Professional Documents
Culture Documents
3. Thuyết minh - Đường lên 3 mốc
3. Thuyết minh - Đường lên 3 mốc
Sở hữu của
STT Loại thiết bị và đặc điểm thiết bị Số lượng công ty hay đi
thuê
1 Máy đào, xúc 07 cái Sở hữu
2 Máy thủy bình 02 cái Sở hữu
3 Máy toàn đạc 01 cái Sở hữu
4 Ô tô tự đổ 06 cái Sở hữu
5 Máy nén khí 03 cái Sở hữu
6 Máy ủi 03 cái Sở hữu
7 Máy lu tĩnh 02 cái Sở hữu
8 Máy lu rung 01 cái Sở hữu
9 Máy san 01 cái Sở hữu
- Tổng số lượng thiết bị, máy thi công: 26 cái.
- Số lượng thiết bị, máy thi công của Nhà thầu sở hữu: 26 cái, chiếm tỷ lệ: 100%.
- Số lượng thiết bị, máy thi công của Nhà thầu đi thuê: 0 cái, chiếm tỷ lệ: 0%.
II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CHO CÁC CÔNG TÁC CHÍNH.
1. Công tác chuẩn bị.
Bố trí tổng mặt bằng thi công dựa trên tổng mặt bằng xây dựng bản vẽ thiết kế
kỹ thuật thi công, trình tự các hạng mục đề ra và cần đảm bảo các yêu cầu:
- Thuận lợi cho việc thi công.
- Bảo vệ môi trường và an toàn, vệ sinh môi trường tại công trường và khu vực
xung quanh.
- Đảm bảo an toàn trong thi công.
- Không gây ô nhiễm quá giới hạn cho phép tại khu vực thi công.
- Tập trung các chất thải, vận chuyển đến nơi qui định của địa phương.
- Không gây nguy hiểm, lún sụt, sạt lở của các công trình bên cạnh.
- Không gây cản trở giao thông, ảnh hưởng đến sinh hoạt của khu dân cư.
- Đảm bảo an toàn cho người, công trình, phòng chống cháy nổ….
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý trật tự xây dựng và các quy định khác
của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại An.
2. Công tác trắc đạc trong quá trình thi công.
2.1. Khái quát.
Trong quá trình thi công, công tác định vị được thực hiện cẩn trọng và thường
xuyên liên tục. Nội dung chính bao gồm thực hiện được xác định về: Tim tuyến, cao
độ và kích thước hình học, tọa độ cọc,… để đảm bảo tính chính xác, phù hợp theo hồ
sơ thiết kế.
Chủ đầu tư sẽ bàn giao cho Nhà thầu tài liệu và các mốc thực địa sau:
+ Mặt bằng xây dựng đã được giải phóng, vị trí tim cọc trên thực địa.
+ Sơ đồ bố trí và thuyết minh các mốc tọa độ.
+ Hồ sơ các điểm định vị lưới khống chế, mốc cao độ.
2.2. Nội dung công tác đo đạc.
Nhà thầu phải thực hiện công tác trắc đạc theo các nội dung sau:
- Việc định vị vị trí tim tuyến đường, vị trí cống thoát nước, phạm vi xây kè
được thể hiện theo hồ sơ thiết kế, căn cứ vào việc bàn giao mặt bằng của đơn vị tư
vấn thiết kế, Nhà thầu tiến hành bảo quản mốc, kiểm tra lại so với hồ sơ thiết kế.
- Trên cơ sở giao mặt bằng và cọc mốc, Nhà thầu tiến hành định vị vị trí tọa độ
các hạng mục thi công. Kiểm tra cao độ tự nhiên và hiện trạng hiện có của mặt bằng
và đối chiếu với hồ sơ thiết kế nếu có sự sai lệch về cao độ tự nhiên, hiện trạng xung
quanh thì báo chủ đầu tư kịp thời có phương án xử lý.
- Căn cứ các mốc được giao sau khi kiểm tra độ chính xác, nhà thầu sẽ đánh dấu
vào sơ đồ thi công, bố trí công trường của nhà thầu để xây dựng và lập hồ sơ hệ
thống mốc, lưới khống chế hoàn chỉnh, chi tiết để đảm bảo cho công tác định vị của
nhà thầu được thuận lợi tại mọi vị trí, mọi thời điểm. Công tác này phải được tư vấn
xem xét và có ý kiến chấp thuận và lưu giữ một bộ hồ sơ mốc.
- Trong bất cứ một bước nghiệm thu kết quả xây dựng, tọa độ, cao độ, kích
thước khống chế của cấu kiện, hạng mục đó đều phải lập thành biên bản kiểm tra và
là một phần của hồ sơ hoàn công cho hạng mục đó.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý bảo vệ hệ thống cọc định vị, cọc mốc từ lúc
bàn giao đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. Nếu mất phải tiến hành khôi phục
ngay. Nếu bị hư hỏng hay xáo trộn thì ngay lập tức nhà thầu phải thay thế bằng chính
chi phí của mình.
2.3. Thiết bị máy móc phục vụ đo đạc và khảo sát.
- Nhà thầu phải đăng ký với tư vấn tổ nhân viên đo đạc khảo sát cùng với các máy
móc thiết bị sẽ sử dụng cho công tác khảo sát của Nhà thầu và công tác kiểm tra của tư
vấn. Các máy móc phục vụ công tác đo đạc khảo sát phải được kiểm tra định kỳ về tính
chính xác, mức độ đáp ứng trước khi sử dụng và trong suốt quá trình khai thác.
- Nhà thầu sẽ trình cho tư vấn chứng chỉ của các nhân viên khảo sát, các máy
móc thiết bị để được chấp thuận trước khi sử dụng.
Yêu cầu tối thiểu cho công tác đo đạc khảo sát:
1. Máy toàn đạc điện tử với các phụ kiện đồng bộ độ chính xác
01 Cái
tối thiểu theo yêu cầu.
2. Máy thủy chuẩn. 02 Cái
3. Mia cao đạc 4m. 04 Cái
4. Máy bộ đàm. 04 Cái
5. Thước dây dài loại 50m. 05 Cái
6. Thước thép loại 5m. 07 Cái
3 1 3 4 2
2
1
- Nếu trắc ngang hình thang, đầu tiên đào một đường hào ở giữa làm đường vận
chuyển dọc rồi từ đó đào sang hai bên. Nếu cần thiết chia ra thành 2-3 tầng cao từ
1m00 đến 1m50 để đào từ trên xuống dưới.
3 1 2
6 4 5
- Dùng 1 máy xúc bánh xích khác (có thể sử dụng luôn máy ở trên vì khối
lượng phần trên ít) vừa sửa mái ta luy theo thiết kế, vừa đào hạ tiếp phần nền sát
mái ta luy dương.
- Trong quá trình đào phải kết hợp bạt, gọt mái đường theo đúng thiết kế và cứ
đào sâu được 1m phải kiểm tra độ dốc 1 lần.
- Dùng một máy ủi để ủi phần đất (do máy xúc đào) vừa đào hạ nền và gom đất
lại để xúc đổ đi. Công việc thực hiện trong phạm vi "Khuôn" đã tạo ra.
- Kết quả của giai đoạn "Đào phá tuyến" :
+ Thông tuyến để máy móc đi lại dễ dàng.
+ Tạo thành "khuôn" khống chế chính xác đoạn nền đào.
+ Hạ được cao độ nền đào.
b. Đào cơ bản
- Theo "Khuôn" nền đào đã được tạo ra, dùng máy xúc bánh xích kết hợp với
máy ủi tiếp tục đào, hạ nền đường. Máy xúc vừa đào đất nền, vừa bạt sửa taluy theo
thiết kế, dùng thủ công, dùng máy xúc, ủi gom lại để xúc vận chuyển về vị trí đắp nền
đường.
- Đào mở rộng trước, đào hạ nền sau. Hạ nền nửa một, hạ dần đến cao độ thiết
kế, sao cho vừa thi công, vừa đảm bảo thuận tiện cho việc lưu thông.
- Dùng máy xúc kết hợp với nhân công để bạt sửa ta luy nền đường đảm bảo
theo hồ sơ thiết kế.
- Kết quả: Cao độ nền và chiều rộng nền, hệ số mái ta luy đạt tương đối so với
hồ sơ thiết kế.
c. Đào hoàn thiện:
Sau khi đã đào nền đường cơ bản tới đường đỏ, tiến hành:
- Khôi phục tuyến chính xác: Cọc chi tiết, cự ly, đỉnh.
- Kiểm tra cao độ thực tế, chiều rộng nền (từ tim) thực tế, so sánh với thiết kế
nhằm xác định chính xác cao độ, chiều rộng thi công còn lại để có phương án sửa
chữa đảm bảo nền đúng thiết kế.
Hoàn thiện nền đào bao gồm:
- Hạ và mở nền, bạt sửa ta luy đúng hồ sơ thiết kế về cao độ, chiều rộng, siêu
cao và hệ số mái ta luy.
- Đào rãnh thoát nước.
Biện pháp thi công:
- Dùng máy xúc bạt sửa mái ta luy.
- Máy xúc + máy ủi cậy, gạt nền đường tới cao độ thiết kế, đảm bảo độ siêu cao.
- Xác định vị trí, kích thước rãnh.
- Dùng máy xúc kết hợp nhân công cậy đá, sửa sang rãnh đảm bảo chiều rộng,
sâu của rãnh.
- Quá trình thi công nền đào đơn vị sẽ tuân thủ theo các quy định, yêu cầu của
chỉ dẫn kỹ thuật và hết sức lưu ý vấn đề đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao
động. Thi công dứt điểm từng đoạn nền đào (khoảng vài trăm mét) để đảm bảo giao
thông tốt.
- Sau khi đào nền đến cao độ thiết kế tiến hành kiểm tra độ chặt của nền đất, nếu
thấy không đạt yêu cầu kỹ thật thì phải lu lèn cho đến khi đạt sau đó mới được thi
công các công việc tiếp theo.
2. Biện pháp thi công san đắp nền đường.
- Thi công đắp đất nền đường độ chặt K90, K95 bằng máy.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Máy đầm bánh hơi 16 tấn.
- Lu bánh thép 10 tấn.
- Máy ủi 108CV.
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Xe tưới nước tự hành.
- Máy đào 1,6 m3.
* Biện pháp thi công:
- Trước khi đắp đất chính thức Nhà thầu tổ chức thí nghiệm đất đắp tại một đoạn
dài 50 - 100m để xác định chiều dày của 01 lớp đắp, số lần đầm lèn phù hợp với thiết
bị thi công và loại đất sử dụng.
- Đắp đất nền K90, K95 tới cao độ thiết kế lần lượt đối với các đoạn đắp trên tuyến.
- Hoàn thiện nền đắp: cao độ, kích thước, độ dốc siêu cao, độ bằng phẳng.
- Công tác chuẩn bị trước khi thi công như sau:
+ Rời cọc, mốc ra khỏi phạm vi thi công.
+ Lên ga, xác định phạm vi đắp.
- Công tác lên khuôn đường cho thi công bằng máy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các cọc lên khuôn không bị máy phá hỏng.
+ Cách lên khuôn phải phù hợp với đặc điểm làm việc của từng loại máy.
+ Dễ dàng kiểm tra chất lượng nền đường, dễ dàng di chuyển máy thi công.
- Để lên khuôn đường đơn vị sẽ cho đóng cọc, sào tiêu giá mẫu kiểm tra. Khi lên
khuôn đường tại những cọc quan trọng như đỉnh taluy nền đào, cọc chân taluy nền
đắp được đơn vị tiến hành đo đạc hai lần. Qua hai lần đo vị trí các cọc không được
cách nhau lớn hơn so với sai số cho phép của bề rộng nền đường.
- Khi lên khuôn cần chú ý:
+ Bề rộng nền đắp cần phải cắm rộng hơn thiết kế (tùy theo trình độ và phương
tiện thi công) để sau này còn gọt bỏ và vỗ mái taluy.
