You are on page 1of 24

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

MÔN HỌC: SINH THÁI HỌC

BÁO CÁO
CHỦ ĐỀ
PHÁT THẢI PLASTICS VÀ TÁC HẠI CỦA NÓ ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

THÀNH VIÊN THỰC HIỆN

HỌ VÀ TÊN MSSV ĐÓNG GÓP (%)


Lưu Thị Thu Hiền 2010259 20
Nguyễn Trần Diệu Chi 2012725 20
Phạm Thị Thùy Linh 2010378 20
Mai Anh Bích Phượng 2114492 20
Nguyễn Thị Mộng Quỳnh 2114618 20

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1


NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
1. Phát thải plastic: ....................................................................................... 2
1.1. Khái niệm: .......................................................................................... 2
1.2. Hiện trạng ô nhiễm: ........................................................................... 2
2. Tác động của phát thải nhựa đối với động vật hoang dã: ........................ 8
3. Giải pháp: ............................................................................................... 16
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 19
CHÚ THÍCH HÌNH ẢNH .................................................................................. 21
CHÚ THÍCH BẢNG ........................................................................................... 22
ĐẶT VẤN ĐỀ
______
Loài nguời đang đối mặt với rất nhiều thách thức to lớn trong thế kỷ 21. Từ
biến đổi khí hậu đến ô nhiễm nguồn nước, năng lượng, ô nhiễm không khí, mất rừng
và suy thoái rừng, đói nghèo, bệnh dịch...Trong đó không khỏi kể đến ô nhiễm rác thải
nhựa. Nhựa có nhiều vai trò quan trọng trong xã hội. Đặc biệt, nhựa đã được sử dụng
như một vật liệu thiết yếu trong việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm và an ninh lương
thực; đóng gói sản phẩm thực phẩm ngăn ngừa hư hỏng, lãng phí và ô nhiễm thực
phẩm, bảo vệ thực phẩm khỏi sâu bệnh và tăng thời hạn sử dụng. Nhựa cũng đóng vai
trò thiết yếu trong việc hạn chế sự lây lan của COVID-19 và giảm thiểu tử vong do
dịch bệnh gây ra; hầu hết các thiết bị bảo vệ cá nhân và thiết bị y tế sử dụng để cứu
người đều được làm hoàn toàn hoặc một phần từ nhựa. Như vậy, chúng ta đang ở
trong ―thời đại của nhựa‖, với sản lượng nhựa gần như tăng gấp đôi trong hai thập kỷ
qua và dự kiến sẽ tăng lên hơn gấp ba vào năm 2050. Sản lượng gia tăng đã dẫn đến ô
nhiễm nhựa ồ ạt thất thoát vào môi trường.

Chúng ta đã biết rằng nhựa có khả năng hủy rất lớn đối với động vật hoang dã.
Một tìm kiếm đơn giản của Google về nhựa xung quanh đại dương cho thấy vô số
bức ảnh chụp chim biển mắc vào dây đánh cá, mảnh vụn nhựa được tìm thấy trong dạ
dày của cá chết, hải cẩu chết đuối trong lưới đánh cá và những hình ảnh kinh hoàng
khác. Nhựa rõ ràng đang tàn phá nhiều đối với động vật hoang dã, liệu nó có thực sự
tồi tệ như người ta tưởng? Thật không may, nó có thể tồi tệ hơn chúng ta nghĩ. Môi
trường đặc biệt là các đại dương trên thế giới hàng năm phải tiếp nhận hơn chín triệu
tấn rác nhựa; điều này đe dọa môi trường sống và sự sinh tồn của các loài động vật
hoang dã. Đây là vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe của hệ sinh thái biển. Đề tài
―Phát thải nhựa (plastic) và tác hại của chúng đối với động vặt hoang dã‖ sẽ giúp
chúng ta nhận ra tầm nghiêm trọng của vấn đề này.

