Professional Documents
Culture Documents
Ky Yeu SV NCKH - nh2021-2022
Ky Yeu SV NCKH - nh2021-2022
01
Trương Tấn Hưng, Huỳnh Văn Thuận
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
05
Trần Hà Bảo Thi, Nguyễn Hữu Việt, Đào Duy Anh, Lê Nhất Chính, Võ Đặng Văn Thành,
Nguyễn Thị Hiền
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
10
Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
17
21
Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
27
Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
37
59
Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
77
Nguyễn Tuấn Đạt
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
83
i
89
101
Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
106
Lê Khoa Nam
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
112
Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải
Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
123
141
Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
149
Nguyễn Tấn Hưng
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
155
Lê Nguyễn Tố Uyên
Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
163
169
Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo, Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
ii
173
Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
187
Phạm Thị Khánh Linh, Trần Thị Nhiểm, Võ Trọng Hảo, Phạm Thế Anh, Trần Thị Thu Hoài
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
192
Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc,
Phạm Thị Hoài Ngọc
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
196
Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
201
Hạ Ngọc Khánh Chi, Lê Xuân Vĩnh Khang, Hồ Văn Sơn, Trương Công Tâm
Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
210
Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú
Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
233
Trần Văn Long
Khoa Khoa học và Công nghệ tiên tiến, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
236
Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên
Khoa Khoa học và Công nghệ tiên tiến, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
242
Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang
Khoa Khoa học và Công nghệ tiên tiến, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
249
Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
iii
256
Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
269
277
Lê Tấn Kiên
Khoa Xây dựng Công trình Thuỷ, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
281
Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh
Khoa Xây dựng Công trình Thuỷ, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
288
Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền
Khoa Xây dựng Công trình Thuỷ, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
293
iv
KHOA CƠ KHÍ
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày quá trình Abstract - In this paper, the authors present the process of
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và chạy thực nghiệm. Hệ thống researching, designing, manufacturing and running experiments.
kiểm tra trứng gà hư hỏng ứng dụng công nghệ xử lý ảnh và The Spoiled eggs inspection system applies Image processing
Machine learning. Hệ thống này được làm ra hướng tới việc tự technology and Machine learning. This system is made towards
động hóa quá trình phân loại trứng với số lượng lớn trong công the automation of bulk egg sorting in industry thanks to its ability
nghiệp nhờ khả năng kiểm tra 100 trứng (1 vỉ) trong vòng 10 giây. to test 100 eggs (1 blister) within 10 seconds. In addition, the
Ngoài ra, hệ thống còn có thể tổng hợp dữ liệu sau khi phân loại system can also aggregate data after classification for storage
để lưu trữ và phân tích, từ đó hỗ trợ người dùng đưa ra các quyết and analysis, thereby assisting users in making future decisions.
định trong tương lai. Hệ thống này gồm 6 phần chính: Băng tải This system consists of 7 main parts: Conveyor for transporting
vận chuyển vỉ trứng; cụm di chuyển camera; cụm đánh dấu lên egg blisters; moving camera cluster; Basler camera cluster; eggs
trứng; cụm đèn soi sáng; phần khung máy và cuối cùng là mạch mark up clusters; lighting clusters; chassis and finally the control
điều khiển. Hệ thống được điều khiển bằng máy tính qua giao circuit. The system is controlled by a computer via UART
thức UART. Bài báo hoặc báo cáo này được tài trợ bởi Trường protocol. This work was supported by The University of Danang,
Đại học Bách khoa - ĐHĐN với đề tài có mã số: T2021-02-01TN. University of Science and Technology, code number of Project:
Từ khóa - Máy trộn gia vị; Định lượng Loadcell; Trộn vít tải; T2021-02-01TN.
App Blynk; HMI USART. Key words - Automatic motorbike washing machine; high
pressure; washing.
1. Đặt vấn đề Các yêu cầu khi thực hiện sản phẩm:
Mô hình ấp trứng gia cầm đã xuất hiện ở nước ta từ Kết cấu nhỏ gọn, có phần che chắn bộ phận
khá lâu nhưng hầu hết được làm thủ công bằng tay hoặc camera nhằm bảo vệ và tạo môi trường lý
bằng các máy móc đơn giản, đến những năm gần đây mới tưởng.
được đầu tư áp dụng khoa học kĩ thuật tự động hóa quá Hệ thống đảm bảo độ cứng vững, độ bền cao,
trình. Trong một mô hình ấp trứng gia cầm thì một khâu hoạt động ổn định.
quan trọng mà không thể bỏ qua đó là quá trình phân loại Có thể hoạt động trong nhiều loại môi trường
trứng có khả năng nở con hay không. Hầu hết hiện nay khác nhau mà không gây ảnh hưởng đến kết
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đang vận hành quả phân loại.
quy trình này một cách thủ công là dùng mắt thường để Khả năng phân loại nhanh, độ chính xác cao
phân loại. Việc này dẫn đến rất tốn thời gian và dễ xảy ra (90%).
sai sót đối với số lượng trứng cần phân loại lớn.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu và chế tạo một
sản phẩm giúp tiết kiệm sức lao động và tăng năng xuất
phân loại trứng gia cầm là một nhu cầu tất yếu.
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
2.1. Phân loại bằng phương pháp xử lý ảnh
Hệ thống hoạt động dựa trên phương pháp xử lý ảnh
để phân loại trứng có khả năng nở con hay không. Trứng
sẽ được soi qua đèn led công suất cao, hình ảnh trứng
được soi qua đèn sẽ được thu nhận lại bằng camera Basler
và phân loại. Khả năng phân loại của hệ thống là 10 giây
cho 1 vỉ 100 trứng. Cơ sở lựa chọn thiết kế sản phẩm:
Bước 1: Khởi động hệ thống.
Bước 2: Đưa vỉ trứng vào băng tải.
Bước 3: Vỉ trứng được đưa đến vị trí soi trứng, hệ
thống camera di chuyển để chụp hình và phân loại.
Bước 4: Phân loại xong băng tải đưa vỉ trứng chạy
qua hệ thống đánh dấu để đánh dấu lên đầu những trứng
bị loại.
Bước 5: Lấy vỉ trứng đã được đánh dấu ra ngoài và
đưa vỉ trứng mới vào. Hình 1. Máy phân loại trứng
1
SVTH: Trương Tấn Hưng, Huỳnh Văn Thuận; GVHD: TS. Võ Như Thành
Hệ thống băng tải bao gồm 2 băng tải nhỏ với bề rộng
mỗi băng tải là 20mm; hệ thống được cung cấp chuyển
động nhờ động cơ GX43775 12V - 100rpm.
Hệ thống băng tải có nhiệm vụ đưa vỉ trứng đi vào vị
trí soi trứng và đi ra vị trí đánh dấu trứng.
Khung băng tải đảm bảo cứng vững. Dùng vật liệu sắt
hộp 30x60x1.2.
2.2.3. Hệ thống đèn soi sáng
2
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.2.5. Khung sườn máy
3
SVTH: Trương Tấn Hưng, Huỳnh Văn Thuận; GVHD: TS. Võ Như Thành
vì một số trứng có vỏ quá dày hoặc có vỏ màu nâu sẫm
dẫn đến phần mềm cho kết quả sai lệch.
Các kết quả của quá trình nghiên cứu, thiết kế và chế
tạo như sau:
Đã nghiên cứu, lắp ráp và vận hành thành
công hệ thống.
Kết cấu cơ khí vững chắc, hệ thống điện hoàn
thiện, có độ thẩm mỹ khá cao.
Tốc độ phân loại trứng có thể tùy chỉnh và
Hình 11. Kiến trúc hệ thống hoạt động ổn định.
Kết hợp xử lý ảnh với vi điều khiển khá tốt
Thực nghiệm đạt hiệu quả mong đợi tại cơ sở
kinh doanh gà giống.
2.5. Ưu điểm sản phẩm
Hệ thống khép kín, ít chịu sự ảnh hưởng từ
môi trường bên ngoài.
Hệ thống hoạt động tự động, hoạt động ổn
định, ít tiếng ồn và ít rung động.
Khả năng ứng dụng cao. Đặc biệt có thể đưa
vào thương mại hóa.
Độ chính xác cao, có thể thay thế một phần
sức lao động của con người.
2.6. Nhược điểm
Hệ thống chưa được tích hợp mạch xử lý
Hình 12. Giao diện của hệ thống trung tâm vào.
Sơ đồ hệ thống gồm có 4 khối chính: Chiều dài băng tải ngắn, độ chính xác khi
đánh dấu lên trứng chưa cao.
Khối nguồn Cơ cấu đánh dấu lên trứng còn phức tạp, khó
Khối điều khiển áp dụng vào thực tế.
Khối chấp hành
2.7. Hướng phát triển đề tài
Khối xử lý ảnh
Nghiên cứu phần mềm xử lý ảnh để có thể đạt
Hình 11 thể hiện cấu trúc tổng quan của hệ thống. Bộ
kết quả tốt hơn nữa.
xử lý trung tâm là mạch Arduino Mega kết hợp với
Arduino Nano. Khi nhận lệnh bắt đầu chạy từ máy tính, Áp dụng Machine Learning để cho kết quả ổn
hệ thống sẽ cho băng tải chạy để đưa vỉ trứng vào vị trí định và chính xác hơn.
soi, ảnh được chụp từ camera sẽ được gửi về máy tính. 3. Kết luận
Máy tính sau khi xử lý ảnh sẽ gửi tính hiệu xuống hệ Bước đầu áp dụng hệ thống ở quy mô hộ gia đình để
thống để di chuyển qua vị trí soi tiếp theo. Cứ như thế đánh giá độ chính xác là trên 90%, giảm thời gian lao
cho hết 1 vỉ gồm 100 trứng thì hệ thống sẽ đưa camera về động hơn 50%. Hệ thống chạy ổn định, ít rung động và ít
vị trí gốc và đồng thời đưa vỉ trứng qua bộ phận đánh dấu, tiếng ồn. Hệ thống gọn nhẹ, có thể dễ dàng di chuyển, có
sau khi đánh dấu xong sẽ đưa ra ngoài. thể được thương mại hóa trong tương lai.
2.4. Kết quả
Kết quả thực nghiệm hệ thống tại cơ sở kinh doanh gà Tài liệu tham khảo
giống cho thấy: [1] Thiết kế chi tiết máy, Nguyễn Trọng Hiệp - Nguyễn Văn Lẫm
[2] Sức bền vật liệu - ThS. Huỳnh Vinh
Trứng có con 92/100 [3] https://www.youtube.com/watch?v=WQeoO7MI0Bs&t=1s
[4] https://www.academia.edu/9594395/TR%C3%8CNH_T%E1%B
Trứng không có con 90/100 B%B0_T%C3%8DNH_TO%C3%81N_THI%E1%BA%BET_K
%E1%BA%BE_B%E1%BB%98_TRUY%E1%BB%80N_%C4
Bảng 1: Kết quả thực nghiệm theo thang 100 %90AI_D%E1%BA%B8T
Dựa trên bảng kết quả trên ta thấy tỉ lệ chính xác khi
phân biệt trứng không có con chưa cao, điều này xảy ra
4
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
GĂNG TAY PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ ROBOT MỀM
(ĐẠT GIẢI NHẤT)
SOFT ROBOTIC GLOVE FOR REHABILITATION
SVTH: Trần Hà Bảo Thi1, Nguyễn Hữu Việt1, Đào Duy Anh2, Lê Nhất Chính3, Võ Đặng Văn Thành4,
Nguyễn Thị Hiền5
1
Lớp 19CDTCLC2, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: baothif4ntp@gmail.com
2
Lớp 19TDHCLC2, Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: duyanhbkdn@gmail.com
3
Lớp 19CDTCLC4, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: ln.chinh112@gmail.com
4
Lớp 19C1C, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN;
5
Lớp 18SH, Khoa Hoá, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
GVHD: Lê Hoài Nam, Phạm Anh Đức
Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN; Email: lehoainam@dut.udn.vn, ducpham@dut.udn.vn
Tóm tắt - Một trong những yếu tố giúp rút ngắn quá trình Abstract - One of the factors that helps shorten the course
điều trị đối với những bệnh nhân bị tai biến là được phục hồi tích of treatment for patients with stroke is the active recovery in the
cực trong khoảng thời gian vàng. Ngoài sự hỗ trợ từ các bác sĩ, golden period. In addition to the support from doctors and
kĩ thuật viên thì việc tự tập luyện sẽ rút ngắn quá trình này. technicians, self-training will shorten this process. The classical
Những phương pháp cổ điển thường không mang lại nhiều hiệu methods are often not very effective and difficult to practice.
quả và khó tập luyện. Vì vậy với sự hỗ trợ từ găng tay sử dụng Therefore, with the help of gloves using soft robotic technology,
công nghệ robot mềm sẽ giúp bệnh nhân giảm bớt gánh nặng it will help patients reduce the burden of money, time and most
tiền bạc, thời gian và quan trọng hơn hết là đem lại hiệu quả rõ importantly, bring significant results. Gloves have the ability to
rệt. Găng tay có khả năng giúp người bệnh lấy lại cảm giác cầm help the patient regain the feeling of grip, improve the strength of
nắm, cải thiện sức mạnh các cơ, gân bàn tay; được điều khiển the muscles and tendons of the hand; controlled via buttons with
qua nút bấm với ba chế độ tập. Vật liệu cấu thành chủ yếu từ three exercise modes. The material is mainly made of silicon,
silicon, được kiểm chứng an toàn với người sử dụng. Sản phẩm which is proven to be safe for users. The product is easy to use,
dễ sử dụng, khối lượng nhẹ và thuận tiện mang theo bên người. light in weight and convenient to carry around. Through the
Qua quá trính thử nghiệm và lấy ý kiến cho thấy găng tay phục process of testing and collecting opinions, the rehabilitation
hồi chức năng sử dụng robot mềm hoạt động ổn định và đem lại gloves using soft robots operate stably and effectively for users.
hiệu quả cho người dùng. Key words - Robotic arm; Image processing; Kinematic;
Từ khóa - Găng tay phục hồi chức năng, robot mềm, phục Microcontroller; Simulation.
hồi sau tai biến, găng tay robot mềm, tai biến, đột quỵ.
5
SVTH: Trần Hà Bảo Thi, Nguyễn Hữu Việt, Đào Duy Anh, Lê Nhất Chính, Võ Đặng Văn Thành, Nguyễn Thị Hiền; GVHD: Lê Hoài Nam, Phạm Anh Đức
6
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.1.2 Mô phỏng ứng xử với phương pháp FEM Sử dụng cặp van 3/2 có thể đóng/ngắt tạo nên luồng
Phương pháp mô phỏng FEM được dùng để dự đoán khí bơm vào làm các ngón tay co lại và hút khí ra để các
ứng xử của ngón tay mềm trước khi chế tạo và chọn được ngón tay duỗi thẳng. Bên cạnh đó, năm van đóng ngắt có
các thông số hình dáng hình học đáp được được ứng dụng thể điều chỉnh hoạt động của từng ngón riêng lẻ.
trong phục hồi chức năng bàn tay cho bệnh nhân. Ở đây Về nguyên lý hoạt động, khi bơm hoạt động mà cặp
nhóm sử dụng phần phần mềm ANSYS Workbench để van 3/2 ở trạng thái ngắt đồng thời thì luồng khí sẽ được
mô phỏng. Các bước mô phỏng gồm: đẩy vào các khoang khí của ngón tay mềm làm bàn tay
Khai báo vật liệu nắm lại, ngược lại khi cặp van 3/2 đóng thì khí ở các ngón
Tạo lưới (Meshing). Vì vật liệu có thể có khối tay mềm được hút ra làm cho bàn tay duỗi ra.
lượng lớn, nên việc chia phần tử quá mịn 2.2.2. Phần điện
không được khuyến nghị [4].
Analysis Settings. Lựa chọn “Large
Deformation” được bật để tính toán bộ truyền
động mềm chịu sự biến dạng lớn trong quá
trình mô phỏng [4].
Các điều kiện tiếp xúc: ứng xử của các các bề
mặt tiếp xúc được cài đặt ở chế độ
“Symmetric” để kết quả mô phỏng được
chính xác hơn [4].
Tải trọng: đặt tải trọng áp suất -40 kPa và 70
kPa để mô phỏng bộ truyền động chuyển
động trong hai trường hợp hoạt động.
Kết quả mô phỏng:
(a) (b)
Hình 11: Sơ đồ hệ thống điều khiển
2.3. Phần mềm chức năng tại nhà được xem như là giải pháp an toàn và
Sử dụng một thiết bị điều khiển nhỏ gọn để thiết lập tối ưu về tài chính đối với bệnh nhân và gia đình.
các chế độ tập luyện phù hợp với từng đối tượng bệnh Ngoài ra chi phí dành ra cho sản phẩm găng tay phục
nhân. Chương trình điều khiển phải đảm bảo hoạt động hồi chức năng tiết kiệm và hiệu quả hơn so với việc mua
đúng với phương án phần cứng đã tính toán nghiên cứu, nhiều dụng cụ tập đơn lẻ với cùng một chức năng.
đầy đủ các thành phần chương trình điều khiển gồm các 4.2. Hiệu quả sử dụng và tính khả thi
bài tập và chế độ sử dụng, truyền nhận dữ liệu tương tác.
Thiết bị điều khiển nối trực tiếp với găng tay thông qua Rút ngắn quá trình phục hồi, đẩy nhanh quá
các đường ống dẫn khí. trình phục hồi của cơ bắp. Sau quá trình sử dụng
sản phẩm, kết quả cho thấy người dùng không
còn co cứng cơ, giảm trương lực cơ và cải thiện
khả năng kiểm soát cơ lực.
Giảm bớt gánh nặng đối với người nhà bệnh
nhân, giúp chính người bệnh chủ động tập luyện
ngay tại nhà.
4.3. Vấn đề và hướng giải quyết
4.3.1. Bàn luận 1
a. Vấn đề gặp phải
Qua kết quả đạt được, găng tay đã đáp ứng được 90%
nhu cầu của những bệnh nhân tập các bài tập duỗi, nhưng
Hình 12: Thiết bị điều khiển đối với các bài tập co thì sản phẩm chưa thể giúp co hoàn
Ban đầu khi khởi động, menu lựa chọn các chế độ được toàn các ngón tay bệnh nhân.
hiển thị lên màn hình LCD và người dùng tuỳ chọn bằng b. Hướng giải quyết
các nút nhấn lên, xuống, chọn, trở lại và nút tập. Thiết kế lại ngón tay với ít khoang khí hơn cũng như
tăng độ dày các khoang khí để chịu được lực bơm lớn
hơn.
4.3.2. Bàn luận 2
a. Vấn đề gặp phải
Mạch điện điều khiển lâu dài sẽ xảy ra hiện tượng
nhiễu và chưa kiểm soát ổn định lượng khí bơm ra khi
chọn số ngón tay cần tập.
b. Hướng giải quyết
Thêm các linh kiện cần thiết để lọc nhiễu bên cạnh đó
Hình 13: Lưu đồ thuật toán sử dụng các nút nhấn chọn chế độ
nghiên cứu và sử dụng thêm phương pháp điều khiển PID
giúp tăng độ chính xác và ổn định cho bơm khí.
Các nút nhấn trên biểu tượng bàn tay thể hiện ngón
tay được chọn tương ứng để luyện tập.
3. Kết quả nghiên cứu
9
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành
Tóm tắt - Bài báo này trình bày việc thiết kế và chế tạo máy phương pháp đo dao động là một trong những phương pháp
đo huyết áp tự động. Máy đo được trang bị công nghệ hiện đại đáng tin cậy [1] và đang được sử dụng trong nhiều máy đo huyết
cùng các tính năng thân thiện với người dùng. Thiết bị sử dụng áp của các hãng có uy tín
như Omron (Nhật Bản), Sinocare (Đức), Microlife (Mỹ),… oscillometric method is one of the reliable methods [1] and is
Thiết bị được lắp đặt sẵn một vòng bít, để đo huyết áp, người being used in many blood pressure monitors of reputable brands
dùng chỉ cần đặt tay vào vòng bít và điều khiển thông qua các such as Omron (Japan), Sinocare (Germany), Microlife (USA),...
phím chức năng, điều này tạo ra thuận tiện và dễ sử dụng cho It is pre-installed with a cuff, to measure blood pressure, users
người đo. just need to put their hands on the cuff and control it through
Để tối ưu trong việc quản lý kết quả đo, thiết bị được liên kết function keys, which creates convenience and ease of use for the
với ứng dụng Blynk trên điện thoại thông minh có kết nối Internet. person measuring.
Thông qua việc trao đổi dữ liệu giữa hai thiết bị một cách nhanh For optimal management of measurement results, the device
chóng và chính xác, người dùng có thể theo dõi các thông số is linked to the Blynk application on smartphones with an Internet
huyết áp một cách có hệ thống và phát hiện kịp thời các dấu hiệu connection. Through the quick and accurate data exchange
bất thường của sức khỏe. between the two devices, users can systematically monitor blood
Từ khóa - Máy đo huyết áp; phương pháp đo dao động; tự pressure parameters and detect abnormal signs of health
động; sức khỏe; ứng dụng Blynk. promptly.
Abstract - This paper shows the design and manufacture of Key words - Blood pressure monitor; oscillometric method;
an automatic blood pressure monitor. The device is equipped automatic; health; Blynk application.
with modern technology and user-friendly features. It uses
Vi điều khiển PIC16F877A là thành phần chính và
1. Đặt vấn đề quan trọng nhất dùng để nhận tín hiệu từ cảm biến áp
suất, tín hiệu từ nút nhấn cũng như xuất tín hiệu để điều
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, con người rất
khiển các hoạt động của động cơ bơm, van điện từ, màn
quan tâm đến sức khỏe. Đặc biệt, trong thời kỳ dịch bệnh
hình LCD. Sơ đồ phần cứng được thể hiện ở Hình 1.
COVID-19 vấn đề tự theo dõi sức khỏe là thực sự cần
thiết. Trong đó, các thông số huyết áp là một trong những
thông số quan trọng để mọi người có thể tự theo dõi mà
không nhất thiết phải đến các cơ sở y tế.
Hiện nay, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh
vực y tế mang lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức
khỏe. Đo huyết áp bằng phương pháp đo dao động là một
trong những phương pháp đáng tin cậy và đang được sử
dụng phổ biến. Bên cạnh đó, ngày nay hầu hết mọi người
đều có thể theo dõi sức khỏe của mình trên điện thoại thông
minh. Do đó, việc tích hợp các tính năng trên vào một hệ
thống giúp cho việc chăm sóc sức khỏe được tốt hơn.
Từ thực tế trên và với mục tiêu, tạo ra một chiếc máy
đo huyết áp với các tính năng hiện đại, đáng tin cậy, dễ
sử dụng và có thể đặt ở các nơi công cộng. Nhóm chúng
tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế và chế tạo máy đo huyết áp
tự động”.
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
2.1. Thiết kế máy đo huyết áp tự động
Nguyên lý hoạt động: Bắt đầu, thiết bị sẽ kích hoạt
bơm để tạo ra một luồng áp suất khoảng 160 mmHg trong
vòng bít. Sau đó, van điện từ 1 (van điện từ 24VDC, Hình
1) sẽ xả khí trong vòng bít, ở đường ống của van điện từ 1 Hình 1: Sơ đồ phần cứng
sẽ có gắn thêm 1 van tiết lưu để cho khí được xả ra một
cách từ từ. Trong giai đoạn xả khí này, thiết bị sẽ dùng 2.2. Chế tạo máy đo huyết áp tự động và ứng dụng
phương pháp dao động để đo 3 thông số là huyết áp tâm Blynk
thu, huyết áp tâm trương, nhịp tim của người dùng. Sau khi Mô hình chế tạo máy đo huyết áp tự động được thể
có được 3 thông số này, van điện từ 2 (van điện từ 12VDC, hiện trong Hình 2. Ứng dụng Blynk trên điện thoại di
Hình 1) sẽ xả khí ra nhanh và kết thúc quá trình đo. động được thể hiện trong Hình 3.
10
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.3.2. Lưu đồ thuật toán quá trình đo huyết áp tâm thu
Hình 5: Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo huyết áp tâm thu
2.3.3. Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo nhịp tim
Hình 4: Lưu đồ thuật toán tóm tắt các quá trình đo huyết áp Hình 6: Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo nhịp tim
11
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành
2.3.4. Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo huyết áp Nhận xét:
tâm trương Đồ thị thể hiện sự liên quan của tín hiệu điện áp
DC và tín hiệu dạng sóng AC: Khi tín hiệu điện
áp DC có thay đổi thì tín hiệu dạng sóng AC sẽ
khuếch đại phần thay đổi đó lên, để máy có thể
phát hiện được sự thay đổi của áp suất thông qua
tín hiệu dạng sóng AC.
Khi có lực tác động lên vòng bít thì sẽ làm thay
đổi áp suất trong vòng bít, tín hiệu dạng sóng
AC sẽ trả về dạng sóng có biên độ lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào lực tác động lên vòng bít.
Ở giai đoạn đầu, lúc có lực tác động vào vòng
bít lớn nên tín hiệu của dạng sóng AC dao động
rất lớn và lên đến giá trị cực đại.
Ở giai đoạn sau, lúc có lực tác động vào vòng
bít nhỏ và vừa nên tín hiệu của dạng sóng AC
dao động khá ít.
2.4.2. Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm thu
Hình 7: Lưu đồ thuật toán tóm tắt quá trình đo huyết áp tâm
trương
2.4. Nghiên cứu Tín hiệu trả về mỗi quá trình đo
Bằng cách liên kết tín hiệu điện áp DC ở chân ADC1,
tín hiệu dạng sóng AC ở chân ADC3 với vi điều khiển
Arduino UNO. Kết hợp với việc sử dụng công cụ vẽ đồ
thị trên Arduino IDE, chúng tôi thu được đồ thị như các
hình dưới đây.
Đồ thị sẽ gồm 2 trục:
Trục hoành (trục x): Thời gian.
Trục tung (trục y): Giá trị đạt được của từng tín
hiệu.
* Các giá trị đạt được của trục tung đã được
điều chỉnh tỷ lệ sao cho có thể dễ dàng quan sát.
2.4.1. Tín hiệu điện áp DC và tín hiệu dạng sóng AC
Hình 9: Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm thu
Nhận xét:
Khi tín hiệu dạng sóng AC vượt qua ngưỡng
huyết áp tâm thu (TH_sys), tín hiệu của biến
đếm số lượng xung (sys_count) tăng lên 1 đơn
vị, khi biến đếm số lượng xung (sys_count) bằng
2 sẽ xuất hiện tín hiệu huyết áp tâm thu
(SYSTOLIC).
12
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.4.3. Tín hiệu trả về trong quá trình đo nhịp tim timerate sẽ tăng theo mỗi mili giây.
Biến đếm số khoảng thời gian (count_average)
sẽ tăng như vậy, cho đến khi nó bằng 5, lúc đó
tín hiệu nhịp tim (PULSE) sẽ xuất hiện.
2.4.4. Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm
trương
Hình 10: Tín hiệu trả về trong quá trình đo nhịp tim
Nhận xét:
Khi bắt đầu vào quá trình đo nhịp tim, biến đo
khoảng thời gian (timerate) sẽ được khởi tạo về
giá trị 0.
Lần đầu tiên, lúc tín hiệu dạng sóng AC vượt Hình 11: Tín hiệu trả về trong quá trình đo huyết áp tâm
qua ngưỡng nhịp tim (TH_rate) thì biến đếm số trương
khoảng thời gian (count_average) vẫn bằng 0, Nhận xét:
lúc dạng sóng AC vượt qua ngưỡng lần thứ 2 lúc
đó biến đếm số khoảng thời gian Khi bắt đầu vào quá trình đo huyết áp tâm
(count_average) sẽ bằng 1 và biến trương, máy sẽ khởi tạo lại biến đếm thời gian
count_average sẽ tăng lên khi dạng sóng AC (timerun_dias) về giá trị 0.
vượt qua ngưỡng nhịp tim (TH_rate) theo thứ tự Khi tín hiệu dạng sóng AC ở dưới ngưỡng huyết
như vậy. áp tâm trương (TH_dias), giá trị của biến đếm
Mỗi khi biến đếm số khoảng thời gian thời gian (timerun_dias) sẽ tăng lên theo từng
(count_average) thay đổi giá trị thì biến đo mili giây.
khoảng thời gian (timerate) sẽ được khởi tạo về Khi tín hiệu dạng sóng AC ở trên ngưỡng huyết
giá trị 0. áp tâm trương (TH_dias), giá trị của biến đếm
Do vậy, khi biến đếm số khoảng thời gian thời gian (timerun_dias) sẽ khởi tạo về 0.
(count_average) thay đổi giá trị thì biến đo Khi biến đếm thời gian (timerun_dias) đạt tới
khoảng thời gian (timerate) sẽ bắt đầu đếm để giá trị 2000 (mili giây), tín hiệu huyết áp tâm
đo khoảng thời gian của 2 xung liền kề, và biến trương (DIASTOLIC) sẽ xuất hiện.
13
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành
2.4.5. Tín hiệu trả về trong toàn bộ quá trình đo Giá trị huyết áp tâm thu: SYSTOLIC.
Giá trị nhịp tim: PULSE.
Giá trị huyết áp tâm trương: DIASTOLIC.
2.5. Thiết kế phần cơ khí
2.5.1. Thiết kế phần khí nén
Sơ đồ thiết kế phần khí nén được thể hiện ở Hình 13.
14
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
dao động để thiết kế và chế tạo máy đo huyết áp tự động. thu (SBP) và huyết áp tâm trương (DBP) khi các
3.1.1. Nguyên lý đo huyết áp dao động đạt đến một giá trị cố định hoặc đạt
đến phần trăm biến thiên của các dao động cực
Nguyên lý đo huyết áp là bơm căng vòng bít (một
đại.
băng tay bằng cao su), làm mất mạch đập của một động
Tiêu chí dựa trên độ dốc áp dụng đạo hàm của
mạch rồi sau đó xả hơi dần dần và ghi lại những phản ứng
đường bao dao động đối với áp suất vòng bít.
của động mạch [4].
Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của đạo hàm này lần
Huyết áp tâm thu: tương đương thời điểm máu lượt biểu thị huyết áp tâm thu (SBP) và huyết áp
bắt đầu đi qua trong khi sức ép ở vòng bít giảm tâm trương (DBP) [5].
[4].
3.1.3. Cách đo huyết áp bằng phương pháp đo dao động
Huyết áp tâm trương: tương ứng với thời điểm
máu hoàn toàn tự do lưu thông trong động mạch Cách đo huyết áp sử dụng phương pháp đo dao động
khi không còn sức ép của vòng bít [4]. (oscillometric method) được thể hiện ở Hình 17. Không
khí được bơm vào vòng bít với áp suất khoảng 160
3.1.2. Phương pháp đo dao động mmHg để cao hơn áp suất tâm thu trung bình. Sau đó,
không khí từ từ thoát ra khỏi vòng bít làm cho áp suất
trong vòng bít giảm xuống. Khi vòng bít từ từ xì hơi, máy
đo dao động nhỏ trong áp suất không khí của vòng bít.
Huyết áp tâm thu là áp suất tại đó nhịp đập bắt đầu xảy
ra. Máy sử dụng vi điều khiển để phát hiện điểm mà dao
động này xảy ra và sau đó ghi lại áp suất trong vòng bít.
Khi đó, áp suất trong vòng bít sẽ giảm hơn nữa. Huyết áp
tâm trương được lấy tại điểm mà dao động bắt đầu biến
mất.
Hình 16: Xác định huyết áp theo phương pháp đo dao động
Xác định huyết áp bằng phương pháp đo dao động
được thể hiện ở Hình 16 [5], cách đo được trình bày như Hình 17: Cách đo huyết áp bằng phương pháp đo dao
sau: động
Máy đo huyết áp tự động áp dụng phương pháp 3.2. Đường ống khí nén
đo dao động được phát triển lần đầu tiên vào 3.2.1. Sơ đồ thiết kế đường ống khí nén
năm 1876. Chúng có thể xác định các giá trị
Dựa vào nguyên lý Pascal (Độ tăng áp suất lên một
huyết áp tâm thu (SBP) và huyết áp tâm trương
chất lỏng chứa trong bình kín được truyền nguyên vẹn
(DBP) bằng các thuật toán toán học.
cho mọi điểm của chất lỏng và của thành bình) nên áp
Việc xác định huyết áp tâm thu (SBP) và huyết
suất tại mọi điểm ở trong thiết bị sẽ bằng nhau.
áp trung bình (MBP) theo phương pháp đo dao
động được thể hiện bằng đồ thị trong Hình 16. Động cơ bơm sẽ nguồn cung cấp khí cho toàn bộ thiết
Một vòng bít nén được thổi phồng lên trên huyết bị, khí sẽ được truyền tới vòng bít, cảm biến áp suất và
áp tâm thu (SBP) và từ từ xẹp xuống. Huyết áp van khí.
tâm thu (SBP) được phát hiện khi có sự chuyển 3.2.2. Tính độ sụt áp trên đường ống khí nén
đổi từ dao động biên độ nhỏ (trên huyết áp tâm Công thức tính độ sụt áp trên đường ống khí nén [6]:
trương (DBP)) sang dao động biên độ cao hơn.
𝑉 1,85
Các dao động áp suất vòng bít tăng lên đến cực 450 × ×𝐿
0,06
đại ở áp suất động mạch trung bình (MAP). ∆𝑝 =
𝑑 5 × 𝑃𝑚𝑎𝑥
Điểm mà tại đó dao động giảm đột ngột tương
ứng với huyết áp tâm trương (DBP). Trong đó:
Có hai cách xác định huyết áp tâm thu (SBP) và ∆𝑝 là độ sụt áp (bar).
huyết áp tâm trương (DBP): một cách dựa vào 𝑉 là tổng lưu lượng khí nén (m3/phút).
biên độ dao động và một cách khác dựa vào độ 𝐿 là chiều dài đường ống khí (m).
dốc của đường bao dao động. 𝑃𝑚𝑎𝑥 là áp suất làm việc lớn nhất (bar).
Tiêu chí dựa trên biên độ xác định huyết áp tâm 𝑑 là đường kính ống dẫn khí (mm).
15
SVTH: Nguyễn Đình Vũ, Ngô Quang Thành; GVHD: TS. Võ Như Thành
Từ sơ đồ ở Hình 13, đường ống khí nén được chia Quá trính xử lý dữ liệu để hiển thị lên App Blynk
thành 3 đường có tên như sau: thông qua module ESP8266 NodeMCU được thể hiện ở
Đường ống 1: Từ động cơ bơm đến vòng bít. Hình 18, quá trình xử lý được trình bày như sau:
Đường ống 2: Từ động cơ bơm đến van khí. Khi đã hoàn thành quá trình đo huyết áp, vi điều
Đường ống 3: Từ động cơ bơm đến cảm biến áp khiển PIC16F877A sẽ gửi dữ liệu bao gồm giá
suất. trị huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, nhịp
Các thông số được thể hiện như sau: tim đến Module ESP8266 NodeMCU thông qua
giao tiếp UART.
Tổng lưu lượng khí nén tương ứng với lưu lượng Khi có được dữ liệu, Module ESP8266
của động cơ bơm NodeMCU gửi dữ liệu này cho Blynk Cloud để
𝑉 = 3 (lít/phút) = 0,003 (𝑚3 /𝑝ℎú𝑡) lưu trữ và xử lý thông qua mạng trực tuyến
Áp suất làm việc lớn nhất: 𝑃𝑚𝑎𝑥 = (wifi).
200 (𝑚𝑚𝐻𝑔) = 0,267 (𝐵𝑎𝑟) Khi Blynk Cloud đã nhận và xử lý dữ liệu, các
Đường kính ống dẫn khí: 𝑑 = 8 (𝑚𝑚) dữ liệu này sẽ được gửi đến App Blynk. Thông
Chiều dài đường ống khí: qua các Widget box đã tạo trên giao diện, App
o Đường ống 1: 𝐿1 = 16 (𝑚𝑚) = Blynk hiển thị các dữ liệu đã nhận được.
0,16 (𝑚) 4. Kết luận
o Đường ống 2: 𝐿2 = 8 + 8 +
Trong bài báo này, chúng tôi đã thiết kế và chế tạo
8 (𝑚𝑚) = 0,24 (𝑚)
thành công máy đo huyết áp tự động sử dụng phương
o Đường ống 3: 𝐿3 = 8 + 8 +
pháp đo dao động. Bài báo tập trung vào việc nghiên cứu
8 (𝑚𝑚) = 0,24 (𝑚)
lưu đồ thuật toán và tín hiệu trả về ở mỗi quá trình đo.
Độ sụt áp trên mỗi đường ống khí nén: Nghiên cứu này đã thiết kế được phần cứng và phần mềm
Đường ống 1: của máy đo huyết áp tự động. Nghiên cứu đã giải thích
𝑉 1,85 0,0031,85 được cách đo huyết áp bằng phương pháp đo dao động
450 ×
0,06
× 𝐿1 450 ×
0,06
× 0,16 cũng như cho thấy rằng sự hao hụt áp suất trên mỗi đường
∆𝑝1 = = ống ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo huyết áp.
𝑑 5 × 𝑃𝑚𝑎𝑥 85 × 0,267
−5 Nghiên cứu cũng đã tạo được mô hình máy đo huyết áp
= 3,225 × 10 (𝑏𝑎𝑟)
tự động và xây dựng được ứng dụng Blynk trên điện thoại
∆𝑝1 = 3,225 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟) = 0,024 (𝑚𝑚𝐻𝑔) thông minh để phục vụ cho việc đo và giám sát kết quả
Đường ống 2: đo huyết áp. Máy đo huyết áp này có tiềm năng đặt ở
những nơi công cộng để phục vụ việc đo huyết áp cho
𝑉 1,85 0,0031,85
450 × × 𝐿2 450 × × 0,24 mọi người, cũng như mô hình này có thể được sử dụng
0,06 0,06
∆𝑝2 = 5
= 5 trong việc giảng dạy các bộ môn vi điều khiển, khí nén
𝑑 × 𝑃𝑚𝑎𝑥 8 × 0,267
và các chuyên đề liên quan.
= 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟)
∆𝑝2 = 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟) = 0,036 (𝑚𝑚𝐻𝑔)
Tài liệu tham khảo
Đường ống 3:
[1] Sabina Barrios-Fernandez. Intrasession Reliability Analysis for
𝑉 1,85 0,0031,85 Oscillometric Blood Pressure Method Using a Digital Blood Pressure
450 × × 𝐿3 450 × × 0,24 Monitor in Peruvian Population, Healthcare, 2022, 209.
0,06 0,06
∆𝑝3 = 5
= 5 [2] Agnes S. Meidert and Bernd Saugel. Techniques for Non-
𝑑 × 𝑃𝑚𝑎𝑥 8 × 0,267
Invasive Monitoring of Arterial Blood Pressure, Front Med, 2017, 231.
= 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟)
[3] P. Bonnafoux. Auscultatory and oscillometric methods of
∆𝑝3 = 4,837 × 10−5 (𝑏𝑎𝑟) = 0,036 (𝑚𝑚𝐻𝑔) ambulatory blood pressure monitoring, advantages and limits: a
technical point of view, Blood Press Monit, 1996, 102.
Nhận xét: Kết quả độ sụt áp trên mỗi đường ống khí nén
là rất nhỏ, có thể xem là không đáng kể. Từ đó, áp suất [4] “Cách đo huyết áp theo hướng dẫn của Bộ Y tế” [Trực tuyến].
Xem tại: https://www.vinmec.com. [Đã truy cập 04/02/2022].
sẽ gần như bằng nhau tại mọi điểm trên đường ống khí
[5] E.Balestrieri, P.Daponte, S.Rapuano. Open Questions on
nén. Unified Approach for Calibration of Oscillometric Blood Pressure
3.3. Xử lý dữ liệu để hiển thị lên App Blynk thông qua Measurement Devices, International Workshop on Medical
Measurements and Applications, 2009, 978, 206-207.
module ESP8266 NodeMCU
[6] “Hướng dẫn tính độ sụt áp trên đường ống khí nén” [Trực
tuyến]. Xem tại: https://aircompressor-vietnam.com. [Đã truy cập
04/02/2022].
16
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Quy trình Autoclave được trình bày trong Hình 1 Abstract - The Autoclave process show in Fig.1 plays an
đóng một vai trò quan trọng trong việc thu được các sản phẩm chất important role in obtaining high-quality products of composite
lượng cao của quy trình composite. Mục đích của nghiên cứu này process. The purpose of this research is to investigate the
là nhằm khảo sát việc tối ưu hóa các thông số xử lý trong nồi hấp optimization of autoclave processing parameters for the
đối với hệ số truyền nhiệt lớn nhất (HTC) của chi tiết composite. maximum heat transfer coefficient (HTC) of composite part. The
Autoclave được thiết kế đầu tiên bằng công cụ CAD và sau đó Autoclave was first designed by CAD tool and then ANSYS is
ANSYS được sử dụng để phân tích số. Để tìm ra các thông số used for numerical analysis. In order to find out recommended
khuyến nghị, nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật Taguchi trong việc parameters, the study used Taguchi technique in increasing HTC
tăng giá trị HTC của chi tiết composite. Ba yếu tố như vận tốc đầu value of composite part. Three factors such as velocity inlet,
vào, áp suất, vị trí bộ phận được sử dụng trong nghiên cứu này. pressure, part positions employed in this study. A response table
Một bảng phản hồi cho bảng Tỷ lệ S / N đã được sử dụng để kiểm for S/N Ratios table was used to examine the significance of
tra tầm quan trọng của các tham số. Kết quả phân tích phương sai parameters. Results of variance analysis show that part positions
cho thấy vị trí các bộ phận trong nồi hấp được coi là thông số có ý in autoclave is considered as the most significant parameter for
nghĩa nhất đối với giá trị HTC lớn nhất của bộ phận hỗn hợp. Vận the maximum HTC value of composite part. Velocity inlet and
tốc đầu vào và áp suất được tìm thấy là thông số quan trọng thứ pressure are found as the second and third most significant
hai và thứ ba trong nghiên cứu này. Các thông số khuyến nghị đã parameters in this study. The recommended parameters were
được thu thập và sau đó được xác minh bằng mô phỏng với giá trị obtained and then verified by the simulation with maximum HTC
HTC tối đa là 101 Wm-2K-1. value of 101 Wm-2K-1.
Từ khóa - Quy trình hấp Autoclave; hệ số truyền nhiệt; Key words - Autoclave process; heat transfer coeficient;
phương pháp Taguchi; mô phỏng số; quy trình composite Taguchi method; numerical simulation; composite process
1. Đặt vấn đề Tiến hành mô phỏng sự truyền nhiệt bên trong nồi
Vật liệu composite ngày càng được sử dụng rộng rãi autoclave và xác định giá trị HTC của ba tấm nhôm lần
trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ do những lượt ở các vị trí front, mid, và rear bằng phần mềm Ansys
tính năng vượt trội của chúng như: độ bền cao, nhẹ và student version 2021. Với các mô hình, thông số vật liệu
tính chất cơ học cao, ...Ví dụ trong các máy bay dân dụng và đầu vào như sau:
hiện đại như Airbus A350XWB, hơn 54% của cấu trúc
làm từ vật liệu composite. Ngày nay, quy trình sản xuất
chính bao gồm lay-up và đóng rắn chi tiết trong nồi
autoclave dưới áp suất và nhiệt độ để đạt được mức độ
nén chặt cao và độ xốp thấp. Trong môi trường công
nghiệp, tải của nồi hấp thay đổi vì các chi tiết composite
được kết hợp trong một chu kỳ dẫn đến khối lượng nhiệt
và mô hình dòng chảy thay đổi. Để tối ưu hóa chu kỳ
đóng rắn, phải biết sự phân bố nhiệt độ bên trong chi tiết
composite. Mô phỏng quá trình đóng rắn để thấy sự
truyền nhiệt bên trong chi tiết composite phụ thuộc vào Hình 1: Mô hình nồi autoclave
nhiệt độ, áp suất và cũng phụ thuộc nhiều vào vị trí đặt
chi tiết trong nồi autoclave. Mục tiêu của nghiên cứu này
là khảo sát các thông số của quá trình đóng rắn ảnh hưởng
đến hệ số truyền nhiệt (HTC) của chi tiết composite bằng
phương pháp Taguchi.
Sự truyền nhiệt trong nồi hấp chủ yếu sự đối lưu
cưỡng bức giữa không khí nóng và các chi tiết composite
trong nồi hấp, được đặc trưng bởi HTC
𝑄 𝑊
ℎ= ( )
𝛥𝑇𝐴 𝑚2 . 𝐾
Trong đó, Q tổng thông lượng nhiệt, A diện tích bề
mặt, ΔT chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt và chất lỏng
xung quanh. Hình 2: Mô hình tấm nhôm
17
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng, Hoàng Phan Lâm; GVHD: TS. Hoàng Văn Thạnh, TS. Tào Quang Bảng
Hình 6: Biểu đồ so sánh HTC của mô phỏng với tài liệu tham
khảo
Các giá trị HTC thu được từ mô phỏng được trình bày
trong Hình 6. Theo đó HTC giảm từ giảm từ vị trí Front
đến Rear, đặc biệt ở khu vực Front có thể thấy sự tiếp xúc
với vận tốc chất lỏng cao hơn và sự truyền nhiệt cao hơn.
2.1.2. Xác định sự ảnh hưởng của HTC
Sự chênh lệch nhiệt độ theo thời gian ở hai vị trí Front
và Rear được thể hiện trong hình 7.
18
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.2.3. Kết quả
Bảng 3: Kết quả mô phỏng và tỷ lệ S/N của giá trị HTC ở
9 mô phỏng khác nhau.
S/N
STT A B C HTC
ratio
1 -1 -1 -1 43 32.6694
2 -1 0 0 55 34.8073
3 -1 1 1 98 39.8245
4 0 -1 0 48 33.6248
5 0 0 1 66 36.3909
19
SVTH: Nguyễn Minh Hoàng, Hoàng Phan Lâm; GVHD: TS. Hoàng Văn Thạnh, TS. Tào Quang Bảng
Có một khoảng thời gian đóng rắn trễ giữa các vị trí
khác nhau trong nồi hấp được khảo sát. Theo kết quả, các
bộ phận ở những vùng có tốc độ dòng chảy thấp, như ở
vùng phía sau của nồi hấp tiệt trùng, cần nhiều thời gian
hơn để đóng rắn.
Để bù đắp cho sự chậm trễ và giảm thời gian đóng rắn
autoclave, các bộ phận lớn hơn nên được đặt vào khu vực
gần cửa vào. Tương tự như vậy, các bộ phận nhỏ hơn nên
được bố trí ở khu vực phía sau để hoàn thành việc đóng
rắn đồng đều hơn.
Các kết quả DoE cho thấy để thu được giá trị HTC
lớn nhất trong nồi hấp autoclave, ta cần có áp suất và vận
Hình 10: Biểu đồ tỷ lệ S/N cho giá trị HTC tốc đầu vào của là lớn nhất và chi tiết phải dược đặt ở vị
trí Front.
3. Kết luận:
Tài liệu tham khảo
Mục tiêu của nguyên cứu này là để hiểu về kiểu
[1] Tobias Bohne, Tim Frerich, Jorg Jendrny, Jan-Patrick Jurgens and
truyền nhiệt và luồng khí bên trong nồi hấp trong quá Vasily Ploshikhi. Simulation and validation of air flow and heat
trình đóng rắn composite trong nồi hấp autoclave transfer in an autoclave process for definition of thermal boundary
conditions during curing of composite parts.
Từ kết quả của mô phỏng, có thể thấy rằng các vùng [2] Hoang Van Thanh, Tran Dinh Son. Study on warpage of CD &
có vận tốc và nhiệt độ chất lỏng khác nhau có các giá trị DVD discs substrate by injection molding process
HTC khác nhau [3] Nguyễn Hữu Lộc. Giáo trình Quy hoạch và phân tích thực nghiệm,
NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, 2021
20
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Việc thông báo cho chủ xe biết được thông tin có Abstract - It is important and necessary for car owners to
người ở trong xe khi xe đã tắt máy là 1 việc quan trọng và cần know information about people in the car because it is related to
thiết vì có liên quan đến sự an toàn của những người hoặc vật the safety of people (pets) in the car. Indicate the location of the
nuôi trong xe. Đề tài nghiên cứu đã phát triển các phien bản sản vehicle when detecting people or pets in the vehicle. How the
phẩm bộ kit thiết bị phát hiện người và định vị trên xe ô tô gồm: device works with two versions as follow:
Phiên bản SAFE-ALPHA: Sử dụng cảm biến vi sóng quét các SAFE-ALPHA: Use the microwave sensor to scan the
chuyển động trong xe sau đó gửi tính hiệu nhận được qua bo mạch movements in the car and then send the received signal through
thu phát wifi Esp 8266 tích hợp Arduino, mạch sẽ xử lý tín hiệu, the Esp 8266 wifi transceiver board with Arduino, the circuit will
nếu đạt đủ điều kiện thông tin sẽ được thông báo thông qua app process the signal, if it meets the conditions, the information will
Blynk. Hiệu quả sử dụng đạt 88% qua các lần thử nghiệm. be notified through the Blynk app. Efficiency of 88%
Phiên bản SAFE-BETA1: Sử dụng cảm biến vi sóng quét các SAFE-BETA1: Use the microwave sensor to scan the
chuyển động trong xe sau đó gửi tính hiệu nhận được qua bo movements in the car and then send the received signal through
mạch Arduino Uno R3, mạch sẽ xử lý tín hiệu, nếu đạt đủ điều the Arduino Uno R3 board, the circuit will process the signal, if it
kiện thông tin sẽ được thông báo thông qua app Blynk. Hiệu quả meets the conditions, the information will be notified through the
sử dụng đạt 90% qua các lần thử nghiệm. Blynk app. Efficiency of 90%.
SAFE-BETA2: Use the microwave sensor to scan the
Phiên bản SAFE-BETA2: Sử dụng cảm biến vi sóng quét các movements in the car and then send the received signal through
chuyển động trong xe sau đó gửi tính hiệu nhận được qua bo the Arduino Uno R3 board, the circuit will process the signal, if it
mạch Arduino Uno R3, mạch sẽ xử lý tín hiệu, nếu đạt đủ điều meets the conditions, the information will be sent a request signal
kiện thông tin sẽ gửi tín hiệu yêu cầu cho modun sim, modun sim to sim module, sim module will send a notification to phone via
sẽ gửi thông báo về điện thoại thông qua SMS. Hiệu quả sử dụng SMS. Efficiency of 96%.
đạt 96% qua các lần thử nghiệm.
Key words - microwave sensor; Arduino Uno R3; Blynk app;
Từ khóa - cảm biến vi sóng; mạch Arduino Uno R3; app sim module.
Blynk; modun sim.
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, do sự bất cẩn, đã có nhiều trường hợp
thương tiếc xảy ra khi có người (vật nuôi) bị bỏ quên
trong xe ô tô [1-3]. Điển hình như vụ việc xảy ra ở Việt
Nam ngày 6/8/2019, một bé trai 6 tuổi trường quốc tế
Gate Way tử vong do bị bỏ quên trên chính chiếc xe hàng
ngày đưa đón các em đến lớp do sự lơ là của những người
có liên quan. Thú cưng là trường hợp bị bỏ quên trên xe
nhiều nhất khi người chủ chủ quan, việc ở trên xe một
thời gian sẽ thiếu thốn về vấn đề ăn uống, đặc biệt là oxi.
Về vấn đề khác, đối với người Việt Nam, xe oto là 1 tài
sản có giá trị lớn nên việc biết được có người trên xe có
thể phòng hờ được có kẻ gian đột nhập trên xe mình hay
không, thông qua định vị vị trí có thể xác định được xe Hình 2: Kẻ gian đột nhập vào xe.
mình đang ở đâu và xử lý. Ưu điểm của thiết bị:
- Có thể sử trực tiếp nguồn điện acquy trên xe thông
qua role để giảm áp hoặc sử dụng pin lithium.
- Thiết kế nhỏ gọn, ít nhiễu, dễ dàng tháo lắp, an toàn
khi sử dụng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu lý thuyết
Hình 3 thể hiện sơ đồ thuật toán phát hiện ra có người
trên xe sau khi tắt máy động cơ. Thông số đầu vào: Các
chuyển động trên xe sau khi động cơ tắt máy. Tín hiệu
nhận được thông qua cảm biến vi sóng HB100 là 0-1.
Tín hiệu đầu ra: thông báo qua SMS hoặc qua app điện
Hình 1: Xe bus chuyên dụng để đưa đón các em học sinh thoại
21
SVTH: Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
Lập trình vi điều khiển arduino xử lý tín hiệu cảm biến 32 KB bộ nhớ Plash: trong đó bootloader chiếm
ngõ vào và đưa ra tín hiệu điều khiển ngõ ra theo yêu cầu. 0.5KB.
2 KB cho SRAM: (Static Random Access Menory):
giá trị các biến khai báo sẽ được lưu ở đây. Khai báo càng
nhiều biến thì càng tốn nhiều bộ nhớ RAM. Khi mất
nguồn dữ liệu trên SRAM sẽ bị mất.
1KB cho EEPROM: (Electrically Eraseble
Programmable Read Only Memory): Là nơi có thể đọc
và ghi dữ liệu vào đây và không bị mất dữ liệu khi mất
nguồn.
Input và Output:
Trên Board Arduino Uno có 14 chân Digital được sử
dụng để làm chân đầu vào và đầu ra và chúng sử dụng
các hàm pinMode(), digitalWrite(), digitalRead(). Giá
Hình 3: Sơ đồ thuật toán phát hiện có người trên xe trị điện áp trên mỗi chân là 5V, dòng trên mỗi chân là
20mA và bên trong có điện trở kéo lên là 20-50 ohm.
2.2 Nghiên cứu thực nghiệm
Dòng tối đa trên mỗi chân I/O không vượt quá 40mA để
a) Mục tiêu sản phẩm tránh trường hợp gây hỏng board mạch.
Tạo ra được một hệ thống riêng biệt: (a) có thể phát
hiện và thông báo khi có chuyển động bất thường trong + Cảm biến vi sóng HB100:
xe khi không có tài xế qua internet, (b) có khả năng cập Về cảm biến vi sóng:cảm biến vi sóng hoạt động
nhật vị trí xe khi bị trộm hoặc thông báo qua SMS. tương tự như RADA . Các cảm biến này gửi tín hiệu vi
sóng liên tục vào môi trường của chúng. Sau đó, họ đo
thời gian để tín hiệu phản hồi trở lại cảm biến. Khi có thứ
gì đó di chuyển trong vùng phát hiện, điều này sẽ làm
gián đoạn tín hiệu, làm chậm khoảng thời gian cần thiết
để tiếp cận cảm biến. Cảm biến vi sóng nhận biết độ trễ
này và kích hoạt đèn bật sáng.
Không giống như cảm biến PIR, cảm biến vi sóng ít
phụ thuộc hơn vào việc có một đường ngắm trực tiếp,
điều này làm cho chúng tốt hơn cho những không gian
rộng lớn hoặc có hình dạng khó hiểu. Một số cảm biến vi
sóng có độ nhạy cao có thể phát ra tín hiệu thậm chí có
thể truyền xuyên qua kính và các bức tường mỏng.
Cảm biến vi sóng không cần một đường ngắm cụ thể
để phát hiện chuyển động. Điều này làm cho chúng phù
hợp hơn với những căn phòng và không gian có hình
dạng kỳ quặc, có nhiều chướng ngại vật. Chúng cũng
không dựa trên ký hiệu nhiệt, vì vậy chúng đáng tin cậy
Hình 4: Sơ đồ đấu nối linh kiện hơn ở những khu vực nóng, nơi cảm biến PIR có thể
không hiệu quả. Cảm biến của lò vi sóng cũng nhạy hơn
b) Các chi tiết trong hệ thống [4-8] nhiều, điều này làm cho chúng thích hợp cho những thời
+ Mạch Arduino Uno điểm bạn cần phát hiện chuyển động rất nhỏ.
Arduino Uno là một bảng mạch vi điều khiển nguồn
mở dựa trên vi điều khiển Microchip ATmega328 được
phát triển bởi Arduino.cc. Bảng mạch được trang bị các
bộ chân đầu vào/ đầu ra Digital và Analog có thể giao
tiếp với các bảng mạch mở rộng khác nhau. Mạch
Arduino Uno thích hợp cho những bạn mới tiếp cận và
đam mê về điện tử, lập trình…Dựa trên nền tảng mở do
Arduino.cc cung cấp các bạn dễ dàng xây dựng cho mình
một dự án nhanh nhất (lập trình Robot, xe tự hành, điều Hình 6: Module cảm biến chuyển độngdùng vi sóng
khiển bật tắt led…). (microwave)
Đây là module cảm biến chuyển động thu nhỏ dùng
vi sóng (microwave) tần số 10.525 Ghz. Nó thuộc loại X-
Band Bi-Static Doppler transceiver. Bên trong cảm biến
vật cản rada chứa bộ tạo dao động Dielectric Resonator
(vật liệu cách điện thường là ceramic để tạo sóng
microwave) và 1 cặp Microstrippatch antenna (loại anten
giống anten pcb trên mạch nhưng thường tích hợp sẵn
bên trong cảm biến) nên tạo ra sóng ổn định để dò chuyển
Hình 5 : Mạch Arduino R3 động dựa trên hiệu ứng doppler độ tin cậy rất cao.
22
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Module Sim808 được thiết tích hợp chức năng là GPS
và GSM/GPRS.
- Thông số kỹ thuật
Nguồn cấp cho Module(5V-12V)
Hoạt động ổn định ở 3,4V - 4,4V
Băng tần 850-900-1800-1900MHz
Có khe cắm sim
Được thiết kế cho thị trường toàn cầu, SIM808 được
Hình 7: Cảm biến vật cản Radar Microwave Doppler tích hợp GSM / GPRS hiệu suất cao, và tích hợp GPS.
HB100 Công cụ GSM / GPRS là một mô-đun GSM / GPRS bốn
băng tần hoạt động trên các tần số GSM 850MHz, EGSM
Cảm biến vật cản Radar Microwave Doppler HB100 900MHz, DCS 1800MHz và PCS 1900MH.
with Amplifier Circuit được bổ sung thêm mạch khuếch SIM808 có tính năng đa GPRS (tùy chọn) và hỗ trợ
đại tín hiệu giúp bạn có thể kết nối ngay cảm biến HB100 các sơ đồ mã hóa GPRS CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4. GPS
với Vi Điều Khiển để sử dụng (cảm biến HB100 xuất ra cung cấp độ nhạy cao. SIM808 có thể đáp ứng hầu hết
tín hiệu rất nhỏ cần phái có mạch khuếch đại mới sử dụng các yêu cầu về không gian trong các ứng dụng của người
được với Vi Điều Khiển). dùng, chẳng hạn như M2M, điện thoại thông minh, PDA,
Cảm biến vật cản Radar Microwave Doppler HB100 tracker và các thiết bị di động khác. SIM808 có 68 lớp
sử dụng sóng Microwave tần số 10.525GHz (an toàn cho đệm SMT và cung cấp tất cả các giao diện phần cứng
người) với hiệu ứng Doppler để nhận biết vật cản, cảm giữa mô-đun và bo mạch. Các cổng USB, các giao diện
biến có thể nhận biết mọi loại vật cản vật lý chuyển động USB có thể gỡ lỗi, tải phần mềm. Các kênh âm thanh bao
(không phụ thuộc nhiệt độ), cảm biến còn có độ đâm gồm đầu vào micrô và đầu ra bộ thu. Hỗ trợ cổng một thẻ
xuyên cao có thể xuyên qua tấm nhựa hoặc gỗ mỏng, SIM và cổng sạc. Hỗ trợ chức năng Bluetooth. Hỗ trợ
thường được ứng dụng trong các ứng dụng an ninh cần PWM và ADC.
phát hiện vật chuyển động: chống trộm, máy ATM,...
Giao diện thẻ PCM / SPI / SD, chỉ có thể truy cập
-Thông số kỹ thuật : đồng bộ một chức năng. (Chức năng mặc định là PCM).
Điện áp hoạt động : 5VDC SIM808 được thiết kế với kỹ thuật tiết kiệm điện để mức
Sử dụng sóng Microwave tần số 10.525GHz (an toàn tiêu thụ hiện tại thấp nhất là 1mA ở chế độ ngủ (động cơ
cho người). GPS đã tắt). SIM808 tích hợp giao thức TCP / IP và các
Dòng tiêu thụ (chế độ CW): 37mA (Typical), Max lệnh TCP / IP AT mở rộng, rất hữu ích cho các ứng dụng
60mA truyền dữ liệu. Để biết chi tiết về các ứng dụng TCP / IP
[2].
c) Một số thiết bị hỗ trợ thí nghiệm:
+LFS-DC04
23
SVTH: Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
Phương pháp kết nối: VCC, GND kết nối với đầu vào
âm dương, tín hiệu OUT, GND kết nối với đầu ra.
Chiều cao cài đặt: 1-3,5m
Cảm biến khoảng cách : 5-8m
Thời gian trễ: 30s (kiểm tra nhanh chế độ là 4 giây)
Góc cảm biến: 360 độ
+ Esp 8266
24
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.5. Thí nghiệm #5
Sử dụng module sim 808 và cảm biến HB100
+ Kết quả thí nghiệm:
- Hoạt động tốt trong môi trường đả đề ra, sử dụng được
mạng 3g để kết nối và thông báo với điện thoại.
- Đạt được yêu cầu tối thiểu đầu tiên (BETA 1). Có bất
cập ở việc nếu như người dùng điện thoại ko có mạng
wifi hoặc 3g.
+ Phương án điều chỉnh:
- Sử dụng mạng GMS để truyền tải thông tin: dùng chức
năng AT của sim 808.
Hình 3.1.5: Sơ đồ thí nghiệm với mạch Esp và HB100 Hình 17: Kết quả thử nghiệm sử dụng module sim
808 và cảm biến HB100 qua SMS
25
SVTH: Đỗ Minh Bảo, Lê Phước Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
4. Kết luận Phiên bản SAFE-BETA2: Sử dụng trong trường hợp
Sau những vấn đề thương tâm do sự chủ quan của con chủ xe không thường xuyên có mạng 3g hoặc wifi trên
người đã mang lại niềm động lực to lớn để chúng em phát điện thoại di động, kết nối và thông báo qua SMS và cuộc
triển sản phẩm thiết bị phát hiện người và định vị trên xe gọi. Hoạt động chính xác và có khả năng chống mất trộm
ôtô. Sau quá trình thử nghiệm và điều chỉnh nâng cấp, có xe thông qua khả năng cập nhật vị trí xe nhớ hệ thống
3 phiên bản có thể sử dụng hoạt động thực tế trên ô tô: GPS. Có độ tin cậy cao. Hiệu quả sử dụng cao hơn 96%
sau 40 lần thử nghiệm.
