Professional Documents
Culture Documents
Care Plus®
Series 1000/2000
Tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo trì
CI.23.001
1/Giới thiệu
Lồng ấp Care Plus tổ hợp công nghệ microprocessor, một thiết kế nắp duy nhất có dòng khí
từ đằng trước ra đằng sau, và một bộ làm ẩm (option) để ổn định nhiệt độ bệnh nhân:
• Microprocessor đáp ứng ngay lập tức với thay đổi nhiệt độ, giảm thiểu sự thăng giáng nhiệt
độ của các lồng ấp analog.
• Không khí nóng tuần hòan dọc theo tường nắp, hoặc giữa nắp tường kép (option), làm ấm
bề mặt xung quanh em bé, làm giảm sự mất nhiệt của cánh tản nhiệt.
• Chuyển động giới hạn của không khí xung quanh em bé giảm mất nhiệt do đối lưu và bốc
hơi. Làm ẩm không khí hơn nữa sẽ làm giảm sự mất nhiệt do bốc hơi.
CẢNH BÁO: Trước khi dùng lồng ấp Ohio Care Plus, hãy đọc tòan bộ hướng dẫn sử dụng
vì nếu không hiểu hoạt động của nó có thể làm bệnh nhân hoặc người dùng bị thương.
2/Khởi động
CẢNH BÁO: Khi tháo lắp lồng ấp Care Plus cần 2 người, tháo bộ điều khiển trước khi tháo
lắp lồng ấp. Không đặt lồng ấp dưới ánh nắng hoặc đèn ánh sáng nóng vì có thể gây bỏng
em bé.
2. Lắp đặt bộ điều khiển. Nâng cần bộ điều khiển và trượt nó vào lồng ấp như hình 2-2.
Nhấn cần xuống để khóa bộ điều khiển vào vị trí.
3. Tham khảo phần 4 trong hướng dẫn sử dụng này để thực hiện trìnhtự kiểm tra trước khi
làm việc (preoperative checkout).
Bộ điều khiển
Mốt điều khiển bệnh nhân (đối với Care Plus 2000)
Trong mốt điều khiển bệnh nhân, nhiệt độ điều khiển bệnh nhân tùy thuộc vào nhiệt độ
mong
muốn cho da bệnh nhân. Đạt được nhiệt độ lồng ấp mà nó sẽ duy trì nhiệt độ mong muốn
trên da bệnh nhân các vòng hệ thống điều khiển lồng ấp qua chương trình được chỉ ra trên
hình 3-1. Chương trình này so sánh nhiệt độ điều khiển bệnh nhân đặt cho nhiệt độ thực tế
của bệnh nhân và nâng hay hạ nhiệt độ bệnh nhân tùy theo em bé nóng hay lạnh. Nhiệt độ
lồng ấp duy trì nhiệt độ trên da mong muốn tùy theo nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ môi
trường cao nhất mà lồng ấp có thể
điều khiển hạ thấp dược là 39.0°C.
Bạn có thể giảm thời gian yêu cầu để đạt được nhiệt độ môi trường mong muốn bằng cách
nung trước lồng ấp trong mốt điều khiển không khí trước khi vào mốt điều khiển bệnh nhân.
Nhiệt độ không khí càn gần nhiệt độ thực tế cần đạt tới ở da em bé thì lồng ấp càng sớm ổn
định nhiệt độ em bé trong mốt điều khiển bệnh nhân.
Khi chuyển sang mốt bệnh nhân, nhiệt độ điều khiển không khí trước sẽ trở thành nhiệt độ
môi trường mong muốn ban đầu. Lồng ấp sẽ tự động điều chỉnh nhiệt độ mong muốn ban
đầu, dùng chương trình mốt điều khiển bệnh nhân ba giai đọan thể hiện trên hình 3-1.
Trong giai đọan 1 của vòng, kiểm tra để chắc chắn là đầu dò bệnh nhân báo một nhiệt độ
bệnh nhân chấp nhận được trước khi làm bất kỳ điều chỉnh nào. Nếu nhiệt độ bệnh nhân thấp
hơn 30°C hoặc trên 42°C, lồng ấp thừa nhận rằng đầu dò bệnh nhân đã bị gỡ khỏi em bé,
báo động nhiệt độ bệnh nhân được kích họat và bộ gia nhiệt tắt, và nhiệt độ mong muốn của
môi trường (DET) sẽ giữ nguyên không thay đổi.
Trong giai đọan 2 của vòng, tính tóan PTG (Gradient nhiệt độ bệnh nhân), sự sai khác giữa
nhiệt độ thực tế của bệnh nhân và nhiệt độ điều khiển bệnh nhân lựa chọn, để xác định xem
em bé có bị nóng hay lạnh không. Nếu em bé quá lạnh (PTG < - 0.5°C), bộ gia nhiệt sẽ bật
lên. Nếu bệnh nhân quá nóng (PTG > 0.5°C), bộ gia nhiệt sẽ tắt. Nhiệt độ bệnh nhân sẽ được
kiểm tra cứ sau ba giây.
Giai đọan 3 tính tóan sự thay đổi trong nhiệt độ bệnh nhân trong giai đọan mười giây trước.
Nếu nhiệt độ em bé khác hơn so với nhiệt độ điều khiển bệnh nhân đã đặt khỏang 0.2°C
hoặc nhiều hơn, và sự sai khác này không làm giảm ít nhất 0.2°C trong thời gian 10 phút
cuối, DET sẽ được điều chỉnh. Để ngăn ngừa sự đu đưa nhiệt độ quá nhiều của lồng ấp và
cho phép bệnh nhân thời gian để đáp ứng sự thay đổi trong nhiệt độ lồng ấp, độ lớn thay đổi
của DET phụ thuộc vào PTG.
Dải nhiệt độ điều khiển bệnh nhân
Mốt điều khiển bệnh nhân cho phép bạn vào nhiệt độ điều khiển không khí từ 35.0 to 37.0°C
dùng chuyển mạch nhiệt độ. Một sự thay điều chỉnh bên ngòai cho phép bạn tăng nhiệt độ
lên 37.5°C.
Bốn đèn LED hiển thị sáng biểu thị công suất nung nóng vượt quá số phần trăm
so với công suất ra cực đại (100%, 75%, 50% và 25%). Trong ví dụ, công suất
nung nóng trung bình là 75% công suất cực đại.