1
NỘI DUNG
______

1. Phát thải plastic:


1.1. Khái niệm:
Plastics (nhựa) được tạo thành từ nhiều loại chất hữu cơ tổng hợp hoặc bán
tổng hợp, mềm có thể đúc thành vật rắn có hình dạng đa dạng. Plastic thường là các
polyme hữu cơ có khối lượng phân tử cao, phổ biến nhất có nguồn gốc từ hóa dầu.
Thông thường kích cỡ nhựa được phân loại như sau (dựa trên chiều dài nhất của
hạt):
- Hạt nhựa: > 5 mm
- Vi nhựa (microplastics): 5mm - 0.1 µm
- Hạt nhựa nano (nano plastics): < 0.1 µm
Ngày nay, nhựa sử dụng rộng rãi khắp mọi nơi và trở nên không thể thiếu trong
cuộc sống chúng ta do các đặc tính của nó như độ bền, trọng lượng nhẹ, mềm dễ tạo
thành nhiều hình dáng và giá thành rẻ. Nhựa được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khác
nhau như: bao bì đóng gói, thiết bị gia dụng, vật tư y tế, đồ điện tử, xe cộ,…
1.2. Hiện trạng ô nhiễm:
Việc sử dụng và phát thải plastics là mối quan tâm lớn trên toàn cầu. Đến năm
2015, 60% tổng lượng nhựa từng được sản xuất đã trở thành rác thải, phần đáng kể
trong đó đã trôi vào đại dương. Khoảng 60-80% rác thải tìm thấy trên biển, trôi nổi
trên đại dương hoặc nhựa phủ kín bờ biển.1 Lượng phát thải hàng năm vào đại dương
được ước tính là 19-23 triệu tấn vào năm 2016.2 Theo báo cáo năm 2020 của tạp chí
khoa học Science của Hiệp hội Mỹ cho biết: Đến nay thế giới đã sản xuất 8.3 tỷ tấn
nhựa, trong đó có 6,3 tỷ tấn là rác thải nhựa. Trên toàn thế giới, hàng năm hơn 5 nghìn
tỷ túi nhựa dùng một lần được sử dụng và hàng triệu chai nước uống bằng nhựa được
mua mỗi phút. Nhưng chỉ 9% chất thải nhựa được tái chế 12% rác thải nhựa được đốt,
trong khi 79% còn tồn tại trong môi trường tự nhiên ở các bãi chôn lấp và cả môi
trường biển.3

1
Rinku Verma, K. S. Vinoda, M. Papireddy, A.N.S Gowda, 2016. Toxic Pollutants from Plastic
Waste- A Review
2
Tekman, M. B., Walther, B. A., Peter, C., Gutow, L. and Bergmann, M. 2022. Impacts of plastic pollution in
the oceans on marine species, biodiversity and ecosystems, 1-221, WWF Germany, Berlin. Doi:
10.5281/zenodo.5898684.
3
UN Environment, 2018. Our Planet Is Drowning in Plastic Pollution [WWW Document]. URL.
https://www.unenvironment.org/interactive/beat-plastic-pollution/.
2
Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây ước tính rằng có tới 10% mảnh vụn nhựa
được tạo ra cuối cùng ở đại dương và 88% bề mặt biển bị ô nhiễm bởi rác thải nhựa.4
Gần 80% mảnh vụn nhựa thải ra biển từ các nguồn trên đất liền5 do chất thải không
được quản lý dọc theo chuỗi cung ứng, bắt đầu từ quá trình sản xuất cho đến khi kết
thúc vòng đời của nhựa.

Ảnh 1.1.1. Ô nhiễm rác thải và nhựa ở phía đông Caribe giữa các đảo Roatan và
Cayos Cochinos phía trước bờ biển Honduras.

4
Condor Ferries, 2020. Plastic in the Ocean Statistics 2020 (Source: [WWW Document]. URL
https://www.condorferries.co.uk/plastic-in-the-ocean-statistics#:~:text=88% 25 of the sea’s surface,tonnes of
plastic every year.
5
Li, W.C., Tse, H.F., Fok, L., 2016. Plastic waste in the marine environment: a review of sources, occurrence
and effects. Sci. Total Environ. 566–567, 333–349. https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2016.05.084
3
Các nguồn, quá trình vận chuyển và sự chìm các mảnh vụn nhựa trong đại
dương trên toàn thế giới:

4
Hình 2: Đường đi của nhựa vào đại dương

Ảnh 1.1.2 Đường đi của nhựa vào đại dương6

6
Tekman, M. B., Walther, B. A., Peter, C., Gutow, L. and Bergmann, M. 2022. Impacts of plastic pollution in
the oceans on marine species, biodiversity and ecosystems, 1-221, WWF Germany, Berlin. Doi:
10.5281/zenodo.5898684.
5
Ô nhiễm nhựa gây những tác động nghiêm trọng:
- Động vật đại dương có thể chết, bị thương và suy giảm sức khỏe do tương tác
với vật bằng nhựa.

Ảnh 1.1.3 Cá nhà táng vướng vào lưới mang và mắc cạn ở bãi biển Pozo de Lisas, Ilo,
miền nam Peru.
- Chuỗi thức ăn bị ô nhiễm hạt nhựa, nhựa nano và các hóa chất độc hại phát
tán từ nhựa có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sự tăng trưởng, sức
khỏe và sinh sản của động vật, bao gồm con người.

Ảnh 1.1.4 Tác động của nhựa đối với sức khỏe con người

6
- Các chức năng hệ sinh thái đại dương bị ảnh hưởng tiêu cực bởi những thay
đổi về cấu trúc, hóa học và sinh thái.
- Các loài vật trung gian truyền bệnh lây lan như những người đi nhờ xe trên
các mảnh vụn nhựa.

