You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA


ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

Hà Nội - 2021
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC HỆ THỐNG


DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TRONG BỐI CẢNH COVID-19,
GÓC NHÌN TỪ SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
SV. Bùi Thị Thơm1, SV. Nguyễn Thị Nhung1, SV. Vũ Thị Huyền Trang1,
SV. Vũ Minh Quang1, SV. Nông Ngọc Châu1, TS. Phạm Xuân Lâm2
1
khtm61@gmail.com - 0364521364
2
lampx@neu.edu.vn - 0937638683
Viện Công nghệ thông tin và Kinh tế số, Trường Đại học Kinh tế quốc dân

TÓM TẮT:
Trong bối cảnh phòng chống đại dịch Covid-19, các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước đã triển
khai đào tạo trực tuyến toàn thời gian nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên
trên toàn quốc. Hầu hết các nghiên cứu hay khảo sát việc học trực tuyến đều tập trung nghiên
cứu vào học sinh các cấp. Tuy nhiên chưa có nhiều các nghiên cứu cụ thể khảo sát về thực trạng
sử dụng các công cụ học trực tuyến cho sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân trong bối
cảnh dịch Covid-19. Nghiên cứu này đánh giá các hệ thống hỗ trợ dạy và học trực tuyến phổ biến,
đồng thời khảo sát để làm rõ nhận thức của sinh viên với từng công cụ giảng dạy. Đánh giá các
câu hỏi của nghiên cứu được thu thập từ 259 sinh viên tại các khoa viện khác nhau tại trường Đại
học Kinh tế quốc dân. Kết quả cho thấy có rất nhiều đánh giá tích cực của sinh viên về các công
cụ như MS Teams, Zoom, ... và sự hiệu quả do các công cụ này mang lại. Đồng thời, nghiên cứu
còn cho thấy được tầm quan trọng của các công cụ này trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu này
cung cấp một khảo sát kịp thời và cần thiết về những đánh giá, kết quả để có thể có những điều
chỉnh, thay đổi phù hợp cho sinh viên trong việc dạy và học.
Từ khóa: công cụ phần mềm, dạy học trực tuyến, dịch Covid-19, công nghệ giáo dục

1. GIỚI THIỆU
Đại dịch Covid-19 đã tạo ra sự gián đoạn hệ thống giáo dục lớn nhất trong lịch sử nhân
loại, ảnh hưởng đến gần 1,6 tỷ người học tại hơn 200 quốc gia. Việc đóng cửa các trường
học, cơ sở giáo dục và các không gian học tập khác đã ảnh hưởng đến hơn 94% dân số sinh
viên trên thế giới (Pokhrel & Chhetri, 2021). Sự bùng phát Covid-19 đã có một tác động tàn
khốc đối với cuộc sống con người và phá vỡ các nền kinh tế xung quanh thế giới (Xiang, et
al., 2020) với một sự xáo trộn lớn đối với hệ thống giáo dục cả ở các nước phát triển và các
quốc gia đang phát triển. Đại dịch Covid-19 nhanh chóng dẫn đến việc đóng cửa các trường
đại học và cao đẳng trên toàn thế giới với các hướng dẫn của chính phủ để tuân theo sự xa
rời xã hội có thể giúp làm phẳng đường cong lây nhiễm và giảm tổng số tử vong do bệnh.
Biện pháp phòng ngừa đại dịch quan trọng nhất được gọi là “xa cách xã hội” hoặc “xa cách
vật lý” đã cố gắng giảm tiếp xúc giữa các cá nhân và do đó giảm thiểu kiểu lây truyền cộng
đồng có thể phát triển nhanh chóng trong mạng lưới như khuôn viên trường đại học (Weeden,
A., Benjamin, & C., 2020). Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số cho học trực tuyến và
giáo dục ảo đã tác động đối với giáo dục đại học rất mạnh mẽ nhằm ứng phó với đại dịch
55
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

