You are on page 1of 23

TỔNG HỢP CÂU HỎI NHIỄM ĐỘC CHẤT DẺO

Câu hỏi của cô:

1) Polyme tự nhiên có phải chất dẻo?

Chất dẻo là những vật liệu polyme có tính dẻo. Tính dẻo của vật liệu là tính bị biến
dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, của áp lực bên ngoài và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi
thôi tác dụng. Tuy nhiên do cần các chất phụ gia và quá trình tổng hợp nên polyme tự
nhiên được coi là nguyên liệu làm chất dẻo chứ chưa được coi là chất dẻo.

2) Slide 10?

Polyme thường đường điều chế theo 2 loại phản ứng: Phản ứng trùng hợp và phản
ứng trùng ngưng.

Phản ứng trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ (monome). Để phản ứng
có thể được xảy ra, các monome phải có liên kết bội hoặc là vòng kém bền có thể mở ra.

Ví dụ: phản ứng tạo ra PVC: nCH 2=CHCl → (-CH2-CHCl-)n. C2H3Cl là monome có
liên kết đôi nên có thể tạo ra polyme.

Phản ứng trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ (monome) thành các
phân tử lớn (polyme) và giải phóng các hợp chất phụ như H 2O, HCl. Để phản ứng có thể
xảy ra, các monome tham gia phản ứng phải có ít nhất 2 nhóm chất có khả năng tạo liên
kết với nhau.

Ví dụ: Tơ capron (nilon-6) được điều chế bằng cách trùng ngưng aminoaxit 𝐻2𝑁−
(𝐶𝐻2)5−𝐶𝑂𝑂𝐻.

𝑛𝐻2𝑁−[𝐶𝐻2]5−𝐶𝑂𝑂𝐻 → (−𝑁𝐻−[𝐶𝐻2]5−𝐶𝑂−)𝑛 + 𝑛𝐻2𝑂

Trong đó aminoaxit 𝐻2𝑁−(𝐶𝐻2)5−𝐶𝑂𝑂𝐻 có 2 nhóm chất 𝐻2𝑁− và −𝐶𝑂𝑂𝐻, và 2


nhóm chất này có khả năng tạo liên kết với nhau. Sản phẩm phụ là 𝐻2𝑂.

3) Vấn đề hạt vi nhựa đối với môi trường

Hạt vi nhựa có thể được xem là những phần tử có kích thường từ 1 µm – 1 mm.
Những phần tử có đường kính > 5mm được xem là mesoplastic (5 – 25mm) và nếu đường
kính > 25 được xem là microplastic. Theo phân loại của Châu Âu, phần tử có đường kính <
5mm được xem là hạt vi nhựa (microplastic).

Những hạt vi nhựa sơ cấp là các polyme tổng hợp có kích thước siêu nhỏ được sản
xuất để sử dụng trong các sản phẩm sữa rửa mặt và mỹ phẩm, công nghệ air blasting,
vector trong quy trình sản xuất dược phẩm.

Vi nhựa thứ cấp là sản phẩm phân mảnh của nhựa vĩ mô hoặc nhựa trung bình và hầu
hết được tạo ra dưới tác động của các quá trình môi trường khác nhau như phân hủy sinh
học, phân hủy quang học, phân hủy oxy hóa nhiệt, phân hủy nhiệt và thủy phân.

Môi trường biển

Những hạt vi nhựa này xâm nhập vào biển nhờ sông, lũ lụt và gió, từ đó làm ô nhiễm
đại dương, bãi bên và hệ sinh thái biển. Hạt vi nhựa được tìm thấy nhiều ở hải sản. Vi nhựa
trong đại dương rất nguy hiểm cho sinh vật biển vì chúng tích hợp với chuỗi thức ăn biển.
Các sinh vật biển hít phải và ăn các vi nhựa sinh ra từ đại dương. Trong suốt chuỗi thức ăn
của chúng, vì các sinh vật sống dưới nước không thể phân biệt chúng là ngoại lai hay
không ăn được. Việc tiêu thụ nhựa làm giảm cảm giác thèm ăn và dẫn đến giảm mức năng
lượng gây ra chết của sinh vật biển. Các sinh vật biển cũng gặp phải các vấn đề về hành vi,
nhiễm độc thần kinh và tốc độ tăng trưởng chậm khi vi nhựa xâm nhập vào các cơ quan nội
tạng, dòng máu và tế bào sống của chúng. Các mảnh vi nhựa chủ yếu đến từ nguồn trên
cạn và do đó, các hệ sinh thái ven biển bao gồm các rạn san hô đang bị đe dọa nghiêm
trọng do ô nhiễm vi nhựa.

Tác hại của vi nhựa cho sinh vật phù du vốn là thành phần thiết yếu nhất của môi
trường sống biển. Sự xâm nhập của vi nhựa dọc theo thành tế bào của thực vật phù du dẫn
đến giảm sự hấp thụ chất diệp lục. Động vật phù du có vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái
biển vì những vi sinh vật này là thức ăn cơ bản của chuỗi thức ăn thủy sản.

Sự có mặt của hạt vi nhựa trong hải sản đã đặt ra nhiều mối nguy đối với sức khỏe
con người. Hải sản là nguồn thực phẩm thiết yếu của con người, những hạt vi nhựa này
hiện diện trong hệ tiêu hóa có thể mang lại nhiều nguy cơ tiềm ẩn do sự phân tán của các
hạt vi nhựa trong khắp cơ thể.

Môi trường trên cạn


Ngoài ra, sản xuất nhựa ảnh hưởng đến môi trường. Là gây ra thiệt hại cho đất và các
hệ sinh thái trên đất liền. Vi nhựa đã được tìm thấy trên tất cả các hệ sinh thái trên cạn: đất
nông nghiệp, khu công nghiệp và đô thị.

Vi nhựa cũng được tìm thấy ở những vùng núi hẻo lánh. Cách xa nơi sản xuất và tiêu
thụ nhựa. Chúng gây ô nhiễm hệ sinh thái đất khi chúng ta đổ vật liệu nhựa. Những cách
mà vi nhựa gây ô nhiễm trái đất bao gồm:

● Thủy lợi

● Việc sử dụng các công cụ nông nghiệp bằng nhựa

● Nhà máy xử lý nước

● Ăn mòn lốp xe

Vi nhựa xâm nhập vào đất, các hạt nhựa của đất thay đổi cấu trúc và kết cấu của
chúng, dẫn đến tác dụng độc hại đối với các nhóm động vật đất khác nhau như giun đất, ốc
sên và tuyến trùng và cũng phá vỡ hệ vi sinh vật cộng sinh trong ruột động vật đất. Và làm
rối loạn sự di chuyển của các loài vi thực vật trong đất bằng cách chặn các lỗ trống trong
đất.

Nhựa clo hóa chứa 67% clo đi vào hệ sinh thái đất. Sau đó, nó được chuyển xung
quanh hệ sinh thái, tham gia vào các nguồn nước khác nhau. Động vật trên cạn khi uống
phải nước ô nhiễm nhựa clo sẽ bị suy giảm các chức năng sức khỏe. Các chất phụ gia được
sử dụng trong sản xuất nhựa ảnh hưởng đến hệ thống hormon của động vật. Có thể tái cấu
trúc các tế bào gen và gây ra các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sống.