+ Công nhân lái máy trước lúc đưa máy vào thi công phải nắm chắc được vị trí
các cọc, sào tiêu và giá mẫu kiểm tra, cùng với các ghi chú trên cọc. Trong quá trình
thi công nếu các cọc bị mất phải bổ sung ngay.
- Lên khuôn nền đường đắp bằng cách cắm cọc giới hạn chân taluy, phía ngoài
các cọc ngoài cùng cắm các sào tiêu ghi rõ chiều cao đắp kể từ cọc đến cao độ thiết kế
tại tim đường. Trên sào có đặt các thanh ngang cao bằng cao độ thiết kế tim đường.
* Trình tự thi công từng hạng mục đắp nền.
a. Công tác dọn quang.
- Qua xem xét hồ sơ thiết kế (trắc ngang): địa hình trong phạm vi tuyến đi qua
một số đoạn khá phức tạp, cao độ thiên nhiên không đồng đều. Do đó việc thi công
dọn quang sẽ chọn phương án thi công là dùng cơ giới kết hợp thủ công.
- Nội dung công việc: thủ công chặt, phát cây, rồi dùng máy ủi (hoặc xúc) gom
cây cối ra ngoài phạm vi thi công (trong giới hạn cọc giải phóng mặt bằng) hoặc vận
chuyển đến nơi quy định.
- Việc thi công hạng mục này tuân thủ theo các quy định, yêu cầu trong chỉ dẫn
kỹ thuật.
b. Công tác đào cấp, đào hữu cơ.
- Qua khảo sát cho thấy khối lượng đào cấp và đào hữu cơ chiếm tỷ lệ khá nhỏ
trong công tác đào.
- Trước khi đào hữu cơ, đánh cấp làm các công tác chuẩn bị sau:
+ Lên ga cắm cọc, xác định chân nền đường đắp.
+ Rời cọc, mốc ra khỏi phạm vi thi công.
- Cũng do đặc điểm địa hình nên phương án thi công như sau: Đào cấp, đào hữu
cơ bằng bằng máy đào 1,6m3. Gom đất hữu cơ đến nơi quy định, dùng máy xúc xúc
lên ô tô vận chuyển đổ đi. Đánh cấp tại các vị trí có độ dốc ngang lớn (> 20%).
c. Công tác đắp đất.
- Đây là công tác quan trọng nhất trong việc thi công nền đường. Đắp đất nền
sau khi lu lèn phải đạt độ chặt K ≥ 0,90 đối với các lớp dưới và K 0,95 đối với lớp
trên cùng của nền đường 50 cm. Đất đắp được tận dụng từ nền đào vận chuyển bằng
ô tô tới vị trí đắp.
- Sau khi đào hữu cơ, đánh cấp đến cao độ thiết kế, nền ổn định, được kỹ sư tư
vấn chấp thuận thì tiến hành công tác đắp đất.
- Vật liệu sử dụng cho lớp K= 0,95 phải phù hợp với yêu cầu sau:
+ Giới hạn chảy ≤ 55
+ Chỉ số dẻo ≤ 27
+ CBR (ngâm 4 ngày) 5
+ Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm
- Vật liệu sử dụng cho lớp K= 0,98 phải phù hợp với yêu cầu sau:
+ Giới hạn chảy ≤ 34
+ Chỉ số dẻo ≤ 17
+ CBR (ngâm 4 ngày) 7
+ Kích cỡ hạt lớn nhất 90mm
Khi lấy mẫu và làm thí nghiệm đơn vị sẽ báo cho TVGS biết để cùng tham gia
lập chứng chỉ.
Nội dung công việc.
- Lên ga cắm cọc xác định vị trí, kích thước, cao độ lớp đắp.
- Đắp đất đạt độ chặt K= 0,95 các lớp dưới.
- Đắp đất đạt độ chặt K= 0,98 các lớp trên cùng (50cm) và phần lề đường. Trước
khi tiến hành công tác đắp đất cần lập bảng phân lớp nền đắp trình TVGS để tiện cho
việc theo dõi, kiểm tra, nghiệm thu.
Biện pháp thi công.
Do đặc điểm địa hình có chỗ lồi lõm cục bộ và có một số vị trí chiều rộng đắp
nhỏ, nên các lớp dưới cùng khố thi công đắp bằng cơ giới, nên phải tiến hành đắp đất
bằng thủ công tới cao độ và chiều rộng tương ứng của nền mà có thể thi công bằng cơ
giới được.
* Công tác đắp đất K= 0,9 bằng máy:
- Ô tô vận chuyển đất tới vị trí đắp. Khối lượng đất đổ và cự ly được tính toán
sao cho lớp đắp có chiều dày ≤ 30cm sau khi đã lu lèn (tính đến hệ số lu lèn).
- Dùng máy ủi, máy san để san đất đắp đến cao độ qui định (có tính hệ số lu
lèn), đủ kích thước, chiều rộng nèn ép dư 20 cm.
- Nhân công loại bỏ rễ cây, đất không thích hợp, bù phụ phía ta luy.
- Công tác lu nèn:
+ Giai đoạn lu sơ bộ:
Dùng lu tĩnh từ 8 10T lu sơ bộ trên bề mặt từ 3 4 lượt/điểm với tốc độ 2
2,5 Km/h. Mục đích của giai đoạn này là làm ép co lớp đất, làm cho kết cấu di
chuyển đến vị trí ổn định.
+ Giai đoạn lu lèn chặt:
Dùng lu rung từ 16 24T (chế độ rung cấp 1) lu chặt trên bề mặt từ 6 8
lượt/điểm với tốc độ lu 4 6 Km/h.
Dùng lu rung từ 16 24T (chế độ rung cấp 2) lu chặt trên bề mặt từ 6 8
lượt/điểm với tốc độ lu 4 6 Km/h.
+ Giai đoạn lu hoàn thiện:
- Dùng lu tĩnh từ 8 10T lu sơ bộ trên bề mặt từ 3 4 lượt/điểm với tốc độ 4
6 km/h.
- Để đảm bảo lu lèn được đồng đều thì vệt sau đè lên vệt trước 25 30cm.
- Trong quá trình lu lèn nếu thấy vật liệu khô thì cần phải tưới nước thấm đều 1
2 giờ mới tiếp tục lu tiếp.
- Trong những đoạn có bố trí siêu cao nên tiến hành lu từ bụng đường cong đến
lưng đường cong, còn ở những đoạn đường thẳng thì lu từ mép vào giữa.
- Sau khi thí nghiệm độ chặt và được kỹ sư tư vấn kiểm tra, chấp thuận thì tiến
hành đắp lớp tiếp theo.
- Ở nơi đắp cạp phải đầm kỹ ở mặt cấp nhằm làm cho lớp đất mới bám chặt
vào đất cũ.
- Quá trình đắp đất luôn cố gắng duy trì độ ẩm của đất đắp sao cho đạt (0,9 -
1,1) W0.
- Đất đắp lớp sau phải liên kết tốt với lớp dưới. Trường hợp mặt lớp dưới quá
khô thì tưới nước (dùng xe tẹc nước).
* Công tác đắp đất K≥ 0,95 bằng máy:
- Lớp đắp K≥ 0,95 là lớp trên cùng của nền đường, có chiều dày 50cm, nên thi
công làm 03 lớp.
- Quá trình thi công tương tự đắp đất K= 0,95 riêng thiết bị lu sử dụng lu bánh
lốp kết hợp lu rung hoặc lu bánh sắt.
- Lớp đắp K≥ 0,95 trên cùng ngoài việc phải đảm bảo độ chặt, kích thước còn
phải đạt được độ bằng phẳng, cao độ và độ dốc theo hồ sơ thiết kế và được TVGS
kiểm tra và cho ý kiến chấp thuận.
- Quá trình đắp đất K= 0,90 và K≥ 0,95 được tiến hành phân đoạn đắp để đảm
bảo quá trình thi công được liên tục. Chiều dài đoạn đắp từ 100m đến 200m.
- Sau khi đắp đất hết cao độ nền đường, tiến hành công tác đầm, vỗ, sửa mái ta luy
đảm bảo độ dốc mái ta luy theo hồ sơ thiết kế và trồng cỏ mái ta luy bằng thủ công.
- Việc thi công đắp nền đường đơn vị sẽ tuân thủ theo các yêu cầu, quy định của
tiêu chuẩn kỹ thuật.
* Công tác lu lèn nền đất tự nhiên K≥ 0,95 bằng máy:
- Khi bề mặt bên dưới đáy kết cấu mặt đường (với nền đào) là nền đất. Sẽ phải
được cày xới lên, đập vỡ và đầm đạt độ chặt quy định độ chặt K 0,98 với độ sâu
30cm trong phạm vi đã được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế.
- Thiết bị lu sử dụng lu bánh lốp kết hợp lu rung hoặc lu bánh thép.
- Lớp đắp K≥ 0,98 trên cùng ngoài việc phải đảm bảo độ chặt, kích thước còn
phải đạt được độ bằng phẳng, cao độ và độ dốc theo hồ sơ thiết kế và được TVGS
kiểm tra và cho ý kiến chấp thuận.
d. Công tác hoàn thiện.
- Bao gồm đào, sửa rãnh, mái ta luy theo đúng hồ sơ thiết kế, san gạt, lu lèn đảm
bảo cao độ, kích thước, gọt sửa, vỗ mái ta luy, trồng cỏ... đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
mỹ quan.
e. Thi công đắp đất nền đường bằng đầm cóc các đoạn tuyến mốc đi bộ.
* Biện pháp thi công:
- Vận chuyển đất đắp tới vị trí đắp bằng thủ công.
- Thủ công vận chuyển đất, cự ly 30m đến vị trí đắp.
- San đất đắp thành từng lớp có chiều dày ≤ 20 cm (có tính hệ số đầm nén).
- Thủ công dùng đầm cóc đầm đất đến độ chặt K ≥ 0,95.
- Sau khi thí nghiệm đạt độ chặt K ≥ 0,95 và được kỹ sư tư vấn chấp thuận thì
tiến hành đắp lớp tiếp theo.
Quá trình đắp đất, nếu đất quá khô thì tưới thêm nước, đất quá ẩm thì hong khô,
sao cho độ ẩm khi đầm nén dao động trong khoảng (0,9 - 1,1)Wo. Trong đó Wo là độ
ẩm tốt nhất, được xác định qua thí nghiệm.
III. BIỆN PHÁP THI CÔNG HẠNG MỤC MÓNG ĐƯỜNG CẤP PHỐI
ĐÁ DĂM LOẠI 2.
- Sau khi thi công xong phần nền đường K95 được giám sát A nghiệm thu nhà
thầu tiến hành thi công lớp CPĐD loại 2 dày 15cm.
- Nhà thầu dùng máy kết hợp thủ công thi công lớp CPĐD loại 2.
* Thiết bị phục vụ thi công:
- Ô tô tự đổ 10 tấn.
- Máy ủi 108cv.
- Máy san 108cv.
- Máy đào 1,6m3.
- Máy lu rung 25 tấn.
- Máy lu bánh lốp 16 tấn.
- Máy lu bánh thép 10 tấn.
- Xe tưới nước 5m3.
* Biện pháp thi công:
- Quy trình thi công và nghiệm thu lớp CPĐD đá dăm loại 2 áp dụng theo tiêu
chuẩn: TCVN 8859-2011: Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô -
Vật liệu, thi công và nghiệm thu.
- Việc thi công móng, mặt đường được tiến hành sau khi thi công nền đường và
thi công rãnh kết thúc. Kích thước, cao độ nền đường được TVGS kiểm tra và chấp
thuận cho phép chuyển giai đoạn sang thi công móng, mặt đường.
- Trước khi thi công đơn vị cho tiến hành khôi phục cọc mốc và cọc tim. Hệ
thống cọc mốc và cọc tim sẽ được TVGS xác nhận và nghiệm thu trước khi thi công.
Ngoài ra, đơn vị sẽ đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là
những chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng... Những cọc mốc được dẫn
ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công và được cố định bằng những cọc,
mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc
chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
- Trong và trước khi thi công đơn vị sẽ tuân thủ theo đúng các quy định về đảm
bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
- Các đội thi công được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, máy móc cũng như
đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề.