Covid-19, điều này đã đánh dấu sự chuyển đổi nhanh chóng từ các lớp học trực tiếp sang hệ
thống học trực tuyến. Các tổ chức Giáo dục đang phải đối mặt với thách thức để thích ứng
với sự thay đổi này và cố gắng lựa chọn các công nghệ phù hợp và phương pháp tiếp cận để
giáo dục và thu hút học sinh (Rashid & Yadav, 2020).
Các công cụ Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT-TT) đã cung cấp tính liên
tục cho giáo dục trong cuộc khủng hoảng đang diễn ra và thậm chí còn thể hiện những lợi
ích của chúng trên nhiều lĩnh vực (Ahmed, et al., 2020). Chúng đang được chứng minh là có
thể chấp nhận được và thậm chí là không thể thiếu trong việc giải quyết các vấn đề về đào
tạo trong bối cảnh hiện nay. Một loạt các công cụ CNTT-TT như các trang web của trường
đại học, cộng tác trực tuyến và các công cụ hội nghị truyền hình, các bài giảng video được
ghi sẵn và phát trực tiếp, các nền tảng truyền thông xã hội đang chứng tỏ là những phương
tiện hữu hiệu để đảm bảo hiệu quả giáo dục và tính liên tục cho việc đào tạo thế hệ sinh viên
tương lai. (Chatterjee & Chakraborty, 2020).
Nghiên cứu nhằm xác định tác động, ứng dụng của những phần mềm công cụ hỗ trợ
học tập cho sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19. Bao
gồm việc (1) Tìm hiểu được những phần mềm công cụ hỗ trợ học tập cho sinh viên; (2)
Đánh giá nhận thức của sinh viên đối với các công cụ phần mềm học trực tuyến. Các
câu hỏi nghiên cứu được đưa ra bao gồm:
• • Tình hình học trực tuyến của sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân như thế nào?
• • Công cụ gì được sử dụng để giảng dạy chính tại trường Đại học kinh tế quốc
dân?
• • Ngoài các công cụ chính, những công cụ hỗ trợ nào được sử dụng thêm trong
quá trình giảng dạy, học tập của sinh viên?
• • Tầm quan trọng của các công cụ phần mềm học trực tuyến? Sinh viên nhận
thức về tầm quan trọng này như thế nào?
• • Các công cụ hỗ trợ học tập khác có tăng sự hứng thú của sinh viên với việc học
không?
Tổng quan về các công cụ dạy học và hỗ trợ dạy học trực tuyến
Phần này sẽ giới thiệu qua về những đặc điểm và ý nghĩa của các công cụ học và hỗ trợ
việc học trực tuyến. Những công cụ, phần mềm dưới đây được lựa chọn để nghiên cứu bởi
vì trong năm 2020/2021 thì đây là những công cụ phần mềm được sinh viên Đại học kinh tế
Quốc dân sử dụng rất nhiều để học trực tuyến. Đặc điểm và ý nghĩa của các công cụ học trực
tuyến sẽ được trình bày trong phần 2.1, còn các công cụ hỗ trợ việc học trực tuyến sẽ được
trình bày trong phần 2.2.
Đặc điểm và ý nghĩa của các công cụ học trực tuyến
Zoom là một ứng dụng thay thế rất hữu ích cho cuộc họp ảo để tạo điều kiện giao tiếp
với nhiều người mà không cần tiếp xúc trực tiếp và có thể hỗ trợ nhu cầu việc học trong kỷ
nguyên kỹ thuật số ngày nay (Pratiwi, Afandi, & Wahyuni, 2019). Ứng dụng này được sử
dụng cho video hội nghị thay vì họp trực tiếp trong lớp học. Nó có thể được cài đặt với các
56
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

