You are on page 1of 343

MỤC LỤC

01
Trương Tấn Hưng, Huỳnh Văn Thuận
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
05
Trần Hà Bảo Thi, Nguyễn Hữu Việt, Đào Duy Anh, Lê Nhất Chính, Võ Đặng Văn Thành,
Nguyễn Thị Hiền
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
10
Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
17

Nguyễn Minh Hoàng, Hoàng Phan Lâm


Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

21
Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
27
Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
37

Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri


Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
51
Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

59

Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung


Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
67

Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
77
Nguyễn Tuấn Đạt
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

83

Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh


Khoa Công nghệ Nhiệt Điện Lạnh, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

i
89

Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân


Khoa Công nghệ Nhiệt Điện Lạnh, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
́ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ́ 95

Vũ Xuân Trường, Nguyễn Trần Minh Phước


Khoa Công nghệ Nhiệt Điện Lạnh, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

101

Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
106
Lê Khoa Nam
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
112

Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

123

Vũ Vân Thanh, Võ Văn Tài


Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
129
Hoàng Xuân Đức, Hồ Văn Hải
Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
135
Trần Vũ, Lê Văn Toàn, Phan Quy
Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

141

Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
149
Nguyễn Tấn Hưng
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
155
Lê Nguyễn Tố Uyên
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
163

Nguyễn Thị Nguyệt


Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

169

Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo, Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

ii
173

Đỗ Đoàn Trúc Phương


Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
180

Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

187

Phạm Thị Khánh Linh, Trần Thị Nhiểm, Võ Trọng Hảo, Phạm Thế Anh, Trần Thị Thu Hoài
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
192

Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc,
Phạm Thị Hoài Ngọc
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
196

Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

201
Hạ Ngọc Khánh Chi, Lê Xuân Vĩnh Khang, Hồ Văn Sơn, Trương Công Tâm
Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
210

Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm


Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
219

Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú
Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

233
Trần Văn Long
Khoa Khoa học và Công nghệ tiên tiến, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
236

Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên
Khoa Khoa học và Công nghệ tiên tiến, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
242
Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang
Khoa Khoa học và Công nghệ tiên tiến, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

249

Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

iii
256

Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải


Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
262

Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
269

Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng


Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

277

Lê Tấn Kiên
Khoa Xây dựng Công trình Thuỷ, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
281
Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh
Khoa Xây dựng Công trình Thuỷ, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
288
Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền
Khoa Xây dựng Công trình Thuỷ, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

293

Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát


Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
301

Lê Thuận An, Trần Lê Đăng Khoa, Lý Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vũ


Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
304

Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng


Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng

iv
KHOA CƠ KHÍ
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

HỆ THỐNG KIỂM TRA TRỨNG GÀ HƯ HỎNG (ĐẠT GIẢI BA)


SPOILED EGGS INSPECTION SYSTEM

SVTH: Trương Tấn Hưng, Huỳnh Văn Thuận


Lớp 17CDT3 - 17CDT1, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN;
Email: truongtanhung1999@gmail.com, huynhvanthuann@gmail.com
GVHD: TS. Võ Như Thành
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: vnthanh@dut.udn.vn

Tóm tắt - Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày quá trình Abstract - In this paper, the authors present the process of
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và chạy thực nghiệm. Hệ thống researching, designing, manufacturing and running experiments.
kiểm tra trứng gà hư hỏng ứng dụng công nghệ xử lý ảnh và The Spoiled eggs inspection system applies Image processing
Machine learning. Hệ thống này được làm ra hướng tới việc tự technology and Machine learning. This system is made towards
động hóa quá trình phân loại trứng với số lượng lớn trong công the automation of bulk egg sorting in industry thanks to its ability
nghiệp nhờ khả năng kiểm tra 100 trứng (1 vỉ) trong vòng 10 giây. to test 100 eggs (1 blister) within 10 seconds. In addition, the
Ngoài ra, hệ thống còn có thể tổng hợp dữ liệu sau khi phân loại system can also aggregate data after classification for storage
để lưu trữ và phân tích, từ đó hỗ trợ người dùng đưa ra các quyết and analysis, thereby assisting users in making future decisions.
định trong tương lai. Hệ thống này gồm 6 phần chính: Băng tải This system consists of 7 main parts: Conveyor for transporting
vận chuyển vỉ trứng; cụm di chuyển camera; cụm đánh dấu lên egg blisters; moving camera cluster; Basler camera cluster; eggs
trứng; cụm đèn soi sáng; phần khung máy và cuối cùng là mạch mark up clusters; lighting clusters; chassis and finally the control
điều khiển. Hệ thống được điều khiển bằng máy tính qua giao circuit. The system is controlled by a computer via UART
thức UART. Bài báo hoặc báo cáo này được tài trợ bởi Trường protocol. This work was supported by The University of Danang,
Đại học Bách khoa - ĐHĐN với đề tài có mã số: T2021-02-01TN. University of Science and Technology, code number of Project:
Từ khóa - Máy trộn gia vị; Định lượng Loadcell; Trộn vít tải; T2021-02-01TN.
App Blynk; HMI USART. Key words - Automatic motorbike washing machine; high
pressure; washing.

1. Đặt vấn đề Các yêu cầu khi thực hiện sản phẩm:
Mô hình ấp trứng gia cầm đã xuất hiện ở nước ta từ  Kết cấu nhỏ gọn, có phần che chắn bộ phận
khá lâu nhưng hầu hết được làm thủ công bằng tay hoặc camera nhằm bảo vệ và tạo môi trường lý
bằng các máy móc đơn giản, đến những năm gần đây mới tưởng.
được đầu tư áp dụng khoa học kĩ thuật tự động hóa quá  Hệ thống đảm bảo độ cứng vững, độ bền cao,
trình. Trong một mô hình ấp trứng gia cầm thì một khâu hoạt động ổn định.
quan trọng mà không thể bỏ qua đó là quá trình phân loại  Có thể hoạt động trong nhiều loại môi trường
trứng có khả năng nở con hay không. Hầu hết hiện nay khác nhau mà không gây ảnh hưởng đến kết
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đang vận hành quả phân loại.
quy trình này một cách thủ công là dùng mắt thường để  Khả năng phân loại nhanh, độ chính xác cao
phân loại. Việc này dẫn đến rất tốn thời gian và dễ xảy ra (90%).
sai sót đối với số lượng trứng cần phân loại lớn.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và chế tạo một
sản phẩm giúp tiết kiệm sức lao động và tăng năng xuất
phân loại trứng gia cầm là một nhu cầu tất yếu.
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
2.1. Phân loại bằng phương pháp xử lý ảnh
Hệ thống hoạt động dựa trên phương pháp xử lý ảnh
để phân loại trứng có khả năng nở con hay không. Trứng
sẽ được soi qua đèn led công suất cao, hình ảnh trứng
được soi qua đèn sẽ được thu nhận lại bằng camera Basler
và phân loại. Khả năng phân loại của hệ thống là 10 giây
cho 1 vỉ 100 trứng. Cơ sở lựa chọn thiết kế sản phẩm:
Bước 1: Khởi động hệ thống.
Bước 2: Đưa vỉ trứng vào băng tải.
Bước 3: Vỉ trứng được đưa đến vị trí soi trứng, hệ
thống camera di chuyển để chụp hình và phân loại.
Bước 4: Phân loại xong băng tải đưa vỉ trứng chạy
qua hệ thống đánh dấu để đánh dấu lên đầu những trứng
bị loại.
Bước 5: Lấy vỉ trứng đã được đánh dấu ra ngoài và
đưa vỉ trứng mới vào. Hình 1. Máy phân loại trứng

1
SVTH: Trương Tấn Hưng, Huỳnh Văn Thuận; GVHD: TS. Võ Như Thành
Hệ thống băng tải bao gồm 2 băng tải nhỏ với bề rộng
mỗi băng tải là 20mm; hệ thống được cung cấp chuyển
động nhờ động cơ GX43775 12V - 100rpm.
Hệ thống băng tải có nhiệm vụ đưa vỉ trứng đi vào vị
trí soi trứng và đi ra vị trí đánh dấu trứng.
Khung băng tải đảm bảo cứng vững. Dùng vật liệu sắt
hộp 30x60x1.2.
2.2.3. Hệ thống đèn soi sáng

Hình 2. Bản vẽ tổng quát

Hình 3. Mô hình hệ thống thực tế Hình 6. Đèn công suất


Hệ thống gồm 100 đèn led công suất 3W màu trắng,
2.2. Phần thiết kế máy cung cấp nguồn sáng với cường độ sáng từ 180 LM đến
200 LM (lumens) mỗi đèn.
2.2.1. Hệ thống chuyển động camera
Hệ thống được cấp nguồn từ nguồn tổ ong 5V-40A,
được điều khiển bằng Arduino Nano.
2.2.4. Hệ thống đánh dấu trứng

Hình 4. Hệ thống chuyển động camera


Hệ thống gồm 2 phần:
 Hai park di chuyển trên nhôm định hình 20x40
đóng vai trò là trục Y trong bộ phận chuyển động,
cung cấp chuyển động dọc theo vỉ trứng cho
camera.
 Bộ phận truyền động camera theo trục X, cung cấp
chuyển động ngang cho camera.
Ngoài 2 phần chính, hệ thống còn có các công tắc
hành trình để làm gốc cho chuyển động cho hệ thống.
2.2.2. Hệ thống băng tải
Hình 7. Bộ phận đánh dấu trứng
Đánh dấu trứng là một bộ phận quan trọng giúp người
sử dụng có thể nhìn thấy trực quan trứng bị loại và không
bị loại, từ đó có thể đưa trứng bị loại ra ngoài.
Bộ phận gồm có một bút giảm xóc và một động cơ
servo cung cấp chuyển động cho bút giảm xóc. Khi vỉ
trứng được đưa qua hệ thống đánh dấu, đầu bút sẽ được
hạ xuống những vị trí trứng bị loại và chấm mực lên đầu
quả trứng.
Hệ thống được thiết kế một cách gọn gàng, nhanh
chóng, dễ tháo lắp, bộ phận giảm xóc giúp bút chấm lên
Hình 5. Bộ phận truyền động cho băng tải trứng mà không làm hư hại đến trứng.

2
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.2.5. Khung sườn máy

Hình 8. Khung sườn máy


Khung sườn được thiết kế đảm bảo độ cứng vững và
chống rung lắc trong quá trình sử dụng. Khung dùng bằng
vật liệu sắt hộp 30x60x1.2 và sắt 40x40x1.2.
Khung chính được kết nối với chân đế qua các ốc đảm
bảo tính cơ động trong quá trình vận chuyển và tháo lắp.
2.2.6. Mạch điều khiển

Hình 9. Mạch điều khiển


Hệ thống được điều khiển bằng máy tính, máy tính
sau khi nhận lệnh từ người điều khiển sẽ gửi tín hiệu
xuống mạch điều khiển để điều khiển động cơ và đèn soi
trứng.
Mạch điều khiển gồm 2 phần:
 Mạch điều khiển đèn.
 Mạch điều khiển động cơ băng tải và động cơ
bước.
Mạch điều khiển sử dụng Arduino Mega 2560 làm
mạch điều khiển chính, bên cạnh đó còn sử dụng 1
Arduino Nano làm mạch điều khiển đèn.
2.3. Lưu đồ thuật toán

Hình 10. Lưu đồ thuật toán điều khiển và xử lý ảnh

3
SVTH: Trương Tấn Hưng, Huỳnh Văn Thuận; GVHD: TS. Võ Như Thành
vì một số trứng có vỏ quá dày hoặc có vỏ màu nâu sẫm
dẫn đến phần mềm cho kết quả sai lệch.
Các kết quả của quá trình nghiên cứu, thiết kế và chế
tạo như sau:
 Đã nghiên cứu, lắp ráp và vận hành thành
công hệ thống.
 Kết cấu cơ khí vững chắc, hệ thống điện hoàn
thiện, có độ thẩm mỹ khá cao.
 Tốc độ phân loại trứng có thể tùy chỉnh và
Hình 11. Kiến trúc hệ thống hoạt động ổn định.
 Kết hợp xử lý ảnh với vi điều khiển khá tốt
 Thực nghiệm đạt hiệu quả mong đợi tại cơ sở
kinh doanh gà giống.
2.5. Ưu điểm sản phẩm
Hệ thống khép kín, ít chịu sự ảnh hưởng từ
môi trường bên ngoài.
 Hệ thống hoạt động tự động, hoạt động ổn
định, ít tiếng ồn và ít rung động.
 Khả năng ứng dụng cao. Đặc biệt có thể đưa
vào thương mại hóa.
 Độ chính xác cao, có thể thay thế một phần
sức lao động của con người.
2.6. Nhược điểm
 Hệ thống chưa được tích hợp mạch xử lý
Hình 12. Giao diện của hệ thống trung tâm vào.
Sơ đồ hệ thống gồm có 4 khối chính:  Chiều dài băng tải ngắn, độ chính xác khi
đánh dấu lên trứng chưa cao.
 Khối nguồn  Cơ cấu đánh dấu lên trứng còn phức tạp, khó
 Khối điều khiển áp dụng vào thực tế.
 Khối chấp hành
2.7. Hướng phát triển đề tài
 Khối xử lý ảnh
 Nghiên cứu phần mềm xử lý ảnh để có thể đạt
Hình 11 thể hiện cấu trúc tổng quan của hệ thống. Bộ
kết quả tốt hơn nữa.
xử lý trung tâm là mạch Arduino Mega kết hợp với
Arduino Nano. Khi nhận lệnh bắt đầu chạy từ máy tính,  Áp dụng Machine Learning để cho kết quả ổn
hệ thống sẽ cho băng tải chạy để đưa vỉ trứng vào vị trí định và chính xác hơn.
soi, ảnh được chụp từ camera sẽ được gửi về máy tính. 3. Kết luận
Máy tính sau khi xử lý ảnh sẽ gửi tính hiệu xuống hệ Bước đầu áp dụng hệ thống ở quy mô hộ gia đình để
thống để di chuyển qua vị trí soi tiếp theo. Cứ như thế đánh giá độ chính xác là trên 90%, giảm thời gian lao
cho hết 1 vỉ gồm 100 trứng thì hệ thống sẽ đưa camera về động hơn 50%. Hệ thống chạy ổn định, ít rung động và ít
vị trí gốc và đồng thời đưa vỉ trứng qua bộ phận đánh dấu, tiếng ồn. Hệ thống gọn nhẹ, có thể dễ dàng di chuyển, có
sau khi đánh dấu xong sẽ đưa ra ngoài. thể được thương mại hóa trong tương lai.
2.4. Kết quả
Kết quả thực nghiệm hệ thống tại cơ sở kinh doanh gà Tài liệu tham khảo
giống cho thấy: [1] Thiết kế chi tiết máy, Nguyễn Trọng Hiệp - Nguyễn Văn Lẫm
[2] Sức bền vật liệu - ThS. Huỳnh Vinh
Trứng có con 92/100 [3] https://www.youtube.com/watch?v=WQeoO7MI0Bs&t=1s
[4] https://www.academia.edu/9594395/TR%C3%8CNH_T%E1%B
Trứng không có con 90/100 B%B0_T%C3%8DNH_TO%C3%81N_THI%E1%BA%BET_K
%E1%BA%BE_B%E1%BB%98_TRUY%E1%BB%80N_%C4
Bảng 1: Kết quả thực nghiệm theo thang 100 %90AI_D%E1%BA%B8T
Dựa trên bảng kết quả trên ta thấy tỉ lệ chính xác khi
phân biệt trứng không có con chưa cao, điều này xảy ra

4
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

GĂNG TAY PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ ROBOT MỀM
(ĐẠT GIẢI NHẤT)
SOFT ROBOTIC GLOVE FOR REHABILITATION

SVTH: Trần Hà Bảo Thi1, Nguyễn Hữu Việt1, Đào Duy Anh2, Lê Nhất Chính3, Võ Đặng Văn Thành4,
Nguyễn Thị Hiền5
1
Lớp 19CDTCLC2, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: baothif4ntp@gmail.com
2
Lớp 19TDHCLC2, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: duyanhbkdn@gmail.com
3
Lớp 19CDTCLC4, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: ln.chinh112@gmail.com
4
Lớp 19C1C, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN;
5
Lớp 18SH, Khoa Hoá, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
GVHD: Lê Hoài Nam, Phạm Anh Đức
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: lehoainam@dut.udn.vn, ducpham@dut.udn.vn

Tóm tắt - Một trong những yếu tố giúp rút ngắn quá trình Abstract - One of the factors that helps shorten the course
điều trị đối với những bệnh nhân bị tai biến là được phục hồi tích of treatment for patients with stroke is the active recovery in the
cực trong khoảng thời gian vàng. Ngoài sự hỗ trợ từ các bác sĩ, golden period. In addition to the support from doctors and
kĩ thuật viên thì việc tự tập luyện sẽ rút ngắn quá trình này. technicians, self-training will shorten this process. The classical
Những phương pháp cổ điển thường không mang lại nhiều hiệu methods are often not very effective and difficult to practice.
quả và khó tập luyện. Vì vậy với sự hỗ trợ từ găng tay sử dụng Therefore, with the help of gloves using soft robotic technology,
công nghệ robot mềm sẽ giúp bệnh nhân giảm bớt gánh nặng it will help patients reduce the burden of money, time and most
tiền bạc, thời gian và quan trọng hơn hết là đem lại hiệu quả rõ importantly, bring significant results. Gloves have the ability to
rệt. Găng tay có khả năng giúp người bệnh lấy lại cảm giác cầm help the patient regain the feeling of grip, improve the strength of
nắm, cải thiện sức mạnh các cơ, gân bàn tay; được điều khiển the muscles and tendons of the hand; controlled via buttons with
qua nút bấm với ba chế độ tập. Vật liệu cấu thành chủ yếu từ three exercise modes. The material is mainly made of silicon,
silicon, được kiểm chứng an toàn với người sử dụng. Sản phẩm which is proven to be safe for users. The product is easy to use,
dễ sử dụng, khối lượng nhẹ và thuận tiện mang theo bên người. light in weight and convenient to carry around. Through the
Qua quá trính thử nghiệm và lấy ý kiến cho thấy găng tay phục process of testing and collecting opinions, the rehabilitation
hồi chức năng sử dụng robot mềm hoạt động ổn định và đem lại gloves using soft robots operate stably and effectively for users.
hiệu quả cho người dùng. Key words - Robotic arm; Image processing; Kinematic;
Từ khóa - Găng tay phục hồi chức năng, robot mềm, phục Microcontroller; Simulation.
hồi sau tai biến, găng tay robot mềm, tai biến, đột quỵ.

1. Đặt vấn đề 2. Giải quyết vấn đề


Tai biến mạch máu não là một trong những nguyên Sử dụng bộ truyền động đàn hồi mềm dựa trên kỹ
nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật [1]. Với sự tiến bộ thuật PneuNet được tích hợp vào găng tay vải. Sản phẩm
của y học, tuy tỉ lệ tử vong do tai biến ngày càng giảm thiết kế cần đạt được những yêu cầu về phần cứng và
nhưng số lượng bệnh nhân bị tàn tật do đột quỵ có xu phần mềm như sau: sản phẩm có khối lượng nhẹ, dễ dàng
hướng tăng lên [2]. Mức độ di chứng phụ thuộc rất nhiều mang theo và sử dụng; có các bài tập phù hợp với từng
vào thời điểm và cách thức bệnh nhân được phát hiện, đối tượng bệnh nhân; có thể thay đổi cường độ bài tập;
chẩn đoán và can thiệp. Ở Việt Nam, do điều kiện kinh tế đảm bảo an toàn về các vấn đề chuyển động và điện; chi
còn hạn hẹp nên đa phần cơ sở hạ tầng của các bệnh viện phí thấp.
còn thiếu thốn. Kiến thức về tai biến mạch máu nào của
người dân còn hạn chế dẫn đến tỉ lệ tử vong và tàn tật của
bệnh nhân tai biến còn cao. Theo báo cáo của Cục quản
lý khám chữa bệnh tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng
200.000 người đột quỵ, tỉ lệ tử vong 40%. Số lượng người
bị khuyết tật sau tai biến không ngừng tăng. Đặc biệt
trong đại dịch Covid-19, việc bệnh nhân không thể đến
và điều trị tại các cơ sở phục hồi chức năng đã đặt ra một
vấn đề lớn đến quá trình điều trị. Do vậy, để khắc phục
và cải thiện tình trạng này, con người cần đến sự trợ giúp
của các thiết bị hỗ trợ tập luyện.

Hình 2: Kết quả sản phẩm nghiên cứu


2.1. Phần cứng
2.1.1. Thiết kế cơ khí
Để có thể giải quyết các vấn đề nêu trên, rất nhiều giải
pháp về cơ khí đã được nhóm đưa ra và bàn luận. Cuối
Hình 1: Bệnh nhân tai biến gặp vấn đề về điều khiển lực tay [1]. cùng nhóm đã đi tới thiết kế như hình 3.

5
SVTH: Trần Hà Bảo Thi, Nguyễn Hữu Việt, Đào Duy Anh, Lê Nhất Chính, Võ Đặng Văn Thành, Nguyễn Thị Hiền; GVHD: Lê Hoài Nam, Phạm Anh Đức

Hình 5: Mô tả các chuyển động của bộ truyền động


Hình 3: Cấu tạo bộ truyền động (A) Mô tả ở trạng thái chưa được bơm khí
(B) Trạng thái được bơm khí và do đó uốn cong
Bộ truyền động bao gồm hai phần: phần thân chính (C) Trạng thái khi hút khí dẫn đến uốn cong ngược lại
chứa các khoang khí, một lớp dưới cùng chứa vật liệu hạn
chế biến dạng như giấy, vải. Hai phần được đúc riêng biệt Khi ngón tay được bơm căng, các khoang sẽ nở ra và
và sau đó dán lại với nhau. các thành mỏng giữa các khoang phồng ra nhiều
nhất. Điều này sẽ làm cho ngón tay mở rộng theo hướng
Ở phần thân chính, lớp đàn hồi A và B sử dụng vật trục, nhưng vì lớp giới hạn biến dạng không mở rộng mà
liệu đàn hồi như silicon còn lớp không đàn hồi dùng vật thay vào đó ngón tay động sẽ uốn cong. Ngược lại nếu
liệu như giấy hoặc vải (trong nghiên cứu sử dụng vải). hút khí thì bộ truyền động sẽ bị rút đến khi cong ngược
lại.
Nhờ tính chất co lại khi bơm khí vào và duỗi thẳng
khi hút khí ra, ngón tay mềm được thiết kế cố định vào
ngón tay của bệnh nhân để giúp co và duỗi ngón tay.
Chiều dài của ngón tay mềm thiết kế bằng chiều dài
tính từ ½ của xương khớp bàn tay tới đầu ngón tay để
đảm bảo khi ngón tay mềm co lại sẽ ôm ngón tay của
người dùng.

Bảng 1: Thông số thiết kế


Thông số Đặc điểm
Lựa chọn dựa vào độ dài từng ngón
L - độ dài Hình 6: Chiều dài của ngón tay mềm
tay
Dựa vào mô phỏng nhưng không quá Ngón tay mềm được chế tạo bằng phương pháp đúc
W - bề ngang
20mm với vật liệu silicon, để tiết kiệm chi phí và thời gian,
a - góc nhọn khuôn được chế tạo bằng phương pháp in 3D FDM bằng
a càng lớn thì độ cong càng lớn
của khoang khí nhựa PLA.
t - chiều dày Năm ngón tay mềm được thiết kế cố định vào năm
t càng mỏng thì độ cong càng lớn
khoang khí ngón tay của bệnh nhân và tạo thành thiết bị đeo tay giúp
Về nguyên lý hoạt động: khi một bề mặt của chất đàn bệnh nhân tập các bài tập co duỗi. Găng tay được thiết kế
hồi bị căng, trong khi mặt đối diện không bị biến dạng sẽ hở lòng bàn tay để khi tập các đầu ngón tay có thể chạm
dẫn tới sự khác biệt về chiều dài. Chính sự khác biệt này vào phần da của lòng bàn tay nhằm kích thích xúc giác,
tạo ra sự uốn cong. giúp bệnh nhân sớm lấy lại cảm giác.

Hình 7: Khuôn đúc được in 3D FDM

Hình 4: Sự biến dạng của các lớp vật liệu


Cụ thể, cạnh của bề mặt trên và dưới có độ dài bằng
nhau 𝑳𝟎 . Nếu bề mặt trên bị căng sao cho độ dài cạnh mới
của nó là 𝑳𝟎 + ∆𝑳, nhưng phần dưới cùng của khối này
vẫn không được kéo dài thì sẽ dẫn đến uốn cong.
Hình 8: Thiết kế găng tay phục hồi chức năng

6
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.1.2 Mô phỏng ứng xử với phương pháp FEM Sử dụng cặp van 3/2 có thể đóng/ngắt tạo nên luồng
Phương pháp mô phỏng FEM được dùng để dự đoán khí bơm vào làm các ngón tay co lại và hút khí ra để các
ứng xử của ngón tay mềm trước khi chế tạo và chọn được ngón tay duỗi thẳng. Bên cạnh đó, năm van đóng ngắt có
các thông số hình dáng hình học đáp được được ứng dụng thể điều chỉnh hoạt động của từng ngón riêng lẻ.
trong phục hồi chức năng bàn tay cho bệnh nhân. Ở đây Về nguyên lý hoạt động, khi bơm hoạt động mà cặp
nhóm sử dụng phần phần mềm ANSYS Workbench để van 3/2 ở trạng thái ngắt đồng thời thì luồng khí sẽ được
mô phỏng. Các bước mô phỏng gồm: đẩy vào các khoang khí của ngón tay mềm làm bàn tay
 Khai báo vật liệu nắm lại, ngược lại khi cặp van 3/2 đóng thì khí ở các ngón
 Tạo lưới (Meshing). Vì vật liệu có thể có khối tay mềm được hút ra làm cho bàn tay duỗi ra.
lượng lớn, nên việc chia phần tử quá mịn 2.2.2. Phần điện
không được khuyến nghị [4].
 Analysis Settings. Lựa chọn “Large
Deformation” được bật để tính toán bộ truyền
động mềm chịu sự biến dạng lớn trong quá
trình mô phỏng [4].
 Các điều kiện tiếp xúc: ứng xử của các các bề
mặt tiếp xúc được cài đặt ở chế độ
“Symmetric” để kết quả mô phỏng được
chính xác hơn [4].
 Tải trọng: đặt tải trọng áp suất -40 kPa và 70
kPa để mô phỏng bộ truyền động chuyển
động trong hai trường hợp hoạt động.
Kết quả mô phỏng:

(a) (b)
Hình 11: Sơ đồ hệ thống điều khiển

Hình 9: Kết quả mô phỏng:


Hệ thống điều khiển có ba phần chính (hình 11):
(a) Bộ truyền động ở áp suất 70 kPa; (b) Bộ truyền động ở  Phần đầu vào gồm nút nguồn và các nút điều
áp suất - 40 kPa khiển, sử dụng cảm biến áp suất để đo áp
2.2. Phần điện suất từ ống dẫn khí và trả tín hiệu cho bộ
phận xử lí.
2.2.1. Sơ đồ bơm/hút khí  Phần hệ thống điều khiển chính gồm
Arduino Mega 2560 sử dụng các cổng I/O để
giao tiếp nhận và phát tín hiệu cho màn hình
và kiểm soát sự vận hành của các van khí,
module động cơ L298N dùng điều khiển
bơm nhận các tín hiệu băm xung từ Arduino
để vận hành bơm ở nhiều chế độ khác nhau.
 Phần đầu ra gồm có màn hình 20x4 hiển thị
các chức năng có trong hệ thống, bơm khí
hoạt động thông qua module L298N có thể
vận hành ở các chế độ khác nhau, các van
khí có nhiệm vụ đóng ngắt theo sự điều
khiển của Arduino, bộ phận chấp hành là
năm ngón tay mềm có thể co hoặc duỗi dựa
trên áp suất mà cảm biến đo được.
Sử dụng bộ nguồn tổ ong 12V để cấp điện cho
Arduino, module động cơ L298N và các van khí. Hệ
thống có nút nguồn thuận lợi cho việc đóng ngắt trực tiếp
phụ thuộc vào người dùng.
Hình 10: Sơ đồ mạch điều khiển bơm/hút khí
Trong trường hợp đang dùng nếu xảy ra sự cố ngắt
Với chức năng chính có thể co hoặc duỗi các ngón tay
điện thì năm van tự động xả khí làm cho các ngón tay trở
nên nhóm đã tìm ra hướng giải quyết là sử dụng bơm khí
về trạng thái ban đầu.
có áp suất tối đa 525 mmHg.
7
SVTH: Trần Hà Bảo Thi, Nguyễn Hữu Việt, Đào Duy Anh, Lê Nhất Chính, Võ Đặng Văn Thành, Nguyễn Thị Hiền; GVHD: Lê Hoài Nam, Phạm Anh Đức

2.3. Phần mềm chức năng tại nhà được xem như là giải pháp an toàn và
Sử dụng một thiết bị điều khiển nhỏ gọn để thiết lập tối ưu về tài chính đối với bệnh nhân và gia đình.
các chế độ tập luyện phù hợp với từng đối tượng bệnh Ngoài ra chi phí dành ra cho sản phẩm găng tay phục
nhân. Chương trình điều khiển phải đảm bảo hoạt động hồi chức năng tiết kiệm và hiệu quả hơn so với việc mua
đúng với phương án phần cứng đã tính toán nghiên cứu, nhiều dụng cụ tập đơn lẻ với cùng một chức năng.
đầy đủ các thành phần chương trình điều khiển gồm các 4.2. Hiệu quả sử dụng và tính khả thi
bài tập và chế độ sử dụng, truyền nhận dữ liệu tương tác.
Thiết bị điều khiển nối trực tiếp với găng tay thông qua  Rút ngắn quá trình phục hồi, đẩy nhanh quá
các đường ống dẫn khí. trình phục hồi của cơ bắp. Sau quá trình sử dụng
sản phẩm, kết quả cho thấy người dùng không
còn co cứng cơ, giảm trương lực cơ và cải thiện
khả năng kiểm soát cơ lực.
 Giảm bớt gánh nặng đối với người nhà bệnh
nhân, giúp chính người bệnh chủ động tập luyện
ngay tại nhà.
4.3. Vấn đề và hướng giải quyết
4.3.1. Bàn luận 1
a. Vấn đề gặp phải
Qua kết quả đạt được, găng tay đã đáp ứng được 90%
nhu cầu của những bệnh nhân tập các bài tập duỗi, nhưng
Hình 12: Thiết bị điều khiển đối với các bài tập co thì sản phẩm chưa thể giúp co hoàn
Ban đầu khi khởi động, menu lựa chọn các chế độ được toàn các ngón tay bệnh nhân.
hiển thị lên màn hình LCD và người dùng tuỳ chọn bằng b. Hướng giải quyết
các nút nhấn lên, xuống, chọn, trở lại và nút tập. Thiết kế lại ngón tay với ít khoang khí hơn cũng như
tăng độ dày các khoang khí để chịu được lực bơm lớn
hơn.
4.3.2. Bàn luận 2
a. Vấn đề gặp phải
Mạch điện điều khiển lâu dài sẽ xảy ra hiện tượng
nhiễu và chưa kiểm soát ổn định lượng khí bơm ra khi
chọn số ngón tay cần tập.
b. Hướng giải quyết
Thêm các linh kiện cần thiết để lọc nhiễu bên cạnh đó
Hình 13: Lưu đồ thuật toán sử dụng các nút nhấn chọn chế độ
nghiên cứu và sử dụng thêm phương pháp điều khiển PID
giúp tăng độ chính xác và ổn định cho bơm khí.
Các nút nhấn trên biểu tượng bàn tay thể hiện ngón
tay được chọn tương ứng để luyện tập.
3. Kết quả nghiên cứu

Hình 15: Mô phỏng điều khiển thử nghiệm sử dụng PID


4.3.3. Bàn luận 3
Hình 14: Kết quả co và duỗi của găng tay
a. Vấn đề gặp phải
Qua quá trình tham khảo từ ý kiến của kỹ thuật viên
phục hồi chức năng (Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng) thì Hướng tới mục tiêu không chỉ đơn thuần phục hồi
thấy rằng ngón tay mềm đáp ứng khoảng 60% bài tập co, chức năng cho bệnh nhân mà về lâu dài trở thành thiết bị
90% bài tập duỗi. trợ lực sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày.
4. Bàn luận b. Hướng giải quyết
4.1. Hiệu quả kinh tế Để giải quyết điều này buộc phải tối giản hộp điều
khiển hoặc đổi thành thiết bị có thể đeo được ở thắt lưng.
Trong quá trình phục hồi thì việc bệnh nhân thường
xuyên đến thăm khám tại các bệnh viện, phòng khám là 5. Kết luận
điều tất yếu. Tuy nhiên chi phí cho các buổi trị liệu là Bài báo cáo này đã trình bày quá trình từ hình thành
không hề rẻ, kèm theo đó là các chi phí phát sinh trong ý tưởng đến việc thiết kế phần mềm và phần cứng cho
quá trình đi lại, sinh hoạt. Bên cạnh đó trong tình hình sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu thực tế của các bệnh
dịch bệnh nguy hiểm thì việc sử dụng thiết bị phục hồi nhân gặp vấn đề trong điều khiển tay để cầm nắm đồ vật.
8
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Thiết kế hình học đã chọn là kết quả của nhiều lần thử [3] Hình ảnh trích từ: https://www.pexels.com/vi-vn/anh/canh-tay-
van-phong-d-ng-h-deo-tay-tr-4506163/
nghiệm chế tạo bằng các loại vật liệu silicon và mô phỏng
[4] M. S. Xavier, A. J. Fleming, and Y. K. Yong, “Finite Element
FEM trên phần mềm Ansys. Sau cùng, một sản phẩm dễ Modeling of Soft Fluidic Actuators: Overview and Recent
dàng để lắp các bộ truyền động lên bàn tay còn người với Developments,” Advanced Intelligent Systems, vol. 3, no. 2, p.
các thí nghiệm chứng minh được tính khả thi của găng 2000187, Feb. 2021, doi: 10.1002/aisy.202000187.
[5] https://softroboticstoolkit.com/book/pneunets-case-study.
tay phục hồi chức năng.
[6] P. Polygerinos, et al., “Towards a soft pneumatic glove for hand
rehabilitation,” in Intelligent Robots and Systems (IROS), 2013
IEEE/RSJ International Conference on, 2013, pp. 1512-1517.
Tài liệu tham khảo [7] A Recipe for Soft Fluidic Elastomer Robots by Andrew D.
[1] Praful M. Dalal, MD (2006), Burden of stroke: Indian perspective, Marchese, Robert K. Katzschmann, and Daniela Rus, Soft
International Journal of Stroke, 1: 164-166 RoboticsVol. 2, No. 1, 19 Mar 2015.
[2] Tim England, Paul Martin, and Philip M. W. Bath (2009), stem
cells for enhancing recovery after stroke: a review, 4: 101-110

9
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY ĐO HUYẾT ÁP TỰ ĐỘNG (ĐẠT GIẢI NHÌ)


DESIGN AND MANUFACTURING OF AUTOMATIC BLOOD PRESSURE MONITOR

SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành


Lớp: 16CDT2, 16CDT1, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Email: nguyendinhvu1010@gmail.com
GVHD: TS. Võ Như Thành
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: vnthanh@dut.udn.vn

Tóm tắt - Bài báo này trình bày việc thiết kế và chế tạo máy phương pháp đo dao động là một trong những phương pháp
đo huyết áp tự động. Máy đo được trang bị công nghệ hiện đại đáng tin cậy [1] và đang được sử dụng trong nhiều máy đo huyết
cùng các tính năng thân thiện với người dùng. Thiết bị sử dụng áp của các hãng có uy tín
như Omron (Nhật Bản), Sinocare (Đức), Microlife (Mỹ),… oscillometric method is one of the reliable methods [1] and is
Thiết bị được lắp đặt sẵn một vòng bít, để đo huyết áp, người being used in many blood pressure monitors of reputable brands
dùng chỉ cần đặt tay vào vòng bít và điều khiển thông qua các such as Omron (Japan), Sinocare (Germany), Microlife (USA),...
phím chức năng, điều này tạo ra thuận tiện và dễ sử dụng cho It is pre-installed with a cuff, to measure blood pressure, users
người đo. just need to put their hands on the cuff and control it through
Để tối ưu trong việc quản lý kết quả đo, thiết bị được liên kết function keys, which creates convenience and ease of use for the
với ứng dụng Blynk trên điện thoại thông minh có kết nối Internet. person measuring.
Thông qua việc trao đổi dữ liệu giữa hai thiết bị một cách nhanh For optimal management of measurement results, the device
chóng và chính xác, người dùng có thể theo dõi các thông số is linked to the Blynk application on smartphones with an Internet
huyết áp một cách có hệ thống và phát hiện kịp thời các dấu hiệu connection. Through the quick and accurate data exchange
bất thường của sức khỏe. between the two devices, users can systematically monitor blood
Từ khóa - Máy đo huyết áp; phương pháp đo dao động; tự pressure parameters and detect abnormal signs of health
động; sức khỏe; ứng dụng Blynk. promptly.
Abstract - This paper shows the design and manufacture of Key words - Blood pressure monitor; oscillometric method;
an automatic blood pressure monitor. The device is equipped automatic; health; Blynk application.
with modern technology and user-friendly features. It uses
Vi điều khiển PIC16F877A là thành phần chính và
1. Đặt vấn đề quan trọng nhất dùng để nhận tín hiệu từ cảm biến áp
suất, tín hiệu từ nút nhấn cũng như xuất tín hiệu để điều
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, con người rất
khiển các hoạt động của động cơ bơm, van điện từ, màn
quan tâm đến sức khỏe. Đặc biệt, trong thời kỳ dịch bệnh
hình LCD. Sơ đồ phần cứng được thể hiện ở Hình 1.
COVID-19 vấn đề tự theo dõi sức khỏe là thực sự cần
thiết. Trong đó, các thông số huyết áp là một trong những
thông số quan trọng để mọi người có thể tự theo dõi mà
không nhất thiết phải đến các cơ sở y tế.
Hiện nay, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh
vực y tế mang lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức
khỏe. Đo huyết áp bằng phương pháp đo dao động là một
trong những phương pháp đáng tin cậy và đang được sử
dụng phổ biến. Bên cạnh đó, ngày nay hầu hết mọi người
đều có thể theo dõi sức khỏe của mình trên điện thoại thông
minh. Do đó, việc tích hợp các tính năng trên vào một hệ
thống giúp cho việc chăm sóc sức khỏe được tốt hơn.
Từ thực tế trên và với mục tiêu, tạo ra một chiếc máy
đo huyết áp với các tính năng hiện đại, đáng tin cậy, dễ
sử dụng và có thể đặt ở các nơi công cộng. Nhóm chúng
tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế và chế tạo máy đo huyết áp
tự động”.
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
2.1. Thiết kế máy đo huyết áp tự động
Nguyên lý hoạt động: Bắt đầu, thiết bị sẽ kích hoạt
bơm để tạo ra một luồng áp suất khoảng 160 mmHg trong
vòng bít. Sau đó, van điện từ 1 (van điện từ 24VDC, Hình
1) sẽ xả khí trong vòng bít, ở đường ống của van điện từ 1 Hình 1: Sơ đồ phần cứng
sẽ có gắn thêm 1 van tiết lưu để cho khí được xả ra một
cách từ từ. Trong giai đoạn xả khí này, thiết bị sẽ dùng 2.2. Chế tạo máy đo huyết áp tự động và ứng dụng
phương pháp dao động để đo 3 thông số là huyết áp tâm Blynk
thu, huyết áp tâm trương, nhịp tim của người dùng. Sau khi Mô hình chế tạo máy đo huyết áp tự động được thể
có được 3 thông số này, van điện từ 2 (van điện từ 12VDC, hiện trong Hình 2. Ứng dụng Blynk trên điện thoại di
Hình 1) sẽ xả khí ra nhanh và kết thúc quá trình đo. động được thể hiện trong Hình 3.

10
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.3.2. Lưu đồ thuật toán quá trình đo huyết áp tâm thu

Hình 2: Mô hình máy đo huyết áp tự động

Hình 5: Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo huyết áp tâm thu
2.3.3. Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo nhịp tim

Hình 3: Ứng dụng Blynk ở điện thoại


2.3. Nghiên cứu lưu đồ thuật toán của quá trình đo
huyết áp
2.3.1. Lưu đồ thuật toán tóm tắt các quá trình đo huyết
áp

Hình 4: Lưu đồ thuật toán tóm tắt các quá trình đo huyết áp Hình 6: Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo nhịp tim

11
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành
2.3.4. Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo huyết áp Nhận xét:
tâm trương  Đồ thị thể hiện sự liên quan của tín hiệu điện áp
DC và tín hiệu dạng sóng AC: Khi tín hiệu điện
áp DC có thay đổi thì tín hiệu dạng sóng AC sẽ
khuếch đại phần thay đổi đó lên, để máy có thể
phát hiện được sự thay đổi của áp suất thông qua
tín hiệu dạng sóng AC.
 Khi có lực tác động lên vòng bít thì sẽ làm thay
đổi áp suất trong vòng bít, tín hiệu dạng sóng
AC sẽ trả về dạng sóng có biên độ lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào lực tác động lên vòng bít.
 Ở giai đoạn đầu, lúc có lực tác động vào vòng
bít lớn nên tín hiệu của dạng sóng AC dao động
rất lớn và lên đến giá trị cực đại.
 Ở giai đoạn sau, lúc có lực tác động vào vòng
bít nhỏ và vừa nên tín hiệu của dạng sóng AC
dao động khá ít.
2.4.2. Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm thu

Hình 7: Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo huyết áp tâm
trương
2.4. Nghiên cứu Tín hiệu trả về mỗi quá trình đo
Bằng cách liên kết tín hiệu điện áp DC ở chân ADC1,
tín hiệu dạng sóng AC ở chân ADC3 với vi điều khiển
Arduino UNO. Kết hợp với việc sử dụng công cụ vẽ đồ
thị trên Arduino IDE, chúng tôi thu được đồ thị như các
hình dưới đây.
Đồ thị sẽ gồm 2 trục:
 Trục hoành (trục x): Thời gian.
 Trục tung (trục y): Giá trị đạt được của từng tín
hiệu.
 * Các giá trị đạt được của trục tung đã được
điều chỉnh tỷ lệ sao cho có thể dễ dàng quan sát.
2.4.1. Tín hiệu điện áp DC và tín hiệu dạng sóng AC

Hình 9: Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm thu
Nhận xét:
 Khi tín hiệu dạng sóng AC vượt qua ngưỡng
huyết áp tâm thu (TH_sys), tín hiệu của biến
đếm số lượng xung (sys_count) tăng lên 1 đơn
vị, khi biến đếm số lượng xung (sys_count) bằng
2 sẽ xuất hiện tín hiệu huyết áp tâm thu
(SYSTOLIC).

Hình 8: Tín hiệu điện áp DC và tín hiệu dạng sóng AC

12
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.4.3. Tín hiệu trả về trong quá trình đo nhịp tim timerate sẽ tăng theo mỗi mili giây.
 Biến đếm số khoảng thời gian (count_average)
sẽ tăng như vậy, cho đến khi nó bằng 5, lúc đó
tín hiệu nhịp tim (PULSE) sẽ xuất hiện.
2.4.4. Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm
trương

Hình 10: Tín hiệu trả về trong quá trình đo nhịp tim
Nhận xét:
 Khi bắt đầu vào quá trình đo nhịp tim, biến đo
khoảng thời gian (timerate) sẽ được khởi tạo về
giá trị 0.
 Lần đầu tiên, lúc tín hiệu dạng sóng AC vượt Hình 11: Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm
qua ngưỡng nhịp tim (TH_rate) thì biến đếm số trương
khoảng thời gian (count_average) vẫn bằng 0, Nhận xét:
lúc dạng sóng AC vượt qua ngưỡng lần thứ 2 lúc
đó biến đếm số khoảng thời gian  Khi bắt đầu vào quá trình đo huyết áp tâm
(count_average) sẽ bằng 1 và biến trương, máy sẽ khởi tạo lại biến đếm thời gian
count_average sẽ tăng lên khi dạng sóng AC (timerun_dias) về giá trị 0.
vượt qua ngưỡng nhịp tim (TH_rate) theo thứ tự  Khi tín hiệu dạng sóng AC ở dưới ngưỡng huyết
như vậy. áp tâm trương (TH_dias), giá trị của biến đếm
 Mỗi khi biến đếm số khoảng thời gian thời gian (timerun_dias) sẽ tăng lên theo từng
(count_average) thay đổi giá trị thì biến đo mili giây.
khoảng thời gian (timerate) sẽ được khởi tạo về  Khi tín hiệu dạng sóng AC ở trên ngưỡng huyết
giá trị 0. áp tâm trương (TH_dias), giá trị của biến đếm
 Do vậy, khi biến đếm số khoảng thời gian thời gian (timerun_dias) sẽ khởi tạo về 0.
(count_average) thay đổi giá trị thì biến đo  Khi biến đếm thời gian (timerun_dias) đạt tới
khoảng thời gian (timerate) sẽ bắt đầu đếm để giá trị 2000 (mili giây), tín hiệu huyết áp tâm
đo khoảng thời gian của 2 xung liền kề, và biến trương (DIASTOLIC) sẽ xuất hiện.

13
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành
2.4.5. Tín hiệu trả về trong toàn bộ quá trình đo  Giá trị huyết áp tâm thu: SYSTOLIC.
 Giá trị nhịp tim: PULSE.
 Giá trị huyết áp tâm trương: DIASTOLIC.
2.5. Thiết kế phần cơ khí
2.5.1. Thiết kế phần khí nén
Sơ đồ thiết kế phần khí nén được thể hiện ở Hình 13.

Hình 13: Sơ đồ thiết kế đường ống khí nén


2.5.2. Thiết kế phần hộp
Phần hộp gồm 5 bộ phận: đế hộp, đế tay, mặt trên,
vòng bít, thân hộp được thể hiện ở Hình 14.

Hình 14: Các bộ phận của hộp


2.6. Thiết kế phần mạch
Sơ đồ tổng quan các mạch được trình bày ở Hình 15.

Hình 12: Tín hiệu trả về trong toàn bộ quá trình đo


Nhận xét:
Dựa vào các quá trình đo, đồ thị được chia thành 3 giai
đoạn:
 Giai đoạn 1: Quá trình đo huyết áp tâm thu,
gồm 2 đường thay đổi giá trị là: sys_count và
SYSTOLIC.
 Giai đoạn 2: Quá trình đo nhịp tim
o Khi vào giai đoạn này, 2 đường của Hình 15: Sơ đồ tổng quan các mạch
giai đoạn 1 vẫn giữ nguyên giá trị. 3. Bàn luận
o Giai đoạn này có 2 đường thay đổi giá
trị đó là: count_average và PULSE. 3.1. Đo huyết áp bằng phương pháp đo dao động
 Giai đoạn 3: Quá trình đo huyết áp tâm Ở kỹ thuật đo huyết áp không xâm lấn, phương pháp
trương đo dao động được sử dụng cho phép đo tự động. Trong
o Khi vào giai đoạn này, 4 đường của khi đó, phương pháp nghe tim và phương pháp sờ nắn
giai đoạn 1 và 2 vẫn giữ nguyên giá trị. được sử dụng cho phép đo thủ công [2]. Với điểm nổi bật
o Giai đoạn này có 2 đường thay đổi giá của phương đo dao động là có thể đo được trong khi tín
trị đó là: timerun_dias và DIASTOLIC. hiệu Korotkoff kém. Ngoài ra, giá trị huyết áp có thể
được xác định thông qua các thuật toán [3]. Với những
Kết quả trả về cuối cùng bao gồm giá trị của 3 đường:
ưu điểm nổi bật trên, chúng tôi đã chọn phương pháp đo

14
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
dao động để thiết kế và chế tạo máy đo huyết áp tự động. thu (SBP) và huyết áp tâm trương (DBP) khi các
3.1.1. Nguyên lý đo huyết áp dao động đạt đến một giá trị cố định hoặc đạt
đến phần trăm biến thiên của các dao động cực
Nguyên lý đo huyết áp là bơm căng vòng bít (một
đại.
băng tay bằng cao su), làm mất mạch đập của một động
 Tiêu chí dựa trên độ dốc áp dụng đạo hàm của
mạch rồi sau đó xả hơi dần dần và ghi lại những phản ứng
đường bao dao động đối với áp suất vòng bít.
của động mạch [4].
Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của đạo hàm này lần
 Huyết áp tâm thu: tương đương thời điểm máu lượt biểu thị huyết áp tâm thu (SBP) và huyết áp
bắt đầu đi qua trong khi sức ép ở vòng bít giảm tâm trương (DBP) [5].
[4].
3.1.3. Cách đo huyết áp bằng phương pháp đo dao động
 Huyết áp tâm trương: tương ứng với thời điểm
máu hoàn toàn tự do lưu thông trong động mạch Cách đo huyết áp sử dụng phương pháp đo dao động
khi không còn sức ép của vòng bít [4]. (oscillometric method) được thể hiện ở Hình 17. Không
khí được bơm vào vòng bít với áp suất khoảng 160
3.1.2. Phương pháp đo dao động mmHg để cao hơn áp suất tâm thu trung bình. Sau đó,
không khí từ từ thoát ra khỏi vòng bít làm cho áp suất
trong vòng bít giảm xuống. Khi vòng bít từ từ xì hơi, máy
đo dao động nhỏ trong áp suất không khí của vòng bít.
Huyết áp tâm thu là áp suất tại đó nhịp đập bắt đầu xảy
ra. Máy sử dụng vi điều khiển để phát hiện điểm mà dao
động này xảy ra và sau đó ghi lại áp suất trong vòng bít.
Khi đó, áp suất trong vòng bít sẽ giảm hơn nữa. Huyết áp
tâm trương được lấy tại điểm mà dao động bắt đầu biến
mất.

Hình 16: Xác định huyết áp theo phương pháp đo dao động
Xác định huyết áp bằng phương pháp đo dao động
được thể hiện ở Hình 16 [5], cách đo được trình bày như Hình 17: Cách đo huyết áp bằng phương pháp đo dao
sau: động
 Máy đo huyết áp tự động áp dụng phương pháp 3.2. Đường ống khí nén
đo dao động được phát triển lần đầu tiên vào 3.2.1. Sơ đồ thiết kế đường ống khí nén
năm 1876. Chúng có thể xác định các giá trị
Dựa vào nguyên lý Pascal (Độ tăng áp suất lên một
huyết áp tâm thu (SBP) và huyết áp tâm trương
chất lỏng chứa trong bình kín được truyền nguyên vẹn
(DBP) bằng các thuật toán toán học.
cho mọi điểm của chất lỏng và của thành bình) nên áp
 Việc xác định huyết áp tâm thu (SBP) và huyết
suất tại mọi điểm ở trong thiết bị sẽ bằng nhau.
áp trung bình (MBP) theo phương pháp đo dao
động được thể hiện bằng đồ thị trong Hình 16. Động cơ bơm sẽ nguồn cung cấp khí cho toàn bộ thiết
 Một vòng bít nén được thổi phồng lên trên huyết bị, khí sẽ được truyền tới vòng bít, cảm biến áp suất và
áp tâm thu (SBP) và từ từ xẹp xuống. Huyết áp van khí.
tâm thu (SBP) được phát hiện khi có sự chuyển 3.2.2. Tính độ sụt áp trên đường ống khí nén
đổi từ dao động biên độ nhỏ (trên huyết áp tâm Công thức tính độ sụt áp trên đường ống khí nén [6]:
trương (DBP)) sang dao động biên độ cao hơn.
𝑉 1,85
 Các dao động áp suất vòng bít tăng lên đến cực 450 × ×𝐿
0,06
đại ở áp suất động mạch trung bình (MAP). ∆𝑝 =
𝑑 5 × 𝑃𝑚𝑎𝑥
 Điểm mà tại đó dao động giảm đột ngột tương
ứng với huyết áp tâm trương (DBP). Trong đó:
 Có hai cách xác định huyết áp tâm thu (SBP) và  ∆𝑝 là độ sụt áp (bar).
huyết áp tâm trương (DBP): một cách dựa vào  𝑉 là tổng lưu lượng khí nén (m3/phút).
biên độ dao động và một cách khác dựa vào độ  𝐿 là chiều dài đường ống khí (m).
dốc của đường bao dao động.  𝑃𝑚𝑎𝑥 là áp suất làm việc lớn nhất (bar).
 Tiêu chí dựa trên biên độ xác định huyết áp tâm  𝑑 là đường kính ống dẫn khí (mm).

15
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành
Từ sơ đồ ở Hình 13, đường ống khí nén được chia Quá trính xử lý dữ liệu để hiển thị lên App Blynk
thành 3 đường có tên như sau: thông qua module ESP8266 NodeMCU được thể hiện ở
 Đường ống 1: Từ động cơ bơm đến vòng bít. Hình 18, quá trình xử lý được trình bày như sau:
 Đường ống 2: Từ động cơ bơm đến van khí.  Khi đã hoàn thành quá trình đo huyết áp, vi điều
 Đường ống 3: Từ động cơ bơm đến cảm biến áp khiển PIC16F877A sẽ gửi dữ liệu bao gồm giá
suất. trị huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, nhịp
Các thông số được thể hiện như sau: tim đến Module ESP8266 NodeMCU thông qua
giao tiếp UART.
 Tổng lưu lượng khí nén tương ứng với lưu lượng  Khi có được dữ liệu, Module ESP8266
của động cơ bơm NodeMCU gửi dữ liệu này cho Blynk Cloud để
 𝑉 = 3 (lít/phút) = 0,003 (𝑚3 /𝑝ℎú𝑡) lưu trữ và xử lý thông qua mạng trực tuyến
 Áp suất làm việc lớn nhất: 𝑃𝑚𝑎𝑥 = (wifi).
200 (𝑚𝑚𝐻𝑔) = 0,267 (𝐵𝑎𝑟)  Khi Blynk Cloud đã nhận và xử lý dữ liệu, các
 Đường kính ống dẫn khí: 𝑑 = 8 (𝑚𝑚) dữ liệu này sẽ được gửi đến App Blynk. Thông
 Chiều dài đường ống khí: qua các Widget box đã tạo trên giao diện, App
o Đường ống 1: 𝐿1 = 16 (𝑚𝑚) = Blynk hiển thị các dữ liệu đã nhận được.
0,16 (𝑚) 4. Kết luận
o Đường ống 2: 𝐿2 = 8 + 8 +
Trong bài báo này, chúng tôi đã thiết kế và chế tạo
8 (𝑚𝑚) = 0,24 (𝑚)
thành công máy đo huyết áp tự động sử dụng phương
o Đường ống 3: 𝐿3 = 8 + 8 +
pháp đo dao động. Bài báo tập trung vào việc nghiên cứu
8 (𝑚𝑚) = 0,24 (𝑚)
lưu đồ thuật toán và tín hiệu trả về ở mỗi quá trình đo.
Độ sụt áp trên mỗi đường ống khí nén: Nghiên cứu này đã thiết kế được phần cứng và phần mềm
 Đường ống 1: của máy đo huyết áp tự động. Nghiên cứu đã giải thích
𝑉 1,85 0,0031,85 được cách đo huyết áp bằng phương pháp đo dao động
450 ×
0,06
× 𝐿1 450 ×
0,06
× 0,16 cũng như cho thấy rằng sự hao hụt áp suất trên mỗi đường
∆𝑝1 = = ống ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo huyết áp.
𝑑 5 × 𝑃𝑚𝑎𝑥 85 × 0,267
−5 Nghiên cứu cũng đã tạo được mô hình máy đo huyết áp
= 3,225 × 10 (𝑏𝑎𝑟)
tự động và xây dựng được ứng dụng Blynk trên điện thoại
∆𝑝1 = 3,225 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟) = 0,024 (𝑚𝑚𝐻𝑔) thông minh để phục vụ cho việc đo và giám sát kết quả
 Đường ống 2: đo huyết áp. Máy đo huyết áp này có tiềm năng đặt ở
những nơi công cộng để phục vụ việc đo huyết áp cho
𝑉 1,85 0,0031,85
450 × × 𝐿2 450 × × 0,24 mọi người, cũng như mô hình này có thể được sử dụng
0,06 0,06
∆𝑝2 = 5
= 5 trong việc giảng dạy các bộ môn vi điều khiển, khí nén
𝑑 × 𝑃𝑚𝑎𝑥 8 × 0,267
và các chuyên đề liên quan.
= 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟)
∆𝑝2 = 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟) = 0,036 (𝑚𝑚𝐻𝑔)
Tài liệu tham khảo
 Đường ống 3:
[1] Sabina Barrios-Fernandez. Intrasession Reliability Analysis for
𝑉 1,85 0,0031,85 Oscillometric Blood Pressure Method Using a Digital Blood Pressure
450 × × 𝐿3 450 × × 0,24 Monitor in Peruvian Population, Healthcare, 2022, 209.
0,06 0,06
∆𝑝3 = 5
= 5 [2] Agnes S. Meidert and Bernd Saugel. Techniques for Non-
𝑑 × 𝑃𝑚𝑎𝑥 8 × 0,267
Invasive Monitoring of Arterial Blood Pressure, Front Med, 2017, 231.
= 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟)
[3] P. Bonnafoux. Auscultatory and oscillometric methods of
∆𝑝3 = 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟) = 0,036 (𝑚𝑚𝐻𝑔) ambulatory blood pressure monitoring, advantages and limits: a
technical point of view, Blood Press Monit, 1996, 102.
Nhận xét: Kết quả độ sụt áp trên mỗi đường ống khí nén
là rất nhỏ, có thể xem là không đáng kể. Từ đó, áp suất [4] “Cách đo huyết áp theo hướng dẫn của Bộ Y tế” [Trực tuyến].
Xem tại: https://www.vinmec.com. [Đã truy cập 04/02/2022].
sẽ gần như bằng nhau tại mọi điểm trên đường ống khí
[5] E.Balestrieri, P.Daponte, S.Rapuano. Open Questions on
nén. Unified Approach for Calibration of Oscillometric Blood Pressure
3.3. Xử lý dữ liệu để hiển thị lên App Blynk thông qua Measurement Devices, International Workshop on Medical
Measurements and Applications, 2009, 978, 206-207.
module ESP8266 NodeMCU
[6] “Hướng dẫn tính độ sụt áp trên đường ống khí nén” [Trực
tuyến]. Xem tại: https://aircompressor-vietnam.com. [Đã truy cập
04/02/2022].

Hình 18: Sơ đồ xử lý dữ liệu hiển thị lên App Blynk

16
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU HỆ SỐ TRUYỀN NHIỆT CỦA CHI TIẾT COMPOSITE CHO


QUÁ TRÌNH ĐÓNG RẮN TRONG NỒI HẤP AUTOCLAVE (ĐỒNG GIẢI BA)
STUDY ON HEAT TRANSFER COEFFICIENT OF COMPOSITE PART IN AUTOCLAVE
PROCESS

SVTH: Nguyễn Minh Hoàng, Hoàng Phan Lâm


Lớp 17C1A, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: nminhhoang439@gmail.com,
hoanglam10a4hbt@gmail.com
GVHD: TS. Hoàng Văn Thạnh, TS. Tào Quang Bảng
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: hvthanh@dut.udn.vn, tqbang@dut.udn.vn

Tóm tắt - Quy trình Autoclave được trình bày trong Hình 1 Abstract - The Autoclave process show in Fig.1 plays an
đóng một vai trò quan trọng trong việc thu được các sản phẩm chất important role in obtaining high-quality products of composite
lượng cao của quy trình composite. Mục đích của nghiên cứu này process. The purpose of this research is to investigate the
là nhằm khảo sát việc tối ưu hóa các thông số xử lý trong nồi hấp optimization of autoclave processing parameters for the
đối với hệ số truyền nhiệt lớn nhất (HTC) của chi tiết composite. maximum heat transfer coefficient (HTC) of composite part. The
Autoclave được thiết kế đầu tiên bằng công cụ CAD và sau đó Autoclave was first designed by CAD tool and then ANSYS is
ANSYS được sử dụng để phân tích số. Để tìm ra các thông số used for numerical analysis. In order to find out recommended
khuyến nghị, nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật Taguchi trong việc parameters, the study used Taguchi technique in increasing HTC
tăng giá trị HTC của chi tiết composite. Ba yếu tố như vận tốc đầu value of composite part. Three factors such as velocity inlet,
vào, áp suất, vị trí bộ phận được sử dụng trong nghiên cứu này. pressure, part positions employed in this study. A response table
Một bảng phản hồi cho bảng Tỷ lệ S / N đã được sử dụng để kiểm for S/N Ratios table was used to examine the significance of
tra tầm quan trọng của các tham số. Kết quả phân tích phương sai parameters. Results of variance analysis show that part positions
cho thấy vị trí các bộ phận trong nồi hấp được coi là thông số có ý in autoclave is considered as the most significant parameter for
nghĩa nhất đối với giá trị HTC lớn nhất của bộ phận hỗn hợp. Vận the maximum HTC value of composite part. Velocity inlet and
tốc đầu vào và áp suất được tìm thấy là thông số quan trọng thứ pressure are found as the second and third most significant
hai và thứ ba trong nghiên cứu này. Các thông số khuyến nghị đã parameters in this study. The recommended parameters were
được thu thập và sau đó được xác minh bằng mô phỏng với giá trị obtained and then verified by the simulation with maximum HTC
HTC tối đa là 101 Wm-2K-1. value of 101 Wm-2K-1.
Từ khóa - Quy trình hấp Autoclave; hệ số truyền nhiệt; Key words - Autoclave process; heat transfer coeficient;
phương pháp Taguchi; mô phỏng số; quy trình composite Taguchi method; numerical simulation; composite process

1. Đặt vấn đề Tiến hành mô phỏng sự truyền nhiệt bên trong nồi
Vật liệu composite ngày càng được sử dụng rộng rãi autoclave và xác định giá trị HTC của ba tấm nhôm lần
trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ do những lượt ở các vị trí front, mid, và rear bằng phần mềm Ansys
tính năng vượt trội của chúng như: độ bền cao, nhẹ và student version 2021. Với các mô hình, thông số vật liệu
tính chất cơ học cao, ...Ví dụ trong các máy bay dân dụng và đầu vào như sau:
hiện đại như Airbus A350XWB, hơn 54% của cấu trúc
làm từ vật liệu composite. Ngày nay, quy trình sản xuất
chính bao gồm lay-up và đóng rắn chi tiết trong nồi
autoclave dưới áp suất và nhiệt độ để đạt được mức độ
nén chặt cao và độ xốp thấp. Trong môi trường công
nghiệp, tải của nồi hấp thay đổi vì các chi tiết composite
được kết hợp trong một chu kỳ dẫn đến khối lượng nhiệt
và mô hình dòng chảy thay đổi. Để tối ưu hóa chu kỳ
đóng rắn, phải biết sự phân bố nhiệt độ bên trong chi tiết
composite. Mô phỏng quá trình đóng rắn để thấy sự
truyền nhiệt bên trong chi tiết composite phụ thuộc vào Hình 1: Mô hình nồi autoclave
nhiệt độ, áp suất và cũng phụ thuộc nhiều vào vị trí đặt
chi tiết trong nồi autoclave. Mục tiêu của nghiên cứu này
là khảo sát các thông số của quá trình đóng rắn ảnh hưởng
đến hệ số truyền nhiệt (HTC) của chi tiết composite bằng
phương pháp Taguchi.
Sự truyền nhiệt trong nồi hấp chủ yếu sự đối lưu
cưỡng bức giữa không khí nóng và các chi tiết composite
trong nồi hấp, được đặc trưng bởi HTC
𝑄 𝑊
ℎ= ( )
𝛥𝑇𝐴 𝑚2 . 𝐾
Trong đó, Q tổng thông lượng nhiệt, A diện tích bề
mặt, ΔT chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt và chất lỏng
xung quanh. Hình 2: Mô hình tấm nhôm

17
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng, Hoàng Phan Lâm; GVHD: TS. Hoàng Văn Thạnh, TS. Tào Quang Bảng

Hình 6: Biểu đồ so sánh HTC của mô phỏng với tài liệu tham
khảo
Các giá trị HTC thu được từ mô phỏng được trình bày
trong Hình 6. Theo đó HTC giảm từ giảm từ vị trí Front
đến Rear, đặc biệt ở khu vực Front có thể thấy sự tiếp xúc
với vận tốc chất lỏng cao hơn và sự truyền nhiệt cao hơn.
2.1.2. Xác định sự ảnh hưởng của HTC
Sự chênh lệch nhiệt độ theo thời gian ở hai vị trí Front
và Rear được thể hiện trong hình 7.

Hình 3: Thông số vật liệu và đầu vào


2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
2.1. Mô phỏng số
2.1.1. Mô phỏng sự truyền nhiệt và xác định HTC

Hình 7: Nhiệt độ theo thời gian ở hai vị trí Front và Rear


Có thể thấy giá trị HTC ảnh hưởng đến độ trễ của
nhiệt độ, tương ứng với độ trễ mức độ đóng rắn của từng
vị trí.
2.2. Thiết kế và phân tích thử nghiệm (DOE)
2.2.1. Giải pháp:
Tương tự, sử dụng phần mềm ansys student 2021 để
Hình 4: Dòng chảy vận tốc
tiến hành mô phỏng giá trị HTC ở 3 vị trí trong nồi. Tuy
nhiên thay vì sử dụng 3 tấm nhôm, ta sẽ dùng chi tiết hàng
không ram air inlet

Hình 8: Chi tiết hàng không ram air inlet


Sau khi vẽ khuôn chi tiết ram air inlet và đặt vào trong
nồi hấp như hình 8, ta tiến hành thiết lập bằng ansys
fluent với các thông số giống như trên hình 3 ngoại trừ 2
Hình 5: Dòng chảy nhiệt độ thông số pressure vá inlet velocity.

18
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.2.3. Kết quả
Bảng 3: Kết quả mô phỏng và tỷ lệ S/N của giá trị HTC ở
9 mô phỏng khác nhau.
S/N
STT A B C HTC
ratio

1 -1 -1 -1 43 32.6694

2 -1 0 0 55 34.8073

3 -1 1 1 98 39.8245

4 0 -1 0 48 33.6248

5 0 0 1 66 36.3909

Hình 9: Geometry cho set up ansys fluent 6 0 1 -1 75 37.5012


2.2.2. Taguchi
Các thông số ảnh hưởng được lựa chọn trong thông 7 1 -1 1 59 35.4170
số này là áp suất (A), vị trí đặt trong nồi (B), vận tốc đầu
vào (C), bảng 1 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng và mức 8 1 0 -1 50 33.9794
độ ảnh hưởng trong phương pháp Taguchi
9 1 1 0 89 38.9878
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số đã
nêu đến giá trị HTC của chi tiết trong nồi hấp, một bảng Các giá trị trong bảng 4 được tính bằng giá trị trung
quy hoạch L9 gồm 3 mức với 3 thông số được thể hiện ở
bình của tất cả các mô phỏng có cùng level. Delta (∆)
bảng 2 đã được sử dụng. Chín lần mô phỏng giá trị HTC
được xác định theo phương trình:
bằng phần mềm ansys fluent đã được thực hiện.
Delta (∆) = max(S/N) - min (S/N)
Phương pháp taguchi sử dụng tỷ số tín hiệu/nhiễu
(signal-to-noise). Trong nguyên cứu này, chúng ta sẽ tìm Giá trị Delta thể hiện mức ý nghĩa của nhân tố
các thông số ảnh hưởng nhiều đến giá trị HTC vì vậy tỷ Bảng 4: Phản hồi tỷ lệ S/N cho HTC
số S/N cho trường hợp “lớn hơn tốt hơn” (Large-The-
Level A B C
Better) được sử dụng.
𝑛
1 1 -1 35.77 33.90 34.72
𝜇𝐿𝑇𝐵 = −10 log10 ( ∑ 2 )
𝑛 𝑦𝑖
𝑖=1 0 35.84 35.06 35.81
Trong đó: 𝜇𝐿𝑇𝐵 là tỷ số S/N của trường hợp “lớn hơn
tốt hơn”, 𝑦𝑖 là giá trị mô phỏng của phần tử thứ I và n là 1 36.13 38.77 37.21
tổng số lần mô phỏng.
Bảng 1: Các thông số ảnh hưởng và giá trị của chúng Delta (∆) 0.36 4.87 2.49
Level
Factor Rank 3 1 2
-1 0 1
Pressure bar (A) 4 7 10 Hình 10 là biểu đồ tỷ lệ S/N của các kết quả mô phỏng
Position of part (B) rear mid front để kiểm tra giá trị HTC trong nồi hấp. Ta có thể thấy giá
trị HTC tăng khi tăng inlet velocity, pressure hoặc thay
Inlet velocity m/s (C) 4 5 6
đổi vị trí của chi tiết trong nồi hấp từ vị trí rear lên các vị
Bảng 2: Quy hoạch trực dao 𝐿9 trí gần inlet hơn. Từ sơ đồ ta thấy giá trị HTC tăng mạnh
STT A B C khi chi tiết nằm ở vị trí front từ đó ta thấy vị trí đặt ảnh
hưởng lớn nhất đến giá trị HTC, tiếp đến là inlet velocity
1 -1 -1 -1
và pressure
2 -1 0 0
2.2.4. Bàn luận:
3 -1 1 1
Theo hình 10 ta có thể thấy, các thông số 𝐴1 𝐵1 𝐶1 là
4 0 -1 0 áp suất 10 bar, vì trí front và vận tốc đầu vào 6 m/s cho
5 0 0 1 giá trị HTC là cao nhất. Các thông số ảnh hưởng đến HTC
6 0 1 -1 cao nhất là vị trí đặt trong nồi, sau đó là vận tốc đầu vào
và cuối cùng là áp suất trong nồi.
7 1 -1 1
Xác minh lại bộ thông số 𝐴1 𝐵1 𝐶1 , tiền hành mô phỏng
8 1 0 -1 lại với các thông số áp suất 10 bar, vị trí front và vận tốc
9 1 1 0 đầu vào 6 m/s thì giá trị HTC đạt được là 101 Wm-2K-1.

19
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng, Hoàng Phan Lâm; GVHD: TS. Hoàng Văn Thạnh, TS. Tào Quang Bảng
Có một khoảng thời gian đóng rắn trễ giữa các vị trí
khác nhau trong nồi hấp được khảo sát. Theo kết quả, các
bộ phận ở những vùng có tốc độ dòng chảy thấp, như ở
vùng phía sau của nồi hấp tiệt trùng, cần nhiều thời gian
hơn để đóng rắn.
Để bù đắp cho sự chậm trễ và giảm thời gian đóng rắn
autoclave, các bộ phận lớn hơn nên được đặt vào khu vực
gần cửa vào. Tương tự như vậy, các bộ phận nhỏ hơn nên
được bố trí ở khu vực phía sau để hoàn thành việc đóng
rắn đồng đều hơn.
Các kết quả DoE cho thấy để thu được giá trị HTC
lớn nhất trong nồi hấp autoclave, ta cần có áp suất và vận
Hình 10: Biểu đồ tỷ lệ S/N cho giá trị HTC tốc đầu vào của là lớn nhất và chi tiết phải dược đặt ở vị
trí Front.
3. Kết luận:
Tài liệu tham khảo
Mục tiêu của nguyên cứu này là để hiểu về kiểu
[1] Tobias Bohne, Tim Frerich, Jorg Jendrny, Jan-Patrick Jurgens and
truyền nhiệt và luồng khí bên trong nồi hấp trong quá Vasily Ploshikhi. Simulation and validation of air flow and heat
trình đóng rắn composite trong nồi hấp autoclave transfer in an autoclave process for definition of thermal boundary
conditions during curing of composite parts.
Từ kết quả của mô phỏng, có thể thấy rằng các vùng [2] Hoang Van Thanh, Tran Dinh Son. Study on warpage of CD &
có vận tốc và nhiệt độ chất lỏng khác nhau có các giá trị DVD discs substrate by injection molding process
HTC khác nhau [3] Nguyễn Hữu Lộc. Giáo trình Quy hoạch và phân tích thực nghiệm,
NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, 2021

20
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

THIẾT BỊ PHÁT HIỆN NGƯỜI VÀ ĐỊNH VỊ TRÊN XE Ô TÔ


DEVICE FOR DETECTING PEOPLE AND POSITIONING ON CARS

SVTH: Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu


Lớp 18C4CLC, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa;
Email:103180132@sv1.dut.udn.vn; 103180144@sv1.dut.udn.vn
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa; Email: minhducle@dut.udn.vn

Tóm tắt - Việc thông báo cho chủ xe biết được thông tin có Abstract - It is important and necessary for car owners to
người ở trong xe khi xe đã tắt máy là 1 việc quan trọng và cần know information about people in the car because it is related to
thiết vì có liên quan đến sự an toàn của những người hoặc vật the safety of people (pets) in the car. Indicate the location of the
nuôi trong xe. Đề tài nghiên cứu đã phát triển các phien bản sản vehicle when detecting people or pets in the vehicle. How the
phẩm bộ kit thiết bị phát hiện người và định vị trên xe ô tô gồm: device works with two versions as follow:
Phiên bản SAFE-ALPHA: Sử dụng cảm biến vi sóng quét các SAFE-ALPHA: Use the microwave sensor to scan the
chuyển động trong xe sau đó gửi tính hiệu nhận được qua bo mạch movements in the car and then send the received signal through
thu phát wifi Esp 8266 tích hợp Arduino, mạch sẽ xử lý tín hiệu, the Esp 8266 wifi transceiver board with Arduino, the circuit will
nếu đạt đủ điều kiện thông tin sẽ được thông báo thông qua app process the signal, if it meets the conditions, the information will
Blynk. Hiệu quả sử dụng đạt 88% qua các lần thử nghiệm. be notified through the Blynk app. Efficiency of 88%
Phiên bản SAFE-BETA1: Sử dụng cảm biến vi sóng quét các SAFE-BETA1: Use the microwave sensor to scan the
chuyển động trong xe sau đó gửi tính hiệu nhận được qua bo movements in the car and then send the received signal through
mạch Arduino Uno R3, mạch sẽ xử lý tín hiệu, nếu đạt đủ điều the Arduino Uno R3 board, the circuit will process the signal, if it
kiện thông tin sẽ được thông báo thông qua app Blynk. Hiệu quả meets the conditions, the information will be notified through the
sử dụng đạt 90% qua các lần thử nghiệm. Blynk app. Efficiency of 90%.
SAFE-BETA2: Use the microwave sensor to scan the
Phiên bản SAFE-BETA2: Sử dụng cảm biến vi sóng quét các movements in the car and then send the received signal through
chuyển động trong xe sau đó gửi tính hiệu nhận được qua bo the Arduino Uno R3 board, the circuit will process the signal, if it
mạch Arduino Uno R3, mạch sẽ xử lý tín hiệu, nếu đạt đủ điều meets the conditions, the information will be sent a request signal
kiện thông tin sẽ gửi tín hiệu yêu cầu cho modun sim, modun sim to sim module, sim module will send a notification to phone via
sẽ gửi thông báo về điện thoại thông qua SMS. Hiệu quả sử dụng SMS. Efficiency of 96%.
đạt 96% qua các lần thử nghiệm.
Key words - microwave sensor; Arduino Uno R3; Blynk app;
Từ khóa - cảm biến vi sóng; mạch Arduino Uno R3; app sim module.
Blynk; modun sim.

1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, do sự bất cẩn, đã có nhiều trường hợp
thương tiếc xảy ra khi có người (vật nuôi) bị bỏ quên
trong xe ô tô [1-3]. Điển hình như vụ việc xảy ra ở Việt
Nam ngày 6/8/2019, một bé trai 6 tuổi trường quốc tế
Gate Way tử vong do bị bỏ quên trên chính chiếc xe hàng
ngày đưa đón các em đến lớp do sự lơ là của những người
có liên quan. Thú cưng là trường hợp bị bỏ quên trên xe
nhiều nhất khi người chủ chủ quan, việc ở trên xe một
thời gian sẽ thiếu thốn về vấn đề ăn uống, đặc biệt là oxi.
Về vấn đề khác, đối với người Việt Nam, xe oto là 1 tài
sản có giá trị lớn nên việc biết được có người trên xe có
thể phòng hờ được có kẻ gian đột nhập trên xe mình hay
không, thông qua định vị vị trí có thể xác định được xe Hình 2: Kẻ gian đột nhập vào xe.
mình đang ở đâu và xử lý. Ưu điểm của thiết bị:
- Có thể sử trực tiếp nguồn điện acquy trên xe thông
qua role để giảm áp hoặc sử dụng pin lithium.
- Thiết kế nhỏ gọn, ít nhiễu, dễ dàng tháo lắp, an toàn
khi sử dụng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu lý thuyết
Hình 3 thể hiện sơ đồ thuật toán phát hiện ra có người
trên xe sau khi tắt máy động cơ. Thông số đầu vào: Các
chuyển động trên xe sau khi động cơ tắt máy. Tín hiệu
nhận được thông qua cảm biến vi sóng HB100 là 0-1.
Tín hiệu đầu ra: thông báo qua SMS hoặc qua app điện
Hình 1: Xe bus chuyên dụng để đưa đón các em học sinh thoại
21
SVTH: Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
Lập trình vi điều khiển arduino xử lý tín hiệu cảm biến 32 KB bộ nhớ Plash: trong đó bootloader chiếm
ngõ vào và đưa ra tín hiệu điều khiển ngõ ra theo yêu cầu. 0.5KB.
2 KB cho SRAM: (Static Random Access Menory):
giá trị các biến khai báo sẽ được lưu ở đây. Khai báo càng
nhiều biến thì càng tốn nhiều bộ nhớ RAM. Khi mất
nguồn dữ liệu trên SRAM sẽ bị mất.
1KB cho EEPROM: (Electrically Eraseble
Programmable Read Only Memory): Là nơi có thể đọc
và ghi dữ liệu vào đây và không bị mất dữ liệu khi mất
nguồn.
Input và Output:
Trên Board Arduino Uno có 14 chân Digital được sử
dụng để làm chân đầu vào và đầu ra và chúng sử dụng
các hàm pinMode(), digitalWrite(), digitalRead(). Giá
Hình 3: Sơ đồ thuật toán phát hiện có người trên xe trị điện áp trên mỗi chân là 5V, dòng trên mỗi chân là
20mA và bên trong có điện trở kéo lên là 20-50 ohm.
2.2 Nghiên cứu thực nghiệm
Dòng tối đa trên mỗi chân I/O không vượt quá 40mA để
a) Mục tiêu sản phẩm tránh trường hợp gây hỏng board mạch.
Tạo ra được một hệ thống riêng biệt: (a) có thể phát
hiện và thông báo khi có chuyển động bất thường trong + Cảm biến vi sóng HB100:
xe khi không có tài xế qua internet, (b) có khả năng cập Về cảm biến vi sóng:cảm biến vi sóng hoạt động
nhật vị trí xe khi bị trộm hoặc thông báo qua SMS. tương tự như RADA . Các cảm biến này gửi tín hiệu vi
sóng liên tục vào môi trường của chúng. Sau đó, họ đo
thời gian để tín hiệu phản hồi trở lại cảm biến. Khi có thứ
gì đó di chuyển trong vùng phát hiện, điều này sẽ làm
gián đoạn tín hiệu, làm chậm khoảng thời gian cần thiết
để tiếp cận cảm biến. Cảm biến vi sóng nhận biết độ trễ
này và kích hoạt đèn bật sáng.
Không giống như cảm biến PIR, cảm biến vi sóng ít
phụ thuộc hơn vào việc có một đường ngắm trực tiếp,
điều này làm cho chúng tốt hơn cho những không gian
rộng lớn hoặc có hình dạng khó hiểu. Một số cảm biến vi
sóng có độ nhạy cao có thể phát ra tín hiệu thậm chí có
thể truyền xuyên qua kính và các bức tường mỏng.
Cảm biến vi sóng không cần một đường ngắm cụ thể
để phát hiện chuyển động. Điều này làm cho chúng phù
hợp hơn với những căn phòng và không gian có hình
dạng kỳ quặc, có nhiều chướng ngại vật. Chúng cũng
không dựa trên ký hiệu nhiệt, vì vậy chúng đáng tin cậy
Hình 4: Sơ đồ đấu nối linh kiện hơn ở những khu vực nóng, nơi cảm biến PIR có thể
không hiệu quả. Cảm biến của lò vi sóng cũng nhạy hơn
b) Các chi tiết trong hệ thống [4-8] nhiều, điều này làm cho chúng thích hợp cho những thời
+ Mạch Arduino Uno điểm bạn cần phát hiện chuyển động rất nhỏ.
Arduino Uno là một bảng mạch vi điều khiển nguồn
mở dựa trên vi điều khiển Microchip ATmega328 được
phát triển bởi Arduino.cc. Bảng mạch được trang bị các
bộ chân đầu vào/ đầu ra Digital và Analog có thể giao
tiếp với các bảng mạch mở rộng khác nhau. Mạch
Arduino Uno thích hợp cho những bạn mới tiếp cận và
đam mê về điện tử, lập trình…Dựa trên nền tảng mở do
Arduino.cc cung cấp các bạn dễ dàng xây dựng cho mình
một dự án nhanh nhất (lập trình Robot, xe tự hành, điều Hình 6: Module cảm biến chuyển độngdùng vi sóng
khiển bật tắt led…). (microwave)
Đây là module cảm biến chuyển động thu nhỏ dùng
vi sóng (microwave) tần số 10.525 Ghz. Nó thuộc loại X-
Band Bi-Static Doppler transceiver. Bên trong cảm biến
vật cản rada chứa bộ tạo dao động Dielectric Resonator
(vật liệu cách điện thường là ceramic để tạo sóng
microwave) và 1 cặp Microstrippatch antenna (loại anten
giống anten pcb trên mạch nhưng thường tích hợp sẵn
bên trong cảm biến) nên tạo ra sóng ổn định để dò chuyển
Hình 5 : Mạch Arduino R3 động dựa trên hiệu ứng doppler độ tin cậy rất cao.

22
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Module Sim808 được thiết tích hợp chức năng là GPS
và GSM/GPRS.
- Thông số kỹ thuật
Nguồn cấp cho Module(5V-12V)
Hoạt động ổn định ở 3,4V - 4,4V
Băng tần 850-900-1800-1900MHz
Có khe cắm sim
Được thiết kế cho thị trường toàn cầu, SIM808 được
Hình 7: Cảm biến vật cản Radar Microwave Doppler tích hợp GSM / GPRS hiệu suất cao, và tích hợp GPS.
HB100 Công cụ GSM / GPRS là một mô-đun GSM / GPRS bốn
băng tần hoạt động trên các tần số GSM 850MHz, EGSM
Cảm biến vật cản Radar Microwave Doppler HB100 900MHz, DCS 1800MHz và PCS 1900MH.
with Amplifier Circuit được bổ sung thêm mạch khuếch SIM808 có tính năng đa GPRS (tùy chọn) và hỗ trợ
đại tín hiệu giúp bạn có thể kết nối ngay cảm biến HB100 các sơ đồ mã hóa GPRS CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4. GPS
với Vi Điều Khiển để sử dụng (cảm biến HB100 xuất ra cung cấp độ nhạy cao. SIM808 có thể đáp ứng hầu hết
tín hiệu rất nhỏ cần phái có mạch khuếch đại mới sử dụng các yêu cầu về không gian trong các ứng dụng của người
được với Vi Điều Khiển). dùng, chẳng hạn như M2M, điện thoại thông minh, PDA,
Cảm biến vật cản Radar Microwave Doppler HB100 tracker và các thiết bị di động khác. SIM808 có 68 lớp
sử dụng sóng Microwave tần số 10.525GHz (an toàn cho đệm SMT và cung cấp tất cả các giao diện phần cứng
người) với hiệu ứng Doppler để nhận biết vật cản, cảm giữa mô-đun và bo mạch. Các cổng USB, các giao diện
biến có thể nhận biết mọi loại vật cản vật lý chuyển động USB có thể gỡ lỗi, tải phần mềm. Các kênh âm thanh bao
(không phụ thuộc nhiệt độ), cảm biến còn có độ đâm gồm đầu vào micrô và đầu ra bộ thu. Hỗ trợ cổng một thẻ
xuyên cao có thể xuyên qua tấm nhựa hoặc gỗ mỏng, SIM và cổng sạc. Hỗ trợ chức năng Bluetooth. Hỗ trợ
thường được ứng dụng trong các ứng dụng an ninh cần PWM và ADC.
phát hiện vật chuyển động: chống trộm, máy ATM,...
Giao diện thẻ PCM / SPI / SD, chỉ có thể truy cập
-Thông số kỹ thuật : đồng bộ một chức năng. (Chức năng mặc định là PCM).
Điện áp hoạt động : 5VDC SIM808 được thiết kế với kỹ thuật tiết kiệm điện để mức
Sử dụng sóng Microwave tần số 10.525GHz (an toàn tiêu thụ hiện tại thấp nhất là 1mA ở chế độ ngủ (động cơ
cho người). GPS đã tắt). SIM808 tích hợp giao thức TCP / IP và các
Dòng tiêu thụ (chế độ CW): 37mA (Typical), Max lệnh TCP / IP AT mở rộng, rất hữu ích cho các ứng dụng
60mA truyền dữ liệu. Để biết chi tiết về các ứng dụng TCP / IP
[2].
c) Một số thiết bị hỗ trợ thí nghiệm:
+LFS-DC04

Hình 8: Sơ đồ chân và tín hiệu.


Dây màu xanh lá (Green): Tín hiệu Digital TTL (0-
5VDC)
Dây màu đen (Black): Chân cấp nguồn GND (0VDC)
Dây màu đỏ (Red): Chân cấp nguồn VCC (5VDC) Hình 10: Cảm biến siêu âm LFS-DC04
Đèn màu đỏ (1): Đèn nguồn. Chủng loại : Arduino
Biến trở xanh dương (2): điều chỉnh khoảng cách
nhận vật cản xa gần. Số mô hình : M699 LFS-DC04 Mô-đun radar vi
Đèn màu xanh lá cây (3): Tín hiệu phát hiện vật cản. sóng 2.7GHz DC 5V
+ Module sim 808 Thể loại : Bảng điều khiển vi mô
Vật chất : Nhựa
Kích thước:
Chiều rộng : 4 cm
Chiều cao : 2,2 cm
Trọng lượng : 15
Mô tả:
Hình 9: Module sim 808, ăng ten và dây kết nối Điện áp đầu vào: DC 5V

23
SVTH: Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
Phương pháp kết nối: VCC, GND kết nối với đầu vào
âm dương, tín hiệu OUT, GND kết nối với đầu ra.
Chiều cao cài đặt: 1-3,5m
Cảm biến khoảng cách : 5-8m
Thời gian trễ: 30s (kiểm tra nhanh chế độ là 4 giây)
Góc cảm biến: 360 độ
+ Esp 8266

Hình 12: Sơ đồ thí nghiệm với cảm biến LFS-DC04


Hình 11: Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU V3 + Kết quả thử nghiệm:
Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua V3 - Cảm biến LFS-DC04 có khả năng cảm nhận về con
CH340 là phiên bản NodeMCU sử dụng IC nạp giá rẻ người nhưng lại có tầm sử dụng nhỏ, không đủ để sử dụng
CH340 từ Lolin với bộ xử lý trung tâm là module Wifi trên xe, độ trễ khá cao, phù hợp với việc thí nghiệm.
SoC ESP8266, kit có thiết kế dễ sử dụng và đặc biệt là có + Phương án điều chỉnh:
thể sử dụng trực tiếp trình biên dịch của Arduino để lập -Thay đổi cảm biến: sử dụng cảm biến HB100.
trình và nạp code, điều này khiến việc sử dụng và lập
trình các ứng dụng trên ESP8266 trở nên rất đơn giản. 3.2. Thí nghiệm #2
Kit RF thu phát Wifi ESP8266 NodeMCU Lua V3 Sử dụng HB100
CH340 được dùng cho các ứng dụng cần kết nối, thu thập + Kết quả thí nghiệm:
dữ liệu và điều khiển qua sóng Wifi, đặc biệt là các ứng - Cảm biến HB100 có khả năng nhận tín hiệu tốt.
dụng liên quan đến IoT
- Nhưng lại cực nhạy, làm cho hệ thống nhảy liên tục,
Thông số kỹ thuật: một chuyển động nhẹ cũng làm cho hệ thống thông báo
IC chính: ESP8266 Wifi SoC. gây ra nhiều tín hiệu giả.
Phiên bản firmware: NodeMCU Lua + Phương án điều chỉnh:
Chip nạp và giao tiếp UART: CH340 - Thay đổi thuật toán để cho hệ thống thông báo chính
GPIO tương thích hoàn toàn với firmware Node xác.
MCU.
Cấp nguồn: 5VDC MicroUSB hoặc Vin.
GIPO giao tiếp mức 3.3VDC
Tích hợp Led báo trạng thái, nút Reset, Flash.
Tương thích hoàn toàn với trình biên dịch Arduino.
Kích thước: 59 x 32mm
+ Các thiết bị khác: Máy hàn nhiệt, dây điện, đồng hồ
đo điện áp,..
3. Thực nghiệm
Các thực nghiệm đánh giá mô hình thiết kế theo quy
trình thực hiện chung và được thực hiện trên dòng xe
TOYOTA VIOS. Quy trình thực nghiệm:
-Kết nối thiết bị cảm biến với bo mạch chính
-Kiểm tra và cấp nguồn cho mạch
-Chạy thử để kiểm tra độ nhạy cảm biến
-Xem xét và thống kê kết quả thí nghiệm Hình 13:Sơ đồ thí nghiệm với cảm biến HB100
-Rút ra các vấn đề còn bất cập 3.3. Thí nghiệm #3
-Giải quyết vấn đề và cải thiện sản phẩm Sử dụng HB100.
-Tiếp tục thí nghiệm đánh giá hiệu quả của bộ kit
+Kết quả thí nghiệm:
3.1. Thí nghiệm #1 - Hệ thống cảm biến hoạt động chính xác như mong đợi
Sử dụng cảm biến LFS-DC04 để thử nghiệm lần đầu.

24
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.5. Thí nghiệm #5
Sử dụng module sim 808 và cảm biến HB100
+ Kết quả thí nghiệm:
- Hoạt động tốt trong môi trường đả đề ra, sử dụng được
mạng 3g để kết nối và thông báo với điện thoại.
- Đạt được yêu cầu tối thiểu đầu tiên (BETA 1). Có bất
cập ở việc nếu như người dùng điện thoại ko có mạng
wifi hoặc 3g.
+ Phương án điều chỉnh:
- Sử dụng mạng GMS để truyền tải thông tin: dùng chức
năng AT của sim 808.

Hình 14:Sơ đồ thí nghiệm với cảm biến HB100

Hình 16: Kết quả thử nghiệm sử dụng module sim


808 và cảm biến HB100
3.6. Thí nghiệm #6
Sử dụng module sim 808 qua SMS
+ Kết quả thí nghiệm:
- Đã sử dụng được SMS để truyền tải thông báo có
người.
- Hoàn thiện được yêu cầu làm một phiên bản dùng
Hình 15: Kết quả chạy thử nghiệm #3 thực tế .
3.4. Thí nghiệm #4 - Đã sử dụng được SMS để truyền tải thông báo có
Sử dụng module wifi ESP 8266 để thử nghiệm hệ người.
thống liên lạc: - Hoàn thiện được yêu cầu làm một phiên bản dùng
+ Kết quả thí nghiệm thực tế (BETA 2)
- Hệ thống wifi ESP 8266 và HB100 hoạt động tốt trong - Mức độ sai số khi thử nghiệm GPS là 5-10m, đây là
vùng có wifi. khoảng sai số khoảng cách sau các lần thí nghiệm thu
được.
- Hoạt động nhạy và chính xác (đánh giá tốc độ ghi nhận
và phản hồi tín hiệu nhanh và chính xác, vì sử dụng mang - Qua nhiều lần cải tiến và thay đổi, độ tin cậy về việc
wifi nên khả năng sai sót ít và gần như không bị chậm phát hiện con người là khá cao trên hệ thống. Độ nhạy
trễ). của thiết bị tốt, ko phụ thuộc vào nhiệt độ xe nên có thể
tránh bị nhiễu thông số trong trường hợp thời tiết thay
- Nhưng ko có khả năng hoạt động trong xe thiếu thốn
đổi.
wifi
- Có thể xem như một bộ hệ thống hoàn thiện (dành cho + Phương án điều chỉnh: Phát triển về khả năng GPS
xe có hệ thống wifi thường trực) cho sản phẩm. Kết quả thu được phiên bản dùng trong
thực tế (Beta 2).
+ Phương án sử dụng:
- Dùng cho xe thông thường ko có wifi. (ALPHA)

Hình 3.1.5: Sơ đồ thí nghiệm với mạch Esp và HB100 Hình 17: Kết quả thử nghiệm sử dụng module sim
808 và cảm biến HB100 qua SMS
25
SVTH: Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
4. Kết luận Phiên bản SAFE-BETA2: Sử dụng trong trường hợp
Sau những vấn đề thương tâm do sự chủ quan của con chủ xe không thường xuyên có mạng 3g hoặc wifi trên
người đã mang lại niềm động lực to lớn để chúng em phát điện thoại di động, kết nối và thông báo qua SMS và cuộc
triển sản phẩm thiết bị phát hiện người và định vị trên xe gọi. Hoạt động chính xác và có khả năng chống mất trộm
ôtô. Sau quá trình thử nghiệm và điều chỉnh nâng cấp, có xe thông qua khả năng cập nhật vị trí xe nhớ hệ thống
3 phiên bản có thể sử dụng hoạt động thực tế trên ô tô: GPS. Có độ tin cậy cao. Hiệu quả sử dụng cao hơn 96%
sau 40 lần thử nghiệm.
+ Phiên bản dùng kết nối wifi (SAFE-ALPHA)
+ Phiên bản dùng 3G (SAFE-BETA1)
+ Phiên bản dùng SMS (SAFE-BETA2)
Phiên bản SAFE-ALPHA: Được sử dụng trong
trường hợp xe có kết nối wifi thường trực (VD: xe bus,xe
đưa đón học sinh, công nhân viên chức,…). Có độ tin cậy
cao, kích thước nhỏ gọn, giá thành rẻ. Hiệu quả sử dụng
đạt 88% sau 40 lần thử nghiệm. Nhược điểm duy nhất là
không phù hợp với xe không có wifi thường trực.

Hình 20. Phiên bản SAFE-BETA2

Tài liệu tham khảo


[1]. https://thanhnien.vn/toan-canh-ban-an-vu-be-trai-truong-
gateway-bi-bo-quen-tren-xe-post1240601.html
[2]. https://arduinokit.vn/mach-arduino-uno-la-gi/
Hình 18. Phiên bản SAFE-ALPHA [3]. https://www.martecaustralia.com.au/microwave-sensor-vs-
pir-sensor/
Phiên bản SAFE-BETA1: Được sử dụng trong [4]. https://www.digikey.co.il/htmldatasheets/production/18339
trường hợp xe không có wifi, phát triển hơn so với bản 51/0/0/1/sim808-hardware-design.html
SAFE-ALPHA. Có độ tin cậy cao, kích thước nhỏ gọn, [5]. https://www.flipkart.com/arduino-m699-lfs-dc04-2-7ghz-
giá thành rẻ. Hiệu quả sử dụng đạt 90% sau 40 lần thử microwave-radar-module-dc-5v-360-degree-high-level-
signal-micro-controller-board-electronic-hobby-
nghiệm. Tuy nhiên có khả năng bị chậm trễ khi kết nối kit/p/itmfcqd8qcfgsttm
GPRS yếu. [6]. https://www.digikey.co.il/htmldatasheets/production/18339
51/0/0/1/sim808-hardware-design.html
[7]. https://arduinokit.vn/mach-arduino-uno-la-gi/
[8]. https://www.martecaustralia.com.au/microwave-sensor-vs-
pir-sensor/SIM808_Hardware Design_V1.00

Hình 19. Phiên bản SAFE-BETA1

26
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

THIẾT KẾ TRẠM TURBINE GIÓ TRỤC ĐỨNG CÔNG SUẤT NHỎ


A DESIGN OF SMALL VERTICAL AXIS WIND TURBINE

SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu
Lớp 18C4CLC, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa;
Email 1: 10A12.401205.2015.2016@gmail.com, Email 2:thanha3099010@gmail.com ,
Email 3: phanthdat2112@gmail.com, Email 4:hovantuan18112000@gmail.com, Email 5: trnhiu303@gmail.com
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa; Email: minhducle@dut.udn.vn

Tóm tắt - Bài báo trình bày thiết kế trạm turbine gió trục đứng Abstract - This paper presents the design of a low-capacity
công suất nhỏ (5W). Điện năng tạo ra từ turbine này có thể dùng vertical axis wind turbine station (5W). The electricity generated
cung cấp cho hệ thống đèn báo hiệu, chỉ dẫn đường, trạm sạc from this turbine can be used to supply signal lights, directions,
pin công cộng,v.v… Thiết kế của turbine gió trục đứng nhỏ gọn, public battery charging stations, etc. The design of the vertical
dễ lắp đặt, giá thành sản xuất thấp. Khi hoạt động turbine gió trục axis wind turbine is compact, easy to install, and low in
đứng tạo ra ít tiếng ồn và có thể làm việc được khi hướng gió production cost. The vertical axis wind turbine generates less
thay đổi. Turbine trục đứng được thiết kế bằng phương pháp noise and can work when the wind direction changes. Vertical
CAD/FEM kết hợp lý thuyết và thực nghiệm dưới sự hỗ trợ của axis turbine is designed by CAD/FEM method combining theory
ANSYS FLUENT và CATIA. Kết quả trong bài báo này trình bày and experiment under the support of ANSYS FLUENT and
đánh giá về đặc tính khí động học turbine trục đứng, thiết kế phần CATIA. The assessment of the vertical axis turbine aerodynamic
cứng và chế tạo mô hình thực nghiệm. characteristics, the mechanical design, and the fabrication of the
experimental model are performed and presented in this paper.

1. Giới thiệu Đề tài nghiên cứu và thiết kế turbine gió trục đứng
Các thiết bị năng lượng gió được sử dụng để sản xuất công suất nhỏ để tận dụng năng lượng gió cho các mục
điện, và thường được gọi là tuabin gió. Hướng của trục đích phục vụ du lịch, trạm sạc pin công cộng, chiếu sáng
và trục quay quyết định việc phân loại tuabin gió. Tuabin đèn báo, bảng hiệu, đèn giao thông,.v.v.. Turbine gió trục
có trục được lắp theo phương ngang song song với mặt đứng có chi phí sản xuất thấp, kích thước nhỏ, tái tạo
đất được gọi là tuabin gió trục ngang hoặc (HAWT). Tua năng lượng nhanh, dễ dàng lắp đặt và sử dụng, thân thiện
bin gió trục đứng (VAWT) có trục quay thẳng với mặt với môi trường, phù hợp với các khu vực có tốc độ gió
đất. [1] thấp.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp lý
thuyết và thực nghiệm. Lý thuyết mô phỏng số CFD được
sử dụng để đánh giá khí động học mô hình thiết kế CAD.
Phương pháp phần tử hữu hạn FEM (finite Element
Method) được sử dụng để kiểm tra bề thiết kế turbine.
Các công cụ hỗ trợ thực hiện nghiên cứu lý thuyết:
ANSYS FLUENT và CATIA. Sau cùng là thực nghiệm
chế tạo mô hình turbine gió trục đứng sau khi hoàn thiện
Hình 1: Nguyên lý làm việc của turbine gió trục thiết kế lý thuyết. Kết quả thử nghiệm đánh giá mô hình
đứng và trục ngang thiết kế đang thực hiện nên chưa được trình bày trong bài
Hai cấu hình có thiết kế rôto có thể dễ dàng phân biệt báo này.
được nhờ hướng gió và phương thiết kế trục quay, mỗi 2.1 Mô hình thiết kế
cấu hình đều có những đặc điểm thuận lợi riêng. Tua bin
gió trục đứng (VAWT) có thể được chia thành hai nhóm
chính: những loại sử dụng lực cản khí động học để trích
xuất sức mạnh từ gió và những loại sử dụng lực nâng. Ưu
điểm của VAWT là chúng có thể chấp nhận gió từ bất kỳ
hướng nào. Điều này giúp đơn giản hóa thiết kế của
chúng và loại bỏ vấn đề do lực con quay hồi chuyển đặt
lên rôto của máy điện một chiều khi tuabin theo dõi gió.
Trục quay thẳng đứng cũng cho phép lắp máy phát điện
và truyền động xe lửa trên mặt đất [2]. Nhược điểm của
loại rôto này là khá khó điều khiển công suất phát ra bằng
cách nghiêng cánh rôto, chúng không có khả năng tự khởi
động và có tỷ số tốc độ đầu thấp [3]. Tua bin gió trục
ngang (HAWT) là tuabin gió đối lưu và không chắc
VAWT không phải là đa hướng. Khi gió thay đổi hướng,
HAWT phải thay đổi hướng theo nó. Họ phải có một số
phương tiện để định hướng rôto theo gió. Hình 3: Bản vẽ tổng thể

27
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
e. Hệ số hiệu suất

Pactual
Cp 
Pair
1
Pair  . .V 3 . A
2
Pactual =T. ω
Trong đó: Cp: Hệ số hiệu suất
T: Momen xoắn (Nm)
f. Công suất
1
P .Cp. .V 3 . A
2
Trong đó:  : Mật độ không khí (kg/m3)
V: Vận tốc gió (m/s)
Hình 4: Bản vẽ cánh turbine A: Diện tích quét của cánh turbine, (m2)
P : Công suất (W)
3. Mô phỏng số CFD
3.1. Mô hình mô phỏng.
- Mô hình cánh turbine trục đứng được vẽ 3D bằng phần
mềm CATIA V5.
 Góc nghiêng của cánh turbine so với phương
ngang:
α = 100, 300, 600, 900, 1200, 1500, 1800, 2100, 2400,
Hình 5: Bản vẽ gối đỡ ổ bi 2700, 3000

3. Tính toán thiết kế


Cơ sở lý thuyết tính toán thiết kế Turbine [1-3]
a. Công thức tính toán lực nâng
1
F1  .Cl . .V 2 . A
2
Trong đó: Cl: Hệ số nâng
 : Mật độ không khí (kg/m3)
V: Vận tốc gió (m/s)
A: Diện tích quét của cánh turbine (m2)
b. Công thức tính toán lực cản
Hình 3.1. Mô hình mô phỏng của turbine gió trục đứng 3 cánh
1
Fd  .Cd . .V 2 . A
2
Trong đó: Cd: Hệ số lực cản
c. Công thức tính số vòng quay turbine
ω=V/R

Trong đó: ω: Số vòng quay (Rad/s)

V: Vận tốc tiếp tuyến của cánh turbine (m/s)

R: Bán kính cánh turbine (m)


d. Tính hệ số tip – speed ratio
TSR = ω.R/ V
Với: TRS: Tỉ số giữa tốc độ tiếp tuyến của đầu cánh
turbine với tốc dộ gió. Hình 3.2. Mô hình mô phỏng turbine gió trục đứng 3 cánh

28
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
- Yêu cầu cơ bản của ANSYS là xác định vùng làm việc và
các giao diện được sử dụng để giải quyết vấn đề. Hình học đã
được xác định là cần thiết để quay tuabin gió. Các khu vực làm  = 90o
việc xác định được hiển thị trong hình dưới đây. Bao gồm inlet,
outlet, wall, turbine 3 blades.

Hình 3.3. Mô hình mô phỏng quá trình làm việc của  = 150o
turbine gió trong phần mềm ANSYS
-Tiếp theo tiến hành chia lưới mô hình cánh turbine bằng
phần mềm ANSYS Fluent 19.2.

 = 180o

Hình 3.4. Mô hình sau khi chia lưới hình học trong phần mềm
ANSYS 19.2.

Mô phỏng chuyển động của dòng khí qua cánh turbine ở


các chế độ tốc độ gió khác nhau (sử dụng 6DOF Ansys Fluent,
moving mesh,...)
3.2. Kết quả mô phỏng.
 Với vận tốc gió 1 m/s.
+ Mô tả trường phân bố vận tốc.
 = 60o

 = 10o

 = 120o
 = 30o

29
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức

 = 210o  = 60o

 = 240o  = 120o

 = 270o
 = 30o

 = 300o

 = 90o

Hình 3.5. Phân bố trường vận tốc theo góc quay của turbine:
α = 100  3000.
Mô tả trường phân bố áp suất:
- Góc nghiêng của cánh turbine so với phương ngang 10 0.

 = 10o  = 150o

30
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
 Với vận tốc gió 2.5m/s.
+ Mô tả trường phân bố vận tốc:
 = 180o

 = 30o

 = 240o

 = 60o

 = 300o

 = 90o

 = 210o

 = 120o

 = 270o

 = 150o

Hình 3.8. Phân bố trường áp suất theo góc quay của turbine:
α = 100  3000.
31
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
+ Mô tả trường phân bố áp suất:

 = 180o
 = 30o

 = 210o

 = 90o

 = 240o

 = 150o

 = 270o

 = 60o

 = 300o

 = 120o

Hình 3.10. Phân bố trường vận tốc theo góc quay của turbine:
α = 300  3000

32
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
 Với vận tốc gió 5 m/s.

+ Mô tả trường phân bố vận tốc:


 = 180o

 = 30o

 = 210o

 = 60o

 = 270o

 = 90o

 = 240o

 = 150o

 = 300o

 = 210o

Hình 3.12. Phân bố trường áp suất theo góc quay của


turbine: α = 300  3000.

33
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
+ Mô tả trường phân bố áp suất:

 = 270o
 = 30o

 = 120o
 = 90o

 = 180o

 = 150o

 = 240o

 = 210o

 = 300o

 = 60o

Hình 3.14. Phân bố trường vận tốc theo góc quay của
turbine: α = 300  3000.
34
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
4. Kết quả mô phỏng số
- Thông số turbine:
 = 120o L=R=0.25 (m)
D=0.5(m)
H= 0.8 (m)
Góc giữa các cánh: 120o
+ Lực nâng của cánh turbine
Fl = 3.3075 (N)
+ Lực cản của cánh turbine
Fd = 7.84 (N)
+ Vận tốc tiếp tuyến tại cánh turbine:
- Vận tốc gió 1m/s thì vận tốc tiếp tuyến tại cánh
turbine Vturbine = 0.6 (m/s).
- Vận tốc gió 2.5m/s thì vận tốc tiếp tuyến tại cánh
 = 180o turbine Vturbine = 1.4 (m/s).
- Vận tốc gió 5m/s thì vận tốc tiếp tuyến tại cánh
turbine: Vturbine = 3.94 (m/s).
+ Số vòng quay của turbine (rpm)
Với vận tốc gió 1(m/s): ω = 2.4 (rad/s) => rpm = 22.92
(vòng/phút)
Với vận tốc gió 2.5(m/s): ω = 5.84 (rad/s) => rpm =
55.77 (vòng/phút)
Với vận tốc gió 5(m/s): ω = 15.76 (rad/s) => rpm =
150.5 (vòng/phút)
+ Hệ số Tip-Speed Ratio:
(TSR) λ = 0.788
 = 240o + Hệ số công suất (Cp):
Cp = 0.21, chọn theo [10]
5. Kết quả kiểm tra bền thiết kế
Turbine thiết kế được tính toán kiểm tra bền bằng
phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method)
dưới sự trợ giúp của công cụ CAE (Catia).

 = 270o

Hình 6: Phân bố chuyển vị

 = 300o

Hình 3.16. Phân bố trường áp suất theo góc quay của


turbine: α = 300  3000. Hình 7: Phân bố ứng suất (Vonmises)

35
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
(b) Công suất ngõ ra của turbine thiết kế:
𝑃𝑒 = 𝑃𝑜𝑢𝑡 = ղ0 . 𝑃𝑤 = 0,164 . 30,625 = 5 (w)
C7.Chế tạo mô hình:
Một số hình ảnh chế tạo và lắp đặt turbine thiết kế
được thể hiện trong Hình 9:

Hình 8: Phân bố ứng suất (Shearmax)


 Kết quả phân tích cấu trúc:
- Chuyển vị lớn nhất: ẟmax = 0.078 (mm)
- Ứng suất vonmises lớn nhất: σmax = 1.271 (MPa)
nằm trong khoảng ứng suất cho phép.
- Ứng suất shearmax: τmax = 0.731 (MPa) nằm
trong khoảng ứng suất cho phép.
- Vật liệu: thép SAPH 440 (Giới hạn bền [σ] =
440Mpa)
Từ kết quả trên cho thấy rằng việc thiết kế mô hình
trên là đảm bảo độ bền.

6. Công suất thiết kế turbine


(a) Năng lượng gió
Động năng của khối khí có trọng lượng m (kg), thổi
qua cánh turbine với vận tốc u (m/s) theo chiều trục Ox Hình 9: Mô hình thực tế turbine thiết kế
được xác định theo công thức: [1] 4. Kết luận
1 2 1 2 Đề tài nghiên cứu đã thực hiện được những nội dung
U= m𝑢 = (ρA𝑥)𝑢 (J)
2 2 công việc cụ thể như sau:
Trong đó: - Thiết kế lý thuyết mô hình turbine trục đứng (các
A: Diện tích cắt ngang của khối khí đi qua, m2 phần/cụm cơ bản của turbine và hệ thống đi kèm),
ρ : Mật độ không khí , kg/m3 công suất thiết kế 5W;
- Mô phỏng số CFD đánh giá khả năng làm việc
x : Độ dày khối khí , m
turbine trục đứng (mô hình mô phỏng và kết quả thực
Năng lượng của gió 𝑃𝑤 : hành mô phỏng);
𝑑𝑈 1 𝑑𝑥 1 - Ứng dụng phương pháp FEM để toán kiểm tra bền
𝑃𝑤 = = = (ρA𝑥)𝑢 2 = ρA𝑢 3 (1.1) các bộ phận của tuabin trục đứng.
𝑑𝑡 2 𝑑𝑡 2
3 - Chế tạo mô hình thực nghiệm công suất 5W.
Mật độ không khí ρ= 1,225 (kg/𝑚 ) (1)
Tài liệu tham khảo
Từ tính toán thiết kệ ta có A=0,4 ( 𝑚 2 ) (2) [1]. Design, modeling and economic performance of a vertical axis
wind turbine. Sahishnu R. (Shah a, Rakesh Kumar, Kaamran
Theo số liệu Ngân Hàng Thế Giới [4] khảo sát năm Raahemifar, Alan S. Fung)
2000 trong chương trình “ Asia EcoBest Word [2]. Darrieus Wind Turbine Performance Prediction: Computational
Modeling. N.C. Batista1, R. Melício1, V.M.F. Mendes2, J.
Programme 2000 ” thì Việt Nam do điều kiện địa lý và
Figueiredo1, and A.H. Reis11 University of Évora, Évora,
thời tiết ở các vùng khác nhau nên tốc độ gió trung bình Portugal.
và chiều gió là khác nhau: Vùng bờ biển từ Huế tới Tuy [3]. Wind Turbine Design: With Emphasis on Darrieus Concept. Ion
Hoà ( Huế , Đà Nẵng, Quảng Ngãi , Quy Nhơn, Tuy Hoà Paraschivoiu, 2002.
) có mức gió trung bình ổn định 3-5 m/s. Cực đại là [4]. https://www.windynation.com/jzv/inf/tip-speed-ratio-how-
calculate-and-apply-tsr-blade-selection
35m/s. Do đó lựa chọn u= 5 m/s là tốc độ gió cực đại cho [5]. https://www.researchgate.net/post/How_can_I_calculate_the_rota
turbine trục đứng thiết kế (3) tional_speed_of_a_wind_turbine
[6]. Darrieus Wind Turbine Performance Prediction: Computational
Thay (1), (2) và (3) vào đẳng thức (1.1) ta có: Modeling. N.C. Batista1, R. Melício1, V.M.F. Mendes2, J.
1 Figueiredo1, and A.H. Reis11 University of Évora, Évora,
𝑃𝑤 = . 1,225.0,4.53 = 30,625 (W) Portugal.
2
[7]. https://www.windynation.com/jzv/inf/tip-speed-ratio-how-
Hiệu suất của turbine: 𝐶𝑝 = 0,103 ~ 10,3%, chọn calculate-and-apply-tsr-blade-selection
[8]. https://www.researchgate.net/post/How_can_I_calculate_the_rota
Cp = 0,205 [10]. tional_speed_of_a_wind_turbine
Hiệu suất cơ khí turbine: 80% [10] [9]. “A General Description and Comparison of Horizontal Axis Wind
Turbines and Vertical Axis Wind Turbines,” M. Óskarsdóttir,
Vậy hiệu suất hệ thống: University of Iceland 2014.
[10]. http://www.windynation.com/articles/wind/making-wind-
ղ0 = ղ𝑔 . 𝐶𝑝 = 0,8.0,205 = 0,164 power-how-choose-right-motor

36
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN THU GOM RÁC


VÀ CẢI TẠO BÃI BIỂN (VN-SEAGUN2021) - ỨNG DỤNG 100% NGUỒN
NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐỊNH HƯỚNG THÀNH PHỐ DU LỊCH XANH
TẠI ĐÀ NẴNG.NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP VẬN HÀNH
THÔNG MINH TRÊN PHƯƠNG TIỆN

SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri


Lớp 17C4B, 17C4C; Khoa Cơ Khí Giao Thông; Trường ĐHBK Đà Nẵng;
Email:dovanchaunhantsnr@gmail.com , meole060999@gmail.com, tri00125686@gmail.com
GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
Khoa Cơ Khí Giao Thông, Trường ĐHBK Đà Nẵng; Email: ddnghia@dut.udn.vn

Tóm tắt - Đứng trước yêu cầu một phương tiện thu gom rác Abstract - Facing the requirement of a means of collecting
thải bãi biển đáp ứng hoạt động du lịch và năng xuất lao động, beach waste to meet tourism activities and labor productivity, but
nhưng phải sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường, đảm must use environmentally friendly fuels, ensuring fresh air at the
bảo không khí trong lành tại các bãi biển mùa du lịch thì công beaches during the tourist season. Research on the use of
việc nghiên cứu sử dụng nguồn Năng lượng tái tạo trên phương renewable energy sources on garbage collection and
tiện thu gom rác và cải tạo bãi biển du lịch là một vấn đề mang improvement of tourist beaches is an urgent issue. The article
tính đề cấp thiết. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm presents the research results of the research team on the
nghiên cứu về phát triển phương tiện thu gom rác và cải tạo bề development of means of garbage collection and beach surface
mặt bãi biển, ứng dụng 100% năng lượng tái tạo, đồng thời reclamation, application of 100% renewable energy, and at the
nghiên cứu các giải pháp vận hành thông minh trên phương same time research on solutions for smart operation on the
tiện,… vehicle. convenient,…
Từ khóa - Ô tô điện; Năng lượng mặt trời; Vệ sinh bãi biển, Key words - Electric Car; Solar; Beach cleaning, self-
xe tự hành; propelled vehicles;

1. Đặt vấn đề Với đa dạng mẫu mã và chủng loại, các thiết bị này đã
Là một quốc gia có đường bờ biển dài 3200 km, có giải quyết được vấn đề về rác thải tại các bãi biển, tuy
nhiều bãi biển đẹp được thế giới biết đến, Việt Nam có nhiên việc các cỗ máy cồng kềnh, công suất lớn, sử dụng
tiềm năng rất lớn phát triển du lịch biển. Thành phố Đà động cơ đốt trong với lượng phát thải gây ô nhiễm môi
Nẵng trong những năm gần đây đã tận dụng vị trí địa lý trường không khí, vẫn chưa phải là giải pháp tối ưu.
thuận lợi của mình, cùng cơ sở hạ tầng du lịch được đầu Đứng trước yêu cầu một phương tiện thu gom rác thải
tư, để phát triển du lịch biển trở thành một ngành kinh tế bãi biển đáp ứng hoạt động du lịch và năng xuất lao
mũi nhọn. động, nhưng phải sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi
Việc phát triển du lịch đem lại nguồn lợi lớn. Tuy trường, đảm bảo không khí trong lành tại các bãi biển
nhiên, vừa khai thác tiềm năng du lịch, phát triển kinh tế mùa du lịch thì công việc nghiên cứu sử dụng nguồn
- xã hội, vừa đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích Năng lượng tái tạo trên phương tiện thu gom rác và cải
hiện tại và tương lai, thì phải kết hợp song song giữa phát tạo bãi biển du lịch là một vấn đề mang tính đề cấp thiết.
triển du lịch và bảo vệ môi trường. Từ những phân tích nêu trên, nhóm lựa chọn đề tài
Những năm gần đây, việc phát triển du lịch cùng với “Nghiên cứu ứng dụng 100% nguồn Năng lượng tái
bảo vệ môi trường là một thách thức to lớn của thời đại tạo trên phương tiện thu gom rác và cải tạo bãi biển
đối với nước ta nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Hiện du lịch (VN-SEAGUN2021), định hướng thành phố
nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cuộc du lịch xanh tại Đà Nẵng. Nghiên cứu phát triển giải
sống con người được nâng cao, hoạt động tham quan du pháp vận hành thông minh trên phương tiện” làm đề
lịch và nghỉ dưỡng phát triển chóng mặt. Tuy nhiên, bên tài nghiên cứu khoa học cho năm học này.
cạnh các lợi ích về mặt kinh tế xã hội thì vấn đề môi 2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
trường do lượng rác thải do du khách du lịch thải ra…
ngày càng tăng. Do vậy công tác thu gom và xử lý rác bãi 2.1. Kết quả khảo sát
biển cực kỳ quan trọng đối với đời sống của con người 2.1.1. Xe thu gom rác bãi biển Beach Tech
chúng ta, nó trực tiếp làm giảm ô nhiễm môi trường nước, Thành phố Vũng Tàu được biết đến như là một trong
làm đẹp cảnh quan môi trường biển. Qua đó nó trực tiếp những bãi biển du lịch tiềm năng của ngành du lịch biển
đánh giá chất lượng cuộc sống ở đô thị, thành phố đó, ở Việt Nam. Đi đôi với vai trò là bãi biển du lịch tiềm
cũng như trên toàn quốc. Góp phần thu hút du khách du năng thì bãi biển trực thuộc thành phố Vũng Tàu cũng
lịch đến từ khắp mọi nơi ngày càng nhiều. Vì vậy, công phải có một trách nhiệm cấp thiết trong quá trình làm sạch
việc thu gom và xử lý rác thải trên bãi biển đang được đặt bãi biển và cải tạo chất lượng mặt cát phục vụ cho các
lên quan tâm hàng đầu. khu du lịch biển. Thấu hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và tính
Trên thế giới hiện nay, có không ít sản phẩm thiết bị, chất cấp thiết ấy đầu những năm 2013, Thành phố Vũng
máy móc thu gom rác bãi biển để làm sạch và cải tạo các Tàu đã nhập một chiếc máy dọn rác bãi biển thuộc hãng
bãi biển bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên và con người.
37
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
Beach Tech xuất sứ từ Mỹ, với tên sản phẩm là Beach Điều kiện làm việc và tính năng nổi bật
tech 2800. · Máy sàn cát tự hành với Model: Sand man 850.
Bảng 1.1 Thông số phương tiện thu gom rác Beach tech · Máy hoạt động với nguyên lý: lấy cát bằng 03 lưỡi
2800 xúc đặt so le tại đầu máy để đưa qua bộ sàn cát.
· Có bộ phận che chắn giúp máy khi hoạt động không
Thông số kỹ thuật Giá trị làm cát văng tung toé.
Xuất sứ Mỹ · Có 02 loại lưới lọc sàn rác: 4mm và 9mm tích hợp
cùng máy đề phù hợp với từng kích thước của rác và cát
Công suất 30000 (𝑚2/h) cũng như tốc độ vận hành(chỉ sử dụng duy nhất một lưới
lọc sàn rác khi máy hoạt động)
Kích thước Dài: 5800mm Rộng: 2800mm
· Làm sạch rất lý tưởng trên bề mặt cát khô.
Cao: 2600mm
· Có thể tuỳ chỉnh độ sâu lấy cát từ 0 – 10mm
Giá thành 160000 USD · Sử dụng bộ điều khiển vi sai và phanh(thắng) độc
lập cho từng bánh xe giúp máy hoạt động dễ dàng trên bề
Beach Tech được biết đến như là một trong những mặt cát gồ ghề, cơ động cũng như dễ dàng quay đầu
công ty chuyên cung cấp các thiết bị chuyên dụng cho
việc làm sạch bãi biển. Với khẩu hiệu được lan rộng ở thị
trường Bắc Mỹ “Công nghệ đột phá cho những bãi biển
sạch hơn”. Phiên bản Beach Tech 2800 là một trong
những phiên bản được ưa chuộng tại thị trường Bắc Mỹ.
Khi Beach Tech 2800 được nhập về Việt Nam nó cũng
chỉ rõ ra những ưu điểm, nhược điểm đối với máy nhập
nguyên chiếc và được sản xuất ở nước ngoài, những nơi
có bề dày về lịch sử cơ khí.
+ Ưu điểm: máy được sản xuất một cách chuyên
nghiệp và đồng bộ, chất lượng và tuổi thọ sử dụng cao,
mẫu mã đẹp và nhiều tính năng sử dụng. Hình 2.2. Máy sàn cát đẩy tay Sand Man 850
Bảng 1.2. Thông số máy sàn cát đẩy tay
ĐỘNG CƠ HONDA 5.5HP CÓ 2 TỐC
ĐỘ CHO TỚI VÀ LÙI
CHIỀU CAO 107 CM
CHIỀU DÀI 258 CM
Hình 2.1. Kích thước cơ sở máy dọn rác bãi biển Beach
Tech 2800 CHIỀU RỘNG 86 CM
+ Nhược điểm: Giá thành quá cao so với mục đích sử TRỌNG LƯỢNG 280 KG
dụng, là sản phẩm của nước ngoài nên chưa thể thích ứng
với đặc điểm mặt cát, đặc điểm rác thải điều đó làm ảnh BỀ RỘNG LÀM SẠCH 85 CM
hưởng đến chất lượng làm việc. Phụ thuộc quá nhiều vào
công nghệ nước ngoài, khi có vấn đề hư hỏng việc khắc CHIỀU SÂU LẤY CÁT 0-10 CM
phục tốn nhiều thời gian và tài chính làm ảnh hưởng đến DUNG TÍCH THÙNG 20 LÍT
việc liên tục của thiết bị. CHƯA RÁC
Nguyên lý hoạt động của thiết bị thu gom rác Beach
Tech 2800: Khi máy vận hành chổi xới chuyển động, các TỐC ĐỘ LÀM VIỆC 1.8 -5.5 KM/H
răng cào trên chổi xới sẽ tiếp xúc với mặt cát cho độ sâu KÍCH THƯỚT BÁNH 23" x 10.5 - 12" loại gai cao
ăn cát từ 6 đến 10 [cm]. Lúc này rác thải sẽ được đưa lên XE
băng tải và rớt vào thùng chứa rác.
2.1.2. Máy sàn cát đẩy tay Sand Man 850: CÔNG SUẤT LÀM 1,400 - 3,200 M2/H
VIỆC
Xe sàn rác bãi biển Model Sand man 850 do Công
ty H.Barber & Sons tại Mỹ sản xuất. Với hơn 40 năm + Ưu điểm: Là sản phẩm tự hành, Kết cấu tinh gọn,
kinh nghiệm, sở hữu những phát minh, sáng kiến tiên tiến khối lượng nhẹ, làm sạch tất cả các loại rác trên bãi biển,
nhất về nguyên lý làm sạch bãi biển, H.Barber & Sons đã độ cơ động cao, phù hợp với các khu du lịch, resort có
khẳng định uy tín, chất lượng, thương hiệu với hơn 40 các các công trình trên bãi biển như ghế nghỉ mát, dù che,
Quốc gia trên Thế giới. mái che…
Ứng dụng chung của các dòng xe này là làm sạch sâu + Nhược điểm: Tốc độ làm việc thấp do phụ thuộc
bề mặt cát tới 10cm, lấy đi những loại rác nhỏ có kích vào người đẩy (tốc độ xe = tốc độ di chuyển của người);
thước từ 4 - 10mm, mẩu thuốc lá, vỏ ốc, vỏ sò, các mãnh năng suất lầm việc thấp, tốn nhiều thời gian làm việc hơn
vở thuỷ tinh, nhựa, ống hút,...Không những trả lại sự sạch so với yêu cầu của doanh nghiệp về thời gian vệ sinh bãi
đẹp cho bãi biển mà còn làm cho bãi biển trở nên an toàn biển. Sử dụng động cơ đốt trong gây phát thải ô nhiễm.
hơn với du khách.
Giá: 5500 – 6000 USD
38
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.1.3. Máy dọn rác bãi biển Nemo Track Ưu điểm: Là sản phẩm tự hành, kết cấu tinh gọn, khối
Máy làm sạch bãi biển tự hành Nemo Track là dòng lượng nhẹ, khả năng leo dốc tốt, tốc độ làm việc cao làm
sản phẩm máy tự hành. Máy được thiết kế sử dụng bánh sạch tất cả các loại rác trên bãi biển, độ cơ động cao, phù
xích giúp dễ dàng làm việc trong địa hình bãi biển có cát hợp với các khu du lịch, resort có các các công trình trên
lún, bãi biển có độ dốc lớn. Máy dễ dàng điều khiển bởi bãi biển như ghế nghỉ mát, dù che, mái che…
02 cần điều khiển trước ghế ngồi giúp người vận hành Nhược điểm: Sử dụng động cơ đốt trong gây phát
hoàn toàn kiểm soát hiệu quả công việc. Máy thiết kế thải ô nhiễm, công suất động cơ lớn, tiêu tốn nhiên liệu
công suất làm sạch 6000m2/h nên phù hợp với bãi biển gấp nhiều lần so với các sản phẩm cùng phân khúc.
có kích thước Trung Bình và Lớn. 2.2. Tình hình rác thải tại bãi biển:
Với động cơ Honda 22hp tiết kiệm nhiên liệu và dễ 2.2.1. Rác thải từ sinh hoạt của du khách.
dàng bảo trì. Máy làm sạch bãi biển tự hành Nemo Track
Ngày nay có nhiều người đến vui chơi, giải trí, nghỉ
vô cùng thích hợp cho những bãi biển có mặt cát dốc hoặc
ngơi trên bãi biển Resort. Du khách ở các resort đa số là
cát lún. Với máy tự hành Nemo track bạn hoàn toàn có
dân có tri thức nên lượng rác thải ra ở các resort trong 1
thể dễ dàng dọn rác trên bãi biển của mình hàng ngày.
ngày là tương đối ít.
Rác do sinh hoạt của du khách tham quan, nghỉ ngơi,
tắm biển đã xả ra trên bãi biển ở khắp mọi nơi. Đây là
nguồn rác thải chủ yếu, thường xuất hiện trên khu vực cát
khô. Rác rất đa dạng, thường có kích thước nhỏ và lẫn
vào trong cát, do du khách đi lại vùi lấp rác vào trong cát.
Một số ít rác loại này có cạnh sắc, như mảnh thuỷ tinh,
vỏ sò, vỏ ốc bị vỡ, các que bằng kim loại, gây nguy hiểm
cho du khách. Để thu gom các loại rác này, phải tiến hành
lấy lớp cát trên bề mặt bãi biển đổ lên sàng lỗ nhỏ, sàng
cát, tách rác ra để đưa vào thùng chứa.

Hình 2.3. Máy làm sạch bãi biển tự hành Nemo Track
+ Ưu điểm: Là sản phẩm tự hành, kết cấu tinh gọn,
khối lượng nhẹ, khả năng leo dốc tốt, tốc độ làm việc cao
làm sạch tất cả các loại rác trên bãi biển, độ cơ động cao,
phù hợp với các khu du lịch, resort có các các công trình
trên bãi biển như ghế nghỉ mát, dù che, mái che…
+ Nhược điểm: Sử dụng động cơ đốt trong gây phát
Hình 2.4. Rác thải sinh hoạt của khách du lịch
thải ô nhiễm, công suất động cơ lớn, tiêu tốn nhiên liệu
gấp nhiều lần so với các sản phẩm cùng phân khúc. 2.2.2. Rác thải từ biển dạt vào bờ
2.1.4. Đánh giá chung về các phương tiện hiện hành: Hằng năm có một khối lượng lớn rác thải phát sinh
tấp vào dọc bờ biển Đà Nẵng, gây ô nhiễm môi trường và
Nhìn chung:
ảnh hưởng cảnh quan du lịch biển. Lượng rác thải này
- Ở phân khúc phương tiện thu gom công suất lớn: xuất phát từ động, thực vật chết; sự cố tràn dầu; hay rác
đều sử dụng phương án ủi để thu gom rác kích thước nhỏ thải do con người,…
như vỏ sò, ốc, que,...
Tuy nhiên hiện nay ở các resort rác thải trôi từ ngoài
Ưu điểm: Năng suất làm việc lớn, phù hợp với bãi biển vào trong bờ tương đối ít chủ yếu là các loại rác nhỏ
biển trống trải, kích thước lớn như ở các bãi biển tại Mỹ, như vỏ sò ,ốc, lá cây…Vì phần lớn các resort hiện nay đã
Châu Âu. bố trí lưới chắn rác biển tại khu vực biển của resort, nhằm
Nhược điểm: Lực cản sinh ra trong quá trình ủi lớn. đảm bảo môi trường nước biển sạch cho khách du lịch
Dẫn đến các phương tiện này đều sử dụng máy kéo công tắm biển. Nên ta có thể loại bỏ các loại rác kích thước lớn
suất lớn để kéo theo cơ cấu chấp hành. Vừa tiêu tốn nhiên từ biển trôi vào như phao, vỏ chai nhưa,vỏ dừa….
liệu hoá thạch, gây phát thải ô nhiễm do sử dụng động cơ
đốt trong. Ngoài ra phương tiện phải phụ thuộc vào
phương tiện kéo dẫn đến tổng thể cồng kềnh, không phù
hợp với bãi biển khu nghỉ dưỡng, resort nhiều công trình
kiến trúc như ở Việt Nam.
- Ở phân khúc phương tiện thu gom mini: đều sử dụng
phương án xúc để thu gom rác kích thước nhỏ như vỏ sò,
ốc, que,… Tuy nhiên, chỉ xúc được ở 1 độ sâu nhỏ chủ
yếu là bề mặt, vì độ sâu lưỡi xúc càng tăng thì lực cản
càng lớn, dẫn đến yêu cầu công suất trục của cơ cấu càng Hình 2.5. Lưới chắn rác biển tại Resort Sunworld Hạ
lớn. Long
39
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
2.2.3. Rác thải từ sinh vật biển chết dạt vào bờ biển Di chuyển làm việc:
Máng ủi và cơ cấu thu gom hạ xuống, máng ủi ngập
mặt đất 1 cm, răng cào cơ cấu thu gom ngập mặt đất 5
cm. Tất cả động cơ dẫn động các cơ cấu làm việc. Rác
trên được bãi biển được cào, xới gom về miệng máng ủi.
Đồng thời răng cào (2) có tác dụng san bằng mấp mô trên
mặt cát giúp máng ủi dễ dàng làm việc. Máng ủi (3) chứa
rác và được chổi quay (4) gắn trên máng đánh tơi, làm
loại bỏ cát dính lẫn vào rác. Chổi quay (4) cũng giúp vận
chuyển rác qua máng ủi lên băng tải (5). Trên băng tải có
Hình 2.6. Các sinh vật biển chết trôi dạt vào bờ biển lưới để tận dụng đường đi của rác trên băng tải, loại bỏ
bớt rác thêm 1 lần nữa. Ngoài ra băng tải còn gắng thêm
Các sinh vật biển như ốc, sò, cá, ghẹ… sau khi chết các thanh gạt, nhằm tăng góc nghiêng cho băng tải. Rác
một phần bị sóng biển đánh vào bờ biển gây mùi hôi thối, sau khi qua băng tải sẽ vào phễu (6) về 2 lồng quay (7).
mất cảnh quan môi trường biển. Lồng quay (7) có 2 chế độ làm việc: nếu rác vào lồng đã
2.3. Điều kiện đầu vào: sạch cát thì đứng yên, có tác dụng như một thùng chứa
- Thời gian hoạt động liên tục: 2 [giờ]. rác nhằm tiết kiệm năng lượng cho xe; nếu rác vào lồng
chưa sạch cát (cát ướt) thì quay, có tác dụng như một sàn
- Năng suất thu gom: 5600 [m2/giờ]. quay dạng ống để loại bỏ cát.
- Vận tốc di chuyển yêu cầu khi làm việc: 7[Km/h]. 2.4.2. Nghiên cứu, tính toán, thiết kế cơ cấu thu gom
rác dạng cào và cải tạo bề mặt.
- Giá thành tầm khoảng 150 [triệu].
2.4.2.1. Đặt vấn đề:
- Dễ dàng bảo dưỡng, sửa chữa. Yêu cầu đối với cơ cấu thu gom rác dạng cào và
- Làm việc hiệu quả và ổn định. cải tạo bề mặt trên phương tiện thiết kế:
- Kiểu dáng đẹp mắt, mới lạ và thân thiện với môi + Sử dụng lực cào nhẹ nhất nhằm giảm tối đa công
trường. suất cần thiết, giúp tiết kiệm năng lượng.
+ Cào sạch rác trên đường đi
- Cải tạo bề mặt bãi biển tăng mỹ quang ở các resort
để thu hút khách du lịch + Độ bền và tính ổn định cao
+ Làm tơi, cải tạo bề mặt mấp mô.
- Thu gom các loại rác có kích thước vừa và nhỏ ở 2.4.2.1 Giải pháp xây dựng kết cấu:
các resort như vỏ sò, vỏ ốc, nút chai, vỏ kẹo, lá cây, xốp
nhỏ, bị bóng,lon,giấy.… - Răng cào: Dạng trụ tròn, tối ưu hóa về đường kính.
- Dãy răng cào: Răng thưa dạng lược, tối ưu hóa
- Làm việc được ở điều kiện đất ướt và đất khô
về khoảng cách giữa 2 răng.
- Sử dụng 100% nguồn năng lượng tái tạo trên - Hành trình cào tối thiểu: 14 cm
phương tiện - Sử dụng cơ cấu phụ: Dạng máng ủi
2.4. Kết quả nghiên cứu - Chức năng:
2.4.1. Xác định nguyên lý làm việc của phương tiện Cơ cấu Cào:
+ Cào rác kích thước trung bình và lớn
+ Làm tơi cát, san phẳng bề mặt mấp mô
+ Đưa các loại rác bị vùi dưới các lên bề mặt
Cơ cấu phụ (Dạng máng ủi): Xử lý rác kích
thước nhỏ như que, vỏ sò, ốc…
2.4.2.2 Xây dựng kết cấu sơ bộ cơ cấu thu gom.
Từ các phân tích và xây dựng giải pháp kết cấu
Chọn Cơ cấu thu gom dạng cào hai trục làm việc, răng
Hình 2.7. Nguyên lý hoạt động của phương tiện thu thưa dạng lược:
gom rác và cải tạo bãi biển
1- Mặt cát làm việc;2- Cơ cấu cào rác;3- Chi tiết máng
ủi;4- Cơ cấu chổi quay;5- Cơ cấu băng tải;6- Phễu
rác;7- Lồng quay.
Chế độ làm việc:
Di chuyển không tải: Máng ủi, cơ cấu thu gom dạng
cào nâng lên khỏi mặt đất nhằm giảm lực cản. Xe di
chuyển bằng 4 bánh trước chủ động (động cơ điện dẫn
động trực tiếp từng bánh), 2 bánh sau quay trơn. Động cơ
dẫn động các cơ cấu làm việc tắt.
Hình 2.8. Kết cấu sơ bộ cơ cấu cào
40
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
1. Bề mặt cát chưa xử lý; 2. Trục; 3. Răng cào – Dãy Từ các đồ thị ta có nhận xét:
răng cào; 4. Buly; 5. Băng tải;6. Bề mặt cát sau khi xử + Với số dãy răng cào = 3 thì với hệ số x ³ 2 mới đảm
lý bảo răng cào làm việc được với tất cả bề mặt diện tích xe
Gọi: t là thời gian răng cào di chuyển từ A -> D đi qua.
1
t’ = 𝑡 là thời gian hai răng cào liên tiếp + Với số dãy răng cào = 4 thì với hệ số x ³ 4 mới đảm
𝑥
bảo răng cào làm việc được với tất cả bề mặt diện tích xe
chạm đất
đi qua. Hệ số x ³ 4 => tốc độ làm việc của trục công tác
Có nghĩa là với x = 1 thì xe di chuyển đến C dãy quá lớn => công suất lớn (Loại).
răng cào 1 nằm vị trí OA, còn dãy răng cào 2 trùng với
+ Với số dãy răng cào = 5 thì với hệ số x ³ 2 mới đảm
OD.
bảo răng cào làm việc được với tất cả bề mặt diện tích xe
Ta có các đồ thị: đi qua. Mỗi bề mặt xe đi qua đều được cào qua hai lần,
giúp thu gom rác đạt hiệu suất cao. Chọn dãy răng cào
= 5 và hệ số x=2
2.4.2.3 Tính toán các thông số sơ bộ của Cơ cấu.
Bảng - Thông số đầu vào của cơ cấu

Thông số kết cấu

Bán kính Buly R1= 50 mm

Chiều dài răng cào R2= 100 mm

Độ sâu răng cào h= 35 mm

Khoảng cách 2 trục L 140 mm


Hình 2.9. Đồ thị làm việc ứng với số dãy răng = 3
Đường kính răng cào d= 2 mm

Chiều rộng răng cào b= 800 mm


Khe hở giữa 2 răng
cào 20 mm
Gọi L1 là khoảng cách giữa 2 dãy răng cào liên tiếp.
Ta có: 2L + 2Rπ = x*L1
𝑅1+𝑅2−ℎ
Góc α = arcos( )
𝑅1+𝑅2
𝑅1∗𝜋∗𝛼
Cung OO’ =
180
t2răng = t1 + t2
t1: thời gian dãy răng quay 1 góc α
t2: thời gian còn lại.
Hình 2.10. Đồ thị làm việc ứng với số dãy răng = 4 L1 = Lcònlai + (cung OO’)
𝛼 𝛼
t1 = = 𝜋∗𝑛
𝜔
30

Đồng nhất vận tốc dài ta có biểu thức:


𝑂𝑂′ 𝐿𝑐𝑜𝑛𝑙𝑎𝑖
=
𝑡1 𝑡2
𝑡1∗𝐿𝑐𝑜𝑛𝑙𝑎𝑖 𝑡1∗(𝐿1−𝑂𝑂′ )
=> t2 = =
𝑂𝑂′ 𝑂𝑂′
𝑡1∗(𝐿1−𝑂𝑂′ ) (𝐿1−𝑂𝑂′ )
=> t2răng = t1 + t2 = t1 + = t1*(1+ )
𝑂𝑂′ 𝑂𝑂′
𝛼 (𝐿1−𝑂𝑂′ )
= 𝜋∗𝑛 *(1+ )
𝑂𝑂′
30

Ta có:
tAD = x * t2răng
𝐴𝐷 𝛼 (𝐿1−𝑂𝑂′ )
<=> =𝑥∗ 𝜋∗𝑛 *(1+ )
𝑉𝑚 𝑂𝑂′
30
𝛼∗30 (𝐿1−𝑂𝑂′ )
𝑉𝑚∗𝑥∗ 𝜋 ∗(1+ )
Hình 2.11. Đồ thị làm việc ứng với số dãy răng = 5 => n = 𝑂𝑂′
𝐴𝐷

41
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
Bảng - Thông số tính toán theo thông số kết cấu - Bố trí lưới chắn ở 1 bên nhằm lọc cát khi vật chất
dồn về 1 bên răng cào như hình
Thông số tính toán theo kết cấu
Góc α α= 0.6972 rad
Cung OO' 34.858 mm
Số dãy răng 5 dãy răng
Bước răng L1= 118.83 mm
AD = 332.61 mm
Số răng cào trên 1 dãy răng 36.364 răng
Diện tích làm việc lớn nhất 0.0025 m2
Bảng - Tính toán thông số động lực học
Tính toán động lực học
Hình 2.12. Xe san cát sử dụng góc nghiên của san để
Lực cản cơ học giảm lực ủi yêu cầu.
Hệ số lực cản riêng K= 20000 N/m2
Lực cản cơ học Fch= 50.909 N
Lực ma sát ngoại
Hệ số ma sát giữa cát biển và kim
loại f= 0.25
Lực ma sát ngoại Fng= 12.727 N
Lực ma sát nội Hình 2.13. Sơ đồ nguyên lý làm việc của dãy răng
Hệ số ma sát nội fn 0.5 cào.
3.1.6.2. Tính toán lực cào cần thiết của dãy răng
Lực ma sát nội Fn 25.455 N cào theo góc nghiêng α
Lực cản tổng cộng tác dụng lên cơ
cấu làm việc F 89.091 N
Lực mà 1 răng cào phải chịu 2.45 N
Bảng - Tính toán thông số yêu cầu với hệ thống
Thông số tính toán yêu cầu với hệ thống.
Tốc độ trục chủ
động nyc= 265.3504 vòng/phút
Momen yêu cầu Myc= 13.36364 N*m
Công suất lên
trục Nyc= 371.3411 W
Thời gian giữa 2
răng cào t= 0.085529 s
2.4.2.4 Nghiên cứu cải tiến kết cấu:
2.4.2.4.1 Đặt vấn đề:
Nghiên cứu giải pháp giảm công suất yêu cầu lên trục
nhằm tiết kiệm năng lượng.
Nyc = Myc*ω
Hình 2.14. Sơ đồ tính lực cào cần thiết theo góc
Trong đó: Giá trị tốc độ ω đạt tối thiểu để thỏa mãn
nghiêng α
điều kiện cơ cấu làm việc đạt yêu cầu.
Từ sơ đồ phân tích lực theo góc nghiêng ta có thể thấy
=> Nghiên cứu giảm Myc => Nghiên cứu
góc nghiêng răng cào càng lớn thì:
giảm lực cào yêu cầu của cơ cấu.
+ lực cào cần thiết càng nhỏ.
Giải pháp nghiên cứu:
+ Lực Ftruot càng lớn, vật chất càng bị dồn về 1 phía
- Bố trí dãy răng dạng nghiêng, cho phép giảm lực cản
càng nhiều.
so với bố trí dãy răng nằm ngang
42
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
=> Sơ đồ giải pháp kết cấu xây dựng:
Bảng giá trị lực và công suất theo độ góc nghiêng
răng cào
Góc Alpha Lực cản Công suất
1 0.017453 89.06377 371.228
2 0.034907 88.9824 370.8888
3 0.05236 88.84688 370.324
4 0.069813 88.6574 369.5342
5 0.087266 88.41416 368.5204
Hình 2.15. Sơ đồ giải pháp kết cấu xây dựng.
6 0.10472 88.11748 367.2838
Đặc điểm:
7 0.122173 87.76772 365.8259 - Chia 1 dãy răng cào thành 2 dãy riêng biệt, tạo thành
8 0.139626 87.36529 364.1486 dạng mũi chữ V.
=> Giúp quá trình tiếp xúc với mặt cát khi làm việc
9 0.15708 86.9107 362.2538
từ tâm dãy răng ra ngoài, cho phép dễ dàng phá vỡ kết
10 0.174533 86.40449 360.1438 cấu đất, kết hợp san bằng mặt cát, giảm lực cào cần thiết.
11 0.191986 85.84728 357.8213 => Tăng được góc nghiêng của dãy răng cào lên gấp
đôi so với 1 dãy răng.
12 0.20944 85.23975 355.2891 - Chia đôi lượng vật chất chảy về hai lưới lọc hai bên,
13 0.226893 84.58264 352.5502 tạo sự ổn định, cân bằng lực tác dụng lên dãy răng.
2.4.2.4.3 Xây dựng biểu diễn kết cấu trên phần mềm
14 0.244346 83.87676 349.6079
Inventor:
15 0.261799 83.12295 346.466
16 0.279253 82.32214 343.1281
17 0.296706 81.47531 339.5984
18 0.314159 80.58348 335.8812
19 0.331613 79.64775 331.981
20 0.349066 78.66925 327.9025
21 0.366519 77.64918 323.6507
22 0.383972 76.58877 319.2308
Hình 2.16. Kết cấu cơ cấu thu gom được xây dựng
23 0.401426 75.48933 314.6482 trên phần mềm Inventor
24 0.418879 74.35218 309.9084 2.4.3. Tính toán chọn động cơ điện cho các cơ cấu:
a. Tính toán chọn động cơ điện cho cơ cấu chổi quay
25 0.436332 73.17872 305.0173
Thông số đầu vào:
26 0.453786 71.97037 299.9808
Bảng 3.1 Thông số đầu vào
27 0.471239 70.72862 294.805 Bảng thông số chổi quay
28 0.488692 69.45496 289.4962 Vận tốc làm v 3,9 [m/s]
29 0.506145 68.15095 284.061 việc của chổi
quay
1
30 0.523599 66.81818 278.5058
Khối lượng W 2,5 Kg
2.4.2.4.2 Xây dựng kết cấu cải tiến: các bộ phận
a) Phương án hình thành kết cấu: chuyển động
của chổi quay
+ Kết cấu cho phép tăng góc nghiêng α của dãy răng
cào. (do góc nghiêng α như kết cấu trên bị giới hạn bởi Chiều rộng l 0,8 [m]
điều kiện ôm góc của Buly hoặc đĩa xích) chổi quay
+ Chia nhỏ được vật chất để tránh bị dồn về 1 phía
Khối lượng Wm 0,5 [Kg/m]
quá nhiều.
vật phẩm
+ Sử dụng vật liệu lắp các răng cào, dãy răng cào đảm phân bố trên
bảo điều kiện ôm góc.

43
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa

một đơn vị b. Tính toán chọn động cơ điện cho cơ cấu băng tải.
diện Thông số đầu vào
tích Bảng 3.2. Thông số đầu vào
2 Chiều cao H 0,13 [m] Bảng thông số băng tải
nâng rác Vận tốc làm v 117 [m/ph]
3 Thể tích rác Vr 0,0052 [m3] việc của băng
được xới gạt
1 Khối lượng W 6 Kg
4 Năng suất thu Qk 1,56 [kg/h]
các bộ phận
gom của máy
chuyển động
theo kg/h
của băng gạt
Khối lượng 𝝆 300 [kg/m3] Chiều rộng l 0,8 [m]
riêng của rác băng gạt
Chọn đường kính trên trục dẫn động d=100mm Khối lượng Wm 0,5 [Kg/m]
Vận tốc góc của trục dẫn động là vật phẩm
Ꞷ= =
𝑉𝑐 3,9 𝑟𝑎𝑑
= 78 ( ) phân bố trên
𝑅 0,05 𝑠
một đơn vị
Số vòng quay cần thiết trên trục dẫn động
diện
𝜔. 30 78.30 𝑣𝑜𝑛𝑔
𝑛= = = 745 ( ) tích
𝜋 3,14 𝑝ℎ𝑢𝑡
Lực kéo cần thiết của trục là: 2 Chiều cao H 0,7 [m]
𝐹𝑘 = 𝑀. 𝑔 = 3.9,8 = 29,4 𝑁 nâng rác
Trong đó : 3 Chiều dài l 0,93 [m]
M là tổng khối lượng của chổi và khối lượng vật phẩm băng gạt theo
phân bố trên một đơn vị diện tích: M = W+ Wm =3 kg phương
g: là gia tốc trọng trường; g=9,8 ngang
Momen cần thiết để kéo chổi quay trên trục : Thể tích rác Vr 0,0052 [m3]
𝑀 = 𝐹𝑘 . 𝑅 = 29,4.0,05 = 1,47(𝑁. 𝑚) được xới
Công suất yêu cầu của động cơ điên: Năng suất thu Qk 1,56 [kg/h]
4
𝑃𝑦𝑐 = 𝑀. 𝜔 = 1,47.78 = 114,66 (𝑊) gom của máy
Vậy ta chọn động cơ điện có công suất 150w để vận hành theo kg/h
cơ cấu chổi quay. Khối lượng 𝝆 300 [kg/m3]
riêng của rác
b.1. Tính chọn công suất động cơ điện cho băng tải
rác
Công suất làm quay trục con lăn kéo băng tải được
tính theo công thức sau:
𝑃 = 𝑃1 + 𝑃2 + 𝑃3 [𝐾𝑤]
Trong đó:
- P1 là công suất cần thiết kéo băng tải không tải
chuyển động theo phương ngang.
- P2 là công suất cần thiết kéo băng tải có chất tải
chuyển động theo phương ngang.
- P3 là công suất kéo băng tải có tải chuyển động
theo phương đứng (nếu băng tải có độ dốc đi lên; nếu
băng tải vận chuyển vật phẩm đi xuống, P3 mang giá trị
âm).

Hình 2.17. thông số kỹ thuật của động cơ 150w


Link thông số động cơ: https://dongco3pha.com/san-
pham/motor-12v-150w.html
44
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Các thành phần công suất được tính toán như sau
Trong các công thức này, các đại lượng tính toán bao
gồm:
- F là hệ số ma sát của các ổ lăn đỡ con lăn.
- W: Khối lượng các bộ phận chuyển động của
băng tải, không tính khối lượng vật phẩm được vận
chuyển [kg].
- Wm: Khối lượng vật phẩm phân bố trên một đơn
vị dài của băng tải [kg/m]
- V : Vận tốc băng tải [m/phút].
- H : Chiều cao nâng [m].
- l : Chiều dài băng tải theo phương ngang [m].
- lo : Chiều dài băng tải theo phương ngang được
điều chỉnh [m].
Bảng Hệ số ma sát và độ dài điều chỉnh băng tải
f lo Điều kiện làm việc
[m]

a) Các băng tải tạm thời hoặc


0.03 49 băng tải di động
Hình 2.18. thông số kỹ thuật của động cơ 200w
Các băng tải làm việc trong môi
trường rất lạnh (đến -40°C); Link thông số động cơ: https://dongco3pha.com/san-
thường xuyên khởi động - dừng; pham/motor-12v-200w.html
c.Tính toán chọn động cơ điện cho cơ cấu lồng quay.
0.022 66 Các băng tải cố định, được căn
Thông số đầu vào
chỉnh và bảo dưỡng theo quy
chuẩn. Lực kéo cần thiết của lồng quay là:
𝐹𝑘 = 𝑀. 𝑔 = 56.9,8 = 548,8 (𝑁)
0.012 156 Sử dụng khi cần tính công suất
phanh khi tải vật phẩm đi xuống Trong đó: M là tổng khối lượng của cơ cấu lồng quay;
(downhill) M= Wr+ Wl = 56 (kg)
g là gia tốc trọng trường; g=9,8
Chọn hệ số ma sát f=0.022 và lo=66 [m].
Momen yêu cầu lên lồng quay là:
Thay dữ kiện đầu vào ta được kết quả sau:
0,022.(0,8+66).6.117 𝑀𝑦𝑐 = 𝐹𝑘 . 𝑅 = 548,8.0,06 = 32,928 (𝑁. 𝑚)
𝑃1 = = 0,1685 ( 𝑘𝑤)
6120 Vận tốc góc của puly
0,022. (0,8 + 66)0,5.117 𝑣 0,83 𝑟𝑎𝑑
𝑃2 = = 0,01404 ( 𝑘𝑤) 𝜔= = = 13,89 ( )
6120 𝑟 0,06 𝑠
0,7.0,5.117
𝑃3 = = 0,00669 (𝑘𝑤) Sô vòng quay lên truc chủ động là:
6120 𝜔. 30 13,89.30 𝑣𝑜𝑛𝑔
Công suất yêu cầu động cơ điện của băng tải là: 𝑛= = = 132,62 ( )
𝜋 3,14 𝑝ℎ𝑢𝑡
P = 𝑃1 + 𝑃2 + 𝑃3 = 0,1685 + 0,01404 +
Công suất yêu cầu của lồng quay là :
0,00669 = 0,1893 𝑘𝑤=189 w
𝑃𝑦𝑐 = 𝑀𝑦𝑐 . 𝜔 = 32,928 .13,89 = 457,33 𝑊
Vậy ta chọn động cơ điện có công suất là 200 w để
vận hành cơ cấu băng tải rác. Vậy chọn công suất động cơ điện của 1 lồng quay là 250w
Thông số kỹ thuật động cơ như ở trên.
2.5. Nghiên cứu, tính toán, thiết kế bố trí chung trên
TÍNH TOÁN LỒNG QUAY phương tiện, khung xe và biên dạng vỏ xe
Khối lượng rác thải trong 2.5.1 Thiết kế sơ bộ bố trí xe
40
1 ngày Wr kg 2.5.1.1 Các yêu cầu thiết kế kiểu dáng và bố trí xe
Khối lượng lồng quay Wl 16 kg Có nhiều phương án thiết kế kiểu dáng của xe theo
đặc điểm yêu cầu nguyên lí làm việc, yêu cầu về các giải
Vận tốc lồng quay V 0.83 m/s pháp kĩ thuật, yêu cầu đặc điểm kiểu dáng thẩm mỹ tại
Bán kính Puly dẫn động Rpl 0,06 m khu vực phương tiện làm việc.
Các yêu cầu về thiết kế của xe như hình dáng khung
xe, kích thước chiều dài, chiều rộng đầu xe… ta cần phải

45
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
vẽ sơ đồ bố trí chung trên xe, tính sơ bộ diện tích khung Bảng 3.1.1.2 Sơ đồ tính toán chung
xe.
Thông số Giá trị
Dựa vào QCVN 09:2015/BGTVT [1] về yêu cầu
khung và thân vỏ đối với phương tiện xe cơ giới: Chiều dài xe < 2,2 m
- Khung và thân vỏ phải đảm bảo được lắp đặt chắc Chiều rộng xe < 1,2 m
chắn
- Xe chuyên dùng, xe kéo rơ moóc và xe ô tô đầu Chiều cao xe < 1,0 m
kéo có khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất từ 8 tấn trở Ta có sơ đồ bố trí chung trên phương tiện:
lên phải lắp rào chắn bảo vệ ở hai bên
- Thân xe không được có gờ sắc cạnh hoặc phần lồi
ra gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông.
Yêu cầu này có thể không áp dụng đối với một số loại xe
ô tô chuyên dùng.

