ mìn.
g) Đầu dây nối mạng phải được cạo sạch, mối nối phải chặt và phải quấn băng
cách điện.
h) Khi nổ các phát mìn trong lỗ khoan có đường kính lớn và nổ mìn buồng, phải
tính điện trở chung của cả mạng điện nổ mìn, sau khi lắp xong mạng điện, phải dùng
dụng cụ chuyên dùng để đo điện trở. Khi trị số điện trở đo sai lệch với trị số tính toán
trên 10% thì phải tìm nguyên nhân gây ra sai lệch đó. Khoảng thời gian tiếp xúc mạng
điện nổ mìn vào hai cọc đầu dây của dụng cụ đo không được kéo dài quá 4 giây.
i) Chỉ sau khi đã nạp mìn và lấp bua xong tất cả các phát mìn của một đợt nổ và
đã đưa những người không có liên quan tới việc lắp ráp mạng điện nổ ra nơi an toàn,
mới được phép đấu nối các dây nhánh với nhau và dây nhánh với dây chính.
k) Các máy nổ mìn, cầu dao để đóng nguồn điện nổ mìn phải đặt ở vị trí an toàn.
Máy và cầu dao này phải có cọc đấu dây chuyên dùng để đấu với đường dây dẫn
chính của mạng điện nổ mìn. Cấm đấu đường dây dẫn chính của mạng điện nổ mìn
trực tiếp vào bất cứ một nguồn điện nào không qua cầu dao chuyên dùng cho nổ mìn,
đầu dây dẫn chính khi chưa đấu vào cầu dao phải cách cầu dao một khoảng ít nhất 5
m.
l) Chỉ những thợ mìn đã qua đào tạo, huấn luyện và có kinh nghiệm ít nhất một
năm làm việc với phương pháp nổ mìn điện mới được phép đấu, lắp mạng điện nổ mìn.
m) Cấm đấu mạng điện nổ mìn theo hướng đi từ nguồn điện đến các phát mìn.
n) Hai đầu dây dẫn của phần mạng điện nổ mìn đã lắp ráp phải được đấu chập
mạch với nhau cho tới khi đấu phần này với phần sau của mạng điện.
Khi hai đầu dây ở phía đối diện chưa được đấu chập mạch với nhau, cấm đấu 2
đầu dây dẫn của phần đã lắp ráp của mạng điện nổ mìn với đầu dây của phần tiếp
theo. Đầu cuối cùng của đường dây dẫn chính của mạng điện nổ mìn phải được đấu
chập mạch cho tới lúc đấu chúng vào cọc đấu dây của máy nổ mìn hoặc cầu dao điện
o) Kể từ lúc bắt đầu lắp ráp mạng nổ mìn, tất cả các thiết bị điện, dây cáp điện,
mạng điện tiếp xúc và các đường điện trên không, nằm ở trong giới hạn của vùng
nguy hiểm đều không được mang điện. Trong thời gian lắp ráp mạng điện nổ mìn,
cho phép đường cáp chiếu sáng được mang điện với điện áp nhỏ hơn 36V, để chiếu
sáng chỗ làm việc.
p) Cho phép sử dụng các máy nổ mìn, mạng điện lực, mạng điện chiếu sáng để
làm nguồn điện khởi nổ. Cầu dao đấu vào mạng điện lực, mạng điện chiếu sáng phải
là cầu dao chuyên dùng để nổ mìn. Cầu dao phải đặt trong hòm, tủ có khoá.
q) Chìa khoá của máy nổ mìn, khoá hộp cầu dao nói ở điểm p, khoản này phải
do người chỉ huy nổ mìn giữ trong suốt thời gian từ lúc chuẩn bị nạp cho đến lúc khởi
nổ. Cấm giao chìa khoá máy nổ mìn và khoá hộp cầu dao điện cho bất cứ người nào
khác.
r) Khi nổ mìn điện, thợ mìn chỉ được ra khỏi hầm trú ẩn khi đã tháo hai đầu dây
dẫn chính ra khỏi nguồn điện và đấu chập mạch lại với nhau, nhưng không được sớm
hơn 5 phút kể từ lúc nổ mìn, đất đá hết xô đổ (nếu ở lộ thiên), hoặc sau khi đã thông
gió theo qui định (nếu ở hầm lò) .
s) Khi đóng cầu dao điện, quay chìa khoá đến vị trí khởi nổ (nếu là máy nổ mìn),
mà phát mìn không nổ, thì người khởi nổ phải tháo hai đầu dây dẫn chính ra khỏi cầu
dao, máy nổ mìn, đấu chập hai đầu dây lại. Khoá cầu dao, cất chỉa khoá của hộp cầu
dao và máy nổ mìn. Chỉ sau các công việc kể trên mới bắt đầu việc xem xét nguyên
nhân mìn bị câm. Trong trường hợp này phải chờ ít nhất 10 phút tuỳ theo kiểu kíp
điện được sử dụng, mới được phép đi vào bãi mìn để xem xét.