4) Chất dẻo, túi nilon phân hủy làm từ nguyên liệu?

Chất dẻo, túi sinh học: Là túi được làm từ nguyên liệu có nguồn gốc từ tự nhiên
như: bột ngô, khoai, sắn… . Loại túi này có thể phân huỷ sinh học hoặc không. Các loại túi
sinh học không phân hủy sinh học về bản chất không hề khác với túi nilon truyền thống.

Chất dẻo, túi phân huỷ sinh học: Là loại túi được làm từ nguyên liệu gốc tự nhiên
như PLA, PHAs hoặc gốc dầu mỏ như PBS (Polybutylene succinate), PCL
(Polycaprolactone), PBAT (Polybutylene adipate terephthalate)… Tuy nhiên chúng có khả
năng phân huỷ sinh học thành CO2, H2O và sinh khối chỉ trong thời gian ngắn.
5) Nhiễm độc chất dẻo là do đâu?

Nhiễm độc chất dẻo chủ yếu là do phụ gia và các monome gây ra.

6) Vì sao cần hóa dẻo sơn?

Chất hóa dẻo được hiểu là những chất cho thêm vào trong thành phần của sơn làm
cho màng sơn mềm, độ co dãn lớn, bền ánh sáng, chịu nhiệt và chịu lạnh. Vai trò của chất
hoá dẻo là tăng và duy trì tính mềm dẻo của màng sơn, nhất là những màng sơn dùng các
chất tạo màng giòn.

7) Slide 19, chất chống oxi hóa

Chất chống lão hóa được sử dụng trong nhiều loại nhựa để ngăn chặn sự suy giảm do
oxy hóa. Sự xuống cấp được bắt đầu bởi tác động của các gốc tự do có hoạt tính cao gây ra
bởi nhiệt, bức xạ, lực cắt cơ học hoặc tạp chất kim loại. Sự khởi đầu của các gốc tự do có
thể xảy ra trong quá trình trùng hợp, xử lý hoặc chế tạo. Sau khi các gốc tự do hoạt động,
quá trình lan truyền sẽ diễn ra. Lan truyền là phản ứng của gốc tự do với một phân tử oxy,
tạo ra gốc peroxy. Sau đó, gốc peroxy phản ứng với một nguyên tử hydro có sẵn trong
polyme để tạo thành hydroperoxide không ổn định và một gốc tự do khác. Trong trường
hợp không có chất chống oxy hóa, phản ứng này vẫn tiếp tục và dẫn đến sự phân hủy
polyme. Sự xuống cấp được biểu hiện bằng liên kết ngang hoặc cắt chuỗi. Liên kết ngang
làm cho polyme tăng trọng lượng phân tử, dẫn đến giòn, tạo gel và giảm độ giãn dài. Cắt
chuỗi làm giảm trọng lượng phân tử, dẫn đến tăng lưu lượng nóng chảy và giảm độ bền
kéo. Chức năng của chất chống oxy hóa là ngăn chặn các bước lan truyền của quá trình
oxy hóa. Các sản phẩm được phân loại là phụ gia chống lão hóa sơ cấp hoặc thứ cấp tùy
thuộc vào phương pháp mà chúng ngăn chặn quá trình oxy hóa. Phụ gia chống lão hoá có
khả năng mở rộng khoảng nhiệt độ giới hạn cho chất dẻo, tăng tuổi thọ của nhựa lên nhiều
lần nhờ vậy thời gian sử dụng cũng lâu hơn. Phụ gia này hoạt động bằng cách làm chậm
quá trình phát triển phản ứng do oxygen hay proxide tác dụng vào. Phụ gia chống lão hoá
sử dụng nguyên liệu là 2 loại chất chống lão hóa gồm Phenonic, Amine, hỗn hợp chứa chất
lưu huỳnh hay photpho.

8) Nhựa -> hấp thụ qua da -> gây độc ( slide 23)

Các hạt nhựa bao gồm các hạt nhựa siêu nhỏ và nano có thể xâm nhập vào cơ thể con
người qua đường tiêu hóa, hít thở và hấp thụ qua da. Gây gây độc tế bào, thay đổi sự trao
đổi chất và cân bằng năng lượng, phá vỡ chức năng miễn dịch, gây ung thư, vật trung gian
truyền hóa chất và vi sinh vật độc hại. Bên cạnh đó, phần nhựa dễ hấp thụ qua da còn có
thể là nhựa ở dạng vi nhựa (microplastic)

9) Hợp chất nhôm độc -> màng thực phẩm nhôm?

Hợp chất hữu cơ của nhôm được sử dụng làm chất phụ gia là nhôm trimetyl và
trietyl, gây nên độc tính của các chất xúc tác và các chất tăng tốc. Còn nhôm ở màng bọc
thực phẩm bằng nhôm được làm bằng cách cán những tấm nhôm lớn cho đến khi chúng
dày dưới 0,2mm. Trong gian bếp, người ta thường sử dụng màng bọc nhôm để bảo quản
thực phẩm, để phủ các bề mặt nướng và bọc thực phẩm như thịt để tránh làm mất độ ẩm
của thực phẩm trong khi nấu nướng. Mọi người cũng có thể sử dụng giấy nhôm để bọc và
bảo vệ các loại thực phẩm mỏng hơn như rau khi nướng chúng. Màng bọc nhôm cũng có
thể được sử dụng để lót khay nướng giúp giữ cho đồ ăn ngăn nắp và cọ rửa chảo hoặc vỉ
nướng loại bỏ các vết bẩn và cặn dễ hơn. Nó không được coi là nguy hiểm, nhưng nó có
thể làm tăng một lượng nhỏ hàm lượng nhôm trong chế độ ăn uống của người sử dụng.

10) Chọn 1 quy trình sản xuất nhựa (có phụ gia) trình bày

Các công đoạn sản xuất hộp nhựa

Bước 1: Tạo hạt nhựa: Từ nguyên liệu nhựa PET, PE, PP… an toàn, chất lượng. Hạt
nhựa sử dụng làm sản phẩm nên là hạt nhựa nguyên sinh 100%. Tức là nhựa được tạo ra từ
dầu mỏ với những quy tắc phân tách hóa học đặc biệt, chưa qua sử dụng & có độ tinh khiết
cao tương đương vàng 9999. Nhựa nguyên sinh thường có màu trắng tự nhiên, mềm dẻo,
có độ đàn hồi và độ chịu lực lớn. Thành phẩm làm ra sẽ có bề mặt nhẵn, bóng mịn & màu
sắc tươi sáng. Khác với nhựa tái sinh, nhựa nguyên sinh có mức độ an toàn với sức khỏe
cao hơn. Bạn có thể hoàn toàn an tâm khi dùng hộp làm từ nhựa nguyên sinh để đựng thực
phẩm, đồ ăn. Người ta dùng máy móc chuyên dụng để tiến hành tạo hạt nhựa. Đây là bước
cơ bản để bắt đầu quy trình sản xuất nhựa gia dụng, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn trong
nước và quốc tế.

