Professional Documents
Culture Documents
T - AP - Các giao thức giao tiếp Serial trong công nghiệp - V01 - Nguyễn Đăng Khoa B - 10.6.2023
T - AP - Các giao thức giao tiếp Serial trong công nghiệp - V01 - Nguyễn Đăng Khoa B - 10.6.2023
BÁO CÁO
LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
PHẦN 2
- Hệ thống có 3 chế độ có thể sử dụng được tùy vào mục đích của người muốn sử dụng
mạng lưới này.
- Trong trường hợp chỉ sử dụng 1 cặp dây để giao tiếp thì nên lưu ý tới việc đấu dây
đúng theo sơ đồ:
Nối 2 cổng A (SDA và RDA) lại với nhau, 2 cổng B (SDB và RDB) lại với
nhau)
- Ngoài ra nên lưu ý đến việc lựa chọn giá trị điện trở phù hợp để mắc vào giữa 2
cổng RDA – RDB
- Giá trị điện trở nên mắc vào là 110Ω.
- Nối chéo 2 cổng A với nhau (SDA nối với cổng RDA), nối chéo 2 cổng B với nhau
(SDB và RDB) ở giữa slave thứ nhất và master, nhưng sau bắt đầu từ slave thứ nhất đến
slave thứ 2 thì nối các cổng giống nhau chung lại với nhau (SDA của slave thứ nhất sẽ nối
với SDA của slave thứ 2, tương tự cho các cổng còn lại và các slave sau đó).
- Ngoài ra nên lưu ý đến việc lựa chọn giá trị điện trở phù hợp để mắc vào giữa 2
cổng RDA - RDB và 2 cổng SDA – SDB.
- Dùng để cài đặt số thứ tự cho mỗi thiết bị. Tương ứng với vị trí của từng thiết bị
mà đặt số thứ tự tương ứng với nó.
- Vì trong hệ thống có tối đa 8 thiết bị được kết nối nên tương ứng với nó là có 8 số
thứ tự từ 0 đến 7.
- Với thiết bị được khai báo với số đầu tiên là 0 thì thiết bị đó được nhận làm thiết
bị master.
- Với các thiết bị còn lại được khai báo với số từ 1 đến 7 thì thiết bị đó được nhận
làm thiết bị slave.
D8177:
- Dùng để khai báo tổng số lượng slave có trong hệ thống (nếu để mặc định thì giá
trị này sẽ là 7).
Hình 1. 6 Số lượng slave tương ứng với giá trị khai báo
o D8178:
+ Có 3 chế độ tương ứng với việc cài đặt cho thanh ghi này với các giá trị là 0, 1, 2.
Hình 1. 7 Số lượng các cờ hoặc thanh ghi tương ứng với mỗi chế độ chọn
+ Dạng chung của kiểu giao tiếp này là sẽ có những cờ hoặc cả thanh ghi sẽ trở
thành những thanh ghi, cờ chung để chúng có thể sử dụng chung với nhau.
Hình 1. 9 Vùng cờ đặc biệt và thanh ghi được sử dụng trong chế độ thứ 1
- Trong chế độ này, thanh ghi từ D0 đến D3 của master sẽ truyền đồng bộ với các
thanh ghi D0 đến D3 của tất cả các slave còn lại, tương ứng thì nếu slave 1 truyền dữ liệu
vào thanh ghi D10 đến D13 thì các thiết bị còn lại sẽ được đồng bộ dữ liệu với nhau tại
thanh ghi D10 và D13.
- Với các chế độ còn lại thì sẽ khác nhau về số lượng thanh ghi cũng như có sử dụng
các cờ trung gian thêm vào.
Với chế độ thứ 2:
Hình 1. 2 Vùng cờ đặc biệt và thanh ghi được sử dụng trong chế độ thứ 2
Với chế độ thứ 3:
Hình 1. 11 Vùng cờ đặc biệt và thanh ghi được sử dụng trong chế độ thứ 3
- Ngoài ra thì có thể truy cập vào thanh ghi D8179 và D8180 để sửa đổi thời gian
kết nối và số lần thử kết nối lại.
+ D8179: Dùng để sửa đổi số lần truy cập lại (0-10 lần).Thanh ghi này chỉ khai báo
được cho master .Nếu để mặc định thì giá trị này sẽ là 3.