Ảnh 1.1.5 Các tương tác vi sinh - vi nhựa tiềm ẩn xảy ra trên bề mặt của chất dẻo.
- Hệ thống thoát nước, đập và nước thải bị tắc nghẽn, đường nước tù đọng do
rác thải nhựa
- Du lịch và giải trí ven biển bị ảnh hưởng do ô nhiễm nhựa, tốn nhiều chi phí
và công sức để loại bỏ nhựa.
- Các ngành như vận tải biển và du thuyền, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, nông
nghiệp ven biển hoặc cơ sở hạ tầng sản xuất năng lượng phải chịu chi phí do các vật
cản trong thiết bị gây ra bởi các mảnh vụn nhựa và tai nạn hàng hải.
Theo báo cáo của WWF, 88% các loài sinh vật biển mà tổ chức này nghiên cứu
bị ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm nhựa rất nghiêm trọng. Ít nhất có 2.144 loài phải sống
trong môi trường ô nhiễm nhựa.
Dự báo về ô nhiễm nhựa trong tương lai: Một số nghiên cứu đã dự kiến sự sản
xuất và phát thải nhựa vào môi trường. Hầu hết đều dự kiến mức độ sản xuất và phát
thải tăng đáng kể trong ba thập kỷ tới. Sản lượng nhựa dự kiến sẽ tăng hơn gấp đôi
vào năm 2040 và ô nhiễm nhựa trong đại dương dự kiến sẽ tăng gấp 3 lần. Nhựa sau
khi thải ra đại dương vẫn tiếp tục bị phân hủy thành hạt vi nhựa và vi nhựa trở thành
hạt nhựa nano dẫn đến mật độ hạt nhựa ở đại dương tăng 4 lần vào năm 2050 và tăng
số lượng hạt vi nhựa trong đại dương lên một con số đáng báo động - gấp 50 lần vào

7
năm 2100.7 Ngay cả dự kiến lạc quan nhất dựa trên việc giảm lượng lớn nguồn rác
thải, cải thiện quản lý chất thải, loại bỏ nhựa quy mô toàn cầu thì ô nhiễm nhựa trên
biển cũng sẽ tiếp tục gia tăng, mặc dù mức độ thấp hơn. Tóm lại, ô nhiễm nhựa sẽ tiếp
tục gia tăng, nhưng mức độ phụ thuộc rất nhiều vào chính phủ, các ngành công nghiệp
và thương nghiệp.

2. Tác động của phát thải nhựa đối với động vật hoang dã:
Mỗi người chúng ta có lẽ cũng vô tình lướt qua những video quay lại những
sinh vật biển gặp rắc rối với rác thải nhựa, nổi tiếng nhất có lẽ là câu chuyện chiếc ống
hút trong mũi chú rùa. Mọi chuyện xoay quanh một chuyến khảo sát của các nhà khoa
học trên biển, họ phát hiện ra chú rùa này và nghĩ thứ đang mắc kẹt trong mũi chỉ là
một con sâu ký sinh, cho đến khi kéo ra một đoạn, người ta mới phát hiện ra nó chính
là một ống hút nhựa – vật dụng con người chúng ta tiếp xúc và thải ra môi trường
hằng ngày. Thế nhưng, chú rùa nói trên đã may mắn hơn rất nhiều những sinh vật
khác sống trong đại dương bao la khi được phát hiện và cứu giúp kịp thời. Theo đánh
giá của các nghiên cứu hiện tại, cho đến nay có tổng cộng 2141 loài đã tiếp xúc với ô
nhiễm nhựa trong môi trường sống tự nhiên, chúng có thể bị vướng vào hoặc nuốt
nhầm rác thải nhựa, bị nhựa làm ngạt thở hoặc bị ảnh hưởng bởi hóa chất tiết ra từ quá
trình phân hủy nhựa. Để hạn chế những tác động tiêu cực của phát thải nhựa; đưa ra
được những giải pháp hiệu quả, cũng như nâng cao nhận thức của con người về việc
sử dụng nhựa và bảo vệ động vật, chúng ta cần làm rõ rác thải nhựa có ảnh hưởng như
thế nào đến động vật hoang dã.

Ảnh 2.1 Ống hút kẹt trong mũi chú rùa

7
Tekman, M. B., Walther, B. A., Peter, C., Gutow, L. and Bergmann, M. 2022. Impacts of plastic pollution in
the oceans on marine species, biodiversity and ecosystems, 1-221, WWF Germany, Berlin. Doi:
10.5281/zenodo.5898684.
8
Tác động vật lý của ô nhiễm nhựa đối với quần thể sinh vật có thể hiểu bằng
cách nhìn ở hai cấp độ thông tin là tiếp xúc và tác động. Trong bài báo cáo này bàn tới
các tiếp xúc vật lý sinh vật biển có thể gặp phải là vướng vào, nuốt nhầm, và một số
ảnh hưởng khác.

Ảnh 2.2 Sơ đồ tiếp xúc được báo cáo thường xuyên nhất và ảnh hưởng của
chúng đối với các loài sinh vật (LITTERBASE)
Thứ nhất, các loài động vật hoang dã dễ bị vướng vào rác thải nhựa như
túi nhựa, dây nhựa, dây cước hoặc các ngư cụ hư hỏng thải ra ngoài môi trường.
Những thứ này có thể quấn vào động vật khiến cho chúng bị siết cổ, khó di chuyển, bị
thương do cắt vào da thịt hay thậm chí dẫn đến tử vong. Có ít nhất 451 loài đã được

9
báo cáo bị vướng vào rác thải nhựa. Trong đó chỉ riêng chim đã có 265 loài được ghi
nhận là vướng vào nhựa và các vật liệu tổng hợp bỏ đi khác.