Yêu cầu về vật liệu:
- Cấp phối đá dăm được nghiền và trộn tại mỏ, trước khi đưa vào sử dụng phải
được lấy mẫu thí nghiệm đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành cũng như yêu cầu của Hồ
sơ thiết kế và được sự chấp thuận của Chủ đầu tư.
- Thành phần hạt sẽ được thiết kế để đạt cấp phối tốt nhất, các chỉ tiêu khác theo
TCVN. CPĐD được vận chuyển bằng ô tô tự đổ từ bãi khai thác về công trình tập kết
vào bãi vật liệu được bố trí sẵn.
a. Thành phần hạt (Thí nghiệm theo TCVN 8859 : 2011).
CHỦ ĐẦU TƯ
Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội thi Đội hoàn
công công công hệ công kè công an thiện, vệ
đào , đắp móng, thống phòng hộ toàn giao sinh
nền mặt thoát nền thông chung
đường đường nước đường
* Ngoài ra những nguyên vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đất, đắp nền: Đất đắp nền được Nhà thầu tận dụng từ đất đào nền. Trước khi
đưa vào sử dụng trong công trình cần phải làm các thí nghiệm xác định các chỉ tiêu
cơ lý của vật liệu. Sau đó trình kết quả thí nghiệm cho TVGS và chủ đầu tư chấp
thuận mới được sử dụng thi công.
- Xi măng: Thi công các cấu kiện bê tông Nhà thầu dùng xi măng của Nhà máy
xi măng PCB40 hoặc tương đương. Các loại xi măng trên lưu giữ trên công trường
không quá lâu ngày và được đảm bảo các điều kiện về xếp dỡ, thông gió và chống
ẩm. Trước khi đưa sử dụng được cán bộ bên A kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn.
- Cát xây và đổ bê tông: Cát sử dụng để thi công công trình là loại cát thô, sạch
và không lẫn tạp chất, lấy từ nguồn cung cấp theo chỉ định của bên A và thoả mãn
các điều kiện:
+ Mô đun độ nhỏ từ 2 ~ 3 mm.
+ Khối lượng thể tích xốp từ 1,55 ~ 6 T/ m3.
+ Hàm lượng sỏi từ 5 ~ 10 mm không vượt quá 5% trọng lượng.
- Đá dăm đổ bê tông: Đá dùng cho công trình là đá xay mua tại Đại lý có Ra >
600 kg/cm2 và đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có đường biểu diễn thành phần hạt nằm gần sát đường cấp phối tốt nhất.
+ Khối lượng thể tích xốp từ 1,55 ~ 1,6 T/ m3.
+ Đảm bảo độ sụt từ 2 ~ 4 cm.
- Đá hộc: Dùng đá hộc mua tại Đại lý và được sự chấp thuận của chủ đầu tư, là
loại đá cứng không bị rạn nứt, phong hoá, có mặt phẳng tương đối và:
+ Kích thước tối thiểu d x r x c = 25 x 20 x 10 (cm3).
+ Cường độ chịu nén tối thiểu là 600 kg/cm2.
- Cấp phối đá dăm: Cấp đá dăm loại 2 làm móng đường sử dụng để thi công
công trình là loại cấp phối được khai thác và tuyển chọn tại mỏ đá ở Cẩm Phả. Trước
khi đưa vào sử dụng cấp phối phải được tuyển chọn và nghiệm thu tại nơi sản xuất.
Thành phần hạt hạt đảm bảo tương đối liên tục và có DMAX = 2,5cm ÷ 3,75cm.
- Cốt thép : Là thép mới 100% và đạt các tiêu chuẩn:
+Sử dụng thép AI, AII nhãn hiệu CT3 hoặc CT5.
+ Cường độ nén và kéo tiêu chuẩn là 2400 kg/cm2 ~ 2700 kg/cm2.
+ Mô đuyn đàn hồi là 2,1 x 106 kg/cm2.
- Nước thi công: Là nước ngọt, lấy theo sự đồng ý của chủ đầu tư và có các tiêu
chuẩn sau:
+ Hàm lượng muối < 2,0 g/lít.
+ Độ PH > 4.
+ Hàm lượng sun phát < 2,5 g/lít.
+ Trữ lượng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
+ Chất lượng thoả mãn tiêu chuẩn 22TCN 227-95; 22TCN279-2001.
- Gạch chỉ, gạch không nung: Mua tại kho của công ty cung cấp vật liệu,
vận chuyển đến chân công trình.
- Cấu kiện đúc sẵn: Nhà thầu sẽ mua tại các đại lý được ủy quyền và có tài liệu
chứng nhận chất lượng sản phẩm kèm theo.
2.3. Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị phát hiện không phù hợp với
yêu cầu của gói thầu.
- Những vật tư, vật liệu và thiết bị không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của thiết
kế và hồ sơ mời thầu sẽ được nhà thầu vận chuyển ra khỏi phạm vi thi công. Mọi chi
phí liên quan do nhà thầu đảm nhận.
III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO NHỮNG CÔNG TÁC THI CÔNG CHÍNH.
1. Các tiêu chuẩn áp dụng cho quá trình quản lý chất lượng tại hiện trường.
TT Loại công việc Quy chuẩn, tiêu chuẩn
1 Công tác trắc địa, định vị công trình
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình TCVN 9398 : 2012
- Yêu cầu chung
2 Công tác thi công đất, nền đường, móng
mặt đường
Công tác đất - Quy phạm thi công và TCVN 4447: 2012
nghiệm thu
Nền đường ô tô - Thi công và nghiệm thu TCVN 9436: 2012
Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu TCVN 8859: 2011
áo đường ô tô - Vật liệu, thi công và
nghiệm thu
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn TCVN 4453:1995
khối-Quy phạm thi công và nghiệm thu (trừ
mục 6.8 được thay thế bởi TCVNXD
305:2004)
Thi công và nghiệm thu các công tác nền
TCVN 9361:2012
móng.
Quy trình kiểm tra nghiệm thu độ chặt của 22TCN 02-71 & QĐ
nền đất trong ngành GTVT 4313/2001/QĐ-BGTVT
3 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - tiêu TCVNXD 356 : 2005
chuẩn thiết kế
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn TCVN 4453:1995
khối-Quy phạm thi công và nghiệm thu (trừ
mục 6.8 được thay thế bởi TCVNXD
305:2004)
Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và TCVNXD 305 : 2004
nghiệm thu (thay thế mục 6.8 của TCVN
4453-1995)
Kết cấu Bê tông và Bê tông cốt thép lắp TCVNXD 390 : 2007
ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu
Lưới thép hàn dùng trong kết cấu Bê tông TCVNXD 267 : 2002
cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế thi công lắp
đặt và nghiệm thu
Kết cấu BT&BTCT, Hướng dẫn kỹ thuật
TCXDVN 313-2004
phòng chống nứt
TT Loại công việc Quy chuẩn, tiêu chuẩn
Kết cấu BT & BTCT, Hướng dẫn công tác
TCXDVN 318 - 2004
bảo trì
Bê tông - Yêu cầu dưỡng ẩm tự nhiên TCVN 8828 : 2011
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép. Yêu TCVN 9346 : 2012
cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường
biển
4 Cấp, thoát nước
Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản TCVN 5576:1991
lý kỹ thuật
Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và TCVN 4085:2011
nghiệm thu
Cống hộp bê tông cốt thép TCVN 9116:2012
Ống cống bê tông cốt thép thoát nước TCXDVN 372:2006
5 Công tác an toàn
Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 : 1991
Thiết kế cọc tiêu và biển báo theo Quy QCVN 41:2016/BGTVT
chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường
bộ
2. Quản lý chất lượng cho từng loại công tác thi công.
Để đảm bảo chất lượng cho từng hạng mục thi công nhà thầu thành lập một tổ
chuyên quản lý, giám sát về mặt chất lượng thi công bao gồm:
* Kỹ sư quản lý chất lượng.
- Nhà thầu phải xác định được một cá nhân tổ chức của mình tại công trình chịu
trách nhiệm quản lý toàn bộ tổ chức KTCL và có quyền giải quyết mọi vấn đề về
KTCL cho Nhà thầu. Người quản lý chất lượng phải là một kỹ sư được đào tạo chính
quy, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thi công các công trình giao thông. Người quản lý
chất lượng phải đảm bảo luôn ở công trường trong quá trình thi công. Người thay thế
phải được chỉ rõ trong kế hoạch.
- Người quản lý chất lượng sẽ hoạt động độc lập và có quyền không làm theo
yêu cầu của nhà thầu về các vấn đề liên quan đến chất lượng công trình và có quyền
yêu cầu ngừng các công việc không tuân theo hợp đồng và bãi bỏ bất ký công việc
không phù hợp hay không đảm bảo chất lượng.
* Nhân viên kiểm tra chất lượng.
- Nhà thầu có trách nhiệm hình thành tổ KTCL để giúp Người quản lý chất
lượng thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu kỹ sư tư vấn xác nhận được việc giám đốc
KTCL hoặc bất kỳ nhân viên giúp việc nào không đáp ứng được hoặc họ bị chi phối
một cách tiêu cực bởi nhà thầu trong công tác KTCL thì kỹ sư tư vấn có thể yêu cầu
nhà thầu bằng văn bản rút nhân viên này khỏi công trường.
- Các nhân viên KTCL phải có đủ trình độ và kinh nghiệm cần thiết liên quan đến
các công việc được giao và đáp ứng TCXDVN 273:2002. Nhà thầu phải thông báo kế
hoạch nếu thay thế nhân viên KTCL cho tư vấn trước khi thực hiện.
* Công tác đào, đắp đất:
- Công tác đào, đắp phải đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn thi công, kiểm tra
và nghiệm thu sau: TCVN4447:2012; TCVN 9436: 2012.
- Công tác đắp phải thi công đảm bảo độ chặt đúng theo yêu cầu của thiết kế.
- Cao độ thực tế (tại mép và tim đường) phải đúng cao độ thiết kế ở trắc dọc với
sai số ± 20mm, đo 20m một cọc, đo bằng máy thuỷ chuẩn.
- Sai số về độ lệch tim đường không quá 10cm, đo 20cm một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong.
- Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc
trên cắt dọc.
- Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một cắt ngang.
- Sai số bề rộng mặt cắt ngang không hụt quá 10cm, đo 20m một mặt cắt ngang.
- Mái dốc nền đường (taluy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm lõm
quá 5cm, đo 50m một mặt cắt ngang.
- Không quá 5% số lượng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiết kế yêu cầu
nhưng không được tập trung ở một khu vực. Cứ 70 - 100m tiến hành 1 tổ hợp 3 thí
nghiệm, đo bằng phương pháp rót cát.
- Bề mặt nền phải bằng phẳng, đảm bảo độ dốc thiết kế và điều kiện thoát nước tốt.
* Công tác cốt thép:
- Lắp dựng cốt thép về kích thước đảm bảo theo điều 4.6 TCVN 4453-1995 và
bảng 9 TCVN 4453-1995.
* Công tác ván khuôn:
- Gia công lắp dựng ván khuôn về kích thước đảm bảo theo TCVN 4453-1995.
* Công tác bê tông:
- Công tác bê tông đảm bảo theo TCVN 4453-1995.
* Công tác xây trát:
- Công tác xây trát: Yêu cầu tuân thủ theo tiêu chuẩn: Kết cấu gạch đá - Quy
phạm thi công và nghiệm thu: TCVN 4085-2011 và TCXD 159 - 1986: Trát và trang
trí - Thi công và nghiệm thu.
- Vữa xây phải đảm bảo đúng mác thiết kế theo quy định, theo TCVN4314-2003.
* Công tác thi công móng đường CPĐD loại 2:
- Công tác thi công móng đường CPĐD loại 2 phải đảm bảo tuân thủ theo các tiêu
chuẩn thi công, kiểm tra và nghiệm thu sau: TCVN 8859: 2011.
* Biên bản nghiệm thu.