+ Phiên bản dùng kết nối wifi (SAFE-ALPHA)
+ Phiên bản dùng 3G (SAFE-BETA1)
+ Phiên bản dùng SMS (SAFE-BETA2)
Phiên bản SAFE-ALPHA: Được sử dụng trong
trường hợp xe có kết nối wifi thường trực (VD: xe bus,xe
đưa đón học sinh, công nhân viên chức,…). Có độ tin cậy
cao, kích thước nhỏ gọn, giá thành rẻ. Hiệu quả sử dụng
đạt 88% sau 40 lần thử nghiệm. Nhược điểm duy nhất là
không phù hợp với xe không có wifi thường trực.
26
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu
Lớp 18C4CLC, Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa;
Email 1: 10A12.401205.2015.2016@gmail.com, Email 2:thanha3099010@gmail.com ,
Email 3: phanthdat2112@gmail.com, Email 4:hovantuan18112000@gmail.com, Email 5: trnhiu303@gmail.com
GVHD: TS. Lê Minh Đức
Khoa Cơ khí Giao thông, Trường Đại học Bách khoa; Email: minhducle@dut.udn.vn
Tóm tắt - Bài báo trình bày thiết kế trạm turbine gió trục đứng Abstract - This paper presents the design of a low-capacity
công suất nhỏ (5W). Điện năng tạo ra từ turbine này có thể dùng vertical axis wind turbine station (5W). The electricity generated
cung cấp cho hệ thống đèn báo hiệu, chỉ dẫn đường, trạm sạc from this turbine can be used to supply signal lights, directions,
pin công cộng,v.v… Thiết kế của turbine gió trục đứng nhỏ gọn, public battery charging stations, etc. The design of the vertical
dễ lắp đặt, giá thành sản xuất thấp. Khi hoạt động turbine gió trục axis wind turbine is compact, easy to install, and low in
đứng tạo ra ít tiếng ồn và có thể làm việc được khi hướng gió production cost. The vertical axis wind turbine generates less
thay đổi. Turbine trục đứng được thiết kế bằng phương pháp noise and can work when the wind direction changes. Vertical
CAD/FEM kết hợp lý thuyết và thực nghiệm dưới sự hỗ trợ của axis turbine is designed by CAD/FEM method combining theory
ANSYS FLUENT và CATIA. Kết quả trong bài báo này trình bày and experiment under the support of ANSYS FLUENT and
đánh giá về đặc tính khí động học turbine trục đứng, thiết kế phần CATIA. The assessment of the vertical axis turbine aerodynamic
cứng và chế tạo mô hình thực nghiệm. characteristics, the mechanical design, and the fabrication of the
experimental model are performed and presented in this paper.
1. Giới thiệu Đề tài nghiên cứu và thiết kế turbine gió trục đứng
Các thiết bị năng lượng gió được sử dụng để sản xuất công suất nhỏ để tận dụng năng lượng gió cho các mục
điện, và thường được gọi là tuabin gió. Hướng của trục đích phục vụ du lịch, trạm sạc pin công cộng, chiếu sáng
và trục quay quyết định việc phân loại tuabin gió. Tuabin đèn báo, bảng hiệu, đèn giao thông,.v.v.. Turbine gió trục
có trục được lắp theo phương ngang song song với mặt đứng có chi phí sản xuất thấp, kích thước nhỏ, tái tạo
đất được gọi là tuabin gió trục ngang hoặc (HAWT). Tua năng lượng nhanh, dễ dàng lắp đặt và sử dụng, thân thiện
bin gió trục đứng (VAWT) có trục quay thẳng với mặt với môi trường, phù hợp với các khu vực có tốc độ gió
đất. [1] thấp.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp lý
thuyết và thực nghiệm. Lý thuyết mô phỏng số CFD được
sử dụng để đánh giá khí động học mô hình thiết kế CAD.
Phương pháp phần tử hữu hạn FEM (finite Element
Method) được sử dụng để kiểm tra bề thiết kế turbine.
Các công cụ hỗ trợ thực hiện nghiên cứu lý thuyết:
ANSYS FLUENT và CATIA. Sau cùng là thực nghiệm
chế tạo mô hình turbine gió trục đứng sau khi hoàn thiện
Hình 1: Nguyên lý làm việc của turbine gió trục thiết kế lý thuyết. Kết quả thử nghiệm đánh giá mô hình
đứng và trục ngang thiết kế đang thực hiện nên chưa được trình bày trong bài
Hai cấu hình có thiết kế rôto có thể dễ dàng phân biệt báo này.
được nhờ hướng gió và phương thiết kế trục quay, mỗi 2.1 Mô hình thiết kế
cấu hình đều có những đặc điểm thuận lợi riêng. Tua bin
gió trục đứng (VAWT) có thể được chia thành hai nhóm
chính: những loại sử dụng lực cản khí động học để trích
xuất sức mạnh từ gió và những loại sử dụng lực nâng. Ưu
điểm của VAWT là chúng có thể chấp nhận gió từ bất kỳ
hướng nào. Điều này giúp đơn giản hóa thiết kế của
chúng và loại bỏ vấn đề do lực con quay hồi chuyển đặt
lên rôto của máy điện một chiều khi tuabin theo dõi gió.
Trục quay thẳng đứng cũng cho phép lắp máy phát điện
và truyền động xe lửa trên mặt đất [2]. Nhược điểm của
loại rôto này là khá khó điều khiển công suất phát ra bằng
cách nghiêng cánh rôto, chúng không có khả năng tự khởi
động và có tỷ số tốc độ đầu thấp [3]. Tua bin gió trục
ngang (HAWT) là tuabin gió đối lưu và không chắc
VAWT không phải là đa hướng. Khi gió thay đổi hướng,
HAWT phải thay đổi hướng theo nó. Họ phải có một số
phương tiện để định hướng rôto theo gió. Hình 3: Bản vẽ tổng thể
27
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
e. Hệ số hiệu suất
Pactual
Cp
Pair
1
Pair . .V 3 . A
2
Pactual =T. ω
Trong đó: Cp: Hệ số hiệu suất
T: Momen xoắn (Nm)
f. Công suất
1
P .Cp. .V 3 . A
2
Trong đó: : Mật độ không khí (kg/m3)
V: Vận tốc gió (m/s)
Hình 4: Bản vẽ cánh turbine A: Diện tích quét của cánh turbine, (m2)
P : Công suất (W)
3. Mô phỏng số CFD
3.1. Mô hình mô phỏng.
- Mô hình cánh turbine trục đứng được vẽ 3D bằng phần
mềm CATIA V5.
Góc nghiêng của cánh turbine so với phương
ngang:
α = 100, 300, 600, 900, 1200, 1500, 1800, 2100, 2400,
Hình 5: Bản vẽ gối đỡ ổ bi 2700, 3000
28
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
- Yêu cầu cơ bản của ANSYS là xác định vùng làm việc và
các giao diện được sử dụng để giải quyết vấn đề. Hình học đã
được xác định là cần thiết để quay tuabin gió. Các khu vực làm = 90o
việc xác định được hiển thị trong hình dưới đây. Bao gồm inlet,
outlet, wall, turbine 3 blades.
Hình 3.3. Mô hình mô phỏng quá trình làm việc của = 150o
turbine gió trong phần mềm ANSYS
-Tiếp theo tiến hành chia lưới mô hình cánh turbine bằng
phần mềm ANSYS Fluent 19.2.
= 180o
Hình 3.4. Mô hình sau khi chia lưới hình học trong phần mềm
ANSYS 19.2.
= 10o
= 120o
= 30o
29
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
= 210o = 60o
= 240o = 120o
= 270o
= 30o
= 300o
= 90o
Hình 3.5. Phân bố trường vận tốc theo góc quay của turbine:
α = 100 3000.
Mô tả trường phân bố áp suất:
- Góc nghiêng của cánh turbine so với phương ngang 10 0.
= 10o = 150o
30
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Với vận tốc gió 2.5m/s.
+ Mô tả trường phân bố vận tốc:
= 180o
= 30o
= 240o
= 60o
= 300o
= 90o
= 210o
= 120o
= 270o
= 150o
Hình 3.8. Phân bố trường áp suất theo góc quay của turbine:
α = 100 3000.
31
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
+ Mô tả trường phân bố áp suất:
= 180o
= 30o
= 210o
= 90o
= 240o
= 150o
= 270o
= 60o
= 300o
= 120o
Hình 3.10. Phân bố trường vận tốc theo góc quay của turbine:
α = 300 3000
32
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Với vận tốc gió 5 m/s.
= 30o
= 210o
= 60o
= 270o
= 90o
= 240o
= 150o
= 300o
= 210o
33
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
+ Mô tả trường phân bố áp suất:
= 270o
= 30o
= 120o
= 90o
= 180o
= 150o
= 240o
= 210o
= 300o
= 60o
Hình 3.14. Phân bố trường vận tốc theo góc quay của
turbine: α = 300 3000.
34
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
4. Kết quả mô phỏng số
- Thông số turbine:
= 120o L=R=0.25 (m)
D=0.5(m)
H= 0.8 (m)
Góc giữa các cánh: 120o
+ Lực nâng của cánh turbine
Fl = 3.3075 (N)
+ Lực cản của cánh turbine
Fd = 7.84 (N)
+ Vận tốc tiếp tuyến tại cánh turbine:
- Vận tốc gió 1m/s thì vận tốc tiếp tuyến tại cánh
turbine Vturbine = 0.6 (m/s).
- Vận tốc gió 2.5m/s thì vận tốc tiếp tuyến tại cánh
= 180o turbine Vturbine = 1.4 (m/s).
- Vận tốc gió 5m/s thì vận tốc tiếp tuyến tại cánh
turbine: Vturbine = 3.94 (m/s).
+ Số vòng quay của turbine (rpm)
Với vận tốc gió 1(m/s): ω = 2.4 (rad/s) => rpm = 22.92
(vòng/phút)
Với vận tốc gió 2.5(m/s): ω = 5.84 (rad/s) => rpm =
55.77 (vòng/phút)
Với vận tốc gió 5(m/s): ω = 15.76 (rad/s) => rpm =
150.5 (vòng/phút)
+ Hệ số Tip-Speed Ratio:
(TSR) λ = 0.788
= 240o + Hệ số công suất (Cp):
Cp = 0.21, chọn theo [10]
5. Kết quả kiểm tra bền thiết kế
Turbine thiết kế được tính toán kiểm tra bền bằng
phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method)
dưới sự trợ giúp của công cụ CAE (Catia).
= 270o
= 300o
35
SVTH: Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Đắc Chí Thành, Phan Thanh Đạt, Hồ Văn Tuấn, Trần Văn Hiếu; GVHD: TS. Lê Minh Đức
(b) Công suất ngõ ra của turbine thiết kế:
𝑃𝑒 = 𝑃𝑜𝑢𝑡 = ղ0 . 𝑃𝑤 = 0,164 . 30,625 = 5 (w)
C7.Chế tạo mô hình:
Một số hình ảnh chế tạo và lắp đặt turbine thiết kế
được thể hiện trong Hình 9:
36
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Đứng trước yêu cầu một phương tiện thu gom rác Abstract - Facing the requirement of a means of collecting
thải bãi biển đáp ứng hoạt động du lịch và năng xuất lao động, beach waste to meet tourism activities and labor productivity, but
nhưng phải sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường, đảm must use environmentally friendly fuels, ensuring fresh air at the
bảo không khí trong lành tại các bãi biển mùa du lịch thì công beaches during the tourist season. Research on the use of
việc nghiên cứu sử dụng nguồn Năng lượng tái tạo trên phương renewable energy sources on garbage collection and
tiện thu gom rác và cải tạo bãi biển du lịch là một vấn đề mang improvement of tourist beaches is an urgent issue. The article
tính đề cấp thiết. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm presents the research results of the research team on the
nghiên cứu về phát triển phương tiện thu gom rác và cải tạo bề development of means of garbage collection and beach surface
mặt bãi biển, ứng dụng 100% năng lượng tái tạo, đồng thời reclamation, application of 100% renewable energy, and at the
nghiên cứu các giải pháp vận hành thông minh trên phương same time research on solutions for smart operation on the
tiện,… vehicle. convenient,…
Từ khóa - Ô tô điện; Năng lượng mặt trời; Vệ sinh bãi biển, Key words - Electric Car; Solar; Beach cleaning, self-
xe tự hành; propelled vehicles;
1. Đặt vấn đề Với đa dạng mẫu mã và chủng loại, các thiết bị này đã
Là một quốc gia có đường bờ biển dài 3200 km, có giải quyết được vấn đề về rác thải tại các bãi biển, tuy
nhiều bãi biển đẹp được thế giới biết đến, Việt Nam có nhiên việc các cỗ máy cồng kềnh, công suất lớn, sử dụng
tiềm năng rất lớn phát triển du lịch biển. Thành phố Đà động cơ đốt trong với lượng phát thải gây ô nhiễm môi
Nẵng trong những năm gần đây đã tận dụng vị trí địa lý trường không khí, vẫn chưa phải là giải pháp tối ưu.
thuận lợi của mình, cùng cơ sở hạ tầng du lịch được đầu Đứng trước yêu cầu một phương tiện thu gom rác thải
tư, để phát triển du lịch biển trở thành một ngành kinh tế bãi biển đáp ứng hoạt động du lịch và năng xuất lao
mũi nhọn. động, nhưng phải sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi
Việc phát triển du lịch đem lại nguồn lợi lớn. Tuy trường, đảm bảo không khí trong lành tại các bãi biển
nhiên, vừa khai thác tiềm năng du lịch, phát triển kinh tế mùa du lịch thì công việc nghiên cứu sử dụng nguồn
- xã hội, vừa đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích Năng lượng tái tạo trên phương tiện thu gom rác và cải
hiện tại và tương lai, thì phải kết hợp song song giữa phát tạo bãi biển du lịch là một vấn đề mang tính đề cấp thiết.
triển du lịch và bảo vệ môi trường. Từ những phân tích nêu trên, nhóm lựa chọn đề tài
Những năm gần đây, việc phát triển du lịch cùng với “Nghiên cứu ứng dụng 100% nguồn Năng lượng tái
bảo vệ môi trường là một thách thức to lớn của thời đại tạo trên phương tiện thu gom rác và cải tạo bãi biển
đối với nước ta nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Hiện du lịch (VN-SEAGUN2021), định hướng thành phố
nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cuộc du lịch xanh tại Đà Nẵng. Nghiên cứu phát triển giải
sống con người được nâng cao, hoạt động tham quan du pháp vận hành thông minh trên phương tiện” làm đề
lịch và nghỉ dưỡng phát triển chóng mặt. Tuy nhiên, bên tài nghiên cứu khoa học cho năm học này.
cạnh các lợi ích về mặt kinh tế xã hội thì vấn đề môi 2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
trường do lượng rác thải do du khách du lịch thải ra…
ngày càng tăng. Do vậy công tác thu gom và xử lý rác bãi 2.1. Kết quả khảo sát
biển cực kỳ quan trọng đối với đời sống của con người 2.1.1. Xe thu gom rác bãi biển Beach Tech
chúng ta, nó trực tiếp làm giảm ô nhiễm môi trường nước, Thành phố Vũng Tàu được biết đến như là một trong
làm đẹp cảnh quan môi trường biển. Qua đó nó trực tiếp những bãi biển du lịch tiềm năng của ngành du lịch biển
đánh giá chất lượng cuộc sống ở đô thị, thành phố đó, ở Việt Nam. Đi đôi với vai trò là bãi biển du lịch tiềm
cũng như trên toàn quốc. Góp phần thu hút du khách du năng thì bãi biển trực thuộc thành phố Vũng Tàu cũng
lịch đến từ khắp mọi nơi ngày càng nhiều. Vì vậy, công phải có một trách nhiệm cấp thiết trong quá trình làm sạch
việc thu gom và xử lý rác thải trên bãi biển đang được đặt bãi biển và cải tạo chất lượng mặt cát phục vụ cho các
lên quan tâm hàng đầu. khu du lịch biển. Thấu hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và tính
Trên thế giới hiện nay, có không ít sản phẩm thiết bị, chất cấp thiết ấy đầu những năm 2013, Thành phố Vũng
máy móc thu gom rác bãi biển để làm sạch và cải tạo các Tàu đã nhập một chiếc máy dọn rác bãi biển thuộc hãng
bãi biển bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên và con người.
37
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
Beach Tech xuất sứ từ Mỹ, với tên sản phẩm là Beach Điều kiện làm việc và tính năng nổi bật
tech 2800. · Máy sàn cát tự hành với Model: Sand man 850.
Bảng 1.1 Thông số phương tiện thu gom rác Beach tech · Máy hoạt động với nguyên lý: lấy cát bằng 03 lưỡi
2800 xúc đặt so le tại đầu máy để đưa qua bộ sàn cát.
· Có bộ phận che chắn giúp máy khi hoạt động không
Thông số kỹ thuật Giá trị làm cát văng tung toé.
Xuất sứ Mỹ · Có 02 loại lưới lọc sàn rác: 4mm và 9mm tích hợp
cùng máy đề phù hợp với từng kích thước của rác và cát
Công suất 30000 (𝑚2/h) cũng như tốc độ vận hành(chỉ sử dụng duy nhất một lưới
lọc sàn rác khi máy hoạt động)
Kích thước Dài: 5800mm Rộng: 2800mm
· Làm sạch rất lý tưởng trên bề mặt cát khô.
Cao: 2600mm
· Có thể tuỳ chỉnh độ sâu lấy cát từ 0 – 10mm
Giá thành 160000 USD · Sử dụng bộ điều khiển vi sai và phanh(thắng) độc
lập cho từng bánh xe giúp máy hoạt động dễ dàng trên bề
Beach Tech được biết đến như là một trong những mặt cát gồ ghề, cơ động cũng như dễ dàng quay đầu
công ty chuyên cung cấp các thiết bị chuyên dụng cho
việc làm sạch bãi biển. Với khẩu hiệu được lan rộng ở thị
trường Bắc Mỹ “Công nghệ đột phá cho những bãi biển
sạch hơn”. Phiên bản Beach Tech 2800 là một trong
những phiên bản được ưa chuộng tại thị trường Bắc Mỹ.
Khi Beach Tech 2800 được nhập về Việt Nam nó cũng
chỉ rõ ra những ưu điểm, nhược điểm đối với máy nhập
nguyên chiếc và được sản xuất ở nước ngoài, những nơi
có bề dày về lịch sử cơ khí.
+ Ưu điểm: máy được sản xuất một cách chuyên
nghiệp và đồng bộ, chất lượng và tuổi thọ sử dụng cao,
mẫu mã đẹp và nhiều tính năng sử dụng. Hình 2.2. Máy sàn cát đẩy tay Sand Man 850
Bảng 1.2. Thông số máy sàn cát đẩy tay
ĐỘNG CƠ HONDA 5.5HP CÓ 2 TỐC
ĐỘ CHO TỚI VÀ LÙI
CHIỀU CAO 107 CM
CHIỀU DÀI 258 CM
Hình 2.1. Kích thước cơ sở máy dọn rác bãi biển Beach
Tech 2800 CHIỀU RỘNG 86 CM
+ Nhược điểm: Giá thành quá cao so với mục đích sử TRỌNG LƯỢNG 280 KG
dụng, là sản phẩm của nước ngoài nên chưa thể thích ứng
với đặc điểm mặt cát, đặc điểm rác thải điều đó làm ảnh BỀ RỘNG LÀM SẠCH 85 CM
hưởng đến chất lượng làm việc. Phụ thuộc quá nhiều vào
công nghệ nước ngoài, khi có vấn đề hư hỏng việc khắc CHIỀU SÂU LẤY CÁT 0-10 CM
phục tốn nhiều thời gian và tài chính làm ảnh hưởng đến DUNG TÍCH THÙNG 20 LÍT
việc liên tục của thiết bị. CHƯA RÁC
Nguyên lý hoạt động của thiết bị thu gom rác Beach
Tech 2800: Khi máy vận hành chổi xới chuyển động, các TỐC ĐỘ LÀM VIỆC 1.8 -5.5 KM/H
răng cào trên chổi xới sẽ tiếp xúc với mặt cát cho độ sâu KÍCH THƯỚT BÁNH 23" x 10.5 - 12" loại gai cao
ăn cát từ 6 đến 10 [cm]. Lúc này rác thải sẽ được đưa lên XE
băng tải và rớt vào thùng chứa rác.
2.1.2. Máy sàn cát đẩy tay Sand Man 850: CÔNG SUẤT LÀM 1,400 - 3,200 M2/H
VIỆC
Xe sàn rác bãi biển Model Sand man 850 do Công
ty H.Barber & Sons tại Mỹ sản xuất. Với hơn 40 năm + Ưu điểm: Là sản phẩm tự hành, Kết cấu tinh gọn,
kinh nghiệm, sở hữu những phát minh, sáng kiến tiên tiến khối lượng nhẹ, làm sạch tất cả các loại rác trên bãi biển,
nhất về nguyên lý làm sạch bãi biển, H.Barber & Sons đã độ cơ động cao, phù hợp với các khu du lịch, resort có
khẳng định uy tín, chất lượng, thương hiệu với hơn 40 các các công trình trên bãi biển như ghế nghỉ mát, dù che,
Quốc gia trên Thế giới. mái che…
Ứng dụng chung của các dòng xe này là làm sạch sâu + Nhược điểm: Tốc độ làm việc thấp do phụ thuộc
bề mặt cát tới 10cm, lấy đi những loại rác nhỏ có kích vào người đẩy (tốc độ xe = tốc độ di chuyển của người);
thước từ 4 - 10mm, mẩu thuốc lá, vỏ ốc, vỏ sò, các mãnh năng suất lầm việc thấp, tốn nhiều thời gian làm việc hơn
vở thuỷ tinh, nhựa, ống hút,...Không những trả lại sự sạch so với yêu cầu của doanh nghiệp về thời gian vệ sinh bãi
đẹp cho bãi biển mà còn làm cho bãi biển trở nên an toàn biển. Sử dụng động cơ đốt trong gây phát thải ô nhiễm.
hơn với du khách.
Giá: 5500 – 6000 USD
38
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.1.3. Máy dọn rác bãi biển Nemo Track Ưu điểm: Là sản phẩm tự hành, kết cấu tinh gọn, khối
Máy làm sạch bãi biển tự hành Nemo Track là dòng lượng nhẹ, khả năng leo dốc tốt, tốc độ làm việc cao làm
sản phẩm máy tự hành. Máy được thiết kế sử dụng bánh sạch tất cả các loại rác trên bãi biển, độ cơ động cao, phù
xích giúp dễ dàng làm việc trong địa hình bãi biển có cát hợp với các khu du lịch, resort có các các công trình trên
lún, bãi biển có độ dốc lớn. Máy dễ dàng điều khiển bởi bãi biển như ghế nghỉ mát, dù che, mái che…
02 cần điều khiển trước ghế ngồi giúp người vận hành Nhược điểm: Sử dụng động cơ đốt trong gây phát
hoàn toàn kiểm soát hiệu quả công việc. Máy thiết kế thải ô nhiễm, công suất động cơ lớn, tiêu tốn nhiên liệu
công suất làm sạch 6000m2/h nên phù hợp với bãi biển gấp nhiều lần so với các sản phẩm cùng phân khúc.
có kích thước Trung Bình và Lớn. 2.2. Tình hình rác thải tại bãi biển:
Với động cơ Honda 22hp tiết kiệm nhiên liệu và dễ 2.2.1. Rác thải từ sinh hoạt của du khách.
dàng bảo trì. Máy làm sạch bãi biển tự hành Nemo Track
Ngày nay có nhiều người đến vui chơi, giải trí, nghỉ
vô cùng thích hợp cho những bãi biển có mặt cát dốc hoặc
ngơi trên bãi biển Resort. Du khách ở các resort đa số là
cát lún. Với máy tự hành Nemo track bạn hoàn toàn có
dân có tri thức nên lượng rác thải ra ở các resort trong 1
thể dễ dàng dọn rác trên bãi biển của mình hàng ngày.
ngày là tương đối ít.
Rác do sinh hoạt của du khách tham quan, nghỉ ngơi,
tắm biển đã xả ra trên bãi biển ở khắp mọi nơi. Đây là
nguồn rác thải chủ yếu, thường xuất hiện trên khu vực cát
khô. Rác rất đa dạng, thường có kích thước nhỏ và lẫn
vào trong cát, do du khách đi lại vùi lấp rác vào trong cát.
Một số ít rác loại này có cạnh sắc, như mảnh thuỷ tinh,
vỏ sò, vỏ ốc bị vỡ, các que bằng kim loại, gây nguy hiểm
cho du khách. Để thu gom các loại rác này, phải tiến hành
lấy lớp cát trên bề mặt bãi biển đổ lên sàng lỗ nhỏ, sàng
cát, tách rác ra để đưa vào thùng chứa.
Hình 2.3. Máy làm sạch bãi biển tự hành Nemo Track
+ Ưu điểm: Là sản phẩm tự hành, kết cấu tinh gọn,
khối lượng nhẹ, khả năng leo dốc tốt, tốc độ làm việc cao
làm sạch tất cả các loại rác trên bãi biển, độ cơ động cao,
phù hợp với các khu du lịch, resort có các các công trình
trên bãi biển như ghế nghỉ mát, dù che, mái che…
+ Nhược điểm: Sử dụng động cơ đốt trong gây phát
Hình 2.4. Rác thải sinh hoạt của khách du lịch
thải ô nhiễm, công suất động cơ lớn, tiêu tốn nhiên liệu
gấp nhiều lần so với các sản phẩm cùng phân khúc. 2.2.2. Rác thải từ biển dạt vào bờ
2.1.4. Đánh giá chung về các phương tiện hiện hành: Hằng năm có một khối lượng lớn rác thải phát sinh
tấp vào dọc bờ biển Đà Nẵng, gây ô nhiễm môi trường và
Nhìn chung:
ảnh hưởng cảnh quan du lịch biển. Lượng rác thải này
- Ở phân khúc phương tiện thu gom công suất lớn: xuất phát từ động, thực vật chết; sự cố tràn dầu; hay rác
đều sử dụng phương án ủi để thu gom rác kích thước nhỏ thải do con người,…
như vỏ sò, ốc, que,...
Tuy nhiên hiện nay ở các resort rác thải trôi từ ngoài
Ưu điểm: Năng suất làm việc lớn, phù hợp với bãi biển vào trong bờ tương đối ít chủ yếu là các loại rác nhỏ
biển trống trải, kích thước lớn như ở các bãi biển tại Mỹ, như vỏ sò ,ốc, lá cây…Vì phần lớn các resort hiện nay đã
Châu Âu. bố trí lưới chắn rác biển tại khu vực biển của resort, nhằm
Nhược điểm: Lực cản sinh ra trong quá trình ủi lớn. đảm bảo môi trường nước biển sạch cho khách du lịch
Dẫn đến các phương tiện này đều sử dụng máy kéo công tắm biển. Nên ta có thể loại bỏ các loại rác kích thước lớn
suất lớn để kéo theo cơ cấu chấp hành. Vừa tiêu tốn nhiên từ biển trôi vào như phao, vỏ chai nhưa,vỏ dừa….
liệu hoá thạch, gây phát thải ô nhiễm do sử dụng động cơ
đốt trong. Ngoài ra phương tiện phải phụ thuộc vào
phương tiện kéo dẫn đến tổng thể cồng kềnh, không phù
hợp với bãi biển khu nghỉ dưỡng, resort nhiều công trình
kiến trúc như ở Việt Nam.
- Ở phân khúc phương tiện thu gom mini: đều sử dụng
phương án xúc để thu gom rác kích thước nhỏ như vỏ sò,
ốc, que,… Tuy nhiên, chỉ xúc được ở 1 độ sâu nhỏ chủ
yếu là bề mặt, vì độ sâu lưỡi xúc càng tăng thì lực cản
càng lớn, dẫn đến yêu cầu công suất trục của cơ cấu càng Hình 2.5. Lưới chắn rác biển tại Resort Sunworld Hạ
lớn. Long
39
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
2.2.3. Rác thải từ sinh vật biển chết dạt vào bờ biển Di chuyển làm việc:
Máng ủi và cơ cấu thu gom hạ xuống, máng ủi ngập
mặt đất 1 cm, răng cào cơ cấu thu gom ngập mặt đất 5
cm. Tất cả động cơ dẫn động các cơ cấu làm việc. Rác
trên được bãi biển được cào, xới gom về miệng máng ủi.
Đồng thời răng cào (2) có tác dụng san bằng mấp mô trên
mặt cát giúp máng ủi dễ dàng làm việc. Máng ủi (3) chứa
rác và được chổi quay (4) gắn trên máng đánh tơi, làm
loại bỏ cát dính lẫn vào rác. Chổi quay (4) cũng giúp vận
chuyển rác qua máng ủi lên băng tải (5). Trên băng tải có
Hình 2.6. Các sinh vật biển chết trôi dạt vào bờ biển lưới để tận dụng đường đi của rác trên băng tải, loại bỏ
bớt rác thêm 1 lần nữa. Ngoài ra băng tải còn gắng thêm
Các sinh vật biển như ốc, sò, cá, ghẹ… sau khi chết các thanh gạt, nhằm tăng góc nghiêng cho băng tải. Rác
một phần bị sóng biển đánh vào bờ biển gây mùi hôi thối, sau khi qua băng tải sẽ vào phễu (6) về 2 lồng quay (7).
mất cảnh quan môi trường biển. Lồng quay (7) có 2 chế độ làm việc: nếu rác vào lồng đã
2.3. Điều kiện đầu vào: sạch cát thì đứng yên, có tác dụng như một thùng chứa
- Thời gian hoạt động liên tục: 2 [giờ]. rác nhằm tiết kiệm năng lượng cho xe; nếu rác vào lồng
chưa sạch cát (cát ướt) thì quay, có tác dụng như một sàn
- Năng suất thu gom: 5600 [m2/giờ]. quay dạng ống để loại bỏ cát.
- Vận tốc di chuyển yêu cầu khi làm việc: 7[Km/h]. 2.4.2. Nghiên cứu, tính toán, thiết kế cơ cấu thu gom
rác dạng cào và cải tạo bề mặt.
- Giá thành tầm khoảng 150 [triệu].
2.4.2.1. Đặt vấn đề:
- Dễ dàng bảo dưỡng, sửa chữa. Yêu cầu đối với cơ cấu thu gom rác dạng cào và
- Làm việc hiệu quả và ổn định. cải tạo bề mặt trên phương tiện thiết kế:
- Kiểu dáng đẹp mắt, mới lạ và thân thiện với môi + Sử dụng lực cào nhẹ nhất nhằm giảm tối đa công
trường. suất cần thiết, giúp tiết kiệm năng lượng.
+ Cào sạch rác trên đường đi
- Cải tạo bề mặt bãi biển tăng mỹ quang ở các resort
để thu hút khách du lịch + Độ bền và tính ổn định cao
+ Làm tơi, cải tạo bề mặt mấp mô.
- Thu gom các loại rác có kích thước vừa và nhỏ ở 2.4.2.1 Giải pháp xây dựng kết cấu:
các resort như vỏ sò, vỏ ốc, nút chai, vỏ kẹo, lá cây, xốp
nhỏ, bị bóng,lon,giấy.… - Răng cào: Dạng trụ tròn, tối ưu hóa về đường kính.
- Dãy răng cào: Răng thưa dạng lược, tối ưu hóa
- Làm việc được ở điều kiện đất ướt và đất khô
về khoảng cách giữa 2 răng.
- Sử dụng 100% nguồn năng lượng tái tạo trên - Hành trình cào tối thiểu: 14 cm
phương tiện - Sử dụng cơ cấu phụ: Dạng máng ủi
2.4. Kết quả nghiên cứu - Chức năng:
2.4.1. Xác định nguyên lý làm việc của phương tiện Cơ cấu Cào:
+ Cào rác kích thước trung bình và lớn
+ Làm tơi cát, san phẳng bề mặt mấp mô
+ Đưa các loại rác bị vùi dưới các lên bề mặt
Cơ cấu phụ (Dạng máng ủi): Xử lý rác kích
thước nhỏ như que, vỏ sò, ốc…
2.4.2.2 Xây dựng kết cấu sơ bộ cơ cấu thu gom.
Từ các phân tích và xây dựng giải pháp kết cấu
Chọn Cơ cấu thu gom dạng cào hai trục làm việc, răng
Hình 2.7. Nguyên lý hoạt động của phương tiện thu thưa dạng lược:
gom rác và cải tạo bãi biển
1- Mặt cát làm việc;2- Cơ cấu cào rác;3- Chi tiết máng
ủi;4- Cơ cấu chổi quay;5- Cơ cấu băng tải;6- Phễu
rác;7- Lồng quay.
Chế độ làm việc:
Di chuyển không tải: Máng ủi, cơ cấu thu gom dạng
cào nâng lên khỏi mặt đất nhằm giảm lực cản. Xe di
chuyển bằng 4 bánh trước chủ động (động cơ điện dẫn
động trực tiếp từng bánh), 2 bánh sau quay trơn. Động cơ
dẫn động các cơ cấu làm việc tắt.
Hình 2.8. Kết cấu sơ bộ cơ cấu cào
40
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
1. Bề mặt cát chưa xử lý; 2. Trục; 3. Răng cào – Dãy Từ các đồ thị ta có nhận xét:
răng cào; 4. Buly; 5. Băng tải;6. Bề mặt cát sau khi xử + Với số dãy răng cào = 3 thì với hệ số x ³ 2 mới đảm
lý bảo răng cào làm việc được với tất cả bề mặt diện tích xe
Gọi: t là thời gian răng cào di chuyển từ A -> D đi qua.
1
t’ = 𝑡 là thời gian hai răng cào liên tiếp + Với số dãy răng cào = 4 thì với hệ số x ³ 4 mới đảm
𝑥
bảo răng cào làm việc được với tất cả bề mặt diện tích xe
chạm đất
đi qua. Hệ số x ³ 4 => tốc độ làm việc của trục công tác
Có nghĩa là với x = 1 thì xe di chuyển đến C dãy quá lớn => công suất lớn (Loại).
răng cào 1 nằm vị trí OA, còn dãy răng cào 2 trùng với
+ Với số dãy răng cào = 5 thì với hệ số x ³ 2 mới đảm
OD.
bảo răng cào làm việc được với tất cả bề mặt diện tích xe
Ta có các đồ thị: đi qua. Mỗi bề mặt xe đi qua đều được cào qua hai lần,
giúp thu gom rác đạt hiệu suất cao. Chọn dãy răng cào
= 5 và hệ số x=2
2.4.2.3 Tính toán các thông số sơ bộ của Cơ cấu.
Bảng - Thông số đầu vào của cơ cấu
Ta có:
tAD = x * t2răng
𝐴𝐷 𝛼 (𝐿1−𝑂𝑂′ )
<=> =𝑥∗ 𝜋∗𝑛 *(1+ )
𝑉𝑚 𝑂𝑂′
30
𝛼∗30 (𝐿1−𝑂𝑂′ )
𝑉𝑚∗𝑥∗ 𝜋 ∗(1+ )
Hình 2.11. Đồ thị làm việc ứng với số dãy răng = 5 => n = 𝑂𝑂′
𝐴𝐷
41
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
Bảng - Thông số tính toán theo thông số kết cấu - Bố trí lưới chắn ở 1 bên nhằm lọc cát khi vật chất
dồn về 1 bên răng cào như hình
Thông số tính toán theo kết cấu
Góc α α= 0.6972 rad
Cung OO' 34.858 mm
Số dãy răng 5 dãy răng
Bước răng L1= 118.83 mm
AD = 332.61 mm
Số răng cào trên 1 dãy răng 36.364 răng
Diện tích làm việc lớn nhất 0.0025 m2
Bảng - Tính toán thông số động lực học
Tính toán động lực học
Hình 2.12. Xe san cát sử dụng góc nghiên của san để
Lực cản cơ học giảm lực ủi yêu cầu.
Hệ số lực cản riêng K= 20000 N/m2
Lực cản cơ học Fch= 50.909 N
Lực ma sát ngoại
Hệ số ma sát giữa cát biển và kim
loại f= 0.25
Lực ma sát ngoại Fng= 12.727 N
Lực ma sát nội Hình 2.13. Sơ đồ nguyên lý làm việc của dãy răng
Hệ số ma sát nội fn 0.5 cào.
3.1.6.2. Tính toán lực cào cần thiết của dãy răng
Lực ma sát nội Fn 25.455 N cào theo góc nghiêng α
Lực cản tổng cộng tác dụng lên cơ
cấu làm việc F 89.091 N
Lực mà 1 răng cào phải chịu 2.45 N
Bảng - Tính toán thông số yêu cầu với hệ thống
Thông số tính toán yêu cầu với hệ thống.
Tốc độ trục chủ
động nyc= 265.3504 vòng/phút
Momen yêu cầu Myc= 13.36364 N*m
Công suất lên
trục Nyc= 371.3411 W
Thời gian giữa 2
răng cào t= 0.085529 s
2.4.2.4 Nghiên cứu cải tiến kết cấu:
2.4.2.4.1 Đặt vấn đề:
Nghiên cứu giải pháp giảm công suất yêu cầu lên trục
nhằm tiết kiệm năng lượng.
Nyc = Myc*ω
Hình 2.14. Sơ đồ tính lực cào cần thiết theo góc
Trong đó: Giá trị tốc độ ω đạt tối thiểu để thỏa mãn
nghiêng α
điều kiện cơ cấu làm việc đạt yêu cầu.
Từ sơ đồ phân tích lực theo góc nghiêng ta có thể thấy
=> Nghiên cứu giảm Myc => Nghiên cứu
góc nghiêng răng cào càng lớn thì:
giảm lực cào yêu cầu của cơ cấu.
+ lực cào cần thiết càng nhỏ.
Giải pháp nghiên cứu:
+ Lực Ftruot càng lớn, vật chất càng bị dồn về 1 phía
- Bố trí dãy răng dạng nghiêng, cho phép giảm lực cản
càng nhiều.
so với bố trí dãy răng nằm ngang
42
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
=> Sơ đồ giải pháp kết cấu xây dựng:
Bảng giá trị lực và công suất theo độ góc nghiêng
răng cào
Góc Alpha Lực cản Công suất
1 0.017453 89.06377 371.228
2 0.034907 88.9824 370.8888
3 0.05236 88.84688 370.324
4 0.069813 88.6574 369.5342
5 0.087266 88.41416 368.5204
Hình 2.15. Sơ đồ giải pháp kết cấu xây dựng.
6 0.10472 88.11748 367.2838
Đặc điểm:
7 0.122173 87.76772 365.8259 - Chia 1 dãy răng cào thành 2 dãy riêng biệt, tạo thành
8 0.139626 87.36529 364.1486 dạng mũi chữ V.
=> Giúp quá trình tiếp xúc với mặt cát khi làm việc
9 0.15708 86.9107 362.2538
từ tâm dãy răng ra ngoài, cho phép dễ dàng phá vỡ kết
10 0.174533 86.40449 360.1438 cấu đất, kết hợp san bằng mặt cát, giảm lực cào cần thiết.
11 0.191986 85.84728 357.8213 => Tăng được góc nghiêng của dãy răng cào lên gấp
đôi so với 1 dãy răng.
12 0.20944 85.23975 355.2891 - Chia đôi lượng vật chất chảy về hai lưới lọc hai bên,
13 0.226893 84.58264 352.5502 tạo sự ổn định, cân bằng lực tác dụng lên dãy răng.
2.4.2.4.3 Xây dựng biểu diễn kết cấu trên phần mềm
14 0.244346 83.87676 349.6079
Inventor:
15 0.261799 83.12295 346.466
16 0.279253 82.32214 343.1281
17 0.296706 81.47531 339.5984
18 0.314159 80.58348 335.8812
19 0.331613 79.64775 331.981
20 0.349066 78.66925 327.9025
21 0.366519 77.64918 323.6507
22 0.383972 76.58877 319.2308
Hình 2.16. Kết cấu cơ cấu thu gom được xây dựng
23 0.401426 75.48933 314.6482 trên phần mềm Inventor
24 0.418879 74.35218 309.9084 2.4.3. Tính toán chọn động cơ điện cho các cơ cấu:
a. Tính toán chọn động cơ điện cho cơ cấu chổi quay
25 0.436332 73.17872 305.0173
Thông số đầu vào:
26 0.453786 71.97037 299.9808
Bảng 3.1 Thông số đầu vào
27 0.471239 70.72862 294.805 Bảng thông số chổi quay
28 0.488692 69.45496 289.4962 Vận tốc làm v 3,9 [m/s]
29 0.506145 68.15095 284.061 việc của chổi
quay
1
30 0.523599 66.81818 278.5058
Khối lượng W 2,5 Kg
2.4.2.4.2 Xây dựng kết cấu cải tiến: các bộ phận
a) Phương án hình thành kết cấu: chuyển động
của chổi quay
+ Kết cấu cho phép tăng góc nghiêng α của dãy răng
cào. (do góc nghiêng α như kết cấu trên bị giới hạn bởi Chiều rộng l 0,8 [m]
điều kiện ôm góc của Buly hoặc đĩa xích) chổi quay
+ Chia nhỏ được vật chất để tránh bị dồn về 1 phía
Khối lượng Wm 0,5 [Kg/m]
quá nhiều.
vật phẩm
+ Sử dụng vật liệu lắp các răng cào, dãy răng cào đảm phân bố trên
bảo điều kiện ôm góc.
43
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
một đơn vị b. Tính toán chọn động cơ điện cho cơ cấu băng tải.
diện Thông số đầu vào
tích Bảng 3.2. Thông số đầu vào
2 Chiều cao H 0,13 [m] Bảng thông số băng tải
nâng rác Vận tốc làm v 117 [m/ph]
3 Thể tích rác Vr 0,0052 [m3] việc của băng
được xới gạt
1 Khối lượng W 6 Kg
4 Năng suất thu Qk 1,56 [kg/h]
các bộ phận
gom của máy
chuyển động
theo kg/h
của băng gạt
Khối lượng 𝝆 300 [kg/m3] Chiều rộng l 0,8 [m]
riêng của rác băng gạt
Chọn đường kính trên trục dẫn động d=100mm Khối lượng Wm 0,5 [Kg/m]
Vận tốc góc của trục dẫn động là vật phẩm
Ꞷ= =
𝑉𝑐 3,9 𝑟𝑎𝑑
= 78 ( ) phân bố trên
𝑅 0,05 𝑠
một đơn vị
Số vòng quay cần thiết trên trục dẫn động
diện
𝜔. 30 78.30 𝑣𝑜𝑛𝑔
𝑛= = = 745 ( ) tích
𝜋 3,14 𝑝ℎ𝑢𝑡
Lực kéo cần thiết của trục là: 2 Chiều cao H 0,7 [m]
𝐹𝑘 = 𝑀. 𝑔 = 3.9,8 = 29,4 𝑁 nâng rác
Trong đó : 3 Chiều dài l 0,93 [m]
M là tổng khối lượng của chổi và khối lượng vật phẩm băng gạt theo
phân bố trên một đơn vị diện tích: M = W+ Wm =3 kg phương
g: là gia tốc trọng trường; g=9,8 ngang
Momen cần thiết để kéo chổi quay trên trục : Thể tích rác Vr 0,0052 [m3]
𝑀 = 𝐹𝑘 . 𝑅 = 29,4.0,05 = 1,47(𝑁. 𝑚) được xới
Công suất yêu cầu của động cơ điên: Năng suất thu Qk 1,56 [kg/h]
4
𝑃𝑦𝑐 = 𝑀. 𝜔 = 1,47.78 = 114,66 (𝑊) gom của máy
Vậy ta chọn động cơ điện có công suất 150w để vận hành theo kg/h
cơ cấu chổi quay. Khối lượng 𝝆 300 [kg/m3]
riêng của rác
b.1. Tính chọn công suất động cơ điện cho băng tải
rác
Công suất làm quay trục con lăn kéo băng tải được
tính theo công thức sau:
𝑃 = 𝑃1 + 𝑃2 + 𝑃3 [𝐾𝑤]
Trong đó:
- P1 là công suất cần thiết kéo băng tải không tải
chuyển động theo phương ngang.
- P2 là công suất cần thiết kéo băng tải có chất tải
chuyển động theo phương ngang.
- P3 là công suất kéo băng tải có tải chuyển động
theo phương đứng (nếu băng tải có độ dốc đi lên; nếu
băng tải vận chuyển vật phẩm đi xuống, P3 mang giá trị
âm).
45
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
vẽ sơ đồ bố trí chung trên xe, tính sơ bộ diện tích khung Bảng 3.1.1.2 Sơ đồ tính toán chung
xe.
Thông số Giá trị
Dựa vào QCVN 09:2015/BGTVT [1] về yêu cầu
khung và thân vỏ đối với phương tiện xe cơ giới: Chiều dài xe < 2,2 m
- Khung và thân vỏ phải đảm bảo được lắp đặt chắc Chiều rộng xe < 1,2 m
chắn
- Xe chuyên dùng, xe kéo rơ moóc và xe ô tô đầu Chiều cao xe < 1,0 m
kéo có khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất từ 8 tấn trở Ta có sơ đồ bố trí chung trên phương tiện:
lên phải lắp rào chắn bảo vệ ở hai bên
- Thân xe không được có gờ sắc cạnh hoặc phần lồi
ra gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông.
Yêu cầu này có thể không áp dụng đối với một số loại xe
ô tô chuyên dùng.
G4 G3 G2 G1
Hình 2.21 Sơ đồ bố trí chung xe.
G1: khối lượng tác động của hệ thống cào, khung vỏ
Hình 2.19. Sơ đồ tính toán chung mặt trước. G2 khối lượng tập trung bao gồm 2 động cơ,
acquy. G3 khối lượng tập trung của hàng giữa bao gồm
2.5.1.2 Phân tích kích thước cơ bản của xe
động cơ tải, khung gầm. G4 bao gồm khối lượng khung
Một số gợi ý cho người thiết kế khung xe điện chở gầm, khối lượng 2 lồng quay,khung xương vỏ và cột
hàng nên tuân theo thông tư 16/2014/TT-BGTVT [2]: chống, động quay lồng.
Kích thước lớn nhất của xe xác định theo TCVN Bảng 3.2.2.1 Bảng khối lượng các chi tiết
6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước
phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo không Đơn Khối
vượt quá giới hạn sau: Tên Loại vị lượng Tổng
Bảng 3.1.1.1 Sơ đồ tính toán chung (cái) (kg)
acquy 4 8 32
Thông số Giá trị
Chiều dài < 3,5 m Động
cơ
Chiều rộng < 1,5 m động cơ bánh 500w 2 4 8
Chiều cao < 2,0 m Động
cơ
Ngoài ra:
động cơ cào 300w 1 3 3
Dựa vào kết quả khảo sát các khu vực phương tiện
lưu hành là diện tích bãi biển các khu du lịch như: resort, Động
bãi tắm…và từ những tiêu chuẩn và dựa vào các kích cơ
thước yêu cầu ta có thể thiết kế khung xe, vỏ xe của đc băng tải 250w 1 3 3
phương tiện …. Với các thông số cơ bản như sau: động cơ lồng 1 5 5
Động
46
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
cơ - Các thanh làm vỏ, nắp phải đảm bảo độ cứng vững
600w để không làm ảnh hưởng đến điều kiện làm việc bình
thường của các cụm chi tiết và các cơ cấu lắp đặt trên nó,
Động không bị kẹt, vênh.
cơ
chổi 150w 1 3 3 b) Lựa chọn hình dáng của khung xe thiết kế
Hình dáng xe tự hành chạy trên bãi biển hiện nay có
khối lượng cơ rất nhiều mẫu mã có hình dáng đẹp và đa dạng, tiện nghi
cấu cào 12kg 1 12 12 hiện đại. Do đó để chọn được hình dáng xe thiết kế ta có
khối lượng cơ tham khảo các xe khác tương đương cũng như các mẫu
cấu chổi quay 9kg 2 9 18 xe đang hiện hành. Đảm bảo các tiêu chuẩn lưu hành về
phương tiện lưu thông.
khối lượng cơ
Ngoài ra, ta cũng có thể thiết kế kiểu dáng, body xe
cấu băng tải 9kg 1 9 9
am sát theo nguyên lí làm việc vận hành của xe, thể hiện
ic+dây+phụ tải 5kg 1 5 5 tính liên kết của các cụm cơ cấu chức năng trên phương
tiện. Lưu ý, khi thiết kế kiểu dáng phải dựa trên các chỉ
Khối lượng lồng tiêu về yêu cầu bố trí, gia công của các chi tiêt.
quay 15kg 2 15 30
Thiết kế khung xương dựa vào sự đáp ứng tính năng
khối lượng tổng 200KG- làm việc cũng như điều kiện kinh tế, kĩ thuật tại sơ cở sản
thể dự kiến 250KG 128 xuất, có giá thành thấp, tính thẩm mĩ cao, hiện đại và đặc
biệt là độ an toàn khi xe vận hành. Ngoài ra còn dựa vào
Tính toán các giá trị:
kích thước tổng thể xe, vị trí chịu lực của các thanh, dầm,
G1 = Đccao + KLCCcao + ĐCchoi + KLCCchoi khoảng cách các gối, kích thước dầm dọc, ngang mà
G2 = KLacquy không vướng vào các thành phần chi tiết khác.
G3 = CCbangtai + DCbangtai Khung xương xe thiết kế thuộc loại khung rời, khung
G4 = ĐClongquay + KLlongquay được chế tạo từ các thanh dầm ngang.
Dựa vào bảng ước lượng khối lượng các chi tiết, ta Vật liệu làm khung là vật liệu có giới hạn chảy và giới
xác định được các giá trị G2, G2, G3, G4: hạn mỏi cao, ứng suất tập trung thấp. Những yêu cầu này
thoả mãn với các loại thép ít cacbon. Đối với kkhung xe
Bảng 3.2.2.2 Bảng khối lượng các chi tiết
này, chúng tôi chọn vật liệu làm khung là inox, để đảm
Khối lượng phân bố bảo về tải trọng hoạt động của xe.
Tổng (chưa
trọng lượng các chi Đơn vị Khung xương xe thiết kế hình thành trên cơ sở 4 mảng
khung)
tiết thành phần là: mảng đầu, mảng đuôi, mảng hông trái và
G1 35 Kg mảng hông phải. các mảng này liên kết với nhau bằng các
mối hàn. Bản vẽ thiết kế cần tối ưu các phần tử chính tạo
G2 40 Kg nên cấu trúc tổng thể khung xe. Trước tiên thể hiện tối
thiểu 4 bản vẽ tỷ lệ 1/5 các hình chiếu chính diện trước,
G3 20 Kg
cạnh, sau và hình chiếu bằng.
G4 35 Kg Dựa vào cấu trúc trên xe mẫu đã phát thảo, trước tiên
Tổng 130 Kg cần xác định tâm lắc ngang trước và sau của xe bằng cách
phân tích cấu trúc các thanh nối. Xác định tâm lắc nhằm
2.5.3 Thiết kế body tính toán vị trí lắp đặt các cụm động cơ điện, các bình
2.5.3.1 Thiết kế kkhung xe điện và những thiết bị khác. Có thể dịch chuyển vị trí lắp
đặt cầu trước và cầu sau để giảm lắc ngang thân xe nhưng
a) Cơ sở thiết kế khung xe
vẫn đảm bảo khoảng cách giữa hai cầu xe trước và sau.
Khung sườn xe có vai trò hết sức quan trọng, ngoài Việc dịch chuyển này cần tính toán kiểm nghiệm độ bền
hình dáng đẹp, không gian và các yêu cầu về phân bố tải khung xe sao cho biến dạng uốn, xoắn và chuyển vị theo
trọng cần phải đảm bảo hợp lí, tận dụng tối ưu các khoảng phương dọc, phương ngang là nhỏ nhất.
không gian trống trong xe. Đảm bảo kích thước phủ bì
Việc tiếp theo là xác định vị trí đặt nguồn động lực,
phù hợp trong phạm vi cho phép. Phù hợp với yêu cầu
các động cơ điện, điều khiển phanh. Bước tiếp theo là
vật tư và điều kiện sản xuất tại nhà xưởng.
thiết kế đặt cụm khung vỏ trước, sau.
Tính toán thiết kế khung xe đảm bảo về các không
2.5.3.2 Khung xương xe thiết kế
gian bố trí linh kiện, tận dụng hết khả năng tải của xe.
c) Kiểu khung xe
Khi chuyển động trên bề mặt cát, khung xe chịu rất
nhiều lực tác dụng: lực quán tính khi phanh, lựa li tâm do Khung xe thiết kế tương tự như khung xe rời của các
quay vòng, do đó khung xe phải đảm bảo các yêu cầu sau: phương tiện xe tải, ô tô con. Khung xe rời có phần thân
xe lắp lên một khung bên dưới, khung này bản chất là bộ
- Khung xe phải đảm bảo sự cứng vững, đủ bền và ít
khung gầm để nâng đỡ hệ dẫn động. Khi lắp ráp xe, các
rung lắc, các ứng suất ké, uốn, độ bền mỏi…
cụm lồng xe và các modun xe được đặt độc lập trên bộ
- Các kích thước về chiều dài đầu xe, đuôi xe chiều
khung. Có thể dễ dàng nhận ra thùng xe độc lập chỉ bằng
dài cơ sở, chiều rộng, chiều cao để đảm bảo hình dáng và
việc nhìn bên hông của xe.
khí động học của xe.
47
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
Trong cấu trúc này, khung xe và gầm xe inox được
chia thành 2 phần riêng biệt, hệ thống gầm xe thường có
dạng hình chiếc thang được làm từ inox vô cùng cứng
chắc. Hệ thống chuyển động và khung xe (body) được đặt
cố định bên trên khung này.
Một số đặc điểm của khung xe thiết kế:
- Tối ưu về thời gian thiết kế vì những thay đổi có thể
thực hiện dễ dàng trên các khung xe lỗi,
- Chi phí vận hành sửa chữa rất thấp. Phần thân xe với
kiểu khung rời được đặt như vậy có khả năng chịu tải cao
và sức chống lại lực vặn xoắn lớn.
d) Khung xe chính
Các thanh khung chính thường chịu tải trọng lớn từ
các liên kết của các tấm đỡ nên việc bố trí các sườn chính Hình 2.23 Kết cấu khung vỏ trên
là chỉ tiêu hàng đầu. Các kích thước và kết cấu phải hợp Mảng đầu và mảng đuôi có vai trò hết sức quang
lí để khi lắp ghép với các khung phụ và các vách tạo nên trọng, là các tấm chắn an toàn cho nguồn động lực phía
khung sươn có kết cấu và kiểu dáng phù hợp. Các thanh trước đầu xe và các lồng quay phía đuôi xe. Trên các này
liên kết dưới (sàn xe) bố trí thấp để tăng độ ổn định khi có lắp nhiều ô chức năng như hộp đèn, đèn tín hiệu và
vận hành. Các đà chính được bố trí nằm dọc theo thân xe các khung nhỏ tạo thẩm mỹ cho xe.
và các đà phụ liên kết ngang trên sàn xe và song song nối
Đối với mảng đầu, khi xe chuyển động lực cản không
với nhau từ đầu xe đến đuôi xe, khoảng cách giữa các đà
phí từ môi trường biển tác dụng rất lớn vì thế các thanh
không bằng nhau , do các đà này chịu tải tọng từ trên
lắp cá tấm chắn phía đầu xe phải cứng vững, sự phù hợp
xuống phụ thuộc vào các thiết bị có khối lượng lớn, nên
về kiểu dáng, độ an toàn cũng như tính tiện nghi về thẩm
bố trí cho các đà này có tải trọng hợp lý. Ngoài ra, cần
mỹ cao là hết sức quan trọng nên mảng xương vỏ đầu
đảm bảo khoảng cách thanh đà ngang cà các động cơ và
được thiết kế.
nguồn động lực.
f) Mảng xương khung vỏ đuôi xe
Đối với mảng khung đỡ vỏ đuôi xe các thanh chính
được liên kết từ các thanh chống ngang sàn dưới lên và
được uốn cong để tạo kiểu dáng cho xe. Phía đuôi xe
kkhoong cần sự che chắn kín khít nên chỉ bố trí một phần
nhỏ để bố trí các vách nhựa. Nhựa lưới được lắp bên dưới
để kiểm tra lượng rác thu vào. Các mối ghép được liên
kết với nhau bằng mối hàn. Hình dáng đuôi xe được thể
hiện ở các hình sau:
48
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
h) Thiết kế tạo dáng bên ngoài xe
Hình dáng bên ngoài của xe liên quan đến khí động
học của xe khi chuyển động. Ngoài ra xe phải có hình
dáng đẹp, tính tiện nghi à thuận tiện trong việc vận hành,
thao tác các hệ thống tín hiệu và chiếu sáng nếu có phải
bố trí hợp lí, phù hợp với yêu cầu vật tư và điều kiện sản
xuất.
Đối với xe ta có các kích thước cơ bản:
- Chiều dài toàn bộ: 2.2m
- Chiều rộng toàn bộ:1.2m
- Chiều cao toàn bộ: 1m
- Chiều cao từ sàn tới mặt cát: 150
Hình 2.25 kết cấu khung vỏ thiết kế - Chiều cao từ sàn đến vị trí cao nhất: 625
2.5.3.3 Bố trí không gian tổng thể Dựa trên các kích thước trên ta có thể thiết kế tạo
g) Bố trí không gian buồng nguồn động lực, dáng hình xe phù hợp với điều kiện chế tạo tại cơ sở.
không gian lồng quay
Khoảng không gian buồng động lực là khoảng
không gian bố trí cho acquy, đnả bảo an toàn, che chắn
cho nguồn điện. Trong khoảng không gian này bố trí
thanh đỡ và các dây điện ( bản đồng hồ, mạch điều
khiển…)
Trên thực tế có một số phương án khác bố trí nguồn
động lực:
- Phương án 1: vị trí bố trí nguồn động lực được tách
làm đôi sang bên, được đặt khung phía trên của các bánh.
Loại bố trí có thể bố trí tải trọng cần bằng 2 bên xe, nhưng
nhược điểm chính của cách bố trí này là làm tăng độ phức Hình 2.27 Kết cấu tổng thể khung vỏ thiết kế
tạp của liên kết giữa các acquy với nhau, các bộ phận 3. Kết quả đạt được
khung vỏ ché chắn trở nên khác phực tạp và tống thời
gian gia công, làm cồng kềnh thêm kiểu dáng bố trí của
xe.
- Phương án 2: bố trí nguồn động lực phía trước đầu
xe, nằm chính giữa trọng tâm xe. Phương án bố trí này
khắc phục được phương án bố trí như phương án 1.
1 2
Hình 2.26 Sơ đồ bố trí nguồn động lực
1. Vị trí bố trí acquy, 2. Vị trí buồng lồng quay
Với cách bố trí này ta có thể thấy được vị trí bố trí
tương đối trên toàn bộ diện tích tổng thể của xe.
Đối với không gian buồng cơ cấu lồng xoay, vị trí bố
trí khoang lồng xoay phải đảm bảo nguyên lí làm việc của
xe, sự thoả mái và an toàn khi di chuyển, tận dụng tối đa
diện tích trống của xe.
Diện tích chím hữu của khoang này cần cân nhắc về Hình 3.2. Cơ cấu Thu gom
sự phân bố tải trọng của toàn bộ xe:
49
SVTH: Đỗ Văn Châu Nhân, Lê Đức Mẹo, Võ Văn Tri; GVHD: ThS. Dương Đình Nghĩa
rác và cải tạo bề mặt bãi biển sử dụng hoàn toàn bằng
năng lượng điện, đặt nền tảng cho việc thiết kế và sản
xuất thiết bị xe chuyên dụng sử dụng điện mang thương
hiệu Đại học Bách khoa, hiệu suất sử dụng năng lượng
cao, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp về thiết bị thu
gom rác và cải tạo bề mặt bãi biển thân thiện với môi
trường và mức độ phác thải gần như bằng không. Đề tài
này có ý nghĩa thực tế cao trong phát triển các thiết bị xe
chuyên dụng thân thiện với môi trường, định hướng thành
phố du lịch xanh.
Hình 3.3. Buly Cơ cấu thu gom
Đề tài đã gần như đáp ứng được các mục tiêu đã đặt
ra.
4.1.1. Ưu điểm
- Có tính thực tế cao, đáp ứng yêu cầu của các
doanh nghiệp về sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Công suất tiêu thụ năng lượng nhỏ, hiệu suất làm
việc cao, sử dụng 100% năng lượng tái tạo.
- Thiết kế thẩm mỹ, phù hợp với yêu cầu về phương
Hình 3.4. Cơ cấu máng ủi tiện làm việc cao cấp tại các khu Resort cao cấp.
4.1.2. Nhược điểm
Vì thời gian nghiên cứu có hạn kèm theo là điều kiện
vật chất còn hạn chế, do đó khó tránh khỏi được những
nhược điểm sau:
- Do dùng nguồn năng lượng chủ yếu là Acquy nên
việc điều tiết năng lượng vận hành trong một thời gian
dài sẽ làm tiêu hao hết, vì vậy phải bảo trì và sạc điện
định kì cho bình điện.
Hình 3.5. Cơ cấu vận chuyển trung gian
4.1.3. Hướng phát triển của bài báo
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống di chuyển, điều khiển
thông minh.
- Nâng cao công suất của nguồn năng lượng mặt
trời.
- Nghiên cứu và tích hợp thêm nhiều tính năng an
toàn khác và hoàn thiện các hệ thống điện thân xe.