Ngư cụ bỏ hoang (gồm dây câu và lưới) là nguyên nhân gây ra hầu hết các
trường hợp vướng mắc, với 83% các loài bị vướng vào. Dây câu có tỷ lệ các loài mắc
phải cao hơn lưới, với tỷ lệ mắc phải lưới giảm dần từ chim biển qua chim nước ngọt
và chim đất liền. Có 4 – 7% các loài chim bị vướng vào dây bóng bay, nhưng dây diều
chủ yếu chỉ gây hại cho các loài chim đất liền. Những chiếc vòng 6 lỗ (dùng để giữ 1
lô 6 lon nước), nắp chai là vấn đề đối với chim nước ngọt và chim biển nhưng tỷ lệ
nhỏ, và những chiếc dây đai đóng gói được ghi nhận là chỉ có những con chim biển
vướng vào. Có thể xem cụ thể hơn trong bảng sau:

Bảng 2.1 Lượng vật dụng bằng nhựa vướng vào các loài chim (được tính bằng tỷ lệ
các loài bị vướng bởi các loại vật phẩm khác nhau) 8
Những loài có tập tính sống trên bờ và kiếm ăn dưới nước nếu bị vướng vào
các lưới đánh cá có thể ngăn cản chúng quay trở lại mặt biển để thở, từ đó chết vì ngạt
thở. Nhưng ngay cả các động vật thở bằng mang cũng bị ảnh hưởng vì nếu cá hoặc
động vật không xương sống bị vướng quá lâu, chúng sẽ chết vì không tìm được thức
ăn hoặc bị các loài khác ăn thịt. Mùi xác phân hủy cũng thu hút nhiều loài động vật
khác đến kiếm ăn và khiến chúng mắc lại trong tình trạng tương tự. Vòng luẩn quẩn
này được gọi là ―câu cá ma‖ và có thể tiếp diễn trong một thời gian khá dài. Phần lớn
các loài được ghi nhận bị vướng vào nhựa là cá có kích thước trung bình, cá mập, cá
đuối và san hô.

8
Peter G. Ryan (2018), Entanglement of birds in plastics and other synthetic materials, FitzPatrick Institute of
African Ornithology
10
Ảnh 2.3 Vòng lặp “Câu cá ma” (Olive Ridley Project)

Thứ hai, các loài động vật hoang dã có thể nuốt phải rác thải nhựa. Tìm
kiếm thức ăn là nhu cầu tất yếu của tất cả các loài sinh vật vì thế không thể tránh khỏi
việc bị nuốt nhầm rác thải nhựa vào trong cơ thể. Động vật lớn nuốt phải những mảnh
rác thải lớn, động vật nhỏ hơn hay sinh vật phù du có thể nuốt phải những mảnh vi
nhựa. Có thể nhận thấy, từ sinh vật đứng gần đầu chuỗi thức ăn cho tới các động vật
bậc cao đều có khả năng nuốt phải nhựa. Việc này làm giảm khả năng hấp thụ thức ăn
do cảm giác ―no ảo‖ từ rác thải nhựa tạo ra.

Trong Địa Trung Hải, có 6% tôm biển quan trọng về mặt thương mại đã ăn
phải nhựa, một số trong đó có bụng đói, một số lại có tình trạng nghiêm trọng hơn khi
có sự xuất hiện các quả bóng được tạo ra từ sợi nhựa rối gây tắc nghẽn hệ thống tiêu
hóa của chúng9. Một số nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nhận thấy cá giảm sức ăn,
tăng trưởng kém khi thức ăn bị ô nhiễm bởi lượng lớn vi nhựa, phản ứng miễn dịch,
khả năng sinh sản, đồng thời chức năng và hành vi của tế bào cũng bị thay đổi.10 Hệ
thống miễn dịch của động vật có thể bị tổn thương do các hóa chất truyền từ nhựa vào.
Chúng cũng nhiễm nhiều ký sinh trùng hơn, sinh sản ra ít con non hơn, con cũng nhỏ
hơn và dễ chết. Các tác động được báo cáo thường xuyên nhất bao gồm, tỉ lệ tử vong,

9
Bordbar và cộng sự (2018), First evidence of ingested plastics by a high commercial shrimp species
(Plesionika narval) in the eastern Mediterranean.
10
Naidoo, T., Glassom, D.(2019), Decreased growth and survival in small juvenile fish, after chronic exposure
to environmentally relevant concentrations of microplastic.
11
thay đổi sinh lý trong hấp thụ thức ăn, sinh lý, tăng trưởng, hành vi, đường đi vào ruột,
máu, độc tính và thương tích. Trong khi đó các tác động có thể nghiêm trọng đối với
một số loài, cũng có thể không đáng kể đối với hầu hết các loài khác. Tuy nhiên có thể
dễ dàng nhận thấy được với mức độ sản xuất nhựa và ô nhiễm nhựa như hiện tại, các
tác động bất lợi có khả năng sẽ tăng trong tương lai. Những ảnh hưởng này được tổng
hợp đầy đủ và rõ ràng hơn ở sơ đồ dưới đây.