Bước 2: Pha màu nhựa: Tùy theo yêu cầu của khách hàng, các nhà sản xuất sẽ pha
màu nhựa để tạo ra thành phẩm có màu sắc đúng với yêu cầu ban đầu.
Bước 3: Kéo sợi nhựa: Tiến hành kéo sợi nhựa với các đường kính, kích cỡ phù hợp.
Tạo ra những sợi nhựa dẻo dai, dễ dàng phù hợp với việc sản xuất hộp đựng, đồ gia dụng,

Bước 4: Trộn các chất phụ gia: Để thành phẩm có độ cứng & bền thì cần trải qua
công đoạn trộn phụ gia. Thường bao gồm các chất tạo độ dai, độ cứng và một số phụ gia
khác. Chúng được pha trộn với tỉ lệ thích hợp, an toàn.

Bước 5: Ép khuôn nhựa: Đây là khâu quan trọng nhất để tạo hình sản phẩm. Nhựa
sau khi đã được pha trộn phụ gia sẽ được cho vào khuôn ép để tạo nên thành phẩm vừa ý
khách. Nhiều công ty ứng dụng hệ thống máy ép khuôn hiện đại đạt chuẩn quốc tế, có khả
năng ép khuôn nhựa công suất lớn, độ chính xác cao, tạo sản phẩm nhựa bền đẹp, làm hài
lòng mọi khách hàng.

Bước 6: Cắt gọt bavia: Sau khi được ép và tạo hình, thành phẩm sản xuất sẽ có
những phần thừa chưa hoàn chỉnh sẽ được chuyển tiếp qua khâu cắt bavia. Người ta sẽ cắt
gọn các phần dư thừa để sản phẩm trở nên đẹp mắt, an toàn khi sử dụng. Bởi vậy, công
đoạn này cần được thực hiện bởi người có tay nghề cao.

Bước 7: Kiểm định: Sau khi hoàn thiện sản phẩm sẽ được đưa đi kiểm tra về chất
lượng. Tại khâu kiểm định, sản phẩm nào bị biến dạng, không hoàn chỉnh, phù hợp với
thiết kế sẽ được loại bỏ.

11) Slide 30: sau khi tiêu thụ cồn

n-Butyral Doxim gây ra đỏ mặt, khó thở, đánh trống ngực, tim đập chậm, … Đây
cũng là các biểu hiện gây ra sau khi tiêu thụ cồn. Do đó, nó có thể gây ra tác dụng hiệp
đồng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

12) Slide 31: cho vd nhiễm độc

Chúng ít nguy hiểm trừ triorthocresyl phosphate (TOCP) gây ra liệt ngoại biên.
TOCP là một hợp chất phospho hữu cơ có độc tính cao. TOCP gây ra mọi thể nhiễm độc,
đặc biệt nó là hợp chất phospho hữu cơ hàng đầu được xác định là gây nhiễm độc mãn
tính, thuộc loại tích lũy tác dụng. Nó có tác dụng thần kinh chậm, làm mất điều hòa và liệt
nhào các chân tay và tủy sống... về tổ chức học, thấy có sự thoái hóa thần kinh ngoại biên
và tủy sống... TOCP không tác động trực tiếp mà được chuyển hóa thành phenyl saligenin
photphat, chất này mới là tác nhân thực sự gây thoái hóa thần kinh do ức chế men esteraza,
khác với axetylcholinesteraza trong hệ thần kinh.

13) Eczema

Eczema, còn gọi là, viêm da cơ địa là một bệnh viêm da tái phát mạn tính với cơ chế
bệnh sinh phức tạp liên quan đến tính nhạy cảm di truyền, rối loạn chức năng miễn dịch và
biểu bì, và các yếu tố môi trường. Ngứa là triệu chứng chính; tổn thương da từ ban đỏ mức
độ nhẹ đến lichen hóa (dày da) mức độ nặng đến chứng đỏ da.

14) Slide 37

Theo Malten và Zielhus, các điều kiện để được xem là viêm da là:

1) Bệnh nhân là người lao động đã thực sự tiếp xúc với tác nhân trong lao động.

2) Khoảng cách thời gian giữa tiếp xúc và bắt đầu chứng bệnh phải tương ứng với
loại biểu hiện lâm sàng.

3) Các triệu chứng đầu tiên phải ở nơi tiếp xúc tối đa.

4) Tổn thương da được quan sát phải tương tự như tổn thương đã gặp ở những trường
hợp trước đó tiếp xúc với cùng chất đó trong cùng điều kiện.

5) Phải loại trừ các trường hợp tiếp xúc không do nghề nghiệp.

6) Hiệu quả can thiệp phải xảy ra sau khi ngừng tiếp xúc với chất độc và các triệu
chứng lại tái xuất hiện khi tiếp xúc trở lại với chất độc.

7) Phải xác định nguyên nhân nghề nghiệp đang được xem xét.

8) Cần phân biệt giữa các chất kích ứng sơ cấp và các chất gây dị ứng.

15) Slide 40: ví dụ

Đối với người làm việc trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm có sử dụng cao su tự
nhiên làm nguyên liệu, có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc kích ứng. Tổn thương là ban đỏ
kèm theo cảm giác châm chích và mạn tính với biểu hiện là dầy sừng, nứt nẻ, tăng hoặc
mất sắc tố da, tổn thương chỉ khu trú ở nơi tiếp xúc và giới hạn rõ với vùng da lành.
16) Phản ứng viêm -> hệ miễn dịch không được kích hoạt
Viêm là một trong những đáp ứng đầu tiên của hệ miễn dịch đối với nhiễm trùng.
Các triệu chứng viêm điển hình là đỏ, sưng, nóng, và đau, đó là do sự gia tăng lưu lượng
máu vào mô. Viêm được biểu hiện bởi các phân tử tín hiệu eicosanoid và các protein nhỏ
cytokine, do các tế bào bị thương hoặc nhiễm khuẩn tiết ra. Eicosanoid bao gồm
prostaglandin gây ra sốt và sự giãn các mạch máu tạo nên chứng viêm, và leukotriene thu
hút một số tế bào máu trắng nhất định (bạch cầu). Các cytokine thông thường bao gồm:
interleukin chịu trách nhiệm truyền tin giữa các tế bào bạch cầu; chemokine thúc đẩy
hướng hóa; và interferon có tác dụng chống virus, chẳng hạn như tắt tổng hợp protein trong
tế bào chủ. Các nhân tố sinh trưởng và các yếu tố độc tế bào cũng có thể được giải phóng.
Các cytokine này và các hóa chất khác giúp huy động tế bào miễn dịch vào vị trí nhiễm
trùng và cũng thúc đẩy việc chữa lành các mô bị tổn thương sau khi loại bỏ các mầm bệnh.

17) Biết tắm lá (X) chữa eczema

Lá tía tô: trong lá tía tô, người ta tìm thấy các hợp chất glycoprotein có đặc tính
kháng khuẩn và chống viêm, giúp thuyên giảm các tình trạng sưng tấy ở da. Vì vậy, việc
tắm nước lá tía tô có thể giúp giảm các triệu chứng sưng đỏ khó chịu do viêm da dị ứng
gây ra.

Lá khế: Theo kết quả nghiên cứu, trong lá khế có chứa các chất flavonoid, triterpene,
steroid, đây đều là những hợp chất chống oxy hóa, có tác dụng kháng viêm, làm lành vết
thương. Ngoài ra, triterpene còn có tác dụng thúc đẩy quá trình tái tạo vùng da bị tổn
thương. Theo các tài liệu Đông y, lá khế có tác dụng giảm ngứa và tiêu viêm. Do đó, khi bị
viêm da dị ứng, bạn có thể thử tắm lá khế kết hợp với muối hạt để tăng khả năng sát trùng
và giảm ngứa da.