Phím tắt báo động có hai chức năng. Ấn phím làm tắt tất cả các báo động âm
thanh ngọai trừ báo động hệ thống hỏng avf báo động mất nguồn cung cấp. Độ dài
thời gian tắt báo động phụ thuộc vào điều kiện báo động và chi tiết như trong
phần “Alarms”.
Đèn báo tắt báo động (bên cạnh chuyển mạch) sáng lên trong thời gian tắt báo
động.
Ấn phím tắt báo động trong 5 giây hoặc dài hơn sẽ làm sáng tất cả các đèn LED
của panel điều khiển và gây ra hiển thị “188.88” xuất hiện trong màn hình nhiệt
độ. Do tác động qua lại, hai âm thanh báo động cũng được kích hoạt.
Chuyển mạch °F/°C thay đổi các hiển thị nhiệt độ từ C sang F và ngược lại.
Ấn chuyển mạch Enable kích hoạt các chuyển mạch nhiệt độ (▼ và ▲), các
chuyển mạch mốt, và chuyển mạch Override trong khỏang 12 giây. Đèn báo
enable sẽ sáng khi các chuyển mạch này được kích hoạt. Nếu đèn báo tắt, bạn phải
ấn chuyển mạch Enable lại để kích hoạt lại các chuyển mạch này.
Ấn chuyển mạch điều khiển khí chọn mốt điều khiển khí của hoạt động và sáng
đèn báo Air Control (bên cạnh hiển thị điều khiển nhiệt độ). Để ngăn ngừa thay
đổi mốt do lỗi, bạn phải ấn phím Enable để kích hoạt chuyển mạch Air Control.
Báo động âm thanh kêu trong thời gian ngắn khi mốt vận hành thay đổi.
Chú ý: Mặc định lồng ấp được đặt ở mốt điều khiển không khí khi bật nguồn lên
lần đầu tiên.
Chuyển mạch Override cho người dùng chọn nhiệt độ điều khiển không khí cao
hơn 37.0°C. Để tăng nhiệt độ điều khiển không khí lên trên 37°C, tăng nhiệt độ
điều khiển không khí tới 37°C, ấn phím chuyển mạch Enable, ấn chuyển mạch
Override, và khi đó tăng nhiệt độ điều khiển không khí.
Cực đại nhiệt độ đặt là 39°C. Đèn báo override vẫn sáng để chỉ thị nhiệt độ điều
khiển không khí vượt quá 37.0°C.
Ấn chuyển mạch điều khiển bệnh nhân chọn mốt điều khiển bệnh nhân trong vận
hành và đèn báo điều khiển bệnh nhân sáng (bên cạnh hiển thị điều khiển nhiệt
độ). Để ngăn ngừa thay đổi mốt do sơ suất, bạn cần phải ấn chuyển mạch Enable
để kích hoạt chuyển mạch điều khiển bệnh nhân. Âm thanh báo động kêu ngắn
khi mốt vận hành thay đổi. Lần đầu tiên bạn chọn mốt điều khiển bệnh nhân,
hiển thị điều khiển bệnh nhân cũng nhấp nháy và người dùng được nhắc bằng âm
thanh cho tới khi bạn vào một nhiệt độ điều khiển.
Các chuyển mạch này điều chỉnh ndl điều khiển. Để ngăn ngừa thay đổi không
mong muốn, bạn phải ấn chuyển mạch Enable để kích hoạt các chuyển mạch này.
Các chuyển mạch này còn được kích hoạt cho đến khi đèn báo enable sáng lên,
khỏang 12 giây sau khi chuyển mạch cuối cùng được nhấn.
Công tắc nguồn đặt ở bên phải của bảng điều khiển, bên cạnh ổ cắm dây nguồn.
Nó chuyển mạch tắt bật lồng ấp bật và tắt. Hai mạch bảo vệ ngắt nguồn, định vị ở
bộ điều khiển, để giới hạn dòng điện cực đại mà lồng ấp lấy ra. Nếu mạch bảo vệ
bị ngắt, thì đừng dùng thiết bị nữa mà gọi Kỹ sư của hãng đến sửa chữa.
Tín hiệu
Tình trạng
Báo động* âm thanh Mốt Nguyên nhân Tắt báo động
thanh đốt
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------
Probe Failure Hai âm thanh Tất cả Đứt dây nối sensor 1 min.
Tắt
thay nhau nhiệt độ
Hai âm thanh Bệnh nhân Đứt dây nối đầu dò bệnh nhân, 1 min.
Tắt
thay nhau hở mạch hoặc ngắn mạch
(mốt điều khiển bệnh nhân)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------Control Âm thanh kêu không khí Nhiệt độ không khí là 1.5°C 15 min.
@
Temperature ngắt quãng trên hoặc 3.0°C dưới nhiệt độ
điều khiển
System Hai âm thanh Tất cả Hỏng phần điện hoặc Không thể
Tắt
Failure thay nhau EMI^ vượt quá trong tắt
môi trường bệnh viện. Chú ý
error code và tắt nguồn
Chờ 10 giây và bật máy lại
Nếu hệ thống vẫn bị hỏng
Thì không dùng lồng ấp nữa
Air Circulation Hai âm thanh Tât cả Xem phần “Troubleshooting” 5 min.
Tắt
Failure thay nhau trong chương 7.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------
Patient Một âm thanh Bệnh nhân Sai khác giữa nhiệt độ bệnh 15 min.
@
Temperature ngắt quãng nhân và nhiệt độ điều khiển
(Care Plus vượt quá 1.0°C&
2000 only)
Một âm thanh Bệnh nhân Sai khác giữa nhiệt độ bệnh 5 min.
@
ngắt quãng nhân và nhiệt độ điều khiển
vượt quá 2.0°C
Hai âm thanh Bệnh nhân Nhiệt độ bệnh nhân trên 1 min.
Tắt
thay nhau 42.0°C hoặc dưới 30.0°C
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
High Air Hai âm thanh Tât cả Trong mốt điều khiển không khí 5 min.