- Mẫu các biên bản nghiệm thu của từng hạng mục được tư vấn xây dựng và chủ
đầu tư chấp thuận. Các mẫu biểu này được quyết định tại hội nghị trước khi thi công
và được cụ thể hốa để chấp thuận tối thiểu 3 ngày trước khi thi công hạng mục đó.
- Nhà thầu có trách nhiệm lập các biên bản nghiệm thu trong quá trình nghiệm
thu các hạng mục. Các biên bản nghiệm thu phải trung thực, sạch sẽ, rõ ràng, không
tẩy xóa, được xây dựng trên khổ giấy A4 và được in bằng máy in đen trắng.
- Các biên bản được lập thành một bộ gốc để lưu tại văn phòng tư vấn, riêng
những biên bản nghiệm thu khối lượng có trong biểu thanh toán của Hợp đồng sẽ
được xuất bản 03 bộ gốc, nhà thầu sẽ giữ 01 bộ, tư vấn quản lý 01 bộ và chuyển cho
chủ đầu tư 01 bộ. Nhà thầu có thể lưu các bản copy của biên bản nghiệm thu để quản
lý và sử dụng.
- Các biên bản nghiệm thu cần thể hiện bằng cả hình vẽ minh họa kết cấu.
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng là cơ sở để lập biểu khối lượng tổng hợp
phục vụ công tác thanh toán giai đoạn.
- Thi công các hạng mục công trình trên tuyến (nhất là các công trình ẩn dấu)
phải nghiệm thu theo nguyên tắc:
+ Nghiệm thu chặt chẽ từng hạng mục công việc trước khi chuyển sang thi công
phần việc tiếp theo.
+ Tuân thủ mọi quy định, quy trình thi công và nghiệm thu công trình hiện hành
của Nhà nước và của Ngành.
- Nghiệm thu các hạng mục công trình tuân theo một số quy trình chủ yếu sau:
+ Quy trình thiết lập tổ chức xây dựng và thiết kế thi công.
+ Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu bê tông, bê tông cốt thép.
+ Quy trình kiểm tra nghiệm thu độ chặt của nền đất trong ngành thủy lợi.
- Trong quá trình thi công nếu phát hiện những sai khác so với hồ sơ thiết kế thì
nhà thầu phải báo cáo với chủ đầu tư và tư vấn thiết kế để xem xét giải quyết.
* Công tác thí nghiệm.
- Nhà thầu sẽ tiến hành các thí nghiệm được qui định theo các chỉ tiêu kỹ thuật
yêu cầu trong phần yêu cầu về kỹ thuật với các qui trình, tiêu chuẩn và phương pháp
tuân theo mục 3 - Quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn áp dụng. Công tác thí nghiệm
gồm các hoạt động và các thí nghiệm theo qui định hoặc được yêu cầu.
- Nhà thầu sẽ phải cung cấp và đăng ký các dịch vụ của phòng thí nghiệm độc
lập. Một phần danh mục các thí nghiệm cần thực hiện được cung cấp như một phần
của kế hoạch KTCL. Danh mục này phải nêu tên thí nghiệm, tần suất, loại tiêu chuẩn,
số lượng thí nghiệm yêu cầu.
- Nhà thầu phải thực hiện các hoạt động và ghi chép đồng thời cung cấp các số
liệu dưới đây để kỹ sư tư vấn chấp thuận.
- Xác minh rằng qui trình thí nghiệm tuân theo các yêu cầu của Hợp đồng.
- Xác minh rằng các trang thiết bị thí nghiệm tuân theo các tiêu chuẩn thí nghiệm.
- Kiểm tra số liệu, kiểm định dụng cụ thí nghiệm với các tiêu chuẩn xác định.
- Một bản thông tin về các thí nghiệm đã thực hiện ngoài công trường sẽ được
cung cấp trực tiếp cho tư vấn.
- Nếu báo cáo kết quả thí nghiệm không nộp đúng thời hạn quy định thì công
việc liên quan đã thực hiện không được thanh toán.
3. Các quy trình kiểm tra, nghiệm thu.
- Công tác nghiệm thu đảm bảo đạt được chất lượng của sản phẩm theo yêu cầu
của thiết kế và các yêu cầu về kỹ thuật đồng thời đảm bảo đẩy nhanh tiến độ công trình.
- Công tác thi công và nghiệm thu: Nhà thầu sẽ tổ chức thi công và nghiệm thu
theo Nghị định số: 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ: Về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng và Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng
10 năm 2016 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.
* Quy trình nghiệm thu
- Bất kỳ một hạng mục kết cấu chính nào đó của công trình được xây dựng một
lần hay chia làm các giai đoạn đều phải được nghiệm thu như sau:
+ Nghiệm thu từng bộ phận, công việc hình thành nên kết cấu;
+ Nghiệm thu theo từng giai đoạn hoàn thành;
+ Nghiệm thu tổng thể khi hoàn thành
- Việc nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng sẽ do Chủ đầu tư xây
dựng kế hoạch và nhà thầu phải tham gia theo quy định hiện hành.
* Nội dung kiểm tra
- Nội dung kiểm tra cấp I - kiểm tra nội bộ của nhà thầu sẽ được nhà thầu đề
xuất tại hội nghị trước thi công và được chủ đầu tư, tư vấn chấp thuận. Giám đốc
quản lý chất lượng của nhà thầu sẽ phụ trách công tác này.
- Nội dung kiểm tra cấp II, III của bất kỳ một bước nghiệm thu sẽ bao gồm
nhưng không giới hạn ở các mục sau:
+ Kiểm tra nội dung nghiệm thu nội bộ cấp I;
+ Kiểm tra vật tư, vật liệu, hỗn hợp vật liệu trước khi thi công;
+ Kiểm tra máy móc, thiết bị, nhân công, bộ máy chỉ huy;
+ Kiểm tra kết cấu phụ tạm, ván khuôn…;
+ Kiểm tra khả năng vận chuyển, thao tác thi công;
+ Kiểm tra tọa độ, cao độ, vị trí;
+ Kiểm tra kích thước;
+ Kiểm tra số lượng, quy cách;
+ Kiểm tra nhiệt độ, khí hậu, môi trường, địa hình, mực nước;
+ Kiểm tra mức độ sạch, bằng phẳng và các điều kiện ảnh hưởng đến kết cấu;
+ Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường;
+ Kiểm tra các nội dung liên quan của các bước nghiệm thu trước;
+ Kiểm tra các biên bản nghiệm thu trung gian.
Các tiêu chuẩn để tham chiếu quy định theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Hồ sơ mời thầu;
+ Bản vẽ thi công được duyệt;
+ Các chấp thuận, ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch hoặc tư vấn;
+ Hồ sơ dự thầu;
+ Các tiêu chuẩn, quy phạm áp dụng hiện hành.
IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, CÔNG TRÌNH KHI
MƯA BÃO.
- Chuẩn bị đầy đủ bạt dứa để phủ vật liệu khi trời bị mưa.
- Đối với vật liệu như xi măng, sắt thép được lưu trữ trong nhà kho của công
trường, trong quá trình lưu giữ phải được kê cao. Xung quanh kho phải có hệ thống
tiêu thoát nước.
- Đối với vật liệu cát, đá, gạch được lưu giữ tại công trường phải được thu gom,
xếp gọn gàng, có bạt che đậy.
- Thời gian thi công công trình sẽ có thời điểm vào mùa mưa bão, vì vậy việc
đảm bảo tiến độ thi công cũng như bảo quản vật liệu và an toàn lao động trong mùa
mưa bão là vấn đề quan trọng trong quá trình tổ chức thi công.
- Toàn bộ hệ thống dàn giáo, sàn công tác được giằng chắc chắn vào nhau, đảm
bảo hệ dàn giáo luôn ổn định theo mọi phương.
- Hệ thống giáo ngoài nhà được kiểm tra định kỳ và kiểm tra sau những ngày
nghỉ do mưa bão.
- Khi tốc độ gió quá lớn (hơn 10m/s) thì không được thi công ở mặt ngoài công trình.
- Thu dọn tất cả các vật rời có thể bị gió thổi bay được, tập trung xuống dưới đất.
- Kho tàng có biện pháp kê cao, chằng chống.
- Phổ biến cho toàn bộ cán bộ công nhân viên về biện pháp chống bão và có dự
phòng đầy đủ phương tiện để chống bão như chống gỗ, dây thép.
V. BIỆN PHÁP SỬA CHỮA HƯ HỎNG TRONG QUÁ TRÌNH THI
CÔNG.
- Trong thời gian bảo hành công trình, nếu xảy ra bất kỳ sự cố hay hư hỏng nào
thì Chủ đầu tư thông báo cho nhà thầu để kiểm tra sửa chữa.
- Sau khi nhận được thông báo, Nhà thầu sẽ cử cán bộ, kỹ sư có liên quan xuống
xem xét ngay thực tế tại hiện trường và cùng với bên A để xác định nguyên nhân và
mức độ sai hỏng. Nếu cần sửa chữa, cán bộ kỹ thuật sẽ cùng bên A xác định khối
lượng làm cơ sở lập dự toán kinh phí sửa chữa.
- Nếu là lỗi do phía nhà thầu, nhà thầu sẽ triển khai sửa chữa ngay bằng kinh phí
của mình.
- Nếu nguyên nhân do khách quan hoặc do sử dụng gây hỏng hóc mà không phải
lỗi của nhà thầu, nhà thầu vẫn triển khai sửa chữa ngay, phần kinh phí này thanh toán
theo chế độ hiện hành, và thoả thuận giữa hai bên bằng văn bản.
CHƯƠNG VI
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, AN TOÀN LAO
ĐỘNG
I. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Các tác động môi trường của Dự án ở mức vừa và nhỏ, đều có khả năng giảm
thiểu. Do đó, trong quá trình thi công và vận hành sử dụng công trình, cần đặc biệt
lưu ý và có những biện pháp tích cực nhằm giảm tới mức tối đa những ảnh hưởng
tiêu cực tới môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
a. Tiếng ồn và chấn động.
- Những tiếng ồn và chấn động do việc thi công công trình gây ra phải giảm đến
tối thiểu trong giới hạn cho phép. Các máy móc công cụ, thiết bị gây ồn chỉ được
dùng ở những nơi và trong thời gian cho phép.
- Nhà thầu sẽ chỉ tiến hành những công tác thi công gây ồn trong thời gian làm
việc mà chính quyền địa phương hoặc chủ đầu tư cho phép. Nhà thầu phải đưa ra
những biện pháp giảm thiểu tối đa tiếng ồn và chấn động do thi công công trình gây ra.
- Làm giảm tiếng ồn phát ra từ các máy móc và động cơ bằng nhiều cách ví dụ
phải điều chỉnh sự cân bằng của máy để giảm lực quán tính gây ra ồn, ở các máy có
sự rung động bề mặt, có thể bao phủ máy bằng 1 loại vật liệu làm giảm rung động
như: tấm dạ tẩm bitum, cao su, chất dẻo.
b. Bụi và khói.
- Thường xuyên tưới nước làm ẩm chống bụi.
- Trên đường vận chuyển vật liệu, phế liệu có tính khô, rời, có bụi phải có che
chắn hoặc tạo độ ẩm thích hợp chống gây ô nhiễm trên đường vận chuyển.
- Các phương tiện khi tham gia giao thông cần phải đảm bảo việc che phủ bạt
theo đúng qui định về an toàn giao thông.
- Sử dụng loại máy, phương tiện thi công phải còn niên hạn và chưa hết thời
gian đăng kiểm.
- Nhiên liệu sử dụng phải là nhiên liệu sạch, có hóa đơn nguồn gốc rõ dàng.
- Hàng ngày phải có tổ thường trực về an toàn lao động và vệ sinh môi truờng
kiểm tra các yêu cầu an toàn và vệ sinh trên mặt bằng thi công công trình.
c. Rung.
- Nhà thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư nếu công trình bị đình chỉ thi công
do việc thi công gây ồn, chấn động hoặc hư hại đến môi trường xung quanh.
- Kiểm soát tốt tốc độ di chuyển và hạn chế sử dụng quá công suất các của các
loại máy, phương tiện thi công, đặc biệt là các loại máy đầm rung.
d. Kiểm soát nước thải.