50
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng
Lớp 17C4A & 18C4CLC, Khoa Cơ Khí Giao Thông, Trường ĐHBK Đà Nẵng;
Email: Trongtu4@gmail.com, Thongvuvan123@gmail.com, anhlit261@gmail.com, vovanphu1009@gmail.com,
nguyenvantung0404@gmail.com
GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí
Khoa Cơ Khí Giao Thông, Trường ĐHBK Đà Nẵng; Email: pqthai@dut.udn.vn
Tóm tắt - Để đáp ứng được các nhu cầu của bộ môn thể Abstract - To meet the golf sport demands is safety,
thao chơi golf là tính an toàn, thẩm mỹ, tiện nghi và bảo vệ môi aesthetics, comfort and environmental protection. Therefore,
trường. Vì vậy với những kiến thức về kỹ thuật cơ khí, lập trình with the knowledge of mechanical engineering, computer
máy tính, trí tuệ nhân tạo của nhóm sinh viên đã tiến hành thiết programming, and artificial intelligence of students, we designed
kế xe golf điện tự hành. Trong bài báo cáo này đã nêu được a golf self-driving car. In this paper, we have mentioned three
những ưu điểm nổi bật như: chế độ tự lái, chế độ tự hành, chế mode outstanding advantages: self-driving, remote control,
độ điều khiển từ xa. Xe được tích hợp công nghệ nhận diện đối manual control. The vehicle was integrated with deep learning
tượng dùng deep learning, tích hợp các cảm biến an toàn đảm object recognition technology, integrated with safety sensors
bảo an toàn người ngồi trên xe, tính thẩm mỹ cao đáp ứng được system to ensure the safety for occupants, and has high
nhu cầu cho người chơi golf. Các kết quả này được đánh giá qua aesthetics to meet the golfers needs. These results are evaluated
tính toán thực nghiệm và mô hình sản phẩm. through and realistic product model experimental calculations.
Từ khóa – Xử lý ảnh; nhận diện đối tượng; trí tuệ nhân tạo; Key words - Image processing; object recognition, artificial
mô phỏng Carla; xe tự lái; Python API. intelligence; Carla simulation, Self driving; Python API
1. Đặt vấn đề 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Trung bình một vòng chơi golf mất từ 4-5 giờ trên
3,75
130
79°
một quãng đường ca. Tiếp xúc bóng thực tế chỉ từ 70 đến
86
4
6 7,5
150
100 lần và chiếm ít hơn 2% thời gian, trong khi phần lớn
27
3
170°
,75
R
53
3,
R3
12 14
75
10
23°
thời gian dành cho việc thực hiện cú đánh tiếp theo. Đó
3 2 15
10
28,9
113°
75
2 16
294
135
30,04
là rất nhiều thời gian và năng lượng dành giữa các cú 1 17
75
70
70° 9,5
125
đánh và đặc biệt là vào cuối hiệp, ngay cả những người
18
48
90
57
160°
19
chơi rất khỏe mạnh thường thiếu năng lượng để tập trung
20
125
6 69
11
4
vào cú đánh và áp dụng cú xoay tốt nhất của họ.
42
76
29 21
24
22
những người chơi golf khi mang túi của họ sẽ phải chịu 23
rất nhiều sức ép khi đặt túi xuống và nhấc lên gần 100 lần 426
một cách không cần thiết, đặc biệt là khi lên dốc.
21 120
hiện được những cú đánh một cách tốt hơn, giữ gìn vóc
dáng, cải thiện sức khỏe tổng thể và giảm cân. Hình 2.1. Cấu tạo tổng thể xe gofl tự hành
2. Tính toán thiết kế xe 1-Bulong M6, 2-bánh xe sau, 3- thùng xe; 4-dè chắn
bùn, 5-Pin, 6-khung ghế, 7-ghế tựa, 8-tấm lót ghế, 9-
2.1. Thiết kế tổng thể xe
thanh chắn mưa, 10-vòm chắn mưa, 11-cần điều khiển,
Xe được thiết kế với hệ thống truyền lực : 4 bánh xe 12- gương chiếu hậu, 13-vỏ xe, 14-Camera, 15-cảm
được dẫn động trực tiếp bằng bốn động cơ điện động lập. biến siêu âm, 16-khung xe, 17-bu long M6, 19-tấm chắn
Xe có khả năng leo dốc, di chuyển linh hoạt trong sân đầu xe, 20-bulongM6, 21-hoa lốp, 22-bánh xe trước,
gofl. Rất phù hợp với bộ điều khiển tự hành bám theo đối 23-gạc chân, 24-động cơ điện, 25-đèn xe, 26-gối đỡ ổ
tượng. bi, 27-khớp nối đàn hồi, 28-trục động cơ, 29-bu long
M5,30-trục bánh xe, 31- tấm sàn xe, 32-Lỗ định vị.
51
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí
s : ứng suất giới hạn chảy của vật liệu chế tạo
Khung
[] ứng suất cho phép phát sinh tại dầm dọc
+ Các đại lượng tính toán 2.2. Tính toán động lực học
Gk: Trọng lương xe lúc không tải Pi G. sin
:là gốc dốc của mặt đường, f :là hệ số cản lăn + Sơ đồ phân bố trọng lượng xe
Mbx: momen bánh xe, Nc: công suất cản của xe
GTL
581
cơ điện GN
113
20
340
GTHX
290
266
264
133
52
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
+ Sơ đồ phân bố lực khi xe trên dốc
Công suất cần thiết của động cơ điện có thể tạo ra lực kéo
Fk dùng để thắng lực cản lăn của mặt đường Ff, lực cản
lên dộc Fi, lực cản gió Fw và lực quán tính khi tăng tốc Fj.
V Pw
PJ
Pi
hg
Pk
Hình 2.2. Đồ thị cân bằng lực kéo
GN a
Pf2
L Z1
b
a
2.3. Tính chọn động cơ và nguồn năng lượng
Pk
+ Các công thức vận dụng
Pf1
Z2
Nc
N
Kết quả tính toán:
N =861,8/0,882 = 977(W)
Độ vượt dốc tối đa: 25
P 250
+ Bảng tính giá trị lực tác dụng lên xe với tốc độ vòng I 22 A
U . 12.0,95
quay:
IM=22.0,83=18,26 Ah
Bảng 2.3: Bảng tính giá trị lực tác dụng lên xe theo tốc độ
+ Các thông số chọn được
53
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí
+ Kết quả:
Kết quả tính toán: ứng suất uốn tại vị trí momen
uốn lớn nhất là:
u = 1,07.106 N/m2 = 11 Kg/cm2
Ứng suất uốn cho phép của vật liệu:
[] = s / 1,5 (Kđ +1) Hình 3.2. Lưu đồ thuật toán bám theo đối tượng
54
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Dựa vào lưu đồ thuật toán ta có thể hình dung về một
hệ thống bám tổng quan nhất để có thể xây dựng được
một thuật toán điều khiển tối ưu phù hợp vói hệ thống,
đáp ứng đủ các yêu cầu đặt ra của bài toán. Sau bước khởi
tạo ban đầu đối tượng sẽ được đưa vào khung hình
camera. Nhờ vào thuật toán phát hiện đối tượng YOLOv4
mà mục tiêu được nhận diện với độ chính xác cao 0.9 %.
Sau đó, đối tượng sẽ được đóng khung và xác định vị
trí cụ thể trong khung hình camera sử dụng thư viện
OpenCV của ngôn ngữ lập trình Python. Khi đối tượng
đã được xác định các tọa độ trọng tâm và khoảng cách
đến camera, những tọa độ đó sẽ được gửi đến bộ vi điều
khiển Arduino. Tại đây, vi điều khiển Arduino sẽ thực
hiện điều khiển bám theo đối tượng thông qua việc truyền
tín hiệu điều khiển đến các mạch công suất và thực hiện
điều khiển các động cơ bám theo đối tượng.
+ Chế độ điều khiển từ xa sẽ được thực hiện thông
qua kết nối Bluetooth giữa phần mềm Bluetooth RC
Controller với modul Bluetooth HC-06 để thực hiện
truyền các tín hiệu điều khiển tới Arduino Mega 2560
thực hiện quá trình điều khiển xe từ xa. Người điều khiển
thực hiện quá trình điều khiển thông qua các thao tác điều
khiển trên giao diện phần mềm Bluetooth RC Controller
để điều khiển xe tới các vị trí theo ý muốn.
Hình 3.4. Sơ đồ khối chế độ người vận hành
Sơ đồ thuật toán chế độ điều khiển từ xa:
+ Các link kiện trong hệ thống điều khiển:
Máy tính nhúng Raspberry Pi 4B:
55
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí
d(m) 21 60 74 84 86
Hình 4.3. Bản đồ khu vực đô thị Town3
5. Bàn luận
Dữ liệu đầu vào
5.1. Bàn luận 1
Máy chủ Máy khách Phương tiện Bản đồ Kết quả đạt được trên mô hình cho thấy xe có thể vận
hành ổn đinh với 3 chế độ như đã thiết kế.
5 FPS 51 FPS Tesla Model 3 Town 3
Kết quả đạt được có thể bị sai lệch do cảm biến bị
hỏng, hở mạch, hư bộ điều khiển, động cơ bị hỏng, mạch
Tốc độ SL xe Gia tốc Giảm tốc không đủ nguồn. Vì vậy, để có được kết quả như mong
0 Km/h 100 0% 0% muốn, chúng ta phải kiểm tra kỹ các linh kiện, nắm gõ
được cách lắp mạch và cả chương trình điều khiển.
Dữ liệu của các cảm biến được sử dụng và tích hợp
trên trình mô phỏng Carla. Chương trình thực hiện bằng 5.2. Bàn luận 2
ngôn ngữ Python sử dụng thư viện Clients API để cũng Liệu xe mà nhóm thiết kế có thể đưa vào vận dụng
cấp dữ liệu đến Unreal Engine (Carla) để thực hiện việc thực tế trong các khu sân golf được không? Nhóm chúng
điều khiển xe tự hành. Tín hiệu được đọc từ cảm biến tôi giám chắc là có thể. Bởi vì, xe mà nhóm chúng tôi
Lidar, phát hiện các đối tượng đường, tòa nhà, phương thiết kế là dựa trên địa hình và các nhu cầu thực tế trên
tiện giao thông, người đi bộ xuất ra bản đồ 3D trên sân golf, xe cũng đã được chạy thử nghiệm và cho kết
Pygame. quả vận hành tốt. Tuy nhiên vẫn cần phải tìm hiểu về lập
trình nhiều hơn nữa để thiết kế hoàn thiện được một hệ
thống điều khiển tối ưu nhất.
6. Kết luận
Qua các kết quả của quá trình tính toán và thiết kế xe
trên phần mềm Catia, xe đã được chế tạo hoàn thiện, vận
hành ổn định với 3 chế độ như xe đã được thiết kế.
Những vấn đề đã thực hiện:
Về lý thuyết
Tính toán các thông số của xe hoạt động, thiết kế xe
trên phần mềm catia.
Lập trình thiết kế bộ điều khiển 3 chế độ cho xe.
Hình 4.4 Khởi tạo chương trình bản đầu.
Thực hành:
57
SVTH: Nông Trọng Tú, Vũ Văn Thông, Lê Lít, Võ Văn Phú, Nguyễn Văn Tùng; GVHD: PGS.TS. Phạm Quốc Thái, ThS. Huỳnh Đức Trí
Áp dụng các kết quả tính toán và thiết kế, chế tạo
thành công mô hình sản phẩm.
Thiết kế, lắp đặt bộ điều khiển cho xe hoạt động tốt
với 3 chế độ vận hành của xe thiết kế.
Hạn chế: Thời gian thực hiện và điều kiện trang thiết bị
còn hạn chế.
Hướng phát triển:
Tối ưu kiểu dáng của xe.
Nâng cấp thêm cấp độ tự hành của xe.
Nâng cấp bộ cung cấp năng lượng cho xe.
Một số hình ảnh thực tế của xe:
58
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Các mã độc tống tiền ngày càng phát triển nhanh Abstract - Recently, ransomware is evolving rapidly and
và đi kèm với nhiều kĩ thuật để qua mặt các phương pháp phát comes with many techniques to bypass classical detection
hiện cổ điển. Trong nghiên cứu này, đề xuất một phương pháp malware methods. In this study, we proposed a method to
mã hóa các các thông tin đặc trưng từ PE headers vào hình ảnh encode the specific information from PE headers into the
trực quan của ransomware. Phương pháp này bao gồm việc sử ransomware's visual image. This method consists of using
dụng machine learning để lựa chọn ra các đặc trưng có tác động machine learning to select features that have a great impact on
lớn đến phân loại của mẫu dữ liệu, sau đó mã hóa theo các quy the classification of data sample, and then encoding according to
tắc màu sắc vào bức ảnh. Dựa vào đó xây dưng một mô hình kết color rules into the image. Based on that, we build a model that
hợp các mô hình deep learning như VGG16 và ResNet50. Cùng combines deep learning models such as VGG16 and ResNet50.
với nhiều thực nghiệm, phương pháp của chúng tôi đã đạt được Through with experiments, our method has achieved high
kết quả cao, trong đó lên tới 99.85% trong thử nghiệm phân loại results, in which up to 99.85% in the test classifying ransomware
ransomware và benign. and benign.
Từ khóa - Ransomware; Deep learning; Machine Learning; Key words - Ransomware; Deep learning; Machine
Ensemble learning; Image-based diagnose; PE header Learning; Ensemble learning; Image-based diagnose; PE header
1. Giới thiệu quả so với các thuật toán hiện có. Nhờ đó đóng góp một
Hiện nay malicious software (phần mềm độc hại, gọi phương pháp mới cho lĩnh vực trong quá trình chống lại
tắt là Malware) đã trở thành mối đe dọa lớn và là công cụ các loại mã độc tống tiền.
đắc lực trong các cuộc tấn công mạng. Trong những loại Những đóng góp chính trong nghiên cứu này là:
mã độc phổ biến đang hoạt động, mã độc tống tiền (1) Phân loại ransomware dùng hình ảnh có
(ransomware) nổi lên như một dạng mã độc nguy hiểm chứa thông tin từ PE headers, từ đó giúp tăng
và gây ra thiệt hại rất lớn cho các cá nhân, công ty, doanh tính tương đồng giữa các mẫu ở cùng chủng
nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Điều đáng
biến thể.
nói mã độc hiện đại ngày càng tinh vi, sử dụng nhiều kỹ
thuật lẩn trốn, duy trì sự tồn tại của chúng trên hệ thống
(2) Lựa chọn các đặc trưng từ PE headers sử
máy tính. Chính vì thế các phương pháp phân tích mã độc dụng các mô hình học máy (Machine
cũ gần như không thể nào theo kịp với những đợt tấn công learning) và mã hóa vào hình ảnh thể hiện
mới và các biến thể mới. Quá trình phân tích mã độc mẫu ransomware.
thường dựa nhiều vào kinh nghiệm cũng như kiến thức (3) Xây dựng mô hình kết hợp từ các mạng CNN
của người thực hiện do đó các kết quả phân tích bị hạn nổi tiếng như ResNet-50, VGG16. Sử dụng
chế đặc biệt là khi phân tích những mẫu mã độc mới. Từ mô hình mới nổi VisionTransformer vào
đó có thể thấy cần phải có những giải pháp, kỹ thuật mới trong bài toán phân loại mã độc tống tiền.
hỗ trợ quá trình phân tích mã độc này. Phần còn lại của báo cáo này được sắp xếp như sau.
Những năm gần đây, việc ứng dụng các thuật toán học Phần 2 là các nghiên cứu liên quan. Phương pháp được
máy và trí tuệ nhân tạo đã trở nên phổ biến trong rất nhiều đề xuất trong nghiên cứu được đề cập tại phần 3. Phần 4
lĩnh vực. Không nằm ngoài xu thế đó, áp dụng trí tuệ nhân thể hiện kết quả thực nghiệm của phương pháp. Cuối
tạo mà cụ thể là học sâu (deep learning) và mạng nơron cùng, phần 5 tổng hợp về toàn bộ nghiên cứu.
(neural network) để giải quyết các vấn đề liên quan đến
2. Các nghiên cứu liên quan
an toàn thông tin mạng nói chung, phân tích mã độc nói
riêng là một bước đi tất yếu. Việc tiền xử lý dữ liệu sẽ 2.1. Phát hiện và phân loại mã độc dựa trên hình ảnh khác
giúp các mô hình neural network này thích ứng với bài (Nataraj, et al., 2011) đề xuất một phương pháp trực
toán phân loại và nhận biết ransomware so với các tập tin quan hóa mã độc chuyển từ mã nhị phân sang hình ảnh
hệ thống thông thường trong hệ điều hành Windows hay bằng cách ánh xạ đơn giản từng cụm 8bit nhị phân thành
cụ thể là các tập tin thực thi Portable Executable (PE). 1pixel thể hiện trên hình ảnh. Phương pháp này hoạt động
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả muốn thực hiện đơn giản và từng đạt được hiệu quả cao và đáng tin cậy.
phân loại và phát hiện các ransomware dựa trên phương Tuy nhiên, khi các loại mã độc đã bị làm nhiễu hay các
pháp tiền xử lý dữ liệu thành hình ảnh có chứa các đặc thủ thuật làm che dấu thì chỉ ánh xạ trực tiếp từng pixel
trưng ngữ nghĩa của các PE headers, và xây dựng một mô là không đủ để nâng cao độ chính xác.
hình deep learning kết hợp để học được nhiều đặc trưng (Daniel, et al., 2020) đưa ra những khảo sát cho thấy
hơn từ dữ liệu hình ảnh nhằm tăng độ chính xác của kết sự ảnh hưởng và mức độ quan trọng của các phương pháp
59
SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung; GVHD: TS. Lê Trần Đức
phân tích tĩnh đặc biệt là sử dụng PE headers cho mục mã độc như làm rối (obfuscation), nén (packed) làm ảnh
đích phân loại hay xác định malware. Thông qua bài khảo hưởng đáng kể đến độ chính xác của bài toán. Điều này
sát, chúng tôi có thêm cơ sở để ứng dụng machine yêu cầu mô hình có độ phức tạp cao hơn, hoặc là một giải
learning để phân tích và trích xuất PE headers trong mục pháp khác chỉ tập trung vào đặc trưng tốt nhất của loại
tiêu phân loại và xác định malware. mã độc đó. Để giải quyết bài toán đầu tiên thì nhóm dùng
2.2. Các phương pháp xử lý ảnh dựa trên deep learning phương pháp Ensemble learning bằng cách kết hợp mô
hình Resnet và Vgg16 và bài toán ML truyền thống lại
Xử lý ảnh sử dụng Deep learning là một trong những với nhau. Ngoài ra với mô hình Vision Transformer theo
bài toán được ứng dụng rất nhiều trong thực tiễn như cơ chế Multihead Attention tập trung vào những đặc
nhận diện khuôn mặt, phân loại các vật thể… Đi theo đó trưng tốt nhất (the best features) để giải quyết bài toán
thì dần có nhiều mô hình mới ra đời để xử lý các bài toán thứ hai.
phức tạp hơn như nhận diện chữ cái viết tay, trích xuất
3. Phương pháp
thông tin từ hồ sơ xin việc, chứng minh nhân dân… Với
những lợi ích to lớn mà xử lý ảnh mang lại đã đem đến 3.1. Chọn ra đặc trưng tốt từ PE headers sử dụng ML
nhiều giải pháp tối ưu thay thế cho các bài toán truyền Portable Executable (PE) là một loại định dạng tệp
thống, trong đó có bài toán phát hiện và phân loại các loại thực thi, mã đối tượng, định dạng đuôi DLL và những thứ
mã độc. khác được sử dụng trong phiên bản 32-bit và 64-bit của
Trước đây, một số phương pháp Machine learning đã HĐH Windows. PE có nguồn gốc từ đặc tả Định dạng tệp
được sử dụng để phân loại mã độc sau khi chuyển sang đối tượng chung (COFF - Common Object File Format),
dạng ảnh Gray hoặc RGB chứa các thông tin đặc trưng cũng được sử dụng bởi hầu hết các tệp thực thi Unix. Cái
của các loại mã độc và dựa vào các thuật toán ML như tên portable xuất phát từ thực tế là định dạng không dành
Kmean, SVM để phân loại và đạt được độ chính xác cao riêng cho kiến trúc nào cả.
95% với bộ dữ liệu chứa 25000 malware và 12000 PE headers chứa thông tin, được đọc bởi window
benign (Kancherla & Mukkamala, 2013). Tuy nhiên với loader khi chúng ta thực thi mã nhị phân. Sau đó, nội
sự phức tạp cũng như sự gia tăng về số lượng không dung nhị phân sẽ được tải từ tệp vào bộ nhớ. Tệp PE là
ngừng của mã độc thì các phương pháp ML này không một cách chương trình thông báo cho HĐH về các yêu
đáp ứng được về độ chính xác. Image-based Deep cầu thực thi của nó vì nó chỉ ra nơi tệp thực thi cần được
Learning là chính giải pháp, bằng phương pháp end-to- tải vào bộ nhớ. Việc kiểm tra các PE Headers mang lại
end được ứng dụng rất nhiều trong các bài toán phân loại nhiều thông tin về hệ nhị phân hữu ích và các chức năng
nói chung với các base model CNN như ResNet, VGG, của nó. Do đó, PE Headers có tầm quan trọng lớn trong
EfficientNet, ... được huấn luyện trên tập ImageNet với việc phát hiện và phân tích phần mềm độc hại.
hơn 10 triệu ảnh khác nhau và cho ra độ chính xác rất
cao. Để áp dụng Image-based Deep Learning vào bài toán
phát hiện và phân loại mã độc đặc biệt là loại mã độc
Ransome sẽ có hai trường hợp chính.
(1) Nếu dữ liệu mã độc thu thập đã được đánh
nhãn có số lượng rất lớn (tầm vài triệu ảnh,
...) thì ta sẽ huấn luyện toàn bộ dữ liệu bằng
toàn bộ các parameter của các mô hình CNN.
(2) Nếu dữ liệu mã độc thu thập đã được đánh
nhãn có số lượng rất lớn (tầm vài triệu ảnh,
...) thì ta sẽ huấn luyện toàn bộ dữ liệu bằng
toàn bộ các parameter của các mô hình CNN.
Nếu dữ liệu mã độc thu thập đã được đánh
nhãn có số lượng ít (tầm vài nghìn mẫu, ...)
thì giải pháp là sử dụng phương pháp
Transfer learning được huấn luyện trên tập
dữ liệu lớn (ImageNet, COCO…).
Trong lần nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện huấn
luyện theo phương pháp thứ 2 vì việc thu thập dữ liệu các
loại mã độc đặc biệt là mã độc Ransom là rất khó khăn
nên số lượng dữ liệu thu được là không nhiều (Kalita, et
al., 2020) đã chứng minh điều này, khi sử dụng CNN +
SVM đối với mô hình Resnet và Vgg16 khi không dùng
transfer learning cho ra acc lần lượt là 26,66% và
14,31%.
Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng phương pháp end-
to-end bằng Transfer Learning cho bài toán trên với
90.77% cho VGG16 + Softmax, 98.62% cho ResNet +
Softmax (Rezende, et al., 2017). Hình 1. Cấu trúc của một PE headers
Tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của các loại
60
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Thông qua đánh giá và khảo sát ý nghĩa thuộc tính vạch phân vùng vào bức ảnh, các thử nghiệm của họ đã
của PE headers, có rất nhiều thuộc tính mang ý nghĩa chứng minh được việc thêm thông tin vạch phân vùng sẽ
categorical. Ví dụ như feature Machine phần lớn sẽ chỉ giúp các tác vụ phân loại được diễn ra với độ chính xác
có 2 giá trị là 332, 34404 hay SizeOfOptionalHeader cao hơn với một mô hình deep learning đơn giản.
cũng hầu hết sẽ có 1 trong 2 giá trị là 224, 240. Các giá Trong các tác vụ phân tích mã độc trên hệ điều hành
trị có thể có xu hướng tăng dần nhưng về bản chất đều window PE headers đóng vai trò quan trọng trong các
mang ý nghĩa phân loại. Từ những kết luận trên, chúng nhiệm vụ phân tích tĩnh, chúng tôi nảy lên ý tưởng sử
tôi quyết định lựa chọn những mô hình ML làm việc tốt dụng thêm các thông tin khai thác được từ PE headers để
với loại dữ liệu categorical, đặc biệt chúng tôi cố gắng cài đặt vào trong ảnh đại diện của mẫu dữ liệu đó, từ đó
thử nghiệm các loại mô hình hiện đại lúc bấy giờ như có thể tăng độ chính xác khi sử dụng các phương pháp
ExtraTrees, XGBoost và CatBoost để tăng khả năng đánh phân loại sử dụng deep learning.
giá các feature quan trọng.
Để thực hiện được công việc trên, có một số việc được
Việc chúng tôi lựa chọn những mô hình này chỉ đơn chúng tôi tiến hành, bao gồm, lựa chọn ra những features
thuần vì các mô hình hoạt động tốt trên các loại dữ liệu từ PE headers, mã hóa dữ liệu của các features đó và dựng
mang ý nghĩa categorical, đặc biệt đây là những mô hình lại hình ảnh đại diện cho mẫu phân tích.
đã đạt giải thưởng trong các cuộc thi về Machine
3.2.2. Từ nhị phân sang hình ảnh
Learning do Kaggle tổ chức.
Bảng 1. Mức độ tác động của các đặc trưng trong PE headers
(Nataraj, et al., 2011) đã chuyển đổi từng byte nhị phân
ảnh hưởng đến kết quả của mô hình ML thành một pixel ảnh, được mô tả ở Hình 2. Các mẫu có
xuất phát chung một nhánh biến thể thì có các đặc trưng
phân bố tương tự nhau, tuy vậy do các kĩ thuật làm rối
Impact level
Features khiến thể hiện phân bố byte nhị phân không còn đại diện
(%)
được cho biến thể mã độc nữa nên kết quả của phương
1 'CheckSum' 11.56 pháp naive này sẽ nhanh chóng bị qua mặt do đó có nhiều
phương pháp sử dụng phương pháp này như một bước
2 'SizeOfUninitializedData' 10.63 trung gian để tạo nên hình ảnh đại diện cho mẫu dữ liệu.
3 'SizeOfStackCommit' 7.84 Độ rộng của bức ảnh được quy định như bảng
Bảng 2.
4 'DllCharacteristics' 7.55
5 'MinorLinkerVersion' 7.31
6 'SectionAlignment' 5.45
7 'SectionMaxRawsize' 4.83
8 'ImportsNbDLL' 4.76
Hình 2. Trực quan hóa mẫu dữ liệu bằng hình ảnh thang xám
9 'ImageBase' 4.61
10 'SectionsMinVirtualsize' 4.09 Bảng 2. Độ rộng hình ảnh với mỗi kích thước tệp tin.
Hình 5. Sơ đồ mã hóa các đặc trưng tốt nhất vào hình ảnh
3.3. Sử dụng Deep learning cho bài toán phân loại ảnh
Hình 3. Thêm các vạch section cho một tệp tin PE điển hình 3.3.1. Mô hình
3.2.4. Mã hóa đặc trưng PE header vào hình ảnh Xây dựng mô hình kết hợp (IMCEC- Image-Based
malware classification using ensemble of CNN
Trong PE headers, chứa các thông tin quy định và
architectures) giữa VGG16 và ResNet-50 để phân loại
hướng dẫn hệ thống thực thi chương trình các thông tin
các biến thể của loại mã độc Ransom, giữa Ransom với
có được từ đó là các thông tin quan trọng có thể sử dụng
Benign, giữa Ransom với các loại mã độc khác đã được
để phân biệt/phân loại các tệp tin thực thi PE. Số lượng
mã hóa thông tin dưới dạng hình ảnh chứa các thông tin
đặc trưng nằm trong PE headers lên đến hơn 50 đặc trưng,
PE headers. Sử dụng mô hình Vision Transformer và các
việc mã hóa toàn bộ chúng vào là không cần thiết. Chúng
mô hình độc lập như ResNet-50 và VGG16 ứng dụng
tôi tuyển chọn ra những đặc trưng mà chúng tôi đánh giá
phương pháp Transfer Learning để so sánh với mô hình
mức độ ảnh hưởng là cao nhất để đặt vào trong hình ảnh
kết hợp trên.
đại diện mẫu. Triển khai các mô hình ML trên tập dữ liệu
để thực hiện tác vụ phân biệt, từ đó có thể lựa chọn ra
những đặc trưng ảnh hưởng nhất đến quyết định phân loại
của mô hình ML đó. Bằng việc lựa chọn như vậy, các đặc
trưng được đưa vào hình ảnh đại diện mẫu sẽ là những
đặc trưng chứa những thông tin giá trị nhất cho các tác vụ
phân loại. Số lượng của các feature này sẽ phụ thuộc vào
loại mô hình, loại dữ liệu mà sử dụng cho phù hợp, do đó
Hình 6. Kiến trúc mô hình VGG16
khi muốn sử dụng phải tuning hyper-parameter này.
Mô hình Vgg16 (Simonyan & Zisserman, 2015) gồm
16 lớp mạng (layer) trong đó có 5 khối tích chập
(Convolution Layer Block) và 3 lớp Fully Connected
Layer dùng để phân loại. Kích thước bộ lọc của mô hình
là 3X3, điều này tương tự với lại các layer của các khối
(block). Ngoài ra mô hình còn giảm kích thước đầu vào
theo các khối nối tiếp nhau, đồng thời tăng số chiều của
các Layer. Điều này làm mô hình giảm được tham số
(parameters) tính toán khi tăng kích thước và giảm số
chiều trong quá trình huấn luyện. Sau mỗi Block sẽ có
lớp Pooling với kích thước khoảng trượt (kernel size) là
2x2. Tuy nhiên kích thước của mô hình Vgg16 là rất lớn
Hình 4. Mẫu đến từ cùng một chủng biến thể mà việc thêm với hơn 138 triệu parameters, điều này được ResNet cải
thông tin PE headers là cần thiết thiện bằng cách sử dụng kết cấu “nối”.
Để mã hóa các giá trị của các đặc trưng thuộc PE
headers đó, thực hiện chuẩn hóa min-max cho các giá trị
của tất các các đặc trưng và sau đó ánh xạ vào các giá trị
từ 0 − 255. Từ đó chọn ra màu sắc đại diện cho giá trị đó
từ bảng màu Turbo Color Scheme (Blog Google AI, 2019).
Việc thêm các thông tin đặc trưng của các mẫu dữ liệu có Hình 7. Kiến trúc mô hình ResNet-50
thể giúp tăng đáng kể độ chính xác của các mô hình nhận
biết bởi vì các đặc trưng được thêm vào là các đặc trưng Mô hình ResNet (Krizhevsky, et al., 2012) là mô hình
mang tính nhận diện của mẫu dữ liệu. Trong trường hợp có cấu trúc sử dụng kết nối “tắt” để xuyên qua một hoặc
các mẫu có sử dụng các biện pháp làm rối như trong Hình nhiều lớp, điều này giải quyết vấn đề thường hặp phải là
4 thì việc thêm các best feature giúp nhận ra được các mẫu Vanishing Gradients nghĩa là tính toán Gradients của các
đó chung một family ransomware so với việc chỉ thêm các lớp mạng sẽ càng giảm, điều này dẫn đến việc các trong
62
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
số sẽ không được cập nhiêu trong quá tình huấn luyện.
Đặc biệt là những đặc trưng có trọng số gần bằng 0 thì
gần như sẽ biến mất trong quá trình huấn luyện. Resnet
tương tự như Vgg16 với tích chập là 3X3 nhưng lại thêm
tích chập 1X1 bằng nối “tắt” ở khối tương ứng nhánh tiếp
theo. Việc thực hiện phép cộng layer trước với layer sau
giúp cho mô hình tránh mất mát thông tin, đồng thời tránh
trường hợp đạo hàm bằng 0. Điểm đặc biệt của mô hình
là các kênh của các khối tích chập tăng dần, điều này sẽ
giảm đi kích thước của các block về chiều cao và chiều
rộng, giúp mô hình tránh quá phức tạp. Mô hình Resnet Hình 9. Kiến trúc mô hình IMCEC
có số layer lớn hơn mô Vgg16 với hơn 30 layer, tuy nhiên
đối với mỗi block sẽ có lớp Chuẩn hóa hàng loạt (Batch Ensemble learning là phương pháp kết hợp nhiều mô
Normalization) để chuẩn hóa các tham số về một khoảng hình với nhau, bổ trợ cho nhau giúp mô hình học tốt hơn.
giá trị nhất định thay vì sử dụng tích chập như VGG16. Điều này là phù hợp khi mỗi mô hình có một thế mạnh
và điểm yếu riêng, thay vì đổi tham số cho từng mô hình
để học tốt hơn, yêu cầu nhiều thời gian nghiên cứu cũng
như yêu cầu lượng dữ lớn để huấn luyện để mô hình đạt
được đánh giá chuẩn xác nhất. Qua đó chúng tôi đã xây
dựng mô hình theo phương pháp Ensemble learning
(Vasan, et al., 2020). Bằng cách kết hợp hai mô hình
ResNet-50 và VGG16. Điểm mạnh của ResNet là thời
gian huấn luyện nhanh, phù hợp với dạng dữ liệu ảnh có
kích thước không quá lớn, còn VGG phù hợp với bài toán
phân chia đường biên, dữ liệu có kích thước đặc trưng
tương đối lớn. Kết hợp hai mô hình sẽ giúp bài toán phân
loại trở nên dễ dàng hơn, đạt được độ chính xác cao hơn.
Tuy nhiên, nếu kết hợp hai mô hình với số lượng tham số
quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng overfitting. Do đó để xây
dựng mô hình cần phải có chiến lược huấn luyện hợp lý.
Hình 8. Kiến trúc mô hình Vision Transformer
3.3.2. Sử dụng Concatenation lớp layer cuối.
Đối với mô hình ResNet và Vgg16, việc sử dụng các Phương pháp add được áp dụng trong mô hình
lớp mạng tích chập sẽ giúp cho mô hình học tốt hơn. Tuy Resnet, tuy nhiên ở phương pháp concat, được lấy ý
nhiên trong một số trường hợp, một mô hình không cần tưởng từ mô hình DenseNet (Zhang, et al., 2021) bằng
phải quá phức tạp, hay không cần phải tập trung vào toàn kết nối dày đặc sau đó thực hiện chuẩn hóa bằng một lớp
bộ vị trí của một bức hình thay vào đó chỉ cần tập trung Softmax để chuẩn hóa về kết quả cuối cùng. Nghĩa là tầng
vào những điểm đặc trưng nhất của đối tượng cần phân cuối cùng sẽ tập hợp tất cả các tầng trước đó thay vì cộng
loại trên hình ảnh. Vision Transformer (Dosovitskiy, et thành một số hạng phưc tạp hơn, điều này giúp bảo toàn
al., 2021)thực hiện điều đó với cơ chế Multihead được đặc trưng của các lớp trước đó với số lượng tham
Attention (Subakan, et al., 2021). Mô hình sẽ chia bức số ít hơn.
hình thành các Patch và lần lượt đưa từng Patch theo thứ 3.3.3. Phương pháp Transfer learning
tự vào đầu vào của mô hình, được lấy cảm hứng từ mô
Đối với nhiều bài toán Machine learning, nhiều
hình LSTM và RNN. Các patch sẽ đi qua lớp Flatten để
trường hợp bài toán dự đoán đúng đối với tập test nhưng
duỗi thẳng bức hình vào thành một vector input. Vì mô
khi đưa ra thực tế thì kết quả lại rất tệ (Shelhamer, et al.,
hình ViT rất nhạy cảm với vị trí thứ mà LSTM và RNN
2016). Nguyên nhân có thể là:
không cần quan tấm đến (hai mô hình này xử lý theo tuần
tự thay vì song song như ViT) nên tương ứng với từng (1) Dữ liệu quá nhỏ không bao quát được tất cả
patch sẽ cộng thêm thông tin vị trí vào mỗi vector đầu các trường hợp.
vào. Qua Multihead Attention, mô hình sẽ tự chú ý vào (2) Mất cân bằng dữ liệu khi các lớp thuộc
từng pixel trong bức ảnh và đưa ra trọng số tương ứng, nhóm thiểu số lại quá ít so với bộ dữ liệu.
điều này loại bỏ đi những đặc trưng không cần thiết nếu (3) Mô hình quá phức tạp so với số lượng dữ
trọng số pixel đó rất thấp xấp xỉ bằng 0. liệu đưa vào (khoảng vài nghìn hình ảnh)
dẫn đến tình trạng bị overfitting.
(4) Qúa trình tối ưu dữ liệu bị khó khăn như
thiết lập learning rate chưa tốt, chuẩn hóa
kích thước hình ảnh bị mất mát thông tin…
Kỹ thuật Transfer learning giải quyết được bài toán
thứ nhất và thứ ba. Bằng cách sử dụng một weights của
một pretrain-model đã được huấn luyện trên tập dataset
rất lớn. Những mô hình này sẽ được chia làm 2 phần
chính. Phần đầu tiên là (mô hình gốc) Base-model tạo ra
63
SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung; GVHD: TS. Lê Trần Đức
từ các Conv2D Layer, nhiệm vụ là trích xuất đặc trưng từ
input đầu vào của mô hình. Phần thứ hai là lớp Fully
Connected Layer (FC) nhiệm vụ thực hiện tính toán phân
phối xác xuất để phân loại với quả bằng số lượng lớp
muốn phân loại. Đối với mô hình ResNet và VGG16 đã
được huấn luyện trên tập ImageNet với hơn 10 triệu ảnh
phân loại cho 1000 class. Ta chỉ cần sử dụng lại pretrain-
weights của các mô hình này để tiến hành huấn luyện mà
không cần phải sử dụng toàn bộ tham số ngay từ đầu. Đối
với dữ liệu là mã độc, ta chỉ cần thực hiện Feature
extraction, là phương pháp thay đổi cấu trúc của lớp FC
cho phù hợp với output mong muốn, bằng cách thay toàn
bộ lớp này của mô hình gốc là ResNet và VGG16. Vì dữ
liệu mã độc không có trong số lớp phân loại của tập
ImageNet nên ta phải thực hiên phá băng (unfrozen) ở
layer sâu hơn thì kết quả mới đạt được hiệu quả tốt nhất.
Lớp FC được xây dựng bằng cách sử dụng hàm Softmax,
Linear Regression, ReLu và hàm chuẩn hóa
Normalization thay vì sử dụng lớp tích chập để tránh mô
hình phức tạp quá mức.
3.3.4. Chuẩn hóa dữ liệu theo tập ImageNet.
Để sử dụng pretrained-model được xây dựng trên
ImageNet, ta phải chuẩn hóa dữ liệu về đúng theo tập
ImageNet thì mới đạt được kết quả tối đa. Đối với tập dữ
Hình 10. Kết quả khi chạy mô hình trên tập dữ liệu để phân
liệu mã độc sau khi đã mã hóa hình ảnh, giá trị pixel của biệt ransomware và benign
ảnh sẽ có giá trị từ 0 đến 255. Việc giá trị lớn như vậy sẽ
ảnh hưởng đến kết quả của bài toán nên phải đưa về dãy Ở bài toán đầu tiên, chúng tôi tiến hành thử nghiệm
[0,1] sau đó chuẩn hóa phù hợp với yêu cầu hay cụ thể và đánh giá giữa việc sử dụng section và kết hợp sections
hơn là theo chuẩn ImageNet. Trước khi huấn luyện phải với các PE headers feature để so sánh với dạng ảnh thông
thực hiện resize về kích thước cố định là 224𝑥224, khi thường để so sánh mức độ ảnh hưởng của việc import các
đó dùng hàm chuẩn hóa các giá trị pixel theo giá trị trung
chuỗi feature lên image.
bình và độ lệch chuẩn của ImageNet là 𝑚𝑒𝑎𝑛 =
[0.485, 0.456, 0.406] và 𝑠𝑡𝑑 = [0.229, 0.224, 0.225] Kết quả cho thấy việc thêm các chuỗi section đã thực
và output của pixel sẽ được tính theo công thức. sự làm nổi bật khả năng phân loại hình ảnh. Thêm vào
output[n] = (input[n] − mean[n]) / std[n] đó, việc kết hợp headers feature đã càng làm tăng thêm
khả năng phân loại giữa ransomeware và benign so với
𝑛: số kênh của bức ảnh đầu vào, n=3 nếu là ảnh RGB.
các dạng ảnh Gray thông thường. Đối với mô hình Vision
𝑚𝑒𝑎𝑛: giá trị trung bình
Transformer, kết quả của ba thử nghiệm có độ chính xác
𝑠𝑡𝑑: độ lệch chuẩn (standard deviation) không chênh lệch nhau quá nhiều, nghĩa là việc thêm PE
3.3.5. Kỹ thuật cân bằng trọng số - balanced class headers và section không thật sự cải thiện chất lượng của
weights. mô hình. Nguyên nhân của việc này bởi vì đầu vào của
Với bài toán giải quyết phía trên, việc mất cân bằng mô hình phụ thuộc vào kích thước của Patch, nên khi
dữ liệu khi nhóm thiểu số là quá thấp so với nhóm đa số. thêm các đặc trưng như PE theo chiều dọc và chiều ngang
Điều này dẫn đến bài toán sẽ bị lệch hẳn sang bên nhóm có thể bị mất đi thông tin khi bị cắt rời ra trong quá trình
đa số (bias). Để giải quyết vấn đề này ta thực hiện thêm huấn luyện do đó ảnh hưởng đến việc mất mát thông tin
balance class weights sau mỗi bước dự đoán output của PE. Mô hình IMCEC, với độ chính xác lên đến hơn 99%
mô hình. Balance class weights này sẽ được tính theo có thể thấy sức mạnh của Ensemble learning khi kết hợp
công thức: các mô hình lại với nhau. Vì kích thước của mô hình rất
𝑤𝑗 = n_samples / (n_classes ∗ n_samples𝑗 ) lớn nên việc thêm PE không ảnh hưởng quá nhiều đến
𝑤𝑗 : weight của lớp thứ j chất lượng kết quả đầu ra. Đặc trưng của các thuộc nhóm
𝑛_𝑠𝑎𝑚𝑝𝑙𝑒𝑠: số lượng toàn bộ dữ liệu để huấn luyện. thiểu số trong khi mô hình lại phân tích toàn bộ đặc trưng
của cả bức hình, do đó kết quả gần như tương đương
𝑛_𝑐𝑙𝑎𝑠𝑠𝑒𝑠: số lượng lớp cần phân loại.
nhau. Thông qua thực nghiệm ban đầu, chúng tôi nhận
n_samples𝑗 : là số lượng mẫu của lớp thứ j. định được tầm quan trọng của việc áp dụng các header
Với trọng số w sẽ được nhân với kết quả dự đoán khi tính features và sections lên ảnh mã độc. Vấn đề tiếp theo của
toán hàm loss trong quá trình huấn luyện của mô hình. chúng tôi là sẽ áp dụng bao nhiêu header features để đạt
Nếu dữ liệu ở nhóm thiểu số thì 𝑤𝑗 của nhóm đó sẽ lớn được kết quả tối ưu nhất.
và ngược lại đối với nhóm đa số.
4. Thực nghiệm và đánh giá kết quả.
4.1. Phân loại Ransomware với Benign
64
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
số (Hyperparameter) phải thay đổi trong quá trình sử
dụng phương pháp này. Thêm bao nhiêu đặc trưng của
PE header sẽ ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng, không
phải thêm càng nhiều thì đạt kết quả càng cao, mô hình
chỉ đạt được trạng thái tốt nhất khi thêm đặc trưng PE
header phù hợp với mô hình và tập dữ liệu. Trong đó việc
thêm 10 đặc trưng ở trong thử nghiệm này tỏ là một thông
số phù hợp với mô hình VGG16 và IMCEC. Mô hình ViT
thì không phân loại tốt khi thêm PE bởi cơ chế hoạt động
Hình 11. Kết quả đánh giá bằng phương pháp GradCam của mô hình này không phù hợp với cách thêm các đặc
trưng dưới dạng các vạch kẻ mã hóa màu.
Để đánh giá mô hình trên tập dữ liệu sau khi huấn
luyện, chúng tôi dùng phương pháp Grad Cam
(Selvaraju, et al., 2016) để phân tích mức độ tập trung của
mô hình vào các vị trí trên bức ảnh chứa ransomeware. Ở
Hình 11, Vị trí càng đậm (màu đỏ) là nơi mô hình tập
trung vào đối tượng để phân loại. Mô hình VGG16 gần
như tập trung vào toàn bộ vị trí của bức hình nên kết quả
khi chứa PE headers, section và ngược lại không có
những thông tin này thì có kết quả chênh lệch nhiều. Mô Hình 13. Confusion Matrix của mô hình ResNet-50
hình Resnet khi thêm các đặc trưng PE ảnh hưởng tương
đối lớn đến kết quả phân loại khi mô hình phân chia ra
bởi khu vực chứa những thông tin quan trọng. Mô hình
ViT có kết quả gần giống nhau khi mô hình vẫn chỉ tập
trung vào một số khu vực nhất định và việc thêm PE thực
sự chưa ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
Kết quả thể hiện tại Hình 12 đã có thể kết luận được
rằng đối với số lượng các đặc trưng sẽ là một siêu tham
65
SVTH: Đàm Quang Tiến, Nguyễn Nghĩa Thịnh, Lê Viết Trung; GVHD: TS. Lê Trần Đức
Bảng 3. Binary classification between ransomware and other [2]. Daniel, G., Carles, M. & Jordi, P., 2020. The rise of machine
malware (%). learning for detection and classification of malware: Research
developments, trends and challenges, s.l.: Volume 153, 102526,
Dataset ISSN 1084-8045, https://doi.org/10.1016/j.jnca.2019.102526..
[3]. Dosovitskiy, A. et al., 2021. An Image is Worth 16x16 Words:
Sections and 10 Sections and 5 Transformers for Image Recognition at Scale, s.l.:
Gray scale
best features best features https://arxiv.org/abs/2010.11929.
[4]. Kalita, A. B., Abudawaood, N. & Jugal, 2020. Classifying
Train Val Train Val Train Val
Malware Images with Convolutional Neural Network Models,
Resnet50 96.444 96.88 97.18 96.29 94.83 96.48 s.l.: DOI: 10.6633/IJNS.202011_22(6).17.
[5]. Kancherla, K. & Mukkamala, S., 2013. Image visualization
VGG16 92.09 94.14 89.81 92.77 93.20 95.51
based malware detection, s.l.: DOI:
ViT 95.41 95.70 93.00 93.81 96.00 95.31 10.1109/CICYBS.2013.6597204.
[6]. Krizhevsky, A., Sutskever, I. & Hinton, G., 2012. ImageNet
IMCEC 99.65 98.44 99.26 97.85 99.10 97.27
Classification with Deep Convolutional Neural Networks, s.l.:
Val = Validation https://proceedings.neurips.cc/paper/2012/file/c399862d3b9d6b
76c8436e924a68c45b-Paper.pdf.
5. Kết luận [7]. Nataraj, L., Karthikeyan, S., Jacob, G. & Manjunath, B. S., 2011.
Hình ảnh thang xám là một phương pháp phổ biến Malware Images: Visualization and Automatic Classification,
được sử dụng rộng rãi trong các cách thức phân tích tĩnh s.l.: Proceedings of the 8th International Symposium on
mã độc dựa vào hình ảnh và deep learning. Trong nghiên Visualization for Cyber Security.
https://doi.org/10.1145/2016904.2016908.
cứu này, chúng tôi đã đề xuất một phương pháp tích hợp [8]. Rezende, E. et al., 2017. Malicious Software Classification
thêm các thông tin có trong PE headers mà trong hình ảnh Using Transfer Learning of ResNet-50 Deep Neural Network,
thang xám thông thường sẽ không thể cung cấp được cho s.l.: doi: 10.1109/ICMLA.2017.00-19.
mô hình. Bên cạnh đó, chúng tôi còn đề xuất cách để mã [9]. Selvaraju, R. R. et al., 2016. Grad-CAM: Visual Explanations
hóa các thông tin này vào trong hình ảnh. Từ đó, chúng from Deep Networks via Gradient-based Localization, s.l.:
tôi xây dựng một mô hình kết hợp giữa VGG16 và https://arxiv.org/abs/1610.02391.
[10]. Shelhamer, E., Long, J. & Darrell, T., 2016. Fully Convolutional
ResNet50 và thử nghiệm với mô hình sử dụng cơ chế
Networks for Semantic Segmentation, s.l.: doi:
Attention với bài toán này. Kết quả trên các thử nghiệm 10.1109/TPAMI.2016.2572683.
cho thấy, việc thêm các thông tin đặc trưng của PE header [11]. Simonyan, K. & Zisserman, A., 2015. Very Deep Convolutional
vào có thể giúp nâng cao độ chính xác của tác vụ phân Networks for Large-Scale Image Recognition, s.l.:
biệt và phát hiện mã độc tống tiền. https://arxiv.org/abs/1409.1556.
[12]. Subakan, C. et al., 2021. Attention Is All You Need In Speech
Bởi vì các mã độc sẽ luôn được viết lại và làm nhiễu Separation, s.l.: doi: 10.1109/ICASSP39728.2021.9413901.
hoặc che dấu thông tin trong PE header sau khi nén, thì [13]. Vasan, D. et al., 2020. Image-Based malware classification using
phương pháp này sẽ không thực sự là thể hiện được đặc ensemble of CNN architectures (IMCEC), s.l.: doi:
trưng của mã độc đó. https://doi.org/10.1016/j.cose.2020.101748.
[14]. Xiao, M. et al., 2021. Image-based malware classification using
section distribution information, s.l.: Computers & Security,
Tài liệu tham khảo [online] 110, p.102420. Available at:
[1]. Blog Google AI, 2019. Turbo, An Improved Rainbow Colormap https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0167404821
for Visualization., s.l.: [online] Available at: 002443 [Accessed 8 Feb. 2022]..
https://ai.googleblog.com/2019/08/turbo-improved-rainbow- [15]. Zhang, C. et al., 2021. ResNet or DenseNet? Introducing Dense
colormap-for.html [Accessed 8 Feb. 2022].. Shortcuts to ResNet, s.l.: https://arxiv.org/abs/2010.12496.
66
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
ỨNG DỤNG MẠNG NƠ-RON PHỨC HỢP KẾT HỢP BIẾN ĐỔI FOURIER
VÀO QUÁ TRÌNH KHỬ NHIỄU ẢNH
Tóm tắt - Denoising đã trở thành một trong những chủ đề Abstract - Denoising has become one of the main topics of
nghiên cứu chính trong lĩnh vực Computer Vision, vì nó không study in the Computer Vision domain, since it is useful not only
chỉ hữu ích cho các thiết bị truyền thông mà còn cho các lĩnh vực for media applications but also for other domains in Computer
khác trong Computer Vision. Gần đây, mạng nơ-ron sử dụng số Vision. Recently, Complex valued neural networks have shown
phức đã cho thấy một số khả năng khi áp dụng nó để giải quyết some capabilities when applying it to solve denoising problems
các vấn đề nhiễu với kết quả tốt hơn. Để mở rộng từ ý tưởng with great results. To expand from this idea, we proposed a
này, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một phương pháp sử dụng method of using Fourier transform to convert the images to the
phép biến đổi Fourier để chuyển đổi hình ảnh sang miền số complex domain, which was used in other denoising method, and
phức, được sử dụng trong phương pháp làm giảm âm khác và use the magnitude and phase of the transformed image to filter
sử dụng độ lớn và pha của hình ảnh được biến đổi để lọc ra out noises on the complex domain with our Complex Valued
nhiễu trên miền số phức với mạng nơ-ron phức hợp của nhóm Neural Network. The results of this model outperforms previous
nghiên cứu. Kết quả của mô hình này vượt trội hơn các cách tiếp Deep Learning approaches in most cases while in other cases,
cận Deep Learning trước đây trong hầus hết các trường hợp our approach came close to the performance of the previous best
trong khi trong các trường hợp khác, cách tiếp cận của nhóm model.
nghiên cứu gần với hiệu suất của mô hình tốt nhất trước đó. Key words - Complex Number; Neural Network; Deep
Từ khóa - Số phức; mạng nơ-ron; học sâu; biến đổi Fourier; Learning; Fourier Transform; Image Denoising.
khử nhiễu hình ảnh.
1. Đặt vấn đề Do tiềm năng của mạng nơ-ron phức hợp, nhóm
Thị giác máy tính đã trở thành một trong những chủ nghiên cứu đã đề xuất mô hình mạng nơ-ron số phức kết
đề được quan tâm của nhiều lĩnh vực nhờ vào khả năng hợp sử dụng biến đổi Fourier, một thuật toán chuyển đổi
áp dụng của chúng vào thực tế. Một trong những ứng hình ảnh thành các cường độ và pha có thể được trình bày
dụng này là Imaging Denoising - lọc nhiễu không mong trong miền phức hợp [1], để làm nhiễu hình ảnh bằng
muốn từ hình ảnh. Ứng dụng này không chỉ được sử dụng cách cho phép mạng nơ-ron học cách bắt chước các bộ
ngoài mục đích nghiên cứu như khôi phục hình ảnh và lọc và sử dụng chúng để lọc nhiễu trong miền phức hợp.
khôi phục video, nó còn liên quan đến việc cải thiện các Sử dụng cách biểu diễn phong phú hơn của hình ảnh được
mô hình Computer Vision khác nhờ khả nẳng xử lý của chuyển đổi thành độ lớn và pha bằng phép biến đổi
chúng. Do đó, chủ đề khử nhiễu hình ảnh (Imaging Fourier, quá trình học bộ lọc sẽ nhanh hơn và có thể mang
Denoising) đã được nghiên cứu rộng rãi và các cách tiếp lại kết quả tốt hơn trong thời gian đào tạo ngắn hơn.
cận vấn đề này rất đa dạng, mỗi cách đều có lợi ích và 2. Các khái niệm liên quan
mặt trái của nó. Các phương pháp như lọc không gian và 2.1 Nhiễu bộ khuếch đại (Amplifier Noise - Gaussian
lọc miền chuyển đổi đơn giản hơn, nhanh hơn và dễ sử Noise)
dụng hơn so với các phương pháp học sâu, nhưng lọc
không gian chỉ hoạt động hiệu quả nhất khi xử lý nhiễu Nhiễu ảnh là một biến động giá trị điểm ảnh ngẫu
cộng [19] và các thuật toán lọc miền chuyển đổi đôi khi nhiên trong ảnh gốc. Nó có thể gây ra bởi các can thiệp
gây ra biến dạng điểm ảnh (pixel) [21] . Và mặc dù phức ngẫu nhiên từ môi trường như tĩnh, lưu và truyền hỏng,...
tạp hơn so với các phương pháp lọc trước đây, nhưng các Nhiễu có thể làm giảm chất lượng hình ảnh, làm tăng khó
phương pháp tiếp cận học sâu đã đạt được kết quả tốt hơn khăn trong phân tích hình ảnh.
và đang được sử dụng cùng với các phương pháp khác để Có nhiều loại nhiễu, mỗi loại có các thuộc tính riêng
bù đắp cho những sai sót của chúng [21]. và áp dụng nhiễu cho hình ảnh theo những cách khác
Gần đây, các giải pháp dựa trên mạng nơ-ron sử dụng nhau. Tuy nhiên, trong dự án này, nhóm nghiên cứu chỉ
số phức bắt đầu xuất hiện với hiệu suất ngày càng nhiều. nghiên cứu về nhiễu Gaussian, vì nó là nhiều thường gặp
Một trong những giải pháp đó là sử dụng mạng nơ-ron do ảnh hưởng của môi trường.
phức hợp để khám phá khả năng của chúng trong việc Phương pháp tái tạo nhiễu (Gaussian Noise) được
làm giảm nhiễu hình ảnh đã đạt được kết quả tốt về điểm nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên tính chất của điểm
PSNR và SSIM [18], điều này đã chứng minh tiềm năng ảnh trong hình ảnh, nghĩa là tại mỗi điểm ảnh trong tấm
của lĩnh vực này và truyền cảm hứng cho nhóm nghiên hình gốc, sẽ sinh ra những vùng nhiễu Gaussian mới một
cứu thực hiện nghiên cứu này. cách ngẫu nhiên.
67
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
Để tính mật độ nhiễu trong ảnh nhóm nghiên cứu sử 2.3 Mạng nơ-ron phức hợp (Complex Valued Neural
dụng công thức như sau: Network)
1 −
(𝑧− 𝜇)2 Số phức có ứng dụng cho nhiều lĩnh vực, chủ yếu
𝑃𝑔 (𝑧) = 𝑒 2𝜎 2
trong xử lý tín hiệu, sonar, radar, rô bốt và xử lý hình ảnh
𝜎√2𝜋
[4]. Do đó, trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu
Trong đó 𝑧 là giá trị điểm ảnh, 𝜇 là giá trị điểm ảnh
đã tìm ra cách để hình thành các mô hình mạng nơ-ron có
trung bình và 𝜎 là độ lệch chuẩn. Nhiễu bộ khuếch đại là khả năng xử lý các số phức. Từ các chức năng kích hoạt
một phần chính của "nhiễu đọc" của cảm biến hình ảnh, đến các phương pháp học tập sử dụng các giá trị phức
nghĩa là mức nhiễu nhất quán trong các vùng tối của hình hợp, các nhà nghiên cứu đang chậm rãi nhưng chắc chắn
ảnh. Đã có nhiều cách tiếp cận để chống lại ảnh hưởng xây dựng các công cụ để sử dụng các kiến trúc mạng nơ-
của nhiễu Gauss, bao gồm phương pháp dựa trên không ron hiện tại trong miền số phức. Trong phần này, khái
gian như lọc tuyến tính, lọc wiener, lọc trung vị, phương niệm cơ bản về mạng nơ-ron sử dụng số phức sẽ được
pháp dựa trên biến đổi miền như biến đổi cosin rời rạc, giải thích cùng với sự thích nghi của nó trong mạng nơ-
biến đổi Wavelet, bộ lọc song tuyến [23], bộ lọc khuếch ron tích chập. Các khối xây dựng cho mạng nơ-ron như
tán dị hướng [16 ]. Gần đây, đã có nhiều phương pháp chức năng khởi tạo và kích hoạt trọng số cũng sẽ được
tiếp cận dựa trên học sâu hơn như Deep CNN [30] [31], giải thích.
Denoising Auto Encoder [25] [13] và gần đây hơn là 2.3.1. Khái niệm về mạng nơ-ron phức hợp:
phương pháp dựa trên biến áp [12].
Theo truyền thống, mạng nơ-ron phức hợp được triển
2.2 Khử nhiễu hình ảnh (Image Denoising) khai tương tự như mạng nơ-ron giá trị thực, với độ phức
Image Denoising là một chủ đề được sự quan tâm tạp tăng thêm khi sử dụng phép nhân ma trận. Vì phép
lớn của nhà nghiên cứu do có rất nhiều ứng dụng, từ phân nhân ma trận không chỉ thay đổi độ lớn của số mà còn cả
loại và phân đoạn hình ảnh, đến khôi phục hình ảnh cho pha, với việc tăng thêm độ khó của các gradient phức hợp
các phương tiện cũ và mở rộng hình ảnh. Do mức độ chú không được hỗ trợ trong hầu hết các khuôn khổ, nên cần
ý mà nó nhận được, các mô hình và phương pháp đã và có một cách để biểu diễn mạng nơ-ron sử dụng số phức
đang được phát triển để loại bỏ nhiễu trong hình ảnh [19]. bằng cách sử dụng các giá trị thực. Để có một vectơ trọng
Dưới đây là một số phương pháp được sử dụng: số phức 𝑾 = 𝑨 + 𝑩𝑖 và một vectơ đầu vào phức 𝒙 =
2.2.1. Lọc không gian (Spatial Filtering). Lọc không 𝒂 + 𝒃𝑖, phép truyền về phía trước - phép nhân của hai
vectơ khi mỗi vectơ chỉ chứa một phần tử - sẽ là:
gian xoay quanh trực tiếp tương tác với chính các pixel
(điểm ảnh) của hình ảnh, bằng cách sử dụng mặt nạ 𝑾∗𝒙
(mark), tương tự để lọc trong CNN, để áp dụng các mẫu = (𝑨 + 𝑖𝑩) ∗ (𝒂 + 𝑖𝒃)
cụ thể trên mỗi pixel trong hình ảnh. Ví dụ về lọc không = (𝑨 ∗ 𝒂 − 𝑩 ∗ 𝒃) + 𝑖(𝑨 ∗ 𝒃 + 𝑩 ∗ 𝒂)
gian là: bộ lọc tuyến tính như dưới dạng bộ lọc trung bình Trong nghiên cứu này [5], Hirose đề xuất rằng bất cứ
- sử dụng bộ lọc để tính trung bình giá trị của pixel với khi nào cần thiết, mạng phức hợp có thể được biểu diễn
mỗi pixel liền kề [11] và bộ lọc phi tuyến tính như trung dưới dạng ma trận có giá trị thực:
vị bộ lọc - tìm giá trị trung bình trong miễn giá trị của bộ 𝑨 −𝑩
𝑾= [ ]
lọc và thay thế mỗi pixel trong miền giá trị với trung vị 𝑩 𝑨
đó [7]. Nó giúp chúng ta hình thành phép nhân ma trận cho
2.2.2. Chuyển đổi bộ lọc miền (Transform Domain các giá trị phức:
Filtering). Chuyển đổi bộ lọc miền hoạt động bằng cách R(𝐖 ∗ 𝐱) 𝑨 −𝑩 𝐚
[ ]= [ ]∗ [ ]
biến đổi hình ảnh sang các miền khác (chẳng hạn như I(𝐖 ∗ 𝐱) 𝑩 𝑨 𝐛
miền tần số) và lọc bỏ nhiễu trong miền đó [20]. Có hai Biểu diễn này có thể được sử dụng khi cần thực hiện
kỹ thuật đáng chú ý trong danh mục này: Lọc tần số mạng nơ-ron phức hợp (CVNN) với các khuôn khổ chưa
không gian, lọc ra các tần số không gian nhất định bằng có khả năng hỗ trợ giá trị số phức. Nó cũng giúp đơn giản
cách sử dụng Fast Fourier Transform và Wavelet Domain hóa khái niệm và tạo ra một phương pháp nhân ma trận,
Filtering, chuyển đổi sang miền wavelet bằng cách sử có thể thúc đẩy hiệu suất học tập lên rất nhiều.
dụng Discrete Wavelet Transform. 2.3.2. Lớp tích chập trong mạng nơ-ron phức hợp
2.2.3. Học sâu (Deep Learning). Học sâu là một nhóm (Convolution Layers in CVNN):
kỹ thuật sử dụng các kiến trúc mạng nơ-ron khác nhau để Trong CNN bình thường, các lớp phức hợp hoạt động
giải quyết vấn đề. Đối với Image Denoising, học sâu đã như bộ lọc chạy qua hình ảnh và lọc ra các đặc trưng quan
tiếp cận vấn đề này theo nhiều cách khác nhau: từ học trọng từ hình ảnh trong các bản vá kích thước bộ lọc tại
quá trình lọc và thu nhỏ, đến sử dụng các mô hình CNN một thời điểm.
với bộ mã hóa tự động để chuyển đổi hình ảnh nhiễu Về lý thuyết, điều này cũng tương tự trong trường hợp
thành hình ảnh bình thường. Các kỹ thuật dựa trên CVNN. Tuy nhiên, vì số phức có một phần thực và một
phương pháp học sâu có thể được phân loại thành bốn phần ảo bên trong nó, nên việc chuyển nó qua mạng nơ-
loại: Hình ảnh nhiễu thực, khử nhiễu, hình ảnh nhiễu ron có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Hai
trắng cộng thêm và kết hợp ảnh nhiễu [22]. cách tiếp cận được sử dụng nhiều nhất là:
68
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Các chức năng kích hoạt rất nhiều và có những lợi
ích và hạn chế riêng. Đối với nghiên cứu này, chỉ một số
chức năng kích hoạt này sẽ được giới thiệu.