Tắt
Temperature thay nhau không có override: nhiệt độ
không khí vượt quá 38.0°C
Trong mốt điều khiển bệnh nhân
hoặc điều khiển không khí với
override: nhiệt độ không khí vượt quá 40.0°C
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------
Power Failure Một âm thanh Tất cả Công suất thiếu trong khi Không thể
Tắt
ngắt quãng bật công tắc nguồn. tắt
* Nếu có một báo động không thể tắt, không có đèn báo và bộ gia nhiệt tắt, có thể
microprocessor bị hỏng.
^ EMI nhiễu điện từ từ thiết bị điện khác.
@ Công suất sưởi ấm phụ thuộc vào nhiệt độ bệnh nhân và cài đặt nhiệt độ điều khiển, trong
mốt điều khiển bệnh nhân và
trong cài đặt nhiệt độ điều khiển trong mốt điều khiển không khí. Đầu ra sẽ luôn luôn thay
đổi cùng với nhiệt độ phòng, điều kiện bệnh nhân, v.v...
và Kỹ sư hãng có thể điều chỉnh báo động bệnh nhân kêu khi sai khác nhiệt độ vươkt quá
0.5°C.
† Tất cả báo động tắt được kêu trước 30 giây để nhắc người dùng.
Núm gắn bộ
lọc
(Quấn dây) Chốt bộ điều khiển
Khay bộ lọc Giắc nối đầu dò
ẩm bệnh nhân (chỉ cho
(option) Model 2000)
Giắc nối sensor
nhiệt độ không khí
Hình 3-5: Phía bên trái lồng ấp
Chốt nghiêng
nắp
Oxygen
Inlet
Mốt điều khiển bệnh nhân và đầu dò bệnh nhân (chỉ có ở Care Plus 2000)
Chú ý: Chuyển mạch Enable phải được đặt trước để kích hoạt điều chỉnh nhiệt độ,
các chuyển mạch mốt điều khiển hoặc override. Các chuyển mạch này vẫn còn là active
chừng nào chỉ thị enable còn sáng (khỏang 12 giây sau khi một trong những chuyển
mạch đó được nhấn lần cuối).
Chú ý: Nếu đầu dò bệnh nhân đọc được dưới 22.0°C, báo động LLLL xuất hiện ở
hiển thị nhiệt độ bệnh nhân (patient temperature).
Chú ý: Tất cả các báo động tắt được kêu trước 30 giây so với âm thanh nhắc
người dùng.
1. Cắm dây nguồn bên phải bộ điều khiển .
2. Cắm đầu dò bệnh nhân bên trái bộ điều khiển.
3. Cắm sensor nhiệt độ không khí giắc bên trái bộ điều khiển.
4. Lồng đầu dò nhiệt độ bệnh nhân vào qua khe dẫn và đặt nó vào trong lồng.
5. Cắm dây nguồn vào điện áp phù hợp.
6. Bật nguồn và kiểm tra trình tự sau:
a. Một âm thanh hai cao độ kêu khỏang 5 giây, tất cả đèn báosáng hiển thị số “188.88” trong
ba display.
b. Tất cả đèn báo tắt trừ đèn air control và đèn enable.
c. Một âm thanh nhắc người dùng kêu 2 giây một lần cho đến
khi nhiệt độ điều khiển được vào bằng cách ấn (▲ hoặc▼), và nhiệt độ điều khiển hiển thị
nhấp nháy “33.0°C”.
d. Nếu âm thanh báo động system failure kêu, chú ý error code và tắt máy.Đợi 10 giây rồi
bật máy lên. Nếu máy tiếp tục báo động thì tắt máy và gọi kỹ sư hãng đến sử chữa.
7. Điều chỉnh nhiệt độ điều khiển để làm tắt âm thanh nhắc.
8. Kiểm tra display có phát sáng không và tắt âm thanh báo động bằng cách ấn Alarm
Silence cho đến khi tất cả các LED sáng và “188.8” xuất hiện trong ba hiển thị nhiệt độ
(khỏang 5 giây). Một âm thanh báo động sẽ kêu.
9. Kiểm tra phím Enable. Ấn phím Enable. Đèn báo enable sáng và tắt trong khỏang 12 giây.
Kiểm tra xem ấn phím temperature (▲ hoặc▼), không có tác dụng khi đèn báo enable tắt.
10. Kiểm tra chuẩn máy analog to digital và điện áp nguồn. Ấn phím Enable cho đến khi
hiển thị nhiệt độ, từ trái sang phải (khỏang 5 giây):
Patient Air Control
Temperature Temperature Temperature
25.05°C (±0.2°C) 37.95°C (±0.2°C) From 09.00 to 11.00
(low calibration point) (high calibration point) (Service use only)
Chú ý: một báo động âm thanh sẽ kêu để chỉ thị rằng nhiệt độ thực tế không hiển thị.
11. Kiểm tra đầu dò bệnh nhân. Làm ấm đầu dò bệnh nhân bằng cách nắm
trong ngón tay. Kiểm tra xem hiển thị nhiệt độ có tăng lên không. Nếu có nhiệt kế
kiểm định chính xác tới ±0.1°C, thì đặt nhiệt kế và đầu dò bệnh nhân vào trong một
cốc nước ấm. Khuấy đều nước và đợi vài phút nhiệt độ nhiệt kế ổn định.
Kiểm tra xem nhiệt độ chỉ thị trên bảng điều khiển khác với nhiệt độ nhiệt kế
trong vòng 1oC. Thay thế đầu dò nếu sai khác quá 1oC
12. Kiểm tra dải thông thường của nhiệt độ điều khiển không khí. Ấn phím Enable
cho tới khi kích hoạt nhiệt độ (▲ hoặc▼). Đèn báo enable sẽ sáng.
ấn và giữ phím (▲). Kiểm tra nhiệt độ điều khiển thấp nhất đạt được là 20.0°C.
Nếu đèn báo enable tắt, ấn lại phím Enable. Ấn phím (▼), và kiểm tra
nhiệt độ điều khiển không khí không thể đặt trên 37.0°C.
13. Kiểm tra mở rộng dải nhiệt độ không khí. Với nhiệt độ điều khiển không khí
đặt ở 37.0°C, ấn theo trình tự phím Enable và Override. Đèn báo enable sẽ sáng và
đèn báo override sẽ nhấp nháy. Ấn Phím (▼), và kiểm tra xem nhiệt độ cao nhất
của điều khiển không khí là 39oC. Đèn báo override sẽ nhấp nháy cho đến khi
nhiệt độ điều khiển đặt ở bằng hoặc trên 37.0°C.