thiết bị như máy tính, máy tính xách tay, Android và điện thoại thông minh. Vì vậy, đối với
những sinh viên không có máy tính xách tay, họ có thể sử dụng điện thoại thông minh của họ
để tham gia vào lớp học ảo. Ứng dụng Zoom rất hữu ích trong giao tiếp từ xa; tất cả các giải
thích của giảng viên có thể được truyền đạt trực tiếp mà không cần phải gặp gỡ thể chất (Laili
& Nashir., 2020). Zoom tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc thảo luận giữa giảng viên và
sinh viên và giữa các sinh viên với sinh viên bằng giao tiếp thông qua hội nghị video được
hỗ trợ bởi các tính năng chẳng hạn như giơ tay và tin nhắn nhóm, để nếu có vấn đề về âm
thanh, học sinh sẽ được trợ giúp với tính năng trò chuyện có sẵn. Ứng dụng này có một loại
tài khoản cơ bản có thể tổ chức các cuộc họp cho tối đa 100 người tham gia, miễn phí 45 phút
hội nghị truyền hình cho các cuộc họp nhóm với chất lượng HD và âm thanh, có tính năng
chia sẻ màn hình, có thể truy cập vào nền ảo, lên lịch và ghi lại các cuộc họp. (Guzacheva
& N., 2020).
MS Teams (hay được gọi tắt là Teams) là một nền tảng giao tiếp cho doanh nghiệp do
Microsoft phát triển và là một phần của Microsoft 365 (Vincent, 2015). Teams là một sản
phẩm duy nhất cung cấp giải pháp họp hoàn chỉnh, hỗ trợ chia sẻ, thoại và hội nghị truyền
hình, cho phép người dùng họp từ mọi nơi. Người dùng có thể sử dụng Teams cho tất cả các
loại cuộc họp - tự phát hoặc theo lịch trình, chính thức hoặc không chính thức - với những
người tham gia bên trong và bên ngoài (S.Reid, 2016). Trong giáo dục, Teams hỗ trợ giảng
viên trong việc giao bài tập, theo dõi và chấm điểm bài làm của học sinh, có thể chia sẻ màn
hình hoặc bản thuyết trình theo thời gian thực, dễ dàng đọc các cuộc hội thoại và trò chuyện
theo định dạng cá nhân hóa, tạo trải nghiệm học tập tuỳ biến và tích hợp hệ thống quản lý
học tập hỗ trợ sinh viên có thể vừa nghe bài giảng vừa thực hiện một số hoạt động khác như
ghi chú, tạo bảng, ... ngay tại trong Teams. Tuy nhiên, cách sắp xếp thư mục, cây thư mục
trong Teams còn có phần khó hiểu và rắc rối với những giảng viên và học sinh khi mới tiếp
cận (Brunat, 2018).
Google Meet là một hệ thống học tập trực tuyến mới giúp các nhà giáo dục tạo các cuộc
họp ảo cho lớp học của họ. Ưu điểm của Google Meet là: Google cung cấp dịch vụ giao tiếp
của trình duyệt và nó có nghĩa là bạn không cần cài đặt nó trên PC hoặc điện thoại của mình;
một cú nhấp chuột kết nối; hệ thống này cung cấp kết nối an toàn; phụ đề thời gian thực được
hỗ trợ bởi công nghệ nhận dạng giọng nói của Google; đặc biệt không giới hạn thời gian các
cuộc họp. (I.O., 2020) Nhược điểm của Google Meet là: không có công cụ tinh chỉnh hình
ảnh. (I.O., 2020)
Skype (viết tắt của sky-per-to-per) là một ứng dụng thuộc sở hữu của tập đoàn Microsoft,
nó cho phép thực hiện các cuộc gọi thoại, một đối một và nhóm miễn phí, gửi tin nhắn tức thì
và chia sẻ tệp với những người khác trên Skype. (Skype, n.d.) Trước tình hình dịch Covid-19,
Skype được rất nhiều sinh viên, giáo viên ưa chuộng sử dụng. Bằng cách sử dụng Skype, cả
giáo viên và sinh viên đều có thể chia sẻ màn hình thuyết trình, do đó quá trình giao tiếp và
học tập cũng trở nên hiệu quả hơn như khi học trực tiếp. Tương tác được thực hiện bằng cả
lời nói và bằng văn bản, vì vậy học sinh có thể đặt câu hỏi thông qua tính năng trò chuyện
hoặc trực tiếp trong quá trình tương tác video. Điều thú vị là Powerpoint không phải là công
57
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