ReLU:
𝑅𝑒𝐿𝑈 (𝑧) = 𝑚𝑎𝑥(0, 𝑧)
Hàm này biến giá trị âm thành 0 và giữ nguyên giá trị
dương. Ưu điểm của việc sử dụng chức năng này là hiệu
suất tốt hơn và tính tổng quát hóa mà nó mang lại, khi
được sử dụng trong các mô hình học sâu, so với các chức
năng khác như Tanh hoặc sigmoid [28].
Sigmoid:
1
Hình 17. Hình minh họa của lớp Convolutions, với 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑 (𝑧) =
1 + 𝑒 −𝑧
hình ảnh đầu vào 5x5, bộ lọc 3x3 và khoảng cách là 1.
Về cơ bản, hàm này biến đầu vào thành một giá trị
Mỗi bản vá hình ảnh 3x3 sẽ thực hiện một sản phẩm
trong phạm vi từ 0 đến 1. Ưu điểm của nó nằm ở sự đơn
thông minh phần tử với bộ lọc. Đầu ra sẽ là tổng của
giản và dễ sử dụng trong các lưới nông (shallow-nets)
tất cả các phần tử trong ma trận sản phẩm kết quả.
[15].
Bởi vì khoảng cách là 1, bộ lọc trượt một đơn vị
khoảng cách tại một thời điểm, dẫn đến ma trận đầu Cả hai hàm kích hoạt này sẽ được sử dụng trong mô
ra 3x3. hình của nhóm nghiên cứu. Việc triển khai các hàm đó
khi tính toán các số phức sẽ được giải thích trong phần
Coi phần thực và phần ảo của số phức như hai tập
của phương pháp của nhóm nghiên cứu.
hợp các biến riêng biệt không tương tác với nhau
[9]. Phương pháp này sẽ tách một mẫu có kích 2.5 Biến đổi Fourier (Fourier transform)
thước 𝑁 số phức thành một tập hợp 2𝑁 số thực, Trong miền xử lý ảnh, Fourier Transform được sử
chứa cả giá trị thực và ảo của số phức ban đầu. Nó dụng để biến đổi một ảnh sang miền tần số không gian,
hoạt động tốt trong các miền có thể được chuyển hay nói cách khác, phân hủy ảnh thành các thành phần
đổi thành miền số phức, điều này cung cấp cho mô không gian và phổ của nó [17].
hình nhiều hơn và trong hầu hết các trường hợp, Đối với hình ảnh có kích thước 𝑀 × 𝑁 với mỗi giá
dữ liệu tốt hơn để hoạt động. Tuy nhiên, cách tiếp trị pixel của hình ảnh trong miền không gian được ký hiệu
cận này có một nhược điểm, đó là kích thước của là 𝑓 (𝑥, 𝑦), Biến đổi Fourier rời rạc 2D (DFT) được định
mô hình tăng lên. Cách tiếp cận này về cơ bản tạo nghĩa là
ra một tập hợp dữ liệu và trọng số mới có kích 𝑀−1 𝑁−1
thước bằng các bộ phận đếm giá trị thực của nó, 𝑢∗𝑥 𝑣∗𝑦
𝐹(𝑢, 𝑣) = ∑ ∑ 𝑓(𝑥, 𝑦)𝑒 −𝑖2𝜋 ( 𝑀
+
𝑁
)
tăng gấp đôi kích thước của mô hình, điều này cản
𝑥=0 𝑦=0
trở tốc độ tính toán. 𝑢∗𝑥 𝑣∗𝑦
Sử dụng giá trị phức như nó vốn có (phép nhân Trong đó 𝑖 = −1 là đơn vị ảo phức, 𝑒 −𝑖2𝜋 ( 𝑀 + 𝑁 )
2
trọng số giống như phần khái niệm mạng nơ-ron là hàm cơ sở tương ứng với mỗi điểm 𝐹 (𝑢, 𝑣) trong
phức hợp) và tối ưu hóa nó trong miền số phức không gian Fourier. Các hàm cơ bản là sóng hình sin và
[24]. Có rất nhiều ví dụ về cách tiếp cận này đang sóng côsin với tần số tăng dần, tức là 𝐹(0, 0) đại diện cho
được áp dụng như làm giảm giá trị [18] [6] và thành phần DC của hình ảnh tương ứng với độ sáng trung
phân loại [14] để đặt tên cho một số. Cách tiếp cận bình và 𝐹 (𝑀 − 1, 𝑁 − 1) đại diện cho tần số cao nhất.
này không gặp phải vấn đề về kích thước mà cách Một trong những tính chất quan trọng nhất của phép
tiếp cận đầu tiên gặp phải, nhưng nó vẫn có một biến đổi Fourier là nó là một hàm lưỡng tính trên không
hạn chế về số lượng tính toán, có thể thấy ở phần gian ảnh, có nghĩa là có thể xác định Phép biến đổi
trước. Vì nhược điểm này, các mô hình số phức Fourier rời rạc ngược (IDFT) của 𝐹 (𝑢, 𝑣) bởi công thức:
có xu hướng không được sử dụng cho các mục 𝑀−1 𝑁−1
đích thực tế tại thời điểm này. 1 𝑢∗𝑥 𝑣∗𝑦
𝑓(𝑥, 𝑦) = ∑ ∑ 𝑓(𝑢, 𝑣)𝑒 𝑖2𝜋 ( 𝑀 + 𝑁 )
Trong nghiên cứu này, cách tiếp cận thứ hai đã được 𝑀𝑁
𝑢=0 𝑣=0
chọn, vì nó phản ánh tốt hơn cách các giá trị số phức sẽ 1
hoạt động trong bối cảnh của mạng nơ-ron. Đây cũng là Với là thuật ngữ chuẩn hóa trong phép biến đổi
𝑀𝑁
cách tiếp cận ưa thích cho kỹ thuật khử nhiễu trước đây nghịch đảo. Sự chuẩn hóa này đôi khi được áp dụng cho
sử dụng CVNN [1]. phép biến đổi thuận thay vì phép biến đổi nghịch đảo,
nhưng nó không nên được sử dụng cho cả hai.
2.4 Hàm kích hoạt (Activation Functions)
Một trong những thành phần chính trong học sâu là Để có được kết quả cho các phương trình trên, một
các chức năng kích hoạt. Nếu không có các hàm kích tổng tiền tố kép phải được tính cho mỗi điểm ảnh. Tuy
hoạt, mô hình học sâu sẽ không thể học các quan hệ phức nhiên, vì Biến đổi Fourier có thể phân tách được, nên nó
tạp và phi tuyến tính và về cơ bản sẽ là một mô hình hồi có thể được viết là:
quy tuyến tính khổng lồ.
69
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
𝑁−1
1 𝑣∗𝑦 3.1 Biến đổi Fourier (Fourier transform)
𝐹(𝑢, 𝑣) = ∑ 𝑃(𝑢, 𝑦)𝑒 −𝑖2𝜋∗ 𝑁
𝑁
𝑦=0
Trong đó:
𝑀−1
1 𝑢∗𝑥
𝑃(𝑢, 𝑦) = ∑ 𝑃(𝑥, 𝑦)𝑒 −𝑖2𝜋∗ 𝑀
𝑀
𝑥=0
Sử dụng hai công thức này, ảnh miền không gian
trước tiên được chuyển thành ảnh trung gian bằng cách Hình 18. Hình minh họa của mặt nạ bộ lọc (filter
sử dụng Biến đổi Fourier 𝑀 một chiều. Hình ảnh trung mask). Sau khi áp dụng Fourier Transform và vẽ biểu
gian này sau đó được chuyển thành hình ảnh cuối cùng, đồ của chúng, các vùng biểu thị độ lớn của pha nhiễu
một lần nữa sử dụng 𝑁 Biến đổi Fourier một chiều. Việc có thể được nhìn thấy rõ ràng hơn. Trong trường hợp
thể hiện Biến đổi Fourier hai chiều dưới dạng một loạt này, các vùng nhiễu là các điểm đen khác nhau trong
các biến đổi một chiều 𝑁 + 𝑀 làm giảm số lượng phép hình ảnh được biến đổi. Để lọc ra, có thể tạo và áp
tính cần thiết. dụng mặt nạ xóa các vùng đó
Ngay cả với những tiết kiệm tính toán này, DFT một Như đã đề cập ở phần giới thiệu, khi xử lý ảnh trong
chiều thông thường có độ phức tạp 𝑀 × 𝑁. Điều này có miền tần số, có thể dễ dàng phát hiện, trích xuất, lọc nhiễu
thể được giảm xuống 𝑇𝑙𝑜𝑔2(𝑇), trong đó 𝑇 = nhờ sự biểu diễn phong phú hơn khi giấu ảnh vào miền
𝑚𝑎𝑥 (𝑀, 𝑁), nếu chúng ta sử dụng Biến đổi Fourier tần số, như Hình 2. Tuy nhiên, để khai thác thuộc tính
này, cần có khả năng xử lý các số phức, đó là lý do tại
Nhanh (FFT) để tính toán các DFT một chiều. Đây là một
sao CVNN được chọn cho phương pháp này.
cải tiến đáng kể, đặc biệt là đối với những tấm hình lớn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Như đã nói ở phần giới thiệu, mô hình của nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng kết hợp cả phép biến đổi Fourier
và mạng nơ-ron phức hợp. Đầu tiên, hình ảnh đầu vào sẽ
được chuyển đổi bằng cách sử dụng Fourier Transform
để chuyển đổi hình ảnh thành ma trận số phức đại diện
cho độ lớn và pha của hình ảnh và Shift Center để chuyển
thành phần tần số 0 đến trung tâm của mảng. Đầu vào có
thể là bất kỳ hình dạng nào, nhưng trong quá trình đào
tạo, nhóm nghiên cứu đã sử dụng hình ảnh 40 x 40 và
hình ảnh tỷ lệ xám sẽ được coi là hình ảnh màu với các
giá trị RGB bằng nhau. Sau đó, đầu ra cho hình ảnh này
sẽ đi qua một mạng nơ-ron phức hợp để học cách tạo bộ
lọc. Bộ lọc sẽ không được áp dụng (Element wise
multiplication) cho hình ảnh được biến đổi Fourier để tạo
ra một phiên bản Fourier Transformed đã được lọc của Hình 19. Hình minh họa của quá trình xây dựng bộ
lọc phức tạp. Hình này cho thấy ý tưởng chính của
một hình ảnh đầu vào đã được làm sạch.
phương pháp của nhóm nghiên cứu, chuyển đổi hình
Để mô tả phương pháp đề xuất của nhóm nghiên cứu ảnh nhiễu, áp dụng bộ lọc phức tạp (được tạo bởi mô
một cách tổng quát hơn, mô hình trong cách tiếp cận của hình) và so sánh kết quả đầu ra với phiên bản sạch
nhóm nghiên cứu (ComplexFourierNet) có thể được viết của hình ảnh.
dưới dạng một phương trình như sau:
Các bộ lọc như bộ lọc thông thấp, bộ lọc thông cao,
𝐶𝑜𝑚𝑝𝑙𝑒𝑥𝐹𝑜𝑢𝑟𝑖𝑒𝑟𝑁𝑒𝑡: 𝑿 ∈ 𝑹𝑁∗𝑀 → 𝒀 ∈ 𝑪𝑁∗𝑀 bộ lọc Butterworth, .., tất cả đều hoạt động trên miền số
Trong đó 𝑿 đại diện cho hình ảnh đầu vào có kích thực, theo nghĩa toán học, không đủ khi áp dụng cho ảnh
thước 𝑵 ∗ 𝑴 ở dạng số thực R và 𝒀 đại diện cho đầu ra được biến đổi Fourier. Để lọc nhiễu trong ảnh sau khi sử
của phiên bản sạch được biến đổi Fourier của hình ảnh dụng Fourier Transform, cần có các bộ lọc phức hợp
đầu vào có kích thước 𝑵 ∗ 𝑴 ở dạng số phức 𝑪. (complex filters).
Với hai ý tưởng này, ý tưởng sử dụng CVNN để tạo
Mỗi thành phần: Fourier Transform, Complex
mặt nạ sau đó được áp dụng cho hình ảnh được biến đổi
Valued CNN, kích hoạt và khởi tạo trọng số và mục đích
FFT nhiễu để lọc nhiễu trong miền tần số đã được hình
của chúng trong phương pháp được đề xuất sẽ được giải
thành.
thích bên dưới.
70
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.2 Kiến trúc mạng nơ-ron phức hợp (Complex- Lúc bắt đầu, sau khi sử dụng biểu mẫu Fast Fourier
valued CNN architecture) và Shift center, kết quả đầu ra sau đó được chuyển qua
Tương tự như các mô hình trước đó, chúng đã được bộ lọc tích chập phức hợp 1x1. Lý do cho bộ lọc 1x1 là
đào tạo với số lượng lớn hình ảnh để lọc bỏ nhiễu ở cuối. để bộ lọc này tìm hiểu mối tương quan và sự kết hợp giữa
Tuy nhiên, vì bộ lọc có ít chi tiết hơn, thường chỉ bao các kênh RGB của các pixel, để tạo ra các đặc trưng mới
gồm một số điểm được đánh dấu, nên việc học chỉ các bộ trước khi chuyển chúng qua lớp 3x3 để tìm hiểu mối
lọc phức hợp sẽ dễ dàng hơn và ít tốn thời gian hơn so tương quan giữa các nhóm pixel. Tất cả các lớp này sẽ
với dịch toàn bộ hình ảnh như trong những phương pháp được đệm để có kích thước chiều rộng và chiều cao đầu
trước đây. ra giống như đầu vào, do mục đích của mô hình là có thể
tạo bộ lọc với kích thước của hình ảnh đầu vào.
Sau lớp phức phức 3x3 đầu tiên, đầu ra của lớp đó 3.3 Khởi tạo trọng số (Weight Initialization)
sau đó được đưa vào hai lớp phức phức 3x3 riêng biệt, cả Khởi tạo trọng số là một phần quan trọng trong
hai đầu ra sau đó sẽ được nối thành một đầu ra mới với CVNN, nó cũng phức tạp hơn so với khởi tạo trọng số
cùng số lượng kênh như đầu vào. Sau đó, một kết nối bỏ trong các mô hình học máy thông thường. Quá trình khởi
qua được sử dụng để nối giá trị đầu vào với đầu ra được tạo trọng số giúp mô hình tối ưu hóa hiệu quả hơn và
đề cập, tương tự như việc triển khai Resnet. Mục đích của trong trường hợp khởi tạo Glorot, ngăn chặn hình thức
việc này cũng tương tự như mục đích của Resnet, đó là mô hình bùng nổ tham số và thất thoát gradient [8]. Quá
tăng cường thông tin đi qua các lớp và giải quyết vấn đề trình khởi tạo trọng số trong mạng nơ-ron thông thường
suy thoái (degradation) trong các mạng nơ-ron sâu [10]. xoay quanh việc tạo các trọng số có phân phối chuẩn với
Đầu ra của mô hình sau đó được đưa vào hàm cart độ lệch chuẩn như sau:
sigmoid, giữ cho đầu ra trong phạm vi từ 0 đến 1 + 1𝑖.
Điều này ngăn chặn những nhiễu có giá trị cao làm gián 2
𝜎𝐻𝑒 = √
đoạn quá trình đào tạo và cũng kiểm soát đầu ra của kết 𝑛𝑖𝑛
quả của lớp cắt ngắn và được nối trước đó.
Trong vài lớp cuối cùng sau lớp thứ hai sử dụng kết 2
𝜎𝐺𝑙𝑜𝑟𝑜𝑡 = √
nối bỏ qua (skip connection), mô hình sẽ chuyển dữ liệu 𝑛𝑖𝑛 + 𝑛𝑜𝑢𝑡
qua một loạt các lớp có lượng kênh đầu ra giảm xuống
lượng kênh có trong hình ảnh đầu vào để tích lũy các đặc
trưng (features) đã học trong những lớp trước đó. Lý do Cả hai phương pháp này đều cố gắng đạt được cùng
của việc giảm kích thước kênh từ từ thay vì có ngay bộ một mục tiêu: giúp mô hình hội tụ nhanh hơn và ngăn
lọc với lượng kênh đầu ra cần thiết là để giúp ổn định quá chặn sự bùng nổ / biến mất gradient, với 𝐻𝑒 được sử dụng
trình tích lũy các đặc trưng và biến các đặc trưng đó thành khi hàm kích hoạt là Tanh và 𝐺𝑙𝑜𝑟𝑜𝑡 khi chức năng kích
bộ lọc. hoạt là ReLu.
Sau khi tích lũy các đặc trưng và chuyển qua một Trong trường hợp sử dụng số phức làm trọng số, vấn
hàm sigmoid, đầu ra của mô hình sẽ là các bộ lọc cho đề xoay quanh việc chuyển các phương thức này sang
hình ảnh đầu vào. Sau đó, các bộ lọc được áp dụng cho miền phức hợp, làm thế nào để kết hợp pha vào khởi tạo
hình ảnh được biến đổi Fourier đầu vào và được căn giữa trọng số. Trong nghiên cứu [24] đã đề xuất một giải pháp
bằng Shift centet để loại bỏ nhiễu có trong hình ảnh. cho vấn đề, một phương pháp khởi tạo trọng số như sau:
71
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
Việc khởi tạo trọng số của số phức trước tiên sẽ có có giới hạn 255 là quá lớn. Điều này dẫn đến khó khăn
dạng cực như sau: khi học, ngay cả khi đã tiêu chuẩn hoá và chuẩn hóa
𝑊= |𝑊|𝑐𝑜𝑠𝜃 + 𝑖|𝑊|𝑠𝑖𝑛𝜃 (1) (standardization and normalization) ảnh gốc. Chỉ sử dụng
CReLU và biến thể của nó có thể dẫn đến sự không ổn
Trong đó 𝜃 và |𝑊| là pha và độ lớn của trọng số của
định về tham số, có thể dẫn đến bùng nổ / biến mất
số phức phải khởi tạo.
gradient hoặc dẫn đến quá trình đào tạo không hiệu quả
Trước khi khởi tạo trọng số, trước tiên cần phải biết do sự khác biệt giữa các biến đầu vào.
tính toán giá trị phương sai. Khi biết phương sai, có thể
Để xây dựng các mô hình CVNN hiệu quả, các chức
sử dụng các phương pháp nhóm nghiên cứu đã đề cập
năng kích hoạt cần được chuyển sang miền phức hợp.
trước đây để tạo trọng số với phương sai nhất định.
Tuy nhiên, các hàm kích hoạt khi được sử dụng với số
Phương sai của số phức có thể được tính bằng hiệu giữa
phức có vấn đề là holomorphic hoặc non-holomorphic.
bình phương của độ lớn và bình phương giá trị kỳ vọng
Nói cách khác, chức năng kích hoạt có thể phân biệt được
của các trọng số:
ở mọi nơi, có thể phân biệt được ở những điểm nhất định,
𝑉𝑎𝑟(|𝑊|) = 𝑬[|𝑊|2 ] − 𝑬[𝑊]2 hoặc không thể phân biệt được [4].
Kết hợp hai trong số các phương trình này, phương Mặc dù các hàm kích hoạt không cần phải có tính
trình trở thành: holomorphic và việc sử dụng non-holomorphic có thể mở
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = 𝑣𝑎𝑟(|𝑊|) + 𝑬[|𝑊|]2 (2) ra nhiều khả năng hơn, nhưng việc tính toán trên các hàm
Sau đó, giá trị trung bình và phương sai của độ lớn kích hoạt phức hợp ít tốn kém hơn và do đó, được sử dụng
tuân theo phân phối Rayleigh và có thể được tính bằng nhiều hơn so với các hàm kích hoạt không phức hợp.
cách sử dụng chế độ của phân phối Rayleigh 𝜎: Trong trường hợp của mô hình của nhóm nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu đã sử dụng các hàm kích hoạt
𝜋
𝑬[|𝑊|] = σ√ (𝑚𝑒𝑎𝑛) holomorphic - chẳng hạn như 𝐶𝑅𝑒𝐿U và 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑.
2
3.4.1 Complex Relu (CReLU)
4−π 2
𝑉𝑎𝑟(|𝑊|) = σ Complex ReLU (CReLU) áp dụng kích hoạt ReLU
2
cho các phần thực và ảo của giá trị phức một cách riêng
Thay vào hai phương trình này, phương sai của trọng
biệt [27]. CReLU thỏa mãn phương trình Cauchy-
số phức hợp sẽ như sau:
Riemann khi cả phần thực và phần ảo đồng thời có giá trị
2
4−π 2 𝜋 dương hoặc âm hoàn toàn.
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = σ + (σ√ ) = 2σ2
2 2 𝐶𝑅𝑒𝐿𝑈(𝑧) = 𝑅𝑒𝐿𝑈(ℛ(𝑧)) + 𝑖 ∗ 𝑅𝑒𝐿𝑈(𝐼(𝑧))
Sau khi tìm ra phương sai, bước tiếp theo là áp dụng 3.4.2 Cart sigmoid
khởi tạo cho phương sai. Đối với khởi tạo Glorot, phương Cart sigmoid là phần mở rộng của sigmoid thông
sai và chế độ phân phối Rayleigh đối với khởi tạo trọng thường cho các số phức, áp dụng sigmoid trên phần thực
số sẽ như sau: và phần ảo một cách riêng biệt, biến chúng thành các giá
2 trị nằm trong khoảng (0,1):
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = = 2σ2
𝑛𝑖𝑛 + 𝑛𝑜𝑢𝑡 𝑐𝑎𝑟𝑡𝑆𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑(z) = 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑(𝑎) + 𝑠𝑖𝑔𝑚𝑜𝑖𝑑(𝑏)𝑖
1
=> σ = 3.4.3 Complex sigmoid
√𝑛𝑖𝑛 + 𝑛𝑜𝑢𝑡
Complex sigmoid là một phiên bản mở rộng của hàm
Tương tự, đối với khởi tạo He, phương sai và chế độ sigmoid có giá trị thực. Hàm có định dạng sau:
sẽ được tính theo cùng một cách.
1
2 𝑦=
𝑉𝑎𝑟(𝑊) = = 2σ2 1 + 𝑒 −𝑧
𝑛𝑖𝑛 Trong đó 𝑧 là một số phức và có thể được viết dưới
1
=> 𝜎 = dạng 𝑧 = 𝑎 + 𝑖𝑏, do đó phương trình trở thành:
√𝑛𝑖𝑛 1
Khi đã được tính toán, độ lớn của trọng số của mạng 𝑦=
1 + 𝑒 −(𝑎+𝑖𝑏)
sau đó có thể được khởi tạo bằng cách sử dụng phân phối Dạng mũ có thể được chia thành các phần sau:
Rayleigh với chế độ được tính toán 𝜎. 𝑒 −(𝑎+𝑖𝑏)
= 𝑒 −𝑎 𝑒 −𝑖𝑏 và công thức Euler phát biểu rằng
Như có thể thấy từ phương trình (2), việc khởi tạo 𝑒 −𝑖𝑏
= cos(−𝑏) + 𝑖𝑠𝑖𝑛(−𝑏), chúng có thể biểu diễn số
trọng số phụ thuộc vào độ lớn của trọng số chứ không hạng sau với giá trị 𝑠𝑖𝑛(−𝑥) = − 𝑠𝑖𝑛𝑥 và 𝑐𝑜𝑠(−𝑥) =
phải pha của trọng số. Để khởi tạo pha, phân phối chuẩn − 𝑐𝑜𝑠𝑥. Do đó, mẫu số của phương trình trên biến thành:
giữa −𝜋 và 𝜋 được sử dụng. Sau đó, chúng nhân các độ
1 + 𝑒 −(𝑎+𝑖𝑏)
lớn và pha như trong phương trình (1), hoàn thành việc
= 1 + 𝑒 −𝑎 𝑒 −𝑖𝑏
khởi tạo trọng số có giá trị phức.
= 1 + 𝑒 −𝑎 (cos(−𝑏) + 𝑖𝑠𝑖𝑛(−𝑏))
3.4 Hàm kích hoạt trong mạng nơ-ron phức hợp
= 1 + 𝑒 −𝑎 cos(−𝑏) + 𝑖𝑒 −𝑎 sin(−𝑏)
Một vấn đề lớn đối với việc đào tạo với hình ảnh được 1
biểu diễn trong miền tần số không gian là cường độ nhiễu 𝑦=
1 + 𝑒 cos(−𝑏) + 𝑖𝑒 −𝑎 sin(−𝑏)
−𝑎
của miền tần số, không giống như hình ảnh sử dụng thực
72
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Mặt khác, chúng ta biết rằng phép phân chia trong số 𝑀𝐴𝑋𝐼
= 20 log10 ( )
phức có thể đại diện cho √𝑀𝑆𝐸
1 𝑢 𝑣 = 20 log10 (𝑀𝐴𝑋𝐼 ) − 20 log10 (√𝑀𝑆𝐸)
= 2 2
+𝑖 2
𝑢 − 𝑖𝑣 𝑢 + 𝑣 𝑢 + 𝑣2 Trong đó 𝑀𝐴𝑋𝐼 là giá trị pixel dải động của hình ảnh
Thay thế chúng: (khi hình ảnh được biểu thị bằng 8 bit trên mỗi mẫu,
𝑢 = 1 + 𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 𝑣à 𝑣 = 𝑒 −𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 𝑀𝐴𝑋𝐼 là 255) và 𝑀𝑆𝐸 được định nghĩa là:
𝑚−1 𝑛−1
Sau đó, nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả sau: 1
∑ ∑[𝐼(𝑖, 𝑗) − 𝐾(𝑖, 𝑗)]2
𝑦 𝑚𝑛
𝑖=0 𝑗=0
1 + 𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏
= Trong đó 𝐼 là hình ảnh ban đầu và 𝐾 là giá trị gần
1 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 + 𝑒 −2𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 2 + 𝑒 −2𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 2
𝑒 −𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 đúng của nó.
+
1 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 + 𝑒 −2𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 2 + 𝑒 −2𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 2 Phép đo chỉ số tương tự về cấu trúc (SSIM), khác với
PSMR, tập trung vào cấu trúc tổng thể của hình ảnh [26]
1 + 𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 𝑒 −𝑎 𝑠𝑖𝑛𝑏 có thể được định nghĩa như sau:
= +
1 + 𝑒 −2𝑎 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 1 + 𝑒 −2𝑎 + 2𝑒 −𝑎 𝑐𝑜𝑠𝑏 (2𝜇𝑥 𝜇𝑦 + 𝑐1 )(2𝜎𝑥𝑦 + 𝑐2 )
𝑆𝑆𝐼𝑀(𝑥, 𝑦) = 2
Phương trình này chỉ ra cách tính hàm sigmoid trong (𝜇𝑥 + 𝜇𝑦2 + 𝑐1 )(𝜎𝑥2 + 𝜎𝑦2 + 𝑐2 )
số phức. Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra điều kiện Trong đó:
biên cho phương trình này
𝑢𝑥 , 𝑢𝑦 là giá trị pixel trung bình cho hai hình ảnh
𝑎 = − inf 𝑣à 𝑏 = 0 𝑡ℎì 𝑦 ≈ 0
𝑥, 𝑦
𝑎 = + inf 𝑣à 𝑏 = 0 𝑡ℎì 𝑦 ≈ 1
𝜎𝑥 , 𝜎𝑦 là độ lệch chuẩn của giá trị pixel cho hai
𝑎 = 0 𝑣à 𝑏 = 0 𝑡ℎì 𝑦 ≈ 0.5
hình ảnh 𝑥, 𝑦
Kết quả là song song với phương trình có giá trị thực
𝑐1 , 𝑐2 lần lượt là (𝐾1 𝐿)2 , (𝐾2 𝐿)2
chứng minh nghiệm.
𝐿 là phạm vi động của giá trị pixel
Để giải quyết các vấn đề nói trên, nhóm nghiên cứu 𝐾1 , 𝐾2 là các hằng số nhỏ 𝐾1 , 𝐾2 ≪ 1
sử dụng chiến lược khởi tạo trọng số Glorot kết hợp với
hàm kích hoạt cart sigmoid để đặt phạm vi đầu ra nằm Giữa PSMR và SSIM, SSIM đo mức độ giống nhau
trong khoảng (0, 1) cho lớp nối. Trong lớp cuối cùng, của hình ảnh gần hơn với cách con người đo mức độ
complex sigmoid được sử dụng với lý do tương tự như tương tự giữa các hình ảnh, bằng cách quan sát cấu trúc
cart sigmoid, nhưng cũng được sử dụng vì bộ lọc có phạm tổng thể. Do đó, SSIM thường phù hợp hơn để đo các tác
vi (0, 1). vụ nhằm mục đích tái tạo hình ảnh hơn PSMR.
4. Thiếp lập huấn luyện và kết quả 4.2 Thiết lập huấn luyện
Sau khi xem qua các lý thuyết và hiểu các khái niệm Nhóm nghiên cứu sử dụng tập dữ liệu BSD500. Mỗi
về mô hình của nhóm nghiên cứu, phần này sẽ giải thích hình ảnh được cắt thành các ảnh có kích thước nhỏ hơn
quá trình đào tạo, kiểm tra và đánh giá kết quả từ mô hình. (40x40) và được tăng cường bằng cách thêm nhiễu
Các chỉ số đánh giá sẽ được giải thích trước tiên để làm gaussian ngẫu nhiên với 𝜎 = 5, 10, 15, 25, 35, 50, 60. Quá
rõ nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng chỉ số nào để đánh giá trình này để lại cho nhóm nghiên cứu 107000 hình ảnh,
mô hình. Tiếp theo, việc thiết lập cho quá trình đào tạo được chia thành 85600 hình ảnh cho quá trình huấn luyện
và so sánh sẽ được giải thích chi tiết. Và cuối cùng, kết và 21400 hình ảnh cho quá trình thẩm định chất lượng
quả sẽ có trong phụ lục, cùng với một số phân tích và giả mạng nơ-ron.
thuyết về cách hoạt động của phương pháp được đề xuất. Mạng Fourier phức hợp được triển khai bằng cách sử
4.1 Đánh giá dụng TensorFlow 2.6.0 (CUDA), trọng số của mô hình
được khởi tạo bằng cách sử dụng glorot, được tối ưu hóa
Khi đánh giá kết quả đầu ra của hình ảnh so với ví dụ bằng cách sử dụng thuật toán Adam và được đào tạo bằng
thực của nó, có thể sử dụng nhiều số liệu khác nhau để cách sử dụng MSE Loss:
đo lường sự tương đồng giữa chúng. Hai thước đo nổi 𝑚−1
tiếng và được sử dụng rộng rãi là: Tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu 1
đỉnh (PSNR) và chỉ số đo độ tương đồng về cấu trúc ∑ (𝑓(𝑋𝑖 ; 𝑊) − 𝑌𝑖 )2
𝑚
𝑖=0
(SSIM). Cả hai phép đo này đều có thể được sử dụng để
đo mức độ giống nhau của hai hình ảnh, mặc dù theo hai Trong đó 𝑋, 𝑌 lần lượt là các ảnh nhiễu được dịch
cách khác nhau. chuyển trung tâm FFT và các ảnh không nhiễu ở trung
tâm FFT dịch chuyển tương ứng và 𝑓 (𝑋𝑖 ; 𝑊) là Mạng
Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu cao nhất (PSNR) tập trung
Fourier Phức hợp của nhóm nghiên cứu.
vào các chi tiết của hình ảnh, như lỗi bình phương trung
bình (MSE), tập trung vào các pixel riêng lẻ và có thể Tất cả các hình ảnh được sử dụng trong các thí
được xác định như sau: nghiệm là hình ảnh màu. Cả tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu đỉnh
(PSNR) và độ tương đồng về cấu trúc (SSIM) [26] đều
𝑀𝐴𝑋𝐼2
𝑃𝑆𝑁𝑅 = 10 log10 ( ) được sử dụng để đánh giá. Các mô hình sẽ được đánh giá
𝑀𝑆𝐸 trên 2 bộ dữ liệu:
73
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
BSD68: 68 ảnh màu
Set12: 12 ảnh xám
Để đo lường hiệu quả hoạt động của phương pháp
này, ba mô hình làm giảm nhiễu hình ảnh khác sẽ được
sử dụng để so sánh cho các mô hình của nhóm nghiên
cứu. Ba mô hình này bao gồm: DnCNN [29],
AutoEncoder và RIDNet [3]. Các mô hình đã được đào
tạo trên Tesla P100 16GB Vram trong 50 lần huấn luyện.
Thời gian để đào tạo mô hình của nhóm nghiên cứu là ba
giờ.
4.3 Kết quả huấn luyện
Hình 21. Kết quả khử nhiễu của một hình ảnh từ tập
dữ liệu SET12 ở mức nhiễu Gaussian 𝜎 = 25.
Như được trình bày trong Bảng 3, kết quả cho thấy
rằng mô hình của nhóm nghiên cứu hoạt động khá tốt so
với các mô hình khác, ngoại lệ đối với tuyên bố này là
khi các mô hình xử lý độ nhiễu từ 15 đến 25, RIDNet có
kết quả tốt hơn mô hình của nhóm nghiên cứu, mặc dù
biên độ nhỏ hơn so với các kết quả khác.
Tương tự như điểm PSNR trong Bảng 3, điểm SSIM
của nhóm nghiên cứu trong Bảng 4 xác nhận rằng mô
hình của nhóm nghiên cứu vẫn hoạt động mô hình trước
đó hầu hết thời gian, đặc biệt là khi nói đến mức độ nhiễu
thấp hơn. Tuy nhiên, kết quả này cũng cho thấy mô hình
của nhóm nghiên cứu hoạt động không tốt với độ nhiễu
ở mức 25 đến 35, nhận được điểm thấp nhất trong tất cả
các mô hình với độ nhiễu ở mức 35.
Sau khi phân tích kết quả từ cả hình ảnh thang ảnh
màu và thang ảnh màu xám, chúng ta có thể thấy rằng mô
hình ComplexFourierNet hoạt động tốt trong hầu hết các
trường hợp, đặc biệt là khi nói đến hình ảnh màu có mức
Hình 20. Kết quả khử nhiễu của một hình ảnh từ tập độ nhiễu thấp, nhóm nghiên cứu thực hiện các mô hình
dữ liệu BSD68 ở mức nhiễu Gaussian 𝜎 = 25. khác với biên độ rộng. Tuy nhiên, mô hình vẫn gặp một
Sau khi đào tạo và thử nghiệm mô hình này trên tập số khó khăn khi làm việc với thang ảnh xám với độ nhiễu
dữ liệu BSD68, mô hình đã đạt được kết quả PSNR (trong ở dải trung bình.
Bảng 1) tương đối cao hơn so với các phương pháp khác. Một giả thuyết về việc hiệu suất của mô hình của
Mạng của nhóm nghiên cứu hoạt động tốt hơn nhiều so nhóm nghiên cứu giảm nhiễu như thế nào khi xử lý hình
với các mạng trước đây khi có mức nhiễu thấp hơn, đạt ảnh tỷ lệ xám là cách nhóm nghiên cứu đào tạo mô hình
35,1 đến 32,6 từ mức nhiễu 5 đến 15. Ngay cả ở mức của mình. Kiến trúc của mô hình có lớp phức hợp 1x1
nhiễu cao hơn, mô hình của nhóm nghiên cứu vẫn hoạt đầu tiên để tìm mối tương quan giữa các kênh của hình
động tốt tương tự như RIDNet và chỉ bị vượt qua khi xử ảnh. Vì mô hình đã được đào tạo về hình ảnh có màu, nên
lý ảnh có độ nhiễu 35. mô hình không học được cách xử lý hình ảnh tỷ lệ xám
Tương tự như các kết quả trước đó, khi so sánh các và do đó hiệu suất đối với hình ảnh tỷ lệ xám giảm mạnh
hình ảnh bị giảm giá trị của bốn mô hình với nhau bằng ở mức độ nhiễu cao hơn.
cách sử dụng số liệu SSIM (trong Bảng 2), mô hình của 5. Thảo luận và hướng pháp triển
nhóm nghiên cứu và các mô hình khác trước đó với biên
Những kết quả trên cho thấy khả năng của mạng nơ-
độ rộng khi nói đến sự giảm giá trị ở cấp độ nhiễu thấp
ron phức hợp khi lọc ra nhiễu, loại bỏ nhiễu so với các
hơn. Và ở các cấp độ nhiễu cao hơn, mặc dù sự khác biệt
mô hình trước đó. Mặc dù kết quả từ mô hình là cao,
giữa kết quả của nhóm nghiên cứu và kết quả trước đó
nhưng mô hình vẫn có nhiều sai sót, đặc biệt là khi nói
không đáng kể, nhưng mô hình của nhóm nghiên cứu vẫn
đến việc giảm mức độ nhiễu dải trung từ hình ảnh. Một
hoạt động tốt.
cách để giải quyết vấn đề này là sử dụng nhiều phần bổ
Sau khi kiểm tra ComplexFourierNet trên ảnh màu, sung hơn trên dữ liệu hình ảnh, điều này có thể giúp mô
tập dữ liệu SET12 sau đó được sử dụng để kiểm tra hiệu hình học thực hiện lọc nhiễu tốt hơn. Một giải pháp khác
suất mạng của nhóm nghiên cứu trên thang ảnh màu xám. cho vấn đề này là xây dựng một mô hình khác với cùng
Sau khi huấn luyện và thử nghiệm trên bộ dữ liệu này, một khái niệm để loại bỏ độ sáng trong ảnh, đây cũng là
kết quả hoàn toàn tương đồng với kết quả đã đạt được một vấn đề lớn mà mô hình hiện tại không thể giải quyết
trên bộ dữ liệu BSD68 trước đây. chính xác. Cuối cùng, điều này cho thấy tiềm năng xử lý
74
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
dữ liệu hình ảnh trong miền số phức trong việc tăng hiệu Tài liệu tham khảo
suất của các mô hình mạng nơ-ron số thực trước đây và [1] Fourier Transforms and Frequency-Domain Processing, chapter 5,
trong tương lai như những kết quả đã đạt được ở trên của pages 113-139. John Wiley, Sons, Ltd.
nhóm nghiên cứu. [2] Ameen Abd Al-salam Selami and Ahmed Fadhil. A study of the
effects of gaussian noise on image features. Kirkuk University Journal
Bảng 1: Kết quả PSNR của mô hình được đánh giá / Scientific Studies (1992-0849), 11:152 - 169, 04 2016.
trên tập dữ liệu BSD68. [3] Saeed Anwar and Nick Barnes. Real image denoising with feature
Noise ComplexFourie attention. CoRR, abs/1904.07396, 2019.
Auto encoder DnCNN RIDNet
Level rNet [4] Joshua Bassey, Lijun Qian, and Xianfang Li. A survey of complex-
5 29.08±1.315 29.83±0.809 31.74±1.839 35.11±1.548 valued neural networks. 2021.
[5] Tianben Ding and Akira Hirose. Fading channel prediction based
10 29.37±1.465 29.98±0.830 31.81±1.858 33.49±1.189 on complexvalued neural networks in frequency domain. In 2013
International Symposium on Electromagnetic Theory, pages 640-643,
15 29.68±1.689 30.27±0.916 31.9±1.924 32.61±1.0813
2013.
25 29.89±2.071 30.67±1.324 31.88±2.095 31.96±1.139 [6] Alexander Fuchs, Johanna Rock, Mate Toth, Paul Meissner, and
Franz Pernkopf. Complex-valued convolutional neural networks for
35 28.89±1.858 29.47±1.308 30.42±1.698 30.00±1.254 enhanced radar signal denoising and interference mitigation, 04 2021.
50 25.76±1.002 25.39±0.595 25.76±0.615 25.79±1.398 [7] Ginu George, Rinoy Mathew Oommen, Shani Shelly, Stephie Sara
Philipose, and Ann Mary Varghese. A survey on various median
Bảng 2: Kết quả SSIM của mô hình được đánh giá filtering techniques for removal of impulse noise from digital image. In
trên tập dữ liệu BSD68. 2018 Conference on Emerging Devices and Smart Systems (ICEDSS),
pages 235-238, 2018.
Noise Auto ComplexFo [8] Xavier Glorot, Antoine Bordes, and Y. Bengio. Deep sparse rectifier
DnCNN RIDNet
Level encoder urierNet neural networks. volume 15, 01 2010.
5 0.83±0.052 0.84±0.062 0.841±0.066 0.95±0.011 [9] Ronny Haensch and Olaf Hellwich. Complex-valued convolutional
neural networks for object detection in polsar data. In 8th European
10 0.83±0.051 0.84±0.057 0.84±0.061 0.89±0.027 Conference on Synthetic Aperture Radar, pages 1-4, 2010.
[10] Kaiming He, Xiangyu Zhang, Shaoqing Ren, and Jian Sun. Deep
15 0.84±0.051 0.85±0.051 0.85±0.055 0.83±0.041 residual learning for image recognition. CoRR, abs/1512.03385, 2015. 9
[11] Jappreet Kaur, Manpreet Kaur, and Poonamdeep Kaur.
25 0.84±0.047 0.86±0.044 0.87±0.047 0.89±0.055 Comparative analysis of image denoising techniques. 2012.
[12] Jingyun Liang, Jiezhang Cao, Guolei Sun, Kai Zhang, Luc Van
35 0.81±0.037 0.82±0.034 0.85±0.034 0.85±0.058
Gool, and Radu Timofte. Swinir: Image restoration using swin
transformer, 2021.
50 0.68±0.054 0.65±0.067 0.67±0.073 0.68±0.056
[13] Xiao-Jiao Mao, Chunhua Shen, and Yu-Bin Yang. Image
Bảng 3: Kết quả PSNR của mô hình được đánh giá restoration using convolutional auto-encoders with symmetric skip
connections. CoRR, abs/1606.08921, 2016.
trên tập dữ liệu SET12.
[14] Michael Meyer, Georg Kuschk, and Sven Tomforde. Complex-
Noise ComplexFour valued convolutional neural networks for automotive scene
Auto encoder DnCNN RIDNet
Level ierNet classification based on rangebeam-doppler tensors. In 2020 IEEE 23rd
5 29.08±1.425 29.27±0.714 32.49±1.750 34.85±0.847
International Conference on Intelligent Transportation Systems (ITSC),
pages 1-6, 2020.
10 29.37±1.447 29.80±0.695 32.56±1.635 32.81±0.574 [15] Radford M. Neal. Connectionist learning of belief networks. Artif.
Intell., 56:71- 113, 1992.
15 29.68±1.453 30.67±0.634 32.70±1.471 31.19±0.503
[16] P. Perona and J. Malik. Scale-space and edge detection using
25 29.89±1.232 30.67±0.733 32.40±0.801 30.03±0.568 anisotropic diffusion. IEEE Transactions on Pattern Analysis and
Machine Intelligence, 12(7):629-639, 1990.
35 28.89±1.083 25.64±1.293 26.92±1.557 27.75±0.637
[17] Călin-Adrian Popa and Cosmin Cernazanu. Fourier transform-
50 25.76±1.207 20.19±1.247 21.05±1.722 25.74±0.707 based image classification using complex-valued convolutional neural
networks. pages 300-309, 06 2018.
Bảng 4: Kết quả SSIM của mô hình được đánh giá [18] Yuhui Quan, Yixin Chen, Yizhen Shao, Huan Teng, Yong Xu, and
trên tập dữ liệu SET12. Hui Ji. Image denoising using complex-valued deep cnn. Pattern
Recognition, 111:107639, 03 2021.
Noise Auto ComplexFou
DnCNN RIDNet [19] Rajni Rajni and Anutam Anutam. Image denoising techniques - an
Level encoder rierNet
overview. International Journal of Computer Applications, 86, 12 2013.
5 0.88±0.049 0.89±0.035 0.89±0.036 0.95±0.006 [20] Vandana Roy. Spatial and transform domain filtering method for
image denoising: A review. International Journal of Modern Education
10 0.88±0.047 0.89±0.032 0.90±0.035 0.90±0.016 and Computer Science, 5:41-49, 09 2013.
[21] Liu Shuaiqi, Tong Liu, Lele Gao, Harley Li, Qi Hu, Jie Zhao, and
15 0.88±0.044 0.89±0.028 0.90±0.033 0.90±0.026 Chong Wang. Convolutional neural network and guided filtering for sar
image denoising. Remote Sensing, 11:702-720, 03 2019.
25 0.87±0.032 0.87±0.016 0.90±0.021 0.88±0.036
[22] Chunwei Tian, Lunke Fei, Wenxian Zheng, Yong Xu, Wangmeng
Zuo, and ChiaWen Lin. Deep learning on image denoising: An
35 0.82±0.026 0.81±0.046 0.83±0.045 0.79±0.040 overview. Neural Networks, 131:251-275, 2020.
50 0.65±0.068 0.60±0.074 0.62±0.091 0.72±0.040 [23] C. Tomasi and R. Manduchi. Bilateral filtering for gray and color
images. In Sixth International Conference on Computer Vision (IEEE
Cat. No.98CH36271), pages 839-846, 1998.
75
SVTH: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn An Hưng, Võ Hoàng Long, Phan Đình Khôi; GVHD: TS. Phạm Minh Tuấn
[24] Chiheb Trabelsi, Olexa Bilaniuk, Dmitriy Serdyuk, Sandeep [28] Matthew D. Zeiler, Marc’Aurelio Ranzato, Rajat Monga, Mark Z.
Subramanian, João Felipe Santos, Soroush Mehri, Negar Rostamzadeh, Mao, K. Yang, Quoc V. Le, Patrick Nguyen, Andrew W. Senior,
Yoshua Bengio, and Christopher J. Pal. Deep complex networks. Vincent Vanhoucke, Jeffrey Dean, and Geoffrey E. Hinton. On rectified
CoRR, abs/1705.09792, 2017. linear units for speech processing. 2013 IEEE International Conference
[25] Pascal Vincent, Hugo Larochelle, Isabelle Lajoie, Yoshua Bengio, on Acoustics, Speech and Signal Processing, pages 3517-3521, 2013.
and PierreAntoine Manzagol. Stacked denoising autoencoders: [29] Kai Zhang, Wangmeng Zuo, Yunjin Chen, Deyu Meng, and Lei
Learning useful representations in a deep network with a local Zhang. Beyond a gaussian denoiser: Residual learning of deep CNN for
denoising criterion. J. Mach. Learn. Res., 11:3371-3408, December image denoising. CoRR, abs/1608.03981, 2016.
2010. [30] Kai Zhang, Wangmeng Zuo, Yunjin Chen, Deyu Meng, and Lei
[26] Zhou Wang, A.C. Bovik, H.R. Sheikh, and E.P. Simoncelli. Image Zhang. Beyond a gaussian denoiser: Residual learning of deep cnn for
quality assessment: from error visibility to structural similarity. IEEE image denoising. IEEE Transactions on Image Processing, 26(7):3142-
Transactions on Image Processing, 13(4):600-612, 2004. 3155, 2017.
[27] Diogo Almeida Wenling Shang, Kihyuk Sohn and Honglak Lee. [31] Kai Zhang, Wangmeng Zuo, Shuhang Gu, and Lei Zhang.
Understanding and improving convolutional neural networks via Learning deep CNN denoiser prior for image restoration. CoRR,
concatenated rectified linear units. 2016. abs/1704.03264, 2017.
76
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
XÂY DỰNG MÔ HÌNH 3D TỪ ẢNH MỘT PHÍA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
HỌC KHÔNG GIÁM SÁT
SINGLE-VIEW 3D OBJECT RECONSTRUCTION WITH UNSUPERVISED LEARNING
Tóm tắt -Trong quá trình tiến hóa, chúng ta và các loài động Abstract - In the process of evolution, we and other animals
vật khác đã phát triển được cơ chế giúp chúng ta hình dung ra have developed the mechanism to help us imagine how the
được vật thể đó có hình dạng như thế nào ở những phần chưa object is in parts that have not been observed based on similar
được quan sát dựa vào những vật thể tương tự chúng ta đã objects We have been observed. In this report, I will introduce a
được quan sát trước đó. Trong bài báo cáo này, chúng tôi đề method to rebuild 3D models from a single photo by
xuất một phương pháp xây dựng lại mô hình 3D từ một ảnh duy Unsupervised Learning method . A mechanism based on
nhất bằng phương pháp học không giám sát (Unsupervised physical agents as depth map, albedo map, light and viewing
Learning) - một cơ chế dựa vào những tác nhân vật lý như bản directions. As a result, we have solved the "ambiguity" problem
đồ độ sâu (depth-map), bản đồ màu sắc (albedo-map), ánh sáng in previous studies, making the reconstructed face have a
(light) và hướng quan sát (view). Kết quả, chúng tôi đã giải quyết significant improvement.
được vấn đề “nhập nhằng” trong những nghiên cứu trước đó, Key words - 3D Reconstruction, Unsupervised Learning,
làm cho khuôn mặt được xây dựng lại có sự cải thiện đáng kể. depth-map, albedo-map, light, viewing directions.
Từ khóa - 3D Reconstruction, học không giám sát, bản đồ
độ sâu, bản đồ màu sắc, ánh sáng, hướng quan sát, vật lý
1. Đặt vấn đề có thể biết được vùng nào là vùng có độ tin cậy cao để sử
Việc xây dựng lại cấu trúc 3D của vật thể từ một hình dụng trong việc tính loss sau này (ví dụ trong ảnh về mặt
ảnh duy nhất luôn là một thử thách do tính không tự nhiên người thì phần khuôn mặt sẽ có độ tin cậy cao hơn so với
của nó. Tuy nhiên, việc xây dựng lại cấu trúc 3D của vật phần tóc hoặc background).
thể đang trở nên quan trọng trong lĩnh vực thị giác máy Ta kết hợp bản đồ độ sâu 𝑑, ánh sáng 𝑙 để được bản
tính vì tính ứng dụng của nó. Đã có những cách xây dựng đồ đổ bóng (shading). Kết hợp bản đồ đổ bóng này với
lại khuôn mặt 3D dựa vào nhiều hình ảnh ở những góc bản đồ màu sắc 𝑎 ta được biểu diễn của khuôn mặt nhìn
khác nhau của khuôn mặt với những yêu cầu về môi chính diện (canonical-view).
trường và phần cứng tương đối phức tạp. Vì vậy, công 𝐶𝑎𝑛𝑜𝑛𝑖𝑐𝑎𝑙 𝑉𝑖𝑒𝑤 = 𝛬(𝑎, 𝑑, 𝑙)
nghệ này có tính ứng dụng trên thực tế không cao khi chỉ
có một bức ảnh nhìn từ một phía. Vấn đề này được gọi là Sau đó ta kết hợp canonical-view với bản đồ độ sâu 𝑑
Xây dựng lại mô hình 3D từ một ảnh duy nhất(Single- đã được xoay theo góc nhìn 𝜔 ta được công thức:
view 3D Reconstruction). Trong những năm gần đây, 𝕀 = 𝛱(𝛬(𝑎, 𝑑, 𝑙), 𝑑, 𝜔)
việc phát triển nhanh chóng về học máy/học sâu đã cho
ra đời những nghiên cứu [1][2][3], phần nào giải quyết
được vấn đề này và cho thấy việc xây dựng lại cấu trúc
của vật thể dựa vào một hình ảnh duy nhất là khả thi.
Trong bài báo cáo này, tôi sẽ trình bày nghiên cứu của
mình để thực hiện hóa vấn đề trên ứng dụng công nghệ
Transformers và dựa trên kết xuất vật lý (Physical Base
rendering) gọi tắt là PBR. PBR là một khái niệm để nói
chung về các phương pháp trình chiếu (rendering) mô
phỏng sự tương tác giữa ánh sáng và vật thể tuân theo các
định luật vật lý.
2. Các nghiên cứu liên quan
Trong nghiên cứu Unsupervised Learning of Hình 1: Biểu diễn tương tác giữa các tương tác của
Probably Symmetric Deformable 3D Objects from các tác nhân trong hệ thống LeSym
Images in the Wild[1] (gọi tắt là LeSym), tác giả đã đưa Với 𝛱 là hàm trình chiếu (re-protection), 𝛬 là hàm
ra một phương pháp xây dựng lại mô hình 3D như sau: biểu diễn ánh sáng tác động lên bề mặt vật thể.
Gọi 𝐼 là hình ảnh đầu vào của mạng, chúng ta phải xây Tuy vậy, trên thực tế thì sẽ có những hình ảnh khi
dựng lại 𝕀 sao cho 𝕀~𝐼 từ 4 tác nhân bản đồ màu sắc 𝑎, nhìn từ một phía thì sẽ có những hình ảnh không đủ thông
bản đồ độ sâu 𝑑, ánh sáng 𝑙 và góc nhìn 𝜔. tin ở phần bị che khuất nên tác giả có ràng buộc là xem
Từ hình ảnh đầu vào 𝐼 ta trích xuất ra các đặc trưng tất cả mọi vật thể được đưa vào mạng là đối xứng, và sử
về 𝑎, 𝑑, 𝑙, 𝜔 và một đại lượng nữa là bản đồ độ tin cậy 𝜎 dụng hình lật ngược lại theo chiều dọc để bổ sung thông
(confident map). Dựa vào confident map này, chúng ta tin training cho mạng.
77
SVTH: Nguyễn Tuấn Đạt; GVHD: Ninh Khánh Duy
Từ hình ảnh đối xứng đó, tác giả trích xuất được thêm Kế thừa lại những thành tựu đạt được của LeSym,
những đặc trưng 𝑎′, 𝑑′, 𝑙′, 𝜔′, 𝜎′ để bổ sung thông tin trong nghiên cứu Toward Realistic Single-View 3D Object
quá trình training. (Xem Hình 1). Reconstruction with Unsupervised Learning from
𝕀′ = 𝛱(𝛬(𝑎′, 𝑑′, 𝑙′), 𝑑′, 𝜔′) Multiple Image[2], gọi tắt là LeMul đã có thêm những
cải tiến đáng giá về mặt ràng buộc đối xứng. Cụ thể,
Hàm mất mát (loss function) trong nghiên cứu này tác
LeMul sử dụng những hình ảnh ngẫu nhiên của cùng một
giả sử dụng một hàm mất mát giống với hàm mất mát của
người trong dataset để bổ sung thông tin cho hình ảnh đầu
GANs.
vào thay vì sử dụng hình ảnh được lật ngược lại theo
Như vậy, ta có thể training việc xây dựng lại vật thể 3D chiều dọc. (Xem Hình 2)
mà không cần bất kỳ một ground-truth depth-map nào.
Hình 2: Biểu diễn tương tác giữa các tương tác của các tác nhân trong hệ thống LeMul
3. Giải pháp xây dựng lại mô hình 3D sự phát triển nhanh chóng của Vision Transformers (ViT)
Với LeMul, việc xây dựng lại mô hình 3D đã trở nên [4], nơi mà các mạng neural trích xuất đặc trưng qua tất
chi tiết hơn, nhưng nó vẫn còn tồn tại một nhược điểm là cả các patch cùng một lúc và sử dụng lợi thế về lưu trữ
sự nhập nhằng của hình ảnh được xây dựng lại ở một số đặc trưng của Transformers module được tận dụng nhiều
trường hợp nhất định. trong việc xử lý chuỗi ở lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
78
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Convolutional Neural Networks Meet Vision Từ góc nhìn như vậy, tôi xin giới thiệu một mạng
Transformers(CMT)[5]. Đã kết hợp Convolutions và neural network giải quyết được vấn đề đã gặp ở LeMul.
Transformers để đạt được những thành công nhất định Cụ thể, mạng có cấu trúc như Hình 5.
và đã vượt qua một số mạng nổi tiếng khác như
4. Kết quả thực nghiệm
EfficientNet, ResNet50,…
Chúng tôi đã thực hiện training với tập CelebA là tập
dữ liệu bao gồm 202,599 hình ảnh khuôn mặt từ 10,177
người nổi tiếng khác nhau.
Dựa vào kết quả (Hình 7), ta có thể thấy tác động của
Transformers lên kết quả, nó giảm bớt được sự nhập
nhằng trong kết quả so với LeMul. Nhất là ở phần tóc,
mũi, mí mắt, cằm. Tuy nhiên, với những trường hợp input
là hình vẽ (2 dòng cuối), kết quả của Transformers không
tốt bằng so với LeMul.
Điều này đến từ đặc thù của ViT, là cần một lượng dữ
liệu lớn hơn so với convolution layers để tối ưu hiệu quả
học của model.
Hình 6: CMT out-performance so với một số
những mạng nổi tiếng
Hình 7: Hình ảnh input (Bên trái); Hình ảnh được xây dựng lại từ model của chúng tôi (ở giữa); hình ảnh được xây
dựng lại từ model LeMul (Bên phải)
79
SVTH: Nguyễn Tuấn Đạt; GVHD: Ninh Khánh Duy
5. Thực nghiệm khác đang triển khai Công thức:
5.1. Điểm tồn tại của Nghiên cứu này ⇀ ⇀
𝐿+𝑉
Hàm render được sử dụng trong nghiên cứu này là ℎ= ⇀ ⇀
PhongShading[6] - Một hàm render được ra đời vào năm |𝐿 + 𝑉 |
1973.
Hình 13: Biểu diễn của Solid Angle 𝜔𝑖 là kích thước của vật
thể ở trên khối cầu đơn vị
Hình 17: Biểu diễn các tia sáng bị che khuất do độ nhám bề
mặt
Hình 16: Các quả bóng được render bằng công thức
Cook-Torrance Unreal Engine 4
81
SVTH: Nguyễn Tuấn Đạt; GVHD: Ninh Khánh Duy
5.3. Thực nghiệm BRDF
Hình 18: So sánh giữa hình input (bên trái); Hình trained từ BRDF(ở giữa); Hình trained từ PhongShading(bên phải)
Nhận xét: Tuy màu sắc không được đẹp bằng so với Deformable 3D Objects from Images in the Wild”, CVPR 2020, 31
Mar 2020.
PhongShading nhưng bước đầu BRDF đã thể hiện tốt về
[2] Long-Nhat Ho, Anh Tuan Tran, Quynh Phung and Minh Hoai,
góc chiếu sáng, hightlight khuôn mặt. Chúng tôi nhận “Toward Realistic Single-View 3D Object Reconstruction with
định đây có thể là tiền đề cho việc cải tiến sau này. Unsupervised Learning from Multiple Images”, ICCV 2021, 7 Sep
2021.
6. Kết luận [3] Shangzhe Wu, Ameesh Makadia, Jiajun Wu, Noah Snavely,
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đề xuất một giải Richard Tuckerk and Angjoo Kanazawa, “De-rendering the
pháp học không giám sát cho việc xây dựng lại mô hình World’s Revolutionary Artefacts”, CVPR 2021, 8 A 2021.
[4] Alexey Dosovitskiy, Lucas Beyer, Alexander Kolesnikov, Dirk
3D từ 4 tác nhân bao gồm: Bản đồ độ sâu(depth-map), Weissenborn, Xiaohua Zhai, Thomas Unterthiner, Mostafa
bản đồ màu sắc (albedo-map), ánh sáng(light) và góc Dehghani, Matthias Minderer, Georg Heigold, Sylvain Gelly,
nhìn (view) với một ảnh đầu vào duy nhất với mạng Jakob Uszkoreit and Neil Houlsby, “An image is worth 16x16
Neural Networks kết hợp giữa công nghệ Convolutions words: Transformers for image recognition at scale”, CVPR 2020,
3 Jun 2020.
và Transformers. Chúng tôi đã đạt được thành công trong [5] Jianyuan Guo, Kai Han, Han Wu, Chang Xu, Yehui Tang, Chunjing
việc giải quyết sự nhập nhằm của các chi tiết trên hình Xu and Yunhe Wang, “CMT: Convolutional Neural Networks Meet
ảnh 3D được xây dựng lại. Vision Transformers”, CVPR 2021, 13 Jul 2021.
[6] LearnOpenGL, “Basic-Lighting”, learnopengl.com. [Online]
Mặt khác, BRDF cũng là một hướng phát triển tiềm Available: https://learnopengl.com/Lighting/Basic-Lighting
năng mà chúng tôi đang hướng tới để cải thiện thêm về [7] LearnOpenGL, “Advanced-Lighting”, learnopengl.com. [Online]
độ chân thực cho mô hình 3D được xây dựng lại. Available: https://learnopengl.com/Advanced-
Lighting/Advanced-Lighting
[8] LearnOpenGL, “PBR-Theory”, learnopengl.com. [Online]
Tài liệu tham khảo Available: https://learnopengl.com/PBR/Theory
[9] Brian Karis, “Real Shading in Unreal Engine 4”, EpicGames, 3
[1] Shangzhe Wu, Christian Rupprecht and Andrea Aug 2013. [Online]. Available:
Vedaldi,”Unsupervised Learning of Probably Symmetric https://blog.selfshadow.com/publications/s2013-shading-
course/karis/s2013_pbs_epic_notes_v2.pdf
82
KHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT
- ĐIỆN LẠNH
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TRỮ NHIỆT NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TÍCH HỢP
ỐNG NHIỆT TRONG ỨNG DỤNG SẤY HOA QUẢ
A SOLAR THERMAL ENERGY STORAGE SYSTEM WITH INTERGRATED HEAT PIPES
IN FRUIT DRYING APPLICATIONS
Tóm tắt - Ống nhiệt có khả năng ứng dụng hiệu quả trong Abstract - Heat pipes have many applications in several
nhiều lĩnh vực công nghiệp và cuộc sống bởi đặc điểm dễ dàng industrial and residential aspects for their simple structure and
thay đổi cấu trúc của ống, lượng và loại môi chất nạp trong ống their wide range of selections of working fluid and filling ratios to
để phù hợp với từng yêu cầu. Đề tài này nghiên cứu về ứng dụng suit any requirements. In this paper, their applications in solar
của nó trong sấy năng lượng Mặt Trời (NLMT). NLMT là một drying are proposed and investigated. Solar energy is known as
trong những nguồn năng lượng sạch và có tiềm năng nhưng lại a clean and renewable but unstable energy source; therefore,
không ổn định, do đó sử dụng phương pháp trữ nhiệt là một using thermal energy storage should be considered. Latent heat
phương án hết sức cần thiết. Trong đó, phương pháp trữ nhiệt thermal energy storage using PCM (Phase Change Material)
ở dạng nhiệt ẩn sử dụng môi chất chuyển pha PCM (Phase plays a significant role in storing heat in Viet Nam and all over
Change Material) đang được chú trọng nghiên cứu ở Việt Nam the world. However, PCM with high melting temperatures and
và trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các PCM phổ biến có nhiệt độ using heat pipes for transfering heat have not been used and
nóng chảy không cao và không có nhiều nghiên cứu ứng dụng studied commonly. This paper proposes a solar drying model
ống nhiệt trong vấn đề này. Nhóm nghiên cứu đề xuất một mô using PCM for thermal energy storage and heat pipe heat
hình thiết bị sấy sử dụng năng lượng Mặt Trời có trữ nhiệt PCM exchanger for heat transfer.
và ứng dụng bộ trao đổi nhiệt kiểu ống nhiệt để truyền nhiệt một Key words - solar energy; fruit drying; heat pipes; thermal
cách hiệu quả. energy storage; PCM.