14. Kiểm tra phím °F/°C. Điều chỉnh nhiệt độ điều khiển tới 36.0°C và ấn phím
°F/°C. Kiểm tra xem nhiệt độ điều khiển hiển thị ở 96.8°F. Ấn phím lần thứ hai
để quay về hiển thị độ Celsius.
15. Chuyển mạch sang vận hành mốt bệnh nhân. Ấn Enable và chuyển mạch
điều khiển bệnh nhân và kiểm tra theo tình trạng sau:
a. Đèn báo enable và patient control sáng.
b. Hiển thị control temperature nháp nháy “36.5°C” và âm thanh nhắc người dùng
kêu sau mỗi 2 giây. Điều chỉnh control temperature làm tắt âm thanh nhắc.
Đèn báo enable sẽ tắt khỏang 12 giây sau khi nhấn (▲ hoặc▼) lần cuối.
Chú ý: Báo động nhiệt độ bệnh nhân sẽ kích thích nếu nhiệt độ đầu dò bệnh nhân
Khác với nhiệt độ điều khiển nhiều hơn 1.0°C. Nếu nhiệt độ đầu dò dưới 30.0°C
hoặc trên 42.0°C bộ gia nhiệt sẽ không bật lên.
16. Kiểm tra dải nhiệt độ điều khiển bệnh nhân: ấn phím Enable để kích hoạt
Phím nhiệt độ (▲ hoặc▼). Đèn báo enable sẽ sáng. Ấn và giữ phím (▲).
Kiểm tra xem nhiệt độ điều khiển thấp nhất là 35.0°C. Nếu đèn báo enable
tắt, ấn lại phím Enable. Ấn phím (▼). Kiểm tra xem nhiệt độ điều khiển bệnh nhân
không thể đặt được trên 37.0°C.
Chú ý: Nhiệt độ điều khiển bệnh nhân cao nhất có thể lên tới 37.5°C bằng cách
điều chỉnh bên trong.
17. Kiểm tra báo động nhiệt độ bệnh nhân. Ấn phím Enable và điều chỉnh
nhiệt độ điều khiển bệnh nhân cho tới khi vượt quá nhiệt độ bệnh nhân hơn 1.0°C.
âm thanh báo động phải kêu và nhiệt độ bệnh nhân nhấp nháy, đèn
báo động nhiệt độ bệnh nhân sáng. Ấn phím Enable và điều chỉnh nhiệt độ
điều khiển bệnh nhân cho tới khi đạt sai khác nhiệt độ bệnh nhân 0.8°C
so với nhiệt độ bệnh nhân. Âm thanh báo động dừng.
Chú ý: Kỹ sư Service có thể cấu hình báo động kích thích nếu sai khác
vượt 0.5°C và reset khi sai khác dưới 0.3°C.
19. Kiểm tra báo động power failure và pin giữ bộ nhớ. Kiểm tra xem ta vẫn đang
trong mốt điều khiển bệnh nhân (patient control mode). Điều chỉnh nhiệt độ
điều khiển bệnh nhân tới 36.0°C.
Chuyển mạch tới mốt điều khiển không khí (air control mode) và điều chỉnh
nhiệt độ điều khiển tới 35.0°C. Tháo giắc lồng ấp. Một âm thanh báo động
ngắt quãng không tắt được sẽ kêu lên và đèn LED power failure sáng. Tất cả các
hiển thị và đèn báo khác tắt. Đợi 2 phút và cắm nguồn lại. Kiểm tra xem
báo động tắt và máy trở lại mốt điều khiển không khí (air control mode)
với nhiệt độ 35.0°C. Chuyển mạch sang mốt điều khiển bệnh nhân và kiểm tra
nhiệt độ điều khiển là 36.0°C.
Chú ý: Nếu ắc quy nạp đủ sẽ cung cấp được báo động mất nguồn cho khỏang 10 phút.
Máy phải chạy ít nhất hai giờ trước khi thử để nạp ắc quy, và nạp đầy cần 8 đến 10 giờ.
20. Kiểm tra phím tắt báo động (Alarm Silence). Tháo sensor nhiệt độ không khí
(air temperature sensor) và ấn phím (Alarm Silence). Kiểm tra xem báo động tắt trong 1
phút.
Nối lại sensor.
5/ Sử dụng lồng ấp
Chú ý:
- Kiểm tra lồng ấp trước khi dùng (“Preoperative Checkout Procedure”)
- Theo dõi nhiệt độ bệnh nhân nửa tiếng một lần. Khi dùng lâu để mốt
theo dõi nhiệt độ bệnh nhân
- Nếu đặt đèn điều trị phải chú ý khỏang cách đúngtheo hướng dẫn sử dụng
- Vì khay chiếu chắn bức xạ nên cần đặt tấm x-quang dưới em bé khi chụp.
2. Dùng chuyển mạch nhiệt độ (▲ hoặc▼) để vào nhiệt độ điều khiển. Dải nhiệt độ
điều khiển thông thường là 20.0 to 37.0°C.
3. Chọn nhiệt độ điều khiển trên 37.0°C, điều chỉnh nhiệt độ điều khiển tới 37.0°C, chắc
chắn rằng
Đèn báo enable vẫn sáng và, ấn phím Override. Nếu đèn báo enable tắt, phải ấn phím
Enable
trước khi phím Override làm việc.
5. Để vận hành mốt option điều khiển bệnh nhân (patient control mode), nối
đầu dò bệnh nhân. Khi vận hành mốt điều khiển không khí (air control mode),
đầu dò bệnh nhân là option. Chỉ nối nó khi bạn muốn hiển thị nhiệt độ da bệnh nhân.
a. Nếu muốn dùng mốt điều khiển bệnh nhân, dùng bước 2 và 3, là phù hợp để
Nung nóng trước lồng ấp tới nhiệt độ yêu cầu đủ để duy trì nhiệt độ trên da bệnh
nhân
muốn có.
b. Đặt mặt kim lọai của đầu dò nhiệt độ bệnh nhân lên da bụng bệnh nhân (vùng gan).
d. Nối đầu dò nhiệt độ bệnh nhân vào máy.
e. Đường dẫn dây qua nắp có đường dẫn ống bên trái và cắm giắc đầu dò vào bên cạnh
bộ điều khiển. Hình 5-2.
Nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn 22.0°C, chữ LLLL xuất hiện ở chỗ nhiệt độ bệnh nhân
cho đến khi bạn dán đầu dò vào em bé.
Chú ý: Chỉ dùng đầu dò nhiệt độ đặt trên da sử dụng nhiều lần của Ohmeda (P/N: 0208-
0697-700) và Heat Reflective Patches (P/N 0203-1980-300, 50/pkg) hoặc đầu dò sử dụng
một lần (P/N 6600-0208-700,10/pkg; P/N:6600-0196-700, 50/pkg) để theo dõi nhiệt độ da
bệnh nhân. Dùng đầu dò lọai khác
sẽ dẫn đến chỉ số không chính xác hoặc không an tòan cho bệnh nhân.
Sensor nhiệt độ
không khí
Đầu dò bệnh
nhân
Giắc nối sensor
nhiệt độ không
khí
Patient Probe Connector
Hình 5-2 Nối đầu dò bệnh nhân vào lồng ấp Care Plus 2000
6. Nếu dùng mốt điều khiển bệnh nhân, kiểm tra xem lồng ấp ấm lên tới
Nhiệt độ môi trường mong muốn chưa, sau đó ấn phím Enable sau đó ấn phím
Patient Control:
a. Đèn báo patient control và enable sáng.
b. Hiển thị control temperature nhấp mháy “36.5°C” và một âm thanh nhắc
người dùng cứ sau hai giây. Báo động sẽ tiếp tục kêu cho đến khi bạn vào một
nhiệt độ điều khiển. Bộ gia nhiệt sẽ không hoạt động trừ khi nhiệt độ điều khiển
được vào.
Chú ý: Khi trong mốt điều khiển bệnh nhân vận hành trước từ ban đầu, một báo
động nhiệt độ bệnh nhân có thể kích hoạt. Tắt báo động và chú ý đến bệnh nhân.
Thông thường báo động này kích hoạt khi nhiệt độ đầu dò bệnh nhân khác với
Nhiệt độ điều khiển hơn 1.0°C. Nếu nhiệt độ đầu dò dưới 30.0°C hoặc trên 42.0°C,
bộ gia nhiệt sẽ không được bật lên.
2. Ấn phím tắt báo động và theo dõi bệnh nhân. Báo động này không tự ngắt nếu
nhiệt độ rơi xuống dưới giới hạn báo động. Bạn phải ấn tắt báo động để reset nó.
3. Nếu báo động tiếp tuc xảy ra thì tắt máy và gọi service.
Báo động nhiệt độ bệnh nhân (chỉ dùng cho Care Plus 2000)
Nhiệt độ bệnh nhân khác với nhiệt độ điều khiển bệnh nhân nhiều hơn 1.0°C hoặc
Nhiệt độ bệnh nhân ra ngòai dải 30.0 đến 42.0°C (báo động mốt điều khiển bệnh nhân).
Chú ý: Kỹ sư Service có thể điều chỉnh báo động này kích hoạt ở nhiệt độ sai khác
0.5°C
1. Đánh giá bệnh nhân:
• Mở cửa lồng ấp có thể gây mất nhiệt.
• Thay đổi nhiệt độ điều khiển có thể tăng tạm thời sự sai khác giữa nhiệt độ bệnh nhân
Và nhiệt độ điều khiển.
2. Kiểm tra đầu dò bệnh nhân nối chắc với bệnh nhân: mặt kim lọai của đầu dò
Tiếp xúc tốt với da bệnh nhân. Với đầu dò dùng nhiều lần, bạn phải gắn kèm tấm
phản xạ nhiệt. Chắc chắn rằng mặt kim lọai của tấm quay lên.
3.Nếu HHHH hoặc LLLL xuất hiện trong hiển thị nhiệt độ bệnh nhân trong khi
đầu dò bệnh nhân được nối chắc chắn với bệnh nhân, thay thế đầu dò bệnh nhân.
5. Nếu báo động tiếp tuc xảy ra thì tắt máy và gọi service.
Báo động hỏng đầu dò (chỉ dùng cho Care Plus 2000)
Khi một trong các đầu dò nhiệt độ bị ngắt hoặc có chứa một mở hoặc ngắn mạch.
Trong mốt air control:
1. Nếu 00.0 xuất hiện trong hiển thị air temperature, cắm sensor air temperature
vào bộ điều khiển.
2. Nếu báo động tiếp tuc xảy ra thì tắt máy và gọi service.
2. Chắc chắn rằng đầu dò bệnh nhân được cắm vào bộ điều khiển.
3. Nếu HHHH hoặc LLLL xuất hiện trong hiển thị nhiệt độ bệnh nhân và đầu dò bệnh nhân
đã cắm vào bộ điều khiển bệnh nhân thì, thay thế đầu dò bệnh nhân.
4. Nếu báo động tiếp diễn thì, dừng sử dụng máy, gọi service.
4. Nếu báo động tiếp diễn thì, dừng sử dụng máy, gọi service.
1. Nối đầu ra đồng hồ lưu lượng ôxy vào đầu lắp ôxy vào của máy bên phải đằng sau máy
(hình 5-7).
Chú ý: Luôn luông dùng đồng hồ lưu lượng có bù áp suất để cung cấp ôxy cho lồng ấp (nếu
không lưu lượng cung cấp sẽ sai).
2. Lắp bộ phân tích để theo dõi nồng độ ôxy trong lồng. Đặt vị trí ống lấy mẫu hoặc sensor
gần giữa buồng lồng ấp. Dẫn ống hoặc cáp sensor ra khỏi lồng bằng đường dẫn có nắp.
Chú ý: Theo dõi nồng độ ôxy ngay ở vị trí gần đầu em bé.
Dùng bộ theo dõi ôxy khi cần giám sát việc cung cấp ôxy hoặc khi nồng độ ôxy thở vào
không đạt được
mức định trước cho nồng độ ôxy trong máu. Nồng độ ôxy trên 40 % có thể gây bệnh cho em
bé
(retrolental fibroplasia (retinopathy of prematurity). Thậm chí nồng độ ôxy 40% hoặc thấp
hơn có thể
gây nguy hiểm cho một số trẻ em (xem lại tiêu chuẩn chăm sóc trẻ em trong bệnh viện).