cụ duy nhất có thể được sử dụng cho bài thuyết trình. Người tham gia có thể chọn bất kỳ
công cụ nào họ có trong PC hoặc laptop để trình bày. (Reginald, Dharma, Asmarani, & Dewi,
2017) Tuy nhiên, Skype có một số nhược điểm là chất lượng hình ảnh trung bình, đôi lúc kết
nối không phải lúc nào cũng ổn định và thường xuyên bị ngắt kết nối, … (Reginald, Dharma,
Asmarani, & Dewi, 2017).
VnCodelab là hệ thống cung cấp các bài giảng, bài hướng dẫn sử dụng cho mục đích
giảng dạy học tập lý thuyết và thực hành được phát triển bởi giảng viên Viện Công nghệ
thông tin và kinh tế số, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hệ thống được phát triển từ nền
tảng Codelab của Google. Giúp tạo ra slide bài giảng từ bài viết trên Google Docs và theo dõi
quá trình học của học sinh, sinh viên theo thời gian thực. Có hệ thống tự động điểm danh và
lộ trình học thuận tiện cho việc theo dõi tiến độ (www.vncodelab.com)
Đặc điểm và ý nghĩa của các công cụ hỗ trợ việc dạy học trực tuyến
Canva là một trang web công cụ thiết kế đồ họa, là một phương tiện công nghệ trực
quan bằng cách kéo và thả định dạng và cung cấp quyền truy cập vào hơn một triệu ảnh, đồ
họa và phông chữ. Nó có hàng triệu hình ảnh, bộ lọc ảnh, biểu tượng và hình dạng miễn phí,
và hàng trăm phông chữ (Canva, n.d.). Canva có thể được tích hợp để thúc đẩy học tập, hình
ảnh trong Canva, có thể phục vụ nhiều các mục đích, chẳng hạn như: để đưa ra những ý tưởng
trừu tượng nền tảng; để tạo động lực cho học sinh; để lặp lại thông tin; để nhớ lại kiến ​​thức
trước đó; và để giảm khó khăn trong học tập (Smaldino, et al., 2015). Canva cung cấp các chủ
đề khác nhau và bố cục chuyên nghiệp để tạo ra sự hấp dẫn đồ họa thông tin để trình bày các
tài liệu giảng dạy. Nó cũng là một công cụ đơn giản - thân thiện được người dùng cực kỳ ưa
chuộng. (Wahyuni & Thohiriyah., 2018)
Kahoot! là một nền tảng học tập dựa trên trò chơi được sử dụng để xem lại kiến ​​thức
của học sinh, để đánh giá năng lực hoặc như một bước nghỉ ngơi khỏi các hoạt động truyền
thống trong lớp học. (Tahir, 2020) Kahoot! giúp biến lớp học thành một trò chơi, trong đó
giáo viên sẽ là người dẫn chương trình trò chơi và tất cả học sinh có thể cạnh tranh bằng
cách kiếm điểm thông qua việc trả lời đúng các câu hỏi khác nhau liên quan đến chủ đề hiện
tại đang được giảng dạy, vào cuối trò chơi người chiến thắng sẽ được công bố. (IngeWang,
2015) Học sinh không cần tài khoản Kahoot! để truy cập bài kiểm tra và có thể truy cập
thông qua bất kỳ thiết bị nào có trình duyệt web, chẳng hạn như iPad, thiết bị Android hoặc
Chromebook (Dellos, 2015). Tuy nhiên, giáo viên cần có tài khoản để tạo các câu đố (Dellos,
2015). Bên cạnh đó, Kahoot! có thể tích hợp các hình ảnh minh hoạ, sơ đồ, video … được tải
từ máy tính hoặc từ Internet sinh viên cảm thấy hứng thú trong việc học hơn. Kahoot! có thể
tạo ra một số lượng lớn các câu hỏi và không giới hạn số lượng người chơi đồng thời. Tuy
nhiên, Kahoot! có một nhược điểm là không tạo được các câu hỏi tự luận.
Quizizz là một trong số những công cụ tuyệt vời cho các trò chơi đố vui trong lớp học
(Vinsep, n.d.). Quizizz là một nền tảng trò chơi vui nhộn hoàn toàn miễn phí dành cho nhiều
người chơi mà học sinh trở thành người kiểm soát tốc độ của họ trong trò chơi (Springer,
n.d.). Quizizz được hỗ trợ trên mọi thiết bị, học sinh có thể chơi game ở bất kỳ đâu và nó
cung cấp tốc độ trả lời được xuất hiện trên màn hình của mỗi học sinh, vì vậy họ có thể trả lời
58
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