Hình 2.20. Sơ đồ bố trí chung xe


2.5.2 Tính toán sơ bộ khung xe và phân bố tải trọng
Sự phân bố tải trọng đối với xe thiết kế

G4 G3 G2 G1
Hình 2.21 Sơ đồ bố trí chung xe.
G1: khối lượng tác động của hệ thống cào, khung vỏ
Hình 2.19. Sơ đồ tính toán chung mặt trước. G2 khối lượng tập trung bao gồm 2 động cơ,
acquy. G3 khối lượng tập trung của hàng giữa bao gồm
2.5.1.2 Phân tích kích thước cơ bản của xe
động cơ tải, khung gầm. G4 bao gồm khối lượng khung
Một số gợi ý cho người thiết kế khung xe điện chở gầm, khối lượng 2 lồng quay,khung xương vỏ và cột
hàng nên tuân theo thông tư 16/2014/TT-BGTVT [2]: chống, động quay lồng.
Kích thước lớn nhất của xe xác định theo TCVN Bảng 3.2.2.1 Bảng khối lượng các chi tiết
6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước
phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo không Đơn Khối
vượt quá giới hạn sau: Tên Loại vị lượng Tổng
Bảng 3.1.1.1 Sơ đồ tính toán chung (cái) (kg)
acquy 4 8 32
Thông số Giá trị
Chiều dài < 3,5 m Động

Chiều rộng < 1,5 m động cơ bánh 500w 2 4 8
Chiều cao < 2,0 m Động

Ngoài ra:
động cơ cào 300w 1 3 3
Dựa vào kết quả khảo sát các khu vực phương tiện
lưu hành là diện tích bãi biển các khu du lịch như: resort, Động
bãi tắm…và từ những tiêu chuẩn và dựa vào các kích cơ
thước yêu cầu ta có thể thiết kế khung xe, vỏ xe của đc băng tải 250w 1 3 3
phương tiện …. Với các thông số cơ bản như sau: động cơ lồng 1 5 5
Động
46
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
cơ - Các thanh làm vỏ, nắp phải đảm bảo độ cứng vững
600w để không làm ảnh hưởng đến điều kiện làm việc bình
thường của các cụm chi tiết và các cơ cấu lắp đặt trên nó,
Động không bị kẹt, vênh.

chổi 150w 1 3 3 b) Lựa chọn hình dáng của khung xe thiết kế
Hình dáng xe tự hành chạy trên bãi biển hiện nay có
khối lượng cơ rất nhiều mẫu mã có hình dáng đẹp và đa dạng, tiện nghi
cấu cào 12kg 1 12 12 hiện đại. Do đó để chọn được hình dáng xe thiết kế ta có
khối lượng cơ tham khảo các xe khác tương đương cũng như các mẫu
cấu chổi quay 9kg 2 9 18 xe đang hiện hành. Đảm bảo các tiêu chuẩn lưu hành về
phương tiện lưu thông.
khối lượng cơ
Ngoài ra, ta cũng có thể thiết kế kiểu dáng, body xe
cấu băng tải 9kg 1 9 9
am sát theo nguyên lí làm việc vận hành của xe, thể hiện
ic+dây+phụ tải 5kg 1 5 5 tính liên kết của các cụm cơ cấu chức năng trên phương
tiện. Lưu ý, khi thiết kế kiểu dáng phải dựa trên các chỉ
Khối lượng lồng tiêu về yêu cầu bố trí, gia công của các chi tiêt.
quay 15kg 2 15 30
Thiết kế khung xương dựa vào sự đáp ứng tính năng
khối lượng tổng 200KG- làm việc cũng như điều kiện kinh tế, kĩ thuật tại sơ cở sản
thể dự kiến 250KG 128 xuất, có giá thành thấp, tính thẩm mĩ cao, hiện đại và đặc
biệt là độ an toàn khi xe vận hành. Ngoài ra còn dựa vào
Tính toán các giá trị:
kích thước tổng thể xe, vị trí chịu lực của các thanh, dầm,
G1 = Đccao + KLCCcao + ĐCchoi + KLCCchoi khoảng cách các gối, kích thước dầm dọc, ngang mà
G2 = KLacquy không vướng vào các thành phần chi tiết khác.
G3 = CCbangtai + DCbangtai Khung xương xe thiết kế thuộc loại khung rời, khung
G4 = ĐClongquay + KLlongquay được chế tạo từ các thanh dầm ngang.
Dựa vào bảng ước lượng khối lượng các chi tiết, ta Vật liệu làm khung là vật liệu có giới hạn chảy và giới
xác định được các giá trị G2, G2, G3, G4: hạn mỏi cao, ứng suất tập trung thấp. Những yêu cầu này
thoả mãn với các loại thép ít cacbon. Đối với kkhung xe
Bảng 3.2.2.2 Bảng khối lượng các chi tiết
này, chúng tôi chọn vật liệu làm khung là inox, để đảm
Khối lượng phân bố bảo về tải trọng hoạt động của xe.
Tổng (chưa
trọng lượng các chi Đơn vị Khung xương xe thiết kế hình thành trên cơ sở 4 mảng
khung)
tiết thành phần là: mảng đầu, mảng đuôi, mảng hông trái và
G1 35 Kg mảng hông phải. các mảng này liên kết với nhau bằng các
mối hàn. Bản vẽ thiết kế cần tối ưu các phần tử chính tạo
G2 40 Kg nên cấu trúc tổng thể khung xe. Trước tiên thể hiện tối
thiểu 4 bản vẽ tỷ lệ 1/5 các hình chiếu chính diện trước,
G3 20 Kg
cạnh, sau và hình chiếu bằng.
G4 35 Kg Dựa vào cấu trúc trên xe mẫu đã phát thảo, trước tiên
Tổng 130 Kg cần xác định tâm lắc ngang trước và sau của xe bằng cách
phân tích cấu trúc các thanh nối. Xác định tâm lắc nhằm
2.5.3 Thiết kế body tính toán vị trí lắp đặt các cụm động cơ điện, các bình
2.5.3.1 Thiết kế kkhung xe điện và những thiết bị khác. Có thể dịch chuyển vị trí lắp
đặt cầu trước và cầu sau để giảm lắc ngang thân xe nhưng
a) Cơ sở thiết kế khung xe
vẫn đảm bảo khoảng cách giữa hai cầu xe trước và sau.
Khung sườn xe có vai trò hết sức quan trọng, ngoài Việc dịch chuyển này cần tính toán kiểm nghiệm độ bền
hình dáng đẹp, không gian và các yêu cầu về phân bố tải khung xe sao cho biến dạng uốn, xoắn và chuyển vị theo
trọng cần phải đảm bảo hợp lí, tận dụng tối ưu các khoảng phương dọc, phương ngang là nhỏ nhất.
không gian trống trong xe. Đảm bảo kích thước phủ bì
Việc tiếp theo là xác định vị trí đặt nguồn động lực,
phù hợp trong phạm vi cho phép. Phù hợp với yêu cầu
các động cơ điện, điều khiển phanh. Bước tiếp theo là
vật tư và điều kiện sản xuất tại nhà xưởng.
thiết kế đặt cụm khung vỏ trước, sau.
Tính toán thiết kế khung xe đảm bảo về các không
2.5.3.2 Khung xương xe thiết kế
gian bố trí linh kiện, tận dụng hết khả năng tải của xe.
c) Kiểu khung xe
Khi chuyển động trên bề mặt cát, khung xe chịu rất
nhiều lực tác dụng: lực quán tính khi phanh, lựa li tâm do Khung xe thiết kế tương tự như khung xe rời của các
quay vòng, do đó khung xe phải đảm bảo các yêu cầu sau: phương tiện xe tải, ô tô con. Khung xe rời có phần thân
xe lắp lên một khung bên dưới, khung này bản chất là bộ
- Khung xe phải đảm bảo sự cứng vững, đủ bền và ít
khung gầm để nâng đỡ hệ dẫn động. Khi lắp ráp xe, các
rung lắc, các ứng suất ké, uốn, độ bền mỏi…
cụm lồng xe và các modun xe được đặt độc lập trên bộ
- Các kích thước về chiều dài đầu xe, đuôi xe chiều
khung. Có thể dễ dàng nhận ra thùng xe độc lập chỉ bằng
dài cơ sở, chiều rộng, chiều cao để đảm bảo hình dáng và
việc nhìn bên hông của xe.
khí động học của xe.
47
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
Trong cấu trúc này, khung xe và gầm xe inox được
chia thành 2 phần riêng biệt, hệ thống gầm xe thường có
dạng hình chiếc thang được làm từ inox vô cùng cứng
chắc. Hệ thống chuyển động và khung xe (body) được đặt
cố định bên trên khung này.
Một số đặc điểm của khung xe thiết kế:
- Tối ưu về thời gian thiết kế vì những thay đổi có thể
thực hiện dễ dàng trên các khung xe lỗi,
- Chi phí vận hành sửa chữa rất thấp. Phần thân xe với
kiểu khung rời được đặt như vậy có khả năng chịu tải cao
và sức chống lại lực vặn xoắn lớn.
d) Khung xe chính
Các thanh khung chính thường chịu tải trọng lớn từ
các liên kết của các tấm đỡ nên việc bố trí các sườn chính Hình 2.23 Kết cấu khung vỏ trên
là chỉ tiêu hàng đầu. Các kích thước và kết cấu phải hợp Mảng đầu và mảng đuôi có vai trò hết sức quang
lí để khi lắp ghép với các khung phụ và các vách tạo nên trọng, là các tấm chắn an toàn cho nguồn động lực phía
khung sươn có kết cấu và kiểu dáng phù hợp. Các thanh trước đầu xe và các lồng quay phía đuôi xe. Trên các này
liên kết dưới (sàn xe) bố trí thấp để tăng độ ổn định khi có lắp nhiều ô chức năng như hộp đèn, đèn tín hiệu và
vận hành. Các đà chính được bố trí nằm dọc theo thân xe các khung nhỏ tạo thẩm mỹ cho xe.
và các đà phụ liên kết ngang trên sàn xe và song song nối
Đối với mảng đầu, khi xe chuyển động lực cản không
với nhau từ đầu xe đến đuôi xe, khoảng cách giữa các đà
phí từ môi trường biển tác dụng rất lớn vì thế các thanh
không bằng nhau , do các đà này chịu tải tọng từ trên
lắp cá tấm chắn phía đầu xe phải cứng vững, sự phù hợp
xuống phụ thuộc vào các thiết bị có khối lượng lớn, nên
về kiểu dáng, độ an toàn cũng như tính tiện nghi về thẩm
bố trí cho các đà này có tải trọng hợp lý. Ngoài ra, cần
mỹ cao là hết sức quan trọng nên mảng xương vỏ đầu
đảm bảo khoảng cách thanh đà ngang cà các động cơ và
được thiết kế.
nguồn động lực.
f) Mảng xương khung vỏ đuôi xe
Đối với mảng khung đỡ vỏ đuôi xe các thanh chính
được liên kết từ các thanh chống ngang sàn dưới lên và
được uốn cong để tạo kiểu dáng cho xe. Phía đuôi xe
kkhoong cần sự che chắn kín khít nên chỉ bố trí một phần
nhỏ để bố trí các vách nhựa. Nhựa lưới được lắp bên dưới
để kiểm tra lượng rác thu vào. Các mối ghép được liên
kết với nhau bằng mối hàn. Hình dáng đuôi xe được thể
hiện ở các hình sau:

Hình 2.22 Kết cấu khung chính


e) Mảng xương khung vỏ trên, đầu xe
Mảng xương gá đặt vỏ nằm ở vị trí bên trên khung
xương chính, khung này chịu tải trọng tương đối nhỏ từ
vỏ, nhưng chịu độ rung lắc lớn. Đây là khung được liên
kết với nhiều ô chức năng khá như: cửa khoang lồng quy,
cửa khoang che phủ nguồn động lực.
Hình 2.24 Kết cấu khung vỏ đuôi xe
Các thanh chống của khung vỏ chịu tác dụng độ rung
lắc và sức cản khí động trong trường hợp vận hành vận Sau khi chế tạo các mảng xong ta tiến hành lắp ghép
tốc lớn, do đó ngoài các yêu cầu về vật liệu chế tạo khung các mảng lại với nhau tạo thành khung xương xe thiết kế.
xương phải đủ bền, gia cường hợp lý để đảm bảo độ vững - Hàn các mảng khung xương trên đồ gá chuyên
chắc và khả năng đỡ vỏ xe. dùng bằng phương pháp hàn Tig.
Mảng khung vỏ còn có chức năng bảo vệ các chi tiết - Sử dụng đồ gá chuyên dụng để định vị tiến hành
bên trong và che chắn, chịu sự tác động từ môi trường cac mảng khung chính và khung vỏ. Sau đó tiến hành lắp
bên ngoài và độ thẩm mỹ của xe. các mảng còn lại và cố định phù hợp.
Kết cấu khung xương xe thiết kế

48
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
h) Thiết kế tạo dáng bên ngoài xe
Hình dáng bên ngoài của xe liên quan đến khí động
học của xe khi chuyển động. Ngoài ra xe phải có hình
dáng đẹp, tính tiện nghi à thuận tiện trong việc vận hành,
thao tác các hệ thống tín hiệu và chiếu sáng nếu có phải
bố trí hợp lí, phù hợp với yêu cầu vật tư và điều kiện sản
xuất.
Đối với xe ta có các kích thước cơ bản:
- Chiều dài toàn bộ: 2.2m
- Chiều rộng toàn bộ:1.2m
- Chiều cao toàn bộ: 1m
- Chiều cao từ sàn tới mặt cát: 150
Hình 2.25 kết cấu khung vỏ thiết kế - Chiều cao từ sàn đến vị trí cao nhất: 625
2.5.3.3 Bố trí không gian tổng thể Dựa trên các kích thước trên ta có thể thiết kế tạo
g) Bố trí không gian buồng nguồn động lực, dáng hình xe phù hợp với điều kiện chế tạo tại cơ sở.
không gian lồng quay
Khoảng không gian buồng động lực là khoảng
không gian bố trí cho acquy, đnả bảo an toàn, che chắn
cho nguồn điện. Trong khoảng không gian này bố trí
thanh đỡ và các dây điện ( bản đồng hồ, mạch điều
khiển…)
Trên thực tế có một số phương án khác bố trí nguồn
động lực:
- Phương án 1: vị trí bố trí nguồn động lực được tách
làm đôi sang bên, được đặt khung phía trên của các bánh.
Loại bố trí có thể bố trí tải trọng cần bằng 2 bên xe, nhưng
nhược điểm chính của cách bố trí này là làm tăng độ phức Hình 2.27 Kết cấu tổng thể khung vỏ thiết kế
tạp của liên kết giữa các acquy với nhau, các bộ phận 3. Kết quả đạt được
khung vỏ ché chắn trở nên khác phực tạp và tống thời
gian gia công, làm cồng kềnh thêm kiểu dáng bố trí của
xe.
- Phương án 2: bố trí nguồn động lực phía trước đầu
xe, nằm chính giữa trọng tâm xe. Phương án bố trí này
khắc phục được phương án bố trí như phương án 1.

Hình 3.1. Tổng thể phương tiện sau thiết kế

1 2
Hình 2.26 Sơ đồ bố trí nguồn động lực
1. Vị trí bố trí acquy, 2. Vị trí buồng lồng quay
Với cách bố trí này ta có thể thấy được vị trí bố trí
tương đối trên toàn bộ diện tích tổng thể của xe.
Đối với không gian buồng cơ cấu lồng xoay, vị trí bố
trí khoang lồng xoay phải đảm bảo nguyên lí làm việc của
xe, sự thoả mái và an toàn khi di chuyển, tận dụng tối đa
diện tích trống của xe.
Diện tích chím hữu của khoang này cần cân nhắc về Hình 3.2. Cơ cấu Thu gom
sự phân bố tải trọng của toàn bộ xe:
49
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
rác và cải tạo bề mặt bãi biển sử dụng hoàn toàn bằng
năng lượng điện, đặt nền tảng cho việc thiết kế và sản
xuất thiết bị xe chuyên dụng sử dụng điện mang thương
hiệu Đại học Bách khoa, hiệu suất sử dụng năng lượng
cao, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp về thiết bị thu
gom rác và cải tạo bề mặt bãi biển thân thiện với môi
trường và mức độ phác thải gần như bằng không. Đề tài
này có ý nghĩa thực tế cao trong phát triển các thiết bị xe
chuyên dụng thân thiện với môi trường, định hướng thành
phố du lịch xanh.
Hình 3.3. Buly Cơ cấu thu gom
Đề tài đã gần như đáp ứng được các mục tiêu đã đặt
ra.
4.1.1. Ưu điểm
- Có tính thực tế cao, đáp ứng yêu cầu của các
doanh nghiệp về sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Công suất tiêu thụ năng lượng nhỏ, hiệu suất làm
việc cao, sử dụng 100% năng lượng tái tạo.
- Thiết kế thẩm mỹ, phù hợp với yêu cầu về phương
Hình 3.4. Cơ cấu máng ủi tiện làm việc cao cấp tại các khu Resort cao cấp.
4.1.2. Nhược điểm
Vì thời gian nghiên cứu có hạn kèm theo là điều kiện
vật chất còn hạn chế, do đó khó tránh khỏi được những
nhược điểm sau:
- Do dùng nguồn năng lượng chủ yếu là Acquy nên
việc điều tiết năng lượng vận hành trong một thời gian
dài sẽ làm tiêu hao hết, vì vậy phải bảo trì và sạc điện
định kì cho bình điện.
Hình 3.5. Cơ cấu vận chuyển trung gian
4.1.3. Hướng phát triển của bài báo
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống di chuyển, điều khiển
thông minh.
- Nâng cao công suất của nguồn năng lượng mặt
trời.
- Nghiên cứu và tích hợp thêm nhiều tính năng an
toàn khác và hoàn thiện các hệ thống điện thân xe.

Tài liệu tham khảo


Hình 3.6. Cơ cấu Lồng quay
[1]. PHAN KỲ PHÙNG, THÁI HOÀNG PHONG, Sức bền vật liệu
1, Đà Nẵng: NXB Giáo dục; 1997.
[2]. GS. TSKH NGUYỄN HỮU CẨN, Lý thuyết ô tô máy kéo, NXB
Khoa học và kĩ thuật Hà Nội, 2005.
[3]. NGUYỄN TRỌNG HIỆP, Chi tiết máy, NXB Giáo dục, 2006.
[4]. ĐINH GIA TRƯỜNG, PHAN VĂN ĐỒNG, TẠ KHÁNH
LÂM, Nguyên lý máy, NXB Giáo dục, 1998.
[5]. NGÔ HẮC HÙNG, Kết cấu và tính toán ô tô, NXB Giao thông
vận tải Hà Nội, 2008.
[6]. GS. TS. LÂM MINH TRIẾT – TS. LÊ THANH HẢI, Quản lý
chất thải rắn nguy hại, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh,
2005.
[7]. NGUYỄN HOÀI SƠN, “Hướng dẫn sử dụng phần mềm catia”.
Lưu hành nội bộ trường Đại Học Công Nghệ - Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2010.
[8]. HyperWorks for MultiBody Dynamics Pre-Processing, Solving,
and PostProcessing for MultiBody Dynamics Simulation-
Hình 3.7. Khung vỏ xe Proprietary Information of Altair Engineering, Inc.
4. Kết luận [9]. HyperMesh Desktop Introduction Pre-processing for Finite
Element AnalysisProprietary Information of Altair Engineering,
Đề tài “Nghiên cứu phát triển phương tiện thu gom Inc.
rác và cải tạo bãi biển (VN-SEAGUN2021)-Ứng dụng [10]. OptiStruct for Linear Analysis Analysis, Concept and
100% nguồn năng lượng tái tạo, định hướng thành OptimizationProprietary Information of Altair Engineering, Inc.
phố du lịch xanh tại đà nẵng.nghiên cứu phát triển [11]. NGUYỄN NGỌC HUYNH, NGUYỄN QUÝ PHI (12/2019), Đồ
án tốt nghiệp Chế tạo phương tiện thu gom rác và cải tạo bề mặt
giải pháp vận hành thông minh trên phương tiện” có bãi biển (VN Seagull 0119), Trường Đại Học Bách Khoa Đà
mục địch thiết kế, tạo ra một mẫu phương tiện thu gom Nẵng.

50
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO XE GOLF ĐIỆN TỰ HÀNH


RESEARCH DESIGN AND MANUFACTURE OF GOLF AUTONOMOUS VEHICLE

SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng
Lớp 17C4A & 18C4CLC, Khoa Cơ Khí Giao Thông, Trường ĐHBK Đà Nẵng;
Email: Trongtu4@gmail.com, Thongvuvan123@gmail.com, anhlit261@gmail.com, vovanphu1009@gmail.com,
nguyenvantung0404@gmail.com
GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí
Khoa Cơ Khí Giao Thông, Trường ĐHBK Đà Nẵng; Email: pqthai@dut.udn.vn

Tóm tắt - Để đáp ứng được các nhu cầu của bộ môn thể Abstract - To meet the golf sport demands is safety,
thao chơi golf là tính an toàn, thẩm mỹ, tiện nghi và bảo vệ môi aesthetics, comfort and environmental protection. Therefore,
trường. Vì vậy với những kiến thức về kỹ thuật cơ khí, lập trình with the knowledge of mechanical engineering, computer
máy tính, trí tuệ nhân tạo của nhóm sinh viên đã tiến hành thiết programming, and artificial intelligence of students, we designed
kế xe golf điện tự hành. Trong bài báo cáo này đã nêu được a golf self-driving car. In this paper, we have mentioned three
những ưu điểm nổi bật như: chế độ tự lái, chế độ tự hành, chế mode outstanding advantages: self-driving, remote control,
độ điều khiển từ xa. Xe được tích hợp công nghệ nhận diện đối manual control. The vehicle was integrated with deep learning
tượng dùng deep learning, tích hợp các cảm biến an toàn đảm object recognition technology, integrated with safety sensors
bảo an toàn người ngồi trên xe, tính thẩm mỹ cao đáp ứng được system to ensure the safety for occupants, and has high
nhu cầu cho người chơi golf. Các kết quả này được đánh giá qua aesthetics to meet the golfers needs. These results are evaluated
tính toán thực nghiệm và mô hình sản phẩm. through and realistic product model experimental calculations.
Từ khóa – Xử lý ảnh; nhận diện đối tượng; trí tuệ nhân tạo; Key words - Image processing; object recognition, artificial
mô phỏng Carla; xe tự lái; Python API. intelligence; Carla simulation, Self driving; Python API

1. Đặt vấn đề 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Trung bình một vòng chơi golf mất từ 4-5 giờ trên

3,75
130
79°

một quãng đường ca. Tiếp xúc bóng thực tế chỉ từ 70 đến

86
4
6 7,5

150
100 lần và chiếm ít hơn 2% thời gian, trong khi phần lớn

27
3

170°

,75
R
53

3,

R3
12 14

75
10
23°

thời gian dành cho việc thực hiện cú đánh tiếp theo. Đó
3 2 15

10
28,9
113°

75
2 16
294

135

30,04
là rất nhiều thời gian và năng lượng dành giữa các cú 1 17

75
70
70° 9,5

125
đánh và đặc biệt là vào cuối hiệp, ngay cả những người
18
48
90
57
160°

19

chơi rất khỏe mạnh thường thiếu năng lượng để tập trung
20
125

6 69

11
4
vào cú đánh và áp dụng cú xoay tốt nhất của họ.
42
76
29 21
24
22

Túi chơi golf trung bình có trọng lượng từ 10-15kg và 258

những người chơi golf khi mang túi của họ sẽ phải chịu 23

rất nhiều sức ép khi đặt túi xuống và nhấc lên gần 100 lần 426

trong một vòng. Sử dụng xe đẩy hoặc kéo thường xuyên


cũng có thể gây căng thẳng cho cánh tay và vai của bạn 125

một cách không cần thiết, đặc biệt là khi lên dốc.
21 120

Để giải quyết được những nhược điểm nêu trên, nhóm 29


chúng em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài:”
Thiết kế xe Golf điện tự hành”. Với những chế độ và ưu
điểm sau: chế độ tự lái, chế độ tự hành, chế độ điều khiển
220

từ xa. Xe được thiết kế là xe điện nên thân thiện với môi


trường hơn nhiều so với xe chơi golf chạy bằng động cơ
đốt trong. Xe có trọng lượng nhẹ, nên cũng ít tác động 15
11

gây tổn hại đến mặt cỏ sân golf. 15


28

Với những tính năng đó của xe thì người chơi golf có


thể tiết kiệm được năng lượng hơn cho người chơi và thực 30 29 28 27 26 25

hiện được những cú đánh một cách tốt hơn, giữ gìn vóc
dáng, cải thiện sức khỏe tổng thể và giảm cân. Hình 2.1. Cấu tạo tổng thể xe gofl tự hành
2. Tính toán thiết kế xe 1-Bulong M6, 2-bánh xe sau, 3- thùng xe; 4-dè chắn
bùn, 5-Pin, 6-khung ghế, 7-ghế tựa, 8-tấm lót ghế, 9-
2.1. Thiết kế tổng thể xe
thanh chắn mưa, 10-vòm chắn mưa, 11-cần điều khiển,
Xe được thiết kế với hệ thống truyền lực : 4 bánh xe 12- gương chiếu hậu, 13-vỏ xe, 14-Camera, 15-cảm
được dẫn động trực tiếp bằng bốn động cơ điện động lập. biến siêu âm, 16-khung xe, 17-bu long M6, 19-tấm chắn
Xe có khả năng leo dốc, di chuyển linh hoạt trong sân đầu xe, 20-bulongM6, 21-hoa lốp, 22-bánh xe trước,
gofl. Rất phù hợp với bộ điều khiển tự hành bám theo đối 23-gạc chân, 24-động cơ điện, 25-đèn xe, 26-gối đỡ ổ
tượng. bi, 27-khớp nối đàn hồi, 28-trục động cơ, 29-bu long
M5,30-trục bánh xe, 31- tấm sàn xe, 32-Lỗ định vị.

51
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí

+ Phân bố trọng lượng xe ở các chế độ : λ : Hệ số tỷ lệ khối lượng, iH : Tỷ số truyền lực


Bảng 2.1. Khi xe không tải
 M , nM là vận tốc góc và số vòng quay định

mức của động cơ điện

s : ứng suất giới hạn chảy của vật liệu chế tạo
Khung

[] ứng suất cho phép phát sinh tại dầm dọc

Kđ : hệ số tải trọng động

bx , nbx là vận tốc góc và số vòng quay cần thiết


lớn nhất của bánh xe
Bảng 2.2. Khi xe đẩy tải
v max ; tốc độ lớn nhất xe đạt được

rbx : bán kính bánh xe, Ψ : hệ số bám của xe

Mk : momen kéo của xe

+ Các thông số chọn được

f = 0.018, α= 10◦, ƞ=0.95,Vmax=2,78 m/s

+ Các đại lượng tính toán 2.2. Tính toán động lực học
Gk: Trọng lương xe lúc không tải Pi  G. sin 

Gn : Trọng lượng xe lúc đầy tải, G :là tổng trọng PK  Pw  Pf


lượng của xe
+ Điều kiện bám của xe
pk : Lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động
G. . cos  G. cos  G. sin 
pf1 : Lực cản lăn ở bánh xe chủ động
+ Điều kiện xe hoạt động ổn định
pf2 :Lực cản lăn ở bánh xe bị động
Pk >Pc
pw : Lực cản không khí, pi :Lực cản lên dốc
+ Khả năng vượt dốc của ô tô
pj :Lực quán tính của ô tô khi chuyển động
M max .I H .
Z1, Z2 : Phản lực tiếp tuyến của mặt đường tác  G. f . cos  G. sin 
rbx
dụng lên các bánh xe trước và sau

 :là gốc dốc của mặt đường, f :là hệ số cản lăn + Sơ đồ phân bố trọng lượng xe
Mbx: momen bánh xe, Nc: công suất cản của xe

Nc: công suất cản của xe

N: công suất cần thiết của động cơ 423 212 429

 Hiệu suất hệ thống truyền lực

t: thời gian hoạt động của xe, P : công suất động


564

GTL
581

cơ điện GN
113

20
340

GTHX
290

266

264

U ; hiệu điện thế ắc quy, AH : Dung lượng ắc quy


153
133

133

GXS GÐS GAC GK GE GXT GÐT

m : khối lượng hệ thống truyền lực


318 52 358 275 24
24

52
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
+ Sơ đồ phân bố lực khi xe trên dốc

Công suất cần thiết của động cơ điện có thể tạo ra lực kéo
Fk dùng để thắng lực cản lăn của mặt đường Ff, lực cản
lên dộc Fi, lực cản gió Fw và lực quán tính khi tăng tốc Fj.

V Pw

PJ
Pi
hg

Pk
Hình 2.2. Đồ thị cân bằng lực kéo
GN a

Pf2
L Z1
b
a
2.3. Tính chọn động cơ và nguồn năng lượng
Pk
+ Các công thức vận dụng
Pf1
Z2
Nc
N
Kết quả tính toán: 

+ Giá trị tính lực AH


t
Pi =1618,65.sin(10◦)= 281N IM

Pj= 1618,65.0,018 = 29(N) P


I
U .
Pk=281+29=310N

IM=22.0,83=18,26 Ah + Kết quả tính toán:

N =861,8/0,882 = 977(W)
Độ vượt dốc tối đa:   25
P 250
+ Bảng tính giá trị lực tác dụng lên xe với tốc độ vòng I   22 A
U . 12.0,95
quay:
IM=22.0,83=18,26 Ah
Bảng 2.3: Bảng tính giá trị lực tác dụng lên xe theo tốc độ
+ Các thông số chọn được

P=250w, U=12V, ƞ=0.882

t=50 phút=0,83 giờ.

+ Chọn động cơ:

Chọn động cơ chổi than xe điện MY1016Z 12V-


250W có hộp giảm tốc (số lượng: 4)

Hình 2.3. MY1016Z 12V-250W

53
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí

+ Chọn ắc quy: Ta có: , ch = 3670 kG/cm2


Ắc quy: Đồng Nai 12v-40Ah (Số lượng: 2) s = 3670 kG/cm2, Kđ = 2,5

+ Kết quả:

[]=s / 1,5 (Kđ +1) = 3670/1,5 (2,5+1)= 699


(kG/cm2)
+
So sánh với ứng suất uốn của vật liệu, ta thấy:
u = 1,07.106 N/m2 = 11 Kg/cm2 < [] = 699 (kg/cm2)
 Khung xe đủ bền
Hình 2.4. Ắc quy Đồng Nai 12v-40Ah 3. Thiết kế hệ thống điều khiển
Xe golf tự hành được thiết kế với 3 chế độ:
2.4. Thiết kế xe trên phần mềm Catia
 Chế độ người vận hành: Người chơi golf có thể ngồi trên
xe và tự mình vận hành xe di chuyển trên những cung
đường mong muốn.
 Chế độ tự hành: Xe có thể tự bám theo người chơi và
mang theo những vật dụng cần thiết của người chơi nhờ
công nghệ xử lý ảnh trí tuệ nhân tạo.
 Chế độ điều khiển từ xa: Khi người chơi đi ra khỏi vùng
bám theo của xe hoặc để xe ở một nơi nào đó cách xa
mình thì người chơi có thể tự điều khiển chiếc xe của
mình đến vị trí mong muốn nhờ bộ điều khiển từ xa.
+ Sơ đồ khối hệ thống điều khiển của xe:

Hình 2.5. Mô hình xe thiết kế trên phần mềm Catia

2.5 Mô phỏng bền khung xe


+ Khối lượng các bộ phận được phân bố đều lên các vị
trí lắp đặt.
Bảng phân bố lực:

Hình 3.1. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển


+ Lưu đồ thuật toán bám theo đối tượng:

Kết quả từ phần mềm Catia:

Kết quả tính toán: ứng suất uốn tại vị trí momen
uốn lớn nhất là:
u = 1,07.106 N/m2 = 11 Kg/cm2
Ứng suất uốn cho phép của vật liệu:

[] = s / 1,5 (Kđ +1) Hình 3.2. Lưu đồ thuật toán bám theo đối tượng
54
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Dựa vào lưu đồ thuật toán ta có thể hình dung về một
hệ thống bám tổng quan nhất để có thể xây dựng được
một thuật toán điều khiển tối ưu phù hợp vói hệ thống,
đáp ứng đủ các yêu cầu đặt ra của bài toán. Sau bước khởi
tạo ban đầu đối tượng sẽ được đưa vào khung hình
camera. Nhờ vào thuật toán phát hiện đối tượng YOLOv4
mà mục tiêu được nhận diện với độ chính xác cao 0.9 %.
Sau đó, đối tượng sẽ được đóng khung và xác định vị
trí cụ thể trong khung hình camera sử dụng thư viện
OpenCV của ngôn ngữ lập trình Python. Khi đối tượng
đã được xác định các tọa độ trọng tâm và khoảng cách
đến camera, những tọa độ đó sẽ được gửi đến bộ vi điều
khiển Arduino. Tại đây, vi điều khiển Arduino sẽ thực
hiện điều khiển bám theo đối tượng thông qua việc truyền
tín hiệu điều khiển đến các mạch công suất và thực hiện
điều khiển các động cơ bám theo đối tượng.
+ Chế độ điều khiển từ xa sẽ được thực hiện thông
qua kết nối Bluetooth giữa phần mềm Bluetooth RC
Controller với modul Bluetooth HC-06 để thực hiện
truyền các tín hiệu điều khiển tới Arduino Mega 2560
thực hiện quá trình điều khiển xe từ xa. Người điều khiển
thực hiện quá trình điều khiển thông qua các thao tác điều
khiển trên giao diện phần mềm Bluetooth RC Controller
để điều khiển xe tới các vị trí theo ý muốn.
Hình 3.4. Sơ đồ khối chế độ người vận hành
Sơ đồ thuật toán chế độ điều khiển từ xa:
+ Các link kiện trong hệ thống điều khiển:
Máy tính nhúng Raspberry Pi 4B:

Vi điều khiển Arduino Mega 2560:

Hình 3.3. Sơ đồ thuật toán chế độ điều khiển từ xa


Mạch công suất:
+ Chế độ người vận hành được thực hiện thông qua
modul Analog Joystick tương tự như hai chiết áp được
kết nối với nhau, một cho chuyển động dọc (trục Y) và
một cho chuyển động ngang (trục X). Người điều khiển
chỉ cần điều khiển cần điều khiển tiến, lui, qua trái, qua
phải để điều khiển xe chạy. Tốc độ điều khiển sẽ được
tăng dần theo sự di chuyển của cần điều khiển theo tốc
độ tăng dần của các kênh điều khiển từ 0 – 1023.

55
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí

Camera: Hinh 4.1. Kiến trúc của xe tự hành - Carla simulation


Máy tính: CARLA được thiết kế như một hệ thống
máy chủ-máy khách, nơi máy chủ (Carla software) chạy
mô phỏng và hiển thị cảnh. API clients được thực hiện
bằng Python. Clients gửi các lệnh đến máy chủ và nhận
lại được các tín hiệu đọc từ cảm biến trên xe tự hành, từ
đó điều khiển cơ cấu chấp hành trên xe. Các lệnh điều
khiển cơ chấp chấp hành bao gồm đánh lái, tăng tốc và
hãm phanh.
Sensor fusion: Kết hợp của dữ liệu đọc được từ các
loại cảm biến khác nhau như Lidar, Radar, Camera,
GPS… Dữ liệu này thông qua module có thể nâng cao
khả năng nhận thức của một chiếc xe tự hành.
Điều hướng chuyển động: Thực hiện việc tính toán
các dữ liệu thông qua cảm biến để xác định hướng đi của
Modul Bluetooth HC-06: xe tự hành và điều khiển các cơ cấp chấp hành thực hiện
theo dữ liệu mới.
Mô phỏng sẽ thực hiện các nhiệm vụ:
- Điều khiển chế độ tự lái.
- Phát hiện các Ojects trong môi trường.
- Phát hiện khoảng cách đến các xe xung quanh.
- Hiển thị các Objects và bản đồ 3D.
Thực hiện trên mô hình 3D xe Tesla, sử dụng ngôn
ngữ Python và Unreal Engine cho trình mô phỏng xe tự
hành.
4.2. Thông số cảm biến Lidar
Ứng dụng phát hiện vật cản, phát hiện người đi bộ và
Modul tay cầm điều khiển Joystick: phương tiện, nhận dạng làn đường và xác định chính xác
vị trí của phương tiện.
Lidar phát ra xung ánh sáng ở tần số cao bằng cách sử
dụng tia laser. Nếu ánh sáng phát ra chạm vào đối tượng,
ánh sáng phản xạ được đo và sử dụng để tính khoảng cách
giữa cảm biến và đối tượng.
Phạm vi của LIDAR có thể trên 250m và FOV (Field
of view) có thể lớn tới 360 độ.

4. Mô phỏng xe tự hành – Carla Similation.


4.1. Tông quan sơ đồ điều khiển trình mô phỏng Carla
Ứng dụng Carla-simulator để thực hiện mô phỏng và
nghiên cứu xe tự hành, đây là trình mô phỏng mà nguồn
Hình 4.2. Phân biệt 2 điểm lidar tại một phạm vi
mở. Cung cấp các giao thức kỹ thuật số (Bố cục của đô thị,
nhà, phương tiện) … Trong nghiên cứu này sử dụng Carla Phương trình toán học xác định điểm (Object):
để mô phỏng một thế giới động và cung cấp một giao diện a
đơn giản giữa thế giới và tác nhân tương tác với thế giới. d  2rsin( )
2
56
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
a: Góc phân giải
r: phạm vi hoạt động
d: Khoảng cách giữa hai điểm Lidar
Thuật toán:
4.3. Mô phỏng
Carla cung cấp hai bản đồ, Town 1 (2,9 km đường có thể lái
được) và Town 2 (1,9 km đường có thể lái được). Thực hiện,
cung cấp một chuỗi dữ liệu 5 phút cho mỗi bản đồ.
Cấu hình trình mô phỏng Carla.
 Sử dụng phiên bản CARLA version 0.9.8
 Ngôn ngữ Python 3.7, giao diện Pygame 2.1.0
 Tất cả các phương tiện, bao gồm, cảm biến được điều Hình 4.5. Kết quả mô phỏng.
khiển với chế độ tự lái
 Có 90 phương tiện triển khai trên Town 1 Sau khi chạy chương trình điều khiển bằng Python, giao
 Dữ liệu được lưu trữ bằng cách sử dụng bộ đệm diện Pygame được kết nối, sẽ hiện thị môi trường 3D trong
giao thức của Google (Protobuf). Unreal Engine. Dữ liệu thu được sẽ được lưu trữ trên
Python API.
Kết quả mô phỏng cảm biến Lidar trên xe tự hành hành
được xuất ra màn hình 3D-Pygame, và xác định được
khoảng cách đối với các vật cản xung quanh.
Kết quả mô phỏng thu được dữ liệu thông qua tín hiệu
cảm biến Lidar, Tuy nhiên nó còn hạn chế trong việc điều
khiển ổn định của xe khi phát hiện và xác định các khoảng
cách với các đối tượng xung quanh.
Kết quả mô phỏng:
Tên xe Toyota Audi Nissan Nisan Tesla

d(m) 21 60 74 84 86
Hình 4.3. Bản đồ khu vực đô thị Town3
5. Bàn luận
Dữ liệu đầu vào
5.1. Bàn luận 1
Máy chủ Máy khách Phương tiện Bản đồ Kết quả đạt được trên mô hình cho thấy xe có thể vận
hành ổn đinh với 3 chế độ như đã thiết kế.
5 FPS 51 FPS Tesla Model 3 Town 3
Kết quả đạt được có thể bị sai lệch do cảm biến bị
hỏng, hở mạch, hư bộ điều khiển, động cơ bị hỏng, mạch
Tốc độ SL xe Gia tốc Giảm tốc không đủ nguồn. Vì vậy, để có được kết quả như mong
0 Km/h 100 0% 0% muốn, chúng ta phải kiểm tra kỹ các linh kiện, nắm gõ
được cách lắp mạch và cả chương trình điều khiển.
Dữ liệu của các cảm biến được sử dụng và tích hợp
trên trình mô phỏng Carla. Chương trình thực hiện bằng 5.2. Bàn luận 2
ngôn ngữ Python sử dụng thư viện Clients API để cũng Liệu xe mà nhóm thiết kế có thể đưa vào vận dụng
cấp dữ liệu đến Unreal Engine (Carla) để thực hiện việc thực tế trong các khu sân golf được không? Nhóm chúng
điều khiển xe tự hành. Tín hiệu được đọc từ cảm biến tôi giám chắc là có thể. Bởi vì, xe mà nhóm chúng tôi
Lidar, phát hiện các đối tượng đường, tòa nhà, phương thiết kế là dựa trên địa hình và các nhu cầu thực tế trên
tiện giao thông, người đi bộ xuất ra bản đồ 3D trên sân golf, xe cũng đã được chạy thử nghiệm và cho kết
Pygame. quả vận hành tốt. Tuy nhiên vẫn cần phải tìm hiểu về lập
trình nhiều hơn nữa để thiết kế hoàn thiện được một hệ
thống điều khiển tối ưu nhất.
6. Kết luận
Qua các kết quả của quá trình tính toán và thiết kế xe
trên phần mềm Catia, xe đã được chế tạo hoàn thiện, vận
hành ổn định với 3 chế độ như xe đã được thiết kế.
Những vấn đề đã thực hiện:
Về lý thuyết
 Tính toán các thông số của xe hoạt động, thiết kế xe
trên phần mềm catia.
 Lập trình thiết kế bộ điều khiển 3 chế độ cho xe.
Hình 4.4 Khởi tạo chương trình bản đầu.
Thực hành:

57
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí

 Áp dụng các kết quả tính toán và thiết kế, chế tạo
thành công mô hình sản phẩm.
 Thiết kế, lắp đặt bộ điều khiển cho xe hoạt động tốt
với 3 chế độ vận hành của xe thiết kế.
Hạn chế: Thời gian thực hiện và điều kiện trang thiết bị
còn hạn chế.
Hướng phát triển:
 Tối ưu kiểu dáng của xe.
 Nâng cấp thêm cấp độ tự hành của xe.
 Nâng cấp bộ cung cấp năng lượng cho xe.
Một số hình ảnh thực tế của xe:

Hình 6.2. Hình ảnh của xe chụp từ phía sau

Tài liệu tham khảo


[1]. Lý Thuyết Ô Tô Máy Kéo-Tác giả: PGS.TS TÔ ĐĂNG HẢI-
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật năm 2005.
[2]. Modern Electric, Hybrid Electric, and Fuel Cell Vehicles,
POWER ELECTRONICS AND APPLICATIONS SERIES,
Muhammad H. Rashid, Series Editor University of West Florida.
[3]. Hệ thống điện và điện tử ô tô-Tác giả: PGS.TS. Phạm Quốc Thái-
Hình 6.1. Hình ảnh của xe chụp từ phía trước NXB TTTT ngày 16 tháng 6 năm 2020.
[4]. Upulie H.D.I and Lakshini Kuganandamurthy (08 May 2021),
“Real-Time Object Detection using YOLO: A review”. Sri
Lanka Institute of Information Technology Malabe, Sri Lanka.
[5]. Subroto Singha and Burchan Aydin (2021), “Automated Drone
Detection Using YOLOv4”. Department of Computer Science
and Information Systems, Texas A&M University-Commerce,
2600 W Neal St., Commerce, TX 75428, USA.
[6]. Hà Thị Oanh (2020), “Ước lượng tự động số học sinh trên ảnh
sử dụng kỹ thuật học sâu ứng dụng trong quản lý lớp học thông
minh”. Viện nghiên cứu quốc tế MICA - Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội.
[7]. https://www.miai.vn/2020/05/25/yolo-series-train-yolo-v4-
train-tren-colab-chi-tiet-va-day-du-a-z/
[8]. K.J. Bussemaker (Thursday December 11, 2014), “Sensing
requirements for an automated vehicle for highway and rural
environments”. The Delft University of Technology.

58
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

PHÁT HIỆN VÀ PHÂN LOẠI MÃ ĐỘC TỐNG TIỀN


DỰA TRÊN HÌNH ẢNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC SÂU
IMAGE-BASED DEEP LEARNING APPROACH
FOR DETECTION AND CLASSIFICATION OF RANSOMWARE

SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung


Lớp 18T1 và 18TCLC-DT3, Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: damtien440@gmail.com, nghiathinh2000@gmail.com, trunglv2000vn@gmail.com
GVHD: TS. Lê Trần Đức
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: letranduc@dut.udn.vn

Tóm tắt - Các mã độc tống tiền ngày càng phát triển nhanh Abstract - Recently, ransomware is evolving rapidly and
và đi kèm với nhiều kĩ thuật để qua mặt các phương pháp phát comes with many techniques to bypass classical detection
hiện cổ điển. Trong nghiên cứu này, đề xuất một phương pháp malware methods. In this study, we proposed a method to
mã hóa các các thông tin đặc trưng từ PE headers vào hình ảnh encode the specific information from PE headers into the
trực quan của ransomware. Phương pháp này bao gồm việc sử ransomware's visual image. This method consists of using
dụng machine learning để lựa chọn ra các đặc trưng có tác động machine learning to select features that have a great impact on
lớn đến phân loại của mẫu dữ liệu, sau đó mã hóa theo các quy the classification of data sample, and then encoding according to
tắc màu sắc vào bức ảnh. Dựa vào đó xây dưng một mô hình kết color rules into the image. Based on that, we build a model that
hợp các mô hình deep learning như VGG16 và ResNet50. Cùng combines deep learning models such as VGG16 and ResNet50.
với nhiều thực nghiệm, phương pháp của chúng tôi đã đạt được Through with experiments, our method has achieved high
kết quả cao, trong đó lên tới 99.85% trong thử nghiệm phân loại results, in which up to 99.85% in the test classifying ransomware
ransomware và benign. and benign.
Từ khóa - Ransomware; Deep learning; Machine Learning; Key words - Ransomware; Deep learning; Machine
Ensemble learning; Image-based diagnose; PE header Learning; Ensemble learning; Image-based diagnose; PE header

1. Giới thiệu quả so với các thuật toán hiện có. Nhờ đó đóng góp một
Hiện nay malicious software (phần mềm độc hại, gọi phương pháp mới cho lĩnh vực trong quá trình chống lại
tắt là Malware) đã trở thành mối đe dọa lớn và là công cụ các loại mã độc tống tiền.
đắc lực trong các cuộc tấn công mạng. Trong những loại Những đóng góp chính trong nghiên cứu này là:
mã độc phổ biến đang hoạt động, mã độc tống tiền (1) Phân loại ransomware dùng hình ảnh có
(ransomware) nổi lên như một dạng mã độc nguy hiểm chứa thông tin từ PE headers, từ đó giúp tăng
và gây ra thiệt hại rất lớn cho các cá nhân, công ty, doanh tính tương đồng giữa các mẫu ở cùng chủng
nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Điều đáng
biến thể.
nói mã độc hiện đại ngày càng tinh vi, sử dụng nhiều kỹ
thuật lẩn trốn, duy trì sự tồn tại của chúng trên hệ thống
(2) Lựa chọn các đặc trưng từ PE headers sử
máy tính. Chính vì thế các phương pháp phân tích mã độc dụng các mô hình học máy (Machine
cũ gần như không thể nào theo kịp với những đợt tấn công learning) và mã hóa vào hình ảnh thể hiện
mới và các biến thể mới. Quá trình phân tích mã độc mẫu ransomware.
thường dựa nhiều vào kinh nghiệm cũng như kiến thức (3) Xây dựng mô hình kết hợp từ các mạng CNN
của người thực hiện do đó các kết quả phân tích bị hạn nổi tiếng như ResNet-50, VGG16. Sử dụng
chế đặc biệt là khi phân tích những mẫu mã độc mới. Từ mô hình mới nổi VisionTransformer vào
đó có thể thấy cần phải có những giải pháp, kỹ thuật mới trong bài toán phân loại mã độc tống tiền.
hỗ trợ quá trình phân tích mã độc này. Phần còn lại của báo cáo này được sắp xếp như sau.
Những năm gần đây, việc ứng dụng các thuật toán học Phần 2 là các nghiên cứu liên quan. Phương pháp được
máy và trí tuệ nhân tạo đã trở nên phổ biến trong rất nhiều đề xuất trong nghiên cứu được đề cập tại phần 3. Phần 4
lĩnh vực. Không nằm ngoài xu thế đó, áp dụng trí tuệ nhân thể hiện kết quả thực nghiệm của phương pháp. Cuối
tạo mà cụ thể là học sâu (deep learning) và mạng nơron cùng, phần 5 tổng hợp về toàn bộ nghiên cứu.
(neural network) để giải quyết các vấn đề liên quan đến
2. Các nghiên cứu liên quan
an toàn thông tin mạng nói chung, phân tích mã độc nói
riêng là một bước đi tất yếu. Việc tiền xử lý dữ liệu sẽ 2.1. Phát hiện và phân loại mã độc dựa trên hình ảnh khác
giúp các mô hình neural network này thích ứng với bài (Nataraj, et al., 2011) đề xuất một phương pháp trực
toán phân loại và nhận biết ransomware so với các tập tin quan hóa mã độc chuyển từ mã nhị phân sang hình ảnh
hệ thống thông thường trong hệ điều hành Windows hay bằng cách ánh xạ đơn giản từng cụm 8bit nhị phân thành
cụ thể là các tập tin thực thi Portable Executable (PE). 1pixel thể hiện trên hình ảnh. Phương pháp này hoạt động
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả muốn thực hiện đơn giản và từng đạt được hiệu quả cao và đáng tin cậy.
phân loại và phát hiện các ransomware dựa trên phương Tuy nhiên, khi các loại mã độc đã bị làm nhiễu hay các
pháp tiền xử lý dữ liệu thành hình ảnh có chứa các đặc thủ thuật làm che dấu thì chỉ ánh xạ trực tiếp từng pixel
trưng ngữ nghĩa của các PE headers, và xây dựng một mô là không đủ để nâng cao độ chính xác.
hình deep learning kết hợp để học được nhiều đặc trưng (Daniel, et al., 2020) đưa ra những khảo sát cho thấy
hơn từ dữ liệu hình ảnh nhằm tăng độ chính xác của kết sự ảnh hưởng và mức độ quan trọng của các phương pháp
59
SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung; GVHD: TS. Lê Trần Đức
phân tích tĩnh đặc biệt là sử dụng PE headers cho mục mã độc như làm rối (obfuscation), nén (packed) làm ảnh
đích phân loại hay xác định malware. Thông qua bài khảo hưởng đáng kể đến độ chính xác của bài toán. Điều này
sát, chúng tôi có thêm cơ sở để ứng dụng machine yêu cầu mô hình có độ phức tạp cao hơn, hoặc là một giải
learning để phân tích và trích xuất PE headers trong mục pháp khác chỉ tập trung vào đặc trưng tốt nhất của loại
tiêu phân loại và xác định malware. mã độc đó. Để giải quyết bài toán đầu tiên thì nhóm dùng
2.2. Các phương pháp xử lý ảnh dựa trên deep learning phương pháp Ensemble learning bằng cách kết hợp mô
hình Resnet và Vgg16 và bài toán ML truyền thống lại
Xử lý ảnh sử dụng Deep learning là một trong những với nhau. Ngoài ra với mô hình Vision Transformer theo
bài toán được ứng dụng rất nhiều trong thực tiễn như cơ chế Multihead Attention tập trung vào những đặc
nhận diện khuôn mặt, phân loại các vật thể… Đi theo đó trưng tốt nhất (the best features) để giải quyết bài toán
thì dần có nhiều mô hình mới ra đời để xử lý các bài toán thứ hai.
phức tạp hơn như nhận diện chữ cái viết tay, trích xuất
3. Phương pháp
thông tin từ hồ sơ xin việc, chứng minh nhân dân… Với
những lợi ích to lớn mà xử lý ảnh mang lại đã đem đến 3.1. Chọn ra đặc trưng tốt từ PE headers sử dụng ML
nhiều giải pháp tối ưu thay thế cho các bài toán truyền Portable Executable (PE) là một loại định dạng tệp
thống, trong đó có bài toán phát hiện và phân loại các loại thực thi, mã đối tượng, định dạng đuôi DLL và những thứ
mã độc. khác được sử dụng trong phiên bản 32-bit và 64-bit của
Trước đây, một số phương pháp Machine learning đã HĐH Windows. PE có nguồn gốc từ đặc tả Định dạng tệp
được sử dụng để phân loại mã độc sau khi chuyển sang đối tượng chung (COFF - Common Object File Format),
dạng ảnh Gray hoặc RGB chứa các thông tin đặc trưng cũng được sử dụng bởi hầu hết các tệp thực thi Unix. Cái
của các loại mã độc và dựa vào các thuật toán ML như tên portable xuất phát từ thực tế là định dạng không dành
Kmean, SVM để phân loại và đạt được độ chính xác cao riêng cho kiến trúc nào cả.
95% với bộ dữ liệu chứa 25000 malware và 12000 PE headers chứa thông tin, được đọc bởi window
benign (Kancherla & Mukkamala, 2013). Tuy nhiên với loader khi chúng ta thực thi mã nhị phân. Sau đó, nội
sự phức tạp cũng như sự gia tăng về số lượng không dung nhị phân sẽ được tải từ tệp vào bộ nhớ. Tệp PE là
ngừng của mã độc thì các phương pháp ML này không một cách chương trình thông báo cho HĐH về các yêu
đáp ứng được về độ chính xác. Image-based Deep cầu thực thi của nó vì nó chỉ ra nơi tệp thực thi cần được
Learning là chính giải pháp, bằng phương pháp end-to- tải vào bộ nhớ. Việc kiểm tra các PE Headers mang lại
end được ứng dụng rất nhiều trong các bài toán phân loại nhiều thông tin về hệ nhị phân hữu ích và các chức năng
nói chung với các base model CNN như ResNet, VGG, của nó. Do đó, PE Headers có tầm quan trọng lớn trong
EfficientNet, ... được huấn luyện trên tập ImageNet với việc phát hiện và phân tích phần mềm độc hại.
hơn 10 triệu ảnh khác nhau và cho ra độ chính xác rất
cao. Để áp dụng Image-based Deep Learning vào bài toán
phát hiện và phân loại mã độc đặc biệt là loại mã độc
Ransome sẽ có hai trường hợp chính.
(1) Nếu dữ liệu mã độc thu thập đã được đánh
nhãn có số lượng rất lớn (tầm vài triệu ảnh,
...) thì ta sẽ huấn luyện toàn bộ dữ liệu bằng
toàn bộ các parameter của các mô hình CNN.
(2) Nếu dữ liệu mã độc thu thập đã được đánh
nhãn có số lượng rất lớn (tầm vài triệu ảnh,
...) thì ta sẽ huấn luyện toàn bộ dữ liệu bằng
toàn bộ các parameter của các mô hình CNN.
Nếu dữ liệu mã độc thu thập đã được đánh
nhãn có số lượng ít (tầm vài nghìn mẫu, ...)
thì giải pháp là sử dụng phương pháp
Transfer learning được huấn luyện trên tập
dữ liệu lớn (ImageNet, COCO…).
Trong lần nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện huấn
luyện theo phương pháp thứ 2 vì việc thu thập dữ liệu các
loại mã độc đặc biệt là mã độc Ransom là rất khó khăn
nên số lượng dữ liệu thu được là không nhiều (Kalita, et
al., 2020) đã chứng minh điều này, khi sử dụng CNN +
SVM đối với mô hình Resnet và Vgg16 khi không dùng
transfer learning cho ra acc lần lượt là 26,66% và
14,31%.
Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng phương pháp end-
to-end bằng Transfer Learning cho bài toán trên với
90.77% cho VGG16 + Softmax, 98.62% cho ResNet +
Softmax (Rezende, et al., 2017). Hình 1. Cấu trúc của một PE headers
Tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của các loại
60
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Thông qua đánh giá và khảo sát ý nghĩa thuộc tính vạch phân vùng vào bức ảnh, các thử nghiệm của họ đã
của PE headers, có rất nhiều thuộc tính mang ý nghĩa chứng minh được việc thêm thông tin vạch phân vùng sẽ
categorical. Ví dụ như feature Machine phần lớn sẽ chỉ giúp các tác vụ phân loại được diễn ra với độ chính xác
có 2 giá trị là 332, 34404 hay SizeOfOptionalHeader cao hơn với một mô hình deep learning đơn giản.
cũng hầu hết sẽ có 1 trong 2 giá trị là 224, 240. Các giá Trong các tác vụ phân tích mã độc trên hệ điều hành
trị có thể có xu hướng tăng dần nhưng về bản chất đều window PE headers đóng vai trò quan trọng trong các
mang ý nghĩa phân loại. Từ những kết luận trên, chúng nhiệm vụ phân tích tĩnh, chúng tôi nảy lên ý tưởng sử
tôi quyết định lựa chọn những mô hình ML làm việc tốt dụng thêm các thông tin khai thác được từ PE headers để
với loại dữ liệu categorical, đặc biệt chúng tôi cố gắng cài đặt vào trong ảnh đại diện của mẫu dữ liệu đó, từ đó
thử nghiệm các loại mô hình hiện đại lúc bấy giờ như có thể tăng độ chính xác khi sử dụng các phương pháp
ExtraTrees, XGBoost và CatBoost để tăng khả năng đánh phân loại sử dụng deep learning.
giá các feature quan trọng.
Để thực hiện được công việc trên, có một số việc được
Việc chúng tôi lựa chọn những mô hình này chỉ đơn chúng tôi tiến hành, bao gồm, lựa chọn ra những features
thuần vì các mô hình hoạt động tốt trên các loại dữ liệu từ PE headers, mã hóa dữ liệu của các features đó và dựng
mang ý nghĩa categorical, đặc biệt đây là những mô hình lại hình ảnh đại diện cho mẫu phân tích.
đã đạt giải thưởng trong các cuộc thi về Machine
3.2.2. Từ nhị phân sang hình ảnh
Learning do Kaggle tổ chức.
Bảng 1. Mức độ tác động của các đặc trưng trong PE headers
(Nataraj, et al., 2011) đã chuyển đổi từng byte nhị phân
ảnh hưởng đến kết quả của mô hình ML thành một pixel ảnh, được mô tả ở Hình 2. Các mẫu có
xuất phát chung một nhánh biến thể thì có các đặc trưng
phân bố tương tự nhau, tuy vậy do các kĩ thuật làm rối
Impact level
Features khiến thể hiện phân bố byte nhị phân không còn đại diện
(%)
được cho biến thể mã độc nữa nên kết quả của phương
1 'CheckSum' 11.56 pháp naive này sẽ nhanh chóng bị qua mặt do đó có nhiều
phương pháp sử dụng phương pháp này như một bước
2 'SizeOfUninitializedData' 10.63 trung gian để tạo nên hình ảnh đại diện cho mẫu dữ liệu.
3 'SizeOfStackCommit' 7.84 Độ rộng của bức ảnh được quy định như bảng
Bảng 2.
4 'DllCharacteristics' 7.55
5 'MinorLinkerVersion' 7.31
6 'SectionAlignment' 5.45
7 'SectionMaxRawsize' 4.83
8 'ImportsNbDLL' 4.76
Hình 2. Trực quan hóa mẫu dữ liệu bằng hình ảnh thang xám
9 'ImageBase' 4.61
10 'SectionsMinVirtualsize' 4.09 Bảng 2. Độ rộng hình ảnh với mỗi kích thước tệp tin.

11 'SizeOfHeaders' 3.93 File Size Range Image Width


12 'MinorOperatingSystemVersion' 3.01 <10 kB 32
Với mỗi dataset khác nhau, chúng tôi sẽ tiến hành 10 kB - 30 kB 64
train lại để trích xuất đặc trưng. Với mỗi lần train, đầu 30 kB - 60 kB 128
tiên chúng tôi đặt mục tiêu độ chính xác chung của tất cả
mô hình được lựa chọn để train (ví dụ với bài toán phân 60 kB - 100 kB 256
loại ransomeware và malware chúng tôi đạt độ chính xác 100 kB - 200 kB 384
chung là 99.6%). Sau đó, chúng tôi tiến hành train trên
mỗi model với mục tiêu đạt được độ chính xác chung đủ 200 kB - 500 kB 512
3 lần trên mỗi model. Để tăng xác suất đạt được độ chính 500 kB - 1000 kB 768
xác chung, mỗi lần train chúng tôi sẽ random lại bộ dữ
>1000 kB 1028
liệu train và test. Sau đó với mỗi model này chúng tôi mới
tiến hành trích xuất best feature và mức độ ảnh hưởng của 3.2.3. Thêm đường đánh dấu section
mỗi feature. Cuối cùng để lựa chọn nhanh feature, chúng Trong phần này chúng tôi thực hiện lại ý tưởng của
tôi lấy trung bình cộng giá trị ảnh hưởng của mỗi feature (Xiao, et al., 2021) được mô tả ngắn gọn như sau. Các tệp
trên tất cả model và tiến hành lựa chọn những feature ảnh tin thực thi của hệ điều hành Window đều có một phân
hưởng nhất. vùng quan trọng chứa các thông tin hướng dẫn hệ điều
3.2. Sinh hình ảnh thang xám đại diện mẫu kết hợp hành thực thi các đoạn mã chứa trong chương trình. Các
thông tin PE headers thông tin về sections chứa trong PE headers bao gồm 3
3.2.1. Cảm hứng thông tin cần quan tâm, đó là con trỏ đến vị trí bắt đầu
section, kích thước section và tên của section. Bằng việc
(Xiao, et al., 2021) đã phát triển một phương pháp sử
thêm các thông tin của sections giúp phân định rõ ràng
dụng image-based trên đó có nhúng thông tin của các
các khu vực chứa các nội dung sẽ giúp hiểu rõ được đó là
61
SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung; GVHD: TS. Lê Trần Đức
một mẫu phân tích đến từ biến thể nào. Các bước mô vạch section vào là dễ dàng nhận ra hơn.
phỏng việc thêm thông tin sections được mô tả ở Hình 3.
Với mỗi sections có trong PE headers sẽ tương ứng với
mỗi đường thẳng nằm ngang sử dụng phương pháp mã
hóa màu theo một scheme màu cố định theo tên của các
phần. Độ dày của đường thẳng nằm ngang có tỉ lệ tuyến
tính với độ rộng của hình ảnh.

Hình 5. Sơ đồ mã hóa các đặc trưng tốt nhất vào hình ảnh

3.3. Sử dụng Deep learning cho bài toán phân loại ảnh
Hình 3. Thêm các vạch section cho một tệp tin PE điển hình 3.3.1. Mô hình
3.2.4. Mã hóa đặc trưng PE header vào hình ảnh Xây dựng mô hình kết hợp (IMCEC- Image-Based
malware classification using ensemble of CNN
Trong PE headers, chứa các thông tin quy định và
architectures) giữa VGG16 và ResNet-50 để phân loại
hướng dẫn hệ thống thực thi chương trình các thông tin
các biến thể của loại mã độc Ransom, giữa Ransom với
có được từ đó là các thông tin quan trọng có thể sử dụng
Benign, giữa Ransom với các loại mã độc khác đã được
để phân biệt/phân loại các tệp tin thực thi PE. Số lượng
mã hóa thông tin dưới dạng hình ảnh chứa các thông tin
đặc trưng nằm trong PE headers lên đến hơn 50 đặc trưng,
PE headers. Sử dụng mô hình Vision Transformer và các
việc mã hóa toàn bộ chúng vào là không cần thiết. Chúng
mô hình độc lập như ResNet-50 và VGG16 ứng dụng
tôi tuyển chọn ra những đặc trưng mà chúng tôi đánh giá
phương pháp Transfer Learning để so sánh với mô hình
mức độ ảnh hưởng là cao nhất để đặt vào trong hình ảnh
kết hợp trên.
đại diện mẫu. Triển khai các mô hình ML trên tập dữ liệu
để thực hiện tác vụ phân biệt, từ đó có thể lựa chọn ra
những đặc trưng ảnh hưởng nhất đến quyết định phân loại
của mô hình ML đó. Bằng việc lựa chọn như vậy, các đặc
trưng được đưa vào hình ảnh đại diện mẫu sẽ là những
đặc trưng chứa những thông tin giá trị nhất cho các tác vụ
phân loại. Số lượng của các feature này sẽ phụ thuộc vào
loại mô hình, loại dữ liệu mà sử dụng cho phù hợp, do đó
Hình 6. Kiến trúc mô hình VGG16
khi muốn sử dụng phải tuning hyper-parameter này.
Mô hình Vgg16 (Simonyan & Zisserman, 2015) gồm
16 lớp mạng (layer) trong đó có 5 khối tích chập
(Convolution Layer Block) và 3 lớp Fully Connected
Layer dùng để phân loại. Kích thước bộ lọc của mô hình
là 3X3, điều này tương tự với lại các layer của các khối
(block). Ngoài ra mô hình còn giảm kích thước đầu vào
theo các khối nối tiếp nhau, đồng thời tăng số chiều của
các Layer. Điều này làm mô hình giảm được tham số
(parameters) tính toán khi tăng kích thước và giảm số
chiều trong quá trình huấn luyện. Sau mỗi Block sẽ có
lớp Pooling với kích thước khoảng trượt (kernel size) là
2x2. Tuy nhiên kích thước của mô hình Vgg16 là rất lớn
Hình 4. Mẫu đến từ cùng một chủng biến thể mà việc thêm với hơn 138 triệu parameters, điều này được ResNet cải
thông tin PE headers là cần thiết thiện bằng cách sử dụng kết cấu “nối”.
Để mã hóa các giá trị của các đặc trưng thuộc PE
headers đó, thực hiện chuẩn hóa min-max cho các giá trị
của tất các các đặc trưng và sau đó ánh xạ vào các giá trị
từ 0 − 255. Từ đó chọn ra màu sắc đại diện cho giá trị đó
từ bảng màu Turbo Color Scheme (Blog Google AI, 2019).
Việc thêm các thông tin đặc trưng của các mẫu dữ liệu có Hình 7. Kiến trúc mô hình ResNet-50
thể giúp tăng đáng kể độ chính xác của các mô hình nhận
biết bởi vì các đặc trưng được thêm vào là các đặc trưng Mô hình ResNet (Krizhevsky, et al., 2012) là mô hình
mang tính nhận diện của mẫu dữ liệu. Trong trường hợp có cấu trúc sử dụng kết nối “tắt” để xuyên qua một hoặc
các mẫu có sử dụng các biện pháp làm rối như trong Hình nhiều lớp, điều này giải quyết vấn đề thường hặp phải là
4 thì việc thêm các best feature giúp nhận ra được các mẫu Vanishing Gradients nghĩa là tính toán Gradients của các
đó chung một family ransomware so với việc chỉ thêm các lớp mạng sẽ càng giảm, điều này dẫn đến việc các trong
62
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
số sẽ không được cập nhiêu trong quá tình huấn luyện.
Đặc biệt là những đặc trưng có trọng số gần bằng 0 thì
gần như sẽ biến mất trong quá trình huấn luyện. Resnet
tương tự như Vgg16 với tích chập là 3X3 nhưng lại thêm
tích chập 1X1 bằng nối “tắt” ở khối tương ứng nhánh tiếp
theo. Việc thực hiện phép cộng layer trước với layer sau
giúp cho mô hình tránh mất mát thông tin, đồng thời tránh
trường hợp đạo hàm bằng 0. Điểm đặc biệt của mô hình
là các kênh của các khối tích chập tăng dần, điều này sẽ
giảm đi kích thước của các block về chiều cao và chiều
rộng, giúp mô hình tránh quá phức tạp. Mô hình Resnet Hình 9. Kiến trúc mô hình IMCEC
có số layer lớn hơn mô Vgg16 với hơn 30 layer, tuy nhiên
đối với mỗi block sẽ có lớp Chuẩn hóa hàng loạt (Batch Ensemble learning là phương pháp kết hợp nhiều mô
Normalization) để chuẩn hóa các tham số về một khoảng hình với nhau, bổ trợ cho nhau giúp mô hình học tốt hơn.
giá trị nhất định thay vì sử dụng tích chập như VGG16. Điều này là phù hợp khi mỗi mô hình có một thế mạnh
và điểm yếu riêng, thay vì đổi tham số cho từng mô hình
để học tốt hơn, yêu cầu nhiều thời gian nghiên cứu cũng
như yêu cầu lượng dữ lớn để huấn luyện để mô hình đạt
được đánh giá chuẩn xác nhất. Qua đó chúng tôi đã xây
dựng mô hình theo phương pháp Ensemble learning
(Vasan, et al., 2020). Bằng cách kết hợp hai mô hình
ResNet-50 và VGG16. Điểm mạnh của ResNet là thời
gian huấn luyện nhanh, phù hợp với dạng dữ liệu ảnh có
kích thước không quá lớn, còn VGG phù hợp với bài toán
phân chia đường biên, dữ liệu có kích thước đặc trưng
tương đối lớn. Kết hợp hai mô hình sẽ giúp bài toán phân
loại trở nên dễ dàng hơn, đạt được độ chính xác cao hơn.
Tuy nhiên, nếu kết hợp hai mô hình với số lượng tham số
quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng overfitting. Do đó để xây
dựng mô hình cần phải có chiến lược huấn luyện hợp lý.
Hình 8. Kiến trúc mô hình Vision Transformer
3.3.2. Sử dụng Concatenation lớp layer cuối.
Đối với mô hình ResNet và Vgg16, việc sử dụng các Phương pháp add được áp dụng trong mô hình
lớp mạng tích chập sẽ giúp cho mô hình học tốt hơn. Tuy Resnet, tuy nhiên ở phương pháp concat, được lấy ý
nhiên trong một số trường hợp, một mô hình không cần tưởng từ mô hình DenseNet (Zhang, et al., 2021) bằng
phải quá phức tạp, hay không cần phải tập trung vào toàn kết nối dày đặc sau đó thực hiện chuẩn hóa bằng một lớp
bộ vị trí của một bức hình thay vào đó chỉ cần tập trung Softmax để chuẩn hóa về kết quả cuối cùng. Nghĩa là tầng
vào những điểm đặc trưng nhất của đối tượng cần phân cuối cùng sẽ tập hợp tất cả các tầng trước đó thay vì cộng
loại trên hình ảnh. Vision Transformer (Dosovitskiy, et thành một số hạng phưc tạp hơn, điều này giúp bảo toàn
al., 2021)thực hiện điều đó với cơ chế Multihead được đặc trưng của các lớp trước đó với số lượng tham
Attention (Subakan, et al., 2021). Mô hình sẽ chia bức số ít hơn.
hình thành các Patch và lần lượt đưa từng Patch theo thứ 3.3.3. Phương pháp Transfer learning
tự vào đầu vào của mô hình, được lấy cảm hứng từ mô
Đối với nhiều bài toán Machine learning, nhiều
hình LSTM và RNN. Các patch sẽ đi qua lớp Flatten để
trường hợp bài toán dự đoán đúng đối với tập test nhưng
duỗi thẳng bức hình vào thành một vector input. Vì mô
khi đưa ra thực tế thì kết quả lại rất tệ (Shelhamer, et al.,
hình ViT rất nhạy cảm với vị trí thứ mà LSTM và RNN
2016). Nguyên nhân có thể là:
không cần quan tấm đến (hai mô hình này xử lý theo tuần
tự thay vì song song như ViT) nên tương ứng với từng (1) Dữ liệu quá nhỏ không bao quát được tất cả
patch sẽ cộng thêm thông tin vị trí vào mỗi vector đầu các trường hợp.
vào. Qua Multihead Attention, mô hình sẽ tự chú ý vào (2) Mất cân bằng dữ liệu khi các lớp thuộc
từng pixel trong bức ảnh và đưa ra trọng số tương ứng, nhóm thiểu số lại quá ít so với bộ dữ liệu.
điều này loại bỏ đi những đặc trưng không cần thiết nếu (3) Mô hình quá phức tạp so với số lượng dữ
trọng số pixel đó rất thấp xấp xỉ bằng 0. liệu đưa vào (khoảng vài nghìn hình ảnh)
dẫn đến tình trạng bị overfitting.
(4) Qúa trình tối ưu dữ liệu bị khó khăn như
thiết lập learning rate chưa tốt, chuẩn hóa
kích thước hình ảnh bị mất mát thông tin…
Kỹ thuật Transfer learning giải quyết được bài toán
thứ nhất và thứ ba. Bằng cách sử dụng một weights của
một pretrain-model đã được huấn luyện trên tập dataset
rất lớn. Những mô hình này sẽ được chia làm 2 phần
chính. Phần đầu tiên là (mô hình gốc) Base-model tạo ra

63
SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung; GVHD: TS. Lê Trần Đức
từ các Conv2D Layer, nhiệm vụ là trích xuất đặc trưng từ
input đầu vào của mô hình. Phần thứ hai là lớp Fully
Connected Layer (FC) nhiệm vụ thực hiện tính toán phân
phối xác xuất để phân loại với quả bằng số lượng lớp
muốn phân loại. Đối với mô hình ResNet và VGG16 đã
được huấn luyện trên tập ImageNet với hơn 10 triệu ảnh
phân loại cho 1000 class. Ta chỉ cần sử dụng lại pretrain-
weights của các mô hình này để tiến hành huấn luyện mà
không cần phải sử dụng toàn bộ tham số ngay từ đầu. Đối
với dữ liệu là mã độc, ta chỉ cần thực hiện Feature
extraction, là phương pháp thay đổi cấu trúc của lớp FC
cho phù hợp với output mong muốn, bằng cách thay toàn
bộ lớp này của mô hình gốc là ResNet và VGG16. Vì dữ
liệu mã độc không có trong số lớp phân loại của tập
ImageNet nên ta phải thực hiên phá băng (unfrozen) ở
layer sâu hơn thì kết quả mới đạt được hiệu quả tốt nhất.
Lớp FC được xây dựng bằng cách sử dụng hàm Softmax,
Linear Regression, ReLu và hàm chuẩn hóa
Normalization thay vì sử dụng lớp tích chập để tránh mô
hình phức tạp quá mức.
3.3.4. Chuẩn hóa dữ liệu theo tập ImageNet.
Để sử dụng pretrained-model được xây dựng trên
ImageNet, ta phải chuẩn hóa dữ liệu về đúng theo tập
ImageNet thì mới đạt được kết quả tối đa. Đối với tập dữ
Hình 10. Kết quả khi chạy mô hình trên tập dữ liệu để phân
liệu mã độc sau khi đã mã hóa hình ảnh, giá trị pixel của biệt ransomware và benign
ảnh sẽ có giá trị từ 0 đến 255. Việc giá trị lớn như vậy sẽ
ảnh hưởng đến kết quả của bài toán nên phải đưa về dãy Ở bài toán đầu tiên, chúng tôi tiến hành thử nghiệm
[0,1] sau đó chuẩn hóa phù hợp với yêu cầu hay cụ thể và đánh giá giữa việc sử dụng section và kết hợp sections
hơn là theo chuẩn ImageNet. Trước khi huấn luyện phải với các PE headers feature để so sánh với dạng ảnh thông
thực hiện resize về kích thước cố định là 224𝑥224, khi thường để so sánh mức độ ảnh hưởng của việc import các
đó dùng hàm chuẩn hóa các giá trị pixel theo giá trị trung
chuỗi feature lên image.
bình và độ lệch chuẩn của ImageNet là 𝑚𝑒𝑎𝑛 =
[0.485, 0.456, 0.406] và 𝑠𝑡𝑑 = [0.229, 0.224, 0.225] Kết quả cho thấy việc thêm các chuỗi section đã thực
và output của pixel sẽ được tính theo công thức. sự làm nổi bật khả năng phân loại hình ảnh. Thêm vào
output[n] = (input[n] − mean[n]) / std[n] đó, việc kết hợp headers feature đã càng làm tăng thêm
khả năng phân loại giữa ransomeware và benign so với
𝑛: số kênh của bức ảnh đầu vào, n=3 nếu là ảnh RGB.
các dạng ảnh Gray thông thường. Đối với mô hình Vision
𝑚𝑒𝑎𝑛: giá trị trung bình
Transformer, kết quả của ba thử nghiệm có độ chính xác
𝑠𝑡𝑑: độ lệch chuẩn (standard deviation) không chênh lệch nhau quá nhiều, nghĩa là việc thêm PE
3.3.5. Kỹ thuật cân bằng trọng số - balanced class headers và section không thật sự cải thiện chất lượng của
weights. mô hình. Nguyên nhân của việc này bởi vì đầu vào của
Với bài toán giải quyết phía trên, việc mất cân bằng mô hình phụ thuộc vào kích thước của Patch, nên khi
dữ liệu khi nhóm thiểu số là quá thấp so với nhóm đa số. thêm các đặc trưng như PE theo chiều dọc và chiều ngang
Điều này dẫn đến bài toán sẽ bị lệch hẳn sang bên nhóm có thể bị mất đi thông tin khi bị cắt rời ra trong quá trình
đa số (bias). Để giải quyết vấn đề này ta thực hiện thêm huấn luyện do đó ảnh hưởng đến việc mất mát thông tin
balance class weights sau mỗi bước dự đoán output của PE. Mô hình IMCEC, với độ chính xác lên đến hơn 99%
mô hình. Balance class weights này sẽ được tính theo có thể thấy sức mạnh của Ensemble learning khi kết hợp
công thức: các mô hình lại với nhau. Vì kích thước của mô hình rất
𝑤𝑗 = n_samples / (n_classes ∗ n_samples𝑗 ) lớn nên việc thêm PE không ảnh hưởng quá nhiều đến
𝑤𝑗 : weight của lớp thứ j chất lượng kết quả đầu ra. Đặc trưng của các thuộc nhóm
𝑛_𝑠𝑎𝑚𝑝𝑙𝑒𝑠: số lượng toàn bộ dữ liệu để huấn luyện. thiểu số trong khi mô hình lại phân tích toàn bộ đặc trưng
của cả bức hình, do đó kết quả gần như tương đương
𝑛_𝑐𝑙𝑎𝑠𝑠𝑒𝑠: số lượng lớp cần phân loại.
nhau. Thông qua thực nghiệm ban đầu, chúng tôi nhận
n_samples𝑗 : là số lượng mẫu của lớp thứ j. định được tầm quan trọng của việc áp dụng các header
Với trọng số w sẽ được nhân với kết quả dự đoán khi tính features và sections lên ảnh mã độc. Vấn đề tiếp theo của
toán hàm loss trong quá trình huấn luyện của mô hình. chúng tôi là sẽ áp dụng bao nhiêu header features để đạt
Nếu dữ liệu ở nhóm thiểu số thì 𝑤𝑗 của nhóm đó sẽ lớn được kết quả tối ưu nhất.
và ngược lại đối với nhóm đa số.
4. Thực nghiệm và đánh giá kết quả.
4.1. Phân loại Ransomware với Benign
64
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
số (Hyperparameter) phải thay đổi trong quá trình sử
dụng phương pháp này. Thêm bao nhiêu đặc trưng của
PE header sẽ ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng, không
phải thêm càng nhiều thì đạt kết quả càng cao, mô hình
chỉ đạt được trạng thái tốt nhất khi thêm đặc trưng PE
header phù hợp với mô hình và tập dữ liệu. Trong đó việc
thêm 10 đặc trưng ở trong thử nghiệm này tỏ là một thông
số phù hợp với mô hình VGG16 và IMCEC. Mô hình ViT
thì không phân loại tốt khi thêm PE bởi cơ chế hoạt động
Hình 11. Kết quả đánh giá bằng phương pháp GradCam của mô hình này không phù hợp với cách thêm các đặc
trưng dưới dạng các vạch kẻ mã hóa màu.
Để đánh giá mô hình trên tập dữ liệu sau khi huấn
luyện, chúng tôi dùng phương pháp Grad Cam
(Selvaraju, et al., 2016) để phân tích mức độ tập trung của
mô hình vào các vị trí trên bức ảnh chứa ransomeware. Ở
Hình 11, Vị trí càng đậm (màu đỏ) là nơi mô hình tập
trung vào đối tượng để phân loại. Mô hình VGG16 gần
như tập trung vào toàn bộ vị trí của bức hình nên kết quả
khi chứa PE headers, section và ngược lại không có
những thông tin này thì có kết quả chênh lệch nhiều. Mô Hình 13. Confusion Matrix của mô hình ResNet-50
hình Resnet khi thêm các đặc trưng PE ảnh hưởng tương
đối lớn đến kết quả phân loại khi mô hình phân chia ra
bởi khu vực chứa những thông tin quan trọng. Mô hình
ViT có kết quả gần giống nhau khi mô hình vẫn chỉ tập
trung vào một số khu vực nhất định và việc thêm PE thực
sự chưa ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.

4.2. Phân loại các biến thể của ransomware.


Hình 14. Confusion Matrix của mô hình VGG16

Hình 15. Confusion Matrix của mô hình Vision Transformer

Hình 16. Confusion Matrix của mô hình IMCEC

4.3. Phân loại Ransomware với các loại mã độc khác.


Thêm những đặc trưng về PE ảnh hưởng phần nào
đến kết quả của các mô hình, tuy nhiên việc thay đổi này
Hình 12. Kết quả khi chạy mô hình trên tập dữ liệu để phân
biệt các ransomware families không ảnh hưởng quá lớn đến chẩt lượng của mô hình.
Đặc biệt là mô hình VGG16 dường như việc không thêm
Chuẩn bị một dataset gồm các mẫu ransomware đến thông tin PE cho ra kết quả tốt hơn. Trong khi đó mô hình
từ các families đã được phân loại kĩ lưỡng, từ đó thêm ResNet và IMCEC đạt được độ chính xác cao hơn trong
vào hình ảnh đại diện mẫu 5 đặc trưng và 10 đặc trưng. trường hợp trích xuất PE theo phương pháp hiện tại.

Kết quả thể hiện tại Hình 12 đã có thể kết luận được
rằng đối với số lượng các đặc trưng sẽ là một siêu tham
65
SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung; GVHD: TS. Lê Trần Đức
Bảng 3. Binary classification between ransomware and other [2]. Daniel, G., Carles, M. & Jordi, P., 2020. The rise of machine
malware (%). learning for detection and classification of malware: Research
developments, trends and challenges, s.l.: Volume 153, 102526,
Dataset ISSN 1084-8045, https://doi.org/10.1016/j.jnca.2019.102526..
[3]. Dosovitskiy, A. et al., 2021. An Image is Worth 16x16 Words:
Sections and 10 Sections and 5 Transformers for Image Recognition at Scale, s.l.:
Gray scale
best features best features https://arxiv.org/abs/2010.11929.
[4]. Kalita, A. B., Abudawaood, N. & Jugal, 2020. Classifying
Train Val Train Val Train Val
Malware Images with Convolutional Neural Network Models,
Resnet50 96.444 96.88 97.18 96.29 94.83 96.48 s.l.: DOI: 10.6633/IJNS.202011_22(6).17.
[5]. Kancherla, K. & Mukkamala, S., 2013. Image visualization
VGG16 92.09 94.14 89.81 92.77 93.20 95.51
based malware detection, s.l.: DOI:
ViT 95.41 95.70 93.00 93.81 96.00 95.31 10.1109/CICYBS.2013.6597204.
[6]. Krizhevsky, A., Sutskever, I. & Hinton, G., 2012. ImageNet
IMCEC 99.65 98.44 99.26 97.85 99.10 97.27
Classification with Deep Convolutional Neural Networks, s.l.:
Val = Validation https://proceedings.neurips.cc/paper/2012/file/c399862d3b9d6b
76c8436e924a68c45b-Paper.pdf.
5. Kết luận [7]. Nataraj, L., Karthikeyan, S., Jacob, G. & Manjunath, B. S., 2011.
Hình ảnh thang xám là một phương pháp phổ biến Malware Images: Visualization and Automatic Classification,
được sử dụng rộng rãi trong các cách thức phân tích tĩnh s.l.: Proceedings of the 8th International Symposium on
mã độc dựa vào hình ảnh và deep learning. Trong nghiên Visualization for Cyber Security.
https://doi.org/10.1145/2016904.2016908.
cứu này, chúng tôi đã đề xuất một phương pháp tích hợp [8]. Rezende, E. et al., 2017. Malicious Software Classification
thêm các thông tin có trong PE headers mà trong hình ảnh Using Transfer Learning of ResNet-50 Deep Neural Network,
thang xám thông thường sẽ không thể cung cấp được cho s.l.: doi: 10.1109/ICMLA.2017.00-19.
mô hình. Bên cạnh đó, chúng tôi còn đề xuất cách để mã [9]. Selvaraju, R. R. et al., 2016. Grad-CAM: Visual Explanations
hóa các thông tin này vào trong hình ảnh. Từ đó, chúng from Deep Networks via Gradient-based Localization, s.l.:
tôi xây dựng một mô hình kết hợp giữa VGG16 và https://arxiv.org/abs/1610.02391.
[10]. Shelhamer, E., Long, J. & Darrell, T., 2016. Fully Convolutional
ResNet50 và thử nghiệm với mô hình sử dụng cơ chế
Networks for Semantic Segmentation, s.l.: doi:
Attention với bài toán này. Kết quả trên các thử nghiệm 10.1109/TPAMI.2016.2572683.
cho thấy, việc thêm các thông tin đặc trưng của PE header [11]. Simonyan, K. & Zisserman, A., 2015. Very Deep Convolutional
vào có thể giúp nâng cao độ chính xác của tác vụ phân Networks for Large-Scale Image Recognition, s.l.:
biệt và phát hiện mã độc tống tiền. https://arxiv.org/abs/1409.1556.
[12]. Subakan, C. et al., 2021. Attention Is All You Need In Speech
Bởi vì các mã độc sẽ luôn được viết lại và làm nhiễu Separation, s.l.: doi: 10.1109/ICASSP39728.2021.9413901.
hoặc che dấu thông tin trong PE header sau khi nén, thì [13]. Vasan, D. et al., 2020. Image-Based malware classification using
phương pháp này sẽ không thực sự là thể hiện được đặc ensemble of CNN architectures (IMCEC), s.l.: doi:
trưng của mã độc đó. https://doi.org/10.1016/j.cose.2020.101748.
[14]. Xiao, M. et al., 2021. Image-based malware classification using
section distribution information, s.l.: Computers & Security,
Tài liệu tham khảo [online] 110, p.102420. Available at:
[1]. Blog Google AI, 2019. Turbo, An Improved Rainbow Colormap https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0167404821
for Visualization., s.l.: [online] Available at: 002443 [Accessed 8 Feb. 2022]..
https://ai.googleblog.com/2019/08/turbo-improved-rainbow- [15]. Zhang, C. et al., 2021. ResNet or DenseNet? Introducing Dense
colormap-for.html [Accessed 8 Feb. 2022].. Shortcuts to ResNet, s.l.: https://arxiv.org/abs/2010.12496.

66
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

ỨNG DỤNG MẠNG NƠ-RON PHỨC HỢP KẾT HỢP BIẾN ĐỔI FOURIER
VÀO QUÁ TRÌNH KHỬ NHIỄU ẢNH

EFFICIENT COMPLEX VALUED NEURAL NETWORK WITH FOURIER TRANSFORM


ON IMAGE DENOISING
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi
Lớp 17T3, 21T_DT, 19TCLC_Nhat2, 19TCLC_DT2, Khoa công nghệ thông tin, Trường Đại Học Bách Khoa -
Đại Học Đà Nẵng; Email: 102170183@sv1.dut.udn.vn, 102210009@sv1.dut.udn.vn, 102190368@sv1.dut.udn.vn,
102190071@sv1.dut.udn.vn
GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
Khoa công nghệ thông tin, Trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học Đà Nẵng; Email: pmtuan@dut.udn.vn

Tóm tắt - Denoising đã trở thành một trong những chủ đề Abstract - Denoising has become one of the main topics of
nghiên cứu chính trong lĩnh vực Computer Vision, vì nó không study in the Computer Vision domain, since it is useful not only
chỉ hữu ích cho các thiết bị truyền thông mà còn cho các lĩnh vực for media applications but also for other domains in Computer
khác trong Computer Vision. Gần đây, mạng nơ-ron sử dụng số Vision. Recently, Complex valued neural networks have shown
phức đã cho thấy một số khả năng khi áp dụng nó để giải quyết some capabilities when applying it to solve denoising problems
các vấn đề nhiễu với kết quả tốt hơn. Để mở rộng từ ý tưởng with great results. To expand from this idea, we proposed a
này, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một phương pháp sử dụng method of using Fourier transform to convert the images to the
phép biến đổi Fourier để chuyển đổi hình ảnh sang miền số complex domain, which was used in other denoising method, and
phức, được sử dụng trong phương pháp làm giảm âm khác và use the magnitude and phase of the transformed image to filter
sử dụng độ lớn và pha của hình ảnh được biến đổi để lọc ra out noises on the complex domain with our Complex Valued
nhiễu trên miền số phức với mạng nơ-ron phức hợp của nhóm Neural Network. The results of this model outperforms previous
nghiên cứu. Kết quả của mô hình này vượt trội hơn các cách tiếp Deep Learning approaches in most cases while in other cases,
cận Deep Learning trước đây trong hầus hết các trường hợp our approach came close to the performance of the previous best
trong khi trong các trường hợp khác, cách tiếp cận của nhóm model.
nghiên cứu gần với hiệu suất của mô hình tốt nhất trước đó. Key words - Complex Number; Neural Network; Deep
Từ khóa - Số phức; mạng nơ-ron; học sâu; biến đổi Fourier; Learning; Fourier Transform; Image Denoising.
khử nhiễu hình ảnh.

1. Đặt vấn đề Do tiềm năng của mạng nơ-ron phức hợp, nhóm
Thị giác máy tính đã trở thành một trong những chủ nghiên cứu đã đề xuất mô hình mạng nơ-ron số phức kết
đề được quan tâm của nhiều lĩnh vực nhờ vào khả năng hợp sử dụng biến đổi Fourier, một thuật toán chuyển đổi
áp dụng của chúng vào thực tế. Một trong những ứng hình ảnh thành các cường độ và pha có thể được trình bày
dụng này là Imaging Denoising - lọc nhiễu không mong trong miền phức hợp [1], để làm nhiễu hình ảnh bằng
muốn từ hình ảnh. Ứng dụng này không chỉ được sử dụng cách cho phép mạng nơ-ron học cách bắt chước các bộ
ngoài mục đích nghiên cứu như khôi phục hình ảnh và lọc và sử dụng chúng để lọc nhiễu trong miền phức hợp.
khôi phục video, nó còn liên quan đến việc cải thiện các Sử dụng cách biểu diễn phong phú hơn của hình ảnh được
mô hình Computer Vision khác nhờ khả nẳng xử lý của chuyển đổi thành độ lớn và pha bằng phép biến đổi
chúng. Do đó, chủ đề khử nhiễu hình ảnh (Imaging Fourier, quá trình học bộ lọc sẽ nhanh hơn và có thể mang
Denoising) đã được nghiên cứu rộng rãi và các cách tiếp lại kết quả tốt hơn trong thời gian đào tạo ngắn hơn.
cận vấn đề này rất đa dạng, mỗi cách đều có lợi ích và 2. Các khái niệm liên quan
mặt trái của nó. Các phương pháp như lọc không gian và 2.1 Nhiễu bộ khuếch đại (Amplifier Noise - Gaussian
lọc miền chuyển đổi đơn giản hơn, nhanh hơn và dễ sử Noise)
dụng hơn so với các phương pháp học sâu, nhưng lọc
không gian chỉ hoạt động hiệu quả nhất khi xử lý nhiễu Nhiễu ảnh là một biến động giá trị điểm ảnh ngẫu
cộng [19] và các thuật toán lọc miền chuyển đổi đôi khi nhiên trong ảnh gốc. Nó có thể gây ra bởi các can thiệp
gây ra biến dạng điểm ảnh (pixel) [21] . Và mặc dù phức ngẫu nhiên từ môi trường như tĩnh, lưu và truyền hỏng,...
tạp hơn so với các phương pháp lọc trước đây, nhưng các Nhiễu có thể làm giảm chất lượng hình ảnh, làm tăng khó
phương pháp tiếp cận học sâu đã đạt được kết quả tốt hơn khăn trong phân tích hình ảnh.
và đang được sử dụng cùng với các phương pháp khác để Có nhiều loại nhiễu, mỗi loại có các thuộc tính riêng
bù đắp cho những sai sót của chúng [21]. và áp dụng nhiễu cho hình ảnh theo những cách khác
Gần đây, các giải pháp dựa trên mạng nơ-ron sử dụng nhau. Tuy nhiên, trong dự án này, nhóm nghiên cứu chỉ
số phức bắt đầu xuất hiện với hiệu suất ngày càng nhiều. nghiên cứu về nhiễu Gaussian, vì nó là nhiều thường gặp
Một trong những giải pháp đó là sử dụng mạng nơ-ron do ảnh hưởng của môi trường.
phức hợp để khám phá khả năng của chúng trong việc Phương pháp tái tạo nhiễu (Gaussian Noise) được
làm giảm nhiễu hình ảnh đã đạt được kết quả tốt về điểm nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên tính chất của điểm
PSNR và SSIM [18], điều này đã chứng minh tiềm năng ảnh trong hình ảnh, nghĩa là tại mỗi điểm ảnh trong tấm
của lĩnh vực này và truyền cảm hứng cho nhóm nghiên hình gốc, sẽ sinh ra những vùng nhiễu Gaussian mới một
cứu thực hiện nghiên cứu này. cách ngẫu nhiên.

67
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
Để tính mật độ nhiễu trong ảnh nhóm nghiên cứu sử 2.3 Mạng nơ-ron phức hợp (Complex Valued Neural
dụng công thức như sau: Network)
1 −
(𝑧− 𝜇)2 Số phức có ứng dụng cho nhiều lĩnh vực, chủ yếu
𝑃𝑔 (𝑧) = 𝑒 2𝜎 2
trong xử lý tín hiệu, sonar, radar, rô bốt và xử lý hình ảnh
𝜎√2𝜋
[4]. Do đó, trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu
Trong đó 𝑧 là giá trị điểm ảnh, 𝜇 là giá trị điểm ảnh
đã tìm ra cách để hình thành các mô hình mạng nơ-ron có
trung bình và 𝜎 là độ lệch chuẩn. Nhiễu bộ khuếch đại là khả năng xử lý các số phức. Từ các chức năng kích hoạt
một phần chính của "nhiễu đọc" của cảm biến hình ảnh, đến các phương pháp học tập sử dụng các giá trị phức
nghĩa là mức nhiễu nhất quán trong các vùng tối của hình hợp, các nhà nghiên cứu đang chậm rãi nhưng chắc chắn
ảnh. Đã có nhiều cách tiếp cận để chống lại ảnh hưởng xây dựng các công cụ để sử dụng các kiến trúc mạng nơ-
của nhiễu Gauss, bao gồm phương pháp dựa trên không ron hiện tại trong miền số phức. Trong phần này, khái
gian như lọc tuyến tính, lọc wiener, lọc trung vị, phương niệm cơ bản về mạng nơ-ron sử dụng số phức sẽ được
pháp dựa trên biến đổi miền như biến đổi cosin rời rạc, giải thích cùng với sự thích nghi của nó trong mạng nơ-
biến đổi Wavelet, bộ lọc song tuyến [23], bộ lọc khuếch ron tích chập. Các khối xây dựng cho mạng nơ-ron như
tán dị hướng [16 ]. Gần đây, đã có nhiều phương pháp chức năng khởi tạo và kích hoạt trọng số cũng sẽ được
tiếp cận dựa trên học sâu hơn như Deep CNN [30] [31], giải thích.
Denoising Auto Encoder [25] [13] và gần đây hơn là 2.3.1. Khái niệm về mạng nơ-ron phức hợp:
phương pháp dựa trên biến áp [12].
Theo truyền thống, mạng nơ-ron phức hợp được triển
2.2 Khử nhiễu hình ảnh (Image Denoising) khai tương tự như mạng nơ-ron giá trị thực, với độ phức
Image Denoising là một chủ đề được sự quan tâm tạp tăng thêm khi sử dụng phép nhân ma trận. Vì phép
lớn của nhà nghiên cứu do có rất nhiều ứng dụng, từ phân nhân ma trận không chỉ thay đổi độ lớn của số mà còn cả
loại và phân đoạn hình ảnh, đến khôi phục hình ảnh cho pha, với việc tăng thêm độ khó của các gradient phức hợp
các phương tiện cũ và mở rộng hình ảnh. Do mức độ chú không được hỗ trợ trong hầu hết các khuôn khổ, nên cần
ý mà nó nhận được, các mô hình và phương pháp đã và có một cách để biểu diễn mạng nơ-ron sử dụng số phức
đang được phát triển để loại bỏ nhiễu trong hình ảnh [19]. bằng cách sử dụng các giá trị thực. Để có một vectơ trọng
Dưới đây là một số phương pháp được sử dụng: số phức 𝑾 = 𝑨 + 𝑩𝑖 và một vectơ đầu vào phức 𝒙 =
2.2.1. Lọc không gian (Spatial Filtering). Lọc không 𝒂 + 𝒃𝑖, phép truyền về phía trước - phép nhân của hai
vectơ khi mỗi vectơ chỉ chứa một phần tử - sẽ là:
gian xoay quanh trực tiếp tương tác với chính các pixel
(điểm ảnh) của hình ảnh, bằng cách sử dụng mặt nạ 𝑾∗𝒙
(mark), tương tự để lọc trong CNN, để áp dụng các mẫu = (𝑨 + 𝑖𝑩) ∗ (𝒂 + 𝑖𝒃)
cụ thể trên mỗi pixel trong hình ảnh. Ví dụ về lọc không = (𝑨 ∗ 𝒂 − 𝑩 ∗ 𝒃) + 𝑖(𝑨 ∗ 𝒃 + 𝑩 ∗ 𝒂)
gian là: bộ lọc tuyến tính như dưới dạng bộ lọc trung bình Trong nghiên cứu này [5], Hirose đề xuất rằng bất cứ
- sử dụng bộ lọc để tính trung bình giá trị của pixel với khi nào cần thiết, mạng phức hợp có thể được biểu diễn
mỗi pixel liền kề [11] và bộ lọc phi tuyến tính như trung dưới dạng ma trận có giá trị thực:
vị bộ lọc - tìm giá trị trung bình trong miễn giá trị của bộ 𝑨 −𝑩
𝑾= [ ]
lọc và thay thế mỗi pixel trong miền giá trị với trung vị 𝑩 𝑨
đó [7]. Nó giúp chúng ta hình thành phép nhân ma trận cho
2.2.2. Chuyển đổi bộ lọc miền (Transform Domain các giá trị phức:
Filtering). Chuyển đổi bộ lọc miền hoạt động bằng cách R(𝐖 ∗ 𝐱) 𝑨 −𝑩 𝐚
[ ]= [ ]∗ [ ]
biến đổi hình ảnh sang các miền khác (chẳng hạn như I(𝐖 ∗ 𝐱) 𝑩 𝑨 𝐛
miền tần số) và lọc bỏ nhiễu trong miền đó [20]. Có hai Biểu diễn này có thể được sử dụng khi cần thực hiện
kỹ thuật đáng chú ý trong danh mục này: Lọc tần số mạng nơ-ron phức hợp (CVNN) với các khuôn khổ chưa
không gian, lọc ra các tần số không gian nhất định bằng có khả năng hỗ trợ giá trị số phức. Nó cũng giúp đơn giản
cách sử dụng Fast Fourier Transform và Wavelet Domain hóa khái niệm và tạo ra một phương pháp nhân ma trận,
Filtering, chuyển đổi sang miền wavelet bằng cách sử có thể thúc đẩy hiệu suất học tập lên rất nhiều.
dụng Discrete Wavelet Transform. 2.3.2. Lớp tích chập trong mạng nơ-ron phức hợp
2.2.3. Học sâu (Deep Learning). Học sâu là một nhóm (Convolution Layers in CVNN):
kỹ thuật sử dụng các kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau để Trong CNN bình thường, các lớp phức hợp hoạt động
giải quyết vấn đề. Đối với Image Denoising, học sâu đã như bộ lọc chạy qua hình ảnh và lọc ra các đặc trưng quan
tiếp cận vấn đề này theo nhiều cách khác nhau: từ học trọng từ hình ảnh trong các bản vá kích thước bộ lọc tại
quá trình lọc và thu nhỏ, đến sử dụng các mô hình CNN một thời điểm.
với bộ mã hóa tự động để chuyển đổi hình ảnh nhiễu Về lý thuyết, điều này cũng tương tự trong trường hợp
thành hình ảnh bình thường. Các kỹ thuật dựa trên CVNN. Tuy nhiên, vì số phức có một phần thực và một
phương pháp học sâu có thể được phân loại thành bốn phần ảo bên trong nó, nên việc chuyển nó qua mạng nơ-
loại: Hình ảnh nhiễu thực, khử nhiễu, hình ảnh nhiễu ron có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Hai
trắng cộng thêm và kết hợp ảnh nhiễu [22]. cách tiếp cận được sử dụng nhiều nhất là:

68
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Các chức năng kích hoạt rất nhiều và có những lợi
ích và hạn chế riêng. Đối với nghiên cứu này, chỉ một số
chức năng kích hoạt này sẽ được giới thiệu.
 ReLU:
𝑅𝑒𝐿𝑈 (𝑧) = 𝑚𝑎𝑥(0, 𝑧)
Hàm này biến giá trị âm thành 0 và giữ nguyên giá trị
dương. Ưu điểm của việc sử dụng chức năng này là hiệu
suất tốt hơn và tính tổng quát hóa mà nó mang lại, khi
được sử dụng trong các mô hình học sâu, so với các chức
năng khác như Tanh hoặc sigmoid [28].
 Sigmoid:
1
Hình 17. Hình minh họa của lớp Convolutions, với 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑 (𝑧) =
1 + 𝑒 −𝑧
hình ảnh đầu vào 5x5, bộ lọc 3x3 và khoảng cách là 1.
Về cơ bản, hàm này biến đầu vào thành một giá trị
Mỗi bản vá hình ảnh 3x3 sẽ thực hiện một sản phẩm
trong phạm vi từ 0 đến 1. Ưu điểm của nó nằm ở sự đơn
thông minh phần tử với bộ lọc. Đầu ra sẽ là tổng của
giản và dễ sử dụng trong các lưới nông (shallow-nets)
tất cả các phần tử trong ma trận sản phẩm kết quả.
[15].
Bởi vì khoảng cách là 1, bộ lọc trượt một đơn vị
khoảng cách tại một thời điểm, dẫn đến ma trận đầu Cả hai hàm kích hoạt này sẽ được sử dụng trong mô
ra 3x3. hình của nhóm nghiên cứu. Việc triển khai các hàm đó
khi tính toán các số phức sẽ được giải thích trong phần
 Coi phần thực và phần ảo của số phức như hai tập
của phương pháp của nhóm nghiên cứu.
hợp các biến riêng biệt không tương tác với nhau
[9]. Phương pháp này sẽ tách một mẫu có kích 2.5 Biến đổi Fourier (Fourier transform)
thước 𝑁 số phức thành một tập hợp 2𝑁 số thực, Trong miền xử lý ảnh, Fourier Transform được sử
chứa cả giá trị thực và ảo của số phức ban đầu. Nó dụng để biến đổi một ảnh sang miền tần số không gian,
hoạt động tốt trong các miền có thể được chuyển hay nói cách khác, phân hủy ảnh thành các thành phần
đổi thành miền số phức, điều này cung cấp cho mô không gian và phổ của nó [17].
hình nhiều hơn và trong hầu hết các trường hợp, Đối với hình ảnh có kích thước 𝑀 × 𝑁 với mỗi giá
dữ liệu tốt hơn để hoạt động. Tuy nhiên, cách tiếp trị pixel của hình ảnh trong miền không gian được ký hiệu
cận này có một nhược điểm, đó là kích thước của là 𝑓 (𝑥, 𝑦), Biến đổi Fourier rời rạc 2D (DFT) được định
mô hình tăng lên. Cách tiếp cận này về cơ bản tạo nghĩa là
ra một tập hợp dữ liệu và trọng số mới có kích 𝑀−1 𝑁−1
thước bằng các bộ phận đếm giá trị thực của nó, 𝑢∗𝑥 𝑣∗𝑦
𝐹(𝑢, 𝑣) = ∑ ∑ 𝑓(𝑥, 𝑦)𝑒 −𝑖2𝜋 ( 𝑀
+
𝑁
)
tăng gấp đôi kích thước của mô hình, điều này cản
𝑥=0 𝑦=0
trở tốc độ tính toán. 𝑢∗𝑥 𝑣∗𝑦
 Sử dụng giá trị phức như nó vốn có (phép nhân Trong đó 𝑖 = −1 là đơn vị ảo phức, 𝑒 −𝑖2𝜋 ( 𝑀 + 𝑁 )
2

trọng số giống như phần khái niệm mạng nơ-ron là hàm cơ sở tương ứng với mỗi điểm 𝐹 (𝑢, 𝑣) trong
phức hợp) và tối ưu hóa nó trong miền số phức không gian Fourier. Các hàm cơ bản là sóng hình sin và
[24]. Có rất nhiều ví dụ về cách tiếp cận này đang sóng côsin với tần số tăng dần, tức là 𝐹(0, 0) đại diện cho
được áp dụng như làm giảm giá trị [18] [6] và thành phần DC của hình ảnh tương ứng với độ sáng trung
phân loại [14] để đặt tên cho một số. Cách tiếp cận bình và 𝐹 (𝑀 − 1, 𝑁 − 1) đại diện cho tần số cao nhất.
này không gặp phải vấn đề về kích thước mà cách Một trong những tính chất quan trọng nhất của phép
tiếp cận đầu tiên gặp phải, nhưng nó vẫn có một biến đổi Fourier là nó là một hàm lưỡng tính trên không
hạn chế về số lượng tính toán, có thể thấy ở phần gian ảnh, có nghĩa là có thể xác định Phép biến đổi
trước. Vì nhược điểm này, các mô hình số phức Fourier rời rạc ngược (IDFT) của 𝐹 (𝑢, 𝑣) bởi công thức:
có xu hướng không được sử dụng cho các mục 𝑀−1 𝑁−1
đích thực tế tại thời điểm này. 1 𝑢∗𝑥 𝑣∗𝑦
𝑓(𝑥, 𝑦) = ∑ ∑ 𝑓(𝑢, 𝑣)𝑒 𝑖2𝜋 ( 𝑀 + 𝑁 )
Trong nghiên cứu này, cách tiếp cận thứ hai đã được 𝑀𝑁
𝑢=0 𝑣=0
chọn, vì nó phản ánh tốt hơn cách các giá trị số phức sẽ 1
hoạt động trong bối cảnh của mạng nơ-ron. Đây cũng là Với là thuật ngữ chuẩn hóa trong phép biến đổi
𝑀𝑁
cách tiếp cận ưa thích cho kỹ thuật khử nhiễu trước đây nghịch đảo. Sự chuẩn hóa này đôi khi được áp dụng cho
sử dụng CVNN [1]. phép biến đổi thuận thay vì phép biến đổi nghịch đảo,
nhưng nó không nên được sử dụng cho cả hai.
2.4 Hàm kích hoạt (Activation Functions)
Một trong những thành phần chính trong học sâu là Để có được kết quả cho các phương trình trên, một
các chức năng kích hoạt. Nếu không có các hàm kích tổng tiền tố kép phải được tính cho mỗi điểm ảnh. Tuy
hoạt, mô hình học sâu sẽ không thể học các quan hệ phức nhiên, vì Biến đổi Fourier có thể phân tách được, nên nó
tạp và phi tuyến tính và về cơ bản sẽ là một mô hình hồi có thể được viết là:
quy tuyến tính khổng lồ.
69
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
𝑁−1
1 𝑣∗𝑦 3.1 Biến đổi Fourier (Fourier transform)
𝐹(𝑢, 𝑣) = ∑ 𝑃(𝑢, 𝑦)𝑒 −𝑖2𝜋∗ 𝑁
𝑁
𝑦=0
Trong đó:
𝑀−1
1 𝑢∗𝑥
𝑃(𝑢, 𝑦) = ∑ 𝑃(𝑥, 𝑦)𝑒 −𝑖2𝜋∗ 𝑀
𝑀
𝑥=0
Sử dụng hai công thức này, ảnh miền không gian
trước tiên được chuyển thành ảnh trung gian bằng cách Hình 18. Hình minh họa của mặt nạ bộ lọc (filter
sử dụng Biến đổi Fourier 𝑀 một chiều. Hình ảnh trung mask). Sau khi áp dụng Fourier Transform và vẽ biểu
gian này sau đó được chuyển thành hình ảnh cuối cùng, đồ của chúng, các vùng biểu thị độ lớn của pha nhiễu
một lần nữa sử dụng 𝑁 Biến đổi Fourier một chiều. Việc có thể được nhìn thấy rõ ràng hơn. Trong trường hợp
thể hiện Biến đổi Fourier hai chiều dưới dạng một loạt này, các vùng nhiễu là các điểm đen khác nhau trong
các biến đổi một chiều 𝑁 + 𝑀 làm giảm số lượng phép hình ảnh được biến đổi. Để lọc ra, có thể tạo và áp
tính cần thiết. dụng mặt nạ xóa các vùng đó
Ngay cả với những tiết kiệm tính toán này, DFT một Như đã đề cập ở phần giới thiệu, khi xử lý ảnh trong
chiều thông thường có độ phức tạp 𝑀 × 𝑁. Điều này có miền tần số, có thể dễ dàng phát hiện, trích xuất, lọc nhiễu
thể được giảm xuống 𝑇𝑙𝑜𝑔2(𝑇), trong đó 𝑇 = nhờ sự biểu diễn phong phú hơn khi giấu ảnh vào miền
𝑚𝑎𝑥 (𝑀, 𝑁), nếu chúng ta sử dụng Biến đổi Fourier tần số, như Hình 2. Tuy nhiên, để khai thác thuộc tính
này, cần có khả năng xử lý các số phức, đó là lý do tại
Nhanh (FFT) để tính toán các DFT một chiều. Đây là một
sao CVNN được chọn cho phương pháp này.
cải tiến đáng kể, đặc biệt là đối với những tấm hình lớn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Như đã nói ở phần giới thiệu, mô hình của nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng kết hợp cả phép biến đổi Fourier
và mạng nơ-ron phức hợp. Đầu tiên, hình ảnh đầu vào sẽ
được chuyển đổi bằng cách sử dụng Fourier Transform
để chuyển đổi hình ảnh thành ma trận số phức đại diện
cho độ lớn và pha của hình ảnh và Shift Center để chuyển
thành phần tần số 0 đến trung tâm của mảng. Đầu vào có
thể là bất kỳ hình dạng nào, nhưng trong quá trình đào
tạo, nhóm nghiên cứu đã sử dụng hình ảnh 40 x 40 và
hình ảnh tỷ lệ xám sẽ được coi là hình ảnh màu với các
giá trị RGB bằng nhau. Sau đó, đầu ra cho hình ảnh này
sẽ đi qua một mạng nơ-ron phức hợp để học cách tạo bộ
lọc. Bộ lọc sẽ không được áp dụng (Element wise
multiplication) cho hình ảnh được biến đổi Fourier để tạo
ra một phiên bản Fourier Transformed đã được lọc của Hình 19. Hình minh họa của quá trình xây dựng bộ
lọc phức tạp. Hình này cho thấy ý tưởng chính của
một hình ảnh đầu vào đã được làm sạch.
phương pháp của nhóm nghiên cứu, chuyển đổi hình
Để mô tả phương pháp đề xuất của nhóm nghiên cứu ảnh nhiễu, áp dụng bộ lọc phức tạp (được tạo bởi mô
một cách tổng quát hơn, mô hình trong cách tiếp cận của hình) và so sánh kết quả đầu ra với phiên bản sạch
nhóm nghiên cứu (ComplexFourierNet) có thể được viết của hình ảnh.
dưới dạng một phương trình như sau:
Các bộ lọc như bộ lọc thông thấp, bộ lọc thông cao,
𝐶𝑜𝑚𝑝𝑙𝑒𝑥𝐹𝑜𝑢𝑟𝑖𝑒𝑟𝑁𝑒𝑡: 𝑿 ∈ 𝑹𝑁∗𝑀 → 𝒀 ∈ 𝑪𝑁∗𝑀 bộ lọc Butterworth, .., tất cả đều hoạt động trên miền số
Trong đó 𝑿 đại diện cho hình ảnh đầu vào có kích thực, theo nghĩa toán học, không đủ khi áp dụng cho ảnh
thước 𝑵 ∗ 𝑴 ở dạng số thực R và 𝒀 đại diện cho đầu ra được biến đổi Fourier. Để lọc nhiễu trong ảnh sau khi sử
của phiên bản sạch được biến đổi Fourier của hình ảnh dụng Fourier Transform, cần có các bộ lọc phức hợp
đầu vào có kích thước 𝑵 ∗ 𝑴 ở dạng số phức 𝑪. (complex filters).
Với hai ý tưởng này, ý tưởng sử dụng CVNN để tạo
Mỗi thành phần: Fourier Transform, Complex
mặt nạ sau đó được áp dụng cho hình ảnh được biến đổi
Valued CNN, kích hoạt và khởi tạo trọng số và mục đích
FFT nhiễu để lọc nhiễu trong miền tần số đã được hình
của chúng trong phương pháp được đề xuất sẽ được giải
thành.
thích bên dưới.

70
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.2 Kiến trúc mạng nơ-ron phức hợp (Complex- Lúc bắt đầu, sau khi sử dụng biểu mẫu Fast Fourier
valued CNN architecture) và Shift center, kết quả đầu ra sau đó được chuyển qua
Tương tự như các mô hình trước đó, chúng đã được bộ lọc tích chập phức hợp 1x1. Lý do cho bộ lọc 1x1 là
đào tạo với số lượng lớn hình ảnh để lọc bỏ nhiễu ở cuối. để bộ lọc này tìm hiểu mối tương quan và sự kết hợp giữa
Tuy nhiên, vì bộ lọc có ít chi tiết hơn, thường chỉ bao các kênh RGB của các pixel, để tạo ra các đặc trưng mới
gồm một số điểm được đánh dấu, nên việc học chỉ các bộ trước khi chuyển chúng qua lớp 3x3 để tìm hiểu mối
lọc phức hợp sẽ dễ dàng hơn và ít tốn thời gian hơn so tương quan giữa các nhóm pixel. Tất cả các lớp này sẽ
với dịch toàn bộ hình ảnh như trong những phương pháp được đệm để có kích thước chiều rộng và chiều cao đầu
trước đây. ra giống như đầu vào, do mục đích của mô hình là có thể
tạo bộ lọc với kích thước của hình ảnh đầu vào.

Hình 4. Mạng nơ-ron phức hợp

Sau lớp phức phức 3x3 đầu tiên, đầu ra của lớp đó 3.3 Khởi tạo trọng số (Weight Initialization)
sau đó được đưa vào hai lớp phức phức 3x3 riêng biệt, cả Khởi tạo trọng số là một phần quan trọng trong
hai đầu ra sau đó sẽ được nối thành một đầu ra mới với CVNN, nó cũng phức tạp hơn so với khởi tạo trọng số
cùng số lượng kênh như đầu vào. Sau đó, một kết nối bỏ trong các mô hình học máy thông thường. Quá trình khởi
qua được sử dụng để nối giá trị đầu vào với đầu ra được tạo trọng số giúp mô hình tối ưu hóa hiệu quả hơn và
đề cập, tương tự như việc triển khai Resnet. Mục đích của trong trường hợp khởi tạo Glorot, ngăn chặn hình thức
việc này cũng tương tự như mục đích của Resnet, đó là mô hình bùng nổ tham số và thất thoát gradient [8]. Quá
tăng cường thông tin đi qua các lớp và giải quyết vấn đề trình khởi tạo trọng số trong mạng nơ-ron thông thường
suy thoái (degradation) trong các mạng nơ-ron sâu [10]. xoay quanh việc tạo các trọng số có phân phối chuẩn với
Đầu ra của mô hình sau đó được đưa vào hàm cart độ lệch chuẩn như sau:
sigmoid, giữ cho đầu ra trong phạm vi từ 0 đến 1 + 1𝑖.
Điều này ngăn chặn những nhiễu có giá trị cao làm gián 2
𝜎𝐻𝑒 = √
đoạn quá trình đào tạo và cũng kiểm soát đầu ra của kết 𝑛𝑖𝑛
quả của lớp cắt ngắn và được nối trước đó.
Trong vài lớp cuối cùng sau lớp thứ hai sử dụng kết 2
𝜎𝐺𝑙𝑜𝑟𝑜𝑡 = √
nối bỏ qua (skip connection), mô hình sẽ chuyển dữ liệu 𝑛𝑖𝑛 + 𝑛𝑜𝑢𝑡
qua một loạt các lớp có lượng kênh đầu ra giảm xuống
lượng kênh có trong hình ảnh đầu vào để tích lũy các đặc
trưng (features) đã học trong những lớp trước đó. Lý do Cả hai phương pháp này đều cố gắng đạt được cùng
của việc giảm kích thước kênh từ từ thay vì có ngay bộ một mục tiêu: giúp mô hình hội tụ nhanh hơn và ngăn
lọc với lượng kênh đầu ra cần thiết là để giúp ổn định quá chặn sự bùng nổ / biến mất gradient, với 𝐻𝑒 được sử dụng
trình tích lũy các đặc trưng và biến các đặc trưng đó thành khi hàm kích hoạt là Tanh và 𝐺𝑙𝑜𝑟𝑜𝑡 khi chức năng kích
bộ lọc. hoạt là ReLu.
Sau khi tích lũy các đặc trưng và chuyển qua một Trong trường hợp sử dụng số phức làm trọng số, vấn
hàm sigmoid, đầu ra của mô hình sẽ là các bộ lọc cho đề xoay quanh việc chuyển các phương thức này sang
hình ảnh đầu vào. Sau đó, các bộ lọc được áp dụng cho miền phức hợp, làm thế nào để kết hợp pha vào khởi tạo
hình ảnh được biến đổi Fourier đầu vào và được căn giữa trọng số. Trong nghiên cứu [24] đã đề xuất một giải pháp
bằng Shift centet để loại bỏ nhiễu có trong hình ảnh. cho vấn đề, một phương pháp khởi tạo trọng số như sau:

71
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
Việc khởi tạo trọng số của số phức trước tiên sẽ có có giới hạn 255 là quá lớn. Điều này dẫn đến khó khăn
dạng cực như sau: khi học, ngay cả khi đã tiêu chuẩn hoá và chuẩn hóa
𝑊= |𝑊|𝑐𝑜𝑠𝜃 + 𝑖|𝑊|𝑠𝑖𝑛𝜃 (1) (standardization and normalization) ảnh gốc. Chỉ sử dụng
CReLU và biến thể của nó có thể dẫn đến sự không ổn
Trong đó 𝜃 và |𝑊| là pha và độ lớn của trọng số của
định về tham số, có thể dẫn đến bùng nổ / biến mất
số phức phải khởi tạo.
gradient hoặc dẫn đến quá trình đào tạo không hiệu quả
Trước khi khởi tạo trọng số, trước tiên cần phải biết do sự khác biệt giữa các biến đầu vào.
tính toán giá trị phương sai. Khi biết phương sai, có thể
Để xây dựng các mô hình CVNN hiệu quả, các chức
sử dụng các phương pháp nhóm nghiên cứu đã đề cập
năng kích hoạt cần được chuyển sang miền phức hợp.
trước đây để tạo trọng số với phương sai nhất định.
Tuy nhiên, các hàm kích hoạt khi được sử dụng với số
Phương sai của số phức có thể được tính bằng hiệu giữa
phức có vấn đề là holomorphic hoặc non-holomorphic.
bình phương của độ lớn và bình phương giá trị kỳ vọng
Nói cách khác, chức năng kích hoạt có thể phân biệt được
của các trọng số:
ở mọi nơi, có thể phân biệt được ở những điểm nhất định,
𝑉𝑎𝑟(|𝑊|) = 𝑬[|𝑊|2 ] − 𝑬[𝑊]2 hoặc không thể phân biệt được [4].
Kết hợp hai trong số các phương trình này, phương Mặc dù các hàm kích hoạt không cần phải có tính
trình trở thành: holomorphic và việc sử dụng non-holomorphic có thể mở
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = 𝑣𝑎𝑟(|𝑊|) + 𝑬[|𝑊|]2 (2) ra nhiều khả năng hơn, nhưng việc tính toán trên các hàm
Sau đó, giá trị trung bình và phương sai của độ lớn kích hoạt phức hợp ít tốn kém hơn và do đó, được sử dụng
tuân theo phân phối Rayleigh và có thể được tính bằng nhiều hơn so với các hàm kích hoạt không phức hợp.
cách sử dụng chế độ của phân phối Rayleigh 𝜎: Trong trường hợp của mô hình của nhóm nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu đã sử dụng các hàm kích hoạt
𝜋
𝑬[|𝑊|] = σ√ (𝑚𝑒𝑎𝑛) holomorphic - chẳng hạn như 𝐶𝑅𝑒𝐿U và 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑.
2
3.4.1 Complex Relu (CReLU)
4−π 2
𝑉𝑎𝑟(|𝑊|) = σ Complex ReLU (CReLU) áp dụng kích hoạt ReLU
2
cho các phần thực và ảo của giá trị phức một cách riêng
Thay vào hai phương trình này, phương sai của trọng
biệt [27]. CReLU thỏa mãn phương trình Cauchy-
số phức hợp sẽ như sau:
Riemann khi cả phần thực và phần ảo đồng thời có giá trị
2
4−π 2 𝜋 dương hoặc âm hoàn toàn.
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = σ + (σ√ ) = 2σ2
2 2 𝐶𝑅𝑒𝐿𝑈(𝑧) = 𝑅𝑒𝐿𝑈(ℛ(𝑧)) + 𝑖 ∗ 𝑅𝑒𝐿𝑈(𝐼(𝑧))
Sau khi tìm ra phương sai, bước tiếp theo là áp dụng 3.4.2 Cart sigmoid
khởi tạo cho phương sai. Đối với khởi tạo Glorot, phương Cart sigmoid là phần mở rộng của sigmoid thông
sai và chế độ phân phối Rayleigh đối với khởi tạo trọng thường cho các số phức, áp dụng sigmoid trên phần thực
số sẽ như sau: và phần ảo một cách riêng biệt, biến chúng thành các giá
2 trị nằm trong khoảng (0,1):
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = = 2σ2
𝑛𝑖𝑛 + 𝑛𝑜𝑢𝑡 𝑐𝑎𝑟𝑡𝑆𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑(z) = 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑(𝑎) + 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑(𝑏)𝑖
1
=> σ = 3.4.3 Complex sigmoid
√𝑛𝑖𝑛 + 𝑛𝑜𝑢𝑡
Complex sigmoid là một phiên bản mở rộng của hàm
Tương tự, đối với khởi tạo He, phương sai và chế độ sigmoid có giá trị thực. Hàm có định dạng sau:
sẽ được tính theo cùng một cách.
1
2 𝑦=
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = = 2σ2 1 + 𝑒 −𝑧
𝑛𝑖𝑛 Trong đó 𝑧 là một số phức và có thể được viết dưới
1
=> 𝜎 = dạng 𝑧 = 𝑎 + 𝑖𝑏, do đó phương trình trở thành:
√𝑛𝑖𝑛 1
Khi đã được tính toán, độ lớn của trọng số của mạng 𝑦=
1 + 𝑒 −(𝑎+𝑖𝑏)
sau đó có thể được khởi tạo bằng cách sử dụng phân phối Dạng mũ có thể được chia thành các phần sau:
Rayleigh với chế độ được tính toán 𝜎. 𝑒 −(𝑎+𝑖𝑏)
= 𝑒 −𝑎 𝑒 −𝑖𝑏 và công thức Euler phát biểu rằng
Như có thể thấy từ phương trình (2), việc khởi tạo 𝑒 −𝑖𝑏
= cos(−𝑏) + 𝑖𝑠𝑖𝑛(−𝑏), chúng có thể biểu diễn số
trọng số phụ thuộc vào độ lớn của trọng số chứ không hạng sau với giá trị 𝑠𝑖𝑛(−𝑥) = − 𝑠𝑖𝑛𝑥 và 𝑐𝑜𝑠(−𝑥) =
phải pha của trọng số. Để khởi tạo pha, phân phối chuẩn − 𝑐𝑜𝑠𝑥. Do đó, mẫu số của phương trình trên biến thành:
giữa −𝜋 và 𝜋 được sử dụng. Sau đó, chúng nhân các độ
1 + 𝑒 −(𝑎+𝑖𝑏)
lớn và pha như trong phương trình (1), hoàn thành việc
= 1 + 𝑒 −𝑎 𝑒 −𝑖𝑏
khởi tạo trọng số có giá trị phức.
= 1 + 𝑒 −𝑎 (cos(−𝑏) + 𝑖𝑠𝑖𝑛(−𝑏))
3.4 Hàm kích hoạt trong mạng nơ-ron phức hợp
= 1 + 𝑒 −𝑎 cos(−𝑏) + 𝑖𝑒 −𝑎 sin(−𝑏)
Một vấn đề lớn đối với việc đào tạo với hình ảnh được 1
biểu diễn trong miền tần số không gian là cường độ nhiễu 𝑦=
1 + 𝑒 cos(−𝑏) + 𝑖𝑒 −𝑎 sin(−𝑏)
−𝑎
của miền tần số, không giống như hình ảnh sử dụng thực
72
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Mặt khác, chúng ta biết rằng phép phân chia trong số 𝑀𝐴𝑋𝐼
= 20 log10 ( )
phức có thể đại diện cho √𝑀𝑆𝐸
1 𝑢 𝑣 = 20 log10 (𝑀𝐴𝑋𝐼 ) − 20 log10 (√𝑀𝑆𝐸)
= 2 2
+𝑖 2
𝑢 − 𝑖𝑣 𝑢 + 𝑣 𝑢 + 𝑣2 Trong đó 𝑀𝐴𝑋𝐼 là giá trị pixel dải động của hình ảnh
Thay thế chúng: (khi hình ảnh được biểu thị bằng 8 bit trên mỗi mẫu,
𝑢 = 1 + 𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 𝑣à 𝑣 = 𝑒 −𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 𝑀𝐴𝑋𝐼 là 255) và 𝑀𝑆𝐸 được định nghĩa là:
𝑚−1 𝑛−1
Sau đó, nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả sau: 1
∑ ∑[𝐼(𝑖, 𝑗) − 𝐾(𝑖, 𝑗)]2
𝑦 𝑚𝑛
𝑖=0 𝑗=0
1 + 𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏
= Trong đó 𝐼 là hình ảnh ban đầu và 𝐾 là giá trị gần
1 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 + 𝑒 −2𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 2 + 𝑒 −2𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 2
𝑒 −𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 đúng của nó.
+
1 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 + 𝑒 −2𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 2 + 𝑒 −2𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 2 Phép đo chỉ số tương tự về cấu trúc (SSIM), khác với
PSMR, tập trung vào cấu trúc tổng thể của hình ảnh [26]
1 + 𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 𝑒 −𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 có thể được định nghĩa như sau:
= +
1 + 𝑒 −2𝑎 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 1 + 𝑒 −2𝑎 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 (2𝜇𝑥 𝜇𝑦 + 𝑐1 )(2𝜎𝑥𝑦 + 𝑐2 )
𝑆𝑆𝐼𝑀(𝑥, 𝑦) = 2
Phương trình này chỉ ra cách tính hàm sigmoid trong (𝜇𝑥 + 𝜇𝑦2 + 𝑐1 )(𝜎𝑥2 + 𝜎𝑦2 + 𝑐2 )
số phức. Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra điều kiện Trong đó:
biên cho phương trình này
 𝑢𝑥 , 𝑢𝑦 là giá trị pixel trung bình cho hai hình ảnh
𝑎 = − inf 𝑣à 𝑏 = 0 𝑡ℎì 𝑦 ≈ 0
𝑥, 𝑦
𝑎 = + inf 𝑣à 𝑏 = 0 𝑡ℎì 𝑦 ≈ 1
 𝜎𝑥 , 𝜎𝑦 là độ lệch chuẩn của giá trị pixel cho hai
𝑎 = 0 𝑣à 𝑏 = 0 𝑡ℎì 𝑦 ≈ 0.5
hình ảnh 𝑥, 𝑦
Kết quả là song song với phương trình có giá trị thực
 𝑐1 , 𝑐2 lần lượt là (𝐾1 𝐿)2 , (𝐾2 𝐿)2
chứng minh nghiệm.
 𝐿 là phạm vi động của giá trị pixel
Để giải quyết các vấn đề nói trên, nhóm nghiên cứu  𝐾1 , 𝐾2 là các hằng số nhỏ 𝐾1 , 𝐾2 ≪ 1
sử dụng chiến lược khởi tạo trọng số Glorot kết hợp với
hàm kích hoạt cart sigmoid để đặt phạm vi đầu ra nằm Giữa PSMR và SSIM, SSIM đo mức độ giống nhau
trong khoảng (0, 1) cho lớp nối. Trong lớp cuối cùng, của hình ảnh gần hơn với cách con người đo mức độ
complex sigmoid được sử dụng với lý do tương tự như tương tự giữa các hình ảnh, bằng cách quan sát cấu trúc
cart sigmoid, nhưng cũng được sử dụng vì bộ lọc có phạm tổng thể. Do đó, SSIM thường phù hợp hơn để đo các tác
vi (0, 1). vụ nhằm mục đích tái tạo hình ảnh hơn PSMR.

4. Thiếp lập huấn luyện và kết quả 4.2 Thiết lập huấn luyện
Sau khi xem qua các lý thuyết và hiểu các khái niệm Nhóm nghiên cứu sử dụng tập dữ liệu BSD500. Mỗi
về mô hình của nhóm nghiên cứu, phần này sẽ giải thích hình ảnh được cắt thành các ảnh có kích thước nhỏ hơn
quá trình đào tạo, kiểm tra và đánh giá kết quả từ mô hình. (40x40) và được tăng cường bằng cách thêm nhiễu
Các chỉ số đánh giá sẽ được giải thích trước tiên để làm gaussian ngẫu nhiên với 𝜎 = 5, 10, 15, 25, 35, 50, 60. Quá
rõ nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng chỉ số nào để đánh giá trình này để lại cho nhóm nghiên cứu 107000 hình ảnh,
mô hình. Tiếp theo, việc thiết lập cho quá trình đào tạo được chia thành 85600 hình ảnh cho quá trình huấn luyện
và so sánh sẽ được giải thích chi tiết. Và cuối cùng, kết và 21400 hình ảnh cho quá trình thẩm định chất lượng
quả sẽ có trong phụ lục, cùng với một số phân tích và giả mạng nơ-ron.
thuyết về cách hoạt động của phương pháp được đề xuất. Mạng Fourier phức hợp được triển khai bằng cách sử
4.1 Đánh giá dụng TensorFlow 2.6.0 (CUDA), trọng số của mô hình
được khởi tạo bằng cách sử dụng glorot, được tối ưu hóa
Khi đánh giá kết quả đầu ra của hình ảnh so với ví dụ bằng cách sử dụng thuật toán Adam và được đào tạo bằng
thực của nó, có thể sử dụng nhiều số liệu khác nhau để cách sử dụng MSE Loss:
đo lường sự tương đồng giữa chúng. Hai thước đo nổi 𝑚−1
tiếng và được sử dụng rộng rãi là: Tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu 1
đỉnh (PSNR) và chỉ số đo độ tương đồng về cấu trúc ∑ (𝑓(𝑋𝑖 ; 𝑊) − 𝑌𝑖 )2
𝑚
𝑖=0
(SSIM). Cả hai phép đo này đều có thể được sử dụng để
đo mức độ giống nhau của hai hình ảnh, mặc dù theo hai Trong đó 𝑋, 𝑌 lần lượt là các ảnh nhiễu được dịch
cách khác nhau. chuyển trung tâm FFT và các ảnh không nhiễu ở trung
tâm FFT dịch chuyển tương ứng và 𝑓 (𝑋𝑖 ; 𝑊) là Mạng
Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu cao nhất (PSNR) tập trung
Fourier Phức hợp của nhóm nghiên cứu.
vào các chi tiết của hình ảnh, như lỗi bình phương trung
bình (MSE), tập trung vào các pixel riêng lẻ và có thể Tất cả các hình ảnh được sử dụng trong các thí
được xác định như sau: nghiệm là hình ảnh màu. Cả tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu đỉnh
(PSNR) và độ tương đồng về cấu trúc (SSIM) [26] đều
𝑀𝐴𝑋𝐼2
𝑃𝑆𝑁𝑅 = 10 log10 ( ) được sử dụng để đánh giá. Các mô hình sẽ được đánh giá
𝑀𝑆𝐸 trên 2 bộ dữ liệu:

73
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
 BSD68: 68 ảnh màu
 Set12: 12 ảnh xám
Để đo lường hiệu quả hoạt động của phương pháp
này, ba mô hình làm giảm nhiễu hình ảnh khác sẽ được
sử dụng để so sánh cho các mô hình của nhóm nghiên
cứu. Ba mô hình này bao gồm: DnCNN [29],
AutoEncoder và RIDNet [3]. Các mô hình đã được đào
tạo trên Tesla P100 16GB Vram trong 50 lần huấn luyện.
Thời gian để đào tạo mô hình của nhóm nghiên cứu là ba
giờ.
4.3 Kết quả huấn luyện
Hình 21. Kết quả khử nhiễu của một hình ảnh từ tập
dữ liệu SET12 ở mức nhiễu Gaussian 𝜎 = 25.
Như được trình bày trong Bảng 3, kết quả cho thấy
rằng mô hình của nhóm nghiên cứu hoạt động khá tốt so
với các mô hình khác, ngoại lệ đối với tuyên bố này là
khi các mô hình xử lý độ nhiễu từ 15 đến 25, RIDNet có
kết quả tốt hơn mô hình của nhóm nghiên cứu, mặc dù
biên độ nhỏ hơn so với các kết quả khác.
Tương tự như điểm PSNR trong Bảng 3, điểm SSIM
của nhóm nghiên cứu trong Bảng 4 xác nhận rằng mô
hình của nhóm nghiên cứu vẫn hoạt động mô hình trước
đó hầu hết thời gian, đặc biệt là khi nói đến mức độ nhiễu
thấp hơn. Tuy nhiên, kết quả này cũng cho thấy mô hình
của nhóm nghiên cứu hoạt động không tốt với độ nhiễu
ở mức 25 đến 35, nhận được điểm thấp nhất trong tất cả
các mô hình với độ nhiễu ở mức 35.
Sau khi phân tích kết quả từ cả hình ảnh thang ảnh
màu và thang ảnh màu xám, chúng ta có thể thấy rằng mô
hình ComplexFourierNet hoạt động tốt trong hầu hết các
trường hợp, đặc biệt là khi nói đến hình ảnh màu có mức
Hình 20. Kết quả khử nhiễu của một hình ảnh từ tập độ nhiễu thấp, nhóm nghiên cứu thực hiện các mô hình
dữ liệu BSD68 ở mức nhiễu Gaussian 𝜎 = 25. khác với biên độ rộng. Tuy nhiên, mô hình vẫn gặp một
Sau khi đào tạo và thử nghiệm mô hình này trên tập số khó khăn khi làm việc với thang ảnh xám với độ nhiễu
dữ liệu BSD68, mô hình đã đạt được kết quả PSNR (trong ở dải trung bình.
Bảng 1) tương đối cao hơn so với các phương pháp khác. Một giả thuyết về việc hiệu suất của mô hình của
Mạng của nhóm nghiên cứu hoạt động tốt hơn nhiều so nhóm nghiên cứu giảm nhiễu như thế nào khi xử lý hình
với các mạng trước đây khi có mức nhiễu thấp hơn, đạt ảnh tỷ lệ xám là cách nhóm nghiên cứu đào tạo mô hình
35,1 đến 32,6 từ mức nhiễu 5 đến 15. Ngay cả ở mức của mình. Kiến trúc của mô hình có lớp phức hợp 1x1
nhiễu cao hơn, mô hình của nhóm nghiên cứu vẫn hoạt đầu tiên để tìm mối tương quan giữa các kênh của hình
động tốt tương tự như RIDNet và chỉ bị vượt qua khi xử ảnh. Vì mô hình đã được đào tạo về hình ảnh có màu, nên
lý ảnh có độ nhiễu 35. mô hình không học được cách xử lý hình ảnh tỷ lệ xám
Tương tự như các kết quả trước đó, khi so sánh các và do đó hiệu suất đối với hình ảnh tỷ lệ xám giảm mạnh
hình ảnh bị giảm giá trị của bốn mô hình với nhau bằng ở mức độ nhiễu cao hơn.
cách sử dụng số liệu SSIM (trong Bảng 2), mô hình của 5. Thảo luận và hướng pháp triển
nhóm nghiên cứu và các mô hình khác trước đó với biên
Những kết quả trên cho thấy khả năng của mạng nơ-
độ rộng khi nói đến sự giảm giá trị ở cấp độ nhiễu thấp
ron phức hợp khi lọc ra nhiễu, loại bỏ nhiễu so với các
hơn. Và ở các cấp độ nhiễu cao hơn, mặc dù sự khác biệt
mô hình trước đó. Mặc dù kết quả từ mô hình là cao,
giữa kết quả của nhóm nghiên cứu và kết quả trước đó
nhưng mô hình vẫn có nhiều sai sót, đặc biệt là khi nói
không đáng kể, nhưng mô hình của nhóm nghiên cứu vẫn
đến việc giảm mức độ nhiễu dải trung từ hình ảnh. Một
hoạt động tốt.
cách để giải quyết vấn đề này là sử dụng nhiều phần bổ
Sau khi kiểm tra ComplexFourierNet trên ảnh màu, sung hơn trên dữ liệu hình ảnh, điều này có thể giúp mô
tập dữ liệu SET12 sau đó được sử dụng để kiểm tra hiệu hình học thực hiện lọc nhiễu tốt hơn. Một giải pháp khác
suất mạng của nhóm nghiên cứu trên thang ảnh màu xám. cho vấn đề này là xây dựng một mô hình khác với cùng
Sau khi huấn luyện và thử nghiệm trên bộ dữ liệu này, một khái niệm để loại bỏ độ sáng trong ảnh, đây cũng là
kết quả hoàn toàn tương đồng với kết quả đã đạt được một vấn đề lớn mà mô hình hiện tại không thể giải quyết
trên bộ dữ liệu BSD68 trước đây. chính xác. Cuối cùng, điều này cho thấy tiềm năng xử lý

74
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
dữ liệu hình ảnh trong miền số phức trong việc tăng hiệu Tài liệu tham khảo
suất của các mô hình mạng nơ-ron số thực trước đây và [1] Fourier Transforms and Frequency-Domain Processing, chapter 5,
trong tương lai như những kết quả đã đạt được ở trên của pages 113-139. John Wiley, Sons, Ltd.
nhóm nghiên cứu. [2] Ameen Abd Al-salam Selami and Ahmed Fadhil. A study of the
effects of gaussian noise on image features. Kirkuk University Journal
Bảng 1: Kết quả PSNR của mô hình được đánh giá / Scientific Studies (1992-0849), 11:152 - 169, 04 2016.
trên tập dữ liệu BSD68. [3] Saeed Anwar and Nick Barnes. Real image denoising with feature
Noise ComplexFourie attention. CoRR, abs/1904.07396, 2019.
Auto encoder DnCNN RIDNet
Level rNet [4] Joshua Bassey, Lijun Qian, and Xianfang Li. A survey of complex-
5 29.08±1.315 29.83±0.809 31.74±1.839 35.11±1.548 valued neural networks. 2021.
[5] Tianben Ding and Akira Hirose. Fading channel prediction based
10 29.37±1.465 29.98±0.830 31.81±1.858 33.49±1.189 on complexvalued neural networks in frequency domain. In 2013
International Symposium on Electromagnetic Theory, pages 640-643,
15 29.68±1.689 30.27±0.916 31.9±1.924 32.61±1.0813
2013.
25 29.89±2.071 30.67±1.324 31.88±2.095 31.96±1.139 [6] Alexander Fuchs, Johanna Rock, Mate Toth, Paul Meissner, and
Franz Pernkopf. Complex-valued convolutional neural networks for
35 28.89±1.858 29.47±1.308 30.42±1.698 30.00±1.254 enhanced radar signal denoising and interference mitigation, 04 2021.
50 25.76±1.002 25.39±0.595 25.76±0.615 25.79±1.398 [7] Ginu George, Rinoy Mathew Oommen, Shani Shelly, Stephie Sara
Philipose, and Ann Mary Varghese. A survey on various median
Bảng 2: Kết quả SSIM của mô hình được đánh giá filtering techniques for removal of impulse noise from digital image. In
trên tập dữ liệu BSD68. 2018 Conference on Emerging Devices and Smart Systems (ICEDSS),
pages 235-238, 2018.
Noise Auto ComplexFo [8] Xavier Glorot, Antoine Bordes, and Y. Bengio. Deep sparse rectifier
DnCNN RIDNet
Level encoder urierNet neural networks. volume 15, 01 2010.
5 0.83±0.052 0.84±0.062 0.841±0.066 0.95±0.011 [9] Ronny Haensch and Olaf Hellwich. Complex-valued convolutional
neural networks for object detection in polsar data. In 8th European
10 0.83±0.051 0.84±0.057 0.84±0.061 0.89±0.027 Conference on Synthetic Aperture Radar, pages 1-4, 2010.
[10] Kaiming He, Xiangyu Zhang, Shaoqing Ren, and Jian Sun. Deep
15 0.84±0.051 0.85±0.051 0.85±0.055 0.83±0.041 residual learning for image recognition. CoRR, abs/1512.03385, 2015. 9
[11] Jappreet Kaur, Manpreet Kaur, and Poonamdeep Kaur.
25 0.84±0.047 0.86±0.044 0.87±0.047 0.89±0.055 Comparative analysis of image denoising techniques. 2012.
[12] Jingyun Liang, Jiezhang Cao, Guolei Sun, Kai Zhang, Luc Van
35 0.81±0.037 0.82±0.034 0.85±0.034 0.85±0.058
Gool, and Radu Timofte. Swinir: Image restoration using swin
transformer, 2021.
50 0.68±0.054 0.65±0.067 0.67±0.073 0.68±0.056
[13] Xiao-Jiao Mao, Chunhua Shen, and Yu-Bin Yang. Image
Bảng 3: Kết quả PSNR của mô hình được đánh giá restoration using convolutional auto-encoders with symmetric skip
connections. CoRR, abs/1606.08921, 2016.
trên tập dữ liệu SET12.
[14] Michael Meyer, Georg Kuschk, and Sven Tomforde. Complex-
Noise ComplexFour valued convolutional neural networks for automotive scene
Auto encoder DnCNN RIDNet
Level ierNet classification based on rangebeam-doppler tensors. In 2020 IEEE 23rd
5 29.08±1.425 29.27±0.714 32.49±1.750 34.85±0.847
International Conference on Intelligent Transportation Systems (ITSC),
pages 1-6, 2020.
10 29.37±1.447 29.80±0.695 32.56±1.635 32.81±0.574 [15] Radford M. Neal. Connectionist learning of belief networks. Artif.
Intell., 56:71- 113, 1992.
15 29.68±1.453 30.67±0.634 32.70±1.471 31.19±0.503
[16] P. Perona and J. Malik. Scale-space and edge detection using
25 29.89±1.232 30.67±0.733 32.40±0.801 30.03±0.568 anisotropic diffusion. IEEE Transactions on Pattern Analysis and
Machine Intelligence, 12(7):629-639, 1990.
35 28.89±1.083 25.64±1.293 26.92±1.557 27.75±0.637
[17] Călin-Adrian Popa and Cosmin Cernazanu. Fourier transform-
50 25.76±1.207 20.19±1.247 21.05±1.722 25.74±0.707 based image classification using complex-valued convolutional neural
networks. pages 300-309, 06 2018.
Bảng 4: Kết quả SSIM của mô hình được đánh giá [18] Yuhui Quan, Yixin Chen, Yizhen Shao, Huan Teng, Yong Xu, and
trên tập dữ liệu SET12. Hui Ji. Image denoising using complex-valued deep cnn. Pattern
Recognition, 111:107639, 03 2021.
Noise Auto ComplexFou
DnCNN RIDNet [19] Rajni Rajni and Anutam Anutam. Image denoising techniques - an
Level encoder rierNet
overview. International Journal of Computer Applications, 86, 12 2013.
5 0.88±0.049 0.89±0.035 0.89±0.036 0.95±0.006 [20] Vandana Roy. Spatial and transform domain filtering method for
image denoising: A review. International Journal of Modern Education
10 0.88±0.047 0.89±0.032 0.90±0.035 0.90±0.016 and Computer Science, 5:41-49, 09 2013.
[21] Liu Shuaiqi, Tong Liu, Lele Gao, Harley Li, Qi Hu, Jie Zhao, and
15 0.88±0.044 0.89±0.028 0.90±0.033 0.90±0.026 Chong Wang. Convolutional neural network and guided filtering for sar
image denoising. Remote Sensing, 11:702-720, 03 2019.
25 0.87±0.032 0.87±0.016 0.90±0.021 0.88±0.036
[22] Chunwei Tian, Lunke Fei, Wenxian Zheng, Yong Xu, Wangmeng
Zuo, and ChiaWen Lin. Deep learning on image denoising: An
35 0.82±0.026 0.81±0.046 0.83±0.045 0.79±0.040 overview. Neural Networks, 131:251-275, 2020.
50 0.65±0.068 0.60±0.074 0.62±0.091 0.72±0.040 [23] C. Tomasi and R. Manduchi. Bilateral filtering for gray and color
images. In Sixth International Conference on Computer Vision (IEEE
Cat. No.98CH36271), pages 839-846, 1998.

75
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
[24] Chiheb Trabelsi, Olexa Bilaniuk, Dmitriy Serdyuk, Sandeep [28] Matthew D. Zeiler, Marc’Aurelio Ranzato, Rajat Monga, Mark Z.
Subramanian, João Felipe Santos, Soroush Mehri, Negar Rostamzadeh, Mao, K. Yang, Quoc V. Le, Patrick Nguyen, Andrew W. Senior,
Yoshua Bengio, and Christopher J. Pal. Deep complex networks. Vincent Vanhoucke, Jeffrey Dean, and Geoffrey E. Hinton. On rectified
CoRR, abs/1705.09792, 2017. linear units for speech processing. 2013 IEEE International Conference
[25] Pascal Vincent, Hugo Larochelle, Isabelle Lajoie, Yoshua Bengio, on Acoustics, Speech and Signal Processing, pages 3517-3521, 2013.
and PierreAntoine Manzagol. Stacked denoising autoencoders: [29] Kai Zhang, Wangmeng Zuo, Yunjin Chen, Deyu Meng, and Lei
Learning useful representations in a deep network with a local Zhang. Beyond a gaussian denoiser: Residual learning of deep CNN for
denoising criterion. J. Mach. Learn. Res., 11:3371-3408, December image denoising. CoRR, abs/1608.03981, 2016.
2010. [30] Kai Zhang, Wangmeng Zuo, Yunjin Chen, Deyu Meng, and Lei
[26] Zhou Wang, A.C. Bovik, H.R. Sheikh, and E.P. Simoncelli. Image Zhang. Beyond a gaussian denoiser: Residual learning of deep cnn for
quality assessment: from error visibility to structural similarity. IEEE image denoising. IEEE Transactions on Image Processing, 26(7):3142-
Transactions on Image Processing, 13(4):600-612, 2004. 3155, 2017.
[27] Diogo Almeida Wenling Shang, Kihyuk Sohn and Honglak Lee. [31] Kai Zhang, Wangmeng Zuo, Shuhang Gu, and Lei Zhang.
Understanding and improving convolutional neural networks via Learning deep CNN denoiser prior for image restoration. CoRR,
concatenated rectified linear units. 2016. abs/1704.03264, 2017.

76
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

XÂY DỰNG MÔ HÌNH 3D TỪ ẢNH MỘT PHÍA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
HỌC KHÔNG GIÁM SÁT
SINGLE-VIEW 3D OBJECT RECONSTRUCTION WITH UNSUPERVISED LEARNING

SVTH: Nguyễn Tuấn Đạt


Lớp 17TCLC2, Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách Khoa- Đại học Đà Nẵng;
Email: bkdn.ntdat@gmail.com
GVHD: Ninh Khánh Duy
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách Khoa- Đại học Đà Nẵng;
Email: ninhkhanhduy@gmail.com

Tóm tắt -Trong quá trình tiến hóa, chúng ta và các loài động Abstract - In the process of evolution, we and other animals
vật khác đã phát triển được cơ chế giúp chúng ta hình dung ra have developed the mechanism to help us imagine how the
được vật thể đó có hình dạng như thế nào ở những phần chưa object is in parts that have not been observed based on similar
được quan sát dựa vào những vật thể tương tự chúng ta đã objects We have been observed. In this report, I will introduce a
được quan sát trước đó. Trong bài báo cáo này, chúng tôi đề method to rebuild 3D models from a single photo by
xuất một phương pháp xây dựng lại mô hình 3D từ một ảnh duy Unsupervised Learning method . A mechanism based on
nhất bằng phương pháp học không giám sát (Unsupervised physical agents as depth map, albedo map, light and viewing
Learning) - một cơ chế dựa vào những tác nhân vật lý như bản directions. As a result, we have solved the "ambiguity" problem
đồ độ sâu (depth-map), bản đồ màu sắc (albedo-map), ánh sáng in previous studies, making the reconstructed face have a
(light) và hướng quan sát (view). Kết quả, chúng tôi đã giải quyết significant improvement.
được vấn đề “nhập nhằng” trong những nghiên cứu trước đó, Key words - 3D Reconstruction, Unsupervised Learning,
làm cho khuôn mặt được xây dựng lại có sự cải thiện đáng kể. depth-map, albedo-map, light, viewing directions.
Từ khóa - 3D Reconstruction, học không giám sát, bản đồ
độ sâu, bản đồ màu sắc, ánh sáng, hướng quan sát, vật lý

1. Đặt vấn đề có thể biết được vùng nào là vùng có độ tin cậy cao để sử
Việc xây dựng lại cấu trúc 3D của vật thể từ một hình dụng trong việc tính loss sau này (ví dụ trong ảnh về mặt
ảnh duy nhất luôn là một thử thách do tính không tự nhiên người thì phần khuôn mặt sẽ có độ tin cậy cao hơn so với
của nó. Tuy nhiên, việc xây dựng lại cấu trúc 3D của vật phần tóc hoặc background).
thể đang trở nên quan trọng trong lĩnh vực thị giác máy Ta kết hợp bản đồ độ sâu 𝑑, ánh sáng 𝑙 để được bản
tính vì tính ứng dụng của nó. Đã có những cách xây dựng đồ đổ bóng (shading). Kết hợp bản đồ đổ bóng này với
lại khuôn mặt 3D dựa vào nhiều hình ảnh ở những góc bản đồ màu sắc 𝑎 ta được biểu diễn của khuôn mặt nhìn
khác nhau của khuôn mặt với những yêu cầu về môi chính diện (canonical-view).
trường và phần cứng tương đối phức tạp. Vì vậy, công 𝐶𝑎𝑛𝑜𝑛𝑖𝑐𝑎𝑙 𝑉𝑖𝑒𝑤 = 𝛬(𝑎, 𝑑, 𝑙)
nghệ này có tính ứng dụng trên thực tế không cao khi chỉ
có một bức ảnh nhìn từ một phía. Vấn đề này được gọi là Sau đó ta kết hợp canonical-view với bản đồ độ sâu 𝑑
Xây dựng lại mô hình 3D từ một ảnh duy nhất(Single- đã được xoay theo góc nhìn 𝜔 ta được công thức:
view 3D Reconstruction). Trong những năm gần đây, 𝕀 = 𝛱(𝛬(𝑎, 𝑑, 𝑙), 𝑑, 𝜔)
việc phát triển nhanh chóng về học máy/học sâu đã cho
ra đời những nghiên cứu [1][2][3], phần nào giải quyết
được vấn đề này và cho thấy việc xây dựng lại cấu trúc
của vật thể dựa vào một hình ảnh duy nhất là khả thi.
Trong bài báo cáo này, tôi sẽ trình bày nghiên cứu của
mình để thực hiện hóa vấn đề trên ứng dụng công nghệ
Transformers và dựa trên kết xuất vật lý (Physical Base
rendering) gọi tắt là PBR. PBR là một khái niệm để nói
chung về các phương pháp trình chiếu (rendering) mô
phỏng sự tương tác giữa ánh sáng và vật thể tuân theo các
định luật vật lý.
2. Các nghiên cứu liên quan
Trong nghiên cứu Unsupervised Learning of Hình 1: Biểu diễn tương tác giữa các tương tác của
Probably Symmetric Deformable 3D Objects from các tác nhân trong hệ thống LeSym
Images in the Wild[1] (gọi tắt là LeSym), tác giả đã đưa Với 𝛱 là hàm trình chiếu (re-protection), 𝛬 là hàm
ra một phương pháp xây dựng lại mô hình 3D như sau: biểu diễn ánh sáng tác động lên bề mặt vật thể.
Gọi 𝐼 là hình ảnh đầu vào của mạng, chúng ta phải xây Tuy vậy, trên thực tế thì sẽ có những hình ảnh khi
dựng lại 𝕀 sao cho 𝕀~𝐼 từ 4 tác nhân bản đồ màu sắc 𝑎, nhìn từ một phía thì sẽ có những hình ảnh không đủ thông
bản đồ độ sâu 𝑑, ánh sáng 𝑙 và góc nhìn 𝜔. tin ở phần bị che khuất nên tác giả có ràng buộc là xem
Từ hình ảnh đầu vào 𝐼 ta trích xuất ra các đặc trưng tất cả mọi vật thể được đưa vào mạng là đối xứng, và sử
về 𝑎, 𝑑, 𝑙, 𝜔 và một đại lượng nữa là bản đồ độ tin cậy 𝜎 dụng hình lật ngược lại theo chiều dọc để bổ sung thông
(confident map). Dựa vào confident map này, chúng ta tin training cho mạng.
77
SVTH: Nguyễn Tuấn Đạt; GVHD: Ninh Khánh Duy
Từ hình ảnh đối xứng đó, tác giả trích xuất được thêm Kế thừa lại những thành tựu đạt được của LeSym,
những đặc trưng 𝑎′, 𝑑′, 𝑙′, 𝜔′, 𝜎′ để bổ sung thông tin trong nghiên cứu Toward Realistic Single-View 3D Object
quá trình training. (Xem Hình 1). Reconstruction with Unsupervised Learning from
𝕀′ = 𝛱(𝛬(𝑎′, 𝑑′, 𝑙′), 𝑑′, 𝜔′) Multiple Image[2], gọi tắt là LeMul đã có thêm những
cải tiến đáng giá về mặt ràng buộc đối xứng. Cụ thể,
Hàm mất mát (loss function) trong nghiên cứu này tác
LeMul sử dụng những hình ảnh ngẫu nhiên của cùng một
giả sử dụng một hàm mất mát giống với hàm mất mát của
người trong dataset để bổ sung thông tin cho hình ảnh đầu
GANs.
vào thay vì sử dụng hình ảnh được lật ngược lại theo
Như vậy, ta có thể training việc xây dựng lại vật thể 3D chiều dọc. (Xem Hình 2)
mà không cần bất kỳ một ground-truth depth-map nào.

Hình 2: Biểu diễn tương tác giữa các tương tác của các tác nhân trong hệ thống LeMul

3. Giải pháp xây dựng lại mô hình 3D sự phát triển nhanh chóng của Vision Transformers (ViT)
Với LeMul, việc xây dựng lại mô hình 3D đã trở nên [4], nơi mà các mạng neural trích xuất đặc trưng qua tất
chi tiết hơn, nhưng nó vẫn còn tồn tại một nhược điểm là cả các patch cùng một lúc và sử dụng lợi thế về lưu trữ
sự nhập nhằng của hình ảnh được xây dựng lại ở một số đặc trưng của Transformers module được tận dụng nhiều
trường hợp nhất định. trong việc xử lý chuỗi ở lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên.

Hình 3: Ví dụ về sự nhập nhằng trong output của LeMul,


phần mũi bị gãy, phần mi mắt, cằm bị cao lên một cách bất
thường

Lý do cho vấn đề này có thể đến từ việc tập trung vào


đặc trưng cục bộ (local-feature) của mạng trích xuất đặc
trưng.
Xây dựng dựa trên nền tảng thực nghiệm của LeMul,
tôi giới thiệu một phương pháp trích xuất đặc trưng toàn
cục (global-feature) để giải quyết vấn đề này. Tận dụng Hình 4: Một ví dụ đơn giản về mạng ViT

78
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

Hình 5: Mạng encoder kết hợp giữa Transformers và Convolutions

Convolutional Neural Networks Meet Vision Từ góc nhìn như vậy, tôi xin giới thiệu một mạng
Transformers(CMT)[5]. Đã kết hợp Convolutions và neural network giải quyết được vấn đề đã gặp ở LeMul.
Transformers để đạt được những thành công nhất định Cụ thể, mạng có cấu trúc như Hình 5.
và đã vượt qua một số mạng nổi tiếng khác như
4. Kết quả thực nghiệm
EfficientNet, ResNet50,…
Chúng tôi đã thực hiện training với tập CelebA là tập
dữ liệu bao gồm 202,599 hình ảnh khuôn mặt từ 10,177
người nổi tiếng khác nhau.
Dựa vào kết quả (Hình 7), ta có thể thấy tác động của
Transformers lên kết quả, nó giảm bớt được sự nhập
nhằng trong kết quả so với LeMul. Nhất là ở phần tóc,
mũi, mí mắt, cằm. Tuy nhiên, với những trường hợp input
là hình vẽ (2 dòng cuối), kết quả của Transformers không
tốt bằng so với LeMul.
Điều này đến từ đặc thù của ViT, là cần một lượng dữ
liệu lớn hơn so với convolution layers để tối ưu hiệu quả
học của model.
Hình 6: CMT out-performance so với một số
những mạng nổi tiếng

Hình 7: Hình ảnh input (Bên trái); Hình ảnh được xây dựng lại từ model của chúng tôi (ở giữa); hình ảnh được xây
dựng lại từ model LeMul (Bên phải)
79
SVTH: Nguyễn Tuấn Đạt; GVHD: Ninh Khánh Duy
5. Thực nghiệm khác đang triển khai Công thức:
5.1. Điểm tồn tại của Nghiên cứu này ⇀ ⇀
𝐿+𝑉
Hàm render được sử dụng trong nghiên cứu này là ℎ= ⇀ ⇀
PhongShading[6] - Một hàm render được ra đời vào năm |𝐿 + 𝑉 |
1973.

Hình 8: Biểu diễn của PhongShading


Lý thuyết của hàm render này rất đơn giản, là sự
kết hợp giữa màu sắc của bản thân vật thể (ambient), ánh Hình 12: Biểu diễn sự khác biệt giữa PhongShading(bên trái)
sáng bị khuếch tán ở bên trong vật thể (diffuse) và ánh và Blinn-PhongShading(bên phải)
sáng bị phản chiếu lại bởi vật thể (specular). 5.2. Physically Based rendering
Physically Based rendering[8] là một khái niệm để
nói chung về các phương pháp trình chiếu (rendering) mô
phỏng sự tương tác giữa ánh sáng và vật thể tuân theo các
định luật vật lý.
Trong đó, có quan tâm đến độ nhám bề mặt vật liệu
và định luật bảo toàn năng lượng
Định luật bảo toàn năng lượng: năng lượng của tia
Hình 9: Biểu diễn cách tính độ lớn specular của phản xạ sẽ không thể bằng với tia tới(trừ những bề mặt
PhongShading phát xạ). Đây là điều mà PhongShading và Blinn-
𝑠𝑝𝑒𝑐𝑢𝑙𝑎𝑟 PhongShading không tính đến.
= |𝑉𝑖𝑒𝑤𝐷𝑖𝑟||𝑅𝑒𝑓𝑙𝑒𝑐𝑡𝐷𝑖𝑟|cos(∠(𝑉𝑖𝑒𝑤𝐷𝑖𝑟, 𝑅𝑒𝑓𝑙𝑒𝑐𝑡𝐷𝑖𝑟)) Công thức:
= |𝑉𝑖𝑒𝑤𝐷𝑖𝑟||𝑅𝑒𝑓𝑙𝑒𝑐𝑡𝐷𝑖𝑟|cos𝛩 𝑑𝑖𝑓𝑓𝑢𝑠𝑒 + 𝑠𝑝𝑒𝑐𝑢𝑙𝑎𝑟 <= 1.0
Từ đó ta nhận thấy một điểm yếu của PhongShading, 5.2.1. Phương trình phản xạ (The Reflectance Equation)
đó là khi 𝛩 > 90° thì specular sẽ âm, nên trong trường
hợp này ta buộc phải normalize specular về 0. 𝐿0 (𝑝, 𝜔0 ) = ∫ 𝑓𝑟 (𝑝, 𝜔𝑖 , 𝜔0 )𝐿𝑖 (𝑝, 𝜔𝑖 )𝑛𝜔𝑖 𝑑𝜔𝑖
𝛺
Ví dụ như Hình 10, việc 𝑉𝑖𝑒𝑤𝐷𝑖𝑟 cùng hướng với
Với:
𝐿𝑖𝑔ℎ𝑡𝐷𝑖𝑟 làm cho ∠(𝑉𝑖𝑒𝑤𝐷𝑖𝑟, 𝑅𝑒𝑓𝑙𝑒𝑐𝑡𝐷𝑖𝑟) > 90° là
nguyên nhân dẫn đến quầng đen xuất hiện ở trên sàn[7]. - 𝐿𝑖 (Radiance): Sử dụng để định lượng độ lớn
hoặc sức mạnh của tia sáng đến
- 𝐿0 (Radiance): Sức mạnh của tia phản xạ
- 𝜔0 (view): góc nhìn
- 𝜔𝑖 (Solid angle): Kích thước/diện tích của
vật thể được chiếu lên khối cầu đơn vị
- 𝑝 (point): Điểm đang xét
- 𝑛 (normal): vector pháp tuyến

Hình 10: Biểu diễn việc specular bị normalize về 0


Điều này cũng đã được khắc phục phần nào trong
Blinn-PhongShading với sự ra đời của khái niệm halfway
vector h.