+ D8180: Dùng để sửa đổi thời gian kết nối. Giá trị từ 5 – 255, cách tính thời gian
thì nhân thêm 10ms. Nếu để mặc định thì giá trị này sẽ là 5.
1. Giới thiệu
Giao tiếp Non – Protocol là cách trao đổi dữ liệu giữa máy in, máy đọc mã vạch,
v.v. không có giao thức. Giao tiếp Non – Protocol được sử dụng dụng bằng lệnh RS2.
Lệnh RS2 có thể giao tiếp đồng thời trên 4 kênh bằng cách chỉ định các kênh.
Có thể gửi tới 4096 điểm dữ liệu và có thể nhận tới 4096 điểm dữ liệu.
Truyền dữ liệu được bật khi thiết bị được kết nối hỗ trợ giao tiếp Non – Protocol.
Khoảng cách tổng thể tối đa là 1200 m. (Chỉ áp dụng khi được định cấu hình bởi
FX5-485ADP)
2. Phương pháp cấu hình và kết nôi
Cấu hình hệ thống:
Phần này phác thảo cấu hình hệ thống cần thiết để sử dụng giao tiếp phi giao thức.
Có thể sử dụng tối đa 4 kênh (FX5UC là tối đa 3 kênh) giao tiếp phi giao thức
trong CPU Mô-đun sử dụng cổng RS-485 tích hợp sẵn, mạch giao tiếp và adapter giao
tiếp.
Thông số cần nắm:
Một số đặc điểm cần nắm khi giao tiếp
Đảm bảo bạn đã cung cấp đủ điện trở kết thúc ở cả hai đầu dây.
Thiết bị truyền thông:
RS-485
Cài đặt trên GX Work 3:
■ Basic Settings
■ Fixed Setting
Trong đó:
Dưới đây là một số đặc điểm và cách thức hoạt động của giao thức Modbus RTU:
Định dạng dữ liệu: Modbus RTU sử dụng định dạng truyền thông nhị phân
(binary) và sử dụng phương pháp truyền thông tuần tự (serial). Dữ liệu được truyền
qua một kết nối vật lý RS-232 hoặc RS-485.
Kiểu truyền thông: Giao thức Modbus RTU hoạt động theo kiểu truyền thông
master/slave. Thiết bị master gửi yêu cầu truy vấn đến các thiết bị slave và nhận
phản hồi từ chúng.
Khung truyền thông: Khung truyền thông Modbus RTU bao gồm địa chỉ thiết
bị, mã chức năng, dữ liệu truyền và kiểm tra lỗi CRC (Cyclic Redundancy Check).
Địa chỉ thiết bị xác định địa chỉ của thiết bị slave trong mạng, mã chức năng xác
định loại yêu cầu hoặc phản hồi, dữ liệu truyền chứa dữ liệu yêu cầu hoặc dữ liệu
phản hồi, và CRC kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu.
Chức năng hỗ trợ: Giao thức Modbus RTU hỗ trợ các chức năng như đọc và
ghi các thanh ghi (registers) bên trong các thiết bị slave, đọc và ghi các đầu vào và
đầu ra (input/output), và truy cập vào các biểu đồ (coils) để kiểm soát các tín hiệu
ngoại vi.
Tốc độ truyền thông: Modbus RTU có thể hoạt động ở nhiều tốc độ truyền
thông khác nhau, phụ thuộc vào cấu hình của thiết bị và mạng. Tốc độ truyền thông
thông thường được lựa chọn là 9600, 19200, 38400, 57600, hoặc 115200 bit/giây.
Giao thức Modbus RTU đã trở thành một tiêu chuẩn công nghiệp phổ biến
do tính đơn giản, hiệu quả và sự tương thích với nhiều loại thiết bị. Nó được sử dụng
rộng rãi
Byte địa chỉ: xác định thiết bị mang địa chỉ được nhận dữ liệu (đối với Slave) hoặc
dữ liệu nhận được từ địa chỉ nào (đối với Master). Địa chỉ này được quy định từ 0 - 254
Byte mã hàm: được quy định từ Master, xác định yêu cầu dữ liệu từ thiết bị Slave.
Byte dữ liệu: xác định dữ liệu trao đổi giữa Master và Slave.
Byte CRC: 2 byte kiểm tra lỗi của hàm truyền. cách tính giá trị của Byte CRC 16
Bit