2. Bật máy. Trừ khi lồng ấp đang hoạt động, trong lồng sẽ không có không khí thổi để bảo
đảm trộn khí đầy đủ
trong lồng.
3. Đặt tỷ lệ lưu lượng ban đầu theo bảng nồng độ ôxy cạnh đầu giắc ôxy vào. Bảng sẽ cho
bạn khái niệm chung về tỷ lệ
lưu lượng để duy trì nồng độ mong muốn. Nồng độ thực tế sẽ thay đổi theo số cửa mở
và điều kiện bệnh nhân.
4. Chờ 30 phút và kiểm tra nồng độ ôxy bên trong máy, không mở nắp lồng. Điều chỉnh tỷ
lệ nếu muốn. Cho phép 30 phút
giữa nồng độ điều chỉnh và nồng độ ổn định.
1. Nhẹ nhàng trượt bộ làm ẩm ra khỏi bệ máy. Cẩn thận không để trào nước (Hình 5-8).
2. Đặt bộ làm ẩm ẩm lên mặt bàn và đổ nước vào tới mức chỉ trên nhãn (cực đại 1000 ml).
Chú ý: Không đổ nước quá mức chỉ trên nhãn tránh làm GIẢM mức làm ẩm.
4. Điều chỉnh thanh trượt ở bên bộ làm ẩm để đặt mức làm ẩm:
• Để có độ ẩm cao chuyển thanh trượt hết cỡ về phía sau.
• Để có độ ẩm thấp chuyển thanh trượt hết cỡ về phía trước.
Đổ nước đi nếu không dùng máy. Tiệt trùng bộ làm ẩm hàng tuần hoặc sau mỗi bệnh nhân.
Tham khảo phần hướng dẫn “Làm sạch và tiệt trùng từng bộ phận máy” trong chương 6.
Nắp
Tấm
trượ
t
Bộ
làm
ẩm
Chiếu
Cơ c
nghiên
Khay
chiếu
Tấm c
nền
Nắp
lọc
Bộ lọc
Nắp Tấm n
Tấm
trượt
Bộ
làm
ẩm
Chú ý: Không hấp tiệt trùng hoặc khử trùng bằng khi các bộ phận bằng nhựa,
không dùng axit hoặc bazơ mạnh trên các bộ phận bằng nhựa.
Cửa lồng
Các chất làm sạch và khử trùng sau có thể dùng cho cửa lồng:
Isopropyl Alcohol, 70%
Hydrogen Peroxide, 6% (như Endo-Spor 100%)
Cavicide Spray, 100% (active ingredients -
Diisobutylphenoxyethyl dimethyl benzyl ammonium chloride .25%, Isopropanol 14.85%).
Idophor Solution, 0.27% (Polythoxy polypropoxy polyethoxy ethanoliodine complex 9.10%,
nonyl phenoxypoly [ethyleneoxy] ethanoliodine 8.74%, provides 1.6% minimum Titratable
iodine, such as Wescodyne- mixed 2 fl. oz. to 1 gal. H2O)
Chú ý: Dung dịch này sẽ làm biến màu chốt cửa và cái đệm thành màu vàng.
Các dung dịch sau sẽ làm hỏng vật liệu (nhựa) và không được dùng:
Sodium Hypochlorite, 0.5% (chất tẩy trắng)
Quaternary Ammonium, 0.2% (như Virex)
Glutaraldehyde, 2% concentration (như Cidex Plus)
Đầu dò nhiệt độ của khoang
Lau đầu dò nhiệt độ với giẻ mềm nhúng chất tẩy mềm – chất khử trùng như Cavicide™.
Cần để đầu dò khô đi trứoc khi lắp vào dùng.
Thân máy
Làm sạch than máy bằng dung dịch tẩy mềm. Lau bằng bọt biển, lau khô bằng giẻ mềm
sạch.
Quy trình bảo dưỡng lồng ấp CP 1000/2000
CẢNH BÁO Bộ sưởi ấm đủ nóng để đốt cháy da. Rút điện lồng ấp và để cho bộ
sưởi ấm giảm nhiệt độ trước khi tháo lắp hay làm sạch.
Luôn ngắt nguồn điện trước mọi thủ tục service hoặc bảo dưỡng được
nêu cụ thể trong tài liệu này. Chỉ cấp nguồn nếu đó là một chỉ dẫn rõ
ràng để thực hiện như một phần của thủ tục đang làm.
Cho không khí khô qua lồng ấp sau khi làm sạch nó bằng các chất dễ
cháy. Một lượng nhỏ các chất dễ cháy như cồn hoặc các chất tương
đương còn lại trong lồng ấp có thể là nguyên nhân gây cháy.
Không bao giờ sử dụng dầu hay mỡ động vật trong bộ phận cấp Oxy trừ
khi chất bôi trơn được sản xuất và được cho phép sử dụng của nhà sản
xuất. Do dầu và mỡ động vật cùng với sự có mặt của oxy có thể gây ra sự
cháy mạnh nếu có hỏa hoạn hoặc có tia lửa điện.
Tiến hành vệ sinh toàn bộ nếu cần thiết tẩy uế toàn bộ lồng ấp.
Kiểm tra lại bộ lọc khí; Thay thế bộ lọc khí sau khi sử dụng với bệnh nhân có bệnh truyền
nhiễm.
Kiểm tra lại cửa trước và các lẫy giữ, bản lề và chắc chắn ràng chúng sẽ không bị bật
ra bất ngờ.
Khi lồng ấp không được sử dụng, sử dụng các phương thức bảo quản phù hợp để
chắc chắn rằng ngăn trẻ và các phần nối trực tiếp tới ngăn này sẽ được giữ sạch sẽ
như bộ làm ẩm và đường vào oxy đạt các tiêu chuẩn của bệnh viện.