câu hỏi theo tốc độ của riêng mình và xem lại câu trả lời của mình ở cuối. (Microsoft, n.d.)
Bên cạnh đó, Quizizz có khả năng phân tích các báo cáo chi tiết để người tạo bài kiểm tra biết
được kiến thức từng học sinh đã nắm vững, biết điểm cần cải thiện và chia sẻ thành tích của
họ. Tuy nhiên, việc mỗi người chơi có một tiến trình chơi riêng, trả lời các câu hỏi khác nhau
vào những thời điểm khác nhau, thì sẽ mất đi một chút hứng thú.
Slidesgo là trang cung cấp các bản mẫu PowerPoint và Google Slides đẹp mắt, chất
lượng cao do google thiết kế. Các mẫu từ Slidesgo có rất nhiều ưu điểm để có thể sử dụng
trong học tập và phù hợp với nhiều chủ đề, tài liệu. Hầu hết các sinh viên đều cho rằng công
cụ này giúp cho việc chuẩn bị thuyết trình dễ dàng và mất ít thời gian hơn. (Oktaviani, L., &
Sari)
Blooket là một công cụ được thiết kế như một trò chơi giải câu đố được ứng dụng phổ
biến và ưa chuộng trong các cấp từ tiểu học đến đại học bởi sự hấp dẫn và hiệu quả nó mang
lại (Booket, n.d.). Blooket cung cấp yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ thúc đẩy học sinh, sinh viên
vì vậy tốt hơn nên sử dụng các câu hỏi trực tiếp như vậy để đánh giá hình thành khi cả giáo
viên và sinh viên cần hiểu rõ sinh viên nắm vững tài liệu đã học. Các loại kiểm tra như vậy
phù hợp nhất cho các lớp học trực tuyến đồng bộ và cũng có thể được sử dụng trong các hoạt
động lớp học truyền thống. (Bratel, Kostiuk, Bratel, & Okhrimenko, 2021)

2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU


Trong năm học 20/21, 259 sinh viên đến từ các khoa viện khác nhau của trường đại học
Kinh tế Quốc dân đã được khảo sát ẩn danh. Nghiên cứu được diễn ra trong bối cảnh các sinh
viên đang phải học trực tuyến trước tình hình dịch Covid-19 vô cùng phức tạp. Để nghiên
cứu khái quát và rõ ràng nhất, phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả và thống kê số liệu đã
được sử dụng, bên cạnh đó các câu hỏi ngược cũng được sử dụng để loại bỏ các đánh giá ảo,
không thiết thực nhằm đảm bảo độ chính xác nhất cho khảo sát.
Bài khảo sát gồm 3 phần:
• Phần 1: Phần này gồm các câu hỏi về thông tin cá nhân của người làm khảo sát như
giới tính, là sinh viên năm mấy, …
• Phần 2: Khảo sát chung về vấn đề học trực tuyến của sinh viên, phần này gồm các
câu hỏi có một lựa chọn hoặc nhiều lựa chọn (Bảng 1, Bảng 2) về các thông tin như:
tần suất học trực tuyến, ứng dụng học trực tuyến sử dụng nhiều nhất, …
• Phần 3: Khảo sát tính hiệu quả: phần này chứa các đánh giá về các ưu điểm (Bảng 4)
và nhược điểm (Bảng 5) của các ứng dụng học trực tuyến. Câu trả lời nằm trong các
đáp án: rất không đồng ý, không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng ý.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