Từ khóa - năng lượng Mặt Trời; sấy hoa quả; ống nhiệt; trữ
nhiệt; PCM.
1. Đặt vấn đề và sử dụng hệ ống nhiệt làm thiết bị trao đổi nhiệt với
Số giờ nắng trung bình cả nước thường dao động từ 2 - nguyên lý hoạt động theo chu trình hai pha khép kín tạo
11 giờ/ngày tùy thuộc vào thời tiết và khu vực mà thời gian ra quy trình gần như đẳng nhiệt làm nâng cao hiệu quả
sấy lại yêu cầu lâu hơn nhiều nên cần có hệ thống tích trữ truyền nhiệt và có kích thước rất gọn so với các thiết bị
nhiệt để quá trình sấy có thể diễn ra một cách liên tục và ổn cùng công suất.
định cũng như tăng hiệu quả khai thác sử dụng NLMT. Do 2. Nội dung nghiên cứu
đó đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề này. 2.1. Mô hình lý thuyết tổng thể thiết bị
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về trữ nhiệt Nhóm thiết kế một hệ thống sấy hoa quả sử dụng
NLMT bằng phương pháp nhiệt hiện và nhiệt ẩn. Bài báo NLMT trữ nhiệt bằng PCM và dùng thiết bị trao đổi nhiệt
[4] đã thiết kế một hệ thống sấy NLMT gián tiếp sử dụng tổ hợp giữa bộ thu và bộ trữ bằng hệ ống nhiệt để gia
đá núi lửa (pozzolana) để trữ nhiệt. Tương tự, bài ([5]) tại nhiệt cho tác nhân sấy. Ngoài ra còn dùng điện trở để làm
Huế cũng đã sử dụng đá hộc sơn đen để tích nhiệt và còn thiết bị dự phòng khi NLMT không đủ.
dùng thêm đèn dây tóc làm thiết bị dự phòng. Tuy nhiên,
phương pháp trữ nhiệt ở dạng nhiệt hiện có nhược điểm
là dung lượng riêng tích trữ nhỏ nên yêu cầu thể tích thiết
bị lớn và không thể truyền nhiệt ở nhiệt độ ổn định. Trong
khi đó, phương pháp trữ nhiệt ở dạng nhiệt ẩn chủ yếu sử
dụng PCM (chất chuyển pha rắn - lỏng) có ưu điểm là
nhiệt ẩn nóng chảy lớn nên lượng chất công tác và kích
thước bình chứa giảm đáng kể. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về hệ thống sử dụng NLMT dùng trữ nhiệt bằng PCM
hiện nay chỉ dùng PCM với nhiệt độ nóng chảy thấp và
sử dụng các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu bề mặt, như bài Hình 1: Mô hình hệ thống sấy hoa quả NLMT nhóm
nghiên cứu [8], có nhược điểm là kích thước thiết bị lớn đề xuất
và môi chất dễ đóng cáu cặn bên bề mặt truyền nhiệt. Do 1. Bộ thu NLMT 2. Bơm nước 3. Thùng nước 4. Điện trở
đó, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này với mục đích 5. Ống trụ PCM nằm ngang 6. Thiết bị trao đổi nhiệt
thiết kế một hệ thống thu - trữ NLMT phục vụ cho công kiểu ống nhiệt 7. Quạt gió 8. Buồng sấy 9. Kênh gió thải
nghệ sấy hoa quả. Trong đó dùng PCM làm chất trữ nhiệt
83
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh; GVHD: PGS. TS. Trần Văn Vang
Nguyên lý hoạt động: Bộ thu hấp thụ bức xạ Mặt Trời Theo tài liệu [2], cường độ bức xạ Mặt Trời bộ thu
gia nhiệt cho nước, nước nóng sau đó được đưa vào thùng nhận được trên 1m2:
nước đóng vai trò chất tải nhiệt với 2 nhiệm vụ: gia nhiệt 12 𝑥 3600
∫0 𝐸𝑚𝑎𝑥 .sin(𝜑(τ))
cho tác nhân sấy thông qua bộ trao đổi nhiệt ống nhiệt và E = η. [W/m2]
12.3600
truyền nhiệt cho môi chất trữ. Khi nhận nhiệt bức xạ Mặt Diện tích hấp thụ của bộ thu:
Trời, nước nóng sẽ gia nhiệt cho tác nhân sấy đồng thời Qthu
bộ trữ sẽ hấp thu lượng nhiệt dư còn lại để duy trì và giúp Fthu = [m2]
E
cho quá trình sấy hoạt động liên tục chống gián đoạn. Khi 2.4. Thiết bị trữ nhiệt
bức xạ Mặt Trời yếu dần, lượng nhiệt nước nóng gia nhiệt
2.4.1. Tính toán thiết kế thiết bị trữ nhiệt
cho tác nhân sấy không còn đủ, lúc này bộ trữ sẽ nhả nhiệt
cho chất tải và truyền nhiệt cho tác nhân sấy thông qua Chọn môi chất PCM loại Paraffin có thông số:
bộ trao đổi nhiệt, cứ thế đến khi kết thúc quá trình sấy. - Công thức hóa học: C34H70
Để đảm bảo hệ thống sấy hoạt động ổn định, dùng thêm - Nhiệt độ nóng chảy tPCM = 760C
nguồn nhiệt phụ bằng điện trở.
- Khối lượng riêng PCM = 930 kg/m3
Chọn các thiết bị trong mô hình như sau:
- Hệ số dẫn nhiệt λPCM = 0,2 W/mK
2.2. Thiết bị sấy - Nhiệt chuyển pha rPCM = 270 kJ/kg
Vật liệu sấy: chuối cắt lát
Chọn thiết bị kiểu sấy buồng
Công suất sấy: 1000 W
Nhiệt độ tác nhân sấy (không khí nóng) t ′′ 0
kk = 60 C
Nhóm tính toán được khối lượng PCM cần thiết cho hệ
thống là 70kg đựng trong 36 ống thép có đường kính
60x2mm, dài 800mm.
2.4.2. Tính kiểm tra khả năng nhận và nhả nhiệt của
chất trữ nhiệt PCM
Hình 2: Biểu đồ thể hiện cường độ bức xạ Mặt Trời Giai đoạn nhận nhiệt (nóng chảy, tích trữ nhiệt):
bộ thu nhận được trong tháng 5 tại Đà Nẵng Lúc đầu, PCM nóng chảy do nhiệt truyền bởi nước nóng
Công suất cần thiết của bộ calorifer (xét hệ số dự phòng từ ngoài ống, PCM trong ống hình thành một lớp phân
20% và tổn thất 10%): cách giữa bề mặt lỏng đã nhận nhiệt và bề mặt rắn chưa
nhận được. Bán kính lớp phân cách thay đổi theo thời
Qc = Qs.1,2.1,1 = 1320 [W]
gian Rt được tính toán dựa theo công suất nhiệt mỗi ống
Công suất cần thiết của bộ thu (xét hệ số dự trữ 30%): PCM nhận được QPCM trữ, bán kính PCM chứa trong ống
Qthu = 1,3. Qc = 1716 [W] RPCM, thời gian trữ nhiệt て, chiều dài ống trụ đựng PCM
84
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
ltrụ, khối lượng riêng của PCM ρPCM và nhiệt chuyển pha Phương trình cân bằng nhiệt:
của PCM rPCM. QPCM xả.て = ρPCM.Vl.rPCM
𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑥ả .て
⇔ Vr = (2-8)
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀
𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑥ả .て
2
⇔ (𝑅𝑃𝐶𝑀 - 𝑅𝑙2 ).π.ltrụ =
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀
2 𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑥ả .て
⇔ Rt = Rl = √𝑅𝑃𝐶𝑀 − [m]
π.𝑙𝑡𝑟ụ .ρ𝑃𝐶𝑀 .𝑟𝑃𝐶𝑀
Khả năng nhả nhiệt của PCM trên toàn bộ chiều dài 1
ống:
Qnhả = qnhả. ltrụ [W]
=> Tổng PCM khi nhận nhiệt sẽ hóa lỏng dần theo từng
giờ từ ngoài vào tâm ống cho đến khi tan hoàn toàn và
chuyển qua quá trình nhiệt hiện, sau đó ở 4 giờ cuối cùng
Hình 4: Quá trình chuyển pha của PCM khi nhận của quá trình sấy sẽ nhả nhiệt và hóa đông đặc lại dần từ
nhiệt ngoài vào. Như vậy, phần trăm tỉ lệ lớp lỏng trong PCM
Phương trình cân bằng nhiệt: thay đổi theo thời gian như sau:
QPCM trữ.て = ρPCM.Vl.rPCM
𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑡𝑟ữ .て
⇔ Vl =
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀
2 𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑡𝑟ữ .て
⇔ (𝑅𝑃𝐶𝑀 - 𝑅𝑟2 ).π.ltrụ =
ρ𝑃𝐶𝑀 .r𝑃𝐶𝑀
2 𝑄𝑃𝐶𝑀 𝑡𝑟ữ .て
⇔ Rt = Rr = √𝑅𝑃𝐶𝑀 − [m]
π.𝑙𝑡𝑟ụ .ρ𝑃𝐶𝑀 .𝑟𝑃𝐶𝑀
Khả năng nhận nhiệt của PCM trên toàn bộ chiều dài hệ
thống:
𝑡𝑛 − 𝑡𝑃𝐶𝑀
Qnhận = ltrụ. 𝑅𝑡𝑟ụ 𝑅 [W] Hình 6: Đồ thị thể hiện tỉ lệ lỏng trong PCM thay đổi
1 1
𝑙𝑛 + 𝑙𝑛 𝑃𝐶𝑀 theo thời gian
2πλ𝑡𝑟ụ 𝑅𝑃𝐶𝑀 2πλ𝑃𝐶𝑀 𝑅𝑡
Sau khi PCM trong ống nóng chảy hoàn toàn thành Kiểm tra khả năng nhận và nhả nhiệt của PCM:
lỏng mà vẫn tiến hành cấp nhiệt thì lúc này, quá trình
nhiệt ẩn chuyển sang quá trình nhiệt hiện. Nhiệt độ của
chất tăng lên mà không có sự thay đổi pha.
Giai đoạn nhả nhiệt (đông đặc):
Ngược lại với quá trình nóng chảy, PCM đông đặc do
truyền nhiệt cho nước ống bên ngoài ống. Lúc này, PCM
trong ống hình thành một lớp phân cách giữa bề mặt rắn
đã nhả nhiệt và bề mặt lỏng chưa nhả được. Bán kính lớp
phân cách thay đổi theo thời gian Rt được tính toán dựa
theo công suất nhiệt mỗi ống PCM cần phải xả QPCM xả,
Hình 7: Đồ thị thể hiện khả năng nhận nhiệt của mỗi
bán kính PCM chứa trong ống RPCM, thời gian nhả nhiệt
ống PCM so với công suất nhiệt nhận được từ bộ thu
て, chiều dài ống trụ đựng PCM ltrụ, khối lượng riêng của
NLMT
PCM ρPCM và nhiệt chuyển pha của PCM rPCM.
Hình 8: Đồ thị thể hiện khả năng nhả nhiệt của mỗi
ống PCM so với công suất nhiệt cần phải nhả cho quá
trình sấy
Hình 5: Quá trình chuyển pha của PCM khi nhả nhiệt
85
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh; GVHD: PGS. TS. Trần Văn Vang
Nhóm tính toán thiết kế lý thuyết mô hình sử dụng Vì tình hình dịch bệnh khó khăn và thí nghiệm được
chất trữ nhiệt Paraffin C34H70 nguyên chất (λ = 0,2 thực hiện vào mùa đông nên nhóm sử dụng bộ điện trở
W/mK), qua Hình 7 và Hình 8, nhóm nhận thấy C34H70 đun nước nóng để thay thế bộ thu NLMT và bộ trữ nhiệt.
có đủ khả năng nhận và nhả nhiệt gần như trong tất cả các Mô hình thực nghiệm được chế tạo dựa trên kích thước
quá trình; tuy nhiên ở những giai đoạn cuối, khi PCM đã tính toán lý thuyết:
đông đặc thì khả năng trao đổi nhiệt của PCM càng giảm.
Vì vậy để tăng khả năng dẫn nhiệt cho PCM, nhóm đề
xuất phương pháp khắc phục bằng cách nhồi phôi tiện
trong ống.
Lượng phôi tiện nhét trong ống theo kinh nghiệm
chiếm khoảng 30% thể tích ống, như vậy số lượng ống
đựng PCM phải tăng thêm 30% để đảm bảo chứa đủ khối
lượng PCM.
2.5. Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống nhiệt
Nhóm sử dụng ống nhiệt trọng trường có bề mặt nhẵn
bên trong với môi chất nạp là nước cất. Nhóm tính toán
thiết kế ống nhiệt dựa theo công thức của tài liệu [1].
Hình 10: Mô hình thí nghiệm hoàn chỉnh của thiết bị
Chiều dài phần ngưng và phần sôi của ống nhiệt trọng
trao đổi nhiệt ống nhiệt
trường được xác định thông qua hệ số tỉ lệ chiều dài phần
sôi và phần ngưng của ống: 3.2. Kết quả thí nghiệm
𝐿𝑛 𝛼𝑧
Nạp nước vào bình chứa. Kiểm tra tủ điều khiển và
β=√ =√ nguồn điện cấp cho hệ thống. Cài đặt rơ le nhiệt độ. Khởi
𝐿𝑠 𝛼𝑤
động mạch điều khiển để điện trở đun nước trong bình
Công suất nhiệt của một ống nhiệt Qô [W] được xác định
nóng đến nhiệt độ yêu cầu rồi sau đó khởi động quạt gió
theo độ chênh nhiệt độ toàn bộ Δt và tổng nhiệt trở R:
và tiến hành thí nghiệm. Nhóm tiến hành 3 thí nghiệm
Δt Δt
Qô =
R
=
Rz + Rw
[W] thay đổi nhiệt độ nước nóng, lượng môi chất nạp trong
ống nhiệt, lưu lượng gió thổi qua bộ trao đổi nhiệt và đo
Dựa trên công suất sấy đã chọn, số lượng ống nhiệt cần:
nhiệt độ không khí đầu ra bằng nhiệt kế que.
Qc
n= [ống] 3.2.1. Thí nghiệm 1: Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng
Qô
Lượng môi chất Vn nạp vào bên trong mỗi ống nhiệt được của nhiệt độ nước nóng phần sôi đến hiệu quả gia nhiệt
tính dựa theo tỉ lệ môi chất nạp ξtư và thể tích phần sôi không khí
ống nhiệt Vs:
Vs = ξtư. Vs [m3]
Nhóm tính toán được số lượng 26 ống nhiệt làm bằng
vật liệu đồng có đường kính 10mm, dài 1340mm (phần
ngưng có cánh dài 740mm được tận dụng từ dàn lạnh cũ
của máy điều hòa, phần đoạn nhiệt dài 100mm và phần
sôi dài 500mm); bên trong mỗi ống được nạp một lượng
môi chất (nước cất) 20ml (chiếm 55% thể tích phần sôi
của ống nhiệt).
Nhóm thiết kế đặt các ống nhiệt so le với số hàng ống
z = 4 gồm 2 hàng 6 ống và 2 hàng 7 ống, bước ống ngang
Bảng 1: Thông số các chế độ vận hành và kết quả theo
và bước ống dọc lần lượt là 44mm và 12,5mm.
thời gian (thí nghiệm nhiệt độ nước nóng)
87
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Nhi, Nguyễn Thành Vinh; GVHD: PGS. TS. Trần Văn Vang
So sánh với công suất nhiệt của thiết bị tổ hợp trữ và 4.2. Đề xuất
trao đổi nhiệt đã tính toán lý thuyết, mô hình thí nghiệm Cần thực hiện thêm số lượng thí nghiệm khi thay đổi các
có giá trị thấp hơn 6,75%. Nguyên nhân có thể do chênh thông số ảnh hưởng để xác định được chính xác dải hoạt
lệch sai số trong quá trình tính toán hoặc vì điều kiện thí động phù hợp nhất cho mô hình.
nghiệm chưa đảm bảo, … Trong tương lai khi có đủ điều kiện sẽ thí nghiệm mô
4. Kết luận hình thực tế với đầy đủ các bộ phận đã được tính toán
thiết kế lý thuyết để đảm bảo chế độ vận hành ổn định
4.1. Kết luận của mô hình lý thuyết.
Sau quá trình nghiên cứu và tính toán thiết kế, nhóm đã Như đã trình bày ở phần 2.4, khi chế tạo đầy đủ mô hình
chế tạo được mô hình thí nghiệm bộ trao đổi nhiệt ống thực tế cần nhồi phôi tiện để đảm bảo khả năng nhận và
nhiệt tại thành phố Đà Nẵng khi thay đổi ba thông số: nhả nhiệt của PCM, do đó cần tính toán chi tiết và đầy đủ
nhiệt độ nước nóng, lượng môi chất nạp trong ống nhiệt hơn ở phần này.
và lưu lượng gió để xác định được chế độ vận hành tối
ưu và hiệu suất của mô hình thí nghiệm. Tài liệu tham khảo
Từ các kết quả thí nghiệm cho thấy, tại nhiệt độ nước [1] PGS. TS. Bùi Hải, PGS. TS. Trần Văn Vang (2008), Ống nhiệt và
ứng dụng của ống nhiệt - Nhà xuất bản Bách Khoa - Hà Nội.
nóng 750C và lượng nạp trong ống nhiệt 55% thì mô hình
[2] PGS. TS. Hoàng Dương Hùng, PGS. TS. Nguyễn Bốn (2004), Giáo
thí nghiệm hoạt động ổn định đảm bảo gia nhiệt không trình chuyên đề năng lượng Mặt Trời - Khoa Công nghệ Nhiệt -
khí đạt nhiệt độ sấy yêu cầu và cung cấp đủ công suất Điện lạnh, trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng.
nhiệt cho quá trình sấy dù kết quả tính toán thực nghiệm [3] PGS. TS. Bùi Hải, PGS. TS. Trần Văn Vang (2012), Tính toán thiết
kế thiết bị trao đổi nhiệt - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
có chênh lệch so với lý thuyết.
[4] G.B. Tchaya, J.H. Tchami, M. Kamta, C. Kapseu (2018), Solar
Tuy nhiên thiết bị vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế sau: Energy Storage in an Indirect Solar Dryer (ISD) with stone for
drying in continuous - Journal of Solar Energy Research, Vol 3 No
- Các thiết bị đo có độ chính xác không cao nên kết quả 1, 81 - 85.
còn nhiều sai số. [5] Đỗ Minh Cường, Phan Hòa (2009), Nghiên cứu quá trình sấy thóc
- Vì không đủ điều kiện nên mô hình thí nghiệm xét trong bằng thiết bị năng lượng Mặt Trời kiểu đối lưu tự nhiên - Tạp chí
Khoa học, Đại học Huế, số 55.
điều kiện lý tưởng nước nóng đạt được đúng nhiệt độ yêu
[6] Azain Sayekar, Akshay Mali, Nagesh Wadekar, Prashant
cầu bằng cách sử dụng điện trở thay vì chế tạo đúng mô Nalawade, Sateesha Patil (2019), A review on PCM Heat
hình lý thuyết dùng bộ thu NLMT và chất trữ nhiệt PCM. Exchanger using Paraffin Wax - Journal of Modern
Thermodynamics in Mechanical System, Volume 1, Issue 2.
88
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
XÂY DỰNG BÀI THÍ NGHIỆM KẾT HỢP MÔ PHỎNG XÁC ĐỊNH
PHƯƠNG TRÌNH TIÊU CHUẨN CỦA CHẤT LƯU CHUYỂN ĐỘNG
TRONG ỐNG HÌNH VÀNH KHĂN
FLOWBUILDING AN EXPERIMENT COMBINED WITH SIMULATION TO DETERMINE
THE STANDARD EQUATION OF THE FLUID MOVING IN A DONUT-SHAPED TUBE
SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân
Lớp: 19NCLC, khoa CN Nhiệt - Điện lạnh, trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
Email: vinhtoan2406@gmail.com, toannhqt2003@gmail.com, qdang081@gmail.com
GVHD: Thái Ngọc Sơn1*, Trần Thị Mỹ Linh2
1
Faculty of Heat and Refrigeration Engineering - University of Science and Technology - The University of Danang;
thnson@dut.udn.vn
2
Faculty of Heat and Refrigeration Engineering - University of Science and Technology - The University of Danang;
ttmlinh@dut.udn.vn
Tóm tắt - Phương trình tiêu chuẩn tỏa nhiệt là phần kiến Abstract - The convection criteria equation is an important
thức rất quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật knowledge part of the thermal engineering programme. In order
Nhiệt. Để giúp sinh viên hiểu rõ phần kiến thức này, tác giả đã to help students understand this part, the authors have fabricated
tiến hành các thí nghiệm, sử dụng công cụ mô phỏng (CFD) trợ experimental equipment, used a simulation tool (CFD) to
giúp trong việc xác định nhiệt độ của vách, xử lý kết quả thí determine the temperature of the wall, process experimental
nghiệm, xây dựng thành công phương trình tiêu chuẩn xác định data, successfully built the standard equation to determine the
hệ số tỏa nhiệt của môi chất đối lưu cưỡng bức ở chế độ chảy convection coefficient of the forced convection fluid at the
rối trong ống. So sánh với các công thức phổ biến thường được turbulent flow mode in the tube. As comparing with commonly
sử dụng như công thức Mikheev, công thức Petukhov, nhận thấy used formulas such as Mikheev formula, Petukhov formula, the
sai số trong phạm vi tiến hành thí nghiệm và mô phỏng hoàn toàn error in the experimental and simulation ranges is completely
có thể chấp nhận được. Điều này cho thấy tiềm năng của việc aacceptabl. This shows the potential of using simulation in
sử dụng phương pháp mô phỏng trong việc nghiên cứu các bài studying similar problems. The results are used to make training
toán tương tự. Kết quả được sử dụng để làm tài liệu đào tạo bậc materials for masters and engineers in Thermal Engineering.
cao học và kỹ sư ngành Kỹ thuật Nhiệt. Keywords - criteria equation; simulation; Computational
Từ khóa - Phương trình tiêu chuẩn; mô phỏng; động lực học Fluid Dynamics (CFD); coefficient of convective heat transfer;
chất lưu; hệ số tỏa nhiệt; đối lưu cưỡng bức forced convection
89
SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân; GVHD: Thái Ngọc Sơn, Trần Thị Mỹ Linh
chất lưu chuyển động ổn định trong ống thẳng. Đường môi chất được tính toán trước, sau đó thực hiện thí
kính lựa chọn khá nhỏ để giảm lưu lượng khi thí nghiệm. nghiệm rồi lựa chọn một nhóm vài thí nghiệm (Trong
Tất cả các đoạn ống, cũng như bình chứa nước được bọc trường hợp chúng tôi trình bày là 3 thí nghiệm) có chung
cách nhiệt rất tốt. 1 giá trị tiêu chuẩn Ref như trong bảng 3. Kết quả thí
nghiệm sau khi xử lý, tính giá trị trung bình được thể hiện
trong bảng 1, trong đó lưu lượng được thể hiện bằng đơn
vị khối lượng kg trong 1 phút kg/min
Bảng 1: Kết quả thí nghiệm
Đầu vào Đầu ra
1 800 91 731 30 80 40
2 801 90 732 31 79 41
90
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
bản dành cho sinh viên với khả năng mô hình hóa các đặc 5 71,7 54,3 78,4 73,7 0,87 1,36
tính cơ học chất lưu và trao đổi nhiệt, với sự phụ thuộc
các thông số vật lý của chất lưu và vách theo nhiệt độ. Do 6 70,8 17,3 60,7 49,1 0,89 0,43
số nút bị giới hạn của phiên bản học tập nên mô hình chỉ 7 74,2 27,8 60,1 56,5 0,93 0,70
gồm ống bên trong đường kính d2/d1 = 17/15 mm, 1 mặt
trụ đoạn nhiệt bao bên ngoài đường kính D = 34 mm, dài 8 77,1 37,9 70,7 63,0 0,96 0,95
2 m.
9 79,8 47,6 74,7 68,6 0,99 1,19
Mô hình được thiết kế bằng ANSYS Design Modeler,
sau đó dùng ANSYS Meshing để chia lưới. Sử dụng 10 82,2 56,9 78,4 73,7 1,03 1,42
phương thức (Method) chia cạnh (Edge sizing) theo số 11 69,4 16,5 58,4 45,9 0,87 0,41
phần (Number of Divisions): Chu vi ống trong chia 20
phần; ống ngoài chia 20 phần. Để xử lý lớp biên của quá 12 72,9 26,9 64,0 53,7 0,91 0,67
trình trao đổi nhiệt giữa 2 môi chất, tác giả sử dụng
13 76,0 37,1 68,9 60,6 0,95 0,93
phương thức Inflation đối với 2 bề mặt trong và ngoài của
ống trong, mỗi bên gồm 3 lớp (layer) với tỷ lệ tăng trưởng 14 78,9 46,9 73,3 66,7 0,98 1,17
(Growth Rate) là 1.2. Các vật thể (Body) bao gồm chất
15 81,5 56,3 77,2 72,1 1,02 1,41
lưu nóng, lạnh, ống trong được chia tự động với kích
thước phần tử (Element Size) lựa chọn là 20 mm; Khi đó 16 68,2 15,8 56,3 43,0 0,85 0,40
toàn bộ mô hình bao gồm 168323 phần tử. Việc chia lưới
17 71,8 26,2 62,2 51,3 0,90 0,66
được tiến hành sao cho đảm bảo yêu cầu mô hình không
vượt quá 512000 phần tử, đáp ứng giới hạn của phiên bản 18 75,0 38,6 67,4 58,4 0,94 0,97
ANSYS Fluent giành cho sinh viên.
19 77,9 48,2 71,9 64,8 0,97 1,20
Lựa chon giải bài toán với mô hình dòng chảy rối
Relizable k-ε, phương trình năng lượng, thông số vật lý 20 80,7 57,6 76,1 70,6 1,00 1,44
của chất lưu và của ống phụ thuộc theo nhiệt độ, sai số
2.3. Xây dựng phương trình tiêu chuẩn từ kết quả mô
tất cả các phương trình 10-6. Biên của chất lưu ở đầu vào
phỏng
là dạng dòng chảy khối lượng (Mas Flow Rate) với các
khai báo về lưu lượng, nhiệt độ, phương dòng chảy. Đầu Phương trình tiêu chuẩn của chất lưu chuyển động
ra dạng áp suất (Pressure outlet) với các thông số mặc trong ống vành khắn được biểu diễn dưới dạng:
định không ảnh hưởng đến kết quả trao đổi nhiệt trong 𝑝 𝑃𝑟𝑓 0,25
ống. Lớp ống bọc ngoài cùng dch cài đặt ở chế độ biên 𝑁𝑢𝑓 = 𝐶. 𝑅𝑒𝑓𝑛 . 𝑃𝑟𝑓𝑚 . (𝐷⁄𝑑 ) . ( ⁄𝑃𝑟 ) (1)
2 𝑤
đoạn nhiệt với mật độ dòng nhiệt (Heat flux) bằng 0.
Thông số đầu vào các bài mô phỏng trùng khớp hoàn toàn Để xây dựng được phương trình này, ta cần có tập hợp
với các bài thí nghiệm trong bảng 1. các tiêu chuẩn Nuf, Ref, Prf và Prw.
Kết quả mô phỏng thu được là nhiệt độ đầu ra của các Vì số liệu đầu vào của bài toán mô phỏng và thí
dòng môi chất, nhiệt độ trung bình của vách trong của nghiệm là như nhau nên kết hợp giữa bảng 1 và bảng 2,
ống trong tw (Bảng 2). Các giá trị nhiệt độ này đều được ta sẽ có lưu lượng, nhiệt độ trung bình của môi chất nóng
xác định bằng hàm trung bình theo diện tích của nhiệt độ tf1, nhiệt độ trung bình môi chất lạnh tf2 và các nhiệt độ
tại các mặt tương ứng (areaAve (Temperature) của vách trong và ngoài ống tw, do đó ta sẽ có các tiêu
@hot_outlet; areaAve (Temperature) @ cold_outlet; chuẩn Ref, Prf và Prw. Từ các giá trị nhiệt độ đầu vào t1’
areaAve (Temperature) @ wall hot_fluid inner_pipe). Độ và đầu ra t1” của nước nóng, ta tính được biến thiên
chính xác của kết quả mô phỏng được thể hiện trong bảng enthalpy của nước nóng, cũng là nhiệt lượng tỏa từ nước
2 qua việc so sánh nhiệt độ đầu ra chất lưu nóng và lạnh nóng vào vách theo công thức Newton; qua đó xác định
của mô phỏng và thực nghiệm. hệ số tỏa nhiệt α.
Bảng 2: Kết quả mô phỏng, sai số giữa mô phỏng và thí 𝑄 = 𝐺1 𝐶𝑝1 (𝑡1′ − 𝑡1′′ ) = 𝐿𝜋𝑑1 𝛼(𝑡𝑓1 − 𝑡𝑤 ) (2)
nghiệm
Tiêu chuẩn Nuf được xác định theo công thức
Sai số Mô phỏng /
Mô phỏng 𝛼𝑑1
Thí nghiệm 𝑁𝑢𝑓 = (3)
Bài 𝜆𝑓
t1’’, oC t2’', oC tw1, oC tw2, oC εt1’’ εt2’' Như vậy ta có tập hợp các tiêu chuẩn Ref, Prf, Prw và
Nuf như bảng 3. Trong 20 bài thí nghiệm, mỗi nhóm 5 bài
1 63,3 16,4 51,7 49,1 0,79 0,41
thí nghiệm có giá trị Ref giao động trong phạm vi nhỏ hơn
2 67,7 26,9 66,1 56,6 0,85 0,67 1,5%, mỗi nhóm có giá trị trung bình Refi=idem (Bảng
3).
3 71,7 37,1 70,7 63,0 0,87 0,93
Hệ số C và các số mũ m, n, p được xác định bằng cách
4 75,3 46,7 74,7 68,6 0,94 1,17 lấy logarit 2 vế của (1). Cụ thể
91
SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân; GVHD: Thái Ngọc Sơn, Trần Thị Mỹ Linh
92
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đặt định được p = 0,1065 là hệ số góc của đường thẳng (15),
∗ còn hệ số C xác định theo tung độ q là giao của đường
𝑁𝑢
𝑁𝑢∗∗ ≜ (9) thẳng (15) với trục tung bằng công thức
𝑃𝑟𝑓𝑚
𝐶 = 𝑒 𝑞 = 𝑒 −3,3143 = 0,03636 (16)
Khi đó công thức (8) sẽ trở thành:
Như vậy phương trình tiêu chuẩn tỏa nhiệt của chất
𝑝
𝑙𝑛(𝑁𝑢 ∗∗ )
= 𝑛𝑙𝑛(𝑅𝑒𝑓 ) + 𝑙𝑛 [𝐶 (𝐷⁄𝑑 ) ]
(10) lưu chảy rối trong ống trong phạm vi Ref[10185;
2
17915], Prf[3,35; 8,62] được xây dựng từ kết quả mô
phỏng là:
∗∗ )
Xây dựng đồ thị 𝑙𝑛(𝑁𝑢 = 𝑓 [𝑙𝑛(𝑅𝑒𝑓 )], dùng công cụ 0,1065 𝑃𝑟 0,25
𝑁𝑢𝑓 = 0,3636. 𝑅𝑒𝑓0,8463. 𝑃𝑟𝑓0,3135 . (𝐷⁄𝑑 ) . ( 𝑓⁄𝑃𝑟 ) (17)
Trendline của Excel, xác định được hàm số bậc nhất đi 2 𝑤
qua các giá trị mô phỏng với sai số bình phương nhỏ nhất
(Hình 5): 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40
-3,14
𝑦 = 0,8463𝑥 − 3,9393 (11)
-3,16
Trong đó y tương ứng với tung độ 𝑙𝑛(𝑁𝑢∗∗ ); x tương ứng y = 0,1065x - 3,3143
-3,18 R² = 0,9749
với hoành độ 𝑙𝑛(𝑅𝑒𝑓 ). Đối chiếu với (10) ta xác định
được n=0,8463 là hệ số góc của đường thẳng (11) -3,2
-3,22
-3,24
Đồ thị ln(Nu**)-ln(Ref) vành
-3,26
khăn 17/34
4,9
Hình 6: Đồ thị dùng để xác định số mũ p của tỉ lệ 𝐷⁄𝑑
ln(Nu**)
2
4,4
y = 0,8463x - 3,9393 và hệ số C
3,9 R² = 0,9989
2.4. Đánh giá kết quả xây dựng phương trình tiêu
3,4 chuẩn từ mô phỏng và các tài liệu
8,5 9 9,5 10 Theo tài liệu thì phương trình tiêu chuẩn chính xác là :
ln(Ref) 0,18 𝑃𝑟 0,25
𝑁𝑢𝑓 = 0,017. 𝑅𝑒𝑓0,8 . 𝑃𝑟𝑓0,4 . (𝐷⁄𝑑 ) . ( 𝑓⁄𝑃𝑟 )
2 𝑤
Hình 5: Đồ thị dùng để xác định số mũ n của tiêu Bảng 5: So sánh tiêu chuẩn Nu theo công thức đã xây
chuẩn Ref dựng với các tài liệu chuyên ngành
Với số mũ m,n của tiêu chuẩn Pr, Re đã được xác
định, biểu thức (6) có thể viết dưới dạng: TT Ref Prf D/d2 Sai số
∗∗
𝑁𝑢
𝑙𝑛 ( ) = 𝑝𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 ) + 𝑙 𝑛(𝐶) (12) 1 7500 3.4 2 0.41
𝑅𝑒𝑓𝑛 2
2 7500 8.5 2 0.30
Đặt
3 11000 6.8 2 0.31
𝑁𝑢 ∗
𝑁𝑢∗∗∗ ≜ 𝑛 (13) 4 14500 3.4 2 0.39
𝑅𝑒𝑓
5 18000 8.5 3.8 0.21
Khi đó công thức (12) sẽ trở thành:
6 18000 6.8 3.8 0.23
𝑙𝑛(𝑁𝑢∗∗∗ ) = 𝑝𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 ) + 𝑙 𝑛(𝐶) (14)
2 Sai số trung bình 0.30
Bảng 5 cho thấy sai số của kết quả mô phỏng so với
Xây dựng đồ thị 𝑙𝑛(𝑁𝑢 ∗∗ ∗) = 𝑓 [𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 )], dùng lý thuyết hiện tại là khoảng 30%. Kết quả sai số này chưa
2
công cụ Trendline của Excel, xác định được hàm số bậc được kiểm tra kỹ. Tuy nhiên nó đã đề ra cho chúng ta
nhất đi qua các giá trị mô phỏng với sai số bình phương thấy một khả năng nghiên cứu phương trình tiêu chuẩn
nhỏ nhất (Hình 6): theo mô phỏng.
3. Kết luận
𝑦 = 0,1065𝑥 − 3,3143 (15)
Tác giả đã tiến hành mô phỏng mô hình ống lồng ống
Trong đó y tương ứng với tung độ 𝑙𝑛(𝑁𝑢∗∗∗ ); x tương về trao đổi nhiệt giữa 2 môi chất, kiểm tra các kết quả cơ
ứng với hoành độ 𝑙𝑛 (𝐷⁄𝑑 ). Đối chiếu với (14) ta xác bản của mô hình mô phỏng bằng thiết bị thí nghiệm. Số
2
93
SVTH: Ngô Vinh Toàn, Nguyễn Hữu Toàn, Đặng Minh Quân; GVHD: Thái Ngọc Sơn, Trần Thị Mỹ Linh
liệu mô phỏng được xử lý để xây dựng phương trình tiêu Tài liệu tham khảo
chuẩn của môi chất chảy trong ống hình vành khăn trong [1]. J. H. Lienhard IV, J. H. Lienhard V, A Heat Transfer Textbook,
phạm vi Ref[10185;17915], Prf[3,35; 8,62]. So sánh 5th ed. Cambridge, Massachusetts: Phlogiston Press, 2020
với các công thức thường dùng hiện tại trong ngành Kỹ [2]. Ерофеев В.Л., Семенов П.Д., Пряхин А.С., Теплотехника,
Москва, Академкнига, 2008
thuật Nhiệt cho thấy sai số có thể chấp nhận được, việc
sử dụng dữ liệu mô phỏng bằng CFD để xây dựng [3]. Hoàng Ngọc Đồng, Thái Ngọc Sơn, Kỹ thuật nhiệt, NXB Xây
dựng, 2015.
phương trình tiêu chuẩn cho kết quả tương đối chính xác,
[4]. Б. М. Хрусталев [и др.], Тепло- и массообмен, Ч. 1. Минск:
có thể dùng để nghiên cứu các vấn đề khi gặp khó khăn БНТУ, 2007.
về thí nghiệm. [5]. Adrian Bejan, Allan D. Kraus, Heat transfer handbook, John
Kết quả nghiên cứu có thể đưa vào giảng dạy trong Wiley & Sons, 2003
học phần Truyền nhiệt, Thiết bị trao đổi nhiệt, Khí động [6]. Thái Ngọc Sơn, Bùi Thị Hương Lan, “Thiết kế chế tạo thiết bị
lực học ứng dụng (CFD) của ngành Kỹ thuật Nhiệt, cũng thí nghiệm xác định các hệ số trong phương trình tiêu chuẩn tỏa
nhiệt cưỡng bức trong ống”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ -
như trong học phần Kỹ thuật Nhiệt của các ngành đào tạo Đại học Đà Nẵng, 11(108), 2016, 5 trang (37-41)
kỹ sư trong toàn trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà
[7]. Đặng Quốc Phú, Trần Thế Sơn, Trần Văn Phú, Truyền nhiệt,
Nẵng NXB Giáo dục, 2007.
94
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt: Bài báo trình bày các phương pháp xác định thể Abstract: This paper presents methods to determine the
tích của buffer tank cho hệ thống điều hoà không khí water chiller volume of buffer tank for water chiller air conditioning system and
và tiến hành mô phỏng để xác định các thông số kết cấu ảnh conducts simulations to determine the structural parameters
hưởng đến chế độ làm việc của buffer tank. Thể tích của buffer affecting the working mode of buffer tank. The volume of the
tank được xác dựa trên tính toán lý thuyết và các khuyến cáo buffer tank is determined based on theoretical calculation and
của các hãng sản xuất điều hòa không khí. Phần mềm Ansys recommendations of the air conditioner manufacturers. Ansys
Fluent được áp dụng để mô phỏng sự ảnh hưởng của vách Fluent software is applied to simulate the influence of flow baffles
hướng dòng cũng như các tỷ số kích thước giữa chiều cao và as well as dimensional ratios between height and diameter on
đường kính đến hiệu quả làm việc của buffer tank cho hệ thống the efficiency of buffer tanks for 20kW water chiller air
ĐHKK water chiller 20kW. Kết quả mô phỏng cho thấy nhiệt độ conditioning systems. The simulation results show that the outlet
đầu ra ở mô hình có vách hướng dòng phù hợp với yêu cầu temperature in the model with a flow wall is consistent with the
khuyến cáo của các hãng đồng thời tạo ra sự phân tầng rõ rệt requirements recommended by the manufacturers and creates a
trong bình. Tỷ lệ chiều cao và đường kính của buffer tank cũng clear stratification in the tank. The ratio of the height and diameter
ảnh hưởng lớn đến sự phân tầng và thời gian làm việc của buffer of the buffer tank also significantly affects the working time of the
tank. buffer tank.
Từ khóa - Buffer Tank; mô phỏng CFD; chuyển động môi Keywords - Buffer tank; CFDs; fluid flow; thermal
chất; sự phân tầng nhiệt; truyền nhiệt; stratification; Heat transfer.
1. Đặt vấn đề đáng kể về mặt nhiệt trong buffer tank. Hầu hết các
Hiện nay hầu hết các cơ quan, xí nghiệp, công sở đều nghiên cứu kể trên đã được thực hiện bằng cách sử dụng
sử dụng các hệ thống điều hoà không khí từ công suất các thí nghiệm tốn kém hoặc các mô hình phân tích một
nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Trong đó hệ thống điều hoặc hai chiều sơ khai, đồng thời cũng chỉ dừng lại ở việc
hòa không khí (ĐHKK) Water chiller có thể nói đã chiếm xác định thể tích của buffer tank theo các tiếu chí đặt ra.
một phần quan trọng vì các ưu điểm của hệ thống này. Cách nghiên cứu sử dụng mô phỏng thông qua máy
Các hệ thống ĐHKK Water chiller càng ngày càng tính trở thành phương tiện hứa hẹn hơn để khảo sát động
được cải tiến để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của lực học chất lỏng phức tạp và không ổn định của môi chất
người sử dụng. Bằng việc lắp đặt bổ sung Buffer Tank trong buffer tank. Wang và cộng sự. (2017) [6] đã áp
vào hệ thống Chiller giúp bổ sung một lượng nước đệm dụng thành công mô hình CFD để thiết kế cải thiện sự
làm bánh đà cho máy nén lạnh khi nó chuyển từ trạng tái phân tầng trên các bình chứa nước nóng và đề xuất sử
nghỉ sang trạng thái khởi động giúp giảm số chu kì bật/tắt dụng một bộ làm lệch hướng để ngăn chặn sự trộn lẫn do
liên tục của máy nén giúp tăng tuổi thọ cũng như nâng nước đi vào và phá vỡ sự cân bằng trong bình. Nhiều tác
cao hiệu suất làm việc của hệ thống. giả đã áp dung CFD để nghiên cứu về sự phân tầng nhiệt
trong các tank trữ nhiệt lạnh. Tuy nhiên, các nghiên cứu
Trong nghiên cứu của Fahlen và Karlsson (2003) [1]
này chủ yếu cho các tank trữ lạnh cho các hệ thống
đã ước tính những lợi ích có thể đạt được khi sử dụng
ĐHKK và các bình trữ nhiệt cho các hệ thống nước nóng
buffer tank có công suất, tải trọng phù hợp và đề xuất đến
năng lượng mặt trời [7-11].
việc sử dụng một buffer tank có thể giữ cho dòng môi
chất ở mức tối ưu. Ở nghiên cứu của Javier Cervera và Bài báo này tập trung vào nghiên cứu buffer tank cho
đông nghiệp (2016) [2] đã nghiên cứu đến kích thước của hệ thống ĐHKK water chiller với mục đích tăng tuổi thọ
buffer tank và đưa ra một số tiêu chí định cỡ phù hợp cho của máy nén lạnh. Các tính toán lý thuyết và khuyến nghị
nó. Simon Ievers và Wenxian Lin (2008) [3] đã chỉ ra của các nhà sản suất được áp dụng kể để xác định kích
rằng hiệu suất nhiệt của hệ thống nước nóng có thể thay thước của buffer tank cho một hệ thống water chiller cụ
đổi bằng cách phân tích ảnh hưởng của hình dạng và sự thể. Sau đó tiến hành mô phỏng xác định các yếu tố ảnh
phân tầng nhiệt bên trong buffer tank . Hegazy và Diab hưởng đến chế độ hoạt động của buffer tank như vách
(2002) [4] và Hegazy (2007) [5] đã chỉ ra rằng việc sử hướng dòng, tỷ số chiều cao và đường kính bình. Nghiên
dụng bộ khuếch tán tại đầu vào có thể dẫn đến ảnh hưởng cứu có thể làm cơ sở cho việc thiết kế chế tạo buffer tank.
95
SVTH: Vũ Xuân Trường, Nguyễn Trần Minh Phước; GVHD: Huỳnh Ngọc Hùng
2. Nội dung nghiên cứu 2.1.2. Cách tiếp cận theo đề xuất của các hàng thiết kế
2.1. Xác định thể tích tối thiểu Buffer tank ĐHKK
Với các nhà sản xuất hệ thống điều hòa không khí
Trong tài liệu nghiên cứu của Javier Cervera-
(HVAC) thường đưa ra các hướng dẫn cũng như các tiêu
Vázquez, Carla Montagud-Montalvá & José Miguel
chí lựa chọn đối với thiết bị, hệ thống của mình để đem
Corberán (2016) [2] về buffer tank đã cho thấy rằng các đến hiệu suất tốt hơn.
thông số chính cần cân nhắc khi tiến hành chế tạo buffer
Khuyến nghị của ASHRAE
tank là thời gian hoạt động tối thiểu của máy nén (tmin
Trong hướng dẫn thiết kế của ASHRAE (2006) [7],
ON), thời gian chu kỳ TẮT tối thiểu (tminOFF) và số lần
khuyến nghị thiết bị làm lạnh nước phải là tối thiểu từ 7
khởi động mỗi giờ (sph) của máy nén (sphmax).Những đến 14 gal cho mỗi tấn làm mát được lắp đặt. Vậy Vmin =
thông số này thay đổi khi thể tích của buffer tank thay [7 — 14] .𝑄̇1
đổi. Từ đó ta phải tính toán được kích thước hợp lí cho
Khuyến nghị của CARRIER
buffer tank trước khi tiến hành mô phỏng tối ưu.
Theo tài liệu “Tính toán thể tích chất lỏng tối thiểu
2.1.1. Cách tiếp cận lí thuyết được khuyến nghị cho việc lắp đặt hệ thống làm mát sử
Theo tài liệu [2], việc cấp nhiệt bổ sung từ buffer tank dụng máy lạnh” của S´anchez (CARRIER 1987). Trong
cho hệ thống được thực hiện trong thời gian máy nén đó, khuyến nghị rằng sự thay đổi nhiệt độ nên thấp hơn
chuyển đổi giữa quá trình máy nén tắt cho đến khi máy 1,5◦C mỗi phút, tức là, t = 2 phút.
nén khởi động trở lại. Theo tiêu chuẩn carrier (1) dùng cho sự thay đổi nhiệt
độ xem là lớn nhất (hoặc máy nén có công suất lớn nhất
Gọi n là số chu kì máy nén tắt-bật trong thời gian hoạt
trong hệ thống điều khiển), thể tích tối thiểu của buffer
động của hệ thống. Vậy trong thời gian tắt của máy nén tank được xác định bới công thức:
sẽ có n-1 máy nén hoạt động. Trong trường hợp đó, công Q1
𝑄̇
Vmin= 𝑑𝑇
suất làm lạnh sẽ bằng (𝑛 − 1). . Với N là số chu kì của 𝜌.𝐶𝑝 .
𝑑𝑡
𝑚𝑎𝑥
𝑁
máy nén . Giả sử mỗi chu kì tắt-bật máy nén đều giống Một tiêu chuẩn thay thế được nhắc đến cũng trong tài
𝑄̇ liệu này gọi là carrier (2) tính cho thời gian tắt máy tối
nhau thì phụ tải cho mỗi chu kì là 𝑄̇1 = . Phương trình thiểu của mỗi chu kì máy nén là 5 phút (dành cho trữ
𝑁
bảo toàn năng lượng cho chu kỳ tắt của máy nén (xem nhiệt). Sự thay đổi nhiệt độ trong buffer tank được gây ra
như tất cả nước tập trung ở buffer tank) được biểu diễn bởi các bước tải của máy nén. Sự thay đổi lớn nhất sẽ xảy
bởi phương trình: ra khi tải của tòa nhà cao hơn một chút so với bước công
suất trước đó (n - 1).Q1 . Thể tích tối thiểu của buffer tank
𝑑𝑇 𝑄̇
𝜌. 𝑉. 𝐶𝑝 . = 𝑞̇ − (𝑛 − 1). (1) được xác định bới công thức :
𝑑𝑡 𝑁
1
Vmin= ∆𝑇𝑑𝑏 .Q1
𝜌.𝐶𝑝 .
∆𝑡𝑚𝑖𝑛 𝑜𝑓𝑓
Với: 𝑄̇ là phụ tải nhiệt của hệ thống,
Khuyến nghị của TRANE
𝑞̇ là phụ tải nhiệt tức thời, 𝑞̇ = 𝛼. 𝑄̇ Với TRANE, thể tích nước tuần hoàn rất quan trọng
ρ.V là khối lượng của nước trong buffertank, đối với sự ổn định của hoạt động hệ thống. Lượng nước
Cp là nhiệt dung riêng, yêu cầu tối thiểu phụ thuộc vào bộ điều khiển và tốc độ
dòng chảy (GPM tính bằng gallon/phút) của hệ thống.
𝑑𝑇
là độ biến thiên nhiệt độ của buffer tank theo thời Với công suất [53-422 kW]
𝑑𝑡
gian. [35-53 kW]: Vmin = GPM × 5 phút
Tỉ lệ phụ tải từng phần, 𝛼 =
𝑞̇
=
𝑞̇
, nên được phân [53-211 kW]: Vmin = GPM× 3 phút
𝑄̇ 𝑄̇1 .𝑁
˙𝑞−(𝑛−1) 𝑄1 [211-422 kW]: Vmin = GPM× 2 phút
biệt với phụ tải mỗi giai đoạn 𝛼1 = . Phương
𝑄1 Với khuyến nghị ở trên, thể tích tối thiểu sẽ phụ thuộc
trình thời gian cho chu kỳ TẮT máy nén được biểu diễn vào tốc độ dòng chảy và tổng thời gian vòng lặp. Nói cách
như sau: khác, Vmin = V.ΔT. Tuy nhiên V = Q/(ρ.Cp .ΔTchiller ) với
𝜌.𝑉.𝐶𝑝 .∆𝑇𝑑𝑏 𝜌.𝑉.𝐶𝑝 .∆𝑇𝑑𝑏 ΔTchiller là sự chênh lệch nhiệt độ trong hệ thống. Vậy thể
∆𝑡𝑜𝑓𝑓 = 𝑄̇
= (2) tích tối thiểu của buffer tank được xác định bới công thức:
𝑞̇ −(𝑛−1). 𝛼1 .𝑄1
𝑁
∆𝑡
Trong đó ∆Tdb là sự chênh lệch nhiệt độ trong hệ Vmin = .Q1
𝜌.𝐶𝑝 .∆𝑇𝐶ℎ𝑖𝑙𝑙𝑒𝑟
thống khi máy nén tắt. 2.1.3. Mô hình lựa chọn nghiên cứu
Từ phương trình (2), ta rút ra thể tích tối thiểu để hệ Buffer tank có thể được lắp đặt trong hệ thống water
thống cung cấp trong thời gian TẮT là: chiller theo các cách khác nhau (Hình 1). Tuy nhiên loại
𝛼1 .𝑄̇1 buffer tank có 2 đầu vào và 2 đầu ra được lựa chọn trong
𝑉𝑚𝑖𝑛 = . ∆𝑡𝑂𝐹𝐹 (3) nghiên cứu này vì sự phổ biển của nó.
𝜌.𝐶𝑝 .∆𝑇𝑑𝑏
96
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Vmin =
∆𝑡
TRANE(1) 𝜌.𝐶𝑝 .∆𝑇𝐶ℎ𝑖𝑙𝑙𝑒𝑟
.Q 14,35𝑄1. 287 L
1
Bảng 1: Thể tích buffer tank tối thiểu cho hệ thống có Chiều cao của buffer h 1340 mm
công suất 20kW chạy bẳng một máy nén duy nhất tank
Vmin [L] = Với Q1 = 20 Đường kính buffer d 530 mm
Công thức
f (Q1[kW]) kW tank
97
SVTH: Vũ Xuân Trường, Nguyễn Trần Minh Phước; GVHD: Huỳnh Ngọc Hùng
Để nghiên cứu ảnh hưởng của hướng vách hướng
dòng môi chất cũng như ảnh hưởng của kích thước đến
sự phân tầng nhiệt độ trong buffer tank, một loạt các mô
hình được hình thành, Bảng 3. Mô hình 3D-X được tạo
ra để so sánh ảnh hưởng của vách hướng dòng đổi với sự
phân tầng nhiệt độ trong buffer tank, 2 mô hình 3D-Y,
3D-Z để so sánh ảnh hưởng của tỉ lệ chiều cao và đường
kính của buffer tank đến quá trình hoạt động của môi
chất.
Bảng 3: Tiêu chí so sánh các mô phỏng
Vách Tỉ
Mô Thời gian Số phần tử
hướng lệ
hình mô phỏng mô phỏng
dòng h/d
3D Không 2,5 5 phút 131000
3D-X Có 2,5 5 phút 131253 Hình 4: Sự thay đổi nhiệt độ môi chất trong mô hình 3D
3D-Y Có 1,5 5 phút 131377 & 3D-X ứng với các mốc thời gian.
Về mặt trực quan, sự phân bố nhiệt độ trong bình của
3D-Z Có 3,5 5 phút 130376
hai mô hình 3D và 3D-X có sự khác nhau rõ rệt.Với mô
hình 3D, nước nóng đi vào vuông góc với chiều cao của
bình đồng thời va vào thành trái của bình khiến nước
trong bình hỗn loạn và không ổn định. Trong quá trình
mô phỏng,khác với mô hình 3D tại mô hình 3D-X khi bố
trí cánh hướng dòng khiến lượng nước nóng đầu vào có
xu hướng đi lên men theo thành trên của bình và tiếp tục
đi xuống dưới tạo thành 3 lớp phân tầng rõ rệt và ổn định.
SVTH: Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên
Lớp 18TDHCLC1, Khoa Điện, Trường ĐHBK - ĐHĐN; Email: phanthimaiqxqsqn@gmail.com
GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Mai
Khoa Điện, Trường ĐHBK-ĐHĐN; Email: nguyenhoangmai@gmail.com
Tóm tắt - Bài báo này trình bày mô hình robot tự hành mang Abstract - This paper presents a autonomous robot model
camera, di chuyển và đo lường thông số trong trạm biến áp cao carrying camera, moving and measuring parameters in an
thế không người trực dùng thị giác máy tính. Hệ thống được thiết unmanned high voltage substation using computer vision. The
kế dựa trên mạng nơ-ron tích chập (CNN), huấn luyện nơ ron để system is designed based on a convolutional neural network
xử lý ảnh để phục vụ cho sự di chuyển của robot, đo lường thông (CNN), which trains neurons to process images to serve the
số trong trạm biến áp cao thế và đưa ra cảnh cáo cho các thiết movement of robots, measure parameters in high voltage
bị trong trạm biến áp, lưu trữ và truy xuất giữ liệu giám sát của substations and issue warnings. for equipment in the substation,
robot. Kết quả sử dụng thị giác máy tính có ưu điểm vượt trội. storing and retrieving the robot's monitoring data. The results
Từ khóa - CNN; Trạm biến áp cao thế; máy ảnh nhiệt; thuật using computer vision have outstanding advantages.
toán nhận diện hình ảnh; mạng nơ-ron. Key words - CNN; High-voltage substation; thermal camera;
image recoginition algorithm; neural network.
1. Đặt vấn đề Khi trạm biến áp không có người trực, vấn đề trở nên
Trong thời gian gần đây, việc sử dụng robot để giám phức tạp hơn nhiều vì nhiều vị trí khó quan sát, nhất là
sát trạm biến áp không người trực được quan tâm rất phóng điện, quá nhiệt, biến dạng… sẽ không được nhận
nhiều. Nhu cầu tiêu thụ điện năng của phụ tải ngày càng biết và xử lý kịp thời. Do đó, giải pháp là sử dụng một
tăng trưởng nhanh nên các nhà máy điện trạm biến áp và robot di chuyển trong mặt bằng trạm và thường xuyên đo
lưới điện phát triển nhanh chóng về cả số lượng, quy mô đạc các thông số thiết bị trạm, kể cả trong nhà lẫn ngoài
và chất lượng. Do vậy việc quản lý vận hành các hệ thống trời. Tuy nhiên, vấn đề khó là làm sao đo được nhiệt độ
điện lớn phải đòi hỏi số lượng nhân công rất nhiều và hay quan sát một số vị trí nằm sâu. Để giải quyết bài toán
tăng chi phí… này, nhóm nghiên cứu đề xuất giải pháp dùng robot di
chuyển trong hành lang trạm, đến gần điểm đo và dùng
Trong nhiều quá trình công nghiệp hiện nay cần đến
thiết bị đo nhiệt hồng ngoại từ xe để đo nhiệt độ đúng
sử dụng robot di chuyển. Những ứng dụng đặc trưng như
điểm cần đo trong không gian rộng lớn đó. Mô hình tay
xe tự lái, robot trong dây chuyền, vận chuyển hàng hóa…
máy robot phục vụ cho việc định hướng và robot di
khi lắp camera để quan sát môi trường xung quanh, thì
chuyển như hình 2.
đều có thể vận dụng kiểu điều khiển di chuyển này. Một
ứng dụng cụ thể là robot phục vụ cho tự động hóa trong
các trạm biến áp không người trực của các công ty truyền
tải điện. Trong đó, robot có nhiệm vụ di chuyển đến các
địa điểm xác định và đo đạc nhiệt độ, quan sát trạng thái,
hành vi của các thiết bị điện phân phối cao áp để thu thập
dữ liệu và truyền về trung tâm giám sát chung của các
công ty truyền tải. Một hình ảnh về trạm biến áp 220kV
như hình 1.
101
SVTH: Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên; GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Mai
Bánh xe đẩy hàng (Bánh đặc ) - Đối với cánh tay 1, mô men quán tính được xác định
Đường kính 25cm. bằng:
n 0..N 1
102
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Trong đó, động cơ M1 và M2 để di chuyển và lái xe
robot, còn động cơ M3 và M4 điều khiển góc phương vị
và góc tà của camera và thiết bị đo nhiệt.
Dựa trên kết quả mô phỏng thiết kế, ta chọn động cơ
một chiều kích từ độc lập, có tham số:
- Điện áp sử dụng: 12VDC
Hình 5: Mô tả CNN - Đường kính: 37mm
Sau đó là quá trình kích hoạt ReLU như hình 6 - Tỉ số truyền 505:1 (động cơ quay 505 vòng trục
chính hộp giảm tốc quay 1 vòng).
- Dòng không tải: 1.6A
- Dòng chịu đựng tối đa khi có tải: 7A
- Tốc độ không tải: 32rpm (32 vòng 1 phút)
- Tốc độ chịu đựng tối đa khi có tải: 27RPM (27
vòng 1 phút)
- Lực kéo Momen định mức: 50kg.cm
Hình 6: Hàm kích hoạt ReLU
- Lực léo Momen tối đa: 230kg.cm
Sau đó sử dụng quá trình làm phẳng (flattening) để
Các driver điều khiển thông qua xung PWM được
chuyển ma trận thành vector là tập dữ liệu đầu vào để
chọn là loại IBT-2 với tham số:
ANN xử lí ra kết quả cuối cùng, hình 7.
- Nguồn cấp: 6 ~ 27VDC.
- Dòng tải tối đa: 43A.
- Tín hiệu logic điều khiển: 3.3 ~ 5V.
- Tần số điều khiển tối đa: 25kHz.
- Nếu điện áp < 5.5V, driver sẽ tự ngắt điện và sẽ
mở lại sau khi điện áp > 5.5V.
Hình 7: Hợp nhất ANN - Bảo vệ quá nhiệt: BTS7960B bảo vệ chống quá
nhiệt bằng cảm biến nhiệt tích hợp bên trong. Đầu ra sẽ
Bằng cách sử dụng thuật toán CNN, là phù hợp nhất
bị ngắt khi có hiện tượng quá nhiệt.
trong vấn đề xử lý hình ảnh để điều khiển robot. Các kết
quả tính toán của ANN đưa ra 10 đầu ra để xác định các Máy tính nhúng sử dụng loại Raspberry Pi4 với các
số từ 0 đến 9. Tương ứng giá trị đúng bằng 1 và giá trị sai thông số kỹ thuật:
bằng 0. - Broadcom BCM2711, Quad core Cortex-A72
Khi robot chuyển động đến vị trí xác định, camera bắt (ARM v8) 64-bit SoC @ 1.5GHz
đầu bắt được dạng hình ảnh mong muốn, mặc dù chưa - 2GB, 4GB hoặc 8GB LPDDR4-3200 SDRAM
biết là kết quả đúng sai, nhưng máy tính nhúng sẽ tính (tùy thuộc vào kiểu máy)
toán quá trình xử lý ảnh thông qua CNN để đưa hình ảnh - 2,4 GHz và 5,0 GHz IEEE 802.11ac wireless
về chính giữa màn hình theo dõi, đồng thời tính toán ra
- Bluetooth 5.0, BLE
xem dạng hình ảnh thuộc phạm vi nào. Khi kết thúc CNN,
máy tính sẽ ra lệnh cho khối xử lý tín hiệu số tạo lệnh - Gigabit Ethernet
điều khiển các driver kết nối với các động cơ để cho các - 2 cổng USB 3.0, 2 cổng USB 2.0
động cơ quay thiết bị đo đến vị trí tươgn ứng hình ảnh. - Đầu cắm GPIO 40 chân tiêu chuẩn Raspberry Pi
Các bộ điều khiển PID sẽ thực hiện quá trình điều khiển
- 2 × cổng micro-HDMI (hỗ trợ lên đến 4kp60)
sao cho sai lệch góc cần đo tiến về 0.