Hình 13: Biểu diễn của Solid Angle 𝜔𝑖 là kích thước của vật
thể ở trên khối cầu đơn vị

Gọi 𝜙 (Radiant flux) là năng lượng ánh sáng được


truyền đi từ vật thể phát xạ (Watts).
𝐼 là số lượng năng lượng 𝜙/ 𝜔 hay cường độ nguồn
sáng đi qua một diện tích được chiếm trên khối cầu đơn
vị.
𝑑𝜙
Hình 11: Biểu diễn cách tính halfway vector h 𝐼=
𝑑𝜔
80
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Vậy Radiance được xác định bởi tất cả năng lượng Cook-Torrance BRDF bao gồm cả diffuse và specular
của ánh sáng quan sát được trên diện tích A đi qua Solid 𝑓𝑟 = 𝑘𝑑 𝑓𝑙𝑎𝑚𝑏𝑒𝑟𝑡 + 𝑘𝑠 𝑓𝑐𝑜𝑜𝑘−𝑡𝑜𝑟𝑟𝑎𝑛𝑐𝑒
angle 𝜔 của tia sáng có Radiant Intensity 𝜙 (cường độ
Với 𝑘𝑑 là tỷ lệ ánh sáng bị khúc xạ, 𝑘𝑠 là tỷ lệ ánh
ánh sáng).
sáng bị phản xạ (𝑘𝑠 + 𝑘𝑑 ≤ 1).
𝑑2𝜙 𝑐
𝐿= 𝑓𝑙𝑎𝑚𝑏𝑒𝑟𝑡 =
𝑑𝐴𝑑𝜔cos𝜃 π
Với c là albedo hay cách gọi khác màu sắc bề mặt.
Nếu có một công thức tính diffuse khác thì có thể BRDF
nhìn giống thật hơn nhưng lại phải đánh đổi lại bằng hiệu
năng.
Phần specular phức tạp hơn một chút
𝐷𝐹𝐺
𝑓𝑐𝑜𝑜𝑘−𝑡𝑜𝑟𝑟𝑎𝑛𝑐𝑒 =
4(𝜔0 . 𝑛)(𝜔𝑖 . 𝑛)
Normal Distribution function
𝛼2
Hình 14: Biểu diễn Radiant đo được trong vùng diện tích A 𝐷𝐺𝐺𝑋𝑇𝑅 (𝑛, ℎ, 𝛼) =
π((n. h)2 (α2 − 1) + 1)2
Nhận xét: Nếu xét Solid angle 𝜔 và Area 𝐴 nhỏ vô
hạn, chúng ta có thể thay thế Solid angle 𝜔 thành vector Với h là halfway vector, 𝛼 độ thô ráp của bề mặt.
một chiều 𝜔 và Area 𝐴 thành một điểm 𝑝. 𝐿(𝜔𝑖 , 𝑝) sẽ là Fresnel Equation
độ lớn của tia phản xạ 𝜔𝑖 tại 𝑝. Như vậy, ta được công
Fresnel Equation mô tả tỷ lệ của ánh sáng phản xạ so
thức như đã trình bày trước đó:
với ánh sáng khúc xạ, nó thay đổi theo góc độ chúng ta
𝐿0 (𝑝, 𝜔0 ) = ∫ 𝑓𝑟 (𝑝, 𝜔𝑖 , 𝜔0 )𝐿𝑖 (𝑝, 𝜔𝑖 )𝑛𝜔𝑖 𝑑𝜔𝑖 nhìn bề mặt.
𝛺 Mọi về mặt đều có mức độ phản xạ cơ bản khi nhìn
thẳng vào nó, tuy nhiên, khi nhìn nó ở một góc độ nhất
định, phần phản xạ có thể lớn hơn mức độ cơ bản
5
𝐹𝑠𝑐ℎ𝑙𝑖𝑐𝑘 (ℎ, 𝑣, 𝐹0 ) = 𝐹0 + (1 − 𝐹0 )(1 − (ℎ · 𝑣))
Với 𝐹0 là mức độ phản xạ cơ bản của bề mặt.
Geometry function
Geometry function thống kê xấp xỉ diện tích bề mặt
tương đối nơi các bề mặt vi mô làm lu mờ các microfacets
khác, làm cho tia sáng bị che khuất.
𝑛. 𝑣
𝐺𝑠𝑐ℎ𝑙𝑖𝑐𝑘𝐺𝐺𝑋 (𝑛, 𝑣, 𝑘) =
(𝑛. 𝑣)(1 − 𝑘) + 𝑘
Hình 15: Biểu diễn giá trị 𝐿0 tại 𝑝 Với:
(𝛼+1)2 𝛼2
5.2.2. BRDF 𝑘𝑑𝑖𝑟𝑒𝑐𝑡 = 𝑘𝐼𝐵𝐿 =
8 2
Hầu hết các đại lượng từ công thức 𝐿0 (𝑝, 𝜔0 ) đều đã Để tăng hiệu quả của phép xấp xỉ hình học, chúng tôi
được trình bày. Nhưng còn một giá trị nữa chưa được cần lấy mẫu ở cả 2 phía view và light direction:
nhắc tới đó là 𝑓𝑟 , có một số BRDFs đã được xây dựng để 𝐺(𝑛, 𝑣, 𝑙, 𝑘) = 𝐺𝑠𝑐ℎ𝑙𝑖𝑐𝑘𝐺𝐺𝑋 (𝑛, 𝑣, 𝑘) · 𝐺𝑠𝑐ℎ𝑙𝑖𝑐𝑘𝐺𝐺𝑋 (𝑛, 𝑙, 𝑘)
xấp xỉ việc bề mặt vật liệu phản ứng lại với ánh sáng tới.
Tuy nhiên, hầu hết Realtime-PBR sử dụng BRDF được
biết đến như là Cook-Torrance BRDF
Ở trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng công
thức Cook-Torrance Unreal Engine 4[9] của Epic Games
được công bố vào năm 2013.

Hình 17: Biểu diễn các tia sáng bị che khuất do độ nhám bề
mặt

Hình 16: Các quả bóng được render bằng công thức
Cook-Torrance Unreal Engine 4
81
SVTH: Nguyễn Tuấn Đạt; GVHD: Ninh Khánh Duy
5.3. Thực nghiệm BRDF

Hình 18: So sánh giữa hình input (bên trái); Hình trained từ BRDF(ở giữa); Hình trained từ PhongShading(bên phải)

Nhận xét: Tuy màu sắc không được đẹp bằng so với Deformable 3D Objects from Images in the Wild”, CVPR 2020, 31
Mar 2020.
PhongShading nhưng bước đầu BRDF đã thể hiện tốt về
[2] Long-Nhat Ho, Anh Tuan Tran, Quynh Phung and Minh Hoai,
góc chiếu sáng, hightlight khuôn mặt. Chúng tôi nhận “Toward Realistic Single-View 3D Object Reconstruction with
định đây có thể là tiền đề cho việc cải tiến sau này. Unsupervised Learning from Multiple Images”, ICCV 2021, 7 Sep
2021.
6. Kết luận [3] Shangzhe Wu, Ameesh Makadia, Jiajun Wu, Noah Snavely,
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đề xuất một giải Richard Tuckerk and Angjoo Kanazawa, “De-rendering the
pháp học không giám sát cho việc xây dựng lại mô hình World’s Revolutionary Artefacts”, CVPR 2021, 8 A 2021.
[4] Alexey Dosovitskiy, Lucas Beyer, Alexander Kolesnikov, Dirk
3D từ 4 tác nhân bao gồm: Bản đồ độ sâu(depth-map), Weissenborn, Xiaohua Zhai, Thomas Unterthiner, Mostafa
bản đồ màu sắc (albedo-map), ánh sáng(light) và góc Dehghani, Matthias Minderer, Georg Heigold, Sylvain Gelly,
nhìn (view) với một ảnh đầu vào duy nhất với mạng Jakob Uszkoreit and Neil Houlsby, “An image is worth 16x16
Neural Networks kết hợp giữa công nghệ Convolutions words: Transformers for image recognition at scale”, CVPR 2020,
3 Jun 2020.
và Transformers. Chúng tôi đã đạt được thành công trong [5] Jianyuan Guo, Kai Han, Han Wu, Chang Xu, Yehui Tang, Chunjing
việc giải quyết sự nhập nhằm của các chi tiết trên hình Xu and Yunhe Wang, “CMT: Convolutional Neural Networks Meet
ảnh 3D được xây dựng lại. Vision Transformers”, CVPR 2021, 13 Jul 2021.
[6] LearnOpenGL, “Basic-Lighting”, learnopengl.com. [Online]
Mặt khác, BRDF cũng là một hướng phát triển tiềm Available: https://learnopengl.com/Lighting/Basic-Lighting
năng mà chúng tôi đang hướng tới để cải thiện thêm về [7] LearnOpenGL, “Advanced-Lighting”, learnopengl.com. [Online]
độ chân thực cho mô hình 3D được xây dựng lại. Available: https://learnopengl.com/Advanced-
Lighting/Advanced-Lighting
[8] LearnOpenGL, “PBR-Theory”, learnopengl.com. [Online]
Tài liệu tham khảo Available: https://learnopengl.com/PBR/Theory
[9] Brian Karis, “Real Shading in Unreal Engine 4”, EpicGames, 3
[1] Shangzhe Wu, Christian Rupprecht and Andrea Aug 2013. [Online]. Available:
Vedaldi,”Unsupervised Learning of Probably Symmetric https://blog.selfshadow.com/publications/s2013-shading-
course/karis/s2013_pbs_epic_notes_v2.pdf

82
KHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT
- ĐIỆN LẠNH
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TRỮ NHIỆT NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TÍCH HỢP
ỐNG NHIỆT TRONG ỨNG DỤNG SẤY HOA QUẢ
A SOLAR THERMAL ENERGY STORAGE SYSTEM WITH INTERGRATED HEAT PIPES
IN FRUIT DRYING APPLICATIONS

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh


Lớp 17N1, Khoa Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: 104170040@sv1.dut.udn.vn, 104170068@sv1.dut.udn.vn
GVHD: PGS. TS. Trần Văn Vang
Khoa Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: bkmt69@gmail.com

Tóm tắt - Ống nhiệt có khả năng ứng dụng hiệu quả trong Abstract - Heat pipes have many applications in several
nhiều lĩnh vực công nghiệp và cuộc sống bởi đặc điểm dễ dàng industrial and residential aspects for their simple structure and
thay đổi cấu trúc của ống, lượng và loại môi chất nạp trong ống their wide range of selections of working fluid and filling ratios to
để phù hợp với từng yêu cầu. Đề tài này nghiên cứu về ứng dụng suit any requirements. In this paper, their applications in solar
của nó trong sấy năng lượng Mặt Trời (NLMT). NLMT là một drying are proposed and investigated. Solar energy is known as
trong những nguồn năng lượng sạch và có tiềm năng nhưng lại a clean and renewable but unstable energy source; therefore,
không ổn định, do đó sử dụng phương pháp trữ nhiệt là một using thermal energy storage should be considered. Latent heat
phương án hết sức cần thiết. Trong đó, phương pháp trữ nhiệt thermal energy storage using PCM (Phase Change Material)
ở dạng nhiệt ẩn sử dụng môi chất chuyển pha PCM (Phase plays a significant role in storing heat in Viet Nam and all over
Change Material) đang được chú trọng nghiên cứu ở Việt Nam the world. However, PCM with high melting temperatures and
và trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các PCM phổ biến có nhiệt độ using heat pipes for transfering heat have not been used and
nóng chảy không cao và không có nhiều nghiên cứu ứng dụng studied commonly. This paper proposes a solar drying model
ống nhiệt trong vấn đề này. Nhóm nghiên cứu đề xuất một mô using PCM for thermal energy storage and heat pipe heat
hình thiết bị sấy sử dụng năng lượng Mặt Trời có trữ nhiệt PCM exchanger for heat transfer.
và ứng dụng bộ trao đổi nhiệt kiểu ống nhiệt để truyền nhiệt một Key words - solar energy; fruit drying; heat pipes; thermal
cách hiệu quả. energy storage; PCM.
Từ khóa - năng lượng Mặt Trời; sấy hoa quả; ống nhiệt; trữ
nhiệt; PCM.

1. Đặt vấn đề và sử dụng hệ ống nhiệt làm thiết bị trao đổi nhiệt với
Số giờ nắng trung bình cả nước thường dao động từ 2 - nguyên lý hoạt động theo chu trình hai pha khép kín tạo
11 giờ/ngày tùy thuộc vào thời tiết và khu vực mà thời gian ra quy trình gần như đẳng nhiệt làm nâng cao hiệu quả
sấy lại yêu cầu lâu hơn nhiều nên cần có hệ thống tích trữ truyền nhiệt và có kích thước rất gọn so với các thiết bị
nhiệt để quá trình sấy có thể diễn ra một cách liên tục và ổn cùng công suất.
định cũng như tăng hiệu quả khai thác sử dụng NLMT. Do 2. Nội dung nghiên cứu
đó đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề này. 2.1. Mô hình lý thuyết tổng thể thiết bị
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về trữ nhiệt Nhóm thiết kế một hệ thống sấy hoa quả sử dụng
NLMT bằng phương pháp nhiệt hiện và nhiệt ẩn. Bài báo NLMT trữ nhiệt bằng PCM và dùng thiết bị trao đổi nhiệt
[4] đã thiết kế một hệ thống sấy NLMT gián tiếp sử dụng tổ hợp giữa bộ thu và bộ trữ bằng hệ ống nhiệt để gia
đá núi lửa (pozzolana) để trữ nhiệt. Tương tự, bài ([5]) tại nhiệt cho tác nhân sấy. Ngoài ra còn dùng điện trở để làm
Huế cũng đã sử dụng đá hộc sơn đen để tích nhiệt và còn thiết bị dự phòng khi NLMT không đủ.
dùng thêm đèn dây tóc làm thiết bị dự phòng. Tuy nhiên,
phương pháp trữ nhiệt ở dạng nhiệt hiện có nhược điểm
là dung lượng riêng tích trữ nhỏ nên yêu cầu thể tích thiết
bị lớn và không thể truyền nhiệt ở nhiệt độ ổn định. Trong
khi đó, phương pháp trữ nhiệt ở dạng nhiệt ẩn chủ yếu sử
dụng PCM (chất chuyển pha rắn - lỏng) có ưu điểm là
nhiệt ẩn nóng chảy lớn nên lượng chất công tác và kích
thước bình chứa giảm đáng kể. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về hệ thống sử dụng NLMT dùng trữ nhiệt bằng PCM
hiện nay chỉ dùng PCM với nhiệt độ nóng chảy thấp và
sử dụng các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu bề mặt, như bài Hình 1: Mô hình hệ thống sấy hoa quả NLMT nhóm
nghiên cứu [8], có nhược điểm là kích thước thiết bị lớn đề xuất
và môi chất dễ đóng cáu cặn bên bề mặt truyền nhiệt. Do 1. Bộ thu NLMT 2. Bơm nước 3. Thùng nước 4. Điện trở
đó, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này với mục đích 5. Ống trụ PCM nằm ngang 6. Thiết bị trao đổi nhiệt
thiết kế một hệ thống thu - trữ NLMT phục vụ cho công kiểu ống nhiệt 7. Quạt gió 8. Buồng sấy 9. Kênh gió thải
nghệ sấy hoa quả. Trong đó dùng PCM làm chất trữ nhiệt

83
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh; GVHD: PGS. TS. Trần Văn Vang
Nguyên lý hoạt động: Bộ thu hấp thụ bức xạ Mặt Trời Theo tài liệu [2], cường độ bức xạ Mặt Trời bộ thu
gia nhiệt cho nước, nước nóng sau đó được đưa vào thùng nhận được trên 1m2:
nước đóng vai trò chất tải nhiệt với 2 nhiệm vụ: gia nhiệt 12 𝑥 3600
∫0 𝐸𝑚𝑎𝑥 .sin(𝜑(τ))
cho tác nhân sấy thông qua bộ trao đổi nhiệt ống nhiệt và E = η. [W/m2]
12.3600
truyền nhiệt cho môi chất trữ. Khi nhận nhiệt bức xạ Mặt Diện tích hấp thụ của bộ thu:
Trời, nước nóng sẽ gia nhiệt cho tác nhân sấy đồng thời Qthu
bộ trữ sẽ hấp thu lượng nhiệt dư còn lại để duy trì và giúp Fthu = [m2]
E
cho quá trình sấy hoạt động liên tục chống gián đoạn. Khi 2.4. Thiết bị trữ nhiệt
bức xạ Mặt Trời yếu dần, lượng nhiệt nước nóng gia nhiệt
2.4.1. Tính toán thiết kế thiết bị trữ nhiệt
cho tác nhân sấy không còn đủ, lúc này bộ trữ sẽ nhả nhiệt
cho chất tải và truyền nhiệt cho tác nhân sấy thông qua Chọn môi chất PCM loại Paraffin có thông số:
bộ trao đổi nhiệt, cứ thế đến khi kết thúc quá trình sấy. - Công thức hóa học: C34H70
Để đảm bảo hệ thống sấy hoạt động ổn định, dùng thêm - Nhiệt độ nóng chảy tPCM = 760C
nguồn nhiệt phụ bằng điện trở.
- Khối lượng riêng PCM = 930 kg/m3
Chọn các thiết bị trong mô hình như sau:
- Hệ số dẫn nhiệt λPCM = 0,2 W/mK
2.2. Thiết bị sấy - Nhiệt chuyển pha rPCM = 270 kJ/kg
Vật liệu sấy: chuối cắt lát
Chọn thiết bị kiểu sấy buồng
Công suất sấy: 1000 W
Nhiệt độ tác nhân sấy (không khí nóng) t ′′ 0
kk = 60 C

Thời gian sấy s = 10h


2.3. Bộ thu NLMT
Dựa vào mô hình sấy lý thuyết (Hình 1), với nhiệt độ sấy
yêu cầu là 600C thì nhiệt độ tại phần ngưng của ống nhiệt
nằm trong khoảng từ (67 - 700C) và nhiệt độ nước nóng
từ (72 - 750C). Do đó, nhiệt độ nóng chảy của PCM phải Hình 3: Đồ thị biểu diễn công suất của bộ thu, sấy, trữ
nằm trong khoảng từ (75 - 800C) để đảm bảo đủ khả năng thay đổi theo thời gian
gia nhiệt cho nước nóng khi thiếu hụt hoặc không có bức Theo kinh nghiệm, vào mùa hè và cận hè, nhiệt độ nước
xạ Mặt Trời. Vì thế để nước nóng vừa đáp ứng đủ nhiệt tại bộ thu NLMT sau 9 giờ sáng mới đạt được 850C hoặc
cho chất trữ và đồng thời cho quá trình sấy thì cần sử hơn nên quy trình sấy sẽ bắt đầu từ lúc 9 giờ sáng. Trước
dụng loại bộ thu NLMT gia nhiệt nước nóng đến 850C. đó, năng lượng thu được từ bộ thu sẽ gia nhiệt cho bộ trữ
Do đó, để gia nhiệt nước nóng ở nhiệt độ cao mà vẫn đảm và khi sấy, năng lượng dư ra sau khi sấy cũng sẽ gia nhiệt
bảo hiệu suất thiết bị, nhóm chọn bộ thu NLMT kiểu ống cho bộ trữ. Thời gian sấy bắt đầu từ 9 giờ đến 19 giờ cùng
nhiệt. Để tính chọn bộ thu NLMT cần dựa vào cường độ ngày, trong đó 6 tiếng nhận nhiệt từ bộ thu năng lượng
bức xạ MT tại địa phương đó. Mặt Trời và 4 tiếng nhận nhiệt tích được từ bộ trữ.
Lượng năng lượng của bộ trữ nhiệt trong cả quá trình:
∑Qtrữ = Qc.4 [kJ]
Khối lượng PCM cần thiết cho hệ thống:
∑Q𝑡𝑟ữ
mPCM = [kg]
𝑟𝑃𝐶𝑀

Nhóm tính toán được khối lượng PCM cần thiết cho hệ
thống là 70kg đựng trong 36 ống thép có đường kính
60x2mm, dài 800mm.
2.4.2. Tính kiểm tra khả năng nhận và nhả nhiệt của
chất trữ nhiệt PCM
Hình 2: Biểu đồ thể hiện cường độ bức xạ Mặt Trời  Giai đoạn nhận nhiệt (nóng chảy, tích trữ nhiệt):
bộ thu nhận được trong tháng 5 tại Đà Nẵng Lúc đầu, PCM nóng chảy do nhiệt truyền bởi nước nóng
Công suất cần thiết của bộ calorifer (xét hệ số dự phòng từ ngoài ống, PCM trong ống hình thành một lớp phân
20% và tổn thất 10%): cách giữa bề mặt lỏng đã nhận nhiệt và bề mặt rắn chưa
nhận được. Bán kính lớp phân cách thay đổi theo thời
Qc = Qs.1,2.1,1 = 1320 [W]
gian Rt được tính toán dựa theo công suất nhiệt mỗi ống
Công suất cần thiết của bộ thu (xét hệ số dự trữ 30%): PCM nhận được QPCM trữ, bán kính PCM chứa trong ống
Qthu = 1,3. Qc = 1716 [W] RPCM, thời gian trữ nhiệt て, chiều dài ống trụ đựng PCM

84
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
ltrụ, khối lượng riêng của PCM ρPCM và nhiệt chuyển pha Phương trình cân bằng nhiệt:
của PCM rPCM. QPCM xả.て = ρPCM.Vl.rPCM
𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑥ả .て
⇔ Vr = (2-8)
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀
𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑥ả .て
2
⇔ (𝑅𝑃𝐶𝑀 - 𝑅𝑙2 ).π.ltrụ =
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀

2 𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑥ả .て
⇔ Rt = Rl = √𝑅𝑃𝐶𝑀 − [m]
π.𝑙𝑡𝑟ụ .ρ𝑃𝐶𝑀 .𝑟𝑃𝐶𝑀

Khả năng nhả nhiệt của PCM trên toàn bộ chiều dài 1
ống:
Qnhả = qnhả. ltrụ [W]
=> Tổng PCM khi nhận nhiệt sẽ hóa lỏng dần theo từng
giờ từ ngoài vào tâm ống cho đến khi tan hoàn toàn và
chuyển qua quá trình nhiệt hiện, sau đó ở 4 giờ cuối cùng
Hình 4: Quá trình chuyển pha của PCM khi nhận của quá trình sấy sẽ nhả nhiệt và hóa đông đặc lại dần từ
nhiệt ngoài vào. Như vậy, phần trăm tỉ lệ lớp lỏng trong PCM
Phương trình cân bằng nhiệt: thay đổi theo thời gian như sau:
QPCM trữ.て = ρPCM.Vl.rPCM
𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑡𝑟ữ .て
⇔ Vl =
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀
2 𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑡𝑟ữ .て
⇔ (𝑅𝑃𝐶𝑀 - 𝑅𝑟2 ).π.ltrụ =
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀

2 𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑡𝑟ữ .て
⇔ Rt = Rr = √𝑅𝑃𝐶𝑀 − [m]
π.𝑙𝑡𝑟ụ .ρ𝑃𝐶𝑀 .𝑟𝑃𝐶𝑀

Khả năng nhận nhiệt của PCM trên toàn bộ chiều dài hệ
thống:
𝑡𝑛 − 𝑡𝑃𝐶𝑀
Qnhận = ltrụ. 𝑅𝑡𝑟ụ 𝑅 [W] Hình 6: Đồ thị thể hiện tỉ lệ lỏng trong PCM thay đổi
1 1
𝑙𝑛 + 𝑙𝑛 𝑃𝐶𝑀 theo thời gian
2πλ𝑡𝑟ụ 𝑅𝑃𝐶𝑀 2πλ𝑃𝐶𝑀 𝑅𝑡

Sau khi PCM trong ống nóng chảy hoàn toàn thành Kiểm tra khả năng nhận và nhả nhiệt của PCM:
lỏng mà vẫn tiến hành cấp nhiệt thì lúc này, quá trình
nhiệt ẩn chuyển sang quá trình nhiệt hiện. Nhiệt độ của
chất tăng lên mà không có sự thay đổi pha.
 Giai đoạn nhả nhiệt (đông đặc):
Ngược lại với quá trình nóng chảy, PCM đông đặc do
truyền nhiệt cho nước ống bên ngoài ống. Lúc này, PCM
trong ống hình thành một lớp phân cách giữa bề mặt rắn
đã nhả nhiệt và bề mặt lỏng chưa nhả được. Bán kính lớp
phân cách thay đổi theo thời gian Rt được tính toán dựa
theo công suất nhiệt mỗi ống PCM cần phải xả QPCM xả,
Hình 7: Đồ thị thể hiện khả năng nhận nhiệt của mỗi
bán kính PCM chứa trong ống RPCM, thời gian nhả nhiệt
ống PCM so với công suất nhiệt nhận được từ bộ thu
て, chiều dài ống trụ đựng PCM ltrụ, khối lượng riêng của
NLMT
PCM ρPCM và nhiệt chuyển pha của PCM rPCM.

Hình 8: Đồ thị thể hiện khả năng nhả nhiệt của mỗi
ống PCM so với công suất nhiệt cần phải nhả cho quá
trình sấy
Hình 5: Quá trình chuyển pha của PCM khi nhả nhiệt

85
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh; GVHD: PGS. TS. Trần Văn Vang
Nhóm tính toán thiết kế lý thuyết mô hình sử dụng Vì tình hình dịch bệnh khó khăn và thí nghiệm được
chất trữ nhiệt Paraffin C34H70 nguyên chất (λ = 0,2 thực hiện vào mùa đông nên nhóm sử dụng bộ điện trở
W/mK), qua Hình 7 và Hình 8, nhóm nhận thấy C34H70 đun nước nóng để thay thế bộ thu NLMT và bộ trữ nhiệt.
có đủ khả năng nhận và nhả nhiệt gần như trong tất cả các Mô hình thực nghiệm được chế tạo dựa trên kích thước
quá trình; tuy nhiên ở những giai đoạn cuối, khi PCM đã tính toán lý thuyết:
đông đặc thì khả năng trao đổi nhiệt của PCM càng giảm.
Vì vậy để tăng khả năng dẫn nhiệt cho PCM, nhóm đề
xuất phương pháp khắc phục bằng cách nhồi phôi tiện
trong ống.
Lượng phôi tiện nhét trong ống theo kinh nghiệm
chiếm khoảng 30% thể tích ống, như vậy số lượng ống
đựng PCM phải tăng thêm 30% để đảm bảo chứa đủ khối
lượng PCM.
2.5. Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống nhiệt
Nhóm sử dụng ống nhiệt trọng trường có bề mặt nhẵn
bên trong với môi chất nạp là nước cất. Nhóm tính toán
thiết kế ống nhiệt dựa theo công thức của tài liệu [1].
Hình 10: Mô hình thí nghiệm hoàn chỉnh của thiết bị
Chiều dài phần ngưng và phần sôi của ống nhiệt trọng
trao đổi nhiệt ống nhiệt
trường được xác định thông qua hệ số tỉ lệ chiều dài phần
sôi và phần ngưng của ống: 3.2. Kết quả thí nghiệm
𝐿𝑛 𝛼𝑧
Nạp nước vào bình chứa. Kiểm tra tủ điều khiển và
β=√ =√ nguồn điện cấp cho hệ thống. Cài đặt rơ le nhiệt độ. Khởi
𝐿𝑠 𝛼𝑤
động mạch điều khiển để điện trở đun nước trong bình
Công suất nhiệt của một ống nhiệt Qô [W] được xác định
nóng đến nhiệt độ yêu cầu rồi sau đó khởi động quạt gió
theo độ chênh nhiệt độ toàn bộ Δt và tổng nhiệt trở R:
và tiến hành thí nghiệm. Nhóm tiến hành 3 thí nghiệm
Δt Δt
Qô =
R
=
Rz + Rw
[W] thay đổi nhiệt độ nước nóng, lượng môi chất nạp trong
ống nhiệt, lưu lượng gió thổi qua bộ trao đổi nhiệt và đo
Dựa trên công suất sấy đã chọn, số lượng ống nhiệt cần:
nhiệt độ không khí đầu ra bằng nhiệt kế que.
Qc
n= [ống] 3.2.1. Thí nghiệm 1: Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng

Lượng môi chất Vn nạp vào bên trong mỗi ống nhiệt được của nhiệt độ nước nóng phần sôi đến hiệu quả gia nhiệt
tính dựa theo tỉ lệ môi chất nạp ξtư và thể tích phần sôi không khí
ống nhiệt Vs:
Vs = ξtư. Vs [m3]
Nhóm tính toán được số lượng 26 ống nhiệt làm bằng
vật liệu đồng có đường kính 10mm, dài 1340mm (phần
ngưng có cánh dài 740mm được tận dụng từ dàn lạnh cũ
của máy điều hòa, phần đoạn nhiệt dài 100mm và phần
sôi dài 500mm); bên trong mỗi ống được nạp một lượng
môi chất (nước cất) 20ml (chiếm 55% thể tích phần sôi
của ống nhiệt).
Nhóm thiết kế đặt các ống nhiệt so le với số hàng ống
z = 4 gồm 2 hàng 6 ống và 2 hàng 7 ống, bước ống ngang
Bảng 1: Thông số các chế độ vận hành và kết quả theo
và bước ống dọc lần lượt là 44mm và 12,5mm.
thời gian (thí nghiệm nhiệt độ nước nóng)

Hình 9: Mặt sàn ống nhiệt của bộ trao đổi nhiệt


3. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
3.1. Mô hình thí nghiệm
Đề tài của nhóm chú trọng vào nghiên cứu chất trữ nhiệt
và ứng dụng ống nhiệt trong calorifer truyền nhiệt từ bộ
trữ đến buồng sấy, vì vậy mô hình thực nghiệm chỉ thí Hình 11: Đồ thị biến thiên nhiệt độ không khí đầu ra
nghiệm hiệu quả của mô hình trong trường hợp bộ trữ theo thời gian (thí nghiệm nhiệt độ nước nóng)
cung cấp nhiệt cho quá trình sấy.
86
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Nhận xét: 3.2.3. Thí nghiệm 3: Thí nghiệm kiểm tra công suất mô
- Ở nhiệt độ nước nóng 70 C, nhiệt độ sấy không đạt yêu
0 hình thiết bị trao đổi nhiệt ống nhiệt
cầu (560C). Để kiểm tra công suất thiết bị, nhóm tiền hành thực
- Ở nhiệt độ nước nóng 75 C, nhiệt độ sấy nằm trong
0 nghiệm xác định tốc độ gió (lưu lượng gió) tối ưu thổi
khoảng nhiệt độ yêu cầu (610C). qua bộ trao đổi nhiệt.
- Ở nhiệt độ nước nóng 80 và 850C, nhiệt độ sấy đạt đến Bảng 3: Thông số các chế độ vận hành và kết quả theo
nhiệt độ yêu cầu nhanh hơn nhưng vượt quá 600C. thời gian (thí nghiệm lưu lượng gió)
Kết luận: Ở cùng điều kiện thí nghiệm, chỉ tại nhiệt độ
nước nóng tương ứng với nhiệt độ nóng chảy của PCM
(750C) thì hệ thống đã hoạt động ổn định và sau 40 phút
đã gia nhiệt không khí đạt 600C và trong 20 phút sau vẫn
không vượt quá mức quy định.
3.2.2. Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng
của lượng môi chất nạp trong ống nhiệt đến hiệu quả
gia nhiệt không khí nóng
Bảng 2: Thông số các chế độ vận hành và kết quả theo
thời gian (thí nghiệm lượng môi chất ống nạp)

Hình 13: Đồ thị biến thiên nhiệt độ không khí đầu ra


theo thời gian (thí nghiệm lưu lượng gió)
Nhận xét:
- Ở lưu lượng 0,025 kg/s: trong vòng 30 phút đã gia nhiệt
không khí nóng đạt nhiệt độ yêu cầu và trong vòng 1 giờ
nhiệt độ không khí có thể lên đến 650C.
- Ở lưu lượng 0,035 kg/s: không khí mất thời gian lâu hơn
(40 phút) để gia nhiệt không khí, nhiệt độ không khí nằm
trong khoảng nhiệt độ sấy yêu cầu.
- Ở lưu lượng 0,045 kg/s: không khí không đạt được nhiệt
độ sấy yêu cầu.
Kết luận: Mô hình hoạt động ổn định nhất với lưu lượng
Hình 12: Đồ thị biến thiên nhiệt độ không khí đầu ra gió 0,035 kg/s.
theo thời gian (thí nghiệm lượng môi chất nạp trong
Như vậy, mô hình có chế độ vận hành hợp lí ở nhiệt độ
ống)
nước nóng 750C, lượng môi chất nạp trong ống chiếm
Nhận xét: 55% thể tích phần sôi ống nhiệt và lưu lượng gió thổi
- Ở lượng nạp 35%, công suất ống nhiệt giảm, nhiệt độ 0,035 kg/s tương ứng với chế độ vận hành đã tính toán
không khí đầu ra chỉ đạt đến gần mức nhiệt độ yêu cầu trong lý thuyết. Mô hình đã đảm bảo được nhiệt độ sấy
(thấp hơn 30C). đã yêu cầu, nhưng để xác định được hiệu quả của mô hình
- Ở lượng nạp 55%, ống nhiệt hoạt động ổn định, nhiệt thì cần xét công suất nhiệt của thiết bị cung cấp cho quá
độ không khí đầu ra đạt 610C. trình sấy:
- Ở lượng nạp 75%, công suất ống nhiệt giảm mạnh, Q2 = G.Cp.∆t = 1231,12 [W]
không khí đầu ra có nhiệt độ rất thấp (420C). Độ sai số giữa công suất thiết bị trao đổi nhiệt thực tế và
Kết luận: Có thể nhận thấy rõ ràng rằng hiệu quả gia nhiệt lý thuyết:
𝑄𝑐 − 𝑄2
không khí nóng đạt hiệu quả tối ưu nhất ở lượng nạp môi =
𝑄𝑐
chất khoảng 55%.

87
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh; GVHD: PGS. TS. Trần Văn Vang
So sánh với công suất nhiệt của thiết bị tổ hợp trữ và 4.2. Đề xuất
trao đổi nhiệt đã tính toán lý thuyết, mô hình thí nghiệm Cần thực hiện thêm số lượng thí nghiệm khi thay đổi các
có giá trị thấp hơn 6,75%. Nguyên nhân có thể do chênh thông số ảnh hưởng để xác định được chính xác dải hoạt
lệch sai số trong quá trình tính toán hoặc vì điều kiện thí động phù hợp nhất cho mô hình.
nghiệm chưa đảm bảo, … Trong tương lai khi có đủ điều kiện sẽ thí nghiệm mô
4. Kết luận hình thực tế với đầy đủ các bộ phận đã được tính toán
thiết kế lý thuyết để đảm bảo chế độ vận hành ổn định
4.1. Kết luận của mô hình lý thuyết.
Sau quá trình nghiên cứu và tính toán thiết kế, nhóm đã Như đã trình bày ở phần 2.4, khi chế tạo đầy đủ mô hình
chế tạo được mô hình thí nghiệm bộ trao đổi nhiệt ống thực tế cần nhồi phôi tiện để đảm bảo khả năng nhận và
nhiệt tại thành phố Đà Nẵng khi thay đổi ba thông số: nhả nhiệt của PCM, do đó cần tính toán chi tiết và đầy đủ
nhiệt độ nước nóng, lượng môi chất nạp trong ống nhiệt hơn ở phần này.
và lưu lượng gió để xác định được chế độ vận hành tối
ưu và hiệu suất của mô hình thí nghiệm. Tài liệu tham khảo
Từ các kết quả thí nghiệm cho thấy, tại nhiệt độ nước [1] PGS. TS. Bùi Hải, PGS. TS. Trần Văn Vang (2008), Ống nhiệt và
ứng dụng của ống nhiệt - Nhà xuất bản Bách Khoa - Hà Nội.
nóng 750C và lượng nạp trong ống nhiệt 55% thì mô hình
[2] PGS. TS. Hoàng Dương Hùng, PGS. TS. Nguyễn Bốn (2004), Giáo
thí nghiệm hoạt động ổn định đảm bảo gia nhiệt không trình chuyên đề năng lượng Mặt Trời - Khoa Công nghệ Nhiệt -
khí đạt nhiệt độ sấy yêu cầu và cung cấp đủ công suất Điện lạnh, trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng.
nhiệt cho quá trình sấy dù kết quả tính toán thực nghiệm [3] PGS. TS. Bùi Hải, PGS. TS. Trần Văn Vang (2012), Tính toán thiết
kế thiết bị trao đổi nhiệt - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
có chênh lệch so với lý thuyết.
[4] G.B. Tchaya, J.H. Tchami, M. Kamta, C. Kapseu (2018), Solar
Tuy nhiên thiết bị vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế sau: Energy Storage in an Indirect Solar Dryer (ISD) with stone for
drying in continuous - Journal of Solar Energy Research, Vol 3 No
- Các thiết bị đo có độ chính xác không cao nên kết quả 1, 81 - 85.
còn nhiều sai số. [5] Đỗ Minh Cường, Phan Hòa (2009), Nghiên cứu quá trình sấy thóc
- Vì không đủ điều kiện nên mô hình thí nghiệm xét trong bằng thiết bị năng lượng Mặt Trời kiểu đối lưu tự nhiên - Tạp chí
Khoa học, Đại học Huế, số 55.
điều kiện lý tưởng nước nóng đạt được đúng nhiệt độ yêu
[6] Azain Sayekar, Akshay Mali, Nagesh Wadekar, Prashant
cầu bằng cách sử dụng điện trở thay vì chế tạo đúng mô Nalawade, Sateesha Patil (2019), A review on PCM Heat
hình lý thuyết dùng bộ thu NLMT và chất trữ nhiệt PCM. Exchanger using Paraffin Wax - Journal of Modern
Thermodynamics in Mechanical System, Volume 1, Issue 2.

88
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

XÂY DỰNG BÀI THÍ NGHIỆM KẾT HỢP MÔ PHỎNG XÁC ĐỊNH
PHƯƠNG TRÌNH TIÊU CHUẨN CỦA CHẤT LƯU CHUYỂN ĐỘNG
TRONG ỐNG HÌNH VÀNH KHĂN
FLOWBUILDING AN EXPERIMENT COMBINED WITH SIMULATION TO DETERMINE
THE STANDARD EQUATION OF THE FLUID MOVING IN A DONUT-SHAPED TUBE

SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân
Lớp: 19NCLC, khoa CN Nhiệt - Điện lạnh, trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
Email: vinhtoan2406@gmail.com, toannhqt2003@gmail.com, qdang081@gmail.com
GVHD: Thái Ngọc Sơn1*, Trần Thị Mỹ Linh2
1
Faculty of Heat and Refrigeration Engineering - University of Science and Technology - The University of Danang;
thnson@dut.udn.vn
2
Faculty of Heat and Refrigeration Engineering - University of Science and Technology - The University of Danang;
ttmlinh@dut.udn.vn

Tóm tắt - Phương trình tiêu chuẩn tỏa nhiệt là phần kiến Abstract - The convection criteria equation is an important
thức rất quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật knowledge part of the thermal engineering programme. In order
Nhiệt. Để giúp sinh viên hiểu rõ phần kiến thức này, tác giả đã to help students understand this part, the authors have fabricated
tiến hành các thí nghiệm, sử dụng công cụ mô phỏng (CFD) trợ experimental equipment, used a simulation tool (CFD) to
giúp trong việc xác định nhiệt độ của vách, xử lý kết quả thí determine the temperature of the wall, process experimental
nghiệm, xây dựng thành công phương trình tiêu chuẩn xác định data, successfully built the standard equation to determine the
hệ số tỏa nhiệt của môi chất đối lưu cưỡng bức ở chế độ chảy convection coefficient of the forced convection fluid at the
rối trong ống. So sánh với các công thức phổ biến thường được turbulent flow mode in the tube. As comparing with commonly
sử dụng như công thức Mikheev, công thức Petukhov, nhận thấy used formulas such as Mikheev formula, Petukhov formula, the
sai số trong phạm vi tiến hành thí nghiệm và mô phỏng hoàn toàn error in the experimental and simulation ranges is completely
có thể chấp nhận được. Điều này cho thấy tiềm năng của việc aacceptabl. This shows the potential of using simulation in
sử dụng phương pháp mô phỏng trong việc nghiên cứu các bài studying similar problems. The results are used to make training
toán tương tự. Kết quả được sử dụng để làm tài liệu đào tạo bậc materials for masters and engineers in Thermal Engineering.
cao học và kỹ sư ngành Kỹ thuật Nhiệt. Keywords - criteria equation; simulation; Computational
Từ khóa - Phương trình tiêu chuẩn; mô phỏng; động lực học Fluid Dynamics (CFD); coefficient of convective heat transfer;
chất lưu; hệ số tỏa nhiệt; đối lưu cưỡng bức forced convection

1. Đặt vấn đề 2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát


Khoa và nhà trường đang tiến hành cải tiến chương 2.1. Xây dựng các bài thí nghiệm kiểm tra thiết bị trao
trình đào tạo ngành Kỹ thuật nhiệt. Mục đích của đề tài đổi nhiệt
này là làm sáng tỏ lý thuyết làm thế nào để xây dựng Thiết bị được xây dựng với mục đích phục vụ học tập,
phương trình tiêu chuẩn từ đó xây dựng được các bài thí rèn luyện kỹ năng đo đạc, minh chứng lý thuyết, xử lý kết
nghiệm, có thêm sự hiểu biết về phần mô phỏng. Đề tài quả thí nghiệm qua các bài thực hành khác nhau cho các
giúp nâng cao hiểu biết của sinh viên về phương pháp thí học phần cơ sở như Truyền nhiệt và Thiết bị trao đổi
nghiệm. Trang bị cho sinh viên phương thức sử dụng các nhiệt. Thiết bị có dạng ống lống ống (Hình 1), môi chất
phần mềm mô phỏng. Giúp sinh viên hiểu sâu hơn là nước. Sử dụng nước trong thí nghiệm do nước không
phương pháp xây dựng phương trình tiêu chuẩn. độc hại; việc đo đạc và điều chỉnh nhiệt độ cũng như lưu
Hiện nay, việc sử dụng các phần mềm mô phỏng khá lượng của nước khá dễ dàng. Nước nóng chảy trong ống
phổ biến, trong lĩnh vực truyền nhiệt cũng không ngoại trụ, nước lạnh chảy ngược chiểu trong khe hình vành
lệ. Chúng tôi đã tận dụng thiết bị thí nghiệm đã được thiết khăn. Ống được bọc cách nhiệt lý tưởng. Khi đó bề mặt
kế ở phòng cơ sở kĩ thuật nhiệt năm 2021 để nghiên cứu trao đổi nhiệt là bề mặt ống nhỏ, đoạn có chiều dài L. Mô
trường hợp tỏa nhiệt đối lưu cưỡng bức chất lưu chảy rối hình này đơn giản, đã được sử dụng để xây dựng phương
trong ống, xây dựng phương trình tiêu chuẩn dựa trên kết trình tiêu chuẩn theo hướng tiếp cận khác với các kích
quả tính toán bằng CFD với sự kiểm tra bằng thí nghiệm, thước và dụng cụ đo lường khác[6], là 1 phần trong thiết
đối chiếu so sánh một số công thức phổ biến để thấy sự bị thí nghiệm đã được chế tạo ở hình 2, gồm: ống trong
hợp lý của phương pháp. Đó cũng chính là nội dung của là ống inox, có đường kính d2/d1 = 17/15 mm, ống ngoài
một số bài thí nghiệm học phần Truyền nhiệt, Thiết bị cũng bằng inox, có đường kính trong D = 30 mm; Chiều
trao đổi nhiệt, Thực tập nhiệt lạnh 1 của ngành Kỹ thuật dài bề mặt trao đổi nhiệt L = 2 m. Lựa chọn inox làm vật
Nhiệt, chương trình đào tạo cử nhân tích hợp kỹ sư mà liệu để đảm bảo độ bền của thiết bị. Ống làm thẳng, chiều
trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng đang xây dài lớn hơn đường kính khá nhiều (Hơn 50 lần) với mục
dựng đích nghiên cứu phương trình tiêu chuẩn tỏa nhiệt của

89
SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân; GVHD: Thái Ngọc Sơn, Trần Thị Mỹ Linh
chất lưu chuyển động ổn định trong ống thẳng. Đường môi chất được tính toán trước, sau đó thực hiện thí
kính lựa chọn khá nhỏ để giảm lưu lượng khi thí nghiệm. nghiệm rồi lựa chọn một nhóm vài thí nghiệm (Trong
Tất cả các đoạn ống, cũng như bình chứa nước được bọc trường hợp chúng tôi trình bày là 3 thí nghiệm) có chung
cách nhiệt rất tốt. 1 giá trị tiêu chuẩn Ref như trong bảng 3. Kết quả thí
nghiệm sau khi xử lý, tính giá trị trung bình được thể hiện
trong bảng 1, trong đó lưu lượng được thể hiện bằng đơn
vị khối lượng kg trong 1 phút kg/min
Bảng 1: Kết quả thí nghiệm
Đầu vào Đầu ra

Bài G1, G2,


t1’, t2’,
kg/ o kg/ o t1’’ oC t2’', oC
C C
min min

1 800 91 731 30 80 40
2 801 90 732 31 79 41

Hình 1: Mô hình thí nghiệm 3 799 89 733 29 81 39


Chuẩn bị nước nóng ở bình 1, nước lạnh ở bình 2 đạt TB 800 90 732 30 80 40
yêu cầu nhiệt độ đầu vào của các môi chất trong thí
nghiệm. Bật bơm nước nóng 7 và bơm nước lạnh 4. Điều 2.2. Mô phỏng mô hình thí nghiệm, so sánh kết quả
mô phỏng và thí nghiệm
chỉnh lưu lượng bằng bằng đóng từ từ từng bước các van.
Tại mỗi vị trí đóng van; tiến hành đo lưu lượng được các Đối với học phần truyền nhiệt, sinh viên cần hiểu rõ
giá trị như trong Bảng 1. Sau thời gian quãng 5 phút, hệ về phương pháp đồng dạng. Việc xây dựng các phương
thống ổn định nhiệt, tiến hành đo nhiệt độ của nước nóng trình tiêu chuẩn chỉ có thể thực hiện dựa trên hàng loạt
đầu vào t1’, đầu ra t1”; nhiệt độ của nước lạnh đầu vào t2’, thí nghiệm với độ chính xác nhất định. Đặc biệt khi xây
đầu ra t2” bằng thiết bị đo nhiệt độ điện tử TA-288 với độ dựng phương trình tiêu chuẩn của trường hợp chất lưu
phân giải đến 0,1oC. Lưu lượng của các môi chất được chuyển động trong ống hình vành khăn thì còn phụ thuộc
xác định bằng đồng hồ đo lưu lượng điện tử G1/2 với đơn vào tỉ lệ đường kính D/d2 mà chỉ có một thiết bị thí
vị đo là l/min (lít trên phút), thể hiện đến phần trăm của nghiệm nên chúng ta không thể kiểm tra được vì thế phải
đơn vị. Mỗi bài thí nghiệm thực hiện tối thiểu 3 lần đo, sử dụng đến phương pháp mô phỏng. Ngoài ra thì nhiệt
mỗi lần cách nhau 2-3 phút. Số liệu để tính toán là giá trị độ của vách rất là khó đo chính xác được với điều kiện
trung bình theo số lần đo. phòng thí nghiệm đơn sơ như hiện tại nên vì thế nhiệt độ
của vách cũng phải dùng phương pháp mô phỏng các thí
nghiệm để xác định, vừa góp phần tăng kỹ năng áp dụng
phương pháp số vào thực tế, vừa tăng kỹ năng xử lý kết
quả thí nghiệm, hiểu sâu hơn về lý thuyết truyền nhiệt.
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Nhiệt trường Đại
học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng đã đưa các học phần
hướng dẫn sinh viên áp dụng phần mềm mô phỏng để giải
bài toán kỹ thuật vào học tập từ khóa học 2018.

Hình 2: Thiết bị chế tạo thực tế


Đối với bài thí nghiệm xác định phương trình tiêu
chuẩn của chất lưu chuyển động trong ống hình vành
khăn, chúng tôi tiến hành 3 thí nghiệm ứng với giá trị các
tiêu chuẩn Ref[7000]. Với phương pháp xây dựng
phương trình tiêu chuẩn là phải cố định các giá trị Re cho
nên mình phải lựa chọn các giá trị đầu vào nhưu lưu
lượng nhiệt độ đầu vào phù hợp với số Re mà mình dự
kiến xây dựng phương trình tiêu chuẩn dựa trên giá trị Hình 3: Chia lưới trong tiết diện 1 đầu của thiết bị
Ref đó. Với mục đích hướng dẫn sinh viên thực hành xây Chúng tôi tiến hành thực hiện mô phỏng mô hình thí
dựng phương trình tiêu chuẩn, lưu lượng và nhiệt độ các nghiệm nói trên bằng phần mềm ANSYS Fluent phiên

90
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
bản dành cho sinh viên với khả năng mô hình hóa các đặc 5 71,7 54,3 78,4 73,7 0,87 1,36
tính cơ học chất lưu và trao đổi nhiệt, với sự phụ thuộc
các thông số vật lý của chất lưu và vách theo nhiệt độ. Do 6 70,8 17,3 60,7 49,1 0,89 0,43
số nút bị giới hạn của phiên bản học tập nên mô hình chỉ 7 74,2 27,8 60,1 56,5 0,93 0,70
gồm ống bên trong đường kính d2/d1 = 17/15 mm, 1 mặt
trụ đoạn nhiệt bao bên ngoài đường kính D = 34 mm, dài 8 77,1 37,9 70,7 63,0 0,96 0,95
2 m.
9 79,8 47,6 74,7 68,6 0,99 1,19
Mô hình được thiết kế bằng ANSYS Design Modeler,
sau đó dùng ANSYS Meshing để chia lưới. Sử dụng 10 82,2 56,9 78,4 73,7 1,03 1,42
phương thức (Method) chia cạnh (Edge sizing) theo số 11 69,4 16,5 58,4 45,9 0,87 0,41
phần (Number of Divisions): Chu vi ống trong chia 20
phần; ống ngoài chia 20 phần. Để xử lý lớp biên của quá 12 72,9 26,9 64,0 53,7 0,91 0,67
trình trao đổi nhiệt giữa 2 môi chất, tác giả sử dụng
13 76,0 37,1 68,9 60,6 0,95 0,93
phương thức Inflation đối với 2 bề mặt trong và ngoài của
ống trong, mỗi bên gồm 3 lớp (layer) với tỷ lệ tăng trưởng 14 78,9 46,9 73,3 66,7 0,98 1,17
(Growth Rate) là 1.2. Các vật thể (Body) bao gồm chất
15 81,5 56,3 77,2 72,1 1,02 1,41
lưu nóng, lạnh, ống trong được chia tự động với kích
thước phần tử (Element Size) lựa chọn là 20 mm; Khi đó 16 68,2 15,8 56,3 43,0 0,85 0,40
toàn bộ mô hình bao gồm 168323 phần tử. Việc chia lưới
17 71,8 26,2 62,2 51,3 0,90 0,66
được tiến hành sao cho đảm bảo yêu cầu mô hình không
vượt quá 512000 phần tử, đáp ứng giới hạn của phiên bản 18 75,0 38,6 67,4 58,4 0,94 0,97
ANSYS Fluent giành cho sinh viên.
19 77,9 48,2 71,9 64,8 0,97 1,20
Lựa chon giải bài toán với mô hình dòng chảy rối
Relizable k-ε, phương trình năng lượng, thông số vật lý 20 80,7 57,6 76,1 70,6 1,00 1,44
của chất lưu và của ống phụ thuộc theo nhiệt độ, sai số
2.3. Xây dựng phương trình tiêu chuẩn từ kết quả mô
tất cả các phương trình 10-6. Biên của chất lưu ở đầu vào
phỏng
là dạng dòng chảy khối lượng (Mas Flow Rate) với các
khai báo về lưu lượng, nhiệt độ, phương dòng chảy. Đầu Phương trình tiêu chuẩn của chất lưu chuyển động
ra dạng áp suất (Pressure outlet) với các thông số mặc trong ống vành khắn được biểu diễn dưới dạng:
định không ảnh hưởng đến kết quả trao đổi nhiệt trong 𝑝 𝑃𝑟𝑓 0,25
ống. Lớp ống bọc ngoài cùng dch cài đặt ở chế độ biên 𝑁𝑢𝑓 = 𝐶. 𝑅𝑒𝑓𝑛 . 𝑃𝑟𝑓𝑚 . (𝐷⁄𝑑 ) . ( ⁄𝑃𝑟 ) (1)
2 𝑤
đoạn nhiệt với mật độ dòng nhiệt (Heat flux) bằng 0.
Thông số đầu vào các bài mô phỏng trùng khớp hoàn toàn Để xây dựng được phương trình này, ta cần có tập hợp
với các bài thí nghiệm trong bảng 1. các tiêu chuẩn Nuf, Ref, Prf và Prw.
Kết quả mô phỏng thu được là nhiệt độ đầu ra của các Vì số liệu đầu vào của bài toán mô phỏng và thí
dòng môi chất, nhiệt độ trung bình của vách trong của nghiệm là như nhau nên kết hợp giữa bảng 1 và bảng 2,
ống trong tw (Bảng 2). Các giá trị nhiệt độ này đều được ta sẽ có lưu lượng, nhiệt độ trung bình của môi chất nóng
xác định bằng hàm trung bình theo diện tích của nhiệt độ tf1, nhiệt độ trung bình môi chất lạnh tf2 và các nhiệt độ
tại các mặt tương ứng (areaAve (Temperature) của vách trong và ngoài ống tw, do đó ta sẽ có các tiêu
@hot_outlet; areaAve (Temperature) @ cold_outlet; chuẩn Ref, Prf và Prw. Từ các giá trị nhiệt độ đầu vào t1’
areaAve (Temperature) @ wall hot_fluid inner_pipe). Độ và đầu ra t1” của nước nóng, ta tính được biến thiên
chính xác của kết quả mô phỏng được thể hiện trong bảng enthalpy của nước nóng, cũng là nhiệt lượng tỏa từ nước
2 qua việc so sánh nhiệt độ đầu ra chất lưu nóng và lạnh nóng vào vách theo công thức Newton; qua đó xác định
của mô phỏng và thực nghiệm. hệ số tỏa nhiệt α.
Bảng 2: Kết quả mô phỏng, sai số giữa mô phỏng và thí 𝑄 = 𝐺1 𝐶𝑝1 (𝑡1′ − 𝑡1′′ ) = 𝐿𝜋𝑑1 𝛼(𝑡𝑓1 − 𝑡𝑤 ) (2)
nghiệm
Tiêu chuẩn Nuf được xác định theo công thức
Sai số Mô phỏng /
Mô phỏng 𝛼𝑑1
Thí nghiệm 𝑁𝑢𝑓 = (3)
Bài 𝜆𝑓
t1’’, oC t2’', oC tw1, oC tw2, oC εt1’’ εt2’' Như vậy ta có tập hợp các tiêu chuẩn Ref, Prf, Prw và
Nuf như bảng 3. Trong 20 bài thí nghiệm, mỗi nhóm 5 bài
1 63,3 16,4 51,7 49,1 0,79 0,41
thí nghiệm có giá trị Ref giao động trong phạm vi nhỏ hơn
2 67,7 26,9 66,1 56,6 0,85 0,67 1,5%, mỗi nhóm có giá trị trung bình Refi=idem (Bảng
3).
3 71,7 37,1 70,7 63,0 0,87 0,93
Hệ số C và các số mũ m, n, p được xác định bằng cách
4 75,3 46,7 74,7 68,6 0,94 1,17 lấy logarit 2 vế của (1). Cụ thể

91
SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân; GVHD: Thái Ngọc Sơn, Trần Thị Mỹ Linh

𝑃𝑟𝑓 −0,25 Bảng 4: Để xây dựng phương trình tiêu chuẩn


𝑙𝑛 [𝑁𝑢𝑓 ( ) ]
𝑃𝑟𝑤 (4) Bài Refi ln(Prf) ln(Nu*) ln(Ref) ln(Nu**)
𝑝
= 𝑚𝑙𝑛(𝑃𝑟𝑓 ) + 𝑙𝑛 [𝐶. 𝑅𝑒𝑓𝑛 . (𝐷⁄𝑑 ) ] 1 2.14 4.56 9.22 3.90
2
2 1.85 4.45 9.23 3.88
Đặt
Ref1 =
3 1.61 4.37 9.23 3.87
𝑃𝑟𝑓 −0,25 10185
𝑁𝑢∗ ≜ 𝑁𝑢𝑓 ( ) (5)
4 1.39 4.30 9.23 3.87
𝑃𝑟𝑤
Biểu thức (4) trở thành: 5 1.23 4.26 9.22 3.88
𝑝
6 2.13 4.71 9.45 4.06
𝑙𝑛(𝑁𝑢∗ ) = 𝑚𝑙𝑛(𝑃𝑟𝑓 ) + 𝑙𝑛 [𝐶. 𝑅𝑒𝑓𝑛 . (𝐷⁄𝑑 ) ] (6)
2
7 1.84 4.61 9.44 4.04
Bảng 3: Các tiêu chuẩn đồng dạng Ref2 =
8 1.60 4.53 9.44 4.04
Bài Prf Prw Ref Refi Sai số εRe Nuf 12369
9 1.39 4.47 9.44 4.05
1 8.53 4.05 10172 0.13 114.81
10 1.21 4.42 9.44 4.05
2 6.39 3.47 10208 0.23 99.88
11 2.14 4.87 9.63 4.21
Ref1 =
3 5.00 3.06 10210 0.24 89.34
10185 12 1.85 4.77 9.63 4.20
4 4.05 2.76 10202 0.17 81.49 Ref3 =
13 1.61 4.70 9.63 4.20
15159
5 3.42 2.74 10135 0.49 74.69 14 1.40 4.63 9.62 4.20
6 8.42 3.64 12681 0.34 137.43 15 1.22 4.58 9.62 4.21
7 6.31 3.18 12632 0.06 119.13 16 2.15 5.03 9.80 4.36
Ref2 = 17 1.86 4.92 9.79 4.35
8 4.95 2.86 12619 0.16 106.69
12369
Ref4 =
9 18 1.62 4.84 9.79 4.34
4.02 2.62 12629 0.08 97.60 17915
19 1.41 4.78 9.80 4.35
10 3.35 2.43 12635 0.03 90.27
20 1.22 4.73 9.80 4.36
11 8.52 3.86 15144 0.10 159.53

12 6.38 3.34 15212 0.35 139.22


Ref3 =
13 5.00 2.97 15204 0.30 124.80 5,2
15159
14 4.05 2.70 15109 0.33 113.63 5

15 3.37 2.49 15128 0.20 105.24 4,8


Re2=10185
ln(Nu*)

16 8.62 4.09 17966 0.08 183.83 4,6


Re3=12639
4,4 Re4=15159
17 6.44 3.49 17921 0.17 159.48 Re5=17951
Ref4 = 4,2
18 5.04 3.08 17886 0.36 142.70
17915
19 4
4.08 2.78 17967 0.09 131.32
3,8
20 3.39 2.54 18017 0.37 121.99
1 1,5 2 2,5
∗)
Trong hệ tọa độ 𝑙𝑛(𝑁𝑢 − 𝑙𝑛(𝑃𝑟𝑓 ) quan hệ (6) có ln(Prf)
dạng một đường thẳng, được xác định bằng công cụ
Hình 4: Đồ thị dùng để xác định số mũ m của tiêu
Trendline của Excel, trong đó mi là hệ số góc của đường
chuẩn Prf
thẳng đối với mỗi giá trị Refi (Hình 4); Số mũ m trong
phương trình tiêu chuẩn xác định theo phép tính trung Với số mũ m của tiêu chuẩn Pr đã được xác định, biểu
bình cộng bằng biểu thức: thức (6) có thể viết dưới dạng:
4 𝑁𝑢∗ 𝐷
𝑝
1 𝑙𝑛 ( 𝑚 ) = 𝑛𝑙𝑛(𝑅𝑒𝑓 ) + 𝑙 𝑛 [𝐶. ( ⁄𝑑 ) ] (8)
𝑝 = ∑ 𝑝𝑖 = 0,319 (7) 𝑃𝑟𝑓 2
4
𝑖

92
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đặt định được p = 0,1065 là hệ số góc của đường thẳng (15),
∗ còn hệ số C xác định theo tung độ q là giao của đường
𝑁𝑢
𝑁𝑢∗∗ ≜ (9) thẳng (15) với trục tung bằng công thức
𝑃𝑟𝑓𝑚
𝐶 = 𝑒 𝑞 = 𝑒 −3,3143 = 0,03636 (16)
Khi đó công thức (8) sẽ trở thành:
Như vậy phương trình tiêu chuẩn tỏa nhiệt của chất
𝑝
𝑙𝑛(𝑁𝑢 ∗∗ )
= 𝑛𝑙𝑛(𝑅𝑒𝑓 ) + 𝑙𝑛 [𝐶 (𝐷⁄𝑑 ) ]
(10) lưu chảy rối trong ống trong phạm vi Ref[10185;
2
17915], Prf[3,35; 8,62] được xây dựng từ kết quả mô
phỏng là:
∗∗ )
Xây dựng đồ thị 𝑙𝑛(𝑁𝑢 = 𝑓 [𝑙𝑛(𝑅𝑒𝑓 )], dùng công cụ 0,1065 𝑃𝑟 0,25
𝑁𝑢𝑓 = 0,3636. 𝑅𝑒𝑓0,8463. 𝑃𝑟𝑓0,3135 . (𝐷⁄𝑑 ) . ( 𝑓⁄𝑃𝑟 ) (17)
Trendline của Excel, xác định được hàm số bậc nhất đi 2 𝑤

qua các giá trị mô phỏng với sai số bình phương nhỏ nhất
(Hình 5): 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40
-3,14
𝑦 = 0,8463𝑥 − 3,9393 (11)
-3,16
Trong đó y tương ứng với tung độ 𝑙𝑛(𝑁𝑢∗∗ ); x tương ứng y = 0,1065x - 3,3143
-3,18 R² = 0,9749
với hoành độ 𝑙𝑛(𝑅𝑒𝑓 ). Đối chiếu với (10) ta xác định
được n=0,8463 là hệ số góc của đường thẳng (11) -3,2
-3,22
-3,24
Đồ thị ln(Nu**)-ln(Ref) vành
-3,26
khăn 17/34
4,9
Hình 6: Đồ thị dùng để xác định số mũ p của tỉ lệ 𝐷⁄𝑑
ln(Nu**)

2
4,4
y = 0,8463x - 3,9393 và hệ số C
3,9 R² = 0,9989
2.4. Đánh giá kết quả xây dựng phương trình tiêu
3,4 chuẩn từ mô phỏng và các tài liệu
8,5 9 9,5 10 Theo tài liệu thì phương trình tiêu chuẩn chính xác là :
ln(Ref) 0,18 𝑃𝑟 0,25
𝑁𝑢𝑓 = 0,017. 𝑅𝑒𝑓0,8 . 𝑃𝑟𝑓0,4 . (𝐷⁄𝑑 ) . ( 𝑓⁄𝑃𝑟 )
2 𝑤
Hình 5: Đồ thị dùng để xác định số mũ n của tiêu Bảng 5: So sánh tiêu chuẩn Nu theo công thức đã xây
chuẩn Ref dựng với các tài liệu chuyên ngành
Với số mũ m,n của tiêu chuẩn Pr, Re đã được xác
định, biểu thức (6) có thể viết dưới dạng: TT Ref Prf D/d2 Sai số
∗∗
𝑁𝑢
𝑙𝑛 ( ) = 𝑝𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 ) + 𝑙 𝑛(𝐶) (12) 1 7500 3.4 2 0.41
𝑅𝑒𝑓𝑛 2
2 7500 8.5 2 0.30
Đặt
3 11000 6.8 2 0.31
𝑁𝑢 ∗
𝑁𝑢∗∗∗ ≜ 𝑛 (13) 4 14500 3.4 2 0.39
𝑅𝑒𝑓
5 18000 8.5 3.8 0.21
Khi đó công thức (12) sẽ trở thành:
6 18000 6.8 3.8 0.23
𝑙𝑛(𝑁𝑢∗∗∗ ) = 𝑝𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 ) + 𝑙 𝑛(𝐶) (14)
2 Sai số trung bình 0.30
Bảng 5 cho thấy sai số của kết quả mô phỏng so với
Xây dựng đồ thị 𝑙𝑛(𝑁𝑢 ∗∗ ∗) = 𝑓 [𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 )], dùng lý thuyết hiện tại là khoảng 30%. Kết quả sai số này chưa
2
công cụ Trendline của Excel, xác định được hàm số bậc được kiểm tra kỹ. Tuy nhiên nó đã đề ra cho chúng ta
nhất đi qua các giá trị mô phỏng với sai số bình phương thấy một khả năng nghiên cứu phương trình tiêu chuẩn
nhỏ nhất (Hình 6): theo mô phỏng.
3. Kết luận
𝑦 = 0,1065𝑥 − 3,3143 (15)
Tác giả đã tiến hành mô phỏng mô hình ống lồng ống
Trong đó y tương ứng với tung độ 𝑙𝑛(𝑁𝑢∗∗∗ ); x tương về trao đổi nhiệt giữa 2 môi chất, kiểm tra các kết quả cơ
ứng với hoành độ 𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 ). Đối chiếu với (14) ta xác bản của mô hình mô phỏng bằng thiết bị thí nghiệm. Số
2

93
SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân; GVHD: Thái Ngọc Sơn, Trần Thị Mỹ Linh
liệu mô phỏng được xử lý để xây dựng phương trình tiêu Tài liệu tham khảo
chuẩn của môi chất chảy trong ống hình vành khăn trong [1]. J. H. Lienhard IV, J. H. Lienhard V, A Heat Transfer Textbook,
phạm vi Ref[10185;17915], Prf[3,35; 8,62]. So sánh 5th ed. Cambridge, Massachusetts: Phlogiston Press, 2020
với các công thức thường dùng hiện tại trong ngành Kỹ [2]. Ерофеев В.Л., Семенов П.Д., Пряхин А.С., Теплотехника,
Москва, Академкнига, 2008
thuật Nhiệt cho thấy sai số có thể chấp nhận được, việc
sử dụng dữ liệu mô phỏng bằng CFD để xây dựng [3]. Hoàng Ngọc Đồng, Thái Ngọc Sơn, Kỹ thuật nhiệt, NXB Xây
dựng, 2015.
phương trình tiêu chuẩn cho kết quả tương đối chính xác,
[4]. Б. М. Хрусталев [и др.], Тепло- и массообмен, Ч. 1. Минск:
có thể dùng để nghiên cứu các vấn đề khi gặp khó khăn БНТУ, 2007.
về thí nghiệm. [5]. Adrian Bejan, Allan D. Kraus, Heat transfer handbook, John
Kết quả nghiên cứu có thể đưa vào giảng dạy trong Wiley & Sons, 2003
học phần Truyền nhiệt, Thiết bị trao đổi nhiệt, Khí động [6]. Thái Ngọc Sơn, Bùi Thị Hương Lan, “Thiết kế chế tạo thiết bị
lực học ứng dụng (CFD) của ngành Kỹ thuật Nhiệt, cũng thí nghiệm xác định các hệ số trong phương trình tiêu chuẩn tỏa
nhiệt cưỡng bức trong ống”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ -
như trong học phần Kỹ thuật Nhiệt của các ngành đào tạo Đại học Đà Nẵng, 11(108), 2016, 5 trang (37-41)
kỹ sư trong toàn trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà
[7]. Đặng Quốc Phú, Trần Thế Sơn, Trần Văn Phú, Truyền nhiệt,
Nẵng NXB Giáo dục, 2007.

94
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG BUFFER TANK CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA


KHÔNG KHÍ WATER CHILLER
BUFFER TANK SIMULATION STUDY FOR WATER CHILLER AIR
CONDITIONING SYSTEM

SVTH: Vũ Xuân Trường, Nguyễn Trần Minh Phước


Lớp 18NCLC, Khoa: Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh , Trường Đại học bách khoa- Đại học Đà Nẵng
Email 1: vutruong880@gmail.com' mail 2: 0942409706p@gmail.com
GVHD: Huỳnh Ngọc Hùng
Khoa: Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh, Trường Đại học bách khoa - Đại học Đà Nẵng
Email: hnhung@dut.udn.vn

Tóm tắt: Bài báo trình bày các phương pháp xác định thể Abstract: This paper presents methods to determine the
tích của buffer tank cho hệ thống điều hoà không khí water chiller volume of buffer tank for water chiller air conditioning system and
và tiến hành mô phỏng để xác định các thông số kết cấu ảnh conducts simulations to determine the structural parameters
hưởng đến chế độ làm việc của buffer tank. Thể tích của buffer affecting the working mode of buffer tank. The volume of the
tank được xác dựa trên tính toán lý thuyết và các khuyến cáo buffer tank is determined based on theoretical calculation and
của các hãng sản xuất điều hòa không khí. Phần mềm Ansys recommendations of the air conditioner manufacturers. Ansys
Fluent được áp dụng để mô phỏng sự ảnh hưởng của vách Fluent software is applied to simulate the influence of flow baffles
hướng dòng cũng như các tỷ số kích thước giữa chiều cao và as well as dimensional ratios between height and diameter on
đường kính đến hiệu quả làm việc của buffer tank cho hệ thống the efficiency of buffer tanks for 20kW water chiller air
ĐHKK water chiller 20kW. Kết quả mô phỏng cho thấy nhiệt độ conditioning systems. The simulation results show that the outlet
đầu ra ở mô hình có vách hướng dòng phù hợp với yêu cầu temperature in the model with a flow wall is consistent with the
khuyến cáo của các hãng đồng thời tạo ra sự phân tầng rõ rệt requirements recommended by the manufacturers and creates a
trong bình. Tỷ lệ chiều cao và đường kính của buffer tank cũng clear stratification in the tank. The ratio of the height and diameter
ảnh hưởng lớn đến sự phân tầng và thời gian làm việc của buffer of the buffer tank also significantly affects the working time of the
tank. buffer tank.
Từ khóa - Buffer Tank; mô phỏng CFD; chuyển động môi Keywords - Buffer tank; CFDs; fluid flow; thermal
chất; sự phân tầng nhiệt; truyền nhiệt; stratification; Heat transfer.

1. Đặt vấn đề đáng kể về mặt nhiệt trong buffer tank. Hầu hết các
Hiện nay hầu hết các cơ quan, xí nghiệp, công sở đều nghiên cứu kể trên đã được thực hiện bằng cách sử dụng
sử dụng các hệ thống điều hoà không khí từ công suất các thí nghiệm tốn kém hoặc các mô hình phân tích một
nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Trong đó hệ thống điều hoặc hai chiều sơ khai, đồng thời cũng chỉ dừng lại ở việc
hòa không khí (ĐHKK) Water chiller có thể nói đã chiếm xác định thể tích của buffer tank theo các tiếu chí đặt ra.
một phần quan trọng vì các ưu điểm của hệ thống này. Cách nghiên cứu sử dụng mô phỏng thông qua máy
Các hệ thống ĐHKK Water chiller càng ngày càng tính trở thành phương tiện hứa hẹn hơn để khảo sát động
được cải tiến để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của lực học chất lỏng phức tạp và không ổn định của môi chất
người sử dụng. Bằng việc lắp đặt bổ sung Buffer Tank trong buffer tank. Wang và cộng sự. (2017) [6] đã áp
vào hệ thống Chiller giúp bổ sung một lượng nước đệm dụng thành công mô hình CFD để thiết kế cải thiện sự
làm bánh đà cho máy nén lạnh khi nó chuyển từ trạng tái phân tầng trên các bình chứa nước nóng và đề xuất sử
nghỉ sang trạng thái khởi động giúp giảm số chu kì bật/tắt dụng một bộ làm lệch hướng để ngăn chặn sự trộn lẫn do
liên tục của máy nén giúp tăng tuổi thọ cũng như nâng nước đi vào và phá vỡ sự cân bằng trong bình. Nhiều tác
cao hiệu suất làm việc của hệ thống. giả đã áp dung CFD để nghiên cứu về sự phân tầng nhiệt
trong các tank trữ nhiệt lạnh. Tuy nhiên, các nghiên cứu
Trong nghiên cứu của Fahlen và Karlsson (2003) [1]
này chủ yếu cho các tank trữ lạnh cho các hệ thống
đã ước tính những lợi ích có thể đạt được khi sử dụng
ĐHKK và các bình trữ nhiệt cho các hệ thống nước nóng
buffer tank có công suất, tải trọng phù hợp và đề xuất đến
năng lượng mặt trời [7-11].
việc sử dụng một buffer tank có thể giữ cho dòng môi
chất ở mức tối ưu. Ở nghiên cứu của Javier Cervera và Bài báo này tập trung vào nghiên cứu buffer tank cho
đông nghiệp (2016) [2] đã nghiên cứu đến kích thước của hệ thống ĐHKK water chiller với mục đích tăng tuổi thọ
buffer tank và đưa ra một số tiêu chí định cỡ phù hợp cho của máy nén lạnh. Các tính toán lý thuyết và khuyến nghị
nó. Simon Ievers và Wenxian Lin (2008) [3] đã chỉ ra của các nhà sản suất được áp dụng kể để xác định kích
rằng hiệu suất nhiệt của hệ thống nước nóng có thể thay thước của buffer tank cho một hệ thống water chiller cụ
đổi bằng cách phân tích ảnh hưởng của hình dạng và sự thể. Sau đó tiến hành mô phỏng xác định các yếu tố ảnh
phân tầng nhiệt bên trong buffer tank . Hegazy và Diab hưởng đến chế độ hoạt động của buffer tank như vách
(2002) [4] và Hegazy (2007) [5] đã chỉ ra rằng việc sử hướng dòng, tỷ số chiều cao và đường kính bình. Nghiên
dụng bộ khuếch tán tại đầu vào có thể dẫn đến ảnh hưởng cứu có thể làm cơ sở cho việc thiết kế chế tạo buffer tank.
95
SVTH: Vũ Xuân Trường, Nguyễn Trần Minh Phước; GVHD: Huỳnh Ngọc Hùng
2. Nội dung nghiên cứu 2.1.2. Cách tiếp cận theo đề xuất của các hàng thiết kế
2.1. Xác định thể tích tối thiểu Buffer tank ĐHKK
Với các nhà sản xuất hệ thống điều hòa không khí
Trong tài liệu nghiên cứu của Javier Cervera-
(HVAC) thường đưa ra các hướng dẫn cũng như các tiêu
Vázquez, Carla Montagud-Montalvá & José Miguel
chí lựa chọn đối với thiết bị, hệ thống của mình để đem
Corberán (2016) [2] về buffer tank đã cho thấy rằng các đến hiệu suất tốt hơn.
thông số chính cần cân nhắc khi tiến hành chế tạo buffer
Khuyến nghị của ASHRAE
tank là thời gian hoạt động tối thiểu của máy nén (tmin
Trong hướng dẫn thiết kế của ASHRAE (2006) [7],
ON), thời gian chu kỳ TẮT tối thiểu (tminOFF) và số lần
khuyến nghị thiết bị làm lạnh nước phải là tối thiểu từ 7
khởi động mỗi giờ (sph) của máy nén (sphmax).Những đến 14 gal cho mỗi tấn làm mát được lắp đặt. Vậy Vmin =
thông số này thay đổi khi thể tích của buffer tank thay [7 — 14] .𝑄̇1
đổi. Từ đó ta phải tính toán được kích thước hợp lí cho
Khuyến nghị của CARRIER
buffer tank trước khi tiến hành mô phỏng tối ưu.
Theo tài liệu “Tính toán thể tích chất lỏng tối thiểu
2.1.1. Cách tiếp cận lí thuyết được khuyến nghị cho việc lắp đặt hệ thống làm mát sử
Theo tài liệu [2], việc cấp nhiệt bổ sung từ buffer tank dụng máy lạnh” của S´anchez (CARRIER 1987). Trong
cho hệ thống được thực hiện trong thời gian máy nén đó, khuyến nghị rằng sự thay đổi nhiệt độ nên thấp hơn
chuyển đổi giữa quá trình máy nén tắt cho đến khi máy 1,5◦C mỗi phút, tức là, t = 2 phút.
nén khởi động trở lại. Theo tiêu chuẩn carrier (1) dùng cho sự thay đổi nhiệt
độ xem là lớn nhất (hoặc máy nén có công suất lớn nhất
Gọi n là số chu kì máy nén tắt-bật trong thời gian hoạt
trong hệ thống điều khiển), thể tích tối thiểu của buffer
động của hệ thống. Vậy trong thời gian tắt của máy nén tank được xác định bới công thức:
sẽ có n-1 máy nén hoạt động. Trong trường hợp đó, công Q1
𝑄̇
Vmin= 𝑑𝑇
suất làm lạnh sẽ bằng (𝑛 − 1). . Với N là số chu kì của 𝜌.𝐶𝑝 .
𝑑𝑡
𝑚𝑎𝑥
𝑁
máy nén . Giả sử mỗi chu kì tắt-bật máy nén đều giống Một tiêu chuẩn thay thế được nhắc đến cũng trong tài
𝑄̇ liệu này gọi là carrier (2) tính cho thời gian tắt máy tối
nhau thì phụ tải cho mỗi chu kì là 𝑄̇1 = . Phương trình thiểu của mỗi chu kì máy nén là 5 phút (dành cho trữ
𝑁
bảo toàn năng lượng cho chu kỳ tắt của máy nén (xem nhiệt). Sự thay đổi nhiệt độ trong buffer tank được gây ra
như tất cả nước tập trung ở buffer tank) được biểu diễn bởi các bước tải của máy nén. Sự thay đổi lớn nhất sẽ xảy
bởi phương trình: ra khi tải của tòa nhà cao hơn một chút so với bước công
suất trước đó (n - 1).Q1 . Thể tích tối thiểu của buffer tank
𝑑𝑇 𝑄̇
𝜌. 𝑉. 𝐶𝑝 . = 𝑞̇ − (𝑛 − 1). (1) được xác định bới công thức :
𝑑𝑡 𝑁
1
Vmin= ∆𝑇𝑑𝑏 .Q1
𝜌.𝐶𝑝 .
∆𝑡𝑚𝑖𝑛 𝑜𝑓𝑓
Với: 𝑄̇ là phụ tải nhiệt của hệ thống,
Khuyến nghị của TRANE
𝑞̇ là phụ tải nhiệt tức thời, 𝑞̇ = 𝛼. 𝑄̇ Với TRANE, thể tích nước tuần hoàn rất quan trọng
ρ.V là khối lượng của nước trong buffertank, đối với sự ổn định của hoạt động hệ thống. Lượng nước
Cp là nhiệt dung riêng, yêu cầu tối thiểu phụ thuộc vào bộ điều khiển và tốc độ
dòng chảy (GPM tính bằng gallon/phút) của hệ thống.
𝑑𝑇
là độ biến thiên nhiệt độ của buffer tank theo thời Với công suất [53-422 kW]
𝑑𝑡
gian. [35-53 kW]: Vmin = GPM × 5 phút
Tỉ lệ phụ tải từng phần, 𝛼 =
𝑞̇
=
𝑞̇
, nên được phân [53-211 kW]: Vmin = GPM× 3 phút
𝑄̇ 𝑄̇1 .𝑁
˙𝑞−(𝑛−1) 𝑄1 [211-422 kW]: Vmin = GPM× 2 phút
biệt với phụ tải mỗi giai đoạn 𝛼1 = . Phương
𝑄1 Với khuyến nghị ở trên, thể tích tối thiểu sẽ phụ thuộc
trình thời gian cho chu kỳ TẮT máy nén được biểu diễn vào tốc độ dòng chảy và tổng thời gian vòng lặp. Nói cách
như sau: khác, Vmin = V.ΔT. Tuy nhiên V = Q/(ρ.Cp .ΔTchiller ) với
𝜌.𝑉.𝐶𝑝 .∆𝑇𝑑𝑏 𝜌.𝑉.𝐶𝑝 .∆𝑇𝑑𝑏 ΔTchiller là sự chênh lệch nhiệt độ trong hệ thống. Vậy thể
∆𝑡𝑜𝑓𝑓 = 𝑄̇
= (2) tích tối thiểu của buffer tank được xác định bới công thức:
𝑞̇ −(𝑛−1). 𝛼1 .𝑄1
𝑁
∆𝑡
Trong đó ∆Tdb là sự chênh lệch nhiệt độ trong hệ Vmin = .Q1
𝜌.𝐶𝑝 .∆𝑇𝐶ℎ𝑖𝑙𝑙𝑒𝑟
thống khi máy nén tắt. 2.1.3. Mô hình lựa chọn nghiên cứu
Từ phương trình (2), ta rút ra thể tích tối thiểu để hệ Buffer tank có thể được lắp đặt trong hệ thống water
thống cung cấp trong thời gian TẮT là: chiller theo các cách khác nhau (Hình 1). Tuy nhiên loại
𝛼1 .𝑄̇1 buffer tank có 2 đầu vào và 2 đầu ra được lựa chọn trong
𝑉𝑚𝑖𝑛 = . ∆𝑡𝑂𝐹𝐹 (3) nghiên cứu này vì sự phổ biển của nó.
𝜌.𝐶𝑝 .∆𝑇𝑑𝑏

96
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

Vmin =
∆𝑡
TRANE(1) 𝜌.𝐶𝑝 .∆𝑇𝐶ℎ𝑖𝑙𝑙𝑒𝑟
.Q 14,35𝑄1. 287 L
1

2.2. Nghiên cứu mô phỏng


Phần mềm ANSYS FLUENT được áp dụng để mô
phỏng trong nghiên cứu này. Mô phỏng số đóng một vai
trò quan trọng trong việc kiểm chứng lý thuyết để trên cơ
sở đó người ta có thể đưa ra các đánh giá thực nghiệm.
Đây là phương pháp được thực hiện nhanh, tiết kiệm về
chi phí so với làm các thí nghiệm.
Mô phỏng tiến hành trong nghiên cứu này được triển
Hình 1: Vị trí đặt buffer tank trong hệ thống khai trên phiên bản ANSYS STUDENT nên bị giới hạn
1a/ buffer tank đặt trên đường nước về kích thước mô hình, việc chia lưới bị giới hạn với 500000
phần tử. Do tính đối xứng, Mô hình với ½ buffer tank
1b/ buffer tank đặt trên đường nước cấp
được áp dụng để giảm số lượng phần tử đồng thời rút
1c/ buffer tank đặt trên cả 2 đường ngắn thời gian mô phỏng của các trường hợp trong nghiên
Trong nghiên cứu này, chế độ cấp lạnh của buffer cứu, Hình 2.
tank (khi máy nén lạnh dừng) được khảo sát với hệ thống Áp dụng mô hình k-epsilon standard để mô phỏng
điều hòa water chiller có công suất Q1= 20 kW được lựa dòng rối. Đây là mô hình đơn giản, dễ thực hiện và cho
chọn để nghiên cứu với các tiêu chí đặt ra: mức tăng nhiệt độ chính xác cho phép. Ngoài ra trong mô phỏng áp dụng
độ Tdb = 3K, ΔtminTẮT = 3 phút. Các thông số của nước các phương trình năng lượng, phương trình momen,
tải lạnh ρ=1000kg.m-3, Cp=4.18 kJ/kgK. phương trình liên tục và các yếu tố liên quan đến lực
Kết quả tính toán thể tích tối thiểu của buffer tank cho trọng trường.
hệ thống lựa chọn dựa theo lý thuyết và đề xuất của mốt 2.2.1 Thiết lập các mô hình mô phỏng
số hãng như ASHRAE , CARRIER, TRANE… được thể
Buffer tank có thể tích 287L được áp dụng cho hệ
hiện trong bảng 1.
thống điều hòa water chiller công suất 20 kW, với số liệu
Từ bảng trên khi đưa vào cùng một số liệu tính toán, thể hiện ở Bảng 2.
thể tích tìm được có xuất hiện sai số. Tuy nhiên do mỗi
Bảng 2: Số liệu mô phỏng mô hình buffertank 3D
công thức đưa ra của mỗi hãng được sử dụng cho một
mốc thời gian quy ước khác nhau. Tuy nhiên khi đưa Mô Số liệu Kí Kết Đơn
Δtmin đúng với khuyến cáo của các nhà thiết kế . Ví dụ: hình hiệu quả vị
Khi ta thay đổi Δtmin = 2 phút theo tiêu chuẩn của 3D
carrier(1) ta có Vmin tính được theo[1] =190,38L, khi đặt
Thể tích buffer tank V 287 L
Δtmin = 5 phút theo tiêu chuẩn của carrier(2) có Vmin tính
được theo[1] = 478,5L . Hai kết quả trên có sai số không
đáng kể so với công thức của carrier đề ra. Vì thế thể tích Tỉ lệ giữa chiều cao h/d 2,5
buffer tank V=287L tính được từ [1] là hợp lí và đường kính

Bảng 1: Thể tích buffer tank tối thiểu cho hệ thống có Chiều cao của buffer h 1340 mm
công suất 20kW chạy bẳng một máy nén duy nhất tank
Vmin [L] = Với Q1 = 20 Đường kính buffer d 530 mm
Công thức
f (Q1[kW]) kW tank

Dựa trên Vmin= Nhiệt độ môi chất Tbufffer 279 K


∆𝑡𝑚𝑖𝑛𝑂𝐹𝐹 14,35𝑄1. 287 L
tính toán [1] 𝑄1. trong buffer tank tank
𝜌.𝐶𝑝.∆𝑇𝑑𝑏

Vmin= (7 - Lưu lượng nước 𝑚̇ 0.685 kg/s


ASHRAE (7 - 14)𝑄1. 140-280 L
14) 𝑄1. nóng vào
CARRIER( Nhiệt độ nước nóng Tvào 286 K
Vmin=
1) vào
1
.Q1 9,57𝑄1. 191,4 L
(Tính cho 2 𝑑𝑇
𝜌.𝐶𝑝 . 𝑚𝑎𝑥
phút)
𝑑𝑡 Nhiệt độ nước đầu ra Tra 282 K
cho phép
CARRIER( Vmin=
2) 1 Đường kính ống 40 mm
∆𝑇𝑑𝑏 .Q 23,9𝑄1. 487,5 L
(Tính cho 5 𝜌.𝐶𝑝 .
∆𝑡𝑚𝑖𝑛 𝑜𝑓𝑓
vào/ra
phút) 1

97
SVTH: Vũ Xuân Trường, Nguyễn Trần Minh Phước; GVHD: Huỳnh Ngọc Hùng
Để nghiên cứu ảnh hưởng của hướng vách hướng
dòng môi chất cũng như ảnh hưởng của kích thước đến
sự phân tầng nhiệt độ trong buffer tank, một loạt các mô
hình được hình thành, Bảng 3. Mô hình 3D-X được tạo
ra để so sánh ảnh hưởng của vách hướng dòng đổi với sự
phân tầng nhiệt độ trong buffer tank, 2 mô hình 3D-Y,
3D-Z để so sánh ảnh hưởng của tỉ lệ chiều cao và đường
kính của buffer tank đến quá trình hoạt động của môi
chất.
Bảng 3: Tiêu chí so sánh các mô phỏng
Vách Tỉ
Mô Thời gian Số phần tử
hướng lệ
hình mô phỏng mô phỏng
dòng h/d
3D Không 2,5 5 phút 131000
3D-X Có 2,5 5 phút 131253 Hình 4: Sự thay đổi nhiệt độ môi chất trong mô hình 3D
3D-Y Có 1,5 5 phút 131377 & 3D-X ứng với các mốc thời gian.
Về mặt trực quan, sự phân bố nhiệt độ trong bình của
3D-Z Có 3,5 5 phút 130376
hai mô hình 3D và 3D-X có sự khác nhau rõ rệt.Với mô
hình 3D, nước nóng đi vào vuông góc với chiều cao của
bình đồng thời va vào thành trái của bình khiến nước
trong bình hỗn loạn và không ổn định. Trong quá trình
mô phỏng,khác với mô hình 3D tại mô hình 3D-X khi bố
trí cánh hướng dòng khiến lượng nước nóng đầu vào có
xu hướng đi lên men theo thành trên của bình và tiếp tục
đi xuống dưới tạo thành 3 lớp phân tầng rõ rệt và ổn định.

Hình 2: mô hình 3D và lưới phần tử tương ứng


2.2.2 Kết quả và bình luận
(1) Ảnh hưởng của vách hướng dòng
Để khảo sát ảnh hưởng của việc thay đổi hướng của
dòng môi chất đối với sự phân tầng nhiệt độ trong buffer
tank, mô hình ba chiều 3D-X đã được phát triển. Để đánh
giá chính xác ảnh hưởng của vách hướng dòng, ta bố trí
kích thước buffer tank trong mô hình 3D-X tương tự mô
hình 3D. Tuy nhiên bố trí thêm các vách hướng dòng đặt
tại các đầu (vào/ra) của buffer tank trong mô hình 3D-X
để điều hướng dòng môi chất, Hình 3.

Hình 3: Mô hình 3D-X với vách hướng dòng


Tiến hành mô phỏng trong vòng 5 phút áp dụng cho
hai mô hình 3D và 3D-X.Theo thời gian khuyến nghị cho Hình 5: Đồ thị mô tả sự thay đổi nhiệt độ dọc theo
quá trình nạp buffer tank của các nhà thiết kế. Kết quả chiều cao buffer tank _ mô hình 3D
thu được như Hình 4.
98
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
buffer tank. Cả hai đều được mô phỏng trong 5 phút với
các điều kiện tương tự mô hình 3D-X. Tuy nhiên tỉ lệ
chiều cao và đường kính bình của mô hình 3D-Y được
giảm từ 2.5 xuống 1.5 và mô hình 3D-Z tăng từ 2.5 lên
3.5. Sự thay đổi này nhằm mục đích khảo sát ảnh hưởng
của kích thước đối với thời gian trao đổi nhiệt và sự thay
đổi nhiệt độ cũng như sự tạo phân tầng trong buffer tank.
Các số liệu được hiển thị ở Bảng 4.
Bảng 4: Kích thước của buffer tank trong các mô phỏng
Mô Vách Tỉ Chiều Đường Thời
hình hướng lệ cao(mm) kính gian
dòng h/d (mm) mô
phỏng
3D- Có 2,5 1340 530 5 phút
X

3D- Có 1,5 936 624 5 phút


Y

3D- Có 3,5 1648 470 5 phút


Z

Qua quá trình mô phỏng, kết quả mô phỏng hai mô


hình 3D-Y và 3D-Z được biểu thị như Hình 7

Hình 6: Đồ thị mô tả sự thay đổi nhiệt độ dọc theo


chiều cao buffer tank _ mô hình 3D-X
Đồ thị hình 5 và 6 biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ dọc
theo chiều cao của buffer tank tính từ đầu vào đến đầu ra
của 2 mô phỏng 3D và 3D-X.Các kết quả cho thấy, tại
mô hình 3D, nước nóng tại đầu vào đi trực tiếp vào buffer
tank khiến nước ở phần phía trên cùng trong bình hỗn
loạn cản trở sự phân tầng nhiệt làm nước trong buffer
tank bị hòa trộn khá sớm trong 50 giây đầu . Khi bình mô
phỏng đến phút thứ 5, nhiệt độ tại đầu ra đạt 10oC vượt
quá với yêu cầu đặt ra 1oC. Tuy nhiên với mô hình 3D-
X, nhờ cánh hướng dòng mà sự phân tầng diễn ra nhanh
chóng đồng thời nhiệt độ nước tại đầu ra đạt 281.7K sấp
xỉ 9oC đạt yêu cầu đối với khuyến cáo. Xét nhiệt độ dọc
theo chiều cao của buffer tank. Với mô hình 3D, nhiệt độ
nước trong bình giảm dần từ trên xuống dưới tuy nhiên Hình 7: Sự thay đổi nhiệt độ môi chất trong mô hình
sau 200 giây, kể từ 0.4m đến điểm đầu ra của buffer tank 3D-Y & 3D-Z ứng với các mốc thời gian
có xu hướng tăng dần nhiệt độ, nhiệt độ của đầu ra của Về mặt trực quan, cách chuyển động của môi chất
bình cao hơn từ 0.25K đến 0.5K so với nhiệt độ của môi trong bình của hai mô hình 3D-Y và 3D-Z có cách chuyển
chất phía trên cho thấy tại thời điểm này môi chất do động tương tự so với mô hình 3D-X. Tuy nhiên, tại mô
chuyển động hỗn loạn dẫn đến không tạo được sự phân hình 3D-Y do đường kính lớn hơn cùng với chiều cao của
tầng nhiệt độ. buffer tank giảm làm giảm quãng đường nước trao đổi
Từ những so sánh trên cho thấy khi bố trí vách hướng giữa đầu vào và đầu ra đồng thời tăng tốc độ trao đổi nhiệt
dòng khiến môi chất trong buffer tank chuyển động ổn của nước trong bình. Còn đối với mô hình 3D-Z, lớp phân
định hơn nhờ tạo được sự phân tầng nhiệt độ. tầng nhiệt độ được hiển thị rõ ràng tương tự mô hình 3D-
(2) Ảnh hưởng của tỷ số chiều cao và đường kính bình X tuy nhiên do bán kính giảm đồng thời chiều cao bình
tăng khiến quãng đường nước đi từ đầu vào đến đầu ra
Như đã trình bày ở mục 2.2.1. Mô hình 3D-Y và 3D-
tăng lên rõ rệt dẫn đến thời gian trao đổi nhiệt tăng lên
Z được sử dụng để kiểm tra ảnh hưởng của tỉ lệ kích
đáng kể, một phần nước phía trên của đầu ra chưa kịp trao
thước (h/d) đối với sự chuyển động của môi chất trong
đổi nhiệt.
99
SVTH: Vũ Xuân Trường, Nguyễn Trần Minh Phước; GVHD: Huỳnh Ngọc Hùng
đồng thời phân tầng .Ngược lại nếu giảm tỷ lệ h/d thì thời
gian trao đổi nhiệt giảm đồng thời tăng hiệu suất trao đổi
nhiệt.
3. Kết luận và kiến nghị
Việc tính toán, xác định kích thước của buffer tank là
cần thiết. Có thể xác định kịch thước của buffer tank dựa
trên các tính toán lý thuyết hoặc dựa trên những khuyến
cáo của các hãng sản suất. Tuy nhiên để đảm bảo hoạt
động của buffer tank cần xem xét đến các kết cấu của
buffer tank.
Từ các kết quả mô phỏng cho thấy rằng việc bố trí
vách hướng dòng cho bình buffer tank là cần thiết, làm
cho sự phân tầng của môi chất diễn ra nhanh chóng, đồng
thời làm sự trao đổi nhiệt của môi chất ổn định hơn.
Việc thay đổi tỷ lệ kích thước h/d làm ảnh hưởng đến
phân tầng của nước kéo theo sự thay đổi về thời gian làm
việc buffer tank. Từ đó thấy việc xác định thể tích của
buffer tank là chưa đủ. Với thể tích tính được, kích thước
Hình 8: Đồ thị mô tả sự thay đổi nhiệt độ dọc theo
của buffer tank cũng cần tính đến khi chế tạo.
chiều cao buffer tank _ mô hình 3D-Y.
Vì sử dụng phần mềm ANSYS FLUENT STUDENT
nên bị giới hạn bởi số lượng phần tử mô phỏng cũng như
thời gian mô phỏng. Nên nghiên cứu của chúng tôi chỉ đưa
ra một vách hướng dòng đơn giản. Hướng nghiên cứu tiếp
theo sẽ tập trung vào ảnh hưởng của các loại vách hướng
dòng khác nhau đến hiệu quả làm việc của buffer tank.

Tài liệu tham khảo


[1]. Fahlen, P., and F. Karlsson. 2003. ´ Improving efficiency of
hydronic heat pump heating systems. 21st International
Congress of Refrigeration, Washington, DC, USA
[2]. Javier Cervera-Vázquez, Carla Montagud-Montalvá & José
Miguel Corberán (2016) Sizing of the buffer tank in chilled
water distribution air-conditioning systems, Science and
Technology for the Built Environment
[3]. Simon Ievers. Wenxian Lin. 2008. Numerical simulation of
three-dimensional flow dynamics in a hot water storage tank
[4]. Hegazy AA, Diab MR. Performance of an improved design for
storage-type domestic electrical water-heaters. Appl Energy
2002
Hegazy AA. Effect of inlet design on the performance of
storage-type domestic electrical water heaters. Appl Energy
2007
[5]. Wang, Z .; Zhang, Hoàng, H.; Ngô, W .; Wang, Z. Nghiên cứu
Hình 9: Đồ thị mô tả sự thay đổi nhiệt độ dọc theo thực nghiệm và số học về sự phân tầng nhiệtvới một đầu vào
chiều cao buffer tank _ mô hình 3D-Z. mới trong bể chứa nước nóng động. Thay mới. Năng lượng
2017
Đồ thị hình 8 và 9 biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ dọc [6]. Muthaiyan, Kesavan, et al. "Thermal Performance Study on a
theo chiều cao tại tâm bình buffertank của 2 mô phỏng Sensible Cool Thermal Energy Storage System for Building
3D-Y và 3D-Z. Từ đồ thị 8 cho thấy, đồ thị mô hình 3D- Air-Conditioning Applications." International Journal of
Photoenergy 2021 (2021).
Y có các đường biểu diễn nhiệt độ tương tự mô hình 3D- [7]. Chandra, Yogender Pal, and Tomas Matuska. "Numerical
X tuy nhiên nhiệt độ đầu ra của 3D-Y (281.8K) cao hơn prediction of the stratification performance in domestic hot
water storage tanks." Renewable Energy 154 (2020): 1165-
so với 3D-X (281.75K). Như vậy tại mốc thời gian 300 1179.
giây mô hình 3D-Y vẫn chưa vượt quá nhiệt độ đề ra.Còn [8]. Wilk, Joanna, et al. "Thermal stratification in the storage
tại mô hình 3D-Z nhiệt độ đầu ra của buffer tank thấp hơn tank." Procedia Manufacturing 47 (2020): 998-1003.
[9]. Han, Y. M., R. Z. Wang, and Y. J. Dai. "Thermal stratification
nhiệt độ đầu ra của mô hình 3D-X.Từ 0.2m đến điểm đầu within the water tank." Renewable and Sustainable Energy
ra của buffer tank nhiệt độ có xu hướng tăng khoảng 0.5K Reviews 13.5 (2009): 1014-1026.
điều này cho thấy tại vị trí này nhiệt độ nước chưa có sự [10]. Wang, Zilong, et al. "Experimental and numerical research of
thermal stratification with a novel inlet in a dynamic hot water
trao đổi nhiệt. storage tank." Renewable Energy 111 (2017): 353-371.
Từ những so sánh giữa mô hình 3D-X và hai mô hình [11]. SHRAE. 2006. ASHRAE Green Guide—The Design,
Construction and Operation of Sustainable Buildings, Chapter
3D-Y và 3D-Z ta thấy được những ảnh hưởng rõ rệt của
10Energy Distribution Systems
việc thay đổi tỷ lệ kích thước h/d.Đầu tiên là ảnh hưởng
về thời gian nếu tăng tỷ lệ h/d thì thời gian làm việc giảm
100
KHOA ĐIỆN
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

THIẾT KẾ ROBOT TỰ HÀNH DI CHUYỂN VÀ ĐO LƯỜNG THÔNG SỐ


TRONG TRẠM BIẾN ÁP CAO THẾ KHÔNG NGƯỜI TRỰC DÙNG THỊ GIÁC
MÁY TÍNH

DESIGN AUTONOMOUS ROBOT MOVING AND PARAMETER MEASUREMENT IN


UNMANNED HIGH VOLTAGE SUBSTATION USE THE COMPUTER VISION

SVTH: Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên
Lớp 18TDHCLC1, Khoa Điện, Trường ĐHBK - ĐHĐN; Email: phanthimaiqxqsqn@gmail.com
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Mai
Khoa Điện, Trường ĐHBK-ĐHĐN; Email: nguyenhoangmai@gmail.com

Tóm tắt - Bài báo này trình bày mô hình robot tự hành mang Abstract - This paper presents a autonomous robot model
camera, di chuyển và đo lường thông số trong trạm biến áp cao carrying camera, moving and measuring parameters in an
thế không người trực dùng thị giác máy tính. Hệ thống được thiết unmanned high voltage substation using computer vision. The
kế dựa trên mạng nơ-ron tích chập (CNN), huấn luyện nơ ron để system is designed based on a convolutional neural network
xử lý ảnh để phục vụ cho sự di chuyển của robot, đo lường thông (CNN), which trains neurons to process images to serve the
số trong trạm biến áp cao thế và đưa ra cảnh cáo cho các thiết movement of robots, measure parameters in high voltage
bị trong trạm biến áp, lưu trữ và truy xuất giữ liệu giám sát của substations and issue warnings. for equipment in the substation,
robot. Kết quả sử dụng thị giác máy tính có ưu điểm vượt trội. storing and retrieving the robot's monitoring data. The results
Từ khóa - CNN; Trạm biến áp cao thế; máy ảnh nhiệt; thuật using computer vision have outstanding advantages.
toán nhận diện hình ảnh; mạng nơ-ron. Key words - CNN; High-voltage substation; thermal camera;
image recoginition algorithm; neural network.

1. Đặt vấn đề Khi trạm biến áp không có người trực, vấn đề trở nên
Trong thời gian gần đây, việc sử dụng robot để giám phức tạp hơn nhiều vì nhiều vị trí khó quan sát, nhất là
sát trạm biến áp không người trực được quan tâm rất phóng điện, quá nhiệt, biến dạng… sẽ không được nhận
nhiều. Nhu cầu tiêu thụ điện năng của phụ tải ngày càng biết và xử lý kịp thời. Do đó, giải pháp là sử dụng một
tăng trưởng nhanh nên các nhà máy điện trạm biến áp và robot di chuyển trong mặt bằng trạm và thường xuyên đo
lưới điện phát triển nhanh chóng về cả số lượng, quy mô đạc các thông số thiết bị trạm, kể cả trong nhà lẫn ngoài
và chất lượng. Do vậy việc quản lý vận hành các hệ thống trời. Tuy nhiên, vấn đề khó là làm sao đo được nhiệt độ
điện lớn phải đòi hỏi số lượng nhân công rất nhiều và hay quan sát một số vị trí nằm sâu. Để giải quyết bài toán
tăng chi phí… này, nhóm nghiên cứu đề xuất giải pháp dùng robot di
chuyển trong hành lang trạm, đến gần điểm đo và dùng
Trong nhiều quá trình công nghiệp hiện nay cần đến
thiết bị đo nhiệt hồng ngoại từ xe để đo nhiệt độ đúng
sử dụng robot di chuyển. Những ứng dụng đặc trưng như
điểm cần đo trong không gian rộng lớn đó. Mô hình tay
xe tự lái, robot trong dây chuyền, vận chuyển hàng hóa…
máy robot phục vụ cho việc định hướng và robot di
khi lắp camera để quan sát môi trường xung quanh, thì
chuyển như hình 2.
đều có thể vận dụng kiểu điều khiển di chuyển này. Một
ứng dụng cụ thể là robot phục vụ cho tự động hóa trong
các trạm biến áp không người trực của các công ty truyền
tải điện. Trong đó, robot có nhiệm vụ di chuyển đến các
địa điểm xác định và đo đạc nhiệt độ, quan sát trạng thái,
hành vi của các thiết bị điện phân phối cao áp để thu thập
dữ liệu và truyền về trung tâm giám sát chung của các
công ty truyền tải. Một hình ảnh về trạm biến áp 220kV
như hình 1.

Hình 2: Mô hình robot và cánh tay 2 DoF


Tính chọn động cơ cho hê thống
 Trọng lượng của tải trọng: 70kg
 Tốc độ nâng tải: 10 cm/s = 0.1 m/s
Hình 1: Mặt bằng và mặt đứng TBA

101
SVTH: Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên; GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Mai
 Bánh xe đẩy hàng (Bánh đặc ) - Đối với cánh tay 1, mô men quán tính được xác định
 Đường kính 25cm. bằng:

Momen xoắn = F.d = m.g.R = 30.10.0,125 = 37,5(Nm) 1


J1  m1r12
Xích giảm tốc 3, 3 : 1 3 (6)
M sau xích = 37,5 / 3, 3 = 11,36 Tuy nhiên, r1 rất nhỏ nên ta có thể bỏ qua thành phần
Tốc độ xe: V = 10 cm/s = 0, 1 m/s này. Vậy với cánh tay 2, có 3 chuyển động trong đó, bao
gồm:
z  r2 sin q2  r2 S q 2
x  r2 cos q2 cos q1  r2 Cq 2 Cq1
y  r2 cos q2 sin q1  r2Cq 2 S q1
(7)
Động năng của link 2:

K2  mr22  q22  q12Cq22 


1
2 (8)
Công suất cần cấp cho hệ thống:
2𝜋. 2,64.11,36 P  mgr2 S q 2
(9)
𝑃= = 3.13𝑊
6 Từ đó ta có phương trình động lực như sau:
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
F1  mr22  q1Cq22  2q1q2 Sq 2 
2.1. Kết quả nghiên cứu điều khiển truyền động cho
robot F2  mr22 q2  mgr2Cq 2
(10)
Với các ứng dụng điều khiển vị trí yêu cầu độ chính
Việc điều khiển tập trung vào chính ở cánh tay thứ 2.
xác cao, nhóm tác giả đã chọn hệ thống truyền động sử
Với cấu trúc này, ta sử dụng bộ điều khiển PID bậc 1
dụng động cơ bước (Step motor) để truyền động cho
thông thường cho hai cánh tay theo trình tự quay riêng
robot và camera.
biệt.
2.3. Kết quả nghiên cứu CNN và nhận dạng tín hiệu
CNN là thuật ngữ viết tắt của mạng nơ-ron tích chập.
Nó là nền tảng của học sâu (Deep Learning). Để thực hiện
một quá trình CNN, cần qua những bước cơ bản sau:
- Mã hóa hình ảnh hoặc dữ liệu theo dạng ma trận,
thường là 2 chiều. Nếu có nhiều chiều hơn thì phải xếp
sâu thành nhiều lớp. Sau đó tính tích chập:
 T
Hình 3: Thiết bị điều khiển truyền động cho robot z (t )  x(t ) * y (t )   x( ) y (t   ) d   x( ) y(t   ) d
2.2. Kết quả nghiên cứu điều khiển cánh tay 2DoF  0

Cánh tay 2DoF được thiết kế để điều khiển phương vị


và góc tà. Do đó, mô hình cánh tay như hình 4. Hoặc trong tín hiệu rời rạc như tín hiệu số:
k  N 1
z ( n)  x ( n) * y ( n)   x (k ) y (n  k )   x (k ) y (n  k )
k  k 0

n  0..N  1

- Sử dụng hàm kích hoạt làm bộ chuyển đổi tuyến


tính ReLU để tính tích chập từng khối ô.
- Gộp các tích chập thành ma trận thu gọn để xác
định vùng trung tâm.
- Chuyển từ lớp gộp sang lớp làm phẳng.
Hình 4: Mô tả cánh tay gắn trên xe
- Hợp nhất các kết nối và sử dụng ANN để tìm kết
Trong hình 2, r1 là bán kính của trục quay thứ nhất luận cuối cùng.
(link 1), r2 là chiều dài của trục quay thứ 2 (link 2). Giả
Một quá trình thực hiện thuật toán CNN để nhận dạng
thiết các cánh tay đều cứng tuyệt đối và cánh tay đặc, với
các con số tờ 0 đến 9, là số dùng để đánh số thứ tự thiết
khối lượng tương ứng là m1 cho cánh tay 1 và m cho cánh
bị trong trạm biến áp và các mũi tên chỉ đường, như hình
tay 2. Từ cấu trúc trên, ta phân tích phương trình động
5.
lực của tay máy này:

102
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Trong đó, động cơ M1 và M2 để di chuyển và lái xe
robot, còn động cơ M3 và M4 điều khiển góc phương vị
và góc tà của camera và thiết bị đo nhiệt.
Dựa trên kết quả mô phỏng thiết kế, ta chọn động cơ
một chiều kích từ độc lập, có tham số:
- Điện áp sử dụng: 12VDC
Hình 5: Mô tả CNN - Đường kính: 37mm
Sau đó là quá trình kích hoạt ReLU như hình 6 - Tỉ số truyền 505:1 (động cơ quay 505 vòng trục
chính hộp giảm tốc quay 1 vòng).
- Dòng không tải: 1.6A
- Dòng chịu đựng tối đa khi có tải: 7A
- Tốc độ không tải: 32rpm (32 vòng 1 phút)
- Tốc độ chịu đựng tối đa khi có tải: 27RPM (27
vòng 1 phút)
- Lực kéo Momen định mức: 50kg.cm
Hình 6: Hàm kích hoạt ReLU
- Lực léo Momen tối đa: 230kg.cm
Sau đó sử dụng quá trình làm phẳng (flattening) để
Các driver điều khiển thông qua xung PWM được
chuyển ma trận thành vector là tập dữ liệu đầu vào để
chọn là loại IBT-2 với tham số:
ANN xử lí ra kết quả cuối cùng, hình 7.
- Nguồn cấp: 6 ~ 27VDC.
- Dòng tải tối đa: 43A.
- Tín hiệu logic điều khiển: 3.3 ~ 5V.
- Tần số điều khiển tối đa: 25kHz.
- Nếu điện áp < 5.5V, driver sẽ tự ngắt điện và sẽ
mở lại sau khi điện áp > 5.5V.
Hình 7: Hợp nhất ANN - Bảo vệ quá nhiệt: BTS7960B bảo vệ chống quá
nhiệt bằng cảm biến nhiệt tích hợp bên trong. Đầu ra sẽ
Bằng cách sử dụng thuật toán CNN, là phù hợp nhất
bị ngắt khi có hiện tượng quá nhiệt.
trong vấn đề xử lý hình ảnh để điều khiển robot. Các kết
quả tính toán của ANN đưa ra 10 đầu ra để xác định các Máy tính nhúng sử dụng loại Raspberry Pi4 với các
số từ 0 đến 9. Tương ứng giá trị đúng bằng 1 và giá trị sai thông số kỹ thuật:
bằng 0. - Broadcom BCM2711, Quad core Cortex-A72
Khi robot chuyển động đến vị trí xác định, camera bắt (ARM v8) 64-bit SoC @ 1.5GHz
đầu bắt được dạng hình ảnh mong muốn, mặc dù chưa - 2GB, 4GB hoặc 8GB LPDDR4-3200 SDRAM
biết là kết quả đúng sai, nhưng máy tính nhúng sẽ tính (tùy thuộc vào kiểu máy)
toán quá trình xử lý ảnh thông qua CNN để đưa hình ảnh - 2,4 GHz và 5,0 GHz IEEE 802.11ac wireless
về chính giữa màn hình theo dõi, đồng thời tính toán ra
- Bluetooth 5.0, BLE
xem dạng hình ảnh thuộc phạm vi nào. Khi kết thúc CNN,
máy tính sẽ ra lệnh cho khối xử lý tín hiệu số tạo lệnh - Gigabit Ethernet
điều khiển các driver kết nối với các động cơ để cho các - 2 cổng USB 3.0, 2 cổng USB 2.0
động cơ quay thiết bị đo đến vị trí tươgn ứng hình ảnh. - Đầu cắm GPIO 40 chân tiêu chuẩn Raspberry Pi
Các bộ điều khiển PID sẽ thực hiện quá trình điều khiển
- 2 × cổng micro-HDMI (hỗ trợ lên đến 4kp60)
sao cho sai lệch góc cần đo tiến về 0.
- Cổng hiển thị MIPI DSI 2 làn
Sau khi đo xong, dữ liệu sẽ cung cấp đến tập mới và
robot lại tiếp tục di chuyển đến vị trí mới. - Cổng camera MIPI CSI 2 làn
2.4. Kết quả thiết kế phần cứng - Cổng video tổng hợp và âm thanh stereo 4 cực
Sơ đồ khối phần cứng hệ thống điều khiển như hình 8. - H.265 (giải mã 4kp60), H264 (giải mã 1080p60,
mã hóa 1080p30)
- Đồ họa OpenGL ES 3.0
- Khe cắm thẻ nhớ Micro-SD để tải hệ điều hành và
lưu trữ dữ liệu
- 5V DC qua đầu nối USB-C (tối thiểu 3A *)
- 5V DC qua đầu cắm GPIO (tối thiểu 3A *)
Hình 8: Sơ đồ khối hệ thống

103
SVTH: Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên; GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Mai
- Bật nguồn qua Ethernet (PoE) (yêu cầu PoE HAT
riêng biệt)
- Nhiệt độ hoạt động: 0-50 độ C
Bộ xử lý tín hiệu số sử dụng Arduino loại ATMEGA
với các thông số cơ bản như sau:
- Vi điều khiển: ATmega328P
- Điện áp hoạt động: 5V
- Digital I/O pin: 14 (trong đó 6 pin có khả năng
băm xung)
- PWM Digital I/O Pins: 6
Hình 10: Mô phỏng mạch
- Analog Input Pins: 6
2.6. Kết quả thực nghiệm nhận dạng hình ảnh
Camera được chọn loại 2K với các thông số kỹ thuật:
Các kết quả nhận dạng hình ảnh các con số như hình
- Camera IP thân trụ hồng ngoại 2MP chuẩn nén 11,12,13,14,15.
H.265+
- Cảm biến 1/2.7" Progressive Scan CMOS
- Chuẩn nén H.265+, H.265, H.264+, H.264
- Độ nhạy sáng: Color: 0.01 Lux @(F1.2; AGC
ON), 0 Lux with IR
- Độ phân giải tối đa: 1920 × 1080 @30/25fps
- Ống kính cố định: 2.8mm (Đặt hàng 4/6 mm)
- Tính năng ICR, 3D DNR, BLC, WDR.
- Hồng ngoại 30m.
- Model W: có kết nối wifi
- Hỗ trợ thẻ nhớ tối đa 128GB Hình 11: Bắt đầu nhận dạng số 1

- Nguồn 12VDC, hỗ trợ PoE


- Tiêu chuẩn Chống nước: IP67
2.5. Kết quả thực nghiệm xe robot
Sau khi mô phỏng với kết quả tin cậy, ta chuyển sang
lắp ráp mô hình thực nghiệm và tiến hành thử nghiệm
trên mô hình thực nghiệm. Mô hình xe robot như hình 9.
Các bộ điều khiển được thiết kế và lắp vào thân xe. Khi
điều khiển, trên xe chỉ có camera quan sát địa hình và vị
trí đo nhiệt độ, không dùng các cảm biến hành trình như
encoder hay GPS vì phạm vi hoạt động của xe chỉ đi trong
nền trạm biến áp cố định.

Hình 12: Bắt đầu nhận dạng số 2

Hình 9: Mô hình xe robot thực nghiệm Hình 13: Bắt đầu nhận dạng số 3

104
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

Hình 14: Bắt đầu nhận dạng số 4

Hình 17: Lưu đồ thuật toán tổng quát


3. Kết luận
Bài báo đã trình bày nghiên cứu chế tạo cấu trúc phần
cứng, thiết kế phần mềm điều khiển một robot tự hành
trong trạm biến áp để áp dụng đo nhiệt độ cho các thiết
bị trong trạm. Ưu điểm của robot này là sử dụng camera
để vừa định hướng di chuyển, vừa xác định vị trí điểm đo
mà không phải dùng đến các cảm biến như encoder, GPS
hay hồng ngoại, siêu âm… để đo và điều khiển như các
Hình 15: Bắt đầu nhận dạng số 5 nguyên lý cũ. Bằng thuật toán CNN và ANN, đã cho độ
2.7. Kết quả nguyên cứu thuật toán điều khiển robot và chính xác điều khiển rất tốt và có thể tiếp tục nghiên cứu
thu thập xử lý dữ liệu để nâng cao tốc độ xử lý hơn nữa, có thể áp dụng cho
những đối tượng chuyển động nhanh như xe hơi, robot
cao tốc trong nhà máy, máy bay UAV…
Tài liệu tham khảo
[1] Angjoo Kanazawa, “Convolutional Neural Networks”,
http://www.cs.umd.edu › CMSC733 › CNN, CMSC 733 Fall 2015
[2] Saad ALBAWI, Tareq Abed MOHAMMED, “Understanding of a
Convolutional Neural Network”, ICET2017, Antalya, Turkey,
[3] Rihem Farkh1,5*, Mohammad Tabrez Quasim2, Khaled Al
jaloud1,
Saad Alhuwaimel3 and Shams Tabrez Siddiqui, “Computer
Vision-Control-Based CNN-PID for Mobile Robot”, Computers,
Materials & Continua Tech Science Press,
DOI:10.32604/cmc.2021.016600 page 1065-1079
[4] Adriano B. Pinto1, Ramiro S. Barbosa1;2, and Manuel F. Silva1;3,
“Autonomous Robot Control by Neural Networks”, Conference:
CONTROLO 2014 - 11th Portuguese Conference on Automatic
Control, At: Porto, Portugal, DOI:10.13140/2.1.3826.7524, July
2014
[5] István Engedy, Gábor Horváth, “Artificial Neural Network based
Mobile Robot Navigation”, IEEE International Symposium on
Intelligent Signal Processing, Date of Conference: 26-28 Aug.
2009, INSPEC Accession, Number: 10950016,
DOI: 10.1109/WISP.2009.5286557, Publisher: IEEE, Conference
Location: Budapest, Hungary
[6] Ivan BELOEV, Diyana KINANEVA, Georgi GEORGIEV, Georgi
HRISTOV*, Plamen ZAHARIEV, “ArtificiAl intelligence -
Hình 16: Lưu đồ thuật toán truyền thông Driven Autonomous robot for Precision Agriculture”, Acta
Technologica Agriculturae 1, Nitra, Slovaca Universitas
Agriculturae Nitriae, 2021, pp. 48-54

105
SVTH: Lê Khoa Nam; GVHD: TS. Lê Hồng Lâm

PHẦN MỀM PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG KẾT NỐI NGUỒN PHÂN TÁN VÀO
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
SOFTWARE DEVELOPMENT FOR ANALYSIS THE CONNECTIVITY OF
DISTRIBUTED ENERGY SOURCES TO THE DISTRIBUTION NETWORK

SVTH: Lê Khoa Nam


Lớp 17D1, Khoa Điện, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: 105170040@sv1.dut.udn.vn
GVHD: TS. Lê Hồng Lâm
Khoa Khoa Điện, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: lhlam@dut.udn.vn

Tóm tắt - Tỷ lệ ngày càng tăng của các máy phát điện phân Abstract - The increasing share of distributed generators
tán (DGs), đặc biệt là các hệ thống điện mặt trời dân dụng đang (DGs), particularly residential solar photovoltaics systems, are
đặt ra những thách thức mới cho Đơn vị vận hành lưới phân phối posing new challenges for Distribution Network Operator (DNOs)
(DNO) trong việc quản lý, vận hành và lập kế hoạch. Họ phải áp in the management, operation and planning. They have to adopt
dụng ngày càng nhiều các công cụ tiên tiến để đánh giá rủi ro more and more advance tools to evaluate the risk of the grid, plan
của lưới điện, lập kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng và đưa ra các for infrastructure investment and make informed connection
quyết định kết nối chính xác. Cùng với nỗ lực chuyển đổi kỹ thuật decisions. In conjunction with the power system digital
số hệ thống điện, bài nghiên cứu phát triển một ứng dụng có thể transformation efforts, the study develops a capacity proactive
tính toán chủ động công suất phù hợp và đánh giá tác động của calculation application, which can rapidly assess the impacts of
các DG mới kết nối với lưới điện, từ đó đưa ra các phương pháp new DGs connected to the grid, thereby optimal operating
vận hành tối ưu. Phần mềm giúp tăng tốc độ phê duyệt, kết nối conditions. It speeds up approvals, interconnections, and
và mở rộng sự thâm nhập của các nguồn năng lượng phân tán expands the penetration of distributed energy resources (DERs)
(DER) để hỗ trợ lưới điện. to support the grid.
Từ khóa - Máy phát phân tán, năng lượng tái tạo, trào lưu Key words - Distributed Generator, Renewable Energy,
công suất Backward/Forward Sweep, kế hoạch phát triển lưới Backward/Forward Sweep Load Flow, Distribution Network
điện phân phối. Planning.

1. Introduction obstacles of DERs integration, it is necessary to assess


Today, there is a global trend toward using clean how many DGs can be integrated into a particular
energy sources to replace traditional kinds of energy. distribution network without causing grid operational
Households choose and install Distributed Energy criteria to be violated (voltage, thermal, power quality,
Resources (DERs), such as solar energy systems, micro- protection and reliability) and requiring infrastructure
wind turbines, and so on. These offer them with energy upgrades. Because most low-voltage distribution
independence as well as economic efficiency because networks are designed to receive power upstream, when
surplus energy output can be sold back to power DGs transmit power back to the grid system, the technical
companies. According [1], despite being afflicted by the effects listed above will occur.
COVID-19 pandemic, the share of renewables in global To overcome the obstacles of integrating DERs, it is
electricity generation jumped to nearly 28% in Q1 2020 necessary to create software that can evaluate the
from 26% in Q1 2019. In Q1 2020 variable renewables - connectivity of a given DER to the distribution grid. This
in the form of solar PV and wind power - reached 9% of research develops a software called Distributed
generation, up from 8% in Q1 2019. In Vietnam, Energy Resources Interconnection Approval
according to statistics of Vietnam Electricity [2], by the (DERIA),
end of 2020, the total installed capacity of solar power
which can help DNOs in making a fast decision to
nationwide is about 19400 MWp (equivalent to 16500
MW), of which rooftop solar power reaches 9300 MWp. authorize connectivity of a DER by examining its
In Da Nang City, before September 1, 2019, the rooftop effects
solar PV capacity in operation was only 2.5 MW. But on distribution grid operating mode. DERIA is
from September 1, 2019 to August 30, 2020, with just designed
one year, 17.7 MW of the new roof solar power system to do rapid computations, has an intuitive user
has been put into operation [3]. As the global recovers interface,
from the pandemic, solar capacity will continue its
is simple to use, and can be used anywhere, at any
upward trajectory. Not only solar power will be strongly
time. DERIA uses the algorithm to calculate load flow of
invested and developed, but also other distributed energy
radial distribution network in three-phase unbalanced
sources. However, the excessive penetration DERs in the
mode, with improvements to integrate DGs at the buses
low-voltage grid causes a number of negative effects on
[4]-[7]. The three-phase unbalanced load flow
the distribution network, such as voltage rise, power
calculation gives DNOs better control over the three-
quality issues, and protection issues. To overcome the
phase unbalance factors and obtains more accurate
106
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
results than the fully balanced mode. Currently, the After entering the input data, the DERIA tool calls the
research is primarily developing software to compute the MATLAB program, which calculates the effect on the
connection of PV solar systems to the low-voltage radial grid when making the DG connection and transfers the
distribution network. This application analyzes data results to the interface web page, using the RESTful
engineering factors used in the interconnection process. API method. Figure 5 depicts the DERIA’s main page for
They are as follows: data entry.
- Thermal/operating studies to assess cables,
conductors, transformers, fuses, switches and other
equipment with loading limits.
- Voltage/power quality studies to evaluate a
distribution circuit’s steady state voltage, voltage
variation and power factor.
The remaining part of this paper is organized as
follows. Section 2 provides a summary of DERIA
implementation process. In Section 3, case study and
simulation results are shown and discussed. Finally, the
main conclusion is summarized in Section 4.
2. Distributed Energy Resources Interconnection
Approval Software (DERIA)
Figure 4 provides a flowchart of the DERIA software
working process with following steps:
1. Model a distribution network and establish the
initial conditions.
The operating conditions of distribution network are
regulated by DNOs in [8] as follows:
 Voltage must be below 1.05 p.u. and above 0.95
p.u.
 Conductor currents must be below the conductor
thermal limits. Fig. 4. Flow chart of DERIA process
 Transformer loading must be lower than 100% of
transformer rated capacity.
2. Input data including PV size, installation location,
phase selected connection (single-phase or three-phase).
According to the circular regulation of Vietnam Ministry
of industry and trade [9], PV system with peak capacity
of 20kWp or more must be connected to the grid in three-
phase mode, lower values can connect single-phase or
three-phase.
3. Run three-phase unbalanced backward/forward
sweep load flow to ascertain the grid's operational state.
4. If no infractions occur during the connection,
show the approval to connect the PV system to the grid.
5. If one of the operating limitations is breached, the
PV system's connection to the grid is disabled. Carry out
the computation of the maximum power that can be
installed at the selected bus by executing 0.5kWp
reduction loops until no further violations are found.
Changing the phase connection mode (three-phase to
single-phase and vice versa, phase A to phase B, ...) to
obtain the maximum permissible installed capacity value
is also performed during the calculation.
Analyze the aforementioned results in conjunction to
provide recommendations for the operation plan and the
ability to accept additional capacity from DER system.
To be intuitive, convenient and easy to use anywhere,
DERIA is designed to be a JavaScript-based website. Fig. 5. DERIA's main page for data entry.
107
SVTH: Lê Khoa Nam; GVHD: TS. Lê Hồng Lâm
3. Simulation results phase load data and available DGs at the nodes are shown
3.1. Test case in Table 1 (see Appendix). The load's power factor is
fixed at 0.95 inductive and assuming that PV output
power is equal to peak power, cos = 1. The transformer
with rated capacity of 630kVA, receive electrical energy
from the medium voltage network at 22 kV before
distributing to a distribution system. Mutual inductance
of distribution lines and phases are ignored in low-
voltage distribution network. Assume that all phases in
the same branch use the similar conductors. Voltage on
the low-voltage side of transformer (Sub-terminal bus) is
fixed at 1.03p.u.
3.2. Scenario 1
A PV system with a capacity of 15 kWp is installed at
bus 18, phase A. The calculation results are shown in
Figure 7-8. All operating conditions are within the
permissible range, however the voltage at the PV
Fig. 6. Distribution network test case connection node and its neighborhood, phase A, is near
The study uses a low voltage distribution grid in Da the maximum value, making overvoltage possible when
Nang City, operating at 0.4kV and 50Hz. This network the voltage fluctuate. If necessary, for grid stability,
includes 21 nodes, 145 customers depicted by single line DNOs may consider reducing installed capacity. The
diagram in Figure 6. Conductor cables used in this remaining phases retain their original voltage values
distribution grid include A(4x240) and ABC95 with rated since they are considered to disregard the interactions
currents of 1180A and 267A respectively. The three- between them.

Fig. 7. Result of approval connection scenario 1

Fig. 8. Result of voltage buses scenario 1

108
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.3. Scenario 2 this PV system cannot be connected to the system due to
A PV system with a capacity of 18kWp is installed at voltage violation (overvoltage at bus connection). When
bus 10, phase C. The calculation results are shown in the maximum power is calculated, the result is 10 kWp if
Figure 9-10. DERIA sends a notification indicating that connected in phase C, displayed in Figure 11.

Fig. 9. Result of approval connection scenario 2

Fig. 10. Result of voltage buses scenario 2

Fig. 11. Result of calculating the maximum capacity PV system scenario 2


3.4. Scenario 3 10 depicts the results of calculating the maximum
A PV system with a capacity of 100kWp is installed installed capacity of the aforementioned system.
at bus 8, three-phase connection mode. The calculation The highest power available at bus 8 is 79 kWp.
results are shown in Figure 12-14. The connection could However, when this capacity is installed, the voltage here
not be approved due to voltage violation and causing line will be the highest (1.049 p.u.), making operation
overload, according to the results of an impact evaluation problematic.
of the 200kWp PV system on the distribution grid. Figure

109
SVTH: Lê Khoa Nam; GVHD: TS. Lê Hồng Lâm

Fig. 12. Result of approval connection scenario 3

Fig. 13. Result of voltage buses scenario 3

Fig. 14. Result of calculating the maximum capacity PV system scenario 3


4. Conclusion APPENDIX
The paper successfully develops a useful and Table 1. Data of load and DGs three phase
essential piece of software to calculate the impact of DGs Bus PLa PLb PLc PDGa PDGb PDGc
on the distribution network, thereby giving approval for
(kW) (kW) (kW) (kWp) (kWp) (kWp)
the connection and future operating plans. The results
have shown the flexible calculation capabilities of 1 0.07 0.06 0.08 0 6 0
DERIA software. Simulation and calculation results can 2 6.49 5.41 7.57 0 0 3
help managers understand the problems that the 3 2.88 2.40 3.36 0 5 0
distribution grid is facing, then take specific measures to
improve the hosting capacity of the grid when the 4 12.77 10.65 14.90 0 0 0
penetration of DGs is large. In addition, with the open 5 2.53 2.86 3.87 20 10 10
program, design engineers can apply to the actual grid for 6 4.27 3.56 4.98 0 0 0
the increasingly sustainable development of the
electricity industry. 7 7.55 6.29 8.81 0 0 0

110
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

8 7.40 6.17 8.64 5 0 23 References


[1]. IEA, “Global Energy Review 2020 Report extract Renewables,”
9 10.22 8.52 11.93 0 0 0
2021. https://www.iea.org/reports/global-energy-review-
10 9.50 7.92 11.09 35 35 55 2020/renewables.
[2]. Vietnam-Electricity, “When solar power... ‘boom,’” 2021.
11 1.43 1.19 1.67 0 0 0 https://en.evn.com.vn/d6/news/When-solar-power-boom.
[3]. L. H. Lam, H. V. M. Ky, and N. H. Hieu, “An Overview of the
12 2.76 2.30 3.22 8 0 10 Development of PV Rooftop in Central VietNam,” 2019.
[4]. W. F. Tinney, S. Member, and C. E. Hart, “Power Flow Solution
13 12.54 10.45 14.63 0 5 0 by Newton’s Method,” IEEE Trans. Power Appar. Syst., vol. PAS-
14 6.48 5.40 7.56 0 0 0 86, no. 11, pp. 1449-1460, 1967, doi: 10.1109/TPAS.1967.291823.
[5]. R. G. Wasley and M. A. Shlash, “Newton-Raphson Algorithm for
15 2.76 2.30 3.22 3 0 0 3-Phase Load Flow.,” Proc. Inst. Electr. Eng., vol. 121, no. 7, pp.
630-638, 1974, doi: 10.1049/piee.1974.0145.
16 4.62 3.85 5.39 0 15 1 [6]. D. Thukaram, H. M. Wijekoon Banda, and J. Jerome, “Robust three
phase power flow algorithm for radial distribution systems,” Electr.
17 2.87 2.39 3.35 17 10 10 Power Syst. Res., vol. 50, no. 3, pp. 227-236, 1999, doi:
10.1016/S0378-7796(98)00150-3..
18 5.31 4.43 6.20 0 6 3 [7]. S. Ouali and A. Cherkaoui, “Load Flow analysis for Moroccan
19 1.44 1.20 1.68 0 0 0 Medium voltage distribution system,” vol. 36, pp. 10-16, 2018.
[8]. Vietnam Ministry of industry and Trade, Thông tư 39/2015/TT-
20 12.34 10.28 14.39 14 18 1 BCT. 2015.
[9]. Vietnam Ministry of industry and Trade, Thông tư 30/2019/TT-
21 2.76 2.30 3.22 30 25.5 10 BCT. 2019.
Total 119.1 99.9 139.8 132 135.5 126

111
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh

ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀO QUẢN LÍ NGƯỜI VÀO RA VÀ
NHẮC NHỞ ĐEO KHẨU TRANG TẠI NƠI CÔNG SỞ
APPLYING ARTIFICIAL INTELLIGENCE IN FACE MASK REMINDER,
AND CHECK- IN/CHECK-OUT AT WORK

SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải
Lớp 18TDH1, Lớp 18TDH2, Lớp 17T1, Khoa Điện, Trường Đại học Bách Khoa - Đại Học Đà Nẵng;
Email: phanben110@gmail.com, pthuu91@gmail.com, vunguyendang12a1.vhien@gmail.com,
tuanhaipham99@gmail.com
GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
Khoa Điện, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: ndthanh@dut.udn.vn

Tóm tắt - Trong cuộc cách mạng 4.0, nghiên cứu và xây dựng Abstract - In the Industry 4.0, researching and building AI
những hệ thống ứng dụng AI đang là xu thế hàng đầu hiện nay. application systems is the leading trend. In this project, we apply
Trong đề tài này, chúng tôi ứng dụng AI vào quản lý nhân sự và AI to manage human resources and remind people to wear
nhắc nhở đeo khẩu trang tại nơi công sở. Hệ thống quản lý và giám masks at work. This management and monitoring system will
sát này sẽ tích hợp tính năng nhận diện khuôn mặt khi đeo và integrate face recognition technology when wearing and not
không đeo khẩu trang, tính năng nhận diện và nhắc nhở đeo khẩu wearing masks, mask-wearing recognition, mask-wearing
trang, tính năng chống giả mạo và quét mã QR code. Từ đó, việc reminder, fake detection technology, and some other
quản lý ra vào trong phòng làm việc được thực hiện một cách tự technologies when check-in. Therefore, the check-in is done
động. Những thông tin của người dùng sẽ được hệ thống đưa lên automatically. The user's information will be uploaded to the
cloud để lưu trữ và hiển thị trên Website để phục vụ cho việc quản cloud by the system to store and display on the Website for
lý nhân sự, điểm danh, và tra cứu thông tin. personal management, attendance taking, and look-up.
Từ khóa - điểm danh, trí tuệ nhân tạo, nhận diện khuôn mặt, Key words - check-in , AI, face recognition, mask-wearing
nhận diện và nhắc nhở đeo khẩu trang, quản lý nhân sự theo detection and reminder, real-time human resource management.
thời gian thực.

1. Tổng quan về đề tài - Nhận dạng khuôn mặt thu thập dữ liệu một cách
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực thân thiện, không cần tiếp xúc vật lý với người sử dụng,
của đề tài trong và ngoài nước mọi người sẽ thoải mái hơn khi sử dụng khuôn mặt làm
mã nhận dạng sinh trắc học.
1.1.1. Ngoài nước
- Nhận diện khuôn mặt ít yêu cầu sự hợp tác của
Ngày nay, công nghệ sinh trắc học đang được phát người dùng hơn so với mống mắt hoặc vân tay. Trong
triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. lĩnh vực giám sát, thiết bị nhận diện khuôn mặt có thể
Đặc điểm sinh trắc học là đặc trưng của mỗi người, do nhận ra một cá nhân mà không cần chủ thể tham gia.
vậy công nghệ sinh trắc học được coi là công nghệ xác
Các giai đoạn lịch sử quan trọng đã góp phần vào tiến
thực hiệu quả và đáng tin cậy nhất. Được nghiên cứu và
bộ của công nghệ nhận diện khuôn mặt [1]:
phát triển từ năm 1970, công nghệ nhận diện khuôn mặt
đã có những bước tiến vượt bậc. Ngày này, công nghệ - Năm 1964: Nhà nghiên cứu Bledsoe và các đồng
này được xem là công nghệ đo sinh trắc học của con nghiệp [2] đã nghiên cứu lập trình máy tính nhận diện
người tự nhiên nhất, dễ triển khai và ứng dụng trong khuôn mặt bán tự động. Người vận hành được yêu cầu
nhiều lĩnh vực như an ninh, bảo mật, quân sự,… nhập vào 20 kích thước của khuôn mặt (như kích thước
của miệng, mắt…) vào máy tính.
Hình ảnh khuôn mặt của mỗi con người hầu như đã
- Năm 1977: Hệ thống được cải tiến bằng việc bổ
được các cơ quan chính phủ và các tổ chức tư nhân lưu
sung thêm 21 kích thước khác của khuôn mặt.
trữ lại (giấy tờ tùy thân, hộ chiếu, thẻ thành viên…) và
- Năm 1988: Trí tuệ nhận tọa được giới thiệu. Đại
được dùng làm cơ sở dữ liệu để tham chiếu. Khuôn mặt
số tuyến tính được áp dụng để phân tích và đơn giản hóa
có những ưu điểm khiến nó trở thành một đặc điểm sinh
hình ảnh khuôn mặt.
trắc học thông dụng để xác định danh tính có thể kể đến
- 1991: Alex Pentland và Matthew Turk (MIT) đã
như:
trình bày công nghệ nhận dạng khuôn mặt Eigenfaces [3],
- Khuôn mặt là một đặc điểm sinh trắc học rất tự sử dụng phương pháp Phân tích thành phần chính (PCA)
nhiên của con người. So với việc xác định dấu vân tay - Năm 1998: DARPA đã phát triển Công nghệ
hay mống mắt cần một chuyên gia có năng lực chuyên Nhận dạng Khuôn mặt (FERET) [4], cung cấp cho thế
môn để đưa ra xác nhận sự xác thực là chính xác thì với giới một cơ sở dữ liệu lớn, gồm 2.400 hình ảnh của 850
khuôn mặt, một người bình thường cũng có thể xác nhận người.
lại sự xác thực.

112
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
- Năm 2011: Với sự phát triển của các phương pháp để đáp ứng yêu cầu về mặt quản lý con người cũng như
học sâu (Deep Learing), bài toán nhận dạng khuôn mặt đáp ứng các quy định về phòng chống dịch bệnh ngày
đã có những sự cải thiện về độ chính xác và ổn định hơn. nay. Hiện tại đang có một số loại nghiên cứu phát triển
- Năm 2014: Facebook có thể nhận diện khuôn mặt về hệ thống này, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và
có trong hình ảnh được tải lên của người dùng nhờ thuật không thể áp dụng trong các cơ sở của DUT.
toán Deepface [5], có năng lực nhận dạng gần bằng con 1.3. Mục tiêu của đề tài
người với tỉ lệ chính xác gần 97%. Đối với hầu hết các hệ thống quản lý nhân sự, nhận
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ nhận diện diện khuôn mặt, nhận diện đeo khẩu trang, vấn đề lớn
khuôn mặt đã thúc đẩy khả năng ứng dụng vào nhiều lĩnh nhất là xử lý và lưu trữ nhiều luồng dữ liệu khác nhau,
đảm bảo độ chính xác cao của các module nhận diện, xây
vực như kinh tế, công nghiệp, xã hội. Ví dụ như:
dựng một trang web quản lý trực quan, thân thiện với
- Apple đã sử dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt người dùng. Trong đề tài này, chúng tôi đề xuất một hệ
Face ID như là một phương thức bảo mật vào các sản thống quản lý và nhận diện với độ chính xác cao và chạy
phẩm mới nhất của hãng. thời gian thực.
- Mastercard đã phát triển Selfie Pay, sử dụng Đề tài này chúng tôi sẽ giải quyết các vấn đề sau:
khuôn mặt để xác thực các giao dịch trực tuyến. - Nhận diện khuôn mặt, quản lý người vào ra
- Trung Quốc đã ứng dụng công nghệ nhận diện - Nhận diện và nhắc nhở khi có người không đeo
khuôn mặt vào trong quản lý công dân. khẩu trang
Cùng với những phát triển đó, dịch Covid-19 đã đặt - Truy cập, tra cứu và quản lý nhân sự từ xa, theo
ra yêu cầu nhận diện khuôn mặt có đeo khẩu trang. Đây thời gian thực trên Website.
là một yêu cầu thách thức đối với các kĩ thuật nhận diện Chúng tôi hoàn thiện hệ thống gồm phần cứng và
khuôn mặt đã có hiện nay. phần mềm :
1.1.2. Trong nước - Về phần cứng , sử dụng máy tính nhúng tích
hợp camera 3D có khả năng xử lý ảnh, nhận
Hiện tại ở Việt Nam, công nghệ nhận diện khuôn mặt
diện khuôn mặt thực hiện công việc điểm danh
từng bước được nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn. Viện
tại Trường học, nhân diện đeo khẩu trang thông
Nghiên cứu Trí tuệ nhận tạo (VinAI Research) đã sử dụng qua đó cảnh báo các đối tượng không đeo khẩu
công nghệ nhận diện khuôn mặt vào sản phẩm điện thoại trang. Thiết bị sẽ đươc lắp đặt tại các cửa phòng
Vsmart cho phép người dùng mở khóa bằng khuôn mặt học, nơi các học sinh, sinh viên ra vào thường
và đã được đánh giá cao từ viện Tiêu chuẩn và Công nghệ xuyên.
Mỹ (NIST). Ở trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà - Về phần mềm: Phát triển trang web giúp theo
Nẵng (DUT) cũng đã có nghiên cứu hệ thống quản lý dõi, quan sát được quá trình điểm danh, mang
người ra vào cơ quan. Các ví dụ kể trên đều sử dụng các khẩu trang tại lớp học dành cho người quản
phương pháp học sâu để nhận diện khuôn mặt. Tuy nhiên, trị/giảng viên. Các chức năng tìm kiếm, lọc
việc ứng dụng các công nghệ đó ở Việt Nam vẫn còn khá danh sách để tiện trong việc truy vết, rà soát
khiêm tốn. thông tin cần thiết. Đồng thời là nơi đăng ký,
tiếp nhận dữ liệu của sinh viên cho hệ thống
1.2. Tính cấp thiết của đề tài điểm danh.
Trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID-19 đang diễn 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
biến phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế và đời sống 1.4.1. Tổng quan
xã hội. Các quốc gia đang từng bước chuyển mình sang
trạng thái bình thường mới, lên phương án để sống chung - Các thuật toán, mô hình hiệu quả của bài toán
với dịch bệnh, không thể bị động trong tình trạng phong nhận diện khuông mặt, nhận diện đeo khẩu
toả kéo dài. trang
- Các cơ sở dữ liệu về khuôn mặt, khuôn mặt đeo
Nhưng chính vì vậy cũng không thể chủ quan với dịch
khẩu trang.
bệnh, mà phải đề ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro, nguy
cơ lây nhiễm của COVID-19. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các trường học, nơi làm việc, toà nhà hoặc các xí - Lĩnh vực xử lí tín hiệu, xử lí ảnh, kỹ thuật học
nghiệp đang dần mở cửa để quay trở lại hoạt động trong máy, kỹ thuật học sâu.
thời gian tới. Khi tiếp nhận số lượng lớn về mặt con người - Công nghệ phần mềm, công nghệ lập trình web
như vậy trong một không gian chung, việc quản lý nhân và lưu trữ dữ liệu.
sự cũng như đảm bảo quy trình phòng - chống dịch bệnh 1.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
là một thách thức lớn. 1.5.1. Cách tiếp cận
Ngoài ra, các phương pháp điểm danh cũ còn tồn tại - Nghiên cứu phương pháp và xây dựng hệ thống
nhiều điểm hạn chế, đôi khi còn thiếu sự minh bạch gây đi kèm với lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
trở ngại trong việc quản lý nhân sự. - Kế thừa và phát triển dựa trên cơ sở các kiến
thức nền tảng về : Kỹ thuật nhận dạng, kỹ thuật
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần một hệ thống
học máy , phân tích dữ liệu , thiết kế và triển
quản lý nhân sự và nhận diện và nhắc nhở đeo khẩu trang

113
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
khai hệ thống ( phần cứng và phần mềm ), thu trưng. HaarCascade có thể phát hiện khuôn mặt
thập và tạo bộ cơ sở dữ liệu, đánh giá thử trong thời gian rất ngắn, tuy nhiên khung hình để
nghiệm và cải tiến,... nhận biết khuôn mặt là hình vuông.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu  Thuật toán MTCNN (Multi-task Cascaded
Convolutional Neural Networks): gồm 3 mạng
- Tiến hành đọc các bài báo liên quan đến hệ CNN xếp chồng và đồng thời hoạt động khi tìm
thống nhận diên khuôn mặt, các mô hình nhận kiếm khuôn mặt. Thuật toán MTCNN hoạt động
diện khuôn mặt rồi từ đó so sánh kết quả thu tốt hơn so HaarCascade ở khoảng cách xa và
được từ các mô hình đó. nhiều người xuất hiện trong khung hình, tuy
- Tiến hành nghiên cứu hệ bài toán nhận diện nhiên có yêu cầu bộ xử lý mạnh để hoạt động tốt
người trong lúc người đó đeo khẩu trang. nhất.
- Xây dựng hệ thống check-in bằng QR code. Với những ưu điểm trên, thuật toán MTCNN là tối
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu và database để lưu ưu nhất với đề tài này.
trữ những dữ liệu đó. Thuật toán MTCNN bao gồm 3 mạng CNN xếp
- Thiết kế website được viết bằng ReactJS dành chống: P-Net (Proposal Network), R-Net (Refine
cho người quản lý và sinh viên sử dụng. Network) và O-Net (Output Network). Với mỗi bức ảnh
- Kiểm tra và đánh giá hệ thống trong quá trình đầu vào, nó sẽ tạo ra nhiều bản sao của các hình ảnh đó
lắp đặt thử nghiệm. với các kích thước khác nhau (pyramid image).
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Điểm danh bằng hệ thống nhận diện khuôn mặt
2.1.1. Phát hiện khuông mặt
Ngày nay, công nghệ sinh trắc học đang được phát
triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Đặc điểm sinh học là đặc trưng của mỗi người, do vậy
công nghệ sinh trắc học được coi là công nghệ xác thức
hiệu quả và đáng tin cậy nhất.
Được phát triển từ năm 1970, công nghệ nhận diện
khuôn mặt đã có những bước tiến vượt bậc. Ngày này,
công nghệ này được xem là công nghệ đo sinh trắc học
Hình 2: Dữ liệu đưa vào MTCNN
của con người tự nhiên nhất, dễ triển khai và ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực như an ninh, bảo mật, quân sự, .... Ở mạng P-Net, một kernel có kích thước 12x12 sẽ
Lưu đồ thuật toán nhận diện khuôn mặt như sau: trượt qua mỗi bức hình để tìm kiếm khuôn mặt. Sau đó
sử dụng phương pháp NMS (Non-maximum
Suppression) để hợp nhất các bounding box bị trùng lặp
nhiều.

Hình 2: Sơ đồ thuật toán nhận diện khuôn mặt


 Các camera sẽ chụp ảnh khuôn mặt, sau đó nó
được chuyển thành các dữ liệu số.
 Với các dữ liệu số đó, thuật toán sẽ phát hiện vị Hình 3: P-Net (Proposal Network)
trí của khuôn mặt, trích xuất các đặc trưng của Mạng R-Net có cấu trúc tương tự như mạng P-Net
khuôn mặt. nhưng sử dụng nhiều layer hơn. Tất cả các bounding box
 Sau đó tiến hành so sánh với dữ liệu khuôn mặt từ mạng P-Net sẽ được cung cấp vào mạng R-Net. Mạng
đã có sẵn trong cơ sở dữ liệu để trả về kết quả. R-Net sẽ giảm số lượng lớn các bounding box và tinh
Phát hiện khuôn mặt là một bước quan trọng, tiền xử chỉnh lại tọa độ của các bounding box.
lý của quá trình nhận dạng khuôn mặt. Phát hiện khuôn
là mặt là xác định vị trí của khuôn mặt một cách tự động
trong khung hình hay video. Thuật toán phát hiện khuôn
mặt được xem là tối ưu nếu đáp ứng được các yêu cầu:
độ chính xác cao, thời gian xử lý ngắn đáp ứng thời gian
thực, khả năng phát hiện trong các điều kiện không thuận
lời (bị che khuất, ánh sáng, nhiễu...)
Hiện nay có rất nhiều thuật toán để phát hiện khuôn
Hình 4: R-Net (Refine Network)
mặt, nổi trội:
 Thuật toán HaarCascade: sử dụng các đặc trưng Mạng O-Net sẽ lấy các bounding box từ R-Net làm
loại Haar và sau đó sử dụng thật nhiều đặc trưng đầu vào và đánh dấu các tọa độ trên khuôn mặt (mặt,
đó qua nhiều lượt để tính toán một loạt những đặc mũi, miệng).

114
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

Hình 5: O-Net (Output Network)


Trong quá trình huấn luyện dữ liệu, ta sử dụng các
hàm mất mát (loss function) sau:
 Phân loại mặt/ không mặt trong hình ảnh: sử dụng
hàm mất mát cross-entropy
Với mỗi giá trị xi trong tập dữ liệu traning, ta có loss
function
Li    yi log( pi )  (1  yi )(1  log( pi )) 
Với pi là giá trị được sinh ra bởi mạng cho biết xác
Hình 8: Đánh giá kết quả sau huấn luyện
suất để yi  1 , với yi  {0,1} (phải/ không phải 2.1.2. Căn chỉnh khuôn mặt
khuôn mặt). Face Alignment giúp khuôn mặt dù có bị quay
- Khoảng cách Euclidean: khoảng các giữa ngang, bị chéo mặt hay thậm chị bị mất nhiều chi tiết do
bounding box, vị trí tọa độ các điểm được sinh ra bởi điều kiện ngoại cảnh, lệch ra khỏi khung hình... cũng có
mạng so với tập dữ liệu training. thể "căn chỉnh" lại về trung tâm bức ảnh với hướng mặt
2
Li  yi ( predict )  yi thẳng chính giữa như mong muốn được.
2

Hình 9: Phương pháp Face Alignment


Hình 9 ở phía trên đó chính là phương pháp face
alignment. Sau khi áp dụng model MTCNN thì hệ thống
Hình 6: Kết quả khi sử dụng thuật toán MTCNN để sẽ giúp chúng ta detect ra được 5 điểm trên khuôn mặt
phát hiện khuôn mặt như hình 5, trong đó có 2 điểm ở 2 cặp mắt. Chúng tôi
Sau khi phát hiện được khuôn mặt (tọa độ, kích đã sử dụng 2 điểm này để vẽ lên trục tọa độ Oxy. Rồi
thước), ta tiến hành crop vùng ảnh đó, chuyển sang thang tính toán xem độ lệnh giữa 2 điểm này so với trục Ox rồi
màu xám và resize về kích thước 178x178. từ đó chúng em sẽ xoay hình ảnh ngược theo độ lệch đó.
Ảnh sau khi resize sẽ được đưa vào mạng CNN để tiến
hành trích xuất các đặc trưng của khuôn mặt và thu được
một vector  .
Vector  của khuôn mặt đang xét sẽ được đưa vào
mạng CNN để tính ra khoảng cách Euclidean với dữ liệu
của các khuôn mặt khác k đã được lưu trong cơ sở dữ
liệu.
Hình 10: Kết quả sau khi tiến hành Face Alignment
Li    k
2
2 Sau khi xây dựng xong thuật toán thì chúng tôi tiến
Nếu khoảng cách này càng nhỏ, hai khuôn mặt này hành kiểm tra và kết quả thu được như hình 10.
thể hiện sự tương đồng càng cao. 2.1.3. Quá trình trích xuất đặc trưng
Thay vì sử dụng mạng CNN truyền thống, ở đây
chúng tôi đã sử dụng pre-trained model FaceNet (mô
hình đã được công bố trước đó) để trích xuất các đặc
trưng của khuôn mặt (được lưu dưới dạng vector) và đưa
vào mạng CNN để nhận diện. Phương pháp này cho độ
chính xác cao và tốn ít thời gian hơn để huấn luyện
khuôn mặt mới.
Ảnh huấn luyện sẽ được lấy trực tiếp từ camera
Hình 7: Quá trình xuất đặc trưng và nhận diện của hệ thống khi sinh viên đăng ký thông tin, sau khi ảnh
khuôn đã được lấy xong sẽ được đưa qua thuật toán phát hiện
và cắt ảnh MTCNN, kết quả của hình ảnh sẽ được đưa
115
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
về kích thước chung là 160x160, sau đó được qua tiếp đó đang đeo khẩu trang.
một mô hình pre-trained FaceNet (là một hệ thống nhận Chúng tôi sử dụng phương pháp argumentation
diện khuôn mặt được Google nghiên cứu và phát triên mask để giải quyết bài toán nhận diện khuôn mặt khi đeo
năm 2015) để trích xuất những đặc trưng của khuôn mặt, khẩu trang như sau:
lúc này kích thước của khuôn mặt được biểu diễn thành
Đầu tiên hệ thống sẽ sử dụng hình ảnh đầu vào từ
euclidean 1 chiều (128 embedding), và 128 embedding
camera (như hình 10) rồi từ đó đưa hình ảnh qua thuật
này sẽ được biểu diễn thành một vector đặc trưng riêng
toán MTCNN để cắt khuôn mặt. Sau đó hệ thống sẽ đưa
cho một hình ảnh như hình 8
hình ảnh này quá tiếp mô hình Deeplearning để xác định
đeo khẩu trang hay không đeo khẩu trang, nếu trường
hợp không đeo khẩu trang thì hệ thống sẽ thực hiện
phương pháp đo độ giống nhau từ khuôn mặt này đến
các khuôn mặt trong database. Nhưng nếu trường hợp
phát hiện người không đeo khâu trang thì hệ thống sẽ
đứa hình ảnh này qua model facial landmark để vẽ khẩu
trang ảo lên khuôn mặt đó, và chúng ta cũng vẽ cái khẩu
trang đó tương tự lên các hình ảnh có trong database, sau
đó tiếp tục thực hiện đo động giống nhau giữa hai khuôn
Hình 11: Quá trình trích xuất đặc trưng của khuôn mặt như phương pháp đã nêu trên.
mặt (nguồn: Arcface)
2.1.4. Đo độ giống nhau giữa 2 bức ảnh bằng đầu đo
Cosine.
Để đo được mức độ giống nhau giữa hai khuôn mặt.
Chúng ta đưa hai hình ảnh đó vào pre-trained model để
trích xuất ra những đặc trưng của khuôn mặt. Sau đó sử
dụng khoảng cách cosine như là một độ đo để đo mức
độ giống nhau giữa hai vector.
Hình 13: Quá trình nhận diên khuôn mặt trong
trường hợp đeo khẩu trang
2.1.6. Phân loại đeo khẩu trang hay không đeo khẩu
trang.
a. Quá trình chuẩn bị dữ liệu (dataset)

Hình 12: Độ đo cosine


n

A B AB i i
similarity  cos( )   i 1

A B n n

A B
i 1
i
2

i 1
i
2
Hình 14: Bộ dữ liệu người đeo khẩu trang

Đây là một bước rất quan trong trong những bài toán
Kết quả trả về của độ đo cosine có giá trị từ 0 đến 1.
về AI, dữ liệu nó chiếm đến 80% thời gian làm việc của
Nếu khoảng cách cosin gần 0 thì các vectơ có hướng
một kỹ sư và nó cũng quyết định rất lớn đến hiệu quả
tương tự và gần nhau đồng nghĩa với việc hai khuôn mặt
của model sau khi training.
đó giống nhau và nếu nó gần bằng 1, thì các vectơ khác
nhau hay có thể hiểu là hai khuôn mặt đó khác nhau. Ở bài toán này chúng tôi sử dụng một bộ dataset
opensource trên Kaggle với 1500 Ảnh đeo khẩu trang và
2.1.5. Nhận diện khuôn mặt trong trường hợp đeo khẩu
1670 Ảnh người không đeo khẩu trang
trang
b. Phân tích và xử lý dữ liệu (Processing dataset)
Nhận diện khuôn mặt trong khi người đó đang đeo
khẩu trang là một trong những thách thức lớn đối với Xử lý dữ liệu là việc chuyển đổi dữ liệu thành dạng
nhóm nghiên cứu. Trong dự án này nhóm chúng tôi trình có thể sử dụng được. Trước đây, việc xử lý được thực
bày một phương pháp nhận diện người trong khi người hiện thủ công, tốn thời gian và dễ sai sót, thì hiện nay
hầu hết việc xử lý được thực hiện tự động bằng máy tính
116
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
sẽ cho kết quả nhanh và chính xác. trang
Trong bài toán này chúng tôi sẽ tiến hành quá trình d. Đánh giá mô hình và kết quả sau khi training
xử lý dữ liệu như hình 12, chúng tôi thấy khẩu trang chỉ
được đeo ở phần từ sóng mũi đi xuống phần dưới cằm
nên chúng tôi đã cắt bỏ phần phía đầu và tóc đi để dung
lượng dữ liệu nó giảm đi, đồng thời việc này cũng giúp
cho model sau khi huẩn luyện hoạt động hiệu quả hơn.
c. Xây dựng model để training bộ dữ liệu
Trong mạng neural, mô hình mạng neural tích chập
(CNN) là 1 trong những mô hình để nhận dạng và phân
loại hình ảnh. Trong đó, xác định đối tượng và nhận dạng
khuôn mặt là 1 trong số những lĩnh vực mà CNN được
sử dụng rộng rãi. Hình 18: Đồ thị biểu diễn độ chính xác giữa tập
CNN phân loại hình ảnh bằng cách lấy 1 hình ảnh training và validation trong quá trình training
đầu vào, xử lý và phân loại nó theo các hạng mục nhất
định (Ví dụ: Chó, Mèo, Hổ, ...). Máy tính coi hình ảnh
đầu vào là 1 mảng pixel và nó phụ thuộc vào độ phân
giải của hình ảnh. Dựa trên độ phân giải hình ảnh, máy
tính sẽ thấy H x W x D (H: Chiều cao, W: Chiều rộng,
D: Độ dày). Ví dụ: Hình ảnh là mảng ma trận RGB
6x6x3 (3 ở đây là giá trị RGB).