Phần này đưa ra các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu về những tác động, ứng dụng của
những phần mềm công cụ hỗ trợ học tập của sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân trong hoàn
cảnh dịch bệnh Covid19.
Trong tổng số 259 sinh viên phản hồi kết quả thống kê (Bảng 1), kết quả thống kê cho
59
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

ta thấy một tỷ lệ gần như tuyệt đối sinh viên tham gia khảo sát đều học trực tuyến, phần lớn
sinh viên đều phải tham gia học trực tuyến với tần suất hàng ngày. Chính vì điều đó mà việc
tìm được một phần mềm hay công cụ học trực tuyến có đầy đủ chức năng đáp ứng cho nhu
cầu của sinh viên cũng như giảng viên là cần thiết.
Bảng 1. Tần suất học trực tuyến
Sinh viên Hàng ngày Vài buổi 1 tháng Vài buổi 1 tuần Tổng
Năm ba 63 1 12 76
Năm bốn 6 4 10
Năm hai 72 8 80
Năm nhất 49 42 91
Tổng 190 1 66 257

Bảng 2. Thống kê việc sử dụng phần mềm để học trực tuyến

Sinh viên Google meet Microsoft Teams Skype Zoom Tổng


Năm ba 62 16 76
Năm bốn 7 3 10
Năm hai 2 76 1 1 80
Năm nhất 2 83 6 91
Tổng Cuối 4 228 1 26 259

Với số liệu thống kê của bảng 2 ta có thế thấy trong tất cả các ứng dụng học trực tuyến
thì Microsoft Teams (MS Teams) là phần mềm được sinh viên NEU yêu thích và sử dụng
nhiều nhất (có tới 228/259 sinh viên khảo sát lựa chọn). Điều này một phần là do quy định
của nhà trường và việc mỗi sinh viên đều có một tài khoản MS Teams do trường cung cấp.
Bên cạnh đó, có thể thấy với giao diện thân thiện với người dùng và nhiều chức năng tiện lợi,
MS Teams đáp ứng được hầu hết các nhu cầu học tập của sinh viên, đặc biệt là lưu giữ các tài
liệu học tập, nơi truyền tải thông tin bài giảng đến sinh viên một cách dễ dàng và thuận tiện
nhất (Bảng 3).
Bảng 3. Đánh giá sự dễ sử dụng của MS Teams
Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý Tổng
7 6 123 540 210 886

Nhóm nghiên cứu cũng thực hiện việc đánh giá các công cụ hỗ trợ mà giảng viên, sinh
viên sử dụng khi học online:
Bảng 4 đã chỉ ra một thực tại rằng các công cụ hỗ trợ cho việc học trực tuyến rất được
sinh viên ưa chuộng đặc biệt phải kể đến công cụ Canva chiếm tới 61.8%, và theo ngay sau
60
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

đó lần lượt là Quizizz và Kahoot. Mặc dù mới xuất hiện không lâu nhưng không thể phủ nhận
được tính năng và độ hiệu quả của các công cụ này mang lại cho sinh viên tiếp cận bài giảng,
nắm vững kiến thức và trên hết là phát huy sức sáng tạo.
Bảng 4. Thông kê các công cụ hữu dụng hỗ trợ
STT Công cụ Sử dụng
1 Canva 160
2 Quizizz 147
3 Kahoot 144
4 Slidesgo 31
5 Booklet 15
6 Khác 16