Ảnh 2.4 Sơ đồ tổng hợp những ảnh hưởng của việc nuốt phải nhựa 11

Khi nhựa được sinh vật ăn vào, các chất gây ô nhiễm có thể được chuyển từ
nhựa vào các mô động vật, và do đó nhựa ăn vào còn có thể có các tác động độc hại
khác, ngoài các tác động vật lý và sinh học trên.

Nhựa là vật liệu phức tạp, gồm nhiều loại polymers như polyethene,
polypropylene, polystyrene. Ngoài ra nhiều hợp chất hóa học khác cũng có thể được
thêm vào nhựa trong quá trình sản xuất để lm nhựa mềm, bền, trong suốt hoặc có màu,
bảo vệ nhựa khỏi ánh nắng mặt trời và lửa. Một vài chất phụ gia thêm vào có thể là
phthalates, UV stabilisers, và brominated flame retardants (PBDEs) – đều là những
chất nguy hiểm đang được quan tâm và nghi ngờ là có độc. Các chất ô nhiễm hóa học
khác có trong nước biển do các hoạt động khác của con người (ví dụ: Persistent
organic pollutants – POP – chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, polychlorinated
biphenyls (PCB) và dichlorodiphenyltrichloroethane (DDT)) có thể liên kết với nhựa
và vì chúng rất kỵ nước nên những chất ô nhiễm này sẽ ―hút‖ nhựa vào và có thể hấp

11
Dịch từ Stephanie Megan Avery-Gomm (2020), Pastic pollution and conservation of imperilled seabird
species, The university of Queensland.
12
thụ vào các mảnh vụn nhựa trong nước với nồng độ rất cao. Những chất ―hút‖ nhựa
này có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường và sinh vật. Khi sinh vật
ăn phải nhựa có POP được hấp phụ, chúng có thể ngấm vào các mô động vật, gây tổn
hại đến những bộ phận quan trọng (như tim, phổi, mang, hệ thống lysosome và làm
thiệt hại haemolymph trong các tế bào máu). Ngoài ra, những sinh vật ăn phải vi nhựa
có chứa POP còn hoạt động như một nguồn ô nhiễm khác giúp truyền hóa chất độc hại
vào mạng lưới thực phẩm biển. Ví dụ như ở loài giun biển Arenicola marina, chúng
được nhận thấy là nuốt phải các hạt vi nhựa và do đó chịu những ảnh hưởng của các
chất ô nhiễm được hấp phụ trên bề mặt nhựa. Bởi vì A. marina là loài cơ sở của chuỗi
thức ăn, bị ăn bởi nhiều loài sinh vật khác, nên những chất độc hại bị hấp thụ bởi A.
marina có tìm năng cao được chuyển vào chuỗi thức ăn của các sinh vật ở biển.

Ảnh 2.5 Giun biển Arenicola marina

Ảnh 2.6 Hơn 181 mảnh nhựa nặng 75g được tìm thấy bên trong một con rùa biển ở Ấn
Độ Dương vào năm 2015 (Stephane Ciccione)

13
Thứ ba là rác thải nhựa hỗ trợ quá trình xâm nhập của các loài ngoại lai, vi
khuẩn và virus

―Quá giang‖ trong các loài sinh vật không phải là mới, các khúc gỗ, thực vật,
thậm chí cả những khối đá bọt từ lâu đã đóng vai trò như những chiếc ―bè tự nhiên‖
giúp sinh vật phân tán với khoảng cách rất xa. Các sinh vật không cuống có thể bám
vào thực vật. Cá có thể ẩn bên dưới khối thực vật nổi, và các động vật nhỏ như côn
trùng hoặc các loài bò sát nhỏ và động vật có vú cũng có thể đi ―quá giang‖ theo cách
này đến môi trường mới. Các bề mặt cứng của rác thải nhựa cũng hỗ trợ cho quá trình
phát tán của những loài ngoại lại nhưng nhanh chóng và bền vững hơn so với ―bè tự
nhiên‖.

Nhựa có số lượng lớn vật liệu tổng hợp, không phân hủy sinh học giúp nó bền
vững hơn dưới những điều kiện của môi trường như những thay đổi về dòng chảy, mô
hình hoàn lưu của biển và những cơn bão mạnh. Thêm nữa, sự phổ biến của nhựa
cũng giúp đẩy nhanh quá trình tự nhiên nhưng không phổ biến và chậm chạp này.
Nhựa có ở khắp mọi nơi đã làm tăng cơ hội cho các loài có khả năng gây hại tìm được
không gian hạ cánh thích hợp. Một nhóm nghiên cứu đã phát hiện sự hiện diện của 26
loài không phải loài bản địa, bao gồm bryozoans (động vật hình rêu) và các động vật
không xương sống khác, trên các bãi biển ở bờ biển Catalan của Tây Ban Nha.

