Professional Documents
Culture Documents
Bai Bao Cao Thuc Hanh Hoa Sinh PDF
Bai Bao Cao Thuc Hanh Hoa Sinh PDF
Nhóm :2
Tổ : 1
Lớp : 21DYK1C
Giáo viên phụ trách : Đường Thị Hồng Điệp
1
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC CỤ THỂ
2
I. CÁC XÉT NGHIỆM HÓA SINH TRONG NMCT
1. XÉT NGHIỆM HÓA SINH CẬN LÂM SÀNG CK-MB
- CK (creatine kinase) là một enzyme xúc tác cho phản ứng sinh hóa chuyển hóa giữa creatine và creatine
phosphate; có trong tim, não, cơ (nhiều nhất)...
- CK gồm 2 tiểu đơn vị là M (muscle) và B (brain), kết hợp với nhau tạo nên 3 isoenzyme là CK-BB (có ở
não), CK-MB (có ở tim) và CK-MM (có ở cơ và tim).
- CK trong huyết tương người khỏe mạnh chủ yếu là dạng CK-MM và một lượng nhỏ dạng CK-MB.
- Khi cơ tim bị tổn thương, CK-MB từ các tế bào cơ tim bị hủy hoại sẽ nhanh chóng được giải phóng vào
máu → đo hoạt độ CK-MB huyết tương thường được chỉ định để phát hiện tổn thương cơ tim.
- Bình thường, hoạt độ CK toàn phần huyết tương :
Nam : 38-174 U/L
Nữ : 26-140 U/L
- Hoạt độ CK-MB huyết tương : < 25 U/L - Tỷ số CK-MB/CK : 2,5 – 3 % Thời gian bán hủy của
CK-MB trong huyết tương là khoảng 12 giờ.
Hoạt độ CK-MB huyết tương thường tăng từ 3-6 giờ sau nhồi máu cơ tim, đạt đỉnh sau 12 - 24 giờ và trở lại
bình thường trong khoảng 48 - 72 giờ sau nhồi máu cơ tim. *Ý NGHĨA CỦA CK-MB - Hoạt độ CK-MB
cao và tỷ lệ CK-MB/CK ≥ 2,5-3 %, có khả năng cơ tim bị tổn thương.
- CK và CK-MB cũng tăng trong các tổn thương cơ tim do các nguyên nhân khác như chấn thương, phẫu
thuật hoặc giảm oxy (do thiếu máu cục bộ cơ tim).
- Sự kết hợp giữa tỷ số CK-MB/CK và TnT (troponin T) làm tăng mạnh độ nhạy của chẩn đoán tổn thương
cơ tim - CK-MB không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác sự tổn thương cơ tim. Một số tình trạng và bệnh
lý ngoài tim có thể làm tăng CK-MB, chẳng hạn như: vận động thể lực quá sức, bệnh nhược cơ (muscular
dystrophy), bệnh ác tính, suy thận, suy giáp cấp hoặc lạm dụng rượu.
(TnT) và troponin I (TnI) có nhiều ở cơ tim. TnT và TnI được giải phóng vào máu khi tế bào tim bị tổn thương
3
nên chúng (hiện nay là hsTnT và hsTnI do nhạy hơn) trở thành các dấu ấn tim để phát hiện tổn thương cơ tim.
- Trong tim, troponin giúp cơ tim thực hiện hoạt động co bóp.
- Bình thường troponin đặc hiệu tim (cardiac TnT viết tắt là cTnT và cardiac TnI là cTnI) trong máu rất
thấp, khi cơ tim bị hoại tử, sau một vài giờ, troponin đặc hiệu tim được phóng thích vào trong máu và có thể
duy trì cho đến hai tuần.
- Do tính đặc hiệu với cơ tim và duy trì nồng độ cao trong nhiều ngày nên xét nghiệm Troponin T và I
được sử dụng rộng rãi và có vai trò quan trọng trong phát hiện tổn thương cơ tim vì chỉ cần một lượng
nhỏ được phát hiện cũng đều mang ý nghĩa bệnh lý. - hsTnT: 17,0 pg/mL (giới hạn 14-19)
+Nam: 18,6 pg/mL (giới hạn 17-25)
+Nữ: 12,0 pg/mL -
hsTnI:
+Nam: 2,5 pg/mL (giới hạn 1,9-3,4)
+Nữ: 1,7 pg/mL (giới hạn 1,4-3,4)
III.CHẨN ĐOÁN BAN ĐẦU VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM TIẾP THEO
1.Chẩn đoán ban đầu
BN nữ 70 tuổi, vào viện vì đau ngực trái,kèm theo tức ngực, khó thở và mệt, tự mua thuốc cảm uống
nhưng không giảm.
Tiền sử:có vài lần đau ngực nhẹ tự khỏi,viêm dạ dày, cao HA, loãng xương và ĐTĐ II không rõ điều trị.
Các cơ quan không phát hiện bất thường.
