Professional Documents
Culture Documents
Hiệu quả của nguyên liệu đóng gói thực phẩm kháng khuẩn
Hiệu quả của nguyên liệu đóng gói thực phẩm kháng khuẩn
Để xác định xem nisin có được giải phóng khỏi lớp phủ dựa trên cellulose hay không, các
mẫu màng LDPE đã phủ có chứa các mức nisin khác nhau được đặt trong dung dịch
peptone. Như thể hiện trong Bảng I, nisin khuếch tán khỏi dung dịch lớp phủ từ 1 phút
đến 8 giờ, không khuếch tán sau 24 giờ và 4 ngày nhưng thể hiện vùng ức chế Ford sau 8
ngày sau khi lớp phủ bị hòa tan hoàn toàn. Độ nhớt của chất mang gốc cellulose không
ảnh hưởng gì. Những kết quả này chỉ ra rằng nisin có thể được giải phóng từ lớp phủ vào
dung dịch, nhưng tốc độ giải phóng không được kiểm soát.
Franklin (2002) đã xác định mức độ mà L. monocytogenes có thể bị ức chế trên môi
trường đặc. Các màng phủ không chứa nisin và 156,3 IU ml -1 nisin không có tác dụng ức
chế L. monocytogenes phát triển trên TSA hoặc MOX ở 37C trong 48 giờ và 4C trong
17 ngày (Bảng II và III).
Các màng bao chứa 2500, 7500 và 10 000 IU ml -1 nisin có hiệu quả ức chế L.
monocytogenes trên cả hai loại thạch ở cả hai điều kiện bảo quản. Vùng ức chế lớn hơn
đối với các lớp phủ phim chứa 2500, 7500 và 10 000 IUml 1 nisin được ủ trong 17 ngày ở
4C (MOX và TSA) so với các vùng được ủ trong 48 giờ ở 37C (MOX và TSA).
Số lượng L. monocytogenes trên xúc xích được đóng gói với 156,3 IU ml -1 màng nisin
giảm nhẹ (giảm khoảng 0,5 log) cho đến ngày 15 bảo quản trong tủ lạnh, nhưng về mặt
thống kê thì nó giống nhau (p > 0,05) khi xúc xích được đóng gói trong màng không có
nisin sau 60 ngày bảo quản (Bảng IV và V).
Màng bao bì được phủ một dung dịch dựa trên cellulose có chứa 10 000 và 7500 IU ml -1
nisin đã giảm đáng kể ( p < 0,05) Quần thể L. monocytogenes trên bề mặt xúc xích nhiều
hơn 2 log CFU/gói trong suốt nghiên cứu 60 ngày. Các kết quả tương tự cũng được ghi
nhận đối với xúc xích được đóng gói bằng màng nisin 2500 IU m -1; tuy nhiên, quần thể L.
monocytogenes được quan sát là khoảng 4 log CFU/gói sau 60 ngày bảo quản trong tủ
lạnh từ số lượng đĩa trên TSA và MOX.
1.4 Kết luận
Dựa trên các nghiên cứu trên, nisin được phát hiện là một chất kháng khuẩn hiệu quả và
giải pháp bao gói đóng vai trò là chất mang nisin thành công. Hiệu quả của nisin bị giảm
khi được kết hợp vào ma trận lớp phủ so với dung dịch, nhưng mức 2500 và 7500 IU ml 1
đã làm giảm đáng kể số lượng L. monocytogenes trên xúc xích trong 60 ngày bảo quản
trong tủ lạnh. Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng của việc thử nghiệm hệ thống đóng
gói kháng khuẩn sử dụng các hệ thống dung dịch, thạch và thực phẩm để có kết quả tổng
thể tốt nhất.