Hình 19: Đồ thị biểu diễn giá trị loss của tập
training và validation trong quá trình huấn huyện
Hai hình 15, 16 trên chính là kết quả sau khi
training model nhận diện không đeo hay không đeo khẩu
trang.
Hình 15: Hình ảnh sau khi được xử lí Nhìn vào đồ thị chúng ta có thể thấy độ chính xác
và hàm loss được cải thiện khi chúng ta training càng
lâu, và 2 thông số đó đã gần đặt đến những giá trị tốt nhất
Chúng ta có thể thấy tập training và tập validation
nó có đồ thị độ chính xác và đồ thị hàm loss gần như
bằng nhau nên chúng ta có thể kết luận được rằng model
này nó hoạt động được tốt và không bị overfiting.

Hình 16: Hình ảnh mảng ma trận RBG 6x6x3


Về kỹ thuật, mô hình CNN để training và kiểm tra,
mỗi hình ảnh đầu vào sẽ chuyển nó qua 1 loạt các lớp
tích chập với các bộ lọc (Kernels), tổng hợp lại các lớp
được kết nối đầy đủ (Full Connected) và áp dụng hàm
Softmax để phân loại đối tượng có giá trị xác suất giữa
0 và 1. Hình dưới đây là toàn bộ luồng CNN để xử lý
hình ảnh đầu vào và phân loại các đối tượng dựa trên giá
trị.
Trong bài toán này chung em xây dựng mạng CNN Hình 20: Ma trận nhầm lẫn dựa trên tập dữ liệu
gồm các layer như hình test
Hình trên đó chính là ma trận nhầm lẫn được đánh
giá trên tập test.
Chúc ta có thể nhận ra rằng độ chính xác của mô
hình đối với trường hợp nhận dạng đeo khẩu trang trên
tập test là 97% và nhận dạng không đeo khẩu trang là
96% . Ngoài ta thì chúng ta cũng có một nhận xét nhanh
Hình 17: Kiến trúc mạng CNN phân loại đeo khẩu đó chính là những trường hợp sai chiếm rất ít.

117
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
Từ những giá trị đó chúng ta có thể kết luận được sau:
rằng model hoạt động rất tốt trên tập test.
2.1.7. Chống giả mạo khuôn mặt
Chống giả mạo khuôn mặt hay còn gọi là Anti-
spoofing là một phương pháp để xác thực hình ảnh thực
từ camera thu được hay là ảnh giả mạo.
Có thể coi bài toán Face Anti-Spoofing như một bài
toán classification với hai nhãn. Dùng một mạng CNN
để trích xuất đặc trưng rồi đưa ra output.
Dưới đây chúng tôi xây dựng một model phân loại
sử dụng backbone MobileNetV3 để tiến hành training
hình ảnh được thu từ camera hồng ngoại như hình 20.

Hình 24: Cấu trúc cơ sở dữ liệu hệ thống


Ngoài việc lưu trữ thông tin người dùng, hệ thống
cần phải lưu trữ ảnh điểm danh của người dùng. Vì dung
lượng lưu trữ của các thiết bị Edge Device tương đối
thấp, do đó chúng tôi đề xuất sử dụng các dịch vụ cloud.
Ở đây chúng tôi sử dụng các dịch vụ của AWS:
- Amazon Relational Database Service (RDS):
dùng để tổ chức cơ sở dữ liệu quan hệ.
Hình 21: Sở đồ khối hệ thống chống giả mạo hình ảnh - Amazon S3 Storage Service (S3): dùng để lưu
2.1.8. Xác định danh tính bằng công nghệ QR Code trữ hình ảnh người dùng.
Khi hệ thống phát hiện được khuôn mặt, thông tin
người dùng đó sẽ được thêm vào cơ sở dữ liệu, bên cạnh
đó hình ảnh khuôn mặt sẽ được lưu ở dịch vụ lưu trữ
hình ảnh S3. Ngoài ra, nếu như người đó không đeo khẩu
trang, hình ảnh khuôn mặt đó đồng thời sẽ được lưu trữ
ở một thư mục đặc biệt ở S3 để dễ dàng truy vấn sau này.
2.3. Backend Server
Ở phần Backend Server, tùy vào địa điểm áp dụng,
ta có thể sử dụng các Local Server hoặc Cloud Server. Ở
đây chúng tôi sử dụng dịch vụ cloud server EC2 của
AWS.
Hình 22: Giao diện QR Code

Đối với những trường hợp khi hệ thống nhận diện


khuôn mặt không nhận ra được người đó hoặc trường
hợp có người lại thì hệ thống yêu cầu người lạ đó phải
scan bằng QR code để điểm danh.
Hiện nay có rất nhiều app mobile như PC-Covid của
chính phủ, hay Đà Nẵng Smart City có cung cấp một mã
QR code cá nhân khi chúng ta tải app đó về máy. Chúng
ta sẽ sử dụng app mã QR code từ những app mobile để
điểm danh khi trường hợp hệ thống không nhận ra người Hình 25: Cấu trúc phần backend
đó Khối này có chức năng xử lý các truy vấn, đảm bảo
logic, bảo mật, xây dựng các API để các ứng dụng có thể
truy vấn dữ liệu từ database. Backend sẽ được phát triển
bằng Python và dựa trên framework Django.
2.4. Website
Nghiên cứu cách thức xây dựng UI trên nền tảng we
b, sử dụng HTML5, CSS kết hợp thư viện Material UI
cùng ReactJS để hoàn thiện các layout
Hình 23: Trích xuất thông tin từ QR Code
2.2. Cơ sở dữ liệu
Để thuận tiện cho việc truy vấn dữ liệu, chúng tôi đã
xây dựng cơ sở dữ liệu quan hệ có cấu trúc cơ bản như
118
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
nhúng Jetson Nano và các camera IMX để chạy các
module nhận diện khuông mặt, nhận diện đeo khẩu
trang,… đồng thời gửi dữ liệu người dùng lên cloud.
Phần cứng tích hợp màn hình để hiển thị thông tin
người dùng.

Cách thức di chuyển qua lại giữa các trang bằng


React Router khi có sự thay đổi thông qua thanh URL.

Hình 26: Cơ chế hoạt động React Router


Kết nối và lấy dữ liệu thông qua các API bằng cách Hình 28: Phần cứng thiết bị sau khi hoàn thiện
sử dụng axios với React.
Xây dựng các công cụ tìm kiếm, bộ lọc danh sách, g
4.1.2. Độ chính xác của quá trình training dữ liệu, nhận
ửi yêu cầu lên server và nhận kết quả trả vể.
diện khuông mặt, nhận diện đeo khẩu trang và các
module khác.
a. Quá trình training dữ liệu (dataset)
Sau khi huấn luyện dữ liệu, ta có kết quả đánh giá
như sau:

Hình 27: Giao tiếp thông qua API


3. Hiệu quả
Thế giới đang bước vào cuộc các mạng công nghệ
lần thứ 4, là sự kết hợp của công nghệ trong lĩnh vực vật
lý, công nghệ số và sinh học, và trí tuệ nhân tạo là một
trong những lĩnh vực đang thúc đẩy cuộc cách mạng 4.0.
Đề tài nghiên cứu của nhóm đã thúc đẩy sự phát triển
khoa học và công nghệ, ứng dụng Trí tuệ nhân tạo vào
trong lĩnh vực quản lý sinh viên trong các phòng học.
- Tăng khả năng tự động hóa trong quản lý, giảm
chi phí nhân công. Hình 29: Quá trình truyền dữ liệu của hệ thống
- Việc áp dụng trí tuệ nhân tạo giúp cho việc giải
quyết những vấn đề quản lý minh bạch hơn, rõ b. Kiểm tra độ chính xác của module nhận diện
ràng hơi, và giảm chi phí về nhân công, ngoài khuôn mặt
ra việc áp dụng trí tuệ nhận tạo trong việc quản Đánh giá trong phạm vi CLB với bộ dataset gôm có
lý sẽ giúp nâng cao được ý thức của mọi người 515 ảnh là Thành viên của CLB và 501 người lạ
- Nếu hệ thống này được áp dụng rộng rãi tại các Chọn ngưỡng đo theo độ đo cosin là < 0.6
trường học (hệ thống điểm danh), tại các cửa
Đánh giá theo 4 trường hợp:
hàng coffee (hệ thống phát hiện những vị trí
trống) sẽ giúp việc quản lý trở nên tiết kiệm  Nhận diện đúng là User (TP): 439
hơn, đồng thời cũng giúp cho việc trải nghiệm  Nhân diện đúng người lạ (TN): 466
của khách hàng tốt hơn.  Nhận diện nhầm User thành người lạ (FP): 76
4. Kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng  Nhận diện nhầm Người lạ thành user (FN): 35
4.1. Kết quả nghiên cứu Precision là tỉ lệ chính xác khi nhận diện
4.1.1. Phần cứng thiết bị 𝑇𝑃 439
𝑃𝑟𝑒𝑐𝑖𝑠𝑖𝑜𝑛 = = = 0.8524
Xây dựng và hoàn thiện phần cứng gồm máy tính 𝑇𝑃 + 𝐹𝑃 439 + 56

119
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
Recall là tỉ lệ không bỏ sót khi nhận diện khẩu trang của sinh viên.
𝑇𝑃 439
𝑅𝑒𝑐𝑎𝑙𝑙 = = = 0.926
𝑇𝑃+𝐹𝑁 439+35
Accuracy là độ chính xác của hệ thống
𝑇𝑃 + 𝑇𝑁
𝐴𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑐𝑦 = = 0.8907
(𝑇𝑃 + 𝐹𝑃) + (𝑇𝑁 + 𝐹𝑁)

c. Kiểm tra độ chính xác của module nhận diện


đeo khẩu trang
Đối với bài toán nhận diện đeo khẩu trang thì chúng
tôi đã sử dụng bộ public dataset được công bố trên
Kaggle gồm 2026 hình ảnh kết hợp 425 hình ảnh được
thu từ camera phòng NCKH BK-Maker bào gồm ảnh
đeo khẩu trang và không đeo khẩu trang.
Từ ma trận nhầm lẫn hình 20 ta có thể đánh giá được
độ chính xác của mô hình là như sau:
𝑇𝑃
𝑃𝑟𝑒𝑐𝑖𝑠𝑖𝑜𝑛 = = 0.9700
𝑇𝑃 + 𝐹𝑃
𝑇𝑃
𝑅𝑒𝑐𝑎𝑙𝑙 = = 0.9603
𝑇𝑃+𝐹𝑁
𝑇𝑃 + 𝑇𝑁
𝐴𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑐𝑦 = = 0.965
(𝑇𝑃 + 𝐹𝑃) + (𝑇𝑁 + 𝐹𝑁)
Ngoài ra, tính năng quản lý học sinh giúp người sử
d. Kiểm tra độ chính xác của các module nhận dụng hệ thống nắm rõ được danh sách lớp. Thực hiện
diện giả mạo các chức năng quản lý như thêm sửa thông tin học sinh
Để đánh giá được độ chính xác của module nhận diện hoặc xoá. Và phần quan trọng nhất là thêm thông tin sinh
giả mạo chúng tôi đã sử dụng camera hồng ngoại tiến viên, giúp hệ thống có được dữ liệu hình ảnh người dùng,
hành thu thập 673 hình ảnh bao gồm hình ảnh giả mạo thông qua đó Module AI có dữ liệu để nhận dạng học
và hình ảnh không giả mạo. Tiến hành đánh giá như sinh mới.
những phương pháp trên và thu được một số kết quả như
sau:
𝑇𝑃
𝑃𝑟𝑒𝑐𝑖𝑠𝑖𝑜𝑛 = = 0.923
𝑇𝑃 + 𝐹𝑃
𝑇𝑃
𝑅𝑒𝑐𝑎𝑙𝑙 = = 0.93
𝑇𝑃 + 𝐹𝑁
𝑇𝑃 + 𝑇𝑁
𝐴𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑐𝑦 = = 0.925
(𝑇𝑃 + 𝐹𝑃) + (𝑇𝑁 + 𝐹𝑁)

4.1.3. Website điểm danh và quản lý


Hoàn thiện website cho phép người quản lý hoặc
giáo viên có thể truy cập và kiểm tra tình hình điểm danh Trang web vẫn có thể sử dụng để học sinh tự kiểm
của lớp học. tra quá trình điểm danh của mình thông qua chứng minh
nhân dân/ Căn cước công dân.

Dễ dàng tìm kiếm, truy xuất thông tin để xem chi 4.2. Địa chỉ ứng dụng
tiết các học sinh đã điểm danh thông qua tên hoặc xem Đề tài sẽ được áp dụng phòng học của Trường Đại
theo ngày tháng. Xem cụ thể thời gian, tình trạng đeo Học Bách Khoa – Đại Học Đà Nẵng để phục vụ việc
điểm danh và nhắc nhở các bạn sinh viên đeo khẩu trang
120
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
đúng cách để tránh lây nhiễm chéo covid 19. module nhận diện để đảm bảo hoạt động tốt với độ chính
Đề tài này có thể thay thế các công cụ quản lý truyền xác cao. Nhóm dự tính lắp đặt thiết bị và chạy thử tại
thống tại các khu vực đông người như thư viện (quản lý phòng học của trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. Về
người ra vào thư viện và vị trí đọc sách), bệnh viện (quản website, nhóm sẽ tiếp nhận ý kiến từ người dùng. hoàn
lý người ra vào bệnh viện và giường bệnh trống), phòng thiện một website thân thiện và dễ sử dụng. Sản phẩm
thí nghiệm … giúp giảm bớt chi phí và nâng cao hiệu sau khi cải tiến và hoàn thiện có tính thương mại.
quả quản lý.
5. Tổng kết về đề tài Tài liệu tham khảo
Trong quá trình triển khai ứng dụng thực tế ở phòng [1]. Joint Face Detection and Facial Expression Recognition with
học ta có những kết luận sau: MTCNN - Kaipeng Zhang, Zhanpeng Zhang, Zhifeng Li.
[2]. Deep Learning Cơ Bản – Nguyễn Thanh Tuấn.
- Máy tính nhúng AI cần phải có cấu hình đủ [3]. Face Recognition: A Survey Journal of Engineering Science and
mạnh, thiết kế nhỏ gọn hơn, tản nhiệt tốt hơn để Technology Review - Sharif, Muhammad & Naz, Farah &
hoạt động được 24/24. Yasmin, Mussarat & Shahid, Muhammad & Rehman, Amjad.
[4]. Fabric defect detection using the improved YOLOv3 model -
- Các thuật toán phải giải quyết được vấn đề ánh
Junfeng Jing , Dong Zhuo, Huanhuan Zhang, Yong Liang, Min
sáng làm nhiễu camera mới có thể hoạt động Zheng.
được 24/24, các camera cần có chất lượng tốt [5]. Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý cán bộ viên chức vào ra tại
hơn để quá trình xử lý ảnh được thực hiện chính khu vực làm việc dựa trên kỹ thuật học máy nhận dạng khuôn mặt
– Nguyễn Thị Anh Thư.
xác.
- Đường truyền internet phải ổn đỉnh mới đảm
bảo được tính thời gian thực của dữ liệu.
Hướng phát triển của đề tài: trong tương lại, nhóm
cần hoàn thiện và cải tiến phần cứng cũng như các

121
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh

122
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG IOT TRONG QUAN TRẮC


VÀ CẢNH BÁO MỨC ĐỘ KHÔNG KHÍ DỰA TRÊN QUY CHUẨN
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ VN_AQI

Vũ Vân Thanh1, Võ Văn Tài1


1
Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng

Tóm tắt - Hiện nay, các hệ thống quan trắc chất lượng không Abstract - Currently, air quality monitoring systems are
khí đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. attracting interest in research and application. In this paper, we
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất hệ thống IoT cho quan trắc propose an IoT system for automatically monitoring the air
tự động chất lượng không khí. Hệ thống bao gồm các trạm cảm quality. The system consists of wireless sensor nodes to collect
biến không dây để thu thập các thông số không khí (như air parameters (such as 𝐶𝑂, 𝑆𝑂2, 𝑃𝑀2.5, …) and transmit these
𝐶𝑂, 𝑆𝑂2, 𝑃𝑀2.5, …) và truyền dữ liệu này đến webserver thông data to a webserver via 3G/4G network. The system allows users
qua mạng 3G/4G. Hệ thống cho phép người dùng có thể giám to monitor pollution levels via a website and a mobile application.
sát và cảnh báo các mức độ ô nhiễm thông qua website và ứng Unlike previous studies, the proposed system not only measures
dụng trên thiết bị di động. Khác với các nghiên cứu trước, hệ individual air parameters but also combines them to calculate the
thống đề xuất không chỉ đo các thông số không khí riêng lẻ mà VN-AQI index according to the decision 1459/QD-TCMT recently
còn kết hợp lại để tính chỉ số VN-AQI theo quyết định 1459/QĐ- issued by the Vietnam Environment Administration. This unique
TCMT do Tổng cục Môi trường mới ban hành. Chỉ số duy nhất index makes the assessment and building of a digital map of air
này giúp việc đánh giá và xây dựng bản đồ số về chất lượng quality more efficient. Experimental results demonstrate that the
không khí được hiệu quả hơn. Kết quả thực nghiệm cho thấy proposed system has high stability and the VN_AQI index is
rằng, hệ thống có độ ổn định cao và chỉ số VN_AQI được tính calculated and displayed correctly on a digital map.
toán và hiển thị chính xác trên bản đồ số. Keywords - Air quality monitoring; Internet of Things;
Từ khóa - Giám sát chất lượng không khí; Kết nối vạn vật; Monitoring and control; EnMoS; Viet Nam Air Quality Index
Giám sát và điều khiển; Hệ thống giám sát môi trường; chỉ số
chất lượng không khí Việt Nam

1. Đặt vấn đề khí chỉ cần đo các thông số: SO2, CO, NO2, PM10, và
Ô nhiễm không khí là vấn đề được quan tâm hàng đầu PM2.5 để tính VN_AQI.
tại các thành phố lớn của các nước đang phát triển. Do Trong thời đại này, kỷ nguyên của công nghệ di động
tập trung số lượng lớn dân cư và các nhà máy sản xuất và khả năng kết nối của các thiết bị, khái niệm về Internet
công nghiệp nên môi trường không khí tại các nơi này dễ of Things (IoTs) được sinh ra, bao gồm kết nối và giao
bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp và phương tiện giao tiếp với các đối tượng. Điều này cung cấp một dịch vụ
thông. Do đó, nhu cầu giám sát chất lượng không khí tại thông minh, bằng cách kết hợp Internet và mạng cảm biến
các thành phố lớn là rất cấp thiết nhằm nắm bắt, dự đoán với nhau tạo ra một hệ thống có ứng dụng cụ thể [5-11],
và kiểm soát tình trạng ô nhiễm không khí [1]. như ứng dụng trong hệ thống xác định ô nhiễm không
Để xác định được mức độ ô nhiễm không khí, các hệ khí, cụ thể trong nghiên cứu [12] nhóm tác giả đã nghiên
thống quan trắc thường giám sát các thông số không khí cứu đề xuất hệ thống gồm các nút mang LoRa đo xác định
như SO2, CO, NOx, O3… Tuy nhiên, việc theo dõi nhiều nồng độ Bụi PM10, PM2.5 và CO2, tuy nhiên theo quyết
thông số không khí khiến cho việc xác định mức độ ô định 1459/QĐ-TCMT không phù hợp cho hệ thống giám
nhiễm trở nên phức tạp. Do đó, cần đưa ra một chỉ số duy sát ô nhiễm không khí tại Việt Nam. Trong nghiên cứu
nhất để xác định chất lượng không khí. Năm 2009, Bộ [13] nhóm tác giả đã nghiên cứu hệ thống giám sát ô
Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy chuẩn QCVN nhiễm không khí tại thủ đô Thái Lan, thông qua các nút
05:2009/BTNMT, trong đó có đưa ra chỉ số chất lượng mạng không dây kết nối với server dùng công nghệ NB-
không khí AQI (Air Quality Index) dùng để xác định IOT (NarrowBand IoT), đo xác định các tham số CO, O3,
nồng độ chất ô nhiễm không khí trong khoảng thời gian PM10, NO2, SO2. Ưu điểm của nghiên cứu này là việc
trung bình, thu được từ các trạm quan trắc các thông số ứng dụng công nghệ NB-IOT, tuy nhiên tại Việt Nam các
không khí. Để tính được chỉ số AQI, cần có các thông số nhà mạng chưa triển khai rộng rãi nên chưa thể áp dụng.
của SO2, CO, NOx, O3, PM10, TSP [2]. Tuy nhiên, cách Từ các nghiên cứu [12, 13] đã được đề cập, chúng tôi
tính này chưa phù hợp vì thông số tổng bụi lơ lửng (TSP) hướng đến việc nghiên cứu và chế tạo các nút cảm biến
không phải là yếu tố quan trọng tác động đến hệ hô hấp không dây đo đạt các thông số SO2, CO, NO2, PM10, và
của con người. Năm 2019, Tổng cục Môi trường ban PM2.5 để tính VN_AQI theo đúng quyết định 1459/QĐ-
hành quyết định 1459/QĐ-TCMT để cập nhật cách tính TCMT. Áp dụng công nghệ truyền nhận là mạng 3G/4G
chỉ số chất lượng không khí Việt Nam (VN_AQI) [3]. thay thế cho công nghệ cũ GPRS (General Packet Radio
Các thông số không khí được sử dụng để tính VN_AQI Service).
bao gồm: SO2, CO, NO2, O3, PM10, và PM2.5. Thực tế Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất hệ thống các
nồng độ O3 ở ngoài không khí quá lâu sẽ chuyển hóa trạm cảm biến không dây để quan trắc tự động chất lượng
thành CO [4], nên phạm vi của các trạm quan trắc không không khí. Các đóng góp chính của bài báo như sau: Thứ

123
SVTH: Vũ Vân Thanh, Võ Văn Tài; GVHD:
nhất, bài báo đề xuất và thiết kế trạm cảm biến không dây 2.2. Tính giá trị AQIh của từng thông số (AQIx)
sử dụng công nghệ 3G/4G, giúp đo đạt xác định các tham Giá trị 𝐴𝑄𝐼ℎ của các thông số SO2, CO, NO2, O3
số ô nhiễm không khí, phục vụ tính toán chỉ số chất lượng được tính toán theo (4), giá trị AQIh của các thông số
không khí theo đúng quy chuẩn Việt Nam của Bộ Tài PM10, PM2.5 được tính toán theo (5):
Nguyên Môi Trường để phù hợp hơn với môi trường
𝐼𝑖+1 −𝐼𝑖
không khí tại Việt Nam. Thứ hai, thuật toán tính giá trị 𝐴𝑄𝐼𝑥 = (𝐶𝑥 − 𝐵𝑃𝑖 ) + 𝐼𝑖 (4)
𝐵𝑃𝑖+1 −𝐵𝑃𝑖
VN_AQI được áp dụng trên webserver, đồng thời tạo ra
𝐼𝑖+1 −𝐼𝑖 (5)
ứng dụng cho thiết bị di động và website hiển thị các 𝐴𝑄𝐼𝑥 = (𝑁𝐶𝑥 − 𝐵𝑃𝑖 ) + 𝐼𝑖
𝐵𝑃𝑖+1 −𝐵𝑃𝑖
thông số chất lượng không khí và bản đồ chỉ số nồng độ
chất khí quan trắc nhằm phục vụ cộng đồng nâng cao trong đó,
nhận thức trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí  𝐴𝑄𝐼𝑥 : Giá trị AQI thông số của thông số x;
tại Việt Nam.  𝐵𝑃𝑖 và 𝐵𝑃𝑖+1 lần lượt là nồng độ giới hạn dưới và
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau. Trong trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong
mục 2, chúng tôi trình bày cách tính chỉ số AQI từng Bảng 1 tương ứng với mức i;
thông số qua đó xác định chỉ số VN_AQI và lưu đồ thuật  𝐼𝑖 và 𝐼𝑖+1 lần lượt là giá trị AQI ở mức i và 𝑖 + 1
toán tương ứng. Thiết kế phần cứng và phần mềm cho hệ đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi ;
thống đề xuất được mô tả ở mục 3. Trong mục 4, chúng  cx: Giá trị quan trắc trung bình 1 giờ của thông số
tôi trình bày các kết quả thực nghiệm và đánh giá. x;
2. Tính toán giá trị VN_AQI  𝑁𝐶𝑥 là giá trị NC của thông số 𝑥 được tính toán
Theo Quyết định 1459/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 tại Mục 2.1.
của Tổng cục Môi trường về việc ban hành hướng dẫn kỹ Bảng 1: Các giá trị 𝑩𝑷𝒊 đối với các thông số [3]
thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng không khí
Giá trị 𝐵𝑃𝑖 quy định đối với từng thông số
Việt Nam (VN_AQI) có 2 cách tính toán giá trị VN_AQI
(Đơn vị: µg/m3)
là theo giờ và theo ngày [3]. Vì mục tiêu của bài báo là i 𝐼𝑖
theo dõi và cảnh báo nên dữ liệu cần được thu thập
CO SO2 NO2 PM10 PM2.5
thường xuyên, bởi vậy cách tính toán giá trị VN_AQI
theo giờ được chọn. 1 0 0 0 0 0 0
Để tính được giá trị VN_AQI theo giờ, riêng đối với
thông số PM2.5 và PM10 ta cần tính thêm giá trị NC
2 50 10.000 125 100 50 25
(NowCast).
2.1. Giá trị NC (NowCast) đối với thông số PM2.5 và
3 100 30.000 350 200 150 50
PM10
Gọi 𝑐1 , 𝑐2 , … , 𝑐12 là 12 giá trị quan trắc trung bình 1
4 150 45.000 550 700 250 80
giờ, với 𝑐1 là giá trị quan trắc trung bình 1 giờ hiện tại,
và 𝑐𝑖 là giá trị quan trắc trung bình 1 giờ cách 𝑖 giờ so với
hiện tại. Trước tiên, ta cần tính giá trị trọng số: 5 200 60.000 800 1.200 350 150
𝑐𝑚𝑖𝑛
𝑊∗ = (1) 6 300 90.000 1.600 2.350 420 250
𝑐𝑚𝑎𝑥
trong đó, 𝑐𝑚𝑖𝑛 và 𝑐𝑚𝑎𝑥 lần lượt là giá trị nhỏ nhất và giá
trị lớn nhất trong số 12 giá trị trung bình 1 giờ. 7 400 120.000 2.100 3.100 500 350
Chỉ số NC (NowCast) được tính như sau:
8 500 ≥150.000 ≥2.630 ≥ 3.850 ≥600 ≥500
∑12
𝑖=1 𝑊
𝑖−1
𝑐𝑖
𝑁𝐶 = 12 𝑖−1
(2)
∑𝑖=1 𝑊 2.3. Giá trị VN_AQI giờ tổng hợp
với: Sau khi đã có giá trị 𝐴𝑄𝐼𝑥 của mỗi thông số, chọn giá
1 1 trị AQI lớn nhất của các thông số để lấy làm giá trị
𝑛ế𝑢 𝑊 ∗ ≤ VN_AQI giờ tổng hợp.
𝑊={ 2 2 . (3)
1 𝑉𝑁_𝐴𝑄𝐼ℎ = 𝑀𝑎𝑥(𝐴𝑄𝐼𝑥 ) (6)
𝑊 ∗ 𝑛ế𝑢 𝑊 ∗ >
2
Giá trị VN_AQI giờ được làm tròn.
Lưu ý rằng, nếu có ít nhất 2 trong 3 giá trị 𝑐1 , 𝑐2 , 𝑐3
2.4. Thang màu cho chỉ số chất lượng không khí
có dữ liệu thì mới tính được giá trị Nowcast, ngược lại
coi như “Không có dữ liệu” (Không tính được giá trị NC). Để thể hiện trực quan kết quả chỉ số chất lượng không
Nếu 𝑐𝑖 không có giá trị thì lấy 𝑊 𝑖−1 = 0. khí, chúng tôi sử dụng thang màu cho các khoảng giá trị
VN_AQI như ở Bảng 2.

124
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 2. Khoảng giá trị VN_AQI và đánh giá chất 3.1. Tổng quan
lượng không khí [3] Cấu trúc của hệ thống được mô tả ở Hình 2, bao gồm:
Khoảng giá Chất lượng Màu sắc Mã màu - Các trạm quan trắc ngoài trời thu thập dữ liệu đo
trị VN_AQI không khí RGB từ các cảm biến;
- Máy chủ webserver giúp lưu trữ các kết quả đo;
0-50 Tốt Xanh 0;228;0
- Website và ứng dụng trên thiết bị di động để lấy
51-100 Trung Bình Vàng 255;255;0 dữ liệu từ webserver để hiển thị các thông số và đưa ra
cảnh báo.
101-150 Kém Da Cam 255;126;0
151-200 Xấu Đỏ 255;0;0
201-300 Rất Xấu Tím 143;63;151
301-500 Nguy Hại Nâu 126;0;35
2.5. Thuật toán tính toán giá trị VN_AQI
Các bước tính toán được nêu ở các mục 2.1-2.4 được
tóm tắt thành lưu đồ thuật toán ở Hình 1. Đầu tiên cần
kiểm tra các giá trị cảm biến trả về có hay không, nếu có
thực hiện tính toán AQI của từng chất khí, còn nếu không
thực hiện hàm kiểm tra giá trị cảm biến khác để tránh gây Hình 2: Cấu trúc hệ thống Quan trắc chất lượng không
lỗi dữ liệu khi giá trị cảm biến trả về là rỗng. Cuối cùng khí theo quy chuẩn VN_AQI
tính giá trị VN_AQI tổng hợp bằng cách thực hiện hàm Cấu trúc của trạm quan trắc như Hình 3, bao gồm các
tìm giá trị lớn nhất trong 5 giá trị AQI của 5 chất khí vừa bộ phận:
tìm được. - Cảm biến RS-BYH-M là cảm biến tích hợp đo Bụi
PM2.5, PM10 với dãi đo 0-1000µg/m3 ±1µg/m3, tích hợp
thêm cảm biến nhiệt độ (-40℃ ~+120℃), độ ẩm
(0~99%RH), cảm biến ánh sáng (0 200000Lux ±7%),
cảm biến tiếng ồn (30 - 120dB ±3dB), cảm biến JXBS-
3001-SO2, JXBS-3001-NO2, JXBS-3001-CO với
ngưỡng đo 0-20ppm ±0.1ppm. Các cảm biến được sử
dụng là các loại cảm biến công nghiệp theo chuẩn truyền
MOBUS-RTU RS485 và hoạt động với nguồn 1 chiều
10-30Vdc.
- Bộ đọc thẻ micro SD, đồng hồ thời gian thực dùng
DS3231, vi điều khiển Pic18F4550 giúp xử lý các giá trị
cảm biến thu về để tính toán và truyền lên Web Server.
Do định hướng ngừng khai thác công nghệ 2G nên chúng
tôi đề xuất xây dựng hệ thống dựa trên mạng truyền dẫn
3G/4G với ưu điểm về khoảng cách truyền dẫn và tối ưu
việc triển khai lắp đặt;
- Khối GPS để xác định vị trí của trạm. Thông tin
vị trí của trạm sẽ được gửi lên webserver khi khởi động
lần đầu;
- Bộ điều khiển sạc Acqui từ nguồn năng lượng mặt
trời và tấm Pin năng lượng mặt trời 100W.

Hình 1: Lưu đồ tính toán giá trị VN_AQI


3. Hệ thống quan trắc
Trong mục này, chúng tôi đề xuất cấu trúc hệ thống,
thiết kế phần cứng và phần mềm cho hệ thống quan trắc
có chức năng thu thập các thông số gây ô nhiễm môi
trường không khí để tính toán và hiển thị trực quan giá trị
VN_AQI.
Hình 3: Cấu trúc của trạm quan trắc không dây
125
SVTH: Vũ Vân Thanh, Võ Văn Tài; GVHD:
3.2. Trạm quan trắc 3.3. Webserver, website và ứng dụng cho thiết bị di
3.2.1. Thiết kế phần cứng động
Phần cứng mỗi trạm quan trắc được thiết kế và bố trí Tất cả các dữ liệu đo từ các trạm quan trắc sẽ được
trong 1 tủ điện chống nước. Trong tủ bao gồm: Acquy gửi và lưu trữ đến máy chủ webserver bằng giao thức
12V/20Ah; Bo mạch xử lý trung tâm tích hợp module truyền tải siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer
Sim7600; RS485 kết nối các cảm biến đo: Nhiệt độ, độ Protocol) thông qua mô đun Sim7600 kết nối internet với
ẩm, ánh sáng, tiếng ồn, áp suất, nồng độ bụi, NO2, SO2, mạng 3G/4G. Trên webserver, chúng tôi thực hiện tính
CO. giá trị VN_AQI theo như lưu đồ ở Hình 6. Webserver
thực hiện tính toán giá trị VN_AQI theo từng tham số
PIC18F4550 đảm nhiệm việc xử lý trung tâm, xử lý
cảm biến và tính được VN_AQI tổng. Sau khi tính toán
và tính toán các thông tin truyền về từ mô-đun GPS để
xong, webserver thực hiện việc ghi giá trị của các cảm
xác định vị trí đặt các trạm quan trắc và mô-đun Sim để
biến và giá trị VN_AQI tổng vừa tính được vào database.
truyền dữ liệu lên webserver thông qua mạng 3G/4G.
Trang website và ứng dụng trên thiết bị di động Android
Do các trạm quan trắc được đặt ngoài trời nên giải pháp sẽ lấy dữ liệu từ database trên webserver để hiển thị dưới
để cấp năng lượng là dùng nguồn năng lượng mặt trời kết dạng bảng thông số, đồ thị động, bản đồ số,… để tiện cho
hợp acquy để lưu trữ. Chúng tôi sử dụng tấm pin năng việc giám sát, theo dõi biến động cũng như đưa ra cảnh
lượng mặt trời 100W để cung cấp năng lượng cho mỗi báo.
trạm. Theo tính toán, mỗi trạm quan trắc được trang bị 5
cảm biến đo với năng lượng tiêu thụ khoảng 0.99W (VDC
=12V, IDC < 83mA) và bo mạch xử lý trung tâm khoảng
0.36W (VDC =12V, IDC < 30mA). Như vậy, với acquy
12V/20Ah thì có thể duy trì cho trạm hoạt động hơn 177
giờ nếu không có ánh sáng mặt trời.

Hình 4: Sơ đồ khối phần cứng của các trạm quan trắc


3.2.2. Thiết kế phần mềm
Lưu đồ thuật toán chương trình chính cho vi điều
khiển PIC18F4550 được mô tả ở Hình 5. Đầu tiên, Hình 6: Lưu đồ thuật toán tính toán giá trị VN_AQI
chương trình sẽ khởi tạo địa chỉ cho các cảm biến; khởi trên webserver
tạo các mô-đun chức năng, bao gồm mô-đun Sim, mô-
đun GPS và mô-đun thẻ nhớ MicroSD; cấu hình chân đọc 4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá
tương tự, timer, ngắt UART để nhận dữ liệu từ các mô- 4.1. Hệ thống thực tế
đun chức năng. Tiếp theo, chương trình thực hiện vòng Bo mạch chính của trạm quan trắc được thiết kế 2 lớp
lặp vô hạn để đọc thời gian thực thông qua DS3231 nhằm với kích thước nhỏ gọn 6x8cm (Hình 7). Trên bo mạch
định kỳ đọc giá trị cảm biến, lưu dữ liệu vào thẻ nhớ, được tích hợp đầy đủ các mô-đun chức năng.
truyền dữ liệu lên webserver.

Hình 7. Các mặt của bo mạch chính của trạm quan trắc
Trạm quan trắc thực tế được mô tả ở Hình 8. Trạm
quan trắc có thể được đặt cố định tại các khu vực cần đo
(khu dân cư, khu công nghiệp , ...)
Hình 5: Lưu đồ thuật toán hệ thống

126
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
4.2. Đánh giá hệ thống
Chúng tôi đánh giá hệ thống dựa trên 2 tiêu chí, bao
gồm:
- Tính ổn định
- Năng lượng tiêu thụ
Đối với tiêu chí tính ổn định, chúng tôi cho hệ thống
hoạt động liên tục trong 10 ngày và cứ định kỳ 1 giờ trạm
cảm biến sẽ gửi dữ liệu về server 1 lần. Dữ liệu từ các
cảm biến và giá trị VN_AQI được hiển thị trên website
để kiểm tra và đánh giá. Qua kiểm tra, chúng tôi thấy
Hình 8: a)Trạm quan trắc lắp đặt thực tế và b) tủ điện rằng, các giá trị truyền về đều, không mất mát dữ liệu,
đấu nối khoảng trễ cho các lần truyền khoảng 1 giây. Năng lượng
tiêu thụ với điều kiện không có ánh sáng theo thiết kế là
Giao diện website giám sát bao gồm trang chủ và các
hơn 177 giờ, tuy nhiên với tấm năng lượng mặt trời 100W
trang quản lý từng trạm quan trắc. Các giá trị được quản
thì trong 10 ngày trong điều kiện không cho ánh mặt trời
lý trên website bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tiếng
chiếu trực tiếp vào Pin năng lượng, điện áp của Acqui vẫn
ồn, áp suất, PM2.5, PM10, SO2, NO2, CO và giá trị
duy trì 13.2Vdc, chứng tỏ khả năng duy trì năng lượng
VN_AQI (Hình 9). Nhằm quản lý chất lượng không khí
cho trạm đo đảm bảo hoạt động được vào mùa mưa.
theo dạng đồ thị, bản đồ số phân bố các trạm đo hiển thị
chi tiết và trực quan chỉ số chất lượng không khí theo thời
gian thực.

Hình 9. Giao diện web hệ thống quan trắc theo quy


chuẩn VN_AQI
Giao diện ứng dụng thiết bị di động được lập trình
bằng Android bao gồm: Trang chủ; Cảnh báo và các trạm
quan trắc. Ứng dụng cũng theo dõi các giá trị như website
nhưng có thể cài đặt thêm ở phần cảnh báo như: Bật tắt
cảnh báo; Chọn trạm để cảnh báo; Chọn giá trị ngưỡng
cảnh báo và chọn thời gian cảnh báo.

Hình 10: Giao diện ứng dụng Android hệ thống quan


trắc chất lượng không khí theo quy chuẩn VN_AQI

127
SVTH: Vũ Vân Thanh, Võ Văn Tài; GVHD:
không khí theo từng khu vực, bất cứ các bất thường xảy
ra sẽ được cảnh báo trên ứng dụng thiết bị di động để
người dân phòng tránh, cơ quan chức năng có biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm.
6. Lời cảm ơn
Bài báo này được tài trợ bởi Quỹ Khoa học Công nghệ
Murata và Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN với đề tài
có mã số: T2020-02-02MSF.

Tài liệu tham khảo


[1] Anish Singh, Harshita Joshi, Amritansh Srivastava, Raja Kumar,
Nitasha Hasteer, "An Analysis of Polluted Air Consumption and
Hazards on Human Health: A Study Towards System
Design", Cloud Computing Data Science & Engineering
(Confluence) 2020 10th International Conference on, 2020, pp.
532-539.
[2] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục môi trường. “QCVN
05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh”, 2009.
[3] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục môi trường. “Quyết định
Hình 11: Giá trị đo tại của trạm đặt tại trường Đại học số 1459/QĐ-TCMT về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật tính toán
Bách Khoa: a) VN_AQI; b) NO2; c) SO2; d) CO; e) và công bố chỉ số chất lượng không khí việt nam (VN_AQI)”.
2019.
PM2.5; f) PM10.
[4] Seinfeld JH, Pandis S. Atmospheric chemistry and physics: “From
Theo Hình 11, kết quả đo được trích trong 30 giờ air pollution to climate change”. Volume 2nd ed. New York: John
ngẫu nhiên trong database, thông số truyền về server liên Wiley; 2006.
tục, không bị mất gói tin, giá trị đo thay đổi theo thời gian [5] Akhmetov, B., & Aitimov, M. Data Collection and Analysis Using
trong ngày, vì nồng độ các chất khí thay đổi theo thời the Mobile Application for Environmental Monitoring. Procedia
Computer Science, 56, 2015, pp 532-537.
gian trong ngày (thời gian cao điểm mật độ phương tiện
[6] Sung, W. T., Chen, J. H., Huang, D. C., & Ju, Y. H. “Multisensors
đông đúc, ...). Xét tại thời gian 17h00 ngày 18/3/2021 với realtime data fusion optimization for IOT systems”. In 2014 IEEE
các giá trị nồng độ đo được, ta áp dụng công thức ở phần International Conference on Systems, Man, and Cybernetics
2, tính được các giá trị AQI của từng chất như sau: (SMC) IEEE. 2014, October, pp. 2299-2304.
AQI(NO2) = 25, AQI(SO2) = 1, AQI(CO) = 4, [7] G. Marques, C. Ferreira, and R. Pitarma, “Indoor air quality
AQI(PM2.5) = 87, AQI(PM10)=62, và khi ta lấy giá trị assessment using a CO2 monitoring system based on Internet of
Things,” Journal of Medical Systems, vol. 43, no. 3, 2019, pp. 67-
lớn nhất AQI của các chất là AQI(PM2.5) bằng với giá
71.
trị AQI tổng là 87. Từ đó đối sánh với giá trị chuẩn của
[8] M. Tastan and H. Gokozan, “Real-time monitoring of indoor air
Bảng 1 và đưa ra màu sắc cảnh báo là màu vàng tương quality with internet of things-based E-nose”. Applied Sciences,
ứng với mức độ ô nhiễm là trung bình, dựa vào đó người vol. 9, no. 16, article 3435, 2019.
dân có thể biết tình trạng ô nhiễm không khí của khu vực [9] A. Rackes, T. Ben-David, and M. S. Waring, “Sensor networks for
và có những biện pháp phòng tránh (đeo khẩu trang, hạn routine indoor air quality monitoring in buildings: impacts of
chế ra ngoài…). placement, accuracy, and number of sensors”. Science and
Technology for the Built Environment, vol. 24, no. 2, 2018, pp.
5. Kết luận 188-197.
Hệ thống quan trắc mức độ ô nhiễm không khí theo [10] M. Benammar, A. Abdaoui, S. Ahmad, F. Touati, and A. Kadri, “A
quy chuẩn VN_AQI đã hoàn thành thiết kế và thi công modular IoT platform for real-time indoor air quality
monitoring”. Sensors, vol. 18, no. 2, 2018, pp. 581.
trạm cảm biến không dây giúp đo đạt chính xác nồng độ
[11] Martinez, K., Hart, J. K., Ong, R., "Environmental
các chất khí nguy hiểm trong môi trường: Nhiệt độ, độ SensorNetworks," IEEE Computer, Vol. 37, No. 8, 2004, pp. 50-
ẩm, ánh sáng, áp suất, tiếng ồn, PM2.5, PM10, CO, SO2, 56
NO2, đây là các thông số quan trọng để tính toán chỉ số [12] Tuyen Phong Truong, Duy Thanh Nguyen, and Phong Vu Truong
ô nhiễm không khí VN_AQI, đồng thời xử lý số liệu “Design and Deployment of an IoT-Based Air Quality Monitoring
truyền về webserver theo thời gian qui định, tại System”. International Journal of Environmental Science and
Development, Vol. 12, No. 5, May 2021, pp. 139-145.
webserver áp dụng giải thuật tính toán tham số AQI theo
[13] Sarun Duangsuwan; Aekarong Takarn; Punyawi Jamjareegulgarn
qui chuẩn VN_AQI của Tổng cục môi trường Việt Nam
“A Development on Air Pollution Detection Sensors based on NB-
ban hành năm 2019. Từ đó đối sánh với bảng giá trị chuẩn IoT Network for Smart Cities”, 2018 18th International
để đưa ra mức độ ô nhiễm không khí tại nơi lắp đặt trạm Symposium on Communications and Information Technologies
quan trắc, cập nhật và đưa lên bản đồ số nhằm giúp trực (ISCIT), 2018, pp. 313-316.
quan hơn trong giám sát mức độ ô nhiễm môi trường

128
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

HỆ THỐNG PHÁT HIỆN KHẨU TRANG VÀ NHẬN DIỆN KHUÔN MẶT


VỚI KHẨU TRANG
FACE MASK DETECTION AND FACE RECOGNITION WITH FACE MASK

SVTH: Hoàng Xuân Đức, Hồ Văn Hải


Lớp 17DTCLC, 17DTCLC; Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: duclyitete@gmail.com, hovanhaiete@gmail.com
GVHD: TS. Trần Thị Minh Hạnh
Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: t2mhanh@gmail.com

Tóm tắt - Covid-19 (bệnh vi-rút corona 2019) là một bệnh do Abstract - Covid-19 (coronavirus disease 2019) is a disease
vi-rút có tên SARS-CoV-2 gây ra được phát hiện vào năm 2019. caused by a virus called SARS-CoV-2 that was discovered in
Hiện nay, tình hình dịch covid đang ngày càng trở nên phức tạp, 2019. Currently, the situation of the covid epidemic is becoming
với sự ra đời ngày càng nhiều của các chủng loại cũng như sự more and more complicated, with the occurrence of more and
tăng nhanh về số lượng các ca mắc. Việt Nam là một trong more types as well as the rapid increase in the number of cases,
những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại dịch covid, Vietnam is one of the countries that are hardest affected by the
ảnh hưởng tới sức khoẻ, gia đình, kinh tế,…Việc cần làm đối với Covid-19 in health, family, and economy. The organizations as
mỗi tổ chức, cá nhân phải xây dựng cho mình ý thức phòng, well as individuals need to increase their awareness to protect
chống dịch bệnh. Vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi xây dựng themselves from the disease. Therefore, in this paper, we build
một hệ thống phát hiện khẩu trang và nhận diện khuôn mặt khi a mask detection system and face recognition using CNN
đeo khẩu trang sử dụng mạng CNN với kiến trúc MobileNetV2 network with MobileNetV2 architecture and Random Forest
và bộ phân loại Random Forest. Hệ thống được đánh giá trên bộ classifier. The evaluation results of our system on the dataset
cơ sở dữ liệu của nhóm tự xây dựng với độ chính xác cao. Từ that we build ourselves show the high accuracy. From these
đó, phát triển hệ thống với kit raspberry cùng camera tạo ra mô results, we also develop the system using the best models with
hình ứng dụng thực tế. the Raspberry kit and the camera to apply in real-life problem.
Từ khóa - covid-19; khẩu trang; phát hiện khẩu trang; nhận Keywords - covid-19; face mask; face mask detection; face
diện người; mobilenetV2; bộ phân loại Random Forest. recognition; mobilenetv2; random forest classifier.

1. Đặt vấn đề 2. Nội dung nghiên cứu


Dịch bệnh covid thường lây lan với tốc độ rất nhanh 2.1. Cơ sở lý thuyết
với số lượng ca bệnh lớn. Đa phần các ổ dịch thường 2.1.1. Kiến trúc mạng MobileNetV2
được phát hiện ở những nơi công cộng, những nơi sinh
MobileNetV2 [1] là một kiến trúc của mạng CNN
hoạt đông người như là: công ty, bệnh viện,… Biện pháp
(Convolutional Neural Network) - một trong những kiến
phòng chống cần thiết là xây dựng ý thức đeo khẩu trang.
trúc được ưa chuộng nhất khi phát triển các ứng dụng AI
Tuy nhiên, vẫn luôn tồn tại các cá nhân chưa chấp hành
trong computer vision.
tốt việc đeo khẩu trang, gây hậu quả nghiêm trọng. Hệ
thống chính là giải pháp để tự động phát hiện người đeo Những cải tiến của MobileNetV2 so với
khẩu trang và nhận dạng khuôn mặt khi có đeo hoặc MobileNetV1
không đeo khẩu trang. Như vậy các cá nhân không cần MobileNetV2 tiếp tục sử dụng Depthwise Separable
phải tháo khẩu trang trong các trường hợp cần nhận dạng. Convolutions, ngoài ra đề xuất thêm:
Để thực hiện được hệ thống, trước hết, chúng ta cần phải  Linear Bottlenecks
xây dựng tập cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc huấn luyện  Inverted Residual Block.
và kiểm tra. Các tập cơ sở dữ liệu được thu thập từ các cá
nhân trong khu vực cần lắp đặt hệ thống cùng với bộ dữ
liệu khẩu trang đã được thu thập từ trước. Thông qua việc
sử dụng mạng CNN và thuật toán, các tập dữ liệu được
dùng để huấn luyện các mô hình. Các mô hình sau khi
huấn luyện sẽ được kết hợp và sử dụng để xây dựng nên
hệ thống. Việc sử dụng camera giám sát là cần thiết để hệ
thống có thể vận hành chính xác, nâng cao hiệu suất. Có
rất nhiều phương pháp để thực hiện hệ thống, tuy nhiên,
việc sử dụng kiến trúc MobileNetV2 và bộ phân loại
Random Forest cho kết quả cao và tương đối chính xác.
Phần 2 trình bày cơ sở lý thuyết mô hình, thuật toán sử
dụng trong bài báo (phần 2.1) cùng với quy trình huấn
luyện và huấn luyện (phần 2.2). Sau đó mô hình được Hình 1. Các khối của MobileNetV1 và MobileNetV2 [1]
đánh giá định lượng và định tính trong phần 3.
129
SVTH: Hoàng Xuân Đức, Hồ Văn Hải; GVHD: TS. Trần Thị Minh Hạnh
MobileNetV1 sử dụng 1 khối gồm hai phần, Bên cạnh đó, MobileNetV2 có 2 đóng góp vô cùng
Deepwise và Pointwise. Trong khi đó, MobileNetV2 sử lớn:
dụng 2 loại khối, bao gồm: residual block với stride = 1  SSDLite + MobileNetV2 cho bài toán phát hiện
và khối với stride = 2 phục vụ giảm kích thước. đối tượng.
Mỗi khối có 3 phần:  DeepLabV3+MobileNetV2 cho bài toán phân
- Lớp đầu là lớp tích chập 1 x 1 với ReLU6 vùng ngữ nghĩa (semantic segmentation).
- Lớp thứ hai, như MobileNetV1 là depthwise 2.1.2. Thuật toán Random Forest
convolution. Random forest [2] là thuật toán học có giám sát, có
- Lớp thứ ba tiếp tục là lớp tích chập 1 x 1 nhưng thể giải quyết cả bài toán hồi quy và phân loại. Đây là
không có hàm kích hoạt (activation function). Tuyến tính một trong những thuật toán được sử dụng nhiều nhất do
được sử dụng thay vì sử dụng ReLU như bình thường. tính chính xác, đơn giản và linh hoạt của nó. Ngoài ra,
Input Operator t c n S còn có thể kết hợp với tính chất phi tuyến tính của nó,
làm cho nó có khả năng thích ứng cao với nhiều loại dữ
2242 x 3 Conv2d - 32 1 2 liệu và tình huống.

1122 x 32 Bottleneck 1 16 1 1

1122 x 16 Bottleneck 6 24 2 2

562 x 24 Bottleneck 6 32 3 2

282 x 32 Bottleneck 6 64 4 2

142 x 64 Bottleneck 6 96 3 1

142 x 96 Bottleneck 6 160 3 2

72 x 160 Bottleneck 6 320 1 1

72 x 320 Conv2d 1x1 - 1280 1 1


Hình 2. Mô hình Random Forest [3]
72 x 1280 Avgpool - - 1 -
7x7 Xây dựng thuật toán Random Forest
Giả sử bộ dữ liệu của mình có n dữ liệu (sample) và
1 x 1 x Conv2d 1x1 - k - -
mỗi dữ liệu có d thuộc tính (feature).
1280
Để xây dựng mỗi Decision Tree (cây quyết định)
Bảng 1. Tổng quan kiến trúc mạng MobileNetV2 [1] mình sẽ làm như sau:
Với: - t : hệ số mở rộng (expansion factor) 1. Lấy ngẫu nhiên n dữ liệu từ bộ dữ liệu với kĩ thuật
- c : số lượng kênh đầu ra lấy mẫu có hoàn lại. Tức khi mình lấy mẫu được 1 dữ liệu
- n : số lần lặp lại khối tương ứng thì mình không bỏ dữ liệu đấy ra mà vẫn giữ lại trong tập
dữ liệu ban đầu, rồi tiếp tục lấy mẫu cho tới khi mẫu đủ
- s : bước nhảy (stride) n dữ liệu. Khi dùng kĩ thuật này thì tập n dữ liệu mới của
- bộ lọc 3 x 3được sử dụng cho tích chập mình có thể có những dữ liệu bị trùng nhau.
Các lớp trung gian trong một khối sẽ làm nhiệm vụ
biến đổi phi tuyến. Kết nối tắt giữa các khối được thực
hiện trên những đầu vào nút thắt cổ chai (bottleneck
input) và đầu ra chứ không thực hiện trên các lớp trung
gian. Do đó các lớp đầu vào nút thắt cổ chai (layer
bottleneck input) và đầu ra chỉ cần ghi nhận kết quả và
không cần thực hiện biến đổi phi tuyến.
Ở giữa các lớp trong một khối inverted residual block
chúng ta cũng sử dụng những biến đổi tích chập tách biệt
chiều sâu (Depthwise Separable Convolutions) để giảm
thiểu số lượng tham số của mô hình. Đây cũng chính là
bí quyết giúp họ các mô hình MobileNet có kích thước
giảm nhẹ - cũng chính là ưu điểm mà MobileNetV2 mang
lại. Hình 3. Xây dựng thuật toán Random Forest

130
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2. Sau khi lấy mẫu được n dữ liệu từ bước 1 thì mình và cá nhân không đeo khẩu trang. Mỗi cá nhân sẽ gồm
chọn ngẫu nhiên ở k thuộc tính (k < n). Giờ mình được 100 ảnh đeo khẩu trang và 100 ảnh không đeo khẩu trang.
bộ dữ liệu mới gồm n dữ liệu và mỗi dữ liệu có k thuộc  Bộ dữ liệu (3) từng cá nhân, gồm 10 người, gộp
tính. nhãn. Mỗi cá nhân sễ gồm 250 ảnh đeo khẩu trang và
3. Dùng thuật toán cây quyết định để xây dựng cây không đeo khẩu trang kết hợp.
quyết định với bộ dữ liệu ở bước 2. 2.2.2. Bài toán phát hiện khẩu trang và nhận diện khuôn
Do quá trính xây dựng mỗi cây quyết định đều có yếu mặt khi đeo khẩu trang
tố ngẫu nhiên (random) nên kết quả là các cây quyết định Bài toán đặt ra ở đây chúng ta cần phải trả lời được
trong thuật toán Random Forest có thể khác nhau. câu hỏi người trong ảnh là ai? và có đeo khẩu trang hay
Thuật toán Random Forest sẽ bao gồm nhiều cây không? Chúng ta sẽ xây dựng bài toán gồm 2 bước là xây
quyết định, mỗi cây được xây dựng dùng thuật toán cây dựng mô hình và kiểm tra đánh giá mô hình trên cơ sở dữ
quyết định trên tập dữ liệu khác nhau và dùng tập thuộc liệu đã xây dựng.
tính khác nhau. Sau đó kết quả dự đoán của thuật toán 2.2.3. Huấn luyện mô hình
Random Forest sẽ được tổng hợp từ các cây quyết định. Vì những ưu điểm nổi bật đã đề cập trước, chúng ta
Khi dùng thuật toán Random Forest, cần phải lựa sẽ sử dụng kiến trúc MobileNetV2 và thuật toán Random
chọn các thông số như: số lượng cây quyết định sẽ xây Forest để huấn luyện.
dựng, số lượng thuộc tính dùng để xây dựng cây. Ngoài Ở các mô hình, chúng ta sẽ chia thành tập huấn luyện
ra, vẫn có các thuộc tính của thuật toán cây quyết định để chứa các hình ảnh mà mô hình sẽ được huấn luyện và tập
xây dựng cây như độ sâu tối đa, số phần tử tối thiểu trong kiểm tra với các hình ảnh mà mô hình sẽ kiểm tra. Chúng
1 node để có thể tách. ta sẽ chia theo tỉ lệ 8:2 với 80% tổng số hình ảnh sẽ phục
Trong thuật toán cây quyết định, khi xây dựng cây vụ cho huấn luyện và 20% còn lại sẽ phục vụ cho việc
quyết định nếu để độ sâu tùy ý thì cây sẽ phân loại đúng kiểm tra một cách ngẫu nhiên.
hết các dữ liệu trong tập huấn luyện dẫn đến mô hình có
thể có kết quả dự đoán tệ trên tập kiểm thử/ kiểm tra, khi
đó mô hình bị khớp quá với dữ liệu huấn luyện
(overfitting).
Thuật toán Random Forest gồm nhiều cây quyết định,
mỗi cây quyết định đều có những yếu tố ngẫu nhiên:
 Lấy ngẫu nhiên dữ liệu để xây dựng cây quyết
định.
 Lấy ngẫu nhiên các thuộc tính để xây dựng cây
quyết định.
Do mỗi cây quyết định trong thuật toán Random
Forest không dùng tất cả dữ liệu huấn luyện, cũng như
không dùng tất cả các thuộc tính của dữ liệu để xây dựng
cây nên mỗi cây có thể sẽ dự đoán không tốt. Tuy nhiên,
kết quả cuối cùng của thuật toán Random Forest lại tổng
hợp từ nhiều cây quyết định, thế nên thông tin từ các cây
sẽ bổ sung cho nhau, hay mô hình có kết quả dự đoán tốt.
2.2. Thực hiện chương trình
2.2.1. Thu thập cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
Để hệ thống có độ chính xác cao đòi hỏi tập cơ sở dữ
liệu của chúng ta đủ lớn. Và một điều quan trọng nữa là Hình 4. Quy trình huấn luyện mô hình nhận diện khuôn
các loại phải có dữ liệu bằng hoặc gần bằng nhau vì mô mặt sử dụng thuật toán Random Forest
hình sẽ ưu tiên học các đặc trưng của loại có số lượng dữ Ở hình 4, bước tiền xử lý giúp cải thiện tính tổng quát
liệu lớn. Để giúp hiệu suất mô hình tốt hơn và khả năng của mô hình. Ngoài ra, việc giảm kích thước ảnh đầu vào
tổng quát hoá, bài báo này tập trung mở rộng tập cơ sở sẽ làm tăng tốc độ xử lý. Sau khi tiền xử lý ảnh xong,
dữ liệu, nhóm em đã xây dựng 3 bộ cơ sở dữ liệu như sau: chúng ta sử dụng mô hình DNN (Deep Neural Network)
 Bộ dữ liệu (1) cho việc huấn luyện phát hiện khẩu [6] đã huấn luyện trên cơ sở dữ liệu FaceScrub [7] và
trang gồm: 750 ảnh mặt người có đeo khẩu trang; 750 ảnh CASIA-WebFace [8] để trích đặc trưng cho cơ sở dữ liệu
mặt người không đeo khẩu trang. Các hình ảnh được chụp trên, kết quả có được các vectơ nhúng (embedding
từ camera điện thoại kết hợp với các ảnh lấy ở các trang vector) 128 chiều. Các vector nhúng của các mẫu dữ liệu
web. trong tập huấn luyện được sử dụng để xây dựng cây quyết
 Bộ dữ liệu (2) từng cá nhân, gồm 10 người, được định và nhận dạng khuôn mặt có/không đeo khẩu trang
tách nhãn riêng thành 2 loại: cá nhân có đeo khẩu trang sử dụng thuật toán Random Forest.
131
SVTH: Hoàng Xuân Đức, Hồ Văn Hải; GVHD: TS. Trần Thị Minh Hạnh
3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả
3.1. Kết quả mô hình phát hiện khẩu trang
Dữ liệu huấn luyện bao gồm các mặt có đeo khẩu
trang, mặt không đeo khẩu trang
Để đánh giá tập trọng số cần xác định lỗi cho cả huấn
luyện (loss) và kiểm tra (val_loss) ta sử dụng hàm Cross
Entropy. Cụ thể tính toán loss của mỗi trường hợp bằng
cách tính giá trị trung bình [4] như sau:
𝑛
1
𝑙𝑜𝑠𝑠(𝑦, 𝑦̂) = − ∑ 𝑦𝑖 ⋅ log(𝑦̂𝑖 ) + (1 − 𝑦𝑖 )
𝑛
𝑖=1
⋅ log(1 − 𝑦̂𝑖 ) [4]
Với n là tổng số mẫu tập huấn luyện hay tổng số mẫu
tập kiểm thử tương ứng với Loss hay Val_loss
Bảng 2. Bảng đánh giá mô hình phát hiện khẩu trang
với tập huấn luyện và tập kiểm tra.

Hình 5. Quy trình huấn luyện mô hình phát hiện khẩu


trang sử dụng mô hình MobileNetV2 [3]
Mô hình MobileNetV2 được sử dụng để phát hiện khẩu
trang trên vùng khuôn mặt phát hiện được từ ảnh hoặc
khung hình trong đoạn video sử dụng mô hình SSD-
Resnet-10 đã được huấn luyện sẵn [9]. Quy trình huấn
luyện mô hình phát hiện khẩu trang được mô tả như hình
5.
2.2.4. Kiểm tra đánh giá mô hình
Sau khi lưu mô hình xong, chúng ta thực hiện kiểm tra và
đánh giá theo các bước như hình 6.

Để kiểm tra hiệu năng của mô hình phân loại, cần tính
toán tỉ lệ chính xác trung bình trên tất cả các dự đoán theo
công thức [5]:
𝑇𝑃+𝑇𝑁
𝑎𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑟𝑦 = [5]
𝑇𝑃+𝐹𝑃+𝑇𝑁+𝐹𝑁
Với: - TP: Số lượng khuôn mặt đeo khẩu trang được phát
hiện chính xác.
- TN: Số lượng khuôn mặt không đeo khẩu trang được
phát hiện chính xác
- FP: Số lượng khuôn mặt không đeo khẩu trang bị
phát hiện nhầm là đeo khẩu trang.
- FN: Số lượng khuôn mặt đeo khẩu trang bị phát
Hình 6. Quy trình kiểm tra và đánh giá hệ thống
hiện nhầm là khuôn mặt không đeo khẩu trang.
132
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Mô hình đánh giá dựa trên bộ dữ liệu (1). Ta có thể thấy, 3.3.2. Với đầu vào là camera
sau 20 vòng lặp, mô hình đạt được độ chính xác trung
bình 98% trên bộ kiểm thử.
3.2. Kết quả mô hình nhận diện người khi đeo khẩu
trang
Với 𝑦̂ là giá trị dự đoán của mẫu và 𝑦 là giá trị thực
tương ứng, độ chính xác dự đoán với n lần lấy mẫu được
xác định:
𝑛−1 Hình 9. Kết quả với đầu vào là video
1
𝑎𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑟𝑦(𝑦, 𝑦̂) = ⋅ ∑. 1(𝑦̂𝑖 = 𝑦𝑖 )
𝑛
𝑖=0
Sau khi huấn luyện mô hình dựa trên bộ cơ sở dữ liệu
(2) và (3), ta có kết quả độ chính xác đánh giá trên 2 bộ
dữ liệu được biểu diễn trong bảng 2.
Bộ dữ liệu tách Bộ dữ liệu gộp
nhãn (2) nhãn (3)
0.8252 0.8626 Hình 10. Kết quả khi đầu vào là hai người
4. Kết Luận
Bảng 3. Bảng kết quả độ chính xác sau khi huấn luyện
mô hình nhận diện khuôn mặt với khẩu trang trên 2 tập 4.1. Bàn luận về kết quả mô hình phát hiện khẩu trang
dữ liệu tách/gộp nhãn đeo khẩu trang và không đeo 4.1.1. Đánh giá
khẩu trang - Phương pháp có độ chính xác cao.
Kết quả cho ta thấy, việc sử dụng mô hình được đánh - Đã thực hiện được phát hiện khẩu trang.
giá theo bộ dữ liệu (3) có độ chính xác cao hơn. Do đó, - Tuy nhiên, ở điều kiện ánh sáng không ổn định thì
chúng tôi sử dụng mô hình được huấn luyện theo bộ cơ không thể nhận diện được khuôn mặt  Không thể phát
sở dữ liệu (3) để đánh giá định tính ở phần 3.3. hiện khẩu trang.
3.3. Kết quả kết hợp các mô hình 4.1.2. So sánh với phương pháp khác
Chúng ta thực hiện kết hợp các mô hình đã được huấn So với việc sử dụng phương pháp HaarCascade cùng
luyện lại với nhau và triển khai với camera. với bộ shape_predictor_68_face_landmarks, phương
pháp sử dụng mạng CNN đã khắc phục được những
nhược điểm: độ chính xác chưa cao; bị ảnh hưởng bởi
yếu tố ánh sáng, góc đặt camera; chỉ nhận diện được 1
loại khẩu trang.

Hình 11. Ví dụ về so sánh phương pháp phát hiện khẩu


trang
4.2. Bàn luận về kết quả mô hình nhận diện người
Hình 7. Kết quả khi triển khai với camera 4.2.1. Đánh giá
3.3.1. Với đầu vào là hình ảnh. - Từ kết quả khuôn mặt phát hiện, hệ thống phát
hiện người trong khung hình có đeo khẩu trang không và
người có/không đeo khẩu trang trong khung hình là ai.
- Độ chính xác nhận diện tương đối cao.
- Có thể nhận diện được nhiều người trong cùng
một ảnh đầu vào hoặc khung camera đầu vào.
- Tuy nhiên, hệ thống sử dụng mô hình mạng nơ-
ron tích chập (CNN) dẫn đến thời gian chạy khá lâu.
- Bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài: góc
Hình 8. Kết quả với đầu vào là hình ảnh chụp/quay, điều kiện ánh sáng,…

133
SVTH: Hoàng Xuân Đức, Hồ Văn Hải; GVHD: TS. Trần Thị Minh Hạnh
4.2.2. So sánh với phương pháp khác Tài liệu tham khảo
Có rất nhiều phương pháp để có thể nhận diện khuôn mặt [1]. Sik-Ho Tsang, “Review: MobileNetV2 - Light Weight Model
(Image Classification”, Towards Data Science, May 19, 2019.
với khẩu trang. Bài nghiên cứu này, nhóm chúng em đã
thực hiện so sánh với phương pháp: “Nhận diện khuôn [2]. Breiman, L., “Random Forest”, Machine Learning 45 ,5-32,2001

mặt bằng nháy mắt” và đã rút ra được kết luận như sau: [3]. Falah Gatea, “Face Mask Detection using MobileNetV2 Transfer
Learning”, Blog Falah Medium, May 28, 2020
- Các phương pháp đều có thể nhận diện khuôn mặt [4]. N.H.Leung , D.K. Chu, E.Y.Shiu, K-H.Chan,J.J McDevitt, B.J.
với khẩu trang. Hau,H.-L. Yen, Y.Li, D.KM, Respiratory virus shedding in
- Tỉ lệ chính xác tương đối đồng đều nhau. exhaled breath and efficacy of face masks, 2020.
- Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp sử dụng [5]. S.Feng, C.Shen, N. Xia, W.Song, M.Fan and
thuật toán Random Forest là: dễ thực hiện, tốc độ xử lý B.J.Cowling,”Rational use of face masks in the covid-19
pandemic”, The Lancet Respỉatory Medicine, 2020.
cao. Việc thu thập cơ sở dữ liệu cũng dễ dàng hơn bởi vì
[6]. OpenFace:https://cmusatyalab.github.io/openface/training-new-
ở phương pháp “ Nhận diện khuôn mặt bằng nháy mắt ”,
models/
ta phải thu thập thêm cơ sở dữ liệu là ảnh vùng mắt.
[7]. Vintage.winklerbros.net/facescrub.html
[8]. Yi, D., Lei, Z., Liao, S., & Li, S. Z. (2014). Learning face
representation from scratch. arXiv preprint arXiv:1411.7923.
[9]. OpenCV:
https://github.com/opencv/opencv/tree/3.4.0/samples/dnn

Hình 12. So sánh hai phương pháp nhận diện khuôn


mặt với khẩu trang.

134
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SÓNG SIÊU ÂM VÀ NB-IOT


CHO ĐỒNG HỒ ĐO NƯỚC LẠNH
APPLYING OF ULTRASONIC AND NB-IOT TECHNOLOGY
FOR COLD WATER METERS

SVTH: Trần Vũ, Lê Văn Toàn, Phan Quy


Lớp 17DTCLC, 17DT1, Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: 106170258@ sv1.dut.udn.vn, 106170267@ sv1.dut.udn.vn, 106170072@sv1.dut.udn.vn
GVHD: TS. Đào Duy Tuấn
Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: ddtuan@dut.udn.vn

Tóm tắt - Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin Abstract - Today, with the explosion of information
và điện tử, chúng ta đang bước vào cuộc cách mạng công technology and electronics, we are entering the Industrial
nghiệp 4.0, các thiết bị thông minh ngày càng ảnh hưởng đến Revolution 4.0, smart devices are increasingly affecting human
đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người. Vì vậy đề tài daily life. So the project topic "Research and Design of water flow
“Nghiên cứu và thiết kế đồng hồ đo lưu lượng nước sử dụng meter use Ultrasonic technology and NB-IoT." Was formed to
công nghệ Ultrasonic và NB-IoT.” được hình thành để góp phần contribute to the implementation of the "Internet of Things" which
để thực hiện “Internet vạn vật” có thể được phổ biến rộng rãi, dễ can be widely available, more accessible in the future in Vietnam.
tiếp cận hơn trong tương lai tại Việt Nam. Đề tài này sẽ trình bày This topic will present the results of the intelligent research and
kết quả của việc dày công nghiên cứu và phát triển đồng hồ nước development of smart water meters, applying Ultrasonic and NB-
thông minh, áp dụng công nghệ Ultrasonic và NB-IoT. Đồng hồ IoT technology. The water flow meter uses ultrasonic waves to
sử dụng sóng siêu âm để đo lường một cách chính xác lưu lượng correctly measure the traffic to each liter of water consumption in
đến từng lít nước tiêu thụ kết hợp với việc gởi truyền dữ liệu một combination with automatic data transmission, reducing time and
cách tự động, giúp giảm thời gian và công sức nhân công một effort to maximize old data collection. In addition, low-power
cách tối đa so với việc thu thập dữ liệu kiểu cũ. Ngoài ra, còn sử devices and technologies are used to ensure low capacity,
dụng những thiết bị và công nghệ sử dụng năng lượng thấp để increasing battery life up to 7-10 years.
đảm bảo công suất thấp, tăng thời gian sử dụng pin lên đến 7- Keywords - water meter; Ultrasonic technology; NB-IoT;
10 năm. MSP430FR6047; low power wide area network; low power
Từ khóa - đồng hồ đo nước; công nghệ Ultrasonic; NB-IoT;
MSP430FR6047; mạng diện rộng công suất thấp; công suất
thấp.

1. Đặt vấn đề sự tích tụ các chất gây ô nhiễm từ nước và khí trên các bộ
1.1. Xu hướng chuyển đổi số của chính phủ 749/QĐ - phận chuyển động sẽ làm chậm tốc độ quay của bánh xe.
TTg Vấn đề này sẽ làm giảm tuổi thọ vận hành của bánh xe
cơ học và làm giảm độ chính xác. Khi độ chính xác của
Hiện nay, công tác mạng lưới cấp nước ở nước ta còn
đồng hồ cơ bị suy giảm sẽ khiến công ty nước bị thất
thủ công, quản lý trên giấy tờ là chính, khiến cho việc
thoát.
theo dõi tiến độ xử lý, khối lượng công việc, báo cáo
thống kê mất nhiều thời gian và gây khó khăn cho nhiều
khâu. Ngành điện đã tiên phong, có thể đọc chỉ số điện từ
xa, ngành nước cũng đang thúc đẩy chuyển đổi số để đọc
chữ số từ xa cùng với xu hướng chuyển đổi số của chính
phủ số 794/QĐ-TTg.
Tại Đà Nẵng, có khoảng 300,000 hộ sử dụng nước,
với số lượng đồng hồ nước lớn dẫn đến nhu cầu chuyển
đổi số cận kề đặt áp lực lên nhu cầu tiêu thụ đồng hồ nước
thông minh.
1.2. Độ sai số đo và độ bền cơ học của đồng hồ nước
hiện tại
Phần lớn các đồng hồ đo nước truyền thống hoạt động
theo cơ chế cơ khí: bên trong đồng hồ, có một bánh xe cơ
học đo lượng nước sử dụng bằng cách đếm số lần bánh Hình 1.1: Cấu tạo bên trong đồng hồ cơ [1]
xe hoàn thành một vòng quay đầy đủ. Rất dể để xác định 1: Bánh xe cơ học; 2: Bộ đếm số bằng hệ thống bánh
một số sai sót khi vận hành. Khi đồng hồ được lắp đặt răng truyền động; 3: Hộp nhựa Abs chịu nhiệt, chịu lực;
ban đầu, bánh xe cơ học quay dễ dàng và ổn định sau đó 4: Mặt đồng hồ

135
SVTH: Trần Vũ, Lê Văn Toàn, Phan Quy; GVHD: TS. Đào Duy Tuấn
1.3. Vấn đề tự động hoá và tiêu thụ năng lượng
Ngoài việc giảm độ chính xác, việc tiếp nhận dữ liệu
từ các đồng hồ nước cơ học đang là một vấn đề khó khăn
khi tất cả các việc ghi nhận dữ liệu nước đều thực hiện
bằng cách thủ công, việc đi lấy dữ liệu mỗi tháng một lần
như vậy không chỉ tốn thời gian mà còn không giám sát
được việc thất thoát nước.
Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra là cần đưa ra giải pháp
tốt hơn, để đo chính xác lưu lượng nước, không bị sai số
theo thời gian cũng như không hao mòn bằng cách sử Hình 2.3: Mặt cắt ngang cảm biến ultrasonic
dụng công nghệ Ultrasonic. Ngoài ra cần tự động hoá Công thức tính toán: [6]
việc cập nhật, gửi dữ liệu từ đồng hồ đến các công ty
1 1 1
nước, giảm thiểu thời gian và công sức của người lao 𝑇𝑂𝐹𝐴𝐵 = 𝑙 + + 𝑙
động, công nghệ Low Power Wide Area Network sẽ giúp 𝐶 𝐶+𝑉 𝐶
1 1 1
chúng ta thực hiện điều này và NB-IoT (NarrowBand - 𝑇𝑂𝐹𝐵𝐴 = 𝑙 + + 𝑙
IoT) là một trong số đó. Cùng với đó trong bài báo này, 𝐶 𝐶−𝑉 𝐶
đồng hồ đo nước siêu âm với công suất cực thấp sẽ được Trong đó
nghiên cứu thiết kế để hoạt động bằng pin trong thời gian - l = D/2 là đường kính trong của ống
dài. Đồng hồ nước phải được thiết kế để hoạt động ít nhất
- C = tốc độ âm thanh trong môi trường
7-10 năm.
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát - V= vận tốc trung bình trong ống
Chi tiết về kết quả nghiên cứu và khảo sát đưa ra được Ta có
𝐷 𝐿 𝐷 𝐿
sơ đồ khối và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu: 𝛥𝑇𝑂𝐹 = ( + )−( + )
𝐶 𝐶−𝑉 𝐶 𝐶+𝑉
𝐿2 𝐿2 (𝐶+𝑉)𝐿−(𝐶−𝑉)𝐿
= − =
𝐶−𝑉 𝐶+𝑉 𝐶 2 −𝑉 2
= 𝛥𝑇(𝐶 − 𝑉 2 ) = 2 ∗ 𝐿 ∗ 𝑉
2

𝑉ì 𝐶 ≫ 𝑉(𝐶 2 − 𝑉 2 )~𝐶 2
𝑉ậ𝑦 𝑛ê𝑛
𝛥𝑇 ∗ 𝐶 2 = 2 ∗ 𝐿 ∗ 𝑉
𝛥𝑇∗𝐶 2
𝑉=
2𝐿
Công thức tính toán lưu lượng dòng chảy là [6]:
Q=K*V*A
Trong đó:
- K là hệ số hiệu chuẩn đường ống tùy thuộc vào
cảm biến
Hình 2.1: Sơ đồ khối chi tiết và nhiệm vụ của đề tài - V là tốc độ dòng chải trong ống
2.1. Nghiên cứu công nghệ Ultrasonic - A là diện tích mặt cắt ngang của ống
Công nghệ ultrasonic được ra đời nhằm phục vụ mục Tận dụng các kết quả nghiên cứu vào đo đạc thực tế
đích đo lường trong công nghiệp với độ chính xác cao, có lưu lượng nước chảy vào xô nước có thể tích 10 lít thì
thể sử dụng trong các đồng hồ đo nước hoặc khí gas. mất 5 phút 10 giây tương ứng với giá trị gần đúng trên
đồng hồ 101,2l/giờ.
Nhận thấy sai số có thể chấp nhận được gần đúng với
kết quả đã đo, như hình dưới đây.

Hình 2.2: Cách hoạt động ultrasonic


Sử dụng sóng ultrasonic phát từ đầu dò A đi vào thấu
kính phản chiếu sang đầu dò B từ đó xác định được thời
gian ToF. [2] Hình 2.4: Đo thực tế lưu lượng nước

136
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.2. Nghiên cứu công nghệ truyền thông NB-IoT Các chế độ hoạt động này được tóm tắt trong Hình.
Trong hình này, các PRB được lập chỉ mục từ 0 đến N-1,
trong đó N phụ thuộc vào băng thông LTE (lên đến N =
100 trong băng thông 20 MHz). Chế độ hoạt động trong
băng tần là chế độ đặc quyền nhất do những lợi ích về tiết
kiệm chi phí và dễ dàng tích hợp hơn các mạng LTE kế
thừa.
Đó là tổng quan lý thuyết về NB-IoT. Trong bài báo
này, sử dụng giao thức truyền thông UART để gửi dữ liệu
Hình 2.5: Cấu tạo lớp vật lý NB-IoT
từ MCU đến module NB-IoT.
Cấu tạo lớp vật lý bao gồm node phát triển B (eNB)
và ngăn xếp giao thức thiết bị người dùng (UE): PHY,
điều khiển truy cập phương tiện (MAC), điều khiển liên
kết vô tuyến (RLC), giao thức hội tụ dữ liệu gói (PDCP),
kiểm soát tài nguyên vô tuyến (RRC), tầng không truy
cập (NAS). [3]
Hệ thống NB-IoT được hình thành dựa trên việc tái
sử dụng rộng rãi hệ thống LTE. Thiết kế này cho phép
triển khai nhanh chóng và linh hoạt trên cơ sở hạ tầng
mạng di động LTE kế thừa, đồng thời đảm bảo sự cùng
tồn tại của hai công nghệ. Trên thực tế, hệ thống NB-IoT
sử dụng lại các sơ đồ điều chế cho downlink và uplink,
cụ thể là đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
(OFDMA) và đa truy nhập phân chia theo tần số sóng
mang đơn (SCFDMA), tương ứng..[3]
 Chế độ hoạt động

Hình 2.7: Nhận dữ liệu DTOF và VFR thông qua giao


thức Uart
Kết quả đo được thời gian TOF của cảm biến qua đó
tính toán được lưu lượng nước chảy qua đường ống.Nhờ
có dữ liệu của DTOF và lưu lượng dòng chảy có thể tính
toán được chính xác thể tích nước chảy qua đường ống.
2.3. Nghiên cứu Ultra low power (Hiệu suất năng
lượng thấp)
Để phân tích mức tiêu thụ điện năng thông qua mô
hình thiết kế công suất thấp của đồng hồ đo nước bằng
công nghệ Ultrasonic. Đồng hồ được thiết kế để có thể
hoạt động chỉ với pin trong thời gian yêu cầu theo tiêu
chuẩn kỹ thuật của đồng hồ nước. Các thành phần chính
liên quan đến việc tiêu thụ điện năng của đồng hồ nước
siêu âm là bộ vi điều khiển bao gồm thiết bị LCD, vi điều
khiển và đầu dò siêu âm và bộ phát xung hồng ngoại. Sau
khi xem xét các thông số kỹ thuật điện cho hai bộ phận
Hình 2.6: Các chế độ hoạt động này. Bộ vi điều khiển MSP430FR6047 được sử dụng
trang bị ARM Cortex M0+ và hoạt động ở dải điện áp từ
Chế độ trong băng tần (In-band mode): tín hiệu NB-
1,8 V đến 3,6 V. Hỗ trợ chế độ chờ, chế độ dừng, chế độ
IoT chiếm một PRB (Physical resource block) từ băng
chạy công suất thấp và chế độ chạy thông thường. Nó tiêu
thông LTE. [3]
thụ dòng điện 120 μA/MHz ở điều kiện hoạt động công
Chế độ băng tần bảo vệ (Guard-band mode): tín hiệu suất thấp, 450nA ở chế độ chờ và chế độ dừng là 75nA ở
NB-IoT chiếm một PRB từ các PRB không sử dụng băng nhiệt độ 60°C (LMP4.5). [5]
tần bảo vệ của băng thông LTE.
Trong mô hình tiêu thụ điện năng, công suất P tỷ lệ
Chế độ độc lập (Stand-alone mode): Sử dụng tần số với dòng điện I và điện áp E.
GSM. Trong trường hợp này, tín hiệu NB-IoT vẫn chiếm
𝑃 = 𝐸 × 𝐼 (Watt)
180 kHz từ sóng mang GSM 200 kHz, với 10 kHz băng
tần bảo vệ ở cả hai phía của phổ.
137
SVTH: Trần Vũ, Lê Văn Toàn, Phan Quy; GVHD: TS. Đào Duy Tuấn
Năng lượng điện W là công suất P nhân với thời gian
hoạt động t. Khi đó, nó có thể được biểu thị dưới dạng
tích của điện áp E, dòng điện I và thời gian t.
𝑊 = 𝑃 × 𝑡 = 𝐸 × 𝐼 × 𝑡 (Wh)
Trong trường hợp của pin, điện áp E là cố định, vì vậy
chúng ta không sử dụng phương trình E × I × t mà sử
dụng I × t, trong đó E bị bỏ qua. Đơn vị cũng được biểu
thị bằng [Ah] hoặc [mAh]. Tương tự, lượng điện năng
tiêu thụ của đồng hồ nước siêu âm chạy bằng pin được
đo bằng [Ah] hoặc [mAh].[4]
𝑃𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝑃𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 + 𝑃𝑖𝑑𝑙𝑒
𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸
𝑃𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 = 𝐼𝑖𝑑𝑙𝑒 + 𝐼𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒
𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸
𝑃𝑖𝑑𝑙𝑒 = 𝐼𝑖𝑑𝑙𝑒 + 𝐼𝑖𝑑𝑙𝑒
𝑊𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝑊𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 + 𝑊𝑖𝑑𝑙𝑒
𝑀𝐶𝑈 𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸 𝐹𝐸
𝑊𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 = 𝐼𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 × 𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 + 𝐼𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 × 𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 <
𝑃𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 × 𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒
Hình: Đo dòng điện tối da của đồng hồ
𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸
Trong đó, 𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 = max(𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 , 𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 )
𝑀𝐶𝑈 𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸 𝐹𝐸
𝑊𝑖𝑑𝑙𝑒 = 𝐼𝑖𝑑𝑙𝑒 × 𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒 + 𝐼𝑖𝑑𝑙𝑒 × 𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒 < 𝑃𝑖𝑑𝑙𝑒 × 𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒
𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸
Trong đó, 𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒 = max(𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒 , 𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒 )
𝑊 = 𝑃𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 × 𝑇𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙
Trong đó,
𝑇𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 + 𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒
𝐵𝑐𝑎𝑝𝑎𝑐𝑖𝑡𝑦
𝑇ℎ𝑜𝑢𝑟 =
𝑃𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙
Trong đó:
𝑃𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 và 𝑃𝑖𝑑𝑙𝑒 lần lượt thể hiện mức tiêu thụ điện
năng ở trạng thái hoạt động và trạng thái không hoạt
động. 𝑃𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 là tổng công suất tiêu thụ, 𝑃𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝑃𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 +
𝑃𝑖𝑑𝑙𝑒 . Theo một cách tương tự, 𝑊𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 và 𝑊𝑖𝑑𝑙𝑒 lần lượt
đại diện cho năng lượng ở trạng thái hoạt động và trạng
thái không hoạt động. Ngoài ra, 𝑊𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 là tổng năng
lượng, 𝑊𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝑊𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 + 𝑊𝑖𝑑𝑙𝑒 . Hình 2.8: Đo dòng điện hoạt động của đồng hồ
𝑀𝐶𝑈
𝐼𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 𝐹𝐸
, 𝐼𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 lần lượt là dòng của MCU ở trạng thái Sau khi hoàn thành đo đạc thực tế khi hoạt động cùng
với pin thì kết quả cho ta thấy dòng điện cực thấp, có khi
hoạt động và dòng của khối USS (Ultrasonic sensing
đồng hồ hoạt động chỉ với dòng điện 0,2 µA và dòng cao
solution) ở trạng thái hoạt động.
nhất cũng chỉ rơi vào 6,1 µA đảm bảo kéo dài thời gian
𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸
𝐼𝑖𝑑𝑙𝑒 , 𝐼𝑖𝑑𝑙𝑒 lần lượt là dòng của MCU ở trạng thái nghỉ sử dụng pin. Với việc đòng hồ có thể hoạt động ở một
và dòng của khối USS (Ultrasonic sensing solution) ở công suất cực kì thấp thì chúng ta có thể tiết kiệm được
trạng thái nghỉ. tối đa dung lượng pin. Thời gian sử dụng pin có thể kéo
𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸
dài trong nhiều năm.
𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 , 𝑇𝑎𝑐𝑡𝑖𝑣𝑒 lần lượt là thời gian hoạt động của
2.4. Nghiên cứu về tiêu chuẩn của đồng hồ nước
MCU ở trạng thái hoạt động và thời gian hoạt động của
Các tiêu chuẩn của đồng hồ nước thế giới nằm trong
khối USS (Ultrasonic sensing solution) ở trạng thái hoạt
các tài liệu ISO 4064. Chúng ta chủ yếu quan tâm đến tốc
động.
độ dòng chảy, Q, trong đó V là thể tích, và t là thời gian
𝑀𝐶𝑈 𝐹𝐸
𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒 , 𝑇𝑖𝑑𝑙𝑒 lần lượt là thời gian hoạt động của MCU cần thiết để thể tích này đi qua đồng hồ. [7]
ở trạng thái nghỉ và thời gian hoạt động của khối USS Tốc độ dòng cố định, Q3, là tốc độ dòng cao nhất
(Ultrasonic sensing solution) ở trạng thái nghỉ. trong các điều kiện hoạt động mà tại đó đồng hồ phải hoạt
𝐵𝑐𝑎𝑝𝑎𝑐𝑖𝑡𝑦 và 𝑇ℎ𝑜𝑢𝑟 đại diện cho năng lượng pin (đơn vị: động trong phạm vi sai số cho phép lớn nhất hiển thị bằng
mét khối trên giờ.
mAH) và thời gian sử dụng pin, tương ứng.
138
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tốc độ dòng quá tải Q4, là tốc độ dòng chảy cao nhất 3.2. Công nghệ truyền thông NB-IoT
mà tại đó đồng hồ sẽ hoạt động trong một khoảng thời Hiện nay,Viettel Solutions đã chính thức trở thành
gian ngắn, nằm trong sai số cho phép tối đa trong khi vẫn đơn vị đầu tiên thương mại hóa giải pháp IoT tại Việt
duy trì hiệu suất đo lường của nó khi nó hoạt động sau đó Nam. Sử dụng công nghệ NB-IoT. Với đặc điểm: phủ
trong điều kiện hoạt động định mức, đó là Q3. sóng rộng, băng thông thấp, kích thước gói tin nhỏ và tuổi
Tốc độ dòng chuyển tiếp, Q2, là tốc độ dòng chia thọ pin dài. NB-IoT đáp ứng yêu cầu nhờ hai công nghệ
phạm vi tốc độ dòng thành hai vùng, vùng tốc độ dòng tiết kiệm năng lượng là PSM và eDRX.[8]
trên và vùng tốc độ dòng dưới, mỗi vùng được đặc trưng
- PSM - Power Saving Mode: chế độ ngủ tối đa là
bởi sai số tối đa cho phép của riêng nó.
12 ngày nhưng vẫn giữ kết nối.
Tốc độ dòng chảy tối thiểu, Q1, là tốc độ dòng chảy
- eDRX - expanded Discontinued Reception: Kéo
thấp nhất mà tại đó đồng hồ phải hoạt động trong phạm
dài chu kì ở chế độ ngủ không tải tối đa 40 phút. Nó cho
vi sai số cho phép lớn nhất.
phép thiết bị tắt một phần mạch điện để tiết kiệm năng
Tốc độ dòng chảy của đồng hồ nước - đặc tính tốc độ lượng.
dòng chảy của đồng hồ nước được xác định bởi các giá
Như vậy, NB-IoT là một giải pháp của hiện tại và
trị từ Q1 đến Q4. Và đồng hồ nước thường được đặc
tương lai, đóng góp và phục vụ cho các giải pháp IoT
trưng bởi giá trị số của Q3 tính bằng mét khối trên giờ và
hoàn hảo.
tỷ lệ giữa Q3 trên Q1. Điều này thể hiện lưu lượng cao
nhất và tốc độ dòng chảy nhỏ nhất của thiết bị đồng hồ Hiện nay NB-IoT đang được Viettel triển khai trên
nước. băng tần B3 (1800Mhz) và hoạt động trong cả hai chế độ
đó là chế độ băng tần bảo vệ và chế độ độc lập.
Hai cấp độ chính xác cho đồng hồ nước đã được xác
định trong ISO 4064. Class 1 là cấp chính xác hơn. Đồng 3.3. Ultra low power (Hiệu suất năng lượng thấp)
hồ đo nước phải được thiết kế và sản xuất sao cho sai số Đồng hồ đo nước lạnh theo tiêu chuẩn đo lường của
chỉ thị của nó không vượt quá sai số tối đa cho phép, Việt Nam và thế giới chỉ sử dụng pin nên đồng hồ cần
MPE, như được định nghĩa trong Class 1 và Class 2. hoạt động ở hiệu suất thấp và thời gian sử dụng pin lên
Đối với Class 1, chúng ta phải nhìn vào vùng tốc độ đến vài năm thậm chí lâu hơn. Để đảm bảo điều kiện đó
dòng chảy trên, là Q2 đến Q4, là 1%. Và áp dụng cho thì tất cả các linh kiện sử dụng trong đồng hồ đều được
nhiệt độ từ 0,1 độ C đến 30 độ C. Và nó tăng lên đến ± thiết kế để tiêu thụ một công suất thấp nhất có thể, bên
2% cho nhiệt độ lớn hơn 30 độ C. Sai số tối đa cho phép cạnh đó chế độ hoạt động, chế độ chờ và chế độ tắt của
đối với vùng tốc độ dòng chảy thấp hơn là ± 3%, bất kể đồng hồ cũng được lập trình thích hợp để tối ưu thời gian
phạm vi nhiệt độ. [7] sử dụng pin của đồng hồ.
Và đối với đồng hồ Class 2, ± 2% cho vùng tốc độ 4. Kết luận
dòng chảy trên, dưới 30 độ C và ± 3% cho nhiệt độ trên Về cơ bản chúng tôi đã hoàn thành thiết kế một đồng
30 độ C. Và cho vùng tốc độ dòng chảy thấp hơn, chúng hồ nước thông minh sử dụng công nghệ Ultrasonic, đảm
tôi có phụ cấp lỗi ± 5%. [7] bảo giải quyết được các vấn đề cấp thiết đã đưa ra. Hệ
3. Bàn luận thống hoạt động tốt trong điều kiện thử nghiệm thủ công.
Đáp ứng được yêu cầu đọc và hiển thị các chỉ số DTOF,
3.1. Công nghệ Ultrasonic
lưu lượng dòng chảy, tốc độ dòng chảy,...
3.1.1. Ứng dụng thực tế của công nghệ Ultrasonic
Về mặt cơ khí và kích thước đồng hồ đo nước lạnh
Từ kết quả nghiên cứu về công nghệ Ultrasonic cho phù hợp với tiêu chuẩn đồng hồ thế giới (ISO 4064) và
thấy thấy được sự hiệu quả về kinh tế và khả năng giám tiêu chuẩn Đo lường Việt Nam (ĐLVN)
sát hệ thống nước trong một khu vực rộng một cách thuận
Ngoài ra không thể tránh khỏi các vấn đề thiếu xót
tiện.
như: sản phẩm còn thử nghiệm qua nhiều bước nên chưa
3.1.2. Độ chính xác và độ bền của công nghệ có khả năng thương mại hóa ở hiện tại, còn tồn tại một số
Ultrasonic khuyết điểm ở việc lựa chọn linh kiện, cần thay thế kinh
Về độ chính xác của công nghệ Ultrasonic có khả kiện dễ tìm kiếm, giá thành hợp lí hơn. Độ chính xác của
năng đo được lưu lượng nước ở mức thấp đến 15 lit/giờ các cảm biến, vấn đề tiêu hao năng lượng của pin, độ ổn
mà đồng hồ đo nước cơ truyền thống không đo được. định của hệ thống cần được tối ưu hơn. Chưa có hạ tầng
Về độ bền của công nghệ Ultrasonic vì không có thử nghiệm để thử nghiệm về độ chính xác của đồng hồ,
chuyển động cơ học ở bên trong bộ phận đo nên không hạ tầng NB-IoT tại Đà Nẵng còn nhiều khó khăn để thử
có sự tích tụ các chất làm chậm chuyển động nên tuổi thọ nghiệm truyền dữ liệu từ xa.
của đồng hồ đo nước lạnh sử dụng công nghệ Ultrasonic Đây là các nhiệm vụ chúng tôi dự định thực hiện trong
được duy trì. tương lai để nâng cao sản phẩm:
Độ chính xác của đồng hồ tăng và tuổi thọ của bộ - Cải thiện hơn về độ chính xác đo lưu lượng nước
phận đo nước không bị giảm làm giảm thiểu khả năng và độ ổn định của hệ thống.
thua lỗ của công ty nước đến mức thấp nhất.
- Cải thiện hơn về thiết kế giao diện người dùng
139
SVTH: Trần Vũ, Lê Văn Toàn, Phan Quy; GVHD: TS. Đào Duy Tuấn
(từng người dùng và cả cho nhà máy nước) https://e2e.ti.com/blogs_/b/industrial_strength/posts/why-are-
flow-meter-manufacturers-switching-from-mechanical-to-
- Cải thiện hơn về phần thiết kế phần cứng (nhỏ gọn ultrasonic?keyMatch=WATER%20METER
hơn, đẹp hơn), có khả năng chống chịu môi trường tốt [3]. Matthieu Kanj, Vincent Savaux, Mathieu Le Guen. A Tutorial on
hơn NB-IoT Physical Layer Design.Communications Surveys and
Tutorials, IEEE Communications Society, Institute of Electrical
- Phát triển sản phẩm hoạt động dựa trên nhiều and Electronics Engineers, 2020,
phương án mạng diện rộng khác như LoraWan, Sigfox, ff10.1109/COMST.2020.3022751ff. ffhal-02952155ff
LTE-M... [4]. Youn-Sik Hong* and Chul-Ho Lee; A design and implementation
- Phát triển sản phầm theo hướng có thể thương mai of low-power ultrasonic water meter.

hoá rộng rãi trong tương lai. [5]. TEXAS INSTRUMENT - MSP430FR58xx, MSP430FR59xx, and
MSP430FR6xx Family User's Guide Literature Number:
- Cải thiện về thời gian sử dụng pin SLAU367P October 2012- Revised April 2020.
[6]. TEXAS INSTRUMENT - Application Report, SNIA020-April
2015, Ultrasonic Sensing for Water Flow Meters and Heat Meters
Tài liệu tham khảo
[7]. TEXAS INSTRUMENT - EN ISO 4064 requirements for water
[1]. TBCNSG - Cấu tạo của đồng hồ nước [Online] Có sẵn tại: meters [Online] Có sẵn tại: https://training.ti.com/en-iso-4064-
https://diennuoccongnghiep.com/cau-tao-va-hoat-dong-cua-dong- requirements-water-meters?cu=1128532
ho-nuoc.html
[8].NB-IoT là gì? Công nghệ IoT đang được Viettel sử dụng [Online]
[2]. TEXAS INSTRUMENT - Why are flow meter manufacturers https://doluongtudong.com/nbiot-la-gi/#Dac_diem_cong_nghe
switching from mechanical to ultrasonic? [Online] Có sẵn tại:

140
KHOA hóa
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HỆ THỐNG NUÔI TRỒNG VÀ THU HOẠCH VI TẢO


KẾT HỢP XỬ LÝ NƯỚC THẢI THÚY SẢN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IOT
RESEARCH ON OPTIMIZATION OF MICROALGAL GROWING AND COLLECTION
SYSTEM COMBINED WITH IOT WATER TREATMENT APPLICATION

SVTH: Trần Duy Thuận(18H5), Lê Văn Nan(19H5), Nguyễn Viết Thắng(19H5),


Nguyễn Quốc Vương (17H5), Trương Văn Huy Hoàng(18SH)
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng;

Tóm tắt - Nước thải thủy sản là một trong những vấn đề Abstract - Aquatic wastewater is one of the issues of
đáng quan tâm tại thành phố Đà Nẵng. Việc ứng dụng công nghệ concern in Da Nang city. The application of microalgae treatment
xử lý bằng vi tảo nhằm tạo nguồn sinh khối có giá trị, qua đó giảm technology to create a valuable biomass source, thereby
chi phí xử lý nước thải là rất cần thiết. Những giá trị cần quan reducing the cost of wastewater treatment is very necessary. The
tâm khi nuôi vi tảo trong nước thải thủy sản là chế độ sục không values that need to be considered when growing microalgae in
khí, cường độ chiếu sáng và nồng độ sinh khối ban đầu. Để vi aquatic wastewater are aeration mode, light intensity and initial
tảo phát triển ổn định, việc xây dựng hệ thống hiệu quả dễ kiểm biomass concentration. For the stable growth of microalgae, it is
soát trong nuôi trong vi tảo là rất quan trọng. Nghiên cứu này very important to build an efficient system that is easy to control
khảo sát các chế độ sục khí: 0 L/ p, 2 L/p, 4L/p; cường độ ánh in microalgae culture. This study investigated aeration regimes:
sáng từ 4000 - 6000 lux và ánh sáng tự nhiên; các tỷ lệ sinh khối 0 L/p, 2 L/p, 4L/p; light intensity from 4000 - 6000 lux and natural
ban đầu 0.1 g/L 0.125 g/L 0.167 g/L. Kết quả cho thấy, tảo phát light; The initial biomass ratio 0.1 g/L 0.125 g/L 0.167 g/L. The
triển ổn định trong môi trường nước thải thủy sản khi nuôi trong results showed that algae grew stably in aquatic wastewater
ánh sáng tự nhiên hoặc chiếu sáng 6000 lux với chế độ sục khí when cultured in natural light or 6000 lux lighting with aeration
2 L/p và nồng độ sinh khối ban đầu 0.1 g/L. Việc ứng dụng vi tảo mode of 2 L/p and initial biomass concentration of 0.1 g/L. The
để xử lý nước thải và thu hồi sinh khối phục vụ cho những mục application of microalgae for wastewater treatment and biomass
đích khác đã đạt được những kết quả nhất định [4]. Tuy nhiên, recovery for other purposes has achieved certain results [4].
kích thước quá nhỏ của vi tảo cũng gây nhiều khó khăn cho quá However, the too small size of microalgae also makes it difficult
trình phân tách vi tảo ra khỏi môi trường nuôi. Nhiều phương to separate the microalgae from the culture medium. Many
pháp đã được đưa ra nhưng mỗi phương pháp đều có những methods have been proposed, but each method has certain
hạn chế nhất định. Phương pháp điện phân - keo tụ - tuyển nổi limitations. The method of electrolysis - coagulation - flotation
(ECF) đã và đang chứng minh được những ưu điểm của nó như: (ECF) has been proving its advantages such as: simple
vận hành đơn giản, dễ bảo dưỡng, chi phí vận hành thấp, sinh operation, easy maintenance, low operating cost, and the
khối thu được ít bị nhiễm bẩn. Việc xây dựng và mô hình hóa obtained biomass is less contaminated. It is essential to build and
một hệ thống thu hoạch vi tảo bằng công nghệ ECF là rất cần model a microalgae harvesting system using ECF technology.
thiết. Nghiên cứu này khảo sát vật liệu làm điện cực (nhôm và This study investigates electrode materials (aluminum and
inox), cường độ dòng điện và thời gian điện phân. Kết quả cho stainless steel), amperage and electrolysis time. The results
thấy vi tảo có thể được thu hồi trên 90% khi sử dụng mật độ dòng show that over 90% of microalgae can be recovered when using
điện 133 A/m2 trong thời gian 30 phút đối với cathode bằng inox. a current density of 133 A/m2 for 30 minutes for the stainless
Từ khóa- Vi tảo, nước thải thủy sản, xử lý nước thải, nuôi steel cathode.
trồng vi tảo, thu hoạch, điện phân - keo tụ - tuyển nổi, xử lý nước Keywords- Microalgae, aquatic wastewater, wastewater
thải thủy sản. treatment, microalgae farming, harvesting, electrolysis -
flocculation - flotation, aquatic wastewater treatment.

1. Đặt vấn đề 2. Thực nghiệm


Hiện nay việc nuôi trồng vi tảo để xử lý nước thải 2.1 Vật liệu và thiết bị nghiên cứu
thủy hải sản đồng thời thu nhận sinh khối phục vụ cho
2.1.1 Nguồn tảo giống
sản xuất biodiesel hoặc làm thức ăn chăn nuôi đang rất
được quan tâm và chú trọng. Việc tận dụng nguồn khí Giống vi tảo C. Vulgaris là giống F1 và dung dịch
thải CO2 và hàm lượng dinh dưỡng cao trong môi trường dinh dưỡng Hutner (có vai trò như môi trường kích thích
nước thải để nuôi trồng vi tảo C. Vulgaris đang là cách và tăng cường khả năng thích nghi của vi tảo) được cung
thức hiệu quả không chỉ giảm nhẹ sự ô nhiễm môi trường cấp từ TS. Nguyễn Thị Đông Phương, bộ môn Công nghệ
mà còn góp phần tạo nguồn sinh khối tảo đa ứng dụng Sinh học, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Đà Nẵng.
[4]. Giống hoạt hóa với tỷ lệ 0.1 ml giống + 0.5 ml dung dịch
Vấn đề khi nuôi trông vi tảo để xử lý nước thải là sự phát Hutner/1L môi trường. Giống được chứa trong các
triển ổn định của vi tảo. Vì vậy, để có được các điều kiện eppendorf, bảo quản ở nhiệt độ 4°C, cùng với dịch Hutner
thích hợp giúp tảo phát triển ổn định cần phải thực hiện
trong tủ lạnh.
khảo sát trên các điều kiện: Chế độ sục khí, cường độ
chiếu sáng và nồng độ sinh khối ban đầu [2].

141
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh

+ Tủ lạnh âm
+ Máy đo độ hấp thụ quang UV-VIS. Model Smartspec -
BioRad
+ Máy ly tâm nhỏ. Model Mikko 200 - Hettich
zentrifugen
Hình 1. Giống vi tảo 2.2 Tiến hành thí nghiệm
Giống tảo đưọc bảo quản, hoạt hóa và nhân giống 2.2.1 Khảo sát nuôi trong các mức COD khác nhau
trong môi trường Antoine. Thành phần môi trường cụ thể  Mục đích : Khảo sát môi trường nuôi trong nước
trong bảng sau: thải thủy sản ở các mức COD khác nhau từ đó xác định
Bảng 2. 1. Thành phần môi trường Antoine COD tối ưu.
Để đảm bảo độ chính xác và khả năng lặp lại tiến hành
Nồng độ, Thành Nồng độ, lấy 6 mẫu tại 4 vị trí:
Tên muối
mg/l phần mg/l
+ Mẫu 1 tại đầu ra khâu sản xuất đã được lọc có COD
NH4Cl 725 KH2PO4 350 7000 - 10000
CaCl2 25 NaHCO3 840 + Mẫu 2 tại sau thiết bị lắng sơ bộ có COD 3000
+ Mẫu 3 tại bể kị khí với COD 2000
MgSO4 140
+ Mẫu 4 tại đầu ra thải ra môi trường (kiểm tra chất
Bổ sung thêm 0.5 ml dung dịch vi dung lượng cho tổng lượng nước thải)
thể 1 lít Quá trình tiến hành khảo sát: Tiến hành lắp đặt hệ
Bảng 2. 2. Thành phần dung dịch vi lượng thống khảo sát với các thành phần sau:
+ 6 bình nuôi dung tích 1,5 lít
Thành phần Nồng Thành phần Nồng
độ, độ, + Bình CO2 và đường ống cấp khí
g/l g/l + Hệ thống đèn đảm bảo cường độ trên 10000 lux
ZnSO4.7H2O 22 H3BO3 11.4  Các bước tiến hành
Kết quả phân tích thành phần nước thải đầu vào để
MnCl2.4H2O 5.06 FeSO4.7H2O 4.99
tiến hành nuôi trồng vi tảo thể hiện dưới bảng sau:
CoCl2.6H2O 1.61 (NH4)6Mo7O24.4H2O 1.1 Bảng 2. 3. Kết quả phân tích thành phần nước thải đầu
CuSO4.5H2O 1.57 EDTA 50 vào

Sử dụng phương pháp bảo quản cấy trên đĩa thạch để Thông số M1 M2 M3 M4
bảo quản nguồn giống. Giống sau đó được hoạt hóa và pH 7.2 7.1 7.6 6.4
nhân giống trong điều kiện ánh sáng là 4000 lux trong
thời gian từ 7 - 10 ngày trong môi trường Antoine trước TSS(mg/l) 2.060 1.280 1.550 260
khi cấy ở nồng độ 10% vào môi trường nước thải. COD( mg/l) 4.820 2.290 1.470 420
2.1.2 Dụng cụ, hóa chất và trang thiết bị
BOD5(mg/l) 3.360 1.460 890 227
Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại bộ môn Kỹ
thuật dầu khí, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Các N - NH4 (mg/l) 275.8 174.7 206.8 38.6
dụng cụ, hóa chất và trang thiết bị được sử dụng bao gồm: N - NO3 (mg/l) KPH KPH KPH 28.5
- Các hóa chất phục vụ cho quá trình hoạt hóa, nhân giống T - N (mg/l) 383.7 263.4 235.7 80.3
và bảo quản giống, tách chiết và đo nồng độ OD
T - P (ng/l) 32.18 27.05 23.52 12.26
- Dụng cụ: bình tam giác (loại 1 l, 500 ml, 250 ml, 100 ml);
bình penicillin; ống nghiệm; eppendorf; cốc và ống đong; Các mẫu đã lấy tại nhà máy vào 6 bình đã chuẩn bị
buồng đếm hồng cầu; nhiệt kế; đầu típ; micropipet; sục sao cho dung tích mỗi bình chứa 1.25 lít. Đối nối bình
khí; bóng đèn huỳnh quang, ampe kế. nuôi với hệ thống khí (10% CO2 + 90% không khí) và
điều chỉnh lưu lượng sục 30 lít/phút. Cân chỉnh núm vặn
- Trang thiết bị:
khí tại mỗi bình cho phù hợp, sử dụng tấm ngăn che chán
+ Tủ cấy vô trùng tập trung ánh sáng vào bình nuôi để đảm bảo khả năng
+ Máy ly tâm lạnh. Model Rotanta 460 hightech sinh trưởng tốt. Sau khi đã thực hiện xong các bước ban
+ Kính hiển vi điện tử: ZEISS - Primo Star đầu thì chú ý quan sát khả năng sinh trưởng để nhận biết
khả năng chuyển màu tại các ngày. Tiến hành nuôi trong
+ Cân kĩ thuật
vòng 14 ngày cân và lọc mẫu để sinh khối đạt mức tối
+ Nồi hấp vô trùng thiểu là 1g/lít.
+ Cân phân tích
142
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
 Kết quả : Xuất hiện sự khác nhau giữa 2 nhóm sục
khí khác nhau: Sục khí mạnh sẽ có dịch tảo đậm hơn so
với sục khí nhẹ.

4 Đường cong sinh trưởng của vi tảo


trong môi trường nước thải

Nồng độ OD
2

0
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian nuôi( ngày)
OD 665 OD 686
Hình 4. Biểu đồ thể hiện đường cong sinh trưởng của vi
tảo trong nước thải

Mối quan hệ giữa sinh khối và OD


2,5
Hình 2. Mô hình nuôi tại phòng thí nghiệm

Nồng độ OD
2
 Kết quả : 1,5
1
- Mẫu 1: Sinh trưởng nhanh, suy vong nhanh với chu
0,5
kì sinh trưởng là 7 ngày
0
- Mẫu 2: Sinh trưởng ổn định, suy vong chậm với chu 0,8 0,635 0,375 0,22 0,035 0,02
kì 14 ngày
Khối lượng sinh khối (g/lít)
- Mẫu 3: Không sinh trưởng
 Kết luận: Nhận thấy rằng mẫu 2 có mức sinh OD 665 OD 686
trưởng ổn định, chu kì phù hợp cho quá trình nuôi và thu
hoạch. Hình 5. Biểu đồ thể mối quan hệ giữa OD và sinh khối
2.2.2 Nhân giống trong COD 5000  Kết luận: Chu kì sinh trưởng của tảo đạt đỉnh tại
 Muốn nhân giống được trong môi trường có COD ngày thứ 6 và bắt đầu suy vong. Lựa chọn sục khí mạnh
cao cần có thời gian thích nghi trong môi trường ở các tạo điều kiện cho tảo sinh trưởng tốt.
mức nước thải ở COD 3000. 2.2.3 Ảnh hưởng của vật liệu làm cathode
 Mục đích: Xác định điều kiện ảnh hưởng đến qua Trong báo cáo này, chúng tôi tiến hành khảo sát quá
trình nuôi. Xây dựng đường cong sinh trưởng và mối trình điện phân dựa trên điện cực cathode làm bằng
quan hệ với sinh khối. Nhân giống số lượng lớn làm điều nhôm, tuy nhiên kết quả cho thấy cathode nhôm bị oxy
kiện cho quá trình nuôi quy mô lớn và thu hoạch. hóa mạnh sau 1 lần điện phân (Hình 2.7 b). Vì vậy trong
 Các bước tiến hành: thí nghiệm này chúng tôi tiến hành khảo sát và so sánh
Lấy mẫu nước tại nhà máy, tiến hành lọc cặn bẩn nếu hiệu quả của điện cực nhôm và inox. Kết quả thu được
có trong nước. Tiến hành nuôi trong 6 bình cùng dung như sau:
tích 5 lít với 2 điều kiện sục khí khác nhau: - Điện cực cathode làm bằng nhôm:
- 3 bình 1,2,3: tiến hành xục khí nhẹ với máy sực
12l/phút
- 3 bình 4,5,6: xục khí mạnh với máy sục 30l/phút
Chiếu đèn tích cực và kiểm tra trích mẫu từng ngày:

Hình 6. Điện cực cathode làm bằng nhôm

Hình 3. Sáu mẫu nuôi tại phòng thí nghiệm - Điện cực cathode làm bằng inox:

143
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh

Hình 7. Điện cực cathode làm bằng inox


Có thể thấy so với đối chứng âm (bản điện cực
cathode làm bằng inox khi chưa điện phân (Hình 2.8 a),
điện cực cathode inox vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu Hình 10. Hiệu suất thu hồi tảo khi cathode làm bằng
cho dù thực hiện quá trình ECF trong thời gian dài (10 nhôm
lần, Hình 2.8 b). Tuy nhiên, khi thực hiện quá trình điện
Đồ thị ở Hình 2.10 và Hình 2.11 chỉ ra rằng, càng tăng
phân dịch tảo bằng hai hệ thống điện cực ECF khác nhau:
cường độ dòng điện thì hiệu suất thu hồi tảo càng tăng.
cathode nhôm- anode nhôm và cathode inox-anode nhôm
Quá trình điện phân ECF với hai điện cực bằng nhôm (kí
trong cùng một khoảng thời gian (30 phút), dịch sau điện
hiệu ECF nhôm - nhôm) cho hiệu suất thu hoạch tảo cao
phân bởi hệ thống inox - nhôm theo cảm quan vẫn còn
hơn so với hai điện cực làm bằng inox - nhôm (kí hiệu
hơi xanh màu của tảo (Hình 2.9 a), còn hệ thống sử dụng
ECF inox - nhôm) ở cùng giá trị cường độ dòng điện và
nhôm làm 2 điện cực thì trong hơn (Hình 2.9 b). Điều này
thời gian điện phân. Cụ thể như sau:
chứng tỏ hiệu suất thu hồi của quá trình ECF với cathode
làm bằng inox là thấp hơn nhôm, tuy nhiên lượng nhôm - Khi điện phân trong thời gian 15 phút, hiệu suất thu
bị nhiễm vào bùn tảo cũng cao hơn so với lựa chọn hoạch tảo ở hai quá trình ECF nhôm - nhôm và inox -
cathode làm bằng inox (bằng cảm quan nếu nhìn kĩ ở nhôm) tăng dần, trong đó hiệu suất thu hoạch vi tảo ở
Hình 2.9 b sẽ thấy có 1 lớp màu trắng dưới lớp bùn tảo). ECF nhôm - nhôm cao nhất (~92%) ở cường độ dòng
Mà mục đích của nghiên cứu này là thu hồi sinh khối tảo điện 0.4A. Ở cùng cường độ dòng điện này, hiệu suất thu
để phục vụ cho các ứng dụng khác như sản xuất xăng sinh hoạch vi tảo ở ECF inox - nhôm) khoảng 81%. Khi giảm
học hay thức ăn chăn nuôi nên việc lựa chọn phương pháp cường độ dòng điện từ 0.4A xuống 0.35A (đường màu
thu hoạch ít nhiễm tạp chất đang được đặc biệt quan tâm. xám trong Hình 2.10 và Hình 2.11), hiệu suất thu hoạch
Do đó, chúng tôi quyết định sử dụng cathode làm bằng vi tảo ở 2 quá trình ECF đều giảm xuống, cụ thể giảm còn
inox. 78% đối với ECF inox - nhôm) và 82% đối với ECF
nhôm - nhôm.
- Khi tăng thời gian điện phân lên 30 phút, hiệu suất
thu hoạch ở cả hai hệ thống tăng lên đáng kể, cao nhất
vẫn là ECF nhôm - nhôm (97%), inox - nhôm (92%) với
cùng cường độ dòng điện 0.4A. Khi giảm cường độ dòng
điện, hiệu suất thu hoạch cũng giảm dần. Đối với ECF
nhôm - nhôm, hiệu quả thu hoạch ở 0.35A và 0.3A
khoảng 91%, trong khi đó ECF inox - nhôm hiệu suất thu
hoạch ở 0.35A và 0.3A giảm từ 88% xuống 80%.
- Khi tăng thời gian điện phân lên 45 phút, hiệu suất
Hình 8. Dung dịch sau điện phân khi dùng hai điện thu hoạch ở hệ thống ECF inox - nhôm vẫn tiếp tục tăng
cực khác nhau nhưng không đáng kể. Hình 2.11 cho thấy thời gian điện
2.2.3.1 Ảnh hưởng của cường độ dòng điện và thời gian phân 30 phút, hiệu suất thu hoạch 92% nhưng khi lên đến
điện phân 45 phút, hiệu suất thu hoạch 95% (tăng 3% sau 15 phút).
Để đánh giá hiệu suất thu hồi khi sử dụng 2 vật liệu Còn với hệ thống ECF nhôm - nhôm tăng giảm thất
làm cathode khác nhau, chúng tôi tiến hành ECF trên thường. Cụ thể như sau:
nhiều cường độ dòng điện. Kết quả thu được như sau: * Ở cường độ dòng điện 0.25A, hiệu suất thu hoạch ở
thời gian 30 phút 83%, nhưng khi tăng thời gian lên 45
phút thì hiệu suất thu hoạch tăng lên đến 92%.
* Ở cường độ dòng điện 0.4A, hiệu suất thu hoạch ở
thời gian 30 phút 97%, nhưng khi tăng thời gian lên 45
phút thì hiệu suất thu hoạch giảm xuống còn 95%.
Điều này cho thấy hệ thống ECF nhôm - nhôm trong
khoảng thời gian sau 30 phút đã bị phá vỡ hệ keo tụ.
Nguyên nhân là do, khi thời gian điện phân kéo dài, điện
Hình 9. Hiệu suất thu hồi tảo khi cathode làm bằng inox cực bị ăn mòn đáng kể, lúc này lượng khí sinh ra không
đủ mạnh để đẩy các hạt keo tụ lên trên bề mặt.
144
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm lại, kết quả khảo sát được trình bày rút gọn như Bảng 2. 5. Chỉ tiêu nước thải trước và sau xử lí
sau:
Chỉ tiêu Đơn Ban Ly tâm ECF
Bảng 2. 4. Điện năng tiêu thụ của quá trình ECF vị đầu
Giá trị Hiệu Giá Hiệu suất
Inox Nhôm
suất (%) trị (%)
U (V) 12 12 12 12 12 12 12 12
TSS mg/l 540 36 93,75 24 95,74
I (A) 0.25 0.3 0.35 0.4 0.25 0.3 0.35 0.4
COD mg/l 862,7 108,2 88,86 68,9 92,6
t (h) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5

H (%) 73.16 80.33 87.14 92.97 83.82 91.33 91.87 96.19 Tổng-N mg/l 276,52 46,33 85,65 33,75 89,12

c (kg/m3) 1.72 1.80 1.87 1.63 1.75 1.74 2.01 1.83 Tổng-P mg/l 40,38 17,06 70,79 13,62 74,77
V (m3) 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 pH - 7,4 7,9 - 8,1 -
E 2.38 2.49 2.58 3.16 2.05 2.27 2.27 2.73 Hiệu suất xử lý vi tảo nuôi trong môi trường nước thải
(kWh/kg)
thu hoạch bằng phương pháp ECF là cao hơn so với
phương pháp ly tâm. Các giá trị theo phương pháp thu
hoạch ECF khi so với bảng 2.5 đều đạt ngưỡng A trừ giá
trị nitơ tổng đạt ngưỡng B. Tính toán khối lượng tạp chất
sau điện phân
Bảng 2. 6. Kết quả trước và sau khi cân
Quá trình lọc Quá trình điện phân
KL giấy KL sau KL giấy KL sau điện
lọc (g) lọc (g) lọc (g) phân (g)

Hình 11. Đồ thị biểu diễn điện năng tiêu thụ của quá Lần 1 0.815 2.054 0.815 2.109
trình EC Lần 2 0.815 2.102 0.815 2.111
Qua các kết quả vừa phân tích ở trên cho thấy cathode
KL TB 0.815 2.078 0.815 2.110
làm bằng nhôm tiêu tốn ít năng lượng nhưng xảy ra hiện
tượng ăn mòn điện cực sau mỗi lần điện phân làm cho Sinh khối thu sau khi lọc: 2.078 - 0.815 = 1.26 (g)
bùn tảo thu được nhiễm nhiều tạp chất, đặc biệt là nhôm. Sinh khối thu sau khi điện phân:
Hơn thế nữa, việc điện cực nhanh bị ăn mòn trong quá
2.11 - 0.815 = 1.295 (g)
trình điện phân sẽ làm tăng chi phí bảo dưỡng, tốn thời
gian vì phải thay điện cực liên tục. Điều này không có lợi Khối lượng tạp chất sinh ra sau điện phân:
trong quy mô công nghiệp. Do đó, chúng tôi lựa chọn thời 1.294 - 1.213 = 0.032 (g)
gian điện phân là 30 phút, cường độ đòng diện 0.35A, 2.3 Công nghệ đang tiến hành
cathode làm bằng inox.
Nhằm hỗ trợ công nghiệp xử lý truyền thống còn
2.2.4 Kết quả đo chỉ tiêu nước thải nhiều hạn chế như chưa xử lý triệt để, mùi hôi,..Với công
Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng nước nghệ xử lý bằng vi tảo có thể khắc phục những hạn chế
thải thủy sản được lấy từ Nhà máy chế biến thủy sản đó không những vậy khi tiến hành xử lý còn thu hoạch
Thuận Phước. Thông qua quá trình xử lý bằng vi tảo được lượng lớn sinh khối tảo có thể được ứng dụng trong
C.Vulgaris và thực hiện các biện pháp thu hoạch sinh nhiều lĩnh vực như thức ăn chăn nuôi, biodiesel, viên nén
khối, kết quả đạt được như sau: năng lượng,… Bằng cơ chế vi tảo có khả hấp thụ các chất
dinh dưỡng có trong nước thải thủy sản hấp thụ khí CO 2
và đồng thời tạo ra lượng sinh khối đa ứng dụng. Công
nghệ này được chưa làm 2 giai đoạn:
2.3.1 Nuôi trồng vi tảo
Nuôi trồng vi tảo trong môi trường nước thải với
khoảng thời gian là 7 ngày. Nước thải từ màu trắng đục
sẽ chuyển sang màu xanh đậm. Tại đây được thiết lập các
điều kiện cố định tạo môi trường giả định cho tảo sinh
trưởng và phát triển. Cường độ ánh sáng là trên 10000
Hình 12. Nước thải trước và sau khi xử lí lux, lưu lượng sục khí là 50 l/phút. Khi mà sinh khối đạt
đến ngưỡng tối thiểu có thể thu hoạch là 1 g/lít thì được
Kết quả đo các chỉ tiêu nước thải được thể hiện ở bảng chuyển sang khâu điện phân keo tụ tuyển nổi.
sau:
Thông số kỹ thuật:

145
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh

- Kích thước: 1.5*1.2*0.25 Vậy với mật độ dòng điện 133 A/m2 ta cần diện tích
Vật liệu : Kính bề mặt anode là:
Yêu cầu Δm′ ∗ F ∗ z 0.6848 ∗ 96500 ∗ 3
S1 = = = 0.13 (𝑚2 )
- Độ bền cơ học i∗ t∗m 133 ∗ 420 ∗ 27
Trong đó 0.04 m2 anode ở giai đoạn keo tụ; 0.09 m2
- Khả năng cơ động khi cần di chuyển
anode ở giai đoạn tuyển nổi. Lựa chọn điện cực nhôm có
- Khả năng cho ánh sáng đi qua của kính đường kính 0.01 m. Áp dụng công thức ta tính được chiều
dài của điện cực anode ở giai đoạn keo tụ là 1.27 m. Để
cho nhỏ gọn ta chia thành 3 thanh có chiều dài 0.4 m. Mặt
khác, khoảng cách giữa cathode và anode là 0.025 m vậy
ta lựa chọn ống cathode có đường kính trong 0.06 m.
2.3.2.2 Giai đoạn 2
Diễn ra đồng thời các quá trình điện phân, keo tụ và
tuyển nổi. Như ý tưởng ban đầu, hệ thống sẽ gồm hệ các
6 cathode và 3 anode đặt song song nhau nhằm tăng
cường khả năng tạo khí để tạo động lực cho quá trình
tuyển nổi.
Hình 13. Nuôi trồng vi tảo tại PTN Dung tích xử lý là 25L trong 30 phút, ta xây dựng bể
2.3.2 Thu hoạch vi tảo với kích thước 0.4 x 0.4 x 0.2 (m). Vậy lượng khí cần
Xây dựng hệ thống thu hoạch bằng phương pháp sinh ra đủ đảm bảo cho quá trình tuyển nổi được tính theo
ECF. Phương pháp để xây dựng hệ thống thu hoạch đã phương trình Faraday cho 0.5 lít dịch tảo là :
được nêu ở trên. Với các giá trị khảo sát đã được xác định. 𝑖xt 133 𝑥 1800
𝑛𝐻2 = = = 0.0025 (𝑚𝑜𝑙)
Chúng tôi tiến hành scale - up hệ thống, gồm 2 giai đoạn: 𝐹xz 96500 × 2
2.3.2.1 Giai đoạn 1 Đối với 25L dịch tảo:
Ở giai đoạn này, mục đích chính là keo tụ các tế bào 𝑉 0.0025 ∗ 25
𝑛′𝐻2 = 𝑛𝐻2 ∗ = = 0.125 (𝑚𝑜𝑙)
vi tảo để tạo những tế bào keo tụ có kích thước lớn hơn, 𝑣 0.5
có khả năng tuyển nổi lên bề mặt. Diện tích cathode cần thiết:
Chúng tôi tiến hành khảo sát thời gian keo tụ ở các 𝑛′𝐻2 ∗ F ∗ z 0.125 ∗ 96500 ∗ 2
giá trị điện phân 0p, 5p, 6p và 7p dưới kính hiển vi vật S2 = = = 0.0816 (𝑚2 )
i∗ t 133 ∗ 1800
kính X40 với cường độ dòng điện qua ống điện phân là Đối với cathode đặt ở đáy bể, ta chọn các cathode
0.4A để tìm ra kích thước vi tảo đảm bảo khả năng tuyển phẳng để tối ưu diện tích điện phân. Đối với cathode phía
nổi. trên ta làm cathode dạng ống tròn để tránh cản trở quá
trình tuyển nổi. Với chiều dài bể là 0.4 m, ta tính được
chiều dài cathode là 0.4 m chiều rộng 0.24 m, chia thành
6 tấm, mỗi tấm 0.04 m. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn 3 điện
cực phẳng 0.4 m x 0.05 m và 3 điện cực tròn 0.4 m x
Փ18mm.
Đối với các điện cực anode, diện tích bề mặt cần là
0.09 m2, chiều dài 0.4 m dạng thanh tròn có đường kính
0.025 m

Hình 6. Hình dạng tảo sau 7 phút điện phân


Theo như kết quả đạt được, thời gian keo tụ của tảo
trong ống điện phân là 7 phút.
Với cường độ dòng điện đã khảo sát được là I = 0.35A
và diện tích bề mặt điện phân của anode là A = 7.5cm x
3.5cm đối với v = 0.5 lít. Ta tính được giá trị lượng nhôm
sinh ra trong 7 phút như sau:
.
𝐼 × t × M 0.35 × 420 × 27
∆m = = = 0.0137 (𝑔) Hình 7. Hệ thống thu hoạch bằng phương pháp ECF
𝐹×z 96500 × 3
Với mục tiêu xây dựng hệ thống có thể xử lý được V 2.3.2.3 Nguồn cấp
= 25L dịch tảo trong t = 30 phút. Lượng tác nhân kẹo tụ Đối với quá trình keo tụ sử dụng các ống điện phân,
sinh ra được tính như sau: lượng dịch tảo giữa 2 bản điện cực là rất lớn, cường độ
∆m × V 0.0137 × 25 dòng điện trên các bản điện cực không lớn. Để đảm bảo
∆m’ = = = 0.6848 (𝑔) cho quá trình keo tụ trong 7 phút như khảo sát ở hình
𝑣 0.5
146
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.15, cường độ dòng điện qua mỗi ống điện phân là 0.4A, - Điều khiển độ sục khí trong bể bằng moto nhằm duy
vậy dòng điện qua 3 ống điện phân hoạt động song song trì mức độ sục ổn định
là 1.2A. Do đó sử dụng 1 nguồn cấp 48V - 3A (công suất 1.2. Khâu 2
150W).
- Gồm khâu điện phân keo tụ và khâu điện phân tuyển
Đối với quá trình tuyển nổi diễn ra trong 23 phút với nổi
dung tích xử lý là 25 L, với mật độ dòng cần là 133 A/m2,
- Ở khâu keo tụ: Điện phân keo tụ bằng điện cực
tổng diện tích cathode là 0.0812 m2, ta tính được cường
nhôm, điện cực được nối với cảm biến dòng nhằm mục
độ dòng là 10.8A/6 cathode, tương ứng với
đích quan sát sự thay đổi, nếu dòng thay đổi thì IoT can
1.79A/cathode. Với nguồn 12V giá trị đạt được là 1.5A.
thiệp nhằm kéo cường độ dòng về mức đã cài đặt (sự thay
Vì vậy cần 86V để đạt được 10.8A, sử dụng 4 nguồn 24V
đổi cường độ dòng đến từ nồng độ dung dịch tảo)
- 20A mắc nối tiếp (tương đương 96V - 20A, 1920W).
- Ở khâu tuyển nổi: Sử dụng cảm biến dòng điều
Tổng công suất tiêu thụ của hệ thống:
khiển mức tuyển nổi sinh khí cho quá trình. Băng chuyền
𝑃 = ∑ 𝑈 ∗ 𝐼 = 48 ∗ 1.2 + 96 ∗ 10.8 = 1094 (𝑊) tự động thu hoạch tảo vào ngăn chứa. Mọi giá trị về tiêu
thụ điện, cường độ dòng đều cập nhật trên web và màn
2.3.2.4 Lưu lượng bơm, van xả hình điều khiển tại thiết bị.
Với mục tiêu xử lý 25L dịch tảo trong vòng 30 phút, - Mọi khâu điều khiển đều có 2 kênh: kênh thông qua
lưu lượng bơm cần đảm bảo là 50 L/h. Với bơm bể cá có web và áp và kênh trực tiếp tại bảng điều khiển.
công suất bơm là 1200 L/h, bơm được điều tiết lưu lượng
1.3. Khâu 3
bằng dòng hồi lưu và tiết lưu van đẩy từ ống điện phân
vào bể ECF. - Gồm một bể chứa sinh khối tảo
Để duy trì mức dịch tảo nằm trong phạm vi mong 1.4. Khâu 4
muốn và hệ thống hoạt động liên lục, lắp van xả và điều - Gồm một bể chứa lượng nước sau khi lọc có chứa
tiết với lưu lượng 50 L/h. phao điện từ, khi mà nước trong bể đầy thì phao nổi và tự
Để gạt và vớt lớp bùn tảo trên bề mặt, chúng tôi thiết động đóng điện mở van xả nước
kế hệ thống 2 băng chuyền hoạt động với tốc độ chậm (5 3.2 App và web giám sát và điều khiển
vòng/phút) để tránh phá vỡ trạng thái tuyển nổi của lớp - Các tín hiệu từ bộ điều khiển trung tâm Arduino sẽ
bùn tảo. được gửi tín hiệu đến Node truyền thông ESP8266 qua
1. 3. Kết hợp IoT trong hệ thống nuôi trồng và thu truyền thông nối tiếp USART.
hoạch - Ở phần truyền thông IoT, sử dụng giao thức MQTT
3.1 Cách thức giám sát và điều khiển với 1 client là Node MCU và một client OpenHAB.
- Với broker MQTT là: Mosquitto local

Hình 17. App điều khiển và giám sát nuôi trồng


Hình 16. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống
1.1. Khâu 1
- Sử dụng cảm biến ánh sáng để đo cường độ sáng mà
tảo tiếp nhận nếu như cường độ quá lớn hệ thống rèm tự
động kéo để giảm bớt ánh sáng.
- Sử dụng cảm biến nhiệt độ để đo nhiệt độ trong bể
nếu như nhiệt độ cao hơn khoảng tối ưu thì sẽ tiến hành
phun sương để hạ nhiệt
- Cảm biến độ đục được lắp đặt dưới đáy bể nhằm
đánh giá nồng độ sinh khối tảo có trong dung dịch. Hình 18. Web điều khiển nuôi vi tảo

147
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh

- Khả năng thu hồi sinh khối cao


- Chu kỳ sinh trưởng ngắn là 7 ngày
Dựa vào cơ sở trên, chúng tôi đã tiến hành xây dựng
mô hình thực tế nuôi trồng C. Vulgaris trong 42 lít nước
thải thủy sản. Kết quả mô hình đã chạy ổn định, với chu
kỳ xử lý 7 ngày tương ứng với chu kỳ sinh trưởng đã khảo
sát của vi tảo. Hiệu suất xử lý đạt trên 90 %.
4.2 Kiến nghị
Tiếp tục khảo sát khả năng sinh trưởng trong các loại
Hình 19. Web điều khiển thu hoạch vi tảo
nước thải khác nhau. Mở rộng mô hình nuôi trồng với
dung tích lớn hơn và xây dựng hệ thống nuôi trồng, thu
hoạch kết hợp với Iot. Bên cạnh đó sinh khối thu hồi tiếp
tục nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm có tính thương mại
như xăng sinh học, thức ăn chăn nuôi mà nhóm chúng tôi
đang tiếp tục nghiên cứu.

Tài liệu tham khảo


[1]. http://cnhh.hcmuaf.edu.vn/contents.php?ids=10512&ur=cnhh
[2]. Nghiên cứu nuôi trồng vi tảo làm nguyên liệu cho Diesel sinh
Hình 20. Mạch điều khiển thu hoạch vi tảo học quy mô phòng thí nghiệm

4. Kết luận và kiến nghị [3]. https://dlib.hust.edu.vn/ViewOnline/pdf/399407184086217202


09831808346152125702abstract/399407184086217202098318
4.1 Kết luận 08346152125702.html
Việc sử dụng vi tảo để áp dụng vào việc xử lý nước [4]. Vũ Thành Lâm. 2006. Nuôi trồng tảo Spirulina. Đại học Quốc
thải là khả thi và có thể triển khai thực tế được vì: Gia Hà Nội http://enews.agu.edu.vn/?act=VIEW&a=8318
[5]. Nguyễn Thị Thanh Xuân, Nghiên cứu tối ưu điều kiện nuôi
- Vi tảo không chỉ có nhiệm vụ xử lý nước thải mà trồng vi tảo Chlorella vulgaris làm nguyên liệu sản xuất
còn thu được nhiều phụ phẩm có giá thành cao, chất biodiesel, Đề tài NCKH cấp cơ sở Đ2012 - 02 - 46, 2012
lượng nước sau xử lý tốt và đạt tiêu chuẩn [6]. Teresa M.Mata AAM, Nidia. S.Caetano,. 2009. Microalgae for
- Khả năng sinh trưởng tốt trong môi trường nước thải biodiesel production and other application: A review. Renewable
and Sustainable Energy Reviews, pp. 225-300
thủy sản có mước COD cao là 4800

148
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG CHỐNG BỨC XẠ SỬ DỤNG XỈ ĐỒNG
VÀ XỈ LÒ CAO
STUDYING THE PRODUCTION OF ANTI-RADIATION CONCRETE USE COPPER
SLAG (CS) AND GROUND GRANULATED BLAST-FUNACE SLAG (GGBFS)

SVTH: Nguyễn Tấn Hưng


Lớp: 17H1, Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: hungnguyenpth@gmail.com
GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Dũng
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: nvdung@dut.udn.vn

Tóm tắt - Nghiên cứu này tập trung chế tạo bê tông sử dụng Abstract - This study focused on making concrete using
chất thải công nghiệp là xỉ đồng để thay thế một phần cát tự industrial waste which is copper slag to partially replace natural
nhiên và sử dụng thêm xỉ lò cao để thay thế một phần xi măng. sand and using blast furnace slag to partially replace cement.
Đây là loại bê tông nặng có khả năng che chắn các bức xạ tia X This is a heavy weight concrete which has the capacity of
và tia γ. Đề tài khảo sát cấp phối của bê tông, ảnh hưởng của xỉ shielding X-ray and γ ray radiation. The study investigated the
đồng (CS) và xỉ lò cao (GGBFS) đến cường độ, tính chất kỹ thuật mix ratio, the effect of copper slag (CS) and ground granulated
và khả năng che chắn bức xạ của bê tông. blasted-furnace slag (GGBFS) on compressive strenght,
Từ khóa - Bê tông, xỉ đồng, xỉ lò cao, tia X, tia γ. mechanical properties and radiation shielding ability of concrete.
Key words - concrete, copper slag, Ground granulated
blasted-furnace slag, X-ray, γ ray.

1. Đặt vấn đề Chúng tôi cũng ứng dụng xỉ hạt lò cao nghiền mịn
Hiện nay, kỹ thuật bức xạ và hạt nhân được sử dụng trong cấp phối để tận dụng phụ phẩm trong quá trình sản
rộng rãi trong các lĩnh vực của đời sống và mang lại rất xuất thép, góp phần bảo vệ môi trường. Xỉ hạt lò cao là
nhiều thành tựu, nhất là trong lĩnh vực năng lượng, công một loại phụ gia khoáng hoạt tính rất tốt cho xi măng, bê
nghiệp, chuẩn đoán và điều trị bệnh. Kỹ thuật bức xạ sử tông và được sử dụng từ khá lâu trên thế giới cũng như ở
dụng các bức xạ điện từ, trong đó tia X và tia γ được ứng Việt Nam. Xỉ lò cao nghiền mịn được sử dụng làm phụ
dụng trong chụp X-Quang, máy quét an ninh sân bay và gia cho sản xuất bê tông với lượng phù hợp 30-50% . Xỉ
ứng dụng xạ trị trong y học hay được sử dụng các thiết bị lò cao có thể làm tăng cường độ bê tông, làm cho bê tông
nghiên cứu như XRD, XRF,… Các bức xạ trên có tác hại đặc chắc hơn. Thành phần của xỉ lò cao chứa trên 98% là
nguy hiểm đối với con người và môi trường, có khả năng pha thủy tinh nên hấp thụ nước thấp làm lượng nước trộn
phá hủy tế bào, làm hư hại phân tử ADN, có thể dẫn đến bê tông giảm và góp phần cải thiện tính công tác và cường
các bệnh nguy hiểm như ung thư hoặc gây ra các bệnh độ của bê tông . Xỉ lò cao cũng là thành phần quan trọng
tật, dị tật vĩnh viễn,… Một trong những cách để bảo vệ để sản xuất xi măng bền sunfat, bê tông ít tỏa nhiệt dùng
con người và môi trường khỏi sự ảnh hưởng tiêu cực của cho bê tông khối lớn [9].
các bức xạ điện từ này là sử dụng vật liệu che chắn hay 2. Thực nghiệm
hấp phụ các tia đó. 2.1. Nguyên liệu, hóa chất
Đề tài chúng tôi nghiên cứu chế tạo bê tông có khả 2.1.1. Xi măng
năng che chắn tia X và tia γ. Trong cấp phối bê tông có
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng xi măng
sử dụng xỉ đồng để thay thế một phần hay toàn bộ cát, sử
PC50 Vạn Ninh. Phân tích clinker xi măng Vạn Ninh
dụng xỉ lò cao nghiền mịn để thay thế một phần xi măng
bằng máy XRD cho thấy thành phần khoáng chưa thật sự
Portland.
tốt, tuy kết quả nằm trong giá trị thông thường của clinker
Xỉ đồng (copper slag - CS) là phụ phẩm trong quá trình xi măng Portland nhưng tỷ lệ các khoáng chính chưa cao,
chế tạo kim loại đồng từ quặng. Khi làm nguội trong nước, chỉ tiêu vôi tự do cao. thành phần hóa của xi măng được
xỉ đồng có dạng hạt và có thể dùng như cốt liệu trong cấp ghi lại ở bảng 2.1, một số tính chất kỹ thuật của xi măng
phối bê tông [1,2]. Theo Sharma và Khan [3] và PC50 Vạn Ninh được trình bày trong bảng 2.2.
Vijayaraghavan [4] có thể thay thế cốt liệu cát bằng xỉ
Bảng 2.1. Thành phần hóa clinker Vạn Ninh (% trọng
đồng với lượng 40-60%. Gupta và Siddique [5] cũng kết
lượng)
luận rằng có thể dùng xỉ đồng với lượng từ 20-60% trọng
lượng cát và làm tăng cường độ của bê tông đến 8%. Ngoài Oxit SiO2 CaO Al2O3 Fe2O3 MgO SO3 K2O Na2O
ra, xỉ đồng còn làm tăng tính công tác của bê tông nhờ bề
mặt hạt bị thủy tinh hóa [6,7]. Đặc biệt xỉ đồng có khối % 22.88 64.54 5.07 3.35 2.16 1.24 0.28 0.48
lượng riêng lớn nên làm tăng khối lượng riêng của bê tông,
cải thiện khả năng che chắn bức xạ tia X và tia γ [8].
149
SVTH: Nguyễn Tấn Hưng; GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Dũng
Bảng 2.2. Tính chất kỹ thuật của xi măng Vạn Ninh
Thời gian
ninh kết Cường
Lượng
Khối (phút) Độ ổn độ nén
nước
lượng định thực tế
tiêu
riêng thể tích sau 28
Bắt Kết chuẩn
(g/cm3) (mm) ngày
đầu thúc (%)
(Mpa)

3.1 70 385 0.8 32.5 54.0

2.1.2. Đá dăm Hình 2.2. Thành phần cỡ hạt của cát.


Đá dăm sử dụng trong nghiên cứu này là đá 5-20 mm Cát có thành phần cỡ hạt từ 0-5mm, lượng qua sàng
Đà Sơn được cung cấp bởi Công ty cổ phần bê tông Đăng 0.14 là 7.82%, d50 của cát là 0.72 mm lớn hơn nhiều so
Hải Đà Nẵng. Các tính chất kỹ thuật của đá được trình với xỉ đồng (d50=0.091 mm)
bày trong bảng 2.3, thành phần kích thước của đá Đà Sơn 2.1.4. Phụ gia và nước
được thể hiện trong hình 2.1. Trong nghiên cứu này, sử dụng phụ gia Sikament
Bảng 2.3. Tính chất kỹ thuật của đá Đà Sơn 2000AT để giảm lượng nước trộn và kéo dài thời gian
ninh kết cho bê tông.
Đường
Khối Khối Độ Liều lượng khuyến cáo dùng của nhà sản xuất: 0.8-
kính lớn Độ
lượng lượng Độ ẩm hấp 1.1 lít/ 100kg xi măng.
nhất rỗng
riêng thể tích (%) phụ
Dmax (%) Phụ gia Sikament 2000AT được sử dụng bằng cách
(g/cm3) (g/cm3) (%) pha trực tiếp với lượng nước đã định lượng cho bê tông
(mm)
trước khi cho vào hỗn hợp bê tông khô.
2.7 1.46 17.3 47.29 0.5 0.5 2.1.5. Xỉ đồng (Copper slag - CS)
Xỉ đồng dùng trong nghiên cứu này được cung cấp
bởi Công ty luyện đồng Sinh Quyền, Lào Cai, Tập đoàn
công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. (Xem hình
2.3). Tính chất kỹ thuật của xỉ đồng Sinh Quyền Lào Cai
được trình bày trong bảng 2.5.

Hình 2.1. Thành phần kích thước của đá.


2.1.3. Cát tự nhiên Hình 2.3. Hình ảnh về xỉ đồng (CS).
Chúng tôi sử dụng cốt liệu nhỏ là cát Đại Lộc được Các tính chất kỹ thuật của xỉ đồng được trình bày
cung cấp bởi Công ty cổ phần bê tông Đăng Hải Đà Nẵng trong bảng 2.5.
với các tính chất kỹ thuật được nêu trong bảng 2.4, thành Bảng 2.5. Tính chất kỹ thuật của xỉ đồng
phần cỡ hạt của cát được thể hiện qua hình 2.2.
Khối lượng Khối lượng Hàm lượng
Bảng 2.4. Tính chất kỹ thuật cát Đại Lộc d50
riêng thể tích xốp nước
(mm)
(g/cm3) (g/cm3) (%)
Khối Khối Độ
Modun Độ
lượng lượng d50 hấp 3.82 2.02 0.091 6.74
độ lớn ẩm
riêng thể tích (mm) phụ
(%) Như vậy xỉ đồng sử dụng có khối lượng riêng khá lớn
(g/cm3) (g/cm3) (%) (3.82 g/cm3) và khối lượng thể tích (2.02 g/cm3) khá
tương đồng với các loại xỉ đồng được sử dụng trong các
2.66 1.61 2.62 0.72 2 1.5 nghiên cứu khác [10]. Tuy nhiên, xỉ đồng Sinh Quyền có
kích thước hạt mịn hơn nhiều so với cát Đại Lộc.
150
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.1.6. Xỉ lò cao (Ground granulated blast - funacce 2.2. Quy trình chế tạo và xác định tính chất bê tông
slag - GGBFS) Đầu tiên, đá mi được rải thành một lớp mỏng 10-15
GGBFS được sử dụng trong nghiên cứu này là phụ cm. Sau đó trộn khô cát, xỉ đồng, xi măng và xỉ lò cao
phẩm của quá trình sản xuất gang trong lò cao của Công cho đến khi đều nhau. Xúc hỗn hợp vừa trộn rải đều lên
ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát tại Dung Quất, Quãng Ngãi. lớp đá. Trộn đều hỗn hợp trên và từ từ cho nước vào, trộn
Chúng tôi sử dụng xỉ S95 với thành phần hóa thể hiện đều. Thời gian cho một mẻ trộn là 15-20 phút. Hỗn hợp
trong bảng 2.6 và một số chỉ tiêu cơ lý được cho trong bê tông sau khi trộn được đổ vào khuôn lập phương kích
bảng 2.7. thước 100x100x100 mm. Khuôn chứa mẫu được để ngoài
Bảng 2.6. Thành phần hóa học của xỉ hạt lò cao tập không khí trong 24h. Sau 24h tháo khuôn các mẫu và đem
đoàn Hòa Phát Dung Quất (% trọng lượng) dưỡng hộ trong bể nước nhiệt độ môi trường trong thời
gian 27 ngày. Mẫu sau khi dưỡng hộ 28 ngày được đem
SiO2 CaO Al2O3 MgO SO3 Cl- MKN xác định các tính chất kỹ thuật bao gồm: cường độ nén
35.53 40.77 12.89 7.49 0.17 0.001 0.08 theo TCVN 3118:1993, khối lượng riêng theo TCVN
3112:1993, trọng lượng thể tích theo TCVN 3115:1993,
Bảng 2.7. Chỉ tiêu cơ lý của xỉ hạt lò cao tập đoàn Hòa độ hút nước theo TCVN 3113:1993 và hệ số suy giảm
Phát Dung Quất tuyến tính được tính theo công thức:
1 No
Khối Hoạt tính µ= ln( )
Bề mặt 𝑥 𝑁
lượng Tỷ lệ độ cường độ Độ ẩm
riêng Trong đó:
riêng lưu động 28 ngày (%)
(cm2/g) + No là tốc độ đếm của đầu dò ứng với hộp rỗng (số
(g/cm3) (%) (%)
đếm/s).
2.89 5281 108.31 116.53 0.33 + N là tốc độ đếm của đầu dò ứng với hộp chứa mẫu
(số đếm/s).

Hình 2.4. Quy trình chế tạo mẫu bê tông sử dụng xỉ đồng và xỉ lò cao.
3. Kết quả và thảo luận mục công trình. Mẫu được ký hiệu là C0.0.
3.1. Cấp phối và tính chất của bê tông và bê tông sử Sau đó, chúng tôi đã thay thế xỉ lò cao nghiền mịn cho
dụng xỉ hạt lò cao xi măng với hàm lượng 20% và 40% lượng xi măng sử
Chúng tôi đã tính toán thiết kế cấp phối của bê tông dụng. Các mẫu được ký hiệu tương ứng là C0.20 và
sử dụng xi măng Vạn Ninh, cát Đại Lộc, đá mi Đà Sơn, C0.40. Cấp phối các mẫu bê tông được trình bày trong
phụ gia Sikament 2000AT,… Bê tông được thiết kế mác bảng 3.1.
M300 (30MPa) để có thể sử dụng trong đa số các hạng

151
SVTH: Nguyễn Tấn Hưng; GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Dũng
Bảng 3.1. Cấp phối bê tông thường và bê tông sử dụng xỉ lò cao nghiền mịn (Dùng cho 1m 3 bê tông)

Tỉ lệ xỉ lò Đá Nước Phụ gia


Xi măng Xỉ lò cao Cát
Cấp phối cao
(Kg) (Kg) (Kg) (Kg) (lít) (lít)
(%)

C0.0 0 357.71 0 674.76 1211.90 243.76 3.58

C0.20 20 286.16 71.54 674.76 1211.90 207.76 3.58

C0.40 40 214.62 143.08 674.76 1211.90 206.63 3.58

Một số tính chất kỹ thuật của các mẫu bê tông được Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của cường độ bê
thể hiện trong bảng 3.2 và hình 3.1. tông theo tỷ lệ GGBFS thay thế xi măng
Bảng 3.2. Tính chất kỹ thuật của bê tông thường và bê Nhận xét: Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng cường độ
tông sử dụng xỉ lò cao nghiền mịn của bê tông sử dụng GGBFS tăng lên theo tỷ lệ thay thế.
Ứng với tỷ lệ thay thế GGBFS 20% và 40% thì cường độ
Tính Cường
Độ bê tông tăng từ 30.2 MPa lên 33.6 MPa và 40.7 MPa
chất độ nén
KLR KLTT hút (tương ứng với khả năng tăng là 11.2% và 34.7%). Ngoài
sau 28
(g/cm3) (g/cm3) nước ra, có thể nhận thấy rằng khi sử dụng GGBFS thì lượng
Cấp ngày R28
(%) nước trộn bê tông giảm, độ linh động của bê tông tăng
phối (MPa) lên, làm giảm khối lượng riêng và khối lượng thể tích của
C0.0 2.30 2.28 4.22 30.21 bê tông.
Mặc dù, cường độ bê tông tăng có thể đến hàm lượng
C0.20 2.28 2.25 5.04 33.58
40% GGBFS nhưng mục tiêu của nghiên cứu là chế tạo
C0.40 2.26 2.25 4.16 40.68 bê tông có khối lượng riêng lớn nhằm che chắn bức xạ.
Nên nếu thay thế ở tỷ lệ cao sẽ làm khối lượng riêng bê
tông giảm đi (do khối lượng riêng của xỉ lò cao là 2.8
g/cm3 nhỏ hơn khối lượng riêng của xi măng là 3.1
g/cm3). Vì thế chúng tôi lựa chọn tỷ lệ xỉ lò cao thay thế
cho xi măng là 20%.
3.2. Cấp phối và tính chất của bê tông sử dụng xỉ
đồng và xỉ lò cao nghiền mịn
Đối với cấp phối có xỉ đồng, chúng tôi sử dụng thành
phần xỉ đồng thay thế cát với các tỷ lệ lần lượt là 40%,
60%, 80% và 100%. Ký hiệu các mẫu lần lượt là C40.20,
C60.20, C80.20 và C100.20. Cấp phối các loại bê tông
này được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Cấp phối bê tông sử dụng xỉ đồng và xỉ lò cao nghiền mịn

Tỉ lệ xỉ Tỉ lệ xỉ Xỉ lò Xỉ
Xi măng Cát
Cấp phối lò cao đồng cao đồng Đá Nước Phụ gia
(Kg) (Kg)
(%) (%) (Kg) (Kg)

C40.20 20 40 286.16 71.54 404.86 269.90 1211.90 225.76 3.58

C60.20 20 60 286.16 71.54 269.90 404.86 1211.90 220.80 3.58

C80.20 20 80 286.16 71.54 134.95 539.81 1211.90 221.47 3.58

C100.20 20 100 286.16 71.54 0.00 674.76 1211.90 211.13 3.58

152
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Một số tính chất kỹ thuật của các mẫu bê tông này được thể hiện qua bảng 3.4 và hình 3.2.
Bảng 3.4. Tính chất kỹ thuật của bê tông sử dụng xỉ đồng và xỉ lò cao
Tính chất Cường độ nén
KLR KLTT Độ hút nước sau 28 ngày R28
(g/cm3) (g/cm3) (%) (MPa)
Cấp phối
33.58
C0.20 2.43 2.25 5.04

2.40 2.37 3.60 39.90


C40.20

34.90
C60.20 2.51 2.37 4.88

2.56 2.38 5.49 33.67


C80.20

2.56 2.40 6.12 30.53


C100.20

kế vì thế kiến nghị sử dụng đối với bê tông mác 25 MPa.


4. Kết luận
Nghiên cứu này khảo sát việc sử dụng xỉ đồng và xỉ
lò cao nghiền mịn thay thế một phần hay toàn bộ cát tự
nhiên và xi măng. Chúng tôi đã nghiên cứu cấp phối và
của ảnh hưởng của chúng đến cường độ nén, các tính chất
kỹ thuật và khả năng che chắn bức xạ của bê tông. Từ các
kết quả thực nghiệm, rút ra được các kết luận sau:
- Việc sử dụng GGBFS với hàm lượng nhỏ hơn hoặc
bằng 40% có thể làm tăng cường độ của bê tông, ngoài ra
còn làm giảm lượng nước nhào trộn, giảm khối lượng
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của cường độ bê riêng và khối lượng thể tích của bê tông. Lượng sử dụng
tông theo tỷ lệ xỉ đồng thay thế cát GGBFS thay thế xi măng được lựa chọn là 20%.
Nhận xét: Có thể quan sát được rằng xỉ đồng thay thế - Việc sử dụng xỉ đồng sẽ làm tăng cường độ bê tông
cát với hàm lượng ≤40% cũng góp phần tăng cường độ với lượng thay thế nhỏ hơn hoặc bằng 40% lượng cát.
của bê tông, tương tự như GGBFS thay thế cho xi măng. Nếu tăng hàm lượng xỉ đồng lên nữa, cường độ bê tông
Khi thay thế xỉ đồng cho 40% trọng lượng cát thì cấp phối sẽ giảm đi. Cấp phối có khả năng sử dụng để chế tạo bê
C40.20 đạt cường độ 39.9 MPa cao hơn so với cấp phối tông che chắn bức xạ là C8020 vì có trọng lượng riêng
C0.20 (đạt 33.6 MPa). Nếu tiếp tục tăng hàm lượng xỉ khá lớn (2.56 g/cm3) và có cường độ đáp ứng cường độ
đồng lên 60%, 80% và 100% lượng cát (các cấp phối thiết kế. Cấp phối C100.20 nên được sử dụng cho bê
C60.20, C80.20 và C100.20) thì cường độ bê tông giảm thông với mác thiết kế là 25 MPa.
đi (tương ứng là 34.9 MPa, 33.7 MPa và 30.5 MPa). - Bê tông sử dụng kết hợp CS và GGBFS thay thế cát
Về khối lượng riêng thấy rằng, khi thay thế xỉ đồng tự nhiên và xi măng sẽ góp phần đưa ra thêm giải pháp
với tỷ lệ tăng dần từ 40% đến 100% thì khối lượng của để xử lý chất thải công nghiệp và cải thiện môi trường.
bê tông cũng tăng lên từ 2.40 g/cm3 đến 2.56 g/cm3. Kỳ
vọng hệ số suy giảm tuyến tính của bê tông cũng sẽ tăng Tài liệu tham khảo
theo khối lượng riêng. [1]. S. Chithra, S.R.R.S. Kumar, K. Chinnaraju, The effect of
Như vậy thấy rằng, các cấp phối C60.20, C80.20 và Colloidal Nano-silica on workability, mechanical and durability
properties of High Performance Concrete with Copper slag as
C100.20 đều đạt mác thiết kế là 30 MPa, tuy nhiên việc
partial fine aggregate, Constr. Build. Mater. 113 (2016) 794-804.
lựa chọn cấp phối tối ưu về cường độ và đặc tính che chắn [2]. A.R. Lori, A. Hassani, R. Sedghi, Investigating the mechanical
bức xạ còn phải phụ thuộc vào kết quả xác định hệ số suy and hydraulic characteristics of pervious concrete containing
giảm tuyến tính của các mẫu trên. Chúng tôi dự đoán rằng copper slag as coarse aggregate, Constr.Build. Mater. 197 (2019)
130-142.
khả năng cấp phối tối ưu nhất sẽ là C80.20 vì cấp phối
[3]. R. Sharma, R.A. Khan, Sustainable use of copper slag in self
này có khối lượng riêng khá lớn (2.56 g/cm3) từ đó tăng compacting concrete containing supplementary cementitious
hệ số suy giảm tuyến tính của bê tông. Đối với cấp phối materials, J. Clean. Prod. 151 (2017) 179-192.
C100.20, có cường độ thí nghiệm khá gần với mác thiết
153
SVTH: Nguyễn Tấn Hưng; GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Dũng
[4]. J. Vijayaraghavan, A.B. Jude, J. Thivya, Effect of copper slag, (2019) 402-414.
iron slag and recycled concrete aggregate on the mechanical [8]. F. Demir, G. Budak, R. Sahin, A. Karabulut, M. Oltulu, A. Un,
properties of concrete, Resour. Policy. 53 (2017) 219-225. Determination of radiation attenuation coefficients of
[5]. N. Gupta, R. Siddique, Strength and micro-structural properties heavyweight-and normal-weight concretes containing
of self-compacting concrete incorporating copper slag, Constr. colemanite and barite for 0.663 MeV γ-rays, Ann. Nucl. Energy.
Build. Mater. 224 (2019) 894-908. 38 (2011) 1274-1278.
[6]. P.R. Prem, M. Verma, P.S. Ambily, Sustainable cleaner [9]. TS. Mai Văn Thanh, Công tác chế biến, tiêu thụ và sử dụng xỉ
production of concrete with high volume copper slag, J. Clean. hạt lò cao nghiền mịn tại Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
Prod. 193 (2018) 43-58. (2019).
[7]. A. Rajasekar, K. Arunachalam, M. Kottaisamy, Assessment of [10]. M.A.G. Dos Anjos, A.T.C. Sales, N. Andrade, Blasted copper
strength and durability characteristics of copper slag slag as fine aggregate in Portland cement concrete, J. Environ.
incorporated ultra high strength concrete, J. Clean. Prod. 208 Manage. 196 (2017) 607-613.