Bảng 2.2 Số lượng mẫu vật được tìm thấy của các loài, số lượng mảnh vụn được tìm
thấy gắn với loài đó, tỷ lệ phần trăm nhựa bị loài đó bám vào ở biển Catalan 12

12
Arnau Subías-Baratau, Anna Sanchez-Vidal, Emanuela Di Martino, Blanca Figuerola (2022), Marine
biofouling organisms on beached, buoyant and benthic plastic debris in the Catalan Sea
14
Điều này gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến sự đa dạng sinh học của
những khu vực bị xâm lấn đó. Vì những sinh vật xâm lược hung hãn này sẽ cạnh tranh
hoặc ăn thịt các loài sinh vật bản địa; có thể phá hủy hoặc làm thoái hóa môi trường
sống và truyền bệnh hoặc ký sinh lên các loài bản địa.

Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng những virus nguy hiểm vẫn còn tồn
tại và có khả năng lây nhiễm đến 3 ngày trong nước ngọt bằng cách gắn lên nhựa.
Chẳng hạn như các virus đường ruột gây tiêu chảy và rối loạn dạ dày, như virus Rota,
được tìm thấy tồn tại trong nước bằng cách gắn vào các hạt vi nhựa (các hạt nhỏ
đường kính dưới 5mm), vẫn còn khả năng lây nhiễm, gây ra nguy cơ tiềm ẩn cho sức
khỏe.

Các mầm bệnh và vi khuẩn cũng có thể phát tán với khoảng cách lớn và sống
sót với thời gian lâu hơn bình thường nhờ nhựa. Tiến sỹ Richard Quilliam kết luận:
―Khi mầm bệnh liên kết với nhựa, nó sẽ được bảo vệ, vì vậy nó có thể ẩn mình khỏi
những thứ thường giết chết nó, như tia UV. Và một khi nó gắn lên một miếng nhựa
bền bỉ hàng trăm năm, đang trôi theo dòng hải lưu, nó có cơ hội di chuyển những
quãng đường rất xa‖. Ví dụ như trùng cong (Toxoplasma gondii) – một loại ký sinh
trùng chỉ có trong phân mèo đã lây nhiễm bệnh cho nhiều loài đại dương như rái cá
biển, cá heo Hector và hải cẩu thầy tu Hawaii.

Thứ tư là sự bao phủ của nhựa lên đáy biển

Hầu hết các vật liệu nhựa khi đi vào môi trường biển đều có tính nổi và trôi
trên mặt biển. Do đó, có lẽ đáng ngạc nhiên khi thấy rằng có rất nhiều báo cáo về các
mảnh vụn chìm dưới đáy biển thuộc đủ loại, ở mọi độ sâu — từ môi trường liên thủy
triều đến vực thẳm (VD: Vịnh Tokyo, Nhật Bản; Vịnh Ambon, Indonesia; Kênh
Bristol; Vùng biển Châu Âu và Địa Trung Hải; …)

Cơ chế mà các vật liệu này có thể chạm tới đáy biển sâu vẫn chưa được hiểu rõ.
Một vài các nghiên cứu chỉ ra như sau: Các vật có nguồn gốc từ đất liền thì phổ biến ở
trên các hẻm núi13 phía tây Biển Địa Trung Hải. Điều này cho thấy sự vận chuyển
nhanh chóng nhờ độ dốc địa hình và việc bị cuốn theo các dòng chảy ở đáy. Cũng có
bằng chứng từ Rio de la Plata cho thấy các khu vực nước mặn ở đáy trong môi trường
cửa sông có thể hoạt động như các rào cản giúp tích tụ các mảnh vụn. Ngoài ra, sự
bám bẩn nhanh chóng và nặng nề của nhựa trôi nổi (và các vật thể khác) có thể làm
tăng mật độ khiến chúng chìm xuống đáy biển hay các lớp trầm tích lắng trên rác thải
nhựa nổi cũng có thể đưa chúng xuống đáy biển.

13
Hẻm núi biển: là những thung lũng có mặt dốc cắt vào đáy biển của sườn lục địa, đôi khi kéo dài lên cả thềm
lục địa.
15
Các nghiên cứu chỉ ra rằng việc nhựa bao phủ trên đáy biển có thể dẫn đến sự
thiếu và suy giảm oxy – do nhựa làm ức chế trao đổi khí giữa nước lỗ rỗng (nước
ngầm tồn tại trong các lỗ rỗng hay các kẽ hở của các hạt đất hoặc đá) và nước biển
(Nghiên cứu của Goldberg – 1977); ngăn cản ảnh sáng và chất dinh dưỡng. Những
điều này có thể làm giảm đáng kể số lượng ―vi tảo‖ – là những loại tảo rất quan trọng
đối với những động vật bậc cao trong lưới thức ăn dưới biển, vì chúng là sinh vật sản
xuất, nền tảng cho mỗi chuỗi thức ăn. Cụ thể, ―vi tỏa‖ là thức ăn của giun và động vật
2 mảnh vỏ dưới biển, những loài này lại là thức ăn của các loài cá nên việc thiếu hụt
―vi tảo‖ có thể làm thiếu hụt nguồn thức ăn của sinh vật dưới biển.