Lá trà xanh: Trong nhiều nghiên cứu, lá trà xanh có nhiều công dụng như giảm viêm,
giảm ngứa, thúc đẩy quá trình hồi phục vết thương trên da. Bên cạnh đó, trong trà còn chứa
lượng vitamin C dồi giàu, giúp tăng tốc độ tái tạo tế bào mới và ngăn ngừa thâm sẹo. Đặc
biệt, lá trà xanh được nhiều chuyên gia đánh giá cao bởi sự an toàn và không gây kích ứng
khi điều trị các bệnh về da.

18) Tính chất sợi epoxy, và ứng dụng vào đâu? Vì sao?
Tính chất sợi Epoxy: độ bền kéo, độ bền nhiệt, độ bám dính, chịu hóa chất và môi
trường, tương đối dòn.

Sợi Epoxy được ứng dụng làm các loại vật liệu với các mục đích:

+ Cách nhiệt

+ Keo dính ( đặc biệt để dán các mặt kim loại với gốm)

+ Để gia cố các chất dẻo khác

+ Trong kỹ nghệ dệt

+ Trong kỹ nghệ hàng không

19) Keo/ mỡ bôi trơn silicon ( mô tả, tính chất, ứng dụng)

Keo/mỡ bôi trơn silicon là một loại mỡ chống thấm được tạo ra bằng cách kết hợp
dầu gốc silicone (thông thường là polydimethylsiloxane) với chất làm đặc (silica bốc khói
vô định hình). Mỡ silicone là một dạng sệt sệt màu trắng trong mờ, với các đặc tính chính
xác phụ thuộc vào loại và tỷ lệ của các thành phần. Mỡ silicon chuyên dụng hơn được làm
từ silicon flo hóa hoặc đối với các ứng dụng nhiệt độ thấp, PDMS có chứa một số nhóm
thế phenyl thay cho nhóm metyl. Các chất làm đặc khác có thể được sử dụng, bao gồm cả
stearat và bột polytetrafluoroethylene (PTFE). Mỡ được pha chế từ dầu silicon với chất
làm đặc silica đôi khi được gọi là keo silicon để phân biệt với mỡ silicon được làm từ dầu
silicon và chất làm đặc xà phòng.

Ứng dụng:

Trong công nghiệp: được sử dụng để bôi trơn và bảo quản nhiều loại chi tiết cao su,
chẳng hạn như vòng chữ O, không làm phồng cao su nhưng chống chỉ định với cao su
silicone. Hoạt động tốt như 1 chất ức chế ăn mòn và chất bôi trơn trên các khu vực tiếp xúc
không phải kim loại - kim loại. Có thể hòa tan trong các dung môi hữu cơ như toluene,
xylene,.. ; không tan trong methanol, ethanol và nước. Mỡ dẫn nhiệt thường bao gồm mỡ
silicon cùng với các chất độn dẫn nhiệt được bổ sung, Nó được sử dụng cho khả năng
truyền nhiệt thay vì giảm ma sát. Mỡ silicon nguyên chất được sử dụng rộng rãi trong
ngành công nghiệp ống nước cũng như thiết bị nha khoa do tính an toàn đối với sức khỏe.
Các tiện ích sử dụng mỡ silicon để bôi trơn các khuỷu tay có thể phân tách trên các đường
dây phải chịu nhiệt độ cao. Mỡ silicon thường có phạm vi nhiệt độ hoạt động khoảng -40
đến 200 độ C và một số loại mỡ bôi trơn silicon được pha chế để đáp ứng chịu nhiệt cao
hơn nhiệt độ này.

Trong ngành điện: do có tính cách nhiệt nên được sử dụng cho các đầu nối điện, đặc
biệt là những đầu nối có chứa các miếng đệm cao su như một vật liệu để làm kín và bảo vệ
đầu nối. Chúng thường được gọi là mỡ điện môi. Một cách sử dụng phổ biến nữa là trong
kết nối điện áp cao liên kết với bugi đánh lửa động cơ xăng.

Trong phòng thí nghiệm hóa học: làm kín các mối giữ dụng cụ thủy tinh, ứng dụng
cho các thí nghiệm hóa học, trong khi tách các đại phân tử của gel biến tính bằng cách
giảm nhiễu loạn và dị thường trong quá trình phản ứng điện hóa

Trong các sản phẩm tiêu dùng: bôi trơn các cơ cấu và ren của bút máy; hệ thống ống
nước, đồng hồ chống nước và súng trường; bôi trơn sợi chỉ của đèn pin chìm dưới nước;
bảo vệ các thiết bị thường xuyên tiếp xúc với nước và một số thiết bị điện từ; chất bôi trơn
cho mắt nhân tạo; kéo dài tuổi thọ của các bộ phận trượt và quay trong nhiều thiết bị.

20) Cao su latex tính chất? vì sao

Đặc điểm chung:

+ Khả năng kết bó chặt chẽ, cấu trúc đồng nhất -> nâng đỡ tối đa cơ thể người sử
dụng

+ Có độ biến dạng thấp

+ Có màu trắng ngà hoặc vàng kem

+ Không mùi hoặc có mùi nhẹ của chất liệu sinh học (nhanh bay mùi)

+ Mức độ tiện nghi cao, mang lại cảm giác thoải mái, dễ chịu khi sử dụng

+ Khả năng chống cháy vượt trội

+ Tránh côn trùng, kháng khuẩn, nấm mốc hiệu quả

Có 2 loại cao su latex: latex thiên nhiên, latex tổng hợp

- Latex thiên nhiên:


+ Thân thiện với môi trường do có nguồn gốc tự nhiên, khả năng phân hủy nhanh.

+ Có tính năng cơ lý ( khả năng chống đứt, đàn hồi, co dãn) tốt do có cấu trúc và
điều hòa lập thể rất cao (100% đồng dạng cis).

+ Dễ bị lão hóa trong điều kiện tiếp xúc với ánh sáng, nhiệt độ, ozone, dung môi họ
xăng dầu do trong cấu trúc hóa học có chứa nhiều liên kết không no, kém bền
vững.

- Latex tổng hợp:

+ Do được tổng hợp bằng phương pháp đồng trùng hợp nhũ tương nên các đặc tính
ưu việt về mặt cấu trúc kém hơn latex thiên nhiên

+ Mức độ chịu lão hóa tốt hơn do số lượng liên kết hóa học kém bền ít hơn

+ Tính chống tĩnh điện

21) Trong găng tay latex có bột trắng là bột gì?

Bột trắng được sử dụng trong găng tay Latex là bột bắp giúp tạo ma sát giữa tay và
găng tay sẽ dễ đeo và tháo ra hơn. Bên cạnh đó, bột sẽ giúp thấm bớt mồ hôi tay, giảm cảm
giác khó chịu khi làm việc với bao tay trong môi trường nóng ẩm.

22) Bỏng hóa học

Bỏng hóa học là tình trạng bỏng xảy ra khi mô sống tiếp xúc với chất ăn mòn như
axit mạnh hoặc bazơ.