- Cổng hiển thị MIPI DSI 2 làn
Sau khi đo xong, dữ liệu sẽ cung cấp đến tập mới và
robot lại tiếp tục di chuyển đến vị trí mới. - Cổng camera MIPI CSI 2 làn
2.4. Kết quả thiết kế phần cứng - Cổng video tổng hợp và âm thanh stereo 4 cực
Sơ đồ khối phần cứng hệ thống điều khiển như hình 8. - H.265 (giải mã 4kp60), H264 (giải mã 1080p60,
mã hóa 1080p30)
- Đồ họa OpenGL ES 3.0
- Khe cắm thẻ nhớ Micro-SD để tải hệ điều hành và
lưu trữ dữ liệu
- 5V DC qua đầu nối USB-C (tối thiểu 3A *)
- 5V DC qua đầu cắm GPIO (tối thiểu 3A *)
Hình 8: Sơ đồ khối hệ thống
103
SVTH: Phan Thị Mai, Trần Quế Tý, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Văn Nguyên; GVHD: TS. Nguyễn Hoàng Mai
- Bật nguồn qua Ethernet (PoE) (yêu cầu PoE HAT
riêng biệt)
- Nhiệt độ hoạt động: 0-50 độ C
Bộ xử lý tín hiệu số sử dụng Arduino loại ATMEGA
với các thông số cơ bản như sau:
- Vi điều khiển: ATmega328P
- Điện áp hoạt động: 5V
- Digital I/O pin: 14 (trong đó 6 pin có khả năng
băm xung)
- PWM Digital I/O Pins: 6
Hình 10: Mô phỏng mạch
- Analog Input Pins: 6
2.6. Kết quả thực nghiệm nhận dạng hình ảnh
Camera được chọn loại 2K với các thông số kỹ thuật:
Các kết quả nhận dạng hình ảnh các con số như hình
- Camera IP thân trụ hồng ngoại 2MP chuẩn nén 11,12,13,14,15.
H.265+
- Cảm biến 1/2.7" Progressive Scan CMOS
- Chuẩn nén H.265+, H.265, H.264+, H.264
- Độ nhạy sáng: Color: 0.01 Lux @(F1.2; AGC
ON), 0 Lux with IR
- Độ phân giải tối đa: 1920 × 1080 @30/25fps
- Ống kính cố định: 2.8mm (Đặt hàng 4/6 mm)
- Tính năng ICR, 3D DNR, BLC, WDR.
- Hồng ngoại 30m.
- Model W: có kết nối wifi
- Hỗ trợ thẻ nhớ tối đa 128GB Hình 11: Bắt đầu nhận dạng số 1
Hình 9: Mô hình xe robot thực nghiệm Hình 13: Bắt đầu nhận dạng số 3
104
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
105
SVTH: Lê Khoa Nam; GVHD: TS. Lê Hồng Lâm
PHẦN MỀM PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG KẾT NỐI NGUỒN PHÂN TÁN VÀO
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
SOFTWARE DEVELOPMENT FOR ANALYSIS THE CONNECTIVITY OF
DISTRIBUTED ENERGY SOURCES TO THE DISTRIBUTION NETWORK
Tóm tắt - Tỷ lệ ngày càng tăng của các máy phát điện phân Abstract - The increasing share of distributed generators
tán (DGs), đặc biệt là các hệ thống điện mặt trời dân dụng đang (DGs), particularly residential solar photovoltaics systems, are
đặt ra những thách thức mới cho Đơn vị vận hành lưới phân phối posing new challenges for Distribution Network Operator (DNOs)
(DNO) trong việc quản lý, vận hành và lập kế hoạch. Họ phải áp in the management, operation and planning. They have to adopt
dụng ngày càng nhiều các công cụ tiên tiến để đánh giá rủi ro more and more advance tools to evaluate the risk of the grid, plan
của lưới điện, lập kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng và đưa ra các for infrastructure investment and make informed connection
quyết định kết nối chính xác. Cùng với nỗ lực chuyển đổi kỹ thuật decisions. In conjunction with the power system digital
số hệ thống điện, bài nghiên cứu phát triển một ứng dụng có thể transformation efforts, the study develops a capacity proactive
tính toán chủ động công suất phù hợp và đánh giá tác động của calculation application, which can rapidly assess the impacts of
các DG mới kết nối với lưới điện, từ đó đưa ra các phương pháp new DGs connected to the grid, thereby optimal operating
vận hành tối ưu. Phần mềm giúp tăng tốc độ phê duyệt, kết nối conditions. It speeds up approvals, interconnections, and
và mở rộng sự thâm nhập của các nguồn năng lượng phân tán expands the penetration of distributed energy resources (DERs)
(DER) để hỗ trợ lưới điện. to support the grid.
Từ khóa - Máy phát phân tán, năng lượng tái tạo, trào lưu Key words - Distributed Generator, Renewable Energy,
công suất Backward/Forward Sweep, kế hoạch phát triển lưới Backward/Forward Sweep Load Flow, Distribution Network
điện phân phối. Planning.
108
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.3. Scenario 2 this PV system cannot be connected to the system due to
A PV system with a capacity of 18kWp is installed at voltage violation (overvoltage at bus connection). When
bus 10, phase C. The calculation results are shown in the maximum power is calculated, the result is 10 kWp if
Figure 9-10. DERIA sends a notification indicating that connected in phase C, displayed in Figure 11.
109
SVTH: Lê Khoa Nam; GVHD: TS. Lê Hồng Lâm
110
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
111
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀO QUẢN LÍ NGƯỜI VÀO RA VÀ
NHẮC NHỞ ĐEO KHẨU TRANG TẠI NƠI CÔNG SỞ
APPLYING ARTIFICIAL INTELLIGENCE IN FACE MASK REMINDER,
AND CHECK- IN/CHECK-OUT AT WORK
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải
Lớp 18TDH1, Lớp 18TDH2, Lớp 17T1, Khoa Điện, Trường Đại học Bách Khoa - Đại Học Đà Nẵng;
Email: phanben110@gmail.com, pthuu91@gmail.com, vunguyendang12a1.vhien@gmail.com,
tuanhaipham99@gmail.com
GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
Khoa Điện, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: ndthanh@dut.udn.vn
Tóm tắt - Trong cuộc cách mạng 4.0, nghiên cứu và xây dựng Abstract - In the Industry 4.0, researching and building AI
những hệ thống ứng dụng AI đang là xu thế hàng đầu hiện nay. application systems is the leading trend. In this project, we apply
Trong đề tài này, chúng tôi ứng dụng AI vào quản lý nhân sự và AI to manage human resources and remind people to wear
nhắc nhở đeo khẩu trang tại nơi công sở. Hệ thống quản lý và giám masks at work. This management and monitoring system will
sát này sẽ tích hợp tính năng nhận diện khuôn mặt khi đeo và integrate face recognition technology when wearing and not
không đeo khẩu trang, tính năng nhận diện và nhắc nhở đeo khẩu wearing masks, mask-wearing recognition, mask-wearing
trang, tính năng chống giả mạo và quét mã QR code. Từ đó, việc reminder, fake detection technology, and some other
quản lý ra vào trong phòng làm việc được thực hiện một cách tự technologies when check-in. Therefore, the check-in is done
động. Những thông tin của người dùng sẽ được hệ thống đưa lên automatically. The user's information will be uploaded to the
cloud để lưu trữ và hiển thị trên Website để phục vụ cho việc quản cloud by the system to store and display on the Website for
lý nhân sự, điểm danh, và tra cứu thông tin. personal management, attendance taking, and look-up.
Từ khóa - điểm danh, trí tuệ nhân tạo, nhận diện khuôn mặt, Key words - check-in , AI, face recognition, mask-wearing
nhận diện và nhắc nhở đeo khẩu trang, quản lý nhân sự theo detection and reminder, real-time human resource management.
thời gian thực.
1. Tổng quan về đề tài - Nhận dạng khuôn mặt thu thập dữ liệu một cách
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực thân thiện, không cần tiếp xúc vật lý với người sử dụng,
của đề tài trong và ngoài nước mọi người sẽ thoải mái hơn khi sử dụng khuôn mặt làm
mã nhận dạng sinh trắc học.
1.1.1. Ngoài nước
- Nhận diện khuôn mặt ít yêu cầu sự hợp tác của
Ngày nay, công nghệ sinh trắc học đang được phát người dùng hơn so với mống mắt hoặc vân tay. Trong
triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. lĩnh vực giám sát, thiết bị nhận diện khuôn mặt có thể
Đặc điểm sinh trắc học là đặc trưng của mỗi người, do nhận ra một cá nhân mà không cần chủ thể tham gia.
vậy công nghệ sinh trắc học được coi là công nghệ xác
Các giai đoạn lịch sử quan trọng đã góp phần vào tiến
thực hiệu quả và đáng tin cậy nhất. Được nghiên cứu và
bộ của công nghệ nhận diện khuôn mặt [1]:
phát triển từ năm 1970, công nghệ nhận diện khuôn mặt
đã có những bước tiến vượt bậc. Ngày này, công nghệ - Năm 1964: Nhà nghiên cứu Bledsoe và các đồng
này được xem là công nghệ đo sinh trắc học của con nghiệp [2] đã nghiên cứu lập trình máy tính nhận diện
người tự nhiên nhất, dễ triển khai và ứng dụng trong khuôn mặt bán tự động. Người vận hành được yêu cầu
nhiều lĩnh vực như an ninh, bảo mật, quân sự,… nhập vào 20 kích thước của khuôn mặt (như kích thước
của miệng, mắt…) vào máy tính.
Hình ảnh khuôn mặt của mỗi con người hầu như đã
- Năm 1977: Hệ thống được cải tiến bằng việc bổ
được các cơ quan chính phủ và các tổ chức tư nhân lưu
sung thêm 21 kích thước khác của khuôn mặt.
trữ lại (giấy tờ tùy thân, hộ chiếu, thẻ thành viên…) và
- Năm 1988: Trí tuệ nhận tọa được giới thiệu. Đại
được dùng làm cơ sở dữ liệu để tham chiếu. Khuôn mặt
số tuyến tính được áp dụng để phân tích và đơn giản hóa
có những ưu điểm khiến nó trở thành một đặc điểm sinh
hình ảnh khuôn mặt.
trắc học thông dụng để xác định danh tính có thể kể đến
- 1991: Alex Pentland và Matthew Turk (MIT) đã
như:
trình bày công nghệ nhận dạng khuôn mặt Eigenfaces [3],
- Khuôn mặt là một đặc điểm sinh trắc học rất tự sử dụng phương pháp Phân tích thành phần chính (PCA)
nhiên của con người. So với việc xác định dấu vân tay - Năm 1998: DARPA đã phát triển Công nghệ
hay mống mắt cần một chuyên gia có năng lực chuyên Nhận dạng Khuôn mặt (FERET) [4], cung cấp cho thế
môn để đưa ra xác nhận sự xác thực là chính xác thì với giới một cơ sở dữ liệu lớn, gồm 2.400 hình ảnh của 850
khuôn mặt, một người bình thường cũng có thể xác nhận người.
lại sự xác thực.
112
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
- Năm 2011: Với sự phát triển của các phương pháp để đáp ứng yêu cầu về mặt quản lý con người cũng như
học sâu (Deep Learing), bài toán nhận dạng khuôn mặt đáp ứng các quy định về phòng chống dịch bệnh ngày
đã có những sự cải thiện về độ chính xác và ổn định hơn. nay. Hiện tại đang có một số loại nghiên cứu phát triển
- Năm 2014: Facebook có thể nhận diện khuôn mặt về hệ thống này, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và
có trong hình ảnh được tải lên của người dùng nhờ thuật không thể áp dụng trong các cơ sở của DUT.
toán Deepface [5], có năng lực nhận dạng gần bằng con 1.3. Mục tiêu của đề tài
người với tỉ lệ chính xác gần 97%. Đối với hầu hết các hệ thống quản lý nhân sự, nhận
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ nhận diện diện khuôn mặt, nhận diện đeo khẩu trang, vấn đề lớn
khuôn mặt đã thúc đẩy khả năng ứng dụng vào nhiều lĩnh nhất là xử lý và lưu trữ nhiều luồng dữ liệu khác nhau,
đảm bảo độ chính xác cao của các module nhận diện, xây
vực như kinh tế, công nghiệp, xã hội. Ví dụ như:
dựng một trang web quản lý trực quan, thân thiện với
- Apple đã sử dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt người dùng. Trong đề tài này, chúng tôi đề xuất một hệ
Face ID như là một phương thức bảo mật vào các sản thống quản lý và nhận diện với độ chính xác cao và chạy
phẩm mới nhất của hãng. thời gian thực.
- Mastercard đã phát triển Selfie Pay, sử dụng Đề tài này chúng tôi sẽ giải quyết các vấn đề sau:
khuôn mặt để xác thực các giao dịch trực tuyến. - Nhận diện khuôn mặt, quản lý người vào ra
- Trung Quốc đã ứng dụng công nghệ nhận diện - Nhận diện và nhắc nhở khi có người không đeo
khuôn mặt vào trong quản lý công dân. khẩu trang
Cùng với những phát triển đó, dịch Covid-19 đã đặt - Truy cập, tra cứu và quản lý nhân sự từ xa, theo
ra yêu cầu nhận diện khuôn mặt có đeo khẩu trang. Đây thời gian thực trên Website.
là một yêu cầu thách thức đối với các kĩ thuật nhận diện Chúng tôi hoàn thiện hệ thống gồm phần cứng và
khuôn mặt đã có hiện nay. phần mềm :
1.1.2. Trong nước - Về phần cứng , sử dụng máy tính nhúng tích
hợp camera 3D có khả năng xử lý ảnh, nhận
Hiện tại ở Việt Nam, công nghệ nhận diện khuôn mặt
diện khuôn mặt thực hiện công việc điểm danh
từng bước được nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn. Viện
tại Trường học, nhân diện đeo khẩu trang thông
Nghiên cứu Trí tuệ nhận tạo (VinAI Research) đã sử dụng qua đó cảnh báo các đối tượng không đeo khẩu
công nghệ nhận diện khuôn mặt vào sản phẩm điện thoại trang. Thiết bị sẽ đươc lắp đặt tại các cửa phòng
Vsmart cho phép người dùng mở khóa bằng khuôn mặt học, nơi các học sinh, sinh viên ra vào thường
và đã được đánh giá cao từ viện Tiêu chuẩn và Công nghệ xuyên.
Mỹ (NIST). Ở trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà - Về phần mềm: Phát triển trang web giúp theo
Nẵng (DUT) cũng đã có nghiên cứu hệ thống quản lý dõi, quan sát được quá trình điểm danh, mang
người ra vào cơ quan. Các ví dụ kể trên đều sử dụng các khẩu trang tại lớp học dành cho người quản
phương pháp học sâu để nhận diện khuôn mặt. Tuy nhiên, trị/giảng viên. Các chức năng tìm kiếm, lọc
việc ứng dụng các công nghệ đó ở Việt Nam vẫn còn khá danh sách để tiện trong việc truy vết, rà soát
khiêm tốn. thông tin cần thiết. Đồng thời là nơi đăng ký,
tiếp nhận dữ liệu của sinh viên cho hệ thống
1.2. Tính cấp thiết của đề tài điểm danh.
Trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID-19 đang diễn 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
biến phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế và đời sống 1.4.1. Tổng quan
xã hội. Các quốc gia đang từng bước chuyển mình sang
trạng thái bình thường mới, lên phương án để sống chung - Các thuật toán, mô hình hiệu quả của bài toán
với dịch bệnh, không thể bị động trong tình trạng phong nhận diện khuông mặt, nhận diện đeo khẩu
toả kéo dài. trang
- Các cơ sở dữ liệu về khuôn mặt, khuôn mặt đeo
Nhưng chính vì vậy cũng không thể chủ quan với dịch
khẩu trang.
bệnh, mà phải đề ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro, nguy
cơ lây nhiễm của COVID-19. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các trường học, nơi làm việc, toà nhà hoặc các xí - Lĩnh vực xử lí tín hiệu, xử lí ảnh, kỹ thuật học
nghiệp đang dần mở cửa để quay trở lại hoạt động trong máy, kỹ thuật học sâu.
thời gian tới. Khi tiếp nhận số lượng lớn về mặt con người - Công nghệ phần mềm, công nghệ lập trình web
như vậy trong một không gian chung, việc quản lý nhân và lưu trữ dữ liệu.
sự cũng như đảm bảo quy trình phòng - chống dịch bệnh 1.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
là một thách thức lớn. 1.5.1. Cách tiếp cận
Ngoài ra, các phương pháp điểm danh cũ còn tồn tại - Nghiên cứu phương pháp và xây dựng hệ thống
nhiều điểm hạn chế, đôi khi còn thiếu sự minh bạch gây đi kèm với lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
trở ngại trong việc quản lý nhân sự. - Kế thừa và phát triển dựa trên cơ sở các kiến
thức nền tảng về : Kỹ thuật nhận dạng, kỹ thuật
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần một hệ thống
học máy , phân tích dữ liệu , thiết kế và triển
quản lý nhân sự và nhận diện và nhắc nhở đeo khẩu trang
113
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
khai hệ thống ( phần cứng và phần mềm ), thu trưng. HaarCascade có thể phát hiện khuôn mặt
thập và tạo bộ cơ sở dữ liệu, đánh giá thử trong thời gian rất ngắn, tuy nhiên khung hình để
nghiệm và cải tiến,... nhận biết khuôn mặt là hình vuông.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Thuật toán MTCNN (Multi-task Cascaded
Convolutional Neural Networks): gồm 3 mạng
- Tiến hành đọc các bài báo liên quan đến hệ CNN xếp chồng và đồng thời hoạt động khi tìm
thống nhận diên khuôn mặt, các mô hình nhận kiếm khuôn mặt. Thuật toán MTCNN hoạt động
diện khuôn mặt rồi từ đó so sánh kết quả thu tốt hơn so HaarCascade ở khoảng cách xa và
được từ các mô hình đó. nhiều người xuất hiện trong khung hình, tuy
- Tiến hành nghiên cứu hệ bài toán nhận diện nhiên có yêu cầu bộ xử lý mạnh để hoạt động tốt
người trong lúc người đó đeo khẩu trang. nhất.
- Xây dựng hệ thống check-in bằng QR code. Với những ưu điểm trên, thuật toán MTCNN là tối
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu và database để lưu ưu nhất với đề tài này.
trữ những dữ liệu đó. Thuật toán MTCNN bao gồm 3 mạng CNN xếp
- Thiết kế website được viết bằng ReactJS dành chống: P-Net (Proposal Network), R-Net (Refine
cho người quản lý và sinh viên sử dụng. Network) và O-Net (Output Network). Với mỗi bức ảnh
- Kiểm tra và đánh giá hệ thống trong quá trình đầu vào, nó sẽ tạo ra nhiều bản sao của các hình ảnh đó
lắp đặt thử nghiệm. với các kích thước khác nhau (pyramid image).
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Điểm danh bằng hệ thống nhận diện khuôn mặt
2.1.1. Phát hiện khuông mặt
Ngày nay, công nghệ sinh trắc học đang được phát
triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Đặc điểm sinh học là đặc trưng của mỗi người, do vậy
công nghệ sinh trắc học được coi là công nghệ xác thức
hiệu quả và đáng tin cậy nhất.
Được phát triển từ năm 1970, công nghệ nhận diện
khuôn mặt đã có những bước tiến vượt bậc. Ngày này,
công nghệ này được xem là công nghệ đo sinh trắc học
Hình 2: Dữ liệu đưa vào MTCNN
của con người tự nhiên nhất, dễ triển khai và ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực như an ninh, bảo mật, quân sự, .... Ở mạng P-Net, một kernel có kích thước 12x12 sẽ
Lưu đồ thuật toán nhận diện khuôn mặt như sau: trượt qua mỗi bức hình để tìm kiếm khuôn mặt. Sau đó
sử dụng phương pháp NMS (Non-maximum
Suppression) để hợp nhất các bounding box bị trùng lặp
nhiều.
114
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
A B AB i i
similarity cos( ) i 1
A B n n
A B
i 1
i
2
i 1
i
2
Hình 14: Bộ dữ liệu người đeo khẩu trang
Đây là một bước rất quan trong trong những bài toán
Kết quả trả về của độ đo cosine có giá trị từ 0 đến 1.
về AI, dữ liệu nó chiếm đến 80% thời gian làm việc của
Nếu khoảng cách cosin gần 0 thì các vectơ có hướng
một kỹ sư và nó cũng quyết định rất lớn đến hiệu quả
tương tự và gần nhau đồng nghĩa với việc hai khuôn mặt
của model sau khi training.
đó giống nhau và nếu nó gần bằng 1, thì các vectơ khác
nhau hay có thể hiểu là hai khuôn mặt đó khác nhau. Ở bài toán này chúng tôi sử dụng một bộ dataset
opensource trên Kaggle với 1500 Ảnh đeo khẩu trang và
2.1.5. Nhận diện khuôn mặt trong trường hợp đeo khẩu
1670 Ảnh người không đeo khẩu trang
trang
b. Phân tích và xử lý dữ liệu (Processing dataset)
Nhận diện khuôn mặt trong khi người đó đang đeo
khẩu trang là một trong những thách thức lớn đối với Xử lý dữ liệu là việc chuyển đổi dữ liệu thành dạng
nhóm nghiên cứu. Trong dự án này nhóm chúng tôi trình có thể sử dụng được. Trước đây, việc xử lý được thực
bày một phương pháp nhận diện người trong khi người hiện thủ công, tốn thời gian và dễ sai sót, thì hiện nay
hầu hết việc xử lý được thực hiện tự động bằng máy tính
116
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
sẽ cho kết quả nhanh và chính xác. trang
Trong bài toán này chúng tôi sẽ tiến hành quá trình d. Đánh giá mô hình và kết quả sau khi training
xử lý dữ liệu như hình 12, chúng tôi thấy khẩu trang chỉ
được đeo ở phần từ sóng mũi đi xuống phần dưới cằm
nên chúng tôi đã cắt bỏ phần phía đầu và tóc đi để dung
lượng dữ liệu nó giảm đi, đồng thời việc này cũng giúp
cho model sau khi huẩn luyện hoạt động hiệu quả hơn.
c. Xây dựng model để training bộ dữ liệu
Trong mạng neural, mô hình mạng neural tích chập
(CNN) là 1 trong những mô hình để nhận dạng và phân
loại hình ảnh. Trong đó, xác định đối tượng và nhận dạng
khuôn mặt là 1 trong số những lĩnh vực mà CNN được
sử dụng rộng rãi. Hình 18: Đồ thị biểu diễn độ chính xác giữa tập
CNN phân loại hình ảnh bằng cách lấy 1 hình ảnh training và validation trong quá trình training
đầu vào, xử lý và phân loại nó theo các hạng mục nhất
định (Ví dụ: Chó, Mèo, Hổ, ...). Máy tính coi hình ảnh
đầu vào là 1 mảng pixel và nó phụ thuộc vào độ phân
giải của hình ảnh. Dựa trên độ phân giải hình ảnh, máy
tính sẽ thấy H x W x D (H: Chiều cao, W: Chiều rộng,
D: Độ dày). Ví dụ: Hình ảnh là mảng ma trận RGB
6x6x3 (3 ở đây là giá trị RGB).
Hình 19: Đồ thị biểu diễn giá trị loss của tập
training và validation trong quá trình huấn huyện
Hai hình 15, 16 trên chính là kết quả sau khi
training model nhận diện không đeo hay không đeo khẩu
trang.
Hình 15: Hình ảnh sau khi được xử lí Nhìn vào đồ thị chúng ta có thể thấy độ chính xác
và hàm loss được cải thiện khi chúng ta training càng
lâu, và 2 thông số đó đã gần đặt đến những giá trị tốt nhất
Chúng ta có thể thấy tập training và tập validation
nó có đồ thị độ chính xác và đồ thị hàm loss gần như
bằng nhau nên chúng ta có thể kết luận được rằng model
này nó hoạt động được tốt và không bị overfiting.
117
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
Từ những giá trị đó chúng ta có thể kết luận được sau:
rằng model hoạt động rất tốt trên tập test.
2.1.7. Chống giả mạo khuôn mặt
Chống giả mạo khuôn mặt hay còn gọi là Anti-
spoofing là một phương pháp để xác thực hình ảnh thực
từ camera thu được hay là ảnh giả mạo.
Có thể coi bài toán Face Anti-Spoofing như một bài
toán classification với hai nhãn. Dùng một mạng CNN
để trích xuất đặc trưng rồi đưa ra output.
Dưới đây chúng tôi xây dựng một model phân loại
sử dụng backbone MobileNetV3 để tiến hành training
hình ảnh được thu từ camera hồng ngoại như hình 20.
119
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
Recall là tỉ lệ không bỏ sót khi nhận diện khẩu trang của sinh viên.
𝑇𝑃 439
𝑅𝑒𝑐𝑎𝑙𝑙 = = = 0.926
𝑇𝑃+𝐹𝑁 439+35
Accuracy là độ chính xác của hệ thống
𝑇𝑃 + 𝑇𝑁
𝐴𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑐𝑦 = = 0.8907
(𝑇𝑃 + 𝐹𝑃) + (𝑇𝑁 + 𝐹𝑁)
Dễ dàng tìm kiếm, truy xuất thông tin để xem chi 4.2. Địa chỉ ứng dụng
tiết các học sinh đã điểm danh thông qua tên hoặc xem Đề tài sẽ được áp dụng phòng học của Trường Đại
theo ngày tháng. Xem cụ thể thời gian, tình trạng đeo Học Bách Khoa – Đại Học Đà Nẵng để phục vụ việc
điểm danh và nhắc nhở các bạn sinh viên đeo khẩu trang
120
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
đúng cách để tránh lây nhiễm chéo covid 19. module nhận diện để đảm bảo hoạt động tốt với độ chính
Đề tài này có thể thay thế các công cụ quản lý truyền xác cao. Nhóm dự tính lắp đặt thiết bị và chạy thử tại
thống tại các khu vực đông người như thư viện (quản lý phòng học của trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. Về
người ra vào thư viện và vị trí đọc sách), bệnh viện (quản website, nhóm sẽ tiếp nhận ý kiến từ người dùng. hoàn
lý người ra vào bệnh viện và giường bệnh trống), phòng thiện một website thân thiện và dễ sử dụng. Sản phẩm
thí nghiệm … giúp giảm bớt chi phí và nâng cao hiệu sau khi cải tiến và hoàn thiện có tính thương mại.
quả quản lý.
5. Tổng kết về đề tài Tài liệu tham khảo
Trong quá trình triển khai ứng dụng thực tế ở phòng [1]. Joint Face Detection and Facial Expression Recognition with
học ta có những kết luận sau: MTCNN - Kaipeng Zhang, Zhanpeng Zhang, Zhifeng Li.
[2]. Deep Learning Cơ Bản – Nguyễn Thanh Tuấn.
- Máy tính nhúng AI cần phải có cấu hình đủ [3]. Face Recognition: A Survey Journal of Engineering Science and
mạnh, thiết kế nhỏ gọn hơn, tản nhiệt tốt hơn để Technology Review - Sharif, Muhammad & Naz, Farah &
hoạt động được 24/24. Yasmin, Mussarat & Shahid, Muhammad & Rehman, Amjad.
[4]. Fabric defect detection using the improved YOLOv3 model -
- Các thuật toán phải giải quyết được vấn đề ánh
Junfeng Jing , Dong Zhuo, Huanhuan Zhang, Yong Liang, Min
sáng làm nhiễu camera mới có thể hoạt động Zheng.
được 24/24, các camera cần có chất lượng tốt [5]. Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý cán bộ viên chức vào ra tại
hơn để quá trình xử lý ảnh được thực hiện chính khu vực làm việc dựa trên kỹ thuật học máy nhận dạng khuôn mặt
– Nguyễn Thị Anh Thư.
xác.
- Đường truyền internet phải ổn đỉnh mới đảm
bảo được tính thời gian thực của dữ liệu.
Hướng phát triển của đề tài: trong tương lại, nhóm
cần hoàn thiện và cải tiến phần cứng cũng như các
121
SVTH: Phan Ben, Phan Trọng Hữu, Đặng Nguyên Vũ, Phạm Tuấn Hải; GVHD: TS. Ngô Đình Thanh
122
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Hiện nay, các hệ thống quan trắc chất lượng không Abstract - Currently, air quality monitoring systems are
khí đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. attracting interest in research and application. In this paper, we
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất hệ thống IoT cho quan trắc propose an IoT system for automatically monitoring the air
tự động chất lượng không khí. Hệ thống bao gồm các trạm cảm quality. The system consists of wireless sensor nodes to collect
biến không dây để thu thập các thông số không khí (như air parameters (such as 𝐶𝑂, 𝑆𝑂2, 𝑃𝑀2.5, …) and transmit these
𝐶𝑂, 𝑆𝑂2, 𝑃𝑀2.5, …) và truyền dữ liệu này đến webserver thông data to a webserver via 3G/4G network. The system allows users
qua mạng 3G/4G. Hệ thống cho phép người dùng có thể giám to monitor pollution levels via a website and a mobile application.
sát và cảnh báo các mức độ ô nhiễm thông qua website và ứng Unlike previous studies, the proposed system not only measures
dụng trên thiết bị di động. Khác với các nghiên cứu trước, hệ individual air parameters but also combines them to calculate the
thống đề xuất không chỉ đo các thông số không khí riêng lẻ mà VN-AQI index according to the decision 1459/QD-TCMT recently
còn kết hợp lại để tính chỉ số VN-AQI theo quyết định 1459/QĐ- issued by the Vietnam Environment Administration. This unique
TCMT do Tổng cục Môi trường mới ban hành. Chỉ số duy nhất index makes the assessment and building of a digital map of air
này giúp việc đánh giá và xây dựng bản đồ số về chất lượng quality more efficient. Experimental results demonstrate that the
không khí được hiệu quả hơn. Kết quả thực nghiệm cho thấy proposed system has high stability and the VN_AQI index is
rằng, hệ thống có độ ổn định cao và chỉ số VN_AQI được tính calculated and displayed correctly on a digital map.
toán và hiển thị chính xác trên bản đồ số. Keywords - Air quality monitoring; Internet of Things;
Từ khóa - Giám sát chất lượng không khí; Kết nối vạn vật; Monitoring and control; EnMoS; Viet Nam Air Quality Index
Giám sát và điều khiển; Hệ thống giám sát môi trường; chỉ số
chất lượng không khí Việt Nam
1. Đặt vấn đề khí chỉ cần đo các thông số: SO2, CO, NO2, PM10, và
Ô nhiễm không khí là vấn đề được quan tâm hàng đầu PM2.5 để tính VN_AQI.
tại các thành phố lớn của các nước đang phát triển. Do Trong thời đại này, kỷ nguyên của công nghệ di động
tập trung số lượng lớn dân cư và các nhà máy sản xuất và khả năng kết nối của các thiết bị, khái niệm về Internet
công nghiệp nên môi trường không khí tại các nơi này dễ of Things (IoTs) được sinh ra, bao gồm kết nối và giao
bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp và phương tiện giao tiếp với các đối tượng. Điều này cung cấp một dịch vụ
thông. Do đó, nhu cầu giám sát chất lượng không khí tại thông minh, bằng cách kết hợp Internet và mạng cảm biến
các thành phố lớn là rất cấp thiết nhằm nắm bắt, dự đoán với nhau tạo ra một hệ thống có ứng dụng cụ thể [5-11],
và kiểm soát tình trạng ô nhiễm không khí [1]. như ứng dụng trong hệ thống xác định ô nhiễm không
Để xác định được mức độ ô nhiễm không khí, các hệ khí, cụ thể trong nghiên cứu [12] nhóm tác giả đã nghiên
thống quan trắc thường giám sát các thông số không khí cứu đề xuất hệ thống gồm các nút mang LoRa đo xác định
như SO2, CO, NOx, O3… Tuy nhiên, việc theo dõi nhiều nồng độ Bụi PM10, PM2.5 và CO2, tuy nhiên theo quyết
thông số không khí khiến cho việc xác định mức độ ô định 1459/QĐ-TCMT không phù hợp cho hệ thống giám
nhiễm trở nên phức tạp. Do đó, cần đưa ra một chỉ số duy sát ô nhiễm không khí tại Việt Nam. Trong nghiên cứu
nhất để xác định chất lượng không khí. Năm 2009, Bộ [13] nhóm tác giả đã nghiên cứu hệ thống giám sát ô
Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy chuẩn QCVN nhiễm không khí tại thủ đô Thái Lan, thông qua các nút
05:2009/BTNMT, trong đó có đưa ra chỉ số chất lượng mạng không dây kết nối với server dùng công nghệ NB-
không khí AQI (Air Quality Index) dùng để xác định IOT (NarrowBand IoT), đo xác định các tham số CO, O3,
nồng độ chất ô nhiễm không khí trong khoảng thời gian PM10, NO2, SO2. Ưu điểm của nghiên cứu này là việc
trung bình, thu được từ các trạm quan trắc các thông số ứng dụng công nghệ NB-IOT, tuy nhiên tại Việt Nam các
không khí. Để tính được chỉ số AQI, cần có các thông số nhà mạng chưa triển khai rộng rãi nên chưa thể áp dụng.
của SO2, CO, NOx, O3, PM10, TSP [2]. Tuy nhiên, cách Từ các nghiên cứu [12, 13] đã được đề cập, chúng tôi
tính này chưa phù hợp vì thông số tổng bụi lơ lửng (TSP) hướng đến việc nghiên cứu và chế tạo các nút cảm biến
không phải là yếu tố quan trọng tác động đến hệ hô hấp không dây đo đạt các thông số SO2, CO, NO2, PM10, và
của con người. Năm 2019, Tổng cục Môi trường ban PM2.5 để tính VN_AQI theo đúng quyết định 1459/QĐ-
hành quyết định 1459/QĐ-TCMT để cập nhật cách tính TCMT. Áp dụng công nghệ truyền nhận là mạng 3G/4G
chỉ số chất lượng không khí Việt Nam (VN_AQI) [3]. thay thế cho công nghệ cũ GPRS (General Packet Radio
Các thông số không khí được sử dụng để tính VN_AQI Service).
bao gồm: SO2, CO, NO2, O3, PM10, và PM2.5. Thực tế Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất hệ thống các
nồng độ O3 ở ngoài không khí quá lâu sẽ chuyển hóa trạm cảm biến không dây để quan trắc tự động chất lượng
thành CO [4], nên phạm vi của các trạm quan trắc không không khí. Các đóng góp chính của bài báo như sau: Thứ
123
SVTH: Vũ Vân Thanh, Võ Văn Tài; GVHD:
nhất, bài báo đề xuất và thiết kế trạm cảm biến không dây 2.2. Tính giá trị AQIh của từng thông số (AQIx)
sử dụng công nghệ 3G/4G, giúp đo đạt xác định các tham Giá trị 𝐴𝑄𝐼ℎ của các thông số SO2, CO, NO2, O3
số ô nhiễm không khí, phục vụ tính toán chỉ số chất lượng được tính toán theo (4), giá trị AQIh của các thông số
không khí theo đúng quy chuẩn Việt Nam của Bộ Tài PM10, PM2.5 được tính toán theo (5):
Nguyên Môi Trường để phù hợp hơn với môi trường
𝐼𝑖+1 −𝐼𝑖
không khí tại Việt Nam. Thứ hai, thuật toán tính giá trị 𝐴𝑄𝐼𝑥 = (𝐶𝑥 − 𝐵𝑃𝑖 ) + 𝐼𝑖 (4)
𝐵𝑃𝑖+1 −𝐵𝑃𝑖
VN_AQI được áp dụng trên webserver, đồng thời tạo ra
𝐼𝑖+1 −𝐼𝑖 (5)
ứng dụng cho thiết bị di động và website hiển thị các 𝐴𝑄𝐼𝑥 = (𝑁𝐶𝑥 − 𝐵𝑃𝑖 ) + 𝐼𝑖
𝐵𝑃𝑖+1 −𝐵𝑃𝑖
thông số chất lượng không khí và bản đồ chỉ số nồng độ
chất khí quan trắc nhằm phục vụ cộng đồng nâng cao trong đó,
nhận thức trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí 𝐴𝑄𝐼𝑥 : Giá trị AQI thông số của thông số x;
tại Việt Nam. 𝐵𝑃𝑖 và 𝐵𝑃𝑖+1 lần lượt là nồng độ giới hạn dưới và
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau. Trong trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong
mục 2, chúng tôi trình bày cách tính chỉ số AQI từng Bảng 1 tương ứng với mức i;
thông số qua đó xác định chỉ số VN_AQI và lưu đồ thuật 𝐼𝑖 và 𝐼𝑖+1 lần lượt là giá trị AQI ở mức i và 𝑖 + 1
toán tương ứng. Thiết kế phần cứng và phần mềm cho hệ đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi ;
thống đề xuất được mô tả ở mục 3. Trong mục 4, chúng cx: Giá trị quan trắc trung bình 1 giờ của thông số
tôi trình bày các kết quả thực nghiệm và đánh giá. x;
2. Tính toán giá trị VN_AQI 𝑁𝐶𝑥 là giá trị NC của thông số 𝑥 được tính toán
Theo Quyết định 1459/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 tại Mục 2.1.
của Tổng cục Môi trường về việc ban hành hướng dẫn kỹ Bảng 1: Các giá trị 𝑩𝑷𝒊 đối với các thông số [3]
thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng không khí
Giá trị 𝐵𝑃𝑖 quy định đối với từng thông số
Việt Nam (VN_AQI) có 2 cách tính toán giá trị VN_AQI
(Đơn vị: µg/m3)
là theo giờ và theo ngày [3]. Vì mục tiêu của bài báo là i 𝐼𝑖
theo dõi và cảnh báo nên dữ liệu cần được thu thập
CO SO2 NO2 PM10 PM2.5
thường xuyên, bởi vậy cách tính toán giá trị VN_AQI
theo giờ được chọn. 1 0 0 0 0 0 0
Để tính được giá trị VN_AQI theo giờ, riêng đối với
thông số PM2.5 và PM10 ta cần tính thêm giá trị NC
2 50 10.000 125 100 50 25
(NowCast).
2.1. Giá trị NC (NowCast) đối với thông số PM2.5 và
3 100 30.000 350 200 150 50
PM10
Gọi 𝑐1 , 𝑐2 , … , 𝑐12 là 12 giá trị quan trắc trung bình 1
4 150 45.000 550 700 250 80
giờ, với 𝑐1 là giá trị quan trắc trung bình 1 giờ hiện tại,
và 𝑐𝑖 là giá trị quan trắc trung bình 1 giờ cách 𝑖 giờ so với
hiện tại. Trước tiên, ta cần tính giá trị trọng số: 5 200 60.000 800 1.200 350 150
𝑐𝑚𝑖𝑛
𝑊∗ = (1) 6 300 90.000 1.600 2.350 420 250
𝑐𝑚𝑎𝑥
trong đó, 𝑐𝑚𝑖𝑛 và 𝑐𝑚𝑎𝑥 lần lượt là giá trị nhỏ nhất và giá
trị lớn nhất trong số 12 giá trị trung bình 1 giờ. 7 400 120.000 2.100 3.100 500 350
Chỉ số NC (NowCast) được tính như sau:
8 500 ≥150.000 ≥2.630 ≥ 3.850 ≥600 ≥500
∑12
𝑖=1 𝑊
𝑖−1
𝑐𝑖
𝑁𝐶 = 12 𝑖−1
(2)
∑𝑖=1 𝑊 2.3. Giá trị VN_AQI giờ tổng hợp
với: Sau khi đã có giá trị 𝐴𝑄𝐼𝑥 của mỗi thông số, chọn giá
1 1 trị AQI lớn nhất của các thông số để lấy làm giá trị
𝑛ế𝑢 𝑊 ∗ ≤ VN_AQI giờ tổng hợp.
𝑊={ 2 2 . (3)
1 𝑉𝑁_𝐴𝑄𝐼ℎ = 𝑀𝑎𝑥(𝐴𝑄𝐼𝑥 ) (6)
𝑊 ∗ 𝑛ế𝑢 𝑊 ∗ >
2
Giá trị VN_AQI giờ được làm tròn.
Lưu ý rằng, nếu có ít nhất 2 trong 3 giá trị 𝑐1 , 𝑐2 , 𝑐3
2.4. Thang màu cho chỉ số chất lượng không khí
có dữ liệu thì mới tính được giá trị Nowcast, ngược lại
coi như “Không có dữ liệu” (Không tính được giá trị NC). Để thể hiện trực quan kết quả chỉ số chất lượng không
Nếu 𝑐𝑖 không có giá trị thì lấy 𝑊 𝑖−1 = 0. khí, chúng tôi sử dụng thang màu cho các khoảng giá trị
VN_AQI như ở Bảng 2.
124
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 2. Khoảng giá trị VN_AQI và đánh giá chất 3.1. Tổng quan
lượng không khí [3] Cấu trúc của hệ thống được mô tả ở Hình 2, bao gồm:
Khoảng giá Chất lượng Màu sắc Mã màu - Các trạm quan trắc ngoài trời thu thập dữ liệu đo
trị VN_AQI không khí RGB từ các cảm biến;
- Máy chủ webserver giúp lưu trữ các kết quả đo;
0-50 Tốt Xanh 0;228;0
- Website và ứng dụng trên thiết bị di động để lấy
51-100 Trung Bình Vàng 255;255;0 dữ liệu từ webserver để hiển thị các thông số và đưa ra
cảnh báo.
101-150 Kém Da Cam 255;126;0
151-200 Xấu Đỏ 255;0;0
201-300 Rất Xấu Tím 143;63;151
301-500 Nguy Hại Nâu 126;0;35
2.5. Thuật toán tính toán giá trị VN_AQI
Các bước tính toán được nêu ở các mục 2.1-2.4 được
tóm tắt thành lưu đồ thuật toán ở Hình 1. Đầu tiên cần
kiểm tra các giá trị cảm biến trả về có hay không, nếu có
thực hiện tính toán AQI của từng chất khí, còn nếu không
thực hiện hàm kiểm tra giá trị cảm biến khác để tránh gây Hình 2: Cấu trúc hệ thống Quan trắc chất lượng không
lỗi dữ liệu khi giá trị cảm biến trả về là rỗng. Cuối cùng khí theo quy chuẩn VN_AQI
tính giá trị VN_AQI tổng hợp bằng cách thực hiện hàm Cấu trúc của trạm quan trắc như Hình 3, bao gồm các
tìm giá trị lớn nhất trong 5 giá trị AQI của 5 chất khí vừa bộ phận:
tìm được. - Cảm biến RS-BYH-M là cảm biến tích hợp đo Bụi
PM2.5, PM10 với dãi đo 0-1000µg/m3 ±1µg/m3, tích hợp
thêm cảm biến nhiệt độ (-40℃ ~+120℃), độ ẩm
(0~99%RH), cảm biến ánh sáng (0 200000Lux ±7%),
cảm biến tiếng ồn (30 - 120dB ±3dB), cảm biến JXBS-
3001-SO2, JXBS-3001-NO2, JXBS-3001-CO với
ngưỡng đo 0-20ppm ±0.1ppm. Các cảm biến được sử
dụng là các loại cảm biến công nghiệp theo chuẩn truyền
MOBUS-RTU RS485 và hoạt động với nguồn 1 chiều
10-30Vdc.
- Bộ đọc thẻ micro SD, đồng hồ thời gian thực dùng
DS3231, vi điều khiển Pic18F4550 giúp xử lý các giá trị
cảm biến thu về để tính toán và truyền lên Web Server.
Do định hướng ngừng khai thác công nghệ 2G nên chúng
tôi đề xuất xây dựng hệ thống dựa trên mạng truyền dẫn
3G/4G với ưu điểm về khoảng cách truyền dẫn và tối ưu
việc triển khai lắp đặt;
- Khối GPS để xác định vị trí của trạm. Thông tin
vị trí của trạm sẽ được gửi lên webserver khi khởi động
lần đầu;
- Bộ điều khiển sạc Acqui từ nguồn năng lượng mặt
trời và tấm Pin năng lượng mặt trời 100W.
Hình 7. Các mặt của bo mạch chính của trạm quan trắc
Trạm quan trắc thực tế được mô tả ở Hình 8. Trạm
quan trắc có thể được đặt cố định tại các khu vực cần đo
(khu dân cư, khu công nghiệp , ...)
Hình 5: Lưu đồ thuật toán hệ thống
126
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
4.2. Đánh giá hệ thống
Chúng tôi đánh giá hệ thống dựa trên 2 tiêu chí, bao
gồm:
- Tính ổn định
- Năng lượng tiêu thụ
Đối với tiêu chí tính ổn định, chúng tôi cho hệ thống
hoạt động liên tục trong 10 ngày và cứ định kỳ 1 giờ trạm
cảm biến sẽ gửi dữ liệu về server 1 lần. Dữ liệu từ các
cảm biến và giá trị VN_AQI được hiển thị trên website
để kiểm tra và đánh giá. Qua kiểm tra, chúng tôi thấy
Hình 8: a)Trạm quan trắc lắp đặt thực tế và b) tủ điện rằng, các giá trị truyền về đều, không mất mát dữ liệu,
đấu nối khoảng trễ cho các lần truyền khoảng 1 giây. Năng lượng
tiêu thụ với điều kiện không có ánh sáng theo thiết kế là
Giao diện website giám sát bao gồm trang chủ và các
hơn 177 giờ, tuy nhiên với tấm năng lượng mặt trời 100W
trang quản lý từng trạm quan trắc. Các giá trị được quản
thì trong 10 ngày trong điều kiện không cho ánh mặt trời
lý trên website bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tiếng
chiếu trực tiếp vào Pin năng lượng, điện áp của Acqui vẫn
ồn, áp suất, PM2.5, PM10, SO2, NO2, CO và giá trị
duy trì 13.2Vdc, chứng tỏ khả năng duy trì năng lượng
VN_AQI (Hình 9). Nhằm quản lý chất lượng không khí
cho trạm đo đảm bảo hoạt động được vào mùa mưa.
theo dạng đồ thị, bản đồ số phân bố các trạm đo hiển thị
chi tiết và trực quan chỉ số chất lượng không khí theo thời
gian thực.
127
SVTH: Vũ Vân Thanh, Võ Văn Tài; GVHD:
không khí theo từng khu vực, bất cứ các bất thường xảy
ra sẽ được cảnh báo trên ứng dụng thiết bị di động để
người dân phòng tránh, cơ quan chức năng có biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm.
6. Lời cảm ơn
Bài báo này được tài trợ bởi Quỹ Khoa học Công nghệ
Murata và Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN với đề tài
có mã số: T2020-02-02MSF.
128
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Covid-19 (bệnh vi-rút corona 2019) là một bệnh do Abstract - Covid-19 (coronavirus disease 2019) is a disease
vi-rút có tên SARS-CoV-2 gây ra được phát hiện vào năm 2019. caused by a virus called SARS-CoV-2 that was discovered in
Hiện nay, tình hình dịch covid đang ngày càng trở nên phức tạp, 2019. Currently, the situation of the covid epidemic is becoming
với sự ra đời ngày càng nhiều của các chủng loại cũng như sự more and more complicated, with the occurrence of more and
tăng nhanh về số lượng các ca mắc. Việt Nam là một trong more types as well as the rapid increase in the number of cases,
những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại dịch covid, Vietnam is one of the countries that are hardest affected by the
ảnh hưởng tới sức khoẻ, gia đình, kinh tế,…Việc cần làm đối với Covid-19 in health, family, and economy. The organizations as
mỗi tổ chức, cá nhân phải xây dựng cho mình ý thức phòng, well as individuals need to increase their awareness to protect
chống dịch bệnh. Vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi xây dựng themselves from the disease. Therefore, in this paper, we build
một hệ thống phát hiện khẩu trang và nhận diện khuôn mặt khi a mask detection system and face recognition using CNN
đeo khẩu trang sử dụng mạng CNN với kiến trúc MobileNetV2 network with MobileNetV2 architecture and Random Forest
và bộ phân loại Random Forest. Hệ thống được đánh giá trên bộ classifier. The evaluation results of our system on the dataset
cơ sở dữ liệu của nhóm tự xây dựng với độ chính xác cao. Từ that we build ourselves show the high accuracy. From these
đó, phát triển hệ thống với kit raspberry cùng camera tạo ra mô results, we also develop the system using the best models with
hình ứng dụng thực tế. the Raspberry kit and the camera to apply in real-life problem.
Từ khóa - covid-19; khẩu trang; phát hiện khẩu trang; nhận Keywords - covid-19; face mask; face mask detection; face
diện người; mobilenetV2; bộ phân loại Random Forest. recognition; mobilenetv2; random forest classifier.
1122 x 32 Bottleneck 1 16 1 1
1122 x 16 Bottleneck 6 24 2 2
562 x 24 Bottleneck 6 32 3 2
282 x 32 Bottleneck 6 64 4 2
142 x 64 Bottleneck 6 96 3 1
130
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2. Sau khi lấy mẫu được n dữ liệu từ bước 1 thì mình và cá nhân không đeo khẩu trang. Mỗi cá nhân sẽ gồm
chọn ngẫu nhiên ở k thuộc tính (k < n). Giờ mình được 100 ảnh đeo khẩu trang và 100 ảnh không đeo khẩu trang.
bộ dữ liệu mới gồm n dữ liệu và mỗi dữ liệu có k thuộc Bộ dữ liệu (3) từng cá nhân, gồm 10 người, gộp
tính. nhãn. Mỗi cá nhân sễ gồm 250 ảnh đeo khẩu trang và
3. Dùng thuật toán cây quyết định để xây dựng cây không đeo khẩu trang kết hợp.
quyết định với bộ dữ liệu ở bước 2. 2.2.2. Bài toán phát hiện khẩu trang và nhận diện khuôn
Do quá trính xây dựng mỗi cây quyết định đều có yếu mặt khi đeo khẩu trang
tố ngẫu nhiên (random) nên kết quả là các cây quyết định Bài toán đặt ra ở đây chúng ta cần phải trả lời được
trong thuật toán Random Forest có thể khác nhau. câu hỏi người trong ảnh là ai? và có đeo khẩu trang hay
Thuật toán Random Forest sẽ bao gồm nhiều cây không? Chúng ta sẽ xây dựng bài toán gồm 2 bước là xây
quyết định, mỗi cây được xây dựng dùng thuật toán cây dựng mô hình và kiểm tra đánh giá mô hình trên cơ sở dữ
quyết định trên tập dữ liệu khác nhau và dùng tập thuộc liệu đã xây dựng.
tính khác nhau. Sau đó kết quả dự đoán của thuật toán 2.2.3. Huấn luyện mô hình
Random Forest sẽ được tổng hợp từ các cây quyết định. Vì những ưu điểm nổi bật đã đề cập trước, chúng ta
Khi dùng thuật toán Random Forest, cần phải lựa sẽ sử dụng kiến trúc MobileNetV2 và thuật toán Random
chọn các thông số như: số lượng cây quyết định sẽ xây Forest để huấn luyện.
dựng, số lượng thuộc tính dùng để xây dựng cây. Ngoài Ở các mô hình, chúng ta sẽ chia thành tập huấn luyện
ra, vẫn có các thuộc tính của thuật toán cây quyết định để chứa các hình ảnh mà mô hình sẽ được huấn luyện và tập
xây dựng cây như độ sâu tối đa, số phần tử tối thiểu trong kiểm tra với các hình ảnh mà mô hình sẽ kiểm tra. Chúng
1 node để có thể tách. ta sẽ chia theo tỉ lệ 8:2 với 80% tổng số hình ảnh sẽ phục
Trong thuật toán cây quyết định, khi xây dựng cây vụ cho huấn luyện và 20% còn lại sẽ phục vụ cho việc
quyết định nếu để độ sâu tùy ý thì cây sẽ phân loại đúng kiểm tra một cách ngẫu nhiên.
hết các dữ liệu trong tập huấn luyện dẫn đến mô hình có
thể có kết quả dự đoán tệ trên tập kiểm thử/ kiểm tra, khi
đó mô hình bị khớp quá với dữ liệu huấn luyện
(overfitting).
Thuật toán Random Forest gồm nhiều cây quyết định,
mỗi cây quyết định đều có những yếu tố ngẫu nhiên:
Lấy ngẫu nhiên dữ liệu để xây dựng cây quyết
định.
Lấy ngẫu nhiên các thuộc tính để xây dựng cây
quyết định.
Do mỗi cây quyết định trong thuật toán Random
Forest không dùng tất cả dữ liệu huấn luyện, cũng như
không dùng tất cả các thuộc tính của dữ liệu để xây dựng
cây nên mỗi cây có thể sẽ dự đoán không tốt. Tuy nhiên,
kết quả cuối cùng của thuật toán Random Forest lại tổng
hợp từ nhiều cây quyết định, thế nên thông tin từ các cây
sẽ bổ sung cho nhau, hay mô hình có kết quả dự đoán tốt.
2.2. Thực hiện chương trình
2.2.1. Thu thập cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
Để hệ thống có độ chính xác cao đòi hỏi tập cơ sở dữ
liệu của chúng ta đủ lớn. Và một điều quan trọng nữa là Hình 4. Quy trình huấn luyện mô hình nhận diện khuôn
các loại phải có dữ liệu bằng hoặc gần bằng nhau vì mô mặt sử dụng thuật toán Random Forest
hình sẽ ưu tiên học các đặc trưng của loại có số lượng dữ Ở hình 4, bước tiền xử lý giúp cải thiện tính tổng quát
liệu lớn. Để giúp hiệu suất mô hình tốt hơn và khả năng của mô hình. Ngoài ra, việc giảm kích thước ảnh đầu vào
tổng quát hoá, bài báo này tập trung mở rộng tập cơ sở sẽ làm tăng tốc độ xử lý. Sau khi tiền xử lý ảnh xong,
dữ liệu, nhóm em đã xây dựng 3 bộ cơ sở dữ liệu như sau: chúng ta sử dụng mô hình DNN (Deep Neural Network)
Bộ dữ liệu (1) cho việc huấn luyện phát hiện khẩu [6] đã huấn luyện trên cơ sở dữ liệu FaceScrub [7] và
trang gồm: 750 ảnh mặt người có đeo khẩu trang; 750 ảnh CASIA-WebFace [8] để trích đặc trưng cho cơ sở dữ liệu
mặt người không đeo khẩu trang. Các hình ảnh được chụp trên, kết quả có được các vectơ nhúng (embedding
từ camera điện thoại kết hợp với các ảnh lấy ở các trang vector) 128 chiều. Các vector nhúng của các mẫu dữ liệu
web. trong tập huấn luyện được sử dụng để xây dựng cây quyết
Bộ dữ liệu (2) từng cá nhân, gồm 10 người, được định và nhận dạng khuôn mặt có/không đeo khẩu trang
tách nhãn riêng thành 2 loại: cá nhân có đeo khẩu trang sử dụng thuật toán Random Forest.
131
SVTH: Hoàng Xuân Đức, Hồ Văn Hải; GVHD: TS. Trần Thị Minh Hạnh
3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả
3.1. Kết quả mô hình phát hiện khẩu trang
Dữ liệu huấn luyện bao gồm các mặt có đeo khẩu
trang, mặt không đeo khẩu trang
Để đánh giá tập trọng số cần xác định lỗi cho cả huấn
luyện (loss) và kiểm tra (val_loss) ta sử dụng hàm Cross
Entropy. Cụ thể tính toán loss của mỗi trường hợp bằng
cách tính giá trị trung bình [4] như sau:
𝑛
1
𝑙𝑜𝑠𝑠(𝑦, 𝑦̂) = − ∑ 𝑦𝑖 ⋅ log(𝑦̂𝑖 ) + (1 − 𝑦𝑖 )
𝑛
𝑖=1
⋅ log(1 − 𝑦̂𝑖 ) [4]
Với n là tổng số mẫu tập huấn luyện hay tổng số mẫu
tập kiểm thử tương ứng với Loss hay Val_loss
Bảng 2. Bảng đánh giá mô hình phát hiện khẩu trang
với tập huấn luyện và tập kiểm tra.
Để kiểm tra hiệu năng của mô hình phân loại, cần tính
toán tỉ lệ chính xác trung bình trên tất cả các dự đoán theo
công thức [5]:
𝑇𝑃+𝑇𝑁
𝑎𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑟𝑦 = [5]
𝑇𝑃+𝐹𝑃+𝑇𝑁+𝐹𝑁
Với: - TP: Số lượng khuôn mặt đeo khẩu trang được phát
hiện chính xác.
- TN: Số lượng khuôn mặt không đeo khẩu trang được
phát hiện chính xác
- FP: Số lượng khuôn mặt không đeo khẩu trang bị
phát hiện nhầm là đeo khẩu trang.
- FN: Số lượng khuôn mặt đeo khẩu trang bị phát
Hình 6. Quy trình kiểm tra và đánh giá hệ thống
hiện nhầm là khuôn mặt không đeo khẩu trang.
132
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Mô hình đánh giá dựa trên bộ dữ liệu (1). Ta có thể thấy, 3.3.2. Với đầu vào là camera
sau 20 vòng lặp, mô hình đạt được độ chính xác trung
bình 98% trên bộ kiểm thử.
3.2. Kết quả mô hình nhận diện người khi đeo khẩu
trang
Với 𝑦̂ là giá trị dự đoán của mẫu và 𝑦 là giá trị thực
tương ứng, độ chính xác dự đoán với n lần lấy mẫu được
xác định:
𝑛−1 Hình 9. Kết quả với đầu vào là video
1
𝑎𝑐𝑐𝑢𝑟𝑎𝑟𝑦(𝑦, 𝑦̂) = ⋅ ∑. 1(𝑦̂𝑖 = 𝑦𝑖 )
𝑛
𝑖=0
Sau khi huấn luyện mô hình dựa trên bộ cơ sở dữ liệu
(2) và (3), ta có kết quả độ chính xác đánh giá trên 2 bộ
dữ liệu được biểu diễn trong bảng 2.
Bộ dữ liệu tách Bộ dữ liệu gộp
nhãn (2) nhãn (3)
0.8252 0.8626 Hình 10. Kết quả khi đầu vào là hai người
4. Kết Luận
Bảng 3. Bảng kết quả độ chính xác sau khi huấn luyện
mô hình nhận diện khuôn mặt với khẩu trang trên 2 tập 4.1. Bàn luận về kết quả mô hình phát hiện khẩu trang
dữ liệu tách/gộp nhãn đeo khẩu trang và không đeo 4.1.1. Đánh giá
khẩu trang - Phương pháp có độ chính xác cao.
Kết quả cho ta thấy, việc sử dụng mô hình được đánh - Đã thực hiện được phát hiện khẩu trang.
giá theo bộ dữ liệu (3) có độ chính xác cao hơn. Do đó, - Tuy nhiên, ở điều kiện ánh sáng không ổn định thì
chúng tôi sử dụng mô hình được huấn luyện theo bộ cơ không thể nhận diện được khuôn mặt Không thể phát
sở dữ liệu (3) để đánh giá định tính ở phần 3.3. hiện khẩu trang.
3.3. Kết quả kết hợp các mô hình 4.1.2. So sánh với phương pháp khác
Chúng ta thực hiện kết hợp các mô hình đã được huấn So với việc sử dụng phương pháp HaarCascade cùng
luyện lại với nhau và triển khai với camera. với bộ shape_predictor_68_face_landmarks, phương
pháp sử dụng mạng CNN đã khắc phục được những
nhược điểm: độ chính xác chưa cao; bị ảnh hưởng bởi
yếu tố ánh sáng, góc đặt camera; chỉ nhận diện được 1
loại khẩu trang.
133
SVTH: Hoàng Xuân Đức, Hồ Văn Hải; GVHD: TS. Trần Thị Minh Hạnh
4.2.2. So sánh với phương pháp khác Tài liệu tham khảo
Có rất nhiều phương pháp để có thể nhận diện khuôn mặt [1]. Sik-Ho Tsang, “Review: MobileNetV2 - Light Weight Model
(Image Classification”, Towards Data Science, May 19, 2019.
với khẩu trang. Bài nghiên cứu này, nhóm chúng em đã
thực hiện so sánh với phương pháp: “Nhận diện khuôn [2]. Breiman, L., “Random Forest”, Machine Learning 45 ,5-32,2001
mặt bằng nháy mắt” và đã rút ra được kết luận như sau: [3]. Falah Gatea, “Face Mask Detection using MobileNetV2 Transfer
Learning”, Blog Falah Medium, May 28, 2020
- Các phương pháp đều có thể nhận diện khuôn mặt [4]. N.H.Leung , D.K. Chu, E.Y.Shiu, K-H.Chan,J.J McDevitt, B.J.
với khẩu trang. Hau,H.-L. Yen, Y.Li, D.KM, Respiratory virus shedding in
- Tỉ lệ chính xác tương đối đồng đều nhau. exhaled breath and efficacy of face masks, 2020.
- Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp sử dụng [5]. S.Feng, C.Shen, N. Xia, W.Song, M.Fan and
thuật toán Random Forest là: dễ thực hiện, tốc độ xử lý B.J.Cowling,”Rational use of face masks in the covid-19
pandemic”, The Lancet Respỉatory Medicine, 2020.
cao. Việc thu thập cơ sở dữ liệu cũng dễ dàng hơn bởi vì
[6]. OpenFace:https://cmusatyalab.github.io/openface/training-new-
ở phương pháp “ Nhận diện khuôn mặt bằng nháy mắt ”,
models/
ta phải thu thập thêm cơ sở dữ liệu là ảnh vùng mắt.
[7]. Vintage.winklerbros.net/facescrub.html
[8]. Yi, D., Lei, Z., Liao, S., & Li, S. Z. (2014). Learning face
representation from scratch. arXiv preprint arXiv:1411.7923.
[9]. OpenCV:
https://github.com/opencv/opencv/tree/3.4.0/samples/dnn
134
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin Abstract - Today, with the explosion of information
và điện tử, chúng ta đang bước vào cuộc cách mạng công technology and electronics, we are entering the Industrial
nghiệp 4.0, các thiết bị thông minh ngày càng ảnh hưởng đến Revolution 4.0, smart devices are increasingly affecting human
đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người. Vì vậy đề tài daily life. So the project topic "Research and Design of water flow
“Nghiên cứu và thiết kế đồng hồ đo lưu lượng nước sử dụng meter use Ultrasonic technology and NB-IoT." Was formed to
công nghệ Ultrasonic và NB-IoT.” được hình thành để góp phần contribute to the implementation of the "Internet of Things" which
để thực hiện “Internet vạn vật” có thể được phổ biến rộng rãi, dễ can be widely available, more accessible in the future in Vietnam.
tiếp cận hơn trong tương lai tại Việt Nam. Đề tài này sẽ trình bày This topic will present the results of the intelligent research and
kết quả của việc dày công nghiên cứu và phát triển đồng hồ nước development of smart water meters, applying Ultrasonic and NB-
thông minh, áp dụng công nghệ Ultrasonic và NB-IoT. Đồng hồ IoT technology. The water flow meter uses ultrasonic waves to
sử dụng sóng siêu âm để đo lường một cách chính xác lưu lượng correctly measure the traffic to each liter of water consumption in
đến từng lít nước tiêu thụ kết hợp với việc gởi truyền dữ liệu một combination with automatic data transmission, reducing time and
cách tự động, giúp giảm thời gian và công sức nhân công một effort to maximize old data collection. In addition, low-power
cách tối đa so với việc thu thập dữ liệu kiểu cũ. Ngoài ra, còn sử devices and technologies are used to ensure low capacity,
dụng những thiết bị và công nghệ sử dụng năng lượng thấp để increasing battery life up to 7-10 years.