* Chất thải thi công và nước thải.
- Nhà thầu không được để nước thải, nước mưa chảy tràn ra đường và các khu
vực xung quanh gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh.
- Nhà thầu phải liên hệ được nơi để đổ đất thừa, phế thải xây dựng vị trí đổ phải
được chính quyền địa phương cho phép.
- Mặt bằng thi công phải luôn được dọn dẹp sạch sẽ hàng ngày tránh làm ô
nhiễm môi trường xung quanh.
- Tất cả những chi phí đền bù về vi phạm vệ sinh môi trường, cản trở giao thông,
tai nạn giao thông ... do việc nhà thầu không tuân thủ những qui định trên thì nhà thầu
phải chịu hoàn toàn.
- Rác thải của công nhân trên công trường được thu gom và tập kết ra bãi thải
chung để được xử lý theo đùng quy trình để đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Toàn bộ máy móc thiết bị thi công của nhà thầu sẽ thường xuyên được kiểm tra
và đảm bảo hoạt động tốt tránh không bị rỉ dầu mỡ.
- Hoá chất của nhà thầu sẽ được chứa vào các thiết bị chuyên dụng và được bảo
quản trong các kho riêng tránh va đập, được vận chuyển riêng biệt khi thi công.
* Giai đoạn hoàn thành.
- Tổ chức thu gom chất thải xây dựng trên công trường thi công để xử lý.
- Sau khi công trình đã hoàn thành tất cả các phần việc theo đúng yêu cầu kỹ
thuật và bản vẽ thi công đã phê duyệt. Nhà thầu đảm bảo việc hoàn thiện công trình,
tháo dỡ các công trình tạm, phụ trợ phục vụ thi công, sử lý các sản phẩm thừa trong
quá trình xây dựng và lập hồ sơ hoàn công.
đ. Kiểm soát rác thải, vệ sinh.
*Vệ sinh trên công trường.
- Trên công trường có bố trí đầy đủ các khu vực phục vụ nhu cầu về sinh hoạt,
vệ sinh cho cán bộ công nhân viên như lán ăn, ở, lán nghỉ giữa ca và vệ sinh.
- Khu vệ sinh chung cho công nhân là hệ thống bể phốt hố ga có khả năng tự
hoại cao và cho thoát xuống rãnh đã được quy hoạch và xây dựng trong khu vực.
- Vật liệu chở đến công trường được xếp gọn gàng, riêng biệt từng loại, không
để lẫn lộn. Các vật liệu cát, đá không được để đống quá cao, được xếp gọn gàng. Sắt
thép và xi măng được xếp vào kho vật tư.
- Sau mỗi giờ làm việc phải thu dọn vệ sinh sạch sẽ, dụng cụ thi công được rửa
sạch và cất vào kho. Vật liệu phế thải dược thu dọn sạch sẽ và dùng xe chở đến nơi
quy định. Máy móc thi công được tập trung vào bãi quy định có bạt tre phủ.
* Vệ sinh môi trường xung quanh.
- Trên đường vận chuyển vật liệu, phế liệu có tính khô, rời, có bụi phải có che
chắn hoặc tạo độ ẩm thích hợp chống gây ô nhiễm trên đường vận chuyển.
- Các phế liệu từ sản xuất và sinh hoạt như: Vật liệu, rác trong sinh hoạt,
nhựa thừa... phải thu gom sạch sẽ, gọn gàng ngay khi sản xuất và sử dụng để
đúng nơi quy định.
- Thường xuyên tưới nước làm ẩm chống bụi. Trường hợp có mưa lớn thì làm
rãnh thoát nước để giữ cho mặt bằng công trường cho khô ráo.
- Sắp xếp vật liệu, dụng cụ, thiết bị thi công ... gọn gàng, hợp lý sau mỗi ngày
thi công. Quán triệt nội dung sinh hoạt hằng ngày của công nhân trên công trường.
Với sự kiểm tra nghiêm ngặt và kỷ luật nghiêm khắc để bảo vệ sự trong lành của môi
trường xung quanh.
- Các phương tiện khi tham gia giao thông cần phải đảm bảo việc che phủ bạt
theo đúng qui định về an toàn giao thông.
- Do có mặt bằng thi công rộng rãi, cho nên nhà thầu có thể chia nhỏ lực lượng
để thi công đồng thời các hạng mục để vừa đảm bảo tiến độ thi công theo yêu cầu
của chủ đầu tư, vừa đảm bảo an toàn lao động cho cán bộ CNV trong quá trình thi
công.
- Quá trình thi công phải giữ gìn cảnh quan môi trường và đảm bảo vệ sinh. Vật
liệu phế thải, cỏ rác ... được thu gom đổ đúng nơi quy định.
- Không chặt phá, đào bới bừa bãi để khai thác vật liệu. Không làm ảnh hưởng
đến nguồn nước và hệ sinh thái khu vực thi công.
- Sau mỗi ngày làm việc tiến hành vệ sinh công nghiệp, nơi ở lán trại phải vệ
sinh ngăn nắp.
II. PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY.
1. Quy định, quy phạm tiêu chuẩn:
- Phòng cháy, chữa cháy cho công trình: TCVN 2622: 1995.
2. Các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ.
2.1. Các giải pháp phòng cháy.
- Thực hiện chế độ bảo quản vật tư, máy, thiết bị theo đúng quy định về phòng
chống cháy nổ. Hệ thống điện của công trường từ trạm biến thế đến các khu vực dùng
điện thường xuyên được kiểm tra, nếu có nghi vấn về đường dây không an toàn sẽ
được sửa chữa ngay.
- Đảm bảo giao thông nội bộ thông thoáng bố trí một cổng ra vào tạo điều kiện
thuận lợi cho xe chữa cháy tiếp cận công trình, kho, xưởng. Dự trữ thường xuyên một
bể nước phòng khi có tình huống xấu xảy ra. Trang bị một số bình bọt để ứng cứu
nhanh trường hợp cháy nhỏ.
- Phương tiện thông tin liên lạc được đặt tại ban chỉ huy công trường phục vụ
cho việc sản xuất và liên lạc với các cơ quan chức năng khi có tình hướng xấu xảy ra.
- Với phương châm phòng hơn chống, cán bộ công nhân viên tại công trường
thường xuyên phổ biến nội quy, tuyên truyền giáo dục, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở
tinh thần nâng cao cảnh giác, tích cực ngăn ngừa và thực hiện tốt Pháp lệnh về
PCCC. Ban hành nội quy PCCC ở các tổ đội, văn phòng, có biển cấm ở khu vực xăng
dầu, xưởng cốp pha. Xây dựng nội quy an toàn về sử dụng, vận hành máy, thiết bị.
Thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy, nổ tại công trình, bố trí tổ bảo vệ
công trường và lực lượng ứng cứu khẩn cấp khi có hoả hoạn.
- Tuyệt đối không được mang hoặc sử dụng bất cứ vật liệu gây nổ, mất an toàn
vào trong khu vực thi công.
- Chỉ huy trưởng công trình có trách nhiệm xây dựng các biện pháp tổ chức và
kỹ thuật đảm bảo an toàn cháy cho công trình.
- Thiết lập các phương án chữa cháy cụ thể để khi xảy ra cháy, kịp thời dập tắt
được đám cháy và hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và của.
- Tổ chức các đội phòng cháy và chữa cháy, quy chế hoạt động của đội phòng
cháy và chữa cháy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trường và có sự hướng
dẫn của cơ quan phòng cháy chữa cháy Nhà nước.
- Tổ chức huấn luyện cho cán bộ công nhân viên tham gia thi công các quy định
và kỹ thuật an toàn phòng chữa cháy.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy phạm kĩ thuật an toàn cháy và các chỉ dẫn cần
thiết khi làm việc với các chất và vật liệu nguy hiểm cháy.
- Sử dụng các phương tiện thông tin tuyên truyền để phổ cập công tác phòng
cháy và chữa cháy.
- Trong công trường phải bố trí đầy đủ các thiết bị vật liệu chống cháy nổ như
bình cứu hoả, nước cứu hoả.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng chống cháy nổ.
- Phương án chữa cháy.
- Trong trường hợp xảy ra cháy nổ, các biện pháp sẽ được triển khai như sau:
- Giao thông: Đảm bảo thuận tiện cho xe chữa cháy và xe cứu thương ra vào khi
có sự cố cháy nổ xảy ra.
- Nguồn nước cứu hoả: được cung cấp bởi nguồn nước giếng khoan, các bể
chứa.
- Đánh kẻng báo động cho toàn đơn vị, gọi điện thoại cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp của công an Thành phố với số điện thoại 114.
- Cắt điện khu vực xảy ra cháy, dùng bình khí CO2, bình bột, nước và các dụng
cụ khác để dập tắt đám cháy, không để đám cháy lan sang các khu vực xung quanh.
- Cứu người bị nạn, tài sản, triển khai bảo vệ các khu vực trọng điểm, không cho
kẻ gian lợi dụng sơ hở để trộm cắp tài sản.
- Khi lực lượng chuyên nghiệp đến, đội ngũ chữa cháy nghiệp vụ của công
trường báo cáo tình hình diễn biến của đám cháy, đường giao thông, nguồn nước
trong khu vực cháy, trao quyền chỉ huy chữa cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp, tiếp tục tổ chức lực lượng cùng lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia
cứu chữa cháy.
2.2. Biện pháp phòng cháy chữa cháy.
- Tổ chức huấn luyện cho công nhân các quy định và kỹ thuật an toàn nổ, phòng
cháy chữa cháy.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn cháy nổ, phòng cháy chữa
cháy và các chỉ dẫn cần thiết khi làm việc với các chất và vật liệu cháy nổ nguy hiểm.
- Các vật liệu dễ cháy như xăng, dầu được bảo quản trong kho riêng theo đúng
quy định phòng cháy chữa cháy.
- Bố trí các thiết bị thi công (máy phát điện, máy hàn điện) phải đảm bảo theo
đúng quy phạm an toàn về phòng chống cháy nổ.
- Không sử dụng điện quá công suất.
- Không được mang chất nổ, chất dễ cháy vào khu vực thi công.
- Chấp hành tốt nội quy, quy định về công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc chấp hành quy định về công tác an toàn
phòng cháy chữa cháy.
- Trên mặt bằng bố trí các bình bọt chữa cháy, thùng phuy chứa nước, hộc cát
và các thiết bị PCCC khác...
3. Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ.
- Để chủ động trong công tác phòng cháy chữa cháy góp phần giữ gìn an ninh
trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thi công, đơn vị thi công đề ra một số biện pháp
tổ chức thực hiện cụ thể như sau:
- Thành lập ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy do đồng chí chỉ huy công trường
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các điều kiện an toàn trong khu vực
công trường mà mình phụ trách.
- Thành lập đội phòng cháy chữa cháy lựa chọn từ các công nhân tham gia thi
công, lực lượng này được tổ chức học tập, huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về công tác
phòng cháy chữa cháy.
- Các bình chữa cháy được đặt tại những vị trí dễ xẩy ra cháy, nổ đảm bảo dễ
nhìn thấy, dễ lấy. Các phương tiện trên được hướng dẫn sử dụng cho cán bộ, công
nhân viên tham gia thi công công trình trong đội phòng - chữa cháy.
- Lắp đặt điện thoại và có các số quay cần thiết như cấp cứu, công an, phòng
cháy chữa cháy.
- Trên công trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục bộ. Tại các vị trí dễ xảy
ra cháy phải có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị báo
động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phố.
- Công nhân thường xuyên được quán triệt các quy định sau:
+ Không sử dụng điện quá công suất.
+ Không được mang chất nổ, chất dễ cháy vào khu vực thi công.
+ Chấp hành tốt nội quy, quy định về công tác PCCC...
- Trang bị phương tiện PCCC trong quá trình thi công.
+ 3 bình chữa cháy CO2.
+ 3 bình bột chữa cháy tổng hợp.
+ 3 bộ nội quy tiêu lệnh PCCC.
III. AN TOÀN LAO ĐỘNG.
1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra ATLĐ.