Nguồn gây bỏng hóa học: axit, bazơ, chất oxy hóa/ chất khử, dung môi, chất kiềm,
vũ khí hóa học,..

Đặc điểm:

+ Không cần nguồn nhiệt

+ Xảy ra ngay lập tức khi tiếp xúc

+ Không thấy được hoặc đáng chú ý ngay lập tức


+ Vô cùng đau đớn

+ Khuếch tán vào mô và làm hỏng cấu trúc tế bào dưới da mà không gây tổn thương
rõ ràng ngay trên bề mặt da

Triệu chứng: triệu chứng chính xác phụ thuộc vào hóa chất liên quan; một số triệu
chứng điển hình: ngứa, tẩy, sạm da, cảm giác nóng rát, khó thở, ho ra máu, hoại tử mô,...

23) Vì sao nhựa PET chỉ dùng 1 lần? Lưu ý khi sử dụng?

Nhựa PET chỉ nên sử dụng 1 lần, không nên tái sử dụng nhiều lần vì nhựa có thể sinh
ra như Aldehyde và thôi nhiễm Antimony ( một chất sẽ gây ngộ độc khi sử dụng với liều
lượng cao) cũng như hợp chất Bromate hóa và hàm lượng các chất thôi nhiễm này tăng
theo thời gian sử dụng và nhiệt độ bảo quản.

Lưu ý khi sử dụng: Nhựa PET chỉ nên để ở nhiệt độ dưới 40ºC trong khoảng dưới 10
ngày. Nếu sử dụng quá 10 tháng, những hạt vi nhựa còn có thể sinh ra các chất gây ung thư

24) Nước có gas dùng nhựa nào?

Do tính chống thấm khí rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh
khiết, nước giải khát có gas….

25) Áo mưa thường làm từ nhựa nào?

Vải nhựa PVC (tiếng Anh: polyester farbic) là loại vải nhựa được dùng phổ biến
trong ngành sản xuất áo mưa PVC. Ở Việt Nam vải nhựa PVC còn gọi là vải siêu nhẹ dùng
trong ngành áo mưa và các ngành khác.

Vải nhựa PVC là một loại vải nhựa nổi tiếng về tính chất chống nước, chống kháng
nấm mốc, mền mại, trong lượng nhẹ, chống hóa chất, chống mài mòn vật lý, khó phai màu
khi sử dụng. Vải nhựa PVC được sử dụng rộng rãi làm bạc che chắn trong các kho hàng,
kho ngũ cốc, kho hóa chất, kho xăng dầu , cầu cảng, làm lều, làm quần áo, làm áo mưa và
nhiều sản phẩm vải khác.

Hay các xưởng sản xuất áo mưa tiện lợi còn thường dùng loại nhựa PE để sản xuất ra
các loại áo mưa dùng 1 lần.

26) Nhựa số mấy có thể bỏ lò vi sóng?


Nhựa số 2: có thể bỏ trong lò vi sóng ở công suất thấp

Nhựa số 5 và nhựa tritan: an toàn với lò vi sóng

27) Lưu ý khi dùng nhựa số 2 và số 5

Nhựa số 2: không chịu được nhiệt độ quá cao, tốt nhất không nên đựng thực phẩm
nóng bằng nhựa số 2

Nhựa số 5: dễ bị lão hoá khi tiếp xúc với tia UV, không nên để nhựa số 5 tiếp xúc lâu
với ánh nắng mặt trời

28) Nhựa nguyên sinh/ nhựa tái sinh là gì?

Nhựa nguyên sinh: Nhựa nguyên sinh là loại hạt nhựa được sinh ra từ quá trình
chưng cất phân đoạn dầu mỏ. Hạt nhựa nguyên sinh chưa qua sử dụng, không pha tạp chất
và cũng không có phụ gia

Nhựa tái sinh: Nhựa tái sinh được sản xuất từ những loại nhựađược thu gom. Sau khi
tiến hành phân loại, nhựa tiếp tục được tái chế theo nhiều quy trình, nhiều phương pháp
khác nhau như: nung chảy, nghiền nhỏ, trộn hỗn hợp... cuối cùng làm sạch rồi được đưa
vào máy ép, máy cắt sang dạng hạt hoặc dạng sợi tùy theo mục đích sử dụng.

29) So sánh : tupper ware và lock&lock

Cả hai thương hiệu đều dùng loại nhựa nguyên sinh để làm sản phẩm nhựa là PP và
nhựa tritan.

30) Vì sao không nên đốt nhựa?

Đồ nhựa là chế phẩm từ dầu hỏa, nghĩa là nó có hydro và cacbon. Khi đồ nhựa bị đốt
cháy, chúng thải ra chất độc điôxin. Điôxin có thể gây ung thư, ảnh hưởng đến hệ thống
tuyến nội tiết làm rối loạn hormone, đặc biệt là ảnh hưởng đến hệ miễn dịch và hệ sinh
dục.

31) Một số quán ăn đựng canh/ cháo sử dụng nhựa số mấy?

Thường là nhựa số 6-PS.

32) Hộp xốp đựng thức ăn có ok không?


Hộp xốp, một loại hộp phổ biến để đựng thực phẩm, sản phẩm này có thể sử dụng
đựng cơm, thức ăn chín.

"Nhưng để an toàn, Cục An toàn thực phẩm từng hướng dẫn không nên sử dụng hộp
xốp đựng thức ăn, đồ uống nhiều dầu mỡ, đồ chiên rán, salad, dưa muối, không dùng hộp
xốp đựng đồ uống vừa nóng vừa chua như trà chanh, do nhiệt độ cao kết hợp với hàm
lượng acid cao làm tăng nguy cơ thôi nhiễm styrene (hóa chất sử dụng để sản xuất vật liệu
làm nên hộp xốp). Hộp xốp chỉ sử dụng một lần và nếu đựng thức ăn thì nên để nguội bớt
mới cho thức ăn vào hộp".

Tuy nhiên, cảnh báo nguy cơ có thể gây hại khi người dùng sử dụng không đúng
chức năng sản phẩm, như dùng chai đựng dầu ăn cỡ lớn để muối dưa. Hoặc nhiều người
bán lấy thùng đựng sơn để đựng thực phẩm, muối dưa, trong khi đó là thùng đựng hóa chất
nên rất nguy hiểm.