6600-0291-000 2/24/97 1
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
Tháo lắp lồng ấp khi vệ sinh toàn bộ
Nếu lồng ấp có sự tiếp xúc với cơ thể, kiểm tra lại các thủ tục đảm bảo tránh nhiễm
trùng của bệnh viện. Bạn cần phải mặc quần áo bảo hộ và kính bảo vệ hoặc sử dụng
các chất khử trùng chuyên dụng và tuân theo các thủ tục vệ sinh.
CẢNH BÁO Rút cáp nguồn điện của lồng ấp trước khi tháo hay lắp phần dưới lồng.
CÁC LƯU Ý Các thiết bị điện tử trong bộ vi điều khiển dễ bị ảnh hưởng dẫn tới hỏng khi tháo
lắp do điện tích. Những thiết bị này cần được bảo sự vệ thích hợp, nhưng có thể bị
hư hại nếu nó bị tháo ra vượt khỏi giới hạn những đề nghị làm sạch và bảo dưỡng.
Không tháo sensor nhiệt độ không khí đặt trên vách sau của lồng; Sensor
nhiệt độ không khí phải được ở đúng vị trí khi vận hành lồng ấp.
1. Bật công tắc nguồn điện sang vị trí Off và rút cáp nguồn ra khỏi ổ cắm điện.
2. Nếu lồng ấp vừa qua sử dụng thì cần để lồng tự làm nguội ít nhất 30 phút trước khi tháo
lắp.
3. Tháo bộ lọc bằng cách tháo ốc trên 2 giá đỡ bộ lọc ở đường thông khí mặt sau
của panel. Kéo panel ra và tháo bộ lọc.
CẢNH BÁO Các bộ lọc không khí không thể làm sạch và phải thay thế 3 tháng 1 lần,
hoặc sau khi sử dụng với bệnh nhân truyền nhiễm. Nếu bộ lọc bị dính các
chất lỏng hay tẩy uế, cần thay thế một bộ lọc mới.
5. Rút đầu cắm sensor nhiệt độ và đầu dò bệnh nhân (nếu có) từ bộ điều khiển.
6. Kéo cả hai lẫy giữ bộ điều khiển và trượt bộ điều khiển về phía trước ra khỏi phần
dưới của lồng. Cẩn thận sự va chạm mạnh với bộ sưởi hoặc quạt. Chúng có thể cọ
vào các phần khác hay đế lồng nếu chúng bị va chạm mạnh khỏi vị trí đúng của nó.
7. Mở cửa trước và nghiêng lắp đậy lồng về phía sau đến vị trí khóa của nó. Tháo vách
bên trong bằng cách kéo lên trên tại chính giữa của vách cho đến khi nó đủ cong để 2
chốt bên trong thoát khỏi khe giữ của chúng, sau đó trượt vách lồng về hướng lồng
cho đến khi 2 chốt mặt của vách trượt theo khe khóa của chúng ra khỏi lỗ lớn và hết
khe. Quan sát hình 6.1. Nếu vách trong mặt sau của lồng (mua thêm) cũng được lắp
đặt thì nó cũng được tháo ra tương tự vách trong mặt trước.
2 6600-0291-000 2/24/97
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
Hình 6-1
Tháo vách trong mặt trước
10. N â n g đ ế l ắ p l ồ n g l ê n .
11. Tháo bộ làm ẩm (mua thêm) . Trượt bộ làm ẩm ra khỏi mặt dưới của đế
lồng.Tháo các vành đệm trên ô cửa.
12. Tháo mành cửa sổ của lồng tháo các ống tay, đai đàn hồi và các miếng đệm
trong khung cửa. Đẩy khung của ô cửa ra khỏi ô trên vách lồng.
Thực hiện ngược lại các bước này khi lắp trở lại. Thay thế các vành đệm của
porthole. Lắp mới ống tay cho lồng, trượt vòng đàn hồi qua vỏ bọc của porthole.
Lắp lại vách trong của lồng, chèn vào giữa 2 mặt vách trong lẫy khóa và trượt vách
lên cho đến khi các lẫy khóa vào đúng chỗ của nó.
6600-0291-000 2/24/97 3
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
21
.5 cm
4
5
Hình 6-2
Tháo các thanh khóa nghiêng
4 6600-0291-000 2/24/97
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
Đệm
Các thanh
Khóa
nghiêng
Khay đệm
Đế nắp
lồng
Tấm
che bộ
lọc
Bộ lọc
Chân đế lồng
Nắp
Mặt nghiêng
Bộ điều khiển
Bộ tạo ẩm
(mua thêm)
Hình 6-3
Tháo khối dưới lồng ấp
6600-0291-000 2/24/97 5
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
Làm sạch và tẩy uế những phần riêng lẻ
CHÚ Ý: Vệ sinh lồng ít nhất một tuần một lần hoặc sau mỗi bệnh nhân.
Không làm sạch lồng với các dung môi hữu cơ, các hợp chất tẩy, axit mạnh.
Các hợp chất này có thể gây hư hỏng cho lồng ấp. Các phần tách riêng làm sạch y
theo các cách vệ sinh được nêu. Các cách làm vệ sinh khác với cách được nêu trong
phần này có thể làm hư hại lồng ấp.
Bộ làm ẩm
LƯU Ý: Không sử dụng oxy già hoặc cồn để làm sạch khay tạo ẩm. Tháo rời bộ
làm ẩm. Làm sạch phần bên trong với chất tẩy nhẹ. Tráng qua và để khô hoàn
toàn trước khi lắp lại. Bộ làm ẩm có thể khử trùng bằng cách hấp tiệt trùng 15
phút ở 116° C và ở áp suất 15 psig (103 kPa). Để tránh làm biến dạng các bộ
phận:
• Không hấp quá 15 phút
• Không đặt các phần lên nhau
• Đặt tất cả các phần lên một mặt phẳng
• Tráng và làm khô hoàn toàn các phần trước khi tiệt trùng.
6 6600-0291-000 2/24/97
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
Đầu dò bệnh nhân
CÁC LƯU Ý Tránh đặt lực căng quá lớn lên đầu dò bệnh nhân. Khi làm sạch, cần cẩn
thận không giật hay uốn cong đỉnh đầu dò. Luôn tháo toàn bộ khối đầu dò ra
khỏi panel không rút mỗi đầu dò ra thôi.
không khử trùng lạnh hoặc sử dụng các cách làm sạch khác với đầu nối tín
hiệu của đầu dò., đầu đo nhiệt độ bệnh nhân Ohio, có mã hiệu 0208-0697-700, là
dạng vật tư tiêu hao và có thể phải thay thế trong thời gian bảo hành lồng ấp.