đảm bảo công suất thấp, tăng thời gian sử dụng pin lên đến 7- Keywords - water meter; Ultrasonic technology; NB-IoT;
10 năm. MSP430FR6047; low power wide area network; low power
Từ khóa - đồng hồ đo nước; công nghệ Ultrasonic; NB-IoT;
MSP430FR6047; mạng diện rộng công suất thấp; công suất
thấp.
1. Đặt vấn đề sự tích tụ các chất gây ô nhiễm từ nước và khí trên các bộ
1.1. Xu hướng chuyển đổi số của chính phủ 749/QĐ - phận chuyển động sẽ làm chậm tốc độ quay của bánh xe.
TTg Vấn đề này sẽ làm giảm tuổi thọ vận hành của bánh xe
cơ học và làm giảm độ chính xác. Khi độ chính xác của
Hiện nay, công tác mạng lưới cấp nước ở nước ta còn
đồng hồ cơ bị suy giảm sẽ khiến công ty nước bị thất
thủ công, quản lý trên giấy tờ là chính, khiến cho việc
thoát.
theo dõi tiến độ xử lý, khối lượng công việc, báo cáo
thống kê mất nhiều thời gian và gây khó khăn cho nhiều
khâu. Ngành điện đã tiên phong, có thể đọc chỉ số điện từ
xa, ngành nước cũng đang thúc đẩy chuyển đổi số để đọc
chữ số từ xa cùng với xu hướng chuyển đổi số của chính
phủ số 794/QĐ-TTg.
Tại Đà Nẵng, có khoảng 300,000 hộ sử dụng nước,
với số lượng đồng hồ nước lớn dẫn đến nhu cầu chuyển
đổi số cận kề đặt áp lực lên nhu cầu tiêu thụ đồng hồ nước
thông minh.
1.2. Độ sai số đo và độ bền cơ học của đồng hồ nước
hiện tại
Phần lớn các đồng hồ đo nước truyền thống hoạt động
theo cơ chế cơ khí: bên trong đồng hồ, có một bánh xe cơ
học đo lượng nước sử dụng bằng cách đếm số lần bánh Hình 1.1: Cấu tạo bên trong đồng hồ cơ [1]
xe hoàn thành một vòng quay đầy đủ. Rất dể để xác định 1: Bánh xe cơ học; 2: Bộ đếm số bằng hệ thống bánh
một số sai sót khi vận hành. Khi đồng hồ được lắp đặt răng truyền động; 3: Hộp nhựa Abs chịu nhiệt, chịu lực;
ban đầu, bánh xe cơ học quay dễ dàng và ổn định sau đó 4: Mặt đồng hồ
135
SVTH: Trần Vũ, Lê Văn Toàn, Phan Quy; GVHD: TS. Đào Duy Tuấn
1.3. Vấn đề tự động hoá và tiêu thụ năng lượng
Ngoài việc giảm độ chính xác, việc tiếp nhận dữ liệu
từ các đồng hồ nước cơ học đang là một vấn đề khó khăn
khi tất cả các việc ghi nhận dữ liệu nước đều thực hiện
bằng cách thủ công, việc đi lấy dữ liệu mỗi tháng một lần
như vậy không chỉ tốn thời gian mà còn không giám sát
được việc thất thoát nước.
Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra là cần đưa ra giải pháp
tốt hơn, để đo chính xác lưu lượng nước, không bị sai số
theo thời gian cũng như không hao mòn bằng cách sử Hình 2.3: Mặt cắt ngang cảm biến ultrasonic
dụng công nghệ Ultrasonic. Ngoài ra cần tự động hoá Công thức tính toán: [6]
việc cập nhật, gửi dữ liệu từ đồng hồ đến các công ty
1 1 1
nước, giảm thiểu thời gian và công sức của người lao 𝑇𝑂𝐹𝐴𝐵 = 𝑙 + + 𝑙
động, công nghệ Low Power Wide Area Network sẽ giúp 𝐶 𝐶+𝑉 𝐶
1 1 1
chúng ta thực hiện điều này và NB-IoT (NarrowBand - 𝑇𝑂𝐹𝐵𝐴 = 𝑙 + + 𝑙
IoT) là một trong số đó. Cùng với đó trong bài báo này, 𝐶 𝐶−𝑉 𝐶
đồng hồ đo nước siêu âm với công suất cực thấp sẽ được Trong đó
nghiên cứu thiết kế để hoạt động bằng pin trong thời gian - l = D/2 là đường kính trong của ống
dài. Đồng hồ nước phải được thiết kế để hoạt động ít nhất
- C = tốc độ âm thanh trong môi trường
7-10 năm.
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát - V= vận tốc trung bình trong ống
Chi tiết về kết quả nghiên cứu và khảo sát đưa ra được Ta có
𝐷 𝐿 𝐷 𝐿
sơ đồ khối và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu: 𝛥𝑇𝑂𝐹 = ( + )−( + )
𝐶 𝐶−𝑉 𝐶 𝐶+𝑉
𝐿2 𝐿2 (𝐶+𝑉)𝐿−(𝐶−𝑉)𝐿
= − =
𝐶−𝑉 𝐶+𝑉 𝐶 2 −𝑉 2
= 𝛥𝑇(𝐶 − 𝑉 2 ) = 2 ∗ 𝐿 ∗ 𝑉
2
𝑉ì 𝐶 ≫ 𝑉(𝐶 2 − 𝑉 2 )~𝐶 2
𝑉ậ𝑦 𝑛ê𝑛
𝛥𝑇 ∗ 𝐶 2 = 2 ∗ 𝐿 ∗ 𝑉
𝛥𝑇∗𝐶 2
𝑉=
2𝐿
Công thức tính toán lưu lượng dòng chảy là [6]:
Q=K*V*A
Trong đó:
- K là hệ số hiệu chuẩn đường ống tùy thuộc vào
cảm biến
Hình 2.1: Sơ đồ khối chi tiết và nhiệm vụ của đề tài - V là tốc độ dòng chải trong ống
2.1. Nghiên cứu công nghệ Ultrasonic - A là diện tích mặt cắt ngang của ống
Công nghệ ultrasonic được ra đời nhằm phục vụ mục Tận dụng các kết quả nghiên cứu vào đo đạc thực tế
đích đo lường trong công nghiệp với độ chính xác cao, có lưu lượng nước chảy vào xô nước có thể tích 10 lít thì
thể sử dụng trong các đồng hồ đo nước hoặc khí gas. mất 5 phút 10 giây tương ứng với giá trị gần đúng trên
đồng hồ 101,2l/giờ.
Nhận thấy sai số có thể chấp nhận được gần đúng với
kết quả đã đo, như hình dưới đây.
136
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.2. Nghiên cứu công nghệ truyền thông NB-IoT Các chế độ hoạt động này được tóm tắt trong Hình.
Trong hình này, các PRB được lập chỉ mục từ 0 đến N-1,
trong đó N phụ thuộc vào băng thông LTE (lên đến N =
100 trong băng thông 20 MHz). Chế độ hoạt động trong
băng tần là chế độ đặc quyền nhất do những lợi ích về tiết
kiệm chi phí và dễ dàng tích hợp hơn các mạng LTE kế
thừa.
Đó là tổng quan lý thuyết về NB-IoT. Trong bài báo
này, sử dụng giao thức truyền thông UART để gửi dữ liệu
Hình 2.5: Cấu tạo lớp vật lý NB-IoT
từ MCU đến module NB-IoT.
Cấu tạo lớp vật lý bao gồm node phát triển B (eNB)
và ngăn xếp giao thức thiết bị người dùng (UE): PHY,
điều khiển truy cập phương tiện (MAC), điều khiển liên
kết vô tuyến (RLC), giao thức hội tụ dữ liệu gói (PDCP),
kiểm soát tài nguyên vô tuyến (RRC), tầng không truy
cập (NAS). [3]
Hệ thống NB-IoT được hình thành dựa trên việc tái
sử dụng rộng rãi hệ thống LTE. Thiết kế này cho phép
triển khai nhanh chóng và linh hoạt trên cơ sở hạ tầng
mạng di động LTE kế thừa, đồng thời đảm bảo sự cùng
tồn tại của hai công nghệ. Trên thực tế, hệ thống NB-IoT
sử dụng lại các sơ đồ điều chế cho downlink và uplink,
cụ thể là đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao
(OFDMA) và đa truy nhập phân chia theo tần số sóng
mang đơn (SCFDMA), tương ứng..[3]
Chế độ hoạt động
hoá rộng rãi trong tương lai. [5]. TEXAS INSTRUMENT - MSP430FR58xx, MSP430FR59xx, and
MSP430FR6xx Family User's Guide Literature Number:
- Cải thiện về thời gian sử dụng pin SLAU367P October 2012- Revised April 2020.
[6]. TEXAS INSTRUMENT - Application Report, SNIA020-April
2015, Ultrasonic Sensing for Water Flow Meters and Heat Meters
Tài liệu tham khảo
[7]. TEXAS INSTRUMENT - EN ISO 4064 requirements for water
[1]. TBCNSG - Cấu tạo của đồng hồ nước [Online] Có sẵn tại: meters [Online] Có sẵn tại: https://training.ti.com/en-iso-4064-
https://diennuoccongnghiep.com/cau-tao-va-hoat-dong-cua-dong- requirements-water-meters?cu=1128532
ho-nuoc.html
[8].NB-IoT là gì? Công nghệ IoT đang được Viettel sử dụng [Online]
[2]. TEXAS INSTRUMENT - Why are flow meter manufacturers https://doluongtudong.com/nbiot-la-gi/#Dac_diem_cong_nghe
switching from mechanical to ultrasonic? [Online] Có sẵn tại:
140
KHOA hóa
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Nước thải thủy sản là một trong những vấn đề Abstract - Aquatic wastewater is one of the issues of
đáng quan tâm tại thành phố Đà Nẵng. Việc ứng dụng công nghệ concern in Da Nang city. The application of microalgae treatment
xử lý bằng vi tảo nhằm tạo nguồn sinh khối có giá trị, qua đó giảm technology to create a valuable biomass source, thereby
chi phí xử lý nước thải là rất cần thiết. Những giá trị cần quan reducing the cost of wastewater treatment is very necessary. The
tâm khi nuôi vi tảo trong nước thải thủy sản là chế độ sục không values that need to be considered when growing microalgae in
khí, cường độ chiếu sáng và nồng độ sinh khối ban đầu. Để vi aquatic wastewater are aeration mode, light intensity and initial
tảo phát triển ổn định, việc xây dựng hệ thống hiệu quả dễ kiểm biomass concentration. For the stable growth of microalgae, it is
soát trong nuôi trong vi tảo là rất quan trọng. Nghiên cứu này very important to build an efficient system that is easy to control
khảo sát các chế độ sục khí: 0 L/ p, 2 L/p, 4L/p; cường độ ánh in microalgae culture. This study investigated aeration regimes:
sáng từ 4000 - 6000 lux và ánh sáng tự nhiên; các tỷ lệ sinh khối 0 L/p, 2 L/p, 4L/p; light intensity from 4000 - 6000 lux and natural
ban đầu 0.1 g/L 0.125 g/L 0.167 g/L. Kết quả cho thấy, tảo phát light; The initial biomass ratio 0.1 g/L 0.125 g/L 0.167 g/L. The
triển ổn định trong môi trường nước thải thủy sản khi nuôi trong results showed that algae grew stably in aquatic wastewater
ánh sáng tự nhiên hoặc chiếu sáng 6000 lux với chế độ sục khí when cultured in natural light or 6000 lux lighting with aeration
2 L/p và nồng độ sinh khối ban đầu 0.1 g/L. Việc ứng dụng vi tảo mode of 2 L/p and initial biomass concentration of 0.1 g/L. The
để xử lý nước thải và thu hồi sinh khối phục vụ cho những mục application of microalgae for wastewater treatment and biomass
đích khác đã đạt được những kết quả nhất định [4]. Tuy nhiên, recovery for other purposes has achieved certain results [4].
kích thước quá nhỏ của vi tảo cũng gây nhiều khó khăn cho quá However, the too small size of microalgae also makes it difficult
trình phân tách vi tảo ra khỏi môi trường nuôi. Nhiều phương to separate the microalgae from the culture medium. Many
pháp đã được đưa ra nhưng mỗi phương pháp đều có những methods have been proposed, but each method has certain
hạn chế nhất định. Phương pháp điện phân - keo tụ - tuyển nổi limitations. The method of electrolysis - coagulation - flotation
(ECF) đã và đang chứng minh được những ưu điểm của nó như: (ECF) has been proving its advantages such as: simple
vận hành đơn giản, dễ bảo dưỡng, chi phí vận hành thấp, sinh operation, easy maintenance, low operating cost, and the
khối thu được ít bị nhiễm bẩn. Việc xây dựng và mô hình hóa obtained biomass is less contaminated. It is essential to build and
một hệ thống thu hoạch vi tảo bằng công nghệ ECF là rất cần model a microalgae harvesting system using ECF technology.
thiết. Nghiên cứu này khảo sát vật liệu làm điện cực (nhôm và This study investigates electrode materials (aluminum and
inox), cường độ dòng điện và thời gian điện phân. Kết quả cho stainless steel), amperage and electrolysis time. The results
thấy vi tảo có thể được thu hồi trên 90% khi sử dụng mật độ dòng show that over 90% of microalgae can be recovered when using
điện 133 A/m2 trong thời gian 30 phút đối với cathode bằng inox. a current density of 133 A/m2 for 30 minutes for the stainless
Từ khóa- Vi tảo, nước thải thủy sản, xử lý nước thải, nuôi steel cathode.
trồng vi tảo, thu hoạch, điện phân - keo tụ - tuyển nổi, xử lý nước Keywords- Microalgae, aquatic wastewater, wastewater
thải thủy sản. treatment, microalgae farming, harvesting, electrolysis -
flocculation - flotation, aquatic wastewater treatment.
141
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh
+ Tủ lạnh âm
+ Máy đo độ hấp thụ quang UV-VIS. Model Smartspec -
BioRad
+ Máy ly tâm nhỏ. Model Mikko 200 - Hettich
zentrifugen
Hình 1. Giống vi tảo 2.2 Tiến hành thí nghiệm
Giống tảo đưọc bảo quản, hoạt hóa và nhân giống 2.2.1 Khảo sát nuôi trong các mức COD khác nhau
trong môi trường Antoine. Thành phần môi trường cụ thể Mục đích : Khảo sát môi trường nuôi trong nước
trong bảng sau: thải thủy sản ở các mức COD khác nhau từ đó xác định
Bảng 2. 1. Thành phần môi trường Antoine COD tối ưu.
Để đảm bảo độ chính xác và khả năng lặp lại tiến hành
Nồng độ, Thành Nồng độ, lấy 6 mẫu tại 4 vị trí:
Tên muối
mg/l phần mg/l
+ Mẫu 1 tại đầu ra khâu sản xuất đã được lọc có COD
NH4Cl 725 KH2PO4 350 7000 - 10000
CaCl2 25 NaHCO3 840 + Mẫu 2 tại sau thiết bị lắng sơ bộ có COD 3000
+ Mẫu 3 tại bể kị khí với COD 2000
MgSO4 140
+ Mẫu 4 tại đầu ra thải ra môi trường (kiểm tra chất
Bổ sung thêm 0.5 ml dung dịch vi dung lượng cho tổng lượng nước thải)
thể 1 lít Quá trình tiến hành khảo sát: Tiến hành lắp đặt hệ
Bảng 2. 2. Thành phần dung dịch vi lượng thống khảo sát với các thành phần sau:
+ 6 bình nuôi dung tích 1,5 lít
Thành phần Nồng Thành phần Nồng
độ, độ, + Bình CO2 và đường ống cấp khí
g/l g/l + Hệ thống đèn đảm bảo cường độ trên 10000 lux
ZnSO4.7H2O 22 H3BO3 11.4 Các bước tiến hành
Kết quả phân tích thành phần nước thải đầu vào để
MnCl2.4H2O 5.06 FeSO4.7H2O 4.99
tiến hành nuôi trồng vi tảo thể hiện dưới bảng sau:
CoCl2.6H2O 1.61 (NH4)6Mo7O24.4H2O 1.1 Bảng 2. 3. Kết quả phân tích thành phần nước thải đầu
CuSO4.5H2O 1.57 EDTA 50 vào
Sử dụng phương pháp bảo quản cấy trên đĩa thạch để Thông số M1 M2 M3 M4
bảo quản nguồn giống. Giống sau đó được hoạt hóa và pH 7.2 7.1 7.6 6.4
nhân giống trong điều kiện ánh sáng là 4000 lux trong
thời gian từ 7 - 10 ngày trong môi trường Antoine trước TSS(mg/l) 2.060 1.280 1.550 260
khi cấy ở nồng độ 10% vào môi trường nước thải. COD( mg/l) 4.820 2.290 1.470 420
2.1.2 Dụng cụ, hóa chất và trang thiết bị
BOD5(mg/l) 3.360 1.460 890 227
Quá trình nghiên cứu được thực hiện tại bộ môn Kỹ
thuật dầu khí, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Các N - NH4 (mg/l) 275.8 174.7 206.8 38.6
dụng cụ, hóa chất và trang thiết bị được sử dụng bao gồm: N - NO3 (mg/l) KPH KPH KPH 28.5
- Các hóa chất phục vụ cho quá trình hoạt hóa, nhân giống T - N (mg/l) 383.7 263.4 235.7 80.3
và bảo quản giống, tách chiết và đo nồng độ OD
T - P (ng/l) 32.18 27.05 23.52 12.26
- Dụng cụ: bình tam giác (loại 1 l, 500 ml, 250 ml, 100 ml);
bình penicillin; ống nghiệm; eppendorf; cốc và ống đong; Các mẫu đã lấy tại nhà máy vào 6 bình đã chuẩn bị
buồng đếm hồng cầu; nhiệt kế; đầu típ; micropipet; sục sao cho dung tích mỗi bình chứa 1.25 lít. Đối nối bình
khí; bóng đèn huỳnh quang, ampe kế. nuôi với hệ thống khí (10% CO2 + 90% không khí) và
điều chỉnh lưu lượng sục 30 lít/phút. Cân chỉnh núm vặn
- Trang thiết bị:
khí tại mỗi bình cho phù hợp, sử dụng tấm ngăn che chán
+ Tủ cấy vô trùng tập trung ánh sáng vào bình nuôi để đảm bảo khả năng
+ Máy ly tâm lạnh. Model Rotanta 460 hightech sinh trưởng tốt. Sau khi đã thực hiện xong các bước ban
+ Kính hiển vi điện tử: ZEISS - Primo Star đầu thì chú ý quan sát khả năng sinh trưởng để nhận biết
khả năng chuyển màu tại các ngày. Tiến hành nuôi trong
+ Cân kĩ thuật
vòng 14 ngày cân và lọc mẫu để sinh khối đạt mức tối
+ Nồi hấp vô trùng thiểu là 1g/lít.
+ Cân phân tích
142
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Kết quả : Xuất hiện sự khác nhau giữa 2 nhóm sục
khí khác nhau: Sục khí mạnh sẽ có dịch tảo đậm hơn so
với sục khí nhẹ.
Nồng độ OD
2
0
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian nuôi( ngày)
OD 665 OD 686
Hình 4. Biểu đồ thể hiện đường cong sinh trưởng của vi
tảo trong nước thải
Nồng độ OD
2
Kết quả : 1,5
1
- Mẫu 1: Sinh trưởng nhanh, suy vong nhanh với chu
0,5
kì sinh trưởng là 7 ngày
0
- Mẫu 2: Sinh trưởng ổn định, suy vong chậm với chu 0,8 0,635 0,375 0,22 0,035 0,02
kì 14 ngày
Khối lượng sinh khối (g/lít)
- Mẫu 3: Không sinh trưởng
Kết luận: Nhận thấy rằng mẫu 2 có mức sinh OD 665 OD 686
trưởng ổn định, chu kì phù hợp cho quá trình nuôi và thu
hoạch. Hình 5. Biểu đồ thể mối quan hệ giữa OD và sinh khối
2.2.2 Nhân giống trong COD 5000 Kết luận: Chu kì sinh trưởng của tảo đạt đỉnh tại
Muốn nhân giống được trong môi trường có COD ngày thứ 6 và bắt đầu suy vong. Lựa chọn sục khí mạnh
cao cần có thời gian thích nghi trong môi trường ở các tạo điều kiện cho tảo sinh trưởng tốt.
mức nước thải ở COD 3000. 2.2.3 Ảnh hưởng của vật liệu làm cathode
Mục đích: Xác định điều kiện ảnh hưởng đến qua Trong báo cáo này, chúng tôi tiến hành khảo sát quá
trình nuôi. Xây dựng đường cong sinh trưởng và mối trình điện phân dựa trên điện cực cathode làm bằng
quan hệ với sinh khối. Nhân giống số lượng lớn làm điều nhôm, tuy nhiên kết quả cho thấy cathode nhôm bị oxy
kiện cho quá trình nuôi quy mô lớn và thu hoạch. hóa mạnh sau 1 lần điện phân (Hình 2.7 b). Vì vậy trong
Các bước tiến hành: thí nghiệm này chúng tôi tiến hành khảo sát và so sánh
Lấy mẫu nước tại nhà máy, tiến hành lọc cặn bẩn nếu hiệu quả của điện cực nhôm và inox. Kết quả thu được
có trong nước. Tiến hành nuôi trong 6 bình cùng dung như sau:
tích 5 lít với 2 điều kiện sục khí khác nhau: - Điện cực cathode làm bằng nhôm:
- 3 bình 1,2,3: tiến hành xục khí nhẹ với máy sực
12l/phút
- 3 bình 4,5,6: xục khí mạnh với máy sục 30l/phút
Chiếu đèn tích cực và kiểm tra trích mẫu từng ngày:
Hình 3. Sáu mẫu nuôi tại phòng thí nghiệm - Điện cực cathode làm bằng inox:
143
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh
H (%) 73.16 80.33 87.14 92.97 83.82 91.33 91.87 96.19 Tổng-N mg/l 276,52 46,33 85,65 33,75 89,12
c (kg/m3) 1.72 1.80 1.87 1.63 1.75 1.74 2.01 1.83 Tổng-P mg/l 40,38 17,06 70,79 13,62 74,77
V (m3) 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 0.0005 pH - 7,4 7,9 - 8,1 -
E 2.38 2.49 2.58 3.16 2.05 2.27 2.27 2.73 Hiệu suất xử lý vi tảo nuôi trong môi trường nước thải
(kWh/kg)
thu hoạch bằng phương pháp ECF là cao hơn so với
phương pháp ly tâm. Các giá trị theo phương pháp thu
hoạch ECF khi so với bảng 2.5 đều đạt ngưỡng A trừ giá
trị nitơ tổng đạt ngưỡng B. Tính toán khối lượng tạp chất
sau điện phân
Bảng 2. 6. Kết quả trước và sau khi cân
Quá trình lọc Quá trình điện phân
KL giấy KL sau KL giấy KL sau điện
lọc (g) lọc (g) lọc (g) phân (g)
Hình 11. Đồ thị biểu diễn điện năng tiêu thụ của quá Lần 1 0.815 2.054 0.815 2.109
trình EC Lần 2 0.815 2.102 0.815 2.111
Qua các kết quả vừa phân tích ở trên cho thấy cathode
KL TB 0.815 2.078 0.815 2.110
làm bằng nhôm tiêu tốn ít năng lượng nhưng xảy ra hiện
tượng ăn mòn điện cực sau mỗi lần điện phân làm cho Sinh khối thu sau khi lọc: 2.078 - 0.815 = 1.26 (g)
bùn tảo thu được nhiễm nhiều tạp chất, đặc biệt là nhôm. Sinh khối thu sau khi điện phân:
Hơn thế nữa, việc điện cực nhanh bị ăn mòn trong quá
2.11 - 0.815 = 1.295 (g)
trình điện phân sẽ làm tăng chi phí bảo dưỡng, tốn thời
gian vì phải thay điện cực liên tục. Điều này không có lợi Khối lượng tạp chất sinh ra sau điện phân:
trong quy mô công nghiệp. Do đó, chúng tôi lựa chọn thời 1.294 - 1.213 = 0.032 (g)
gian điện phân là 30 phút, cường độ đòng diện 0.35A, 2.3 Công nghệ đang tiến hành
cathode làm bằng inox.
Nhằm hỗ trợ công nghiệp xử lý truyền thống còn
2.2.4 Kết quả đo chỉ tiêu nước thải nhiều hạn chế như chưa xử lý triệt để, mùi hôi,..Với công
Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng nước nghệ xử lý bằng vi tảo có thể khắc phục những hạn chế
thải thủy sản được lấy từ Nhà máy chế biến thủy sản đó không những vậy khi tiến hành xử lý còn thu hoạch
Thuận Phước. Thông qua quá trình xử lý bằng vi tảo được lượng lớn sinh khối tảo có thể được ứng dụng trong
C.Vulgaris và thực hiện các biện pháp thu hoạch sinh nhiều lĩnh vực như thức ăn chăn nuôi, biodiesel, viên nén
khối, kết quả đạt được như sau: năng lượng,… Bằng cơ chế vi tảo có khả hấp thụ các chất
dinh dưỡng có trong nước thải thủy sản hấp thụ khí CO 2
và đồng thời tạo ra lượng sinh khối đa ứng dụng. Công
nghệ này được chưa làm 2 giai đoạn:
2.3.1 Nuôi trồng vi tảo
Nuôi trồng vi tảo trong môi trường nước thải với
khoảng thời gian là 7 ngày. Nước thải từ màu trắng đục
sẽ chuyển sang màu xanh đậm. Tại đây được thiết lập các
điều kiện cố định tạo môi trường giả định cho tảo sinh
trưởng và phát triển. Cường độ ánh sáng là trên 10000
Hình 12. Nước thải trước và sau khi xử lí lux, lưu lượng sục khí là 50 l/phút. Khi mà sinh khối đạt
đến ngưỡng tối thiểu có thể thu hoạch là 1 g/lít thì được
Kết quả đo các chỉ tiêu nước thải được thể hiện ở bảng chuyển sang khâu điện phân keo tụ tuyển nổi.
sau:
Thông số kỹ thuật:
145
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh
- Kích thước: 1.5*1.2*0.25 Vậy với mật độ dòng điện 133 A/m2 ta cần diện tích
Vật liệu : Kính bề mặt anode là:
Yêu cầu Δm′ ∗ F ∗ z 0.6848 ∗ 96500 ∗ 3
S1 = = = 0.13 (𝑚2 )
- Độ bền cơ học i∗ t∗m 133 ∗ 420 ∗ 27
Trong đó 0.04 m2 anode ở giai đoạn keo tụ; 0.09 m2
- Khả năng cơ động khi cần di chuyển
anode ở giai đoạn tuyển nổi. Lựa chọn điện cực nhôm có
- Khả năng cho ánh sáng đi qua của kính đường kính 0.01 m. Áp dụng công thức ta tính được chiều
dài của điện cực anode ở giai đoạn keo tụ là 1.27 m. Để
cho nhỏ gọn ta chia thành 3 thanh có chiều dài 0.4 m. Mặt
khác, khoảng cách giữa cathode và anode là 0.025 m vậy
ta lựa chọn ống cathode có đường kính trong 0.06 m.
2.3.2.2 Giai đoạn 2
Diễn ra đồng thời các quá trình điện phân, keo tụ và
tuyển nổi. Như ý tưởng ban đầu, hệ thống sẽ gồm hệ các
6 cathode và 3 anode đặt song song nhau nhằm tăng
cường khả năng tạo khí để tạo động lực cho quá trình
tuyển nổi.
Hình 13. Nuôi trồng vi tảo tại PTN Dung tích xử lý là 25L trong 30 phút, ta xây dựng bể
2.3.2 Thu hoạch vi tảo với kích thước 0.4 x 0.4 x 0.2 (m). Vậy lượng khí cần
Xây dựng hệ thống thu hoạch bằng phương pháp sinh ra đủ đảm bảo cho quá trình tuyển nổi được tính theo
ECF. Phương pháp để xây dựng hệ thống thu hoạch đã phương trình Faraday cho 0.5 lít dịch tảo là :
được nêu ở trên. Với các giá trị khảo sát đã được xác định. 𝑖xt 133 𝑥 1800
𝑛𝐻2 = = = 0.0025 (𝑚𝑜𝑙)
Chúng tôi tiến hành scale - up hệ thống, gồm 2 giai đoạn: 𝐹xz 96500 × 2
2.3.2.1 Giai đoạn 1 Đối với 25L dịch tảo:
Ở giai đoạn này, mục đích chính là keo tụ các tế bào 𝑉 0.0025 ∗ 25
𝑛′𝐻2 = 𝑛𝐻2 ∗ = = 0.125 (𝑚𝑜𝑙)
vi tảo để tạo những tế bào keo tụ có kích thước lớn hơn, 𝑣 0.5
có khả năng tuyển nổi lên bề mặt. Diện tích cathode cần thiết:
Chúng tôi tiến hành khảo sát thời gian keo tụ ở các 𝑛′𝐻2 ∗ F ∗ z 0.125 ∗ 96500 ∗ 2
giá trị điện phân 0p, 5p, 6p và 7p dưới kính hiển vi vật S2 = = = 0.0816 (𝑚2 )
i∗ t 133 ∗ 1800
kính X40 với cường độ dòng điện qua ống điện phân là Đối với cathode đặt ở đáy bể, ta chọn các cathode
0.4A để tìm ra kích thước vi tảo đảm bảo khả năng tuyển phẳng để tối ưu diện tích điện phân. Đối với cathode phía
nổi. trên ta làm cathode dạng ống tròn để tránh cản trở quá
trình tuyển nổi. Với chiều dài bể là 0.4 m, ta tính được
chiều dài cathode là 0.4 m chiều rộng 0.24 m, chia thành
6 tấm, mỗi tấm 0.04 m. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn 3 điện
cực phẳng 0.4 m x 0.05 m và 3 điện cực tròn 0.4 m x
Փ18mm.
Đối với các điện cực anode, diện tích bề mặt cần là
0.09 m2, chiều dài 0.4 m dạng thanh tròn có đường kính
0.025 m
147
SVTH: Trần Duy Thuận, Lê Văn Nan, Nguyễn Viết Thắng,Nguyễn Quốc Vương, Trương Văn Huy Hoàng; GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân, TS. Nguyễn Hoàng Minh
148
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BÊ TÔNG CHỐNG BỨC XẠ SỬ DỤNG XỈ ĐỒNG
VÀ XỈ LÒ CAO
STUDYING THE PRODUCTION OF ANTI-RADIATION CONCRETE USE COPPER
SLAG (CS) AND GROUND GRANULATED BLAST-FUNACE SLAG (GGBFS)
Tóm tắt - Nghiên cứu này tập trung chế tạo bê tông sử dụng Abstract - This study focused on making concrete using
chất thải công nghiệp là xỉ đồng để thay thế một phần cát tự industrial waste which is copper slag to partially replace natural
nhiên và sử dụng thêm xỉ lò cao để thay thế một phần xi măng. sand and using blast furnace slag to partially replace cement.
Đây là loại bê tông nặng có khả năng che chắn các bức xạ tia X This is a heavy weight concrete which has the capacity of
và tia γ. Đề tài khảo sát cấp phối của bê tông, ảnh hưởng của xỉ shielding X-ray and γ ray radiation. The study investigated the
đồng (CS) và xỉ lò cao (GGBFS) đến cường độ, tính chất kỹ thuật mix ratio, the effect of copper slag (CS) and ground granulated
và khả năng che chắn bức xạ của bê tông. blasted-furnace slag (GGBFS) on compressive strenght,
Từ khóa - Bê tông, xỉ đồng, xỉ lò cao, tia X, tia γ. mechanical properties and radiation shielding ability of concrete.
Key words - concrete, copper slag, Ground granulated
blasted-furnace slag, X-ray, γ ray.
1. Đặt vấn đề Chúng tôi cũng ứng dụng xỉ hạt lò cao nghiền mịn
Hiện nay, kỹ thuật bức xạ và hạt nhân được sử dụng trong cấp phối để tận dụng phụ phẩm trong quá trình sản
rộng rãi trong các lĩnh vực của đời sống và mang lại rất xuất thép, góp phần bảo vệ môi trường. Xỉ hạt lò cao là
nhiều thành tựu, nhất là trong lĩnh vực năng lượng, công một loại phụ gia khoáng hoạt tính rất tốt cho xi măng, bê
nghiệp, chuẩn đoán và điều trị bệnh. Kỹ thuật bức xạ sử tông và được sử dụng từ khá lâu trên thế giới cũng như ở
dụng các bức xạ điện từ, trong đó tia X và tia γ được ứng Việt Nam. Xỉ lò cao nghiền mịn được sử dụng làm phụ
dụng trong chụp X-Quang, máy quét an ninh sân bay và gia cho sản xuất bê tông với lượng phù hợp 30-50% . Xỉ
ứng dụng xạ trị trong y học hay được sử dụng các thiết bị lò cao có thể làm tăng cường độ bê tông, làm cho bê tông
nghiên cứu như XRD, XRF,… Các bức xạ trên có tác hại đặc chắc hơn. Thành phần của xỉ lò cao chứa trên 98% là
nguy hiểm đối với con người và môi trường, có khả năng pha thủy tinh nên hấp thụ nước thấp làm lượng nước trộn
phá hủy tế bào, làm hư hại phân tử ADN, có thể dẫn đến bê tông giảm và góp phần cải thiện tính công tác và cường
các bệnh nguy hiểm như ung thư hoặc gây ra các bệnh độ của bê tông . Xỉ lò cao cũng là thành phần quan trọng
tật, dị tật vĩnh viễn,… Một trong những cách để bảo vệ để sản xuất xi măng bền sunfat, bê tông ít tỏa nhiệt dùng
con người và môi trường khỏi sự ảnh hưởng tiêu cực của cho bê tông khối lớn [9].
các bức xạ điện từ này là sử dụng vật liệu che chắn hay 2. Thực nghiệm
hấp phụ các tia đó. 2.1. Nguyên liệu, hóa chất
Đề tài chúng tôi nghiên cứu chế tạo bê tông có khả 2.1.1. Xi măng
năng che chắn tia X và tia γ. Trong cấp phối bê tông có
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng xi măng
sử dụng xỉ đồng để thay thế một phần hay toàn bộ cát, sử
PC50 Vạn Ninh. Phân tích clinker xi măng Vạn Ninh
dụng xỉ lò cao nghiền mịn để thay thế một phần xi măng
bằng máy XRD cho thấy thành phần khoáng chưa thật sự
Portland.
tốt, tuy kết quả nằm trong giá trị thông thường của clinker
Xỉ đồng (copper slag - CS) là phụ phẩm trong quá trình xi măng Portland nhưng tỷ lệ các khoáng chính chưa cao,
chế tạo kim loại đồng từ quặng. Khi làm nguội trong nước, chỉ tiêu vôi tự do cao. thành phần hóa của xi măng được
xỉ đồng có dạng hạt và có thể dùng như cốt liệu trong cấp ghi lại ở bảng 2.1, một số tính chất kỹ thuật của xi măng
phối bê tông [1,2]. Theo Sharma và Khan [3] và PC50 Vạn Ninh được trình bày trong bảng 2.2.
Vijayaraghavan [4] có thể thay thế cốt liệu cát bằng xỉ
Bảng 2.1. Thành phần hóa clinker Vạn Ninh (% trọng
đồng với lượng 40-60%. Gupta và Siddique [5] cũng kết
lượng)
luận rằng có thể dùng xỉ đồng với lượng từ 20-60% trọng
lượng cát và làm tăng cường độ của bê tông đến 8%. Ngoài Oxit SiO2 CaO Al2O3 Fe2O3 MgO SO3 K2O Na2O
ra, xỉ đồng còn làm tăng tính công tác của bê tông nhờ bề
mặt hạt bị thủy tinh hóa [6,7]. Đặc biệt xỉ đồng có khối % 22.88 64.54 5.07 3.35 2.16 1.24 0.28 0.48
lượng riêng lớn nên làm tăng khối lượng riêng của bê tông,
cải thiện khả năng che chắn bức xạ tia X và tia γ [8].
149
SVTH: Nguyễn Tấn Hưng; GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Dũng
Bảng 2.2. Tính chất kỹ thuật của xi măng Vạn Ninh
Thời gian
ninh kết Cường
Lượng
Khối (phút) Độ ổn độ nén
nước
lượng định thực tế
tiêu
riêng thể tích sau 28
Bắt Kết chuẩn
(g/cm3) (mm) ngày
đầu thúc (%)
(Mpa)
Hình 2.4. Quy trình chế tạo mẫu bê tông sử dụng xỉ đồng và xỉ lò cao.
3. Kết quả và thảo luận mục công trình. Mẫu được ký hiệu là C0.0.
3.1. Cấp phối và tính chất của bê tông và bê tông sử Sau đó, chúng tôi đã thay thế xỉ lò cao nghiền mịn cho
dụng xỉ hạt lò cao xi măng với hàm lượng 20% và 40% lượng xi măng sử
Chúng tôi đã tính toán thiết kế cấp phối của bê tông dụng. Các mẫu được ký hiệu tương ứng là C0.20 và
sử dụng xi măng Vạn Ninh, cát Đại Lộc, đá mi Đà Sơn, C0.40. Cấp phối các mẫu bê tông được trình bày trong
phụ gia Sikament 2000AT,… Bê tông được thiết kế mác bảng 3.1.
M300 (30MPa) để có thể sử dụng trong đa số các hạng
151
SVTH: Nguyễn Tấn Hưng; GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Dũng
Bảng 3.1. Cấp phối bê tông thường và bê tông sử dụng xỉ lò cao nghiền mịn (Dùng cho 1m 3 bê tông)
Một số tính chất kỹ thuật của các mẫu bê tông được Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của cường độ bê
thể hiện trong bảng 3.2 và hình 3.1. tông theo tỷ lệ GGBFS thay thế xi măng
Bảng 3.2. Tính chất kỹ thuật của bê tông thường và bê Nhận xét: Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng cường độ
tông sử dụng xỉ lò cao nghiền mịn của bê tông sử dụng GGBFS tăng lên theo tỷ lệ thay thế.
Ứng với tỷ lệ thay thế GGBFS 20% và 40% thì cường độ
Tính Cường
Độ bê tông tăng từ 30.2 MPa lên 33.6 MPa và 40.7 MPa
chất độ nén
KLR KLTT hút (tương ứng với khả năng tăng là 11.2% và 34.7%). Ngoài
sau 28
(g/cm3) (g/cm3) nước ra, có thể nhận thấy rằng khi sử dụng GGBFS thì lượng
Cấp ngày R28
(%) nước trộn bê tông giảm, độ linh động của bê tông tăng
phối (MPa) lên, làm giảm khối lượng riêng và khối lượng thể tích của
C0.0 2.30 2.28 4.22 30.21 bê tông.
Mặc dù, cường độ bê tông tăng có thể đến hàm lượng
C0.20 2.28 2.25 5.04 33.58
40% GGBFS nhưng mục tiêu của nghiên cứu là chế tạo
C0.40 2.26 2.25 4.16 40.68 bê tông có khối lượng riêng lớn nhằm che chắn bức xạ.
Nên nếu thay thế ở tỷ lệ cao sẽ làm khối lượng riêng bê
tông giảm đi (do khối lượng riêng của xỉ lò cao là 2.8
g/cm3 nhỏ hơn khối lượng riêng của xi măng là 3.1
g/cm3). Vì thế chúng tôi lựa chọn tỷ lệ xỉ lò cao thay thế
cho xi măng là 20%.
3.2. Cấp phối và tính chất của bê tông sử dụng xỉ
đồng và xỉ lò cao nghiền mịn
Đối với cấp phối có xỉ đồng, chúng tôi sử dụng thành
phần xỉ đồng thay thế cát với các tỷ lệ lần lượt là 40%,
60%, 80% và 100%. Ký hiệu các mẫu lần lượt là C40.20,
C60.20, C80.20 và C100.20. Cấp phối các loại bê tông
này được trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Cấp phối bê tông sử dụng xỉ đồng và xỉ lò cao nghiền mịn
Tỉ lệ xỉ Tỉ lệ xỉ Xỉ lò Xỉ
Xi măng Cát
Cấp phối lò cao đồng cao đồng Đá Nước Phụ gia
(Kg) (Kg)
(%) (%) (Kg) (Kg)
152
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Một số tính chất kỹ thuật của các mẫu bê tông này được thể hiện qua bảng 3.4 và hình 3.2.
Bảng 3.4. Tính chất kỹ thuật của bê tông sử dụng xỉ đồng và xỉ lò cao
Tính chất Cường độ nén
KLR KLTT Độ hút nước sau 28 ngày R28
(g/cm3) (g/cm3) (%) (MPa)
Cấp phối
33.58
C0.20 2.43 2.25 5.04
34.90
C60.20 2.51 2.37 4.88
154
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BỘT GIA VỊ RONG BIỂN
STUDY ON PRODUCT DEVELOPMENT OF SEAWEED CONDIMENT
Tóm tắt - Rong mứt (Porphyra) là một trong những giống giá Abstract - Porphyra is one of the most economically
trị nhất trong ngành Rong đỏ, từ lâu đã được sử dụng làm thực important red algae in the world, which has long been used as
phẩm, dược liệu nhờ giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay, đã có food and medicine thanks to its high nutritional value. Currently,
nhiều sản phẩm được chế biến từ rong mứt, tuy nhiên chưa có there have been many products made from Porphyra, but there
nhiều công bố chính thức về bột rong mứt và bột gia vị làm từ have not been many official study about Porphyra powder and
rong mứt. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá thành phần condiment made from Porphyra in Vietnam. The purpose of the
hóa học cơ bản của rong mứt, xây dựng quy trình sản xuất bột study was to evaluate the basic chemical composition of
gia vị từ rong mứt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, để tạo ra sản Porphyra, build a process to produce condiment from Porphyra.
phẩm bột rong mứt đạt chất lượng tốt, có thể không khử tanh The study results indicated: in order to create good quality
hoặc khử tanh bằng hấp lôi cuốn hơi nước trong 75 giây, sau đó Porphyra powder, it is possible not to de-fish or de-fishy by
xử lí rong mứt tươi bằng cách phối nước theo tỉ lệ 1:1 về khối steaming for 75 seconds, then process fresh seaweed by mixing
lượng, xay 30 giây và trải đều hỗn hợp với lớp sấy 7mm. Sấy đối water according to the method. ratio 1:1 by weight, grind for 30
lưu ở 50oC trong vòng 9 giờ hoặc 100oC trong vòng 4 giờ, rong seconds and spread evenly with 7mm layer. Convection drying
khô được nghiền và rây. Cuối cùng, bột rong mứt được phối trộn, at 50oC for 9 hours or 100oC for 4 hours, dried Porphyra is
tạo ra hai dòng sản phẩm: vị tôm và vị phô mai. grinded and sieved. Finally, seaweed powder is mixed, creating
Từ khóa - “Bột rong mứt”; “phương pháp sấy”; “bột gia vị”; two product lines: shrimp flavor and cheese flavor.
“sấy đối lưu”; “rong biển” Key words - “Porphyra powder”; “drying method”;
“condiment”; “convection drying”, “seaweed
1. Đặt vấn đề cho con người, thức ăn gia súc và làm dược liệu nhờ giá
Rong biển hay tảo biển có tên khoa học là Marine- trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, rong mứt tươi rất khó bảo
Aglgae, marine plant hay seaweed. Rong biển là thực vật quản do độ ẩm cao và dễ hư hỏng do vi sinh vật. Chính
thuỷ sinh có đời sồng gắn liền với nước. Cấu tạo của vì vậy, hiện nay đã có nhiều sản phẩm như rong mứt khô,
chúng có thể là đơn bào hoặc đa bào sống thành quần thể soup hoặc canh rong mứt đóng hộp, rong biển cuốn
phân bố ở các cửa sông, vùng nước lợ, vùng triều cho đến cơm,… được ra đời nhằm gia tăng thời hạn bảo quản và
vùng biển sâu. Chúng có kích thước hiển vi hoặc có khi giá trị kinh tế của nguồn nguyên liệu tiềm năng này. Hiện
dày hàng chục mét. Tùy thuộc vào nhiều đặc tính mà rong nay, ở nước ta rong mứt phần lớn được đem đi sấy khô
biển được chia thành các ngành khác nhau, trong đó ba thành dạng bánh bằng các phương pháp thủ công, chưa
ngành có giá trị kinh tế cao là rong lục, rong nâu, và rong đa dạng hóa sản phẩm ở quy mô công nghiệp. Bên cạnh
đỏ. Hiện nay rong đỏ là đối tượng được nghiên cứu và đó, các sản phẩm về bột gia vị rắc cơm rong biển được
khai thác với sản lượng lớn được ứng dụng nhiều trong nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc đang thu hút sự quan
ngành công nghiệp và đời sống[1]. tâm lớn nhờ tính tiện lợi và dinh dưỡng. Cho đến nay, tại
Việt Nam chưa có công bố chính thức nào về quy trình
Rong mứt là giống Porphyra thuộc ngành rong đỏ
sản xuất bột gia vị từ rong mứt. Vì vậy, nghiên cứu sản
Rhodophyta, lớp phụ rong đỏ: Bangiadae, bộ rong Mứt:
xuất sản phẩm bột gia vị rong biển là khả thi và mang tính
Bangiadae, họ rong Mứt: Bangiadae [2]. Ở nước ta có
ứng dụng cao.
hai loại thường gặp là rong Mứt hoa (Porphyra Crispata
kjell) và rong Mứt Việt Nam (Porphyra vietnamenis Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá thành
Taraka et Pham). phần hóa học cơ bản của rong mứt, xây dựng quy trình
sản xuất bột gia vị từ rong mứt và xác định công thức cho
hai dòng sản phẩm: vị tôm và vị phô mai. Từ đó tạo ra
sản phẩm mẫu và đóng gói bao bì cho sản phẩm.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu chính
Rong mứt tươi được thu mua tại Đà Nẵng, được đánh
bắt và bày bán trong ngày nhằm giữ độ tươi và hạn chế
Hình 1: Porphyra vietnamenis với 3 hình dạng khác nhau hư hỏng. Sau khi mua về, rong mứt được cấp đông và sử
Rong Mứt là nguồn lợi sinh vật biển quan trọng ở dụng để nghiên cứu trong vòng 7 ngày.
nước ta. Từ lâu rong mứt đã được sử dụng làm thực phẩm
155
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
- Xác định hàm lượng canxi trong rong mứt tươi và
bột rong mứt theo TCVN 6838 : 2011[7].
- Xác định thể tích trương nở của bột rong mứt
trong nước dựa theo nghiên cứu của Suzuki và cộng sự
[6].
- Xác định hiệu suất lọt sàng (rây) theo công thức:
𝑚1
H(%)= × 100%
𝑚0
Trong đó:
Hình 2: Rong mứt tươi m1: khối lượng mẫu bột lọt sàng
2.1.2. Nguyên liệu phụ m1: khối lượng mẫu bột ban đầu
Trong công đoạn phối trộn, các nguyên liệu phụ được 2.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
sử dụng nhằm tăng giá trị cảm quan và dinh dưỡng gồm: Tất cả các thí nghiệm được tiến hành với ba lần lặp
bột tôm khô, bột phô mai, bột rau súp lơ, mè rang, đường, lại và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2016 và phần
muối. Tất cả nguyên liệu trên được mua tại siêu thị hoặc mềm thống kê Minitab 16. Kết quả phân tích ANOVA
gian hàng ở sàng thương mại điện tử uy tín. với độ tin cậy 95%, so sánh sự khác biệt có ý nghĩa của
2.1.3. Một số hóa chất khác các số liệu biểu diễn giá trị trung bình.
Hóa chất sử dụng: Axit sunfuric, diethyl ether và ether 3. Kết quả và thảo luận
dầu mỏ, (NH4)2C2O4 bão hòa, chỉ thị metyl đỏ trong cồn 3.1. Xác định thành phần hóa học của rong mứt tươi
và một số hóa chất khác được mua tại Công ty hóa chất Rong mứt tươi ban đầu được kiểm tra thành phần hóa
Thành Trung (Đà Nẵng, Việt Nam). học và thu được kết quả như sau:
2.2. Bố trí thí nghiệm Bảng 1: Thành phần hóa học cơ bản của rong mứt tươi
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và khảo sát sơ bộ, Thành phần Hàm lượng
đề xuất quy trình nghiên cứu để sản xuất bột gia vị rong
biển như sau: Độ ẩm (%) 87,483 ± 0,643
Rong mứt tươi sau khi được thu mua về, rửa sạch và Hoạt độ nước 0,968 ± 0,009
làm ráo nước. Tiến hành đánh giá hiệu quả các phương
pháp khử tanh rong mứt bao gồm: ngâm trong acid acetic, Xơ thô (%) 0,314 ± 0,015
ngâm trong dung dịch nước trà, hấp lôi cuốn hơi nước so Tro (%) 2,365 ± 0,358
với không khử tanh. Sau đó, thực hiện đánh giá ảnh
hưởng của phương pháp xử lí sơ bộ bao gồm: phối nước Lipit (%) 1,397 ± 0,168
theo tỉ lệ 1:1, xay trong vòng 30 giây và trải lên vải lưới. Canxi (%) 0,277 ± 0,014
Sấy đối lưu hai mẫu rong mứt có xử lí và không xử lí ở
cùng điều kiện 60oC trong vòng 9 giờ, độ dày lớp sấy Độ ẩm vừa là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến khả
5mm và so sánh để lựa chọn phương pháp xử lí. Tiếp năng bảo quản vừa là thành phần ảnh hưởng trực tiếp đến
theo, khảo sát các độ dày lớp sấy 3mm, 5mm và 7mm để quá trình sấy. Rong mứt tươi có độ ẩm cao, khoảng
lựa chọn độ dày sấy phù hợp. 87,483% thích hợp cho quá trình sấy. Với giá trị độ ẩm
này kèm theo đặc tính hút nước mạnh của rong mứt, thời
Tiếp theo, sấy rong mứt bằng phương pháp sấy đối
gian sấy cần kéo dài dẫn đến ảnh hưởng đến thành phần
lưu, tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời
dinh dưỡng khác, tính chất cảm quan và gây tiêu tốn năng
gian sấy lên độ ẩm. Đồng thời, dựng đường cong sấy
lượng. Vì vậy, cần lựa chọn chế độ sấy thích hợp để dễ
bằng cách sấy trong máy sấy đối lưu bằng không khí nóng
dàng tách ẩm ra khỏi nguyên liệu mà không gây ảnh
đến khối lượng không đổi. Trong quá trình sấy, định kỳ
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
xác định hàm lượng ẩm, hoạt độ nước, từ đó xây dựng
đường cong sấy và vận tốc sấy, xác định động học của Hoạt độ nước trung bình của mẫu rong mứt tươi là
quá trình sấy. Dựa vào đường cong sấy cho phép xác định 0,968. Hoạt độ nước mô tả trạng thái năng lượng của
được lượng ẩm tự do của rong biển, trên cơ sở đó xác nước trong thực phẩm, khả năng hoạt động như một dung
định được các giai đoạn sấy khác nhau của rong biển (giai môi và tham gia vào các phản ứng hóa học/sinh hóa và
đoạn đẳng tốc và giai đoạn giảm tốc). sự phát triển của vi sinh vật. Đây là một đặc tính quan
trọng được sử dụng để dự đoán tính ổn định và an toàn
2.3. Phương pháp nghiên cứu
của thực phẩm. Trong đó, aw của rong mứt tươi lớn hơn
- Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy 0,9, là môi trường lý tưởng cho vi sinh vật gây hư hỏng
đến khối lượng không đổi theo AOAC 934.01, 2000 [3]. thực phẩm phát triển. Do đó, quá trình sấy giúp đưa rong
- Xác định hoạt độ nước bằng máy đo hoạt độ nước mứt về giá trị aw < 0,6, là điều kiện không có vi sinh vật
- Đánh giá cảm quan về mùi của rong mứt tươi, phát triển
đánh giá cảm quan mẫu bột rong biển bằng phương pháp
Hàm lượng lipit trong mẫu rong mứt tươi có giá trị
cho điểm theo TCVN 3215:1979 [4].
156
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
trung bình 1,397%, thấp hơn giá trị lipit được xác định Ở thí nghiệm 2, chất lượng về mùi của mẫu rong biển
của Smitha và cộng sự [7] là 3.03%. Trong rong biển có không xử lí khử tanh lớn hơn rõ rệt, ba mẫu ở tỉ lệ ngâm
chứa nhiều chất béo tốt có hoạt tính sinh học cao như: khác nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa. Do đó, lựa
eicosapentaenoic acid EPA, omega-3,…[8] và giàu hàm chọn ngâm với tỉ lệ 1g rong mứt trong 10ml dung dịch
lượng vitamin tan trong béo như A, D, E . Các chất dinh acid acetic đem lại lợi ích về mặt chi phí.
dưỡng tan trong chất béo phần lớn chứa trong phần chất Ở thí nghiệm 3, mẫu không khử tanh và mẫu nồng độ
rắn của sản phẩm và chúng không bị cô đặc trong quá 0,1% không có điểm số khác biệt với mức ý nghĩa 0,05,
trình sấy. Tuy nhiên, khi nước giảm đi thì làm tăng tốc đồng thời điểm số cao hơn so với hai mẫu còn lại. Vậy
độ oxy hóa, ảnh hưởng đến lipit và biến đổi các vitamin nên, lựa chọn dung dịch acid nồng độ 0,1%.
tan trong béo. Do đó, cần kiểm soát hàm lượng oxy, ánh
3.2.2. Khử tanh bằng dung dịch nước trà
sáng và nhiệt độ trong khi sấy.
Sử dụng nước trà có nồng độ 5g nước trà/1L dung
Thành phần dinh dưỡng như muối khoáng (được xác
dịch, thực hiện đánh giá để chọn tỉ lệ ngâm và và thời
định thông qua hàm lượng tro), xơ thô và hàm lượng
gian ngâm rong mứt trong nước trà. Kết quả đánh giá cho
canxi lần lượt chiếm tỷ lệ 2,365%, 0,314% và 0,277%.
điểm chất lượng như sau:
Trong đó, hàm lượng tro trung bình thấp hơn so với giá
trị nghiên cứu trước đó là 8,78% [7] và hàm lượng canxi Bảng 3: Kết quả đánh giá cảm quan phương pháp khử
tanh bằng dung dịch nước trà
xấp xỉ với nghiên cứu rong mứt P.vietnamenis (0,28%)
[2]. Xơ thô và các loại muối khoáng là thành phần dinh TN1: Xác Thời 10 20 30 Không
dưỡng đáng chú ý của rong biển, trong đó hàm lượng định thời gian phút phút phút xử lí
canxi cao giúp phát triển xương khỏe mạnh. gian ngâm Điểm 3,500a 2,75ab 2,500b 3,375ab
3.2. Đánh giá hiệu quả của các phương pháp khử tanh số ± ± ± ±
đến giá trị cảm quan của rong mứt tươi 0,926 0,8864 0,926 0,9161
3.2.1. Khử tanh bằng dung dịch acid acetic TN2: Xác Tỉ lệ 1/50 1/75 1/100 Không
định tỉ lệ xử lí
Đánh giá cảm quan về mùi của rong tươi bằng phương rong/dung
pháp cho điểm, lần lượt cho các thông số: thời gian ngâm Điểm 3,875a 3,000a 2,875a 3,625a
dịch số ± ± ± ±
rong biển trong dung dịch, tỉ lệ rong/dung dịch và nồng
độ dung dịch acid acetic. Kết quả thu được như sau: 1,126 0,756 1,126 0,916
Bảng 2: Kết quả đánh giá cảm quan phương pháp khử (Các chữ cái a, b biểu diễn sự khác nhau về kết quả đánh
tanh bằng acid acetic giá cảm quan hội đồng 8 thành viên với mức ý nghĩa
TN1: Xác Thời 10 phút 20 phút 30 Không
α=0,05)
định thời gian phút khử So sánh các kết quả ở thí nghiệm 1, mẫu ngâm 10 phút
gian ngâm tanh có điểm số trung bình cao nhất, tuy nhiên không chênh
Điểm 2,750ab 1,750bc 1,500c 3,625a ± lệch có ý nghĩa với hai mẫu: 20 phút và không xử lí. Bên
số ± ± ± 0,744 cạnh đó, giữa các mẫu ở thí nghiệm không có sự khác
0,886 0,885 0,756 biệt với mức ý nghĩa α đã nêu.
TN2: Xác Tỉ lệ 1/10 1/20 1/30 Không Do đó: chọn ngâm rong dung dịch nước trà ở 10 phút
định tỉ lệ khử với tỉ lệ 1g rong mứt/ 50ml dung dịch.
rong/dung tanh
dịch (g/ml) 3.2.3. Khử tanh bằng hấp lôi cuốn hơi nước
Điểm 2,375a ± 2,375a ± 2,250a 3,875b ±
số ± Các chất gây ra mùi tanh của rong biển chứa các
1,061 0,916 1,126
0,707 thành phần dễ bay hơi nên phương pháp hấp lôi cuốn theo
hơi nước được nghiên cứu nhằm khử mùi tanh của rong
TN3: Xác Nồng 0,1% 0,2% 0,3% Không
định nồng độ khử
mứt. Kết quả sau khi đánh giá cảm quan mẫu rong mứt
độ dung tanh được hấp ở: 45, 60, 75 giây được thể hiện ở bảng dưới:
dịch Bảng 4: Kết quả đánh giá cảm quan phương pháp khử tanh
Điểm 3,125a ± 1,750b 1,875b 3,375a ±
số ± ± bằng hấp lôi cuốn hơi nước
0,835 0,886
0,707 0,835 Thời gian hấp Điểm số
(Các chữ cái a, b, c biểu diễn sự khác nhau về kết quả đánh 45 giây bc
3,125 ± 0,641
giá cảm quan hội đồng 8 thành viên với mức ý nghĩa
α=0,05) 60 giây 4,000ab ± 0,756
Kết quả cho thấy, ở thí nghiệm 1, điểm số mẫu không 75 giây 4,250a ± 0,886
khử tanh và mẫu ngâm trong vòng 10 phút lớn hơn so với
hai mẫu có thời gian ngâm dài hơn; bên cạnh đó, điểm số Không xử lí 3,250c ± 0,707
giữa hai mẫu này không có sự khác biệt có ý nghĩa. Vì (Các chữ cái a, b, c biểu diễn sự khác nhau về kết quả đánh
vậy, khi sử dụng acid acetic để khử tanh, lựa chọn thời giá cảm quan hội đồng 8 thành viên với mức ý nghĩa
gian ngâm rong mứt tốt nhất là 10 phút. α=0,05)
157
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
Dựa vào bảng kết quả và số liệu thống kê, lựa chọn
H% V
khử tanh bằng phương pháp hấp lôi cuốn trong vòng 75
giây. 50 X 100
158
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Phân tích kết quả đánh giá chất lượng ở bảng 6 và 120oC). Mỗi 30-60 phút, lấy mẫu để đo độ ẩm. Sấy mẫu
bảng 7 nhận thấy có sự khác nhau về tổng điểm chất đến độ ẩm dưới 8% thì dừng. Sự thay đổi độ ẩm theo thời
lượng cảm quan của các mẫu bột rong mứt.Với mẫu B gian ở 6 nhiệt độ sấy được thể hiện ở đồ thị:
(bột có qua xử lí) có chất lượng cảm quan đạt mức khá
100.00%
với 15,95 điểm cao hơn mẫu bột còn lại ở tất cả các chỉ
tiêu màu sắc, mùi, vị và trạng thái. Mẫu A (không qua xử 80.00%
Temp
40
Độ ẩm
3.3.2. Ảnh hưởng của độ dày lớp sấy đến khả năng lọt 40.00%
159
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
100% 100%
90%
Độ ẩm tương đối %
80%
80%
Độ ẩm tương đối %
70% 60%
60%
40%
50%
40% 20%
30%
20% 0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
10%
0% Hàm lượng ẩm
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Hàm lượng ẩm Hình 11: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 120oC
Hình 7: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 50oC Các đồ thị thể hiện sự khác biệt về khả năng thải ẩm
của nguyên liệu ở các nhiệt độ sấy khác nhau, nhiệt độ
100% càng cao, khả năng thải ẩm càng lớn. Bên cạnh đó, các
90% giá trị aw ở các mẫu sấy giúp xác định được nhiệt độ và
Độ ẩm tương đối %
80% thời gian sấy phù hợp. Khi sấy đến độ ẩm dưới 8% thì aw
70% của mẫu nằm ở mức 0,3, còn các mẫu sấy ở nhiệt độ cao
60% thì hoạt độ nước giảm thấp hơn, trong khoảng
50%
0,1<aw<0,2. Khi aw giảm quá thấp làm tăng khả năng hao
40%
hụt chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin tan trong
30%
nước. Hoạt độ nước phù hợp cho yêu cầu về bảo quản là
20%
10% aw<0,6. Do đó, đối với nhiệt độ cao,
0% Kết luận: Để đạt độ ẩm thỏa mãn ngưỡng yêu cầu đề
0% 50% 100% ra, với sấy phương pháp đối lưu thì trong điều kiện nhiệt
Hàm lượng ẩm độ thấp cần sấy ở 50oC trong 540 phút (9h) hoặc 60oC
Hình 8: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 60oC trong 480 phút (8h); trong điều kiện nhiệt độ cao: 240
phút ở 100oC, 210 phút ở 110oC và 180 phút ở 120oC.
100%
Điều kiện sấy tối ưu trong nghiên cứu: 50oC đối với nhiệt
90%
độ thấp và 100oC đối nhiệt độ cao.