Câu hỏi giữa giờ (do không nhớ nhóm hỏi nên tụi mình để ra một phần riêng)

1) Slide 19 chất chống lão hóa (là gì, tính chất, ứng dụng)

Chất chống lão hóa được sử dụng trong nhiều loại nhựa để ngăn chặn sự suy giảm do
oxy hóa. Sự xuống cấp được bắt đầu bởi tác động của các gốc tự do có hoạt tính cao gây ra
bởi nhiệt, bức xạ, lực cắt cơ học hoặc tạp chất kim loại. Sự khởi đầu của các gốc tự do có
thể xảy ra trong quá trình trùng hợp, xử lý hoặc chế tạo. Sau khi các gốc tự do hoạt động,
quá trình lan truyền sẽ diễn ra. Lan truyền là phản ứng của gốc tự do với một phân tử oxy,
tạo ra gốc peroxy. Sau đó, gốc peroxy phản ứng với một nguyên tử hydro có sẵn trong
polyme để tạo thành hydroperoxide không ổn định và một gốc tự do khác. Trong trường
hợp không có chất chống oxy hóa, phản ứng này vẫn tiếp tục và dẫn đến sự phân hủy
polyme. Sự xuống cấp được biểu hiện bằng liên kết ngang hoặc cắt chuỗi. Liên kết ngang
làm cho polyme tăng trọng lượng phân tử, dẫn đến giòn, tạo gel và giảm độ giãn dài. Cắt
chuỗi làm giảm trọng lượng phân tử, dẫn đến tăng lưu lượng nóng chảy và giảm độ bền
kéo. Chức năng của chất chống oxy hóa là ngăn chặn các bước lan truyền của quá trình
oxy hóa. Các sản phẩm được phân loại là phụ gia chống lão hóa sơ cấp hoặc thứ cấp tùy
thuộc vào phương pháp mà chúng ngăn chặn quá trình oxy hóa. Phụ gia chống lão hoá có
khả năng mở rộng khoảng nhiệt độ giới hạn cho chất dẻo, tăng tuổi thọ của nhựa lên nhiều
lần nhờ vậy thời gian sử dụng cũng lâu hơn. Phụ gia này hoạt động bằng cách làm chậm
quá trình phát triển phản ứng do oxygen hay proxide tác dụng vào. Phụ gia chống lão hoá
sử dụng nguyên liệu là 2 loại chất chống lão hóa gồm Phenonic, Amine, hỗn hợp chứa chất
lưu huỳnh hay photpho.

2) Slide 52 chứa hexa Hexamethylenetetramine => là chất thêm vào, nguyên


liệu hay phụ gia?

Hexamethylenetetramine là một chất phụ gia có vai trò là chất ổn định để ngăn cản
nhựa cứng lại trước khi đổ khuôn.

3) Hiện tượng Raynaud

Hội chứng Raynaud là sự co thắt mạch của bàn tay khi gặp lạnh hoặc stress tâm lý,
gây khó chịu và thay đổi màu sắc (nhợt, xanh, ban đỏ hoặc kết hợp) ở một hay nhiều ngón
tay. Thỉnh thoảng, các bộ phận khác (ví dụ như mũi, lưỡi) bị ảnh hưởng. Bệnh có thể là
nguyên phát hay thứ phát. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng; xét nghiệm tập trung vào phân
biệt bệnh nguyên phát hay bệnh thứ phát. Điều trị những trường hợp không biến chứng bao
gồm tránh lạnh, ngừng hút thuốc, và, nếu cần, làm giãn mạch bằng các chất chẹn kênh Ca
(ví dụ nifedipine) hoặc prazosin.

4) Slide 68, ancon?

Này tụi mình viết sai nha, nó là alcol nha.

5) Slide 29, Chất dẻo nào thì sử dụng chất tạo bọt?

Khi chất dẻo cần đạt được cấu trúc xốp. Khi dùng chất tạo bọt, độ dẫn nhiệt sẽ giảm
đi. Ngoài ra, polyme xốp cứng rắn hơn polyme thông thường đối với bất kỳ trọng lượng
nhất định nào của vật liệu. Cuối cùng, ứng suất nén thường làm cho bọt xẹp xuống trong
khi phải hấp thụ nhiều năng lượng, một lợi thế rõ ràng trong bao bì bảo vệ. Các đặc tính
như vậy có thể được điều chỉnh để phù hợp với các ứng dụng khác nhau bằng cách lựa
chọn polyme và bằng cách hình thành hoặc chế tạo bọt. Các thị trường lớn nhất cho loại
nhựa xốp là vật liệu cách nhiệt trong nhà (polystyrene, polyurethane, phenol
formaldehyde) và trong bao bì, bao gồm nhiều loại hộp đựng thức ăn và đồ uống dùng một
lần.

6) Slide 43, dị nguyên là gì?


Dị nguyên (allergen) là một chất có thể gây ra các phản ứng dị ứng. Tùy thuộc vào
cơ địa của mỗi người, các dị nguyên có thể là chất lạ gây nguy hiểm đối với người này
nhưng lại vô hại với người khác.

7) Slide 26, sốt khói kim loại là gì?

Sốt khói kim loại là một hội chứng lâm sàng thường gặp nhất do phơi nhiễm nghề
nghiệp với khói có chứa kim loại, do quá trình hàn và các quá trình liên quan tạo ra.

Triệu chứng: thường biểu hiện với các triệu chứng không đặc hiệu giống như bệnh
cúm (ví dụ: sốt, run rẩy, khó chịu, đau cơ, đau khớp, nhức đầu). Các triệu chứng khác có
thể bao gồm ho khan, đau ngực màng phổi, khó thở, viêm họng, co thắt cơ và cảm giác vị
giác bất thường. Đau bụng, buồn nôn và nôn ít gặp hơn.

8) Slide 30, tại sao khi dùng đồ uống có cồn thì ảnh hưởng lớn?

n-Butyral Doxim gây ra đỏ mặt, khó thở, đánh trống ngực, tim đập chậm, … Đây
cũng là các biểu hiện gây ra sau khi tiêu thụ cồn. Do đó, nó có thể gây ra tác dụng hiệp
đồng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

9) Slide 18 tại sao không có dung môi ở sản phẩm cuối => đi đâu?

Các dung môi được dùng như môi trường chế tạo, trong đó xảy ra sự trùng hợp. Do
chỉ đóng vai trò như môi trường nên không có ở sản phẩm cuối. Nó có thể được tái sinh tái
sử dụng hoặc xử lí trước khi thải ra môi trường.

10) Màng bọc PVC có nhiều phụ gia hơn PE? Chất nào? Nên sử dụng màng
bọc nào?

Màng bọc PVC. có độ dẻo dai, co giãn không quá tốt. Vì vậy, khi kéo có thể bị
rách. Đặc tính từ nhiên của vật liệu PVC là cứng. PVC chịu va đập kém. Để tăng cường
tính va đập cho PVC thường dùng chủ yếu các chất sau: MBS, ABS, CPE, EVA với tỉ
lệ từ 5–15%. PVC thường sử dụng thêm các chất hóa dẻo tạo cho PVC này có tính mềm
dẻo cao hơn, dai và dễ gia công hơn, chất lượng khi gia công tốt hơn, dễ sử dụng hơn.
Ngoài ra, màng bọc PVC sẽ có loại chứa chất DEHA (Di-ethylhexyl adipate), DEHP
(Di-ethylhexyl phthalate) (chất phụ gia làm mềm và làm trong suốt cho màng bọc)
- Màng bọc PE có đặc tính tự nhiên là mềm dẻo. Vì vậy, khi sản xuất không cần phải
thêm vào các chất phụ gia. => an toàn hơn.

11) Silicon dùng trong phẫu thuật thẩm mỹ có ảnh hưởng tới sức khỏe
không? có chứa chất phụ gia/ chất độc nào không?