154
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BỘT GIA VỊ RONG BIỂN
STUDY ON PRODUCT DEVELOPMENT OF SEAWEED CONDIMENT

SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên


Lớp 17H2, Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa-Đại học Đà Nẵng; Email: uyenle.99112@gmail.com
GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa-Đại học Đà Nẵng; Email: machathanh@gmail.com

Tóm tắt - Rong mứt (Porphyra) là một trong những giống giá Abstract - Porphyra is one of the most economically
trị nhất trong ngành Rong đỏ, từ lâu đã được sử dụng làm thực important red algae in the world, which has long been used as
phẩm, dược liệu nhờ giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay, đã có food and medicine thanks to its high nutritional value. Currently,
nhiều sản phẩm được chế biến từ rong mứt, tuy nhiên chưa có there have been many products made from Porphyra, but there
nhiều công bố chính thức về bột rong mứt và bột gia vị làm từ have not been many official study about Porphyra powder and
rong mứt. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá thành phần condiment made from Porphyra in Vietnam. The purpose of the
hóa học cơ bản của rong mứt, xây dựng quy trình sản xuất bột study was to evaluate the basic chemical composition of
gia vị từ rong mứt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, để tạo ra sản Porphyra, build a process to produce condiment from Porphyra.
phẩm bột rong mứt đạt chất lượng tốt, có thể không khử tanh The study results indicated: in order to create good quality
hoặc khử tanh bằng hấp lôi cuốn hơi nước trong 75 giây, sau đó Porphyra powder, it is possible not to de-fish or de-fishy by
xử lí rong mứt tươi bằng cách phối nước theo tỉ lệ 1:1 về khối steaming for 75 seconds, then process fresh seaweed by mixing
lượng, xay 30 giây và trải đều hỗn hợp với lớp sấy 7mm. Sấy đối water according to the method. ratio 1:1 by weight, grind for 30
lưu ở 50oC trong vòng 9 giờ hoặc 100oC trong vòng 4 giờ, rong seconds and spread evenly with 7mm layer. Convection drying
khô được nghiền và rây. Cuối cùng, bột rong mứt được phối trộn, at 50oC for 9 hours or 100oC for 4 hours, dried Porphyra is
tạo ra hai dòng sản phẩm: vị tôm và vị phô mai. grinded and sieved. Finally, seaweed powder is mixed, creating
Từ khóa - “Bột rong mứt”; “phương pháp sấy”; “bột gia vị”; two product lines: shrimp flavor and cheese flavor.
“sấy đối lưu”; “rong biển” Key words - “Porphyra powder”; “drying method”;
“condiment”; “convection drying”, “seaweed

1. Đặt vấn đề cho con người, thức ăn gia súc và làm dược liệu nhờ giá
Rong biển hay tảo biển có tên khoa học là Marine- trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, rong mứt tươi rất khó bảo
Aglgae, marine plant hay seaweed. Rong biển là thực vật quản do độ ẩm cao và dễ hư hỏng do vi sinh vật. Chính
thuỷ sinh có đời sồng gắn liền với nước. Cấu tạo của vì vậy, hiện nay đã có nhiều sản phẩm như rong mứt khô,
chúng có thể là đơn bào hoặc đa bào sống thành quần thể soup hoặc canh rong mứt đóng hộp, rong biển cuốn
phân bố ở các cửa sông, vùng nước lợ, vùng triều cho đến cơm,… được ra đời nhằm gia tăng thời hạn bảo quản và
vùng biển sâu. Chúng có kích thước hiển vi hoặc có khi giá trị kinh tế của nguồn nguyên liệu tiềm năng này. Hiện
dày hàng chục mét. Tùy thuộc vào nhiều đặc tính mà rong nay, ở nước ta rong mứt phần lớn được đem đi sấy khô
biển được chia thành các ngành khác nhau, trong đó ba thành dạng bánh bằng các phương pháp thủ công, chưa
ngành có giá trị kinh tế cao là rong lục, rong nâu, và rong đa dạng hóa sản phẩm ở quy mô công nghiệp. Bên cạnh
đỏ. Hiện nay rong đỏ là đối tượng được nghiên cứu và đó, các sản phẩm về bột gia vị rắc cơm rong biển được
khai thác với sản lượng lớn được ứng dụng nhiều trong nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc đang thu hút sự quan
ngành công nghiệp và đời sống[1]. tâm lớn nhờ tính tiện lợi và dinh dưỡng. Cho đến nay, tại
Việt Nam chưa có công bố chính thức nào về quy trình
Rong mứt là giống Porphyra thuộc ngành rong đỏ
sản xuất bột gia vị từ rong mứt. Vì vậy, nghiên cứu sản
Rhodophyta, lớp phụ rong đỏ: Bangiadae, bộ rong Mứt:
xuất sản phẩm bột gia vị rong biển là khả thi và mang tính
Bangiadae, họ rong Mứt: Bangiadae [2]. Ở nước ta có
ứng dụng cao.
hai loại thường gặp là rong Mứt hoa (Porphyra Crispata
kjell) và rong Mứt Việt Nam (Porphyra vietnamenis Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá thành
Taraka et Pham). phần hóa học cơ bản của rong mứt, xây dựng quy trình
sản xuất bột gia vị từ rong mứt và xác định công thức cho
hai dòng sản phẩm: vị tôm và vị phô mai. Từ đó tạo ra
sản phẩm mẫu và đóng gói bao bì cho sản phẩm.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu chính
Rong mứt tươi được thu mua tại Đà Nẵng, được đánh
bắt và bày bán trong ngày nhằm giữ độ tươi và hạn chế
Hình 1: Porphyra vietnamenis với 3 hình dạng khác nhau hư hỏng. Sau khi mua về, rong mứt được cấp đông và sử
Rong Mứt là nguồn lợi sinh vật biển quan trọng ở dụng để nghiên cứu trong vòng 7 ngày.
nước ta. Từ lâu rong mứt đã được sử dụng làm thực phẩm

155
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
- Xác định hàm lượng canxi trong rong mứt tươi và
bột rong mứt theo TCVN 6838 : 2011[7].
- Xác định thể tích trương nở của bột rong mứt
trong nước dựa theo nghiên cứu của Suzuki và cộng sự
[6].
- Xác định hiệu suất lọt sàng (rây) theo công thức:
𝑚1
H(%)= × 100%
𝑚0

Trong đó:
Hình 2: Rong mứt tươi m1: khối lượng mẫu bột lọt sàng
2.1.2. Nguyên liệu phụ m1: khối lượng mẫu bột ban đầu
Trong công đoạn phối trộn, các nguyên liệu phụ được 2.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
sử dụng nhằm tăng giá trị cảm quan và dinh dưỡng gồm: Tất cả các thí nghiệm được tiến hành với ba lần lặp
bột tôm khô, bột phô mai, bột rau súp lơ, mè rang, đường, lại và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2016 và phần
muối. Tất cả nguyên liệu trên được mua tại siêu thị hoặc mềm thống kê Minitab 16. Kết quả phân tích ANOVA
gian hàng ở sàng thương mại điện tử uy tín. với độ tin cậy 95%, so sánh sự khác biệt có ý nghĩa của
2.1.3. Một số hóa chất khác các số liệu biểu diễn giá trị trung bình.
Hóa chất sử dụng: Axit sunfuric, diethyl ether và ether 3. Kết quả và thảo luận
dầu mỏ, (NH4)2C2O4 bão hòa, chỉ thị metyl đỏ trong cồn 3.1. Xác định thành phần hóa học của rong mứt tươi
và một số hóa chất khác được mua tại Công ty hóa chất Rong mứt tươi ban đầu được kiểm tra thành phần hóa
Thành Trung (Đà Nẵng, Việt Nam). học và thu được kết quả như sau:
2.2. Bố trí thí nghiệm Bảng 1: Thành phần hóa học cơ bản của rong mứt tươi
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và khảo sát sơ bộ, Thành phần Hàm lượng
đề xuất quy trình nghiên cứu để sản xuất bột gia vị rong
biển như sau: Độ ẩm (%) 87,483 ± 0,643
Rong mứt tươi sau khi được thu mua về, rửa sạch và Hoạt độ nước 0,968 ± 0,009
làm ráo nước. Tiến hành đánh giá hiệu quả các phương
pháp khử tanh rong mứt bao gồm: ngâm trong acid acetic, Xơ thô (%) 0,314 ± 0,015
ngâm trong dung dịch nước trà, hấp lôi cuốn hơi nước so Tro (%) 2,365 ± 0,358
với không khử tanh. Sau đó, thực hiện đánh giá ảnh
hưởng của phương pháp xử lí sơ bộ bao gồm: phối nước Lipit (%) 1,397 ± 0,168
theo tỉ lệ 1:1, xay trong vòng 30 giây và trải lên vải lưới. Canxi (%) 0,277 ± 0,014
Sấy đối lưu hai mẫu rong mứt có xử lí và không xử lí ở
cùng điều kiện 60oC trong vòng 9 giờ, độ dày lớp sấy Độ ẩm vừa là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến khả
5mm và so sánh để lựa chọn phương pháp xử lí. Tiếp năng bảo quản vừa là thành phần ảnh hưởng trực tiếp đến
theo, khảo sát các độ dày lớp sấy 3mm, 5mm và 7mm để quá trình sấy. Rong mứt tươi có độ ẩm cao, khoảng
lựa chọn độ dày sấy phù hợp. 87,483% thích hợp cho quá trình sấy. Với giá trị độ ẩm
này kèm theo đặc tính hút nước mạnh của rong mứt, thời
Tiếp theo, sấy rong mứt bằng phương pháp sấy đối
gian sấy cần kéo dài dẫn đến ảnh hưởng đến thành phần
lưu, tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời
dinh dưỡng khác, tính chất cảm quan và gây tiêu tốn năng
gian sấy lên độ ẩm. Đồng thời, dựng đường cong sấy
lượng. Vì vậy, cần lựa chọn chế độ sấy thích hợp để dễ
bằng cách sấy trong máy sấy đối lưu bằng không khí nóng
dàng tách ẩm ra khỏi nguyên liệu mà không gây ảnh
đến khối lượng không đổi. Trong quá trình sấy, định kỳ
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
xác định hàm lượng ẩm, hoạt độ nước, từ đó xây dựng
đường cong sấy và vận tốc sấy, xác định động học của Hoạt độ nước trung bình của mẫu rong mứt tươi là
quá trình sấy. Dựa vào đường cong sấy cho phép xác định 0,968. Hoạt độ nước mô tả trạng thái năng lượng của
được lượng ẩm tự do của rong biển, trên cơ sở đó xác nước trong thực phẩm, khả năng hoạt động như một dung
định được các giai đoạn sấy khác nhau của rong biển (giai môi và tham gia vào các phản ứng hóa học/sinh hóa và
đoạn đẳng tốc và giai đoạn giảm tốc). sự phát triển của vi sinh vật. Đây là một đặc tính quan
trọng được sử dụng để dự đoán tính ổn định và an toàn
2.3. Phương pháp nghiên cứu
của thực phẩm. Trong đó, aw của rong mứt tươi lớn hơn
- Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy 0,9, là môi trường lý tưởng cho vi sinh vật gây hư hỏng
đến khối lượng không đổi theo AOAC 934.01, 2000 [3]. thực phẩm phát triển. Do đó, quá trình sấy giúp đưa rong
- Xác định hoạt độ nước bằng máy đo hoạt độ nước mứt về giá trị aw < 0,6, là điều kiện không có vi sinh vật
- Đánh giá cảm quan về mùi của rong mứt tươi, phát triển
đánh giá cảm quan mẫu bột rong biển bằng phương pháp
Hàm lượng lipit trong mẫu rong mứt tươi có giá trị
cho điểm theo TCVN 3215:1979 [4].

156
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
trung bình 1,397%, thấp hơn giá trị lipit được xác định Ở thí nghiệm 2, chất lượng về mùi của mẫu rong biển
của Smitha và cộng sự [7] là 3.03%. Trong rong biển có không xử lí khử tanh lớn hơn rõ rệt, ba mẫu ở tỉ lệ ngâm
chứa nhiều chất béo tốt có hoạt tính sinh học cao như: khác nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa. Do đó, lựa
eicosapentaenoic acid EPA, omega-3,…[8] và giàu hàm chọn ngâm với tỉ lệ 1g rong mứt trong 10ml dung dịch
lượng vitamin tan trong béo như A, D, E . Các chất dinh acid acetic đem lại lợi ích về mặt chi phí.
dưỡng tan trong chất béo phần lớn chứa trong phần chất Ở thí nghiệm 3, mẫu không khử tanh và mẫu nồng độ
rắn của sản phẩm và chúng không bị cô đặc trong quá 0,1% không có điểm số khác biệt với mức ý nghĩa 0,05,
trình sấy. Tuy nhiên, khi nước giảm đi thì làm tăng tốc đồng thời điểm số cao hơn so với hai mẫu còn lại. Vậy
độ oxy hóa, ảnh hưởng đến lipit và biến đổi các vitamin nên, lựa chọn dung dịch acid nồng độ 0,1%.
tan trong béo. Do đó, cần kiểm soát hàm lượng oxy, ánh
3.2.2. Khử tanh bằng dung dịch nước trà
sáng và nhiệt độ trong khi sấy.
Sử dụng nước trà có nồng độ 5g nước trà/1L dung
Thành phần dinh dưỡng như muối khoáng (được xác
dịch, thực hiện đánh giá để chọn tỉ lệ ngâm và và thời
định thông qua hàm lượng tro), xơ thô và hàm lượng
gian ngâm rong mứt trong nước trà. Kết quả đánh giá cho
canxi lần lượt chiếm tỷ lệ 2,365%, 0,314% và 0,277%.
điểm chất lượng như sau:
Trong đó, hàm lượng tro trung bình thấp hơn so với giá
trị nghiên cứu trước đó là 8,78% [7] và hàm lượng canxi Bảng 3: Kết quả đánh giá cảm quan phương pháp khử
tanh bằng dung dịch nước trà
xấp xỉ với nghiên cứu rong mứt P.vietnamenis (0,28%)
[2]. Xơ thô và các loại muối khoáng là thành phần dinh TN1: Xác Thời 10 20 30 Không
dưỡng đáng chú ý của rong biển, trong đó hàm lượng định thời gian phút phút phút xử lí
canxi cao giúp phát triển xương khỏe mạnh. gian ngâm Điểm 3,500a 2,75ab 2,500b 3,375ab
3.2. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp khử tanh số ± ± ± ±
đến giá trị cảm quan của rong mứt tươi 0,926 0,8864 0,926 0,9161

3.2.1. Khử tanh bằng dung dịch acid acetic TN2: Xác Tỉ lệ 1/50 1/75 1/100 Không
định tỉ lệ xử lí
Đánh giá cảm quan về mùi của rong tươi bằng phương rong/dung
pháp cho điểm, lần lượt cho các thông số: thời gian ngâm Điểm 3,875a 3,000a 2,875a 3,625a
dịch số ± ± ± ±
rong biển trong dung dịch, tỉ lệ rong/dung dịch và nồng
độ dung dịch acid acetic. Kết quả thu được như sau: 1,126 0,756 1,126 0,916

Bảng 2: Kết quả đánh giá cảm quan phương pháp khử (Các chữ cái a, b biểu diễn sự khác nhau về kết quả đánh
tanh bằng acid acetic giá cảm quan hội đồng 8 thành viên với mức ý nghĩa
TN1: Xác Thời 10 phút 20 phút 30 Không
α=0,05)
định thời gian phút khử So sánh các kết quả ở thí nghiệm 1, mẫu ngâm 10 phút
gian ngâm tanh có điểm số trung bình cao nhất, tuy nhiên không chênh
Điểm 2,750ab 1,750bc 1,500c 3,625a ± lệch có ý nghĩa với hai mẫu: 20 phút và không xử lí. Bên
số ± ± ± 0,744 cạnh đó, giữa các mẫu ở thí nghiệm không có sự khác
0,886 0,885 0,756 biệt với mức ý nghĩa α đã nêu.
TN2: Xác Tỉ lệ 1/10 1/20 1/30 Không Do đó: chọn ngâm rong dung dịch nước trà ở 10 phút
định tỉ lệ khử với tỉ lệ 1g rong mứt/ 50ml dung dịch.
rong/dung tanh
dịch (g/ml) 3.2.3. Khử tanh bằng hấp lôi cuốn hơi nước
Điểm 2,375a ± 2,375a ± 2,250a 3,875b ±
số ± Các chất gây ra mùi tanh của rong biển chứa các
1,061 0,916 1,126
0,707 thành phần dễ bay hơi nên phương pháp hấp lôi cuốn theo
hơi nước được nghiên cứu nhằm khử mùi tanh của rong
TN3: Xác Nồng 0,1% 0,2% 0,3% Không
định nồng độ khử
mứt. Kết quả sau khi đánh giá cảm quan mẫu rong mứt
độ dung tanh được hấp ở: 45, 60, 75 giây được thể hiện ở bảng dưới:
dịch Bảng 4: Kết quả đánh giá cảm quan phương pháp khử tanh
Điểm 3,125a ± 1,750b 1,875b 3,375a ±
số ± ± bằng hấp lôi cuốn hơi nước
0,835 0,886
0,707 0,835 Thời gian hấp Điểm số
(Các chữ cái a, b, c biểu diễn sự khác nhau về kết quả đánh 45 giây bc
3,125 ± 0,641
giá cảm quan hội đồng 8 thành viên với mức ý nghĩa
α=0,05) 60 giây 4,000ab ± 0,756
Kết quả cho thấy, ở thí nghiệm 1, điểm số mẫu không 75 giây 4,250a ± 0,886
khử tanh và mẫu ngâm trong vòng 10 phút lớn hơn so với
hai mẫu có thời gian ngâm dài hơn; bên cạnh đó, điểm số Không xử lí 3,250c ± 0,707
giữa hai mẫu này không có sự khác biệt có ý nghĩa. Vì (Các chữ cái a, b, c biểu diễn sự khác nhau về kết quả đánh
vậy, khi sử dụng acid acetic để khử tanh, lựa chọn thời giá cảm quan hội đồng 8 thành viên với mức ý nghĩa
gian ngâm rong mứt tốt nhất là 10 phút. α=0,05)
157
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
Dựa vào bảng kết quả và số liệu thống kê, lựa chọn
H% V
khử tanh bằng phương pháp hấp lôi cuốn trong vòng 75
giây. 50 X 100

Khả năng lọt sàng H (%)


Thế tích trương nở V (ml)
3.2.4. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp khử tanh 40 80
Thực hiện đánh giá cảm quan về chỉ tiêu mùi các x
30 60
phương pháp khử tanh đã khảo sát so với mẫu không xử
y
lí. Thông số phù hợp ở mỗi phương pháp đã được lựa 20 40
chọn: Ngâm trong dung dịch acid acetic 0,1% trong 10 Y
10 20
phút với tỉ lệ 1g rong mứt/10ml dung dịch; ngâm trong
0 0
nước trà 10 phút với tỉ lệ 1g rong mứt/50ml dung dịch; A B
hấp lôi cuốn hơi nước trong 75 giây. Kết quả đánh giá Mẫu
cảm quan bằng phương pháp cho điểm chất lượng được Hình 3: Ảnh hưởng của quá trình xử lí sơ bộ đến khả
thể hiện ở bảng dưới: năng lọt sàng (rây) và thể tích trương nở trong nước nóng của
Bảng 5: Kết quả đánh giá cảm quan hiệu quả của các bột rong mứt
phương pháp khử tanh (Các chữ cái X, Y và x, y: biểu diễn sự khác biệt thể tích
trương nở và khả năng lọt sàng từ các mẫu bột rong mứt sấy ở
Phương pháp Điểm số
hai phương pháp xử lí với mức ý nghĩa α =0,05)
Ngâm trong acid acetic 1,750c ± 0,886 Đồ thị cho thấy khả năng lọt sàng (rây) và thể tích
Ngâm trong nước trà b
3,000 ± 0,756 rong khô nở trong nước nóng của mẫu B lớn hơn rõ rệt
so với mẫu A. Điều này thể hiện trong cùng điều kiện sấy
Hấp lôi cuốn hơi nước 4,125a ± 0,835 và tốc độ xay, mẫu B dễ bị phá vỡ hơn và cho thành phẩm
Không xử lí khử tanh 3,625ab ± 1,188 có kích thước đồng đều hơn, đồng thời dễ mềm và trương
nở trong khi chế biến, sử dụng.
Theo kết quả ở bảng 5, mẫu dùng phương pháp hấp Thực hiện đánh giá cảm quan mẫu bột A và B sau
có điểm số cao hơn rõ rệt so với 2 phương pháp ngâm công đoạn rây theo phương pháp cho điểm chất lượng.
trong acid và nước trà, nhưng không có khác biệt về mặt Kết quả được thể hiện như sau:
thống kê so với mẫu không khử tanh.
Bảng 6: Kết quả đánh giá cảm quan hiệu quả của phương
Kết luận: qua các số liệu nghiên cứu, đề tài lựa chọn pháp xử lí nguyên liệu
cách không khử tanh nguyên liệu nhằm tiết kiệm thời
gian và chi phí mà không ảnh hưởng đáng kể đến chất Chỉ Điểm trung Hệ số Điểm trung
lượng thành phẩm. tiêu bình chưa có quan bình có hệ số
hệ số quan trọng quan trọng
3.3. Ảnh hưởng của phương pháp xử lí sơ bộ nguyên
trọng
liệu đến chất lượng sản phẩm sấy
3.3.1. Đánh giá hiệu quả của chế độ xử lí nguyên liệu so Mẫu A Mẫu Mẫu A Mẫu B
với không xử lí B
Xử lí sơ bộ trước khi sấy là một công đoạn quan trọng Trạng 1,75 4,25 1,2 2,1 5,1
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sau sấy. Chuẩn thái
bị mẫu để đánh giá bằng cách: Rửa sạch rong mứt tươi,
Mùi 3,5 3,625 1,0 3,5 3,625
làm ráo nước, chia rong mứt tươi làm hai mẫu với khối
lượng tương đương. Tiếp theo, mỗi mẫu được xử lí như Vị 2,375 4,125 1,0 2,375 4,125
sau:
Màu 3,625 3,875 0,8 2,9 3,1
- Mẫu A: rong mứt tươi được trải trực tiếp vào khay sắc
sấy với độ dày 5mm.
- Mẫu B: rong mứt tươi được phối với nước theo tỉ Tổng 10,875 15,950
lệ 1:1, xay bằng máy xay trong vòng 30 giây [9]. Hỗn hợp Dựa vào bảng 6, đối chiếu với bảng phân cấp chất
sau khi xay được dàn đều ra vải lưới với độ dày 5mm lượng sản phẩm thực phẩm theo TCVN 3215-79, chất
Đưa cả hai mẫu vào máy sấy đối lưu, sấy trong vòng lượng các sản phẩm đánh giá cảm quan được thể hiện ở
9 giờ ở 60oC [10]. Rong khô sau khi sấy được xay liên bảng 7:
tục trong vòng 5 phút để được hai mẫu bột thô. Rây hai Bảng 7: Bảng phân cấp chất lượng sản phẩm bột nhàu
mẫu bột bằng rây có kích thước lỗ 1mm, tính hiệu suất
lọt sàng của mẫu A và mẫu B. Lấy 5g mỗi mẫu bột sau Sản phẩm Tổng điểm Xếp loại
rây ngâm vào 100ml nước nóng 80oC trong vòng 3 giờ.
Đo thể tích của mẫu bột trong cốc đong. Mẫu A 10,875 Kém
Kết quả đánh giá hai mẫu bột A và B được thể hiện ở
Mẫu B 15,950 Khá
sơ đồ:

158
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Phân tích kết quả đánh giá chất lượng ở bảng 6 và 120oC). Mỗi 30-60 phút, lấy mẫu để đo độ ẩm. Sấy mẫu
bảng 7 nhận thấy có sự khác nhau về tổng điểm chất đến độ ẩm dưới 8% thì dừng. Sự thay đổi độ ẩm theo thời
lượng cảm quan của các mẫu bột rong mứt.Với mẫu B gian ở 6 nhiệt độ sấy được thể hiện ở đồ thị:
(bột có qua xử lí) có chất lượng cảm quan đạt mức khá
100.00%
với 15,95 điểm cao hơn mẫu bột còn lại ở tất cả các chỉ
tiêu màu sắc, mùi, vị và trạng thái. Mẫu A (không qua xử 80.00%
Temp
40

lí trước sấy) được đánh giá là kém, được nhận xét là có 50


60
100
trạng thái rất cứng, khó tan, do đó không cảm nhận rõ rệt 60.00%
110
120

được vị đặc trưng của rong mứt.

Độ ẩm
3.3.2. Ảnh hưởng của độ dày lớp sấy đến khả năng lọt 40.00%

sàng và đặc tính của bột rong mứt


20.00%
Hỗn hợp rong mứt và nước sau khi xay được tiến hành
trải lên vải lưới và khảo sát độ dày lớp sấy là: 3mm, 5mm 0.00%
và 7mm. Sấy ở 60oC trong vòng 9 giờ, rong khô xay liên 0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 360 420 480 540 600
Thời gian (phút)
tục trong vòng 5 phút, đánh giá đặc tính của rong mứt khô
sau sấy và khả năng lọt sàng 1mm. Hình 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến độ ẩm
Bảng 8: Ảnh hưởng của độ dày lớp sấy đến khả năng lọt sàng của bột rong mứt
và đặc tính của bột rong mứt Dựa vào đồ thị, sau thời gian 30 phút, tốc độ giảm ẩm
Độ Độ ẩm Khả năng Đặc tính thành tăng, độ ẩm giảm rõ rệt. Theo số liệu phân tích, ta nhận
dày (%) lọt sàng phẩm sau sấy thấy sấy ở 40oC đến 9h vẫn chưa đạt đến ngưỡng độ ẩm
(%) ban đầu đề ra (<8%), đồng thời kéo dài quá trình sấy đối
lưu bằng không khí làm gia tăng các phản ứng oxi hóa
3mm 6,787b ± 88,333a ± Giòn, vỡ vụn, khả không tốt đến chất lượng sản phẩm. Mặt khác, nâng nhiệt
0,146 3,215 năng thu hồi thấp độ lên 50oC thì sấy đến 540 phút độ ẩm đã đạt dưới 8%.
5mm 7,043ab ± 85,333a ± Tách thành từng Khi sấy ở 60oC đến 480 phút thì độ ẩm giảm chậm và
0,266 4,933 miếng nhỏ, hiệu không có khác biệt về mặt thống kê với mức ý nghĩa α
quả thu hồi cao =0,05 so với mẫu sấy ở 50oC.
Tương tự, với nhiệt độ cao, để độ ẩm đạt yêu cầu thì
7mm 7,337a ± 83,667a ± Tách thành mảng
cần sấy: 240 phút ở 100oC, 210 phút ở 110oC và 180 phút
0,075 2,517 lớn, thu hồi gần
ở 120oC. Tuy nhiên, nhiệt độ sấy cao ở 120 oC thì tốc độ
như hoàn toàn
bay hơi ẩm rất nhanh, khi sấy đến 180 phút thì độ ẩm đã
dưới 7%, dễ gây các biến đổi về thành phần dinh dưỡng
của rong mứt.
3.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến hoạt
độ nước của bột rong mứt
Đo hoạt độ nước ứng với độ ẩm của các mẫu sấy, từ
đó chuyển đổi giá trị từ hoạt độ nước (aw) sang độ ẩm
3 mm 5 mm 7 mm
tương đối của không khí (ϕ%) bao quanh mẫu theo công
Hình 4: Đặc tính rong mứt sau sấy ở các độ dày lớp sấy thức:
khác nhau ϕ% = 𝑎𝑤 × 100%
Bảng 8 thể hiện khả năng lọt sàng của ba mẫu không Đường cong đẳng nhiệt hấp thụ ở các nhiệt độ sấy
có sự khác biệt rõ rệt. Xét về đặc tính của rong khô say khác nhau được thể hiện ở các hình bên dưới:
khi sấy, ba mẫu sấy thể hiện sự khác nhau về tính chất và
hiệu quả thu hồi. Lựa chọn mẫu sấy có độ dày lớp sấy 100%
Độ ẩm tương đối %

7mm cho đặc tính tốt nhất.


80%
Kết luận: Áp dụng chế độ xử lí rong mứt tươi trước
60%
khi sấy bao gồm: phối nước và rong tươi theo tỉ lệ 1:1 về
khối lượng, xay trong vòng 30 giây, trải hỗn hợp ra vải 40%
lưới với độ dày 7mm rồi đặt vào máy sấy.
20%
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy nguyên liệu
đến độ ẩm và hoạt độ nước của bột rong mứt 0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
3.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến độ
Hàm lượng ẩm
ẩm của bột rong mứt
Tiến hành sấy ở hai khoảng nhiệt độ: nhiệt độ thấp
Hình 6: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 40oC
(40oC, 50oC, 60oC) và nhiệt độ cao (1000C, 1100C,

159
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh

100% 100%
90%

Độ ẩm tương đối %
80%
80%
Độ ẩm tương đối %

70% 60%
60%
40%
50%
40% 20%
30%
20% 0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
10%
0% Hàm lượng ẩm
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Hàm lượng ẩm Hình 11: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 120oC

Hình 7: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 50oC Các đồ thị thể hiện sự khác biệt về khả năng thải ẩm
của nguyên liệu ở các nhiệt độ sấy khác nhau, nhiệt độ
100% càng cao, khả năng thải ẩm càng lớn. Bên cạnh đó, các
90% giá trị aw ở các mẫu sấy giúp xác định được nhiệt độ và
Độ ẩm tương đối %

80% thời gian sấy phù hợp. Khi sấy đến độ ẩm dưới 8% thì aw
70% của mẫu nằm ở mức 0,3, còn các mẫu sấy ở nhiệt độ cao
60% thì hoạt độ nước giảm thấp hơn, trong khoảng
50%
0,1<aw<0,2. Khi aw giảm quá thấp làm tăng khả năng hao
40%
hụt chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin tan trong
30%
nước. Hoạt độ nước phù hợp cho yêu cầu về bảo quản là
20%
10% aw<0,6. Do đó, đối với nhiệt độ cao,
0% Kết luận: Để đạt độ ẩm thỏa mãn ngưỡng yêu cầu đề
0% 50% 100% ra, với sấy phương pháp đối lưu thì trong điều kiện nhiệt
Hàm lượng ẩm độ thấp cần sấy ở 50oC trong 540 phút (9h) hoặc 60oC
Hình 8: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 60oC trong 480 phút (8h); trong điều kiện nhiệt độ cao: 240
phút ở 100oC, 210 phút ở 110oC và 180 phút ở 120oC.
100%
Điều kiện sấy tối ưu trong nghiên cứu: 50oC đối với nhiệt
90%
độ thấp và 100oC đối nhiệt độ cao.
Độ ẩm tương đối %

80%
70% 3.5. Xác định thành phần hóa học của bột rong mứt
60% Hai mẫu rong mứt sấy ở 50oC trong vòng 9 giờ và
50%
100oC trong 4 giờ rồi đem đi rây, sau khi thu được bột
40%
30%
thành phẩm được tiến hành xác định các thành phần hóa
20% học cơ bản như sau:
10% Bảng 9: Thành phần hóa học của bột rong mứt
0%
0% 20% 40% 60% 80% 100% Thành phần 500C, 9h 1000C, 4h
Hàm lượng ẩm
Ẩm (%) 7,517a ± 0,182 7,760a ± 0,135
Hình 9: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 100oC
Hoạt độ nước 0.405 0.229
100%
90%
Xơ thô (%) 0,821b ± 0,029 0.735c ± 0,05
Độ ẩm tương đối %

80%
70%
60% Tro (%) 4.846d ± 0,357 4.953d ± 0,429
50%
40%
30% Lipit (%) 0,730e ± 0,003 0,492f ± 0,000
20%
10% Canxi (%) 0.953g ± 0,021 0.908g ± 0,087
0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Hàm lượng ẩm Dựa vào bảng số liệu cho thấy hai mẫu sấy có các hàm
Hình 10: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 110oC lượng dinh dưỡng không khác biệt về mặt thống kê với

160
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
mức ý nghĩa 0,05 như: hàm ẩm, tro và canxi. Tuy nhiên, Chỉ Điểm trung Hệ số Điểm trung
đáng chú ý ở hàm lượng lipit, có sự khác nhau rõ rệt, mẫu tiêu bình chưa có quan bình có hệ số
sấy ở 50oC có hàm lượng cao hơn. Hàm lượng lipit có hệ số quan trọng quan trọng
liên hệ mật thiết với các vitamin tan trong dầu, tuy nhiên trọng
với sản phẩm có hàm lượng lipit cao, rất dễ gây các phản
ứng oxy hóa lipit. Ngoài ra, bột rong mứt được đem đi Mẫu C Mẫu Mẫu C Mẫu
phối trộn với các thành phần giàu chất béo như: mè rang, D D
bột tôm, bột phô mai,… Trạng
Kết luận: sử dụng thành phẩm bột sấy ở 100oC trong thái 3.250 2.500 1.000 3.250 2.500
4 giờ để phối trộn sản phẩm bột gia vị rong mứt
3.6. Xác định công thức phối trộn bột gia vị Mùi 4.150 2.750 1.000 4.150 2.750
Dựa trên các tài liệu tham khảo và nhu cầu về dinh
Vị 4.875 3.625 1.200 5.850 4.350
dưỡng hằng ngày, các công thức được xây dựng gồm:
Bảng 10: Các công thức bột gia vị rong mứt Màu
Vị tôm khô (3g) Vị phô mai (3g) sắc 3.750 2.875 0.800 3.000 2.300
Tổng 16.250 11.900
Mẫu A B Mẫu C D
Dựa vào bảng kết quả, lựa chọn công thức của mẫu A
Bột tôm 0.5 0.7 Phô mai 0.9 1.2 ứng với vị tôm khô và mẫu B ứng với vị phô mai, với
khô mức điểm lần lượt là 15,925 và 16,250 đều ở mức Khá
theo TCVN 3215-79.
Bột 0.5 0.5 Bột 0.5 0.5
rong rong Kết luận: Công thức phối trộn được lựa chọn theo
mứt mứt bảng 11
Bảng 13: Công thức bột gia vị rong mứt: vị tôm khô và vị phô
Mè 0.7 0.7 Mè 0.7 0.7 mai
trắng trắng
Vị tôm khô (3g) Vị phô mai (3g)
Bột súp 0.5 0.3 Bột súp 0.3 0.1
lơ lơ Bột tôm khô 0.7 Phô mai 0.9
Đường 0.5 0.5 Đường 0.5 0.5
Bột rong mứt 0.5 Bột rong mứt 0.5
Muối 0.3 0.3 Muối 0.1 0
Mè trắng 0.7 Mè trắng 0.7
Tiến hành đánh giá cảm quan bằng cho điểm chất
lượng bốn mẫu A, B, C, D, ta thu được kết quả như sau: Bột súp lơ 0.3 Bột súp lơ 0.3
Bảng 11: Kết quả đánh giá cảm quan bột gia vị rong mứt
tôm khô Đường 0.5 Đường 0.5
Chỉ Điểm trung Hệ số Điểm trung
tiêu bình chưa có quan bình có hệ số Muối 0.3 Muối 0.1
hệ số quan trọng quan trọng
trọng 4. Kết luận và kiến nghị
Mẫu A Mẫu Mẫu A Mẫu B Kết quả nghiên cứu đã xác định được các thông số
B thích hợp cho quá trình sản xuất bột gia vị rong mứt, với
hai vị tôm khô và phô mai. Sản phẩm bột gia vị rong mứt
Trạng thu được có thành phần dinh dưỡng tốt, đáp ứng các yêu
thái 2.750 4.250 1.000 2.750 4.250 cầu về chất lượng cảm quan đồng thời tạo tiền đề cho các
Mùi 3.750 3.625 1.000 3.750 3.625 nghiên cứu khác với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm và
tốt cho sức khỏe người tiêu dùng.
Vị 2.375 4.125 1.200 2.850 4.950
Đề tài có nhiều điểm cần cải tiến, cần tiếp tục nghiên
Màu cứu để hoàn thiện quy trình sản xuất, nghiên cứu các yếu
sắc 3.625 3.875 0.800 2.900 3.100 tố ảnh hưởng đến quá trình sấy rong mứt, khảo sát thêm
các phương pháp sấy khác để lựa chọn thông số kỹ thuật
Tổng 12.250 15.925 cũng như phương pháp tốt nhất, đảm bảo cho bột rong
Bảng 12: Kết quả đánh giá cảm quan bột gia vị rong mứt biển giữ lại được thành phần dinh dưỡng và các hợp chất
tôm khô có hoạt tính sinh học tốt nhất.

161
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
Tài liệu tham khảo technology and characteristics of cassava nori. IOP Conference
Series: Earth and Environmental Science, 443(1).
[1]. 4.1.03 AOAC Official Method 934.01 Loss on Drying for Feeds
https://doi.org/10.1088/1755-1315/443/1/012033
Dry Matter on Oven Drying at 95&acirc;&euro;&ldquo;100C.
[7]. Smitha, J. L., Summers, G., & Wong, R. (2010). Nutrient and
(n.d.). Retrieved February 23, 2022, from
heavy metal content of edible seaweeds in New Zealand. New
https://dokumen.tips/documents/4103-aoac-official-method-
Zealand Journal of Crop and Horticultural Science, 38(1), 19-28.
93401-loss-on-drying-aoac-official-method-93401.html
https://doi.org/10.1080/01140671003619290
[2]. Ali, M. K. M., Fudholi, A., Muthuvalu, M. S., Sulaiman, J., &
[8]. Suzuki, T., Ohsugi, Y., Yoshie, Y., Shirai, T., & Hirano, T.
Yasir, S. M. (2017). Implications of drying temperature and
(1996). Dietary Fiber Content, Water-holding Capacity and
humidity on the drying kinetics of seaweed. AIP Conference
Binding Capacity of Seaweeds. Fisheries Science, 62(3), 454-
Proceedings, 1905. https://doi.org/10.1063/1.5012223
461.
[3]. Bhatia S*, *Dr. Saurabh Bhatia, Satish S, Dhillon A, Goli D,
[9]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3215-79 Sản phẩm thực phẩm - Phân
Naved T, Sharma A. (n.d.). Nutraceutical Properties of Indian
tích cảm quan - Phương pháp cho điểm. (n.d.). Retrieved
Seaweed Porphyra. KenKyu. Retrieved December 12, 2021,
February 23, 2022, from
from https://www.kenkyugroup.org/article/8/165/Nutraceutical-
https://luattrongtay.vn/ViewFullText/Id/de871d1e-d03e-4a99-
Properties-of-Indian-Seaweed-Porphyra
8295-8ce320febd3a
[4]. Blouin, N., Calder, B. L., Perkins, B., & Brawley, S. H. (2006).
[10]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6838:2011 (ISO 12081 : 2010) về
Sensory and fatty acid analyses of two Atlantic species of
Sữa - Xác định hàm lượng canxi - Phương pháp chuẩn độ. (n.d.).
Porphyra (Rhodophyta). Journal of Applied Phycology, 18(1),
Retrieved February 23, 2022, from
79-85. https://doi.org/10.1007/S10811-005-9017-3
https://vanbanphapluat.co/tcvn-6838-2011-sua-xac-dinh-ham-
[5]. Chế biến rong biển. (2006). Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp.
luong-canxi-phuong-phap-chuan-do
[6]. Herawati, H., & Kamsiati, E. (2020). Production process

162
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÃ THẢI NẤM MEN BIA TỪ NHÀ MÁY BIA HEINIKEN
CHO NUÔI CẤY LỢI KHUẨN
RESEARCH OF WASHING BEER WASTE WASTE FROM HEINIKEN BEER FACTORY
FOR PROBIOTICS CULTURE

SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt


Lớp 17SH, Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: nguyet.bio17@gmail.com
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: ntmxuanbk@gmail.com

Tóm tắt - Việc tái sử dụng các phế phẩm và giảm thiểu chất Abstract - The importance of reusing discarded items and
thải ra môi trường ngày càng được quan tâm. Bã thải nấm men decreasing waste to the environment is growing. Brewer's yeast
bia là một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất bia. Các tế bào is a brewer's by-product. There are a lot of yeast cells that are
nấm men được loại bỏ sau quá trình lên men có số lượng rất eliminated during fermentation. Protein, vitamins, minerals,
lớn. Bã thải này có chứa hàm lượng dinh dưỡng rất cao, điển polyphenols, antioxidants, and β-glucan, among other nutrients,
hình như protein, vitamin, chất khoáng, các polyphenol, chất abound in this waste [1]. Yeast waste is currently employed
chống oxy hóa và β-glucan,...[1]. Hiện tại, bã thải nấm men chủ mostly in animal feed as a low-cost, widely available source of
yếu được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi như một nguồn protein protein. This research focuses on the technique of treating
rẻ và sẵn có. Nghiên cứu này tập trụng vào nghiên cứu xử lý bã Heiniken brewery brewer's yeast waste for the cultivation of
thải nấm men bia từ nhà máy bia Heiniken cho việc nuôi cấy lợi beneficial microorganisms. According to studies, tween 80 0.1%
khuẩn. Nghiên cứu đã xác định được sử dụng đệm rửa tween wash buffer is the most effective in removing bitter compounds.
80 0,1% cho hiệu quả loại bỏ các chất đắng hiệu quả nhất. Khi When yeast extract with protein and free amino acid content is
thực hiện tự phân với đệm chuẩn ở nhiệt độ 500C, thời gian 12h, autolyzed at 500C for 12 hours at 200rpm stirring speed, the
tốc độ khuấy 200 vòng/phút thu được dịch chiết xuất nấm men result is yeast extract with protein and free amino acid content.
có hàm lượng protein và amino acid tự do phù hợp nhất cho việc Key words - yeast extract, brewer’s spent yeast, autolysis,
nuôi cấy lợi khuẩn cũng như tiết kiệm chi phí sản xuất. tween 80, probiotic
Từ khóa - chiết xuất nấm men, bã thải nấm men bia, tự phân,
tween 80, lợi khuẩn

1. Đặt vấn đề 2.2. Sơ đồ nghiên cứu


Bã men bia là phế phẩm của ngành sản xuất bia. Hằng Sơ đồ nghiên cứu: Bã thải men bia → Khảo sát đặc
năm, trung bình để sản xuất 1000 lít bia xả ra 10 kg men điểm nguyên liệu →Lựa chọn các đệm rửa khác nhau →
thải. Điển hình như nhà máy bia Heiniken mỗi tuần sẽ Đánh giá hiệu quả tự phân thông qua nuôi cấy vi
thải ra 15-20 tấn bã thải men bia. Lâu nay, lượng nấm sinh→Nghiên cứu thời gian tự phân →Thu thành phẩm
men này chủ yếu được dùng để chế biến thức ăn động vật và đánh giá khả năng nuôi cấy lợi khuẩn.
hoặc thải ra ngoài môi trường. Tuy nhiên, bã thải nấm 2.3. Phương pháp nghiên cứu
men bia của nhà máy bia Heiniken là từ quá trình sản xuất
Phân tích hàm lượng ẩm theo TCVN 4326:2001 [2].
liên tục nên đã bị lão hóa, có chứa rất nhiều chất đắng
như tanin, iso α-acid,... Vì vậy tạo nên mùi vị không Phân tích hàm lượng tanin theo phương pháp đo
mong muốn cho thức ăn chăn nuôi. Chính hạn chế này quang phổ với thuốc thử Fe3+ và 1,10-Phenanthroline [3].
làm cho bã thải nấm men bia từ nhà máy bia Heiniken Phân tích hàm lượng iso α-acid theo TCVN
không thể sử dụng để làm thức ăn chăn nuôi. 6059:2009 [4].
Cao nấm men là có chứa hàm dinh dưỡng cao nên Phân tích hàm lượng protein bằng phương pháp biuret
được sử dụng trong nuôi cấy vi sinh vật. Việc chiết xuất [5].
cao nấm men từ bã thải men bia là một hướng đi phù hợp, Phân tích hàm lượng amino acid tự do bằng thuốc thử
không những giải quyết về vấn đề môi trường mà còn làm ninhydrine [6].
tắng giá trị kinh tế của phế phẩm từ nhà máy bia. 3. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3.1. Khảo sát đặc điểm nguyên liệu bã thải nấm men
2.1. Đối tượng nghiên cứu bia
Nguyên liệu được thu nhận từ nhà máy bia Heiniken Đặc điểm của nguyên liệu có vai trò rất quan trọng
Đà Nẵng, được chứa trong các bình vô trùng và được vận nên thực hiện khảo sát đặc điểm của bã thải nấm men
chuyển về phòng thí nghiệm CNSH, trữ lạnh 40C cho tới nguyên liệu với các chỉ tiêu pH, hàm lượng ẩm và khối
khi sử dụng. Khi thu nhận bã nấm men có màu vàng nhạt. lượng khô. Kết quả được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm nguyên liệu bã thải nấm men bia
163
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt; GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân

STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Hàm lượng 1,5

Hàm lượng chất khô hòa tan


1 pH - 4,9
1
2 Khối lượng khô trong % 9,65

(Bx)
dịch
0,5
3 Khối lượng khô trong cặn % 39,39
4 Độ ẩm trong dịch % 90,35 0
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3
5 Độ ẩm trong cặn % 60,61 Đệm rửa
Rửa bằng H2O Rửa bằng NaCl 0.5%
Theo bảng 1, dịch bã thải nấm men có chứa hàm Hình 1: Hàm lượng chất khô hòa tan (Bx) có trong
lượng ẩm rất cao khi thu nhận từ nhà máy bia Heiniken. nước rửa
3.2. Khảo sát thời gian lắng bã nấm men bia Từ kết quả trên cho thấy hàm lượng chất khô sau 3
Nguyên liệu bã thải nấm men bia có hàm lượng ẩm lần rửa hầu như bằng 0. Vì vậy xác định được số lần rửa
rất lớn, tiến hành lắng bã ở 40C. là 3 lần.
Bảng 2: Khảo sát thời gian lắng bã thải nấm men 3.3.2. Khảo sát hàm lượng tanin có trong nước rửa
bia (mg/L)

STT Thời gian lắng Chiều cao căn nấm men Trong bã thải nấm men bia có chứa hàm lượng tanin,
tanin này chính là chất không mong muốn bị nhiễm trong
1 0h Huyền phù lơ lửng quấ trình sản xuất. Tanin có hoạt tính kháng khuẩn gấy
ức chế khả năng phát triển của dịch chiết thành phẩm khi
2 4h 6 cm
nuôi câý nên cần được loại bỏ trước khi tiến hành quá
3 8h 5,5 cm trình tự phân.
4 12h 5,1 cm 140,00
120,00
tanin mg/L

5 16h 5 cm 100,00
80,00
6 20h 4,55 cm
60,00
Hàm lượng

7 24h 4,5 cm 40,00


20,00
8 28h 4,5 cm -
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3
Sau đó khảo sát chiều cao cặn nấm men thì nhận thấy Đệm rửa
rắng sau 24h thì chiều cao của cặn nấm men là thấp nhất Rửa bằng H2O Rửa bằng NaCl 0.5%
và có độ kết dính lại với nhau, dễ dàng loại bỏ phần dịch Hình 2: Hàm lượng tanin (mg/L) có trong nước rửa
trong ở phía trên. Từ hình 2, cho thấy trong 3 đệm rửa thì tween 80
3.3. Đánh giá hiệu quả rửa bằng các đệm rửa khác 0,1% có hiệu quả loại bỏ tanin tốt nhất.
nhau 3.3.3. Khảo sát hàm lượng iso α-acid có trong nước rửa
Trong bã thải nấm men có chứa các hợp chất đắng (mg/L)
gây ảnh hưởng đến quá trình tự phân của bã thải nấm men Ngoài tanin, thì iso α-acid cũng là môt chất đắng
như iso α-acid, tanin,... Vì vậy, cần loại bỏ những hợp không có lợi đối với việc nuôi cấy vi sinh và cần phải
chất này trước khi thực hiện quá trình tự phân. Để nghiên được loại bỏ.
cứu hiệu quả tách đắng, tiến hành sử dụng các hóa chất
20
khác nhau để thử nghiệm là dung dịch NaCl 0,5%, nước
Hàm lượng iso α-acid có trong

cất, dung dịch Tween 80 0.1%. Sau đó xác định hàm 15


lượng chất khô, hàm lượng tanin và hàm lượng iso α-acid
nước rửa (mg/L)

của nước rửa. 10

3.3.1. Hàm lượng chất khô hòa tan có trong nước rửa 5
Cặn bã thải nấm men sau khi lắng 24h ở 40C được rửa
0
bằng các đệm rửa khác nhau theo tỉ lệ 3:1. Hiệu quả và
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3
số lần rửa được xác định thông qua nồng độ chất khô hòa -5 Đệm rửa
tan có trong đệm rửa. Sử dụng Bx kế để đo nồng độ chất Rửa bằng H2O Rửa bằng NaCl 0,5%
khô hòa tan có trong nước rửa và được thể hiện trong
bảng hàm lượng chất khô có trong nước rửa sau đây: Hình 3: Hàm lượng iso α-acid (mg/L) có trong nước
rửa
Tween 80 0,1% có hiệu quả loại bỏ iso α-acid tốt hơn
so với NaCl 0,5% và H2O.
164
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.4. Đánh giá hiệu quả tự phân bằng các đệm rửa khác 300

Hàm lượng protein và amino


nhau
Sau khi rửa bằng các đệm rửa khác nhau, tiến hành tự 200

acid tự do
phân bã thải nấm men với đệm chuẩn (dung dịch ethyl
acetate 1,5% và NaCl 0,086 mol/L) ở điều kiện nhiệt độ 100
500C, thời gian 36h và khuấy 200 vòng/phút. Khi thu
được dịch tự phân, ta đánh giá hiệu quả dịch tự phân 0 Hàm lượng protein mg/g tế bào nấm men khô Hàm lượng amino acid mmol/100g tế bào nấm men

thông qua xác định hàm lượng tanin, iso α-acid, protein, TP H2O TP NaCl TP Tween
khô

amino acid tự do và hiệu quả nuôi cấy lợi khuẩn.


Hình 6: hàm lượng protein và amino acid tự do có
3.4.1. Khảo sát hàm lượng tanin trong dịch tự phân trong dịch tự phân bã thải nấm men được rửa bằng các
(mg/L) dung dịch đệm khác nhau
Trong dịch tự phân nếu vẫn còn tồn tại tanin sẽ ảnh Từ kết quả trên cho thấy, hàm lượng protein của dịch
hưởng đến hiệu quả nuôi cấy. tự phân khi rửa bằng đệm rửa NaCl 0,5% là cao nhất với
30 274,19 mg/g tế bào nấm men khô. Trong khi đó, hàm
lượng amino acid tự do của dịch tự phân được rửa bằng
Hàm lượng tanin mg/mL

25
20 đệm rửa tween 80 0,1% cao nhất với 225,88 mmol/100g
15 tế bào nấm men khô.
10 3.4.4. Đánh giá hiệu quả tự phân thông qua việc nuôi cấy
5 lợi khuẩn
0
TP H2O TP NaCl TP Tween Để đánh giá lại khả năng nuôi cấy của dịch tự phân,
Đệm rửa tiến hành bổ sung dịch chiết xuất vào môi trường nuôi
Hình 4: hàm lượng tanin (mg/L) trong dịch tự phân cấy chủng lợi khuẩn L.fermentum SH4 theo công thức
môi trường MRS.
Dịch tự phân bã thải nấm men bia khi được rửa bằng
8,5
đệm rửa tween 80 0,1% có hàm lượng tanin ít nhất, tiếp
theo là dịch tự phân khi rửa bằng đếm rửa NaCl 0,5%. 8
Abs (λ=600nm)

Khi rửa bằng đệm rửa H2O thì dịch sau khi tự phân có 7,5
hàm lượng tanin rất cao.
7
3.4.2. Khảo sát hàm lượng iso α-acid trong dịch tự phân
6,5
(mg/L)
6
Tương tự như tanin, iso α-acid cũng chính là thành
TP H2O TP NaCl TP Tween
phần không mong muốn trong dịch tự phẫn bã thải nấm
Hình 7: Hiệu quả nuôi cấy lợi khuẩn của dịch tự phân
men bia.
bã thải nấm men bia được rửa bằng các đệm rửa khác
2,5 nhau
Hàm lượng iso alpha acid

2 Kết quả cho thấy, mặc dù hàm lượng protein của dịch
1,5 tự phân bã thỉa nấm men khi rửa bằng đệm rửa NaCl
(mg/L)

0,5% là cao nhất nhưng hiệu quả nuôi cấy của dịch tự
1
phân khi rửa với đệm rửa tween 80 0,1% có hiệu quả vượt
0,5 bậc hơn so với 2 loại đệm rửa còn lại.
0 3.5. Khảo sát thời gian thu dịch chiết xuất nấm men
TP H2O TP NaCl TP Tween
Đệm rửa Trong thực tế sản xuất, thời gian tự phân là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí năng lượng của quá
Hình 5: hàm lượng iso α-acid (mg/L) trong dịch tự
trình và năng suất hoạt động của thiết bị tự phân. Vì vậy,
phân
cần tiến hành khảo sát thời gian thu dịch chiết. Tiến hành
Hình 5 cho thấy hàm lượng iso α-acid trong dịch tự tự phân bã thải nấm men với đệm chuẩn ở thời gian tự
phân khi rửa bằng đệm rửa tween 80 0,1% là thấp nhất. phân thay đổi từ 0h đến 48h. Các thông số kỹ thuật khác
3.4.3. Khảo sát hàm lượng protein và amino acid tự do được chọn là: tỉ lệ nấm men/đệm rửa 1/3 (w/w), nhiệt độ
có trong dịch tự phân bã thải nấm men được rửa bằng tự phân là 500C, tốc độ khuấy 200 vòng/phút.
các dung dịch đệm khác nhau 3.5.1. Khảo sát sự thay đổi nồng độ chất khô hòa tan (Bx)
Hàm lượng dinh dưỡng trong dịch tự phân được thể và sinh khối nấm men (g) trong suốt quá trình tự phân
hiên qua protein và amino acid. Tiến hành khảo sát hàm Tiến hành khảo sát nồng độ chất khô hòa tan và sinh
lượng protein và amino acid tự do của dịch tự phân khi khối nấm men của dịch tự phân theo thời gian. Hai thông
được rửa bằng các đệm rửa khác nhau là H2O, dung dịch số này sẽ có dự thay đổi khi quá trình tự phân diễn ra,
NaCl 0,5%, Tween 80 0,1%. giúp ta xác định được có hay không có quá trình tự phân
diễn ra.
165
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt; GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân
3,5 0,4 (DE3) là chủng đã được loại bỏ bớt protease ngoại bào
Hàm lượng % chất khô hòa tan
3 0,35 với vòng phân giải rất nhỏ. Cuối cùng là chủng
0,3
2,5 S.cerevisiae hầu như không nhìn thấy được vòng thủy
0,25
2 phân casein.
0,2
(Bx)

1,5
0,15 3.5.4. Đánh giá hiệu quả nuôi cấy vi sinh vật của dịch tự
1 0,1
0,5 0,05 phân theo thời gian
0 0 Để đánh giá được hiệu quả nuôi cấy lợi khuẩn của các
TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h
dịch tự phân bã thải nấm men bia theo các khoảng thời
Thời gian
Hàm lượng % chất khô hòa tan gian tự phân khác nhau. Ta tiến hành bổ sung dịch tự
Hình 8: Sự thay đổi nồng độ chất khô hòa tan (Bx) và phân vào môi trường nuôi cấy lợi khuẩn để so sánh, lựa
sinh khối nấm men (g) trong suốt quá trình tự phân chọn thời gian tự phân tối ưu nhất.
Từ hình 8 ta có thể thấy được sự suy giảm của khối 8,00

lượng xác bã tế bào nấm men còn lại theo thời gian tự 7,00
L.fermentu
phân và có sự thay đổi đột ngột từ 0-6h. Hàm lượng chất 6,00

Abs (λ=600 nm)


m SH4

khô hòa tan ở trong dịch tự phân thì gia tăng theo thời 5,00

gian. 4,00

3,00
3.5.2. Khảo sát hàm lượng protein và amino acid tự do
2,00
có trong dịch tự phân theo thời gian
1,00
Như đã đề cập ở trên, hàm lượng chất dinh dưỡng
-
trong dịch tự phân thể hiện qua protein và amino acid tự TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h Thương
phẩm
Dịch tự phân
do, giúp cho sự sinh trưởng và phát triển của lợi khuẩn
400 Hình 11: Hiệu quả nuôi cấy L.fermentum SH4 của dịch
Hàm lượng protein và

tự phân bã thải nâm men bia theo thời gian


amio acid tự do

300
6
200
5 E.coli BL21
Abs (λ=600 nm)

100
4

0 3
Hàm lượng protein mg/g tế bào nấm men khô Hàm lượng amino acid tự do mmol/100g tế bào nấm men
khô
TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h
2
Hình 9: hàm lượng protein và amino acid tự do có
1
trong dịch tự phân theo thời gian
0
Kết qủa cho thấy, hàm lượng protein tạo thành trong TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h Thương phẩm

dịch tự phân tăng đột biến sau 6h và giảm dần theo thời Dịch tự phân

gian. Tuy nhiên, một giá trị của dịch tự phân đó là amino Hình 12: Hiệu quả nuôi cấy E.coli BL21 (DE3) của
acid được tạo thành do sự hoạt động của các enzyme dịch tự phân bã thải nâm men bia theo thời gian
protease phân cắt protein tạo thành lại gia tăng theo thời
14
gian. S.cerevisiae
12
3.5.3. Vòng phân giải casein của các chủng lợi khuẩn 10
Abs (λ=600 nm)

khác nhau 8

Để đánh giá nhu cầu dinh dưỡng của các chủng lợi 6

khuẩn có mức độ protease ngoại bào khác nhau. Ta tiến 4

hành đánh giá khả năng phân giải casein của 3 chủng lợi 2

khuẩn khác nhau bao gồm: L.fermemtum SH4, E.coli 0


TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h Thương
phẩm
BL21 (DE3), S.cerevisiae. Dịch tự phân

Hình 13: Hiệu quả nuôi cấy S.cerevisiae của dịch tự


phân bã thải nâm men bia theo thời gian
Từ các kết quả trên, ta thấy hiệu quả nuôi cấy của dịch
tự phân ở 12h và 24h là cao nhất. Tuy nhiên, để tiết kiệm
thời gian, cho phí cho qúa trình sản xuất cũng như xem
xét hiệu quả nuôi cấy lợi khuẩn nên ta lựa chọn thời gian
Hình 10: Vòng phân giải casein của cac chủng lợi tự phân bã thải nấm men bia là 12h.
khuẩn khác nhau
3.5.5. Khảo sát hiệu quả tự phân bằng soi kính hiển vi
Hình trên cho thấy, chủng L.fermentum SH4 có trước và sau tự phân
protease ngoại bào là lớn nhất thể hiên qua vòng phân
Để xác định lại hiệu quả tự phân của bã thải nấm men
giải casein là to nhất. Tiếp đến là E.coli tái tổ hợp BL21
bia, thực hiện soi dịch trước và sau tự phân.
166
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

E.coli BL21
7
6

Abs (λ=600nm)
5
4
3
Hình 14: Hiệu quả tự phân bằng soi kính hiển vi trước
và sau tự phân 2

Hình thái tế bào nấm men có sự khác biệt rõ rệt của 1


trước tự phân và sau tự phân 36h. Bề mặt của nấm men 0
trước khi tự phân thì trơn nhẵn. Ngược lại, bề mặt của tế Không có cao nấm men Cao nấm men chiết xuất Cao nấm men thành phẩm

bào nấm men sau tự phân 36h thì xuất hiện các lỗ trên Môi trường nuôi cấy
thành tế bào, bề mặt xù xì.
3.6. Chiết xuất nấm men thành phẩm Hình 17: Hiệu quả nuôi cấy E.coli BL21 (DE3) của
Thu nhận dịch chiết xuất nấm men thành phẩm bằng dịch chiết xuất nấm men Pastamen
cách cô đặc 1200 ml dịch tự phân sau ly tâm (Bx=4) S.cerevisiae
thành 200 ml dịch cô đặc (Bx=21,1) ở nhiệt độ 850C, thời
gian 6h, số vòng quay 600 vòng/phút. 16
14
Abs (λ=600nm)
12
10
8
6
4
2
0
Không có cao nấm men Cao nấm men chiết xuất Cao nấm men thành
phẩm
Môi trường nuôi cấy

Hình 18: Hiệu quả nuôi cấy S.cerevisiae của dịch chiết
xuất nấm men Pastamen
Thông qua kết quả nuôi cấy các chủng lợi khuẩn của
dịch chiết xuất nấm men Pastamen. Ta khẳng định được
Hình 15: Dịch chiết xuất nấm men Pastamen
chiết xuất nấm men thành phẩm có hiệu quả cao khi bổ
3.6.1. Đánh giá hiệu quả của chiết xuất nấm men thông sung vào môi trường nuôi cấy vi sinh, tương đương với
qua nuôi cấy lợi khuẩn cao nấm men thương mại.
Tiến hành đánh giá hiệu qủa của dịch chiết xuất nấm 4. Kết luận
men thành phẩm thông qua việc bổ sung vào môi trường
Qua quá trình nghiên cứu xử lý bã thải nấm men bia
và nuôi cấy các chủng lợi khuẩn. Đối chứng âm (-) là môi
từ nhà máy bia Heiniken. Ta đã xác định được thời gian
trường nuôi cấy không có cao nấm men, đối chứng dương
lắng cặn nấm men trước khi rửa là 24h ở nhiệt độ 40C sẽ
(+) chính là môi trường nuôi cấy có bổ sung cao nấm men
cho hiệu quả tách cặn cao nhất. Ngoài ra còn lựa chọn
thương mại.
được phương pháp loại bỏ chất đắng bằng dung dịch
L.fermentum SH4 tween 80 0,1% với tỉ lệ 3:1, số lần rửa là 3 lần để loại làm
6 sạch bã thải nấm men.
5 Xác định được điều kiện tự phân của nấm men là tự
Abs (λ=600nm)

4 phân bằng đệm chuẩn ở nhiệt độ 500C trong 12h, có


3 khuấy với tốc độ 200 vòng/phút để thu được chiết xuất
2 nấm men. Sau khi thu được dịch tự phân, ta tiến hành sốc
1 nhiệt ở nhiệt độ 850C trong thời gian 15 phút trước khi ly
0 tâm thu chiết xuất nấm men. Để thu được dịch chiết xuất
Không có cao nấm men Cao nấm men chiết xuất Cao nấm men thành phẩm nấm men thành phẩm cần cô đặc dịch sau ly tâm ở 85 0C,
Môi trường nuôi cấy 6h và khuấy 600 vòng/phút. Chiết xuất nấm men thu
Hình 16: Hiệu quả nuôi cấy L.fermentum SH4 của dịch được có hiệu quả tương đương so với cao nấm men
chiết xuất nấm men Pastamen thương mại trong việc nuôi cấy lợi khuẩn.
167
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt; GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân
Tài liệu tham khảo Samples With Iron(ll1) and 1,lO- Phenanthroline as Reagents”.
[1]. Podpora, B.; Świderski, F.; Sadowska, A.; Rakowska, R.; [4]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6059:2009 về Bia - Phương pháp xác
Wasiak-Zys, G. “Spent brewer’s yeast extracts as a new định độ đắng
component of functional food.” Czech J. Food Sci. 2016, 34, [5]. J Biol Chem. “Determination of serum proteins by means of the
554-563. biuret reaction” 1949 Feb; 177(2):751-66.
[6]. Mendel Friedman “Applications of the ninhydrin reaction for
[2]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999) về thức
analysis of amino acids, peptides, and proteins to agricultural and
ăn chăn nuôi - Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác.
biomedical sciences”. J Agric Food Chem. 2004 Feb
[3]. Oi-Wah Lau, Shiu-Fai Luk and Hsiao-Lan Huang 11;52(3):385-406
“Spectrophotometric Determination of Tannins in Tea and Beer

168
KHOA MÔI TRƯỜNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LIỆU ĐỘN ĐẾN HIỆU QUẢ ỔN ĐỊNH
BÙN TỪ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
STUDY THE EFFECTS OF PADDED MATERIALS TO THE EFFICIENCY OF
STABILIZING MUD FROM URBAN WASTEWATER TREATMENT STATIONS

SVTH: Nguyễn Văn Khai*, Hoàng Trọng Bảo*, Trần Thị Huế**, Nguyễn Nhã Hồng Phương**
*Lớp: 17QLMT, **Lớp: 17MT, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: khainguyen574@gmail.com, baohoangtrongbao@gmail.com, hue25061234@gmail.com,
nguyennhahongphuong@gmail.com
GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS. Hoàng Ngọc Ân
Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: vdnkhoi@dut.udn.vn, hnan@dut.udn.vn

Tóm tắt - Vấn đề bùn thải phát sinh tại các trạm xử lý nước Abstract - The problem of sludge generated at urban
thải đô thị ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng wastewater treatment stations in Vietnam in general and Da
vẫn chưa có giải pháp tối ưu để xử lý. Những nghiên cứu liên Nang city in particular has yet to have the optimal solution to
quan đến xử lý bùn thải là tiền đề để tiến tới việc xử lý bùn thải handle. Studies related to waste sludge treatment are premises
trong tương lai gần. Nghiên cứu này hướng đến việc ổn định bùn to advance to the processing of sludge in the near future. This
sau ép tại trạm XLNT Sơn Trà, kết hợp với vật liệu độn là dăm study aims to stabilize the following sludge at Son Tra
gỗ xà cừ được thu gom từ hoạt động cắt tỉa cây xanh đô thị. Kết wastewater treatment station, combined with padded materials
quả từ nghiên cứu là xem xét những ảnh hưởng của vật liệu độn as a nacre-shaved laminan gathering from urban green trees.
đến việc ổn định bùn thải, kích thước vật liệu và tỉ lệ trộn nào phù The results from the study are to consider the effects of padded
hợp cho việc ổn định bùn thải. materials to stabilizing sludge, material size and mixing ratio are
Từ khóa - Thành phố Đà Nẵng; bùn thải; XLNT; vật liệu độn; suitable for stabilizing sludge.
mô hình. Key words - Da Nang city; sludge; wastewater treatment;
Padded materials; paradigm.

1. Đặt vấn đề 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu


Bùn cặn từ XLNT đô thị là các thành phần được loại 3.1. Đánh giá đặc điểm của bùn thải và vật liệu độn
bỏ ra khỏi nước thải từ các quá trình xử lý nước thải: các 3.1.1. Bùn thải từ trạm XLNT Sơn Trà
chất loại bỏ từ song chắn rác, cát, sỏi, cặn bã, sinh khối
Bảng 1: Thành phần của bùn thải tại trạm XLNT Sơn
từ các bể phản ứng sinh học… Bùn tồn tại ở thể lỏng hoặc
Trà vào tháng 12/2021
dạng sệt, có hàm lượng chất rắn dao động từ 0,25 đến
12% (tính theo khối lượng), tuỳ thuộc vào các phương Bùn Bùn từ Bùn Bùn Bùn
Thông
pháp xử lý nước thải. Hiện nay các công nghệ để xử lý từ bể bể sau sau sau
số
lượng bùn cặn phát sinh chủ yếu ở Việt Nam là phơi khô anoxic aeroten lắng II nén ép
đem chôn lấp và làm compost. Việc sản xuất compost từ
Độ ẩm
bùn thải đã tạm ngưng do gặp nhiều vấn đề khác nhau 99,28 99,54 99,26 97,90 88,28
như thị trường tiêu thụ hạn chế, các vấn đề pháp lý liên (%)
quan đến sản phẩm phân bón… Độ tro
30,47 32,65 31,14 29,92 29,08
Co-composting là quá trình phân hủy hiếu khí có (%)
kiểm soát của các chất hữu cơ và được ủ hai hoặc nhiều
nguyên liệu với nhau. Các vật liệu hữu cơ, có thể được sử MLSS
2,392 3,2 3,516 19,044
dụng hoặc làm composting bao gồm phân động vật, mùn (g/l)
cưa, dăm gỗ, vỏ cây, chất thải lò mổ, bùn thải hoặc cặn
MLVSS
rắn từ các ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống. 1,068 1,596 1,948 12,928
Trong nghiên cứu này nhóm sử dụng vật liệu độn là dăm (g/l)
gỗ xà cừ để kiểm tra sự ổn định của bùn thải khi trộn thêm
vật liệu độn. T-N (%) 4,42 4,22 2,50 3,79 5,06
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
TOC
Bùn sau ép phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải tại 30,85 31,03 29,24 32,56 32,02
trạm XLNT Sơn Trà. (%)

Vật liệu độn: gỗ xà cừ được thu gom từ quá trình cắt P2O5
4,89 5,65 5,08 5,69 4,66
tỉa cây xanh đô thị. (N)
Mô hình thí nghiệm quá trình Co-compost tại phòng
Độ kiềm
thí nghiệm. 726 1016 1288 1160 500
(mg/l)

169
SVTH: Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo, Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS. Hoàng Ngọc Ân
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của vật liệu độn
Bảng 2: Tỉ lệ phối trộn vật liệu
Vật liệu nạp Tổng thể
Mô hình Dăm gỗ xà Bùn sau ép tích nạp vào
cừ (kg) (kg) mô hình (L)

Thực nghiệm lần 1(tỉ lệ 1:2)


Mô hình 1 2,5 5 13,43
Mô hình 2 2,5 5 15,53
Thực nghiệm lần 2 (tỉ lệ 1:4)
Mô hình 1 3,4 13,6 24,3
Mô hình 2 3,4 13,6 27,2
Hình 1: Lấy mẫu bùn thải tại trạm XLNT Sơn Trà
3.4. Hiệu quả ổn định bùn

Hình 2: Phân tích mẫu bùn thải tại phòng thí nghiệm
3.1.2. Vật liệu độn
Gỗ xà cừ được thu gom từ quá trình cắt tỉa cây xanh
đô thị sau đó băm nhỏ và phơi khô để làm giảm độ ẩm.
Là vật liệu độn để bổ sung cacbon và tạo độ rỗng để lưu
thông khí trong quá trình ổn định bùn.

Hình 4: Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm trong các thùng quay và


không khí (TN1)

Hình 3: Chuẩn bị vật liệu độn


3.2. Thiết lập mô hình thí nghiệm
Mô hình được thiết kế dưới dạng hình lăng trụ tròn có
chiều dài 63cm và đường kính 40cm, cấu tạo mô hình
gồm có 3 lớp:
- Lớp bao bọc bên ngoài là tôn
- Lớp giữa là lớp xốp cách nhiệt dày 6cm
- Lớp trong cùng là lớp kim loại
Bên trong mô hình được gắn các cánh khuấy để trộn
đều các vật liệu được nạp vào. Ngoài ra, mô hình được
thiết kế các ống: dẫn khí, xã khí, xã cặn, thoát nước rỉ.
Mô hình được lắp đặt hệ thống thổi khí cưỡng bức với
lưu lượng cấp vào là 10L/phút.
Mô hình được thiết kế thêm vị trí để đo nhiệt độ và Hình 5: Biểu đồ nhiệt độ trong các thùng quay và không khí
độ ẩm trong quá trình thực nghiệm. (TN2)
170
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
g/100g chất
4 T-N 0,017 0,013 0,0084
khô
g/100g chất
5 T-P 0,26 0,38 0,22
khô
(Trích từ “Đồ án tốt nghiệp_Nguyễn Văn Mạnh_15MT)
Từ bảng 1 ta thấy độ ẩm của bùn sau ép cao trên 88%,
độ ẩm của dăm gỗ và mùn cưa thấp phù hợp để phối trộn
với bùn sau ép đưa độ ẩm của hổn hợp về khoảng 50-
60%. Các thành phần cacbon và nitơ trong bùn tương đối
cao, còn các loại dăm gỗ thì thành phần chủ yếu là C, nên
rất phù hợp để phối trộn để cân bằng tỷ lệ C/N.
Ngoài ra, chất lượng sản phẩm của nghiên cứu trước
cho thấy khả năng khi kết hợp với dăm gỗ xà cừ đạt hiệu
quả cao nhất và có thể sử dụng cho cây trồng. Do vậy, ta
áp dụng dăm gỗ xà cừ đưa vào thực nghiệm nghiên cứu.
Trong quy trình thực nghiệm ta chia dăm gỗ thành 2
loại kích thước: nhỏ hơn hoặc bằng 10mm x10mm và lớn
Hình 6: Biểu đồ phân tích các thông số (TN1) hơn kích thước 10mm x 10mm nhưng nhỏ hơn 25mm x
20mm để xác định khả năng hiệu quả tốt nhất.
4.2. Thực hiện mô hình thí nghiệm

Hình 8: Quy trình thực hiện thí nghiệm


Bùn thải sau ép được phối trộn với vật liệu độn là dăm
gỗ xà cừ với tỷ lệ sao cho độ ẩm của hỗn hợp trong
khoảng từ 50-60%. Sau đó hỗn hợp phối trộn được nạp
vào mô hình thùng quay để thực hiện nghiên cứu. Trong
Hình 7: Biểu đồ phân tích các thông số (TN2) thời gian thực nghiệm, ta quan sát thông số và thực hiện
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận các quá trình phân tích mẫu, đưa ra kết quả và đánh giá
4.1. Đánh giá đặc điểm của bùn thải và vật liệu độn khả năng phân hủy bùn thải.
4.1.1. Bùn sau ép tại trạm XLNT Sơn Trà
Bảng 4: Kết quả phân tích mẫu bùn sau ép
Độ ẩm
P2O5 TOC T-N Độ tro
(g/100g chất
(N) (%) (%) (%)
khổ)
Thực
4,66 32,02 5,06 88,28 29,08 Hình 9: Bản vẽ chi tiết và mô hình thùng quay
nghiệm 1
Thực
3,93 22,01 2,46 57,21 42,79
nghiệm 2
4.1.2. Vật liệu độn
Kết quả phân tích vật liệu độn từ các nghiên cứu
trước:
Bảng 5: Kết quả phân tích các nguyên liệu độn
Thông Dăm Dăm Mùn
STT Đơn vị
số xà cừ keo cưa
1 Độ ẩm % 2,63 1,39 1,28
2 Độ tro % 0,97 0,95 0,84
g/100g chất
3 TOC 39,37 33,15 42,85
khô Hình 10: Quy trình cân vật liệu và nạp vào mô hình

171
SVTH: Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo, Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS. Hoàng Ngọc Ân
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của vật liệu độn 4.4.2. Thực nghiệm lần 2
Bảng 6: Khả năng phân ủy sau quá trình thực nghiệm a. Mô hình 1:
Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là
Sau quá trình 31,3 ℃ (ngày thứ 10-11) với độ ẩm trong khoảng 54,7-55,9%
Vật liệu nạp
thực nghiệm
Hiệu suất thông số: TVS (7,2%).
Hiệu suất
Mô hình Dăm gỗ xà cừ Dăm gỗ xà cừ b. Mô hình 2:
(%)
+ + Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là
Bùn (kg) Bùn (kg) 31,8℃ (ngày thứ 10-11) với nhiệt độ trong khoảng 54,5-64,8%
Hiệu suất thông số: TVS (9,9%).
Thực nghiệm 1 (tỉ lệ 1:2)
5. Kết luận - Kiến nghị
Mô hình
7,5 2,2 70,6 Từ kết quả của sau 2 lần thực nghiệm cho ta thấy được
1
việc đưa vật liệu độn và quá trình ổn định bùn diễn ra tốt
Mô hình hơn. Kết quả cũng cho thấy vật liệu độn là dăm gỗ xà cừ
7,5 2,5 66,6 cũng đem lại hiệu quả cho quá trình ổn định bùn, thời
2
gian ổn định nhanh hơn.
Thực nghiệm 2 (tỉ lệ 1:4)
Thực nghiệm 1 (tỉ lệ 1:2, thời gian 28 ngày) cho thấy,
Mô hình hai mô hình có hiệu suất TVS chênh lệch không đáng kể
17 5,4 68,2
1 và cao hơn 19,5% và có sự khác biệt rõ ràng về nhiệt độ.
Mô hình Thực nghiệm 2 (tỉ lệ 1:4, thời gian 20 ngày) cho thấy,
17 7 58,8 hai mô hình có hiệu suất TVS chênh lệch không đáng kể
2
và cao hơn 7,2% nhưng hiệu suất thấp hơn thực nghiệm
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ổn định bùn 1, cần kéo dài thêm thời gian thực nghiệm.
4.4.1. Thực nghiệm lần 1 Nghiên cứu này là tiền đề để các đề tài tiếp theo thực
a. Mô hình 1: hiện tiếp các phần chưa được nghiên cứu như thay đổi
Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là kích thước dăm gỗ xà cừ và tỉ lệ phối trộn khác nhau.
32,1 ℃ (ngày thứ 22) với độ ẩm trong khoảng 36,4-41,2%. Việc tái sử dụng bùn sau khi ổn định.
Hiệu suất thông số: TVS (23,4%).
b. Mô hình 2: Tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là [1] Xử Lý Bùn Phát Sinh Từ Hệ Thống Xử Lý Nước Thải
28,9 ℃ (ngày thứ 27) với nhiệt độ trong khoảng 57,28-59,52%. [2] Giáo trình công nghệ xử lý bùn
[3] Đồ án tốt nghiệp_Nguyễn Văn Mạnh_15MT
Hiệu suất thông số: TVS (19,5%).

172
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH TỤ VI NHỰA
TRONG MỘT SỐ LOÀI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SURVEY AND ASSESSMENT OF THE BACKGROUND OF MICRO PLASTIC
IN SOME AQUATIC SPECIES IN DA NANG CITY
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương
Lớp: 17QLMT Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: trucphuong.nbl@gmail.com
GVHD: TS. Phan Như Thúc
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: pnthuc@dut.udn.vn

Tóm tắt - Ngày nay việc tiêu thụ thủy sản rất được yêu thích Abstract - Nowadays, the consumption of seafood is very
bởi dinh dưỡng mà nó mang lại. Bên cạnh đó việc tiêu thụ thủy popular because of the nutrition it brings. Besides, the
sản trở nên phổ biến ở Đà Nẵng vì đây là nơi có đường bờ biển consumption of seafood has become popular in Da Nang
kéo dài phù hợp với việc đánh bắt, nuôi trồng và tiêu thụ thủy because this is a place with a long coastline suitable for catching,
sản tự nhiên. Đã có rất nhiều nghiên cứu về sự tồn tại vi nhựa farming and consuming wild seafood. There have been many
trong nước biển và trầm tích tại Đà Nẵng. Tuy nhiên vi nhựa studies on the existence of microplastics in seawater and
trong môi trường biển có thể gây ra mối đe dọa đến sức khỏe sediments in Da Nang. However, microplastics in the marine
con người bằng việc thông qua chuỗi thức ăn do tiêu thụ hải sản. environment can pose a threat to human health through the food
Nghiên cứu này thực hiện đánh giá vi nhựa trong 24 mẫu thủy chain through seafood consumption. This study assessed
sản trên 5 loài phổ biến tại Đà Nẵng. Nhiều loại vi nhựa bao gồm microplastics in 24 aquatic samples on 5 common species in Da
dạng sợi và mảnh xuất hiện trong mô của tất cả các loài thủy Nang. Many types of microplastics including filaments and flakes
sản. Mật độ vi nhựa thay đổi từ 1,79 đến 17,31 mảnh/gam và từ occur in the tissues of all aquatic species. The density of
15 đến 41 mảnh/cá thể. Kết quả cho thấy trong mô hàu, vẹm và microplastics varies from 1.79 to 17.31 pieces/gram and from 15
ốc bươu có kích cỡ vi nhựa nhỏ hơn 50 μm chiếm ưu thế với kết to 41 pieces/individual. The results showed that in the tissue of
quả tương ứng là 43,90%, 47,83%, 53,33%. Cá và cua có kích oysters, mussels and snails with microplastics size smaller than
cỡ vi nhựa chiếm ưu thế từ 50 - 100 μm với tỷ lệ lần lượt là 40% 50 μm predominated with the corresponding results of 43.90%,
và 48,39%. Thành phần hóa học của vi nhựa với các loại polymer 47.83%, 53.33%. Fish and crabs had the predominant
khác nhau đã được xác định bằng thiết bị quang phổ hồng ngoại microplastic size from 50-100 μm with 40% and 48.39%,
Micro-FTIR, trong đó có 4 loại polymer chiếm ưu thế PTFE respectively. The chemical composition of microplastics with
(Polytetrafluoroethylene (Teflon)), EVOH (Ethylene vinyl different polymers was determined by Micro-FTIR infrared
alcohol), Rayon và PA (Polyamide (Nylon). Một đánh giá rủi ro spectroscopy equipment, in which there were 4 predominant
đến sức khỏe con người thông qua thành phần hóa học của vi polymers PTFE (Polytetrafluoroethylene (Teflon)), EVOH
nhựa trong 5 loài thủy sản nghiên cứu. Những kết quả sơ bộ của (Ethylene vinyl alcohol) ), Rayon and PA (Polyamide (Nylon) An
vi nhựa này là cơ sở cho những nghiên cứu khác về nguồn gốc assessment of risks to human health through chemical
vi nhựa và mức độ ảnh hưởng vi nhựa đến thủy sản cũng như composition of microplastics in 5 studied aquatic species
khả năng phơi nhiễm đến con người trong tương lai. Preliminary results of these microplastics form the basis of for
Từ khóa - Vi nhựa; vi nhựa trong thủy sản; đánh giá rủi ro vi other studies on the origin of microplastics and the extent of
nhựa. microplastic effects on aquatic products as well as potential
exposure to humans in the future.
Keywords - Microplastics; microplastics in seafood;
microplastics risk assessment.

1. Mở đầu phát thải khoảng 20 g nhựa hàng ngày, tức khoảng 7.279
Ngày nay việc sử dụng chất dẻo được xem như là lý g nhựa mỗi năm, ngoài ra cũng ghi nhận được hàm lượng
tưởng cho các ngành sản xuất vì chúng là loại vật liệu dễ cao của mảnh vụn và sợi nhựa (với kích thước 50 - 4850
bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt và là loại vật liệu µm) trong nước từ sông Sài Gòn và kênh rạch khu vực
rẻ tiền nhưng rất bền nên rất được ưa chuộng khi sử dụng. Thành phố Hồ Chí Minh (> 500 sợi/ L).
Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 269 triệu tấn Sự phong phú của vi nhựa tăng lên nhanh chóng trong
nhựa nằm trong 5,25 ngàn tỷ tấn mảnh nhựa, trong đó nhiều thập kỷ qua. Vi nhựa được tìm thấy ở trong nhiều
92% là ở dạng vi nhựa. Mỗi năm, người Mỹ thải bỏ hơn môi trường khác nhau như trong nước, trầm tích, mặt
260 tấn vi nhựa polyetylen thông qua các sản phẩm chăm biển, nước thải,… Chính vì sự có mặt khắp nơi của vi
sóc sắc đẹp. Ở Na Uy lượng thải bỏ vi nhựa hàng năm là nhựa trong biển mà chúng có sẵn trong các loài sinh vật
khoảng 8.000 tấn, trong khi đó ở Đan Mạch, lượng thải ở các độ sâu khác nhau [3]. Với sự đa dạng của màu sắc,
bỏ vi nhựa hàng năm lên đến 21.500 tấn bao gồm khoảng kích cỡ và hình dạng, một số hạt nhựa có thể tương tự
2.000 - 5.600 tấn từ hoạt động sản xuất lốp xe và dệt may. như các nguồn thực phẩm tự nhiên dẫn đến việc ăn của
Các nhà máy xử lý nước thải cũng thải một lượng lớn vi các loài thủy sản đó chính là mối đe dọa cho các loài thủy
nhựa, lên đến 65 triệu hạt nhựa hàng ngày vào môi sản. Cụ thể vi nhựa có thể chuyển từ khoang ruột sang
trường. Waller và cộng sự ước tính, mỗi thập niên, có dòng máu, xâm nhập vào các tế bào và gây ra tác động
khoảng 44 - 500 kg hạt vi nhựa từ sản phẩm chăm sóc sắc đáng kể đến mô và tế bào, ảnh hưởng tiêu cực đến cả hoạt
đẹp đi vào Nam Đại Dương [1]. Việt Nam là nước đứng động kiếm ăn và giá trị dinh dưỡng sau đó là ảnh hưởng
thứ 4 trên toàn thế giới, sau Trung Quốc, Indonesia và đến sức khỏe con người vì con người là mắt xích tiêu thụ
Philippine, về phát thải nhựa vào đại dương [2]. Tuy cuối cùng trong lưới thức ăn thủy sản [4]. Các bằng
nhiên, sự hiện diện và phân bố nhựa trong sông chỉ mới chứng gần đây cũng cho thấy vai trò tiềm ẩn của vi nhựa
được ghi nhận từ vài nghiên cứu gần đây. Ở thành phố như là vật trung gian của các chất ô nhiễm hóa học, hoặc
Hồ Chí Minh, theo ước tính, bình quân mỗi người dân được sử dụng làm chất phụ gia trong quá trình tổng hợp
173
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương; GVHD: TS. Phan Như Thúc
polyme, hoặc được hấp thụ trực tiếp từ nước biển [5]. Do 108°10'41.00"E), SV2 và SV3 đều thuộc khu vực âu
đó, con người có thể gặp rủi ro về sức khỏe do vi nhựa. thuyền Thọ Quang có tọa độ lần lượt là (16° 6'10.00"N -
108°14'7.00"E) và (16° 6'15.00"N - 108°14'22.00"E),
SV4 thuộc khu vực chân cầu Nguyễn Tri Phương (16°
1'5.00"N - 108°12'43.00"E), SV5 thuộc khu vực bãi tắm
Thọ Quang (16°5'60.00"N - 108°15'19.00"E). Việc thu
thập mẫu tại chỗ thông qua việc mua lại thủy sản của ngư
dân đang đánh bắt hay tự bắt. Tổng số 24 mẫu thủy sản
chiếm ưu thế được thu thập, có thể được chia thành 11
loài khác nhau bao gồm: Mugil cephalus (cá đối đầu dẹp),
Oreochromis aureus (cá rô phi xanh), Stolephorus tri (cá
cơm săng), Cynoglossus (cá lưỡi trâu), Rhabdosargus
sarba (cá tráp dẹp), Terapon jarbua (cá căng cát), Pampus
argenteus (cá chim trắng), Pila polita (ốc bươu), Perna
viridis (vẹm vỏ xanh), Crassostrea gigas (hàu sữa). Sau
khi lấy mẫu, các loài thủy sản nhanh chóng niêm phong
bằng túi giấy bạc và vận chuyển đem về phòng thí nghiệm
lưu trữ mẫu ở -20oC để chờ xử lý và phân tích. Tất cả các
mẫu thủy sản được lưu trữ không quá 1 tuần trước khi mổ
xẻ, phân tích.

Hình 1: Những con đường phát sinh của vi nhựa [6]


Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập 24 mẫu
thủy sản trong đó có 5 loài phổ biến được sử dụng rộng
rãi trong khu vực. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá
sự phong phú, đặc điểm và hình thái của vi nhựa có trong
các loài thủy sản tại các vùng ven sông và biển tại Đà
Nẵng bị ô nhiễm bởi vi nhựa và đánh giá rủi ro sự tích tụ
vi nhựa trong các loài sinh vật khảo sát. Kết quả tổng thể
của nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ nâng cao kiến thức
của chúng ta về nguy cơ độc hại tiềm ẩn của vi nhựa trong
môi trường biển và tạo ra bằng chứng khoa học về ô
nhiễm vi nhựa trong môi trường biển của khu vực nghiên
cứu.
Hình 2: Vị trí lấy mẫu và 24 mẫu được chọn trong
đó có 11 loài
2.2. Kiểm soát chất lượng phân tích
Để đảm bảo chất lượng môi trường trong lúc phân tích
thì sẽ có mẫu trắng được thực hiện đồng thời để đảm bảo
quy trình phân tích không bị nhiễm bẩn. Một mẫu trắng
không khí được để xuyên suốt 9h trong quá trình làm
việc. Tất cả chất lỏng (nước cất, NaCl, KOH) đã được lọc
qua giấy lọc 0,47 μm trước khi sử dụng. Tất cả các dụng
cụ như cốc đựng, đũa thủy tinh,… đều được tráng qua
nước cất. Các mẫu sẽ được cách ly ngay lập tức nếu
chúng chưa được sử dụng.
2.3. Xử lý mẫu
Bước đầu tiên là ghi ký hiệu (cá: F, cua: C, hàu: H,
vẹm: V, ốc bươu: O) đo chiều dài và kích thước 24 mẫu
thủy sản. Tiếp theo, tách mô thịt của từng cá thể mẫu cho
vào từng cốc riêng biệt được đậy nắp hoặc giấy bạc sau
đó đem đi cân. Dung dịch KOH 10% được thêm vào sau
đó, đối với hàu ốc vẹm thì thể tích KOH được thêm vào
Hình 2: Vi nhựa trong chuỗi thức ăn bằng 6 lần thể tích mô, đối với cá và cua bằng 3 lần thể
2. Nguyên liệu và phương pháp tích mô. Việc bổ sung hydro peroxit (H2O2) 30% là điều
2.1. Thu thập và chuẩn bị mẫu cần thiết nếu mẫu chưa sạch (các mô mềm chưa phân hủy
Các mẫu thủy sản được thu thập tại năm vị trí (Hình hoàn toàn). Các mẫu sau khi thêm hóa chất được đặt trên
2): SV1 thuộc khu vực cầu Phú Lộc (16°4'35.00"N - bếp ở 60 oC trong 48 giờ.

174
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.4. Tách tuyển nổi và lọc bằng dung dịch muối
NaCl
Dung dịch muối NaCl 5M được chuẩn bị để tách vi
nhựa khỏi chất lỏng hòa tan của mô mềm thông qua quá
trình nổi. Các cốc đựng mẫu được ray qua lưới lọc 300
Mesh (50 μm) để đảm bảo mẫu sau lọc trong hơn để đưa
qua máy dễ nhận diện. Lúc đó vi nhựa bám trên lưới lọc
cùng cặn mô chưa phân hủy được cho vào cốc và thêm
dung dịch NaCl vào đầy cốc để lưu qua đêm. Nước bên
a) Mật độ vi nhựa tính theo trọng lượng ướt
trên được tách và lọc trực tiếp qua màng lọc nitrat xenlulo
có kích thước lỗ 0,45 m, đường kính 47 mm (Whatman)
bằng cách sử dụng hệ thống lọc chân không (Duran).
Cuối cùng, giấy lọc được đặt vào các đĩa petri sạch có
đậy nắp để được phân tích.
2.5. Quan sát vi nhựa và xác định vi nhựa bằng
mFIR
Tiến hành quan sát những tấm giấy lọc đã được lọc
dưới kính hiển vi soi kỹ thuật số với độ phóng đại 1000X.
Qua đó có thể xem hình dạng và mật độ vi nhựa trong
thủy sản. Ngoài ra, quan sát thực hiện trên các mẫu trắng,
b) Mật độ vi nhựa tính theo từng cá thể
kết quả cho thấy không tìm thấy vi nhựa trong các mẫu
trắng. Hình 5: Mật độ vi nhựa trung bình của các loài
Sau khi thực hiện quan sát thì các vi nhựa bị nghi ngờ khảo sát
sẽ được xác minh bằng thiết bị quang phổ hồng ngoại Xét ở phạm vi Việt Nam, mật độ vi nhựa ở các loài
thủy sản cao hơn gấp nhiều lần kết quả nghiên cứu đầu
Micro-FTIR Nicolet iN10 MX (Thermo Fisher
tiên về mật độ vi nhựa ở sinh vật, đối tượng Vẹm xanh
Scientific, Hoa Kỳ). Thao tác thực hiện: Mẫu vi nhựa trên
(Perna viridis) tại Thanh Hóa là 0,29 MPs/g hay 2,6 MPs/
mỗi màng lọc được dàn đều trên khay vàng bằng dụng cụ
cá thể (Phương và cs, 2018); nhóm tác giả tại Huế (Mỹ
que gạt chuyên dụng của thiết bị. Khay vàng được lắp và cs) đã nghiên cứu trên đối tượng cá nục (Decapterus
vào đúng vị trí của bàn soi mẫu Ultra-fast mapping. Sau lajang) là 1,1 ± 0,2 MPs/g hay 65,4 ± 12,6 MPs/cá thể.
đó vi nhựa được đo ở chế độ phản xạ toàn phần ATR Xét ở phạm vi Thế giới, mật độ vi nhựa ở các loài thủy
(Attenuated total reflection) sử dụng detector MCT sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có kết quả tương
(Mercury - Cadmium - Telluride detector), được làm lạnh đồng với những nghiên cứu sau đây về các loài hai mảnh
bằng Nito lỏng với số lần quét (scan) tùy thuộc vào mật vỏ và cá. Jiana Li, 2015 đã báo cáo rằng mật độ vi nhựa
độ vi nhựa có trong mẫu. Dải quang phổ là từ 7800-650 trên trọng lượng ướt và mật độ vi nhựa trong 9 loài hai
cm-1. Loại polymer được xác nhận bằng cách so sánh phổ mảnh vỏ Sò nhung (Sc. subcrenata), Sò huyết (Tgranosa),
với phổ thư viện quang phổ hồng ngoại cho các cấu trúc Vẹm (Mygalloprovincialis, Điệp (P.yessoensis), Ốc
hóa học của polymer IR spectra library HR Hummel (A.plicatula), Trùng trục (Si.constricta), Ngao manila
Polymer and Additives và hình ảnh phổ của từng mảnh (R.philippinarum) , Ngao venus (Me.lusoria) , Ngao đen
vi nhựa được cung cấp bởi Thermo Fisher Scientific (C.sinensis) được mua tại chợ thủy sản Trung Quốc là 2,1
trong phần mềm OMNIC để xác đinh loại polymer, các ± 10,5 MPs/g hay 4,3 ± 57,2 MPs/cá thể [23]. Bên cạnh
kết quả phù hợp với mức độ tin cậy từ 80% (độ tương đó, nghiên cứu về 6 mẫu cá: cá Khoai (Harpodon
đồng) trở lên được chấp nhận. Sau khi có các dữ liệu này, Nehereus), cá Lanh (Chirocentrus Dorab), cá trích
cần tiếp tục tổng hợp, phân nhóm, xử lý số liệu để có bộ (Sardinella Albella), cá Bạc Má (Rastrelliger Kanagurta),
kết quả cuối cùng về vi nhựa gồm: mật độ, kích thước, cá ngừ (Katsuwonus Pelamis) và cá buồm (Istiophorus
hình dạng và cấu trúc hóa học của polymer của vi nhựa. Platypterus) được thu thập từ Tuticorin, Bờ biển Đông
Nam Ấn Độ có mật độ vi nhựa thay đổi từ 0,11 ± 0,06
3. Kết quả đến 3,64 ± 1,7 MPs/cá thể [24]. Tuy nhiên, những sự so
3.1. Mật độ vi nhựa trung bình của các loài khảo sát sánh này chỉ mang tính chất tương đối bởi vì sự không
Mật độ vi nhựa trung bình của 5 loài thủy sản hàu, tương đồng trong đối tượng nghiên cứu và phương pháp
vẹm, ốc bươu, cua, cá được tính theo gam trọng lượng thu mẫu.
ướt lần lượt là: 17,31 ± 1,44; 2,58 ± 0,67; 3,95 ± 0,87; 3.2. Sự phân bố hình dạng của vi nhựa
3,92 ± 0,51; 1,79 ± 0,98 mảnh vi nhựa/ g trọng lượng ướt Hai mươi bốn loại thủy sản đại diện cho 5 loài khác
(mô thịt đã được tách) cụ thể được trình bày trong Hình nhau được thu thập và phân tích trong môi trường đảm
5a. Mật độ vi nhựa của các loài thủy sản tính theo từng bảo chất lượng. Các mẫu sau khi lọc được tiến hành soi
cá thể là: hàu 41 ± 1; vẹm 23 ± 1; ốc bươu 30 ± 1; cua 31 qua kính hiển vi soi kỹ thuật số với độ phóng đại 1000X
± 14; cá 15 ± 8 vi nhựa/cá thể như trình bày trong Hình để tiến hành quan sát hình dạng và màu sắc của các mẫu
thủy sản (Hình 3).
5b.

175
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương; GVHD: TS. Phan Như Thúc
mảnh vỏ ở Đà Nẵng là khá tương đồng với kết quả nghiên
cứu hai mảnh vỏ khác nhau trên Thế giới. Tại chợ thương
mại Trung Quốc, sợi là loại vi nhựa phổ biến nhất và
chiếm hơn một nửa tổng số vi nhựa ở mỗi loài trong số 8
loài. Cụ thể ở đây Sò huyết (Tgranosa) nhựa dạng sợi
cũng được quan sát là hình dạng chiếm ưu thế với tỉ lệ
80% trong tổng số vi nhựa được xác định, theo sau là
dạng mảnh khoảng 20% [7]. Ngoài ra, so sánh tỷ lệ phần
trăm về hình dạng vi nhựa giữa loài hai mảnh vỏ với cá ở
Fuzhou, Trung Quốc [8], thì phần trăm vi dạng sợi trong
cá cao hơn hàu khoảng 15% còn trong nghiên cứu này là
18,37%.
3.3. Sự phân bố kích cỡ vi nhựa
Vi nhựa được tìm thấy trong các mẫu thủy sản phân
bố kích cỡ phong phú. Đối với hàu, kích cỡ vi nhựa trong
khoảng 29,7 đến 563,7 μm và kích thước trung bình là
110,07 ± 115,83 μm. Đối với vẹm, kích cỡ vi nhựa trong
khoảng 29,9 đến 563,7 μm và kích thước trung bình là
71,617 ± 71,971 μm. Đối với cá, kích cỡ vi nhựa trong
khoảng 22,7 đến 191,7 μm và kích thước trung bình là
118,79 ± 123,12 μm. Đối với ốc bươu, kích cỡ vi nhựa
trong khoảng 29,9 đến 181,7 μm và kích thước trung bình
là 51,62 ± 81,97 μm. Đối với cua, kích cỡ vi nhựa trong
Hình 3: Một số hình ảnh vi nhựa trong các loài thủy khoảng 29,9 đến 420,5 μm và kích thước trung bình là
sản được quan sát bằng kính hiển vi kỹ thuật số 74,27 ± 73,88 μm. Các vi nhựa chiếm ưu thế chủ yếu là
Các hình dạng của vi nhựa được tìm thấy trong 5 loài những loại vi nhựa nhỏ vì chúng được ăn vào và tiêu hóa
thủy sản chủ yếu là dạng sợi và dạng mảnh. Trong đó trong cơ thể. Hàu, vẹm và ốc bươu có kích cỡ vi nhựa
dạng sợi chiếm đa số (67,74 - 96,67%) còn lại là dạng nhỏ hơn 50 μm chiếm ưu thế với kết quả tương ứng là
mảnh chiếm 3,33 - 32,26% được mô tả chi tiết trong Hình 43,9% , 47,83%, 53,33%, kết quả này tương đồng với
3. Những kết quả về hình dạng của các loại vi nhựa được nghiên cứu về vi nhựa trong các loài thủy sản mua ở chợ
tìm thấy tương đồng với những nghiên cứu tương tự về của Trung Quốc [7]. Cá và cua có kích cỡ vi nhựa chiếm
hàu và cá [3] [7]. Trong đó hàu có số lượng vi nhựa nhiều ưu thế từ 50 - 100 μm cao hơn với tỷ lệ lần lượt là 40%
nhất tiếp theo là cua, ốc bươu, vẹm và cá. Điều này càng và 48,39% (Hình 6).
chứng minh vi nhựa tồn tại ở các tầng nước biển. Ngoài
ra màu sắc của vi nhựa cũng được quan sát thấy. Màu đặc
trưng trong các loài thủy sản này là màu đỏ và đen (Hình
4).

a) Sự phân bố kích cỡ vi nhựa theo mật độ cá thể

a) Hình dạng vi nhựa theo từng cá thể

b) Tỷ lệ phân bố kích cỡ vi nhựa theo %


Hình 6: Phân bố hình dạng của vi nhựa trong các
loài thủy sản tại Đà Nẵng
3.4. Sự phân bố vi nhựa theo chủng loại
Năm mẫu thủy sản được nghiên cứu có tổng cộng 12
loại polymer khác nhau, trong đó tỷ lệ chủng loại chiếm
b) Hình dạng vi nhựa theo tỉ lệ %
ưu thế xuất hiện trong tất cả các loài thủy sản theo thứ tự
Hình 4: Sự phân bố hình dạng vi nhựa
Nylon (31 - 44%) > Rayon (7 - 22%) > EVOH EVAL
Sự phân bố về hình dạng của vi nhựa ở đối tượng hai
176
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
film (6 - 13%) > PTFE (2 - 23%). Các chủng loại vi nhựa lắng đọng dưới đáy biển vì vậy những loài thủy sản sống
trong năm loài thủy sản được thể hiện ở Hình 7. ở tầng đáy thường nhiễm nhiều loại vi nhựa này hơn. Mặc
dù vi nhựa có mật độ cao hơn nước nhưng chúng được
tìm thấy trong các mẫu nước biển. Nó có thể là do sự phân
rã của vi nhựa do các yếu tố bên ngoài như điều kiện thủy
lực, độ mặn, nhiệt độ và gió [9] dẫn đến những thay đổi
tỷ lệ bề mặt trên thể tích, khiến chúng ở trên mặt nước.
4. Thảo luận
4.1. Nhận định về nguồn gốc vi nhựa
Từ sự phân bố mật độ vi nhựa được thể hiện trên Hình
4, có thể thấy sự xuất hiện đồng đều của vi nhựa trong
các loài thủy sản khảo sát. Điều này chứng tỏ vi nhựa
xuất hiện trong tất cả các nguồn nước có nghĩa là tất cả
các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người là những
tác nhân gây nên ô nhiễm vi nhựa cho nguồn nước dẫn
đến việc ô nhiễm vi nhựa trong các loài thủy sản. Theo
kết quả tính được, ta dễ dàng nhận thấy vi nhựa trong các
loài thủy sản dạng hình sợi chiếm đa số, gấp 8 lần so với
dạng mảnh, có thể thấy hoạt động đánh bắt thủy sản, giặt
giũ và sự xâm nhập của nước thải sinh hoạt có thể là
nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm. Các thí nghiệm lấy mẫu
nước thải từ các máy giặt sinh hoạt đã chứng minh rằng
một loại quần áo có thể tạo ra > 1900 sợi vi nhựa cho mỗi
lần giặt [4].
Ngoài ra, việc nhận định vi nhựa được chắc chắn hơn
thông qua việc kiểm tra các thành phần hóa học của
chúng. Các polymer chiếm ưu thế gồm Nylon, Rayon,
PTFE và EVOH. Theo báo cáo của Ủy ban Châu Âu về
các loại vi nhựa bổ sung vào các sản phẩm [10], PTFE
được bổ sung vào các mỹ phẩm và các sản phẩm chăm
sóc cá nhân như kem dưỡng da, kem chống nắng, mỹ
phẩm trang điểm,... để tạo độ mịn mượt và căng bóng do
đó có thể thấy hoàn toàn hợp lý về dữ liệu thành phần hóa
học của vi nhựa. Ngoài ra loại polymer này còn được
dùng trong các loại quần áo chống thấm nước như đồ bơi,
phao bơi,… EVOH thì được dùng nhiều cho ứng dụng
màng bọc thực phẩm, quần áo bảo hộ và là thành phần
chính của các hộp, tuýp chứa mỹ phẩm với khả năng bảo
quản tốt. Trong khi đó PA (Nylon) dùng nhiều trong hoạt
động đánh bắt cá và dây cáp vì độ bền cao và khả năng
chống mài mòn tốt và thành phần này cũng có trong các
sản phẩm như đồ bơi, áo lót, áo choàng, ô che nắng và
khẩu trang. Rayon là một loại sợi tổng hợp, được làm từ
các nguồn xenlulo tái sinh tự nhiên, chẳng hạn như gỗ và
các sản phẩm nông nghiệp liên quan. Rayon thường được
sử dụng để làm vải may mặc.
4.2. Nguy cơ của vi nhựa đến hệ sinh thái và con
người
Hạt vi nhựa là loại rác thải gây ô nhiễm môi trường
sống, đặc biệt là đối với các đại dương, gây nguy hại cho
các loài sinh vật dưới nước và gây ra nhiều tác hại đối với
sức khỏe con người. Các hạt vi nhựa lọt qua hệ thống xử
lý nước thải ra sông hồ, ao và đại dương gây ảnh hưởng
lớn đến môi trường cũng như chuỗi thức ăn.
Khi hạt vi nhựa hòa vào nguồn nước, một số loại nhựa
sẽ giải phóng các hóa chất độc hại đã được thêm vào để
Hình 7: Sự phân bố về thành phần hóa học vi nhựa
tăng cường tính năng của nhựa. Các mảnh vụn nhựa có
trong 5 loài thủy sản tại Đà Nẵng
thể là tổng hợp các hóa chất độc hại từ môi trường thông
Các polymer chiếm ưu thế (Nylon, Rayon, PTFE và
qua việc hấp thụ các hóa chất ô nhiễm trong nước ở nồng
EVOH) có tỷ trọng cao hơn so với nước biển: PTFE: 2,1-
độ dạng vết và trở nên rất độc [11], chẳng hạn như kim
2,2 g/cm3; Nylon (PA): 1,14 g/cm3; EVOH: 1,1-1,2
loại nặng, hydrocacbon thơm đa vòng (PAH),
g/cm3; Rayon: 1,74-1,95 g/cm3 nên chúng có xu hướng

177
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương; GVHD: TS. Phan Như Thúc
polychlorinated biphenyls (PCB), thuốc trừ sâu clo hữu
cơ (OCP), dược phẩm và các chất phụ gia công nghiệp
rửa trôi, như ete diphenyl polybromated (PBDEs), được
sử dụng làm chất chống cháy brom hóa, chất ổn định
nhiệt chì và chất làm dẻo phthalate. Vì đặc tính không tan
và khó phân hủy nên có hàng nghìn hạt vi nhựa bị tích tụ
trong cơ thể sinh vật theo chuỗi thức ăn.
a) Tác động của vi nhựa đến sức khỏe con người
Đối với con người, sau khi ăn phải vi nhựa, các hạt
nhỏ hơn 150 µm có thể di chuyển đến hệ tuần hoàn và
bạch huyết, nhưng sự hấp thụ dự kiến sẽ ít hơn 0,3% các
hạt được ăn vào. Sự hấp thụ xảy ra thông qua quá trình
ẩm bào và thực bào; tế bào M (Microfold cells) trong các Hình 8: Chỉ số nguy hại (H) từ thành phần polymer
màng Peyer là nơi hấp thu chính để các hạt nano đi vào và cấp độ ô nhiễm của chúng
hệ tuần hoàn và qua hệ bạch huyết. Chỉ các hạt nhỏ hơn Kết quả từ Hình 8 cho thấy chỉ số nguy hại từ thành
hoặc bằng 20 µm mới có thể xâm nhập vào một số cơ phần polymer của hàu và vẹm dao động trong khoảng 169
quan nhất định và các hạt nhựa có kích thước nano nhỏ - 258, chỉ số nguy hại của 3 loài còn lại gồm cua, ốc bươu
nhất có thể tiếp cận tất cả các cơ quan và được vận chuyển và cá dao động từ khoảng 17,8 - 20,9. Tất cả các giá trị
qua màng tế bào. Tác động trực tiếp của các hạt nano là này đều thuộc mức nguy hiểm cấp độ II (10), III (100) và
gây độc tế bào, gây viêm và tạo ra các loại phản ứng oxy. cấp IV (1.000). Với cấp độ này có thể ảnh hưởng tiêu cực
Cứ mỗi một hạt vi nhựa vỡ sẽ sản sinh ra rất nhiều chất đến sức khỏe con người: Gây ung thư, Độc tính đối với
độc có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe con người như sinh sản, Độc tính cấp tính, Nguy cơ hít thở, … [14].
gây mất cân bằng hoóc-môn, mắc các bệnh về thần kinh, Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Fang và
các bệnh hô hấp, ảnh hưởng đến cấu trúc não bộ, gây tăng cs, năm 2019, với chỉ số H từ vi nhựa của cá và hai mảnh
động, suy yếu và biến đổi hệ miễn dịch cùng nhiều nguy vỏ dao động 3813 - 4478 [8] hay kết quả từ nghiên cứu
cơ khác [11]. của Ding và cs, năm 2020 với chỉ số H nằm trong mức
Đánh giá rủi ro từ thành phần hóa học của vi nhựa độ nguy hiểm III (100) đến V (10000) [15]. Điều này có
đến sức khỏe con người thể giải thích là do thành phần hóa học vi nhựa trong
Từ kết quả về thành phần hóa học vi nhựa, tác giả đề nghiên cứu của Fang và cs cũng như của Ding và cs có
xuất tính toán chỉ số nguy hại của polymer nhựa (H) [8] sự xuất hiện của thành phần PET, thành phần này có chỉ
[12] theo công thức: số nguy hại cao nhất trong tất cả các loại polymer (Bảng
H = ∑Pn × Sn 1). PET là tên viết tắt của Polyethylene Terephthalate ,
Trong đó: Pn là tỷ lệ phần trăm của polymer vi nhựa còn biết đến với nhiều tên gọi khác như PETE hoặc PETP
trong các loài thủy sản; Sn là chỉ số nguy hại dựa trên loại hoặc PET-P, nó hình thành từ phản ứng trùng hợp giữa
polymer và monomer của chúng lấy từ nghiên cứu của các monome etylen terephtalat với công thức hóa học
Lithner và cs, (2011) [13] (Bảng 1). (C10H8O4). Nhựa PET là loại nhựa nhiệt dẻo, thuộc loại
Bảng 1: Chỉ số nguy hại của polymer polyester. Chúng được sử dụng phổ biến trong tổng hợp
xơ sợi, vật dụng đựng thức ăn, nước uống và một số loại
TT Polymer Sn TT Polymer Sn chất lỏng khác. Trong nghiên cứu của Fang và cs, những
XT mẫu thủy sản được lấy tại Fuzhou, tỉnh này có một cơ sở
1 Nylon 50 9 dệt may lớn khiến loại polymer này được sản xuất và thải
polymer
2 MUF 882 10 PET 1414 vào các trang trại nuôi trồng thủy sản rất lớn, vì vậy PET
chiếm đến 46% trên tổng thành phần hóa học. Còn nghiên
3 PF 1450 11 MF 882 cứu của Ding và cs, khu vực thực hiện lấy mẫu tại Thanh
4 EVOH 9 12 CP Đảo, đây là khu vực trọng điểm kinh tế cũng như việc sở
5 PTFE 13 PAI hữu lượng lớn du khách đến du lịch dẫn đến việc phát
6 PEI 14 UF 750 sinh loại polyme này tương đối (16,4%).
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy mặc dù mật
7 PVA 15 LDPE 11 độ vi nhựa tương đối cao và thành phần hóa học của vi
8 CPP 1 nhựa đa dạng nhưng chỉ số Sn của các polymer tìm thấy
Kết quả tính toán được đánh giá và phân loại theo năm lại không lớn, tuy nhiên, vẫn cần quan tâm đến công tác
cấp độ nguy hiểm (I-V) với giá trị H dao động trong quản lý chất thải nhựa và sử dụng nguyên liệu nhựa để
khoảng từ 1 đến 10.000 [8] [12] [14], trong đó cấp độ V góp phần giảm thiểu lượng nhựa và vi hạt thải ra môi
được coi là mức độ nguy hiểm nhất. Tính toán về chỉ số rủi trường.
ro polymer từ thành phần hóa học của vi nhựa trong 5 loài b) Tác động của sự tích tụ vi nhựa trong thủy sản
thủy sản tác giả nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2. Đối với các loài thủy sản, việc tiêu thụ vi nhựa có thể
Bảng 2: Tính toán chỉ số rủi ro polymer làm chặn, làm hỏng đường tiêu hóa, làm giảm thể lực.
Nghiên cứu của Avio và cs đã xác nhận việc vi nhựa có
Hàu Vẹm Cua Ốc bươu Cá thể hấp thụ hiệu quả các chất gây ô nhiễm hữu cơ từ môi
trường biển và cung cấp những bằng chứng thực nghiệm
258,49 168,61 18,32 20,90 17,87 thêm về khả năng chuyển giao và tích lũy sinh học của
hóa chất này trong mô của thủy sản (cụ thể là trai). Việc
178
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
ăn phải vi nhựa hay vi nhựa nhiễm các hóa chất độc hại [6]. S. A. Mechanism (SAM)(, “Microplastic pollution: The
thì đều gây ra một số hiệu ứng ở cấp độ phiên mã tế bào. policy context-Background paper,” Spletna Razl.
Trong điều kiện tiếp xúc lâu dài thì các loài thủy sản có Novemb., 2018.
nguy cơ cao tiềm ẩn các bệnh mãn tính gây hại đến tình [7]. J. Li, D. Yang, L. Li, K. Jabeen, and H. Shi,
trạng sức khỏe của thủy sản sau đó sẽ liên đới đến hệ sinh “Microplastics in commercial bivalves from China,”
thái. Environ. Pollut., vol. 207, pp. 190-195, Tháng Mười Hai
2015, doi: 10.1016/j.envpol.2015.09.018.
5. Kết luận
Kết quả của chúng tôi cho thấy sự ô nhiễm vi nhựa [8]. C. Fang et al., “Comparison of microplastic
đang ngày càng phổ biến và mức độ tương đối cao của vi contamination in fish and bivalves from two major cities
in Fujian province, China and the implications for human
nhựa trong các loài thủy sản trong các khu vực đánh bắt
health,” Aquaculture, vol. 512, p. 734322, Tháng Mười
và nuôi trồng tại Đà Nẵng. Ngoài ra, thành phần hóa học 2019, doi: 10.1016/j.aquaculture.2019.734322.
trong vi nhựa là khá phong phú với 11 thành phần trên
[9]. S. Zhao, L. Zhu, and D. Li, “Characterization of small
tổng số 5 loài, tuy nhiên không có sự khác biệt quá lớn plastic debris on tourism beaches around the South China
giữa các loài, chúng đại diện cho tiềm ẩn nguy cơ gây hại Sea,” Reg. Stud. Mar. Sci., vol. 1, pp. 55-62, Tháng Ba
cho sức khỏe con người. Cần có các nghiên cứu chuyên 2015, doi: 10.1016/j.rsma.2015.04.001.
sâu về vấn đề ô nhiễm vi nhựa trong các loài thủy sản trên [10]. A. Scudo, B. Liebmann, C. Corden, D. Tyrer, J. Kreissig,
nhiều khu vực ở Đà Nẵng hơn. and O. Warwick, Intentionally added microplastics in
products - Final report of the study on behalf of the
Lời cảm ơn: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến European Commission. 2017.
Trung tâm công nghệ môi trường tại thành phố Đà Nẵng [11]. C. G. Avio et al., “Pollutants bioavailability and
đã hỗ trợ thực hiện nghiên cứu đề tài này. toxicological risk from microplastics to marine mussels,”
Environ. Pollut., vol. 198, pp. 211-222, Tháng Ba 2015,
Tài liệu tham khảo doi: 10.1016/j.envpol.2014.12.021.
[1]. H. S. Auta, C. U. Emenike, and S. H. Fauziah, [12]. P. Xu, G. Peng, L. Su, Y. Gao, L. Gao, and D. Li,
“Distribution and importance of microplastics in the “Microplastic risk assessment in surface waters: A case
marine environment: A review of the sources, fate, study in the Changjiang Estuary, China,” Mar. Pollut.
effects, and potential solutions,” Environ. Int., vol. 102, Bull., vol. 133, pp. 647-654, Tháng Tám 2018, doi:
pp. 165-176, May 2017, doi: 10.1016/j.marpolbul.2018.06.020.
10.1016/j.envint.2017.02.013. [13]. D. Lithner, Å. Larsson, and G. Dave, “Environmental and
[2]. J. R. Jambeck et al., “Plastic waste inputs from land into health hazard ranking and assessment of plastic polymers
the ocean,” Science, vol. 347, no. 6223, pp. 768-771, Feb. based on chemical composition,” Sci. Total Environ., vol.
2015, doi: 10.1126/science.1260352. 409, no. 18, pp. 3309-3324, Aug. 2011, doi:
[3]. M. N. Sathish, I. Jeyasanta, and J. Patterson, “Occurrence 10.1016/j.scitotenv.2011.04.038.
of microplastics in epipelagic and mesopelagic fishes [14]. D. Lithner, Å. Larsson, and G. Dave, “Environmental and
from Tuticorin, Southeast coast of India,” Sci. Total health hazard ranking and assessment of plastic polymers
Environ., vol. 720, p. 137614, Tháng Sáu 2020, doi: based on chemical composition,” Sci. Total Environ., vol.
10.1016/j.scitotenv.2020.137614. 409, no. 18, pp. 3309-3324, Tháng Tám 2011, doi:
[4]. M. A. Browne et al., “Accumulation of Microplastic on 10.1016/j.scitotenv.2011.04.038.
Shorelines Woldwide: Sources and Sinks,” Environ. Sci. [15]. J. Ding et al., “An examination of the occurrence and
Technol., vol. 45, no. 21, pp. 9175-9179, Nov. 2011, doi: potential risks of microplastics across various shellfish,”
10.1021/es201811s. Sci. Total Environ., vol. 739, p. 139887, Tháng Mười
[5]. R. E. Engler, “The Complex Interaction between Marine 2020, doi: 10.1016/j.scitotenv.2020.139887.
Debris and Toxic Chemicals in the Ocean,” Environ. Sci.
Technol., vol. 46, no. 22, pp. 12302-12315, Oct. 2012,
doi: 10.1021/es3027105.

179
SVTH: Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XỬ LÝ BÙN TỪ CÁC NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
RESEARCH THE STATUS QUO AND PROPOSE SOLUTIONS TO IMPROVE THE
EFFECTIVENESS OF MUD TREATMENT FROM URBAN WASTEWATER TREATMENT
PLANTS IN DA NANG CITY

SVTH: Trần Thị Huế*, Nguyễn Nhã Hồng Phương*, Nguyễn Văn Khai**, Hoàng Trọng Bảo**
*Lớp: 17MT, **Lớp: 17QLMT, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: hue25061234@gmail.com, nguyennhahongphuong@gmail.com, khainguyen574@gmail.com,
baohoangtrongbao@gmail.com
GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân
Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: vdnkhoi@dut.udn.vn , hnan@dut.udn.vn

Tóm tắt - Tại Việt Nam, các trạm XLNT được xây dựng và Abstract - In Vietnam, wastewater treatment stations are
hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển của từng thành phố. Tuy developed and operated to meet the development needs of each
nhiên đi đôi với việc xử lý nước thải, các nhà máy thải ra một city. However, coupled with wastewater treatment, plants release
lượng bùn thải rất lớn vào mỗi năm. Việc xử lý bùn thải là vấn đề a huge amount of sludge every year. The treatment of sludge is
cấp thiết khi diện tích chôn lấp bùn đang giảm dần và biện pháp an urgent issue when the sludge burial area is decreasing and
này không đạt hiệu quả cao và có thể gây ô nhiễm môi trường. this measure is not highly effective and can cause environmental
Hiện nay, ở Việt Nam đã áp dụng một số công nghệ xử lý bùn pollution. Currently, in Vietnam has applied a number of high
thải đạt hiệu quả cao. Sản phẩm đầu ra được tái sử dụng cho efficiency sludge treatment technologies. Output products are
nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề chọn công nghệ reused for many different purposes. However, the problem
xử lý bùn thải sao cho phù hợp, đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật selects sludge processing technology so that accordingly,
còn đang bỏ ngỏ. Việc nghiên cứu hiện trạng tại nhà máy xử lý meeting the technical standards are still open. The current
nước thải là bước đầu để đưa ra đề xuất các công nghệ xử lý situation in the wastewater treatment plant is the first step to
bùn thải thích hợp. propose appropriate sludge processing technologies.
Từ khóa - “Bùn thải”, “Xử lý bùn thải”, “Nhà máy xử lý nước Key words - "Sludge", "handling sludge", "urban wastewater
thải đô thị” treatment plant"

1. Đặt vấn đề đánh giá hiện trạng xử lý bùn thải, cũng như đề xuất
Hiện nay, vấn đề xử lý nước thải ở đô thị đang được phương án xử lý bùn phù hợp với nhà máy XLNT Sơn
quan tâm và chi phí xả thải được đầu tư. Đầu ra tại các Trà và nhà máy XLNT Hòa Xuân.
điểm xả thải đảm bảo quy chuẩn. Các nhà máy xử lý nước 2. Đối tượng, nội dung, phương pháp
thải được thiết kế với các công nghệ phù hợp, đầu ra đảm 2.1. Đối tượng và phạm vi
bảo tuy nhiên vấn đề phát sinh bùn cặn chưa được quan - Đối tượng: Bùn thải phát sinh từ các nhà máy xử lý
tâm thích đáng. Bùn thải ở các nhà máy XLNT hiện nay nước thải đô thị.
phần lớn được tách nước rồi vận chuyển đi chôn lấp. + Sơn Trà: bùn lấy từ bể anoxic (B1), bùn lấy từ bể
Bùn thải đô thị là sản phẩm cuối cùng trong quá trình aeroten (B2), bùn sau bể lắng II (B3), bùn sau nén (B4),
bùn sau ép (B5)
xử lý nước thải, có mùi hôi, chứa nhiều tạp chất ô nhiễm
và nguy hại, là tác nhân ảnh hưởng trực tiếp và gây hại
cho môi trường. Với tổng lượng bùn phát sinh từ quá
trình xử lý nước thải ngày càng nhiều, cùng với đó diện
tích chôn lấp ngày càng ít, đồng thời tỷ lệ thành phần hữu
a. B1 b. B2 c. B3
cơ trong bùn thải khá cao.
Thông tin nghiên cứu về bùn thải và xử lý bùn thải tại
các nhà máy xử lý nước thải còn rất hạn chế. Phần lớn chỉ
có thông tin bùn cặn từ bể tự hoại, nạo vét cống từ báo
cáo môi trường Quốc gia. Để đánh giá toàn diện và đưa
d. B4 e. B5
ra các giải pháp cải thiện cần có sự đánh giá, nghiên cứu
bùn thải. Hình 1: Bùn thải từ Nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà
Vì những lý do trên đề tài “ Nghiên cứu hiện trạng và + Hòa Xuân: Bùn hồi lưu (MB1), bùn trong bể anoxic
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý bùn từ các nhà (MB2), bùn trong bể SBR (MB3), bùn sau nén (MB4),
bùn sau ép (MB5).
máy xử lý nước thải đô thị Thành phố Đà Nẵng” nhằm
180
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

a. MB1 b. MB2 c. MB3

d. MB4 e. MB5
Hình 2: Bùn thải từ Nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà
- Phạm vi: Sơn Trà và Hòa Xuân (TP. Đà Nẵng) Hình 6: Sơ đồ dây chuyền nhà máy XLNT Hòa Xuân
a b - Xác định nguồn nước đầu vào và đầu ra, dòng chảy
bùn thải.
2.2.2. Thu thập, thống kê khối lượng nước thải và bùn
thải phát sinh

2.2.3. Quan trắc, đánh giá đặc điểm bùn thải


(a) Định vị nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà; (b) Mặt - Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu: TCVN
bằng nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006)
Hình 3: Vị trí nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà - Phương pháp phân tích: Lấy mẫu tại hiện trường,
phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm.
a b
Tiến hành lấy mẫu bùn tại các công trình của nhà máy
xử lý nước thải Sơn Trà.

(a) Đinh vị nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân; (b) Mặt
bằng nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân
Hình 4: Vị trí nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân
2.2. Nội dung và phương pháp
2.2.1. Khảo sát hệ thống xử lý nước thải, hiện trạng xử lý
nước thải và bùn thải, nguồn phát sinh bùn thải
- Khảo sát dây chuyền công nghệ xử lý nước thài và
vẽ lại dây chuyền.

Hình 7: Các vị trí lấy mẫu tại nhà máy xử lý nước thải
Sơn Trà
Chú thích: Bùn lấy từ bể anoxic (B1), bùn lấy từ bể
aeroten (B2), bùn sau bể lắng II (B3), bùn sau nén (B4),
bùn sau ép (B5)

a. Lẫy mẫu bùn b. Lấy mẫu bùn c. Lấy mẫu


từ bể anoxic từ bể aeroten bùn sau lắng II

Hình 5: Sơ đồ dây chuyền nhà máy XLNT Sơn Trà


181
SVTH: Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân

TCVN
4 MLSS Tủ sấy (UNB - 500)
4560:1988

TCVN Lò nung Furnace-


5 MLVSS
4560:1988 47900
d. Lấy mẫu bùn sau nén e. Lẫy mẫu bùn sau ép TCVN Cân phân tích
6 TOC
Hình 8: Quá trình lấy mẫu bùn thải từ nhà máy xử lý 9294:2012 Pioneer TM
nước thải Sơn Trà
TCVN Bộ chưng cất đạm
Tiến hành lấy mẫu bùn tại các công trình trong nhà 7 T-N
6498:1999 keldjahl (KB8S)
máy xử lý nước thải, bảo quản và phân tích mẫu.
TCVN Máy quang phổ
8 P2O5
8559:2010 UV/Vis (Liuv-201)

2.2.4. Nhận xét và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
xử lý bùn thải
- Từ tính chất bùn thải đưa ra các giải pháp thích hợp
cho 02 nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà và Hòa Xuân.
Các công thức tính toán sử dụng trong quá trình nghiên
Hình 9: Các vị trí lấy mẫu tại nhà máy xử lý nước thải cứu bao gồm:
Hòa Xuân 𝑚1 − 𝑚2
Độ ẩm: A = ( )×100 (%)
𝑚1 − 𝑚0
Chú thích: Bùn hồi lưu (MB1), bùn lấy từ bể anoxic 𝑚2 − 𝑚3
Độ tro = 100 - Lượng bay đi = 100 - ( )×100 (%)
(mB2), bùn lấy trong bể SBR (MB3), bùn sau nén (MB4), 𝑚2 − 𝑚0
bùn sau ép (MB5) - Trong đó:
m0 là khối lượng chén sứ (g)
m1 là khối lượng chén sứ và mẫu (g)
m2 là khối lượng chén sứ và mẫu sau sấy (g)
m3 là khối lượng chén sứ và mẫu sau nung (g)
(𝑎−𝑏)×𝑁×0.01401×100
Nito tổng số: %N = (%)
𝑚
a. Lấy mẫu bùn b. Lẫy mẫu bùn c. Lấy mẫu
từ bể anoxic từ bể SBR bùn sau bể nén - Trong đó:
a: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá
trình chuẩn độ mẫu thử (ml)
b: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá
trình chuẩn độ mẫu trống (ml)
N: nồng độ đương lượng HCl 0.1N
0.01401: mili đương lượng gam của Nito
d. Lấy mẫu bùn hồi lưu e. Lẫy mẫu bùn sau ép M: khối lượng mẫu (g)
𝑉×(𝑎−𝑏)×3×100×10
Hình 10: Quá trình lấy mẫu bùn thải từ nhà máy xử Cacbon hữu cơ tổng số: %OC = (mg/l)
𝑎×75×1000×𝑚
lý nước thải Hòa Xuân
- Trong đó:
- Phương pháp so sánh: đánh giá tính chất, thành phần V: Thể tích dung dịch K2Cr2O7 sử dụng (ml)
chất lượng bùn.
a: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu trắng
Bảng 1: Phương pháp và thiết bị phân tích chất lượng (ml)
bùn thải
b: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu thử
Thông Phương (ml)
STT Thiết bị sử dụng
số pháp 3: Đương lượng gam
100/75: Hệ số quy đổi (do phương pháp này có khả
TCVN
1 pH Máy đo pH cầm tay năng oxy hóa 75% tổng lượng cacbon hữu cơ)
5979:2007
3. Kết quả
TCVN 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ hệ thống xử lý nước
2 Độ ẩm Tủ sấy (UNB - 500)
4048:2011 thải các nhà máy xử lý nước thải, hiện trạng, nguồn
gốc phát sinh bùn
TCVN Lò nung Furnace- - Hiện trạng xử lý bùn tại nhà máy XLNT Sơn Trà
3 Độ tro
7038:2002 47900
Bùn phát sinh từ bể lắng II có độ ẩm trong khoảng
182
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
99,2 - 99,3%, được bơm hồi lưu một phần về bể Anoxic, Bùn sau khi nén tiếp tục được bơm tới máy ép bùn
bùn được bơm tới nén bùn với lưu lượng 600-800 ly tâm để tách nước. Bùn sau khi tách nước ở dạng bánh,
m3/ngày, tại đây, dưới tác dụng của trọng lực, bùn được
nén xuống đáy bể, nước trong đi lên và được chảy quay dễ dàng lưu chứa trong các xe gom bùn và định kỳ đưa đi
lại đầu vào để tái xử lý. chôn lấp. Phần nước trong tách ra khỏi bùn được đưa về
trạm bơm đầu vào để xử lý tiếp.

(a) Bể lắng II; (b) Bể nén bùn


Hình 11: Các công trình xử ký bùn thải a) Máy ép bùn b) Xuồng chứa bùn sau ép c) Xe chở
bùn sau ép
Bùn nén tại bể làm đặc bùn tiếp tục được bơm bùn
Hình 15: Quá trình xử lý, thu gom và vận chuyển bùn
bơm tới máy ép bùn ly tâm để tách nước với lưu lượng
60-90 m3/ngày. Bùn sau khi tách nước ở dạng bánh, dễ 3.2. Lưu lượng nước thải đầu vào và khối lượng nước
thải phát sinh
dàng lưu chứa trong các xe gom bùn và định kỳ đưa đi
- Lượng nước thải đầu vào
chôn lấp hoặc làm phân vi sinh. Phần nước trong tách ra
khỏi bùn được đưa về trạm bơm đầu vào để xử lý tiếp. Tổng lượng nước thải đầu vào theo tháng
800 704,922 746,809 718,269
669,032
603,935
600
m3/tháng

400

200

0
Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 11Tháng 12

Hình 16: Tổng lượng nước thải đầu vào nhà máy Sơn
Hình 12: Sơ đồ dây chuyền xử lý bùn thải Trà
- Hiện trạng xử lý bùn tại nhà máy XLNT Hòa Xuân Tổng lượng nước thải đầu vào theo tháng
800
657,835 634,757
609,718 650,12
600 517,716
m3/tháng

400

200

0
Hình 13: Sơ đồ dây chuyền xử lý bùn thải Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 11Tháng 12
Bùn phát sinh từ bể SBR có độ ẩm trong khoảng 98
Hình 17: Tổng lượng nước thải đầu vào nhà máy Hòa
- 99%, được bơm hồi lưu một phần về bể Anoxic, bùn Xuân
được bơm tới bể nén bùn. Tại đây, dưới tác dụng của - Khối lương bùn thải phát sinh
trọng lực bùn được nén xuống đáy bể, nước trong đi lên
và được chảy quay lại đầu vào để tái xử lý. Khối lượng bùn thải phát sinh trong từng
ngày
30
Tháng 8
tấn/ngày

20 Tháng 9
Tháng 10
10 Tháng 11
Tháng 12
0
a) Bể SBR b) Bể nén bùn 1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 Ngày
Hình 14: Các công trình xử lý bùn thải
Hình 18: Khối lượng bùn phát sinh nhà máy Sơn Trà

183
SVTH: Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân

Khối lượng bùn thải phát sinh trong từng 8 P2O5 % 4,89 5,65 5,08 5,69 4,66
30 ngày B1: Bùn trong bể anoxic, B2: Bùn trong bể Aroten, B3: Bùn sau lắng 2,
Tháng 8 B4: Bùn sau nén, B5: Bùn sau ép

20 Bảng 3: Kết quả phân tích bùn thải nhà máy XLNT Hòa
Tấn/ngày

Tháng 9
Xuân
Tháng 11 Kết quả
10 STT Thông số Đơn vị
MB1 MB2 MB3 MB4 MB5
Tháng 12
1 pH 5,60 6,40 6,30 5,60 6,20
Ngày 2 Độ ẩm % 98,50 98,78 98,57 95,58 81,74
0
3 Độ tro % 34,70 36,40 33,23 32,22 40,27
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31
4 MLSS g/L 4,81 3,98 4,76 - -
5 MLVSS g/L 3,32 2,60 3,26 - -
Hình 19: Khối lượng bùn phát sinh nhà máy Hòa Xuân
6 TOC % 27,27 25,55 28,12 25,12 24,95
3.3. Đặc điểm bùn thải tại các nhà máy xử lý nước thải 7 T-N % 2,09 1,71 1,67 1,50 3,24

Các công thức tính toán sử dụng trong quá trình 8 P2O5 % 2,73 2,78 2,24 3,03 1,30

nghiên cứu bao gồm: MB1: Bùn hồi lưu, MB2: Bùn trong bể Anoxic MB3: Bùn trong bể SBR,
𝑚1 − 𝑚2 MB4: Bùn sau nén, MB5: Bùn sau ép
Độ ẩm: A = ( )×100 (%)
𝑚1 − 𝑚0 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý bùn
𝑚2 − 𝑚3
Độ tro = 100 - Lượng bay đi = 100 - ( )×100 (%) - Nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà
𝑚2 − 𝑚0
- Trong đó: Bùn thải tại Nhà máy XLNT Sơn Trà có hàm lượng
dinh dưỡng khá cao. Việc làm khô rồi đem đi chôn lấp tại
m0 là khối lượng chén sứ (g)
bãi rác Khánh Sơn vừa tốn diện tích, tác động đến môi
m1 là khối lượng chén sứ và mẫu (g) trường. Lựa chọn công nghệ ổn định kỵ khí để xử lý bùn
m2 là khối lượng chén sứ và mẫu sau sấy (g) sau nén, loại bỏ công nghệ ép bùn và chôn lấp.
m3 là khối lượng chén sứ và mẫu sau nung (g) Bảng 4: Tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý bùn
(𝑎−𝑏)×𝑁×0.01401×100
Nito tổng số: %N = (%) Phân
𝑚 Phân Phân Phân
Tiêu Phân hủy hủy 2
Trị số hủy tốc hủy tốc hủy hai
- Trong đó: chí
độ thấp độ cao
Thermophillic giai
pha
đoạn
a: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá
trình chuẩn độ mẫu thử (ml) Hiệu
quả xử 5 1 3 3 4 5
b: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá lý bùn
trình chuẩn độ mẫu trống (ml)
Yêu
N: nồng độ đương lượng HCl 0.1N cầu kỹ 4 4 3 2 3 2
thuật
0.01401: mili đương lượng gam của Nito
M: khối lượng mẫu (g) Yếu tố
3 3 2 1 2 1
kinh tế
𝑉×(𝑎−𝑏)×3×100×10
Cacbon hữu cơ tổng số: %OC = (mg/l) Tổng
𝑎×75×1000×𝑚
12 8/12 8/12 6/12 9/12 8/12
- Trong đó: cộng

V: Thể tích dung dịch K2Cr2O7 sử dụng (ml) Lựa chọn phân hủy kỵ khí 2 giai đoạn.
a: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu trắng
(ml)
b: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu thử
(ml)
3: Đương lượng gam
100/75: Hệ số quy đổi (do phương pháp này có khả
năng oxy hóa 75% tổng lượng cacbon hữu cơ)
Bảng 2: Kết quả phân tích bùn thải nhà máy XLNT Sơn
Trà
Kết quả
STT Thông số Đơn vị
B1 B2 B3 B4 B5
1 pH 6,50 6,00 6,30 5,80 6,10
2 Độ ẩm % 99,28 99,54 99,26 97,90 88,28
3 Độ tro % 30,47 32,65 31,14 29,92 29,08
4 MLSS g/L 2,39 3,20 3,52 19,04 -
5 MLVSS g/L 1,07 1,60 1,95 12,93 -
6 TOC % 30,85 31,03 29,24 32,56 32,02
7 T-N % 4,42 4,22 2,50 3,79 5,06 Hình 20: Dây chuyền công nghệ đề xuất cải tiến

184
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Quy hoạch tại Nhà máy XLNT Sơn Trà còn trống 02
khoảng đất (1 và 2) như hình.

Hình 23: Mặt bằng quy hoạch nhà máy XLNT Hòa
Xuân
Thiết kế khu ủ compost vào không gian đất trống
Hình 20: Mặt bằng quy hoạch nhà máy XLNT Sơn Trà Bao gồm:
Thiết kế bể metan vào không gian đất trống + 1 nhà đảo trộn: B x L = 4m x 10m
Thiết kế 02 bể metan giai đoạn 1, 02 bể metan giai đoạn + 21 nhà ủ lên men: kích thước mỗi bể B x L =3,1m x 4m
2 và 02 bể dự phòng cho 2 giai đoạn với kích thước mỗi + 28 nhà ủ chín: kích thước mỗi bể B x L = 3m x 9m
bể bằng nhau: 4. Kết luận và kiến nghị
D = 16m, h1 = 2.4m, h2 = 2.7m, H = 8m 4.1. Kết luận
- Nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân Nghiên cứu đã khảo sát được hệ thống xử lý nước thải
Bùn ép Hòa Xuân có hàm lượng chất hữu cơ cao và ở 02 nhà máy XLNT Sơn Trà và nhà máy XLNT Hòa
đặc tính không chứa (chứa rất ít) thành phần nguy hại nên Xuân. Bùn thải tại các nhà máy đang được xử lý theo
xử lý bằng phương pháp sinh học là một sự lựa chọn hợp hướng ép khô và vận chuyển đi chôn lấp tại bãi rác Khánh
lý. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là công nghệ nào phù hợp Sơn.
với tính chất của bùn thải và đáp ứng được các yêu cầu Thu thập được số liệu lưu lượng nước thải và khối
về kinh tế. So với phương pháp ủ kỵ khí thì ủ hiếu khí lượng bùn thải. Phân tích tạo nên một bộ số liệu về chỉ số
phổ biến hơn vì công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư và bùn thải thuận tiện cho việc cải thiện công nghệ xử lý
vận hành thấp, nhược điểm lớn của phương pháp này là bùn.
độ ẩm cao (trên 80%) vượt ngưỡng tối ưu của quá trình ủ
hiếu khí (50 -60%). Điều này có thể được khắc phục bằng Quy hoạch các khu đất trống của 02 nhà máy XLNT
việc phối trộn với các chất phụ gia có sẵn như rác thải để xây dựng nên công trình xử lý bùn thải giải quyết các
thực phẩm, phế phẩm nông nghiệp, chất thải xanh,…vừa vấn đề nêu ra.
có thể giảm được độ ẩm cho hỗn hợp, vừa cân bằng được 4.2. Kiến nghị
tỉ lệ chất hữu cơ, đồng thời tăng độ rỗng cho hỗn hợp,… Nghiên cứu đã chỉ ra tính chất bùn thải, đưa ra nhận
Vì vậy đề xuất công nghệ ủ compost hiếu khí thay thế xét khách quan về các vấn đề cong tồn tại và đề xuất giải
cho công nghệ chôn lấp hiện nay của nhà máy để xử lý pháp nâng cao hiệu quả xử lý bùn. Vì vậy có thể cân nhắc
bùn sau ép tại nhà máy XLNT Hòa Xuân. các đề xuất ở trên ứng dụng vào thực tế để xử lý bùn đạt
hiệu quả cao hơn và giải quyết vấn đề môi trường cũng
như diện tích đất chôn lấp không đủ.

Tài liệu tham khảo


[1]. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
[2]. Ngân hàng thế giới (WB), Đánh giá hoạt động quản lý nước thải
Việt Nam - 12/2013
[3]. Tạp chí Môi trường, số 12/2015
[4]. Bài giảng online XLNT đô thị 2020 - PGS. TS. Trần Văn Quang
[5]. Xử lý bùn của trạm xử lý nước thải - Nguyễn Việt Anh

Hình 22: Dây chuyền công nghệ đề xuất cải tiến


Quy hoạch tại Nhà máy XLNT Sơn Trà còn trống 02
khoảng đất (1 và 2) như hình.

185
SVTH: Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân

186
KHOA QUẢN LÝ DỰ ÁN
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC CÔNG TY KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
A STUDY ON FACTORS AFFECTING COMPETITIVE CAPACITY IN BUILDING
MATERIALS COMPANIES

SVTH: Phạm Thị Khánh Linh, Trần Thị Nhiểm, Võ Trọng Hảo, Phạm Thế Anh, Trần Thị Thu Hoài
Lớp 18QLCN, 20QLCN1 Khoa Quản Lý Dự Án, Trường Đại Học Bách Khoa;
Email: 118180106@sv.dut.udn.vn,118180113@sv.dut.udn.vn, 118180097@sv.dut.udn.vn,
118180082@sv.dut.udn.vn, 118200143@sv.dut.udn.vn
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Khoa Quản Lý Dự Án, Trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học Đà Nẵng; Email: nttthuy@dut.udn.vn

Tóm tắt - Dựa trên việc tổng hợp lý thuyết về năng lực cạnh Abstract - Based on the competitive capacity theory and
tranh và dữ liệu thu được sau khi phân tích đặc điểm hoạt động data obtained from building materials companies. This research
của các công ty kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng, has determined the main factors affecting the competitive
nghiên cứu này đã xác định được các yếu tố quan trọng ảnh capacity of small and medium-sized building materials
hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh companies in Da Nang. By combining experimental research
doanh vật liệu xây dựng quy mô vừa và nhỏ tại Đà Nẵng. Bằng methods with mathematical models, the team has conducted a
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với sử dụng mô survey of 330 people, including individual and company
hình toán, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 330 đối tượng representatives. As a result, a multiple regression model was
bao gồm cá nhân và đại diện doanh nghiệp. Kết quả đã xây dựng developed. Three major factors affecting the competitive
được mô hình hồi quy tuyến tính bội và xác định được 3 yếu tố capacity of building materials companies were identified ranked
chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp in order of decreasing importance: sales policy, facilities, and
kinh doanh vật liệu xây dựng là: cơ sở vật chất, chính sách bán human resources. The authors have proposed recommendations
hàng và trình độ nhân lực. Kết quả nghiên cứu được nhóm tác to Hanh Phuc Viet Company Limited to compute specified
giả ứng dụng vào Công ty TNHH MTV Hạnh Phúc Việt để tính parameters and suggest solutions to improve the company's
toán các thông số cụ thể và đề xuất các giải pháp nâng cao năng competitive capacity.
lực cạnh tranh của công ty. Key words - Competitive capacity; Building materials
Từ khóa - Năng lực cạnh tranh; Kinh doanh vật liệu xây business; Affective factor; Da Nang.
dựng; Yếu tố ảnh hưởng; Đà Nẵng.

1. Đặt vấn đề Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài
Cạnh tranh [1] là điều tất yếu trong nền kinh tế thị “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
trường, do đó nâng cao năng lực cạnh tranh [4] là vấn đề tranh của các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng” là
sống còn trong hoạt động kinh doanh và phát triển của thiết thực và có ý nghĩa.
doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể 2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
hiện qua việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên Thời gian khảo sát được bắt đầu từ tháng 08 năm 2021
trong, bên ngoài nhằm cung cấp những sản phẩm, dịch và kết thúc vào tháng 10 năm 2021.
vụ hấp dẫn cho người tiêu dùng từ đó thu được lợi nhuận
Thời gian khả dụng của số liệu và kết quả nghiên cứu: 1
ngày càng cao và cải tiến vị thế so với các đối thủ cạnh
năm.
tranh trên thị trường.
Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát được thực hiện đối
Cùng với xu thế phát triển hiện nay của đất nước, đặc
với các đại diện doanh nghiệp và cá nhân liên quan trong
biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng xây dựng, ngành vật liệu
lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng vừa và nhỏ tại
xây dựng đã có những đóng góp đáng kể nhất trong công
thành phố Đà Nẵng.
cuộc hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho
phát triển kinh tế đất nước. Cụ thể, các chủng loại vật liệu 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và phương pháp
xây dựng như: xi măng, thép, sứ vệ sinh, kính, gạch xây, nghiên cứu
gạch ốp lát… đã có những bước tăng trưởng vượt bậc. Từ Sau khi nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu đề
chỗ cung không đủ cầu, phải nhập khẩu, đến nay chúng xuất các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
ta có thể tự hào vươn lên là nước xuất khẩu hàng đầu khu doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng được thể hiện
vực. trong hình 1.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của đất nước
cũng đem lại nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp
ngành vật liệu xây dựng. Thách thức lớn nhất đó chính là
sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trên thị trường vật
liệu xây dựng. Trong điều kiện như vậy, làm thế nào để
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng doanh số,
thu hút khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp so với
các doanh nghiệp khác. Đây là một câu hỏi lớn và không
dễ trả lời đối với các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu
xây dựng. Hình 1: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT
của doanh nghiệp
187
SVTH: Phạm Thị Khánh Linh, Trần Thị Nhiểm, Võ Trọng Hảo, Phạm Thế Anh, Trần Thị Thu Hoài; GVHD: Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Các giả thuyết: NL3: Nhân viên làm việc trong
Giả thuyết H1: Hệ thống cơ sở vật chất có mối quan môi trường tốt, nhận các Chế độ
hệ dương với năng lực cạnh tranh ưu đãi
Giả thuyết H2: Chính sách bán hàng có mối quan hệ NL4: Nhân viên có cơ hội sáng
dương với năng lực cạnh tranh tạo, phát triển bản thân
Giả thuyết H3: Nguồn nhân lực có mối quan hệ dương
với năng lực cạnh tranh NL5: Các bộ phận có sự phối
hợp, làm việc hiệu quả
Giả thuyết H4: Năng lực tổ chức bộ máy quản lý có
mối quan hệ dương với năng lực cạnh tranh NLTC: Năng lực NLTC1: Đội ngũ quản lý có
Các phương pháp nghiên cứu tổ chức bộ máy trình độ và chuyên môn cao
quản lí
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước là NLTC2: Sự phối hợp chặt
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Thang đo chẽ giữa các phòng ban
sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm.
NLTC3: Áp dụng hệ thống quản
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo
lý tồn kho
sát bằng bảng câu hỏi. Quy mô khảo sát là 330 phiếu điều
tra với các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng có NLTC4: Áp dụng hệ thống quản
quy mô vừa và nhỏ của thành phố Đà Nẵng. Để xử lý dữ lý nhân sự
liệu, nhóm tác giả dùng phần mềm SPSS 26 [2]. Dữ liệu
NLTC5: Áp dụng hệ thống quản
sau khi được mã hoá và làm sạch, được phân tích qua các
lý tài chính
bước: Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA, điều chỉnh mô hình, phân Các điều kiện ràng buộc:
tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính bội. CSVC ≥ 0; CSBH ≥ 0; NL ≥ 0; NLTC ≥ 0.
Bảng 1: Thang đo nhân tố tác động đến NLCT của 4. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
4.1. Kết quả mô mình đo lường
Biến quan sát Ý nghĩa các biến quan sát Đối với mô hình đo lường, sự phù hợp của thang đo
CSVC: Cơ sở vật CSVC1: Cửa hàng có không được xác định thông qua kiểm tra độ tin cậy bằng
chất gian rộng, trang thiết bị hiện đại Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.
Trước khi đưa các yếu tố vào phân tích nhân tố, cần
CSVC2: Tính sẵn sàng của các
thiết phải kiểm định độ tin cậy của thang đo các yếu tố
mặt hàng
này. Theo nhiều nhà nghiên cứu, thang đo có hệ số
CSVC3: Khu vực nhà kho có sức Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7 trở lên là sử dụng được.
chứa lớn, điều kiện bảo quản tốt (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) [3]. Kết
CSVC4: Các loại kệ, giá chắc quả cho thấy thang đo của nhân tố NLCT: Năng lực tổ
chắn, đa dạng để trưng bày sản chức bộ máy quản lí có hệ số Cronbach’s Alpha 0.371 <
phẩm công ty 0.4 không đảm bảo độ tin cậy. Vì vậy loại nhân tố này ra
CSVC5: Có nhiều chi nhánh khỏi mô hình
nhằm phục vụ nhu cầu khách Bảng 2: Thang đo nhân tố tác động đến NLCT của
hàng doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
CSVC6: Khu vực đậu xe rộng STT Các nhân tố Hệ số
rãi, an ninh Cronbach’s
CSVC7: Hệ thống vận chuyển Alpha
tối ưu, đáp ứng nhu cầu khách 1 CSVC: Cơ sở vật chất .816
hàng
CSBH: Chính sách CSBH1: Khả năng cho mua chịu 2 CSBH: Chính sách bán .850
bán hàng hàng
CSBH2: Thời hạn mua chịu
3 NL: Nguồn nhân lực .758
CSBH3: Hạn mức mua chịu
CSBH4: Chính sách thu nợ
4 NLTC: Năng lực tổ chức .371
CSBH5: Giá cả hợp lý bộ máy quản lí
NL: Nguồn nhân NL1: Nhân viên tư vấn thân
lực thiện, có kiến thức tốt về sản Kết quả phân tích nhân tố EFA được chấp nhận do
phẩm tổng phương sai trích là: 77.207% > 50% và Eigenvalue
NL2: Nhân viên được đào tạo và là 1.515 > 1.
huấn luyện trước khi làm việc

188
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố EFA các yếu tố ảnh Ta có:
hưởng đến NLCT - R2 hiệu chỉnh = 80.3% > 50%, các biến độc lập ảnh
hưởng đến 80.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
- Hệ số Durbin-Watson tiến về 2 cho thấy không có
sự tương quan chuỗi bậc nhất.
- VIF của tất cả nhân tố đều nhỏ hơn 2 nên không xảy
ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến.
Hàm hồi quy được viết như sau:
NLCT = 0.175 * NL + 0.273 * CSBH + 0.205 * CSVC
Các hệ số trong phương trình hồi quy đều mang dấu
dương thể hiện cả 3 nhân tố đều có ảnh hưởng cùng chiều
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó
nhân tố Chính sách bán hàng có tác động nhiều nhất
(β2=0.273), tiếp theo là nhân tố Cơ sở vật chất
(β3=0.205), cuối cùng là nhân tố Nhân lực (β1=0.175).
5. Bàn luận
5.1. Nhận xét kết quả nghiên cứu
Chính sách bán hàng được chú trọng nhiều nhất khi
đánh giá năng lực cạnh tranh, công cụ đánh giá chính sách
bán hàng tốt nhất là khả năng cho mua chịu và giá cả hợp
lý.
Cơ sở vật chất được đánh giá thông qua diện tích cửa
hàng, trang thiết bị, nhà kho, hệ thống vận chuyển và số
4.2. Kết quả kiểm định tương quan Pearson và mô hình lượng chi nhánh đại lý.
hồi quy tuyến tính bội Nguồn nhân lực tuy không quan trọng bằng hai yếu tố
4.2.1. Kiểm định tương quan Pearson trên nhưng vẫn có ảnh hưởng nhất định tới năng lực cạnh
tranh được quyết định bởi năng lực của nhân viên, khả
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lên NLCT, năng đào tạo, môi trường làm việc và khả năng phối hợp
chúng ta sử dụng mô hình hồi quy bội, trong đó 3 nhân tố giữa các bộ phận.
từ kết quả phân tích trên đây là 3 biến độc lập tương ứng.
Biến phụ thuộc phản ánh NLCT của doanh nghiệp. Mô 5.2. Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp
hình hồi quy được viết như sau: Thông qua tìm hiểu và nghiên cứu các chính sách hiện
NLCT = β1*NL + β2*CSBH + β3*CSVC hành, nhóm tác giả đề xuất chính sách bán chịu nhằm
nâng cao năng lực bán hàng của công ty.
Tương quan Pearson phản ánh mối quan hệ giữa từng
cặp biến và tham khảo xem có hiện tượng đa cộng biến Phần 1: Quy định về thời gian và phần trăm chiết
giữa các biến hay không. Sau khi phân tích thì sig giữa khấu
biến phụ thuộc NLCT và các biến độc lập đều bé hơn 0.05 Giá trị đơn hàng từ 50 - Giá trị đơn hàng từ 100
nên có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ 100 Triệu đồng Triệu đồng trở lên
thuộc và các biến độc lập.
4.2.2. Mô hình hồi quy tuyến tính bội Trả trong 10 ngày đầu Trả trong 15 ngày đầu
Mô hình hồi quy mà chúng ta đang nghiên cứu phải được hưởng chiết khấu được hưởng chiết khấu
giải thích được hành vi của biến phụ thuộc. Trong mô 2.5% 2.5%
hình nghiên cứu được đề xuất, NLCT phụ thuộc vào 3 Sau 10 ngày tỷ lệ chiết Sau 15 ngày tỷ lệ chiết
yếu tố. Mô hình có một biến phụ thuộc với hai hoặc nhiều khấu tính theo: khấu tính theo:
biến độc lập được gọi là hồi quy bội. P= 0.041% * (60 - k) P= 0.041% * (60 - k)
Chúng ta chỉ xem xét hồi quy tuyến tính bội với mô Trong đó: Trong đó:
hình tuyến tính trong tham số, không nhất thiết tuyến tính P: tỷ lệ hưởng chiết khấu P: tỷ lệ hưởng chiết khấu
trong biến số. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
thể hiện ở Bảng 4. K: Số ngày mua chịu tính K: Số ngày mua chịu tính
từ ngày 11 từ ngày 16
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Còn lại không hưởng chiết khấu. Nợ quá 2 tháng -
trả lãi 14%/năm (Thời gian tối đa cho phép nợ từ mua
chịu: 6 tháng)

Phần 2: Quy định khi mua chịu


1. Quy định về số tiền cho phép mua chịu
Hoá đơn có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên được phép mua
chịu.
189
SVTH: Phạm Thị Khánh Linh, Trần Thị Nhiểm, Võ Trọng Hảo, Phạm Thế Anh, Trần Thị Thu Hoài; GVHD: Nguyễn Thị Thu Thuỷ
2. Phương thức mua chịu Bảng 5: Doanh thu Công ty TNHH MTV Hạnh Phúc
Mua trực tiếp tại cửa hàng Việt năm 2020 - 2021
Có hoá đơn, có hợp đồng cam kết người đại diện 2 bên
3. Quy trình cho mua chịu
Trong vòng 4 ngày làm việc, kể từ ngày mua hàng. Công
ty thực hiện phê duyệt cho vay và thông báo cho khách
hàng. Trường hợp không đủ điều kiện cho vay thì thống
báo văn bản đến khách hàng nêu rõ lý do từ chối.
Công ty cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, phụ lục
đồng tín dụng.
4. Hình thức thanh toán Bảng 6: Doanh thu sau khi áp dụng mô hình
Thanh toán bằng trả tiền mặt hoặc chuyển khoản.
5. Hợp đồng mua chịu

Đối với cá nhân Đối với tổ chức

Mục 1: Thông tin khách Mục 1: Thông tin tổ


hàng chức
- Hợp đồng kinh tế - Doanh thu trong quá
- Giấy tờ tuỳ thân: thẻ khứ (2 năm - kể từ ngày
CCCD,… mua hàng)
- Thông tin bên thứ 3
(có thể là người đại
diện, người bảo lãnh)
- Tư cách khách hàng:
Lịch sử mua chịu.
Nhận xét:
Mục 2: Cam kết Mục 2: Cam kết
Qua số liệu thống kê từ 2 bảng doanh thu ở trên có thể
- Thời hạn trả nợ - Thời hạn trả nợ thấy được tính hiệu quả khi mà doanh nghiệp áp dụng mô
- Hạn mức trả nợ - Hạn mức trả nợ hình nâng cao năng lực cạnh tranh mới bằng cách tác
- Cam kết của bên thứ 3 động đến yếu tố Chính sách bán hàng: Tổng doanh thu
quý 4/2021 (không áp dụng mô hình) là 356.183.115
Mục 3: Lưu ý Mục 3: Lưu ý VND còn Tổng doanh thu quý 4/2021 (thực tế sau khi áp
Khách hàng tự kê khai lập Khách hàng tự kê khai dụng mô hình) là 446.684.755 VND. Chính việc áp dụng
danh sách, chịu trách lập danh sách, chịu trách mô hình mới này cụ thể là xây dựng 1 chính sách mua
nhiệm trước pháp luật về nhiệm trước pháp luật về chịu cho khách hàng đã tạo nên sức hấp dẫn và qua đó
tính chính xác, trung thực tính chính xác, trung làm tăng số lượng khách hàng tìm đến doanh nghiệp mua
đối với thông tin kê khai. thực đối với thông tin kê hàng. Tuy thời gian áp dụng chỉ có 4 tháng nhưng có thể
Nếu trường hợp quá hạn khai. Nếu trường hợp thấy được mô hình mới này đã phần nào cải thiện tình
mà khách hàng chưa thanh quá hạn mà khách hàng hình kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh
toán thì công ty sẽ nhắc chưa thanh toán thì công tranh gay gắt với các doanh nghiệp kinh doanh cùng
nhở bằng điện thoại hoặc ty sẽ nhắc nhở bằng điện ngành và trong thời điểm nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi
email. thoại hoặc email. dịch Covid-19.
Nếu nợ quá 6 tháng Nếu nợ quá 6 tháng 7. Kết luận
không thanh toán, khách không thanh toán, Trong phạm vi của đề tài này chúng tôi đã nghiên cứu
hàng bị quy vào “khoản khách hàng bị quy vào các yếu tố thuộc về năng lực cạnh tranh giúp các công ty
nợ xấu” và không cho “khoản nợ xấu” và kinh doanh vật liệu xây dựng có thể lựa chọn được lợi thế
phép mua chịu tại bất cứ không cho phép mua phù hợp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh và thu hút
cơ sở nào của hệ thống chịu tại bất cứ cơ sở nào khách hàng.
công ty. của hệ thống công ty. Chính sách bán hàng là một chức năng quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Trong đó việc cho mua chịu sẽ
6. Ứng dụng mô hình giúp công ty gia tăng số lượng đơn hàng và doanh thu.
Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp của nhóm đã Khi đã xây dựng được một chính sách bán chịu phù hợp,
được ứng dụng ở Công ty TNHH MTV Hạnh Phúc Việt công ty cần tuân thủ đúng các điều khoản của nó và
trong thời gian 4 tháng và dẫn đến những thay đổi rõ rệt thường xuyên theo dõi, đánh giá những thay đổi từ phía
trong doanh thu và số lượng khách hàng tiềm năng khách hàng cũng như môi trường kinh doanh để có những
tăng đáng kể. Cụ thể, hiệu quả được thể hiện qua chỉ số điều chỉnh cần thiết trong chính sách quản trị khoản phải
doanh thu (Bảng 6). thu từ đó đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

190
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tài liệu tham khảo: [4]. Sách roland_berger_building_industry_winners.pdf - Tác giả
Roland Berger
[1]. https://vietnambiz.vn/nang-luc-canh-tranh-competitiveness-la- [5]. Tạp chí xây dựng số 624 tháng 5/2020 -
gi-cac-cap-do-nang-luc-canh-tranh-20190918163837317.htm http://icoffshore.com.vn/Uploads/files/Nghien_Cuu/BAO%20N
[2]. Tổng hợp link download phần mềm SPSS, AMOS - Hỗ Trợ C/ Trong%20nước/14.pdf - Năng lực cạnh tranh của doanh
SPSS (phantichspss.com) nghệp xây dựng vừa và nhỏ: kết quả thực nghiệm từ nghiên cứu
[3]. Phân tích độ tin cậy cronbach's alpha - Hỗ Trợ SPSS định lượng (Trang 137) - Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thuỷ &
(phantichspss.com) Nguyễn Văn Kỳ Long

191
SVTH: Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc, Phạm Thị Hoài Ngọc; GVHD: Nguyễn Thị Phương Quyên

MỘT ỨNG DỤNG CỦA CÁC MÔ HÌNH HỌC SÂU ĐỂ DỰ BÁO CÁC
TRƯỜNG HỢP XÁC NHẬN NHIỄM COVID-19 Ở VIỆT NAM
AN APPLICATION OF DEEP LEARNING MODELS TO PREDICT COVID-19
CONFIRMED CASES IN VIETNAM

SVTH: Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc,
Phạm Thị Hoài Ngọc
Lớp: 19QLCN1; 19QLCN2, Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách hoa- Đại học Đà Nẵng;
Email: 118190128@sv1.dut.udn.vn, 118190135@sv1.dut.udn.vn, 118190176@sv1.dut.udn.vn,
118190178@sv1.dut.udn.vn, 118190179@sv1.dut.udn.vn
GVHD: Nguyễn Thị Phương Quyên
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách Khoa- Đại học Đà Nẵng; Email: ntpquyen@dut.udn.vn

Tóm tắt: Trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Abstract: In the complex situation of covid-19 epidemic
Covid- 19 đang diễn ra khắp nơi trên thế giới nói chung và Việt taking place all over the world in general and Vietnam in
Nam nói riêng, việc dự báo số ca nhiễm trong thời gian tiếp theo particular, forecasting the number of infections in the coming time
sẽ giúp cho việc xác định và xây dựng phương hướng phòng will help to identify and develop a more prepared and preventive
ngừa và có sự chuẩn bị kỹ càng hơn. Nhận thấy được điều này, direction. Recognizing this, the topic has studied and forecasted
đề tài đã nghiên cứu và thực hiện dự báo số ca nhiễm Covid- 19 the number of covid-19 cases and developments in Vietnam
và diễn biến dịch ở Việt Nam dựa vào mô hình học sâu Deep based on deep learning (Long Short-Term Memory networks),
Learning (Long Short-Term Memory networks), cùng với việc so along with comparisons with other traditional forecasting
sánh với các phương pháp dự báo truyền thống khác dựa trên methods based on actual data on the number of infections from
số liệu thực tế số ca nhiễm từ ngày 27/04/2021 của bốn tỉnh, April 27, 2021 of the four provinces: Hanoi, Ho Chi Minh City,
thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chính Minh, Bình Dương, Đà Nẵng Binh Duong, Da Nang are collected from information provided by
được thu thập từ thông tin được cung cấp của Bộ Y tế Việt Nam. the Ministry of Health of Vietnam. The covid-19 case forecasting
Mô hình dự báo số ca nhiễm Covid-19 dựa trên học sâu và các model is based on deep learning and error indicators that have
chỉ số sai số đã đưa ra kết quả tương đối hiệu quả trong thời produced relatively effective results during the short-term
gian dự báo ngắn hạn. forecast period.
Từ khóa: Covid-19, dự báo, học sâu, mạng bộ nhớ dài- Key word: Covid-19, prediction, Deep Learning, Long Short-
ngắn, sai số dự báo. Term Memory, Forecast Error.