Kết quả đo lường cảm nhận của sinh viên về việc dễ dàng cài đặt các ứng dụng học trực
tuyến được đánh giá. Các số liệu cho ta thấy điểm trung bình đánh giá về độ dễ dàng khi cài
đặt cho các công cụ học trực tuyến xấp xỉ 3.96/5. Khi sinh viên cảm thấy rằng nền tảng này
dễ sử dụng, nó sẽ làm tăng nhận thức về tính hữu ích và thái độ tích cực. Việc tương tác giữa
giảng viên và sinh viên trung bình chỉ đạt mức là 3.18/5. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả
của việc giảng dạy điện tử chưa thực sự có tác động rõ rệt giữa thầy và trò. Một trong những
nhược điểm của việc học trực tuyến đó chính là đường truyền không ổn định. Điều này được
thể hiện qua chỉ số đánh giá với mức trung bình là 4.07/5, trong khi đó điểm được đánh giá
nhiều nhất là 4. Việc này có thể dẫn đến việc giảng dạy và tiếp thu của giảng viên và sinh viên
bị ngắt quãng, mất tính liên kết gây gián đoạn bài học.

4. KẾT LUẬN
Mục tiêu chính của nghiên cứu hiện tại là chỉ ra rằng việc ứng dụng các công cụ phần
mềm trong giảng dạy trực tuyến đem lại rất nhiều lợi ích, sự tiện lợi tới cả giáo viên và học
sinh, nó là một giải pháp cho các vấn đề giáo dục trực tuyến. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: (1)
Với nhu cầu mới của mọi người, nhất là trong mùa dịch COVID 19, đã có sự thay đổi trong
phương pháp giảng dạy cả trong các trường phổ thông và đại học; (2) ngày càng có nhiều lớp
học trực tuyến, phần mềm hỗ trợ học trực tuyến xuất hiện và được ứng dụng như một giải
pháp cho các vấn đề của học sinh và giảng viên trong giảng dạy trực tuyến. Trong khi trước
đây sinh viên thường tốn thời gian đến lớp học, giảng đường để nghe giáo viên giảng dạy
cũng như tham gia các buổi thuyết trình ngoại khóa, thì nay thông qua các công cụ phần mềm
khác nhau, họ có thể tham gia các lớp học, sự kiện trực tuyến tại bất cứ đâu chỉ với chiếc điện
thoại hoặc máy tính. Sinh viên tin rằng các công cụ phần mềm rất hữu ích và có nhiều mặt
tích cực hơn tiêu cực.
Trong năm 2020, 2021, số lượng học sinh và giáo viên áp dụng các công cụ phần mềm
trong học tập và giảng dạy ngày càng tăng. Sử dụng hợp lý các công cụ phần mềm trong các
khóa học và mục đích riêng sẽ giúp việc giảng dạy trực tuyến được cải thiện đáng kể.