3. Giải pháp:
Áp dụng theo quy tắc 6R:

Reduce - Giảm:
Chọn để mua những thứ ít được đóng gói trong nhựa không thể tái chế, thay
vào đó nên ưu tiên mua sản phẩm được đóng gói trong hộp giấy.

Reuse - Tái sử dụng:


Đồ dùng một lần có giá thành rất rẻ, nhưng sau mỗi lần sử dụng, bạn sẽ vứt đi
rồi mua lại món mới khi cần đến. Điều này vừa lãng phí vừa tạo ra nhiều rác thải cho
cuộc sống, vì vậy hãy tập reuse: tái sử dụng.

Bạn có thể bắt đầu bằng việc đem theo các món đồ sử dụng nhiều lần như: sử
dụng chai thủy tinh thay vì chai nhựa để đựng nước, sử dụng túi vải để mua sắm thay
vì lấy túi nilon,…

Recycle - Tái chế:


Bạn nên phân loại nhựa tái chế, vỏ lon nhôm, chai lọ thuỷ tinh ra khỏi túi rác
thông thường và đem bán cho những nơi thu mua phế liệu. Với những rác thải kim
loại như pin, điện thoại cũ hỏng, đồ điện tử, bạn nên gửi đến các tổ chức thu gom vì
thành phần kim loại trong đó sẽ làm ô nhiễm đất và nguồn nước nếu không được xử lý
đúng cách.

Tuy nhiên, có rất nhiều thứ có thể tái chế nhưng vẫn bị vứt bỏ như là giày dép,
quần áo,…gây ra lượng rác thải không đáng có. Do đó, ta nên tặng chúng thay vì vứt
bỏ.

Rethink - Suy nghĩ lại:


Nếu bạn xây dựng hoặc làm cho mọi việc, hãy hỏi nếu có cách khác để làm
điều đó mà không cần sử dụng nhựa.

16
Repair - Sửa chữa lại:
Nếu bạn sở hữu một cái gì đó bằng nhựa và nó bị hỏng, hãy cố gắng sửa chữa
nó chứ đừng vứt đi.

Refuse - Từ chối:
Chỉ cần nói không với nhựa một lần. Thay nĩa nhựa của bạn bằng nĩa kim loại
và nói không với ống hút nhựa. Để có thể phân hủy hoàn toàn một chiếc ống hút nhựa,
môi trường phải mất đến hơn 300 năm, nhiều hơn gấp 4 lần tuổi thọ trung bình của
một người Việt. Do đó, nên thay ống hút nhựa bằng các loại ống hút giấy hay ống hút
tre.

17
KẾT LUẬN
______
Qua báo cáo này chúng ta đã thấy được rác thải nhựa gây ra cái chết của nhiều
loài sinh vật, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng hoặc làm phá hủy, suy giảm đa dạng sinh
học. Chưa hết, với một lượng rác khổng lồ và ồ ạt như thế đẩy ra đại dương đã làm
ảnh hưởng tiêu cực nghiêm trọng cân bằng sinh thái của nhiều loài sinh vật biển. Và
dẫu những sinh vật biển chưa một lần dùng túi nhựa, hay vứt rác xuống những lòng
sông, nhưng các loài lại là một trong những đối tượng hứng chịu những tác hại từ
nhựa – một ―sản phẩm nhân tạo.‖

Rác thải nhựa là một trong những loại rác rất khó phân hủy và khó xử lý đã và
đang gây ra những tác hại to lớn đối với động vật, môi trường và sức khỏe con người.
Chính vì vậy, việc giải quyết vấn đề này cần có sự nỗ lực của mỗi quốc gia và sự
thống nhất hành động trên phạm vi toàn cầu. Chúng ta cần chung tay hành động vì
một môi trường sống trong lành, bảo vệ môi trường trái đất tránh khỏi những ô nhiễm
do rác thải nhựa gây ra. Vấn đề rác thải nhựa có thể giải quyết được hay không tùy
thuộc vào ý thức, hành vi và thói quen sử dụng sản phẩm nhựa của mỗi người. Hãy
dừng lại ngay việc sử dụng sản phẩm nhựa đặc biệt là sản phẩm nhựa dùng một lần,
hãy lan tỏa thông điệp này đến bạn bè, những người xung quanh để bảo vệ các loài
động vật và chính cuộc sống của chúng ta.