Silicon được sử dụng phổ biến trong thẩm mỹ chủ yếu là silicon dẻo. Cho tới hiện tại
chưa có báo cáo nào trên thế giới đề cập đến những nguy hiểm biến chứng do sử dụng
silicon dẻo trong thẩm mỹ; những biến chứng nếu có thường chỉ do kỹ thuật mà thôi. Bên
cạnh silicon dẻo thì silicon lỏng đã từng được dùng trong thẩm mỹ. Silicon lỏng khi tiêm
người ta thấy có những nguy cơ về khả năng gây viêm, gây rối loạn phát triển mô tại chỗ
tiêm, gây những bất thường cho hệ miễn dịch tại chỗ và toàn thân, nhiễm trùng, đau đớn,
suy hô hấp và các vấn đề về phổi đe doạ tính mạng người được tiêm, nhưng vẫn không tìm
thấy bằng chứng về sự liên quan của silicon với khả năng gây ung thư; và nhiều nghiên
cứu cho rằng nguyên nhân của vấn đề này là do những người thực hiện không được đào tạo
huấn luyện đầy đủ nên đã sử dụng không đúng quy cách, không tuân thủ các hướng dẫn
chuyên môn. Tuy vậy, việc sử dụng silicon lỏng trong thẩm mỹ đã bị hạn chế, một số
trường hợp bị cấm vì mục đích an toàn; silicon lỏng vẫn được cho phép sử dụng trong y
học trong trường hợp cần thiết. Silicon lỏng sử dụng cho y học là silicon MDX 44011. Cho
nên không thể đưa ra kết luận chính xác cho việc sử dụng silicon trong thẩm mỹ ảnh hưởng
đến sức khỏe trong từng trường hợp cụ thể hay không bởi vì việc cơ thể phản ứng sau khi
thẩm mỹ còn phụ thuộc vào cơ địa, kỹ thuật thực hiện và chất lượng của silicon.

12) Slide 24 nhiễm toan chuyển hóa là gì

Nhiễm toan là tình trạng nồng độ axit trong các dịch cơ thể vượt mức bình thường,
xảy ra khi thận và phổi không thể giữ cân bằng pH của cơ thể.

Nhiễm toan chuyển hóa xảy ra khi thận không thể loại bỏ đủ axit hoặc thải quá nhiều
bazơ. Có ba dạng chính của nhiễm toan chuyển hóa là:

+ Nhiễm toan do đái tháo đường, thiếu insulin -> ceton tích tụ trong cơ thể và làm
toan máu

+ Nhiễm toan tăng clo huyết do mất natri bicarbonate khi tiêu chảy và nôn ói nặng
+ Nhiễm toan lactic khi có quá nhiều axit lactic trong cơ thể do sử dụng rượu lâu
ngày, suy tim, ung thư, thiếu oxi kéo dài, nhiễm trùng huyết,...

Câu hỏi cuối giờ từ các nhóm:

Nhóm 1

1. Tại sao lại chia thành 7 loại nhựa

Vì đây là 7 loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất, mình nghĩ nếu chia thành quá
nhiều loại sẽ khiến người tiêu dùng khó mà phân biệt được dẫn đến có thể sử dụng các loại
đồ nhựa nhầm mục đích gây ảnh hưởng tới sức khoẻ.

2. Với 7 loại nhựa, người ta phân loại dựa trên tiêu chí nào?

Dựa vào loại nhựa cấu tạo nên nó.

3. Dấu hiệu nhận biết nhiễm PVC vào cơ thể và tại sao lại gây ung thư da khi
người nhiễm tiếp xúc ánh nắng mặt trời

Về phần nhựa PVC thì theo mình tìm hiểu những chất nhiễm vào cơ thể thường là
các chất phụ gia như phthalate chứ không phải là PVC.

Hiện tại thì nhóm em vẫn chưa tìm được nguồn thông tin cho thấy nhiễm PVC gây
ung thư da khi tiếp xúc ánh nắng mặt trời. Nhóm 1 có thể gửi cho nhóm em nguồn thông
tin về nội dung trên được không ạ?

Nhóm 3

1. Ở slide 46, phản ứng quá mẫn chậm là gì? Ví dụ?

Phản ứng quá mẫn do thuốc bao gồm phản ứng dị ứng (đáp ứng dược lý quá mức) và
phản ứng giả dị ứng (có nguyên nhân từ sự gia tăng của đáp ứng miễn dịch hoặc đáp ứng
viêm). Phản ứng quá mẫn chậm, còn được gọi là loại IV, không liên quan đến kháng thể
như loại I, II hay III, mà do tế bào T làm trung gian. Các tế bào T, mẫn cảm sau khi tiếp
xúc với một kháng nguyên cụ thể, được kích hoạt bằng cách tiếp xúc liên tục hoặc tiếp xúc
lại với kháng nguyên; chúng gây tổn thương mô bằng các hiệu ứng độc trực tiếp hoặc
thông qua phóng thích cytokine kích hoạt bạch cầu ái toan, bạch cầu mono và đại thực bào,
bạch cầu trung tính hoặc các tế bào diệt tự nhiên.
Ví dụ: Các rối loạn liên quan đến phản ứng loại IV bao gồm hội chứng Stevens-
Johnson, ly hoại tử thượng bì nhiễm độc (SJS/TEN), phát ban do thuốc với tăng bạch cầu
ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) , viêm da tiếp xúc (ví dụ: cây thường xuân
độc), viêm phổi kẽ quá mẫn bán cấp và mạn tính, thải loại ghép đồng loại cấp tính và mạn
tính , đáp ứng miễn dịch với bệnh lao và nhiều dạng quá mẫn với thuốc.

2. Slide 69, các polyme flo hoá phân huỷ ở nhiệt độ cao tạo thành các sản phẩm
gây độc. Vậy các sản phẩm đó là gì?

Trong số các sản phẩm phân hủy, tùy theo nhiệt độ thiêu đốt, thấy có đơn phân
C2F4, F, HF, floruacacbonyl (COF2), florua oxy (OF2),tetrailoruacacbon (CF4),
perfluoroisobutyl, octal isobutilen (PFIB) và các hạt hợp chất của các olefin với các axit có
flo.

3. Tại sao nhiễm độc Phenol nước tiểu lại có màu tối? Đây có được xem là triệu
chứng điển hình để kết luận nhiễm độc phenol hay không?

Phenol được hấp thu nhanh qua da và hít qua phổi. Sau khi hấp thụ một lượng vừa
phải của phenol, nó được giải độc bằng cách kết hợp với sulfuric, acid glucuronic và bài
tiết trong nước tiểu; dẫn đến nước tiểu có màu tối. Đây chưa được xem là triệu chứng điển
hình để kết luận nhiễm độc phenol bởi vì màu tối của nước tiểu khi nhiễm độc phenol
tương tự với nhiều nguyên nhân khác như: thừa vitamin; các loại thực phẩm có mùi nồng
(ví dụ: măng tây) và thực phẩm chứa phẩm màu; sử dụng thuốc ngộ độc cyanid,
methemoglobin huyết, hoặc mục đích sát khuẩn.

Nhóm 4

1. Tại sao cao su buna độc nhưng vẫn được sử dụng làm đồ bảo hộ?

Cao su buna thường được sử dụng làm đồ bảo hộ nhờ tính khử trùng và tính kháng
hóa chất tốt.

Butadien là một chất có độc tính thấp tuy nhiên khi thông qua quá trình tạo thành cao
su: butadien đã được xử lý bằng các quy trình được kiểm định và kiểm tra nghiêm ngặt để
phù hợp với các quy định, tiêu chí về an toàn cho ngành công nghiệp y tế và bảo hộ.
2. Có thể thay nhựa latex trong sản phẩm găng tay, bao cao su bằng loại nhựa
khác không?

