You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

BÁO CÁO
LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
PHẦN 2

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đăng Khoa (CQ) MSSV:2012509

Cơ quan thực tập: Công ty TNHH Think Alpha


I. Giao thức Parallel link
1. Giới thiệu
Giao tiếp Parallel Link là một giao thức truyền thông trong hệ thống điều khiển
Logic Programmable Controller (PLC) của Mitsubishi Electric. Giao tiếp này được sử
dụng để kết nối và truyền thông giữa các thiết bị ngoại vi và các module mở rộng với
PLC Mitsubishi.
Giao tiếp Parallel Link cho phép truyền dữ liệu theo chế độ song song, có nghĩa là
nhiều bit dữ liệu được truyền cùng một lúc trên nhiều đường dây kết nối. Điều này cho
phép truyền dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt khi cần truyền dữ liệu lớn hoặc
trong các ứng dụng yêu cầu tốc độ cao.
Để sử dụng giao tiếp Parallel Link trong PLC Mitsubishi, bạn cần các module
ngoại vi hỗ trợ giao tiếp này. Các module này có thể bao gồm các module mở rộng,
module đế gắn và các thiết bị ngoại vi khác như bộ điều khiển nhiệt độ, bộ đếm, và bộ
chuyển đổi tín hiệu.
Cấu hình và lập trình giao tiếp Parallel Link trong PLC Mitsubishi được thực hiện
thông qua phần mềm lập trình Mitsubishi GX Works. Bằng cách chỉ định các thiết bị
ngoại vi và các thông số liên quan, bạn có thể thiết lập kết nối và truyền dữ liệu giữa PLC
và các thiết bị ngoại vi.
Giao tiếp Parallel Link trong PLC Mitsubishi hỗ trợ truyền thông hai chiều, cho
phép đọc dữ liệu từ các thiết bị ngoại vi và gửi dữ liệu điều khiển từ PLC đến các thiết bị
ngoại vi. Bằng cách sử dụng các lệnh và chức năng trong phần mềm lập trình, bạn có thể
truy cập và điều khiển các thiết bị ngoại vi kết nối thông qua giao tiếp Parallel Link.
Với giao tiếp Parallel Link, PLC Mitsubishi cung cấp khả năng mở rộng và tích
hợp các thiết bị ngoại vi một cách linh hoạt trong hệ thống điều khiển. Bạn có thể kết nối
và truyền thông với nhiều thiết bị ngoại vi khác nhau như bộ đếm, bộ điều khiển nhiệt độ,
màn hình hiển thị, và các thiết bị khác để mở rộng chức năng và ứng dụng của PLC
Mitsubishi.
2. Các thông số và phương pháp kết nối
Các thanh ghi đặc biệt:
- Nomal mode:
- High speed mode:

II. N:N Network


1. Giới thiệu
Mạng N-N (Node-to-Node Network) là một kiểu kiến trúc mạng trong đó các thiết
bị hoặc nút trong mạng có thể giao tiếp trực tiếp với nhau mà không thông qua một trung
tâm điều khiển (central controller) hoặc trung gian truyền thông. Điều này có nghĩa là
mỗi nút trong mạng có khả năng truyền và nhận dữ liệu với các nút khác trong mạng.
Mạng N-N có thể được xem như một mạng lưới (mesh network) trong đó mỗi nút
trong mạng có thể truyền và nhận dữ liệu với bất kỳ nút nào khác trong mạng. Các nút
trong mạng N-N không chỉ đóng vai trò là nguồn dữ liệu mà còn là nút trung gian để
chuyển tiếp dữ liệu đến các nút khác. Mạng N-N cung cấp tính linh hoạt và tin cậy, vì dữ
liệu có thể được truyền qua nhiều đường dẫn khác nhau và không phụ thuộc vào một nút
duy nhất.
Mạng N-N thường được sử dụng trong các mạng không dây, mạng cảm biến
không dây, mạng học máy (machine learning) và các ứng dụng IoT (Internet of Things).
Nó cho phép các thiết bị trong mạng giao tiếp trực tiếp với nhau để chia sẻ thông tin,
truyền dữ liệu và thực hiện các tác vụ cụ thể.
Một số ưu điểm của mạng N-N bao gồm:
Khả năng truyền dữ liệu song song: Các nút trong mạng có thể truyền dữ
liệu cùng một lúc trên các đường kết nối riêng biệt, giúp tăng tốc độ truyền dữ liệu
và hiệu suất mạng.
Tính linh hoạt và mở rộng: Mạng N-N cho phép thêm hoặc loại bỏ nút một
cách linh hoạt mà không ảnh hưởng đến hoạt động của các nút khác trong mạng.
Độ tin cậy cao: Với nhiều đường dẫn truyền dẫn dữ liệu, mạng N-N có tính
chống chịu lỗi cao và khả năng tự phục hồi khi có nút bị hỏng hoặc đường truyền
bị ngắn.
Tuy mạng N-N mang lại nhiều ưu điểm, nhưng nó cũng có nhược điểm nhất định.
Dưới đây là một số nhược điểm chính của mạng N-N:
Tiêu tốn năng lượng: Vì mỗi nút trong mạng có khả năng truyền dữ liệu
trực tiếp với các nút khác, năng lượng tiêu thụ của mạng N-N thường cao hơn so
với các kiểu mạng khác. Mỗi nút cần duy trì hoạt động của mình và thực hiện quá
trình truyền thông, dẫn đến sự tiêu hao năng lượng nhanh chóng.
Phức tạp về quản lý địa chỉ: Trong mạng N-N, mỗi nút cần có một địa chỉ
riêng để xác định và giao tiếp với các nút khác. Điều này đòi hỏi hệ thống quản lý
địa chỉ phức tạp, đặc biệt khi mạng có số lượng nút lớn. Quản lý và cấu hình địa
chỉ cho mỗi nút trong mạng có thể là một thách thức đối với người quản trị mạng.
Tăng độ phức tạp của mạng: Mạng N-N thường có cấu trúc phức tạp hơn so
với các kiểu mạng khác. Sự tăng độ phức tạp này xuất phát từ việc phải xử lý và
quản lý đa dạng các kết nối giữa các nút, sự phức tạp của giao thức truyền thông
và các vấn đề liên quan đến bảo mật và quản lý mạng.
Chi phí: Mạng N-N có thể đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, thiết bị và
quản lý. Với nhiều nút truyền thông trực tiếp với nhau, sự tăng cường cấu trúc
mạng và cơ sở hạ tầng để hỗ trợ giao tiếp N-N có thể đòi hỏi nguồn tài nguyên
lớn.
Khó khăn trong việc xử lý xung đột và quản lý lỗi: Với nhiều kết nối trực
tiếp, mạng N-N có thể dễ dàng gặp phải xung đột dữ liệu và lỗi truyền thông.
2. Giao thức N:N Network trong PLC và phương pháp kết nối
Hình 1. 1 Sơ đồ kết nối cho truyền thông N-N
- Hệ thống N-N Network cho phép tối đa đến 8 thiết bị kết nối với nhau trong cùng 1 mạng
lưới.

- Khoảng cách tối đa cho kiểu kết nối này là 1200m.

- Hệ thống phân cấp theo dạng Master và Slave để quản lý.

- Hệ thống có 3 chế độ có thể sử dụng được tùy vào mục đích của người muốn sử dụng
mạng lưới này.

- Sử dụng chuẩn kết nối RS-485 để giao tiếp với nhau.

Cách đấu dây cho hệ thống:


Đấu 1 cặp dây:

- Trong trường hợp chỉ sử dụng 1 cặp dây để giao tiếp thì nên lưu ý tới việc đấu dây
đúng theo sơ đồ:

Nối 2 cổng A (SDA và RDA) lại với nhau, 2 cổng B (SDB và RDB) lại với
nhau)

- Ngoài ra nên lưu ý đến việc lựa chọn giá trị điện trở phù hợp để mắc vào giữa 2
cổng RDA – RDB
- Giá trị điện trở nên mắc vào là 110Ω.

Hình 1. 2 Sơ đồ đấu dây theo kiểu 1 cặp dây


Đấu 2 cặp dây:

Hình 1. 3 Sơ đồ đấu dây theo kiểu 2 cặp dây


- Trong trường hợp chỉ sử dụng 2 cặp dây để giao tiếp thì nên lưu ý tới việc đấu dây
dúng theo sơ đồ:

- Nối chéo 2 cổng A với nhau (SDA nối với cổng RDA), nối chéo 2 cổng B với nhau
(SDB và RDB) ở giữa slave thứ nhất và master, nhưng sau bắt đầu từ slave thứ nhất đến
slave thứ 2 thì nối các cổng giống nhau chung lại với nhau (SDA của slave thứ nhất sẽ nối
với SDA của slave thứ 2, tương tự cho các cổng còn lại và các slave sau đó).

- Ngoài ra nên lưu ý đến việc lựa chọn giá trị điện trở phù hợp để mắc vào giữa 2
cổng RDA - RDB và 2 cổng SDA – SDB.

- Giá trị điện trở nên mắc vào là 330Ω.