61
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ahmed, H., Allaf, M., Elghazaly, & H. (2020). COVID-19 and medical education. The Lancet
Infectious Diseases.
2. Booket. (n.d.). Retrieved 10 29, 2021, from https://www.blooket.com/
3. Bratel, O., Kostiuk, M., Bratel, S., & Okhrimenko, I. (2021). Student Motivation Improvement
in a Foreign Language Acquisition via the Use of Distance Learning Technologies.
4. Brunat, E. (2018). “6 Reasons why Quizizz is better than Kahoot,”. Retrieved 2 29, 2019, from
https://estherbrunat.com/2018/01/21/6-reasons-why-quizizz-is-better-than-kahoot
5. Canva. (n.d.). Retrieved 9 20, 2021, from https://www.canva.com
6. Chatterjee, I., & Chakraborty, P. (2020). Use of Information Communication Technology
by Medical Educators Amid COVID-19 Pandemic and Beyond. The Journal of Educational
Technology Systems.
7. Dellos, R. (2015). Kahoot! A digital game resource for learning.
8. Guzacheva, & N. (2020). Zoom technology as an effective tool for distance learning .
9. I.O., K. (2020). Advantages and disadvantages of distance communication.
10. IngeWang, A. (2015). “The wear out effect of a game-based student response system,”.
11. Laili, R. N., & Nashir., M. (2020). The Use of Zoom Meeting for Distance Learning in Teaching
English to Nursing Students during Covid-19 Pandemic.
12. Microsoft. (n.d.). Retrieved from https://www.microsoft.com/vi-vn/education/products/teams
13. Oktaviani, L., & Sari, F. (n.d.). Reducing sophomore students’ dilema in creating an appealing
teaching medium through slidesgo usage.
14. Pokhrel, S., & Chhetri, R. (2021). A Literature Review on Impact of COVID-19 Pandemic on
Teaching and Learning. 8(1).
15. Pratiwi, A. D., Afandi, & Wahyuni, E. S. (2019). Potensi aplikasi zoom cloud meetings dalam.
16. Purwanto, H. T. (2020). “The Factors Affecting Intention to Use Google Meet Amid Online
Meeting Platforms Competition in Indonesia,”.
17. Rashid, S., & Yadav, S. (2020). Impact of Covid-19 Pandemic on Higher Education and
Research.in.sagepub.com/journals-permissions-india.
18. Reginald, H., Dharma, C., Asmarani, D., & Dewi, U. P. (2017). Basic Japanese Grammar and
Conversation e-learning through Skype and Zoom Online Application,”.
19. S.Reid. (2016). “Why Quizizz is better than Kahoot?,”. Retrieved 12 12, 2018, from https://
medium.com/@Stephen_Reid/why-quizizz-is-better-than-kahoot-9d585cb1ee3e
20. Skype. (n.d.). Retrieved 10 28, 2021, from https://support.skype.com/en/faq/fa6/what-is-skype.
21. Smaldino, E., S., Lowther, L., D., Mims, C., . . . D., J. (2015). Instructional technology and
media for learning.
22 Springer. (n.d.). Retrieved from https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-1-4842-5875-0_1
23. Springer. (n.d.). Retrieved from https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-1-4842-5875-0_1
24. Tahir, A. I. (2020). The effect of using Kahoot! for learning – A literature review,.
25. Vincent, T. (2015). Class Quiz Games with Quizizz (an Alternative to Kahoot). Retrieved 1
2019, 11, from https://learninginhand.com/blog/quiziz
26. Vinsep. (n.d.). Retrieved from https://vinsep.com/kien-thuc/microsoft-teams-la-gi-tat-tan-tat-
nhung-dieu-ban-can-biet
62
Hội thảo khoa học quốc gia ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

27. Wahyuni, E., & Thohiriyah., &. (2018). Infographic: Avoiding monotony in presenting teach-
ing materials.
28. Weeden, A., K., Benjamin, &., & C. (2020). The small-world network of college classes: im-
plications for epidemic spread on a university campus. Sociological Science.
29. Xiang, Y. T., Li, W., Zhang, Q., . . . L. N. (2020). Timely research papers about COVID-19 in
China-The Lancet.

63
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
THEO HƯỚNG BLENDED LEARNING

NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ


Số 9 - Ngõ 26 - Phố Hoàng Cầu - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội
VPGD: Số 347 Đội Cấn - Quận Ba Đình - TP. Hà Nội
ĐT: (024). 66860751 - (024). 66860753
Email: nxbdantri@gmail.com - Website: nxbdantri.com.vn

Chịu trách nhiệm xuất bản:


BÙI THỊ HƯƠNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
LÊ QUANG KHÔI

Biên tập: NGUYỄN THẢO NGUYÊN


Vẽ bìa: BÙI MINH THU
Sửa bản in: LÊ VIỆT THỦY
Trình bày sách: BÙI MINH THU

LIÊN KẾT XUẤT BẢN: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

In 100 cuốn, khổ 20,5 × 29,5cm tại Xí nghiệp In LĐXH chi nhánh Công ty TNHH MTV
Thiết bị giáo dục dạy nghề. Địa chỉ: 36 ngõ Hòa Bình 4 phố Minh Khai, phường Minh Khai,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số xác nhận đăng ký xuất bản số: 4499-2021/CXBIPH/1-129/DT
Quyết định xuất bản số: 2129/QĐXB-NXBDT do Nhà xuất bản Dân trí cấp ngày 7/12/2021
Mã ISBN: 978-604-344-630-2. In xong, nộp lưu chiểu Quý IV 2021.

272

You might also like