1. Đặt vấn đề vắc xin cùng nhiều phương pháp tránh tụ tập nơi đông
Bệnh do virus Corona (Covid-19) là một bệnh truyền người, sử dụng khẩu trang và thường xuyên rửa tay, vệ
nhiễm do virus SARS- CoV-2 gây ra và được phát hiện sinh, … Sự lây lan Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực mọi
vào tháng 12 năm 2019 ở Vũ Hán, Trung Quốc,bắt nguồn mặt của đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội. Và khi cách
từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên ly trong thời gian dài đã ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý
nhân. Căn bệnh này rất dễ lây lan và đã nhanh chóng lan của công dân trên thế giới và mức độ trầm cảm cao hơn.
ra khắp thế giới với ngày càng nhiều các biễn thể mới gây 1.2. Tình hình Covid-19 tại Việt Nam
nguy hiểm. Đây được coi là một đại dịch bệnh truyền Kể từ đầu dịch đến nay, Việt Nam có khoảng 2,34
nhiễm. [1] triệu ca Covid-19 cùng với 39.324 ca tử vong.
Covid-19 thường gây ra các triệu chứng hô hấp, có Đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27/04/2021 đến nay):
thể cảm thấy giống như cảm lạnh, cúm hoặc viêm phổi
+ Số ca nhiễm mới ghi nhận trong nước là 2.334.867
hoặc có các triệu chứng nghiệm trọng như khó thở, đau
ca, trong có có 2.109.898 bệnh nhân đã được công bố
ngực, mất khả năng nói hay cử động.Nó tác động đến mỗi
khỏi bệnh.
người theo những cách khác nhau. Hầu hết những người
bị Covid-19 có các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình mà + Các địa phương ghi nhận số ca nhiễm tích lũy cao
hồi phục không cân điều trị. Tuy nhiên một số người sẽ trong đợt dịch này: TP Hồ Chí Minh (514.457), Bình
chuyển bệnh nghiêm trọng. [1] Dương (292.967), Hà Nội (148.008), Đồng Nai (99.952),
Tây Ninh (88.520). [2]
Virus có thể lây lan từ miệng hoặc mũi của người bị
nhiễm khi họ ho, hắt hơi, nói chuyện, hát hoặc thở và dễ Kể từ đợt bùng dịch hồi cuối tháng 4 năm ngoái, đến
dàng lây lan hơn trong nhà hoặc ở nơi đông đúc. Hàng ngày 7/2/2022 vừa qua, một số tỉnh thành đã cho phép
triệu người đã tử vong do Covid-19 và gây ra tổn thất lớn. học sinh, sinh viên quy trở lại trường học tập trực tiếp sau
chuỗi thời gian học trực tuyến. Trong thời gian vừa qua,
1.1. Tình hình Covid-19 trên thế giới
chính phủ cùng Bộ Y tế kết hợp với từng địa phương đã
Tính tới nay, trên toàn cầu đã ghi nhận hơn 395 triệu và đang tích cực tiêm phòng vắc xin cho người dân nhằm
người nhiễm Covid-19, trong đó gần 5,74 triệu người tử hạn chế sự lây lan và phòng ngừa Covid-19.
vong. Số ca nhiễm và ca tử vong đang không ngừng tăng
Dịch Covid-19 đã làm cho cả thế giới thay đổi, tác
theo từng ngày vì biến chủng mới Omicron. Nhiều quốc
động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu, làm đảo lộn cuộc
gia đã áp đặt một số quy định như hạn chế sự nhập cảnh
sống bình thường và làm thay đổi rất nhiều về quan điểm
của nước ngoài nơi có nhiều ca nhiễm cũng như đặt các
sống của mọi người. Quan điểm và chiến lược về phòng,
lệnh hạn chế di chuyển đối với những người không tiêm
chống dịch của Tổ chức Y tế Thế giới đã thay đổi chuyển

192
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
sang chiến lược thích ứng an toàn,linh hoạt, kiểm soát có 3. Phân tích kết quả và thảo luận
hiệu quả dịch Covid-19 (hay có thể hiểu là sống chung an 3.1. Thu thập dữ liệu
toàn với dịch Covid-19). Chính vì thế, việc dự báo và
Dựa trên số liệu số ca nhiễm từ ngày 27/4/2021, cả
chuẩn bị trước các phương án nhằm linh hoạt trong việc
nước có bốn tỉnh, thành phố là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội,
phòng, chống dịch, giảm thiểu thiệt hại là điều hết sức
Bình Dương, Đà Nẵng có số ca nhiễm cao. Do đó, nghiên
cần thiết trong thời điểm này
cứu tiến hành thu thập dữ liệu của bốn tỉnh và thành phố
2. Mô hình dự báo dựa theo phương pháp Deep trên để tiến hành dự báo. Dữ liệu được thu thập trên trang
Learning thông tin của Bộ Y tế cập nhật hàng ngày.
Dự báo dữ liệu chuỗi thời gian bằng cách sử dụng 3.2. Đánh giá kết quả dự báo
mạng bộ nhớ dài- ngắn. Mạng bộ nhớ dài-ngắn (Long Short
Sai số dự báo (forecast error) được sử dụng để đánh
Term Memory networks), thường được gọi là LSTM - là một
giá kết quả dự báo. Sai số dự báo là chênh lệch giữa giá
dạng đặc biệt của Recurrent Neural Network (RNN), nó có
trị thực (dữ liệu) và giá trị dự báo nhằm đánh giá chất
khả năng học được các phụ thuộc xa. LSTM được giới thiệu
lượng hay sự phù hợp của mô hình dự báo tại cùng một
bởi Hochreiter & Schmidhuber (1997), và sau đó đã được cải
thời điểm. Sai số dự báo cũng nhằm giúp điều chỉnh các
tiến và phổ biến bởi rất nhiều người trong ngành. Chúng hoạt
thông số của mô hình dự báo.
động cực kì hiệu quả trên nhiều bài toán khác nhau nên dần
đã trở nên phổ biến như hiện nay. Một mô hình dự báo được đánh giá tốt khi sai số dự
báo nhỏ. Các chỉ số sau đây có thể được sử dụng như sai
LSTM được thiết kế để tránh được vấn đề phụ thuộc xa
số dự báo:
(long-term dependency). Việc nhớ thông tin trong suốt thời
gian dài là đặc tính mặc định của chúng, chứ ta không cần + Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD: Đây là một chỉ
phải huấn luyện nó để có thể nhớ được. Tức là ngay nội tại số đo lường sai số dự báo, dễ tính toán và hay được sử
của nó đã có thể ghi nhớ được mà không cần bất kì can thiệp dụng trong thực tế. MAD là trung bình tuyệt đối các sai
nào. [3] số dự báo theo thời gian của đối tượng dự báo, không
quan tâm tới đó là sai số vượt quá hay sai số thiếu hụt.
Công thức tính toán MAD như sau:
∑𝑛
𝑡=1|𝐷𝑡 −𝐹𝑡 |
MAD =
𝑛
Trong đó:
Hình 1: Mô-đun lặp lại trong một RNN tiêu chuẩn - 𝐷𝑡 : Mức nhu cầu thực của kỳ t
chứa một lớp duy nhất - 𝐹𝑡 : Mức nhu cầu dự báo của kỳ t
LSTM cũng có kiến trúc dạng chuỗi như vậy, nhưng các - n: Số kỳ quan sát [5]
mô-đun trong nó có cấu trúc khác với mạng RNN chuẩn. + Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình (MAPE) phản
Thay vì chỉ có một tầng mạng nơ-ron, chúng có tới 4 tầng ánh giá trị dự báo sai khác bao nhiêu phần trăm so với giá
tương tác với nhau một cách rất đặc biệt. trị trung bình.
Để dự báo giá trị của các bước thời gian trong tương 100 ∑𝑛
𝑡=1|𝐷𝑡 −𝐹𝑡 |
lai của một chuỗi, ta sẽ huấn luyện mạng LSTM hồi quy MAPE = ∗
𝑛 𝐷𝑡
theo trình tự, trong đó các phản hồi là các chuỗi huấn Trong đó:
luyện với các giá trị được dịch chuyển theo một bước thời
- 𝐷𝑡 : Mức nhu cầu thực của kỳ t
gian. Có nghĩa là, tại mỗi bước thời gian của chuỗi đầu
vào, mạng LSTM học cách dự đoán giá trị của bước thời - 𝐹𝑡 : Mức nhu cầu dự báo của kỳ t
gian tiếp theo. - n: Số kỳ quan sát [5]
Sơ đồ lưu trình của mạng bộ nhớ dài- ngắn [4] + Sai số bình phương trung bình MSE: là chênh lệch
được thể hiện trong hình 2. bình phương trung bình giữa các giá trị ước tính và giá trị
ước tính. Công thức tính như sau:
𝑛
∑𝑡=1(𝑌𝑡 −𝑌̂𝑡 )2
MSE =
𝑛
Trong đó:
- 𝑌𝑡 : giá trị thực tế thời điểm t
- 𝑌̂𝑡 : giá trị dự báo thơi điểm t (ứng với quan sát t)
- n: Số kỳ quan sát [5]
+ Căn của sai số bình phương trung bình RMSE: là
thước đo mức độ hiệu quả của mô hình dự báo. Nó thực
hiện điều này bằng cách đo sự khác biệt giữa các giá trị
dự đoán và giá trị thực tế. RMSE càng nhỏ tức là sai số
càng bé thì mức độ ước lượng cho thấy độ tin cậy của mô
hình có thể đạt cao nhất. Công thức như sau:
𝑛
∑𝑡−1(𝑌𝑡 −𝑌̂𝑡 )2
Hình 2: Sơ đồ lưu trình mạng bộ nhớ dài- ngắn RMSE = √
𝑛
(LSTM)
193
SVTH: Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc, Phạm Thị Hoài Ngọc; GVHD: Nguyễn Thị Phương Quyên

Trong đó:
- 𝑌𝑡 : giá trị thực tế thời điểm t
- 𝑌̂𝑡 : giá trị dự báo thơi điểm t (ứng với quan sát t)
- n: Số kỳ quan sát [5]
Để đánh giá hiệu quả của dãy thuật mạng bộ nhớ dài-
ngắn sử dụng trong nghiên cứu thì kết quả dự báo của dãy
thuật này sẽ được so sánh với một số phương pháp dự báo
truyền thống như phương pháp Double Exponential
Method và phương pháp Moving Average.
Kết quả dự báo của mô hình mạng bộ nhớ dài- ngắn
được chạy trên Matlab. Và của các phương pháp truyền
thống được thực hiện trên Minitab.
3.3. Phân tích kết quả
Vì tình hình dịch diễn biến phức tạp và khó lường nên
không dự báo dài hạn mà chỉ dự báo ngắn hạn trong vòng Hình 3: Kết quả dự báo số ca nhiễm tại thành phố Đà
7 ngày. Nẵng trong 7 ngày (từ ngày 20/01/2022)
Bảng 2: So sánh sai số dự báo - Bình Dương
3.3.1. Thành phố Đà Nẵng Deep Cổ điển
Bảng 1 thể hiện kết quả so sánh các phương pháp dự Learing
Double Moving
báo với cùng bộ dữ liệu của thành phố Đà Nẵng. Ta nhận (LSTM)
Exponetial Average
thấy, kết quả RMSE của Deep Learning nhỏ nhất, tức là Smoothing
sai số của phương pháp này bé nhất,cho thấy rằng độ tin
cậy của mô hình dự báo bằng phương pháp Deep RMSE 57.59 474.79 453.89
Learning đạt cao nhất. Tương tự, các giá trị sai số MAD
MAD 23.186 226 219
và MSE cho cùng kết quả với giá trị MAD và MSE nhỏ
nhất bằng phương pháp LSTM. Ngoài ra, kết quả dự báo MSE 3317.52 225432.60 206018.80
còn được thể hiện ở hình 3. Kết quả dự báo thể hiện số ca
nhiễm của thành phố Đà Nẵng đang cao và vẫn đang có MAPE 4% 22% 19%
xu hướng tăng cao. Bên cạnh đó, sai số MAPE của
phương pháp LSTM nhận giá trị bằng 2%.
Bảng 1: So sánh sai số dự báo- Đà Nẵng
Deep Cổ điển
Learing
Double Moving
(LSTM)
Exponetial Average
Smoothing
RMSE 30.98 34.64 593.41

MAD 19.02 19.19 19.12

MSE 959.88 1199.75 352.13

MAPE 2% 17.45% 24.69% Hình 4: Kết quả dự báo của Bình Dương
3.3.3. Thủ đô Hà Nội
3.3.2. Tỉnh Bình Dương
Dựa vào bảng 3 thể hiện kết quả so sánh phương pháp
Bảng 2 thể hiện kết quả so sánh phương pháp Deep Deep Learning cùng các phương pháp dự báo truyền
Learning cùng các phương pháp dự báo truyền thống với thống với chung bộ dữ liệu của thủ đô Hà Nội, nhận thấy
chung bộ dữ liệu của tỉnh Bình Dương. Nhận thấy rằng, rằng, kết quả RMSE của Deep Learning nhỏ nhất, đồng
kết quả RMSE của Deep Learning nhỏ nhất, đồng nghĩa nghĩa sai số của phương pháp này bé nhất, cho thấy mô
sai số của phương pháp này bé nhất, cho thấy mô hình dự hình dự báo bằng phương pháp Deep Learning mạng bộ
báo bằng phương pháp Deep Learning mạng bộ nhớ dài- nhớ dài- ngắn mang lại hiệu quả tốt nhất. Tương tự, các
ngắn LSTM mang lại hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, các giá trị sai số MAD và MSE nhỏ nhất bằng phương pháp
giá trị của phương pháp LSTM được thể hiện nhỏ nhất. LSTM. Ngoài ra, kết quả dự báo được thể hiện trong hình
Kết quả dự báo cũng được thể hiện ở hình 4. Dựa vào kết 5. Kết quả dự báo cho thấy số ca nhiễm tại thủ đô Hà Nội
quả dự báo, đỉnh dịch của tỉnh Bình Dương với hơn 6000 vẫn không ngừng tăng và đang có diễn biến phức tạp. Giá
ca đã qua, hiện tại cho thấy số ca nhiễm của này đang có trị sai số MAPE của phương pháp LSTM nhỏ, chỉ bằng
xu hướng giảm. Giá trị của sai số MAPE của phương 2%, phản ánh giá trị dự báo sai khác 2% so với giá trị
pháp dự báo LSTM được tính bằng 4%.
194
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
trung bình. Điều này làm khẳng định thêm nhận xét kết
quả của mô hình dự báo Deep Learning mạng bộ nhớ dài-
ngắn có độ chính xác cao, đem lại độ tin cậy và độ hiệu
quả.
Bảng 3: So sánh sai số dự báo-Hà Nội
Deep Cổ điển
Learing Double Moving
(LSTM) Exponetial Average
Smoothing
RMSE 78.391 92.79 97.74
MAD 15.68 39.5 42.67
MSE 572.82 8611.75 9554.99
MAPE 2% 34.84% 28.95%

Hình 6: Kết quả dự báo của TPHCM


4. Kết luận
Trong đại dịch, Trí tuệ nhân tạo (Artificial
Intelligence - AI) có thể đóng vai trò quyết định trong
việc ngăn chặn đại dịch COVID-19. Công nghệ thông tin
và truyền thông giúp quá trình ra quyết định dựa trên dữ
liệu trong quá khứ với phân tích dữ liệu và quan điểm
khai thác dữ liệu. Kích thước của dữ liệu sẵn có là rất lớn
vì thế thu thập thông tin và thiết lập mô hình dự báo là
Hình 5: Kết quả dự báo của Hà Nội một quá trình nghiên cứu. Với dữ liệu phổ biến về xác
3.3.5. Thành phố Hồ Chí Minh nhận số ca nhiễm trong suốt thời gian qua giúp dự dự báo
tương lai gần. Tính đúng đắn của mô hình có thể được
Sau khi phân tích và lập được bảng 4 kết quả so sánh tăng lên nếu thu thập thêm các dữ liệu về số lượng người
phương pháp dự báo Deep Learning mạng bộ nhớ dài- tiêm vắc xin, hệ thống miễn dịch của người bị nhiễm
ngắn LSTM cùng các phương pháp dự báo truyền thống bệnh, tuổi của bệnh nhân, giới tính của bệnh nhân, các
với chung bộ dữ liệu của thành phố Hồ Chí Minh. Ta bước thực hiện để chống lại sự gia tăng của vi rút.
nhận thấy, kết quả RMSE của Deep Learning nhỏ nhất,
tức là sai số của phương pháp này bé nhất,cho thấy rằng Bằng cách xem các giá trị dự đoán và đối chiếu với
độ tin cậy của mô hình dự báo bằng phương pháp Deep các phương pháp truyền thống, chúng tôi có thể kết luận
Learning đạt cao nhất. Đồng thời, các giá trị sai số MAD rằng phương pháp Deep Learning mạng bộ nhớ dài- ngắn
và MSE cho cùng kết quả với giá trị MAD và MSE nhỏ LSTM đang mang lại kết quả dự báo khá chính xác so
nhất bằng phương pháp LSTM. Ngoài ra, kết quả dự báo với kết quả của phương pháp Double Exponential
còn được thể hiện trong Hình 6. Kết quả dự báo cho thấy Smoothing Plot và Moving Average. Trong tương lai hy
đỉnh dịch của thành phố Hồ Chí Minh đã qua và hiện tại vọng có nhiều cơ hội để có thể tiếp tục nghiên cứu sâu
số ca nhiễm đang giảm dần. Đồng thời, sai số MAPE của hơn các phương pháp để mang lại những dự báo tốt hơn.
phương pháp LSTM được tính và cho ra giá trị chỉ bằng
3% so với giá trị trung bình, là một con số nhỏ, phần nào Tài liệu tham khảo
thể hiện độ chính xác của mô hình dự báo Deep Learning. [1]. Kolla Bhanu Prakash, S. Sagar Imambi, Mohammed Ismail, T
Bảng 4: So sánh sai số dự báo TPHCM Pavan Kumar, YVR Naga Pawan (2020). “Analysis, Prediction
and Evaluation of COVID-19 Datasets using Machine Learning
Deep Cổ điển Algorithms”. International Journal of Emerging Trends in
Learing Double Moving Engineering Research, ISSN 2347 - 3983.
(LSTM) Exponetial Average [2]. Cổng thông tin của Bộ Y tế về đại dịch Covid-19. Diễn biến dịch
Covid-19 hàng ngày.
Smoothing [3]. Christopher Olah (2015). “Understanding LSTM Network”.
RMSE 32.19 751.54 765.90 [4]. “Time Series Forecasting Using Deep Learning” (2021¬).
MAD 127.10 371 382 [5]. Nguyễn Như Phong (2013). “Quản lý sản xuất”. NXBĐHQG.
ISBN : 978-604-73-1640-3.
MSE 1035.48 564821.85 586604.88
MAPE 3% 26.5% 32%

195
SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành; GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM 7D)
TRONG QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH DỰ ÁN XÂY DỰNG
RESEARCH ON APPLICATION OF CONSTRUCTION INFORMATION MODEL (BIM
7D) IN CONSTRUCTION PROJECT OPERATIONS MANAGEMENT.

SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành
Lớp 19KXCLC1, 19KXCLC2, 20KX Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng;
Email: kieuthinga15032001@gmail.com, lephanvinhtu.tu@gmail.com, letaiz4515@gmail.com,
quyen07052001@gmail.com, pamofficial04@gmail.com
GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri1
1
Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; trinn@dut.udn.vn

Tóm tắt - Xây dựng mô hình thông tin là một kỹ thuật tạo, quản Abstract - Information modeling is a technique of creating,
lý hoặc tạo ra một mô hình bằng cách lấy các đặc điểm vật lý và chức managing or creating a model by taking the physical characteristics
năng của việc xây dựng bằng cách sử dụng các bản trình bày kỹ and functions of the building using digital presentations. The term
thuật số. Thuật ngữ 7D có nghĩa là chiều thứ bảy, là cấp cao nhất 7D means 7th demension, which is the highest level for BIM,
cho BIM, cho phép thực hiện giai đoạn quản lý mọi thứ khi đã đạt allowing the implementation of the stage of managing everything
được sáu cấp độ trước đó. Mô hình BIM 7D giúp việc thiết kế mô once the previous six levels have been reached. Bim 7D modeling
hình 3D đầy đủ hơn tất cả thông tin liên quan của toà nhà đang makes the design of 3D models more complete than all the relevant
được xây dựng. Đối với việc quản lý cơ sở đang diễn ra, thay vì information of the building under construction. For ongoing facility
phải giữ một khối lượng tệp vật lý gồm hàng trăm thông tin của management, instead of having to keep a physical file volume of
từng công việc thì BIM 7D giúp lưu trữ lượng thông tin lớn đó qua hundreds of pieces of information of each job, BIM 7D helps store
các Môi trường dữ liệu chung (CDE), có thể khai thác các dữ liệu that large amount of information through the Common Data
một dể dàng (có thể thông qua các thiết bị di động), thuận tiện nhất Environment (CDE), which can be exploited easily (possibly
trong việc quản lý tài sản và vận hành dự án. Ngoài ra còn giúp through mobile devices), the most convenient in the management
xác định được thời gian để linh động trong việc sửa chữa và cải of assets and project operation. It also helps to determine the time
tạo dự án. to be flexible in repairing and renovating the project.

Từ khóa - Mô hình thông tin tòa nhà (BIM), Môi trường dữ liệu Key words - Building Information Modeling (BIM), Commom
chung (CDE), Quản lý vận hành (BIM 7D). Data Environment (CDE), Operations Management (BIM 7D).

1. Giới thiệu. liên hệ logic về mặt không gian, kích thước, số lượng, vật
Khái niệm về BIM đã tồn tại từ thập kỷ 1970. Thuật ngữ liệu và các bộ phận công trình. Nó giúp tích hợp thông
“mô hình công trình” (đồng nghĩa với khái niệm BIM được tin vật lý về các bộ phận công trình với các thông tin khác
sử dụng ngày nay) xuất hiện lần đầu vào năm 1985 trong (vật liệu, tiến độ thi công…) nhằm tối ưu hóa thiết kế, thi
tài liệu của Simon Ruffle, năm 1986 trong tài liệu của công, quản lý vận hành và bảo trì công trình. BIM cũng
Robert Aish và thuật ngữ “Mô hình thông tin công trình” không bó hẹp theo cách hiểu đơn thuần là chỉ nhằm tạo
lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 trong tài liệu của G.A. ra bản phối cảnh ba chiều của công trình sau khi thiết kế
van Nederveen và F. P. Tolman. Tuy nhiên, hai thuật ngữ xong và phục vụ cho giai đoạn thiết kế mà BIM còn là
“Mô hình thông tin cong trình” và “Mô hình hóa thông tin nguồn lưu trữ và cung cấp thông tin để làm cơ sở vững
công trình” đã không được sử dụng phổ biến cho đến 10 chắc cho việc ra quyết định trong suốt vòng đời của công
năm sau đó. Năm 2002 hãng Autodesk phát hành một cuốn trình xây dựng đó, từ giai đoạn thiết kế, thi công đến quản
sách với đề tựa “Building Information Modeling” và các lý vận hành do khả năng kết hợp thông tin các bộ phận
nhà cung cấp phần mềm khác cũng bắt đầu khẳng định sự công trình với các thông tin về định mức, đơn giá, tiến độ
quan tâm tới lĩnh vực này. Năm 2003, Jerry Laiserin (một thi công, chi phí vận hành bảo trì [2]. Điều tiến bộ vượt
chuyên gia phân tích công nghiệp người Mỹ) đã giúp phổ bậc của BIM so với các công nghệ cũ là thay vì sử dụng
biến và tiêu chuẩn hóa thuật ngữ này như là một tên gọi các thiết kế 2D, BIM sử dụng các cấp độ công nghệ 3D
chung cho “sự mô phỏng kỹ thuật số quá trình xây dựng (3 chiều), 7D (yếu tố thời gian), 5D (chi phí), 6D (Năng
một công trình”. Trước đó, việc trao đổi và kiểm tra sự lượng) và 7D (Quản lý vận hành) giúp cho việc thực hiện
tương thích của thông tin kỹ thuật số từng được gọi dưới và quản lý dự án được thuận lợi hơn.Trên thế giới đã ứng
những cái tên khác nhau như "Virtual Building" (Công dụng BIM ở nhiều nhiệm vụ khác nhau trong ngành xây
trình ảo) bởi Graphisoft, “Integrated Project Models” (Mô dựng như thiết kế (3D), đo bóc tiên lượng, lập kế hoạch
hình dự án tích hợp) bởi Bentley Systems, hay “Building và quản lý tiến độ (4D) và cao hơn là quản lý vận hành
Information Modeling” (Mô hình hóa thông tin công trình) dự án xây dựng (7D). Ở Việt Nam, thuật ngữ BIM không
bởi Autodesk và Vectorworks [1].Uỷ ban Dự án Tiêu còn xa lạ với nhiều người, BIM đã nhận được sự quan
chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về Mô hình thông tin xây dựng tâm từ Chính phủ, giới học thuật và các công ty tham gia
đã định nghĩa về BIM như sau: vào ngành công nghiệp xây dựng để thúc đẩy BIM từng
bước được ứng dụng trong các bước thiết kế ở những
Mô hình thông tin công trình (BIM) là một mô tả dạng
công trình có yếu tố kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên, ứng
kỹ thuật số của các đặc điểm về mặt vật lý và công năng
dụng BIM trong các nhiệm vụ khác ở Việt Nam vẫn còn
của một tiện ích (công trình). Như vậy BIM không đơn
hạn chế.
thuần là phần mềm, mà BIM là quá trình chứa các mối
196
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2. Tổng quan nghiên cứu việc ứng dụng mô hình Để đón đầu xu hướng hiện nay trong số hoá các quy
thông tin công trình (BIM7D) trong quản lý vận hành trình trong xây dựng và vận hành toà nhà.
dự án xây dựng. Công trình nghiên cứu này giúp đưa ứng dụng BIM
2.1. BIM 7D là gì 7D đến với kỹ sư, nhà thầu và các bên liên quan một cách
BIM 7D là một trong những khía cạnh nổi bật nhất trực quan và đa dụng hơn.
của BIM, 7D BIM cải thiện hoạt động và quản lý tài sản Qua đó giúp các quy trình trong quản lý vận hành toà
bất động sản, dựa trên việc thu thập, bảo quản, tạo, cập nhà được hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn và hiện đại hơn.
nhật và chia sẽ các tài liệu liên quan đến lịch sử của toà 3.2. Đối tượng nghiên cứu
nhà (bao gồm bảng dữ liệu, hướng dẫn sử dụng, bảo hành
Quản lí vận hành cho dự án xây dựng. Cụ thể trong
tài liệu, báo cáo, kế hoạch, v.v.). Nói cách khác, 7D BIM
nghiên cứu này Condotel Eastin Phát Linh tại Thành phố
giải quyết tất cả các khía cạnh của quản lý cơ sở và cũng
Hạ Long, Việt Nam được sử dụng như một trường hợp
giải quyết việc bảo trì các tài sản hiện có thông qua các
để nghiên cứu về BIM 7D.
hoạt động đảm bảo chất lượng dịch vụ và sự an toàn của
người dùng và công nhân. [3]. 7D BIM là một cách tiếp 3.3. Phần mềm sử dụng trong nghiên cứu.
cận độc đáo, trong đó mọi thứ liên quan đến quá trình Mô hình 7D được chuẩn bị trong các phần mềm của
quản lý cơ sở được đối chiếu tại một nơi duy nhất trong Autodesk. Việc hình thành mô hình BIM bắt đầu bằng
mô hình thông tin toà nhà. Một chiến thuật như vậy giúp việc thu thập dữ liệu quan trọng từ mô hình Revit. Bước
cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ trong toàn bộ vòng tiếp theo là gán từng thành phần vào vị trí của nó. Quá
đời của một dự án. Sử dụng 7D BIM đảm bảo rằng mọi trình này được chia thành một số loại. Các danh mục này
thứ trong dự án vẫn ở trạng thái tốt nhất từ ngày đầu tiên được chia thành các cấp độ khác nhau. Sau khi giao các
cho đến ngày phá dỡ kết cấu [4]. cấp độ tạo ra của Revit bước tiếp theo là các thành phần
2.2. Quản lý cơ sở là gì đính kèm với chúng, bây giờ chỉ còn thủ tục là thiết lập
dữ liệu bắt đầu và kết thúc của mỗi công việc. Thiết lập
Thuật ngữ “Quản lý cơ sở vật chất” được đặt ra vào
tất cả chúng theo trình tự, bây giờ rất dễ dàng tạo ra mô
những năm 1969 bỏi cựu sinh viên IBM và người sáng
hình trực quan hóa 7D của bất kỳ cấu trúc nào. Thiết lập
lập “Hệ thống Dữ liệu Điện tử Ross Perot” đề cập đến
Hình ảnh của vật liệu được sao chép đồng thời từ Revit,
việc quản lý mạng của các hệ thống công nghệ thông tin.
do đó nếu mọi thứ được đặt đúng vị trí của nó thì không
Sau khi trải qua nhiều giai đoạn đến năm 1986, tổ chức
cần phải làm gì cả. Và phần mềm mà nhóm chúng tôi sử
quản lý cơ sở (FM) chuyên nghiệp đầu tiên được thành
dụng để tạo mô hình 7D là:
lập tại Vương quốc Anh, với tên gọi các nhà quản lý cơ
sở (AFM) [5]. 1) Revit Architecture, Revit Structure và MEP được
sử dụng để nhập mô hình vào phần mềm, giúp mô phỏng
Quản lý cơ sở là tập hợp các hoạt động liên quan đến
mô hình công trình xây dựng một cách trực quan nhất,
việc bảo trì và quản lý tất cả các khía cạnh của một toà
đầy đủ nhất.
nhà hiện có: từ việc lắp (điện, hệ thống ống nước, cơ khí)
đến các khu vực cây xanh, từ hệ thống an ninh và giám 2) Autodesk Tandem được sử dụng làm phần mềm
sát đến làm sạch, từ việc duy trì các mức hiệu suất của công cụ chính trong quá trình quản lý vận hành dự án,
xây dựng các thành phần dẫn đến việc tài sản ngừng hoạt liên kết các tài nguyên (vật liệu, trang thiết bị, kết cấu và
động cuối cùng [6]. kiến trúc) và được theo dõi thông qua các bảng thuộc tính.
2.3. Lý do nghiên cứu 4. Quy trình thực hiện của BIM 7D trong nghiên cứu.
Trong công tác quản lý vận hành dự án xây dựng, việc 4.1. Sơ đồ cơ sở ứng dụng mô hình BIM 7D trong quản
quản lý dữ liệu thông tin của dự án còn gặp nhiều khó lí thi công xây dựng.
khăn, điển hình như việc dữ liệu thông tin các cấu kiện,
vật chất,.. được lưu trữ dưới dạng cứng riêng biệt, dẫn
đến việc lưu các dữ liệu này đòi hỏi phải có không gian
lớn và khối lượng dữ liệu rất nhiều. Cũng vì khối lượng
tệp lưu trữ lớn, nên sẽ không thể nắm hết được thông tin
chính xác của các thành phần trong dự án, thông tin giữa
người giám sát thực tế có thể bị sai số so với thông tin
nhà thầu, chủ đầu tư đưa ra,…
Ngoài ra, sự tương tác giữa các bên liên quan cũng sẽ
bị hạn chế, dẫn đến quản lý vận hành dự án sẽ bị động
trong việc triển khai công việc và lưu trữ tài liệu, mỗi lần
có chỉnh sửa hay thay đổi phương án quản lý phải chuyển
thông tin tệp cứng, sau đó tổng hợp các tệp lại và thời
gian để sắp xếp, xác định công việc mất nhiều thời gian
vì khối lượng tệp lưu trữ lớn, dẫn đến việc chậm trễ trong
các khâu bảo trì, vận hành,…có khả năng làm tổn thất về
kinh tế cao.
Hình 2. Sơ đồ cơ sở ứng dụng mô hình BIM 7D
3. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.2. Quy trình xử lý thông tin trong nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu

197
SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành; GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri

Hình 3. Sơ đồ xử lý thông tin Hình 7. Bóc tách thông tin cột kết cấu trên phần mềm
Autodesk Tandem (5D BIM)
Trong nghiên cứu của nhóm việc xử lý thông tin dữ
Bước 4: Xuất bảng tiên lượng các cấu kiện ra Microsoft
liệu chủ yếu được thực hiện trên 2 phần mềm chính đó là
Revit và Tandem với quy trình xử lý dữ liệu được thể Excel để làm dữ liệu lập bản theo dõi giám sát. (Minh họa
hiện như sau: ở hình 7).
Bước 1: Tạo dựng mô hình thông tin 3D trên Revit dựa
trên bản vẽ 2D (Minh họa ở hình 3).
Bước 2: Theo dõi các cấu kiện thông qua mô hình 3D và
bộ lọc Filter. (Minh hoạ ở hình 4).

Hình 8. Xuất thông tin của các cấu kiện cột toàn bộ công
trình dưới dạng đuôi .xlxs
Bước 5: Bộ phận kỹ sư QS Việt Nam kiểm tra lại theo
TCVN.
5. Kết quả nghiên cứu.
Từ những đánh giá về hiện trạng của trang thiết bị và
cơ sở vật chất của tòa nhà, ban quản lý tòa nhà có thể truy
xuất thông tin thành dạng bảng biểu Excel hay hình ảnh
Hình 4. Mô hình 3D tổng quan công trình trên phần mềm trực quan để đưa ra các phương án vận hành và bảo
Autodesk Tandem (3D BIM) dưỡng hợp lí cho tòa nhà. Quá trình làm việc với các bên
liên quan để khắc phục sự cố cũng dễ dàng hơn tất cả đều
được lưu và hiển thị trên chính dữ liệu đám mây của phần
mềm Autodesk Tandem. Điều này giúp tiết kiệm thời
gian, công sức và chi phí hơn rất nhiều so với cách làm
truyền thống trước đây.
6. Đóng góp của nghiên cứu.
BIM 7D cung cấp cho các bên liên quan một mô hình
kỹ thuật số 3D giúp cho việc quan sát và quản lý thêm
trực quan, ngoài ra với hệ thống lưu trữ môi trường dữ
liệu chung CDE giúp cho việc nhập, xuất dữ liệu được
Hình 5. Mô hình 3D cấu kiện cột, dầm, sàn trên phần thực hiện nhanh chóng hơn, thông tin dữ liệu luôn được
mềm Autodesk Tandem (3D BIM) cập nhật, khả năng tương tác giữa các bên liên quan đến
Bước 3: Bóc tách thông tin của các cấu kiện thể hiện ở dự án như nhà thầu xây dựng và chủ đầu tư được tăng
dạng bảng tính (Minh họa ở hình 5 và hình 6). cao, chủ đầu tư có thể trực tiếp triển khai kế hoạch quản
lý dựa trên mô hình 3D.
7. Kết luận.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm, ứng dụng có thể
thực hiện công việc quản lý vận hành, tuy nhiên những
phần mềm hiện có vẫn còn nhiều hạn chế về thông tin dữ
liệu, không thể hiện được mô hình mô phỏng dự án trực
quan để quản lý và các phần mềm cần phải có thiết bị cố
định, không di động.
Ứng dụng của công nghệ BIM là rất nhiều nhưng
trong phạm vi của nghiên cứu chỉ đề cập đến việc ứng
dụng một số công cụ như Revit, Autodesk Tandem để
Hình 6. Bóc tách thông tin kết cấu sàn trên phần mềm
Autodesk Tandem (5D BIM) ứng dụng trong việc chuyển đổi mô hình hoá thông tin

198
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
một cách trực quan, tính toán khối lượng, tạo lập và đề ra [2]. Hồ Văn Võ Sĩ, Hoàng Nhật Đức, Vũ Duy Thắng, Nguyễn Thị
Bích Thủy (2016), “Ứng dụng mô hình thông tin xây dựng (BIM)
phương hướng quản lý vận hành công trình xây dựng
vào việc đo bóc khối lượng công trình xây dựng”, Tạp chí Khoa
giúp các đơn vị có thể kiểm soát được khối lượng công học & Công nghệ Trường Đại học Duy Tân, (17):68-74.
việc và nhìn xuyên suốt được dự án sẽ được vận hành [3]. https://biblus.accasoftware.com/en/7d-bim-and-facility-
trong tương lai management/
[4]. https://www.united-bim.com/what-are-bim-dimensions-3d-4d-
Tài liệu tham khảo 5d-6d-7d-bim-explained-definition-benefits/
[5]. Wikipedia contributors. (2022, January 30). Facility
[1]. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, management. Wikipedia.
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B4_h%C3%ACnh_th%C https://en.wikipedia.org/wiki/Facility_management
3%B4ng_tin_x%C3%A2y_d%E1%BB%B1ng_(BIM) Wetzel, Eric M., and Walid Y. Thabet. "The use of a BIM-based
framework to support safe facility management processes."
Automation in Construction 60 (2015): 12-24.

199
SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành; GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri

200
KHOA KIẾN TRÚC
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CONTAINER ĐÁP ỨNG NHU CẦU


ỨNG PHÓ ĐẠI DỊCH COVID-19
RESEARCHING ON APPLYING CONTAINERS TO RESPONSE
TO THE COVID-19 PANDEMIC

SVTH: Hạ Ngọc Khánh Chi, Lê Xuân Vĩnh Khang, Hồ Văn Sơn, Trương Công Tâm
Lớp 19KTCLC2, Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đà Nẵng.
Email: khanhchihangoc215@gmail.com, lxvkhang@gmail.com, truongcongtam3110@gmail.com
GVHD: PGS. TS. KTS. Nguyễn Anh Tuấn
Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đà Nẵng; Email: natuan1@dut.udn.vn

Tóm tắt - Bằng phương pháp quan sát và phân tích tình hình Abstract - By observing and analyzing the current situation
quá tải nguồn lực điều trị Covid 19 ở Việt Nam nói riêng cũng of the limited COVID-19 treatment resource in Vietnam and
như cả thế giới nói chung, từ đó nhóm đề xuất giải pháp thiết kế around the world, then proposing a solution to design an
khu cách ly phù hợp đối phó dịch bệnh đã đang phát triển chóng isolation facility to cope with the rapidly developing epidemic. The
mặt khó lường. Bài nghiên cứu tập trung từ nghiên cứu phương study focuses on the design of a makeshift hospital using
án thiết kế bệnh viện dã chiến bằng Container với tính cơ động Containers with high mobility, besides focusing on the study of
cao, đồng thời đưa ra phương án xử lý vi khí hậu và lưu thông microclimate and ventilation inside Containers to ensure a safe
gió ở trong Container nhằm đảm bảo tạo ra môi trường cách ly isolation area for patients and avoiding the spread of disease.
tiện nghi cho bệnh nhân và tránh việc lây lan dịch. Key words - Architecture and technology 4.0; Covid-19
Từ khóa - Kiến trúc và công nghệ 4.0; dịch bệnh Covid 19; pandemic; scripts to deal with the Covid-19; makeshift hospital;
kịch bản ứng phó dịch bệnh; bệnh viện giã chiến; bệnh viện shipping container hospital;…
Container lưu động;…

1. Đặt vấn đề 2.3. Phương pháp nghiên cứu:


1.1. Lý do chọn đề tài : - Thu thập tin tức về tình hình khu cách ly/ bệnh viện
Theo bản tin dịch Covid-19 của Bộ Y tế cho biết kể dã chiến ở Việt Nam và trên thế giới, từ đó đưa ra đánh
từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 1.746.092 ca nhiễm, giá mức độ cấp thiết về vấn đề.
bình quân cứ 1 triệu người có 17.706 ca nhiễm. Số ca - Tham khảo tài liệu về tiêu chuẩn có liên quan đến
Covid-19 được dự báo sẽ tiếp tục tăng. chủ đề nghiên cứu, từ đó đưa ra giải pháp thiết kế phù
Trong bối cảnh bùng phát dịch, các khu cách ly và hợp.
bệnh viện dã chiến luôn trong tình trạng quá tải nguồn
3. Nội dung nghiên cứu:
lực điều trị vì thế cần có một giải pháp thiết lập khu cách
ly/ bệnh viện dã chiến cơ động và nhanh chóng, có thể 3.1. Phương án tổ chức module container:
đối phó kịp thời ngay khi bùng dịch.
1.2. Tính cấp thiết :
Cả thế giới đang gánh chịu hệ quả của Covid –19, tuy
đã nghiên cứu thành công Vaccine, việc sản xuất và phân
phối vẫn gặp nhiều trở ngại. Với tình hình dịch có thể tái
bùng phát bất cứ lúc nào, nhu cầu khu cách ly/ bệnh viện
dã chiến luôn là vấn đề thường trực.
Bài nghiên cứu góp phần mở ra định hướng phát triển
giải pháp nhà ở tạm mới phục vụ phòng chống đại dịch,
ứng phó thiên tai trong tương lai.
2. Tổng quan nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu :
- Container và khả năng lắp ráp, tổ chức không gian,
sắp xếp giao thông.
- Xử lý chất thải ra vào Container.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Sắp xếp giao thông hợp lý tránh lây truyền phát
tán dịch bệnh
- Xử lý chất thải ra vào đảm bảo không lan truyền
dịch bệnh. Hình 1: Phối cảnh tổng thể 1 module

201
SVTH: Đỗ Lê Nguyên, Nhật Hồ Khánh Ly, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Giang; GVHD: Phan Ánh Nguyên
3.2. Phụ kiện lắp ráp module:

Hình 2: Mặt bằng tầng 1 module container

Hình 6: Vị trí mối nối

3.2.1. Các mối nối:

Hình 3: Mặt bằng tầng 2 module container

Hình 7: Gù nối container

Hình 8: Gờ chữ C
3.2.2. Hệ sàn và lan can:
Hình 4: Hình ảnh mô phỏng CFD luồng gió bên ngoài
tầng 1 module

Hình 5: Hình ảnh mô phỏng CFD luồng gió bên ngoài Hình 9: Hệ sàn
tầng 2 module

202
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

Hình 14: Bước lắp ghép 2

Hình 10: Tách sàn ghép

Hình 15: Bước lắp ghép 3

Hình 11: Tách lan can

Hình 16: Bước lắp ghép 4

Hình 12: 2D lan can


3.2.3. Phương án lắp ghép module:

Hình 13: Bước lắp ghép 1 Hình 17: 2D container


203
SVTH: Đỗ Lê Nguyên, Nhật Hồ Khánh Ly, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Giang; GVHD: Phan Ánh Nguyên

Hình 18: Phân tách chi tiết container


3.3. Nội thất Module:
- Phòng điều trị:
+ Có 2 giường và 1 tủ chung - Đối với phòng nghỉ bệnh nhân ứng dụng cho container
+ Cửa sổ được thiết kế với 20% diện tích sàn điều trị:
- Phòng cấp cứu: + Sủ dụng đèn có đội rọi nhẹ chiếu sáng chung, có góc
+ Bàn mổ, đèn mổ, tủ, máy theo dõi nhịp tim chiếu rộng.
- Phòng hành chính: + Đảm bảo ánh sáng ổn định, không quá chói.
+ Bàn ghê tủ kê - Loại đèn đề xuất:
- Nhà vệ sinh nam nữ: + Bộ đèn LED tuýp T8 1.2m 20W Thủy tinh
+ 2 lavaboo
+ 2 cửa chỉnh
+ 4 cửa nhỏ
liệu tham khảo dựa trên tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện :
tcvn:4470-2012
Quy định về độ rọi trong chiếu sáng bệnh vi

Bước 1 tính chỉ số RI của phòng dựa cào các thông sô


container (LxWxH) (6x2.5x2.4)
RI= ( 2.5x6)/(2.4x(6+2.5))=0.7

Bước 2 : Hệ số số sử dụng CU tham khảo tài liệu


Chọn loại đèn tuýt LED nên t chọn CU = 0.8
Hệ số bảo trì đèn : 0.8
Thay vào công thức tính số lượng đèn

N=((300x2.5x6)/(0.8x2400)x(1/0.8)=3 đèn
Sơ đồ bố trí đèn trong container điều trị, hành chính

204
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
-Phân loại, xử lý đồ dùng trước khi vận chuyển:
Dựng 1 module cần dùng 10 container 20 feet thường
(2.2 tấn/container) 2 container 20 feet lạnh (3.2
tấn/container)
Đồ dùng cơ bản Đồ Y tế
Với container cấp cứu :
(Tủ, bàn, (Thuốc men,..)
giường,..)
Loại xe 20 Feet thường 20 Feet lạnh
chở
Khối 3 tấn/container 2.5 tấn/cont
lượng (bao gồm đồ dùng)
Độ ròi yêu cầu 750 lux Khoảng 4 triệu/
Chi phí Khoảng 2.5 triệu/
Đèn chiếu sáng âm trần 2 container 2container lạnh
- Model: ZE-50A-E01
Tổng Khoảng 12.5 triệu Cần 4 triệu
- Hệ thống đèn chiếu sáng được thiết kế phù hợp với
chi phí 10 container 20 2 container 20 feet
tiêu chuẩn phòng sạch, bệnh viện,...
feet thường lạnh
- Tổng quang thông: 4500 lm
- Hiệu suất chiếu sáng: 90 lm/W Đô thị
- Ánh sáng màu: 6500 K -Tình trạng đường khảo sát: Tình trạng kẹt xe, tắt
- Kích thước: 1280x314x12mm đường dường như ít khi diễn ra, đường xá rộng rãi, bằng
- Trọng lượng: 3,8 kg phẳng, nhiều tuyến đường chỉ cho phép xe tải >3.5 tấn
- Góc chiếu chùm ánh sáng: 120 độ hoạt động ngoài giờ cao điểm.
- Năng lượng tiêu thụ: 50 W
-Giả định tính toán thực tế :
- Tuổi thọ đèn led chuyên dụng lên đến 40.000 giờ
- Nhiệt độ hoạt động bình thường từ -20 - 50 độ C Giả sử chọn sân bóng An Trung làm địa điểm lắp đặt
- Nguồn điện: 220 V bệnh viện dã chiến Container4
Nhãn hiệu/ Xuất xứ: Zamled (Hàn Quốc) Tuyến đường vận chuyển Container như sau: Từ cảng
Tiên SaQuốc lộ 4B-Ngô Quyền-cho phép ô tô tải có
Bước 1 Tính chỉ số RI của phòng dựa cào các thông sô
trọng lượng > 3.5 tấn hoạt động 24/24 (Quyết định số
container (LxWxH) (6x2.5x2.4):
65/2007/QĐ-UBND)Đường Trần Quang Diệu-ô tô tải
có trọng lượng > 3.5 tấn được hoạt động ngoài giờ cao
điểm (Quyết định số 65/2007/QĐ-UBND)
RI= ( 2.5x6)/(2.4x(6+2.5))=0.7  Đối với vận chuyển container 20 feet thường:
Chọn loại đèn tuýt LED nên t chọn CU = 0.8 - 1 module gồm 10 container 20 feet thường (Tốn
13.5 triệu vận chuyển 1 module). Sử dụng 10 module để
Hệ số bảo trì đèn : 0.8 tạo lập 1 bệnh viện dã chiến. Tốn 135 triệu vận chuyển
Bước 2 Thay vào công thức tính số lượng đèn  Đối với vận chuyển container 20 feet lạnh:
- Giả sử 5 module cần 1 container lạnh, cần tổng
cộng 2 container lạnh Tốn 4 triệu vận chuyển
 Tổng cộng chi phí vận chuyển container ở đô thị
N=((750x2.5x6)/(0.8x4500)x(1/0.8)=4 đèn đối với 1 bệnh viện dã chiến gồm 10 module: ≈ 140 triệu
3.4. Giao thông: vnđ
3.4.1. Vận chuyển Container: Thành thị
Xe cẩu tự hành 5 tấn -Tình trạng đường khảo sát: Đường xe đông đúc đa
(dài x rộng x cao = 6.000 x 2.250 x 1.500) số là phương tiện xe máy , ít xe vận tải lớn lưu thông. Có
Xe cẩu tự hành 8 tấn đường quốc lộ trải dài từ bắc xuống nam có thể dùng xe
(dài x rộng x cao = 8.200 x 2.350 x 1.500) đầu kéo ở những huyện xã. Về vấn đề tình trạng đường
trong trung tâm thành thị chỉ cấm xe trên 5 tấn trở lên.
-Loại xe chuyên chở: Tuyến đường ĐH8 nối QL1A-ĐT607 (địa phận TX. Điện
Xe cẩu tự hành 5 tấn Bàn, tỉnh Quảng Nam) cấm xe tải trên 3,5 tấn vào các
khung giờ 6-8h và 18-20h hằng ngày.
(dài x rộng x cao = 6.000 x 2.250 x 1.500)
-Giả định tính toán thực tế :
Xe cẩu tự hành 8 tấn
Giả sử chọn khu đất trống bệnh viện đa khoa Thăng
-Giá cả xe vận chuyển: Thuê xe cẩu tự hành 5-8 tấn
Hoa thuộc huyện Thăng Bình : Từ cảng Tiên Sa đi theo
khoảng từ 2.5-4 triệu.

205
SVTH: Đỗ Lê Nguyên, Nhật Hồ Khánh Ly, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Giang; GVHD: Phan Ánh Nguyên
đường DT607(Trần Thủ Độ )  C8  đường Quốc lộ  Kết luận: Chọn phương án dùng màng lọc Hepa
1A khu đất trống bệnh viện Đa Khoa Thăng Hoa kết hợp than hoạt tính vì :
 Đối với vận chuyển container 20 feet thường: -Dễ lắp đặt, dễ thay thế, tiết kiệm chi phí.
- 1 module gồm 10 container 20 feet thường  Tốn -SARS-CoV-2 (vi rút gây ra COVID-19) có kích
20 triệu để vận chuyển 1 module thước xấp xỉ 0,125 micromet, màng lọc Hepa kết hợp
- Cần sử dụng 10 module để tạo lập 1 bệnh viện dã than hoạt tính thu giữ hơn 99,95% chất gây ô nhiễm từ
chiếnTốn 200 triệu vận chuyển 0,3 micron trở xuống.
 Đối với vận chuyển Cont 20 feet lạnh chở đồ dùng 3.5.2. Chất thải lỏng
y tế:
- Giả sử 5 module cần 1 container lạnh, cần tổng +Công nghệ màng lọc MBR:
cộng 2 container lạnhTốn 8 triệu vận chuyển container
lạnh chở đồ dùng y tế.
 Tổng cộng chi phí vận chuyển container ở thành
thị đối với 1 bệnh viện dã chiến gồm 10 module: 208 triệu
vnđ
3.4.2. Giao thông di chuyển trong Container:

Hình 20: Sơ đồ công nghệ màng lọc MBR


- Nguyên lý hoạt động:
Màng lọc MBR được đặt trong bể sinh học hiếu khí
lơ lửng Aerotank
Nước thải  màng lọc ống mao dẫn (nhờ những vi
lọc có kích thước rất nhỏ từ (0.01 ~ 0.2 µm), chỉ cho nước
sạch đi qua giữ lại bùn, chất rắn vô cơ, hữu cơ, vi sinh
trên bề mặt màng)
Hệ thống bơm bút sẽ hút nước từ ống mao dẫn ra bể
chứa nước sạch, bơm hút được cài đặt hoạt động 10 phút
3.5. Xử lý chất thải: chạy, 1-2 phút ngừng hoạt động tùy theo mức hiệu chỉnh.
3.5.1. Chất thải khí: Khi áp suất trong màng vượt quá áp suất 50kpa so với
+Dùng màng lọc Hepa và than hoạt tính: bình thường (từ 10 – 30 kpa) thì hệ thống bơm hút sẽ
- Ưu: Hiệu suất lọc tốt, đơn giản, dễ sử dụng. ngừng hoạt động, đồng thời kích hoạt bơm rửa ngược để
- Nhược: Khi màng lọc đầy, hiệu quả xử lý giảm dần, rửa màng đảm bảo màng không bị tắc nghẽn.
dễ tạo ổ vi khuẩn trên màng lọc. Cân bảo dưỡng và thay - Ưu điểm:
màng lọc thường xuyên, không có khả năng diệt khuẩn Màng lọc MBR có thể sử dụng cho bể sinh học hiếu
bề mặt. khí và kỵ khí.
Nước thải đầu ra có chất lượng tốt do loại bỏ được vi
khuẩn, vi sinh vật có kích thước nhỏ.
Do hoạt động ở nồng độ bùn cao nên hiệu suất của
công nghệ màng tăng từ 20-30%, nước thải sau xử lý có
thể tái sử dụng cho việc tưới cây, vệ sinh .
Thiết kế dạng modul áp dụng được nhiều quy mô
Hình 19: Các lớp màng lọc có trong phương án trên công trình.

+ Dùng màng lọc Hepa và khử khuẩn bằng tia cực Tuổi thọ cao, đảm bảo được độ bền và ổn định của hệ
tím: thống xử lý.
- Ưu: Khử khuẩn môi trường không khí + Công nghệ lọc màng thẩm thấu ngược RO:
- Nhược: Cần lắp đặt cùng với hệ thống cấp khí tươi
từ ngoài để có hiệu quả tối ưu, tia cực tím độc hại với sức
khỏe con người
+Dùng màng lọc Hepa kết hợp phòng áp lực âm:
- Ưu: Giữ vi khuẩn trong phòng không khuếch tán ra
bên ngoài.
- Nhược: Lắp đặt và bảo trì hệ thống cồng kềnh, khó
khăn, chi phí cao Hình 21: Hệ thống lọc nước công nghiệp RO

206
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
- Nguyên lý hoạt động: +Công nghệ Plasma:
Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm - Sử dụng chất khí bị ion hóa trong trạng thái plasma
thấu thông thường, nhờ lực hấp dẫn của trái đất để tạo ra để chuyển đổi năng lượng điện thành điện cực plasma có
sự thẩm thấu của các phân tử nước qua các mao mạch của nhiệt độ cao hàng nghìn độ. Nhiệt độ cao đó được sử dụng
lõi lọc. Hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần để nhiệt phân chất thải trong điều kiện thiếu hoặc không
tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một có không khí.
dòng chảy mạnh, đẩy thành phần hóa học, tạp chất có -Ưu: Plasma tiêu hủy hoàn toàn mầm bệnh, làm giảm
trong nước chuyển động mạnh, văng ra vùng có áp lực đáng kể thể tích và trọng lượng chất thải.
thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo đường thải. -Nhược: Làm phát sinh các chất khí, bụi, D/F vào môi
Các phân tử nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001 trường không khí và tro xỉ.
micromet nhờ áp lực dư, các thành phần hóa chất kim loại,
các loại vi khuẩn không thể lọt qua.
- Ưu :
Thân thiện môi trường, dễ vận hành,thay thế được
nhiều quá trình hóa lý truyền thống: lọc, chưng cất, trao
đổi ion trong quy trình xử lý nước, thuận lợi cho việc thiết
kế những hệ thống có tính linh hoạt cao.
+ Bể sinh học hiếu khí:
- Nguyên lý hoạt động:
Giai đoạn 1: Oxy hóa chất hữu cơ trong nước thải, đáp Hình 23: Sơ đồ hoạt động công nghệ khí hóa plasma
ứng nhu cầu năng lượng của tế bào. +Công nghệ hấp nhiệt:
Giai đoạn 2: Tổng hợp để xây dựng tế bào. - Hấp ướt là sử dụng hơi nước để khử trùng chất thải
- Ưu: và thường được thực hiện trong nồi hấp dùng hơi nước
Hiệu suất lên đến 90%, vận hành đơn giản an toàn. hoặc lò vi song.
Loại bỏ được một phần Nitơ, P trong nước thải; - Hấp khô là sử dụng không khí nóng để khử trùng
trong buồng hấp dùng thiết bị sấy hồng ngoại hoặc điện
Kết luận: Sử dung phương pháp xử lý sinh học trở.
hiếu khí kết hợp màng lọc sinh học MBR và màng lọc
thẩm thấu ngược RO cho bệnh viện dã chiến - Khả năng tiêu diệt mầm bệnh.
Container  Đối với sử dụng nhiệt ướt: Khử trùng ở nhiệt độ
3.5.3. Chất thải rắn: 121 độ C, thời gian 30 phút .Nếu thiết bị không có bộ hút
chân không thì khử trùng ở nhiệt độ 121 độ C, thời gian
+ Công nghệ đốt:
60 phút hoặc nhiệt độ 135 độ C trong thời gian 45
- Là quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao (900-1200C)
 Đối với nhiệt khô:
trong các lò đốt
+ Phun khí nóng : Khử trùng ở nhiệt độ 177 độ C,
- Ưu: Đốt tiêu hủy hoàn toàn mầm bệnh, làm giảm
trong thời gian 4 phút.
đáng kể thể tich và trọng lượng chất thải
+ Gia nhiệt khô: Khử trùng ở nhiệt độ 177 độ C, trong
- Nhược: Đốt làm phát sinh các chất khi , bụi ,D/F vào
thời gian 90 phút.
môi trường không khai và tro xỉ

Hình 24: Sơ đồ đơn giản nồi hấp chân không.


+Dùng hóa chất:
- Sử dụng hóa chất để khử khuẩn: các hợp chất clo ,
andehyd , vôi bột , khí ozone , muốn amoni và các hợp
chất phenolic.
- Xử lý nhiều chất thải lây nhiễm : các dụng cụ dính
Hình 22: Sơ đồ công nghệ thiêu đốt chất thải máu, dịch , chất thải cách ly , chất thải phẫu thuật , chất

207
SVTH: Đỗ Lê Nguyên, Nhật Hồ Khánh Ly, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Giang; GVHD: Phan Ánh Nguyên
thải phòng xét nghiệm ( trừ chất thải hóa học ) và chất - Lựa chọn phương pháp phù hợp xử lý chất thải rắn:
thải mềm ( như băng, gạc, màn, áo, chăn gối, đệm ) từ + Xử lý tiêu hủy chất thải sắc nhọn:
việc chăm sóc bệnh nhân.
-Sử dụng máy cắt bơm kim cơ khí, bơm kim tiêm.
-Tiêu hủy bằng lò đốt.
-Khử trùng để phục vụ xử lý tiếp theo.
-Băm nhỏ các bộ phận bằng nhựa được xử lý.
-Chôn lấp kim loại sắc nhọn trong hố chôn lấp.
-Nấu chảy các sản phẩm nhựa để tái chế.
+ Xử lý tiêu hủy chất thải bị dính máu dịch,..
Hình 25: Hệ thống xử lý cơ học/ hóa chất. -Mai táng (chôn cất) trong nghĩa trang.
+Tổng quan về xử lý chiếu xạ: Sử dụng tia electron -Thiêu đốt trong lò thiêu đốt.
từ nguồn coban-60 hoặc tia cực tím để tiêu diệt mầm gây -Đóng băng khô: thường giành riêng cho xử lý tử thi
bệnh trong chắt thải. người.
+Tổng quan về xử lý cơ học: + Xử lý tiêu hủy chất thải dược phẩm
- Xử lý cơ học bao gồm băm , nghiền ,trộn và nén chất -Đóng gói, chôn cất trong bãi chôn lấp an toàn.
thải để giảm thể tích chất thải -Xử lý theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
- Xử lý cơ học không thể phá hủy mầm bệnh và chỉ -Đốt trong lò ở nhiệt độ cao, có hệ thống xử lý khói
áp dụng để bổ trợ cho các phương pháp xử lý khác thải đạt chuẩn.
+Tổng quan về trơ hóa, chôn lấp: + Xử lý tiêu hủy chất gây độc tế bào
- Chất thải được nghiền nhỏ , trộn với các phụ gia như -Đốt ở nhiệt độ cao.
xi măng , cát và polymer đế đóng rắn , làm cho các thành -Tiêu hủy hóa học theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
phần ô nhiễm hoàn toàn bị cô lập . Khối rắn được kiểm -Đóng gói hoặc trơ hóa.
tra cường độ chịu nén , khả năng rò rỉ và lưu giữ cẩn thận + Xử lý tiêu hủy chất thải hóa chất
tại kho , bãi chôn lấp an toàn. -Đốt trong lò đốt ở nhiệt độ cao.
-Tiêu hủy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
-Lưu giữ riêng và cách ly đặc biệt để tránh phản ứng
hóa học không mong muốn.
-Xử lý trong các cơ sở có năng lực xử lý.
+ Xử lý tiêu hủy chất thải sắc có chứa kim loại nặng
-Một số chất thải y tế chứa kim loại nặng hàm lượng
cao như cadmium từ pin, thủy ngân từ nhiệt kế,..
-Cần được chôn trong các bãi chôn lấp được thiết kế
cho chất thải công nghiệp nguy hại.
Hình 26: Hình ảnh minh họa hố chôn chất thải sắc -Xử lý trong các cơ sở có năng lực xử lý.
nhọn
4. Kết luận
Quy trình xử lý chất thải rắn trong chăm sóc và
Với tình hình tái bùng phát dịch Covid-19 ở Việt Nam
điều trị bệnh nhận nhiễm Covid-19:
nói riêng cũng như cả thế giới nói chung, các khu cách ly
-Phương tiện phòng hộ: quần áo chống dịch, bao giày, và bệnh viện dã chiến luôn trong tình trạng quá tải nguồn
nón, kính, găng tay dày, khẩu trang, ủng, hóa chất khử lực điều trị. Với lý do đó, ta cần có giải pháp thiết kế bệnh
khuẩn chứa Clo, thùng đựng chất thải lây nhiễm phải có viện dã chiến mang tính cơ động cao để kịp thời ứng phó
thành cứng, đậy nắp kín, có lắp bánh xe đẩy. ngay khi bùng phát dịch.
- Quy trình: Các giải pháp về kiến trúc lưu động ngày càng phổ
• Phân loại chất thải phát sinh biến, những khó khăn về kỹ thuật hậu cần được giải quyết
Bước 1 • Sử dụng thùng đựng có nắp đậy, lót túi một cách hoàn hảo hơn. Điều này đã đặt ra câu hỏi liệu
có thể xây dựng bệnh viện với cấu trúc module di động
• Buột kín miệng túi, bỏ vào túi đựng thứ 2 không? Ngày này, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát
Bước 2 • Bên ngoài viết nhãn "chất thải có nguy cơ chứa covid 19
triển, cả một khu điều trị lớn được rút gọn thành một đơn
• Chuyển thùng đựng về nơi lưu trữ tập trung (ít nhất 2 lần/ngày)
vị cứu thương lưu động là một chuyện vô cùng dễ dàng.
Bước 3 • Bảo đảm không để rò rỉ Ý tưởng về bệnh viện container di động điều trị Covid-
19 không hoàn toàn mới, song ở Việt Nam vấn đề này
• Chuyển giao cho công ty TNHH MTV Môi Trường Đô Thị Hà
Nội chi nhánh Đà nẵng thu gom chất thải rắn nguy cơ nhiễm
vẫn còn rất mới lạ. Việc sử dụng các thùng Container cũ
Bước 4 Covid. vào thiết kế bệnh viện dã chiến không chỉ góp phần giúp
giải quyết vấn đề quá tải ở các khu cách ly một cách

208
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
nhanh chóng và linh động hơn, đồng thời còn giúp tiết Tài liệu tham khảo
kiệm chi phí, sức lực so với việc thiết kế các bệnh viện [1] The IESNA Lighting Handbook: Reference & Application
dã chiến thông thường. [2] Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện : TCVN:4470-2012
Bài nghiên cứu này đã đề ra được những giải pháp về [3] Quyết định 212/QĐ-BXD 01/03/2021 xây dựng bệnh viện dã chiến
mặc kỹ thuật khi xây dựng một bệnh viện dã chiến lưu điểu trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch.
động làm từ các thùng container cũ. Đồng thời cũng đã [4] WHO-03/2020_treatment_center – 03/2020 : “Severe Acute
Respiratory Infections Treatment Centre - Practical manual to set
nêu lên được các lợi ích to lớn mà bệnh viện lưu động up and manage a SARI treatment centre and a SARI screening
này đem lại: giảm thiểu sự lây lan dịch bệnh, tiết kiệm facility in health care facilities”.
chi phí, tăng tốc độ xây và cùng cấp nơi ở cách ly cho [5] https://songanhlogs.com/kich-thuoc-container-20-feet-40-45-cao-
bệnh nhân. lanh-flat-rack-open-top.html
[6] Quy định giờ cấm xe tải TP Đà Nẵng năm 2021 theo Quyết định số
65/2007/QĐ-UBND

209
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC LOẠI MÁI BẰNG THÔNG DỤNG
TRONG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
A STUDY ON THE EFFICIENCY OF COMMON FLAT-ROOF MODELS IN
ARCHITECTURE

SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm
Lớp19KTCLC1, 19KTCLC2 Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng;
Email: nguyenhungb0712@gmail.com, hungpham120601@gmail.com, lambp2620@gmail.com
GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng; Email: ltdha@dut.udn.vn

Tóm tắt - Các giải pháp về tiện nghi nhiệt cho công trình nhà Abstract - Currently, some solutions of thermal comfort in
ở của Việt Nam hiện nay đang được ứng dụng mạnh mẽ. Tuy residential buildings in Vietnam are being applied vigorously.
nhiên sự ứng dụng rộng rãi của các giải pháp trên mái chưa Though, solutions for the roof are not yet commonly used
được đánh giá và làm rõ về tính hiệu quả sử dụng đối với tiện because of its ambiguity in thermal efficiency and economy.
nghi nhiệt và tính hiệu quả kinh tế để người sử dụng có được Consequently, users may make wrong decision with a vague
tầm nhìn về giải pháp mà họ chọn lựa. Đề tài nghiên cứu này sẽ vision. This research topic will analyse the effect when using two
làm rõ các hiệu quả việc sử dụng hai loại mái cơ bản là tấm pin basic types of roofs which is solar panel and grass roof, aiming
mặt trời và mái trồng cỏ để đánh giá về mức tiêu hao năng lượng, to assess energy consumption and comfort temperature as well
nhiệt độ tiện nghi và tính kinh tế của hai loại công trình kiểu mẫu as the economics of the two types of model construction
(nhà phố và ký túc xá) ở thành phố Đà Nẵng trên cơ sở khoa học (townhouses and dormitories) in Da Nang city, based on
về vật lý công trình và tinh toán chi phí được hỗ trợ bởi mô phỏng scientific foundation of physical architecture and cost estimation
năng lượng kết hợp phương pháp tính toán ước lượng về giá cả supported by energy simulations combined with computational
tiêu hao. Những giá trị định lượng thu thập được sau đó được methods of cost consuming. The collected quantitative values
phân tích tổng hợp và so sánh để nhằm đề xuất một mô hình mái are then synthesized and compared to propose a flat roof for
bằng với từng loại công trình, phục vụ mục đích giúp công trình each type of structures, with the aim of optimizing energy
đạt hiệu quả năng lượng tối ưu, kinh tế phù hợp với nhu cầu efficiency and price, which can fit in user demand.
người sử dụng. Key words - flat roof; thermal comfort; energy; economy;
Từ khóa - mái bằng; tiện nghi nhiệt; năng lượng; kinh tế; pin solar colector; grass roof
mặt trời; mái xanh

1. Đặt vấn đề nào so sánh làm rõ về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử
1.1. Lý do chọn đề tài dụng của các loại giải pháp chống nóng cho mái bằng.
Hiện nay các công trình xây dựng tại Việt Nam đang
Tầng mái là kết cấu bao che của công trình, bên cạnh
được xây dựng với số lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
đó nó còn được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
phát triển kinh tế nhưng giải pháp chống nóng chưa được
Tuy thế việc sử dụng như thế nào cho hợp lý và hiệu quả
thực hiện khoa học. Trong khi mức sống sinh hoạt ngày
vẫn là một bài toán mà các nhà khoa học cũng như các
càng được nâng cao vì thế người dân quan tâm nhiều hơn
kiến trúc sư theo đuổi đặc biệt trong điều kiện thích ứng
về chất lượng sống, họ cần nhiều không gian để thư giãn,
biến đổi của khí hậu và môi trường hiện nay.
nghỉ ngơi và thụ hưởng như có thêm sân vườn hoặc biết
Trong những năm vừa qua, các thiết bị kỹ thuật có thể tận dụng kỹ thuật vào công trình. Do đó cần có thêm
được đặt trên các mái bằng có thể tiếp cận rộng tãi. Mái những đánh giá về tính hiệu quả của thiết kế sân vườn,
bằng ngoài ưu điểm cũng chứa đựng các nhược điểm giải pháp kỹ thuật chống nóng trên mái bằng để cụ thể
khác, có thể làm thay đổi các điều kiện sử dụng thông hóa những giải pháp tối ưu cho người thiết kế và sử dụng.
thường của tòa nhà. Những nghiên cứu tối ưu hóa tính
Đề tài này cung cấp một số kết quả quan trọng trong
định kỳ của các hoạt động bảo trì mái bằng trong công
việc nghiên cứu đánh giá các hiệu quả kinh tế, hiệu quả
trình phản ánh độ tin cậy của chúng đã được thực hiện
sử dụng mái bằng cho đối tượng công trình nhà ở Việt
[1]. Một số các giải pháp có chi phí ban đầu cao hơn đòi
Nam.
hỏi chi phí bảo trì thấp hơn. Đánh giá kinh tế là yếu tố
quan trọng trong xây dựng bảo trì mái bằng [2]. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về tính hiệu quả của tấm năng lượng mặt So sánh, làm rõ các hiệu quả năng lượng, nhiệt độ,
trời đã được thực hiện với mức độ tối ưu và mô tả biện kinh tế của từng loại mái bằng trong những công trình
pháp lắp đặt [3]. Ngoài ra các giải pháp xanh và bền vững kiểu mẫu.
cho các mái bằng bê tông hiện tại mà không có chi phí Đề xuất mô hình kết hợp cho từng loại công trình để
đầu tư lớn để tiết kiệm năng lượng cũng đã được phát đạt hiệu quả sử dụng tối ưu.
triển [4]. Tuy nhiên với nhiều mục đích và giải pháp như Đưa ra tiêu chí nghiên cứu tham khảo về các kiểu mái
thế, đến nay vẫn không dễ dàng tiếp cận được một tài liệu bằng cho công trình.
210
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng: 2 kiểu ứng dụng giải pháp tiết kiệm năng
lượng cho mái bằnhg là mái sử dụng pin năng lượng mặt
trời (NLMT), và mái xanh tức mái có thiết đặt vườn trên
mái được đánh giá so sánh với một mái bằng bê tông cốt
thép (BTCT) thông thường dựa trên phương pháp mô
phỏng 2 loại công trình nhà ở tiêu biểu là nhà phố và ký
túc xá (KTX).
Phạm vi nghiên cứu: Các công trình được đánh giá là
những công trình có tính thông dụng và phổ biến trên địa
bàn TP Đà Nẵng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Hình 2. Công trình KTX Đại học FPT
1.4.1. Cách tiếp cận: Quy trình nghiên cứu
Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà phố, Bước 1: Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về công
KTX đại học FPT. năng mái trong và ngoài nước.
Thu thập thông tin tài liệu về các giải pháp chống nóng, Bước 2: Tìm các công trình thông dụng trong từng loại
các hệ số vật lý, giá thành của các phương án khác nhau công trình.
qua sách báo, các luận văn, nghiên cứu khoa học.
Bước 3: Dựng mô hình công trình mô phỏng và phân tích
1.4.2. Mô tả đối tượng: dữ liệu.
 Công trình nhà phố Bước 4: Lập bảng kết quả và so sánh đánh giá 3 hiệu quả
Lựa chọn khu vực để khảo sát là khu dân cư Nại Hiện sử dụng ( năng lượng tiêu thụ, tiện nghi nhiệt, kinh tế ).
Đông, Sơn Trà, TP. Đà Nẵng, có nhiều nhà phố và chung Bước 5: Rút ra kết luận và đưa ra mô hình tối ưu và các
cư. Sau khi khảo sát trong khu dân cư thu được kết quả tiêu chí khoa học.
(63%) là loại nhà phố 3 tầng, mái bằng, có diện tích xây 1.4.3. Sơ đồ nghiên cứu:
dựng dao động từ 5x20(m) đến 5x30(m). Trong đó 21%
là loại nhà phố 2 tầng, và 16% còn lại là nhà 1 tầng và 4
tầng.
Công trình nhà phố được hoàn thành vào năm 2015 gồm
3 tầng, có sử dụng kết cấu mái bằng bê tông cốt thép.

Hình 1. Công trình nhà phố


 Công trình KTX- Chung cư
Khảo sát ở khu vực TP. Đà Nẵng, có nhiều KTX và chung
cư thông dụng sử dụng kiểu mái bằng, công trình KTX
Đại học FPT ở khu quy hoạch FPT mới hoàn thành vào
năm 2019 có kết cấu mái bằng bê tông cốt thép và có bản
vẽ chi tiết hoàn chỉnh được cung cấp bởi chủ đầu tư và
nhà thiết kế do đó đã được lựa chọn.
Hình 3. Sơ đồ nghiên cứu
211
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
2. Vấn đề nghiên cứu: - Cài đặt hệ thống thời tiết của TP Đà Nẵng
2.1. Nghiên cứu tiêu chí năng lượng tiêu thụ và tiện vào công trình.
nghi nhiệt dựa trên phần mềm Ecotect - Cài đặt hệ thống làm lạnh, hiệu suất của công
trình theo thời gian sử dụng và thời gian nghỉ ước tính,
2.1.1. Tính toán thông số U-value của các lớp cấu tạo
nhiệt độ tiện nghi theo tiêu chuẩn.
vật liệu
𝑛 2.1.3. Mô phỏng
1 𝑏𝑖 1
𝑅𝑜 = ℎ𝑁 + ∑ + 𝑅𝑎 + , 𝑚2 . 𝐾/𝑊
1 𝜆𝑖 ℎ𝑇

1
𝑈0 = , 𝑊/𝑚2 . 𝐾
𝑅0

Trong đó:
hN , hT - lần lượt là hệ số trao đổi nhiệt bề mặt ngoài và
bề mặt trong của kết cấu bao che, W/m2.K ;
bi - bề dày của lớp vật liệu thứ i, m;
i - hệ số dẫn nhiệt của vật liệu lớp thứ i trong KCBC, Hình 4. Thiết lập mô hình nhà phố mô phỏng
W/m.K ;
 Công trình nhà phố: ((S) mái: 100 m2)
n- số lượng các lớp vật liệu trong KCBC;
Để thể hiện được tính xuyên sáng 20% của pin mặt trời,
Ra - Nhiệt trở của lớp không khí bên trong KCBC, nếu có, lắp đặt 32 pin mặt trời: 2.5(m) x 1(m) với diện tích 80m2
m2.K/W . (80% S mái).
Dựa trên 2 công thức trên và bảng tra phụ lục của QCVN Mô hình được dựng bằng phương pháp chia zone theo 2
09-2013-bxd [5] xác định được: loại: Sử dụng máy lạnh và không sử dụng máy lạnh.
 U-value của tường gạch vữa 220mm = 2.2892 Do ở tầng 1 và tầng 2 không có hoặc có rất rất ít sự ảnh
Bảng 1. Thông số vật liệu xây dựng của tường gạch vữa hưởng của sự thay đổi kiểu mái bằng nên các chênh lệch
Vật liệu Độ dày Hệ số dẫn nhiệt
nhau về dữ liệu (nhiệt độ, tiêu thụ năng lượng) của toàn
(mm) (W/m.k) căn nhà đều là sự chênh lệch dữ liệu của tầng 3.
Vữa ngoài 10 0.81 Năng lượng tiêu thụ do làm mát của phòng ngủ tầng 3 với
kiểu mái có pin mặt trời áp mái chênh lệch với năng
Gạch 190 0.93
lượng tiêu thụ do làm mát của phòng ngủ tầng với kiểu
Vữa giữa 10 0.81 mái bê tông cốt thép là năng lượng tiêu thụ chênh lệch do
vật liệu che nắng (bê tông cốt thép so với bê tông cốt thép
 U-value của mái BTCT 110mm = 4.629
+ tấm panel pin mặt trời) không tính thêm lượng năng
Bảng 2. Thông số vật liệu xây dựng của mái BTCT
lượng được sinh ra từ pin mặt trời.
Vật liệu Độ dày Hệ số dẫn nhiệt
 Công trình KTX Đại học FPT ((S) mái: 1222.32 m2)
(mm) (W/m.k)

Vữa chống 10 0.87


thấm

Gạch 190 1.55

 U-value của Mái xanh (BTCT +Lớp mái xanh)


247.5mm = 1.314
Bảng 3. Thông số vật liệu xây dựng của mái xanh
Vật liệu Độ dày Hệ số dẫn nhiệt
(mm) (W/m.k)

BTCT 10 1.51

Vữa chống 190 0.87


thấm

Khay nhựa 10 0.38


PVC Hình 5. Thiết lập mô hình KTX mô phỏng
Để thể hiện được tính xuyên sáng 20% của pin mặt trời,
Vải địa 7.5 0.2
lắp đặt 366 pin mặt trời: 2.5(m) x 1(m) với diện tích 915
Cát 25 0.58 m2 (80% S mái).
Đất 100 0.3687 Mô hình được dựng bằng phương pháp chia “zone” theo
2.1.2. Cài đặt thông số chung 2 loại: Sử dụng máy lạnh và không sử dụng máy lạnh.

212
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Do ở tầng 1,2 và tầng 3 không có hoặc có rất rất ít sự ảnh o Mái PNLMT:
hưởng của sự thay đổi kiểu mái bằng nên các chênh lệch - Chi phí tiêu thụ điện:
nhau về dữ liệu (nhiệt độ, tiêu thụ năng lượng) của toàn CPTPNLMT (20) = xB x 2536 x 20 (triệu VNĐ)
căn nhà đều là sự chênh lệch dữ liệu của tầng 4. - Phí lắp đặt PNLMT: 215 (triệu VNĐ)
Năng lượng tiêu thụ do làm mát của các phòng ngủ tầng - Phí bảo trì 1 lần: 215 (triệu VNĐ)
4 với kiểu mái có pin mặt trời áp mái chênh lệch với năng - Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 20 năm
lượng tiêu thụ do làm mát của phòng ngủ tầng 4 với kiểu LNPNLMT (20) = 24261 x 20 x 2086 = 1012.2 (triệu
mái bê tông cốt thép là năng lượng tiêu thụ chênh lệch do VNĐ)
vật liệu che nắng (bê tông cốt thép so với bê tông cốt thép o Mái xanh:
+ tấm panel pin mặt trời) không tính thêm lượng năng - Chi phí tiêu thụ điện:
lượng được sinh ra từ pin mặt trời. CPTMX (20) = xC x 2536 x 20 (triệu VNĐ)
2.2. Dự toán tiêu chí kinh tế dựa trên thực tế: - Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ)
2.2.1. Tính toán - Phí bảo dưỡng mái xanh:

a. Công trình nhà phố: CPBMX (20) = 1.75 x 4 x 20 = 140 (triệu VNĐ)

Dựa vào năng lượng tiêu thụ để làm mát, ta tính bài  Trong 40 năm:
toán kinh tế theo giá thành tiền điện bậc 4 (2536 o Mái BTCT:
VND/1Kwh). Gọi xB là năng lượng tiêu thụ để làm mát - Chi phí tiêu thụ điện:
của mái PNLMT (Kwh), xC là năng lượng tiêu thụ để làm CPTBTCT (40) = xA x 2.536 x 40 (triệu VNĐ)
mát của mái xanh (Kwh) các giá trị này sẽ được lần lượt o Mái PNLMT:
so sánh với mức tiêu thụ chuẩn của mái BTCT xA (Kwh); - Chi phí tiêu thụ điện:
Các cơ sở dữ liệu được thu thập như sau: CPTPNLMT (40) = xB x 2.536 x 40 (triệu VNĐ)
Năng lượng điện 32 tấm pin MT 1 năm trung bình tạo - Phí lắp đặt PNLMT: 215 (triệu VNĐ)
ra 24261 Kwh. (theo ước tính của doanh nghiệp - Phí bảo trì 3 lần: 645 (triệu VNĐ)
GIVASOLAR [6]).
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 20 năm
Giá thành tiền điện nhà nước thu mua 2086
LNPNLMT (40)= 24.261 x 40 x 2.086 = 2024.2 (triệu
VNĐ/Kwh. (theo điều 4, chương II, Quyết định 13-2020
VNĐ)
QD-TTg [7]).
o Mái xanh:
Chi phí lắp đặt 30 tấm pin mặt trời EA Solar 2.5(m) x
- Chi phí tiêu thụ điện:
1(m) có hạn 10 năm công suất 15Kwh: 215 triệu VNĐ
CPTMX (40) = xC x 2.536 x 40 (triệu VNĐ)
(theo giá thị trường hiện nay [8]). Chi phí lắp đặt thi công
- Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ)
mái xanh 100m2: 252 triệu VND (theo EPA- Cục Bảo vệ
môi trường Hoa Kỳ ước tính theo 1m2 [9] ). Chi phí bảo - Phí bảo dưỡng mái xanh:
dưỡng mái xanh theo quý: 1.75 triệu vnd (theo bảng giá CPBMX (40) = 1.75 x 4 x 40 = 280 (triệu VNĐ)
bảo dưỡng chăm sóc vườn trên thị trường hiện nay [10]). b. Công trình KTX
 Trong 10 năm:  Dựa vào năng lượng tiêu thụ để làm mát, ta tính
o Mái BTCT: bài toán kinh tế theo giá thành dành cho khối hành chính,
- Chi phí tiêu thụ điện: sự nghiệp (1659 VND/1Kwh). Gọi yB là năng lượng tiêu
CPTBTCT (10) = xA x 2536 x 10 (triệu VNĐ) thụ để làm mát của mái PNLMT (Kwh), yC là năng lượng
tiêu thụ để làm mát của mái xanh (Kwh) các giá trị này
o Mái PNLMT:
sẽ được lần lượt so sánh với mức tiêu thụ chuẩn của mái
- Chi phí tiêu thụ điện:
BTCT yA (Kwh);
CPTPNLMT (10) = xB x 2536 x 10 (triệu VNĐ)
 Các cơ sở dữ liệu được thu thập như sau:
- Phí lắp đặt PNLMT: 215 (triệu VNĐ)
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 10 năm - Năng lượng điện 30 tấm PNLMT 1 năm trung
LNPNLMT (10) = 24261 x 10 x 2086 = 506.1 (triệu VNĐ) bình tạo ra 295.984 Kwh. (theo ước tính của doanh
o Mái xanh: nghiệp GIVASOLAR [6]).
- Chi phí tiêu thụ điện: - Giá thành tiền điện nhà nước thu mua 2086
CPTMX (10) = xC x 2536 x 10 (triệu VNĐ) VNĐ/Kwh. (theo điều 4, chương II, Quyết định 13-2020
- Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ) QD-TTg [7]).
- Phí bảo dưỡng mái xanh: - Chi phí lắp đặt 366 tấm pin mặt trời EA Solar
CPBMX (10) 1.75 x 4 x 10 = 70 (triệu VNĐ) 2.5x1 có hạn 10 năm công suất 183Kwh: 1.800 triệu
 Trong 20 năm: VNĐ (theo giá thị trường hiện nay [6]).
o Mái BTCT: - Chi phí lắp đặt thi công mái xanh 1222.5m2: 3024
- Chi phí tiêu thụ điện: triệu VND (theo EPA- Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
ước tính theo 1m2 [8]).
CPTBTCT (20) = xA x 2536 x 20 (triệu VNĐ)
- Chi phí bảo dưỡng mái xanh theo quý: 13.78 triệu

213
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
vnd (theo bảng giá bảo dưỡng chăm sóc vườn trên thị 3. Kết quả
trường hiện nay [9]). 3.1. Hiệu quả năng lượng:
 Trong 10 năm: a. Công trình nhà ở
o Mái BTCT:
Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích
- Chi phí tiêu thụ điện:
dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về năng lượng tiêu thụ
CPTBTCT (10) = yA x 1.659 x 10 (triệu VNĐ) để làm mát của 3 loại mái bằng, từ đó lập bảng số liệu và
o Mái PNLMT: biểu đồ so sánh.
- Chi phí tiêu thụ điện: Bảng 4. Năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3 kiểu mái bằng
CPTPNLMT (10) = yB x 1.659 x 10 (triệu VNĐ) trong năm thuộc công trình nhà phố
- Phí lắp đặt PNLMT: 1800 (triệu VNĐ) Năng lượng tiêu thụ để làm mát (Kwh)
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 10 năm
Tháng Mái Mái pin Mái xanh
LNPNLMT (10) = 295984 x 10 x 2.086 = 6174 (triệu
VNĐ) BTCT NLMT

o Mái xanh: 1 45 40.2 26.5


- Chi phí tiêu thụ điện:
2 93.4 73.8 29.7
CPTMX (10) = yC x 1.659 x 10 (triệu VNĐ)
- Phí thi công mái xanh: 3024 (triệu VNĐ) 3 320.2 295,422 205.9
- Phí bảo dưỡng mái xanh: 4 630 603.7 470.1
CPBMX (10) = 13.78 x 4 x 10 = 551.2 (triệu VNĐ)
5 734.8 707.9 560.8
 Trong 20 năm:
o Mái BTCT: 6 1081.9 1052.3 866.5
- Chi phí tiêu thụ điện: 7 1033.1 1006 834.7
CPTBTCT (20) = yA x 1.659 x 20 (triệu VNĐ)
8 772,133 747.6 610.8
o Mái PNLMT:
9 659.2 631.8 494.2
- Chi phí tiêu thụ điện:
CPTPNLMT (20) = yB x 1.659 x 20 (triệu VNĐ) 10 452.7 428.3 318.9
- Phí lắp đặt PNLMT: 1800 (triệu VNĐ)
11 344.3 322.6 236.1
- Phí bảo trì 1 lần: 1800 (triệu VNĐ)
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 20 năm 12 77.8 69.5 47.9
LNPNLMT (20) = 295.984 x 20 x 2.086 = 12348 (triệu Tổng 6244.1 5979.1 4702.2
VNĐ)
o Mái xanh: Số liệu năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3 kiểu mái
- Chi phí tiêu thụ điện: bằng trong năm thuộc công trình nhà phố thể hiện ở Bảng
4. do thời tiết nhiệt đới gió mùa của tp Đà Nẵng nên tháng
CPTMX (20) = yC x 1.659 x 20 (triệu VNĐ)
6 là tháng nóng nhất , sử dụng nhiều năng lượng nhất để
- Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ)
tạo được tiện nghi nhiệt cho con người. Tháng 1 là tháng
- Phí bảo dưỡng mái xanh:
sử dụng năng lượng ít nhất vì nhiệt độ ít khi lên quá mốc
CPBMX (20) = 13.78 x 4 x 20 = 1102.4 (triệu VNĐ)
tiện nghi nhiệt. Từ đó so sánh năng lượng của 3 kiểu mái
 Trong 40 năm: bằng trong 1 năm để làm rõ tiêu chí hiệu quả năng lượng.
o Mái BTCT:
- Chi phí tiêu thụ điện: Biểu đồ Năng lượng tiêu thụ
CPTBTCT (40) = yA x 1.659 x 40 (triệu VNĐ) 1200
o Mái PNLMT:
1000
- Chi phí tiêu thụ điện:
800
CPTBTCT (40) = yB x 1.659 x 40 (triệu VNĐ)
kWh

600
- Phí lắp đặt PNLMT: 1800 (triệu VNĐ)
400
- Phí bảo trì 3 lần: 5400 (triệu VNĐ)
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 20 năm 200
CPTPNLMT (40) = 295.984 x 40 x 1.659 = 24696 (triệu 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
VNĐ)
o Mái xanh: Tháng
Mái BTCT Mái pin NLMT
- Chi phí tiêu thụ điện: Mái xanh
CPTMX (40) = yC x 1.659 x 40 (triệu VNĐ)
Hình 6. Biểu đồ so sánh năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3
- Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ)
kiểu mái bằng trong năm thuộc công trình nhà phố
- Phí bảo dưỡng mái xanh:
CPBMX (40) = 13.78 x 4 x 40 = 2204.8 (triệu VNĐ) Kết quả so sánh năng lượng của từng tháng trong năm
của 3 kiểu mái bằng thuộc công trình nhà phố ở Hình 6.
214
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đáng chú ý là mái BTCT sử dụng nhiều năng lượng để Năng lượng của từng tháng trong năm của 3 kiểu mái
làm mát nhất; mái pin NLMT chênh lệch rất ít, xấp xỉ bằng thuộc công trình nhà phố thể hiện ở Hình 7. Kết quả
4.2% và mái xanh chênh lệch so với mái BTCT nhiều nhận thấy mái BTCT sử dụng nhiều năng lượng để làm
nhất với 24.7%. Mái xanh là mái sử dụng năng lượng để mát nhất; mái pin NLMT chênh lệch rất ít, xấp xỉ 1.7%
làm mát ít nhất, giúp tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi và mái xanh chênh lệch so với mái BTCT nhiều nhất với
trường. 11.6%. Mái xanh là mái sử dụng năng lượng để làm mát
b. Công trình KTX ít nhất, giúp tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích 3.2. Hiệu quả tiện nghi nhiệt
dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về năng lượng tiêu thụ a. Công trình nhà phố
để làm mát của 3 loại mái bằng, từ đó lập bảng số liệu và Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích
biểu đồ so sánh. dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về thời gian tiện nghi
Năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3 kiểu mái bằng nhiệt trong năm của 3 loại mái bằng.
trong năm thuộc công trình nhà phố được thể hiện ở Bảng Bảng 6. Số giờ trong năm của từng mốc nhiệt độ của 3 loại
5. Do thời tiết nhiệt đới gió mùa của TP. Đà Nẵng nên mái bằng thuộc công trình nhà phố
tháng 7 là tháng nóng nhất, sử dụng nhiều năng lượng
Nhiệt độ Mái BTCT Mái pin NLMT Mái xanh
nhất để tạo được tiện nghi nhiệt cho con người. Tháng 1 (oC) (h) (h) (h)
là tháng sử dụng năng lượng ít nhất vì nhiệt độ ít khi lên
18 71 78 49
quá mốc tiện nghi nhiệt. Từ đó so sánh năng lượng của
các kiểu mái bằng trong 1 năm để làm rõ tiêu chí hiệu quả 20 190 204 197
năng lượng.
22 434 453 483
Bảng 5. Năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3 kiểu mái
bằng trong năm thuộc công trình KTX 24 492 552 495

Năng lượng tiêu thụ (Kwh) 26 1019 1041 1169


Tháng Mái BTCT Mái NLMT Mái xanh 28 1138 1180 1240
1 328.9 300.3 244.2 30 778 686 739
2 545,.6 490.9 200.5 32 277 242 108
3 2051.9 1969.5 1570.6 34 78 45 0
4 4470.4 4390.8 3929.5 Bảng 6 biểu thị số giờ trong năm của từng mốc nhiệt
5 5482.5 5404.2 4924.6 độ của 3 loại mái bằng thuộc công trình nhà phố, từ đó
xác định được mốc tiện nghi nhiệt (25.5oC- 26oC) chiếm
6 9132.2 9034.2 8352.3 bao nhiêu % so với các mốc nhiệt độ còn lại trong 1 năm.
7 8896.6 8798.3 8119.4
8 6176.8 6114.8 5702.2
9 4868.4 4777.9 4231.2
10 3209.9 3138.1 2763.3
11 2647.1 2573.9 2230.6
12 518.7 502.6 433.7

Tổng cộng 48329.2 47495.6 42702.2

Biểu đồ năng lượng tiêu thụ (kWh)

10000 Hình 8. Tỉ lệ phần trăm số giờ tiện nghi nhiệt trong năm của 3
loại mái bằng
8000
(kWh)

6000 Tỉ lệ so sánh phần trăm số giờ tiện nghi nhiệt trong


4000 năm của 3 loại mái bằng được thể hiện Hình 8, qua đó
2000 thấy được kiểu mái xanh có mốc tiện nghi nhiệt nhiều
0 nhất, hơn 3.4% so với kiểu mái BTCT, kiểu mái pin
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 NLMT hơn kiểu mái BTCT 0.5%. Từ đó có thể thấy được,
Mái BTCT Mái NLMT Mái xanh khi công trình không sử dụng năng lượng và chỉ tính đến
điều kiện khí hậu tự nhiên thì mái xanh tạo ra thời gian
Hình 7. Biểu đồ so sánh năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3
tiện nghi nhiệt nhiều nhất và mái BTCT tạo ra thời gian
kiểu mái bằng trong năm thuộc công trình KTX
tiện nghi nhiệt thấp nhất.

215
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
b. Công trình KTX Bảng 8. Chi phí và lợi nhuận trong 1 năm của 3 kiểu mái
bằng thuộc công trình nhà phố
Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích
dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về thời gian tiện nghi Chi phí ban Chi phí bảo Lợi nhuận trong
nhiệt trong năm của 3 loại mái bằng. đầu (triệu trì (triệu 1 năm (triệu
VNĐ) VNĐ) VNĐ)
Bảng 7. Số giờ trong năm của từng mốc nhiệt độ của 3 loại
mái bằng thuộc công trình KTX BTCT 0.0 0 -16.5
Nhiệt độ Mái BTCT Mái pin Mái xanh
(oC) (h) NLMT (h)
(h) PNLMT 215.0 0 -180

18 65 65 61
Xanh 252.0 7.0 -271.4
20 238 238 234
22 588 587 582 Trong năm đầu tiên, lấy chi phí xây dựng mái BTCT
làm mốc vì cả 3 đều lắp đặt sàn BTCT, 2 kiểu mái
24 801 802 789 PNLMT và mái xanh có chi phí ban đầu cao (lần lượt 215
26 1428 1427 1340 triệu VND và 252 triệu VND) cộng thêm mái xanh có phí
bảo dưỡng theo quý trong 1 năm để chăm sóc cây vườn.
28 1059 1062 1095
Lợi nhuận trong 1 năm là số tiền lời mà 3 kiểu mái tạo ra
30 277 276 277 sau khi trừ đi hết các khoảng chi phí lắp đặt, bảo trì bảo
dưỡng và tiêu thụ năng lượng để làm mát. Từ đó có thể
32 26 25 104
thấy sau 1 năm vẫn chưa có lợi nhuận thể hiện ở Bảng 8,
Số giờ trong năm của từng mốc nhiệt độ trong Bảng 7 ngược lại kiểu mái xanh có chi phí cao nhất (271.4 triệu
của 3 loại mái bằng thuộc công trình nhà phố, từ đó xác VNĐ) và mái BTCT thấp nhất (16.5 triệu VNĐ).
định được mốc tiện nghi nhiệt (25.oC- 26oC) chiếm bao Bảng 9. Chi phí và lợi nhuận trong 10, 20, 40 năm của 3
nhiêu % so với các mốc nhiệt độ còn lại trong 1 năm. kiểu mái bằng thuộc công trình nhà phố

Tỉ lệ phần trăm giờ tiện nghi nhiệt trong năm 10 năm 20 năm 40 năm

(Gía trị kinh tế tính bằng triệu VNĐ)


35
29,9
Chi Chi Chi
30 Lợi Lợi Lợi
phí phí phí
22,4 23,6 nhuận nhuận nhuận
25 bảo trì bảo trì bảo trì

20
BTCT 0.0 -164.6 0.0 -329.2 0.0 -658.4
%

15
10 PNLMT 215.0 157.6 430.0 307.0 860.0 613.9
5
Xanh 70.4 -194.4 140.8 -388.7 281.6 -777.8
0
Mái BTCT Mái pin NLMT Mái xanh
Các loại mái
Sau 10 năm, có thể thấy kiểu mái pin NLMT sau khi
trừ các loại chi phí lắp đặt (Bảng 9), bảo trì bảo dưỡng và
Mái BTCT Mái pin NLMT Mái xanh tiêu thụ năng lượng đã sinh ra lợi nhuận rất lớn (157.6
triệu VNĐ), tiếp tục tăng sau 20 năm (307 triệu VNĐ) và
Hình 9. Tỉ lệ phần trăm số giờ tiện nghi nhiệt trong năm của 3 40 năm (613.9 triệu VNĐ). Các loại mái khác vẫn tiếp
loại mái bằng thuộc công trình KTX tục tốn nhiều chi phí và không sinh ra tiền lời, trong đó
Trong khi đó, tỉ lệ phần trăm số giờ tiện nghi nhiệt mái xanh chi phí nhiều hơn mái BTCT 29.8 triệu VNĐ
trong năm của 3 loại mái bằng ở Hình 9, thấy được kiểu và vẫn tăng dần đều theo năm.
mái xanh có mốc tiện nghi nhiệt nhiều nhất, hơn 7.5% so b. Công trình KTX
với kiểu mái BTCT, kiểu mái pin NLMT hơn kiểu mái Trong năm đầu tiên ở Bảng 10, lấy chi phí xây dựng
BTCT 1.2%. Từ đó có thể thấy được, khi công trình mái BTCT làm mốc vì cả 3 đều lắp đặt sàn BTCT, 2 kiểu
không sử dụng năng lượng và chỉ tính đến điều kiện khí mái PNLMT và mái xanh có chi phí ban đầu cao (lần lượt
hậu tự nhiên thì mái xanh tạo ra thời gian tiện nghi nhiệt 1800 triệu VND và 3024 triệu VND) cộng thêm mái xanh
nhiều nhất và mái BTCT tạo ra thời gian tiện nghi nhiệt có phí bảo dưỡng theo quý trong 1 năm để chăm sóc cây
thấp nhất. vườn. Lợi nhuận trong 1 năm là số tiền lời mà 3 kiểu mái
3.3. Hiệu quả kinh tế: tạo ra sau khi trừ đi hết các khoảng chi phí lắp đặt, bảo trì
a. Công trình nhà phố: bảo dưỡng và tiêu thụ năng lượng để làm mát. Từ đó có
thể thấy sau 1 năm vẫn chưa có lợi nhuận, ngược lại kiểu
Dựa theo phương pháp tính toán đã thực hiện, kết quả
mái xanh có chi phí cao nhất (3008.3 triệu VNĐ) và mái
thu được là chi phí và lợi nhuận dự tính của 3 kiểu mái
BTCT thấp nhất (80.2 triệu VNĐ).
bằng.

216
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 10. Chi phí và lợi nhuận trong 1 năm của 3 kiểu mái
bằng thuộc công trình KTX.
Chi phí ban Chi phí bảo Lợi nhuận trong
đầu (triệu trì (triệu 1 năm (triệu
VNĐ) VNĐ) VNĐ)

BTCT 0.0 0 -80.2


PNLMT 1800.0 0 -1721.2
Xanh 3024.0 55.1 -3008.3

Sau 10 năm, có thể thấy kiểu mái pin NLMT ở Bảng


11 sau khi trừ các loại chi phí lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng
và tiêu thụ năng lượng đã sinh ra lợi nhuận rất lớn (3586.3
triệu VNĐ),tiếp tục tăng sau 20 năm (7172.6 triệu VNĐ)
và 40 năm (14345.1 triệu VNĐ). Các loại mái khác vẫn
tiếp tục tốn nhiều chi phí và không sinh ra tiền lời, trong
đó mái xanh chi phí nhiều hơn mái BTCT 457.7 triệu
VNĐ và vẫn tăng dần đều theo năm.
Bảng 11. Chi phí và lợi nhuận trong 10, 20, 40 năm của 3
kiểu mái bằng thuộc công trình KTX
10 năm 20 năm 40 năm

(Gía trị kinh tế tính bằng triệu VNĐ)

Chi
Lợi Chi phí Lợi Chi phí Lợi
phí
nhuận bảo trì nhuận bảo trì nhuận
bảo trì

BTCT 0.0 -801.8 0.0 -1603.6 0.0 -3207.1

PNLMT 1800.0 3586.3 3600.0 7172.6 7200.0 14345.1

Xanh 551.0 -1259.5 1102.1 -2518.9 2204.1 -5037.8

4. Thảo luận và đề xuất


Đối với công trình nhà ở: Mái xanh có tỉ lệ làm mát
tốt hơn 21,4% so với mái pin NLMT nên: sử dụng 21,4%
diện tích mái dành cho mái xanh kết hợp 78,6% diện tích
mái dành cho mái pin NLMT để mang lại hiệu quả cao
về tiện nghi nhiệt và kinh tế đồng thời giúp tăng khả năng Hình 11. Mô hình tối ưu về kinh tế và tiện nghi nhiệt đề xuất
làm mát tự nhiên của công trình - bảo vệ môi trường. cho công trình KTX
Đối với công trình KTX: Mái xanh có tỉ lệ làm mát 5. Kết luận
tốt hơn 10,1% so với mái pin NLMT nên: sử dụng 10,1%
- Sử dụng toàn bộ diện tích mái cho pin NLMT
diện tích mái dành cho mái xanh kết hợp 89,9% diện tích
(100%) sẽ đem lại hiệu quả tối đa về mặt kinh tế và tiện
mái dành cho mái pin NLMTR để mang lại hiệu quả cao
nghi nhiệt cho công trình. Nhưng chi phí xây dựng ban
về tiện nghi nhiệt và kinh tế đồng thời giúp tăng khả năng
đầu cao – nên cân nhắc và khả năng làm mát tự nhiên
làm mát tự nhiên của công trình - bảo vệ môi trường.
không tốt.
Giải pháp đề xuất được mô phỏng như các hình sau
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã thu thập những số
liệu quan trọng mà người thiết kế có tham khảo để áp
dụng dựa trên chi phí làm mát tự nhiên cho công trình của
mái xanh so với mái pin NLMT và tính bền vững về lâu
dài.
- Mô hình tối ưu được đề xuất khuyến khích sử dụng
phối hợp giữa mái xanh và mái pin NLMT để đảm bảo
tiện nghi nghiệt và cân đối bài toán kinh tế cho người
thiết kế. Đối với các loại công trình đã được nghiên cứu,
nên bố trí kết hợp các kiểu mái theo tỉ lệ từ 10 -21 % diện
tích mái xanh kết hợp 90-78% mái lợp pin NLMT sẽ
mang lại hiệu quả cao về năng lượng, tiện nghi nhiệt và
kinh tế đồng thời giúp tăng tính thẩm mỹ và bền vững của
Hình 10. Mô hình tối ưu về kinh tế và tiện nghi nhiệt đề xuất công trình.
cho công trình nhà phố

217
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
Tài liệu tham khảo [4]. Francesco Leccese, Giacomo Salvadori, Maksym Barlit,
Ventilated flat roofs: A simplified model to assess their
[1]. Jaime González-Domínguez, Gonzalo Sánchez-Barroso, Justo
hygrothermal behaviour, Journal of Building Engineering, Volume
García-Sanz-Calcedo, Preventive maintenance optimisation of
22, 2019, Pages 12-21, ISSN 2352-7102,
accessible flat roofs in healthcare centres using the Markov chain,
https://doi.org/10.1016/j.jobe.2018.11.009.
Journal of Building Engineering, Volume 32,2020,101775,ISSN
2352-7102, https://doi.org/10.1016/j.jobe.2020.101775 [5]. http://www.vncold.vn/Modules/CMS/Upload/10/TuLieu/130627/
DuThaoNangLuongXayDung02.pdf
[2]. Fu Zhu, Zhixiang Yu, Zhixiang Liu, Xiaoxiao Chen, Ruizhou Cao,
Hao Qin, Experimental study on the air flow around an isolated [6]. https://givasolar.com/san-pham/he-thong-nang-luong-mat-troi-
stepped flat roof building: Influence of snow cover on flow fields, tron-goi-15kw/
Journal of Wind Engineering and Industrial Aerodynamics, Volume [7]. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-
203, 2020, 104244, ISSN 0167-6105, truong/Quyet-dinh-13-2020-QD-TTg-co-che-khuyen-khich-phat-
https://doi.org/10.1016/j.jweia.2020.104244. trien-dien-mat-troi-tai-Viet-Nam-439160.aspx
[3]. Luis A. García-Solórzano, Carlos J. Esparza-López, Karam M. Al- [8]. https://www.thestreet.com/personal-finance/mortgages/what-a-
Obaidi, Environmental design solutions for existing concrete flat green-roof-costs-you-on-the-way-to-saving-everything-13161050
roofs in low-cost housing to improve passive cooling in western [9]. https://egogreen.vn/bao-gia-bao-duong-cong-trinh-cay-xanh-tai-
Mexico, Journal of Cleaner Production, Volume 277, 2020, 123992, egogreen
ISSN 0959-6526, https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2020.123992.

218
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC, TRANG TRÍ TRUYỀN THỐNG
ỨNG DỤNG THIẾT KẾ TRUNG TÂM VĂN HÓA THÔN A SỜ, MÀ COOIH,
QUẢNG NAM
STUDY ON TRADITIONAL ARCHITECTURAL AND DECORATIVE
CHARACTERISTICS, APPLYING THE DESIGN OF CULTURAL CENTER IN A SO
VILLAGE, MA COOIH, QUANG NAM

SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú
Lớp 19KTCLC1, 19KTCLC2, Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: 121190001@sv1.dut.udn.vn, 121190003@sv1.dut.udn.vn, 121190041@sv1.dut.udn.vn,
121190089@sv1.dut.udn.vn.
GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
Khoa kiến trúc, Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: dhrly@dut.udn.vn

Tóm tắt - Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm kiến trúc, trang trí Abstract - Research on traditional architectural and
truyền thống ứng dụng thiết kế trung tâm văn hóa thôn A Sờ, Mà decorative characteristics, applying the design of a cultural
Cooih, Quảng Nam” được đặt ra nhằm mục đích tạo ra một công center in A So village, Ma Cooih, Quang Nam" was set out with
trình mang những đặc điểm văn hóa truyền thống của người dân the aim of creating a building with traditional cultural
Cơtu địa phương. Từ đó thay đổi đời sống khó khăn của người characteristics of the local people- Cotu ethnic. Thereby
dân thông qua hoạt động du lịch, hướng nghiệp và làm nghề changing the difficult life of the people by developing tourism,
truyền thống. Trung tâm văn hóa còn là nơi sinh hoạt cộng đồng, career guidance and traditional occupations. The cultural center
tổ chức lễ hội của người dân, bảo lưu những giá trị truyền thống is also a place for community festivals, events and activities, for
về kiến trúc. Ngoài ra, trung tâm văn hóa thôn A Sờ trở thành mô preserving the traditional values of architecture and decoration.
hình trung tâm văn hóa tiêu biểu áp dụng cho các địa bàn có In addition, the cultural center of A So village aims to become a
đồng bào Cơtu sinh sống hoặc các cộng đồng dân cư khác mà model of typical cultural center to be applied to areas where the
mang những nét độc đáo, đặc trưng về kiến trúc, giá trị văn hóa Cotu people live or other communities; it shows the unique
của từng vùng miền. features and characteristics of the architectural, cultural values
Từ khóa -Trung tâm văn hóa; Dân tộc Cơtu; kiến trúc truyền of each region.
thống; giá trị truyền thống; đặc điểm trang trí; các lễ hội, sự kiện Key words - Culture center; Cotu ethnic; traditional
và hoạt động cộng đồng; phát triển bền vững. architecture; traditional values; decorative characteristics;
community festivals, events and activities; sustainable
development

1. Đặt vấn đề
1.1. Lý do chọn đề tài 1.3. Tầm quan trọng và mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
 Cách đây 20 năm, Chính phủ đã đồng ý cho phép  Nghiên cứu trên có mục tiêu cụ thể là khai thác,
làm thí điểm dự án làng thanh niên lập nghiệp A Sờ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của
(Quảng Nam) với mục tiêu phát huy vai trò xung kích của người Cơtu ở địa phương thông qua công trình trung tâm
thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phương; văn hóa. Tạo ra một không gian sinh hoạt cộng đồng cho
tạo việc làm cho thanh niên, có thu nhập ổn định và định người dân. Từ đó giải quyết các khó khăn về kinh tế và
cư lâu dài tại điểm dân cư mới. ổn định đời sống của người dân ở làng TNLN A Sờ thông
 Đề tài được đưa ra nhằm nghiên cứu giải pháp cải qua các lớp học hướng nghiệp, làm nghề truyền thống và
thiện thực trạng của ngôi làng sau thất bại của mô hình dịch vụ du lịch.
làng thanh niên lập nghiệp. Cụ thể là khai thác khía cạnh  Bên cạnh việc lưu giữ những nét đặc trưng của nhà
du lịch sinh thái, khám phá văn hóa truyền thống Cơtu Gươl truyền thống, trung tâm văn hóa tập trung cho các
của địa phương. Thông qua trung tâm văn hóa thôn A Sờ yếu tố thích dụng, bền vững và kinh tế về mặt kiến trúc.
để giải quyết khó khăn của người dân cũng như tăng thêm Đồng thời hướng đển việc dung hòa giữa truyền thống và
sức hút cho địa phương. hiện đại để tạo ra một kiểu mẫu công trình điển hình thích
1.2. Đối tượng nghiên cứu nghi với cuộc sống mới của người dân Cơtu nói chung.
 Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Khu vực làng 2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đển đối tượng
TNLN A Sờ, Mà Cooih, Quảng Nam; những đặc điểm về nghiên cứu
văn hóa, kiến trúc, trang trí truyền thống của đồng bào 2.1. Trung tâm văn hoá (cultural center)
dân tộc Cơtu; Đặc điểm về thiết kế loại công trình trung Trung tâm sinh hoạt văn hoá là một không gian công
tâm văn hóa. cộng, một tâm điểm thúc đẩy các hoạt động xã hội và
 Người dân địa phương nói chung và người Cơtu cũng là nơi giữ gìn những giá trị văn hoá đáng quý của
nói riêng vùng miền. Là nơi trưng bày và là thư viện lưu trữ các
219
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
sản phẩm của nhân loại là hoạt động bảo quản văn hoá. trúc Cơtu cũng như tài liệu về thiết kế loại công trình trung
Tóm lại trung tâm văn hoá là nơi có đầy đủ những điều tâm văn hóa để làm cơ sở cho quá trình thiết kế.
kiện về quy mô vật chất, đa dạng về loại hình đảo bảm  Cơ sở pháp lý của nghiên cứu dựa trên các quy
cho việc lưu trữ, tổ chức và phát triển các hoạt động văn định, quy chế và tiêu chuẩn hiện hành có liên quan đển
hoá văn nghệ, nghiên cứu hội thảo giao lưu... thiết kế các loại hình công trình văn hóa.
2.2. Kiến trúc truyền thống (traditional  Mô hình thực nghiệm đã được áp dụng trên thế
architecture) giới và Việt Nam. Mục 1
Kiến trúc truyền thống là đặc trưng kiến trúc của mỗi + Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người Dao ở
dân tộc được hình thành và xây dựng từ điều kiện thiên Sapa phục vụ du lịch
nhiên, khí hậu, phong tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống + Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người K'ho ở
cũng như điều kiện kinh tế, công nghệ, vật liệu xây Lâm Đồng phục vụ du lịch
dựng… của dân tộc đó ở mỗi thời kỳ khác nhau. + Khai thác văn hóa tộc người Kinh ở Trung Quốc

2.3. Du lịch văn hóa (cultural tourism) 3.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lí thông tin.
Du lịch văn hóa là tập hợp các du lịch liên quan đển 3.2.1. Phương pháp điền dã Dân tộc học:
sự tham gia của người du lịch với nền văn hoá của một Phương pháp này được sử dụng trong quá trình điền
quốc gia hoặc vùng, đặc biệt là lối sống của người dân ở dã, cùng ăn ở, cùng làm tại làng A Sờ: Tiến hành quan
những khu vực địa lý, lịch sử của những người đó, nghệ sát tổng quan về điểm nghiên cứu một cách có chủ ý,
thuật, kiến trúc, và các yếu tố khác đã giúp hình thành nhằm có được những thông tin và nhận định chung về đời
cách sống của họ. Du lịch văn hoá bao gồm du lịch ở sống sinh hoạt và sản xuất của người dân. Phương pháp
khuvực thành thị, đặc biệt là các thành phổ lịch sử hoặc này quan sát nhưng không tham dự, thực hiện quan sát từ
lớn và các cơ sở văn hoá của họ như bảo tàng và nhà hát. xa để miêu tả, ghi chép. Tiến hành phỏng vấn hồi cố các
2.4. Nhà Gươl vị già làng, nghệ nhân điêu khắc, nghệ nhân diễn
xướng,… theo các nội dung đã được chuẩn bị, nhằm thu
Trong tiếng Cơtu, Gươl có nghĩa là cộng đồng, điều thập các nguồn thông tin dữ liệu truyền thống về đời
này còn thể hiện rõ nét qua chức năng của Gươl. Gươl sống, phong tục tập quán nói chung và kiến trúc bản địa
được xây dựng sau khi các ngôi nhà trong làng xây xong nói riêng.Tiến hành ghi chép, vẽ, chụp ảnh nhà Guơl và
và là công trình của tập thể với sự góp công sức của toàn khu vực nghiên cứu, chép các motif hoa văn trang trí, các
thể dân làng, mang ba chức năng chính, gắn kết với nhau: chủ đề chạm khắc, hệ màu sắc.
chức năng hành chính, chức năng sinh hoạt văn hóa cộng
đồng và chức năng bảo tồn văn hóa. Chính vì lẽ đó mà 3.2.2. Phương pháp quan sát tham dự của Nhân học:
nhà Gươl là nơi tụ họp của dân làng, nơi tiếp khách, nơi Phương pháp này được sử dụng nhằm công khai tham
diễn ra những nghi lễ linh thiêng. Nhà Gươl truyền thống dự trực tiếp vào thực hành một số nghi lễ hiến sinh trâu
bao giờ cũng được xây cất rất cẩn thận. Đặc điểm lớn nhất hiện nay của người Cơtu. Phương pháp quan sát tham dự
của nhà Gươl là dạng nhà sàn lớn tựa trên một cột cái. của Nhân học được thực hiện không có sự chuẩn bị, mà
Cột biểu tượng cho sức mạnh cộng đồng. Hai mái nhà một cách ngẫu nhiên theo thực tế trên địa bàn nghiên cứu,
Gươl dốc, hai đầu hồi hình vòng cung. Hệ thống cột, xà, có người Cơtu sinh sống và tổ chức lễ hội. Đây là một
vì kèo liên kết với nhau bằng kĩ thuật khá đơn giản. Quá phương pháp nghiên cứu với quá trình quan sát dài, thu
trình đo đạc xây dựng nhà Gươl được thực hiện dựa trên thập thông tin phản ánh bản chất sự việc và hiện tượng
đơn vị cơ thể người của người thợ cả. một cách tự nhiên, khách quan. Tiến hành tham dự nghi
2.5. Nhà Moong lễ đâm trâu trong đám cưới, bỏ mả, mừng lúa mới, khánh
thành nhà cộng đồng,…; Tiến hành quan sát, ghi chép
Nhà sàn sinh hoạt của người Cơtu hay còn được gọi thông tin qua phỏng vấn tại chỗ những người tham gia
là nhà Moong. Nhà sàn được xây dựng cũng như nhà nghi lễ (nghệ nhân, thanh niên, chủ lễ, chủ nhà, cán bộ
Gươl với sự tham gia góp sức của cả cộng đồng nhưng văn hóa,…) về các motif và hoa văn trang trí nhà Guowl.
quy mô nhỏ hơn. Trước đây, sàn thường cao trên 2m, Tiến hành chụp ảnh các hoạt động chạm khắc, cúng tế,
được làm theo kiểu mái tròn, độ dài ngắn, cao thấp của chuẩn bị thực phẩm, chuẩn bị lễ phục, kiểm tra nhạc
các nhà không hoàn toàn giống nhau tùy thuộc vào số cụ,...Đối với phương pháp này, nhóm sử dụng tài liệu
người trong nhà và các nguyên liệu sẵn có trong vùng. nghiên cứu khoa học trong các luận án của những cá nhân
Đặc điểm khác biệt dễ nhận thấy của nhà Moong so với đã có thời gian nghiên cứu chuyên sâu đối với đời sống
nhà Gươl nằm ở việc bên trong Moong không có cột cái. và lễ hội của người dân Cơtu để so sánh, đối chiếu và
Nhà ở của người Cơtu nhỏ và thấp, phần lớn là một gia tổng kết.
đình cư trú.
3.2.3. Phương pháp phỏng vấn Xã hội học:
3. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong nghiên
3.1. Cơ sở khoa học : cứu định tính, thu thập thông tin về đời sống, bất cập và
 Tổng hợp tài liệu ấn phẩm, nghiên cứu có liên quan. nhu cầu của người dân làng A Sờ. Nghiên cứu sinh đã
Nhóm nghiên cứu khoa học đã tìm hiểu và chọn lọc thông thực hiện hơn 30 cuộc phỏng vấn dài ngắn khác nhau, sử
tin từ các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về văn hóa và kiến dụng các câu hỏi định lượng và định tính, câu hỏi mở đối

220
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
với các đối tượng nắm giữ thông tin chính, những người
hiểu biết về văn hóa tộc người, hay đã từng tham gia lễ
hội, nghi lễ như các già làng, chủ làng, nghệ nhân điêu
khắc, thanh niên, phụ nữ và một số người làm quản lý văn Tốt
hóa,… 7%
23%
3.2.4. Phương pháp hệ thống và phân loại: Chấp nhận
Phương pháp này tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa các 27% được.
hoa văn, motif trang trí, hình thức kiến trúc với các biểu Xuống cấp cần
tượng về mặt hình khối, hình học, màu sắc, tên gọi,… cải tạo
43%
trong tương quan về mẫu số chung của các tộc người về Lỗi thời, cần gì
ý nghĩa biểu tượng văn hóa. đó mới mẻ
3.2.5. Phương pháp phân tích cấu trúc:
Sử dụng trong nghiên cứu vai trò, chức năng và ý
nghĩa của nhà Gươl nói chung và các kiến trúc khác nói
riêng trong tổng thể cấu trúc xã hội Cơu, từ đó đi sâu phân Nguồn: Nhóm nghiên cứu
tích, tìm hiểu kiến trúc của nhà Gươl cũng như các hình Bảng 4 : Biểu đồ thống kê mức độ đồng tình về việc cải tạo
thức trang trí của người Cơtu. Phương pháp phân tích cấu khu vực nhà Gươl thành trung tâm văn hóa với các hạng mục
trúc giúp tìm ra mô hình ẩn sâu trong đó, xác định những liên quan (30 người/100%)
mối liên hệ giữa nội dung và hình thức cấu trúc của nhà
Gươl, từ đó hệ thống và chọn lọc để đưa ra thiết kế phù Hài lòng
hợp cho trung tâm văn hóa. Xác định các yếu tố cần giữ
lại hoặc thay thế về mặt kiến trúc để thích hợp hơn trong 20%
bối cảnh mới.
Không hài lòng
3.2.6. Kết quả khảo sát thu được 50%
Bảng 1: Bảng thống kê mức độ hài lòng về tiện ích công cộng 30%
của người dân khu vực nghiên cứu ( %) Không có ý kiến
Chiếu sáng đường phố vào ban đêm gì thêm
Hệ thống tín hiệu, mạng viễn thông
Đường xá
Cơ sở, điều kiện, giải trí, văn hóa Nguồn: Nhóm nghiên cứu
3.3. Cơ sở về đặc điểm kiến trúc và trang trí truyền
thống được ứng dụng trong thiết kế
3.3.1. Phương pháp xây dựng bằng kích thước cơ thể
của người Cơtu
100% 20% 70% 30% 40% 40% 60%  Qua các cuộc khảo sát cho thấy, dân làng Cơtu
0% xưa thường sử dụng module kích thước cơ thể để thiết kế
Mức độ hài lòng (%) và xây dựng nhà. Nhưng hiện này thì số người biết đển
Nguồn: Nhóm nghiên cứu phương pháp này thực sự ít, chỉ những người già làng
mới có thể biết được kiến thức này. Phương pháp này
Bảng 2: Biểu đồ thống kê tần suất đển nhà Gươl (30
người/100%) đóng vai trò cốt yếu trong kiến thức bản địa và là kết tinh
của quá trình lao động trí óc của dân tộc Cơtu nói riêng
và Việt Nam nói chung. Phương pháp sử dụng module
1 lần/ tuần kích thước cơ thể này được truyền đạt từ thế hệ này sang
thế hệ khác không chỉ thông qua kinh nghiệm xây dựng
27% 2 lần/ tuần mà còn thông qua các hoạt động hàng ngày. Ví dụ họ có
thể sử dụng bước chân để tính được tỷ lệ của đồng ruộng;
họ có thể đoán kích thước con thú dựa vào dấu vết bàn
56% 3 lần/ tuần
10% chân con thú để lại trên mặt đất.
 Đối với thiết kế và xây dựng nhà Gươl, dân làng
7% Tới vào những sử dụng kích thước cơ thể để quyết định hình dáng ngôi
ngày lễ nhà và kích thước của vật liệu như chiều dài cột, xà và
chiều cao sàn. Ngoài ra, họ có thể sử dụng thước tạm là
một thanh gỗ dài (kích thước thanh gỗ này cũng dựa trên
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
kích thước cơ thể) để đo và chọn vật liệu. Module chuẩn
Bảng 3: Biểu đồ thống mức độ hài lòng về nhà Gươl hiện thường là dựa trên kích thước cơ thể của người đứng đầu
trạng (30 người/100%) nhóm xây dựng nhà Gươl (thường là già làng).
221
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly

Hình 3: Làng truyền thống Cơtu (A Tiêng, Tây Giang,


Quảng Nam)
Nguồn: Báo dân tộc và phát triển
3.3.3. Motif hoa văn trang trí trên trang phục và điêu
Hình 1: 15 đơn vị cơ thể được sử dụng trong phục dựng Gươl khắc kiến trúc trong văn hoá dân tộc Cơtu
ở thôn A Ka
Từ những motif hoa văn đơn giản ban đầu. Người
Nguồn: Nhóm tác giả “Dự án phục dựng nhà cộng đồng
Cơtu bằng sự sáng tạo và kinh nghiệm sống của mình đã
truyền thống dân tộc Katu tại thôn A Ka, xã Thượng Quảng,
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” cho ra đời nhiều văn hoa phức tạp có ý đồ rõ ràng, với sự
cách điệu, kết hợp, bố cục hoàn chỉnh hơn. Ngoài vai trò
trang trí, motif hoa văn còn có vai trò chuyến tải mong
muốn, ước mơ của người Cơtu. Nhìn chung, mỗi motif
hoa văn đều phản ánh một vấn đề nhất định trong cuộc
sống như: sự che chở của thần linh, được coi như một tấm
bùa hộ mệnh có tác dụng bảo vệ người khỏi cái ác làm
hại... Với hệ thống motif hoa văn trên trang phục, ta có
thế điểm qua ý nghĩa của một số motif hoa văn sau đây:
 Phản ánh về thế giới quan
Quan niệm về thế giới của người Cơtu bao gồm trời,
đất và con người., do đó họ có những loại hoa văn về thế
giới quan linh thiêng như:
+ Motif hoa văn mặt trời được tượng hình bằng
những dấu hoa thị. Đặc biệt trên khiên, một loại vũ khí tự
vệ và cũng là đồ vật mà các chàng trai sử dụng khi tham
gia nhảy hội với điệu tung tung.
Hình 2: Áp dụng các đơn vị cơ thể trong gia công cấu kiện + Motif hoa văn ngôi sao dạng 4 cánh hoặc 8 cánh
Gươl ở thôn A Ka (ch’menhich’tur), được bố trí kết hợp với các hoa văn
Nguồn: Nhóm tác giả “Dự án phục dựng nhà cộng đồng khác để tạo nên một cụm hoa văn. Trong hoa văn về ngôi
truyền thống dân tộc Katu tại thôn A Ka, xã Thượng Quảng, sao, thường có vài loại khác nhau, chúng tượng trưng cho
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” nguồn sáng, mang ý nghĩa là thiên thần.
3.3.2. Các đặc điểm về bố trí công trình và những
thành phần phụ trợ xung quanh nhà Gươl
Làng bản của người Cơtu hay còn gọi là vel hoặc vil
là đơn vị cư trú, đơn vị tự quản trong xã hội truyền thống.
Mỗi làng có một khu vực riêng để ở, trồng trọt, chăn nuôi,
săn bắn và thu hái lâm thổ sản, được bố trí theo hình tròn Hình 4: Motif hoa văn mặt trời (trái) và hoa văn ngôi sao 4
hoặc bầu dục, ở những nơi cao ráo, tương đối bằng phẳng cánh (phải) trên trang phục người Cơtu
và gần nguồn nước, có cấu trúc theo kiểu làng phòng thủ. Nguồn: Phan Thanh Đạm
Làng có sân làng, giữa sân có một cột tế Xơnur. Nhà
 Về thực vật
chung - Gươl dựng ở vị trí trang trọng và được dùng làm
Trên trang phục cũng như các công trình kiến trúc
nơi tiếp khách, hội họp, cất giữ các đồ quý của làng.
Cơtu, hoa văn về hoa lá, thực vật chiếm vị trí đáng kể.
Những năm gần đây, một số làng đã không còn tuân thủ
Hoa văn thực vật chen chúc và nở rộ trong nghệ thuật
kiểu làng truyền thống, tuy vậy, vẫn phải theo nguyên tắc:
trang trí dân gian Cơtu. Trong đó, hoa văn phổ biến nhất,
Hướng các cây đòn nóc của những nhà kề cận không
hiện diện ở tất cả mọi tác phẩm, sản phẩm nghệ thuật tạo
được đâm vào nhau.
hình là Atút và Alom. Là sự cách điệu và biến hóa thành
các hoa văn hình học, chúng hiện diện tròn kiến trúc và

222
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
trang phục ở vị trí làm nền hoặc tạo dải, đường diềm, dọc
thân hay góc, cạnh của vật trang trí,… đôi khi đóng vai
trò motif trung tâm, đôi khi chỉ phụ họa, giải quyết sự
thiếu vắng hay trống trải về mặt trang trí.
+ Atút (lá cây): Hoa văn Atút được tạo nên bởi các
tam giác cân xếp so le nhau thành những hình chong
chóng nối tiếp hoặc đứng độc lập. Được cách điệu từ lá
cây đùng đình, một loài có nhiều công dụng trong đời
sống người Cơtu (nguồn lương thực bổ sung, nguyên liệu
đan lát, lợp nhà, câu cá, vật lấy lửa,...). Trong trang trí,
motif Atút tạo thành từng dải hoa văn hình vuông, chữ
nhật, với màu sắc đen, trắng, đỏ xen kẽ và tiếp nối có quy Hình 7: Motif Atút và Alom trang trí trên Gươl
luật. Trong các đồ án trang trí, hoa văn Atút không đóng (Thượng Long, Nam Đông, Thừa Thiên Huế)
vai trò chủ đạo và ít khi đứng độc lập, nhưng chính sự Nguồn: Lê Anh Tuấn
đơn giản trong tạo hình đã khiến cho motif này xuất hiện
 Về động vật
ở mọi lúc mọi nơi, dù chỉ trong vai trò làm nền hay bù lấp
Hệ motif có nguồn gốc động vật thường gắn với đời
các khoảng trống.
sống sinh hoạt và sản xuất, trong vai trò cung cấp thực
+ Alom (hoa): Hoa văn Alom bắt nguồn từ hoa
phẩm cho hàng ngày và các dịp cúng tế. Hơn thế, “Ðộng
Pleem thường nở vào mùa hè, có màu trắng, báo hiệu bắt
vật, với người Cơtu, không chỉ là nguồn thực phẩm phục
đầu vụ mùa mới, quả có vị ngọt nướng lên ăn được vào
vụ đời sống, mà đôi lúc, còn được hiểu như một ký hiệu,
mùa hè. Khi mùa hoa Pleem nở, báo hiệu thời khắc
biểu tượng văn hoá,... trở thành thực thể, dẫn chất nối kết,
chuyển giao của trời đất biểu hiện về khí hậu, thời tiết, sự
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong nhiều nghi
chuyển mùa của cây cối, bắt đầu vụ trồng trỉa trên
lễ hiến tế, làm nhiệm vụ chuyển tải ước vọng của cộng
nương,... Alom được tạo hình hoa văn bốn cánh đăng đối
đồng đến các thế lực thần linh”. Những con vật đóng vai
bởi bốn hình tròn nằm gác lên nhau. Khác với A tút, hoa
trò chủ đạo trong các đồ án trang trí tạo hình Cơtu là chim,
văn Alom luôn được thể hiện liên kết với nhau để tạo
trâu, gà, kỳ đà,… mang những ý nghĩa khác nhau nhưng
thành những dải trang trí, mà thoạt nhìn tưởng chừng như
đều gắn với những ước mong về điều tốt đẹp, khác với
chúng chỉ là những hình tròn độc lập. Chúng ta chỉ có thể
một số loài vật chỉ dùng trong tẩy uế, trừ tà hay cúng
nhận ra khi chúng được phối màu cho bốn cánh hoa, tạo
“chết xấu” như cá lóc, dơi, chó,…
nên hiệu ứng 3D diệu ảo từ sự tương phản với chỉ ba màu
cơ bản là đen, đỏ và trắng. Trên cơ sở những nghiên cứu
đối sánh về họa tiết của các tộc người về hình tượng mặt
trời, “Alom bốn cánh” là sự cách điệu hình tượng “mặt
trời bốn cánh” là trong rất nhiều biến thể được phân loại
và hệ thống.

Hình 8: Motif trang trí đầu trâu (trái) và con vịt (phải) trên
Gươl (Thôn Gừng, Prao, Đông Giang)
Nguồn: Lê Anh Tuấn
Hình 5: Motif Atút trang trí trên Gươl ( Thôn Areh, xã Tà Lu,
Đông Giang)
Nguồn: Lê Anh Tuấn

Hình 6: Motif Alom trang trí trên Gươl ( Thôn Areh, xã Tà Hình 9: Motif trang trí gà trống trên Gươl ( Thượng Long,
Lu, Đông Giang) Nam Đông, Thừa Thiên Huế)
Nguồn: Lê Anh Tuấn Nguồn: Lê Anh Tuấn
223
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
 Về con người  Về đồ vật
Trong nghệ thuật trang trí trên trang phục và kiến trúc Motif hoa văn về công cụ cũng được thể hiện khá
Cơtu, hoa văn hình tượng con người được khắc hoạ chủ phong phú và đa dạng, các công cụ để sản xuất, vật dụng
yếu trong trạng thái thăng hoa với các hoạt động lễ hội sinh hoạt, phục vụ cho cuộc sống, mưu sinh hằng ngày
truyền thống cộng đồng. cũng được tạo hình thành các motif hoa văn trang trí đẹp
+ Hình ảnh con người nhảy múa, vui hội chuyển tải mắt:
qua motif hoa văn tung tung ya yá. Hoa văn này xuất hiện + Hoa văn trang sức mã não (ma nao hay T lát) được
phổ biến trên váy, áo phụ nữ và trên khố áo của đàn ông. tạo hình bằng những hình thoi nối tiếp nhau. Trong xã hội
Ya yá là điệu múa khá phổ biến của người phụ nữ trong Cơtu, vật quý của họ chính là mã não, là trang sức có tác
các lễ hội, thể hiện động tác dâng lễ vật lên cho thần linh dụng xua đuổi tà ma, bệnh tật, có được qua các cuộc trao
và cầu xin những điều tốt lành trong cuộc sống. Tung đổi, mua bán.
tung là điệu múa diễn tả, tái hiện cảnh đi săn thú, là biểu + Hoa văn Chirông là hình tượng núi cách điệu
tượng thể hiện cho người chiến binh vạm vỡ có sức mạnh thành hình tam giác, gần gũi với hoa văn mã não/hình
và lòng dũng cảm trong chiến đấu chống lại kẻ thù. thoi. Theo lý giải của người Cơtu dưới góc độ gắn với
+ Điệu múa tung tung ya yá còn được hình tượng quan niệm âm dương, hoa văn tam giác là hình tượng bẫy
hóa về mặt kiến trúc thông qua các chi tiết trang trí ở cột chông, tượng trưng cho nam giới trong săn bắn, trong mối
cái bên trong nhà Gươl và cột Xơnur ở không gian sinh quan hệ với cái cào cỏ, tượng trưng cho nữ giới trong
hoạt lễ hội. trồng trọt. Mặt khác, trong quan niệm của họ, hoa văn
tam giác cách điệu hình tượng ngọn núi, trong quan niệm
của người Cơtu là nơi cư ngụ của tổ tiên, thần linh.
+ Hoa văn chày cối là hoa văn về đề tài giã gạo, đây
là một hoạt động lao động của cư dân nông nghiệp, thể
hiện cuộc sống ấm no, dư dã, niềm vui được mùa. Hoa
văn này được thể hiện khá phổ biến bằng nghệ thuật chạm
khắc trên cột Xơnur (motif “Cối – Nồi đất – Cối”), cột
cái nhà Gươl.
Hình 10: Motif hoa văn ya yá (trái) và tung tung (phải) trên
+ Hoa văn hàng rào (g’roong) là motif chủ đạo,
trang phục của người Cơtu
chiếm vị trí quan trọng và xuất hiện khá phổ biến trên váy
Nguồn: Phan Thanh Đạm phụ nữ Cơtu. Người Cơtu thế hiện hoa văn hàng rào với
lối tượng hình khá độc đáo, chúng được tạo ra bằng nhiều
hàng cườm đan chéo nhau hình chữ X. Dải hoa văn hình
hàng rào là tổ hợp hoa văn hình học bao gồm hình tam
giác, hình thoi... đan xen đều nhau giống một cái hàng
rào vững chắc.
+ Ngoài ra còn có các motif hoa văn được tạo hình
từ các loại vũ khí cổ của tộc người Cơtu trong đó có hiện
diện motif hoa văn mũi tên (cha rấh), cây kiếm, ngọn lao,
chiếc ná. Ý nghĩa của hệ thống motif hoa văn này là mang
Hình 11: Múa Padil yaya quanh Xơnur trong lễ cưới (thôn Xà lại sự bình an cho con người. Mang hàm ý là vật bảo hộ,
ơi 1, xã A Vương, Tây Giang) luôn xuất hiện bên cạnh con người, che chắn dân làng
Nguồn: Lê Anh Tuấn tránh khỏi thiên tai.
+ Hoa văn cây nêu (đơ doong) là hoa văn chiếm vị
trí ít nhất trong các motif hoa văn trang trí của người Cơtu
nhưng lại là một trong những motif hoa văn đặc trưng,
tiêu biếu nhất thể hiện được văn hoá của họ.

Hình 12: Trình diễn điệu múa tung tung ya yá và ý nghĩa biểu Hình 13: Motif hoa văn mã não trên trang phục
tượng của cột Xơnur của người Cơtu
Nguồn: Lê Anh Tuấn Nguồn: Phan Thanh Đạm

224
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

Hình 14: Motif mã não và chirông trên thân Xơnur


Nguồn: Trần Tấn Vịnh

Hình 15: Motif hoa văn chày và cối giã gạo trên trang phục
của người Cơtu
Nguồn: Phan Thanh Đạm Hình 18: Motif hoa văn cây nêu (đơ doong) trên trang phục
của người Cơtu
Nguồn: Phan Thanh Đạm
3.3.4. Màu sắc trong trang trí của người Cơtu
 Về màu sắc Trong ngôn ngữ tạo hình, kỹ thuật sử
dụng và phối màu trên Xơnur cũng là một đặc điểm đáng
chú ý, với ba màu cơ bản là trắng (làm từ vôi), đỏ (làm từ
đất đỏ) và đen (làm từ than), thể hiện sắc độ đối lập nhưng
có quan hệ tương quan. Dù chỉ ba màu chủ đạo “Bhoóc-
Bhrông-Tăm” (trắng-đỏ-đen) nhưng dưới bàn tay và sự
tận tâm của mình trong mỗi đường vẽ, người Cơtu đã thể
hiện một cách sinh động các ý tưởng, chủ đề một cách tài
tình, hợp lý, phản ánh thẩm mỹ quan đậm chất Cơtu.
 Mặt khác, đặc điểm lý tính cũng như sắc độ đã ít
nhiều phản ánh ý nghĩa của ba loại màu này: màu trắng
tượng trưng cho thần/thế giới bên trên (coi trọng con vật
tế màu trắng); màu đỏ tượng trưng cho con người/thế giới
trần tục (máu là chất xúc tác quan trọng trong hiến sinh);
Hình 16: Motif “Cối – Nồi đất – Cối” (thôn Bhồng 2, Sông màu đen tượng trưng cho ma quỷ/thế giới âm phủ.
Côn, Đông Giang)  Chính vì vậy, cùng với thủ pháp nghệ thuật, sự
Nguồn: Lê Anh Tuấn hiện diện của ba màu này trong trang trí phản ánh quan
niệm và nhận thức về thế giới quan của người Cơtu. Và
có thể sự phối hợp hài hòa giữa chúng thể hiện một ước
vọng của người Cơtu về sự hòa hợp giữa quan hệ con
người, ma và thần linh.
4. Nghiên cứu về trung tâm văn hóa hiện trạng
4.1. Khu đất
Hình 17: Motif hoa văn hàng rào (trái) và mũi tên (phải) trên
trang phục của người Cơtu  Khu đất xây dựng nhà Gươl hiện trạng thuộc địa
phận thôn A Sờ cũ trước khi sáp nhập với làng thanh niên
Nguồn: Phan Thanh Đạm
lập nghiệp.
225
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
 Nhà Gươl được xây dựng ở trong khu vực tập
trung nhiều hộ gia đình Cơtu sinh sống.
 Nhà Gươl nằm cách trung tâm hành chính của xã
Mà Cooih 350m về phía Đông. Cách chợ địa phương
600m. Nhà Gươl cách 200m so với trường tiểu học, 180m
so với trường mầm non và 400m so với trường THPT nội
trú trên địa bàn.
 Nhà Gươl cách lối tiếp cận khu vực các hộ dân
thuộc làng thanh niên lập nghiệp 180m và cách trung tâm
làng thanh niên lập nghiệp 1,4km
 Khu đất có địa thế cao, địa hình bằng phẳng, nền
đất cao thoát nước tốt về mùa mưa, tiếp cận tốt do gần
trục đường chính. Nhưng vẫn còn những hạn chế về di Hình 19: Mặt đứng của nhà Gươl
chuyển của người dân và sự che khuất của những công
Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu
trình xung quanh.
 Diện tích khu khu vực sân nhỏ hơn 300m2 nên khá
chật hẹp cho các hoạt động lễ hội tập trung đông người.
4.2. Ngoại thất
 Nhà Gươl được xây dựng chuẩn theo tỷ lệ truyền
thống. Các kết cấu vẫn giữ nguyên hệ khung với cột, xà,
vách,… đặc trưng của người Cơtu.
 Sử dụng vật liệu địa phương chủ yếu là gỗ, qua
thời gian dưới sự tác động của khí hậu dẫn đển sự xuống
cấp. Các cột, xà, lan can có dấu hiệu hư hại (các vết nứt
dọc trên cột, phần lan can bị mục bởi mưa nắng, ...).
 Phần mái của nhà Gươl đã có sự thay đổi về vật
liệu từ mái lá sang mái tôn. Tuy nhiên, sau một thời gian
sử dụng đã xuất hiện các khe hở gây thấm dột từ vị trí cột
cái.
4.3. Nội thất
 Không gian nội thất vẫn mang những nét đặc
trưng của một nhà Gươl truyền thống với việc chú trọng
khu vực ở giữa nhà tương ứng với nơi thờ cúng linh
thiêng của cả làng. Ở hai đầu hồi vẫn bảo tồn được bếp
lửa và thói quen sinh hoạt bên bếp lửa.
 Bên trên mặt Gươl và bên dưới sàn có các vật Hình 20: Mặt bên của nhà Gươl
dụng bày biện một cách tùy ý nên rất lộn xộn. Ở thời điểm Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu
khảo sát, nhóm nghiên cứu ghi nhận ở đây có 1 tủ tài liệu,
1 bục phát biểu và các rổ rá của những hộ dân xung
quanh. Phía bên dưới sàn là những đòn gỗ lâu ngày đã hư
hại.
 Các chi tiết trang trí nổi bật với những hình vẽ,
điêu khắc về chim thú và sinh hoạt thường nhật của người
dân. Cột cái sử dụng hình thức trang trí truyền thống của
người Cơtu và nổi bật với những cặp sừng trâu giữ lại sau
các buổi hiến tế. Ngoài ra, một nét độc đáo của nhà Gươl
thôn A Sờ là hệ vách được trang trí theo motif hình người
cách điệu nối liền nhau trong điệu múa tung tung ya yá
truyền thống.
 Một đặc điểm dễ thấy của nhà Gươl thôn A Sờ nói
riêng và nhà của người dân Cơtu ở đây nói chung là rất
chú trọng đển việc đưa những thành tích, giấy khen,… và
đặc biệt là hình ảnh Bác Hồ cũng như các lãnh đạo vào
nơi trang nghiêm. Tuy nhiên do chưa bảo quản tốt mà
Hình 21: Bậc thang lên nhà Gươl
một bộ phận đã bị hư hại.
Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu

226
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
+ Đặt nhà văn hóa ở vị trí trung tâm của tổng thể,
dọc theo hướng Bắc – Nam thuận lợi.
+ Bổ sung 5 nhà Moong đã được cải tạo thành không
gian lưu trú cho du khách. Bố trí theo hình vòng cung
truyền thống của người Cơtu.
+ Không gian nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
được đặt cạnh vườn ươm nuôi và có cấu trúc tương tự
một nhà Moong.
+ Hệ thống lối đi và bãi đỗ xe dựa trên các tuyến
đường sẵn có của khu vực.
+ Đảm bảo sự hài hòa của công trình với không gian
đồi núi xanh tươi xung quanh: giữ lại và trồng thêm các
loại cây cần thiết, gần gũi với người dân như lồ ô, tà vạt,
chuối, đùng đình,…
Hình 22: Cột cái và gian giữa nhà Gươl
 Bố trí mặt bằng tổng thể:
Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu

Hình 23: Đầu hồi của nhà Gươl


Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu

Hình 25: Mặt bằng tổng thể trung tâm văn hóa thôn A Sờ
Nguồn: Nhóm nghiên cứu

Hình 24: Chi tiết điêu khắc ở nhà Gươl


Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu
Hình 26: Phối cảnh trên cao tổng thể công trình
5. Nghiên cứu cụ thể về trung tâm văn hóa
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
5.1. Giải pháp quy hoạch chung
5.2. Giải pháp thiết kế nhà văn hóa
 Từ những nghiên cứu cụ thể về nhà Gươl cũng
Công trình nhà văn hóa là công trình chính được tập trung
như các đặc điểm bố trí trong xây dựng nhà ở của người
nghiên cứu và thiết kế trong tổng thể trung tâm văn hóa:
Cơtu, nhóm nghiên cứu đưa ra mặt bằng tổng thể dựa trên
các tiêu chí:  Công trình mang những nét đặc trưng về kích
+ Giữ lại và tu sửa nhà Gươl cũ để cải thiện tình thước tương tự với nhà Gươl truyền thống. Nhóm nghiên
trạng xuống cấp. Thay đổi vật liệu lợp mái sang vật liệu cứu sử dụng hệ thống các đơn vị cơ thể người và tỉ lệ của
mái lá ban đầu và bổ sung giải pháp bảo quản tăng tuổi một nhà Gươl đẹp là nhà Gươl xã Thượng Quảng, Nam
thọ cho các cấu kiện. Đông, Thừa Thiên Huế làm cơ sở cho các tỉ lệ và kích
+ Bố trí khu vực cột tế và sân hội ở trước nhà Gươl thước. Từ đó đưa ra những kích thước phù hợp cho công
đúng với truyền thống của người Cơtu. trình.
227
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly

Hình 27: Mặt bằng và mặt đứng nhà Gươl xã Thượng Quảng, Nam Đông, Thừa Thiên Huế
Nguồn: Nhóm tác giả “Dự án phục dựng nhà cộng đồng truyền thống dân tộc Katu tại thôn A Ka, xã Thượng Quảng, huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Bảng 5: Đơn vị module kích thước cơ thể ở xã Thượng Quảng và Thượng Lộ, Nam Đông
Xã Thượng Quảng, Nam Đông Thượng Lộ, Nam Đông
Chiều cao cơ thể người 153 cm 150 cm
module 1 A-1 Achiêng (161 cm) Achiêng (150 cm)
kích 2 A-2 Ka chi (121 cm) Ka chi (115 cm)
thước
3 A-3 Chang achắc (102 cm) Chang achắc (93 cm)

4 A-4 Ta hong lom (80 cm) Ta hong lom (73 cm)


5 A-5 Sâllooc (62 cm) Sâllooc (62 cm)
6 A-6 Ka pang (41 cm) Ka pang (43 cm)
7 A-7 Clănghan (25 cm) Clănghan (24 cm)
8 H-1 Châtđa (19 cm) Châtđa (20 cm)
9 H-2 Chà bồ (16 cm) Chà bồ (17 cm)
10 H-3 Chà pằng (15 cm) Châlpol (15 cm)
11 H-4 Muipa (10 cm) Muipa (10 cm)
12 H-5 Chà puông (7.5 cm) Cha puôn (8 cm)
13 H-6 Ka pe (5.5 cm) Cha pe (6 cm)
14 H-7 Ka pơ (4 cm) Cha pơ (4 cm)
15 H-8 Kà Léc (6 cm) Ka pon tay (6 cm)
16 H-9 Kà tien (3.5 cm) A Tất Tay (3.5 cm)
17 H-10 Tay kam (2.5 cm) Kang Tây (2.5 cm)
Nguồn: Hirohide Kobayashi & Nguyen Ngoc Tung
Bảng 6: Bảng nghiên cứu về kích thước và tỉ lệ của nhà văn hóa hoàn thiện

STT TÊN ĐỐI TƯỢNG, KÍCH THƯỚC THEO TỈ LỆ (mm) KÍCH THƯỚC SỬ
CHI TIẾT (TỈ LỆ CƠ THỂ NGƯỜI VÀ TỈ LỆ DỤNG (mm)
CÔNG TRÌNH )
1 Tỉ lệ chiều rộng/ chiều 5200/10640 = 1/2 (Tỷ lệ từ Gươl Huyện ủy 18940/37960 = 1/2
dài Tây Giang)
2 Tỉ lệ chiều rộng/ chiề dài 4800/10800 = 0.44 (Tỷ lệ Gươl xã Thượng 14280/31140 = 0.46
của công trình chính Quảng, Nam Đông)
3 Khoảng cách trục 1 và Achiêng (161 cm) + Chang achắc (102 cm) 3410mm
trục 2 + Ta hong lom (80 cm) = 3430mm
4 Khoảng cách trục 2 và 2*Ka chi (121 cm) + Achiêng (161 cm) + 4070mm
trục 3 Ka pơ (4 cm) = 4070mm
5 Khoảng cách trục 3 và Ka chi (121 cm) + Chang achắc (102 cm) + 2380mm
trục 4 Chà pằng (15 cm) = 2380mm

228
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
6 Khoảng cách trục 4 và Achiêng (161 cm) + Chang achắc (102 cm) 2670mm
trục 5 + Ka pơ (4 cm) = 2670mm
7 Khoảng cách trục 5 và Chiều cao già làng (153 cm) + Sâllooc (62 2150*3 = 6450mm
trục 6 cm) = 2150mm
8 Khoảng cách trục A và Ka chi (121 cm) + Chang achắc (102 cm) + 2330mm
trục B Muipa (10 cm) = 2330mm
9 Khoảng cách trục B và Ta hong lom (80 cm) = 800mm 800*2 = 1600mm
trục C
10 Khoảng cách trục C và Achiêng (161 cm) + Châtđa (19 cm) = 1800mm
trục D 1800mm
11 Khoảng cách trục D và Sâllooc (62 cm) = 620mm 600mm
trục E
12 Khoảng cách trục E và Ta hong lom (80 cm) = 800mm 800*4 = 3200mm
trục F
13 Kích thước trụ Đường kính = Chà pằng (15 cm) = 1500mm 1500mm
14 Độ rộng tường Chà pằng (15 cm) = 1500mm 1500mm
15 Độ rộng vách Chà puông (7.5 cm) = 750mm 750mm
16 Chiều cao công trình 6985mm 6895*2 = 13970mm
(kích thước Gươl xã Thượng Quảng, Nam
Đông)
17 Tỉ lệ mái / Tổng chiều 2680/6985 = 0.38 5300/13970 = 0.38
cao (Tỷ lệ Gươl xã Thượng Quảng, Nam Đông)
18 Chiều cao tầng 1 3*Ka chi (121 cm) = 3630mm 3600mm
19 Chiều cao tầng 2 3*Ka chi (121 cm) = 3630mm 3600mm
20 Bán kính vòng ngoài của 10m (Theo kích thước Làng truyền thống 10000mm
đường đánh dấu lễ hội Cơtu Tây Giang)
21 Bán kính vòng trong của 7,5m (Theo kích thước Làng truyền thống 7500mm
đường di chuyển lễ hội Cơtu Tây Giang)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
 Về hình khối, bên cạnh việc mang những nét đặc
trưng của nhà sàn dân tộc Cơtu, công trình sử dụng hình
tượng đôi tay dâng lên trong điệu múa ya yá của người
phụ nữ Cơtu với 2 khối nâng cao, tạo ra sự khác biệt
nhưng vẫn mang dấu ấn dân tộc của đồng bào.
 Hình khối cũng thể hiện thế giới quan “Ba tầng ba
thế giới” của người Cơtu với các bộ phận “ Tầng 1 – Tầng
2 – Mái”
 Vì công trình mang quy mô lớn hơn rất nhiều so
với nhà Gươl thông thường nên nhóm nghiên cứu đã bổ
sung thêm một công năng cho bậc thang của công trình,
biến bậc thang trở thành một khán đài hướng ra khu vực Nguồn: Nhóm nghiên cứu
sân lễ hội, tạo ra sự thú vị và mới lạ cho người dân và du Tầng 1 của nhà văn hóa bao gồm:
khách tham quan.  Không gian trung tâm là không gian sinh hoạt
 Nhóm nghiên cứu vận dụng hình ảnh “bếp lửa chung xoay quanh cột cái
thiêng” ở hai bên của nhà Gươl để đưa vào hình tượng 2  Khu vực bếp và chuẩn bị thức ăn
khoảng thông tầng có các cụm lồ ô vươn cao. Bản thân  Phòng quản lý
cây lồ ô cũng gắn bó rất chặt chẽ với đời sống người dân  Kho để đồ đạc, nhạc cụ, phục trang
Cơtu trong xây dựng và cả trong ẩm thực.
 Phòng thay đồ, hóa trang
5.2.1. Mặt bằng tầng 1 nhà văn hóa  Khu vực làm nghề truyền thống đan lát, dệt thổ
cẩm, điêu khắc mộc mỹ nghệ

229
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
 Nhà vệ sinh nam nữ
 Hành lang và cầu thang
5.2.2. Mặt bằng tầng 2 nhà văn hóa

Hình 29: Tiểu cảnh hoạt động tham quan của du khách
Nguồn: Nhóm nghiên cứu

Nguồn: Nhóm nghiên cứu


Tầng 2 của nhà văn hóa bao gồm:
 Không gian trung tâm là không gian sinh hoạt kết
hợp với sân khấu ngoài trời và triển lãm tạm thời
 Khu trưng bày trong nhà
 Thư viện cộng đồng Hình 30: Tiểu cảnh hoạt động tham quan của du khách ở khu
 Phòng học hướng nghiệp vực nhà lưu trú
 Kho để đồ đạc, nhạc cụ, phục trang Nguồn: Nhóm nghiên cứu
 Hành lang và cầu thang
5.2.3. Mặt bằng mái nhà văn hóa

Hình 31: Tiểu cảnh hoạt động tham quan của du khách ở khu
vực sân khấu tầng 2
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
5.3. Giải pháp ứng dụng trang trí truyền thống
Nguồn: Nhóm nghiên cứu 5.3.1. Ứng dụng motif hoa văn Atút và Alom cho hoa
Mái là bộ phận quan trọng và chiếm tỉ lệ lớn trong gió ở mặt đứng của tường
công trình. Mái của nhà văn hóa có độ dốc trên 60% và tỉ
lệ so với các bộ phận khác tương đồng với nhà Gươl
5.2.4. Tiểu cảnh công trình

Hình 28: Tiểu cảnh sinh hoạt lễ hội của người dân Cơtu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
230
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
5.3.2. Ứng dụng các motif hoa văn trên trang phục 6.2. Đề xuất, kiến nghị
truyền thống của người Cơtu để trang trí cho bậc thang  Đề xuất về kiến trúc
và đá lát nền + Sau khi đưa vào hoạt động, công trình cần được
nghiệm thu và đánh giá nghiêm ngặt hơn về sự hiệu quả
cũng như thái độ của người dân đối với những thay đổi
về nhà cộng đồng truyền thống.
+ Bổ sung, điều chỉnh về thiết kế để công trình hoàn
thiện hơn nữa. trở thành một công trình điển hình để có
thể áp dụng sâu rộng đối với đồng bào Cơtu ở Quảng
Nam nói riêng và cả nước nói chung.
 Đề xuất về du lịch địa phương
Để công trình hoạt động hiệu quả đúng với mục tiêu
đề ra là phát triển thế mạnh du lịch sinh thái, tìm hiểu văn
hóa của người Cơtu, nhóm đề xuất việc xây dựng những
tour du lịch với tuyến đường cố định ở khu vực Đông
Giang, trong đó tập trung vào các địa điểm như Cổng Trời,
Nguồn: Nhóm nghiên cứu Hang Gợp và Trung tâm văn hóa thôn A Sờ.
5.3.3. Ứng dụng motif hệ vách với hình người cách
điệu (giống Gươl cũ của A Sờ) cho hệ thống lan can của Tài liệu tham khảo
nhà văn hóa. [1]. Lê Anh tuấn (2017), Cột xonur trong đời sống văn hoa tín
ngưỡng của dân tộc cotu o tỉnh Quảng Nam, Luận án tiến sĩ văn
hóa học.
[2]. Phan Thanh Đạm (2018), Motif hoa văn trang trí trên trang phục
và ý nghĩa của nó trong văn hóa tộc người Cotu ở Quảng Nam,
Luận văn thạc sĩ, Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn mỹ
thuật.
[3]. Mai Thị Huy Hoàn (2019), Khai thác văn hóa tộc người Cơtu ở
tỉnh Quảng Nam để phục hoạt động du lịch, Khóa luận tốt nghiệp
đại học chính quy
[4]. Hirohide Kobayashi & Nguyen Ngoc Tung (2013), Body-based
units of measurement for building Katu community houses in
Central Vietnam, Vernacular heritage and earthen architecture:
contributions for sustainable development. Proceedings of
Nguồn: Nhóm nghiên cứu International Conference on Vernacular Architecture CIAV2013
| 7ºATP | VerSus - 16-20 of October 2013 Vila Nova Cerveira,
6. Kết luận Portugal, pp. 359-364.
6.1. Kết luận [5]. Truong,H.P.,Kobayashi,H.(2016). Conserving traditional
community houses of the Katu ethnic minority in Nam Dong
Sau quá trình nghiên cứu và đưa ra phương án, nhóm district, Central Vietnam. Journal of Architectural Institute of
nghiên cứu khoa học nhận thấy đây là một phương án giải Japan. Vol. 81 No. 720, 333-343.
quyết được cơ bản những vấn đề đã đặt ra. Nếu như được [6]. Nguyen Ngoc Tung, Hirohide Kobayashi, Truong Hoang
áp dụng cho thôn A Sờ, Đông Giang, Quảng Nam, công Phuong, Miki Yoshizumi, Le Anh Tuan, Tran Duc Sang (2019),
trình hứa hẹn sẽ trở thành một điểm nhấn nổi bật cho khu Reconstruction process of traditional community house of Katu
ethnic minority - Case study of Aka hamlet in Nam Dong district,
vực. Thua Thien Hue province, Vietnam, Vernacular and earthen.

