Professional Documents
Culture Documents
Amin
Amin
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất;
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng
kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Theo phương pháp giáo dục mới thì có rất nhiều năng lực cần hình thành
và phát triển cho học sinh trong quá trình dạy học như năng lực tự học, năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sang tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông…Trong số đó, phát triển
năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh là mục
tiêu quan trọng qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các
năng lực khác.
Trước đây bài amin (tiết 1) chủ yếu được dạy theo phương pháp truyền
thống tức là giáo viên thuyết trình, pháp vấn và đàm thoại, lấy người thầy làm
trung tâm từ đó học sinh tiếp cận kiến thức một cách thụ động, không phát huy,
đánh giá được các năng lực của học sinh. Kế hoạch dạy học dạy theo phương
pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống. Do đặc điểm
hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có
tính hệ thống, logic cao. Song do quá đề cao người dạy nên nhược điểm là học
sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về
lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành, kỹ năng tò mò, sáng tạo của người học;
do đó kỹ năng ứng dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. Với tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng: “ Thiết kế kế hoạch dạy học
bài Amin ( tiết 1) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh”.
II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề này lần đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng trong hội thi giáo
viên dạy giỏi cấp cụm trường năm học 2018 - 2019 tại trường THPT Đại Từ.
III. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân loại các phiếu học tập và phân hoá theo năng lực học tập của
học sinh, chúng ta có thể xây dựng hệ thống các câu hỏi vận dụng với mức độ khác
nhau.
a. Mức độ 1: Cần hướng học sinh nêu ra được khái niệm amin, cách phân loại
amin, khái niệm bậc của amin, cách viết các đồng phân của amin, các quy tắc đọc
danh pháp amin, trình bày lại các kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ.
b. Mức độ 2: Học sinh biết vận dụng kiến thức vào những điều kiện và hoàn cảnh
mới. Để giải quyết vấn đề này học sinh cần có sự phân tích, so sánh để nêu ra một
số yêu cầu cơ bản đối với một số lớn các chất, các đồng phân.
c. Mức độ 3: Là mức độ cao nhất, mức độ này yêu cầu không chỉ phân tích, so sánh
mà phải khái quát hoá các kiến thức, số liệu thu được, sử dụng chúng trong điều
kiện phức tạp hơn.
IV. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh lớp 12 năm học 2018 - 2019
- Phạm vi: Bài 9: Amin trong Chương Amin - Amino Axit - Protein
- Nhiệm vụ: Thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
V. Giải pháp nghiên cứu:
Kế hoạch dạy học bài Amin ( tiết 1)
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sang tạo của học sinh.
3
- Huy động các kiến thức đã học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến
thức mới.
- Nội dung HĐ: Tìm hiểu công thức cấu tạo và cách gọi tên của một số hợp
chất hữu cơ và của một số amin.
- GV cho HS chơi trò chơi tiếp sức, nối CTCT với tên của một số hợp chất
hữu cơ đã học và một số amin.
- GV Chia học sinh lớp thành 2 đội, mỗi đội cử đại diện 10 hs, và 01 học sinh
làm giám khảo, các học sinh lần lượt tham gia nối nội dung cột 1( CTCT) phù
hợp với nội dung ở cột 2 (tên gọi) mỗi HS chỉ được nối một tên, người sau có thể
sửa cho người trước với thời gian 3 phút, sau 3 phút cho học sinh các nhóm chấm
chéo nhau, nhóm nào xong trước chính xác nhất là đội thắng cuộc.
Công thức cấu tạo Tên gọi ( gốc chức hoặc tên thay thế)
1. C3H5 (OH)3 A. Anilin ( Benzenamin)
2. CH3COOH B. Etyl axetat
3. C2H5OH C. Metylamin
4. CH3NH2 D. Etanol
5. CH3NHCH3 E. Glucozơ
6. CH3CHO F. Etylmetylamin(N-metyletanamin)
7. CH3 NH C2H5 G. Metanal
8. C6H12O6 H. Đimetylamin(N- metylmetanamin)
9. C6H5NH2 I. Glixezol
10.CH3COOC2H5 J. Axit axetic
- Dự kiến 1 số khó khăn, học sinh có thể chưa kết nối hết giữa tên gọi với CTCT
của một số các hợp chất trong đó có amin.
GV: Nêu tình huống có vấn đề. Đó chính là CTCT và tên gọi của một số amin để
hoàn thành các nội dung trên chúng ta cùng đi nghiên cứu bài hôm nay Amin
(tiết 1).
4
Hình 1: Học sinh tham gia phần khởi động
6
1. Khái niệm:
Amin là hợp chất hữu cơ được tạo
ra khi thay thế một hay nhiều
nguyên tử hiđro trong phân tử NH3
bằng gốc hidrocacbon.
VD: CH3NH2 , C2H5NH2.
Hình 2: Các nhóm hoàn thành sản phẩm 2. Phân loại: 2 cách thông dụng
của nhóm mình nhất:
* Cách 1: Theo loại gốc
HS Lần lượt rút ra kết luận về hidrocacbon:
- Khái niệm của amin Amin no, amin không no và amin
- Hiểu được bậc của amin thơm: VD: CH3NH2,
- Phân loại amin CH2= CH–CH2–NH2
- Tên gọi của amin C6H5 – NH2
* Cách 2: Theo bậc của amin:
amin bậc 1, amin bậc 2, amin bậc 3
Bậc amin =Số nguyên tử H( trong NH3) bị VD: C2H5NH2,
thay thế hoặc bằng số gốc hidrocacbon R liên
kết trực tiếp với nguyên tử N. CH3–NH–CH3,
CH3 –N – CH3
CH3
Lưu ý
+ Amin no, đơn chức, mạch hở :
CnH2n+3N (n 1)
+ Amin chưa rõ đơn hay đa:
CnH2n+2+zNz ( z>0 ).