Có thể thay nhựa latex bằng các loại cao su như Nitrile và Vinyl. Các sản phẩm này
đều có công năng sử dụng như nhau.

Có các giải pháp thay thế do latex có thể gây ra dị ứng latex cho nhiều người, tuy
nhiên latex là nguyên liệu có lợi thế về khả năng mềm mịn, đàn hồi, kéo dãn, và có khả
năng phân hủy sinh học bảo vệ môi trường.

Cao su nitrile là loại cao su tổng hợp, có tính bền bỉ, có thể chống hóa chất phù hợp
với các hoạt động y tế hoặc liên quan đến vật liệu truyền nhiễm.

Cao su vinyl là vật liệu nhân tạo tổng hợp, thoải mái khi đeo, không bó sát tay, chi
phí thấp, chỉ sử dụng tốt với những tình huống ngắn hạn, rủi ro thấp (vd: găng tay dùng
cho thực phẩm)

3. Ở slide 39, dựa vào đâu để mình phân biệt được chất gây kích ứng sơ cấp, các
chất gây dị ứng? Cho ví dụ

Không có sự phân biệt rõ ràng và chung nhất giữa chất kích ứng sơ cấp và chất gây
dị ứng. Bất kì một chất nào cũng có thể là chất gây kích ứng đối với một người tiếp xúc lần
đầu với chất đó và bất kì một chất nào cũng có thể là một chất gây dị ứng hoặc không tùy
vào cơ địa của từng người.

4. Trong 7 loại nhựa, nhựa nào được cho là an toàn và không an toàn cho sức
khoẻ?

Nhựa an toàn: Số 1 là PET (Polyethylene Terephthalate); Số 2 là HDPE (High-


Density Polyethylene); Số 4 là LDPE (Low-Density Polyethylene); Số 5 là PP
(Polypropylene)

Nhựa không an toàn: số 3 (PVC – Polyvinyl Chloride), số 6 (PS Polystyrene), 7


(nhựa BPA) hoặc chữ PC (viết tắt cho chất hóa học nguy hiểm được gọi là polycarbonate)

Nhóm 7
1. Túm lại là Nhựa nào là nhựa an toàn? Nhựa nào là chịu nhiệt? Nhưa nào tái
chế được

Nhựa an toàn: Số 1 là PET (Polyethylene Terephthalate); Số 2 là HDPE (High-


Density Polyethylene); Số 4 là LDPE (Low-Density Polyethylene); Số 5 là PP
(Polypropylene).

Nhựa chịu nhiệt: Nhựa số 2 (khoảng 110 độ), nhựa số 5 (160-180 độ), nhựa Tritan
(109 độ).

Nhựa nào cũng có thể tái chế.

2. Nhựa PVC trong y tế và trong dân dụng có gì khác nhau

Mình không tìm thấy được điểm khác biệt nha.

3. Nệm nằm thường được làm từ cao su tổng hợp hay tự nhiên, ưu điểm gì để
chọn loại cao su đó.

Nệm cao su thường dùng loại tốt sẽ được làm từ 100% cao su tự nhiên.

Ưu điểm

+ Nệm có tính đàn hồi tốt nằm thoải mái, có xu hướng điều chỉnh theo đường cong
của người ngủ hơn là chỉ chìm dưới sức nặng của người ngủ như một số loại mút
hoạt tính => lý tưởng cho những người bị đau lưng.

+ Cao su tự nhiên không gây dị ứng, có khả năng chống nấm mốc, chống mạt bụi.

+ Thân thiện với môi trường, có khả năng phân hủy sinh học.

+ Cao su thiên nhiên có độ bền cao => tuổi thọ sử dụng dài có thể lên tới hơn 15
năm.

4. Slide 69 có đề cập tác hại của polymer flo hóa là do phân hủy ở nhiệt độ cao.
Vậy tại sao người ta lại chọn nhựa Teflon (C2F2) để tráng bề mặt chảo, tiếp
xúc trực tiếp với lửa?

Teflon hay PTFE được sử dụng để tráng chảo chống dính và các dụng cụ nấu nướng
khác, vì nó kỵ nước và có khả năng chịu nhiệt khá cao. Quá trình nhiệt phân PTFE ở
khoảng 200°C và nó tạo ra một số khí fluorocarbon và một số chất thăng hoa. Một nghiên
cứu năm 1955 trên động vật được thực hiện kết luận rằng khó có khả năng những sản
phẩm này được tạo ra với lượng đáng kể đối với sức khỏe ở nhiệt độ dưới 250°C (482°F).
Theo nghiên cứu hiện nay, Teflon thể hiện độ ổn định nhiệt cao mà không bị suy giảm rõ
ràng dưới 440°C. Vật liệu PTFE có thể được sử dụng liên tục dưới 260°C. Và khoảng nhiệt
độ sử dụng các dụng cụ nấu nướng có tráng Teflon thường không tới nhiệt độ phân hủy
của Teflon vì thế có thể nói là nó hoàn toàn an toàn cho người sử dụng.

5. Ở slide 30, tại sao N... gây ảnh hưởng lớn lên sức khỏe, nhất là sao khi sử
dụng đồ uống có cồn?

n-Butyral Doxim gây ra đỏ mặt, khó thở, đánh trống ngực, tim đập chậm, … Đây
cũng là các biểu hiện gây ra sau khi tiêu thụ cồn. Do đó, nó có thể gây ra tác dụng hiệp
đồng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

6. Nhận biết viêm da kích ứng và viêm da dị ứng ntn?

Viêm da tiếp xúc là tình trạng viêm da do tiếp xúc trực tiếp với chất kích ứng (viêm
da tiếp xúc kích ứng) hoặc dị nguyên (viêm da tiếp xúc dị ứng). Các triệu chứng bao gồm
ngứa và đôi khi đau rát. Những thay đổi trên da bao gồm ban đỏ, đóng vẩy, sưng da, đôi
khi phồng rộp và loét. Chẩn đoán dựa vào bệnh sử tiếp xúc, khám lâm sàng, thử nghiệm áp
da. Thông qua xét nghiệm áp da:

+ Viêm da tiếp xúc kích ứng: âm tính

+ Viêm da tiếp xúc dị ứng: dương tính

7. Video có đề cập việc bác sĩ cho uống probiotic? Giải thích.

Eczema là một phản ứng của hệ thống miễn dịch. Probiotic có thể giúp điều trị
eczema bằng cách tăng cường hệ thống miễn dịch, nhưng tốt nhất là sử dụng chúng cùng
với các phương pháp điều trị thông thường.

Nhóm 9

1. Ở slide 18, vì sao các chất phụ gia xúc tác lại được thêm vào sản phẩm cuối
cùng, có điểm gì khác so với chất xúc tác cổ điển?
Các chất xúc tác được trộn vào sản phẩm cuối cùng (trái với các chất xúc tác cổ
điển). Ví dụ một số chất kiềm và acid cho sự trùng ngưng. Các peroxide, các boran cho sự
trùng hợp.

2. Thôi nhiễm là gì dị?

Là các chất trong sản phẩm có thể đi ra khỏi sản phẩm đó và nhiễm vào các vật ở
xung quanh (như thức ăn, nước uống…).

You might also like