1. Cần xác định rõ dạng đầu dò bệnh nhân là loại sử dụng một lần hay là dạng có thể
dùng nhiều lần:
• Loại sử dụng nhiều lần có đầu nối tín hiệu màu đen và sử
dụng tấm bức xạ nhiệt rời.
• Loại dùng một lần có đầu nối màu trắng với một tấm bức xạ
nhiệt nhỏ hơn được gắn trực tiếp trên đó.
Chú ý: Đầu đo nhiệt độ trên da dùng một lần không thể làm sạch được.
2. Làm sạch đầu đo nhiệt độ trên da bằng khăn mềm ẩm có chứa chất tẩy
uế không ảnh hưởng tới chất làm đầu dò.
Bảng dưới đây là một số chất tẩy uế có thể dùng an toàn với đầu
dò nhiệt độ bệnh nhân:
Công thức chung Nồng độ tối đa
Sodium Hypochlorite 0.5% Với nước
Glutaraldehyde 2%
Hydrogen Peroxide 6%
Iodophor Solution 0.27%
LƯU Ý Sử dụng các chất làm sạch/tẩy uế không nằm trong danh sách nêu trên (VD:
cồn, axeton…) hoặc sử dụng với nồng độ lớn hơn đã nêu có thể gây hư hại cho đầu
dò.
Không hấp hay đốt khử trùng đầu dò nhiệt độ trên da. Không ngâm chìm đầu
dò trong dung dịch làm sạch. Tránh để làm cong cực đo của đầu do. Luôn
tháo cả khối đầu dò ra khỏi panel. Không tháo chỉ mỗi đầu cực đo của đầu dò.
Những điều này nhằm tránh gây hư hại cho đầu dò.
6600-0291-000 2/24/97 7
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
Khối điều khiển
CHÚ Ý Nếu bạn rót đầy dung dịch chất tẩy vào bình ngâm vượt quá vạch giới hạn và để
bộ điều khiển vào thì chất làm sạch có thể bị rò vào trong các chi tiết điện tử của bộ
điều khiển.
Các phần của bộ điều khiển là các phần không tiếp xúc với trẻ
Lau sạch mặt trước panel, nắp trên và các cạnh, mặt sau panel bằng khăn ẩm có
tẩm chất tẩy nhẹ. Không vệ sinh bằng khăn ẩm gần các cổng cắm tín hiệu.
Bộ sưởi và quạt
Bỏ các bụi vải băng tích tụ ở mặt sau bộ điều khiển. Lau sạch quạt, trục động cơ và bề
mặt bộ điều khiển với một khăn ẩm có tẩm chất tẩy. Sử dụng hạn chế nhất chất tẩy.
Không phun chất tẩy hay cho chúng chạm tới các chi tiết điện tử.
CÁC LƯU Ý Không bao giờ thay thế bình làm sạch cho bộ điều khiển bằng thiết bị khác
không đúng mã hiệu sau: 6600-0202-500.
Bộ điều khiển
Vách ngăn
Hình 6-3
Làm sạch bộ điều khiển
CÁC LƯU Ý Không hấp hay đốt tiệt trùng bất kỳ bộ phận nào làm bằng plastic.
Không sử dụng axit mạnh hay bazơ mạnh với các bộ phận làm bằng plastic.
8 6600-0291-000 2/24/97
Bảo dưỡng lồng ấp CP 1000-2000
Các ô cửa (Porthole)
Các chất tẩy có thể sử dụng khi làm sạch và khử trùng các porthole:
Isopropyl Alcohol, nồng độ 70%
Hydrogen Peroxide, nồng độ 6% (such as Endo-Spor 100% strength) Cavicide
Spray, nồng độ 100% có thể phun từ bình (active ingredients -
Diisobutylphenoxyethyl dimethyl benzyl ammonium chloride .25%, Isopropanol
14.85%).
Idophor Solution, 0.27% concentration (active ingredients - Polythoxy polypropoxy
polyethoxy ethanoliodine complex 9.10%, nonyl phenoxypoly [ethyleneoxy] ethanoliodine
8.74%, provides 1.6% minimum Titratable iodine, such as Wescodyne- mixed 2 fl. oz. to 1
gal. H2O)
Chú ý: Các cách làm sạch này có thể làm biến màu vành đệm của porthole thành màu vàng.
Các chất tẩy dưới đây có thể làm hư hại chất làm vành đệm và khuyến cáo
không nên dùng:
Sodium Hypochlorite, 0.5% (chất tẩy trằng)
Quaternary Ammonium,nồng độ 0.2% (như Virex)
Glutaraldehyde, nồng độ 2%(Như Cidex Plus)
Ngăn đầu dò nhiệt độ
Lau đầu dò nhiệt độ bằng khăn ẩm có tẩm chất tẩy nhẹ như Cavicide™. Cần chắc
chắn phải để đầu dò được làm khô hoàn toàn trước khi đưa nó trở lại vào lồng ấp để
cho hoạt động.
CÁC LƯU Ý Để giảm thiểu sự phát sinh điện tích, không chà xát mặt lồng bằng khăn khô.
Không hấp hay đốt tiệt trùng đẹm hay các bộ phận bằng plastic.
Không sử dụng axit mạnh hoặc bazơ mạnh trên các bộ phận bằng plastic.
Làm sạch nắp lồng, vách trong lồng, và các bộ phận bằng plastic trong suốt với các
chất tẩy uế. Chắc chắn rằng các vách trong đã tháo ra và tất cả các bề mặt vách
lồng đều được lộ ra.
Làm sạch bằng khăn sạch hoặc gạc. Để khô các bộ phận bằng plastic sau khi làm
sạch bằng khăn ẩm mềm, tránh làm xước mặt các bộ phận.
Chú ý: Không được cho các dung dịch làm sạch thấm qua giữa các mặt của
vách lồng.
Cabinet
Làm sạch cabinet với dung dịch tẩy nhẹ. Lau dung dịch tẩy với khăn sạch hoặc gạc.
Làm khô cabinet với khăn sạch và mềm.