- Theo định kỳ hàng năm, Nhà thầu thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty đi học các lớp bồi dưỡng về an toàn lao động do phòng lao
động thành phố tổ chức.
- Tất cả cán bộ và công nhân tham gia thi công công trình đều được kiểm tra sức
khoẻ trước khi vào thi công. Tại công trường có bố trí cán bộ quân y thường xuyên
kiểm tra sức khoẻ cho công nhân và chăm sóc khi đau ốm. Đảm bảo đủ nước uống
lúc giải lao, nhà vệ sinh ... cho công nhân.
- Tuyển chọn và bố trí người lao động kỹ thuật trên công trường đúng chuyên
môn được đào tạo, đủ năng lực hành nghề, đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật.
- Tất cả các công nhân đã được phổ biến về an toàn lao động trong thi công và
được trang bị đầy đủ các phương tiện an toàn lao động.
- Bộ phận an toàn của công ty thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra an toàn lao
động tại các công trường. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy các vi phạm về
an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì tạm dừng thi công công
việc đó, đồng thời báo cáo trực tiếp nhà thầu để xem xét xử lý hoặc yêu cầu người
trực tiếp phụ trách bộ phận đó đình chỉ thi công để có các biện pháp bảo đảm an toàn
cho người và công trinh, sau đó báo cáo người chỉ huy công trường. Giám sát liên tục
an toàn lao động trong suốt thời gian thi công công trình.
- Tổ chức định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị nhằm đảm bảo an
toan lao động và hiệu xuất làm việc.
- Khi xảy ra tai nạn lao động do sự cố mất an toàn lao động gây ra bằng mọi
biện pháp tiến hành sơ, cấp cứu người bị tai nạn lao động, sau đó chuyển ngay đến cơ
sở y tế để xử lý.
2. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công.
a. An toàn trong công tác tổ chức mặt bằng.
- Để đảm bảo trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ áp dụng các giải pháp sau đây
để đáp ứng những yêu cầu trên:
- Bố trí hệ thống biển báo, hàng rào bằng các sọc sơn trắng, đỏ xen kẽ căng dây
và treo cờ tam giác mầu đỏ cách vị trí thi công 0,5 - 0,8m.
- Tổ chỉ huy giao thông được tập huấn về chức năng, nhiệm vụ phương pháp
làm việc, cách xử lý các tình huống diễn ra. Trang bị đầy đủ cờ chỉ huy và băng đeo
tay cho các thành viên trong tổ.
- Lập bảng nội quy công trường đặt tại văn phòng ban chỉ huy và khu ở của công nhân.
- Mua bảo hiểm máy móc thi công, nhà xưởng, bảo hiểm người lao động và
người thứ 3 theo quy định của nhà nước.
- Máy móc thi công được kiểm định hệ thống an toàn, không sử dụng trang thiết
bị máy quá cũ. Hàng ngày xong việc phải có sổ giao ca và kiểm tra hệ thống phanh,
hệ thống hơi.
- Vận hành thiết bị thi công, điện thi công do công nhân kỹ thuật chuyên trách
sử dụng. Tuyệt đối cấm người không được giao nhiệm vụ sử dụng.
- Công nhân tham gia thi công được phổ biến, quán triệt thường xuyên nội quy
công trường, trong đó có đầy đủ các nội dung về bảo vệ tài sản, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ, giờ giấc... các tổ chức trưởng phải ký cam kết với Ban chỉ huy
về việc thực hiện triệt để nội quy công trường.
* Đề ra khẩu hiệu vận động.
- Tổ chức hội ý vào buổi sáng.
- Chỉ định công việc của từng tổ và từng nhốm công việc.
- Thực hiện vận hành các thiết bị máy móc theo chỉ dẫn.
- Thực hiện các quy trình an toàn cả quá trình nghỉ ngơi đi lại.
* Quán triệt các nguy hiểm.
- Quán triệt các nguy hiểm trong cuộc họp với từng tổ nhốm trước khi bước vào
công tác.
- Thực hiện với người điều hành và công nhân xung quanh.
- Luôn thường xuyên áp dụng chế độ an toàn.
* Cơ sở để đánh giá phòng ngừa tai nạn lao động.
- Luôn thực hiện trước việc kiểm tra điều kiện địa chất, các điều kiện khác và
công tác an toàn.
- Trong suốt quá trình sử dụng các phương tiện, phải bảo dưỡng và sử dụng hợp lý.
- Phải hạn chế di chuyển các thiết bị thi công cho các mục đích khác ngoài mục
đích chính.
b. An toàn về điện.
- An toàn trong công tác sử dụng điện trong thi công và sinh hoạt:
+ Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải
riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần hay toàn
bộ khu vực thi công;
+ Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo đảm
an toàn về điện. Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình thi công
xây dựng;
+ Những người tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ thuật an
toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
+ Chỉ người có chuyên môn mới được sử dụng máy.
+ Không được để thiết bị và máy móc gần đường dây điện và các đường điện.
+ Khi thực hiện công tác gần đường dây điện, trạm điện cần tuân theo chỉ dẫn và
biển báo.
+ Khi mở hay đóng các cầu dao công tắc phải tuân thủ các ký hiệu và vận hành
cẩn thận.
+ Nếu thấy có sự cố với thiết bị và dụng cụ điện phải báo ngay cho kỹ sư điện
để xử lý kịp thời.
+ Thường xuyên kiểm tra các thiết bị trước khi sử dụng.
c. An toàn trong công tác bốc xếp và vận chuyển.
- Lái xe, lái máy và nguời lao động được huấn luyện nhắc nhở về biện pháp an
toàn trước khi thi công, đặc biệt trong điều kiện thi công hỗn hợp giữa xe máy và
người lao động thủ công.
- Bố trí người chỉ huy xe đổ vật liệu, xe quay đầu hợp lý.
- Khi bốc xếp ban đêm phải có đủ đèn chiếu sáng, thiết bị thi công có đèn
chiếu sáng.
- Không đứng trong vòng quay làm việc của máy.
d. An toàn trong sử dụng dụng cụ cầm tay.
- Cấm xách máy bằng dây nguồn hoặc dùng dây nguồn cột, kéo vật khác.
- Cấm kéo rải dây điện trên mặt sàn nếu không có biện pháp che chắn bảo vệ
hoặc nơi kéo dây có nước.
- Cấm để máy nối với nguồn điện mà không có người trông coi.
- Cấm dùng máy quá tải hay quá thời gian qui định.
- Phải cắt nguồn khi di chuyển máy từ nơi này đến nơi khác.
- Phải ngắt nguồn khi tháo lắp chi tiết, điều chỉnh chi tiết hoặc sửa chữa máy
hoặc khi dừng máy (do có sự cố, bị mất điện v.v…), khi kết thúc công việc, khi
ngừng việc, khi phát hiện có bất thường trên máy.
- Cấm sử dụng dụng cụ khi hỏng phích cắm, dây điện hoặc ống bảo vệ dây.
- Không sử dụng dụng cụ khi hỏng nắp che chổi than.
- Khi công tắc làm việc không dứt khoát, có hồ quang bao quanh cổ góp, có dầu
mỡ cháy ở bộ đổi tốc độ hoặc rãnh thông gió, có khối hoặc mùi cách điện cháy, có
tiếng ồn, rung, va đập tăng hoặc khi chi tiết vỏ máy, tay cầm, kết cấu che chắn bị nứt,
méo, hỏng không được sử dụng dụng cụ.
- Không sử dụng dụng cụ làm việc trực tiếp bị hỏng.
e. An toàn trong sử dụng thiết bị, xe máy xây dựng.
- Lái xe lái máy và người lao động được huấn luyện nhắc nhở về nội dung công
tác an toàn trước khi thi công, đặc biệt trong điều kiện thi công hỗn hợp giữa xe máy
và nhân lực.
- Bố trí hợp lý máy móc thiết bị, đảm bảo sử dụng vận hành máy an toàn thường
xuyên theo dõi tình trạng hoạt động, sửa chữa kịp thời những hư hỏng có kế hoạch tu
sửa bảo dưỡng máy móc theo định kỳ.
f. An toàn trong công tác lắp dựng, sử dụng, tháo dỡ các loại ván khuôn, giá đỡ.
- Khi lắp dựng giàn giáo cần san phẳng và đầm chặt đất nền để chống lún và bảo
đảm thoát nước tốt, cột hoặc khung giàn giáo phải thẳng đứng, giằng giữ theo yêu cầu
của thiết kế, chân cột phải có ván chống lún, chống trượt, cấm kê chân cột bằng gạch
đá hay mẫu gỗ vụn.
- Ván khuôn khi lắp dựng xong phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu. Trong
quá trình sử dụng cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn của ván
khuôn. Tải trọng đặt trên sàn công tác không được vượt quá tải trọng tính toán, trong
quá trình làm việc không được xếp vật liệu, thiết bị và để người tập trung vào một
chỗ. Trường hợp phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn công tác thì phải tính toán,
kiểm tra khả năng chịu lực của các bộ phận kết cấu chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng
và có biện pháp gia cố.
- Việc tháo dỡ ván khuôn chỉ được thiến hành sau một thời gian dưỡng hộ bê
tông, đảm bảo cường độ đủ chịu được tải trọng do bản thân và các tải trọng tĩnh gây
ra. Khi tháo dỡ đà giáo, ván khuôn các kết cấu bê tông cốt thép phức tạp như dầm,
vòm khẩu độ trên 6m..., phải tuân theo một trình tự nghiêm ngặt như bộ phận nào
tháo trước, bộ phận nào tháo sau, phải tháo đối xứng, tháo dần dần, nhẹ tay bằng cách
hạ các con nêm làm nhiều lần.
- Ván khuôn được dỡ ra phải phân loại, xếp đống gọn gàng, không gây trở ngại
giao thông, tránh dẫm phải đinh đóng trồi ra ở ván khuôn.
g. An toàn trong công tác đất, đá.
- Khi đào hố móng phải tạo dốc, không đào thẳng đứng để tránh sự sụt lở do độ
rung động khi xe máy thi công qua lại
- Chiều dài hố đào không quá dài và có phương án thoát nước tốt.
- Đào đất từ hố đào và vật liệu được tập kết để thi công bố trí đủ cự ly an toàn
cách mép hố đào tối thiểu 0.8m, dùng rào cứng để chắn miệng hố đào và có đèn báo
hiệu vào ban đêm.
- Các thiết bị nặng không được phép dừng hay vận hành trong phạm vi nhỏ hơn
1.5m tính từ mép hố đào.
- An toàn viên và cán bộ chỉ huy thi công thường xuyên kiểm tra phát hiện vết
nứt trên mép hố đào để kịp thời xử lý.
h. An toàn trong công tác vữa và bê tông.
- Vật tư, vật liệu được xếp gọn gàng và đổ đúng nơi qui định theo đúng thiết kế
mặt bằng được phê duyệt.
- Chọn vị trí máy trộn sao cho việc đi lại để vận chuyển bê tông được dễ dàng,
thuận tiện trên công trường. Máy được đặt tại vị trí ổn định, chắc chắn, không đặt
cạnh hố đào.
- Công nhân thi công các hạng mục xây lắp được trang bị quần áo bảo hộ lao
động theo quy định.
i. An toàn trong công tác xây.
- Trước khi xây tường phải kiểm tra xem xét tình trạng của móng hoặc phần
tường đã xây trước cũng như tình trạng các phương tiện làm việc trên cao như: Giàn
giáo, kiểm tra việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí người công nhân làm việc trên sàn
thao tác có ảnh hưởng không.
- Khi xây tường cao dưới 7m phải làm rào ngăn ở phía người dọc theo chu vi
công trình cách tường 1,5m để phòng ngừa dụng cụ vật liệu rơi xuống đầu người.
- Phải che chắn những lỗ tường từ tầng 2 trở lên nếu lỗ đó người chui qua được.
- Không đứng trên mặt tường để xây, không dựa thang vào tường mới xây để
lên xuống.
- Khi đưa vật liệu lên cao phải dùng các thiết bị nâng như thăng tải, tời,
cần trục.