=> Chuẩn đoán ban đầu: Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, kèm theo đái tháo đường và tổn thương thận
eGFR.
5
4. Xét nghiệm LDL-Cholesterol
- Giá trị bình thường: ≤ 3.4 mmol/L LDL-C
- Tăng xảy ra trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì,… LDL-C - Giảm
trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp,..
- Xét nghiệm lipoprotein có ý nghĩa giúp chẩn đoán, phát hiện và phòng ngừa các bệnh lý nghiêm trọng, từ đó dựa
trên kết quả xét nghiệm có thể đưa ra các phương án điều trị phù hợp và tối ưu nhất cho người bệnh.
- Giá trị tham khảo:
6
LƯU Ý
- Những kết quả XN Lipid và Apoprotein phải được biện luận cùng với những kết quả xét nghiệm
Lipoprotein bởi vì Lipid và Apoprotein là những thành phần cấu tạo của Lipoprotein.
- Các Lipid huyết tương chủ yếu như Cholesterol, Triglycerid (TG) đều có mặt trong các LP, nhưng với tỷ
lệ khác nhau
- Tăng hay giảm Lipid trong loại LP nào có ý nghĩa hơn sự tăng hay giảm Lipid đó trong huyết tương đối
với việc đánh giá nguy cơ Tim mạch
*TC: 297
- Trị số bình thường là 150 - 220 mg/dl → tăng cao → ĐTĐ, viêm tụy, XVĐM,...
- Có mối tương quan thuận giữa nồng độ cholesterol huyết và tần số bị bệnh động mạch vành.
- Theo khuyến cáo của hội XVĐM châu Âu thì với nồng độ cholesterol ≥ 250 mg/dl có nguy cơ cao đối với bệnh
mạch vành.
*TG: 172
- Trị số bình thường ở nữ là 40 - 110 mg/dl → tăng cao → ĐTĐ, viêm tụy, viêm gan, hội chứng thận hư,
XVĐM,...
-Tăng TG huyết được coi là yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh mạch vành.
*HDL - C: 41
- Chỉ số bình thường của HDL - C ở nữ là 50 - 59 mg/dl → giảm → giảm khả năng bảo vệ thành mạch,
giảm khả năng chống xơ vữa.
→ Bệnh nhân rối loạn lipid máu và có yếu tố nguy cơ như ĐTĐ, tăng HA → xơ vữa động mạch nguy cơ
cao.
7
VI.PHÂN LOẠI RỐI LOẠN LIPID VÀ LIPOPROTEIN
1. Phân loại dựa trên nguyên nhân sinh bệnh:
- Tăng lipoprotein tiên phát: Do yếu tố di truyền được quy định bởi các gen
- Rối loạn lipoprotein thứ phát: : mắc các bệnh rối loạn chuyển hoá, bệnh cơ quan, thói quen ăn uống,
lối sống
2. Phân loạn dựa trên kết quả xét nghiệm lipid và lipoprotein máu:
A. Rối loạn lipid
- Chỉ tăng lượng cholesterol (tăng cholesterol máu đơn thuần hoặc riêng biệt)
- Chỉ tăng TG (tăng triglycerid máu đơn thuần hoặc riêng biệt),
- Tăng cholesterol và TG (rối loạn lipid máu hỗn hợp hoặc kết hợp) B. Rối loạn lipoprotein
Týp I: Tăng chylomicron máu (Rất hiếm gặp)
Týp II: Tăng lipoprotein beta máu, được phân làm 2 týp nhỏ là: IIa và IIb.
Týp IIa: Tăng cholesterol máu nguyên phát – di truyền (chỉ tăng LDL – C và CT). LDL – C còn được
gọi là CT “xấu” tích tụ các mảng xơ vữa gây ra tình trạng hẹp lòng mạch, theo thời gian tiến triển hẹp nặng gây
hẹp tắc mạch máu dẫn đến đột quỵ và tử vong.
Týp IIb: Tăng lipid máu hỗn hợp (CT và LDL- C tăng rất cao, TG và VLDL- C cũng tăng). Thể này
thường kèm theo rối loạn chuyển hóa glucid, tăng acid uric máu, tăng huyết áp.
Týp III: Rối loạn lipoprotein máu – tăng IDL- C, thể này ít gặp. CT toàn phần, TG máu và IDL- C tăng là
điểm đặc trưng. Bệnh thường được phát hiện sau tuổi 20. Ở trẻ em, bệnh thường rất nặng.
Týp IV: Tăng triglycerid. Mức tăng CT luôn thấp hơn so với mức tăng TG máu, týp này thường không có
triệu chứng lâm sàng, được phát hiện trong điều tra về di truyền, nhạy cảm với rượu, các loại glucid, các chất
béo và tình trạng béo phì. Tăng lipid máu thường gặp
Týp V: Tăng triglycerid máu hỗn hợp (tăng CM và VLDL - C). Tăng quá trình XVĐM