Các cờ đặc biệt

Hình 1. 41 Một số cờ đặc biệt


Cờ M8038 dùng để khai báo là hệ thống sẽ giao tiếp theo dạng N-N Network
Cờ M8183, dùng để cài đặt cho các slave. Cờ M8183 giúp các slave có thể nhận biết
được chúng có đang trong tình trạng kết nối được với master hay không. Khi trong hệ
thống đang hoạt động, nếu như có 1 slave gặp sự cố mất kết nối với master thì biến
M8183 của slave đó sẽ được kích hoạt.
Cờ M8184 – M8190 có thể dùng để khai báo cho cả master và slave. Đối với master
thì có thể dùng cờ này để quản lý, theo dõi tình trạng kết nối giữa các slave trong hệ
thống. Nếu có 1 slave trong hệ thống không kết nối được với master thì biến tương ứng
của nó sẽ được kích hoạt. M8184 sẽ tương ứng với slave thứ nhất có số thứ tự là 1 và
tương tự là M8190 là cờ khai báo tình trạng của slave cuối cùng với số thứ tự là 7.
Ngoài ra, nếu 2 thiết bị đang trong tình trạng kết nối với nhau thì cờ M8191 của 2
thiết bị đó sẽ được kích hoạt và báo là trong trạng thái truyền dữ liệu.
Một số thanh ghi đặc biệt:

Hình 1. 5 Các thanh ghi đặc biệt


Các thanh ghi từ D8173 đến D8175 dùng để hiển thị lại toàn bộ các thông số đã cài
đặt trong thiết bị (Số thứ tự, số lượng slave, chế độ truyền).
Đối với master
Các thanh ghi cần được khai báo cho master là: D8176, D8177, D8178
D8176:

- Dùng để cài đặt số thứ tự cho mỗi thiết bị. Tương ứng với vị trí của từng thiết bị
mà đặt số thứ tự tương ứng với nó.
- Vì trong hệ thống có tối đa 8 thiết bị được kết nối nên tương ứng với nó là có 8 số
thứ tự từ 0 đến 7.

- Với thiết bị được khai báo với số đầu tiên là 0 thì thiết bị đó được nhận làm thiết
bị master.

- Với các thiết bị còn lại được khai báo với số từ 1 đến 7 thì thiết bị đó được nhận
làm thiết bị slave.

D8177:

- Dùng để khai báo tổng số lượng slave có trong hệ thống (nếu để mặc định thì giá
trị này sẽ là 7).

Hình 1. 6 Số lượng slave tương ứng với giá trị khai báo
o D8178:

- Dùng để lựa chọn chế độ trong lúc truyền

+ Có 3 chế độ tương ứng với việc cài đặt cho thanh ghi này với các giá trị là 0, 1, 2.
Hình 1. 7 Số lượng các cờ hoặc thanh ghi tương ứng với mỗi chế độ chọn
+ Dạng chung của kiểu giao tiếp này là sẽ có những cờ hoặc cả thanh ghi sẽ trở
thành những thanh ghi, cờ chung để chúng có thể sử dụng chung với nhau.

Hình 1. 8 Sơ đồ hoạt động của các chế độ


Với chế độ thứ 1:

Hình 1. 9 Vùng cờ đặc biệt và thanh ghi được sử dụng trong chế độ thứ 1
- Trong chế độ này, thanh ghi từ D0 đến D3 của master sẽ truyền đồng bộ với các
thanh ghi D0 đến D3 của tất cả các slave còn lại, tương ứng thì nếu slave 1 truyền dữ liệu
vào thanh ghi D10 đến D13 thì các thiết bị còn lại sẽ được đồng bộ dữ liệu với nhau tại
thanh ghi D10 và D13.

- Với các chế độ còn lại thì sẽ khác nhau về số lượng thanh ghi cũng như có sử dụng
các cờ trung gian thêm vào.
Với chế độ thứ 2:

Hình 1. 2 Vùng cờ đặc biệt và thanh ghi được sử dụng trong chế độ thứ 2
Với chế độ thứ 3:

Hình 1. 11 Vùng cờ đặc biệt và thanh ghi được sử dụng trong chế độ thứ 3
- Ngoài ra thì có thể truy cập vào thanh ghi D8179 và D8180 để sửa đổi thời gian
kết nối và số lần thử kết nối lại.

+ D8179: Dùng để sửa đổi số lần truy cập lại (0-10 lần).Thanh ghi này chỉ khai báo
được cho master .Nếu để mặc định thì giá trị này sẽ là 3.

+ D8180: Dùng để sửa đổi thời gian kết nối. Giá trị từ 5 – 255, cách tính thời gian
thì nhân thêm 10ms. Nếu để mặc định thì giá trị này sẽ là 5.