231
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly

232
KHOA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TIÊN TIẾN
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

PHÁT TRIỂN CHATBOT TƯ VẤN SINH VIÊN KHOA FAST


DEVELOPING AN AI ADVISORY MESSENGER CHATBOT FOR FAST FACULTY STUDENTS

SVTH: Trần Văn Long


Lớp 19ECE, Khoa FAST, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng
Email: anhduonghnh@gmail.com
GVHD: KS. Nguyễn Trí Bằng
Khoa FAST, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng;
Email: ntbang@dut.udn.vn

Tóm tắt - Với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực Trí tuệ Abstract - With the remarkable progress of Artificial
nhân tạo nói chung và Xử lí ngôn ngữ tự nhiên nói riêng những Intelligence and Natural Language Processing in recent years,
năm gần đây, các nghiên cứu về chatbot cũng xuất hiện rất researches about chatbot have risen significantly. Realizing the
nhiều. Nhận thầy thực tế sinh viên khoa FAST đang cần có một fact that students of FAST Faculty are in need of a simple and
kênh thông tin tiện lợi và đơn giản, nhóm chúng tôi nghiên cứu convenient information channel, our team builds a chatbot
phát triển một ứng dụng chatbot áp dụng mô hình PhoBERT application that applies the PhoBERT model, which is fine-tuned
được tinh chỉnh trên tập dữ liệu về chương trình đào tạo của on the dataset regarding the educational program of FAST, to
khoa FAST để tự động trả lời các câu hỏi về thông tin liên quan. automatically replies questions about relevant information. This
Ứng dụng này sau đó sẽ được triển khai lên nền tảng Heroku và application is then deployed on Heroku and used via Facebook
sử dụng thông qua Facebook Messenger. Mặc dù vẫn còn chỗ Messenger. Although there is still room for further development,
cần cải thiện, mô hình đã phân loại và cho ra kết quả chính xác the model has classified and gave an accuracy of 93% out of 271
93% trong 271 mẫu, đây là một kết quả tương đối cao và chấp samples, this is a relatively high and acceptable result.
nhận được. Key words - Artificial Intelligence, Natural Language
Từ khóa - Trí tuệ nhân tạo, Xử lí ngôn ngữ tự nhiên, Chatbot, Processing, Chatbot, PhoBERT model, Transformer model,
mô hình PhoBERT, mô hình Transformer, Học chuyển giao, Transfer Learning, Heroku.
Heroku.

1. Đặt vấn đề: như là thời gian tính toán rất lâu và sự mất mát dữ liệu
Hiện nay, khoa FAST dù đã có nhiều các kênh thông khi phải xử lí những chuỗi văn bản dài. Sau này nhược
tin dành cho sinh viên, cả truyền thống như phổ biến trực điểm thứ hai phần nào được cải thiện nhờ vào các mô
tiếp hay hiện đại như các hội nhóm, trang Facebook của hình cải tiến như LSTM hay GRU, tuy nhiên nhược điểm
khoa, … thì sinh viên vẫn đang thiếu đi một nguồn thông thứ nhất vẫn còn là một vấn đề lớn.
tin nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận. Nhận ra điều đó, dự
án này hướng tới việc xây dựng và phát triển một ứng
dụng chatbot giúp tự động hóa việc cung cấp thông tin
cho sinh viên thông qua một nền tảng mạng xã hội đông
đảo người dùng bậc nhất đó là Facebook.
Chatbot sau khi được xây dựng thành công sẽ có thể
trả lời được các câu hỏi về các vấn đề cơ bản liên quan
tới chương trình đào tạo của khoa FAST được cung cấp
trong tập dữ liệu. Nếu được đưa vào sử dụng, chatbot sẽ
giúp cắt giảm rất nhiều thời gian, công sức cũng như là
chi phí bị lãng phí vào việc phổ biến thông tin lặp đi lặp
lại và sẽ góp phần giúp ích cho các bạn sinh viên hiểu rõ
hơn về điều kiện, quyền lợi hay các chi tiết liên quan tới
ngành và khoa mà mình đang theo học.
2. Cơ sở lí thuyết:
2.1. Mô hình Transformer và PhoBERT:
2.1.1. Mô hình Transformer:
Được đề xuất bởi nghiên cứu [1] của Vaswani và các
cộng sự vào năm 2017, mô hình Transformer đã đạt một
bước tiến lớn trong việc xử lí các bài toán về ngôn ngữ.
Bởi trước đó các mô hình tối tân nhất trong lĩnh vực này
đều có đặc tính xử lí theo chuỗi tuần tự, bắt nguồn từ mô
hình gốc mạng thần kinh hồi quy (Recurrent neural
network). Mô hình này có nhiều nhược điểm phải kể đến

233
SVTH: Trần Văn Long; GVHD: KS. Nguyễn Trí Bằng
Khác với các mô hình bắt nguồn từ mạng thần kinh 3.2. Triển khai mô hình trên nền tảng Heroku để
hồi quy nêu trên, mô hình Transformer không xử lí các chạy thông qua ứng dụng Messenger:
phần tử trong chuỗi một cách tuần tự mà xử lí tất cả các Heroku là một nền tảng đám mây cho phép người
phần tử cùng một lúc, do đó giải quyết được nhược điểm dùng có thể triển khai, quản lí, … ứng dụng một cách dễ
thời gian tính toán vì có thể tận dụng được khả năng tính dàng mà không cần lo lắng nhiều về máy chủ cũng như
toán song song của GPU và cả vấn đề mất mát dữ liệu vì cơ sở hạ tầng liên quan. Qua đó, người dùng có thể tập
áp dụng thêm vào đó cơ chế self-attention. trung vào cốt lõi của ứng dụng thay vì các vấn đề như bảo
2.1.2. Mô hình PhoBERT: mật máy chủ. Vì vậy, sau khi huấn luyện mô hình, ứng
Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng mô hình dụng được triển khai lên Heroku để từ đó có thể chạy
PhoBERT [2], một mô hình dựa trên phần mã hóa thông qua ứng dụng Facebook Messenger.
(encoder) của cấu trúc Transformer và được tạo ra cho 3.3. Tạo ứng dụng Facebook Messenger:
tiếng Việt. Đầu tiên tiến hành tinh chỉnh PhoBERT với Sau khi xong các bước trên, chúng tôi tạo một trang
tập dữ liệu về chương trình đào tạo của khoa FAST và Facebook và đăng kí sử dụng một ứng dụng Messenger
sau đó sử dựng mô hình đã tinh chỉnh trong ứng dụng kết nối với trang đó. Sau đó, kết nối ứng dụng vừa tạo với
chatbot để giải quyết bài toán phân loại văn bản và giúp bên Heroku và bước xây dựng chatbot coi như đã xong.
chatbot trả lời các câu hỏi từ người dùng.
Quá trình thực hiện được đăng và cập nhật thường
2.2. Học chuyển giao: xuyên ở trên trang Github này:
Phương pháp học chuyển giao (Transfer Learning) là https://github.com/longsc2603/AI_Chatbot_Vietnamese
một cách thức quan trọng và được sử dụng rất nhiều trong
4. Kết quả nghiên cứu:
lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo nói chung và Xử lí ngôn ngữ tự
nhiên nói riêng. Phương pháp này đề xuất cách học mô 4.1. Kết quả chung:
hình từ một mô hình đã được học trên một tập dữ liệu rất Mô hình đã phân loại đúng 252 trong số 271 mẫu
lớn trước đó thay vì học một mô hình mới hoàn toàn từ trong tập kiểm tra, cho độ chính xác là 93%. Kết quả này
đầu. là tương đối cao và chấp nhận được.
Sau đây là một đoạn hội thoại mẫu giữa người dùng
và chatbot thông qua Facebook Messenger. Đây là ví dụ
về những gì ta sẽ có được sau khi thành công xây dựng
ứng dụng:

Sử dụng cách học này, chúng ta có thể giải quyết được


các nhược điểm của việc học mô hình từ đầu như :
+ Thiếu tài nguyên tính toán (các mô hình được học
trước này thường do các tổ chức, trung tâm nghiên cứu
lớn đầu tư các bộ máy cấu hình rất cao).
+ Thiếu dữ liệu (cũng giống lí do trên, bộ dữ liệu được
học trước thường sẽ là rất lớn so với bộ dữ liệu chúng ta
có)
+ Tốn kém thời gian.
Bên cạnh đó, cách học này cũng giúp chúng ta dễ
dàng đạt được các kết quả khả quan về khả năng của mô
hình. Vì vậy, trong nghiên cứu này, mô hình PhoBERT
sẽ được dùng để học chuyển giao, tinh chỉnh trên bộ dữ
liệu cá nhân về khoa FAST.
3. Cách thực hiện: 4.2. So sánh với mô hình Naive Bayes:
3.1. Tinh chỉnh mô hình PhoBERT: Mô hình Naive Mô hình PhoBERT
Tập dữ liệu được dùng trong nghiên cứu này bao gồm Bayes tinh chỉnh
1505 mẫu với tỉ lệ các tập training - validation - testing
Ưu điểm - Thời gian - Sẽ thể hiện vượt
vào khoảng 6:2:2. Mỗi mẫu trong tập train là một câu đơn
huấn luyện ngắn trội hơn các mô
với độ dài khoảng 10 - 15 chữ. Hiện tại có tổng cộng 13
hơn. hình đơn giản khi
thẻ (tag) về các nội dung mà chatbot có thể nhận biết và
trả lời. Mô hình PhoBERT được tinh chỉnh trên tập dữ - Thể hiện bằng bộ dữ liệu đủ lớn
liệu này với 75 lần lặp sử dụng Google Colab GPU. hoặc tốt hơn so và phức tạp (như
234
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
với các mô hình gồm các câu ghép, chẳng hạn như bao gồm các câu ghép, để có thể tăng tính
mạng thần kinh dài). tổng quát hóa của dữ liệu. Mô hình PhoBERT tinh chỉnh
phức tạp khi bộ được kì vọng sẽ thể hiện vượt trội hơn các mô hình đơn
dữ liệu nhỏ và giản như Naïve Bayes nếu điều kiện về dữ liệu được đáp
đơn giản. ứng.
Nhược điểm - Dễ xảy ra - Thời gian huấn 5. Kết luận:
thiếu khớp khi luyện dài hơn. Mô hình cho độ chính xác khá cao, lên đến 93% trên
tập dữ liệu trở - Dễ xảy ra quá tập kiểm tra. Với một tập dữ liệu lớn hơn và phức tạp hơn,
nên phức tạp khớp khi tập dữ mô hình được kì vọng sẽ vượt trội hơn so với các mô hình
hơn, nhiều hơn. liệu nhỏ và đơn máy học thông thường như Naive Bayes. Trong tương lai,
giản. có thể phát triển thêm kết hợp với các bài toán Xử lí ngôn
ngữ tự nhiên khác như Nhận dạng thực thể có tên (Named
Entity Recognition) hay Phân tích quan điểm (Sentiment
Với cùng tập dữ liệu nêu trên, mô hình Naïve Bayes Analysis)
lại tỏ ra đôi chút vượt trội với độ chính xác khoảng 97%.
Điều này có thể lí giải rằng mô hình PhoBERT tinh chỉnh
Tài liệu tham khảo
đã đôi chút quá khớp với dữ liệu trong tập huấn luyện nên
[1] Vaswani et al.. Attention Is All You Need
độ chính xác trên tập kiểm tra không bằng mô hình Naïve
[2] Dat N. Q. & Anh N. T.. PhoBERT: Pre-trained language models
Bayes. Điều này có thể được giải quyết với việc cung cấp for Vietnamese
một tập dữ liệu huấn luyện lớn hơn và phức tạp hơn,

235
SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn

ĐÁNH GIÁ CÁC ĐẶC TÍNH TỐI ƯU ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỘ TƯƠI CỦA CÁ TRÊN
BỘ DỮ LIỆU TỰ XÂY DỰNG MỞ RỘNG
EFFECTIVE LOW-COST FEATURES FOR FISH FRESHNESS DETERMINATION ON
EXTENDED SELF-BUILT DATABASE

SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên
Lớp 19ECE, Khoa Khoa học công nghệ tiên tiến (FAST), Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng;
Email: ttnguyetha2001@gmail.com, dieunguyen1321@gmail.com, tcilvy225@gmail.com,
hkuyen2701@gmail.com
GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn
Khoa FAST, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: ntathu@dut.udn.vn, pvtuan@dut.udn.vn

Abstract - Fish freshness detection techniques are Tóm tắt - Những kĩ thuật để phát hiện độ tươi của cá đang
becoming the attracted interest of the research and industry ngày càng trở thành sự hứng thú đối với cộng động nghiên cứu
community. This paper verifies the proposed assumptions from và công nghiệp. Bài báo này kiểm chứng những giả định được
the previous research about fish freshness classification using đề xuất từ nghiên cứu trước đây về phân loại độ tươi của cá
image processing and neural network models. The new bằng cách xử lí hình ảnh và mô hình mạng nơron. Đóng góp mới
contribution of this study is the larger data set which was của nghiên cứu này là tập dữ liệu lớn hơn được thu thập từ bốn
collected from four selected species of fish. Based on the loài cá. Dựa trên các giả định, 12 đường cắt cường độ, cường
propped assumptions, 12 Intensity Slices, Minimum Intensity, độ tối thiểu, biểu đồ tần suất và độ lệch chuẩn là bốn đặc điểm
Histogram, and Standard Deviation are four non-invasive sinh lý bên ngoài đã được trích xuất và phân tích. Kết quả thử
physiological features that were extracted and analyzed. The nghiệm chỉ ra các đặc điểm hiệu quả để xác định độ tươi của bốn
experiment result indicates the effective features for identifying loại cá, đó là 12 đường cắt cường độ, mật độ tối thiểu và biểu
the freshness of four fish types, which are 12 Intensity Slices, đồ. Hơn nữa, các đặc điểm khác nhau của mỗi loại góp phần
Minimum Intensity and Histogram. Moreover, the different nâng cao độ tin cậy của việc xác định tình trạng của cá.
characteristics of each type contribute to enhancing the reliability Từ khóa - độ tươi cá, cơ sở dữ liệu, đặc trưng mắt cá.
of the fish status determination.
Key words - Fish Freshness; Database; Fisheye Features.

1. Introduction The previous research [8] published in 2020 proposed


Fish is an essential part of the human diet due to its a neural network model-based and threshold-based
high nutritional value. Consequently, numerous studies approach to fish freshness recognition using features
have been conducted to measure and predict fish extracted from fisheye images. Four hypotheses about the
freshness over the years. Although traditional methods physiological appearance of the fish's eye as it becomes
such as checking the freshness of fish by eyes, gills and stale were proven for the fish freshness classification on
skin by senses such as hearing, smell, and touch [1] are the Crucian carp using both recognition models.
commonly used, they do not give highly accurate results However, with such a small data set, the study could only
because it requires a number of qualifications that not validate one species (Crucian carp).
everyone possesses. Other methods in physics, With the goal of combining the features of the eye to
biochemistry [2], chemistry [3], biosensors [4], etc. are investigate the freshness of fish, this research expanded
equally effective, but they have the drawback of being and performed on a larger data set with four different
device dependent. types of fish: Siganus guttatus, Crucian carp, Anabas
Because of its low cost, non-invasive nature, and testudineus, and Mugil cephalus. The four features
flexibility, image processing has become a popular extracted from fisheye images composing 12 Intensity
method for determining the freshness of fish in recent Slide, Minimum Intensity, Histogram, and Standard
years. Issac et al. demonstrated an effective technique for Deviation were used to evaluate the efficiency of the
validating the freshness of fish and the presence of features, image-analysis technique in fish freshness
pesticides in 2016 [5]. In comparison to reality, the classification, and generalize the assumptions for various
correlation results achieve 92.4 percent. Following that, fish species, based on the proposed assumption.
a study published in 2018 [6] proposed an approach 2. Materials and Methods
based on a relationship between the values of wavelet 2.1. Data collection:
coefficients and the freshness levels of stored fish using
This study is based on the dataset consisting of 37
discriminatory features. Sengar et al. [7] demonstrated a
samples from four different types of fish: Siganus
method for 96.66% accurate fish freshness identification
guttatus, Mugil cephalus, Crucian carp, and Anabas
based on skin tissue using the saturation channel of the
testudineus. Each species contains a specific number of
hue saturation value color space model in the same year.
236
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
samples, shown in Table 1, which were randomly bought
from conventional marketplaces as testing materials. We
kept live and fresh fish samples at room temperature
(22°C - 26°C) until they died, and then we began
gathering images of their fisheyes at zero hour. Fig. 1
shows the method for capturing the fisheye at room
temperature and under room light conditions.
Figure 3: 12 intensity slices collected on an Anabas
testudineus’s eye at 0h and 19h.

Figure 4: 12 intensity slices collected on a Crucian carp’s eye


at 0h and 24h.

Figure 1: Photo capturing setup.


Table 1: Distribution of fisheye images of 4 fish

Types of fish (4) Sample The number of captured


(37) image (594) Figure 5: 12 intensity slices collected on a Mugil Cephalus’s
eye at 0h and 24h.
Siganus 20 368 Minimum Intensity Feature (F1): The minimum
guttatus value of each of 12 intensity slides was determined to
establish the background intensity of the pupil region
Mugil cephalus 2 38 without specular reflection impact. This minimal value
comes from a pixel in the pupil region, which has a much
lower intensity than the rest of the image. This minimal
Crucian carps 11 129
intensity is thought to grow when a fish becomes stale.
Histogram Feature (F2): The histogram was utilized
Anabas 4 59
as a graphical representation of intensity distribution in a
testudineus
grayscale image with an intensity range of [0, 255] at a
given step size (and a step size of 1) with each column
2.2. Pre-processing and data extraction:
containing the same pixels value. Therefore, the darker
a. Pre-processing intensities are spread on the left of the graph, while the
Similar to the previous research [8], the pupil and iris lighter intensities are distributed on the other side.
area in the captured fish image was segmented, resized to
a uniform size of 250 x 250 pixels, and then converted to
a grayscale image.
b. Data extraction
12 Intensity Slices Feature (F0): Similarly to
previous research, the feature F0 of 12 Intensity Slices
was extracted from the fisheye images by cropping
Figure 6: Histogram of the Siganus guttatus’s eye at 0h and
straight lines across the image every 15 degrees, from 0
24h
to 180 degrees, which is shown in Fig. 2, 3, 4 and 5.

Figure 2: 12 intensity slices collected on a Siganus guttatus’s Figure 7: Histogram of the Anabas testudineus’s eye at 0h
eye at 0h and 24h. and 19h

237
SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn

3. Experimental results
3.1. Data visual analysis
According to the previous research [8], many physio-
logical characteristics of fisheye change as they turn from
fresh to stale status. Because of the diversity of fish
Figure 8: Histogram of the Crucian carp’s eye at 0h and 24h species, we detected certain common and distinguishing
traits in 37 samples of four species: Siganus guttatus,
Mugil cephalus, Anabas testudineus, and Crucian carp as
shown in Fig. 14.

Figure 9: Histogram of the Mugil Cephalus’s eye at 0h and


24h
Standard Deviation Feature (F3): The standard
deviation in this research is derived by taking an average
of 12 intensity slices from each image and determining
the variation of 12 slices compared to the average line as
shown in Fig. 10, 11, 12 and 13.

Figure 14: Eye photos of four fish types at several typical


time points (0, 5h, 9h, 12-14h, 22-24h after death).
3.1.1. The common observations
Particularly, in the early hours, fisheye seems to be
transparent, shiny, clear, convex and have entirely dark
pupils. However, when the fish is stale, their eyes become
Figure 10: Standard deviation plots of the Siganus guttatus’s sunken, opaque, and cloudy.
eye at 0h and 24h
3.1.2. The other observations
In addition to the general assumptions, each species
has its own characteristics related to the fisheye as shown
in Table 2.
Table 2: Distinctive characteristics of the four fish types.

Fish Iris color Pupil Other signs


species size
Figure 11: Standard deviation plots of the Anabas Siganus - Being fresh: No
testudineus’s eye at 0h and 19h guttatus black and change
golden.
- Being stale:
mostly white.

Anabas - Being fresh: Decrease


testudineus black and dark.
- Being stale:
light brown.

Figure 12: Standard deviation plots of the Crucian carp’s eye Crucian carp - Being fresh: Decrease Some black dots in the iris
at 0h and 24h white and dark area.
orange.
- Being stale:
light orange,
but it beco-
mes dull after
about 22 hours.

Mugil Black and dark No The brighter border


cephalus brown. change between the pupil and the
iris, which became bland
Figure 13: Standard deviation plots of the Mugil Cephalus’s
over time
eye at 0h and 24h

238
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.2. Extracted Features
In order to determine the freshness of fish over time,
we extracted four features including 12 Intensity Slices -
F0, Minimum Intensity - F1, Histogram - F2, Standard
Deviation - F3 and classified them into three small
groups: 0-5h, 6-19h and 20-24h.
3.2.1. 12 Intensity Slices - F0
From the data of 12 intensity vectors, we determined
an average vector and standard deviation of each group,
each fish species, then shown in Fig. 15 with the purple,
green, red curves and corresponding purple, green, red
shaded error, respectively as illustrated in the previous
paper [8].

Figure 17: The graphs of the F2 feature’s average values


of four fish species.
3.2.2. Minimum Intensity - F1
In terms of F1 feature, we calculated the average of
12 minimum intensity values of each group, fish species
and shown in Fig.16. From the graphs, it is easy to obtain
that the minimum values of fisheye in all four types rise
over time.

Figure 15: The graphs of the F0 feature’s average values


of four fish species.
The graphs above express that the intensity of the red
curve corresponding to 20-24h is the highest value and
gradually decreased for that at 6-19h and 0-5h in all four
types. This demonstrates that 12 intensity vectors are
likely to increase when the fish turn spoiled.

Figure 16: The graphs of the F1 feature’s average values


of four fish species.

239
SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn

3.2.3. Histogram - F2 Table 3: Common and distinctive features of the four fish
species
Similarly, the average vector and standard deviation
of the histogram feature were calculated and plotted in
Fish species Common efficient Distinctive
Fig. 17 in blue, green, red curves, and corresponding
features feature
shaded area. The F2 plots illustrate that the number of
low-intensity pixels is decreasing while the number of
high-intensity pixels is increasing. This strongly agrees Siganus F0: increase haziness
guttatus level on the entire eye
with the stated assumption of the tendency to move to the
area.
right when the fish turn spoiled.
Anabas F1: increase backgrou-
3.2.4. Standard Deviation - F3
testudineus nd intensity of the
With the same steps above, the average and standard pupil area.
deviation of the F3 feature were plotted as shown in Fig. F2: transfer away the
Mugil F3: decrease in-
18. However, there is no common trend in the intensity’s intensity histogram’s
cephalus tensity variation
standard deviation of all four graphs, which contradicts zero value.
of the iris area.
the premise of decreased variation. The reason for this
observation would be the different features of these
fisheyes. Crucian carp

4. Conclusion and future work


This study has confirmed the proposed assumptions
for the fish freshness classification on the larger dataset.
Specifically, the extended database consists of 594
fisheye images from four fish species: Siganus guttatus,
Crucian carp, Anabas testudineus, and Mugil cephalus.
Moreover, four features including 12 intensity slices
(F0), Minimum values (F1), Histogram (F2), and
Standard Deviation (F3) were extracted and verified in
these fish species. Consequently, the F0, F1, F2
confirmed the expected as well as visual assumptions. In
addition, four fish types were described on common and
distinguishing characteristics and will be published in a
database of fisheye photos that was self-constructed.
We are aiming to continue to test with many features,
expand the fish database to reach the real application, and
determine the freshness of fish by combining the features
of eye and skin tissues. Moreover, the neural network
model would be an effective method in the development
of smartphone applications for identifying fish status.
Acknowledgment
We thank L.Y.D.I.N.C Co. Ltd. for technical assistance
and funding sponsor for project implementati-on.

References
[1] U.S. Food and Drug Administration,
https://www.fda.gov/food/buy-store-serve-safe-food/selecting-
and-serving-fresh-and-frozen-seafood-safely, last accessed
2021/10/28.
[2] Castillo- Yáñez F. J., Jiménez-Ruíz E. I., Canizles-Rodríguez D.
F., Máquez-Risos E., Montoya-Camada N., Ruíz-Cruz S.,et al.:
Postmortem biochemical changes and evaluation of the freshness
in the muscle of tilapia (O. nilo-ticus) during the storage in ice.
Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, vol. 9, no. 6, pp. 435-
445 (2014).
Figure 18: The graphs of the F3 feature’s average values [3] Andrade, S.C.S., Marsico E.T., Godoy R.L.O., Franco R. M., and
of four fish species. Junior C.A.C.: Chemical quality indices for freshness evaluation of
fish. Journal of Food Studies 3(1), 71-87 (2014)
From those observations, table 3 summarizes the [4] Endo, H., Wu, H.: Biosensors for the assessment of fish health: a
potential features for determining the freshness of fish. review. Fish Sci 85, 641-654 (2019).

240
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
[5] Issac, A., et al.: An efficient image processing based method for [7] Sengar, N., Gupta, V., Dutta, M.K, Travieso, C.M.: Image
gills segmentation from a digital fish image. In: 3rd International Processing Based Method For Identification Of Fish Freshness
Conference on Signal Processing and Integrated Networks (SPIN), Using Skin Tissue. In: 4th International Conference on
pp. 645-649. IEEE (2016) . Computational Intelligence &amp; Communication Technology
[6] Arora, M., Mangipudi, P., Dutta, M.K., Burget, R.: Image (CICT), pp. 1-4. IEEE (2018).
processing based automatic identification of freshness in fish gill [8] Anh Thu T. Nguyen, Minh Le, Hai Ngoc Vo, Duc Nguyen Tran
tissues. In: International Conference on Advances in Computing, Hong, Tuan Tran Anh Phuoc, Tuan V. Pham: Proposed Novel Fish
Communication Control and Networking, pp. 1011-1015. IEEE Freshness Classification Using Effective Low-Cost Threshold-
(2018). Based and Neural Network Models on Extracted Image Features.
In: Computational Intelligence Methods for GTSD, pp. 60-
71.(2020).

241
SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son

ỨNG DỤNG HÌNH QUANG HỌC CHẨN ĐOÁN SỨC KHỎE DA MẶT
DEVELOPMENT OF A SMARTPHONE-BASED OPTICAL IMAGING APPLICATION
FOR FACIAL SKIN HEALTH DIAGNOSIS

SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang
Lớp 15ECE1, Khoa Fast, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Email: thiennguyenthanh257@gmail.com,
minh151197@gmail.com, lv.nhquang10@gmail.com,
GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son
Khoa Fast, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: ntathu@dut.udn.vn, pvtuan@dut.udn.vn,
lpson@dut.udn.vn

Tóm tắt - Chẩn đoán sức khỏe đã luôn là một đề tài trọng Abstract - Skin diagnosis has always been a significant
đại trong nghiên cứu của khoa học thông tin và kỹ thuật y sinh. research topic in both informatics and biomedical engineering.
Nhiều dấu hiệu và tình trạng bệnh như vàng da và ung thư hắc After all, many diseases’ symptoms and conditions like jaundice
tố có thể truy dấu qua vẻ ngoài của da. Bên cạnh các phương and melanoma can be indicated by skin appearance. Aside from
pháp truyền thống như chẩn đoán dựa trên kinh nghiệm hoặc the traditional diagnosis methods like experience-based
các phương pháp gây xâm lấn như sinh thiết thì phương pháp diagnosis and invasive diagnosis, optical imaging is another
chụp ảnh quang học là một phương pháp tiềm năng. Đồng thời potential solution. Thanks to the rise of machine learning, this
với sự phát triển của máy học, việc chẩn đoán còn đạt được sự style of non-invasive diagnosis can attain a high accuracy
chính xác cao, tốc độ tính toán nhanh và thông minh hoá việc alongside a fast analyzing speed. This research project proposes
chẩn đoán. Đề tài nghiên cứu, đề xuất giải pháp chẩn đoán các a solution for diagnosing skin health parameters through optical
thông số sức khoẻ da thông qua phương pháp quang học kết methods combined with artificial intelligence, aiming towards
hợp trí tuệ nhân tạo và hướng đến tích hợp trên điện thoại thông smartphone integration to provide more convenience to the
minh để tiện lợi cho người dùng. Phương pháp đề xuất được users. The proposed method is compared with published
đánh giá so khớp với các dữ liệu thực nghiệm đã được công bố. experimental data.
Từ khóa - (Mạng Nơ-Ron Nhân Tạo, Sức Khỏe Da, Phản Key words - (Artificial Neural Network, Skin Health, Diffuse
Xạ Khuếch Tán, Chẩn Đoán Không Xâm Lấn, Điện Thoại Thông Reflectance, Non-Invasive Diagnosis, Smartphone, Multi-
Minh, Ảnh Đa Bức Xạ) Spectral Imaging)

1. Introduction are more akin to handheld computers than simply


The appearance and health of the skin is the key to communication devices thanks to having powerful
our overall health, and it’s something that we collectively computing capability, generous memories, and open
pay a lot of attention to. Google has shown that each year operating systems accepting the development of new
there are about 10 billion searches regarding issues of applications[6]. That is why we decided that we will
skin, hair, and nail[1]. After all, there are so many outside make use of this powerful device that many people
factors affecting the skin these days, such as weather, already have to help them with diagnosing their skin
diets, lifestyle, drugs, and faulty skincare products. For health. In short, we will be developing a Smartphone-
these reasons, a huge proportion of our population based application for facial Skin health diagnosis.
throughout the world suffers from dermatologic There are many factors that we can make use of to
problems, especially on the cosmetic front. In fact, determine the health of our skin. The first one is skin
according to a research conducted by the American hydration, as sufficient skin hydration plays a major part
Academy of Dermatology in 2016, there are 84.5 million in maintaining a healthy skin layer. Skin moisturizers,
out of 323 million American affected by some type of after all, have been among the most critical part of any
skin disease[2]. However, due to the restraint of the fast basic skin care routine[7]. Next is collagen, which is the
and stressful working life that most of us have, it’s hard core structural protein for most connective tissues, a
to find the time to visit a dermatologist. That is why it can prime example being skin. Collagen fibers in the dermal
take quite a while for us to figure out something is wrong layer contribute to skin’s mechanical and morphology
with our skin. Coupled with this is the fact that ever since properties. In aging skin, cellular fibroblast aging is
1999, there has been a stable decline in the number of contributed to the decrease in production of type I and III
new dermatology physicians[3]. In contrast with this collagen. [8]
limited grow is an increasing demand for services Another great indication of skin health is melanin,
concerning dermatology driven by a wide range of which regulates our skin color. An abnormal
factors[4]. On the other hand, smartphones have become concentration of this pigment can reflect some diseases
a tool so ingrained to our world that the number of people going on inside your body.
having them is higher than people not having them. In
For the past decades, there has been a rise in
2019, the number of people using smartphone around the
popularity in utilizing light-skin interaction to non-
world exceeded 3.2 billion[5]. Additionally, smartphones
242
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
invasively determine these parameters’ concentration,
thanks to a greater understanding on skin diffuse
reflectance. Once we know how light transport in tissue,
we can simulate how the concentration of the light-
sensitive parameters such as collagen, melanin, etc. can
affect the transportation of light. As a result, the reflected
light will differ from the incident one, carrying the inner
information of the skin parameters.
This approach has been thoroughly studied and
Figure 1: Schematic structures of (a) skin tissue, (b) nine-
developed for many decades, spanning various layered model, and (c) three-layered model
techniques such as diffuse approximation, Monte Carlo
Skin health status can be affected by the optical
(MC) simulation, kubelka-munk theory. Among these
properties of each layer. These properties in each layer
solutions, MC is mostly seen as a validation approach, as
can be defined with thickness, absorption coefficient,
it can simulate energy packets’ movement in accordance
scattering coefficient, refractive index, and anisotropic
to radiative transport rules while still having an excellent
factor.
fitting performance with real measurements. However,
MC, even when accelerated by GPU, still needs more The epidermis: The range of the thickness varies from
than 1 day to run a curve fitting process for one hyper- 0.027 to 0.15mm [13]. The dominant absorption in this
layer is melanin, which is a common natural biological
spectral diffuse reflectance[9].
pigment, also divided into 2 types: eumelanin and
Recently, there have been many breakthroughs in pheomelanin. These two types exhibit differences in
both machine learning and deep learning development. color. The refractive index n_epi and the anisotropic
As a result, this approach has been used more to solve factors g_epi are fixed as 1.44 and 0.8.
this kind of problem. For example, Yudovsky performed
The dermis: The thickness of the dermis is from 0.6
a skin spatial frequency domain reflectance simulation
to 3mm [13]. This layer structure consists of dense,
for various wavelengths using a forward neural network.
irregular connective tissue, and blood vessels. Because of
This approach can determine optical properties of skin
that, hemoglobin in blood takes a main job in this layer’s
parameters independently, requiring minimal absorption coefficient. Hemoglobin can also be divided
coupling[10]. into two types based on if it is oxygenated. The
That is why we decided to adopt it into our solution, absorption spectra of oxy-hemoglobin and deoxy-
as it only needs the reflectance collected from a source hemoglobin differ clearly in the visible light range. Also,
detector system. However, there are still some total of collagen in this layer takes 90 % of the total of
limitations, a prime example of which being fixing the the whole human body’s collagen. The refractive index
skin layer’s thickness. To solve this issue, we make use n_der and the anisotropic factors g_der are fixed as 1.37
of an inverse neural network, which computes much and 0.86.
faster than a forward neural network. However, this The subcutis: Lastly, the subcutis is assumed to be an
neural network can make large prediction errors[11]. up to 5 mm thick tissue. The absorption elements in the
To take care of this issue, we decided to run both subcutis include blood, fat, water, and skin baseline. The
neural networks. The forward one will map skin absorption coefficient of this layer is similar to the dermis
physiological parameters according to skin diffuse by adding the extra absorption of fat. The refractive index
reflectance while the inverse does the opposite. In order n_sub and the anisotropic factors g_sub are fixed as 1.37
to prepare the database for the neural network, we built a and 0.75[13].
3-layered skin model with 12 parameters and generate the The absorption coefficient of each skin layer is based
diffuse reflectance database from it with the help of MC. on the abundance of a given absorber and the absorption
2. Methodology features of that absorber. In other words the total
absorption of a layer is modeled as the sum of the
2.1. Skin Model absorption of the constituent components of a layer. The
Human skin can be broadly divided into three primary components consist of mainly water, collagen, melanin
layers: the epidermis, the dermis and the subcutis. These and blood. It can be defined with the equation:
main layers can be detailed with 9 sub-layers: stratum 𝜇𝑎_𝑙𝑎𝑦𝑒𝑟 = ∑𝑛𝑖=1 𝜇𝑎𝑖 𝐶𝑖 (1)
corneum, stratum granulosum, stratum basal, papillary
dermis, subpapillary dermis, upper blood net dermis, We assume that 𝜇𝑎𝑖 is the absorption coefficient of
reticular dermis, deep blood net dermis, and subcutis the i-th pigment with the volume fraction 𝐶𝑖 in one layer,
[12]. In our project, based on our knowledge, we decided n is the total number of components in skin layer.
to choose a 3-layered skin model consists of the However, to avoid the situation that the sum of all
epidermis, the dermis and the subcutis. Fig. 1 shows the akin components surpasses 1, and n is too large, the
skin model with regard to real skin structure. equation is modified with a residual volume fraction:
243
SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son
n i−1 Besides the absorption, the scattering events occur
μa_layer = ∑[∏(1 − Cj )] Ci 𝜇𝑎𝑖 massively inside skin. To define these events, Rayleigh
i=1 j=1 scattering and Mie scattering are commonly used in skin
n
optics.
+ ∏(1 − Ci ) μa_base (2)
The scattering coefficient is fit with an equation to
i=1
match those experimentation results according to [15]:
With the absorption of skin baseline μa_base is an −4
approximation given by (Jacques, 1996) [14] and it can λ
μs = μs500(nm) ∗ (fRay ∗ ( ) + (1 − fRay )
be considered as the absorption of collagen fibers inside 500(nm)
−bMie
skin without any skin pigments. λ
∗( ) (6)
The epidermis: 500(nm)
The absorption coefficient can be expressed as a Where μs500(nm) is the scattering coefficient measured
function: at dependent 500nm wavelength; fRay is the fraction of
μaepi = Cm ∗ (μapheo ∗ β + μaeu ∗ (1 − β)) + Cwepi Rayleigh scattering, (1 − fRay ) is the fraction of Mie
scattering; 𝑏𝑀𝑖𝑒 is called the scattering power which is
∗ μaw + (1 − Cm − Cwepi ) acquired by fitting the measured data [14]. Table 1 shows
∗ μabase (3) the constraints that we will provide to the 12 parameters.
Where Cm and Cwepi represent the volume fraction of Table 1: Descriptions, symbols and ranges of
parameters in skin mode
melanin and water in the epidermis; β is the ratio between
pheomelanin and eumelanin; μapheo μaeu and μaw are the Symbol Description Range
absorption coefficient of pheomelanin, eumelanin, and Cm volume fraction of 1.3-43%
water respectively. melanin [14]
The dermis:
β ratio of pheomelanin 4.9-36%
The formula for the dermis’s absorption coefficient is to eumelanin [16]
the combination of the hemoglobin, water, collagen and
skin base line: Cwepi volume fraction of 10-20%
water in epidermis
μa_der = Cbl_der ∗ (μaoxy ∗ S + μadeoxy ∗ (1 − S))
depi thickness of 0.027-
+ (1 − Cblder ) ∗ Cwder ∗ μaw epidermis 0.15mm [13]
+ (1 − Cblder ) ∗ (1 − Cwder ) ∗ μco
Cbl_der volume fraction of 0.2-7%
+ (1 − Cblder ) ∗ (1 − Cwder ) blood in dermis [17]
∗ (1 − 𝐶𝑐𝑜 ) ∗ μabase (4)
Cwder volume fraction of 40-90%
Where Cblder , Cwder and 𝐶𝑐𝑜 are the volume fraction water in dermis
of blood, water and collagen in the dermis; S indicates
the oxygen saturation in the blood; μaoxy and μadeoxy 𝐶𝑐𝑜_𝑑𝑒𝑟 volume fraction of 11-
collagen in dermis 31%[18]
stand for the absorption coefficient of oxy-hemoglobin
and deoxy-hemoglobin respectively considering the S oxygen saturation 50-95%
concentration of hemoglobin in the blood, μco is the [19]
absorption coefficient of collagen.
dder thickness of dermis 0.6-3mm
The subcutis: [13]
Lastly, the subcutis layer’s absorptioncan be
Cbl_sub volume fraction of 5-20%
explained:
blood in subcutis
μa_sub = Cbl_sub ∗ (μaoxy ∗ S + μadeoxy ∗ (1 − S))
Cwsub volume fraction of 40-90%
+ (1 − Cblsub ) ∗ Cfat ∗ μafat water in subcutis
+ (1 − Cblsub ) ∗ (1 − Cfat ) ∗ Cwsub Cfat volume fraction of 40-70%
∗ μaw + (1 − Cblsub ) ∗ (1 − Cfat ) fat
∗ (1 − Cwsub ) ∗ μabase (5) dsub thickness of subcutis 1-5mm
Where Cbl_sub , Cfat , and Cwsub represent the volume
2.2. Monte Carlo simulation
fraction of blood, fat and water in the subcutis; μafat is
After finishing with the skin model, we would start
the absorption coefficient of fat.
with the Monte Carlo simulation process. This simulation
will function according to the Fig. 2.
244
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
The photon then suffers scattering, which changes its
direction depending on 2 angles, the deflection angle, θ
∈ [0, π), and the azimuthal angle, ψ ∈ [0, 2 π), which are
decided based on the randomized value.
This continuous change to the weight means some
photon packet loses too much weight through the
transport process, meaning they yield very little
information. You need to do proper termination of these
so that the maximum amount of energy can be saved
without the distribution of photon deposition getting
skewed.
We use the Roulette technique to complete this
termination process, where we give the photon one
chance of surviving a specific weight. If it fails, the
simulation sets its weight to zero to terminate it. If the
photon is the last one, the simulation stops, else it starts a
new launch. Fig. 3 visually demonstrates the way the
photon will function in Monte Carlo simulation.

Figure 2: Monte Carlo flowchart


It simulates how an infinitely narrow photon beam
perpendicularly transports through a multi-layered tissue.
Each layer in this simulation is assumed to be infinitely
wide, which is impossible in the real world, but it is true
in comparison with the beam. We describe the layers by
these parameters : the thickness, the refractive index, the
anisotropy factor g, the absorption coefficient µa, and the
scattering coefficient µs. µa is the probability of photon
absorption per unit infinitesimal pathlength while µs is
Figure 3: How photons move in Monte Carlo
the probability of photon scattering per unit infinitesimal
pathlength. 2.3. Neural Network
The simulation propagates photons in three After generating the database through Monte Carlo
dimensions, records photon deposition, A(x , y, z). This simulation, we build a neural network using the Deep
simulation uses the variable random sampling from well- Learning Toolbox in MATLAB R2019a. It has 2 hidden
defined probability distributions. To simulate layers with 55 neurons, 1 input layer and 1 output layer.
propagation, we will randomize a variable repeatedly We call this neural network INN, with the input being the
based on a pseudo-random number generator. skin diffuse reflectance spectrum from 450 to 700 nm and
the output are the volume fractions of skin pigments. The
Each photon is assigned a W weight at the start of the
training function will be set as the scaled conjugate
launch, then it is orthogonally injected into the tissue at
gradient method. Besides this, normalization and random
the origin, corresponding to an arbitrary collimated
data division were applied to databases. We train this
narrow photo beam.
neural network by using the 50000 samples created by
First of all, the simulation check the boundary for MC. Fig.4 illustrates how the process commerces.
mismatches, creating specular reflectance based on it.
Then, it calculate the step size through sampling the
probability distribution for photon's free path s using the
randomized data.
During each step, there is a chance that the photon can
hit the layer’s boundary. Then, it either escape and
become observed reflectance/transmittance or remain
inside the bound as internal reflectance.
Then, the photon can move inside the tissue, with its
weight being continually updated throughout. After each
step, the simulation starts calculating the photon’s
attenuation due to absorption and update to the weight. Figure 4: The process to train the neural network
245
SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son

The training function was decided to be the scaled CMOS sensor inside the smartphone after the LED light
conjugate gradient method. We also use normalization as has illuminated it. The raw image is then processed using
well as random data division for databases. The database the Wiener Estimation Method to provide a stream of
that MC generated was used for FNN training, then FNN spectral diffuse reflectance data. This data will then go
generates a new database to use for the training of INN. through a trained INN to provide us with the skin
2.4. Reflectance capturing system parameters. The INN is completed after a series of step
involving Monte Carlo simulation and FNN.
A digital color camera’s response with spatial
coordinates (x, y) with Red, Green, and Blue color
channel (ith, i = 1, 2, 3) can be expressed as:

𝑣𝑖 (𝑥, 𝑦) = ∫ 𝑢𝑖 (𝜆) 𝐸(𝜆)𝑆(𝜆)𝑟(𝑥, 𝑦, 𝜆)𝑑𝜆(7)

With wavelength 𝜆, transmittance spectrum at ith


filter 𝑢𝑖 (𝜆), illuminant spectrum 𝐸(𝜆), camera sensitivity
𝑆(𝜆), and reflectance spectrum in the spatial coordinates
(x, y) 𝑟(𝑥, 𝑦, 𝜆).
We can describe this equation as Figure 5: The system
𝑣 = 𝐹𝑟 (8) 3.2. Monte Carlo simulation
with 𝑣 being a three element column vector, 𝑟 being A MC program has been modified to characterize the
a vector with a column with 𝑘 element corresponding to human skin model as described in Table 1. As a result,
an image’s pixel reflectance spectrum. Finally, 𝐹 is a 3𝑥𝑘 we can change the equation according to our needs,
matrix expressed as : creating a suitable skin model for Monte Carlo, as long
as the parameters stay within the range we specified in
𝐹 = 𝑈𝐸𝑆 (9)
the skin model. We have used Wang’s MCML manual
Where 𝑈 = [𝑢1 , 𝑢2 , 𝑢3 ]𝑇 . []𝑇 shows a vector’s and changed the parameters according to our skin model.
transposition while 𝑢𝑖 represents the ith filter’s Fig. 6 shows the compiled Monte Carlo code.
transmittance spectrum. 𝐸 and 𝑆 are diagonal matrices
(𝑘𝑥𝑘) representing illuminant spectrum and camera
sensitivity. Camera manufacturers publishes these
figures.
Then, we can use the Wiener estimation matrix:
𝑟̃ = 𝑊𝑣 (10)
with W being the Wiener matrix. Its purpose is to
narrow down the minimum square error between the Figure 6: The compiled Monte Carlo code
estimated reflectance spectrum and the original. The
With that approach, we would build a database of
minimum square error is described as:
50000 skin diffuse reflectance from the constraints of the
𝑒 = ((𝑟 − 𝑟̃ )𝑡 (𝑟 − 𝑟̃ )) (11) skin model. Fig.7 shows a snippet of what that database
So, it can be rewritten as: is like, as it is the result of a simulation by our Monte
Carlo code.
𝑒 = ((𝑟 − 𝑟̃ )𝑡 (𝑟 − 𝑟̃ ))
= (𝑟 𝑡 𝑟) − 𝑊(𝑟 𝑡 𝑣) − 𝑊 𝑡 (𝑣 𝑡 𝑟)
+ 𝑊 𝑡 𝑊(𝑣 𝑡 𝑣) (12)
The minimum square error’s minimization needs the
partial derivative of e with respect to 𝑊 is zero as:
𝜕𝑒
= −(𝑟 𝑡 𝑣) + 𝑊 𝑡 (𝑣 𝑡 𝑣) = 0 (13)
𝜕𝑊
So we can derive 𝑊 as
𝑊 = 〈𝑟𝑣 𝑇 〉〈𝑣𝑣 𝑇 〉−1 = 〈𝑟𝑣 𝑇 〉𝐹 𝑇 (𝐹〈𝑟𝑟 𝑇 〉𝐹 𝑇 )−1 (14)
Figure 7: The output file serving as database for
With 〈〉 being an ensemble-averaging operator. We FNN
need the 〈𝑟𝑟 𝑇 〉 auto-correction matrix to derive 𝑊[21].
We check the accuracy of the Monte Carlo code by
3. Results using a dataset from NIST, which was acquired using a
3.1. Fitting the parts together commercial-grade spectrophotometer and integrating
An integrated whole system including hardware and sphere. It contains 100 samples, varying on a range of
software has been designed as described in Fig. 5. In that, wavelength from 250 to 2500 nm, increasing 3 nm each
an image of the examined skin area is captured by the time.

246
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
We would reshape these samples using an Furthermore, it is necessary for us to finish the
interpolation algorithm and keep the range between 450 reflectance capturing system. Our system has been
nm and 700 nm. Then, we curve-fit the MC with this currently running and evaluated only with simulated data
spectra. real-world performance.
3.3. Neural networks References
Two neural network models have been built including [1]. Peggy B. and Yuan L., “Using AI to help find answers to
common skin conditions”, 2021,
FNN and INN, respectively from the database of the MC
and the FNN. [2]. Henry L., et al, “The burden of skin disease in the United States”,
2017,
[3]. Alexa K., Jack R, “The US dermatology workforce: A specialty
remains in shortage”, 2008
[4]. Kosmadaki, Gilchrest, “The demographics of aging in the United
States: implications for dermatology”, 2002
[5]. Subramani P et al, ”Smartphone usage and increased risk of
mobile phone addiction: A concurrent study”, 2017
[6]. Maged B., Steve W., Carlos T, Ray J.,” How smartphones are
changing the face of mobile and participatory healthcare: an
overview, with example from eCAALYX”, 2011
[7]. Sylvie V., Frédéric B., “Skin hydration: a review on its molecular
mechanisms”, 2007
Figure 8: FNN and INN flowchart
[8]. Takeshi Y. et al, “In vivo observation of age-related structural
We have used the root mean square relative error changes of dermal collagen in human facial skin using collagen-
method to check the performance of the fitting process. sensitive second harmonic generation microscope equipped with
1250-nm mode-locked Cr:Forsterite laser”, 2012
The FNN turns out to yield skin diffuse reflectance
[9]. Alerstam, E., Svensson, T., and Andersson-Engels, S., Parallel
closely to the simulated reflectance from MC.
computing with graphics processing units for high-speed monte
We have also used the NIST skin reflectance dataset carlo simulation of photon migration, 2008
again to check the real-world application of the two [10]. Yudovsky, D. and Durkin, A. J., Spatial frequency domain
systems. The FNN obtains an approximate performance. spectroscopy of two layer media, 2011, Journal of biomedical
optics,
3.4. Reflectance capture system (Wiener Estimation [11]. Zhang, L., Wang, Z., and Zhou, M. (2010). Determination of the
method) optical coefficients of biological tissue by neural network.
We were able to find the way to evaluate the spectral Journal of Modern Optics, 57(13):1163-1170
reconstruction’s accuracy by using a goodness-of-fit [12]. Maeda, T., Arakawa, N., Takahashi, M., and Aizu, Y., Monte
carlo simulation of spectral reflectance using a multilayered skin
coefficient (GFC) between the measurement and the
tissue model, 2010 Optical review, 17(3):223-229.
estimation.
[13]. Baranoski, G. V. and Krishnaswamy, A., Light and skin
| ∑𝑗 𝑟𝑚𝑒𝑠 (𝜆𝑗 )𝑟𝑒𝑠𝑡 (𝜆𝑗 )| interactions: simulations for computer graphics applications,
𝐺𝐹𝐶 = (15) 2010.
√| ∑𝑗[𝑟𝑚𝑒𝑠 (𝜆𝑗 )]2 |√| ∑𝑗[𝑟𝑒𝑠𝑡 (𝜆𝑗 )]2 | [14]. Jacques, S. L., Origins of tissue optical properties in the uva,
visible, and nir regions., 1996 OSA TOPS on advances in optical
𝑟𝑚𝑒𝑠 (𝜆𝑗 ) is the original spectral data measured at 𝜆𝑗 imaging and photon migration, 2:364-369.

and 𝑟𝑒𝑠𝑡 (𝜆𝑗 ) is the estimation at the same wavelength. A [15]. Jacques, S. L., Optical properties of biological tissues: a review,
2013, Physics in Medicine and Biology, 58(11), R37-R61.
𝐺𝐹𝐶 ≥ 0.999 is good.[21]
[16]. Parsad, D., Wakamatsu, K., Kanwar, A., Kumar, B., and Ito, S.
4. Conclusion (2003). Eumelanin and phaeomelanin contents of depigmented
and repigmented skin in vitiligo patients. British Journal of
Our research has proposed a method and designed Dermatology, 149(3):624-626.
system to quantitatively analyze skin health using diffuse [17]. Flewelling, R., Noninvasive optical monitoring, in the
reflectance. We have used MC to generate a synthetic biomedical engineering handbook, 2000 jd bronzino, ed.
training dataset from a 3-layered skin model. This dataset [18]. Silver, F. H., Seehra, G. P., Freeman, J. W., & DeVore, D. ,
has been used to train FNN, which proves to fit Viscoelastic properties of young and old human dermis: A
excellently with synthetic data. The performance of the proposed molecular mechanism for elastic energy storage in
collagen and elastin., 2002 Journal of Applied Polymer Science,
proposed method and system has been evaluated and
86(8), 1978-1985.
initially shows the potential deployment with expected
[19]. Angelopoulou, E., Understanding the color of human skin, 2001
value from the measured data of NIST. Due to the In Human vision and electronic imaging VI, volume 4299, pages
thickness of the skin, we need at least a 3-layered model 243-251. International Society for Optics and Photonics.
to arrive at an acceptable result. [20]. Hernández-Andrés, J; Romero, J. Colorimetric and
spectroradiometric characteristics of narrow-field-of-view clear
We have been working to put all the parts together
skylight in Granada, Spain. J. Opt. Soc. Am. 2001, A18, 412-
and integrate into a smartphone with hardware and 420.
mobile application to make it approachable to a vast pool [21]. Izumi N., et al, Estimation of Melanin and Hemoglobin Using
of users. Spectral Reflectance Images Reconstructed from a Digital RGB
Image by the Wiener Estimation Method, 2013.

247
SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son

248
KHOA XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HỌC MÁY NHẬN DIỆN HƯ HỎNG
CỦA CẦU BẰNG THIẾT BỊ BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI
APPLICATION OF UNMANNED AERIAL VEHICLES AND MACHINE LEARNING
TECHNIQUES TO DETECT BRIDGE DAMAGE

SVTH: Phạm Tiến Cường1, Thiều Quang Sáng2, Phan Văn Điệp3, Lê Ngọc Huy4, Nguyễn Hưng Thịnh5
Lớp 117X3CLC, 218X3A, 318X3B, 420X3, 520X3, Khoa Xây dựng Cầu Đường,
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng;
Email: ptiencuong23@gmail.com, quang.sang622000@gmail.com, Phanvandiep1304@gmail.com,
huy.lee168@gmail.com, hungthinh2002kt@gmail.com
GVHD: TS.Đỗ Việt Hải
Khoa Xây dựng Cầu Đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng;Email: dvhai@dut.udn.vn

Tóm tắt - Phát hiện hư hỏng kết cấu là một phần quan trọng Abstract - Structural damage detection is an important part
của Hệ thống quan trắc sức khỏe kết cấu công trình (SHM). of the Structural Health Monitoring System (SHM). Many
Nhiều biện pháp để phát hiện các hư hỏng ảnh hưởng đến hoạt methods to detect failures affecting the performance of structures
động của kết cấu đã được nghiên cứu trên thế giới trong vài thập have been studied around the world in the past few decades.
kỷ qua. Do cấu trúc phức tạp của cầu, việc phát hiện hư hỏng Bridge damage detection is a difficult task due to the complicated
cầu là một nhiệm vụ đầy thách thức. Trong những năm gần đây, structure of the bridge. In recent years, along with the
cùng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, việc ứng dụng mạng development of artificial intelligence, the application of
nơ-ron tích chập (CNN) được xem là một phương pháp đột phá, convolutional neural networks (CNN) is considered a
có hiệu quả cao trong lĩnh vực này. Trong nghiên cứu này, nhóm breakthrough and highly effective method in this field. In this
tác giả đã sử dụng hình ảnh thu thập bằng thiết bị bay không study, the authors used images collected by unmanned aerial
người lái (UAV) và đào tạo mạng tích chập đầy đủ (FCN) để nhận vehicle (UAV) and trained a Fully convolutional network (FCN) to
dạng cấu kiện và xác định hư hỏng của cầu. recognize components and detect bridge damage.
Từ khóa - Thiết bị bay không người lái; Trí tuệ nhân tạo; Học Key words - Unmanned aerial vehicle (UAV); Artificial
máy; Mạng nơ-ron tích chập (CNN); Phân đoạn ngữ nghĩa; Mạng intelligence (AI); Machine Learning; Convolutional Neural
tích chập đầy đủ (FCN) Nhận dạng cấu kiện; Xác định hư hỏng. Networks (CNN); Semantic segmentation; Fully Convolutional
Network (FCN); Component recognition; Damage detection.

1. Tổng quan khỏe mạnh của công trình. Cha và Choi [3] thực hiện phát
Hiện nay, tình trạng xuống cấp, hư hỏng của các cây hiện vết nứt dựa trên học sâu bằng cách sử dụng mạng
cầu đang là vấn đề được quan tâm trong lĩnh vực giao nơ-ron tích chập. Gao và Mosalam [4] ứng dụng học
thông vận tải. Sự xuống cấp và hư hỏng làm giảm khả chuyển giao sâu để nhận biết thiệt hại về cấu trúc công
năng sử dụng của cầu và gây nguy hiểm cho giao thông. trình dựa trên hình ảnh. Lấy cảm hứng từ Deep Learning,
Kỹ thuật kiểm tra, xác định hư hỏng của các cầu hiện tại Transfer Learning và ImageNet, một phiên bản đơn giản
như kiểm tra thủ công bằng mắt thường là chủ quan, mất của ImageNet dành cho kỹ thuật kết cấu, có tên là
thời gian và gây cản trở giao thông. Trong những năm Structural ImageNet được đề xuất cho mục đích của các
gần đây, với sự phát triển của khoa học công nghệ, máy nhiệm vụ nhận dạng thiệt hại dựa trên tầm nhìn cho các
bay không người lái (UAV) đã được ứng dụng vào nhiều thành phần kết cấu. Narazaki và cộng sự [5] giới thiệu
lĩnh vực như quân sự, thông tin liên lạc, sản xuất nông mạng nơ-ron tích chập đa tầng ResNet22 để phân loại các
nghiệp, đo đạc bản đồ,... và đã thu được những kết quả kết cấu của cầu. Narazaki [6] tiếp tục giới thiệu mạng
nhất định. Chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu sử FCN45, SegNet45, và SegNet45-S để phân loại cấu kiện
dụng máy bay không người lái (UAV) để thu thập hình của cầu. Liu và cộng sư [7] giới thiệu mạng nơ-ron tích
ảnh chất lượng cao và sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát chập đầy đủ U-net để phát hiện vết nứt trên bề mặt bê
hiện và đánh giá các hư hỏng của cầu. So với các phương tông. Qiao và cộng sự [8] trình bày thuật toán mới gọi là
pháp hiện tại, phương pháp này có khả năng tiếp cận công EMA-DenseNet để phát hiện hư hỏng của cầu. Narazaki
trình tốt hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí, chống cản trở và cộng sự [9] đề xuất tận dụng các môi trường tổng hợp
giao thông và nâng cao độ an toàn trong quá trình kiểm có thể tạo ra các cấu trúc và hư hỏng ở cầu một cách ngẫu
tra. Đây là một trong những ứng dụng đột phá trong lĩnh nhiên. Mạng FCN58 cũng được phát triển để thực hiện
vực giao thông vận tải tại Việt Nam. Trong nghiên cứu phát hiện thành phần cấu trúc, xác định hư hỏng và ước
này, các tác giả đã áp dụng mạng nơ-ron tích chập (CNN) lượng bản đồ độ sâu của hình ảnh.
để giải quyết hai nhiệm vụ: Nhận dạng thành phần cấu 2. Cơ sở lý thuyết
trúc và Xác định hư hỏng. Chúng tôi đã tham khảo một 2.1. Mạng nơ-ron tích chập (Convolutional Neural
số nghiên cứu nổi bật trên thế giới áp dụng CNN trong Network)
hai nhiệm vụ này. Shelhamer và cộng sự [1] đã giới thiệu
Trong học sâu, mạng nơ-ron tích chập (Convolutional
mạng nơ-ron tích chập đầy đủ Fully Convolutional
Neural Networks - ConvNet / CNN) là một thuật toán có
Networks (FCN) cho các bài toán phân đoạn ngữ nghĩa.
thể lấy hình ảnh đầu vào, gán trọng số (weight) và độ lệch
Kết quả cho thấy mạng FCN là một loại mô hình phù hợp
(bias) có thể học được cho các khía cạnh / đối tượng khác
và cải thiện độ chính xác đáng kể để giải quyết nhiều tác
nhau trong hình ảnh. Nó là một trong những kiến trúc học
vụ pixelwise. Gulgec và cộng sự [2] đã ứng dụng mạng
sâu phổ biến nhất cho các nhiệm vụ nhận dạng hình ảnh.
nơ-ron tích chập để phân loại các trường hợp hư hỏng và

249
SVTH: Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh; GVHD: TS. Đỗ Việt Hải

Hình 1: Kiến trúc mạng nơ-ron tích chập


CNN bao gồm một tập hợp các lớp cơ bản bao gồm
lớp tích chập (convolution layer) + lớp phi tuyến
(nonlinear layer), lớp gộp (pooling layer), lớp kết nối đầy
đủ (fully connected layer). Các lớp này liên kết với nhau
theo một thứ tự nhất định. Thông thường, một hình ảnh
sẽ được truyền qua lớp tích chập đầu tiên + lớp phi tuyến, Hình 2: Gộp cực đại và gộp trung bình
sau đó các giá trị tính được sẽ truyền qua lớp gộp, bộ ba 2.1.3. Lớp kết nối đầy đủ (Fully Connected Layer)
lớp tích chập + lớp phi tuyến + lớp lẫy mẫu có thể được Sau khi hình ảnh được chuyển qua nhiều lớp tích chập
lặp lại nhiều lần. Và sau đó được truyền qua lớp được kết và lớp gộp, mô hình đã học được các đặc điểm tương đối
nối đầy đủ và softmax để tính xác suất hình ảnh có chứa của hình ảnh. Tiếp theo, tensor đầu ra của lớp cuối cùng
thứ gì đó. sẽ được làm phẳng thành vector và được đưa vào một lớp
2.1.1. Lớp tích chập (Convolution Layer) được kết nối như một mạng nơ-ron nơi mỗi đầu vào được
kết nối với tất cả các nơ-ron. Trong hầu hết các mô hình
Lớp tích chập là lớp quan trọng nhất và cũng là lớp
học máy phổ biến, một vài lớp cuối cùng là các lớp được
đầu tiên của mô hình CNN. Chức năng chính của nó là
kết nối đầy đủ sẽ biên dịch dữ liệu được trích xuất bởi các
phát hiện các đặc tính hiệu quả về mặt không gian. Trong
lớp trước đó để tạo thành đầu ra cuối cùng.
CNN, đầu vào là một tensor có hình dạng: (số lượng đầu
vào) x (chiều cao đầu vào) x (chiều rộng đầu vào) x (kênh 2.2. Phân đoạn ngữ nghĩa (Semantic Segmentation)
đầu vào). Sau khi đi qua một lớp tích chập, hình ảnh trở Trong các nhiệm vụ phân loại hình ảnh ban đầu của
nên trừu tượng hóa thành bản đồ đối tượng, còn được gọi học máy, các nhà nghiên cứu chỉ quan tâm đến việc dán
là bản đồ kích hoạt, với hình dạng: (số lượng đầu vào) x nhãn phân loại (classification) của tất cả các đối tượng có
(chiều cao bản đồ đối tượng) x (chiều rộng bản đồ đối trong một hình ảnh. Trong những năm tiếp theo, với sự
tượng) x (kênh bản đồ đối tượng). Nguyên tắc chung là xuất hiện của các hộp giới hạn (bounding box), họ có thể
nhân ma trận ảnh với một ma trận bộ lọc, được gọi là xác định tất cả các đối tượng (object ditection) có trong
hình ảnh và vị trí mà chúng hiện diện. Ngày nay, họ có
filter hoặc kernel. Không có quy tắc cụ thể, nhưng kích
thể xác định ranh giới chính xác của các đối tượng trong
thước ma trận bộ lọc thường là một số lẻ. Ví dụ: 3x3, 5x5,
một hình ảnh bằng cách sử dụng phân đoạn hình ảnh
7x7. Ngoài ra, chúng ta cần lưu ý thông số stride, thể hiện (image segment).
số pixel bạn cần di chuyển mỗi khi trượt bộ lọc qua ảnh.
Ví dụ: với tham số stride là 3, bộ lọc sẽ dịch chuyển 3
pixels mỗi khi áp dụng tích chập.
2.1.2. Lớp gộp (Pooling Layer)
Các lớp gộp thường được chèn vào giữa các lớp tích
chập trong một kiến trúc mạng tích chập. Nó được sử
dụng để giảm dần kích thước không gian của các ánh xạ
đặc trưng. Cụ thể hơn, nó làm giảm số lượng các tham số
và tính toán trong mạng và kiểm soát overfitting. Hình
thức lớp gộp phổ biến nhất là với bộ lọc 2x2 (stride = 2,
padding = 0), loại bỏ 75% số lần kích hoạt. Gộp cực đại
(max pooling) và gộp trung bình (average pooling) là các
loại gộp phổ biến nhất, trong đó các giá trị lớn nhất và
trung bình được lấy tương ứng.
Trong gộp cực đại, mỗi thao tác gộp chọn giá trị lớn
nhất trong khu vực mà nó đang được áp dụng. Trong khi
đó đối với gộp trung bình, mỗi thao tác gộp trung bình sẽ Hình 3: Ví dụ về thị giác máy tính
tính các giá trị trong khu vực mà nó đang được áp dụng. Phân đoạn hình ảnh được thực hiện bằng cách phân
Do đó, trong khi gộp cực đại mang lại đặc trưng đáng chú loại từng pixel trong ảnh thành một lớp nhất định và do
ý nhất trong một phần cụ thể của ánh xạ đặc trưng, thì đó nó có thể được coi như một bài toán phân loại trên mỗi
tính năng gộp trung bình cung cấp mức trung bình của pixel. Có hai loại kỹ thuật phân đoạn hình ảnh chính:
các đặc trưng có trong phần đó phân đoạn theo ngữ nghĩa (semantic segmentation) và
phân vùng thực thể (instance segmentation). Trong phân
250
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
đoạn ngữ nghĩa, các pixel hình ảnh được phân đoạn thành
các lớp tương ứng của chúng. Các đối tượng của cùng
một lớp được thể hiện bằng cùng một màu. Trong khi đó,
nhiều đối tượng của cùng một lớp trong phân đoạn thực
thể được biểu thị bằng các màu khác nhau. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng thuật toán phân đoạn ngữ
nghĩa để áp dụng trong việc nhận dạng kết cấu và xác
định hư hỏng của cầu. Hình ảnh bao gồm các bộ dữ liệu
có sẵn và hình ảnh được nhóm tác giả chụp bằng máy ảnh
hoặc máy bay không người lái. Sau khi hình ảnh được xử Hình 5: Quá trình nghiên cứu
lý, mô hình phân đoạn chia các đối tượng thành các cấu
Sau khi kết thúc đào tạo và đánh giá, chúng tôi sẽ tiến
trúc cầu hoặc xác định mức độ hư hỏng của cầu.
hành điều chỉnh kiến trúc và thông số mạng cho đến khi
2.3. Mạng giải chập (Deconvolutional Neural Network) đạt được kết quả tốt nhất.
Trong một mạng nơ-ron tích chập (CNN) thông 3.2. Dataset
thường, các lớp sẽ được giảm kích thước để cuối cùng
Trong nghiên cứu này, các bộ dữ liệu được xây dựng
chúng ta có được các đặc trưng cấp cao. Chức năng của
bằng cách kết hợp bộ dữ liệu sẵn có và bộ dữ liệu mới
CNN là chuyển đổi từ hình ảnh sang đặc trưng. Khi chúng
được gắn nhãn bởi nhóm nghiên cứu. Hầu hết các cây cầu
ta cần chuyển đổi từ các đặc trưng sang hình ảnh, chúng
bê tông thường có chung một số thành phần giống nhau
ta phải sử dụng một mạng nơ-ron giải chập. Mạng nơ-ron
như mố, cột, dầm, bản, lan can,... Tuy nhiên, tùy thuộc
thực hiện mô hình tích chập ngược được gọi là mạng nơ-
vào mục đích sử dụng, vị trí, điều kiện tự nhiên, thẩm mỹ
ron giải chập (DNN). Một DNN sẽ có một kiến trúc
của người thiết kế mà mỗi cây cầu có quy cách và đặc
chung là kích thước của các lớp tăng dần. Thông qua mỗi
điểm riêng. Do đó, đối với nhiệm vụ phân loại thành phần
lớp, mạng giải mã các khối đặc trưng thành thông tin
và xác định hư hỏng trong các cầu, một bộ dữ liệu lớn
không gian của mỗi pixel và tạo thành một hình ảnh mới
bao gồm hình ảnh của nhiều cầu khác nhau là rất cần
trong đầu ra. Một số chuyên gia mô tả công việc của
thiết. Chúng tôi đã thu thập hình ảnh từ nhiều cây cầu
mạng nơ-ron giải chập là kỹ thuật đảo ngược các tham số
khác nhau, tạo ra một bộ dữ liệu tương đối đa dạng để
đầu vào của mô hình mạng nơ-ron tích chập, trong khi
đào tạo một CNN chuyên sâu với độ chính xác cao. Các
một số khác khác định nghĩa nó là xây dựng các lớp từ
bộ dữ liệu được giải thích chi tiết hơn trong Bảng 1 và
một hình ảnh theo hướng lên trên.
Bảng 2.
Quá trình tăng kích thước của các lớp DNN còn được Bảng 1: Thành phần của bộ dữ liệu nhận dạng cấu kiện
gọi là Upsampling. Trong các nhiệm vụ phân loại và phát
hiện đối tượng, chúng ta không sử dụng mạng tích chập Số hình
Nguồn Nhãn dán
vì đầu ra của những vấn đề này là xác định nhãn hoặc vị ảnh
trí. Tuy nhiên, đối với các tác vụ image2image (đầu vào
Non-bridge
là hình ảnh và đầu ra cũng là hình ảnh), chúng ta thường
gặp các mạng và lớp giải chập với các hiệu ứng Slabs and Beams
Hình ảnh chụp
Upsampling như Transposed Convolution, Dilation 1000 Columns and Abutments
bởi tác giả
Convolution, Upsampling 2D. Các tác vụ phân đoạn ảnh Other Nonstructural
thường sử dụng sự kết hợp của mạng nơ-ron tích chập
Other Structural
(CNN) với mạng nơ-ron giải chập (DNN).
Bảng 2: Thành phần của bộ dữ liệu xác định hư hỏng

Số hình
Nguồn Nhãn dán
ảnh
CODEBRIM 300 Non-damage
Hình ảnh chụp Concrete damage
200
bởi tác giả Exposed rebar
Hình 4: Kiến trúc mạng nơ-ron giải chập
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hình ảnh
Trong mạng ở Hình 4, nhánh bên trái của mạng là của một số cây cầu được chụp tại thành phố Đà Nẵng và
CNN hoạt động như một bộ mã hóa để tạo ra đặc trưng. tỉnh Quảng Bình. Tổng cộng có 1000 ảnh, được chụp
Bên phải hoạt động như một bộ giải mã giúp giải mã các bằng máy ảnh kỹ thuật số Canon EOS 6D và máy bay
đặc trung thành hình ảnh dự đoán. Như vậy, bộ giải mã không người lái (UAV) MJX Bugs 20 EIS. Hình ảnh gốc
sẽ làm ngược lại với bộ mã hóa. sau đó được cắt và thay đổi kích thước thành 360x640 để
3. Quá trình nghiên cứu phù hợp với kiến trúc của mạng được thiết kế.
3.1. Workflow Các hình ảnh thu thập được được dán nhãn thủ công
Quá trình thực hiện nghiên cứu được chia thành 4 bằng CVAT. Trong bộ dữ liệu nhận dạng cấu kiện, các
bước chính trong Hình 5 bao gồm: Thu thập dữ liệu (Data hình ảnh được dán nhãn thành 5 lớp bao gồm: Không phải
Collection); Xử lí dữ liệu (Data Processing); Xây dựng cầu (Non-bridge), Bản và Dầm (Slabs and Beams), Mố
mô hình (Model Building); Huấn luyện và đánh giá kết và Trụ (Columns and Abutments), Cấu kiện chịu lực khác
quả (Training & Evaluation). (Other Structural), Cấu kiện không chịu lực khác (Other

251
SVTH: Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh; GVHD: TS. Đỗ Việt Hải
Nonstructural) (ví dụ: hệ thống ống nước, lan can, hệ để thiết lập đường viền phân đoạn chính xác nhờ các kết
thống chiếu sáng). Do số lượng ảnh hư hỏng của cây cầu tắt. Chúng tôi đã phát triển một kiến trúc mạng với 57 lớp
do các tác thu thập được ở các cây cầu thực tế là rất ít, phức tạp (được điều chỉnh dựa trên FCN58 [9]) để trích
chúng tôi đã sử dụng 200 ảnh mới được chụp cùng với xuất đối tượng sử dụng FCN, như thể hiện trong Bảng 3
300 ảnh của bộ dữ liệu CODEBRIM để tạo bộ dữ liệu xác và Hình 6. Tích chập thông thường được sử dụng trong
định hư hỏng. Các hình ảnh được dán nhãn đầy đủ thành lớp đầu tiên để giảm kích thước đối tượng từ 640x360
3 lớp bao gồm Không hư hỏng (Non-damage), Hư hỏng đến 320x180. Sau đó, 56 lớp tích chập phân tách theo
bê tông (Concrete damage) và Lộ cốt thép (Exposed chiều sâu (depth-wise separable convolutional) hay còn
rebar). được gọi là tích chập phân tách theo kênh (channel-wise
3.3. Kiến trúc mạng separable convolutional) được sử dụng. Tiếp theo đó, các
lớp chuẩn hóa theo batch (batch normalization) và hàm
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng Mạng tích
kích hoạt ReLu được thêm vào sau mỗi lớp tích chập. Với
chập đầy đủ (Fully Convolutional Network) để phân loại
kiến trúc này, đầu ra là hình ảnh được gắn nhãn có độ
các thành phần và phát hiện hư hỏng của cầu. FCN là một
phân giải 640x360.
loại kiến trúc được sử dụng chủ yếu để phân đoạn ngữ
nghĩa. 3.4. Huấn luyện mạng
3.4.1. Môi trường huấn luyện
Học máy là một mô hình toán học và xác suất đòi hỏi
một số lượng lớn các phép tính. Vì vậy, việc lựa chọn
phần cứng có ảnh hưởng lớn đến kết quả của quá trình
đào tạo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phần
Hình 6: Sơ đồ của mạng FCN với 57 lớp
cứng sau:
Bảng 3: Kiến trúc chi tiết của mạng FCN • CPU: Intel Xeon W-2245 (8 cores, 16 threads)
@3.9Ghz
Kích thước
Tên bộ lọc - Kết nối • GPU: Nvidia RTX 3090, 24GB GDDR6X VRAM
Stride • RAM: 128GB DDR3L
Conv1 7x7x64 - 2 Conv1-DConv3 • Storage: 512GB SSD
DConv2-9 3x3x64 - 1
DConv3-5, DConv5-7, 3.4.2. Phân chia dữ liệu
DConv7-9 Như trong Bảng 4, bộ dữ liệu được chia thành ba tập:
Maxpool0 2x2 - 2 Maxpool0-DConv11 Tập huấn luyện (training), tập kiểm định (validation) và
DCon11-13, DConv13-15, tập kiểm tra (testing). Đối với cả hai bộ dữ liệu, tỷ lệ phân
DConv10-21 3x3x128 - 1 DConv15-17, DConv17-19, chia 80/10/10 được sử dụng tương ứng với số lượng hình
DConv19-21 ảnh huấn luyện, kiểm định và kiểm tra.
Maxpool1 2x2 - 2 Maxpool1-DConv23 Bảng 4: Phân chia dữ liệu
DCon23-25, DConv25-27, Nhiệm vụ Training Validation Testing
DConv22-33 3x3x128 - 1 DConv27-29, DConv29-31,
DConv31-33 Nhận
Maxpool2 2x2 - 2 Maxpool2-DConv35 dạng cấu 800 100 100
kiện
DCon35-37, DConv37-39,
DConv34-45 3x3x128 - 1 DConv39-41, DConv41-43, Xác định
400 50 50
DConv43-45 hư hỏng
Maxpool3 2x2 - 2 Maxpool2-DConv35 3.4.3. Thông số huấn luyện
DCon47-49, DConv49-51,
Các hình ảnh được xáo trộn ngẫu nhiên khi mạng
DConv46-57 3x3x128 - 1 DConv51-53, DConv53-55,
được huấn luyện. Sau nhiều lần huấn luyện và điều chỉnh
DConv55-57
mạng FCN, chúng tôi đã xác định được những thông số
Batch size 8 đem lại kết quả tốt nhất trong quá trình huấn luyện. Trọng
Weight decay 0.0001 số của mạng được cập nhật bởi tối ưu hóa Adam (Adam
Conv1, Maxpool0, Maxpool1, optimizer) bằng cách sử dụng các batch gồm 8 mẫu dữ
Kết nối tắt liệu. Vì số pixel của các lớp trong bộ dữ liệu không cân
Maxpool2
bằng và có sự chênh lệch, chúng tôi đã sử dụng trọng số
Các lớp được liên kết cục bộ duy nhất mà chúng sử lớp (class weighting) để cân bằng các lớp. Để cải thiện
dụng là convolution, pooling, và upsampling. Do tất cả kết quả đào tạo và giảm hiệu ứng overfitting, chúng tôi
các kết nối đều là cục bộ, FCN có thể xử lý nhiều kích cũng áp dụng chuẩn hóa theo batch (batch normalized)
thước hình ảnh khác nhau. Một vấn đề lớn với việc lấy và suy giảm trọng số (weight decay) 0,0001. Mỗi epoch
mẫu trong FCN là nó làm giảm độ phân giải của hình ảnh chứa lần lượt 100 và 50 vòng lặp tương ứng với các
đầu vào khá nhiều, khiến việc tái tạo các đặc trưng trong nhiệm vụ nhận dạng cấu kiện và phát hiện hư hỏng. Mạng
quá trình lấy mẫu khó hơn. Thêm vào ‘kết nối tắt’ (skip FCN được đào tạo trong 50 epoch cho nhiệm vụ nhận
connection) từ các lớp trước đó trong bước lấy mẫu và dạng cấu kiện và 80 epoch cho nhiệm vụ phát hiện hư
tổng hợp hai ánh xạ đặc trưng là một kỹ thuật để giải hỏng với tốc độ học giảm dần. Trong nhiệm vụ nhận dạng
quyết vấn đề. Các lớp sau có thể sử dụng thông tin này
252
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
cấu kiện, mạng được huấn luyện đầu tiên bằng cách sử TP
dụng tỷ lệ học 0.001 trong 20 epoch, tiếp theo là tỷ lệ học Recall  (2)
TP + FN
0.0001 trong 20 epoch và 0.00001 trong 10 epoch cuối
cùng. Trong nhiệm vụ phát hiện hư hỏng, mạng được Trong đó TP= True Positives: Dự đoán nhãn dương
huấn luyện bằng cách sử dụng tỷ lệ học 0.001 trong 20 tính là đúng, FN = False Negatives: Không dự đoán được
epoch đầu tiên, sau đó giảm 10 lần sau mỗi 20 epoch. đối tượng là dương tính. (Hay nói cách khác là dự đoán
nhầm dương tính thành âm tính).
4. Kết quả huấn luyện và đánh giá
4.1.3. Intersection over union (IoU)
4.1. Thước đo để đánh giá kết quả huấn luyện
Intersection over union (còn được gọi là chỉ số
4.1.1. Độ chính xác pixel (Pixel accuracy) Jaccard), là một trong những chỉ số được sử dụng phổ
Độ chính xác pixel đơn giản là phần trăm pixel được biến nhất trong các nhiệm vụ phân đoạn ngữ nghĩa nói
phân loại chính xác trong hình ảnh. Đây là thước đo đơn chung và xử lý ảnh nói chung. IoU là phép đo dựa trên
giản nhất trong đánh giá kết quả của bài toán phân đoạn Intersection (phép giao) và Union (phép hợp). Nói một
ngữ nghĩa, nhưng lại không phải là thước đo tốt nhất. Nó cách đơn giản, IoU được tính bằng cách lấy diện tích giao
có thể trở nên kém hiệu quả khi một lớp hoặc một số lớp nhau giữa phần được dự đoán và phần nhãn gốc chia cho
chiếm số lượng pixel vượt trội trong một hình ảnh. Nếu tổng diện tích được hợp lại của chúng.
mô hình phân loại tất cả các pixel trong hình ảnh thuộc
Area of Overlap TP
lớp chiếm ưu thế, dù kết quả chúng ta nhận được với độ IoU   (3)
Area of Union TP + FP + FN
chính xác pixel rất cao, mô hình đang đưa ra một dự đoán
vô ích vì các lớp khác đã bị bỏ qua. Trong đó TP= True Positives: Dự đoán nhãn dương
4.1.2. Độ chuẩn xác (Precision) và độ phủ (Recall) tính là đúng, FP = False Positives: Dự đoán nhãn dương
tính là sai (Hay nói cách khác là dự đoán nhầm âm tính
Precision-Recall là một phép đo hiệu quả trong các thành dương tính), FN = False Negatives: Không dự
nhiệm vụ phân loại nơi bộ dữ liệu của các lớp có độ chênh đoán được đối tượng là dương tính. (Hay nói cách khác
lệch lớn. là dự đoán nhầm dương tính thành âm tính).
Nếu mô hình đạt chỉ số IoU > 0.5, mô hình đó sẽ được
xem là dự đoán tốt.
4.2. Kết quả nhận dạng cấu kiện
Các thước đo về độ chính xác được trình bày trong
Bảng 5 và ma trận nhầm lẫn (Confusion matrix) của
mạng FCN cho quá trình đào tạo nhận dạng cấu kiện
được thể hiện trong Hình 9. Vì trong bộ dữ liệu đào tạo
hiện tại không có hình ảnh được dán nhãn Cấu kiện chịu
lực khác (Other Structural) nên chúng tôi sẽ không đề cập
đến trong kết quả đào tạo.

Hình 8: Ví dụ về kết quả nhận dạng cấu kiện


Bảng 5: Kết quả độ chính xác nhận diện cấu kiện
Hình 7: Ví dụ về độ chuẩn xác và độ phủ
Độ chuẩn xác (Precision) là một thước đo để xác định Precision Recall
mức độ chính xác của các dự đoán. Chỉ số này càng cao, Lớp IoU (%)
(%) (%)
khả năng bỏ lỡ những điểm dương tính (positive) càng
thấp. Công thích tính của độ chuẩn xác có thể được tính
như sau: Non-bridge 94.4 95.8 90.7
TP Slabs and
Precision  (1) 98.2 95.1 93.5
TP + FP Beams
Trong đó TP= True Positives: Dự đoán nhãn dương Columns and
tính là đúng, FP = False Positives: Dự đoán nhãn dương Abutments
86.7 92.3 80.8
tính là sai (Hay nói cách khác là dự đoán nhầm âm tính
thành dương tính). Other
82.4 87.8 73.9
Độ phủ (Recall) là một thước đo để xác định mức độ Nonstructural
tìm thấy tất cả những điểm dương tính (positive). Chỉ số
Trung bình 90.4 92.9 84.7
này càng cao, mô hình càng nhận dạng đúng nhiều điểm
dương tính.

253
SVTH: Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh; GVHD: TS. Đỗ Việt Hải

Hình 9: Ma trận nhầm lẫn nhận dạng cấu kiện


Sau khi kết thúc quá trình đào tạo với 50 epoch, chúng
tôi thu được kết quả nhận dạng cấu kiện với độ chính xác Hình 11: Ma trận nhầm lẫn xác định hư hỏng
tổng thể (Overall Accuracy) 94.3%. Từ kết quả ở trên, có Sau khi kết thúc quá trình đào tạo với 80 epoch, chúng
thể thấy rằng, các tiêu chị khác về độ chính xác của mô tôi thu được kết quả xác định hư hỏng với độ chính xác
hình như Precision (90.4%), Recall (92.9%), IoU tổng thể (Overall Accuracy) 98%. Các tiêu chị khác về
(84.7%) đều ở mức cao. Trong đó, 2 lớp Dầm và bản độ chính xác của mô hình như Precision (68.6%), Recall
(Slabs and Beams) và Không phải cầu (Non-bridge) đạt (76.8%), IoU (60.9%) đều ở trung bình. Trong đó, lớp
hiệu suất cao nhất với IoU đều trên 90%, lần lượt là Không hư hỏng (Non-damage) và đạt hiệu suất cao nhất
93.5% và 90.7%. Hiệu suất của lớp Cấu kiện không chịu với IoU rất cao là 98.2%. Kết quả cho thấy mô hình mạng
lực khác (Other Nonstructural) thấp nhất với IoU 73.9%, FCN có thể phát hiện được các vị trí hư hỏng bê tông và
tuy nhiên vẫn ở mức khá tốt. Điều này có thể giải thích lộ cốt thép của cầu. Tuy nhiên, hiệu suất trong xác định
được vì sự không đồng bộ của các cây cầu trong cấu trúc diện tích của 2 lớp Hư hỏng bê tông (Concrete damage)
của các bộ phận này. Nhìn chung, mạng được đào tạo có và Lộ cốt thép (Exposed rebar) tương đối thấp, với IoU
thể nắm bắt và nhận biết tốt về cấu trúc tổng thể và các 52.5% và 31.9%. Điều này cho thấy rằng việc xác định
thành phần chi tiết của cầu. chính xác vị trí hư hỏng ở mức độ pixel là một nhiệm vụ
4.3. Kết quả xác định hư hỏng rất thách thức. Nguyên nhân bởi vì, các vết nứt bê tông
và lộ cốt thép thường lộ ra rất mỏng, khó định vị trong
Các thước đo về độ chính xác được trình bày trong
các hình ảnh (Lớp hư hỏng bê tông và lộ cốt lần lượt chỉ
Bảng 6 và ma trận nhầm lẫn (Confusion matrix) của
chiếm 4.85% và 0.75% trên tổng số pixel của bộ dữ liệu).
mạng FCN cho quá trình đào tạo nhận dạng cấu kiện
được thể hiện trong Hình 11. 5. Kết luận
Nghiên cứu đã ứng dụng một cách tiếp cận mới giữa
việc kết hợp UAV và mạng nơ-ron tích chập trong việc
phát hiện hư hỏng cầu. Chúng tôi đã thu thập hình ảnh và
tạo bộ dữ liệu nhận dạng thành phần với 1000 hình ảnh
và bộ dữ liệu phát hiện hư hỏng với 500 hình ảnh. Chúng
tôi nhận thấy rằng máy bay không người lái giúp chúng
ta tiếp cận một cách hiệu quả các địa hình khó khăn và
Hình 10: Ví dụ về kết quả xác định hư hỏng
hiểm trở khó tiếp cận theo các cách truyền thống. Ngoài
Bảng 6: Kết quả độ chính xác xác định hư hỏng ra, nó cũng giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, ngăn chặn
tình trạng cản trở giao thông và cải thiện tính an toàn
Lớp
Precision Recall
IoU (%) trong quá trình kiểm tra hư hỏng của cầu. Hình ảnh thu
(%) (%) thập được từ UAV có thể sử dụng trong quá trình phân
loại kết cấu và xác định hư hỏng. Nghiên cứu cũng hoàn
thành mục tiêu xây dựng một mạng FCN với 57 lớp có
Non-damage 99.6 98.6 98.2
khả năng xác định các thành phần chính và xác định hư
hỏng trên cầu. Đối với nhiệm vụ nhận dạng cấu kiện,
Concrete
59.2 82.2 52.5 mạng được đào tạo có hiệu suất rất với độ chính xác tổng
damage
thể là 94,3% và IoU trung bình là 84,7%. Đối với nhiệm
vụ xác định hư hỏng, mạng cũng có thể phát hiện vị trí
Exposed rebar 47 49.7 31.9 hư hỏng với độ chính xác tổng thể 98% và IoU trung bình
là 60,9%.
Trung bình 68.6 76.8 60.9 Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện các
nghiên cứu để nâng cao hiệu quả bằng các công việc cụ
thể bao gồm:
254
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
(i) Tăng số lượng hình ảnh trong bộ dữ liệu. https://doi.org/10.1111/mice.12263
[4] Gao, Y., & Mosalam, K. M. (2018). “Deep Transfer Learning for
(ii) Xây dựng và phát triển các mô hình mạng nơ ron Image-Based Structural Damage Recognition”. In Computer-
phức hợp mới có khả năng phát hiện hư hỏng với độ Aided Civil and Infrastructure Engineering (Vol. 33, Issue 9, pp.
chính xác cao hơn, 748-768). Wiley. https://doi.org/10.1111/mice.12363
[5] Narazaki, Y., Hoskere, V., Hoang, T. A., & Spencer Jr, B. F.
(iii) Ứnng dụng máy bay không người lái trong các (2018). “Automated vision-based bridge component extraction
nghiên cứu khác trong lĩnh vực giao thông. using multiscale convolutional neural networks”. arXiv preprint
arXiv:1805.06042.
Lời cảm ơn [6] Narazaki, Y., Hoskere, V., Hoang, T. A., Fujino, Y., Sakurai, A.,
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách & Spencer, B. F., Jr. (2019). “Vision‐based automated bridge
component recognition with high‐level scene consistency”. In
khoa-ĐHĐN với đề tài có mã số: T2021-02-04TN. Computer-Aided Civil and Infrastructure Engineering (Vol. 35,
Issue 5, pp. 465-482). Wiley. https://doi.org/10.1111/mice.12505
[7] Liu, Z., Cao, Y., Wang, Y., & Wang, W. (2019). “Computer vision-
Tài liệu tham khảo based concrete crack detection using U-net fully convolutional
[1] Shelhamer, E., Long, J., & Darrell, T. (2017). “Fully Convolutional networks”. In Automation in Construction (Vol. 104, pp. 129-139).
Networks for Semantic Segmentation”. In IEEE Transactions on Elsevier BV. https://doi.org/10.1016/j.autcon.2019.04.005
Pattern Analysis and Machine Intelligence (Vol. 39, Issue 4, pp. [8] Qiao, W., Ma, B., Liu, Q., Wu, X., & Li, G. (2021). “Computer
640-651). Institute of Electrical and Electronics Engineers (IEEE). Vision-Based Bridge Damage Detection Using Deep
https://doi.org/10.1109/tpami.2016.2572683 Convolutional Networks with Expectation Maximum Attention
[2] Gulgec, N. S., Takáč, M., & Pakzad, S. N. (2017). “Structural Module”. In Sensors (Vol. 21, Issue 3, p. 824). MDPI AG.
Damage Detection Using Convolutional Neural Networks”. In https://doi.org/10.3390/s21030824
Model Validation and Uncertainty Quantification, Volume 3 (pp. [9] Narazaki, Y., Hoskere, V., Yoshida, K., Spencer, B. F., & Fujino,
331-337). Springer International Publishing. Y. (2021). “Synthetic environments for vision-based structural
https://doi.org/10.1007/978-3-319-54858-6_33 condition assessment of Japanese high-speed railway viaducts”. In
[3] Cha, Y.-J., Choi, W., & Büyüköztürk, O. (2017). “Deep Learning- Mechanical Systems and Signal Processing (Vol. 160, p. 107850).
Based Crack Damage Detection Using Convolutional Neural Elsevier BV. https://doi.org/10.1016/j.ymssp.2021.107850
Networks”. In Computer-Aided Civil and Infrastructure
Engineering (Vol. 32, Issue 5, pp. 361-378). Wiley.

255
SVTH: Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải; GVHD: TS. Trần Trung Việt

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XÁC SUẤT PHÂN TÍCH ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA MÁI
DỐC DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
APPLICATION PROBAILISTIC MODEL TO ANALYSIS SLOPE STABILITY UNDER
THE EFFECT OF CLIMATE CHANGE

SVTH: Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải


Lớp 17X3, Khoa XD Cầu Đường, Trường Đại Học Bách Khoa; Email: 109170037@sv1.dut.udn.vn,
109170053@sv1.dut.udn.vn
GVHD: TS. Trần Trung Việt
Khoa XD Cầu Đường, Trường Đại Học Bách Khoa; Email: ttviet@dut.udn.vn

Tóm tắt - Nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của Abstract - The research focuses in analyzing the effect of
mưa đến ổn định của mái dốc, trong đó phân tích ảnh hưởng của rainfall on slope stability, in which the effect of rain intensity (q),
cường độ mưa (q), thời gian mưa (tm) cùng các đặc trưng cơ lý rain time (tm) and physical and mechanical characteristics of the
của đất đến ổn định mái dốc. Mô hình xác suất được sử dụng để soil on slope stability are analyzed. Probabilistic models are used
xét đến sự thay đổi ngẫu nhiên tính chất cơ lý của đất đến ổn to consider random changes in soil mecahnical properties to
định mái dốc dưới tác động của biến đổi khi hậu. Kết quả phân slope stability under influencing of climate change. The analysis
tích cho thấy cường dộ mưa và thời gian mưa ảnh hưởng rất lớn results show that the intensity and duration of rainfall greatly
đến ổn định của mái dốc: khi lượng mưa tăng từ 50 đến 30mm affect the stability of the slope: when the rainfall increases from
thì thời gian mái dốc mất ổn định giảm từ 150 giờ xuống 30 giờ 50 to 30 mm, the time of slope instability decreases from 150 to
tính từ thời điểm mưa. Ngoài ra, khi xét đến đại lượng ngẫu 30 hours at the time rain point. In addition, when stochastic
nhiên, thì thời gian mất ổn định của mái dốc giảm đi rất nhanh so quantities are taken into account, the destabilization time of slope
vơi bài toàn cổ điển. Kết quả này cho thấy việc xét đến ảnh is reduced very quickly compared to the all classical problem.
hưởng của quá trình ngẫu nhiên trong phân tích ổn định mái dốc This result shows that it is necessary to consider the effect of
dưới tác động của biến đổi khí hậu là cần thiết. stochastic process in the analysis of slope stability under the
Từ khóa - Đất không bão hòa; xác suất phá hoại; đường impact of climate change.
cong đặc trưng đất nước; cường độ mưa; hệ số ổn định. Keywords - Unsaturated soils; probability of failure; soil-
water characteristic curve; stability analysis; factor of safety.

1. Đặt vấn đề những rủi ro mà hiện tượng này gây nên, trong đó tâm
Mưa hoặc nước do băng tan xâm nhập gây hư hỏng, điểm là những ảnh hưởng xấu đến người và của, một phần
mất ổn định mái dốc. Các sự cố này thường xuyên xảy ra để phổ biến và cung cấp những kiến thức về vấn đề này
ở các nước như Brazil, Nhật Bản, Hồng Kong, và tại đối với những sinh viên hay những người quan tâm đén
Đông Nam Á cũng phổ biến hiện tượng này (Barata 1969, nó hiện nay.
Brand 1984, Fuiita 1997). Đặc biệt ngay tại Việt Nam, 2. Đặc trưng của đất
nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chịu ảnh Qua tìm hiểu và nghiên cứu nhóm tác giả đã chọn đất
hưởng từ 6 - 10 cơn bảo lớn nhỏ cộng thêm áp thấp nhiệt đắp đập ở hồ chứa nước Sông Sắt tỉnh Bình Thuận để đưa
đới, gây ra những trận mưa lớn mưa lớn dài ngày. Lượng vào nghiên cứu.
mưa trung bình hàng năm gần 2.000mm/năm, trong đó
Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ lý của đất [3]
lớn nhất là khu vực Trung Trung Bộ. Từ vài năm trở lại
đây, những vụ sạt lở mái dốc ở mùa mưa lũ ngày càng Loại 𝜸𝒌 (g/cm3) 𝜸𝒕 (g/cm3) c’(kPa) 𝝋′(º)
nhiều, lý do chính một phần do những trận mưa kéo dài. đất
Một trong những ví dụ điển hình là sạt lở mái dốc vào Sét 1.897 2.105 14 13
tháng 10/2020 tại: sạt lở tại xã Trà Leng, huyện Nam Trà
My và xã Khâm Đức, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng 𝜽0(%) 𝜃s(%) Ks(mm/s)
Nam; sạt lở thủy điện Rào Trăng 11/10; sạt lở vùng đóng 10.97 39 2×10-7
quân Đoàn 337 vào đêm 17 rạng 18/10; sạt lở các vùng
núi Hướng Hóa vào chiều ngày 17/10; sạt lở núi kinh 3. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
hoàng đã xảy ra tại xã Dân Hoá, huyện Minh Hoá (Quảng 3.1. Dòng thấm một chiều
Bình), vùi lấp Đồn Biên phòng Quốc tế Cha Lo và xé toạc Mô hình Green-Ampt được đề xuất để mô tả dòng
QL 12A, xảy ra vào khoảng 21 giờ ngày 19/10. Có thể thấm một chiều, trong đó giả định rằng có một mặt trước
trong giới chuyên gia đều biến đến và đã đặt những viên thấm trước phát triển giữa vùng đất ẩm và khô [2].
gạch cho sự nghiên cứu về ổn định mái dốc nhưng nhìn
chung vấn đề này vẫn còn nhiều đặc điểm cần tìm hiểu
và phân tích kỹ hơn về nhiều mặt. Một trong những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến mức độ ổn định của mái
dốc chính là yếu tố thời gian - đây cũng là vấn để được
phân tích trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả.
Việc nghiên cứu để tìm hiểu rõ những nguyên nhân hình
thành sự mất ổn định của mái dốc do mưa gây ra chính là
Hình 1: Minh họa mô hình xâm nhập Green-Ampt
tìm ra giải pháp để phần nào khắc phục hay hạn chế
(1911)
256
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đối với mỗi mái dốc hay mỗi loại đất, và tùy thuộc giảm đi. Dưới đây biểu diễn sự thay đổi của độ ẩm và lực
vào đặc điểm địa hình, sẽ có một điều kiện để có thể xảy dính theo chiều sâu.
ra thấm khi mưa: chiều cao mực nước phía trên mặt tính θw~zw
0,450
từ bề mặt đất sf (m); và vùng thấm được giới hạn bởi mặt
trước thấm ướt có độ sâu là zw(m). Tổng chiều cao của 2 0,400
θw~zw

Độ ẩm θw(%)
yếu tố trên là tổng cột nước thủy lực: 0,350

H  s f  zw (1) 0,300

0,250
Khi tổng chiều cao ∆𝐻 đạt được thì nước mưa sẽ bắt
0,200
đầu thấm xuống, lúc này khả năng thâm nhập của đất
dưới tác dụng của mưa được đặc trưng bởi tỉ lệ dòng chảy 0,150
0 5 10 15 20 25
(Theo định luật Darcy): Chiều sâu zw (m)
H Hình 2: Mối quan hệ giữa độ ẩm và chiều sâu
i  kw1. (2)
Zw 35 c'~zw
Trong đó, kw1 là hệ số thấm của vùng thấm 30
Đối với mái dốc có góc nghiêng là 𝛼, lượng mưa

Lực dính c' (kPa)


xuống mái dốc sẽ là 𝑞. 𝑐𝑜𝑠𝛼 với q là lượng mưa 25

(mm/ngày). c'~zw
20
Độ sâu mặt trước thấm ướt sẽ được tính dựa trên độ
15
thấm tích lũy I:
10
I
zw  (3) 0 5 10 15 20 25
1  0  cos Chiều sâu zw (m)
Hình 3: Mối quan hệ giữa lực dính và chiều sâu
Coi lượng mưa là hằng số, lượng thấm tích lũy tại thời
điểm bắt đầu thấm là: Nếu thời gian mưa kéo dài, nước mưa có cơ hội thâm
nhập sâu, độ ẩm của đất sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu của
s f k w 1   0  đất mà ở đây là độ ẩm và lực dính c. Cụ thể, dung trọng
Ip  (𝑞 > 𝑘𝑤 ) (4)
 q  kw  cos ẩm của vùng đất sẽ tăng dần (Hình 2) và lực dính c giảm
dần (Hình 3). Chính những yếu tố này sẽ ảnh hưởng
Thời gian để đạt được lượng thấm tích lũy là: 3.2.3. Tương quan giữa độ ẩm và lực hút dính
Ip Mưa sẽ tạo ra sự xâm nhập của nước vào trong đất
tp  (5)
q.cos của mái dốc (theo phương thẳng đứng). Lượng mưa xâm
nhập vào đất sẽ làm cho độ ẩm tự nhiên của đất thay đổi
Dòng thấm tiếp tục khi đã đạt điều kiện thấm, khi (Theo Chen và Young, 2006):
đó thời gian để đạt được mỗi lượng thấm tích lũy sẽ
Iw
là: w    s (7)
zw cos
I  Ip   I  
t  tp   ln   (t  t p ) (6) Đối với phương trình tương quan giữa độ ẩm và lực
k w2 k w2  Ip  
  hút dính, có rất nhiều nghiên cứu đưa ra với nhiều sự
Trong đó, chính xác về những hệ số liên quan từ thí nghiệm như:
Brooks và Corey (1964), Gardner (1958), McKee và
kw2  kwcos ;    s f 1   0   / cos Bumb (1987), Fredlund và Xing (1994).
3.2. Các đặc trưng của đất ảnh hưởng bởi mưa Sau khi xem xét thì nhóm tác giả chọn phương trình
của Fredlund và Xing (1994) để phân tích [4]:
3.2.1. Đường cong đặc trưng đất nước (SWCC)
Đường cong đặc trưng đất nước (SWCC) là thông số s
w  mf
(8 )
trung tâm của cơ học đất cho đất không bão hoà. Nó    
nf 
  
khống chế các đặc tính của đất không bão hoà như hệ số ln exp 1   
 
thấm, cường độ kháng cắt và biến thiên thể tích của đất.    af 


Đây là đường cong biểu diễn quan hệ giữa độ ẩm và độ 
hút dính của đất. Từ đường cong đặc trưng đất nước có Trong đó, 𝜃𝑤 là độ ẩm của đất lúc chưa đạt trạng thái
thể dùng để dự đoán hàm thấm và các yếu tố của đất bị bão hòa; 𝜃𝑠 là độ ẩm tự nhiên của đất; 𝜓 là lực hút dính;
ảnh hưởng bởi lượng mưa sẽ được trình bày trong nghiên Đối với các 𝑎𝑓 , 𝑚𝑓 , 𝑛𝑓 là các thông số của phương
cứu này. trình đường cong đặc trưng đất nước. Sẽ tiến hành điều
3.2.2. Độ ẩm, lực dính thay đổi theo chiều sâu chỉnh cho phù hợp với đặc trưng của loại đất. Có rất nhiều
Sau khi thời điểm thấm bắt đầu, mặt trước thấm ướt thí nghiệm của các nhà nghiên cứu cho nhiều loại đất theo
sẽ tiếp tục tịnh tiến theo chiều sâu tùy thuộc vào lưu tiêu chuẩn thí nghiệm của Mỹ (ASTM 1998). Mặc dù tại
lượng và thời gian của cơn mưa. Tại vị trí xuất hiện dòng mỗi vị trí địa lý lại cho ra sự chênh lệch của kết quả,
thấm, độ ẩm của đất sẽ thay đổi, lực dính của đất cũng sẽ nhưng nhóm tác giả đã chọn và điều chỉnh để có được các
thông số phù hợp với bài toán
257
SVTH: Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải; GVHD: TS. Trần Trung Việt
Bảng 2: Các thông số phù hợp cho đường cong đặc trưng đất Hệ số thấm của đất có thể được xác định bằng cách
nước (Đối với đất khe cát) [3] gián tiếp phương pháp từ SWCC hoặc phương pháp trực
Thông số Fredlund,2012 tiếp (thử độ thấm). Leong và Rahardjo (1977) đề xuất một
phương trình dự đoán hệ số thấm dựa trên hệ số thấm bão
af 43 hòa và đường đặc tính nước của đất, như sau:
nf 0.37
3,00E-07 Kw ~ ψ
mf 0.73

Hệ số thấm Kw (m/s)
2,50E-07
Qua phương trình tương quan của độ ẩm và lực hút, 2,00E-07 Kw ~ ψ
nhóm tác giả đã thực hiện biểu đồ đường cong biễu diễn
1,50E-07
sự tương quan này như sau:
1,00E-07
θw ~ ψ
0,50 5,00E-08

1,00E-21
θw ~ ψ 0 1 10 100 1000 10000 100000 1000000
0,40
Lực hút dính ψ (kPa)
Độ ẩm θw (%)

0,30 Hình 5: Biểu đồ đường cong biểu thị tương quan giữa hệ
số thấm và lực hút dính của đất
0,20 Mỗi loại đất sẽ có một giá trị hệ số thấm riêng đặc
trưng cho cơ chế thấm nước của loại đất đó khi mưa và
0,10 sự thấm xảy ra.
3.3. Hệ số ổn định của mái dốc
0,00
0 1 10 100 1000 10000 100000 1000000 3.3.1. Mô hình và phương pháp tính
Lực hút dính ψ (kPa) Sử dụng phương pháp cân bằng giới hạn chung
Hình 4: Biểu đồ đường cong biểu thị tương quan giữa độ ẩm (GLE). Phương pháp này rút ra hệ số an toàn bằng cách
và lực hút dính của đất dùng nguyên lý tĩnh học là tổng hợp các lực theo hai
3.2.4. Tương quan giữa hệ số thấm và lực hút dính phương và tổng hợp các moment quanh một điểm chung
(Theo Fredlund và Kahn 1981). Cung trượt của hình …
Khi đất chưa đạt trạng thái bão hòa hay bão hòa sẽ có
được chia thành nhiều mảnh trượt.
một hệ số thấm tương ứng với mỗi trạng thái. Leong và
Rahardjo (1997) đã kiến nghị phương trình dự đoán hàm Mô hình mặt trượt được định vị như sau (Theo
thấm dựa trên hệ số thấm bão hòa và đường cong đặc Fredlund, 1981) [1]:
trưng đất - nước như sau [5, 6]:
kw  ks . p (9)
Trong đó, 𝑘𝑠 là hệ số thấm bão hòa của đất; p là hằng
𝑚
1
số. 𝛩 là độ ẩm thể tích chuẩn hóa(𝛩 = { 𝜓 𝑛
} ).
𝑙𝑛[𝑒+( ) ]
𝑎

Fredlund và nnk (2001b) đã tiến hành xác định giá trị


của hằng số p cho rất nhiều cặp số liệu và đã tìm ra p biến
đổi từ 2,4 đến 5,6 cho các loại đất khác nhau. Gía trị trung
bình của p cho tất cả các loại đất là 3,29. Và 𝛩 được điều
chỉnh như sau [4]:
 
m Hình 6: Định vị mặt trượt tới hạn
  Trong đó, W là tổng trọng lượng của thỏi;
w 
 1 

  C     (10 ) X là lực cắt tương tác đứng giữa các thỏi (chỉ
s      
n
số “L” và “R” lần lượt chỉ bên trái và phải của thỏi)
 ln  e   a   
     
  R là bán kính của mặt trượt tròn hay
Mỗi loại đất sẽ có hệ số thấm riêng để thể hiện cho 𝑓𝑠𝑙𝑖𝑐𝑒 là độ lệch vuông góc của lực pháp tuyến
khả năng thấm của loại đất đó. Hệ số thấm của đất không tính từ tâm quay hoặc tâm moment
bão hòa bị ảnh hưởng đáng kể bởi thay đổi kết hợp trong xslice khoảng cách ngang tính từ trục giữa mỗi
tỉ lệ rỗng và lực hút của đất (Theo Fredlund và cộng sự, thỏi tới tâm quay
2012). 𝛼𝑠𝑙𝑖𝑐𝑒 là góc giữa tiếp tuyến qua tâm đáy của
Hệ số thấm của đất không bão hoà: Khi đất ở trạng mỗi thỏi với phương ngang.
thái bão hòa, hệ số thấm là hằng số. Tuy nhiên, khi đất 3.3.2. Tính hệ số ổn định
không bão hòa hệ số thấm không thể xem là hằng số. Hệ
 Tổng lực pháp tuyến [1, 2]:
số thấm của đất không bão hòa giảm rất nhanh khi lực hút  .sin slice
W   X R  X L    c'  ua .tan    ua  uw  .tan b  . slice
dính tăng lên. N
  Fs (11)
m

258
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Ta giả định giá trị của hệ số ổn định ở công thưc trên, 10 FoS ~ q
sau đó lấy giá trị N tính được thế vào phương trình tính q=56
hệ số ổn định theo cân bằng moment hoặc cân bằng lực: 8 q=100
q=200
 Theo cân bằng moment [1, 2]: 6

FoS
  
 tan b  
c. slice .R   N  ua . slice   ua  uw  . slice . .R.tan  4
  tan   
 
 Fs m   (12)
 W .xslice   N . f slice  2

0
 Theo cân bằng lực [1, 2]: 0 50 100 150 200 250 300 350 400
T (h)
  
 tan b  
c. slice .cos slice   N  ua .slice    ua  uw  .tan .cos slice  Hình 8: Hệ số ổn định ảnh hưởng bởi lượng mưa
  tan   
  
 Fs  f    N .sin slice
(13) FoS~T
3
T=48h

Hệ số ổn định FoS
Điều kiện tính toán là giá trị hệ số ổn định theo cân T=96h
2
bằng moment hay lực phải bằng với giá trị hệ số ổn định
đã giả định. Khi đó bài toán được giải quyết.
1
4. Bàn luận
4.1. Ảnh hưởng của mưa tới cách yếu tố đặc trưng của 0
0 100 200 300 400
đất Lượng mưa q (mm/ngày)
4.1.1. Ảnh hưởng của mưa đến lực hút dính Hình 9: Hệ số an toàn theo thời gian dưới ảnh hưởng của
Như đã trình bày về sự tương quan giữa độ ẩm và lực lượng mưa
hút dính, ta thấy rằng khi mưa xảy ra, yếu tố quan trọng 12 FoS ~ sf
nhất quyết định đến độ ổn định của mái dốc - giúp liên 10
sf=5c
kết các hạt đất với nhau là lực hút dính bị phá vỡ. Lực hút m
8
dính của đất bị suy giảm do ảnh hưởng của mưa, khi đó
𝑘 6
FoS

lực dính C của đất sẽ giảm (C=(ua - uw).𝛩𝑑 𝑓 . 𝑡𝑎𝑛𝜑′). [2]


4
4.1.2. Ảnh hưởng của mưa đến hệ số thấm
2

0
0 100 T200
(h) 300 400

Hình 10: Hệ số ổn định ảnh hưởng bởi chiều sâu ngập


(q=56mm/ngày)

6 FoS~T
T=48h
Hệ số ổn định FoS

4
T=96h

0
Hình 7: Đường cong đặc trưng đất nước của đất sét 0 5 10
Chiều sâu ngập15 20
sf (mm/ngày) 25 30
(Fredlund, D.G và nnk, Canadian Geotechnical Journal, 31,
533-546, 1994) Hình 11: Hệ số ổn định theo thời gian do yếu tố chiều sâu
Quan sát hình trên, ta lại nhìn vào biểu đồ mục 3.1.2, ngập của mặt đất sf
giá trị hệ số thấm tương đối không đổi khi lực hút dính 10 FoS ~ Ks
chưa vượt qua giá trị của nhánh tắng ẩm. Khi lực hút lớn ks=1.10^-
hơn giá trị của nhánh tăng ẩm, giá trị hệ số thấm giảm 8
7
mạnh. Mỗi loại đất, khỏng giá trị không đổi của hệ số 6
thấm sẽ khác nhau. Suy ra loại đất nào có khoảng ít biến
FoS

thiên nhiều hơn sẽ xảy ra thấm nhiểu hơn và ngược lại. 4

4.2. Ảnh hưởng của mưa đến hệ số ổn định 2


Như đã trình bày, thời gian là yếu tố quan trọng quyết
định sự ổn định của mái dốc dưới tác động của mưa. Bên 0
0 100 200 300 400
cạnh đó những thay đổi của các yếu tố đặc trưng cả thuộc T (h)
về môi trường lẫn chính bản thân của đất không thể bỏ Hình 12: Hệ số ổn định ảnh hưởng bởi hệ số thấm
qua khi xét đến sự thay đổi độ ổn định của mái dốc. Ở (q=56mm/ngày)
đây xét 3 yếu tố quan trong bao gồm: lượng mưa q
(mm/ngày), chiều sâu ngập nước trên bề mặt đất sf (m),
hệ số thấm của đất Ks (m/s) được mô tả về sự thay đổi hệ
số ổn định của chúng trong một khoảng thời gian mưa:

259
SVTH: Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải; GVHD: TS. Trần Trung Việt

FoS~T
4
T=48h
3,5
T=96h
Hệ số ổn định FoS

3
T=144
2,5
2
1,5
1
0,5
0
0,00E+00 1,00E-07 2,00E-07 3,00E-07 4,00E-07 5,00E-07
Hệ số thấm (mm/ngày)
b)
Hình 13: Hệ số ổn định theo thời gian do yếu tố hệ số thấm ks
Qua phân tích cho thấy:

Khi lượng mưa càng lớn, hệ số ổn định sẽ có sự
thay đổi mạnh mẽ trong cùng một khoảng thời
gian so với lượng mưa thấp hơn. (Hình 8)
 Mái dốc có đặc trưng mức nước ngập trên bề mặt
càng cao, thì hệ số ổn định cũng nhỏ đi trong
cùng một khoảng thời gian với mái dốc có mức
ngập nhỏ hơn, mái dốc xảy ra mất ổn định nhanh
hơn. (Hình 9)
 Hệ số thấm biểu thị khả năng thấm của loại đất.
Hệ số thấm càng cao, mái dốc sẽ nguy hiểm hơn
vì nước mưa sẽ thấm nhanh gây ra mấtổn định c)
nhanh chóng. (Hình 10) Hình 14: Ảnh hưởng của γ đến FoS theo thời gian
4.3.Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên. a)114h; b)120h; c)144h
Như đã trình bày ở trên, độ ổn định mái dốc phụ thuộc 1,20
vào các chỉ tiêu cơ lý của đất, các giá trị đầu vào của các 1,00
chỉ tiêu cơ lý có thể từ nhiều nguồn và việc ảnh hưởng 0,80
Pf(%)

của nguồn dữ liệu này phụ thuộc vào mô hình và quá trình 0,60
tính toán. Các nguồn ngẫu nhiên của các chỉ tiêu cơ lý 0,40
được mô phỏng bởi lý thuyết xác suất. Nhóm tác giả sử 0,20
dụng luật phân phối Normal để mô phỏng các tính chất 0,00
110 115 120 125 130 135 140 145 150
cơ lý của đất, sau đó sử dụng mô phỏng Monte_Carlo trên
Thời gian (giờ)
sự hỗ trợ của phần mềm Matlap, với mục đích là nhằm
tạo ra một chuỗi số liệu ngẫu nhiên đủ lớn để phân tích
rủi ro trong tính toán khi mà số liệu đầu vào bị giới hạn. Hình 15: Biểu đồ tương quan Pf và t khi CoV=0.1 cho γt
Trong phần này, nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng 1,20
của từng chỉ tiêu cơ lý của đất với sự thay đổi do giá trị 1,00
CoV và tiến hành phân tích độ tin cậy trong tính toán ổn 0,80
Pf(%)

định mái dốc với sự thay đổi của các đại lượng ngẫu nhiên 0,60
với giá trị biến thiên do CoV. 0,40
0,20
Một kết quả điển hình sau khi chạy trên phần mềm 0,00
Matlap cho mái dốc với các đại lượng cố định là lượng 110 115 120 125 130 135 140 145 150
mưa q= 56 mm/ngày, lực hút dính c’=14 kPa , hệ số thấm Thời gian (giờ)
Ks= 17,28 mm/ngày và giá trị biến thiên theo CoV là
dung trọng ẩm, với giá trị ban đầu là γt = 2,105 g/cm3. Hình 16: Biểu đồ tương quan Pf và t khi CoV=0.1 cho Ks

Hình 17: Giá trị FoS và cung trượt mất ổn định khi q= 56
mm/ngày, c’=14 kPa , Ks= 17,28 mm/ngày,
a) γt = 2,105 g/cm3 tại t=116h
260
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Kết quả phân tích cho thấy, khi xét đến sự ảnh hưởng Điều này một lần nữa cho thấy được rằng việc nghiên
của yếu tố ngẫu nhiên thì với tm=116h thì cứu để phân tích và tìm ra ảnh hưởng của yếu tố tác động
Pf(FoS<1.4)>0.1: điều này cho thấy là mái dốc không đảm bên ngoài đến sự ổn định của mái dốc là vô cùng cấp
bảo ổn định, trong khi tại cùng thời gian mưa này thì bách. Từ đó có thể giúp cho việc đề xuất những hướng
FoS=1,493. Kết quả cho thấy, việc xét đến ảnh hưởng giải quyết ngăn chặn hoặc phần nào hạn chế những ảnh
của yếu tố ngẫu nhiên là cần thiết trong phân tích ổn định hưởng của chúng trong việc giảm thiểu tác hại của thiên
mái dốc dưới tác động của biến đổi khí hậu. tai đến môi trường và con người.
5. Kết luận
Một loại đất bất kỳ sẽ thể hiện tính ổn định cho mái Tài liệu tham khảo
dốc nơi loại đất đó bằng chỉ tiêu cơ lý bên trong nó, các [1]. Fredlund, D.G., Rahardjo, H. (1993). Cơ học đất cho đát không
yếu tố như địa hình, đặc điểm và tính chất phong hóa của bão hòa (bản dịch), tập 2. NXB Giáo dục.
nó. Đó là đặc điểm mà mỗi loại đất đều có khi xét đến sự [2]. Zhang Lulu, Li Jinhui, Li Xu, Zhang Jie, Zhu Hong. Rainfall-
Induced Soil Slope Failure.
mất ổn định do tác động của mưa. [3]. Huong.Nguyen Thi Ngoc and Thu.Trinh Minh. Characteristic of
Nhưng nếu để dự đoán chính xác cho sự mất ổn định Unsaturated Soil of Earth Fill Dams in Vietnam. Geotechnical
Engineering Journal of the SEAGS & AGSSEA Vol. 47 No. 1
thì yếu tố bên ngoài và điều kiện ảnh hưởng của nó mang
March 2016 ISSN 0046-5828.
tính quyết định. Nếu chỉ mưa trong một khoảng thời gian [4]. Fredlund, D.G. and Xing, A., (1994). Equations for the Soil-
ngắn ta sẽ không hình dung được những sự thay đổi một water Characteristic Curve. Canadian Geotechnical Journal, Vol.
cách rõ rệt nhưng đối với đặc điểm thời tiết ở Việt Nam 31, No. 4, pp. 521-532.
[5]. Leong, E.C. and Rahardjo, H., (1997a). Review of
như đã nêu ở phần mở đầu, có những thời điểm những
[6]. Soil-water Characteristic Curve Equations. Journal of
đợt mưa sẽ kéo dài. Như đã phân tích, tác động của mưa Geotechnical and Geoenvironmental Engineering, Vol. 123, No.
rất trực tiếp và ảnh hưởng tới những yếu tố đặc trưng 12, pp. 1106-1117.
quan trọng nhất đại diện cho sự ổn định của mái dốc. Và [7]. Leong, E.C. and Rahardjo, H., (1997b). Permeability functions
qua các kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy for unsaturated soils. ASCE Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering (United States), Vol. 123, No.
rằng sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thời gian mưa, mái dốc 12, pp 1118 - 1126.
sẽ dễ bị mất ổn định khi thời gian mưa càng kéo dài.

261
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải

NGHIÊN CỨU DỰ ĐOÁN DẠNG PHÁ HOẠI CỦA KẾT CẤU CỘT BÊ TÔNG
CỐT THÉP DỰA TRÊN BỘ DỮ LIỆU THÍ NGHIỆM GIA TẢI LẶP ĐẢO CHIỀU
VÀ KỸ THUẬT HỌC MÁY
FAILURE MODE PREDICTION OF REINFORCED CONCRETE COLUMNS USING
QUASI-STATIC CYCLIC TESTS AND MACHINE LEARNING TECHNIQUE

SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân
Lớp 18X3AB, Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: 109180157@sv1.dut.udn.vn
GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa; Email: phnam@dut.udn.vn

Tóm tắt - Một trong những bước quan trọng hàng đầu trong Abstract - One of the important steps in the framework of
bài toán đánh giá khả năng kháng chấn cho công trình cầu, seismic evaluations of reinforced concrete (RC) bridges, frames,
khung, nhà cao tầng bê tông cốt thép (BTCT) là nhận dạng cơ or buildings is the identification of failure modes of RC
chế phá hoại của trụ/cột. Do đó, trong nghiên cứu này, một piers/columns. Therefore, in this paper, a new efficient method is
phương pháp mới dựa trên kỹ thuật học máy được trình bày presented to classify failure modes in RC columns due to lateral
nhằm dự đoán dạng phá hoại của cột BTCT chịu tải trọng ngang. loadings. In this regard, a machine learning technique, i.e.,
Trong đó, mô hình dự đoán dựa trên mạng nơ ron nhân tạo artificial neural network (ANN) is used with consideration of the
(ANN) được đào tạo sử dụng bộ dữ liệu gồm 272 thí nghiệm gia dataset of quasi-static cyclic tests, where 272 tests are collected
tải lặp đảo chiều của cột BTCT được thu thập từ các nghiên cứu. from the literature. Four parameters are used as the input for the
4 tham số chính được chọn là các biến đầu vào bao gồm tỷ lệ ANN model development, i.e., span-to-depth ratio, axial load
chiều dài nhịp hữu hiệu trên chiều cao dầm, tỷ số tải trọng dọc ratio, longitudinal reinforcement ratio, volumetric transverse
trục, tỷ lệ diện tích cốt thép chủ và tỷ lệ thể tích cốt thép đai. Và reinforcement ratio. And the output is one among three failure
đầu ra là một trong 3 dạng phá hoại của cột là phá hoại uốn, phá modes of columns, i.e., flexure failure, flexure-shear failure, and
hoại uốn-cắt và phá hoại cắt. Mô hình dự đoán sau đó được đánh shear failure. The validation of the ANN model based on test data
giá thông qua một tập dữ liệu xác thực. Kết quả đánh giá cho provides a desirable accuracy and could specify the failure mode,
thấy độ chính xác cao của mô hình trong việc dự đoán các dạng with no need for a complex calculation. The proposed model
phá hoại của cột mà không cần các tính toán phức tạp. Kết quả exhibits its wide applications in the structural engineering field
nghiên cứu có thể ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực kỹ thuật kết such as seismic evaluation and retrofitting of RC structures.
cấu liên quan đến bài toán đánh giá và gia cường kháng chấn. Keywords - reinforced concrete column; failure mode;
Từ khóa - cột bê tông cốt thép; dạng phá hoại; thí nghiệm quasi-static cyclic test; machine learning, ANN model
gia tải lặp đảo chiều; học máy; mô hình ANN

1. Đặt vấn đề Kết quả nghiên cứu trên các vấn đề này đã chỉ ra 3 cơ
Sự tác động và tàn phá nặng nề của các trận động đất chế phá hoại chính của cột BTCT trong quá trình xảy ra
đến hạ tầng xây dựng đã được chứng minh qua nhiều trận động đất, đó là: (i) cơ chế phá hoại cắt, (ii) phá hoại uốn-
động đất quy mô lớn trong lịch sử như Chi Chi (Đài Loan, cắt và (iii) phá hoại uốn (ví dụ trên Hình 2) [2].
1999), Kocaeli (Thổ Nhĩ Kỳ, 1999) hay Tohoku (Nhật
Bản, 2011). Trong đó, sự phá hủy một phần hay hoàn toàn
của các công trình bê tông cốt thép (BTCT) như nhà cao
tầng và công trình cầu đã được ghi nhận. Nguyên nhân chủ
yếu là do tải trọng ngang tác dụng theo chu kì với gia tốc
lớn gây phá hoại trực tiếp lên trụ, cột. Đây được xem là
những kết cấu chịu tải trọng động đất chính; do đó, sự hư
hỏng hay phá hoại của các kết cấu này dẫn đến sụp đổ một
phần hay hoàn toàn công trình (ví dụ trên Hình 1).
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm ngay sau
các trận động đất đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến
sự phá hoại của cột BTCT: (i) cột được thiết kế bỏ qua
tác động của động đất, (ii) tiêu chuẩn thiết kế kháng chấn
trước đây xem xét đúng mức độ của tải trọng động đất,
(iii) sự xuống cấp của kết cấu BTCT theo thời gian do tác Hình 1: Ví dụ phá hoại do động đất của cột bê tông cốt
động của ăn mòn, … [1] thép trong kết cấu cầu và nhà (nguồn internet)
Trước thực tế đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung Phá hoại cắt: Cơ chế phá hoại do cắt xuất hiện khi sức
vào đánh giá ứng xử địa chấn của cột BTCT trong các kết kháng cắt của cột nhỏ hơn lực cắt gây ra bởi tải trọng
cấu khung, nhà cao tầng hay cầu cũ thông qua các nghiên động đất, biểu hiện là vết nứt chéo góc 45 độ. Loại phá
cứu lý thuyết và thực nghiệm nhằm phân loại cơ chế phá hoại này xảy ra đột ngột và xuất hiện trước khi cốt thép
hoại, mô phỏng chính xác ứng xử động học. Trên cơ sở chịu kéo đạt giới hạn chảy, được gọi là phá hoại giòn.
đó, các phương pháp gia cường kháng chấn sẽ được đề Đây là cơ chế phá hoại không mong muốn xét từ quan
xuất nhằm nâng cao khả năng kháng chấn của công trình điểm thiết kế kết cấu BTCT do sức kháng của kết cấu sẽ
ứng với điều kiện thực tế. bị giảm đột ngột gây mất an toàn cho công trình (xem
262
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Hình 2a). trong nhiều ngành khoa học khác nhau, đặc biệt là kỹ
Phá hoại uốn-cắt: Cơ chế phá hoại uốn-cắt là cơ chế thuật động đất. Trong số đó, mạng nơ ron nhân tạo
phá hoại do cắt của cột sau khi cốt thép chịu kéo đạt giới (ANN) là một phương pháp điển hình, đã và đang được
hạn chảy. Đối với dạng phá hoại này, bê tông vùng nén sử dụng phổ biến. Nhiều nghiên cứu đã ứng dụng mô hình
bị nghiền nát và đồng thời cốt thép chịu kéo và sau đó đạt ANN để ước lượng cường độ cũng như phân loại cơ chế
giới hạn chảy. Do đó, bê tông vùng kéo xuất hiện các vết phá hoại của kết cấu bê tông. Điển hình, Oreta và
nứt thẳng theo chiều sâu tiết diện. Tiếp theo, khi lực cắt Kawashima [9] đã ước lượng cường độ bê tông lõi và
do tải trọng động đất vượt quá sức kháng cắt của cột, các biến dạng của cột BTCT tiết diện tròn dựa trên mô hình
vết nứt chéo góc 45 độ đồng thời xuất hiện (Xem Hình ANN. Mô hình ước lượng được phát triển dựa trên bộ dữ
2b). liệu thí nghiệm xét đến sự ảnh hưởng của các tham số vật
liệu và hình học của cột. Liu và Li [10] đã sử dụng mô
Phá hoại uốn: Khi cột đảm bảo khả năng chịu cắt (tức
hình ANN dựa trên gần 1200 mẫu thí nghiệm để ước
là sức kháng cắt của cột lớn hơn nhiều so với lực cắt do
lượng các tham số cho mô hình dẻo của cột BTCT. Với
tải trọng động đất), cốt thép ở vùng kéo đạt giới hạn chảy
một hướng nghiên cứu tương tự, Lee và cộng sự [11] đã
và cột chuyển sang làm việc ở trạng thái dẻo. Phá hoại
sử dụng các kỹ thuật hồi quy để ước lượng các tham số
này được biểu hiện bởi sự nghiền nát của bê tông vùng
cho mô hình dẻo của cột BTCT tiết diện tròn.
nén và tại vùng kéo xuất hiện các vết nứt thẳng theo chiều
sâu của tiết diện. Phá hoại uốn xảy ra dần dần và là dạng
hư hỏng mong muốn xét từ quan điểm thiết kế kết cấu
BTCT do độ an toàn của công trình không bị mất đi một
cách đột ngột. (xem Hình 2c).

Hình 3: Mô hình cường độ và ứng xử cắt của các cơ chế


phá hoại (nguồn internet)
Liên quan đến cơ chế phá hoại của cột BTCT chịu
động đất, gần đây, Mangalathu và Jeon [7] đã so sánh kết
quả ước lượng của các kỹ thuật học máy khác nhau trong
đó có mô hình ANN nhằm phân loại và ước lượng kiểu
phá hoại của cột BTCT tiết diện tròn. Kết quả nghiên cứu
Hình 2: Ví dụ các dạng phá hoại điển hình của cột BTCT thể hiện tính ưu việt của mô hình ANN trong việc phân
chịu tải trọng ngang (nguồn internet) loại chuẩn xác kiểu phá hoại của cột so với các phương
Các nghiên cứu đánh giá cơ chế phá hoại của cột pháp khác và phương pháp truyền thống trước đây. Khác
BTCT chịu tải trọng động đất đã được thực hiện trong với các nghiên cứu trên thế giới, nghiên cứu trong nước
nhiềp thập niên trở lại đây. Mục tiêu của các nghiên cứu về vấn đề này khá hạn chế. Gần đây, Nam và cs [1] đã
hướng đến là xây dựng được mô hình cường độ cắt, phân ước lượng các tham số của mô hình dẻo tập trung sử dụng
tích cơ chế phá hoại và mô hình hóa chính xác ứng xử phi mô hình ANN, dựa trên một bộ dữ liệu thí nghiệm gia tải
tuyến của kết cấu (ví dụ trên Hình 3). Điển hình, Sezen lặp đảo chiều của 800 mẫu cột. Tuy nhiên, vấn đề phân
và Moehle [3] đã xây dựng công thức xác định cường độ loại cơ chế phá hoại của cột chưa được thực hiện trong
chịu cắt cho cột BTCT tiết diện chữ nhật với hàm lượng nghiên cứu này.
cốt đai thấp, dựa trên 51 mẫu thí nghiệm cột chịu tải trọng Trong nghiên cứu này, một phương pháp mới dựa trên
ngang. Elwood và Moehle [4] đã tiếp tục tập trung vào kỹ thuật học máy được trình bày nhằm dự đoán dạng phá
xây dựng một biểu thức thực nghiệm cho các cột BTCT hoại của kết cấu BTCT chịu tải trọng ngang phục vụ cho
có hàm lượng cốt đai thấp, sử dụng bộ dữ liệu thí nghiệm việc mô hình chính xác ứng xử của kết cấu chịu tải trọng
tương tự. Zhu và cs [5] cũng đã trình bày một phương động đất. Trong đó, mô hình dự đoán dựa trên mạng
pháp để phân loại các cơ chế phá hoại cắt và uốn của cột ANN được đào tạo sử dụng bộ dữ liệu gồm 272 thí
BTCT đang tồn tại dựa trên cường độ cắt và hàm lượng nghiệm gia tải lặp đảo chiều của kết cấu BTCT được thu
cốt thép đai. Qi và cs [6] đã xem xét thêm các tham số thập từ các nghiên cứu. 4 tham số chính được chọn là các
như tỷ lệ chiều dài nhịp hữu hiệu trên chiều cao cột, tỷ lệ biến đầu vào bao gồm tỷ lệ chiều dài nhịp hữu hiệu trên
khoảng cách cốt thép đai trên chiều cao cột. Trên cơ sở chiều cao dầm, tỷ số tải trọng dọc trục, tỷ lệ diện tích cốt
mô hình cường độ cũng như các cơ chế phá hoại của cột thép chủ và tỷ lệ thể tích cốt thép đai. Và đầu ra là một
đã được xác định, các nghiên cứu tiếp theo sau đã tập trong 3 dạng phá hoại của kết cấu là phá hoại uốn, phá
trung xây dựng mô hình vật liệu đơn trục cho ứng xử phi hoại uốn-cắt và phá hoại cắt. Mô hình mạng trước hết
tuyến của cột, đặc biệt là mô hình phá hoại thuần cắt áp được tối ưu thông qua các phân tích tham số của hàm
dụng cho các kết cấu BTCT cũ đang tồn tại. huấn luyện và kiến trúc mạng bao gồm số lượng nơ ron
Trong những năm gần đây, lĩnh vực học máy và trí trong một lớp ẩn. Tính chính xác của mô hình sau đó
tuệ nhân tạo đang phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng được đánh giá thông qua một tập dữ liệu xác thực.

263
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
2. Thu thập dữ liệu thí nghiệm Bảng 1: Các tham số của bộ dữ liệu thu thập
Dữ liệu huấn luyện cho nghiên cứu này được tập hợp Tên tham số của Kí hiệu Khoảng giá trị
từ 272 kết quả thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều thực hiện mẫu
trên các mẫu cột BTCT có tiết diện vuông và chữ nhật,
Chiều rộng tiết diện B (0.08-0.9144)
các dữ liệu trên được thu thập từ nhiều nguồn, đa số được cột (m)
thu thập từ bộ dữ liệu NEEShub [8], và PEER [9], đồng
thời từ kết quả nghiên cứu của một số tác giả như Bayrak Chiều sâu tiết diện D (0.08-0.9144)
and Sheikh [10], Xiao and Yun [11], Lynn et al [12], Mo cột (m)
and Wang [13]. Chiều cao cột (m) L (0.08-2.335)
Tỉ lệ cốt thép chủ ρl (0.003-0.603)
Tỉ lệ cốt thép đai ρv (0.0016-0.0731)
Cường độ chịu nén f’c (16.00-118)
của bê tông (MPa)
Cường độ chảy của fy (317.91-587.10)
cốt thép chủ (MPa)
Cường độ chảy của fyh (249.00-
cốt thép đai (MPa) 1424.00)
Hình 4: Ví dụ mô hình thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều
của cột BTCT Tỉ số lực dọc trục n = P/( f’c Ag ) (0.00-0.90)
Với mục tiêu của nghiên cứu là phân loại (dự đoán) Tỉ số giữa chiều cao L/D (1.00-7.6378)
cơ chế phá hoại của cột có tiết diện chữ nhật khi chịu tác cột và chiều sâu của
động của động đất thành 3 cơ chế ( uốn, uốn-cắt, cắt) nên tiết diện
dữ liệu được chọn là những mô hình cột thí nghiệm có đủ
các tham số, kết quả ứng xử trễ và được lựa chọn trên các
tiêu chí:
(i) Chỉ xét cột có tiết diện vuông và chữ nhật.
(ii) Trong quá trình gia tải tĩnh, các cột chịu tác dụng
của tải trọng dọc trục không đổi. Quy trình gia tải được
thực hiện đến khi cột xuất hiện hư hỏng và bị phá hoại
(tải trọng ngang giảm ít nhất 20% so với giá trị đỉnh). Một
ví dụ của mô hình thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều cho
cột BTCT được thể hiện trên Hình 4. Hình 5 thể hiện một
số kết quả ứng xử trễ của cột cùng với dạng phá hoại
tương ứng từ thí nghiệm. Trong đó, dạng phá hoại uốn
được gán nhãn là Loại 1, phá hoại cắt là Loại 2 và phá
hoại uốn cắt là Loại 3.

Hình 5: Kết quả ứng xử trễ của cột từ thí nghiệm gia tải
lặp đảo chiều
Bộ dữ liệu sau đó được sàng lọc và thống kê dựa trên
10 tham số cho ở Bảng 1 với các khoảng giá trị tương
ứng. Các tham số này được sử dụng để tính toán 4 tham
số đầu vào của mô hình mạng đó là tỷ lệ chiều dài nhịp
hữu hiệu trên chiều cao dầm (tỷ số hình dạng) (𝐿/𝐷), tỷ
số tải trọng dọc trục (𝑃/𝑓’𝑐 𝐴𝑔 ), tỷ lệ diện tích cốt thép
chủ (𝜌𝑙 ) và tỷ lệ thể tích cốt thép đai (𝜌𝑣 ) [7]. Hình 6 thể
hiện sự phân bố của dữ liệu ứng với 4 tham số đầu vào
của mô hình mạng. Các biểu đồ được thực hiện ứng với
các quan hệ (𝐿/𝐷 và 𝑃/𝑓’𝑐 𝐴𝑔 ), (𝐿/𝐷 và 𝜌𝑙 ), (𝐿/𝐷 và 𝜌𝑣 ).
Có thể phân tích sơ lượt rằng 4 tham số được lựa chọn
ảnh hưởng một cách nổi bật đến cơ chế phá hoại của cột.
Bên cạnh đó, các cơ chế phá hoại Loại 2 và Loại 3 thường
xảy ra ứng với cột có tỷ lệ hình dạng và tỷ thể thể tích cốt
thép đai nhỏ. Phá hoại uốn diễn ra trên một diện rộng của
tỷ số hình dạng 𝐿/𝐷 ≥ 2. Hình 6: Phân bố dữ liệu ứng với 4 tham số đầu vào

264
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3. Mô hình ANN - Input layer (Phân lớp vào): Phân lớp đầu tiên, thể
3.1. Tổng quan mô hình ANN hiện các đầu vào của mạng.
Mạng lưới thần kinh sinh học (Biological Neural - Hidden layer (Phân lớp ẩn): Phân lớp nằm giữa, thể
Network) là cơ quan sinh học quan trọng của sinh vật, tập hiện quá trình suy luận logic của mạng.
hợp số lượng lớn các tế bào thần kinh hay còn gọi là nơ - Output layer (Phân lớp ra): Phân lớp cuối cùng, thể
ron. Mỗi nơ ron gồm ba thành phần chính: hiện đầu ra của mạng.
- Dây thần kinh vào (dendrite): là nơi tiếp nhận tín
hiệu và đưa tín hiệu vào nhân;
- Thân nơ ron (nhân soma): tiếp nhận tín hiệu và phát
ra các xung thần kinh;
- Dây thần kinh ra (axon): nối với các dây thần kinh
hoặc tế bào nơ ron khác thông qua khớp synapse;
Các nơ ron kết nối với nhau tạo thành một hệ truyền
xung điện từ nơ ron này qua nơ ron khác. Sự hình thành
kiến thức cũng đồng thời xảy ra khi thay đổi các xung
Hình 8: Quá trình xử lý thông tin của một nơ ron nhân tạo
điện từ, cường độ liên kết mạnh hơn giữa các khớp thần
kinh. Từ đây, các nhà nghiên cứu đã tìm cách mô phỏng Một nơ ron nhân tạo sẽ xử lý thông tin như mô tả ở
lại sự làm việc của mạng lưới thần kinh sinh học và tạo Hình 8, cụ thể:
ra mô hình mạng lưới thần kinh nhân tạo ANN. - Các tín hiệu đầu vào (Input signals): Là các thông
Mạng lưới thần kinh nhân tạo ANN là một chuỗi thuật tin được đưa vào ở mỗi đầu nơ ron.
toán xử lý thông tin mô phỏng theo mạng lưới thần kinh - Trọng số liên kết (Synaptic weights): Mỗi liên kết
nhân tạo. Mô hình này tìm kiếm mối quan hệ cơ bản của được thể hiện bởi 1 trọng số. Quá trình học, huấn luyện
một tập dữ liệu thông qua các chuỗi thuật toán, thích ứng ANN thực chất là quá trình điều chỉnh, cập nhật các trọng
với các thay đổi đầu vào, điều chỉnh trọng số để cho ra số để có được kết quả mong muốn.
kết quả tốt nhất. - Hàm tổng (Summation function): Dùng để tính tổng
tích các trọng số với input được đưa vào mỗi nơ ron.
- Độ lệch (Bias): Khi độ lệch càng nhỏ thì thuật toán
càng tối ưu.
- Hàm kích hoạt (Activation function) hay hàm truyền
(Transfer function): Kết quả xử lý tại các nơ ron đôi khi
là rất lớn, do đó, hàm truyền được sử dụng để xử lý, giới
hạn phạm vi đầu ra của mỗi nơ ron. Hàm truyền thường
Hình 7: Kiến trúc tổng quát của một mạng nơ ron nhân tạo là hàm phi tuyến, được lựa chọn dựa trên yêu cầu bài toán
Mạng nơ ron nhân tạo có 3 phân lớp như thể hiện trên và kinh nghiệm người thiết kế mạng.
Hình 7, trong đó:

Hình 9: Mô hình ANN và quá trình học

265
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
3.2. Thiết lập mô hình dự đoán thời gian huấn luyện lớn hơn nhiều so với các hàm còn
3.2.1. Ảnh hưởng của thuật toán huấn luyện lại. Xét tiêu chí hiệu năng dự đoán, hàm trainoss (One
Step Secant) cũng cho hiệu năng phân loại cao trên 95%
Theo các nghiên cứu, hiện không có các quy định cụ
tuy nhiên sai số MSE lớn hơn hàm trainbr.
thể nào trong việc lựa chọn hàm huấn luyện và thuật toán
huấn luyện cho mô hình mạng ANN. Việc thiết lập mô Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm huấn luyện đến thời gian đào tạo
hình mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố và trường hợp cụ Hàm huấn LM BR BFG RP SCG CGB
thể như bộ dữ liệu đào tạo, số lượng nút đầu vào và đầu luyện
ra. Do đó, trong nghiên cứu này, một phân tích tham số T. gian (s) 0.8 5.3 0.2 0.1 0.1 0.1
cho 12 mô hình huấn luyện mạng thể hiện trên Bảng 2
trước hết được thực hiện. Quá trình phân tích được mô Hàm huấn
CGF CGP OSS GDX GDM GD
phỏng và thực hiện trên ngôn ngữ lập trình Matlab phiên luyện
bản 2021b với máy tính có bộ vi xử lý core i7 thế hệ 10 T. gian (s) 0.1 0.1 0.1 0.2 16.6 14.8
và 16g ram.
Mạng thần kinh lan truyền thẳng (feedforward
network) được lựa chọn trong nghiên cứu này cho nhận
dạng mẫu (pattern recognition). Đây là một mạng thần
kinh nhân tạo trong đó kết nối giữa các nút không hình
thành một chu trình. Trong mạng này, thông tin di chuyển
chỉ một chiều -hướng đến- từ các nút đầu vào, thông qua
các nút ẩn và đi đến các nút đầu ra. Không có chu trình
(chu kỳ) hoặc vòng lặp trong mạng. Đối với kiến trúc
mạng, trong trường hợp này mạng nơ ron 1 lớp ẩn gồm
10 nơ ron được lựa chọn cho phân tích. Các tham số khác
(a)
cho mô hình như số lần lặp (Epoch), tốc độ huấn luyện
(learning rate), khoảng suy giảm độ dốc (gradient
descent), khoảng sai số (performance) được lấy là tham
số mặc định trong Matlab.
Bảng 2: Các hàm huấn luyện sử dụng trong phân tích
tham số
Hàm huấn Thuật toán
luyện
trainlm Levenberg-Marquardt
trainbr Bayesian Regularization
(b)
trainbfg BFGS Quasi-Newton
Hình 10: Ảnh hưởng của hàm huấn luyện đến sai số và
trainrp Resilient Backpropagation hiệu suất của mô hình dự đoán
trainscg Scaled Conjugate Gradient Dựa trên kết quả phân tích, có thể kết luận rằng mô
hình huấn luyện trainbr với thuật toán Bayesian
traincgb Conjugate Gradient with Powell/Beale Regularization được lựa chọn là hàm tối ưu cho mô hình
Restarts
huấn luyện.
traincgf Fletcher-Powell Conjugate Gradient 3.2.2. Ảnh hưởng của kiến trúc mạng
traincgp Polak-Ribiére Conjugate Gradient Tiếp theo, kiến trúc mạng được tối ưu thông qua phân
trainoss One Step Secant tích tham số xác định ảnh hưởng của số nơ ron trong một
lớp ẩn tới hiệu suất phân loại. Trong phân tích này, các
traingdx Variable Learning Rate Gradient Descent trường hợp ứng với 2 đến 30 nơ ron / 1 lớp ẩn được thực
traingdm Gradient Descent with Momentum hiện. Tại mỗi bước huấn luyện, hiệu suất phân loại của
mô hình và sai số MSE được ghi lại và thể hiện trên Hình
traingd Gradient Descent 11. Có thể kết luận rằng mạng ANN với 28 nơ ron / 1 lớp
Kết quả phân tích tham số cho mô hình mạng tối ưu ẩn cho kết quả dự đoán tốt nhất với sai số MSE < 0.01 và
được thể hiện trên Bảng 3 và Hình 10. Trong đó, các ảnh hiệu suất phân loại > 97%. Bên cạnh đó, các trường hợp
hưởng của thời gian huấn luyện, sai số dự đoán MSE (sai với số lượng nơ ron / 1 lớp ẩn là 16 đến 22 cũng cho kết
số toàn phương trung bình), hiệu năng phân loại của mô quả hiệu suất phân loại khá cao.
hình được khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng thuật toán huấn Dựa trên các kết quả phân tích tham số đối với 2
luyện Bayesian Regularization của hàm trainbr cho kết trường hợp hàm huấn luyện và số nơ ron / 1 lớp ẩn, thuật
quả dự đoán tốt nhất với sai số MSE nhỏ nhất và hiệu suất toán lan truyền thẳng với hàm trainbr và 28 nơ ron / 1 lớp
phân loại trên 95% với thời gian huấn luyện là 5.3 s. Cũng ẩn cho kết quả dự đoán / phân loại tốt nhất. Quá trình
có thể nhận xét thêm rằng đa số hàm huấn luyện tiêu tốn huấn luyện của mô hình tối ưu này đối với tập huấn luyện
ít thời gian tuy nhiên hiệu năng phân loại không cao. và xác thực được thể hiện trên Hình 12 với sai số tối ưu
Trong khi đó, một số hàm khác như GDM và GD tiêu tốn tại bước lặp số 273.

266
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
chính xác của mô hình dự đoán còn phụ thuộc vào số
lượng mẫu trong tập xác thực.

(a)

Hình 13: Kiểm chứng hiệu suất của mô hình huấn luyện
thông qua tập xác thực gồm 41 kết quả thí nghiệm
(b) Bảng 4: Thống kê hiệu suất dự đoán cho từng cơ chế phá
Hình 11: Ảnh hưởng của số lượng nơ ron trong một lớp hoại
ẩn đến sai số và hiệu suất của mô hình dự đoán
Dạng phá hoại Dự đoán đúng Dự đoán sai
Uốn (Loại 1) 35/36 (97.2%) 1/36 (2.8%)
Cắt (Loại 2) 2/2 (100%) 0/2 (0%)
Uốn-cắt (Loại 3) 3/3 (100%) 0/3 (0%)
Với một kết quả dự đoán dạng phá hoại của cột với
độ chính xác cao, mô hình ANN trong nghiên cứu này có
thể được ứng dụng để xác định dạng phá hoại của kết cấu
cột BTCT bất kỳ (kết cấu cũ hoặc mới) với các số liệu
đầu vào bao gồm tiết diện và chiều cao cột, số lượng, loại
cốt thép chủ và cốt thép đai, hiệu ứng tải trọng dọc trục
tác dụng lên cột.
Việc đánh giá chính xác cơ chế phá hoại cho phép xác
Hình 12: Quá trình huấn luyện sử dụng 300 vòng lặp
định đúng cường độ chịu cắt của cột từ mô hình cường
4. Đánh giá mô hình độ và từ đó xây dựng mô hình ứng xử phi tuyến của cột
Việc đánh giá hiệu suất phân loại của mô hình tiếp chịu các tải trọng tĩnh và động theo phương ngang.
theo được thực hiện dựa trên tập dữ liệu xác thực gồm 41 Kết quả có ý nghĩa trong các bài toán đánh giá khả
mẫu thí nghiệm. Tập dữ liệu xác thực này được tách một năng làm việc của cột trong quá trình chịu động đất và từ
cách ngẫu nhiên bởi mô hình từ dữ liệu đầu vào (30% tập đó đề xuất giải pháp thiết kế cũng như gia cường kháng
dữ liệu đầu vào) và không bao gồm trong tập huấn luyện. chấn cho cột, đặc biệt đối với các công trình cũ đang tồn
Trong tập xác thực, số lượng mẫu bị phá hoại Loại 1 tại và bỏ qua thiết kế kháng chấn.
là 36 mẫu, Loại 2 là 2 mẫu và Loại 3 là 3 mẫu. Kết quả 5. Kết luận
đánh giá hiệu suất dự đoán được thể hiện trên ma trận
hiệu suất (hay ma trận nhầm lẫn), với tổng hiệu suất phân Đề tài đã xây dựng được một mô hình dự đoán dạng
loại là 97.6%. Số liệu này được ghi nhận cao hơn các phá hoại của kết cấu cột bê tông cốt thép dựa trên kỹ thuật
trường hợp nghiên cứu của Mangalathu và Jeon [7], với học máy phương pháp mạng nơ ron nhân tạo với bộ 272
hiệu suất phân loại của mô hình ANN là 91% trên mẫu mẫu dữ liệu thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều của cột
cột có tiết diện tròn. Có thể kết luận rằng trong nghiên BTCT tiết diện chữ nhật thu thập được. Đề tài thể hiện
cứu này, một mô hình mạng tối ưu đã được thiết lập, với tính mới trong việc áp dụng trí tuệ nhân tạo vào bài toán
hiệu suất phân loại (dự đoán) rất cao. Có 2 yếu tố chính dự đoán, phân loại và đặc biệt chưa có một nghiên cứu
để thiết lập một mô hình mạng tối ưu đó là (i) thu thập, nào trong nước và trên thế giới thực hiện dự đoán trên
sàng lọc tốt bộ dữ liệu đầu vào và (ii) thực hiện các phân loại mẫu cột này. Một số kết luận được rút ra như sau:
tích tham số kỹ lưỡng để xác định các tham số tối ưu cho (i) Mô hình lan truyền thẳng với thuật toán Bayesian
mô hình. Regularization là tối ưu về mặt thời gian và độ chính xác
Một cách cụ thể, hiệu suất phân loại cho từng dạng trong trường hợp này.
phá hoại được đánh giá và thể hiện trên Bảng 4. Trong (ii) Kiến trúc mạng được tối ưu hóa là sử dụng 1 lớp
đó, các dạng phá hoại Loại 2 và 3 được dự đoán với độ ẩn và số lượng nơ ron / 1 lớp ẩn là 28 nơ ron.
chính xác 100% và dạng phá hoại Loại 1 được dự đoán (iii) Việc sử dụng phương pháp mạng nơ ron nhân tạo
với độ chính xác 97.2%. Có thể chỉ ra thêm rằng mức độ cho kết quả rất khả quan với độ chính xác lên đến 97.6%

267
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
so với kết quả thí nghiệm thực tế. Kết quả này cao hơn Engineering, 130(11), 1692-1703.
[4]. Elwood, K.J., Moehle, J.P. (2005). Drift Capacity of Reinforced
nhiều so với nghiên cứu gần đây cho mẫu cột tiết diện
Concrete Columns with Light Transverse Reinforcement.
tròn. Earthquake Spectra, 21(1), 71-89.
(iv) Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong [5]. Zhu, L., Elwood, K.J. & Haukaas, T. (2007). Classification and
Seismic Safety Evaluation of Existing Reinforced Concrete
việc dự đoán chính xác dạng (cơ chế) phá hoại của cột Columns. Journal of Structural Engineering, 133(9), 1316-1330.
BTCT trong kết cấu cầu và nhà cao tầng chịu tải trọng [6]. Qi Y.L., Han X.L. & Ji J. (2013). Failure mode classification of
động đất. reinforced concrete column using Fisher method. Journal of
Central South University, 20(10), 2863-9.
(v) Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các bài toán [7]. Mangalathu, S. & Jeon, J.S. (2019). Machine Learning-Based
đánh giá khả năng làm việc của công trình chịu tải trọng Failure Mode Recognition of Circular Reinforced Concrete
động đất cũng như đề xuất các giải pháp thiết kế cũng Bridge Columns: Comparative Study. Journal of Structural
như gia cường kháng chấn cho cột BTCT ở các công trình Engineering, 145(10), 04019104.
[8]. NEES Databases, https://datacenterhub.org/resources/395.
nhà/cầu cũ. [9]. UW-PEER structural performance database,
Lời cảm ơn https://depts.washington.edu/columdat
[10]. Bayrak, O. & D Sheikh, S. (1996). Confinement Steel
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa Requirements for High Strength ConcreteColumns. Proc. 11th
học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng trong đề tài có mã World Conference on Earthquake Engineering, Aculpulco,
số B2020-DN02-80. Mexico, No. 463.
[11]. Xiao Y. & Yun., H. W. (2002). Experimental Studies on Full-
Tài liệu tham khảo Scale High-Strength ConcreteColumns. ACI Struct. J., 99(2),
[1]. Elwood, K.J. (2004). Modelling failures in existing reinforced 199-207.
concrete columns. Canadian Journal of Civil Engineering, 31(5), [12]. Lynn, A. (1999). Seismic Evaluation of Existing Reinforced
846-859. Concrete Building Colums. Ph.D.Thesis, University of
[2]. Kim, T.H., Lee, K.M., Chung, Y.S. & Shin, H. M. (2005). California at Berkeley.
Seismic damage assessment of reinforced concrete bridge [13]. Mo, Y.L. & Wang, S.J. (2000). Seismic Behavior of RC Columns
columns. Engineering Structures, 27(4), 576-592. with Various Tie Configurations. J. Struct. Eng., 126(10), 1122-
[3]. Sezen, H., Moehle, J. P. (2004). Shear Strength Model for 1130.
Lightly Reinforced Concrete Columns. Journal of Structural

268
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỪ XA VÀ ỨNG DỤNG
ĐO THỰC NGHIỆM ỨNG SUẤT - BIẾN DẠNG - CHUYỂN VỊ TƯỜNG CHẮN
ĐẤT CÓ CỐT
RESEARCH AND PRODUCTION OF REMOTE MONITORING SYSTEM AND
EXPERIMENTAL MEASUREMENT STRESS - STRAIN - DISPLACEMENT OF MSE
WALL

SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng


Lớp 17X3, Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN;
Email: hoangtungduongbkdn@gmail.com, nvhungls99@gmail.com
GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN;
Email: chau-linh@dut.udn.vn, ntha@dut.udn.vn

Tóm tắt - Hiện nay, trên thế giới có nhiều hãng chuyên cung Abstract - Currently, the world has many companies
cấp các thiết bị đo, quan trắc ứng suất - biến dạng, chuyển vị kết dedicated to providing test equipment, stress monitoring - strain,
cấu công trình với tính năng cao và được thương mại hoá như displacement of mse wall with highly specialized and
các thiết bị TDS 303, UCAM-60B, P3 STRAIN INDICRATOR,... commercialized as devices TDS 303, UCAM-60B, P3 STRAIN
tuy nhiên giá thành rất cao so với nhu cầu để có thể áp dụng phổ INDICRATOR… but the price is very high compared to the needs
biến cho hầu hết các công trình và thường chỉ được sử dụng cho to be applied for the most popular works and often only used for
công trình có quy mô lớn. Hơn nữa nhiều thiết bị chỉ được dùng large-scale works. Moreover, many devices are only used to
quan trắc và thu thập dữ liệu tại chỗ, điều này gặp nhiều khó monitoring and collect data in situ, which faces many difficulties
khăn trong thực tế công trình muốn cập nhật dữ liệu làm việc in the fact that the construction wants to update regular working
thường xuyên của các kết cấu. Đề tài nghiên cứu chế tạo hệ data of the structures. Research manufacture a remote
thống quan trắc từ xa gồm: thiết bị được chế tạo để đo ứng suất monitoring system including: instrumentation stress - strain,
- biến dạng, chuyển vị bằng cảm biến chuyên dụng và dữ liệu đo displacement by sensing specialist use and measured data is
được cập nhật trực tiếp trên hệ thống web server. Thiết bị đo mà updated directly on the web server system. The instrumentation
nhóm nghiên cứu đã chế tạo gồm 28 cổng đo biến dạng và 2 that the research team has manufactured includes 28 strain
cổng đo chuyển vị LDVT có độ chính xác tương đối cao đã được measurement ports and 2 LDVT displacement measurement
kiểm chứng với TDS 303, thiên phân kế, giá thành phù hợp có ports with relatively high accuracy proven with TDS 303,
thể áp dụng cho nhiều loại công trình khác nhau, giúp tiết kiệm altimeter, reasonable price, and can be applied to many different
chi phí quan trắc sức khoẻ công trình. types of the construction, helping to save costs for health
Từ khóa - Thiết bị đo; ứng suất; biến dạng; chuyển vị; theo monitoring.
dõi và quan trắc, Web Server. Keywords - Measurement device; stress; deformation;
strain; monitoring, Web Server.