t) Khi khởi nổ cường độ dòng điện gây nổ phóng vào mỗi kíp không được nhỏ
hơn 1 A. Khi số lượng kíp được nổ đồng loạt đến 100 chiếc, không nhỏ hơn 1,3 A khi
số lượng kíp nổ đồng thời 300 chiếc và không nhỏ hơn 2,5 A khi khởi nổ bằng dòng
điện xoay chiều.
u) Tất cả các máy nổ mìn trước khi đưa ra sử dụng phải được kiểm tra ở điện áp
xung lâu dài (chỉ đối với mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ), dòng điện xung tăng
cường và phải được kiểm định theo tiêu chuẩn hiện hành.
3.4. Nổ mìn bằng phương tiện nổ phi điện.
a) Chỉ được thi công và tiến hành nổ theo đúng thiết kế (hộ chiếu) đã được
duyệt. Trong mạng nổ nhiều hàng, mạng dây chính phải được thiết kế sao cho sóng
nổ truyền đến các lỗ mìn từ hai hướng.
b) Không sử dụng các dây phi điện có sự thay đổi mầu sắc hoặc có sự khác nhau
về màu sắc trên cùng một dây. Không được kéo căng, vặn xoắn, làm mài mòn rạn vỡ,
cắt ngắn hoặc làm dập dây phi điện. Dây dẫn chính chưa sử dụng phải được bịt kín
tránh ẩm, bụi lọt vào.
c) Chỉ được rải ngòi nổ phi điện trên mặt sau khi đã đã hoàn thành công việc nạp
thuốc và lấp bua.
d) Dây phi điện phải được cố định chắc chắn trên hộp đấu. Phải đấu ghép mạng
nổ và khởi nổ theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Cho phép dùng kíp đốt, kíp điện, dây
nổ để khởi nổ kíp phi điện nhưng phải áp chặt kíp hoặc dây nổ với ống phi điện bằng
băng dính hoặc dây buộc mềm.
đ) Hạt nổ kích thích gây nổ, dụng cụ gây lực cơ học (súng, cối dập) phải để
nguyên trong hộp do người chỉ huy công tác nổ mìn giữ.
e) Chỉ sau khi đã thi công bãi mìn xong, người và thiết bị đã di chuyển tới nơi an
toàn, đã nhận tín hiệu của các trạm gác, người chỉ huy nổ mìn rời bãi mìn đến nơi an
toàn tiến hành lắp hạt nổ tác động khởi nổ.
4. An toàn giao thông ra vào công trường.
- Nhà thầu đặt biển chỉ dẫn cho các phương tiện giao thông ra vào công trường
và biển cảnh báo hạn chế tốc độ cho các phương tiện giao trên đường biết.
- Ban đêm có người trực hướng dẫn giao thông, có đèn chiếu sáng dẫn luồng
giao thông.
- Tại khu vực có biển báo công trường thi công, thông báo yêu cầu giới hạn tốc
độ, chỉ dẫn cụ thể kèm theo.
- Xe máy thiết bị thi công phải có biển riêng của công trường khi chở nguyên vật
liệu phải có bạt che mưa, che bụi và người hướng dẫn chỗ đổ, có người hướng dẫn
điều độ xe máy trên công trường.
- Vật liệu thi công rãnh phải để gọn gàng, gần nơi thi công không cản trở giao thông.
- Sau mỗi ca làm việc xe máy thiết bị phải tập kết về vơi quy định. Xe máy thiết
bị thi công phải đầy đủ hệ thống an toàn chiếu sáng đèn hiệu hoạt động tốt.
4. Bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân lực, thiết bị.
- Làm việc với các cơ quan chức năng địa phương các thủ tục cần thiết cho công
tác thi công công trình, như đăng ký tạm trú, bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường,
đăng ký cho lực lượng nhân lực, trang thiết bị, xe máy tham gia xây dựng công trình.
Đồng thời xin tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn
về mọi mặt, chống trộm cắp, phá hoại, gây gổ, mất trật tự trên công trường và trong
khu vực.
- Làm hàng rào tạm che chắn xung quanh khu vực thi công. Xung quanh hàng
rào bố trí hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm.
- Có lực lượng thường trực bảo vệ, chỉ dẫn, điều hành bên ngoài, bên trong. Chỉ
dẫn cho từng xe, máy, con người ra vào vị trí thi công và thao tác vận hành đảm bảo
an toàn.