III. Giao thức Non – Protocol

1. Giới thiệu

Giao tiếp Non – Protocol là cách trao đổi dữ liệu giữa máy in, máy đọc mã vạch,
v.v. không có giao thức. Giao tiếp Non – Protocol được sử dụng dụng bằng lệnh RS2.
Lệnh RS2 có thể giao tiếp đồng thời trên 4 kênh bằng cách chỉ định các kênh.
Có thể gửi tới 4096 điểm dữ liệu và có thể nhận tới 4096 điểm dữ liệu.
Truyền dữ liệu được bật khi thiết bị được kết nối hỗ trợ giao tiếp Non – Protocol.
Khoảng cách tổng thể tối đa là 1200 m. (Chỉ áp dụng khi được định cấu hình bởi
FX5-485ADP)
2. Phương pháp cấu hình và kết nôi
Cấu hình hệ thống:
Phần này phác thảo cấu hình hệ thống cần thiết để sử dụng giao tiếp phi giao thức.
Có thể sử dụng tối đa 4 kênh (FX5UC là tối đa 3 kênh) giao tiếp phi giao thức
trong CPU Mô-đun sử dụng cổng RS-485 tích hợp sẵn, mạch giao tiếp và adapter giao
tiếp.
Thông số cần nắm:
Một số đặc điểm cần nắm khi giao tiếp

Cài đặt Termination resistor:

Đảm bảo bạn đã cung cấp đủ điện trở kết thúc ở cả hai đầu dây.
Thiết bị truyền thông:
RS-485
Cài đặt trên GX Work 3:

Built-in RS-485 port (CH1)

Navigation Window ⇨ Parameter ⇨ FX5UCPU ⇨ Module Parameter ⇨ 485 Serial Port

■ Basic Settings
■ Fixed Setting

Cài đặt parameter cho FX5u


Về lập trình trên GX Work 3:
Sử dụng lệnh RS2:

Trong đó:

IV. Giao thức Modbus RTU


Giao thức Modbus RTU (Remote Terminal Unit) là một giao thức truyền thông tiêu
chuẩn được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống điều khiển và tự động hóa công nghiệp.
Nó là một giao thức truyền thông master/slave, trong đó một thiết bị master điều khiển và
truy vấn dữ liệu từ các thiết bị slave.

Dưới đây là một số đặc điểm và cách thức hoạt động của giao thức Modbus RTU:
Định dạng dữ liệu: Modbus RTU sử dụng định dạng truyền thông nhị phân
(binary) và sử dụng phương pháp truyền thông tuần tự (serial). Dữ liệu được truyền
qua một kết nối vật lý RS-232 hoặc RS-485.

Kiểu truyền thông: Giao thức Modbus RTU hoạt động theo kiểu truyền thông
master/slave. Thiết bị master gửi yêu cầu truy vấn đến các thiết bị slave và nhận
phản hồi từ chúng.

Khung truyền thông: Khung truyền thông Modbus RTU bao gồm địa chỉ thiết
bị, mã chức năng, dữ liệu truyền và kiểm tra lỗi CRC (Cyclic Redundancy Check).
Địa chỉ thiết bị xác định địa chỉ của thiết bị slave trong mạng, mã chức năng xác
định loại yêu cầu hoặc phản hồi, dữ liệu truyền chứa dữ liệu yêu cầu hoặc dữ liệu
phản hồi, và CRC kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu.

Chức năng hỗ trợ: Giao thức Modbus RTU hỗ trợ các chức năng như đọc và
ghi các thanh ghi (registers) bên trong các thiết bị slave, đọc và ghi các đầu vào và
đầu ra (input/output), và truy cập vào các biểu đồ (coils) để kiểm soát các tín hiệu
ngoại vi.

Tốc độ truyền thông: Modbus RTU có thể hoạt động ở nhiều tốc độ truyền
thông khác nhau, phụ thuộc vào cấu hình của thiết bị và mạng. Tốc độ truyền thông
thông thường được lựa chọn là 9600, 19200, 38400, 57600, hoặc 115200 bit/giây.

Giao thức Modbus RTU đã trở thành một tiêu chuẩn công nghiệp phổ biến
do tính đơn giản, hiệu quả và sự tương thích với nhiều loại thiết bị. Nó được sử dụng
rộng rãi

Frame truyền của giao thức Modbus RTU:


Trong đó:

Byte địa chỉ: xác định thiết bị mang địa chỉ được nhận dữ liệu (đối với Slave) hoặc
dữ liệu nhận được từ địa chỉ nào (đối với Master). Địa chỉ này được quy định từ 0 - 254

Byte mã hàm: được quy định từ Master, xác định yêu cầu dữ liệu từ thiết bị Slave.

Byte dữ liệu: xác định dữ liệu trao đổi giữa Master và Slave.

Byte CRC: 2 byte kiểm tra lỗi của hàm truyền. cách tính giá trị của Byte CRC 16
Bit

You might also like