GV: Gợi ý HS thực hiện theo đúng theo các Chú ý: Với các amin bậc 2, bậc 3
bước gọi tên thay thế, lưu ý tên gọi amin viết nếu có nhiều gốc HC thì phải chọn
liền mạch chính là mạch dài nhất có
- Gọi tên các amin sau? chứa N, các gốc còn lại được coi là
HS: Vận dụng gọi tên các amin nhóm thế, Nhóm thế liên kết với N,
khi đó đặt N- trước tên mỗi nhóm
CH3 - CH2-CH2 -CH2-NH2 Butylamin thế( tên các nhóm thế được gọi lần
(Butan -1- amin) lượt theo thứ tự chữ cái a,b,c..)
CH3 - CH2- CH –CH3 secbutylamin - Tên gọi thông thường chỉ áp dụng
NH2 ( Butan-2-amin) đối với một số amin.
H2N[CH2]6NH2 Hexametylenđiamin
(Hexan-1,6-điamin)
CH3
10
5 câu hỏi liên quan đến bài học. Học sinh vận dụng kiến thức đã học trả lời nhanh
5 câu hỏi, mỗi câu có 10 giây suy nghĩ, trả lời đúng được 0,4 điểm/câu trả lời sai
mất điểm và nhường quyền trả lời cho đội còn lại. Tổng điểm phần thi về đích là
2 điểm. Giáo viên đóng vai trò là người dẫn chương trình giúp học sinh nhận ra
sai sót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức.
11
Hình 6: Ảnh trình chiếu câu hỏi
Câu 1. Amin no đơn chức mạch hở C5H13 N có bao nhiêu đồng phân amin bậc 1
A. 5 B.6 C.7 D. 8
Câu 2. Nhiệt độ sôi của amin C2H5NH2 cao hơn nhiệt độ sôi của hiđrocacbon C4H10
giải thích nào sau đây hợp lí nhất.
A . Do hiđrocacbon C4H10 có khối lượng phân tử cao hơn amin C2H5NH2 .
B. Do hiđrocacbon C4H10 có chỉ số cacbon lớn hơn phân tử cao hơn amin C2H5NH2.
C. Do amin C2H5NH2 có khả năng tạo liên kết hiđro với nước.
12
D. Do giữa các phân tử amin C2H5NH2 có khả năng tạo liên kết hiđro với nhau.
Câu 3. Cho các amin có công thức sau đây CH5N, C2H7N và C3H9N có bao nhiêu
amin tan trong nước
A.2 B. 4 C. 5
D. 7
Câu 4: Trong các tên gọi dưới đây, tên nào phù hợp với chất CH3–CH(CH3)–NH2?
A. Metyletylamin. B. Etylmetylamin. C. Isopropanamin. D. Isopropylamin.
Câu 5: Trong các tên gọi dưới đây, tên nào phù hợp với chất C6H5-CH2-NH2?
A. Phenylamin. B. Benzylamin.
C. Anilin. D. Phenylmetylamin.
13
A.4 B. 3 C. 2 D. 5
* Kết thúc phần thi về đích GV tổng kết, nhận xét, đánh giá cho điểm các đội ở phần
thi này và tổng kết điểm của cả giờ học.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG (Thời gian: 02 phút)
a) Mục tiêu hoạt động:
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan đến
thực tiễn, bài tập định lượng.
b) Phương thức tổ chức hoạt động:
- Cho HS tìm hiểu qua các kênh thông tin khác trả lời các câu hỏi:
1.Giải thích tại sao cùng chỉ số cacbon nhưng C2H5OH lại có nhiệt độ sôi cao hơn
nhiệt độ sôi của C2H5NH2
2.Đốt cháy hoàn toàn một amin no đơn chức X bằng một lượng không khí ( Chứa
80% N2 và còn lại là oxi) vừa đủ thu được 4,48 lit CO2, 4,5 gam H2O và 1,35 mol
N2. Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo có thể có của X.
14
+ Được sự đồng ý, ủng hộ tạo điều kiện về cơ sở vật chất của Chi bộ, ban giám
hiệu nhà trường.
+ Được sự đồng thuận, phối hợp của các ban ngành, đoàn thể trong và ngoài nhà
trường.
+ Học sinh phải chuẩn bị, nghiên cứu trước bài học và bài thuyết trình ở nhà.
+ Được sự góp ý của các đồng nghiệp trong tổ Hóa – Sinh – CN.
X. Đánh giá lợi ích thu được và lưu ý khi áp dụng sáng kiến:
So với trước khi thực hiện sáng kiến thì tôi thấy thu được các kết quả sau:
- Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng viết
CTCT các hợp chất hữu cơ và ngôn ngữ hóa học.
- Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu kiến thức của học
sinh.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
XI. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng nghiên
cứu (nếu có)
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
15
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH SỞ GDĐT THÁI NGUYÊN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
16