- Chủ nhiệm công trình liên hệ với công an khu vực và cơ quan có liên quan
thống nhất phương án bảo đảm trật tự an ninh khu vực trong suốt quá trình thi công.
- Mọi cán bộ, công nhân tham gia chấp hành nghiêm giờ giấc thi công, nội quy
công trường, không gây rối loạn trật tự an ninh tại khu vực công trường.
- Thường xuyên quán triệt tới từng tổ nhốm công nhân, mỗi tháng ít nhất 3 lần
để nhắc nhở quán triệt nội quy công trường.
- Đuổi khỏi công trường những cá nhân vi phạm nội quy công trường, vi phạm
công tác kỹ thuật, làm dối, làm ẩu gây hư hỏng và lãng phí vật liệu.
- Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương, phối hợp với công an sở
tại làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực thi công.
5. Quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung quanh công trường.
- Có hàng rào ngăn cách với các công trình khác và hàng rào bao quanh công
trình.
- Công trình trải dài theo tuyến, do đó sẽ thi công theo kiểu cuốn chiếu, hạn chế
ảnh hưởng lớn đến các công trình liền kề xung quanh.
- Tất cả các hệ thống cây xanh nằm trong công trường cũng như gần khu vực thi
công nếu không ảnh hưởng tới mặt bằng thi công sẽ được nhà thầu bảo quản.
- Hạ tầng và cây xanh khi bàn giao mặt bằng thi công nhà thầu sẽ có phương án
bảo quản nếu không vướng mặt bằng thi công và bàn giao lại cho chủ đầu tư khi công
trình hoàn thành và hoàn thành tất cả các sửa chữa nếu nhà thầu làm hỏng khi thi
công công trình.
CHƯƠNG VII
CAM KẾT ĐỔ THẢI, BẢO HÀNH VÀ UY TÍN CỦA NHÀ THẦU
I. CAM KẾT ĐỔ THẢI PHÙ HỢP VỚI DỰ ÁN.
- Nhà thầu có Cam kết đổ thải theo địa điểm được Chủ đầu tư chấp thuận.
(Có Cam kết kèm theo)
II. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU.
- Nhà thầu cam kết thực hiện bảo hành công trình là 12 tháng từ khi bàn giao
công trình đưa vào sử dụng theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của
Chính phủ: Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Trong thời gian bảo hành công trình, kế hoạch thực hiện của chúng tôi như sau:
- Thành lập một tổ công tác, gồm có:
+ Một đội trưởng phụ trách.
+ Một kỹ sư xây dựng.
+ Những công nhân có kinh nghiệm.
+ Một số máy móc thiết bị cần thiết.
+ Dự trữ một số vật tư nhiên liệu phục vụ bảo hành.
+ Đầy đủ phương tiện thông tin liên lạc.
- Đội được tổ chức chặt chẽ trong suốt thời gian bảo hành, thường xuyên kiểm
tra theo dõi, sẵn sàng sửa chữa hư hỏng.
III. UY TÍN CỦA NHÀ THẦU.
1. Kinh nghiệm của Nhà thầu.
- Nhà thầu cung cấp thêm 02 hợp đồng xây dựng công trình giao thông đã thực
hiện (ngoài những hợp đồng Nhà thầu để chứng minh năng lực kinh nghiệm ở trên)
và kèm theo biên bản bàn giao đưa vào sử dụng.
( Có hợp đồng phô tô công chứng, biên bản nghiệm thu kèm theo )
2. Lịch sử kiện tụng trước đây.
- Nhà thầu không có kiện tụng.
LỜI KẾT CỦA NHÀ THẦU
- Nhà thầu chúng tôi là đơn vị chuyên ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi. Qua
nhiều năm xây dựng và phát triển, chúng tôi có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề,
nhiều kinh nghiệm, thiết bị xe máy thi công đồng bộ, hiện đại và đặc biệt là tiềm lực tài
chính mạnh, đã trúng thầu và hoàn thành nhiều dự án có quy mô lớn. Với bề dày kinh
nghiệm trong thi công xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, chắc chắn rằng chúng
tôi sẽ đáp ứng mọi yêu cầu của chủ đầu tư trong việc triển khai dự án.
- Nhà thầu tin tưởng rằng với các giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công được
thiết lập trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá mặt bằng hiện trạng, điều kiện
thực tế thi công, các điều kiện kỹ thuật, chúng tôi sẽ hoàn thành thi công công trình
đạt chất lượng cao.
- Nếu được trúng thầu Nhà thầu sẽ thi công công trình đúng tiến độ đề ra là hoàn
thành công trình trong vòng 480 ngày, đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng
theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
Xin trân trọng cảm ơn !

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU

You might also like