1. Đặt vấn đề 2. Tổng quan về nghiên cứu


Dưới tác động của tải trọng và các nhân tố khí hậu, Một số nghiên cứu trên thế giới sử dụng các thiết bị
môi trường (độ ẩm, nhiệt độ, tính xâm thực…) làm ảnh đo ứng suất - biến dạng - chuyển vị để cảnh báo sớm phá
hưởng đến an toàn chất lượng của công trình xây dựng hoại kết cấu công trình như: Y. Xu, J.M.W. Brownjohn,
gây ra các sự cố như biến dạng, chuyển vị, lún… Các sự F. Huseynov và cộng sự (2019) [1] dùng thiết bị tự chế
cố trên nếu xảy ra sẽ làm giảm khả năng chịu lực của kết tạo dựa trên công nghệ Hệ thống giám sát ngầm mô-đun
cấu, làm giảm tuổi thọ, giảm tính an toàn cho công trình. (MUMS) để kiểm soát sự dịch chuyển của cấu trúc địa kỹ
thuật cùng với áp suất lỗ rỗng và nhiệt độ, và cảnh báo
Nên công trình cần được theo dõi và quan trắc thường
sớm phá hoại công trình. A. Khalil, K. Heiza, O. El
xuyên để sớm phát hiện các nguy cơ xảy ra sự cố, đánh
Nawawy và cộng sự (2016) [2] dùng hệ thống giám sát
giá được nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Trên sức khoẻ kết cấu (SHM) để giám sát tĩnh, động và địa
thế giới có nhiều hãng chuyên cung cấp các thiết bị đo, chấn của của công trình.
quan trắc ứng suất - biến dạng - chuyển vị kết cấu công
Có rất nhiều nghiên cứu về mô hình vật lý tường MSE
trình với tính năng cao và được thương mại hoá như các trong phòng thí nghiệm như: Mô hình của Lee (1973) [3]
thiết bị TDS 303, UCAM-60B, P3 STRAIN và nhóm nghiên cứu của mình đã tiến hành mô phỏng sự
INDICRATOR,... tuy nhiên giá thành rất cao so với nhu phá hoại của tường chắn bằng cách tăng dần chiều cao
cầu để có thể áp dụng phổ biến cho hầu hết các công trình của tường cho đến khi tường bị phá hoại hoàn toàn và cốt
và thường chỉ được sử dụng cho công trình có quy mô được dùng là các lá nhôm rất mỏng (dày 0,013 mm, rộng
lớn. Hơn nữa nhiều thiết bị chỉ được dùng quan trắc và 3,9 mm). Có hai kiểu phá hoại (đứt gãy cốt hoặc tuột cốt)
thu thập dữ liệu tại chỗ, điều này gặp nhiều khó khăn đã được quan sát. Lee đã cho thấy bề mặt đứt gãy của cốt
trong thực tế công trình muốn cập nhật dữ liệu làm việc rất gần với đường thẳng đi qua chân tường và hợp với
thường xuyên của các kết cấu. phương ngang một góc (ᴨ/4+φ/2). Mô hình của INSA
Lyon, Laréal và Bacot (1973) [4] đã xây dựng mô hình
Do vậy, đề tài nghiên cứu chế tạo hệ thống quan trắc tường chắn thu gọn và sử dụng cốt nhôm có bề rộng 4
từ xa giúp người dùng thu thập dữ liệu thường xuyên, liên mm, dày 0,018 mm. Laréal ghi lại sự phá hoại của tường
tục và giảm chi phí quan trắc sức khoẻ công trình. bằng camera và chụp hình kết quả. Quan sát các kết quả

269
SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà
thu được sau nhiều lần làm thí nghiệm tác giả đã đưa ra 3.2. Tiêu chuẩn đối với trạng thái giới hạn về biến
ngưỡng chiều dài cốt là 15 cm, theo đó nếu chiều dài cốt dạng, phá hoại công trình
nhỏ hơn 15cm thì tường sẽ bị phá hoại do bị mất liên kết 3.2.1. Độ võng của kết cấu công trình
giữa đất và cốt (tuột cốt), nếu chiều dài cốt lớn hơn
Theo tiêu chuẩn TCVN 11823 - 2017 [8] quy định về
ngưỡng này tường sẽ bị phá hoại do đứt cốt. Ngoài ra kết giới hạn độ võng cho các kết cấu thép, nhôm và bê tông
quả nghiên cứu cũng đã làm rõ mối tương quan giữa độ như sau: Nhỏ hơn L/800 với tải trọng xe nói chung; Nhỏ
dày, chiều rộng, chiều dài, độ bền kéo của cốt với chiều hơn L/1000 với tải trọng xe và/hoặc người đi bộ; Nhỏ hơn
cao của tường. Mehari T. Weldu (2015) [5] xây dựng mô L/300 với tải trọng xe ở phần hẫng; Nhỏ hơn L/375 với
hình vật lý, sử dụng cốt là dải thép có gờ và thay đổi cấp tải trọng xe và/hoặc người đi bộ ở phần hẫng.
phối đất đắp (thay đổi hệ số đồng đều Cu). Kết quả xác
định được lực kéo và biến dạng của cốt phụ thuộc vào hệ 3.2.2. Biến dạng, lún, nứt đối với công trình tường chắn
đất có cốt
số đồng đều Cu.
Đối với loại công trình tường chắn đất có cốt thì tính
Những nghiên cứu trên xác định lực kéo cốt trong các
toán biến dạng, lún, vết nứt… theo tiêu chuẩn BS
mô hình vật lí bằng các thiết bị đo đã được thương mại
8006:2010 [9], tiêu chuẩn mỹ FHWA-NHI-00-043
hóa trên thị trường. Năm 2021, nghiên cứu về thiết bị đo
(2001) [10] và tiêu chuẩn châu âu AFNOR EN P94-270
ứng suất - biến dạng được thực hiện bởi Chau TL.,
[11] các trạng thái giới hạn về biến dạng của tường chắn
Nguyen TH., Le VT., Tran QT. [6] đã chế tạo được bộ đo có cốt được quy định và nêu rõ qua các trường hợp phá
ứng suất - biến dạng cảnh báo sớm phá hoại công trình hoại như đứt cốt, tuột cốt, dãn cốt, phá hoại ổn định tổng
với 2 cổng đo biến dạng và giao diện Web quan trắc giúp thể tường. Tại 8.3.2.11 [9] nêu rõ biến dạng tối đa cho cốt
người dùng theo dõi thiết bị, vị trí đo và số liệu. Ngoài ra, thép không được vượt quá 5% đối với các trường hợp áp
trên thị trường có nhiều thiết bị thương mại chuyên dùng dụng ngắn hạn và 10% với dài hạn.
để đo đạc và quan trắc các biến dạng, chuyển vị như:
TDS-303 của hãng TML-Japan có nhiều chức năng như Ngoài ra đối với cốt làm bằng kim loại thì định mức
đo biến dạng, chuyển vị, đo lún, đo nứt, đo điện hóa, nhiệt biến dạng, độ dãn dài tổng cộng (gồm cả dãn dài và từ
biến) của cốt được xét không được vượt quá 1% chiều dài
độ…; UCAM-60B của hãng Kyowa-Japan có thể đo
cốt thiết kế.
được các biến dạng, chuyển vị, đo lún…; P3 STRAIN
INDICRATOR của hãng Micro-Measurements-USA có 4. Kết quả nghiên cứu
thể đo các biến dạng, vết nứt, chuyển vị,… các thiết bị 4.1. Hệ thống quan trắc từ xa
chuyên dụng phổ biến để quan trắc tại hiện trường như Hệ thống quan trắc từ xa (Displacement an strain
máy toàn đạc, máy thủy bình, máy kinh vĩ... monitoring system remote - DaSMYR) bao gồm hộp thiết
Các thiết bị đo ứng suất - biến dạng hiện nay trên thị bị đo ứng suất - biến dạng và chuyển vị công trình với tín
trường giá thành khá cao; điều kiện để quan trắc tại hiện hiệu đo được cập nhật trực tiếp trên hệ thống web server.
trường trong thời gian dài rất hạn chế, do vấn đề an toàn Hộp thiết bị đo (Displacement an strain measuring
của thiết bị, và công nghệ theo dõi; nghiên cứu [6] thì số equipment - DaSME) gồm các cổng đo biến dạng và cổng
lượng cổng đo quá ít, chưa áp dụng để biến dạng. Chính đo chuyển vị. Tín hiệu đầu ra của cổng đo biến dạng
vì vậy để tài nghiên cứu chế tạo hệ thống quan trắc từ xa thông qua cảm biến lực rất nhỏ nên thiết kế một mạch
ứng dụng đo ứng suất - biến dạng, chuyển vị gồm bộ thiết riêng có chức năng khuếch đại tín hiệu và đọc giá trị, sau
bị với nhiều cổng đo và giao diện Web quan trắc giúp đó là sử dụng vi điều khiển để tính toán và chuyển đổi tín
người dùng theo dõi thiết bị và số liệu. hiệu thành giá trị biến dạng. Ngoài ra, thiếu bị còn kết
3. Lý thuyết về biến dạng, chuyển vị, nứt trong công hợp hai cổng đọc giá trị chuyển vị từ LVDT.
trình xây dựng Tín hiệu đo được cập nhật trực tiếp trên hệ thống web
3.1. Biến dạng, chuyển vị trong công trình server giúp người dùng dễ dàng theo thõi thường xuyên,
kết quả đo được cập nhật liên tục, đầy đủ và hiển thị trực
Biến dạng  là tỷ số giữa biến thiên kích thước (∆l) và quan, nhằm giúp người dùng đánh giá trực tiếp được diễn
kích thước ban đầu l. Theo [7], biến dạng theo phương biến làm việc của công trình.
của ứng lực và biến dạng theo phương vuông góc của ứng
4.1.1. Nguyên lý hoạt động của thiết bị đo
lực lần lượt như phương trình (1) và (2)
a. Đầu đo biến dạng
l
 (1) Strain gages là một trong những loại cảm biến dùng
l để đo biến dạng với độ nhạy và độ chính xác cao, khi sử
n   (2) dụng được dán vào bề mặt vật thể. Cảm biến hoạt động
theo nguyên lý thay đổi điện trở nên khi vật thể có biến
(Với  là hệ số possion, trong giới hạn đàn hồi   0.3) dạng cảm biến sẽ tăng hoặc giảm điện trở.
Từ đó xác định được ứng suất (σ) là đại lượng biểu thị
nội lực phát sinh trong vật thể biến dạng, có giá trị bằng tỷ
số giữa lực tác dụng (P) và diện tích tiết diện (A) [7].
P
  (3)
A
Chuyển vị công trình: là sự thay đổi vị trí công trình
trong không gian so với vị trí ban đầu, lúc mới đưa vào sử
dụng (trồi, lún, chuyển dịch ngang). Hình 12: Mạch cầu Wheatstone [12]

270
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Strain gauges với độ nhạy cao, có thể đo các giá trị 4.1.3. Công cụ và ngôn ngữ lập trình
biến dạng kết cấu rất nhỏ (µm) đến giá trị biến dạng lớn
(cm). Dựa trên lý thuyết về sự thay đổi điện trở khi có
biến dạng và độ biến thiên thường rất nhỏ nên ta cần một
mạch đo chuyên dụng để phát hiện sự thay đổi.
Sử dụng nguyên lý cầu Wheatstone để tính toán sự
thay đổi giá trị điện trở của cảm biến, biến nó thành giá
trị điện áp, theo [13] ta có biểu thức (4) và (5)
R E
e   E   K  (4)
4R 4
4  e
 (5) Hình 15: Lập trình tính toán, xử lý số liệu trên phần mềm
KE
Arduino
Trong đó: ∆e, ∆R là độ thay đổi điện áp đầu ra mạch
Lập trình vi điều khiển cho phép xử lý các tín hiệu,
cầu và điện trở strain gages khi có biến dạng; R là điện
tính toán chuyển đổi tín hiệu thô từ cảm biến thành giá trị
trở danh định của strain-gages; E là điện áp kích thích cho
biến dạng, cùng với đó hiệu chỉnh các thông số đo, ngôn
mạch cầu; k là hằng số đo; ε là biến dạng.
ngữ lập trình được sử dụng là ngôn ngữ C/C++ phổ biến
b. Đầu đo chuyển vị được dùng để lập trình hầu hết các loại vi điều khiển hiện
Cảm biến vi sai biến đổi tuyến tính LVDT là một cảm nay, cho phép người dùng thao tác, lập trình dễ dàng, cho
biến cơ điện dùng để đo độ dịch chuyển tuyến tính, hiệu suất, hiệu quả và độ linh hoạt cao.
chuyển động của vật thể theo một hướng xác định, hoạt Sử dụng phần mềm mã nguồn mở Arduino IDE để
động theo nguyên lý như một máy biến áp. Một đầu thanh viết và biên dịch mã vào module Arduino.
đẩy được dặt tiếp xúc với vị trí đo, đầu còn lại nối với lõi
4.1.4. Thiết kế mạch điện tử
sắt, khi tác động tại đầu thanh đẩy thì lõi sắt bên trong sẽ
di chuyển làm thay đổi điện áp đầu ra, ta sẽ xác định điện Mạch đo được thiết kế từ sơ đồ nguyên lý của từng
áp này từ đó tính ra được chuyển vị [14]. thiết bị riêng lẻ, sử dụng các linh kiện công nghiệp có độ
bền cao như: nguồn Mornsun, ic HX711, Arduino Mega
2560, ESP32…

Hình 13: Nguyên lý hoạt động của LVDT [14]


4.1.2. Sơ đồ khối hệ thống quan trắc
Sơ đồ khối tổng quát hệ thống quan trắc được thể hiện
như sau:

Hình 16: Một số linh kiện được sử dụng trong bộ thiết bị


DaSME
Sử dụng phần mềm chuyên dụng để vẽ và kết nối các
linh kiện lại với mục tiêu để thiết bị có thể hoạt động tốt,
hạn chế nhiễu, tăng tính thẩm mỹ và hơn hết là có thể
phát triển thêm nhiều tính năng khác cho thiết bị, tăng độ
bền và độ ổn định.

Hình 14: Sơ đồ khối tổng quát hệ thống quan trắc


(a)
271
SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà

(b)
Hình 17: Thiết kế mạch PCB trên phần mềm Altium Hình 20: Thanh chịu kéo để kiểm chứng
(a)-Mặt trước; (b)-Mặt sau

Hình 18: Kết quả thiết kế mạch đo hoành chỉnh


4.1.5. Thiết kế giao diện Web Sever
Thiết kế giao diện Web quan trắc giúp người dùng Hình 21: Cấu hình đọc cho thiết bị đo TDS-303
theo dõi thiết bị, dữ liệu đo nhanh chóng và dễ sử dụng.

Hình 22: Cấu hình đọc cho thiết bị đo DASME


Bảng 7: Kết quả thí nghiệm kiểm chứng với TDS và thiên
phân kế
Hình 19: Giao diện Web Sever
Cấp tải (kg) TB TDS TPK
4.2. Kiểm chứng thiết bị đo tự chế tạo
10 1300.3 1517.31 1525.58
4.2.1. Kiểm chứng thiết bị đo trên thanh chịu kéo
20 1387.36 1608.94 1598.19
Thiết bị đo dùng để kiểm chứng với sản phầm được
30 1461.02 1682.41 1655.71
chế tạo là thiên phân kế và bộ đo biến dạng TDS-303 của
hãng TML-Japan với độ chính xác và độ tin cậy cao, số 40 1532.92 1734.33 1716.15
liệu đo theo thời gian thực với các thông số được cấu hình 50 1597.75 1785.03 1776.17
trước, máy được kết nối với phần mềm TDS-7130 để đọc 60 1660.28 1842.75 1845.53
số liệu.
70 1709.2 1912.14 1917.62
Thanh chịu kéo được sử dụng là thanh nhôm để dễ 80 1762.91 1970.55 1973.26
dàng thấy được sự biến dạng khi gia tải. Hai cảm biến
được dán đối xứng với nhau qua 2 mặt của thanh nhôm, 90 1826.64 2028.47 2034.97
một cảm biến được kết nối với thiết bị DaSME, cảm biến 100 1880.47 2097.63 2103.43
còn lại được kết nối với TDS-303 để đối chứng kết quả.
272
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2200

Biến dạng (μm)


1700

1200
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100110
Cấp tải (Kg)
TB TDS TPK
Hình 23: Biểu đồ biến dạng - tải trọng của thanh chịu kéo
Từ hình 12 khi tăng tải trọng thì biến dạng của thanh
thép tăng dần, độ lệch biến dạng đo được lớn nhất giữa
thiết bị chế tạo và TDS-303 là 221,58 (μm), với thiên
phân kế là 225,28 (μm), cả hai thiết bị trên đều là thiết bị
điện tử nên có những sai lệch là điều bình thường.
2300
Biến dạng đo trên

Hình 27: Kiểm định T-test kết quả đo biến dạng giữa
TDS-303(μm)

2100 y = 0,9766x + 243,78


R² = 0,9953 thiên phân kế và DaSME
1900 Hình 15, 16 kết quả kiểm định T-test cho thấy bộ số
1700 liệu đo biến dạng giữa hai thiết bị có giá trị t = -2.3589
cho thấy tín hiệu đầu vào có trị số lớn hơn so với tín hiệu
1500 nhiễu và giá trị p = 0.02984 < 5% theo lý thuyết kiểm
120013001400150016001700180019002000
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm) định của xác xuất thống kê. Dữ liệu kiểm chứng giữa hai
thiết bị có tính thống kê và phương trình tương quan y =
Hình 24: Biểu đồ tương quan giữa TDS-303 và DaSME 1.0053x + 194.24 (với x, y lần lượt là giá trị biến dạng đo
trên DaSME và thiên phân kế) với hệ số tương quan R2 =
0.9927, vì vậy thiết bị DaSME có tính chính xác cao.
4.2.2. Kiểm chứng thiết bị đo trên mô hình vật lý trong
phòng thí nghiệm
Hộp mô hình là một khung kim loại hình chữ nhật có
kích thước 150x75x75 cm, để quan sát được quá trình vận
động ứng suất, chuyển vị, biến dạng của tường đồng thời
có thể chịu được tải trọng ngang của đất đắp và lực gia
tải. Bốn mặt xung quanh khung đều được bao bọc bởi
kính cường lực dày 10mm, dưới đáy khung được lót bởi
một tấm đá Granit có kích thước 150x75cm dày 30mm
và có cường độ chịu nén lên đến 250 Mpa để có thể chịu
được tải trọng thẳng đứng do trọng lượng bản thân của
Hình 25: Kiểm định T-test kết quả đo biến dạng giữa
khối đất đắp và tải trọng khi gia tải.
TDS-303 và DaSME
Hình 13, 14 kết quả kiểm định T-test cho thấy bộ số Khung gia tải sử dụng các thanh thép L(5x5x0.3)cm
liệu đo biến dạng giữa hai thiết bị có giá trị t = -2.4335 và thép hộp (4x6)cm tạo thành một hệ liên kết cứng được
cho thấy tín hiệu đầu vào có trị số lớn hơn so với tín hiệu gắn chặt bằng bulông vào bệ móng bê tông cốt thép chôn
nhiễu và giá trị p = 0.02561 < 5% theo lý thuyết kiểm sâu dưới đất. Khung gia tải được sử dụng như một hệ làm
định của xác xuất thống kê. Dữ liệu kiểm chứng giữa hai đối trọng khi gia tải bằng kích thủy lực lên bề mặt đất đắp
thiết bị có tính thống kê và phương trình tương quan y = trên đỉnh tường.
0.9766x + 243.78 (với x, y lần lượt là giá trị biến dạng đo Sử dụng cát làm đất đắp với các chỉ tiêu cơ lý được
trên DaSME và TDS-303) với hệ số tương quan R2 = thí nghiệm trực tiếp trong phòng thí nghiệm.
0.9953, vì vậy thiết bị DaSME có tính chính xác cao. Cốt sử dụng trong mô hình là 3 thanh thép 10,
2200 L=1.10m có gờ được liên kết bởi các thanh ngang sử
dụng mối nối hàn.
thiên phân kế (μm)
Biến dạng đo trên

y = 1,0053x + 194,24
2000 Cảm biến đo biến dạng được dán trực tiếp lên cốt và
R² = 0,9927
1800 đất, cảm biến chuyển vị đặt bên ngoài tường chắn đo độ
chuyển vị của tường ở các cấp tải.
1600 Thông qua việc mô phỏng, khai báo các thông số đầu
1400 vào từ mô hình thí nghiệm vật lý thực tế vào phần mềm
120013001400150016001700180019002000 FLAC 2D và tham khảo các các nghiên cứu các đề tài
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm) khác liên quan đến tường chắn đất MSE. Ta lựa chọn các
Hình 26: Biểu đồ tương quan giữa thiên phân kế và
vị trí cần phải lắp cảm biến Strain Gages.
DaSME

273
SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà

Hình 28: Đường lực kéo lớn nhất và phân bố lực kéo lớn nhất
theo chiều cao tường trong nghiên cứu của Murray và Farrar
(1990) [15]

Hình 33: Kết nối dây tín hiệu cảm biến với thiết bị đo
Gia tải: Tải trọng tác dụng thông qua kích thủy lực
với tốc độ gia tải 60 (N/s), việc gia tải được tiến hành liên
Hình 29: Biểu đồ phân bố lực kéo trong cốt của Chau tục, gia tải theo từng cấp áp lực 12.5(kN/m2), 25(kN/m2),
(2010) [16] 50(kN/m2), 75(kN/m2), 100(kN/m2), 125(kN/m2),
150(kN/m2).

Hình 30: Biểu đồ phân bố lực kéo trong cốt trên phần
mềm Flac

Hình 34: Biểu đồ biến dạng của cốt đối với từng cấp áp
lực
Hình 31: Vị trí cảm biến dán trên cốt Hình 23 cho thấy tỷ lệ tăng trưởng nội lực trong thanh
ở ngạnh 1 là lớn nhất sau đó giảm dần ở các ngạnh tiếp
theo chứng tỏ ở những ngạnh đầu tiên giá trị lực kéo trong
cốt tăng trưởng rất nhanh tuy nhiên diện tích giao diện
giữa đất và cốt được huy động là chưa nhiều, càng về phía
tường chắn, diện tích giao diện tương tác càng tăng, giá
trị nội lực trong cốt tăng, độ biến thiên bước nhảy của lực
qua ngạnh là lớn nhưng tỷ lệ tăng trưởng giảm. Do vậy
các ngạnh đầu tiên trong cốt có vai trò rất quan trọng
trong việc huy động lực ma sát giữa đất và cốt và neo giữ
thanh cốt chống lực kéo tuột của áp lực trong tường chắn
có cốt.
Lắp đặt cảm biến 10, 11, 12, 13 dùng để đối chứng
trên mô hình vật lý giữa thiết bị đo và TDS-303. Cảm 10,
Hình 32: Mô hình kiểm chứng thiết bị đo trong phòng thí 11 được kết nối với thiết bị đo, cảm biến 12, 13 được kết
nghiệm nối với TDS-303.

274
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

Hình 35: Biểu đồ biến dạng của cốt đối với từng cấp áp Hình 39: Biểu đồ quan hệ giữa chuyển vị tường đối với từng
lực của cảm biến 10 và cảm biến 12 cấp áp lực

1000 500

Biến dạng đo trên TDS-


Biến dạng đo trên TDS-

R² = 0,9955 R² = 0,9904
800 400

303(μm)
303(μm)

600 300

400 200

200 100

0 0
0 200 400 600 800 1000 0 100 200 300 400 500
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm)
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm)
Hình 40: Biểu đồ tương quan giá trị chuyển vị trên TDS-303
Hình 36: Biểu đồ tương quan giữa cảm biến 10 và cảm biến và DaSME
12
Từ hình 28, 29 khi tăng tải trọng thì chuyển vị của
tường tăng dần, độ lệch chuyển vị đo được lớn nhất giữa
thiết bị chế tạo và TDS-303 là 0,36(μm), chênh lệch
2,25% so với giá trị chuyển vị đang xét, tương quan
R2=0.9904 là khá lớn, cả hai thiết bị trên đều là thiết bị
điện tử nên có những sai lệch là điều bình thường.
Thực hiện kiểm chứng T-test tương tự cho bộ kết quả
thí nghiệm kiểm chứng trên mô hình vật lý tường chắn
đất có cốt. Bộ số liệu kiểm chứng giữa cảm biến 10-12,
cảm biến 11-13 và chuyển vị có giá trị t lần lượt là -
2.4172, -2.3915, -2.3659 giá trị p lần lượt là 0.03256,
0.03691, 0.03519. Trong tất cả các trường hợp giá trị t
đều lớn hơn 1, giá trị p đều nhỏ hơn 5%, như vậy dữ liệu
Hình 37: Biểu đồ biến dạng của cốt đối với từng cấp áp lực thí nghiệm có tính thống kê và đáng tin cậy.
của cảm biến 11 và cảm biến 13 5. Kết luận
20 Đề tài đã xây dựng hệ thống quan trắc từ xa bao gồm
hộp thiết bị đo ứng suất - biến dạng - chuyển vị công trình
Biến dạng đo trên

R² = 0,9994
và Web Sever. Bộ thiết bị đo gồm 28 cổng đo biến dạng
TDS-303(μm)

15
và 2 cổng đo chuyển vị với độ chính xác cao, dữ liệu đo
10 được sẽ được cập nhật liên tục lên web server để người
dùng có thể theo dõi liên tục từ xa.
5
Kiểm chứng T-test cho bộ kết quả thí nghiệm kiểm
0 chứng trong trường hợp thí nghiệm đối với thanh thép
0 5 10 15
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm)
20 chịu kéo và thí nghiệm trên mô hình vật lý tường chắn
đất có cốt cho thấy trong tất cả các trường hợp giá trị t
Hình 38: Biểu đồ tương quan giữa cảm biến 11 và cảm biến đều lớn hơn 1, giá trị p đều nhỏ hơn 5%, như vậy dữ liệu
13
có tính thống kê.
Từ hình 24, 25, 26, 27 ta thấy khi tăng tải trọng thì Qua thí nghiệm kiểm chứng thiết bị tự chế tạo với
biến dạng của thanh thép tăng dần, hệ số tương quan R 2 thiết bị của các hãng chuyên dụng cho thấy, bộ thiết bị
của cả hai bộ số liệu đối chứng đều lớn hơn 99%. DaSME cho số liệu đo sát với thiết bị TDS 303 và thiên
Để kiểm chứng cổng đo chuyển vị từ thiết bị đo và phân kế. Kết quả đo từ thí nghiệm trong phòng và mô
TDS, ta lắp đặt 2 LVDT cạnh nhau trên đỉnh tường để đối hình vật lý phù hợp với quy luật lý thuyết và được đánh
chứng. giá là có độ chính xác cao. Bộ thiết bị có thể làm việc ổn
275
SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà
định trong thời gian dài ở các điều kiện thời tiết, nhiệt độ Travaux(10/1973): pp. 46-52.
môi trường khác nhau. [5]. Mehari T. Weldu (2015), Pullout Resistance of MSE Wall Steel
Strip Reinforcement in Uniform Aggregate, University of
Hệ thống quan trắc giúp người dùng dễ dàng theo dõi Kansas.
thường xuyên, kết quả đo được cập nhật liên tục, đầy đủ [6]. Chau TL., Nguyen TH., Le VT., Tran QT. (2021) Development
và hiển thị trực quan, nhằm giúp người dùng đánh giá of a New Stress-Deformation Measuring Device and Hazard
trực tiếp được diễn biến làm việc và cảnh báo sớm sự phá Early Warning System for Constructional Work in Da Nang,
hoại của công trình. Vietnam. In: Huang YP., Wang WJ., Quoc H.A., Giang L.H.,
Hung NL. (eds) Computational Intelligence Methods for Green
Hệ thống quan trắc có giá thành thấp, phù hợp quan Technology and Sustainable Development. GTSD 2020.
trắc cho nhiều công trình lớn, nhỏ khác nhau trong Advances in Intelligent Systems and Computing, vol 1284.
Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-030-62324-
khoảng thời gian dài.
1_47.
Lời cảm ơn [7]. Phạm Văn Hội-Nguyễn Quang Viên-Phạm Văn Tư-Lưu Văn
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Trường, Kết cấu thép cấu kiện cơ bản,Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật
Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
[8]. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 11823:2017 - Tiêu chuẩn về thiết
tường chắn đất có cốt bằng thép mạ kẽm tự chế tạo phù
kế cầu đường bộ Việt Nam.
hợp với vật liệu đắp địa phương khu vực miền Trung”,
[9]. BSI Standards Publication, BS 8006:2010 Code of practice for
mã số: B2021-DNA-12. Nhóm nghiên cứu cũng chân strengthened/reinforced soils and other fills.
thành cảm ơn sự hỗ trợ về thiết bị thí nghiệm của Trường [10]. Department of Transportation Federal Highway Administration,
Đại học Bách khoa Đà Nẵng giúp nhóm tác giả hoàn FHWA-NHI-00-043 (2001), Mechanically stabilized earth walls
thành các thí nghiệm trong quá trình nghiên cứu. and reinforced soil slopes design & construction guidelines.
[11]. AFNOR EN P94-270:2020 - Calcul géotechnique Ouvrages de
soutènement.
Tài liệu tham khảo [12]. Strain gauges, http://www.learningelectronics.net.
[1]. Y. Xu, J.M.W. Brownjohn, F. Huseynov, Accurate Deformation [13]. T.H. Yi, H.N. Li, M. Gu, Experimental assessment of high-rate
Monitoring on Bridge Structures Using a Cost-Effective Sensing GPS receivers for deformation monitoring of bridge, Meas. J.
System Combined with a Camera and Accelerometers: Case Int. Meas. Confed. 46 (2013) 420-432.
Study, J. Bridg. Eng. 24 (2019) 1-14. https://doi.org/10.1016/j.measurement.2012.07.018.
https://doi.org/10.1061/(ASCE)BE.1943-5592.0001330.
[14]. M.Z.M. Yunus, N. Ibrahim, F.S. Ahmad, A review on bridge
[2]. A. Khalil, K. Heiza, O. El Nawawy, State of the Art Review on dynamic displacement monitoring using global positioning
Bridges Structural Health Monitoring (Applications and Future system and accelerometer, AIP Conf. Proc. 1930 (2018).
Trends), Int. Conf. Civ. Archit. Eng. 11 (2016) 1-25. https://doi.org/10.1063/1.5022933.
https://doi.org/10.21608/iccae.2016.43761.
[15]. Bobet A. (2002). FHWA/IN/JTRP-2002/13 : Design of MSE
[3]. Lee, K. L., Adams, B. D., and Vagneron, J. J., (1973), Walls for Fully Saturated Conditions, The Indiana Department
Reinforced earth retaining walls, Journal of Soil Mechanics and of Transportation and Federal Highway Administ: 183.
Foundation Division, ASC, 99 (SM10), pp.745-764.
[16]. Truong Linh Chau, Effet de la corrosion des armatures sur le
[4]. Laréal P. and Bacot J. (1973), “Etude sur modèles réduits comportement des murs en remblai renforcé par des éléments
tridimensionnels de la rupture de massifs en terre armée”, métalliques. 2010, Thèse de l'Ecole des Ponts ParisTech.

276
KHOA XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THUỶ
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM QUAN TRẮC, CẢNH BÁO VÀ DỰ BÁO SỨC KHỎE
CÔNG TRÌNH ỨNG DỤNG IOT VÀ KỸ THUẬT TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
DEVELOP A MONITORING, WARNING AND FORECASTING SOFTWARE FOR
CONSTRUCTIONS HEALTH USING IoT AND ARTIFICIAL INTELLIGENCE
TECHNIQUE

SVTH: Lê Tấn Kiên1


Lớp 17THXD, Khoa Xây dụng Công trình thủy, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: 1ltkien@dut.udn.vn
GVHD: TS. Lê Trần Minh Đạt 2
Khoa Xây dụng Công trình thủy, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: 2ltmdat@dut.udn.vn

Tóm tắt - Quan trắc sức khỏe kết cấu (Structural Heath Abstract - Structural Heath Monitoring (SHM) is an
Monitoring SHM) là sự tích hợp của kết nối hệ thống cảm biến, integration of sensor system connection, real-time data
hệ thống thu nhập dữ liệu theo thời gian thực, hệ thống xử lý acquisition system, data processing and storage system
biểu diễn sức khỏe hiện tại của kết cấu công trình, lưu trữ dữ liệu represented on a graphical and reporting interface. Monitoring
được thể hiện trên một giao diện báo cáo và đồ họa tích hợp. Hệ system provides information and damage warnings to ensure the
thống quan trắc cung cấp các thông tin và phát các cảnh báo hư integrity of the structure during construction use, to serve the
hỏng đảm bảo tính toàn vẹn của kết cấu trong quá trình sử dụng control of structure in the stage of construction, the strategy for
một cách liên tục, phục vụ cho việc kiểm soát kết cấu trong giai maintenance, repair of works for the use of the safety of the
đoạn thi công, chiến lược bảo trì, sửa chữa công trình để đáp works according to the life expectancy. In this article, the author
ứng khả năng sử dụng an toàn công trình theo tuổi thọ thiết kế. develops a software that allows connecting with sensor devices
Bài báo này tác giả phát triển phần mềm cho phép kết nối với for automatical monitoring, emitting warnings and predicting
các thiết bị cảm biến trong việc quan trắc tự động sức khỏe công construction health using IoT technologies and Artificial
trình, phát ra cảnh báo và dự báo ứng dụng công nghệ IoT và trí Intelligence technique.
tuệ nhân tạo. Key words - IoT technologies; construction health; LMST
Từ khóa - Công nghệ IoT; sức khỏe công trình; LSTM; trí Artificial Intelligence; predicting.
tuệ nhân tạo; dự báo.

1. Đặt vấn đề của công trình và giúp các cấp quản lý đưa ra các quyết
Việc xuống cấp của các công trình xây dựng trong định kịp thời [2, 3].
quá trình quản lý, vận hành đòi hỏi sự quan tâm của các Những năm gần đây, kỹ thuật trí tuệ nhân tạo được sự
kỹ sư và các cấp quản lý để có những giải pháp hiệu quả chú ý đối với cộng đồng nghiên cứu khoa học. Ưu điểm
vừa đảm bảo an toàn hoạt động của công trình vừa đảm đáng chú ý của các mô hình trí tuệ nhân tạo là khả năng
bảo chi phí vận hành tối ưu nhất [1]. xây dựng các tính chất bậc cao từ tập dữ liệu thô theo
cách tăng dần. Các mô hình này có tính linh hoạt cao
Hiện nay ở Việt Nam đa số các hệ thống quản lý cầu
trong việc học và khái quát hóa để nắm bắt các mối quan
vẫn chủ yếu dựa vào dữ liệu kiểm tra trực quan truyền hệ phức tạp ẩn trong tập dữ liệu đã thu thập. Bên cạnh đó
thống. Các phép đo không phá hủy là một lựa chọn hàng việc kết hợp giữa công nghệ IoT và trí tuệ nhân tạo đã
đầu cho việc kiểm tra tình trạng của các công trình cầu. cho thấy sự vượt trội hơn các mô hình truyền thống trong
Những phương pháp này có thể cung cấp một khối lượng lĩnh vực quan trắc, cảnh báo và dự báo [4,5].
dữ liệu đáng tin cậy hơn về sức khỏe của công trình. Tuy Bài báo này trình bày nghiên cứu của nhóm tác giả
nhiên, việc thực thi bằng phương pháp này vẫn đòi hỏi trong việc xây dựng một chương trình cho phép thu thập
khối lượng nhân lực tại chỗ tương đối cao. Trong nhiều dữ liệu quan trắc từ các thiết bị cảm biến dựa trên nền
trường hợp việc đo đạc tính toán chỉ thể hiện được thông tảng của công nghệ IoT. Đồng thời dựa trên dữ liệu thu
tin cơ bản của công trình thay vì thông tin toàn bộ được thập được, sử mô hình trí tuệ nhân tạo để dự dự báo chỉ
tổng hợp đối với các công trình có cấu trúc phức tạp và số sức khỏe của công trình theo thời gian. Mô hình trí tuệ
khó tiếp cận. Do đó, việc quan trắc tự động đang trở nên nhân tạo được đề xuất sử dụng là mạng Long Short Term
Memory (LSTM) gồm một lớp đầu vào, một lớp đầu ra
phổ biến hơn như một phương tiện cung cấp thông tin
và 32 nơron trong lớp ẩn để dự đoán ứng suất trên các vị
đang thực hiện về tình trạng cầu. Hệ thống Giám sát sức trí của công trình.
khỏe cấu trúc (SHM) cung cấp dữ liệu cho phép đánh giá
2. Đối tượng, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
các chỉ báo về tình trạng của công trình. Ở một khía cạnh
khác, việc đầu tư ban đầu cho việc thu thập các dữ liệu 2.1. Đối tượng nghiên cứu
quan trắc thông qua các thiết bị cảm biến là rất lớn, nhưng Bài báo chọn công trình Cầu Rồng để quan trắc các
giá trị gia tăng của việc đầu tư này mang lại trong một chỉ số sức khỏe thông qua các thiết bị cảm biến. Cầu
thời gian dài là đáng kể. Đây là lý do tại sao các công Rồng là cầu vòm ống thép, công trình biểu tượng của
trình cầu hiện đại ở Việt Nam đang dần áp dụng công thành phố Đà Nẵng, nối liền khu vực trung tâm thành phố
nghệ IoT kết nối với các thiết bị cảm biến để quan trắc tự tại vị trí giao cắt giữa đại lộ Nguyễn Văn Linh và đường
động nhằm nâng cao đáng kể các ước tính về sự an toàn Bạch Đằng với đại lộ Võ Văn Kiệt, phía bên kia bờ đông
277
SVTH: Lê Tấn Kiên; GVHD: TS. Lê Trần Minh Đạt
sông Hàn. Phần cầu chính có tổng chiều dài 592m với kết
cấu nhịp dầm hộp liên tục bê tông cốt thép và dầm hộp
liên tục bê tông cốt thép và dầm hộp thép liên hợp bê tông
cốt thép. Phần nhịp dầm hộp thép liên tục được đỡ bởi hệ
vòm ống thép gồm ba nhịp có chiều dài tương ứng là
(128+200+128) m, bề rộng cắt ngang cầu chỗ lớn nhất
B=37,5m. Mặt cắt ngang phần hộp thép gồm ba khoang
có bề rộng B=14m và phần công son có chiều dài mỗi
cánh L=10,5m. Trên suốt chiều dài nhịp bố trí các dầm
ngang cách nhau 8 m và vị trí này cũng là điểm đặt các Hình 3: Dữ liệu ứng suất thực của cầu Rồng.
thanh treo. Để giảm biên độ biến động trong mô hình LTSM,
Hệ thống máy tính hiển thị kết quả nhận tín hiệu từ cũng như nâng cao tốc độ học tập, hiệu suất, độ chính xác
các trạm đo bằng đường truyền cáp quang. Phần mềm và tính ổn định của quá trình huấn luyện, biến đầu vào và
hiển thị được phát triển dựa trên nền tảng ngôn ngữ đầu ra của tập dữ liệu đều được quy đổi lại tỷ lệ trong
LabVIEW. Các vị trí quan trắc trên cầu Rồng bao gồm: phạm vi đoạn [0, 1].
quan trắc ứng suất, quan trắc nhiệt độ, quan trắc chuyển y − y min
y norm =
vị góc xoay, quan trắc biến dạng, quan trắc chuyển vị khe y max− y min
co nhiệt. Trong đó: y là giá trị thực tế, 𝑦 𝑛𝑜𝑟𝑚 là giá trị quy đổi,
𝑦 , 𝑦 𝑚𝑎𝑥 lần lượt là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của
𝑚𝑖𝑛

các biến đầu vào và đầu ra.


2.3. Mạng LSTM
Long Short Term Memory networks (LSTM) - là một
dạng đặc biệt của mạng nơ ron hồi quy, nó có khả năng
học được các dữ liệu từ khoảng cách xa. LSTM có kiến
trúc dạng chuỗi, có một tầng nơ-ron, nhưng có tới 4 tầng
tương tác với nhau một cách rất đặc biệt.

Hình 1: Các vị trí lắp đặt cảm biến trên cầu Rồng.
Hệ thống quan trắc được tập trung về 1 trạm đo. Thu
nhập số liệu từ các cảm biến. Các cảm biến biến kết nối
với trạm đo bằng đường dây dẫn tín hiệu 22AWG sử
dụng dây cáp mạng Cat6 (Hình 2).

Hình 4: Modul lặp trong LSTM chứa bốn tầng


tương tác
Mạng LSTM bao gồm một lớp đầu vào, một lớp đầu
ra và một số lớp ẩn. Lớp ẩn bao gồm một số mô-đun bộ
nhớ. Mỗi mô-đun chứa một hoặc nhiều ô nhớ tự kết nối
và ba cổng kiểm soát luồng thông tin: cổng bộ nhớ, cổng
quên và và các cổng ra [6].
Giả sử rằng vectơ đầu vào được biểu thị là X= (x1, x2,
x3,…, xt-1, xt), lớp ẩn tính toán tuần tự các giá trị kích hoạt
Hình 2: Sơ đồ kết nối hệ thống.
của ba cổng và ô nhớ theo thời gian t =1 ~ T. Công thức
2.2. Bộ dữ liệu tính tương ứng tại thời điểm t:
Trong nghiên cứu này, dữ liệu thực được lấy từ máy Cổng vào:
trạm quan trắc cầu Rồng của Sở giao thông vận tải thành
phố Đà Nẵng, trung tâm quản lý hạ tầng giao thông Đà 𝑖𝑡 = 𝜎(𝑊𝑖𝑥 𝑥𝑡 + 𝑊𝑖ℎ ℎ𝑡−1 + 𝑊𝑖𝑐 𝑐𝑡−1 + 𝑏𝑖 ) (2)
Nẵng. Trường dữ liệu thu thập có kích thước tương đối Cổng quên:
lớn, gồm 286552 mẫu giá trị theo thời gian thực, tần suất
lấy dữ liệu quan trắc 2 phút/mẫu cho một thiết bị cảm 𝑓𝑡 = 𝜎(𝑊𝑓𝑥 𝑥𝑡 + 𝑊𝑓ℎ ℎ𝑡−1 + 𝑊𝑓𝑐 𝑐𝑡−1 + 𝑏𝑓 ) (3)
biến. Thời gian thu thập dữ liệu từ 15:44:00 ngày
Ô nhớ:
6/23/2020 đến 1:30:00 2/12/202. Để nâng cao hiệu suất
dự báo, các mẫu dữ liệu bị nhiễu đã được loại bỏ. Để xác 𝑐𝑡 = 𝑓𝑡 ∗ 𝑐𝑡−1 + 𝑖𝑡 ∗ 𝜑(𝑊𝑐ℎ ℎ𝑡 + 𝑊𝑐𝑥 𝑥𝑡 + 𝑏𝑐 ) (4)
nhận hiệu quả của mô hình dự đoán LSTM, bộ dữ liệu Cổng ra:
được chia thành 70% (200558 giá trị) để huấn luyện và 𝑜𝑡 = 𝜎(𝑊𝑜𝑥 𝑥𝑡 + 𝑊𝑜ℎ ℎ𝑡−1 + 𝑊𝑜𝑐 𝑐𝑡−1 + 𝑏𝑜 ) (5)
30% (85790 giá trị) để kiểm tra (Hình 3).
Trong đó: W là ma trận trọng số; W x là ma trận kết
nối giữa đầu vào của lớp ẩn trước xt và mô -đun mô-đun;

278
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Wh là ma trận kết nối giữa đầu ra của lớp ẩn hiện tại trong ∑𝑚 ̂ )(𝑦𝑖 − 𝑦𝑡𝑏 )
𝑖=1( 𝑦
̂𝑖 − 𝑦𝑡𝑏
thời gian trước đó ht-1 và mô-đun bộ nhớ;Wc là ma trận 𝑅2 =
(9)
đường chéo kết nối ba cổng và ô nhớ trong mô-đun bộ √∑𝑚 ̂ )2 ∑𝑚 2
𝑖=1( 𝑦
̂𝑖 − 𝑦𝑡𝑏 𝑖=1(𝑦𝑖 − 𝑦𝑡𝑏 )
nhớ; b là vectơ bù; s là hàm sigmoid phi tuyến; 𝜑 là phi
tuyến tiếp tuyến hyperbol chức năng. ̂ được xác định tương ứng là các
Trong đó, 𝑦̂i và 𝑦𝑡𝑏
Ưu thế vượt trội của LSTM thể hiện ở quá trình học giá trị và giá trị trung bình dự đoán của độ mất mát khối
tự động từ các mẫu huấn luyện để thiết lập các mối quan lượng của RC;ư, yi và ytb lần lượt là giá trị và giá trị trung
hệ giữa biến đầu vào và đầu ra [1]. Ngoài ra, LSTM bình độ mất mát khối lượng thực tế của RC, m là số lượng
không ràng buộc điều kiện hạn chế nào đối với các tham mẫu dữ liệu.
số đầu vào để xây dựng các hàm phân phối. 3. Kết quả và thảo luận
Một yếu tố quan trọng của mạng LSTM là việc xác 3.1. Phần mềm quan trắc dữ liệu tự động
định các các yếu tố trọng số phù hợp để tối ưu hóa hàm
mất mát. Phương pháp kết hợp giữa truyền bình phương 3.1.1. Giới thiệu chung
căn bậc hai và suy giảm gradient ngẫu nhiên với phương Phần mềm hệ thống quan trắc được phát triển sử dụng
pháp xung lượng (Adam - Adaptive Moment LabVIEW (Laboratory Virtual Instrument Engineering
Optimization) được sử dụng để xác định các giá trị tối ưu Workbench). Đây là nền tảng thiết kế hệ thống và môi
của các trọng số [7]. trường phát triển của ngôn ngữ lập trình được hình tượng
Mạng LSTM được huấn luyện thông qua phương hóa do National Instruments phát triển, là ngôn ngữ lập
pháp học tập dựa trên thuật toán gradient kết hợp sự lan trình theo kiểu luồng dữ liệu (dataflow).
truyền ngược, do đó hàm ReLU có thể giúp tránh hiện
tượng biến mất gradient, hiện tượng có thể cản trở đáng
kể quá trình học tập [8] (Goodfellow et al., 2016).
Công thức toán học của hàm ReLu được biểu diễn như
dưới đây:
𝑓𝑠 = max(0, 𝑥) (6)
Hàm mất mát hàm là hàm sai số bình phương trung
bình (Mean Square Error -MSE ) thường được sử dụng
trong các bài toán hồi quy khi dự đoán các giá trị liên tục.
Công thức biểu diễn của MSE có dạng:
1 Hình 5: Giao diện phần mềm
𝐿(𝑦, 𝑦̂) = ∑𝑚 ̂𝑖 )2
𝑖=1(𝑦𝑖 − 𝑦 (7)
𝑁
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server được sử dụng
Trong đó: y, 𝑦̂ là các giá trị thực và giá trị dự đoán để lưu trữ cấu hình hệ thống và dữ liệu quan trắc
của biến đầu ra của mẫu i.
3.1.2. Chức năng phần mềm
Nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm tính toán bộ
thông số và số lượng nơ ron tối ưu trong lớp ẩn của mạng  Tổng quan: Màn hình này sẽ được chọn để hiển
LSTM. Lựa chọn số lượng nơ-ron trong các lớp ẩn quá thị mặc định sau khi đăng nhập. Các thông tin trên màn
nhiều hoặc quá ít có thể dẫn đến việc mất ổn định của mô hình này gồm:
hình huấn luyện [9]. Quá trình thử nghiệm tối ưu được - Bảng biểu thể hiện giá trị tức thời của cảm biến
thực hiện để kiểm tra tất cả các tổ hợp sử dụng từ 2 đến - Hình ảnh trực quan về vị trí lắp đặt cảm biến
40 nơ-ron cho mô hình trong lớp ẩn. Kết quả Mô hình - Giá trị thời gian thực của các cảm biến.
LSTM ổn định chứa 33 nơ-ron trong lớp ẩn.  Bảng biểu: Dữ liệu quan trắc được thống kê chi
tiết dưới dạng bảng biểu, bao gồm:
2.4. Chỉ số đánh giá hiệu suất mô hình - STT, Số hiệu thiết bị
Nghiên cứu sử dụng ba chỉ số thống kê là hệ số tương - Loại cảm biến
quan (R2), căn bậc hai của sai số bình phương trung bình - Vị trí lắp đặt
(RMSE). Giá trị của R2 cho biết mối quan hệ thống kê - Đơn vị đo
giữa các giá trị thực tế và giá trị dự đoán của tham số đầu - Giá trị thời gian thực
ra, cụ thể độ mất mát khối lượng của bê tông chứa vụn - Giới hạn trên, giới hạn dưới
cao su dưới tác dụng của nhiệt độ. Các chỉ số RMSE biểu - Trạng thái cảm biến
thị cho việc đánh giá lỗi của các mô hình dự báo. Giá trị  Lịch sử dữ liệu: Đồ thị quan trắc của các cảm
R2 cao hơn cho thấy hiệu suất tốt hơn của các mô hình. biến sẽ được hiển thị dưới dạng đồ thị XY, trong
Về tổng thể, các chỉ số này được xác định trong các đó X là thời gian và Y là giá trị.
phương trình sau:  Báo cáo: Người dùng tiến hành cập nhật và
xuất báo cáo ngày, tháng tự động tại đây:
𝑚
(𝑦̂𝑖 − 𝑦𝑖 )2 - Cài đặt thời gian cần xuất báo cáo
𝑅𝑀𝑆𝐸 = √∑ (8) - Xuất đồ thị, tùy chọn hiển thị.
𝑚
𝑖=1  Dự báo: Cho phép hiển thị các giá trị dự báo
chỉ số sức khỏe của công trình ở các mốc thời gian
tiếp theo.

279
SVTH: Lê Tấn Kiên; GVHD: TS. Lê Trần Minh Đạt
3.2. Kết quả dùng trí tuệ nhân tạo để dự báo 4. Kết luận
Thông qua các chỉ số thống kê R2, RMSE, hiệu suất Trong nghiên cứu này công nghệ IoT đã được sử dụng
dự báo của mô hình LSTM đối với dữ liệu huấn luyện và để kết nối với các thiết bị cảm biến trong việc thu thập và
kiểm tra được trình bày trong bảng 1. truyền dữ liệu về chương trình phần mềm. Mô hình mạng
Bảng 1. Các chỉ số thống kê của mô hình LSTM LSTM với 32 nơ ron trong lớp ẩn đã được đề xuất để dự
báo giá trị ứng suất cho công trình dựa trên bộ dữ liệu
R2 RMSE thực tế thu thập được từ thiết bị quan trắc. Bộ dữ liệu bao
gồm 286552 mẫu được thu thập từ thiết bị cảm biến phục
Tập huấn luyện 0,65 3,446 vụ việc huấn luyện và kiểm tra mô hình. Việc xác nhận
mô hình đạt được bằng cách sử dụng các chỉ số thống kê
Tập kiểm tra 0,93 3,047 như R2, RMSE. Mô hình LSTM cho giá trị R2 = 0.93 và
giá trị RMSE = 3,0447 ở tập dữ liệu kiểm tra. Kết quả
Kết quả cho thấy mô hình LSTM với 1 lớp ẩn (32 nơ cho thấy mô hình LSTM được đề xuất cho hiệu suất dự
ron) cho giá trị R2=0,63, RMSE = 3,446 trong tập huấn báo tốt. Do đó, Mô hình LSTM có thể được coi là một
luyện. Hiệu suất dự báo thông qua chỉ số thống kê R2 cho cách tiếp cận phù hợp để dự đoán các chỉ số sức khỏe
kết quả vượt trội ở dữ liệu kiểm tra với R2= 0,93. Đồ thị công trình. Kết quả dự đoán có thể phục vụ các đơn vị
biểu thị sự thay đổi của hàm mục tiêu (MSE) theo các quản lý vận hành công trình có thông tin trong việc ra
epochs cho quá trình huấn luyện và kiểm tra được thể quyết định sớm.
hiện trong hình 6.
Tài liệu tham khảo
[1]. C. R. Farrar and K. Worden (2007), "An introduction to
structural health monitoring," Philos Trans A Math Phys
Eng Sci, 365, 303-315.
[2]. Xác định hệ số tương quan chuyển vị cho mục đính đánh giá
sức khỏe công trình. Tuyển tập Hội nghị Khoa học và Công
nghệ lần thứ 17, ISBN 978-604-82-1982-6.
[3]. Thành, T. P., Hùng, T. V., Hưng, C. V., Phát, N. T., Sơn, N.
H., Nhung, V. T. H., & Tuấn, N. N. (2021). Nghiên cứu quan
trắc ứng suất - biến dạng cầu vòm nhịp lớn trong quá trình
thi công sử dụng hệ thống cảm biến dây rung ở Việt
Nam. Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng
(KHCNXD) - ĐHXDHN, 15(7V), 13-25.
https://doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2021-15(7V)-02.
[4]. Aravinda S. Rao, Marko Radanovic, Yuguang Liu, Songbo
Hu, Yihai Fang, Kourosh Khoshelham, Marimuthu
Palaniswami, Tuan Ngo. Real-time monitoring of
Hình 6: Sự thay đổi của hàm mục tiêu (MSE) theo construction sites: Sensors, methods, and applications,
epochs Automation in Construction, Volume 136, 2022,
104099,ISSN,0926-5805,
Giá trị thực tế và dự báo ứng suất công trình Cầu
https://doi.org/10.1016/j.autcon.2021.104099
Rồng được thể hiện trong hình 7. [5]. Seunghoon Jung, Hyuna Kang, Seulki Sung, Taehoon
Hong, Health risk assessment for occupants as a decision-
making tool to quantify the environmental effects of
particulate matter in construction projects, Building and
Environment, Volume 161, 2019, 106267, ISSN 0360-1323.
[6]. Hu Ya-Lan, Chen Liang. A nonlinear hybrid wind speed
forecasting model using LSTM network, hysteretic ELM
and Differential Evolution algorithm. Energy Convers
Manag 2018.
[7]. D P Kingma, Ba J, “Adam: a method for stochastic
optimization”, Proceedings of the 3rd International
Conference on Learning Representations (ICLR), San
Diego, 2015.
[8]. Goodfellow, I Bengio, Y Courville, “Deep Learning
(Adaptive Computation and Machine Learning series)”, The
MIT Press, 2016, ISBN-10: 0262035618.
[9]. M Leshno, V Y Lin, A Pinkus, S Schocken, “Multilayer
feedforward networks with a nonpolynomial activation
Hình 7: Giá trị dự báo ứng suất công trình cầu function can approximate any function”, Neural Network, 6,
Rồng 1993, 861-867.

280
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH HỌC MÁY VÀ HỌC SÂU DỰ BÁO HẠN HÁN SỬ
DỤNG DỮ LIỆU THỜI TIẾT
EVALUATION OF MACHINE LEARNING AND DEEP LEARNING MODELS FOR
DROUGHT FORECASTING USING WEATHER DATA

SVTH: Nguyễn Đình Huy(1), Nguyễn Lê Anh Minh(2)


(1)
Lớp 18THXD, Khoa Xây Dựng Công Trình Thủy, Trường Đại Học Bách Khoa;
Email: nguyendinhhuy14052000@gmail.com
(2)
Lớp 18T2, Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Bách Khoa;
GVHD: TS.Phạm Thành Hưng, Ths.Võ Nguyễn Đức Phước
Khoa Xây Dựng Công Trình Thủy, Trường Đại Học Bách Khoa;
Email: pthung@dut.udn.vn. Contact: 0905027206

Tóm tắt - Bài nghiên cứu này tập trung khai thác việc ứng Abstract - This research focuses on using machine learning
dụng các mô hình học máy và học sâu vào việc dự đoán chỉ số and deep learning models to predict the SPI drought index using
hạn hán SPI dựa trên dữ liệu thời tiết. Chỉ số khô hạn SPI weather data. For one, three, and six months, the Standardized
(Standardized Precipitation Index) được tính toán cho 1, 3, 6 Precipitation Index (SPI) is computed. The degree of drought can
tháng. Từ chỉ số SPI, có thể thấy được mức độ hạn hán. Mục be determined using the SPI index. The goal of this study is to
tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ chính xác và hiệu năng assess the accuracy and performance of ten machine learning
của 10 mô hình học máy cũng như 10 mô hình học sâu cùng với models and ten deep learning models, as well as the model
mô hình mà nhóm nghiên cứu phát triển dựa vào việc dự đoán constructed by the research team based on SPI index prediction,
chỉ số SPI để tìm ra giới hạn và khả năng của các mô hình trong in order to determine the models' limitations and capabilities in
việc dự đoán. Kết quả thu được được thể hiện trên biểu đồ tổng forecasting. The acquired results are displayed on a composite
hợp dự đoán chính xác theo mức độ khô hạn. chart of correct forecasts based on the degree of drought.
Từ khóa - chỉ số khô hạn (SPI), chỉ số thực vật (NDVI), dự Key words - drought index (SPI), Normalised Difference
báo hạn hán, dữ liệu thời tiết, học máy, học sâu, hồi quy. Vegetation Index (NDVI), drought forecast, weather data,
machine learning, deep learning, regression.

1. Đặt vấn đề 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu


Hạn hán là một loại thiên tai tự nhiên thường có ảnh Bài nghiên cứu hướng đến việc tạo ra một mô hình dự
hưởng lớn đến mùa vụ và năng suất của người nông dân. đoán hạn hán hiệu quả và so sánh độ hiệu quả của nó với
Để giảm thiểu tác hại mà thiên tai này gây ra, việc dự các mô hình học máy đã có hiện tại.
đoán được hạn hán sớm đóng một vai trò quan trọng trong Bảng.1. Phương pháp nghiên cứu
sản xuất và mùa màng. [1]
Quy
Ở Việt Nam, trung bình, ít nhất có một đợt hạn nặng Mô tả
trình
xảy ra mỗi 2 năm, chiếm 30% tổng thiệt hại mùa màng
do thảm hoạ tự nhiên gây ra. Còn đối với thế giới, 22% Xử lí dữ Thu thập dữ liệu thời tiết theo ngày từ
thiệt hại đến nền kinh tế đến từ vấn đề hạn hán. [1] liệu 2007 đến 2014. Loại bỏ và xử lí các
Hạn hán không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên trường dữ liệu trống. Chia dữ liệu đã qua
xử lí thành các tập dữ liệu phù hợp để
như nhiệt độ, độ ẩm, hướng gió,… mà còn phụ thuộc vào
huấn luyện, theo dõi và kiểm thử.
các hoạt động của con người như làm nông, phá rừng và
Lựa chọn Các mô hình có sẵn có khả năng dự đoán
đô thị hoá,… Trong nhiều năm trở lại đây, tình hình hạn
mô hình dữ liệu dạng timeseries được lựa chọn để
hán diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn do tình trạng
dự đoán tìm hiểu và phân tích.
nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu vẫn tiếp diễn xấu.
Huấn Thực hiện huấn luyện mô hình bằng tập
[2]
luyện mô dữ liệu huấn luyện, sau đó kiểm chứng độ
Gần đây, các mô hình học máy và các mô hình học
hình chính xác của mô hình bằng tập dữ liệu
sâu được chú trọng và áp dụng rộng rãi. Việc dự đoán các kiểm thử đã cuẩn bị từ trước.
yếu tố tự nhiên trong đó có dự đoán hạn hán có rất nhiều Đánh giá Sử dụng các độ đo theo tiêu chuẩn để
sự lựa chọn tốt. Vậy nên độ chính xác của mô hình đóng mô hình đánh giá độ chính xác của các mô hình,
một vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển các đưa ra hướng phát triển của nghiên cứu
giải pháp chống thiệt hại do hạn hán gây ra. [3] trong tương lai.
Chúng tôi đã thiết kế nên một mô hình dự đoán có độ
2.1. Xử lí dữ liệu
chính xác cao. Sau đó đánh giá nó cùng với các mô hình
khác thường được dùng để dự đoán hiện tại. Để đánh giá 2.1.1. Thu thập dữ liệu.
các mức độ hạn hán, các độ đo theo tiêu chuẩn đã được Dữ liệu được sử dụng cho các mô hình dự đoán gồm
sử dụng trong bài nghiên cứu này. có dữ liệu thời tiết theo ngày từ năm 2007 đến năm 2014.

281
SVTH Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh; GVHD: TS.Phạm Thành Hưng, Ths.Võ Nguyễn Đức Phước
Trong đó chỉ số khô hạn (SPI) và chỉ số thực vật NDVI Bảng. 2. Bảng mô tả mẫu dữ liệu đã qua xử lí.
là 2 trường dữ liệu quan trọng dùng để dự đoán.
Kí hiệu Mô tả Đơn vị
𝑹−𝑹 ̅
𝑺𝑷𝑰 = SPI Chỉ số khô hạn theo 1 tháng *
𝝈
Trong đó: NDVI Chỉ số thảm phủ thực vật *
𝑅: Tổng lượng mưa tháng. MinTemp Nhiệt độ thấp nhất trong ngày C
𝑅̅ : Tổng lượng mưa tháng trung bình trong nhiều MinTemp Nhiệt độ cao nhất trong ngày C
năm. Rainfall Lượng mưa trong ngày mm
𝜎: Độ lệch chuẩn. WindSpeed9am Tốc độ gió lúc 9 giờ sáng m/s
𝑰𝑹 − 𝑹 WindSpeed3pm Tốc độ gió lúc 3 giờ chiều m/s
𝑵𝑫𝑽𝑰 = Humidity9am Độ ẩm lúc 9 giờ sáng %
𝑰𝑹 + 𝑹
Trong đó: Humidity3pm Độ ẩm lúc 3 giờ chiều %
𝐼𝑅: Giá trị bước sóng cận hồng ngoại. Pressure9am Áp suất khí quyển lúc 9 giờ Pa
𝑅: Giá trị bức xạ của bước sóng nhìn thấy. sáng
2.1.2. Tiền xử lí dữ liệu Pressure3pm Áp suất khí quyển lúc 3 giờ Pa
chiều
Dữ liệu được lấy từ kho dữ liệu bị thiếu ở một vài
trường. Chúng tôi đã loại bỏ bớt những trường dữ liệu bị Temp9am Nhiệt độ lúc 9 giờ sáng C
thiếu theo mức độ dữ liệu trống. Còn những trường có số Temp3pm Nhiệt độ lúc 3 giờ chiều C
lượng dữ liệu trống chúng tôi thay thế các vị trí bị thiếu a. Linear Regression
đó bằng các dữ liệu nằm ngay cạnh nó theo sự tương quan Phương pháp hồi quy tuyến tính là một phương pháp
trong dữ liệu dạng timeseries. phân tích quan hệ giữa biến phụ thuộc Y với một hay
Chúng tôi sử dụng thư viện Pandas để quản lí dữ liệu, nhiều biến độc lập X. Mô hình hóa sử dụng hàm tuyến
và thư viện Seaborn để hỗ trợ việc biểu diễn dữ liệu. Dữ tính. Các tham số của mô hình được ước lượng từ dữ liệu.
liệu sau khi xử lí đã được thể hiện ở bảng dưới. Hồi quy tuyến tính được sử dụng khi dữ liệu có tính liên
tục và ổn định. [5]
b. K-Nearest Neighbors
Mô hình k-Nearest Neighbors phù hợp dùng trong
quá trình phân loại cụm dữ liệu. Mỗi cụm dữ liệu có một
trọng tâm chính là nhãn của cụm dữ liệu đó. Mục tiêu của
thuật toán này là tìm ra vị trí phù hợp nhất của trọng tâm
cụm dữ liệu. [6] Trong bài nghiên cứu này, số trọng tâm
cần tìm bằng số lượng các mức độ hạn hán theo chỉ số
SPI được thể hiện ở Bảng các mức hạn hán theo chỉ số
Hình. 1. Biểu đồ thể hiện số lượng dữ liệu bị thiếu theo SPI.
trường.
c. Naivers Bayes
Naivers Bayes đưa ra dự đoán dựa vào việc tính xác
suất giả định 𝑝(𝐶|𝐹1 , 𝐹2 , … , 𝐹𝑛 ) theo từng lớp cần phân
chia khi biết xác suất vào là 𝑝(𝐶) và xác suất điều kiện là
𝑝(𝐹1 , 𝐹2 , … , 𝐹𝑛 |𝐶) theo định lí Bayes. Lớp có xác suất lớn
nhất chính là kết quả dự đoán. [7]
𝒑(𝑪) × 𝒑(𝑭𝟏 , 𝑭𝟐 , … , 𝑭𝒏 |𝑪)
𝒑(𝑪|𝑭𝟏 , 𝑭𝟐 , … , 𝑭𝒏 ) =
𝒑(𝑭𝟏 , 𝑭𝟐 , … , 𝑭𝒏 )
𝟏
= × 𝒑(𝑪) × 𝒑(𝑭𝟏 |𝑪) × …
𝒁
× 𝒑(𝑭𝒏 |𝑪)
Hình. 2. Biểu đồ NDVI từ năm 2009-2017.
d. Support Vector Machine
Support Vector Machine phân chia dữ liệu trong
không gian thành bằng các mặt phẳng sao cho khoảng
cách từ các điểm dữ liệu đến mặt phẳng là nhỏ nhất. Các
mặt phẳng phân chia này được xem như là các lớp cần
phân loại. Sau khi đã tìm được tham số của các mặt phẳng
phân chia, điểm dữ liệu nào gần mặt phẳng nhất sẽ thuộc
lớp ứng với mặt phẳng đó. [8]
Có thể tìm được khoảng cách đến các mặt phẳng phân
cách theo công thức sử dụng vector pháp tuyến của mặt
Hình. 3. Chỉ số SPI theo tháng.
phẳng đó:
282
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
𝟐 thời điểm kế tiếp. Cấu trúc của từng neuron cho phép
𝝆=
‖𝒘
⃗⃗⃗ ‖ neuron có thể kết nối dữ liệu theo thứ tự dạng timeseries.
Trong đó 𝑤⃗⃗ chính là 1 vector pháp tuyến của mặt
phẳng phân chia.
e. Gradient Boosting Classifier
Đây là một dạng mô hình kết hợp nhiều mô hình
“yếu” thành một mô hình “mạnh”. Trong bài nghiên cứu
này, các mô hình Decision Tree được kết hợp để tạo
thành một chuỗi các mô hình Decision Tree để tăng độ
chính xác của dự đoán. Các mô hình Decision Tree phía
sau sẽ được học lỗi và tham số của các mô hình Decision
Tree trước. Kết quả của mô hình này dùng để so sánh với
ngưỡng để thực hiện dự đoán theo cách phân loại.
f. Random Forest
Hình. 3. Mô hình RNN.
Random Forest sử dụng các tập biến nhỏ để quan sát
i. Gated Recurrent Unit
kết quả dự đoán của các mô hình Decision Tree và quyết
định kết quả dự đoán theo các “phiếu bầu” của các mô Gated Recurrent Unit (GRU) là phiên bản nâng cấp
hình Decision Tree có trong mô hình. của RNN cơ bản. Một khối GRU có 2 cổng: cổng cập
nhật và cổng cài đặt lại, nó có chức năng như là 2 vector
quyết định thông tin nào được truyền đi tiếp và thông tin
nào bị xoá đi. Điều này cho phép mạng GRU có khả năng
ghi nhớ lâu hơn những thông tin quan trọng theo thời
gian. [10]

Hình. 1. Mô hình random forest (nguồn LOKAD)


g. Multilayer Perceptron
Multilayer Perceptron là mô hình Neural Network
đơn giản nhất sử dụng các lớp ẩn (các neuron). Các Hình. 4. Kiến trúc của một khối GRU. [4]
neuron này được liên kết với nhau để tạo nên một mạng j. Long Short-Term Memory
học sâu. Mạng học sâu này nhận vào input và output theo
Mạng LSTM được kế thừa từ mạng RNN cơ bản, cho phép
công thức [9]: hệ thống có thể nhớ được các đặc trưng của dữ liệu theo thời
𝑦 = 𝜎(𝑤. 𝑥 + 𝑏) gian để đưa ra dữ đoán trong tương lai.
Trong đó, tham số 𝑤 và 𝑏 là các tham số của mạng
neural dùng để học từ dữ liệu.

. . .
Time
Data
. . .
. . . SPI Hình. 5. Tổng quan mô hình LSTM
Hình trên thể hiện có tổng cộng n khối LSTM nối tiếp
nhau tạo thành mạng LSTM. Mỗi khối LSTM nhận vào
trạng thái của khối LSTM trước đó (ht-1) kèm với dữ liệu
Lớp input Các lớp ẩn Lớp output
của một thời điểm trong mẫu dữ liệu. Trạng thái nhận vào
Hình. 2. Mô hình MLP. của khối LSTM đầu tiên là trạng thái 0 (h0). Kết quả nhận
h. Simple Recurrent Neural Network được của mạng LSTM sau khi xử lí là một trạng thái (hf),
Mô hình Recurrent Neural Network phù hợp để xử lí có thể sử dụng trạng thái này kết hợp với mạng Neural
các dữ liệu dạng chuỗi. Mô hình RNN cơ bản gồm có các Network hồi quy để tìm ra kết quả dự đoán mong muốn.
neuron nối tiếp nhau đại diện cho các trạng thái tại từng Kiến trúc của từng khối LSTM cho phép nhớ thêm
thông tin hoặc loại bỏ những thông tin không cần thiết từ
283
SVTH Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh; GVHD: TS.Phạm Thành Hưng, Ths.Võ Nguyễn Đức Phước
các trạng thái của các khối LSTM trước đó. Vì vậy nó Python 3.8 được chọn làm ngôn ngữ để xử lí dữ liệu và
hiệu quả hơn mô hình RNN cơ bản, cái mà chỉ có thể nhớ cài đặt các mô hình trong bài nghiên cứu này. Các thư
thêm được các thông tin mới chứ không thể lược bỏ bớt viện được sử dụng trong quá trình cài đặt và huấn luyện
những thông tin không cần thiết. Điều này dẫn đến kết mô hình học máy là scikit-learn. Cùng với thư viện được
quả dự đoán dễ bị nhiễu bởi nhiều thông tin ít quan trọng sử dụng trong quá trình cài đặt và huấn luyện các mô hình
trong dữ liệu vào. [11] học sâu là tensorflow.
Dữ liệu được chia thành 2 tập con gồm:
Bảng. 3. Chia tập dữ liệu.

Tập dữ liệu Thời gian Tỉ lệ dữ liệu


Huấn luyện 2007-2012 80%

Kiểm thử 2012-2014 20%

Hình. 6. Kiến trúc khối LSTM. [4] 2.2.1. Đánh giá mô hình
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp các lớp Các mô hình dự đoán hạn hán được sử dụng trong bài
LSTM với các lớp Neural Network hồi quy để đưa ra dự nghiên cứu lần này đều là các mô hình giải quyết vấn đề
đoán SPI của tháng tiếp theo với dữ liệu vào là 30 ngày phân loại mức hạn hán. Các loại mức hạn hán được thể
kế trước tháng cần dự đoán. hiện trong bảng sau:
Bảng. 4. Các mức hạn hán theo chỉ số SPI [12].

Kí hiệu Ý nghĩa Chỉ số spi

A2 Ngập úng >= 2.0

A1 Rất ẩm 1.5 <= SPI < 2.0

A0 Ẩm 1.0 <= SPI < 1.5

BT Bình thường -1.0 < SPI < 1

H0 Hạn nhẹ -1.5 < SPI <= -1.0

Hình. 7. Kiến trúc mạng neuron sử dụng LSTM. H1 Hạn trung bình -2.0 < SPI <= -1.5
k. Fully Convolutional Neural Network
H2 Hạn nặng <= -2.0
Tích chập là một khái niệm trong xử lí tín hiệu số
nhằm biến đổi thông tin đầu vào thông qua một phép tích Để đánh giá chính xác các mô hình, 5 độ đo được áp
chập với bộ lọc để trả về đầu ra là một tín hiệu mới. dụng vào nghiên cứu này, bao gồm: Accuracy, Precision,
Phép tích chập của một ma trận X  RW1 .H1 với bộ Recall, F1 và Matthews Correlation Coefficient (MCC).
lọc (recaptive field) F  R F .F là một ma trận
Y  RW2 .H2 .  𝒂𝒄𝒄𝒖𝒓𝒂𝒄𝒚 =
𝑻𝑷+𝑻𝑵
𝑻𝑷+𝑭𝑵+𝑭𝑷+𝑻𝑵
Ma trận 𝑌 chứa các thông tin đặc trưng được tổng hợp
từ ma trận 𝑋. Các thông tin này sẽ đưa vào các lớp ẩn để  𝒑𝒓𝒆𝒄𝒊𝒔𝒊𝒐𝒏 =
𝑻𝑷
𝑻𝑷+𝑭𝑷
thực hiện dự đoán.
2.2. Huấn luyện mô hình  𝒓𝒆𝒄𝒂𝒍𝒍 =
𝑻𝑷
𝑻𝑷+𝑭𝑵
Tất cả các xử lí được thực hiện trên máy tính thuộc sở
hữu của Google Colab với cấu hình như sau:
 𝑭𝟏 = 𝟐 ×
𝒑𝒓𝒆𝒄𝒊𝒔𝒊𝒐𝒏×𝒓𝒆𝒄𝒂𝒍𝒍
𝒑𝒓𝒆𝒄𝒊𝒔𝒊𝒐𝒏+𝒓𝒆𝒄𝒂𝒍𝒍
Bảng. 2. Cấu hình thực hiện công việc huấn luyện.

Phần Cấu hình  𝑴𝑪𝑪 =


𝑻𝑷×𝑻𝑵−𝑭𝑷×𝑭𝑵
cứng √(𝑻𝑷+𝑭𝑷)(𝑻𝑷+𝑭𝑵)(𝑻𝑵+𝑭𝑷)(𝑻𝑵+𝑭𝑵)

CPU Intel(R) Xeon(R) CPU @ 2.20GHz Trong đó:


GPU 1xTesla K80, compute 3.7, having 2496 𝑇𝑃: Số lần mô hình dự đoán đúng khi có hạn hán
CUDA cores, 12GB GDDR5 VRAM 𝑇𝑁: Số lần mô hình dự đoán đúng khi không có hạn hán
RAM ~12.6 GB 𝐹𝑃: Số lần mô hình dự đoán sai khi có hạn hán
Disk ~33GB 𝐹𝑁: Số lần mô hình dự đoán sai khi không có hạn hán

284
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3. Kết quả nghiên cứu
Bảng. 5. Thống kê độ chính xác của các mô hình học máy
và học sâu.
Mô hình Accuracy Precision Recall F1 MCC
Random 0.656 0.015 0.429 0.028 0.020
Forest
Linear 0.681 0.010 0.400 0.020 0.016
Regession
SVM 0.137 0.124 0.326 0.180 -
0.653 Hình. 12. Kết quả dự đoán của mô hình KNN.
Naive 0.367 0.084 0.357 0.136 -
Bayes 0.193
KNN 0.654 0.005 0.167 0.010 -
0.036
MLP 0.663 0.034 0.583 0.065 0.073
RNN cơ 0.684 0.219 0.433 0.291 0.126
bản
GRU 0.711 0.234 0.391 0.293 0.132
FCN 0.692 0.324 0.630 0.407 0.344
LSTM 0.726 0.354 0.543 0.429 0.269
Max 0.726 0.354 0.630 0.429 0.344
Hình. 13. Kết quả dự đoán của mô hình GRU.

Hình. 8. Kết quả dự đoán của mô hình Random Forest. Hình. 14. Kết quả dự đoán của mô hình MLP.

Hình. 9. Kết quả dự đoán của mô hình Linear Regession. Hình. 15. Kết quả dự đoán của mô hình RNN cơ bản.

Hình. 10. Kết quả dự đoán của mô hình SVM.


Hình. 16. Kết quả dự đoán của mô hình GRU.

Hình. 11. Kết quả dự đoán của mô hình Naive Bayes. Hình. 17. Kết quả dự đoán của mô hình LSTM.

285
SVTH Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh; GVHD: TS.Phạm Thành Hưng, Ths.Võ Nguyễn Đức Phước
Dựa vào kết quả thu được có thể tổng kết như sau mô
hình LSTM cho kết quả về accuracy, precision, F1 là cao
nhất với lần lượt là: 0.726, 0,354, 0,429.
Mô hình FCN cho kết quả về recall, MCC là cao
nhất với lần lượt là 0.630, 0.344.
Tất cả các mô hình đều đưa ra kết quả dự đoán ra cùng
một kết quả, tuy nhiên độ chính xác của mô hình FCN và
LSTM là cao và tiệm cận với kết quả nhất.
4. Thảo luận
4.1. Ưu điểm
Việc sử dụng các mô hình Deep Learning cho việc dự Hình. 19. Màn hình chức năng của ứng dụng.
đoán các chỉ số thiên tai có ưu điểm là tiết kiệm được
công sức cũng như không cần đầy đủ tất cả các trường dữ
liệu so với việc mô phỏng lên trên các phần mềm. Các
mô hình ngày càng được cải thiện và được nâng cao chất
lượng hơn nên việc sử dụng các mô hình sẽ cho ra kết quả
tương quan với các phần mềm.
Bài nghiên cứu đưa ra các mô hình và so sánh với
nhau, qua đó ta có thể đưa ra những mô hình dễ dàng tiếp
cận và ứng dụng hoặc có thể kết hợp với nhau.
4.2. Nhược điểm
Bởi vì việc sử dụng mô hình deep learning và
machine learning chỉ tác động dựa trên bài toán data Hình. 20. Màn hình chức năng dự báo hạn hán.
mining nên mức độ sai khác so với thực tế có thể xảy ra 5. Kết luận
nếu không có thêm những tính chất vật lí khác tác động Bài nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm và
vào cũng như cần bổ sung thêm những công thức để tăng nhược điểm của việc nghiên cứu và vận dụng các mô hình
độ chính xác cho mô hình. học máy và học sâu vào trong bài toán dữ liệu thời tiết.
Hàm lượng khoa học được kế thừa và khắc phục được
4.3. Ứng dụng của đề tài các ưu, nhược điểm của các bài báo trước đó.
Hướng nghiên cứu trong tương lai hướng đến việc Thông qua bài nghiên cứu có thể áp dụng xây dựng
xây dựng các mô hình thông minh và có thể phối hợp các phần mềm chuyên sâu phục vụ cho việc nghiên cứu
được với nhau. và khai thác sau này.
Thông qua bài nghiên cứu, áp dụng xây dựng ứng
Tài liệu tham khảo
dụng di động phục vụ công tác dự đoán hạn hán [13], ứng
[1]. Báo cáo tình hình hạn hán, xâm nhập mặn tại Việt Nam và các
dụng có thể áp dụng cho công tác phòng chống thiên tai giải pháp ứng phó, Hà Nội: Ban chỉ đạo Trung ương về phòng
tại địa phương và hơn hết phục vụ cho người nông dân chống thiên tai, 3/2016.
Việt Nam, những người đang trực tiếp gánh lên mình [2]. Hạn hán - Mối đe doạ của nhân loại, Tuyên Quang: Cổng thông
tin điện tử tỉnh Tuyên Quang, 23/09/2016.
trách nhiệm về an ninh lương thực và cần cải thiện hơn [3]. Nian Zhang, Xiangguang Dai, M. A. Ehsan, and Tolessa
về chất lượng đời sống của mình. Deksissa, Development of a Drought Prediction System Based
on Long Short-Term Memory Networks (LSTM), Washington-
D.C, Chongqing-China.
[4]. Weiwei Jiang, Jiayun Luo, An Evaluation of Machine Learning
and Deep Learning Models for Drought Prediction using
Weather Data, Beijing, Los Angeles.
[5]. W. A. CHAOVALITWONGSE, On the Time Series K-Nearest
Neighbor Classification of Abnormal Brain Activity, IEEE,
29/10/2007.
[6]. C. K. WILLIAMS, Prediction with Gaussian processes: From
linear regression to linear prediction and beyond, Springer,
Dordrecht, 1998.
[7]. O. e. a. AIYELOKUN, Gaussian Naïve Bayes Classification
Algorithm for Drought and Flood Risk Reduction, Hazard
Mitigation. Springer, Singapore: Springer, 2021.
[8]. Pham Quoc Bao, Tao-Chang Yang, Chen-Min Kuo, Hung-Wei
Tseng, Pao-Shan Yu, Coupling singular spectrum analysis with
Hình. 18. Màn hình chính của ứng dụng. least square support vector machine to improve accuracy of SPI
drought forecasting, Springer, 2021.

286
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
[9]. "A Simple overview of Multilayer Perceptron(MLP)," Analytics CỬU LONG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU," Khoa
Vidhya, 13 12 2020. [Online]. Available: Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ. Khoa Môi trường & Tài
https://www.analyticsvidhya.com/blog/2020/12/mlp-multilayer- nguyên Thiên nhiên, TrườngĐại học Cần Thơ, 17/09/2015.
perceptron-simple-overview/. [13]. Nguyen Dinh Huy, Nguyen Le Anh Minh, Pham Thanh Hung,
[10]. Chen Jinglong, Jing Hongjie, Chang Yuanhong, Liu Qian, Gated Vo Nguyen Duc Phuoc, Xây dựng ứng dụng di động sử dụ trí tuệ
recurrent unit based recurrent neural network for remaining nhân tạo dự đoán hạn hán, Đà Nẵng: Hội nghị sinh viên nghiên
useful life prediction of nonlinear deterioration process, cứu khoa học Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, 2021-2022.
ScienceDirect, 5/2019.
[11]. C. Olah, Understanding LSTM Networks, Github, 2015.
[12]. Trần Văn Tỷ, Đặng Thị Thu Hoài, Huỳnh Vương Thu Minh,
"XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HẠN HÁN ĐỒNG BẰNG SÔNG

287
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền; GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều

CHƯƠNG TRÌNH (CODE) TỰ ĐỘNG HÓA TÍNH TOÁN CÁC HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
AUTOMATIC CALCULATION OF CONSTRUCTION WORK ITEMS PROGRAM
(CODE)
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền,
Lớp: 18THXD, Khoa: Xây dựng Công trình thuỷ, Trường: Đại học Bách Khoa-ĐHQGĐN;
Email: hosythang2000@gmail.com, 111180025@sv1.dut.udn, 111180048@sv1.dut.udn.vn
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều
Khoa: Xây dựng Công trình thuỷ, Trường: Đại học Bách Khoa-ĐHĐN

Tóm tắt - Việc thiếu liên kết giữa các phần mềm, công cụ Abstract - The absence of connectivity between frequently
được sử dụng phổ biến hiện nay như phần mềm tính toán used software and tools such as ETABS calculation software and
ETABS và phần mềm thiết kế AUTOCAD gây tốn thời gian cũng AUTOCAD design software wastes time and effort in developing,
như công sức trong việc thiết kế, tính toán, kiểm định công trình. calculating and checking tasks. Applying automation
Áp dụng lập trình tự động hóa nhằm hỗ trợ cho việc thiết kế xây programming to help building design has become an essential
dựng trở thành vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, tại Việt Nam đã có topic. Although, Vietnam has software to compute steel flooring,
các phần mềm tính toán thép sàn nhưng chưa có sự liên kết giữa but there is no connectivity between software without features.
các phần mềm chưa có tính năng tự động hóa cao gây cản trở High automation limits construction progress. In this study, the
tiến độ công trình. Ở báo cáo này trình bày phương pháp tính calculation technique and application characteristics of the
toán và các tính năng ứng dụng của công cụ hỗ trợ trong quá supporting tool are shown in the process of automatically reading
trình tự động đọc dữ liệu kích thước, nội lực từ phần mềm tính dimension and internal force data from ETABS, calculation
toán ETABS, tự động tính toán diện tích cốt thép và xuất bản vẽ software, automatically computing the area of reinforcement and
chi tiết sàn bê tông cốt thép. Publish comprehensive designs of reinforced concrete flooring.
Từ khóa - ETABS, AUTOCAD, C#, sàn ,bản vẽ thiết kế, Key words - ETABS, AUTOCAD, C#, floor, design,
phần mềm thiết kế, công trình xây dựng architectural drawings, structural drawings, construction

1. Đặt vấn đề 2.1.2. Sàn bản loại dầm


Hiện nay trên thế giới đã có nhiều ứng dụng sâu rộng Sàn bản loại dầm được chia thành 2 loại theo hình 1:
trong các phần mềm công cụ tính toán tự động, nhờ sự
phát triển về tin học ứng dụng cũng như ngôn ngữ lập
trình nên đã góp phần giải quyết hầu hết các bài toán tính
toán trong xây dựng một cách hiệu quả, nhanh chóng và
chính xác hơn rất nhiều so với việc tính toán thủ công.
Nhưng hiện nay tại khu vực Đà Nẵng nói riêng cũng như
khu vực Miền Trung Việt Nam nói chung vẫn chưa ứng
dụng nhiều khoa học công nghệ, phần mềm mới. Mức độ
liên kết giữa các phần mềm trong xây dựng chưa cao, gây
tốn thời gian cũng như công sức trong việc thiết kế, tính
toán, kiểm định công trình. Hình 1: Sơ đồ bản loại dầm
Nhu cầu tạo nên add-in chạy trên phần mềm AutoCad Nội lực tại gối và nhịp được tính toán theo Hình 1:
sử dụng số liệu đã có sẵn từ phần mềm Etabs từ đó tính 1
toán cốt thép cho sàn và xuất bản vẽ hoàn toàn tự động 𝑀𝑔ố𝑖 = − . 𝑞 ∗ 𝐿21 ; 𝑀𝑛ℎị𝑝
8
trở thành một nhu cầu cần thiết hiện nay. 9 𝑝 1 𝑝
= . (𝑔 + ) . 𝐿21 + . . 𝐿21
2. Cơ sở lý thuyết 128 2 8 2
2.1. Tính toán sàn Trong đó:
2.1.1. Phân biệt các bản loại sàn q: là tĩnh tải (𝑘𝑁/𝑚2 ) .
Ô sàn có liên kết theo cả 4 cạnh hoặc liên kết cứng p: là hoạt tải (𝑘𝑁/𝑚2 ).
(hoặc ngàm) trên hai cạnh vuông góc sẽ chịu uốn theo cả q: tải phân bố (𝑘𝑁/𝑚2 ) (𝑞 = 𝑔 + 𝑝).
hai phương. Trong đó l1 và l2 là nhịp tính toán của bản 𝐿1 : chiều dài theo phương cạnh ngắn của sàn.
theo hai phương. So sánh tỷ số l2/l1 khi l2 khá lớn hơn so
Nội lực tại gối và nhịp được tính toán theo sơ đồ 2:
với l1 (M2 khá bé so với M1) thì ta có thể bỏ qua sự làm
việc theo phương cạnh dài và tính toán như bản một 1 1
𝑀𝑔ố𝑖 = − . 𝑞 ∗ 𝐿21 ; 𝑀𝑛ℎị𝑝 = . 𝑞. 𝐿21
phương. 12 12
Khi l2/l1 > 2 ô sàn có thể tính toán sàn như là sàn bản Trong đó:
loại dầm ngược lại tính toàn theo sàn bản kê 4 cạnh. q: là tĩnh tải (𝑘𝑁/𝑚2 ) .
p: là hoạt tải (𝑘𝑁/𝑚2 ).
288
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
q: tải phân bố (𝑘𝑁/𝑚2 ) (𝑞 = 𝑔 + 𝑝). Nội lực của sàn bản kê 4 cạnh:
𝐿1 : chiều dài theo phương cạnh ngắn của sàn. 𝑀1 = 𝛼1 . 𝑞. 𝐿1 . 𝐿2 ; 𝑀2 = 𝛼2 . 𝑞. 𝐿1 . 𝐿2 ;
Nội lực tại gối và nhịp được tính toán theo Hình 2: 𝑀𝐼 = −𝛽1 . 𝑞. 𝐿1 . 𝐿2 ; 𝑀𝐼𝐼 = −𝛽2 . 𝑞. 𝐿1 . 𝐿2
1 1
𝑀𝑔ố𝑖 = − . 𝑞 ∗ 𝐿21 ; 𝑀𝑛ℎị𝑝 = . 𝑞. 𝐿21 Trong đó:
12 12
𝑘𝑁
Trong đó: q tải trọng phân bố ( )
𝑚2
q: là tĩnh tải (𝑘𝑁/𝑚2 ) .
(𝑞 = 𝑔 + 𝑝 = 𝑡ĩ𝑛ℎ 𝑡ả𝑖 + ℎ𝑜ạ𝑡 𝑡ả𝑖).
p: là hoạt tải (𝑘𝑁/𝑚2 ).
𝐿1 : chiều dài bản theo phương cạnh ngắn (mm).
q: tải phân bố (𝑘𝑁/𝑚2 ) (𝑞 = 𝑔 + 𝑝).
𝐿1 : chiều dài theo phương cạnh ngắn của sàn. 𝐿2 : chiều dài bản theo phương cạnh dài (mm).
Tính cốt thép chịu momen uốn: 𝛼1 , 𝛼2 , 𝛽1 , 𝛽2 : hệ số được tra theo bảng tra theo
𝑀 loại sơ đồ.
𝛼𝑚 = < 𝛼𝑝𝑙
𝑅𝑏 𝑏ℎ02 Tính cốt thép chịu momen uốn:
Trong đó: 𝑀. 106
M: momen uốn tại gối hoặc nhịp (𝑘𝑁. 𝑚2 ). 𝛼𝑚 =
𝑅𝑏 . 𝑏. ℎ02
𝑅𝑏 : cường độ chịu nén của bê tông (MPa).
Trong đó:
b: bề rộng dải bản (mm).
ℎ0 : chiều cao làm việc của sàn (mm). M: momen uốn tại gối hoặc nhịp (𝑘𝑁. 𝑚2 ).

1 + √1 − 2𝛼𝑚 𝑅𝑏 : cường độ chịu nén của bê tông (MPa).


𝜀= b: bề rộng dải bản (mm).
2
Diện tích cốt thép: ℎ0 : chiều cao làm việc của sàn (mm).
𝑀 Diện tích cốt thép:
𝐴𝑠 =
𝑅𝑠 𝜀ℎ0 𝑀
Trong đó: 𝐴𝑠 =
𝑅𝑠 𝜀ℎ0
M: momen uốn của sàn (𝑘𝑁. 𝑚2 ).
Trong đó:
𝑅𝑠 : cường độ của thép (MPa).
ℎ0: chiều cao làm việc của sàn (mm). M: momen uốn của sàn (𝑘𝑁. 𝑚2 ).
Hàm lượng thép: 𝑅𝑠 : cường độ của thép (MPa).
𝐴𝑠 ℎ0: chiều cao làm việc của sàn (mm).
𝜇% =
𝑏. ℎ𝑜 Hàm lượng thép:
Trong đó: 𝐴𝑠
𝐴𝑠 : diện tích cốt thép (𝑚𝑚2 ). 𝜇% =
𝑏. ℎ𝑜
b: bề rộng dải bản (mm).
Trong đó:
ℎ0 : chiều cao làm việc của sàn (mm).
𝐴𝑠 : diện tích cốt thép (𝑚𝑚2 ).
Khoảng cách cốt thép:
𝑏. 𝑎𝑠 b: bề rộng dải bản (mm).
𝑠= ℎ0 : chiều cao làm việc của sàn (mm).
𝐴𝑠
Trong đó: Khoảng cách cốt thép:
b: bề rộng dải bản (mm). 𝑏. 𝑎𝑠
𝑎𝑠 : diện tích thanh thép chọn (𝑚𝑚2 ). 𝑠=
𝐴𝑠
𝐴𝑠 : diện tích cốt thép tính toán. Trong đó:
2.1.3. Sản bản kê 4 cạnh:
b: bề rộng dải bản (mm).
𝑎𝑠: diện tích thanh thép chọn (𝑚𝑚2 ).
𝐴𝑠 : diện tích cốt thép tính toán.
3. Chi tiết ứng dụng
3.1. Sơ đồ giải thuật lập trình
Sau khi xuất được file Access từ phần mềm Etabs
chọn thông số vật liệu cũng như các hệ số cần thay đổi.
Quy trình tính toán được xử lý theo sơ đồ giải thuật như
hình 3.

Hình 2: Sơ đồ bản kê 4 cạnh

289
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền; GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều

Hình 5: Load add-in


Bước 2: Tải dữ liệu và mở giao diện chính
Sử dụng command THXDLOADDATA để tạo các
Layer, textstyle,… theo hình 6.

Hình 6: Chạy Command


Sau đó sử dụng command THXDTINHTOANSAN
để hiển thị giao diện chính của chương trình để tính toán
theo hình 6.
Sau khi sử dụng command, xuất hiện hộp thoại chính
là giao diện chính của ứng dụng.

Hình 3: Thuật toán chương trình


3.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm
Bước 1: Load Addin
Ta sẽ sử dụng lệnh NetLoad trong Autocad để load
Addin vào để sử dụng theo hình 4

Hình 7: Giao hiện ứng dụng


Bước 3: Tải dữ liệu từ file Access được xuất ra từ
Etabs
Vào File chọn Nhập file Access, ứng dụng xuất giao
diện như bên dưới:

Hình 4: Load add-in


Sau đó xuất hiện hộp thoại như hình 5. Nhấn Always
Load để có thể sử dụng Add in về sau Hình 8: Load dữ liệu

290
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Nhấn LoadData để chọn file và tải dữ liệu file access
vào chương trình.

Hình 12: Xuất dữ liệu ra File Exel


Bước 6: Xuất bản vẽ mặt bằng ra Autocad
Vào Tab Vẽ Hình, ấn vào nút Vẽ Mặt Bằng để vẽ
các mặt bằng trong file Access

Hình 9: Chọn dữ liệu


Sau khi chương trình hiển thị sàn, chọn tất cả các sàn
muốn tính toán sau đó nhấn OK.
Bước 4: Phân loại và tính toán thép Sàn
Sau đó ấn vào nút Phân loại sàn để chương trình tự
động phân loại sàn.
Vào Define chọn Thông số thép và bê tông để thiết
các thông số ban đầu về thép và bê tông cho chương trình
theo hình 10. Hình 13: Vẽ mặt bằng trong Autocad
Bước 7: Thoát chương trình
Vào File chọn Exit hoặc ấn vào biểu tượng dấu chéo
bên góc màn hình để thoát
4. Kết quả
4.1. Kết luận:
Kết quả tính toán chính xác phù hợp với tiêu chuẩn
Việt Nam, tốc độ tính toán nhanh chóng, chính xác, người
dùng có thể hoàn toàn kiểm soát kết quả sau khi tính toán.
Xuất bản vẽ hoàn toàn tự động trên phần mềm
AutoCad, người dùng có thể sử dụng trực tiếp hoặc hoàn
thiện bản vẽ đó.
Giao diện đơn giản, dễ dàng thao tác, thân thiện với
Hình 10: Chọn thông số thép và bê tông người dùng.
Sau đó ta chọn vào biểu tượng Tính toán để tính toán 4.2. Đề xuất hướng phát triển
kết quả cho chương trình. Kết quả được hiển thị như hình
11. Hướng phát triển của phần mềm là tạo một công cụ tự
động hóa tính toán và bố trí cốt thép cho tất cả các cấu
kiện cơ bản trên AutoCad.

Tài liệu tham khảo


[1] Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống. Kết
cấu
bêtông cốt thép phần cấu kiện cơ bản. NXB Khoa học kĩ thuật.
2006.
[2] Nguyễn Đình Cống. Sàn sườn bêtông toàn khối. NXB Xây
dựng. 2008
[3] TCXDVN 356:2005. Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép. 2005.
[4] TCXDVN 2737:1995. Tải trọng và tác động. 1995.
Hình 11: Tính toán sàn
Bước 5: Xuất kết quả tính ra Excel
Vào File chọn Xuất file Excel, sau đó chọn vị trí lưu
và đặt tên rồi ấn Save.

291
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền; GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều

292
KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ
CÔNG NGHIỆP
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022

HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾT CẤU HẠN CHẾ CHUYỂN VỊ
NGANG CỦA NHÀ CAO TẦNG DẠNG VÁCH
EFFICIENCY OF SOME STRUCTURAL SOLUTIONS TO RESTRICT LATERAL
DISPLACEMENT OF SHEAR WALL STRUCTURE IN HIGH-RISE BUILDING

SVTH: Trần Đăng Khoa1, Trần Công Hiểu2, Nguyễn Văn Phát3
1
Lớp 17X1B, Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: trankhoa1407@gmail.com
2
Lớp 17X1B, Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: conghieu361999@gmail.com
3
Lớp 17X1B, Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: fatsnguyen99@gmail.com
GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng4
4
Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: tqhung@dut.udn.vn

Tóm tắt - Nhà cao tầng là một trong các giải pháp tối ưu để Abstract - High-rise building is one of the most favored
giải quyết vấn đề sử dụng quỹ đất và không gian sống cho các solutions for land use optimization in major cities in the world. In
đô thị lớn trên thế giới. Vì lợi ích về diện tích, công năng sử dụng high-rise buildings, shear wall structures are widely used
và thẩm mỹ công trình nên hệ kết cấu dạng vách được sử dụng because of a variety of benefits such as larger living space,
ngày càng nhiều. Tuy nhiên hệ kết cấu này thường khó thỏa mãn higher aesthetics compared to other types of structure. However,
các điều kiện về chuyển vị khi chịu tác động của tải trọng ngang. it is challenging for shear wall structure to satisfy the lateral
Vì vậy, nghiên cứu này sẽ đề xuất hai giải pháp kết cấu tăng displacement limits. Therefore, this research proposes two
cường khả năng hạn chế chuyển vị ngang của một công trình different structural solutions to restrict lateral displacement of a
cao tầng cụ thể sử dụng hệ kết cấu vách và so sánh hiệu quả về particular building using shear wall structure, then makes some
mặt kinh tế giữa hai giải pháp. comparisons of their economic efficiency.
Từ khóa - Nhà cao tầng; kết cấu dạng vách; hạn chế chuyển Key words - High-rise building; shear wall structure, restrict
vị ngang; tăng tiết diện vách; dầm nối vách; hiệu quả kinh tế. lateral displacement, increase wall section, outrigger beam-wall
connection, economic efficiency

1. Đặt vấn đề  Quy mô:


Nhà cao tầng là một trong các giải pháp tối ưu để giải + Tháp 1 gồm 38 tầng
quyết vấn đề sử dụng quỹ đất và không gian sống cho các + Tháp 2 gồm 30 tầng
đô thị lớn trên thế giới. Vì lợi ích về diện tích, công năng + 4 tầng hầm.
sử dụng và thẩm mỹ công trình nên hệ kết cấu dạng vách  Cấp công trình: cấp 1.
được sử dụng ngày càng nhiều cho nhà cao tầng. Tuy  Vùng áp lực gió: IIA.
nhiên hệ kết cấu này thường khó thỏa mãn các điều kiện  Cấp động đất: VII.
về chuyển vị khi chịu tác động của tải trọng ngang. Vì Giải pháp kết cấu
vậy, nghiên cứu này sẽ đề xuất hai giải pháp kết cấu tăng
cường khả năng hạn chế chuyển vị ngang của một công  Sàn phẳng bê tông cốt thép ứng lực trước.
trình cao tầng cụ thể sử dụng hệ kết cấu vách và so sánh  Cột, vách, lõi bê tông cốt thép.
hiệu quả về mặt kinh tế giữa hai giải pháp.  Móng cọc khoan nhồi
 Tường vây bê tông cốt thép.
2. Dữ liệu công trình
Vật liệu
Tổng quan công trình
2.3.1. Bê tông
 Tên công trình: The Amaris Residence.
Bảng 2.1: Cấp bền bê tông và chiều dày lớp bê tông bảo
vệ
Chiều dày lớp bê tông
STT Cấu kiện Cấp bền
bảo vệ (mm)
1 Dầm B35 40
2 Sàn B35 20
3 Đài móng B40 50
Hình 2.1: Phối cảnh công trình
 Địa điểm: Khu đô thị Thủ Thiêm, Quận 2, thành 4 Cọc B40 70
phố Hồ Chí Minh. 5 Cột, vách B50, B40 25
2.3.2. Cốt thép
 Đường kính  < 10 mm: CB240-T.
 Đường kính   10 mm: CB500-V.
2.3.3. Cáp dự ứng lực
 Cáp dự ứng lực dính bám đường kính 12,7 mm.
Hình 2.2: Vị trí công trình
293
SVTH Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát; GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng
Tải trọng Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng
Bảng 2.2: Các tải trọng tác dụng lên công trình động đất
Chuyển vị lệch tầng do tải trọng động đất [2]
STT Tải trọng Mô tả
1 DEAD Trọng lượng bản thân của cấu kiện
 q * ds / h  * v  0.005
v  0.4
2 SDL Tĩnh tải của vật liệu hoàn thiện
q  1.5
3 WALL Tĩnh tải tường xây  (ds / h)  0.00833
4 LL1, LL2 Hoạt tải sàn Max(ds / h)  X  0.0091  0.00833(50% EI )
5 WX, WY Tải trọng gió Max(ds / h)  Y  0.0038  0.00833(50% EI )
6 EX, EY Tải trọng động đất Kết luận: Không đảm bảo.
3. Đánh giá khả năng hạn chế chuyển vị ngang đối với
giải pháp kết cấu ban đầu
Kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công trình do tải
trọng gió
Chuyển vị đỉnh do tải trọng gió [1]
Max  410.21 mm  H / 500  136500 / 500  273 mm
(Với H là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất tự
nhiên đến cao độ tầng áp mái)
Kết luận: Không đảm bảo.

Hình 3.3: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do động
đất đối với giải pháp kết cấu ban đầu.

Hình 3.1: Kết quả kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công
Đánh giá nguyên nhân không đạt điều kiện chuyển
trình do tải trọng gió đối với giải pháp kết cấu ban đầu. vị ngang của giải pháp kết cấu ban đầu
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng gió Độ cứng của các vách chưa đủ khả năng hạn chế
chuyển vị ngang.
Chuyển vị lệch tầng do tải trọng gió [1]
Hệ kết cấu sử dụng sàn phẳng không dầm nên tính

Max dr / htang   0.0035 mm  1/ 500  0.002 liên kết giữa các vách chịu lực còn thấp vì vậy chưa khai
thác hết khả năng làm việc chung giữa các vách.
Kết luận: Không đảm bảo.
Tại vị trí tầng thoát nạn ở độ cao giữa nhà T1-L19
diện tích sàn bị giảm đáng kể dẫn đến độ cứng ngang bị
giảm cục bộ tại vị trí này.

Hình 3.2: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do gió đối
với giải pháp kết cấu ban đầu. Hình 3.4: Mặt bằng sàn tầng thoát nạn T1-L19.

294
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
4. Đề xuất giải pháp tăng tiết diện vách để tăng cường
khả năng hạn chế chuyển vị ngang
Để hạn chế chuyển vị ngang của công trình này nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng giải pháp kết cấu thứ nhất như sau:
+ Tăng chiều dài các vách ở vùng biên thêm một đoạn
từ 0.4 mét đến 2 mét tùy vào từng vị trí để hạn chế ảnh
hưởng đến không gian kiến trúc.
+ Bổ sung dầm nối vách cục bộ tại vị trí tầng L18 đến
tầng L20
Vị trí và mức độ tăng tiết diện vách

Hình 4.3 Vị trí tăng các vách từ tầng L6 đến tầng L25.

Hình 4.1: Tăng tiết diện vách từ tầng hầm B4 đến hầm B1

Hình 4.3: Bổ sung dầm nối vách B800x450 tại tầng L19

Hình 4.2: Tăng tiết diện vách từ tầng L1 đến tầng L5. Hình 4.4: Bổ sung dầm nối vách B800x450 tại tầng L18
và tầng L20.

295
SVTH Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát; GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng
Kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công trình do tải Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng
trọng gió động đất
Chuyển vị đỉnh do gió [1] Chuyển vị lệch tầng do động đất [2]
Max  234.99 mm  H / 500  136500 / 500  273 mm  q * ds / h  * v  0.005
Kết luận: Đảm bảo.
v  0.4
q  1.5
 (ds / h)  0.00833
Max (ds / h)  X  0.0058  0.00833(50% EI )
Max (ds / h)  Y  0.0029  0.00833(50% EI )
Kết luận: Đảm bảo.

Hình 4.5: Kết quả kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công
trình do tải trọng gió đối với giải pháp kết cấu thứ nhất.
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng gió
Chuyển vị lệch tầng do gió [1]

 
Max dr / htang  0.00195mm  1/ 500  0.002

Kết luận: Đảm bảo.

Hình 4.7: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do động
đất đối với giải pháp kết cấu thứ nhất.
5. Đề xuất giải pháp bổ sung dầm nối vách để tăng
cường khả năng hạn chế chuyển vị ngang
Để hạn chế chuyển vị ngang của công trình này nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng giải pháp kết cấu thứ hai là bổ sung
dầm nối vách tại các vị trí theo chiều cao của công trình
tham khảo từ lý thuyết hệ kết cấu Outrigger[3].

Hình 4.6: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do gió đối
với giải pháp kết cấu thứ nhất. Hình 5.1: Các vị trí bổ sung dầm nối hiệu quả theo chiều
cao công trình đối với hệ kết cấu Outrigger.

296
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đề xuất, so sánh và lựa chọn vị trí bổ sung dầm nối Vì tổng thể tích dầm nối của phương án 2 là nhỏ nhất,
vách và kích thước dầm nối nhóm nghiên cứu chọn phương án 2 để kiểm tra điều kiện
5.1.1. Vị trí bổ sung dầm nối vách trên mặt bằng chuyển vị ngang cho giải pháp bổ sung dầm nối vách.
Kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công trình do tải
trọng gió
Chuyển vị đỉnh do gió [1]
Max  245 mm  H / 500  136500 / 500  273 mm
Kết luận: Đảm bảo.

Hình 5.2: Vị trí bổ sung dầm nối vách trên mặt bằng.
5.1.2. Các phương án bổ sung dầm nối vách theo chiều
cao
Nhóm nghiên cứu đề xuất bốn phương án bổ sung
dầm nối vách để so sánh và lựa chọn như sau:
+ Phương án 1: Tại các tầng trong khu vực trên và
dưới cao độ H/2, từ tầng L9 đến tầng L28.
+ Phương án 2: Tại các tầng trong khu vực trên và
dưới cao độ H/3, từ tầng L10 đến tầng L17 và cao độ
2H/3, từ tầng L22 đến tầng L30.
+ Phương án 3: Tại các tầng trong khu vực trên và
dưới cao độ H/4, từ tầng L8 đến tầng L13, cao độ 2H/4,
từ tầng L17 đến tầng L23 và cao độ 3H/4, từ tầng L28
đến tầng L33
+ Phương án 4: Liên tục từ tầng L6 đến tầng L33 Hình 5.4: Kết quả kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công
trình do tải trọng gió đối với giải pháp kết cấu thứ hai.
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng gió
Chuyển vị lệch tầng do gió [1]

 
Max dr / htang  0.00199mm  1/ 500  0.002

Kết luận: Đảm bảo.

Hình 5.3: Các phương án bổ sung dầm nối vách theo chiều cao
Bảng 5.1: So sánh thể tích bê tông dầm nối
Số tầng bổ Kích thước dầm Tổng thể tích
Phương án
sung dầm nối dầm nối
1 20 B1000x450 566 m3
2 17 B1000x450 481 m3
3 19 B1000x450 538 m3
Hình 5.5: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do gió đối với
4 28 B850x400 527 m3 giải pháp kết cấu thứ hai.

297
SVTH Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát; GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng Mức độ hiệu quả về mặt kinh tế do từng giải pháp kết
động đất cấu đem lại sẽ được so sánh dựa trên các tiêu chí sau:
Chuyển vị lệch tầng do động đất [2] + Diện tích sử dụng và không gian kiến trúc.
 q * ds / h  * v  0.005 + Chi phí vật liệu bê tông, cốt thép, ván khuôn, ốp
trần đối với các cấu kiện vách, cột, dầm, sàn, cọc, móng.
v  0.4
+ Mức độ ảnh hưởng đến việc lắp đặt hệ thống cơ
q  1.5 điện.
 (ds / h)  0.00833 So sánh diện tích căn hộ và ảnh hưởng đến không
Max (ds / h)  X  0.0060  0.00833(50% EI ) gian kiến trúc, hệ thống cơ điện
Max (ds / h)  Y  0.0029  0.00833(50% EI ) 7.1.1. So sánh diện tích sử dụng
Bảng 7.1: So sánh diện tích căn hộ giữa 2 giải pháp
Kết luận: Đảm bảo.
Diện tích sử dụng (m2)
Giải pháp 2 Chênh
Phần Tầng Giải pháp 1 lệch
Bổ sung
Tăng tiết (m2)
dầm nối
diện vách
vách
T1-L26 đến
1340 x 11 1340 x11 0
T1-L36
Căn hộ
T1-L6 đến
1335 x 20 1340 x20 100
T1-L25
Tổng 41440 41540 100
7.1.2. So sánh mức độ ảnh hưởng đến không gian kiến
trúc
Giải pháp tăng tiết diện vách làm giảm tầm quan sát
của các căn hộ góc do tăng tiết diện các vách tại vị trí đầu
hồi,
Giải pháp bổ sung dầm nối vách không ảnh hưởng
đến tầm quan sát của các căn hộ góc.
Chiều cao thông thủy tại các tầng bổ sung dầm nối
vách bị giảm khoảng 0,5 mét so với giải pháp tăng tiết
diện vách.
7.1.3. Mức độ ảnh hưởng đến hệ thống cơ điện MEP
Giải pháp bổ sung dầm nối vách gây khó khăn hơn
Hình 5.6: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do động cho việc lắp đặt, phối hợp hệ thống MEP tại các vị trí bổ
đất đối với giải pháp kết cấu thứ hai. sung dầm so với giải pháp tăng tiết diện vách.
6. So sánh kết quả chuyển vị ngang giữa các giải pháp So sánh chi phí vật liệu bê tông, cốt thép và ván
khuôn
Biểu đồ so sánh chuyển vị ngang 7.2.1. So sánh chi phí đối với cấu kiện vách
410 a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích
0.0035
ván khuôn
2…245 0.0091
0.00195 Bảng 7.2: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn vách
0.0058
0.00199 0.006 Giải pháp 2
Giải pháp 1
Bổ sung dầm nối
Tăng tiết diện vách
vách
Tầng
Bê Cốt Ván Bê Cốt Ván
Chuyển vị đỉnh Chuyển vị lệch Chuyển vị lệch tông thép khuôn tông thép khuôn
do gió (mm) tầng do gió tầng do động đất (m3) (Tấn) (m2) (m3) (Tấn) (m2)
Giải pháp ban đầu Tăng tiết diện vách L6-L36 7997 741 46103 7636 674 44697
Bổ sung dầm nối vách
Giới hạn chuyển vị L2-L5 1395 151 7056 1112 142 6479
Biểu đồ 6.1: So sánh chuyển vị ngang giữa các giải pháp
B3-L1 2530 211 13479 2030 208 12135
7. So sánh hiệu quả về mặt kinh tế giữa hai giải pháp
kết cấu tăng tiết diện vách và bổ sung dầm nối vách Tổng 11922 1103 66638 10778 1024 63311

298
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn B3-L1 151 31 5753 155.4 32 5872
Bảng 7.3: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn
vách Tổng 1662 437 30831 1988 564 32689

Chênh lệch b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn
Loại chi (giải pháp 2 Đơn giá Thành tiền Bảng 7.7: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn dầm
phí so với giải (VNĐ) (VNĐ) Chênh lệch
pháp 1) Loại chi Đơn giá Thành tiền
(giải pháp 2 so
phí (VNĐ) (VNĐ)
Bê tông -1144 (m3) 1,400,000 -1,600,000,000 với giải pháp 1)
Cốt thép -79 (Tấn) 17,000,000 -1,292,000,000 Bê tông 326 (m3) 1,400,000 456,000,000
2
Ván khuôn -3327 (m ) 120,000 -399,000,000
Cốt thép 127 (Tấn) 17,000,000 2,159,000,000
Tổng -3,344,000,000
Ván
7.2.2. So sánh chi phí đối với cấu kiện cột 1858 (m2) 120,000 223,000,000
khuôn
a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích
ván khuôn Tổng 2,838,000,000
Bảng 7.4: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn cột
Giải pháp 2 7.2.4. So sánh chi phí đối với cấu kiện sàn
Giải pháp 1 a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích
Bổ sung dầm nối
Tăng tiết diện vách ván khuôn
vách
Tầng Bảng 7.8: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn sàn
Bê Cốt Ván Bê Cốt Ván
tông thép khuôn tông thép khuôn Giải pháp 1 Giải pháp 2
(m3) (Tấn) (m2) (m3) (Tấn) (m2) Tăng tiết diện vách Bổ sung dầm nối vách
L6-L36 152 25 523 130 20 487 Tầng Bê Cốt Ván Bê Cốt Ván
tông thép khuôn tông thép khuôn
L2-L5 333 94 1858 331 96 1861
(m3) (Tấn) (m2) (m3) (Tấn) (m2)
B3-L1 1410 92 6242 1401 94 6228
Tổng 1895 211 8623 1862 210 8576 L6-L36 10416 786 138363 10416 684 138363

b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn


Bảng 7.5: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn cột L2-L5 2810 190 33689 2810 192 33689
Chênh lệch
Loại chi Đơn giá Thành tiền
(giải pháp 2 so B3-L1 7719 352 45389 7719 382 45389
phí (VNĐ) (VNĐ)
với giải pháp 1)
Bê tông -33 (m3) 1,400,000 -46,000,000
Tổng 20945 1328 217442 20945 1257 217442
Cốt thép -1 (Tấn) 17,000,000 -17,000,000
Ván b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn
-47 (m2) 120,000 -6,000,000 Bảng 7.9: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn
khuôn
sàn
Tổng -69,000,000
Chênh lệch
7.2.3. So sánh chi phí đối với cấu kiện dầm Loại chi (giải pháp 2 so Đơn giá Thành tiền
a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích phí với giải pháp (VNĐ) (VNĐ)
ván khuôn 1)
Bảng 7.6: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn dầm
Bê tông 0 (m3) 1,400,000 0
Giải pháp 2
Giải pháp 1
Bổ sung dầm nối
Tăng tiết diện vách Cốt thép -71 (Tấn) 17,000,000 -1,207,000,000
vách
Tầng
Bê Cốt Ván Bê Cốt Ván Ván
tông thép khuôn tông thép khuôn 0 (m2) 120,000 0
khuôn
(m3) (Tấn) (m2) (m3) (Tấn) (m2)
L6-L36 992 298 16093 1312 419 17772 Tổng -1,207,000,000
L2-L5 520 109 8985 521 113 9045

299
SVTH Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát; GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng
7.2.5. So sánh chi phí đối với cấu kiện cọc 7.2.7. So sánh tổng hợp hiệu quả kinh tế
a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép Bảng 7.14: So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai giải pháp
Bảng 7.10: Thống kê cọc khoan nhồi Chênh Đơn giá Thành tiền
STT Tiêu chí
lệch (VNĐ) (VNĐ)
Giải pháp 1 Giải pháp 2
Chi phí -1259
Tăng tiết diện vách Bổ sung dầm nối vách 1 1,400,000 -1,763,000,000
bê tông (m3)
Đường Chiều Đường Chiều Chi phí
Số Số 2 7 (Tấn) 17,000,000 119,000,000
kính dài kính dài cốt thép
lượng lượng Chi phí
(mm) (m) (mm) (m) -1530
3 ván 120,000 -184,000,000
(m2)
1000 101 62 1000 107 62 khuôn
Chi phí
1200 66 62 1200 65 62 cọc
4 - - -18,000,000
khoan
1500 122 62 1500 122 60.5 nhồi
Chi phí
5 20434(m2) 140,000 2,861,000,000
b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn ốp trần
Bảng 7.11: So sánh chi phí cọc khoan nhồi Doanh
6 thu bán 100 (m2) 100,000,000 10,000,000,000
Chênh lệch chiều căn hộ
Đường sâu khoan cọc Đơn giá Thành tiền Lợi nhuận = (6)-[(1)+(2)+(3)+(4)+(5)] 8,985,000,000
kính theo đường kính
cọc (VNĐ/m) (VNĐ) 8. Kết luận và kiến nghị
(giải pháp 2 so
với giải pháp 1) Hai giải pháp tăng tiết diện vách và bổ sung dầm nối
vách đều đảm bảo yêu cầu giới hạn chuyển vị ngang tại
1000 372 (m) 2,800,000 1,042,000,000 đỉnh công trình và chuyển vị lệch tầng do tải trọng gió và
động đất.
1200 -62 (m) 3,800,000 -236,000,000 Mức chuyển vị ngang tại đỉnh công trình của giải
pháp tăng tiết diện vách thấp hơn giải pháp bổ sung dầm
1500 -183 (m) 4,500,000 -824,000,000 nối vách (235 mm < 245 mm). Mức chuyển vị lệch tầng
của hai giải pháp tương đương nhau.
Tổng -18,000,000 Đối với giải pháp bổ sung dầm nối vách, nhóm nghiên
cứu kiến nghị bổ sung dầm tiết diện 1000 mm x 450 mm
7.2.6. So sánh chi phí đối với cấu kiện móng
tại khu vực trên và dưới cao độ H/3 (tầng 10 đến tầng 17)
a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích và 2H/3 (tầng 22 đến tầng 30) với H là chiều cao công
ván khuôn trình tính từ cao độ mặt đất tự nhiên đến cao độ tầng áp
Bảng 7.12: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn móng mái.
Giải pháp 1 Giải pháp 2 Đối với công trình “Amaris Residence”, giải pháp kết
cấu bổ sung dầm nối vách đem lại hiệu quả kinh tế cao
Tăng tiết diện vách Bổ sung dầm nối vách
hơn giải pháp tăng tiết diện vách khoảng 9 tỷ VNĐ, chủ
Cốt Ván Cốt yếu nhờ tăng diện tích bán căn hộ, nhưng gây khó khăn
Bê tông Bê tông Ván khuôn
thép khuôn thép hơn cho việc lắp đặt hệ thống cơ điện, thiết kế và thi công
(m3) (m 3
) (m2)
(Tấn) (m2) (Tấn) dầm, thi công ốp trần thạch cao và làm giảm chiều cao
thông thủy tại 17 tầng căn hộ.
15630 1021 3889 15222 1048 3903
Nhóm nghiên cứu đánh giá tổng chênh lệch chi phí sơ
b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn bộ cho vật liệu bê tông, cốt thép, ván khuôn, ốp trần giữa
Bảng 7.13: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn hai phương án không đáng kể so với tổng mức đầu tư
móng công trình (khoảng 1 tỷ VNĐ so với trên 1000 tỷ VNĐ).
Chênh lệch Vậy, nhóm nghiên cứu đánh giá mức chênh lệch về
Loại chi Đơn giá Thành tiền hiệu quả kinh tế giữa hai giải pháp là không nhiều so với
(giải pháp 2 so
phí (VNĐ) (VNĐ) tổng mức đầu tư công trình và chuyển vị tại đỉnh công
với giải pháp 1)
trình của giải pháp tăng tiết diện vách thấp hơn, nên nhóm
Bê tông -408 (m3) 1,400,000 -571,000,000 kiến nghị sử dụng giải pháp tăng tiết diện vách vì tính
đơn giản hơn trong quá trình thiết kế và thi công công
Cốt thép 27 (Tấn) 17,000,000 459,000,000 trình.

Ván
-14 (m2) 120,000 1,700,000 Tài liệu tham khảo
khuôn
[1]. TCVN 5574-2018: Thiết kế cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép.
Tổng -110,300,000 [2]. TCVN 9386-2012: Thiết kế công trình chịu động đất.
[3]. Tall Building Structures: Analysis and Design - Bryan Stafford
Smith and Alex Coull

300
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA ĂN MÒN CỐT ĐAI ĐẾN
KHẢ NĂNG CHỊU UỐN CỦA DẦM BÊ TÔNG CỐT THÉP
EXPERIMENTAL WORK ON THE EFFECT OF SHEAR REINFORCEMENT
CORROSION ON THE FLEXURAL PERFORMANCE OF REINFORCED CONCRETE
BEAM

SVTH: Lê Thuận An, Trần Lê Đăng Khoa, Lý Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vũ
Lớp 17X1A, 18X1CLC, Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp,
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: lethuanan17x1a@gmail.com, tranledangkhoa25@gmail.com, lyvanthinhc7@gmail.com,
vubeta9@gmail.com
GVHD: TS. Nguyễn Văn Chính
Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: nvchinh@dut.udn.vn

Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm Abstract - The paper presents the effect of shear
ảnh hưởng của ăn mòn cốt thép đai đến khả năng chịu uốn của reinforcement corrosion on the flexural performance of reinforced
dầm bê tông cốt thép (BTCT). Hai dầm BTCT kích thước mỗi concrete (RC) beams. Two RC beams, each dimension of
dầm là 150x200x2100 (mm) với cốt thép chịu kéo là 212, cốt 150x200x2100mm with tension reinforcement of 212,
thép chịu nén là 28, cốt thép đai 8 được đúc. Một dầm được compression reinforcement of 28 and shear reinforcement of
sử dụng là mẫu đối chứng, dầm còn lại được gia tốc ăn mòn cốt 198 were cast. One beam was used as the control, other was
thép đai. Các dầm được tiến hành thí nghiệm uốn để xác định accelerated corrosion of shear reinforcement. After finishing of
khả năng chịu uốn của dầm. Kết quả cho thấy rằng việc cốt đai accelertaed corrosion, two beams were tested under flexure. The
bị ăn mòn góp phần làm suy giảm khả năng chịu uốn của dầm results show that shear reinforcement corrosion reduced the
BTCT. flexural performance of Rc beams.
Từ khóa - Dầm BTCT, ăn mòn, cốt đai, khả năng chịu uốn Key words - RC beams, corrosion, shear reinforcement,
flexural performance.

1. Đặt vấn đề Gia tốc ăn mòn cốt thép trong dầm bê tông
Ăn mòn cốt thép trong bê tông là một trong những Sử dụng nguồn điện 1 chiều, có cường độ dòng điện
nguyên nhân chính gây hư hại kết cấu bê tông cốt thép. I không đổi hoặc hiệu điện thế U không đổi. Trong đó,
Cốt thép trong bê tông thông thường ở trạng thái thụ động Cực dương (+) của nguồn điện được nối với cốt thép và
không bị ăn mòn do tính kiềm cao của vữa xi măng bao Cực âm (-) của nguồn điện được nối với tấm thép không
quanh cốt thép, nhưng dưới tác động của hiện tượng gỉ làm việc như cực âm. Quá trình thí nghiệm ăn mòn
cacbonát hóa và xâm nhập ion clorua cốt thép bị ăn mòn, diễn ra trong dung dịch chất điện phân (muối NaCl
các sản phẩm ăn mòn có thể tích vài lần so với thể tích 3,5%....). Mức dung dịch trong bể được điều chỉnh để
thép ban đầu dẫn đến các nội ứng lực gây nên vết nứt và đảm bảo đủ độ ngập của các thanh thép, đồng thời đảm
bong trát lớp bê tông bảo vệ [1-3]. Ăn mòn của cốt thép bảo mặt thoáng đủ oxy cho quá trình ăn mòn được diễn
làm suy giảm cả diện tích tiết diện ngang và đặc tính cơ ra [7]. Thời gian thực hiện thí nghiệm ăn mòn được tính
học của thanh thép [4]. Kết hợp chung của việc ảnh toán để đưa ra mức độ ăn mòn cần thiết theo Luật
hưởng của ăn mòn là sự ảnh hưởng đến lực dính giữa bê Faraday’s.
tông và cốt thép, từ đó giảm khả năng chịu lực của cấu
kiện bê tông cốt thép [4-6]. Mối quan hệ giữa mật độ dòng ăn mòn và tổn thất
Nghiên cứu này tiến hành đánh giá khả năng chịu lực khối lượng của thanh cốt thép do ăn mòn được xác định
của dầm BTCT khi cốt thép đai bị ăn mòn. bằng cách áp dụng Định luật Faraday’s. [7]
2. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm A.I .t
Vật liệu m  (1)
- Xi măng póc lăng là loại PCB40 Sông Gianh. Z .F
- Cát là loại cát mịn tự nhiên tại sông Kỳ Lam, Tỉnh Trong đó:
Quảng Nam. Cốt liệu lớn là đá 1x2 Phước Tường. A: Khối lượng mol của sắt (56mol/g).
- Nguồn nước máy cấp sinh hoạt hiện có tại phòng thí
nghiệm khoa Xây dựng DD&CN, trường Đại học Bách I: Cường độ dòng điện (A).
Khoa Đà Nẵng. t: Thời gian (giây).
- Cốt thép tròn ϕ8 trơn, ϕ12 vằn nhà máy thép Hòa Z: Số hóa trị của ion sắt (2).
Phát.
Kích thước dầm thí nghiệm F: Hằng số Faraday’s (96485,33 Coulombs/ mol).
m  a. . (2)
Trong đó:
a: diện tích bề mặt của thanh thép trước khi bị ăn mòn
(cm2)
Hình 1: Chi tiết dầm thí nghiệm.  : sự suy giảm đường kính thanh thép (cm)
301
SVTH Lê Thuận An, Trần Lê Đăng Khoa, Lý Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vũ; GVHD: TS. Nguyễn Văn Chính
 : khối lượng riêng của thép (7.86 g/cm3) 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Hình ảnh cốt thép bị ăn mòn
I  i.a (3)
Trong đó: i - Mật độ dòng điện (A/cm ).
2

Từ các phương trình trên ta có:


A.I .t
 (4)
 .Z .F
Nếu R được định nghĩa là tổn thất phần kim loại mỗi
năm (cm/năm), thay thế các giá trị đã biết, trong đó t =
365 ngày, đơn giản hóa sẽ có:
56.i.365.24.60.60
R  1165i (c/năm)
7,86.2.96485, 33 Hình 4: Một số cốt đai bị ăn mòn rõ rệt.
Tốc độ ăn mòn (R) tương đương với mật độ hiện tại Cấp ăn mòn của cốt thép đai
(i) là 1mA / cm2 tương đương với 1.165 cm / năm. Nếu Bảng 1: Kết quả ăn mòn của cốt thép đai.
trong kết cấu bê tông cốt thép, thời gian ăn mòn sau khi
bắt đầu là T năm, thì tổn thất kim loại đường kính sau T Chiều Khối Khối Giảm Cấp
năm là RT (cm). Phần trăm giảm trong đường kính thanh dài lượng lượng
cốt thép trong T năm được định nghĩa là mức độ ăn mòn
Kí khối ăn
ăn trước sau ăn
cốt thép. hiệu lượng mòn
mòn ăn mòn mòn
(g) (g) (g) (%)
2 RT (cm)
L (%) (5)
D

Trong đó D: Là đường kính cốt thép (cm). L1 57,5 251,6 229 22,6 4,98

L2 57,5 246 216 30 6,61

L3 57,5 251,6 228 23,6 5,20

L4 57,5 248,4 223 25,4 5,59

L5 57,5 248,8 229 19,8 4,36

L6 57,5 248,5 223 25,5 5,62

L7 57,5 248,3 230 18,3 4,03

L8 57,5 248,2 236 12,2 2,69

L9 57,5 246,6 236 10,6 2,33

L10 57,5 250,6 239 11,6 2,55


Hình 2: Vết nứt dầm BTCT sau khi gia tốc ăn mòn
cốt thép đai. L11 57,5 247,5 240 7,5 1,65
Thí nghiệm uốn dầm BTCT L12 57,5 249,8 239 10,8 2,38
Dầm BTCT được thí nghiệm uốn theo sơ đồ 4 điểm
như hình vẽ sau: L14 57,5 247,7 242 5,7 1,26

L15 57,5 247,4 243 4,4 0,97

L16 57,5 249,9 244 5,9 1,30

L17 57,5 247 245 2 0,44

L18 57,5 248,5 247 1,5 0,33

L19 57,5 249,8 239 10,8 2,38

Trung bình 3,04

Hình 3: Sơ đồ uốn 4 điểm.

302
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Quan hệ lực chuyển vị của dầm BTCT mà còn có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu lực và đảm
80000 bảo an toàn của kết cấu. Cốt thép bị ăn mòn sẽ giảm tiết
diện và bị dòn dẫn đến giảm khả năng chịu kéo (nén) của
70000
kết cấu theo thiết kế ban đầu về lâu dài sẽ dẫn đến kết cấu
Lực uốn (N)

60000 bị phá hoại, giảm tuổi thọ của công trình đồng thời khi bị
50000 ăn mòn do trương nở thể tích gây ra ứng suất làm nứt kết
cấu và sẽ làm mất thẩm mỹ, thấm nước...
40000
- Khả năng chịu uốn của dầm BTCT sẽ suy giảm do
30000
Dầm đối chứng sự ăn mòn cốt thép trong bê tông, trong đó suy giảm cả
20000 lực phá hoại, lực tại thời điểm cốt thép chảy dẻo. Khi cấp
10000 Dầm bị ăn mòn cốt thép độ ăn mòn của cốt đai tăng dần thì khả năng chịu lực và
0 lực dính giữa cốt thép và bê tông của dầm BTCT giảm
0 10 20 30 40 50 60 dần, bao gồm cả lực tại thời điểm cốt thép chảy dẻo và
thời điểm dầm phá hoại.
Chuyển vị giữa dầm (mm)
- Để giảm thiểu việc ăn mòn cốt thép trong bê tông,
Hình 5: Quan hệ lực chuyển vị của dầm BTCT đối chúng ta phải lựa chọn phương pháp chống ăn mòn phù
chứng và dầm bị ăn mòn cốt thép. hợp với điều kiện và môi trường làm việc của kết cấu.
Hình 5 cho thấy rằng việc ăn mòn cốt đai làm giảm
khả năng chịu uốn của dầm. Khả năng chịu uốn của dầm Tài liệu tham khảo
bị ăn mòn cốt thép là 51874N, với chuyển vị giữa dầm [1] Lambert P (2002) Reinforced concrete—history, properties and
tương ứng là khoảng 28mm, trong khi đó khả năng chịu durability. Technical note, Corrosion Prevention Association
uốn của dầm đối chứng là 67000N với chuyển vị giữa [2] Rodriguez J, Ortega LM, Casal J (1994) Corrosion of reinforcing
dầm tương ứng là khoảng 32mm. Có thể thấy rằng khả bars and service life of reinforce concrete structures: corrosion and
năng chịu lực của dầm giảm khoảng 22%. Nguyên nhân bond deterioration. In: International conference on concrete across
của sự suy giảm khả năng chịu lực là do ăn mòn cốt đai, borders, Odense, Denmark, pp 315-326
làm suy giảm đường kính và khả năng chịu lực của cốt [3] McLeish A (1987) Structural assessment, manual for life cycle
aspects of conccrete in buildings and structures. Taywood
đai. Ngoài ra ăn mòn cốt thép đai còn gây giảm khả năng
Engineering Limited, UK, pp B4.1-B4.22
chịu nén của cốt thép và giảm lực dính giữa cốt thép và
[4] Ahmad S (2003) Reinforcement corrosion in concrete structures,
bê tông. Hơn nữa mặc dù trong thí nghiệm gia tốc ăn mòn its monitoring and service life prediction-a review. Cem Concr
cốt thép đai, có sự cách điện giữa cốt thép dọc và cốt đai, Compos 25:459-471
tuy nhiên thực tế cốt thép dọc có sự ăn mòn dù nhìn tổng [5] Mangat PS, Molloy BT (1992) Factors influencing chloride
quan bé, cũng là nguyên nhân làm suy giảm khả năng induced corrosion of reinforcement in concrete. Mater Struct
chịu lực của dầm BTCT. 25:404-411
4. Kết luận [6] Al-Sulaimani GJ, Kaleemullah M, Basunbul IA (1990) Influence
of corrosion and cracking on the bond behaviour and strength of
Dựa trên các kết quả thí nghiệm, các kết luận sau đây reinforced concrete members. ACI Struct J 87(2):220-231
được rút ra: [7] Nguyễn Văn Chính. Giáo trình ăn mòn cốt thép trong bê tông. Khoa
- Hậu quả của sự ăn mòn cốt thép không chỉ liên quan Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Đại học Bách Khoa, Đại học Đà
Nẵng.
đến khả năng bảo trì hoặc điều kiện bên ngoài của kết cấu,

303
SVTH Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng; GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng

ẢNH HƯỞNG CỦA THANH CĂNG ĐẾN CHUYỂN VỊ NGANG ĐẦU CỘT
TRONG NHÀ THÉP TIỀN CHẾ
EFFECT OF TENSION BAR TO COLUM HEAD HORIZONTAL DISPLACEMENT IN
PREFABRICATED STEEL BUILDING

SVTH: Nguyễn Văn Huy1, Nguyễn Văn Hoàng2


1
Lớp: 18X1B, Khoa: Xây Dựng DD&CN, Trường: Đại Học Bách Khoa; Email: 110180096@sv1.dut.udn.vn.
2
Lớp: 18X1B, Khoa: Xây Dựng DD&CN, Trường: Đại Học Bách Khoa; Email: 110180088@sv1.dut.udn.vn.
GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng3
3
Khoa: Xây Dựng DD&CN, Trường: Đại Học Bách Khoa; Email: nthung@dut.udn.vn

Tóm tắt - Trong nhà thép tiền chế chuyển vị ngang đầu cột section. The group has researched and proposed a plan to use
ảnh hưởng đến việc chọn tiết diện cột. Nhóm đã nghiên cứu và tension rods. From positions 1/6L, 1/7L away from the frame
đề xuất phương án sử dụng thanh căng. Từ các vị trí cách nút node and located at the frame node. Calculation and comparison
khung 1/6L, 1/7L và đặt tại nút khung. Kết quả tính toán và so results show that the position of the frame node is the most
sánh cho thấy vị trí nút khung là hợp lý nhất. Nội lực và khối reasonable. The internal force and mass of steel when using a
lượng thép khi sử dụng khung có thanh căng cho kết quả tốt hơn frame with tension bars gives good results compared to a frame
so với khung không thanh căng. Từ đó đề xuất chọn tiết diện cột, without tension bars. From there, it is proposed to choose a
xà, thanh căng, thanh treo hợp lý. reasonable cross section of columns, beams, tension bars, and
Từ khóa - nhà thép tiền chế, thanh căng, chuyển vị ngang hanging bars.
đỉnh cột, giảm tiết diện thép, thiết kế. Keywords - prefabricated steel buildings, tension bars,
Abstract: In Prefabricated steel buildings, column head column top horizontal displacement, steel section reduction,
horizontal displacement affects the selection of column cross design.

1. Đặt vấn đề
Trong nhà thép tiền chế một tầng lắp ghép. Chuyển vị
ngang đầu cột là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
việc chọn tiết diện của cột và xà. Trong nhiều trường hợp
tiết cột không lớn nhưng vẫn thỏa mãn các điều kiện kiểm
tra bền, ổn định tổng thể và ổn định cục bộ, nhưng lại
không thỏa mãn điều kiện chuyển vị ngang đầu cột. Vấn
đề đặt ra là có các giải pháp kết cấu nào để khắc phục
được nhược điểm trên, để tiết kiệm vật liệu cũng như đảm
bảo các yếu tố về kinh tế và kỹ thuật.
Đề tài này sẽ đề cập đến việc sử dụng thanh căng để Hình 1: Sơ đồ tính khung không có thanh căng nhịp L=30m
giảm chuyển vị ngang đầu cột, dẫn đến việc giảm tiết diện
cột và tiết diện xà, nhưng vẫn đảm bảo được các điều kiện
bền, ổn định tổng thể, ổn định cục bộ… Từ đó, đặt ra việc
lựa chọn vị trí nào đặt thanh căng sẽ cho được kết quả
hợp lý nhất. Cũng như đề xuất chọn lại tiết diện cột và
tiết diện xà có sử dụng thanh căng. Đề tài được tìm hiểu
với khung có L = 30 m và cao trình đỉnh ray với hai vị trí
6m và 8m có 25 bước cột, có sức trục 20T và 32T, vùng
gió IIB, địa hình B. Qua quá trình tính toán và so sánh
nội lực khi thanh căng đặt tại ba vị trí nút khung, cách nút
khung 1/7L, cách nút khung 1/6L thì kết quả nội lực phù Hình 2: Sơ đồ tính khung có thanh căng tại nút khung nhịp
hợp nhất (bé nhất) khi thanh căng đặt tại vị trí nút khung L=30m
được lựa chọn.
2. Số liệu đầu vào
Thông số đầu vào
Tính toán với khung thép nhà tiền chế với nhịp L =
30m với các sức trục khác nhau: Q = 20T, Q = 32T và
các cao trình đỉnh ray Hr = 6m, Hr = 8m. Vùng gió IIB,
địa hình B.
Sơ đồ tính
Hình 3: Sơ đồ tính khung có thanh căng tại vị trí cách nút
khung 1/6L nhịp L=30m

304
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Qua quá trình tính toán và so sánh, vị trí thanh căng
tại nút khung cho kết quả nội nhỏ hơn so với hai vị trí
1/6L và 1/7L.
Từ đó tính toán chi tiết các khung có thanh căng tại
nút khung với các sức trục và cao trình đỉnh ray như trên.
3. Kết quả tính toán và so sánh
So sánh nội lực và khối lượng thép sử dụng trong
nhà công nghiệp 20T cao trình đỉnh ray 6m
Hình 4: Sơ đồ tính khung có thanh căng tại vị trí cách nút
khung 1/7L nhịp L=30m
3.1.1. So sánh về nội lực
Bảng 1: So sánh tiết diện của các cấu kiện

Không Có
Kích
Cấu kiện thanh thanh
thước
căng căng

h (mm) 530 480


b (mm 270 250
Cột
tf (mm) 12 12
tw (mm) 10 10
Hình 5: So sánh nội lực cột khi thanh căng ở vị trí 1/6L và h (mm) 750 650
1/7L khung có Q = 20T, Hr = 6m b (mm 270 250
Xà lớn
tf (mm) 12 12
tw (mm) 10 10
h (mm) 450 420
b (mm 270 250
Xà nhỏ
tf (mm) 12 12
tw (mm) 10 10
10

10
270

250

12 506 12 12 456 12

Hình 6: So sánh nội lực cột khi thanh căng ở vị trí 1/7L và 530 480
12

nút khung, khung có Q = 20T, Hr = 6m


12
726
750

10
650
626

10
12

12

270 250
12

12
420
396
426
450

10 10

Hình 7: So sánh nội lực xà khi thanh căng ở vị trí 1/6L và


12
12

1/7L, khung có Q = 20T, Hr = 6m 270


250

Hình 9: Kích thước các tiết diện

Hình 8: So sánh nội lực xà khi thanh căng ở vị trí 1/7L và


nút khung, khung có Q = 20T, Hr = 6m Hình 10: Biểu đồ so sánh nội lực Cột giữa hai khung
305
SVTH Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng; GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng
Chi tiết các liên kết bu lông không thay đổi đường
kính và số lượng bu lông.
Chêch lệch tổng khối lượng giữa khung không có
thanh căng và khung có thanh căng là : 5,07% (0,281
Tấn/Khung)
So sánh nội lực và khối lượng thép sử dụng trong
nhà công nghiệp 20T cao trình đỉnh ray 8m
3.2.1. So sánh về nội lực
Bảng 5: So sánh tiết diện của các cấu kiện

Không Có
Hình 11: Biểu đồ so sánh nội lực Xà giữa hai khung Kích
Cấu kiện thanh thanh
thước
Biểu đồ trên so sánh sự chênh lệch của các cặp nội căng căng
lực tính toán với hai trường hợp như trên. Ở cặp A1 sự
chênh lệch của lực N là 22% (3KN). Ở biểu đồ nội lực h (mm) 660 580
của xà, sự chênh lệch của V lớn, tuy nhiên giá trị của V
b (mm
khá bé, dẫn đến sự chênh lệch về phần trăm lớn. 330 280
Cột
3.1.2. So sánh về khối lượng tf (mm) 14 14
Khối lượng thép sử dụng trong các cấu kiện: cột, xà
tw (mm)
mái khi sử dụng khung có thanh căng giảm so với khung 12 12
không có thanh căng. h (mm) 750 650
Bảng 2: So sánh khối lượng thép khung có thanh căng và
không có thanh căng b (mm 330 280
Xà lớn
Khối lượng (T) tf (mm) 12 12
Chênh
Cấu kiện lệch tw (mm) 10 10
Có thanh Không
căng thanh căng
%
h (mm) 450 420
Cột 1.37 1.49 -8.04% b (mm 330 280
Dầm nhỏ 1.52 1.64 -7.27% Xà nhỏ
tf (mm) 12 12
Vai cột 0.11 0.13 -16.01%
Cửa mái 0.83 0.87 -5.19% tw (mm) 10 10
Dầm trái 0.44 0.49 -8.86%
Dầm phải 0.44 0.49 -8.86%
12

12
330

Thanh căng
280

0.11 - -
Thanh treo 0.01 - -
14 632 14 14 552 14
Tổng KL 4.84 5.11 -5.21% 660 580

Bảng 3: So sánh khối lượng thép của bản đế, bản bích của
12

khung có thanh căng và không thanh căng


12

Khối lượng
(T)
Chênh
Vị trí Không
Có thanh lệch %
750
726

10
thanh
650
626

căng 10
căng
Chân cột 0.276 0.293 -6.024%
Đỉnh cột 0.072 0.071 1.251%
Xà xà 0.036 0.044 -17.422%
12
12

280
Đỉnh xà 0.022 0.023 -6.470% 330

Thanh căng 0.015 - -


12

12

Tổng KL 0.421 0.432 -2.479%


Bảng 4: Số lượng bulong trong sử dụng trong một khung
420
396
426
450

10 10

D 16 20 24 27 36
Số lượng
12

4 24 - 20 16
12

280
330
Vì số lượng bulong trong các chi tiết liên kết là như nhau.
Hình 12: Kích thước các tiết diện

306
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 7: So sánh khối lượng thép của bản đế, bản bích của
khung không thanh căng
Khối lượng
(T)
Chênh
Vị trí Có Không lệch %
thanh thanh
căng căng

Chân cột 0.380 0.377 0.833%

Đỉnh cột 0.079 0.094 -15.715%

Xà xà 0.049 0.054 -8.951%


Hình 13: Biểu đồ so sánh nội lực Cột giữa hai khung

Đỉnh xà 0.022 0.030 -28.060%

Thanh căng 0.014 - -

Tổng KL 0.544 0.555 -1.892%

Bảng 8: Số lượng bulong trong sử dụng trong một khung

D 16 20 24 27 36

Số lượng 4 24 20 - 16

Vì số lượng bulong trong các chi tiết liên kết là như


Hình 14: Biểu đồ so sánh nội lực Xà giữa hai khung nhau.
Biểu đồ trên so sánh sự chênh lệch của các cặp nội Chêch lệch tổng khối lượng giữa khung không có
lực tính toán với hai trường hợp như trên. Ở biểu đồ nội thanh căng và khung có thanh căng là: 8,78% (0,651
lực của xà, sự chênh lệch của V lớn, tuy nhiên giá trị của tấn/khung)
V khá bé, dẫn đến sự chênh lệch về phần trăm lớn. Lực
So sánh nội lực và khối lượng thép sử dụng trong
dọc (chủ yếu gây nén) trong xà có thanh căng tăng lên.
nhà công nghiệp 32T cao trình đỉnh ray 6m
3.2.2. So sánh về khối lượng
3.3.1. So sánh về nội lực
Khối lượng thép sử dụng trong các cấu kiện: cột, xà Bảng 9: So sánh tiết diện của các cấu kiện
mái khi sử dụng khung có thanh căng giảm so với khung
không có thanh căng. Không Có
Kích
Cấu kiện thanh thanh
Bảng 6: So sánh khối lượng thép khung có thanh căng và thước
khung không thanh căng
căng căng
h (mm) 550 540
Khối lượng
(T) Chênh b (mm 280 260
Cấu kiện Có Không lệch Cột
tf (mm) 12 12
thanh thanh %
căng căng tw (mm) 10 10
Cột 2.32 2.70 -14.03% h (mm) 750 650
Dầm nhỏ 1.63 1.86 -12.31% b (mm 280 260
Vai cột 0.11 0.12 -5.58% Xà lớn
tf (mm) 12 12
Cửa mái 1.10 1.10 -0.38%
tw (mm) 10 10
Dầm trái 0.47 0.54 -13.52%
Dầm phải 0.47 0.54 -13.52% h (mm) 450 420
Thanh căng 0.11 - - b (mm 280 260
Thanh treo 0.01 - - Xà nhỏ
tf (mm) 12 12
Tổng KL 6.22 6.86 -9.32% tw (mm) 10 10

307
SVTH Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng; GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng
3.3.2. So sánh về khối lượng
Khối lượng thép sử dụng trong các cấu kiện: cột, xà mái

10

10
280

260
khi sử dụng khung có thanh căng giảm so với khung
không có thanh căng.
12 526 12 12 516 12 Bảng 10: So sánh khối lượng khung có thanh căng và
540
550 không thanh căng

12
Khối lượng (T)

12
Chênh lệch
Cấu kiện
Có thanh Không %
căng thanh căng
726
750

10

650
626
10 1.52 1.61 -5.37%
Cột
Dầm nhỏ 1.56 1.68 -7.11%
Vai cột 0.12 0.13 -9.96%
12
12

280 260 Cửa mái 0.85 0.90 -5.05%


12

12

Dầm trái 0.45 0.50 -8.94%


Dầm phải 0.45 0.50 -8.94%
420
396
426
450

10 10
Thanh căng 0.11 - -
Thanh treo 0.01 - -
12
12

260 Tổng KL 5.08 5.31 -4.30%


280

Hình 15: Kích thước các tiết diện Bảng 11: So sánh hhối lượng thép bản bích bản đế khung
có thanh căng và khung không thanh căng
Khối lượng
(T)
Chênh
Vị trí Có Không lệch %
thanh thanh
căng căng
Chân cột 0.332 0.348 -4.584%

Đỉnh cột 0.072 0.082 -12.046%

Hình 16: Biểu đồ so sánh nội lực Cột giữa hai khung Xà xà 0.043 0.040 7.551%

Đỉnh xà 0.022 0.020 7.551%

Thanh căng 0.014 - -

Tổng KL 0.483 0.491 -1.589%

Bảng 12: Số lượng bu lông cấp bền 8.8

D 16 20 24 27 36

Số
Hình 17: Biểu đồ so sánh nội lực Xà giữa hai khung 4 24 - 20 16
lượng
Biểu đồ trên so sánh sự chênh lệch của các cặp nội
Vì số lượng bulong trong các chi tiết liên kết là như nhau.
lực tính toán với hai trường hợp như trên. Ở biểu đồ nội
lực của xà, sự chênh lệch của V lớn, tuy nhiên giá trị của Chi tiết các liên kết bu lông không thay đổi đường kính
V khá bé, dẫn đến sự chênh lệch về phần trăm lớn. Lực và số lượng bu lông.
dọc trong xà (chủ yếu gây nén) có thanh căng tăng lên. Chêch lệch tổng khối lượng giữa khung không có thanh
căng và khung có thanh căng là: 4,1% (0,238 tấn/khung)

308
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
So sánh nội lực và khối lượng thép sử dụng trong
nhà công nghiệp 32T cao trình đỉnh ray 8m
3.4.1. So sánh về nội lực
Bảng 13: So sánh tiết diện của các cấu kiện
Không Có
Kích
Cấu Kiện thanh thanh
thước
căng căng
h (mm) 680 610
b (mm 350 300
Cột
tf (mm) 16 14
tw (mm) 14 12 Hình 20: Biểu đồ so sánh nội lực Xà giữa hai khung
h (mm) 750 650 Biểu đồ trên so sánh sự chênh lệch của các cặp nội
b (mm 350 300 lực tính toán với hai trường hợp như trên. Ở biểu đồ nội
Xà lớn lực của xà, sự chênh lệch của V lớn, tuy nhiên giá trị của
tf (mm) 12 12
V khá bé, dẫn đến sự chênh lệch về phần trăm lớn. Lực
tw (mm) 10 10 dọc trong xà (chủ yếu gây nén) có thanh căng tăng lên.
h (mm) 450 420 3.4.2. So sánh về khối lượng
b (mm 350 300 Khối lượng thép sử dụng trong các cấu kiện: cột, xà mái
Xà nhỏ
tf (mm) 12 12 khi sử dụng khung có thanh căng giảm so với khung
tw (mm) 10 10 không có thanh căng.
Bảng 14: Khối lượng thép Khung không thanh căng

Khối lượng (T)


14

12
350

300

Chênh lệch
Cấu kiện Có Không
14 582 14
%
16 648 16
610
thanh thanh
680
căng căng
12

Cột 2.44 3.24 -24.76%


12

Dầm nhỏ 1.71 1.94 -11.85%


Vai cột 0.12 0.12 1.61%
726
750

10
626
650

10
Cửa mái 1.04 1.15 -9.86%
Dầm trái 0.49 0.56 -12.53%
Dầm phải 0.49 0.56 -12.53%
12

12

350 300

Thanh căng 0.11 - -


12

12

Thanh treo 0.01 - -


420
396
426
450

10 10
Tổng KL 6.40 7.56 -15.33%
Bảng 15: So sánh khối lượng thép của bản đế, bản bích của
12

khung có thanh căng và khung không thanh căng


12

350 300

Hình 18: Kích thước các tiết diện Khối lượng


(T)
Chênh
Vị trí Có Không lệch %
thanh thanh
căng căng
Chân cột 0.321 0.381 -15.584%
Đỉnh cột 0.088 0.106 -17.518%
Xà xà 0.041 0.057 -28.462%
Đỉnh xà 0.018 0.032 -45.495%
Thanh căng 0.014 - -
Hình 19: Biểu đồ so sánh nội lực Cột giữa hai khung Tổng KL 0.481 0.576 -16.533%

309
SVTH Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng; GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng
Bảng 16: Số lượng bu lông dùng trong khung của xà bằng bề rộng của cột. Từ đó đề xuất chọn tiết diện
xà mái như trên.
D 16 20 24 27 36
Đối với chiều dày bản cánh và chiều dài bản bụng nên
Số lượng 4 24 20 - 16 chọn theo nhà không có thanh căng nhưng vẫn phải đảm
bảo các điều kiện về kiểm tra ổn định cục bộ.
Vì số lượng bulong trong các chi tiết liên kết là như
Đối với tiết diện thanh căng và thanh treo được đề
nhau.
xuất như sau:
Chi tiết các liên kết bu lông không thay đổi đường
kính và số lượng bu lông.  Liên kết khớp với các chi tiết khác
 Tiết diện thanh căng chịu kéo có hình vành khăn
Chêch lệch tổng khối lượng giữa khung không có có d = 90  114mm và chiều dày
thanh căng và khung có thanh căng là: 15,425% (1,255 t = 1,2  1,4mm.
tấn/khung)  Tiết diện thanh treo có hình vành khăn có d = 60
4. Đề xuất và kiến nghị chọn tiết diện cột, xà, thanh  76mm và chiều dày t = 1  1,2 mm.
căng, thanh treo
5. Kết luận
Đối với khung nhà công nghiệp có cầu trục 32 T có
Đối với nhà công nghiệp có sức trục Q  30T và cao
chiều cao đỉnh ray là 6m thì tiết diện cột không thay đổi
đáng kể. Tuy nhiên tiết diện xà mái lại có thể giảm nhiều. trình đỉnh ray H r  6m thì nên sử dụng có thanh căng vì
Nên cũng có thể sử dụng thanh căng để tiết kiệm vật liệu. mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhưng cần xem xét đến yếu tố chi phí thi công để đảm
Đối với cầu trục Q  20T thì nên chọn phương án có
bảo được chỉ tiêu về kinh tế.
thanh căng vì đem lại hiểu qua kinh tế lớn dù với cao trình
Tham khảo các thiết kế thực tế và tính toán. Đề xuất chọn đỉnh ray nào.
sơ bộ tiết diện cột và xà như sau:
Đối với nhà công nghiệp Q  (25  32)T có cao trình
Bảng 17: Đề xuất chọn tiết diện cho khung có thanh căng
đỉnh ray H r  6m có tiết diện cột hầu nhưng thay đổi
Tiết Diện Khung không Khung có thanh
thanh căng căng không đáng kể nhưng tiết diện có giảm so với khung
không thanh căng. Tuy có tiết kiệm về vật liệu nhưng
h c = (1/10  1/15)H h c = (1/12  1/18)H không đáng kể mà còn tăng thêm chi phí thi công.
Cột 6. Kiến nghị
b c = (1/20  1/30)H b c = (1/20  1/35)H
Cần tính toán kiểm chứng cho nhiều trường hợp khác
nhau về nhịp, sức trục, cao trình đỉnh ray để đề xuất chọn
h d1  L/40 h d1  L/45 tiết diện cột, xà hợp lý hơn nhưng do thời gian nghiên
cứu có hạn.
b d = (0,2  0,5)h d1 b d = (0,2  0,5)h d1
Xà lớn Hướng phát triển tiếp theo, sẽ tiếp tục nghiên cứu đề
b d  180 mm b d  180 mm tài cho nhiều trường hợp có nhịp, sức trục, cao trình đỉnh
ray khác nhau, nhằm đưa ra đề xuất chọn tiết diện và có
h d2  0,6.h d1 h d2  0,65.h d1 thể áp dụng được cho thiết kế thực tế.

b d = (0,2  0,5)h d1 b d = (0,2  0,5)h d1


Xà nhỏ Tài liệu tham khảo
b d  180 mm b d  180 mm [1]. Kết cấu thép 2 Công trình DD&CN. Tác giả Phạm Văn Hội,
Nguyễn Quang Viên, Phạm Văn Tư, Đoàn Ngọc Tranh. NXB
Trong đó, hc là chiều cao tiết diện cột, bc là chiều rộng Khoa học kỹ thuật Hà Nội 1998.
tiết diện cột, H là chiều cao cột, hd1 là chiều cao xà lớn, [2]. Thiết kế khung thép nhà công nghiệp. Tác giả Hoàng Văn Quang,
Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Quốc Cường. NXB Khoa học kỹ thuật
hd2 là chiều cao xà nhỏ, L là nhịp của khung, bd là bề Hà Nội 2010.
rộng của xà. [3]. Thiết kế kết cấu thép nhà công nghiệp. Tác giả Đoàn Định Kiến,
Đối với xà mái, khi có thanh căng momen của xà mái Nguyễn Quang Viên, Phạm Văn Tư. NXB Khoa học kỹ thuật Hà
Nội 1998.
giảm so với khi không có thanh căng (theo kết quả ở trên). [4]. Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 5575:2012.
Để dễ thi công, tạo tính thẩm mỹ thì nên chọn bề rộng [5]. Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 2737:1995.

310
THE UNIVERSITY OF DANANG
UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

Add: 54 Nguyen Luong Bang, Danang, Vietnam


Tel: (84) 236 3841292; Fax: (84) 236 3842 771
Website: http://www.dut.udn.vn /
Email: khcnhtqt.dhbk@dut.udn.vn

You might also like