- Trang bị các phương tiện phòng hộ lao động như giầy, mũ nhựa, dây an toàn,
găng tay, ủng đầy đủ cho công nhân.
j. An toàn trong công tác cốp pha, cốt thép và bê tông.
- Công nhân thi công phải được cung cấp đầy đủ giầy, mũ nhựa, dây an toàn,
găng tay, ủng.
- Máy móc thi công như máy trộn, máy đầm, máy hàn phải được kiểm tra cẩn
thận trước khi vận hành.
3. An toàn tong công tác nổ mìn.
3.1. Nổ mìn bằng dây cháy chậm
a) Cho phép đốt ngòi mìn bằng mỗi lửa âm ỉ, bằng mỗi đoạn dây cháy chậm
hoặc các phương tiện chuyên dùng khác (các ống đốt). Khi chỉ khởi nổ một phát mìn
cho phép dùng diêm để đốt ngòi mìn.
b) Khi đốt lần lượt một số ngòi mìn thì chiều dài dây cháy chậm của các ngòi
mìn phải được tính sao cho sau khi đốt ngòi thứ nhất, người thợ mìn còn đủ thời gian
để đốt xong tất cả các ngòi mìn còn lại và đi đến chỗ an toàn (ngoài phạm vi vùng
nguy hiểm hoặc hầm trú ẩn) .
Khi nổ mìn ở gương lò có dùng ống đốt để đốt ngòi mìn thì chiều dài dây của
ngòi mìn phải đảm bảo khởi nổ được lần lượt các phát mìn theo trình tự đã định.
Trong mọi trường hợp (trừ trường hợp đã định tại điểm đ, khoản 10 Điều 22 của Quy
chuẩn này), chiều dài của ngòi mìn không được nhỏ hơn 1 m và đoạn dây cháy chậm
nằm ngoài miệng lỗ mìn không được ngắn hơn 25 cm.
c) Trong một lần khởi nổ có từ hai thợ mìn trở lên cùng đốt các ngòi mìn thì
phải chỉ định một người làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng phải đốt ngòi mìn kiểm tra
(hoặc đoạn dây cháy chậm kiểm tra) , ra lệnh thời gian bất đầu đốt ngòi mìn, việc rút
lui của cả nhóm thợ ra vị trí an toàn. Nhóm trưởng có thể ra lệnh bằng mồm hoặc tín
hiệu đã được qui ước và phải phổ biến để tất cả thợ mìn biết tín hiệu này.
d) Trên mặt đất, khi phải đốt từ 5 ngòi mìn trở lên phải dùng ngòi mìn kiểm tra
để kiểm tra thời gian đã tiêu hao vào việc đốt các ngòi mìn.
Dây cháy chậm của ngòi mìn kiểm tra phải ngắn hơn dây của các ngòi mìn đốt
đầu tiên là 60 cm nhưng không được ngắn hơn 40 cm. Ngòi mìn kiểm tra được đốt
đầu tiên.
đ) Ở trên mặt đất, ngòi mìn kiểm tra được đặt cách phát mìn đốt đầu tiên không
gần hơn 5 m và không được đặt trên đường rút lui của thợ mìn ra nơi an toàn.
e) Sau khi đốt xong các ngòi mìn hoặc sau khi ngòi mìn kiểm tra đã nổ (hoặc
đoạn dây cháy chậm kiểm tra đã cháy hết) thì tất cả thợ mìn phải lập tức rút ra khỏi
bãi mìn đến nơi an toàn.
g) Cấm dùng ngòi mìn dài hơn 10 m. Khi ngòi mìn dài hơn 4 m thì phải dùng
đúp 2 ngòi mìn, hai ngòi mìn này phái được đốt đồng thời.
h) Khi nổ mìn bằng dây cháy chậm, thợ mìn phải đếm số phát mìn đã nổ, nếu
không thể đếm được(khi nổ đồng loạt nhiều phát mìn một lúc) hoặc khi có bất kỳ
phát mìn nào không nổ thì thợ mìn chỉ được trở lại chỗ bãi mìn vừa nổ sau 15 phút kể
từ lúc phát mìn cuối cùng nổ.
Khi nổ trên mặt đất, nếu không có mìn câm, chỉ sau khi đất đá ngừng xô đẩy
trên gương tầng thì thợ mìn mới được vào trong bãi mìn, nhưng không được sớm hơn
5 phút kể từ lúc phát mìn cuối cùng nổ; còn ở trong hầm lò thì sau khi đã thông gió
hết khói mìn, các thợ mìn mới được vào chỗ nổ.
i) Cấm nổ mìn bằng dây cháy chậm ở tất cả các mỏ than, mỏ quặng hầm lò có
nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, ở trong các lò đứng, lò nghiêng có độ dốc trên 30 0
hoặc trong các trường hợp mà thợ mìn rút ra nơi an toàn gặp khó khăn, trở ngại.
3.2. Nổ mìn bằng dây nổ.
a) Trước khi đưa dây nổ vào bao mìn mồi hoặc phát mìn, dây nổ phải được cắt
thành từng đoạn có chiều dài theo yêu cầu.
Chỉ được phép đấu hai đoạn dây nổ với nhau hoặc dây nhánh với dây chính
bằng mối ghép phẳng, hoặc bằng các phương pháp đã qui định trong bảng hướng dẫn
sử dụng của nhà chế tạo.
Khi đầu ghép phẳng thì chiều dài đoạn chồng khít lên nhau không được nhỏ hơn
10 cm và mối ghép được buộc chặt vào nhau bằng băng dính hoặc dây chắc.
b) Khi đấu các kíp của ngòi mìn kíp điện hoặc rơ le vi sai vào đường dây nổ
chính để khởi nổ lại dây nổ thì chúng phải được đặt sát khít với dây nổ ở đoạn cách
đầu dây từ 10 đến 15 cm.
c) Khi đấu dây nhánh vào dây chính phải đấu sao cho hướng truyền nổ của dây
nhánh trùng với hướng truyền nổ của dây chính.
d) Khi lắp mạng dây nổ, không được để dây nổ bị xoắn, gẫy. Khi có các dây
giao nhau thì phải đặt một vật (cục đất, miếng gỗ) dày hơn 10 cm xen vào giữa chỗ
giao nhau.
đ) Khi đấu đúp mạng thì phải đồng thời khởi nổ cả 2 mạng bằng một hoặc vài
chiếc kíp được buộc chặt vào nhau.
e) Mạng dây nổ đấu ở ngoài trời có nhiệt độ ≥ 30 0 C cần được che phủ để tránh
tác dụng của ánh sáng mặt trời.
3.3. Nổ mìn bằng kíp điện
a) Không được bảo quản, vận chuyển kíp điện ở gần các nguồn thu, phát sóng
điện từ tần số radio một khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách quy định tại Phụ lục B
Quy chuẩn này, trừ trường hợp kíp điện được bao gói trong bao bì của nhà sản xuất
hoặc được để trong các hòm có vỏ bọc kim loại có chèn lót đệm mềm không phát
sinh tia lửa khi ma sát. Cấm sử dụng thiết bị thu, phát sóng điện từ tần số radio cầm
tay (điện thoại di động, thiết bị vi sóng...) trong phạm vi bán kính 50 m của khu vực
nổ mìn bằng kíp điện.
b) Tất cả các kíp điện trước khi đem sử dụng phải được đo trị số điện trở của
chúng để kiểm tra sự phù hợp với giới hạn qui định của nhà chế tạo. Khi sử dụng kíp
điện để nổ mìn phá đá quá cỡ thì không phải đo điện trở kíp như trên, mà chỉ cần lấy
ngẫu nhiên 5% số kíp điện trong mỗi hộp để đo kiểm tra.
Việc đo điện trở của kíp phải tiến hành trên các bàn có gờ xung quanh, đặt trong
buồng riêng của kho hầm lò, nhà chuẩn bị VLN, trên bãi trống có mái che. Khi đo
điện trở kíp trên bàn của một thợ mìn không được có quá 10 kíp. Các kíp được đo
phải đặt trong ống kim loại hoặc phía sau tấm gỗ dày không nhỏ hơn 10 cm.
Sau khi đo điện trở thì hai đầu dây dẫn của kíp phải được đấu chập lại và phải
giữ ở trạng thái đó cho đến lúc đấu kíp vào mạng nổ mìn.
c) Các dụng cụ đo điện trở của kíp điện, mạng điện nổ mìn phải có dòng điện
phát vào mạch đo không vượt quá 50 mA. Các dụng cụ đo này phải được kiểm định
01 lần/06 tháng, nghiệm thu theo đúng qui định của nhà chế tạo và phải thường xuyên
đựợc kiểm tra, đặc biệt sau mỗi lần thay pin hoặc sửa chữa.
d) Các kíp điện mà dây dẫn có vỏ không chịu nước chỉ được dùng để nổ mìn ở
lộ thiên trong điều kiện khô ráo.
Đường dây dẫn chính của mạng nổ mìn phải tốt và chỉ được dùng loại có vỏ bọc
cách điện.
Chú thích - Khi nổ mìn trên mặt đất, cho phép sử dụng dây trần làm đường dây
chính, khi đó dây phải được mắc trên cột có sứ cách điện.
đ) Mạng điện nổ mìn luôn luôn phải có hai dây dẫn, cấm sử dụng nước, đất,
đường ống dẫn kim loại. đường ray, dây cáp.... để làm một trong hai dây dẫn trừ
trường hợp nêu tại điểm o, khoản 7, Điều 22 của Quy chuẩn này.
e) Toàn bộ kíp điện sử dụng trong một mạng nổ mìn điện phải cùng loại và cùng
một nhà sản xuất. Phải kiểm tra xác định trị số dòng rò điện (dòng điện lạc) khi nổ
mìn ở những nơi mà mạng nổ mìn điện đi gần nguồn điện có khả năng gây ra dòng
rò điện (đường điện ngầm, thiết bị điện, đường ray kim loại của tàu điện...). Nếu trị
số dòng điện rò lớn hơn 50 mA trên 1 Ω điện trở đo tại khu vực đặt kíp điện đối với
nổ mìn trên mặt đất hoặc 0,25 V đo giữa ống chống và giàn khoan đối với nổ mìn
trên giàn khoan dầu khí, phải kiểm tra và loại trừ nguồn gây ra dòng điện rò trước khi
tiến hành nạp, nổ mìn.
g) Đầu dây nối mạng phải được cạo sạch, mối nối phải chặt và phải quấn băng
cách điện.
h) Khi nổ các phát mìn trong lỗ khoan có đường kính lớn và nổ mìn buồng, phải
tính điện trở chung của cả mạng điện nổ mìn, sau khi lắp xong mạng điện, phải dùng
dụng cụ chuyên dùng để đo điện trở. Khi trị số điện trở đo sai lệch với trị số tính toán
trên 10% thì phải tìm nguyên nhân gây ra sai lệch đó. Khoảng thời gian tiếp xúc mạng
điện nổ mìn vào hai cọc đầu dây của dụng cụ đo không được kéo dài quá 4 giây.
i) Chỉ sau khi đã nạp mìn và lấp bua xong tất cả các phát mìn của một đợt nổ và
đã đưa những người không có liên quan tới việc lắp ráp mạng điện nổ ra nơi an toàn,
mới được phép đấu nối các dây nhánh với nhau và dây nhánh với dây chính.
k) Các máy nổ mìn, cầu dao để đóng nguồn điện nổ mìn phải đặt ở vị trí an toàn.
Máy và cầu dao này phải có cọc đấu dây chuyên dùng để đấu với đường dây dẫn
chính của mạng điện nổ mìn. Cấm đấu đường dây dẫn chính của mạng điện nổ mìn
trực tiếp vào bất cứ một nguồn điện nào không qua cầu dao chuyên dùng cho nổ mìn,
đầu dây dẫn chính khi chưa đấu vào cầu dao phải cách cầu dao một khoảng ít nhất 5
m.
l) Chỉ những thợ mìn đã qua đào tạo, huấn luyện và có kinh nghiệm ít nhất một
năm làm việc với phương pháp nổ mìn điện mới được phép đấu, lắp mạng điện nổ mìn.
m) Cấm đấu mạng điện nổ mìn theo hướng đi từ nguồn điện đến các phát mìn.
n) Hai đầu dây dẫn của phần mạng điện nổ mìn đã lắp ráp phải được đấu chập
mạch với nhau cho tới khi đấu phần này với phần sau của mạng điện.