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Condor Ferries, 2020. Plastic in the Ocean Statistics 2020 (Source: [WWW
Document].
2. Li, W.C., Tse, H.F., Fok, L., 2016. Plastic waste in the marine environment: a
review of sources, occurrence and effects. Sci. Total Environ. 566–567, 333–349.
3. Rinku Verma, K. S. Vinoda, M. Papireddy, A.N.S Gowda, 2016. Toxic Pollutants
from Plastic Waste- A Review
4. Tekman, M. B., Walther, B. A., Peter, C., Gutow, L. and Bergmann, M. 2022.
Impacts of plastic pollution in the oceans on marine species, biodiversity and
ecosystems, 1-221, WWF Germany, Berlin. Doi: 10.5281/zenodo.5898684.
5. UN Environment, 2018. Our Planet Is Drowning in Plastic Pollution [WWW
Document].
6. Bordbar và cộng sự (2018), First evidence of ingested plastics by a high
commercial shrimp species (Plesionika narval) in the eastern Mediterranean.
Naidoo, T., Glassom, D. (2019), Decreased growth and survival in small juvenile fish,
after chronic exposure to environmentally relevant concentrations of microplastic.

7. Sun và cộng sự (2019), Small-Sized Microplastics Negatively Affect Rotifers:


Changes in the Key Life-History Traits and Rotifer-Phaeocystis Population Dynamics.
Tekman, M. B. , Walther, B. A. , Peter, C. , Gutow, L. and Bergmann, M. (2022),
Impacts of plastic pollution in the oceans on marine species, biodiversity and
ecosystems, 1–221, WWF Germany, Berlin.

8. Stephanie Megan Avery-Gomm (2020), Pastic pollution and conservation of


imperilled seabird species, The university of Queensland.
9. Peter G. Ryan (2018), Entanglement of birds in plastics and other synthetic
materials
10. Chris Wilcox, Erik Van Sebille, and Britta Denise Hardesty, 2015, Threat of
plastic pollution to seabirds is global, pervasive, and increasing
11. Chris Wilcox, Nicholas J. Mallos, George H. Leonard, Alba Rodriguez, and Britta
Denise Hardesty (2016), Using expert elicitation to estimate the impacts of plastic
pollution on marine wildlife
12. Murray R. Gregory (2009), Environmental implications of plastic debris in marine
settings – entanglement, ingestion, smothering, hangers-on, hitch-hiking and alien
invasions
13. Emmal L. Teuten, Steven J. Rowland, Tamara S. Galloway, and Richard C.
Thompson (2007), Potential for Plastics to Transport Hydrophobic Contaminants
14. Arnau Subías-Baratau, Anna Sanchez-Vidal, Emanuela Di Martino, Blanca
Figuerola (2022), Marine biofouling organisms on beached, buoyant and benthic
plastic debris in the Catalan Sea

19
15. https://www.labroots.com/trending/earth-and-the-environment/22665/pathogens-
hitchhike-plastic-reach-sea-2/amp
16. https://amp.theguardian.com/environment/2022/jun/27/viruses-survive-in-fresh-
water-by-hitchhiking-on-plastic-study-finds
17. https://www.south-atlantic-research.org/plastic-bags-smother-benthic-marine-
life/?fbclid=IwAR33oxFrDAjTZ772ooCcEjEskP7LDpbZBEuCq6xdXQFjDdGbrzijN
izYA7o

20
CHÚ THÍCH HÌNH ẢNH

Ảnh 1.1.1. Ô nhiễm rác thải và nhựa ở phía đông Caribe giữa các đảo Roatan
và Cayos Cochinos phía trước bờ biển Honduras................................................ 3
Ảnh 1.1.2 Đường đi của nhựa vào đại dương ...................................................... 5
Ảnh 1.1.3 Cá nhà táng vướng vào lưới mang và mắc cạn ở bãi biển Pozo de
Lisas, Ilo, miền nam Peru. .................................................................................... 6
Ảnh 1.1.4 Tác động của nhựa đối với sức khỏe con người................................... 6
Ảnh 1.1.5 Các tương tác vi sinh - vi nhựa tiềm ẩn xảy ra trên bề mặt của chất
dẻo. ........................................................................................................................ 7
Ảnh 2.1 Ống hút kẹt trong mũi chú rùa ................................................................ 8
Ảnh 2.2 Sơ đồ tiếp xúc được báo cáo thường xuyên nhất và ảnh hưởng của
chúng đối với các loài sinh vật (LITTERBASE) ................................................... 9
Ảnh 2.3 Vòng lặp “Câu cá ma” (Olive Ridley Project) ..................................... 11
Ảnh 2.4 Sơ đồ tổng hợp những ảnh hưởng của việc nuốt phải nhựa ................ 12
Ảnh 2.5 Giun biển Arenicola marina .................................................................. 13
Ảnh 2.6 Hơn 181 mảnh nhựa nặng 75g được tìm thấy bên trong một con rùa
biển ở Ấn Độ Dương vào năm 2015 (Stephane Ciccione).................................. 13

21
CHÚ THÍCH BẢNG

Bảng 2.1 Lượng vật dụng bằng nhựa vướng vào các loài chim (được tính bằng
tỷ lệ các loài bị vướng bởi các loại vật phẩm khác nhau) ................................. 10
Bảng 2.2 Số lượng mẫu vật được tìm thấy của các loài, số lượng mảnh vụn
được tìm thấy gắn với loài đó, tỷ lệ phần trăm nhựa bị loài đó bám vào ở biển
Catalan ............................................................................................................... 14

22

You might also like