Khi hai đầu dây ở phía đối diện chưa được đấu chập mạch với nhau, cấm đấu 2
đầu dây dẫn của phần đã lắp ráp của mạng điện nổ mìn với đầu dây của phần tiếp
theo. Đầu cuối cùng của đường dây dẫn chính của mạng điện nổ mìn phải được đấu
chập mạch cho tới lúc đấu chúng vào cọc đấu dây của máy nổ mìn hoặc cầu dao điện
o) Kể từ lúc bắt đầu lắp ráp mạng nổ mìn, tất cả các thiết bị điện, dây cáp điện,
mạng điện tiếp xúc và các đường điện trên không, nằm ở trong giới hạn của vùng
nguy hiểm đều không được mang điện. Trong thời gian lắp ráp mạng điện nổ mìn,
cho phép đường cáp chiếu sáng được mang điện với điện áp nhỏ hơn 36V, để chiếu
sáng chỗ làm việc.
p) Cho phép sử dụng các máy nổ mìn, mạng điện lực, mạng điện chiếu sáng để
làm nguồn điện khởi nổ. Cầu dao đấu vào mạng điện lực, mạng điện chiếu sáng phải
là cầu dao chuyên dùng để nổ mìn. Cầu dao phải đặt trong hòm, tủ có khoá.
q) Chìa khoá của máy nổ mìn, khoá hộp cầu dao nói ở điểm p, khoản này phải
do người chỉ huy nổ mìn giữ trong suốt thời gian từ lúc chuẩn bị nạp cho đến lúc khởi
nổ. Cấm giao chìa khoá máy nổ mìn và khoá hộp cầu dao điện cho bất cứ người nào
khác.
r) Khi nổ mìn điện, thợ mìn chỉ được ra khỏi hầm trú ẩn khi đã tháo hai đầu dây
dẫn chính ra khỏi nguồn điện và đấu chập mạch lại với nhau, nhưng không được sớm
hơn 5 phút kể từ lúc nổ mìn, đất đá hết xô đổ (nếu ở lộ thiên), hoặc sau khi đã thông
gió theo qui định (nếu ở hầm lò) .
s) Khi đóng cầu dao điện, quay chìa khoá đến vị trí khởi nổ (nếu là máy nổ mìn),
mà phát mìn không nổ, thì người khởi nổ phải tháo hai đầu dây dẫn chính ra khỏi cầu
dao, máy nổ mìn, đấu chập hai đầu dây lại. Khoá cầu dao, cất chỉa khoá của hộp cầu
dao và máy nổ mìn. Chỉ sau các công việc kể trên mới bắt đầu việc xem xét nguyên
nhân mìn bị câm. Trong trường hợp này phải chờ ít nhất 10 phút tuỳ theo kiểu kíp
điện được sử dụng, mới được phép đi vào bãi mìn để xem xét.
t) Khi khởi nổ cường độ dòng điện gây nổ phóng vào mỗi kíp không được nhỏ
hơn 1 A. Khi số lượng kíp được nổ đồng loạt đến 100 chiếc, không nhỏ hơn 1,3 A khi
số lượng kíp nổ đồng thời 300 chiếc và không nhỏ hơn 2,5 A khi khởi nổ bằng dòng
điện xoay chiều.
u) Tất cả các máy nổ mìn trước khi đưa ra sử dụng phải được kiểm tra ở điện áp
xung lâu dài (chỉ đối với mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ), dòng điện xung tăng
cường và phải được kiểm định theo tiêu chuẩn hiện hành.
3.4. Nổ mìn bằng phương tiện nổ phi điện.
a) Chỉ được thi công và tiến hành nổ theo đúng thiết kế (hộ chiếu) đã được
duyệt. Trong mạng nổ nhiều hàng, mạng dây chính phải được thiết kế sao cho sóng
nổ truyền đến các lỗ mìn từ hai hướng.
b) Không sử dụng các dây phi điện có sự thay đổi mầu sắc hoặc có sự khác nhau
về màu sắc trên cùng một dây. Không được kéo căng, vặn xoắn, làm mài mòn rạn vỡ,
cắt ngắn hoặc làm dập dây phi điện. Dây dẫn chính chưa sử dụng phải được bịt kín
tránh ẩm, bụi lọt vào.
c) Chỉ được rải ngòi nổ phi điện trên mặt sau khi đã đã hoàn thành công việc nạp
thuốc và lấp bua.
d) Dây phi điện phải được cố định chắc chắn trên hộp đấu. Phải đấu ghép mạng
nổ và khởi nổ theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Cho phép dùng kíp đốt, kíp điện, dây
nổ để khởi nổ kíp phi điện nhưng phải áp chặt kíp hoặc dây nổ với ống phi điện bằng
băng dính hoặc dây buộc mềm.
đ) Hạt nổ kích thích gây nổ, dụng cụ gây lực cơ học (súng, cối dập) phải để
nguyên trong hộp do người chỉ huy công tác nổ mìn giữ.
e) Chỉ sau khi đã thi công bãi mìn xong, người và thiết bị đã di chuyển tới nơi an
toàn, đã nhận tín hiệu của các trạm gác, người chỉ huy nổ mìn rời bãi mìn đến nơi an
toàn tiến hành lắp hạt nổ tác động khởi nổ.
4. An toàn giao thông ra vào công trường.
- Nhà thầu đặt biển chỉ dẫn cho các phương tiện giao thông ra vào công trường
và biển cảnh báo hạn chế tốc độ cho các phương tiện giao trên đường biết.
- Ban đêm có người trực hướng dẫn giao thông, có đèn chiếu sáng dẫn luồng
giao thông.
- Tại khu vực có biển báo công trường thi công, thông báo yêu cầu giới hạn tốc
độ, chỉ dẫn cụ thể kèm theo.
- Xe máy thiết bị thi công phải có biển riêng của công trường khi chở nguyên vật
liệu phải có bạt che mưa, che bụi và người hướng dẫn chỗ đổ, có người hướng dẫn
điều độ xe máy trên công trường.
- Vật liệu thi công rãnh phải để gọn gàng, gần nơi thi công không cản trở giao thông.
- Sau mỗi ca làm việc xe máy thiết bị phải tập kết về vơi quy định. Xe máy thiết
bị thi công phải đầy đủ hệ thống an toàn chiếu sáng đèn hiệu hoạt động tốt.
4. Bảo vệ an ninh công trường, quản lý nhân lực, thiết bị.
- Làm việc với các cơ quan chức năng địa phương các thủ tục cần thiết cho công
tác thi công công trình, như đăng ký tạm trú, bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường,
đăng ký cho lực lượng nhân lực, trang thiết bị, xe máy tham gia xây dựng công trình.
Đồng thời xin tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn
về mọi mặt, chống trộm cắp, phá hoại, gây gổ, mất trật tự trên công trường và trong
khu vực.
- Làm hàng rào tạm che chắn xung quanh khu vực thi công. Xung quanh hàng
rào bố trí hệ thống đèn chiếu sáng ban đêm.
- Có lực lượng thường trực bảo vệ, chỉ dẫn, điều hành bên ngoài, bên trong. Chỉ
dẫn cho từng xe, máy, con người ra vào vị trí thi công và thao tác vận hành đảm bảo
an toàn.
- Chủ nhiệm công trình liên hệ với công an khu vực và cơ quan có liên quan
thống nhất phương án bảo đảm trật tự an ninh khu vực trong suốt quá trình thi công.
- Mọi cán bộ, công nhân tham gia chấp hành nghiêm giờ giấc thi công, nội quy
công trường, không gây rối loạn trật tự an ninh tại khu vực công trường.
- Thường xuyên quán triệt tới từng tổ nhốm công nhân, mỗi tháng ít nhất 3 lần
để nhắc nhở quán triệt nội quy công trường.
- Đuổi khỏi công trường những cá nhân vi phạm nội quy công trường, vi phạm
công tác kỹ thuật, làm dối, làm ẩu gây hư hỏng và lãng phí vật liệu.
- Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương, phối hợp với công an sở
tại làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực thi công.
5. Quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung quanh công trường.
- Có hàng rào ngăn cách với các công trình khác và hàng rào bao quanh công
trình.
- Công trình trải dài theo tuyến, do đó sẽ thi công theo kiểu cuốn chiếu, hạn chế
ảnh hưởng lớn đến các công trình liền kề xung quanh.
- Tất cả các hệ thống cây xanh nằm trong công trường cũng như gần khu vực thi
công nếu không ảnh hưởng tới mặt bằng thi công sẽ được nhà thầu bảo quản.
- Hạ tầng và cây xanh khi bàn giao mặt bằng thi công nhà thầu sẽ có phương án
bảo quản nếu không vướng mặt bằng thi công và bàn giao lại cho chủ đầu tư khi công
trình hoàn thành và hoàn thành tất cả các sửa chữa nếu nhà thầu làm hỏng khi thi
công công trình.
CHƯƠNG VII
CAM KẾT ĐỔ THẢI, BẢO HÀNH VÀ UY TÍN CỦA NHÀ THẦU
I. CAM KẾT ĐỔ THẢI PHÙ HỢP VỚI DỰ ÁN.
- Nhà thầu có Cam kết đổ thải theo địa điểm được Chủ đầu tư chấp thuận.
(Có Cam kết kèm theo)
II. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH CỦA NHÀ THẦU.
- Nhà thầu cam kết thực hiện bảo hành công trình là 12 tháng từ khi bàn giao
công trình đưa vào sử dụng theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của
Chính phủ: Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Trong thời gian bảo hành công trình, kế hoạch thực hiện của chúng tôi như sau:
- Thành lập một tổ công tác, gồm có:
+ Một đội trưởng phụ trách.
+ Một kỹ sư xây dựng.
+ Những công nhân có kinh nghiệm.
+ Một số máy móc thiết bị cần thiết.
+ Dự trữ một số vật tư nhiên liệu phục vụ bảo hành.
+ Đầy đủ phương tiện thông tin liên lạc.
- Đội được tổ chức chặt chẽ trong suốt thời gian bảo hành, thường xuyên kiểm
tra theo dõi, sẵn sàng sửa chữa hư hỏng.
III. UY TÍN CỦA NHÀ THẦU.
1. Kinh nghiệm của Nhà thầu.
- Nhà thầu cung cấp thêm 02 hợp đồng xây dựng công trình giao thông đã thực
hiện (ngoài những hợp đồng Nhà thầu để chứng minh năng lực kinh nghiệm ở trên)
và kèm theo biên bản bàn giao đưa vào sử dụng.
( Có hợp đồng phô tô công chứng, biên bản nghiệm thu kèm theo )
2. Lịch sử kiện tụng trước đây.
- Nhà thầu không có kiện tụng.
LỜI KẾT CỦA NHÀ THẦU
- Nhà thầu chúng tôi là đơn vị chuyên ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi. Qua
nhiều năm xây dựng và phát triển, chúng tôi có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề,
nhiều kinh nghiệm, thiết bị xe máy thi công đồng bộ, hiện đại và đặc biệt là tiềm lực tài
chính mạnh, đã trúng thầu và hoàn thành nhiều dự án có quy mô lớn. Với bề dày kinh
nghiệm trong thi công xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, chắc chắn rằng chúng
tôi sẽ đáp ứng mọi yêu cầu của chủ đầu tư trong việc triển khai dự án.
- Nhà thầu tin tưởng rằng với các giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công được
thiết lập trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá mặt bằng hiện trạng, điều kiện
thực tế thi công, các điều kiện kỹ thuật, chúng tôi sẽ hoàn thành thi công công trình
đạt chất lượng cao.
- Nếu được trúng thầu Nhà thầu sẽ thi công công trình đúng tiến độ đề ra là hoàn
thành công trình trong vòng 480 ngày, đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng
theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
Xin trân trọng cảm ơn !