Độ ẩm tương đối %
80%
70% 3.5. Xác định thành phần hóa học của bột rong mứt
60% Hai mẫu rong mứt sấy ở 50oC trong vòng 9 giờ và
50%
100oC trong 4 giờ rồi đem đi rây, sau khi thu được bột
40%
30%
thành phẩm được tiến hành xác định các thành phần hóa
20% học cơ bản như sau:
10% Bảng 9: Thành phần hóa học của bột rong mứt
0%
0% 20% 40% 60% 80% 100% Thành phần 500C, 9h 1000C, 4h
Hàm lượng ẩm
Ẩm (%) 7,517a ± 0,182 7,760a ± 0,135
Hình 9: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 100oC
Hoạt độ nước 0.405 0.229
100%
90%
Xơ thô (%) 0,821b ± 0,029 0.735c ± 0,05
Độ ẩm tương đối %
80%
70%
60% Tro (%) 4.846d ± 0,357 4.953d ± 0,429
50%
40%
30% Lipit (%) 0,730e ± 0,003 0,492f ± 0,000
20%
10% Canxi (%) 0.953g ± 0,021 0.908g ± 0,087
0%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Hàm lượng ẩm Dựa vào bảng số liệu cho thấy hai mẫu sấy có các hàm
Hình 10: Đường cong thải ẩm đẳng nhiệt tại 110oC lượng dinh dưỡng không khác biệt về mặt thống kê với
160
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
mức ý nghĩa 0,05 như: hàm ẩm, tro và canxi. Tuy nhiên, Chỉ Điểm trung Hệ số Điểm trung
đáng chú ý ở hàm lượng lipit, có sự khác nhau rõ rệt, mẫu tiêu bình chưa có quan bình có hệ số
sấy ở 50oC có hàm lượng cao hơn. Hàm lượng lipit có hệ số quan trọng quan trọng
liên hệ mật thiết với các vitamin tan trong dầu, tuy nhiên trọng
với sản phẩm có hàm lượng lipit cao, rất dễ gây các phản
ứng oxy hóa lipit. Ngoài ra, bột rong mứt được đem đi Mẫu C Mẫu Mẫu C Mẫu
phối trộn với các thành phần giàu chất béo như: mè rang, D D
bột tôm, bột phô mai,… Trạng
Kết luận: sử dụng thành phẩm bột sấy ở 100oC trong thái 3.250 2.500 1.000 3.250 2.500
4 giờ để phối trộn sản phẩm bột gia vị rong mứt
3.6. Xác định công thức phối trộn bột gia vị Mùi 4.150 2.750 1.000 4.150 2.750
Dựa trên các tài liệu tham khảo và nhu cầu về dinh
Vị 4.875 3.625 1.200 5.850 4.350
dưỡng hằng ngày, các công thức được xây dựng gồm:
Bảng 10: Các công thức bột gia vị rong mứt Màu
Vị tôm khô (3g) Vị phô mai (3g) sắc 3.750 2.875 0.800 3.000 2.300
Tổng 16.250 11.900
Mẫu A B Mẫu C D
Dựa vào bảng kết quả, lựa chọn công thức của mẫu A
Bột tôm 0.5 0.7 Phô mai 0.9 1.2 ứng với vị tôm khô và mẫu B ứng với vị phô mai, với
khô mức điểm lần lượt là 15,925 và 16,250 đều ở mức Khá
theo TCVN 3215-79.
Bột 0.5 0.5 Bột 0.5 0.5
rong rong Kết luận: Công thức phối trộn được lựa chọn theo
mứt mứt bảng 11
Bảng 13: Công thức bột gia vị rong mứt: vị tôm khô và vị phô
Mè 0.7 0.7 Mè 0.7 0.7 mai
trắng trắng
Vị tôm khô (3g) Vị phô mai (3g)
Bột súp 0.5 0.3 Bột súp 0.3 0.1
lơ lơ Bột tôm khô 0.7 Phô mai 0.9
Đường 0.5 0.5 Đường 0.5 0.5
Bột rong mứt 0.5 Bột rong mứt 0.5
Muối 0.3 0.3 Muối 0.1 0
Mè trắng 0.7 Mè trắng 0.7
Tiến hành đánh giá cảm quan bằng cho điểm chất
lượng bốn mẫu A, B, C, D, ta thu được kết quả như sau: Bột súp lơ 0.3 Bột súp lơ 0.3
Bảng 11: Kết quả đánh giá cảm quan bột gia vị rong mứt
tôm khô Đường 0.5 Đường 0.5
Chỉ Điểm trung Hệ số Điểm trung
tiêu bình chưa có quan bình có hệ số Muối 0.3 Muối 0.1
hệ số quan trọng quan trọng
trọng 4. Kết luận và kiến nghị
Mẫu A Mẫu Mẫu A Mẫu B Kết quả nghiên cứu đã xác định được các thông số
B thích hợp cho quá trình sản xuất bột gia vị rong mứt, với
hai vị tôm khô và phô mai. Sản phẩm bột gia vị rong mứt
Trạng thu được có thành phần dinh dưỡng tốt, đáp ứng các yêu
thái 2.750 4.250 1.000 2.750 4.250 cầu về chất lượng cảm quan đồng thời tạo tiền đề cho các
Mùi 3.750 3.625 1.000 3.750 3.625 nghiên cứu khác với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm và
tốt cho sức khỏe người tiêu dùng.
Vị 2.375 4.125 1.200 2.850 4.950
Đề tài có nhiều điểm cần cải tiến, cần tiếp tục nghiên
Màu cứu để hoàn thiện quy trình sản xuất, nghiên cứu các yếu
sắc 3.625 3.875 0.800 2.900 3.100 tố ảnh hưởng đến quá trình sấy rong mứt, khảo sát thêm
các phương pháp sấy khác để lựa chọn thông số kỹ thuật
Tổng 12.250 15.925 cũng như phương pháp tốt nhất, đảm bảo cho bột rong
Bảng 12: Kết quả đánh giá cảm quan bột gia vị rong mứt biển giữ lại được thành phần dinh dưỡng và các hợp chất
tôm khô có hoạt tính sinh học tốt nhất.
161
SVTH: Lê Nguyễn Tố Uyên; GVHD: TS. Mạc Thị Hà Thanh
Tài liệu tham khảo technology and characteristics of cassava nori. IOP Conference
Series: Earth and Environmental Science, 443(1).
[1]. 4.1.03 AOAC Official Method 934.01 Loss on Drying for Feeds
https://doi.org/10.1088/1755-1315/443/1/012033
Dry Matter on Oven Drying at 95–100C.
[7]. Smitha, J. L., Summers, G., & Wong, R. (2010). Nutrient and
(n.d.). Retrieved February 23, 2022, from
heavy metal content of edible seaweeds in New Zealand. New
https://dokumen.tips/documents/4103-aoac-official-method-
Zealand Journal of Crop and Horticultural Science, 38(1), 19-28.
93401-loss-on-drying-aoac-official-method-93401.html
https://doi.org/10.1080/01140671003619290
[2]. Ali, M. K. M., Fudholi, A., Muthuvalu, M. S., Sulaiman, J., &
[8]. Suzuki, T., Ohsugi, Y., Yoshie, Y., Shirai, T., & Hirano, T.
Yasir, S. M. (2017). Implications of drying temperature and
(1996). Dietary Fiber Content, Water-holding Capacity and
humidity on the drying kinetics of seaweed. AIP Conference
Binding Capacity of Seaweeds. Fisheries Science, 62(3), 454-
Proceedings, 1905. https://doi.org/10.1063/1.5012223
461.
[3]. Bhatia S*, *Dr. Saurabh Bhatia, Satish S, Dhillon A, Goli D,
[9]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3215-79 Sản phẩm thực phẩm - Phân
Naved T, Sharma A. (n.d.). Nutraceutical Properties of Indian
tích cảm quan - Phương pháp cho điểm. (n.d.). Retrieved
Seaweed Porphyra. KenKyu. Retrieved December 12, 2021,
February 23, 2022, from
from https://www.kenkyugroup.org/article/8/165/Nutraceutical-
https://luattrongtay.vn/ViewFullText/Id/de871d1e-d03e-4a99-
Properties-of-Indian-Seaweed-Porphyra
8295-8ce320febd3a
[4]. Blouin, N., Calder, B. L., Perkins, B., & Brawley, S. H. (2006).
[10]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6838:2011 (ISO 12081 : 2010) về
Sensory and fatty acid analyses of two Atlantic species of
Sữa - Xác định hàm lượng canxi - Phương pháp chuẩn độ. (n.d.).
Porphyra (Rhodophyta). Journal of Applied Phycology, 18(1),
Retrieved February 23, 2022, from
79-85. https://doi.org/10.1007/S10811-005-9017-3
https://vanbanphapluat.co/tcvn-6838-2011-sua-xac-dinh-ham-
[5]. Chế biến rong biển. (2006). Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp.
luong-canxi-phuong-phap-chuan-do
[6]. Herawati, H., & Kamsiati, E. (2020). Production process
162
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ BÃ THẢI NẤM MEN BIA TỪ NHÀ MÁY BIA HEINIKEN
CHO NUÔI CẤY LỢI KHUẨN
RESEARCH OF WASHING BEER WASTE WASTE FROM HEINIKEN BEER FACTORY
FOR PROBIOTICS CULTURE
Tóm tắt - Việc tái sử dụng các phế phẩm và giảm thiểu chất Abstract - The importance of reusing discarded items and
thải ra môi trường ngày càng được quan tâm. Bã thải nấm men decreasing waste to the environment is growing. Brewer's yeast
bia là một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất bia. Các tế bào is a brewer's by-product. There are a lot of yeast cells that are
nấm men được loại bỏ sau quá trình lên men có số lượng rất eliminated during fermentation. Protein, vitamins, minerals,
lớn. Bã thải này có chứa hàm lượng dinh dưỡng rất cao, điển polyphenols, antioxidants, and β-glucan, among other nutrients,
hình như protein, vitamin, chất khoáng, các polyphenol, chất abound in this waste [1]. Yeast waste is currently employed
chống oxy hóa và β-glucan,...[1]. Hiện tại, bã thải nấm men chủ mostly in animal feed as a low-cost, widely available source of
yếu được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi như một nguồn protein protein. This research focuses on the technique of treating
rẻ và sẵn có. Nghiên cứu này tập trụng vào nghiên cứu xử lý bã Heiniken brewery brewer's yeast waste for the cultivation of
thải nấm men bia từ nhà máy bia Heiniken cho việc nuôi cấy lợi beneficial microorganisms. According to studies, tween 80 0.1%
khuẩn. Nghiên cứu đã xác định được sử dụng đệm rửa tween wash buffer is the most effective in removing bitter compounds.
80 0,1% cho hiệu quả loại bỏ các chất đắng hiệu quả nhất. Khi When yeast extract with protein and free amino acid content is
thực hiện tự phân với đệm chuẩn ở nhiệt độ 500C, thời gian 12h, autolyzed at 500C for 12 hours at 200rpm stirring speed, the
tốc độ khuấy 200 vòng/phút thu được dịch chiết xuất nấm men result is yeast extract with protein and free amino acid content.
có hàm lượng protein và amino acid tự do phù hợp nhất cho việc Key words - yeast extract, brewer’s spent yeast, autolysis,
nuôi cấy lợi khuẩn cũng như tiết kiệm chi phí sản xuất. tween 80, probiotic
Từ khóa - chiết xuất nấm men, bã thải nấm men bia, tự phân,
tween 80, lợi khuẩn
(Bx)
dịch
0,5
3 Khối lượng khô trong cặn % 39,39
4 Độ ẩm trong dịch % 90,35 0
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3
5 Độ ẩm trong cặn % 60,61 Đệm rửa
Rửa bằng H2O Rửa bằng NaCl 0.5%
Theo bảng 1, dịch bã thải nấm men có chứa hàm Hình 1: Hàm lượng chất khô hòa tan (Bx) có trong
lượng ẩm rất cao khi thu nhận từ nhà máy bia Heiniken. nước rửa
3.2. Khảo sát thời gian lắng bã nấm men bia Từ kết quả trên cho thấy hàm lượng chất khô sau 3
Nguyên liệu bã thải nấm men bia có hàm lượng ẩm lần rửa hầu như bằng 0. Vì vậy xác định được số lần rửa
rất lớn, tiến hành lắng bã ở 40C. là 3 lần.
Bảng 2: Khảo sát thời gian lắng bã thải nấm men 3.3.2. Khảo sát hàm lượng tanin có trong nước rửa
bia (mg/L)
STT Thời gian lắng Chiều cao căn nấm men Trong bã thải nấm men bia có chứa hàm lượng tanin,
tanin này chính là chất không mong muốn bị nhiễm trong
1 0h Huyền phù lơ lửng quấ trình sản xuất. Tanin có hoạt tính kháng khuẩn gấy
ức chế khả năng phát triển của dịch chiết thành phẩm khi
2 4h 6 cm
nuôi câý nên cần được loại bỏ trước khi tiến hành quá
3 8h 5,5 cm trình tự phân.
4 12h 5,1 cm 140,00
120,00
tanin mg/L
5 16h 5 cm 100,00
80,00
6 20h 4,55 cm
60,00
Hàm lượng
3.3.1. Hàm lượng chất khô hòa tan có trong nước rửa 5
Cặn bã thải nấm men sau khi lắng 24h ở 40C được rửa
0
bằng các đệm rửa khác nhau theo tỉ lệ 3:1. Hiệu quả và
Rửa lần 1 Rửa lần 2 Rửa lần 3
số lần rửa được xác định thông qua nồng độ chất khô hòa -5 Đệm rửa
tan có trong đệm rửa. Sử dụng Bx kế để đo nồng độ chất Rửa bằng H2O Rửa bằng NaCl 0,5%
khô hòa tan có trong nước rửa và được thể hiện trong
bảng hàm lượng chất khô có trong nước rửa sau đây: Hình 3: Hàm lượng iso α-acid (mg/L) có trong nước
rửa
Tween 80 0,1% có hiệu quả loại bỏ iso α-acid tốt hơn
so với NaCl 0,5% và H2O.
164
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.4. Đánh giá hiệu quả tự phân bằng các đệm rửa khác 300
acid tự do
phân bã thải nấm men với đệm chuẩn (dung dịch ethyl
acetate 1,5% và NaCl 0,086 mol/L) ở điều kiện nhiệt độ 100
500C, thời gian 36h và khuấy 200 vòng/phút. Khi thu
được dịch tự phân, ta đánh giá hiệu quả dịch tự phân 0 Hàm lượng protein mg/g tế bào nấm men khô Hàm lượng amino acid mmol/100g tế bào nấm men
thông qua xác định hàm lượng tanin, iso α-acid, protein, TP H2O TP NaCl TP Tween
khô
25
20 đệm rửa tween 80 0,1% cao nhất với 225,88 mmol/100g
15 tế bào nấm men khô.
10 3.4.4. Đánh giá hiệu quả tự phân thông qua việc nuôi cấy
5 lợi khuẩn
0
TP H2O TP NaCl TP Tween Để đánh giá lại khả năng nuôi cấy của dịch tự phân,
Đệm rửa tiến hành bổ sung dịch chiết xuất vào môi trường nuôi
Hình 4: hàm lượng tanin (mg/L) trong dịch tự phân cấy chủng lợi khuẩn L.fermentum SH4 theo công thức
môi trường MRS.
Dịch tự phân bã thải nấm men bia khi được rửa bằng
8,5
đệm rửa tween 80 0,1% có hàm lượng tanin ít nhất, tiếp
theo là dịch tự phân khi rửa bằng đếm rửa NaCl 0,5%. 8
Abs (λ=600nm)
Khi rửa bằng đệm rửa H2O thì dịch sau khi tự phân có 7,5
hàm lượng tanin rất cao.
7
3.4.2. Khảo sát hàm lượng iso α-acid trong dịch tự phân
6,5
(mg/L)
6
Tương tự như tanin, iso α-acid cũng chính là thành
TP H2O TP NaCl TP Tween
phần không mong muốn trong dịch tự phẫn bã thải nấm
Hình 7: Hiệu quả nuôi cấy lợi khuẩn của dịch tự phân
men bia.
bã thải nấm men bia được rửa bằng các đệm rửa khác
2,5 nhau
Hàm lượng iso alpha acid
2 Kết quả cho thấy, mặc dù hàm lượng protein của dịch
1,5 tự phân bã thỉa nấm men khi rửa bằng đệm rửa NaCl
(mg/L)
0,5% là cao nhất nhưng hiệu quả nuôi cấy của dịch tự
1
phân khi rửa với đệm rửa tween 80 0,1% có hiệu quả vượt
0,5 bậc hơn so với 2 loại đệm rửa còn lại.
0 3.5. Khảo sát thời gian thu dịch chiết xuất nấm men
TP H2O TP NaCl TP Tween
Đệm rửa Trong thực tế sản xuất, thời gian tự phân là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí năng lượng của quá
Hình 5: hàm lượng iso α-acid (mg/L) trong dịch tự
trình và năng suất hoạt động của thiết bị tự phân. Vì vậy,
phân
cần tiến hành khảo sát thời gian thu dịch chiết. Tiến hành
Hình 5 cho thấy hàm lượng iso α-acid trong dịch tự tự phân bã thải nấm men với đệm chuẩn ở thời gian tự
phân khi rửa bằng đệm rửa tween 80 0,1% là thấp nhất. phân thay đổi từ 0h đến 48h. Các thông số kỹ thuật khác
3.4.3. Khảo sát hàm lượng protein và amino acid tự do được chọn là: tỉ lệ nấm men/đệm rửa 1/3 (w/w), nhiệt độ
có trong dịch tự phân bã thải nấm men được rửa bằng tự phân là 500C, tốc độ khuấy 200 vòng/phút.
các dung dịch đệm khác nhau 3.5.1. Khảo sát sự thay đổi nồng độ chất khô hòa tan (Bx)
Hàm lượng dinh dưỡng trong dịch tự phân được thể và sinh khối nấm men (g) trong suốt quá trình tự phân
hiên qua protein và amino acid. Tiến hành khảo sát hàm Tiến hành khảo sát nồng độ chất khô hòa tan và sinh
lượng protein và amino acid tự do của dịch tự phân khi khối nấm men của dịch tự phân theo thời gian. Hai thông
được rửa bằng các đệm rửa khác nhau là H2O, dung dịch số này sẽ có dự thay đổi khi quá trình tự phân diễn ra,
NaCl 0,5%, Tween 80 0,1%. giúp ta xác định được có hay không có quá trình tự phân
diễn ra.
165
SVTH: Nguyễn Thị Nguyệt; GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Xuân
3,5 0,4 (DE3) là chủng đã được loại bỏ bớt protease ngoại bào
Hàm lượng % chất khô hòa tan
3 0,35 với vòng phân giải rất nhỏ. Cuối cùng là chủng
0,3
2,5 S.cerevisiae hầu như không nhìn thấy được vòng thủy
0,25
2 phân casein.
0,2
(Bx)
1,5
0,15 3.5.4. Đánh giá hiệu quả nuôi cấy vi sinh vật của dịch tự
1 0,1
0,5 0,05 phân theo thời gian
0 0 Để đánh giá được hiệu quả nuôi cấy lợi khuẩn của các
TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h
dịch tự phân bã thải nấm men bia theo các khoảng thời
Thời gian
Hàm lượng % chất khô hòa tan gian tự phân khác nhau. Ta tiến hành bổ sung dịch tự
Hình 8: Sự thay đổi nồng độ chất khô hòa tan (Bx) và phân vào môi trường nuôi cấy lợi khuẩn để so sánh, lựa
sinh khối nấm men (g) trong suốt quá trình tự phân chọn thời gian tự phân tối ưu nhất.
Từ hình 8 ta có thể thấy được sự suy giảm của khối 8,00
lượng xác bã tế bào nấm men còn lại theo thời gian tự 7,00
L.fermentu
phân và có sự thay đổi đột ngột từ 0-6h. Hàm lượng chất 6,00
khô hòa tan ở trong dịch tự phân thì gia tăng theo thời 5,00
gian. 4,00
3,00
3.5.2. Khảo sát hàm lượng protein và amino acid tự do
2,00
có trong dịch tự phân theo thời gian
1,00
Như đã đề cập ở trên, hàm lượng chất dinh dưỡng
-
trong dịch tự phân thể hiện qua protein và amino acid tự TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h Thương
phẩm
Dịch tự phân
do, giúp cho sự sinh trưởng và phát triển của lợi khuẩn
400 Hình 11: Hiệu quả nuôi cấy L.fermentum SH4 của dịch
Hàm lượng protein và
300
6
200
5 E.coli BL21
Abs (λ=600 nm)
100
4
0 3
Hàm lượng protein mg/g tế bào nấm men khô Hàm lượng amino acid tự do mmol/100g tế bào nấm men
khô
TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h
2
Hình 9: hàm lượng protein và amino acid tự do có
1
trong dịch tự phân theo thời gian
0
Kết qủa cho thấy, hàm lượng protein tạo thành trong TP 0h TP 6h TP 12h TP 24h TP 36h TP 48h Thương phẩm
dịch tự phân tăng đột biến sau 6h và giảm dần theo thời Dịch tự phân
gian. Tuy nhiên, một giá trị của dịch tự phân đó là amino Hình 12: Hiệu quả nuôi cấy E.coli BL21 (DE3) của
acid được tạo thành do sự hoạt động của các enzyme dịch tự phân bã thải nâm men bia theo thời gian
protease phân cắt protein tạo thành lại gia tăng theo thời
14
gian. S.cerevisiae
12
3.5.3. Vòng phân giải casein của các chủng lợi khuẩn 10
Abs (λ=600 nm)
khác nhau 8
Để đánh giá nhu cầu dinh dưỡng của các chủng lợi 6
hành đánh giá khả năng phân giải casein của 3 chủng lợi 2
E.coli BL21
7
6
Abs (λ=600nm)
5
4
3
Hình 14: Hiệu quả tự phân bằng soi kính hiển vi trước
và sau tự phân 2
bào nấm men sau tự phân 36h thì xuất hiện các lỗ trên Môi trường nuôi cấy
thành tế bào, bề mặt xù xì.
3.6. Chiết xuất nấm men thành phẩm Hình 17: Hiệu quả nuôi cấy E.coli BL21 (DE3) của
Thu nhận dịch chiết xuất nấm men thành phẩm bằng dịch chiết xuất nấm men Pastamen
cách cô đặc 1200 ml dịch tự phân sau ly tâm (Bx=4) S.cerevisiae
thành 200 ml dịch cô đặc (Bx=21,1) ở nhiệt độ 850C, thời
gian 6h, số vòng quay 600 vòng/phút. 16
14
Abs (λ=600nm)
12
10
8
6
4
2
0
Không có cao nấm men Cao nấm men chiết xuất Cao nấm men thành
phẩm
Môi trường nuôi cấy
Hình 18: Hiệu quả nuôi cấy S.cerevisiae của dịch chiết
xuất nấm men Pastamen
Thông qua kết quả nuôi cấy các chủng lợi khuẩn của
dịch chiết xuất nấm men Pastamen. Ta khẳng định được
Hình 15: Dịch chiết xuất nấm men Pastamen
chiết xuất nấm men thành phẩm có hiệu quả cao khi bổ
3.6.1. Đánh giá hiệu quả của chiết xuất nấm men thông sung vào môi trường nuôi cấy vi sinh, tương đương với
qua nuôi cấy lợi khuẩn cao nấm men thương mại.
Tiến hành đánh giá hiệu qủa của dịch chiết xuất nấm 4. Kết luận
men thành phẩm thông qua việc bổ sung vào môi trường
Qua quá trình nghiên cứu xử lý bã thải nấm men bia
và nuôi cấy các chủng lợi khuẩn. Đối chứng âm (-) là môi
từ nhà máy bia Heiniken. Ta đã xác định được thời gian
trường nuôi cấy không có cao nấm men, đối chứng dương
lắng cặn nấm men trước khi rửa là 24h ở nhiệt độ 40C sẽ
(+) chính là môi trường nuôi cấy có bổ sung cao nấm men
cho hiệu quả tách cặn cao nhất. Ngoài ra còn lựa chọn
thương mại.
được phương pháp loại bỏ chất đắng bằng dung dịch
L.fermentum SH4 tween 80 0,1% với tỉ lệ 3:1, số lần rửa là 3 lần để loại làm
6 sạch bã thải nấm men.
5 Xác định được điều kiện tự phân của nấm men là tự
Abs (λ=600nm)
168
KHOA MÔI TRƯỜNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LIỆU ĐỘN ĐẾN HIỆU QUẢ ỔN ĐỊNH
BÙN TỪ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
STUDY THE EFFECTS OF PADDED MATERIALS TO THE EFFICIENCY OF
STABILIZING MUD FROM URBAN WASTEWATER TREATMENT STATIONS
SVTH: Nguyễn Văn Khai*, Hoàng Trọng Bảo*, Trần Thị Huế**, Nguyễn Nhã Hồng Phương**
*Lớp: 17QLMT, **Lớp: 17MT, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: khainguyen574@gmail.com, baohoangtrongbao@gmail.com, hue25061234@gmail.com,
nguyennhahongphuong@gmail.com
GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS. Hoàng Ngọc Ân
Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: vdnkhoi@dut.udn.vn, hnan@dut.udn.vn
Tóm tắt - Vấn đề bùn thải phát sinh tại các trạm xử lý nước Abstract - The problem of sludge generated at urban
thải đô thị ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng wastewater treatment stations in Vietnam in general and Da
vẫn chưa có giải pháp tối ưu để xử lý. Những nghiên cứu liên Nang city in particular has yet to have the optimal solution to
quan đến xử lý bùn thải là tiền đề để tiến tới việc xử lý bùn thải handle. Studies related to waste sludge treatment are premises
trong tương lai gần. Nghiên cứu này hướng đến việc ổn định bùn to advance to the processing of sludge in the near future. This
sau ép tại trạm XLNT Sơn Trà, kết hợp với vật liệu độn là dăm study aims to stabilize the following sludge at Son Tra
gỗ xà cừ được thu gom từ hoạt động cắt tỉa cây xanh đô thị. Kết wastewater treatment station, combined with padded materials
quả từ nghiên cứu là xem xét những ảnh hưởng của vật liệu độn as a nacre-shaved laminan gathering from urban green trees.
đến việc ổn định bùn thải, kích thước vật liệu và tỉ lệ trộn nào phù The results from the study are to consider the effects of padded
hợp cho việc ổn định bùn thải. materials to stabilizing sludge, material size and mixing ratio are
Từ khóa - Thành phố Đà Nẵng; bùn thải; XLNT; vật liệu độn; suitable for stabilizing sludge.
mô hình. Key words - Da Nang city; sludge; wastewater treatment;
Padded materials; paradigm.
Vật liệu độn: gỗ xà cừ được thu gom từ quá trình cắt P2O5
4,89 5,65 5,08 5,69 4,66
tỉa cây xanh đô thị. (N)
Mô hình thí nghiệm quá trình Co-compost tại phòng
Độ kiềm
thí nghiệm. 726 1016 1288 1160 500
(mg/l)
169
SVTH: Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo, Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS. Hoàng Ngọc Ân
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của vật liệu độn
Bảng 2: Tỉ lệ phối trộn vật liệu
Vật liệu nạp Tổng thể
Mô hình Dăm gỗ xà Bùn sau ép tích nạp vào
cừ (kg) (kg) mô hình (L)
Hình 2: Phân tích mẫu bùn thải tại phòng thí nghiệm
3.1.2. Vật liệu độn
Gỗ xà cừ được thu gom từ quá trình cắt tỉa cây xanh
đô thị sau đó băm nhỏ và phơi khô để làm giảm độ ẩm.
Là vật liệu độn để bổ sung cacbon và tạo độ rỗng để lưu
thông khí trong quá trình ổn định bùn.
171
SVTH: Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo, Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS. Hoàng Ngọc Ân
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của vật liệu độn 4.4.2. Thực nghiệm lần 2
Bảng 6: Khả năng phân ủy sau quá trình thực nghiệm a. Mô hình 1:
Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là
Sau quá trình 31,3 ℃ (ngày thứ 10-11) với độ ẩm trong khoảng 54,7-55,9%
Vật liệu nạp
thực nghiệm
Hiệu suất thông số: TVS (7,2%).
Hiệu suất
Mô hình Dăm gỗ xà cừ Dăm gỗ xà cừ b. Mô hình 2:
(%)
+ + Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là
Bùn (kg) Bùn (kg) 31,8℃ (ngày thứ 10-11) với nhiệt độ trong khoảng 54,5-64,8%
Hiệu suất thông số: TVS (9,9%).
Thực nghiệm 1 (tỉ lệ 1:2)
5. Kết luận - Kiến nghị
Mô hình
7,5 2,2 70,6 Từ kết quả của sau 2 lần thực nghiệm cho ta thấy được
1
việc đưa vật liệu độn và quá trình ổn định bùn diễn ra tốt
Mô hình hơn. Kết quả cũng cho thấy vật liệu độn là dăm gỗ xà cừ
7,5 2,5 66,6 cũng đem lại hiệu quả cho quá trình ổn định bùn, thời
2
gian ổn định nhanh hơn.
Thực nghiệm 2 (tỉ lệ 1:4)
Thực nghiệm 1 (tỉ lệ 1:2, thời gian 28 ngày) cho thấy,
Mô hình hai mô hình có hiệu suất TVS chênh lệch không đáng kể
17 5,4 68,2
1 và cao hơn 19,5% và có sự khác biệt rõ ràng về nhiệt độ.
Mô hình Thực nghiệm 2 (tỉ lệ 1:4, thời gian 20 ngày) cho thấy,
17 7 58,8 hai mô hình có hiệu suất TVS chênh lệch không đáng kể
2
và cao hơn 7,2% nhưng hiệu suất thấp hơn thực nghiệm
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ổn định bùn 1, cần kéo dài thêm thời gian thực nghiệm.
4.4.1. Thực nghiệm lần 1 Nghiên cứu này là tiền đề để các đề tài tiếp theo thực
a. Mô hình 1: hiện tiếp các phần chưa được nghiên cứu như thay đổi
Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là kích thước dăm gỗ xà cừ và tỉ lệ phối trộn khác nhau.
32,1 ℃ (ngày thứ 22) với độ ẩm trong khoảng 36,4-41,2%. Việc tái sử dụng bùn sau khi ổn định.
Hiệu suất thông số: TVS (23,4%).
b. Mô hình 2: Tài liệu tham khảo
Trong quá trình thực nghiệm nhiệt độ cao nhất đạt được là [1] Xử Lý Bùn Phát Sinh Từ Hệ Thống Xử Lý Nước Thải
28,9 ℃ (ngày thứ 27) với nhiệt độ trong khoảng 57,28-59,52%. [2] Giáo trình công nghệ xử lý bùn
[3] Đồ án tốt nghiệp_Nguyễn Văn Mạnh_15MT
Hiệu suất thông số: TVS (19,5%).
172
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH TỤ VI NHỰA
TRONG MỘT SỐ LOÀI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SURVEY AND ASSESSMENT OF THE BACKGROUND OF MICRO PLASTIC
IN SOME AQUATIC SPECIES IN DA NANG CITY
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương
Lớp: 17QLMT Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: trucphuong.nbl@gmail.com
GVHD: TS. Phan Như Thúc
Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; Email: pnthuc@dut.udn.vn
Tóm tắt - Ngày nay việc tiêu thụ thủy sản rất được yêu thích Abstract - Nowadays, the consumption of seafood is very
bởi dinh dưỡng mà nó mang lại. Bên cạnh đó việc tiêu thụ thủy popular because of the nutrition it brings. Besides, the
sản trở nên phổ biến ở Đà Nẵng vì đây là nơi có đường bờ biển consumption of seafood has become popular in Da Nang
kéo dài phù hợp với việc đánh bắt, nuôi trồng và tiêu thụ thủy because this is a place with a long coastline suitable for catching,
sản tự nhiên. Đã có rất nhiều nghiên cứu về sự tồn tại vi nhựa farming and consuming wild seafood. There have been many
trong nước biển và trầm tích tại Đà Nẵng. Tuy nhiên vi nhựa studies on the existence of microplastics in seawater and
trong môi trường biển có thể gây ra mối đe dọa đến sức khỏe sediments in Da Nang. However, microplastics in the marine
con người bằng việc thông qua chuỗi thức ăn do tiêu thụ hải sản. environment can pose a threat to human health through the food
Nghiên cứu này thực hiện đánh giá vi nhựa trong 24 mẫu thủy chain through seafood consumption. This study assessed
sản trên 5 loài phổ biến tại Đà Nẵng. Nhiều loại vi nhựa bao gồm microplastics in 24 aquatic samples on 5 common species in Da
dạng sợi và mảnh xuất hiện trong mô của tất cả các loài thủy Nang. Many types of microplastics including filaments and flakes
sản. Mật độ vi nhựa thay đổi từ 1,79 đến 17,31 mảnh/gam và từ occur in the tissues of all aquatic species. The density of
15 đến 41 mảnh/cá thể. Kết quả cho thấy trong mô hàu, vẹm và microplastics varies from 1.79 to 17.31 pieces/gram and from 15
ốc bươu có kích cỡ vi nhựa nhỏ hơn 50 μm chiếm ưu thế với kết to 41 pieces/individual. The results showed that in the tissue of
quả tương ứng là 43,90%, 47,83%, 53,33%. Cá và cua có kích oysters, mussels and snails with microplastics size smaller than
cỡ vi nhựa chiếm ưu thế từ 50 - 100 μm với tỷ lệ lần lượt là 40% 50 μm predominated with the corresponding results of 43.90%,
và 48,39%. Thành phần hóa học của vi nhựa với các loại polymer 47.83%, 53.33%. Fish and crabs had the predominant
khác nhau đã được xác định bằng thiết bị quang phổ hồng ngoại microplastic size from 50-100 μm with 40% and 48.39%,
Micro-FTIR, trong đó có 4 loại polymer chiếm ưu thế PTFE respectively. The chemical composition of microplastics with
(Polytetrafluoroethylene (Teflon)), EVOH (Ethylene vinyl different polymers was determined by Micro-FTIR infrared
alcohol), Rayon và PA (Polyamide (Nylon). Một đánh giá rủi ro spectroscopy equipment, in which there were 4 predominant
đến sức khỏe con người thông qua thành phần hóa học của vi polymers PTFE (Polytetrafluoroethylene (Teflon)), EVOH
nhựa trong 5 loài thủy sản nghiên cứu. Những kết quả sơ bộ của (Ethylene vinyl alcohol) ), Rayon and PA (Polyamide (Nylon) An
vi nhựa này là cơ sở cho những nghiên cứu khác về nguồn gốc assessment of risks to human health through chemical
vi nhựa và mức độ ảnh hưởng vi nhựa đến thủy sản cũng như composition of microplastics in 5 studied aquatic species
khả năng phơi nhiễm đến con người trong tương lai. Preliminary results of these microplastics form the basis of for
Từ khóa - Vi nhựa; vi nhựa trong thủy sản; đánh giá rủi ro vi other studies on the origin of microplastics and the extent of
nhựa. microplastic effects on aquatic products as well as potential
exposure to humans in the future.
Keywords - Microplastics; microplastics in seafood;
microplastics risk assessment.
1. Mở đầu phát thải khoảng 20 g nhựa hàng ngày, tức khoảng 7.279
Ngày nay việc sử dụng chất dẻo được xem như là lý g nhựa mỗi năm, ngoài ra cũng ghi nhận được hàm lượng
tưởng cho các ngành sản xuất vì chúng là loại vật liệu dễ cao của mảnh vụn và sợi nhựa (với kích thước 50 - 4850
bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt và là loại vật liệu µm) trong nước từ sông Sài Gòn và kênh rạch khu vực
rẻ tiền nhưng rất bền nên rất được ưa chuộng khi sử dụng. Thành phố Hồ Chí Minh (> 500 sợi/ L).
Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 269 triệu tấn Sự phong phú của vi nhựa tăng lên nhanh chóng trong
nhựa nằm trong 5,25 ngàn tỷ tấn mảnh nhựa, trong đó nhiều thập kỷ qua. Vi nhựa được tìm thấy ở trong nhiều
92% là ở dạng vi nhựa. Mỗi năm, người Mỹ thải bỏ hơn môi trường khác nhau như trong nước, trầm tích, mặt
260 tấn vi nhựa polyetylen thông qua các sản phẩm chăm biển, nước thải,… Chính vì sự có mặt khắp nơi của vi
sóc sắc đẹp. Ở Na Uy lượng thải bỏ vi nhựa hàng năm là nhựa trong biển mà chúng có sẵn trong các loài sinh vật
khoảng 8.000 tấn, trong khi đó ở Đan Mạch, lượng thải ở các độ sâu khác nhau [3]. Với sự đa dạng của màu sắc,
bỏ vi nhựa hàng năm lên đến 21.500 tấn bao gồm khoảng kích cỡ và hình dạng, một số hạt nhựa có thể tương tự
2.000 - 5.600 tấn từ hoạt động sản xuất lốp xe và dệt may. như các nguồn thực phẩm tự nhiên dẫn đến việc ăn của
Các nhà máy xử lý nước thải cũng thải một lượng lớn vi các loài thủy sản đó chính là mối đe dọa cho các loài thủy
nhựa, lên đến 65 triệu hạt nhựa hàng ngày vào môi sản. Cụ thể vi nhựa có thể chuyển từ khoang ruột sang
trường. Waller và cộng sự ước tính, mỗi thập niên, có dòng máu, xâm nhập vào các tế bào và gây ra tác động
khoảng 44 - 500 kg hạt vi nhựa từ sản phẩm chăm sóc sắc đáng kể đến mô và tế bào, ảnh hưởng tiêu cực đến cả hoạt
đẹp đi vào Nam Đại Dương [1]. Việt Nam là nước đứng động kiếm ăn và giá trị dinh dưỡng sau đó là ảnh hưởng
thứ 4 trên toàn thế giới, sau Trung Quốc, Indonesia và đến sức khỏe con người vì con người là mắt xích tiêu thụ
Philippine, về phát thải nhựa vào đại dương [2]. Tuy cuối cùng trong lưới thức ăn thủy sản [4]. Các bằng
nhiên, sự hiện diện và phân bố nhựa trong sông chỉ mới chứng gần đây cũng cho thấy vai trò tiềm ẩn của vi nhựa
được ghi nhận từ vài nghiên cứu gần đây. Ở thành phố như là vật trung gian của các chất ô nhiễm hóa học, hoặc
Hồ Chí Minh, theo ước tính, bình quân mỗi người dân được sử dụng làm chất phụ gia trong quá trình tổng hợp
173
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương; GVHD: TS. Phan Như Thúc
polyme, hoặc được hấp thụ trực tiếp từ nước biển [5]. Do 108°10'41.00"E), SV2 và SV3 đều thuộc khu vực âu
đó, con người có thể gặp rủi ro về sức khỏe do vi nhựa. thuyền Thọ Quang có tọa độ lần lượt là (16° 6'10.00"N -
108°14'7.00"E) và (16° 6'15.00"N - 108°14'22.00"E),
SV4 thuộc khu vực chân cầu Nguyễn Tri Phương (16°
1'5.00"N - 108°12'43.00"E), SV5 thuộc khu vực bãi tắm
Thọ Quang (16°5'60.00"N - 108°15'19.00"E). Việc thu
thập mẫu tại chỗ thông qua việc mua lại thủy sản của ngư
dân đang đánh bắt hay tự bắt. Tổng số 24 mẫu thủy sản
chiếm ưu thế được thu thập, có thể được chia thành 11
loài khác nhau bao gồm: Mugil cephalus (cá đối đầu dẹp),
Oreochromis aureus (cá rô phi xanh), Stolephorus tri (cá
cơm săng), Cynoglossus (cá lưỡi trâu), Rhabdosargus
sarba (cá tráp dẹp), Terapon jarbua (cá căng cát), Pampus
argenteus (cá chim trắng), Pila polita (ốc bươu), Perna
viridis (vẹm vỏ xanh), Crassostrea gigas (hàu sữa). Sau
khi lấy mẫu, các loài thủy sản nhanh chóng niêm phong
bằng túi giấy bạc và vận chuyển đem về phòng thí nghiệm
lưu trữ mẫu ở -20oC để chờ xử lý và phân tích. Tất cả các
mẫu thủy sản được lưu trữ không quá 1 tuần trước khi mổ
xẻ, phân tích.
174
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2.4. Tách tuyển nổi và lọc bằng dung dịch muối
NaCl
Dung dịch muối NaCl 5M được chuẩn bị để tách vi
nhựa khỏi chất lỏng hòa tan của mô mềm thông qua quá
trình nổi. Các cốc đựng mẫu được ray qua lưới lọc 300
Mesh (50 μm) để đảm bảo mẫu sau lọc trong hơn để đưa
qua máy dễ nhận diện. Lúc đó vi nhựa bám trên lưới lọc
cùng cặn mô chưa phân hủy được cho vào cốc và thêm
dung dịch NaCl vào đầy cốc để lưu qua đêm. Nước bên
a) Mật độ vi nhựa tính theo trọng lượng ướt
trên được tách và lọc trực tiếp qua màng lọc nitrat xenlulo
có kích thước lỗ 0,45 m, đường kính 47 mm (Whatman)
bằng cách sử dụng hệ thống lọc chân không (Duran).
Cuối cùng, giấy lọc được đặt vào các đĩa petri sạch có
đậy nắp để được phân tích.
2.5. Quan sát vi nhựa và xác định vi nhựa bằng
mFIR
Tiến hành quan sát những tấm giấy lọc đã được lọc
dưới kính hiển vi soi kỹ thuật số với độ phóng đại 1000X.
Qua đó có thể xem hình dạng và mật độ vi nhựa trong
thủy sản. Ngoài ra, quan sát thực hiện trên các mẫu trắng,
b) Mật độ vi nhựa tính theo từng cá thể
kết quả cho thấy không tìm thấy vi nhựa trong các mẫu
trắng. Hình 5: Mật độ vi nhựa trung bình của các loài
Sau khi thực hiện quan sát thì các vi nhựa bị nghi ngờ khảo sát
sẽ được xác minh bằng thiết bị quang phổ hồng ngoại Xét ở phạm vi Việt Nam, mật độ vi nhựa ở các loài
thủy sản cao hơn gấp nhiều lần kết quả nghiên cứu đầu
Micro-FTIR Nicolet iN10 MX (Thermo Fisher
tiên về mật độ vi nhựa ở sinh vật, đối tượng Vẹm xanh
Scientific, Hoa Kỳ). Thao tác thực hiện: Mẫu vi nhựa trên
(Perna viridis) tại Thanh Hóa là 0,29 MPs/g hay 2,6 MPs/
mỗi màng lọc được dàn đều trên khay vàng bằng dụng cụ
cá thể (Phương và cs, 2018); nhóm tác giả tại Huế (Mỹ
que gạt chuyên dụng của thiết bị. Khay vàng được lắp và cs) đã nghiên cứu trên đối tượng cá nục (Decapterus
vào đúng vị trí của bàn soi mẫu Ultra-fast mapping. Sau lajang) là 1,1 ± 0,2 MPs/g hay 65,4 ± 12,6 MPs/cá thể.
đó vi nhựa được đo ở chế độ phản xạ toàn phần ATR Xét ở phạm vi Thế giới, mật độ vi nhựa ở các loài thủy
(Attenuated total reflection) sử dụng detector MCT sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có kết quả tương
(Mercury - Cadmium - Telluride detector), được làm lạnh đồng với những nghiên cứu sau đây về các loài hai mảnh
bằng Nito lỏng với số lần quét (scan) tùy thuộc vào mật vỏ và cá. Jiana Li, 2015 đã báo cáo rằng mật độ vi nhựa
độ vi nhựa có trong mẫu. Dải quang phổ là từ 7800-650 trên trọng lượng ướt và mật độ vi nhựa trong 9 loài hai
cm-1. Loại polymer được xác nhận bằng cách so sánh phổ mảnh vỏ Sò nhung (Sc. subcrenata), Sò huyết (Tgranosa),
với phổ thư viện quang phổ hồng ngoại cho các cấu trúc Vẹm (Mygalloprovincialis, Điệp (P.yessoensis), Ốc
hóa học của polymer IR spectra library HR Hummel (A.plicatula), Trùng trục (Si.constricta), Ngao manila
Polymer and Additives và hình ảnh phổ của từng mảnh (R.philippinarum) , Ngao venus (Me.lusoria) , Ngao đen
vi nhựa được cung cấp bởi Thermo Fisher Scientific (C.sinensis) được mua tại chợ thủy sản Trung Quốc là 2,1
trong phần mềm OMNIC để xác đinh loại polymer, các ± 10,5 MPs/g hay 4,3 ± 57,2 MPs/cá thể [23]. Bên cạnh
kết quả phù hợp với mức độ tin cậy từ 80% (độ tương đó, nghiên cứu về 6 mẫu cá: cá Khoai (Harpodon
đồng) trở lên được chấp nhận. Sau khi có các dữ liệu này, Nehereus), cá Lanh (Chirocentrus Dorab), cá trích
cần tiếp tục tổng hợp, phân nhóm, xử lý số liệu để có bộ (Sardinella Albella), cá Bạc Má (Rastrelliger Kanagurta),
kết quả cuối cùng về vi nhựa gồm: mật độ, kích thước, cá ngừ (Katsuwonus Pelamis) và cá buồm (Istiophorus
hình dạng và cấu trúc hóa học của polymer của vi nhựa. Platypterus) được thu thập từ Tuticorin, Bờ biển Đông
Nam Ấn Độ có mật độ vi nhựa thay đổi từ 0,11 ± 0,06
3. Kết quả đến 3,64 ± 1,7 MPs/cá thể [24]. Tuy nhiên, những sự so
3.1. Mật độ vi nhựa trung bình của các loài khảo sát sánh này chỉ mang tính chất tương đối bởi vì sự không
Mật độ vi nhựa trung bình của 5 loài thủy sản hàu, tương đồng trong đối tượng nghiên cứu và phương pháp
vẹm, ốc bươu, cua, cá được tính theo gam trọng lượng thu mẫu.
ướt lần lượt là: 17,31 ± 1,44; 2,58 ± 0,67; 3,95 ± 0,87; 3.2. Sự phân bố hình dạng của vi nhựa
3,92 ± 0,51; 1,79 ± 0,98 mảnh vi nhựa/ g trọng lượng ướt Hai mươi bốn loại thủy sản đại diện cho 5 loài khác
(mô thịt đã được tách) cụ thể được trình bày trong Hình nhau được thu thập và phân tích trong môi trường đảm
5a. Mật độ vi nhựa của các loài thủy sản tính theo từng bảo chất lượng. Các mẫu sau khi lọc được tiến hành soi
cá thể là: hàu 41 ± 1; vẹm 23 ± 1; ốc bươu 30 ± 1; cua 31 qua kính hiển vi soi kỹ thuật số với độ phóng đại 1000X
± 14; cá 15 ± 8 vi nhựa/cá thể như trình bày trong Hình để tiến hành quan sát hình dạng và màu sắc của các mẫu
thủy sản (Hình 3).
5b.
175
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương; GVHD: TS. Phan Như Thúc
mảnh vỏ ở Đà Nẵng là khá tương đồng với kết quả nghiên
cứu hai mảnh vỏ khác nhau trên Thế giới. Tại chợ thương
mại Trung Quốc, sợi là loại vi nhựa phổ biến nhất và
chiếm hơn một nửa tổng số vi nhựa ở mỗi loài trong số 8
loài. Cụ thể ở đây Sò huyết (Tgranosa) nhựa dạng sợi
cũng được quan sát là hình dạng chiếm ưu thế với tỉ lệ
80% trong tổng số vi nhựa được xác định, theo sau là
dạng mảnh khoảng 20% [7]. Ngoài ra, so sánh tỷ lệ phần
trăm về hình dạng vi nhựa giữa loài hai mảnh vỏ với cá ở
Fuzhou, Trung Quốc [8], thì phần trăm vi dạng sợi trong
cá cao hơn hàu khoảng 15% còn trong nghiên cứu này là
18,37%.
3.3. Sự phân bố kích cỡ vi nhựa
Vi nhựa được tìm thấy trong các mẫu thủy sản phân
bố kích cỡ phong phú. Đối với hàu, kích cỡ vi nhựa trong
khoảng 29,7 đến 563,7 μm và kích thước trung bình là
110,07 ± 115,83 μm. Đối với vẹm, kích cỡ vi nhựa trong
khoảng 29,9 đến 563,7 μm và kích thước trung bình là
71,617 ± 71,971 μm. Đối với cá, kích cỡ vi nhựa trong
khoảng 22,7 đến 191,7 μm và kích thước trung bình là
118,79 ± 123,12 μm. Đối với ốc bươu, kích cỡ vi nhựa
trong khoảng 29,9 đến 181,7 μm và kích thước trung bình
là 51,62 ± 81,97 μm. Đối với cua, kích cỡ vi nhựa trong
Hình 3: Một số hình ảnh vi nhựa trong các loài thủy khoảng 29,9 đến 420,5 μm và kích thước trung bình là
sản được quan sát bằng kính hiển vi kỹ thuật số 74,27 ± 73,88 μm. Các vi nhựa chiếm ưu thế chủ yếu là
Các hình dạng của vi nhựa được tìm thấy trong 5 loài những loại vi nhựa nhỏ vì chúng được ăn vào và tiêu hóa
thủy sản chủ yếu là dạng sợi và dạng mảnh. Trong đó trong cơ thể. Hàu, vẹm và ốc bươu có kích cỡ vi nhựa
dạng sợi chiếm đa số (67,74 - 96,67%) còn lại là dạng nhỏ hơn 50 μm chiếm ưu thế với kết quả tương ứng là
mảnh chiếm 3,33 - 32,26% được mô tả chi tiết trong Hình 43,9% , 47,83%, 53,33%, kết quả này tương đồng với
3. Những kết quả về hình dạng của các loại vi nhựa được nghiên cứu về vi nhựa trong các loài thủy sản mua ở chợ
tìm thấy tương đồng với những nghiên cứu tương tự về của Trung Quốc [7]. Cá và cua có kích cỡ vi nhựa chiếm
hàu và cá [3] [7]. Trong đó hàu có số lượng vi nhựa nhiều ưu thế từ 50 - 100 μm cao hơn với tỷ lệ lần lượt là 40%
nhất tiếp theo là cua, ốc bươu, vẹm và cá. Điều này càng và 48,39% (Hình 6).
chứng minh vi nhựa tồn tại ở các tầng nước biển. Ngoài
ra màu sắc của vi nhựa cũng được quan sát thấy. Màu đặc
trưng trong các loài thủy sản này là màu đỏ và đen (Hình
4).
177
SVTH: Đỗ Đoàn Trúc Phương; GVHD: TS. Phan Như Thúc
polychlorinated biphenyls (PCB), thuốc trừ sâu clo hữu
cơ (OCP), dược phẩm và các chất phụ gia công nghiệp
rửa trôi, như ete diphenyl polybromated (PBDEs), được
sử dụng làm chất chống cháy brom hóa, chất ổn định
nhiệt chì và chất làm dẻo phthalate. Vì đặc tính không tan
và khó phân hủy nên có hàng nghìn hạt vi nhựa bị tích tụ
trong cơ thể sinh vật theo chuỗi thức ăn.
a) Tác động của vi nhựa đến sức khỏe con người
Đối với con người, sau khi ăn phải vi nhựa, các hạt
nhỏ hơn 150 µm có thể di chuyển đến hệ tuần hoàn và
bạch huyết, nhưng sự hấp thụ dự kiến sẽ ít hơn 0,3% các
hạt được ăn vào. Sự hấp thụ xảy ra thông qua quá trình
ẩm bào và thực bào; tế bào M (Microfold cells) trong các Hình 8: Chỉ số nguy hại (H) từ thành phần polymer
màng Peyer là nơi hấp thu chính để các hạt nano đi vào và cấp độ ô nhiễm của chúng
hệ tuần hoàn và qua hệ bạch huyết. Chỉ các hạt nhỏ hơn Kết quả từ Hình 8 cho thấy chỉ số nguy hại từ thành
hoặc bằng 20 µm mới có thể xâm nhập vào một số cơ phần polymer của hàu và vẹm dao động trong khoảng 169
quan nhất định và các hạt nhựa có kích thước nano nhỏ - 258, chỉ số nguy hại của 3 loài còn lại gồm cua, ốc bươu
nhất có thể tiếp cận tất cả các cơ quan và được vận chuyển và cá dao động từ khoảng 17,8 - 20,9. Tất cả các giá trị
qua màng tế bào. Tác động trực tiếp của các hạt nano là này đều thuộc mức nguy hiểm cấp độ II (10), III (100) và
gây độc tế bào, gây viêm và tạo ra các loại phản ứng oxy. cấp IV (1.000). Với cấp độ này có thể ảnh hưởng tiêu cực
Cứ mỗi một hạt vi nhựa vỡ sẽ sản sinh ra rất nhiều chất đến sức khỏe con người: Gây ung thư, Độc tính đối với
độc có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe con người như sinh sản, Độc tính cấp tính, Nguy cơ hít thở, … [14].
gây mất cân bằng hoóc-môn, mắc các bệnh về thần kinh, Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Fang và
các bệnh hô hấp, ảnh hưởng đến cấu trúc não bộ, gây tăng cs, năm 2019, với chỉ số H từ vi nhựa của cá và hai mảnh
động, suy yếu và biến đổi hệ miễn dịch cùng nhiều nguy vỏ dao động 3813 - 4478 [8] hay kết quả từ nghiên cứu
cơ khác [11]. của Ding và cs, năm 2020 với chỉ số H nằm trong mức
Đánh giá rủi ro từ thành phần hóa học của vi nhựa độ nguy hiểm III (100) đến V (10000) [15]. Điều này có
đến sức khỏe con người thể giải thích là do thành phần hóa học vi nhựa trong
Từ kết quả về thành phần hóa học vi nhựa, tác giả đề nghiên cứu của Fang và cs cũng như của Ding và cs có
xuất tính toán chỉ số nguy hại của polymer nhựa (H) [8] sự xuất hiện của thành phần PET, thành phần này có chỉ
[12] theo công thức: số nguy hại cao nhất trong tất cả các loại polymer (Bảng
H = ∑Pn × Sn 1). PET là tên viết tắt của Polyethylene Terephthalate ,
Trong đó: Pn là tỷ lệ phần trăm của polymer vi nhựa còn biết đến với nhiều tên gọi khác như PETE hoặc PETP
trong các loài thủy sản; Sn là chỉ số nguy hại dựa trên loại hoặc PET-P, nó hình thành từ phản ứng trùng hợp giữa
polymer và monomer của chúng lấy từ nghiên cứu của các monome etylen terephtalat với công thức hóa học
Lithner và cs, (2011) [13] (Bảng 1). (C10H8O4). Nhựa PET là loại nhựa nhiệt dẻo, thuộc loại
Bảng 1: Chỉ số nguy hại của polymer polyester. Chúng được sử dụng phổ biến trong tổng hợp
xơ sợi, vật dụng đựng thức ăn, nước uống và một số loại
TT Polymer Sn TT Polymer Sn chất lỏng khác. Trong nghiên cứu của Fang và cs, những
XT mẫu thủy sản được lấy tại Fuzhou, tỉnh này có một cơ sở
1 Nylon 50 9 dệt may lớn khiến loại polymer này được sản xuất và thải
polymer
2 MUF 882 10 PET 1414 vào các trang trại nuôi trồng thủy sản rất lớn, vì vậy PET
chiếm đến 46% trên tổng thành phần hóa học. Còn nghiên
3 PF 1450 11 MF 882 cứu của Ding và cs, khu vực thực hiện lấy mẫu tại Thanh
4 EVOH 9 12 CP Đảo, đây là khu vực trọng điểm kinh tế cũng như việc sở
5 PTFE 13 PAI hữu lượng lớn du khách đến du lịch dẫn đến việc phát
6 PEI 14 UF 750 sinh loại polyme này tương đối (16,4%).
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy mặc dù mật
7 PVA 15 LDPE 11 độ vi nhựa tương đối cao và thành phần hóa học của vi
8 CPP 1 nhựa đa dạng nhưng chỉ số Sn của các polymer tìm thấy
Kết quả tính toán được đánh giá và phân loại theo năm lại không lớn, tuy nhiên, vẫn cần quan tâm đến công tác
cấp độ nguy hiểm (I-V) với giá trị H dao động trong quản lý chất thải nhựa và sử dụng nguyên liệu nhựa để
khoảng từ 1 đến 10.000 [8] [12] [14], trong đó cấp độ V góp phần giảm thiểu lượng nhựa và vi hạt thải ra môi
được coi là mức độ nguy hiểm nhất. Tính toán về chỉ số rủi trường.
ro polymer từ thành phần hóa học của vi nhựa trong 5 loài b) Tác động của sự tích tụ vi nhựa trong thủy sản
thủy sản tác giả nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 2. Đối với các loài thủy sản, việc tiêu thụ vi nhựa có thể
Bảng 2: Tính toán chỉ số rủi ro polymer làm chặn, làm hỏng đường tiêu hóa, làm giảm thể lực.
Nghiên cứu của Avio và cs đã xác nhận việc vi nhựa có
Hàu Vẹm Cua Ốc bươu Cá thể hấp thụ hiệu quả các chất gây ô nhiễm hữu cơ từ môi
trường biển và cung cấp những bằng chứng thực nghiệm
258,49 168,61 18,32 20,90 17,87 thêm về khả năng chuyển giao và tích lũy sinh học của
hóa chất này trong mô của thủy sản (cụ thể là trai). Việc
178
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
ăn phải vi nhựa hay vi nhựa nhiễm các hóa chất độc hại [6]. S. A. Mechanism (SAM)(, “Microplastic pollution: The
thì đều gây ra một số hiệu ứng ở cấp độ phiên mã tế bào. policy context-Background paper,” Spletna Razl.
Trong điều kiện tiếp xúc lâu dài thì các loài thủy sản có Novemb., 2018.
nguy cơ cao tiềm ẩn các bệnh mãn tính gây hại đến tình [7]. J. Li, D. Yang, L. Li, K. Jabeen, and H. Shi,
trạng sức khỏe của thủy sản sau đó sẽ liên đới đến hệ sinh “Microplastics in commercial bivalves from China,”
thái. Environ. Pollut., vol. 207, pp. 190-195, Tháng Mười Hai
2015, doi: 10.1016/j.envpol.2015.09.018.
5. Kết luận
Kết quả của chúng tôi cho thấy sự ô nhiễm vi nhựa [8]. C. Fang et al., “Comparison of microplastic
đang ngày càng phổ biến và mức độ tương đối cao của vi contamination in fish and bivalves from two major cities
in Fujian province, China and the implications for human
nhựa trong các loài thủy sản trong các khu vực đánh bắt
health,” Aquaculture, vol. 512, p. 734322, Tháng Mười
và nuôi trồng tại Đà Nẵng. Ngoài ra, thành phần hóa học 2019, doi: 10.1016/j.aquaculture.2019.734322.
trong vi nhựa là khá phong phú với 11 thành phần trên
[9]. S. Zhao, L. Zhu, and D. Li, “Characterization of small
tổng số 5 loài, tuy nhiên không có sự khác biệt quá lớn plastic debris on tourism beaches around the South China
giữa các loài, chúng đại diện cho tiềm ẩn nguy cơ gây hại Sea,” Reg. Stud. Mar. Sci., vol. 1, pp. 55-62, Tháng Ba
cho sức khỏe con người. Cần có các nghiên cứu chuyên 2015, doi: 10.1016/j.rsma.2015.04.001.
sâu về vấn đề ô nhiễm vi nhựa trong các loài thủy sản trên [10]. A. Scudo, B. Liebmann, C. Corden, D. Tyrer, J. Kreissig,
nhiều khu vực ở Đà Nẵng hơn. and O. Warwick, Intentionally added microplastics in
products - Final report of the study on behalf of the
Lời cảm ơn: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến European Commission. 2017.
Trung tâm công nghệ môi trường tại thành phố Đà Nẵng [11]. C. G. Avio et al., “Pollutants bioavailability and
đã hỗ trợ thực hiện nghiên cứu đề tài này. toxicological risk from microplastics to marine mussels,”
Environ. Pollut., vol. 198, pp. 211-222, Tháng Ba 2015,
Tài liệu tham khảo doi: 10.1016/j.envpol.2014.12.021.
[1]. H. S. Auta, C. U. Emenike, and S. H. Fauziah, [12]. P. Xu, G. Peng, L. Su, Y. Gao, L. Gao, and D. Li,
“Distribution and importance of microplastics in the “Microplastic risk assessment in surface waters: A case
marine environment: A review of the sources, fate, study in the Changjiang Estuary, China,” Mar. Pollut.
effects, and potential solutions,” Environ. Int., vol. 102, Bull., vol. 133, pp. 647-654, Tháng Tám 2018, doi:
pp. 165-176, May 2017, doi: 10.1016/j.marpolbul.2018.06.020.
10.1016/j.envint.2017.02.013. [13]. D. Lithner, Å. Larsson, and G. Dave, “Environmental and
[2]. J. R. Jambeck et al., “Plastic waste inputs from land into health hazard ranking and assessment of plastic polymers
the ocean,” Science, vol. 347, no. 6223, pp. 768-771, Feb. based on chemical composition,” Sci. Total Environ., vol.
2015, doi: 10.1126/science.1260352. 409, no. 18, pp. 3309-3324, Aug. 2011, doi:
[3]. M. N. Sathish, I. Jeyasanta, and J. Patterson, “Occurrence 10.1016/j.scitotenv.2011.04.038.
of microplastics in epipelagic and mesopelagic fishes [14]. D. Lithner, Å. Larsson, and G. Dave, “Environmental and
from Tuticorin, Southeast coast of India,” Sci. Total health hazard ranking and assessment of plastic polymers
Environ., vol. 720, p. 137614, Tháng Sáu 2020, doi: based on chemical composition,” Sci. Total Environ., vol.
10.1016/j.scitotenv.2020.137614. 409, no. 18, pp. 3309-3324, Tháng Tám 2011, doi:
[4]. M. A. Browne et al., “Accumulation of Microplastic on 10.1016/j.scitotenv.2011.04.038.
Shorelines Woldwide: Sources and Sinks,” Environ. Sci. [15]. J. Ding et al., “An examination of the occurrence and
Technol., vol. 45, no. 21, pp. 9175-9179, Nov. 2011, doi: potential risks of microplastics across various shellfish,”
10.1021/es201811s. Sci. Total Environ., vol. 739, p. 139887, Tháng Mười
[5]. R. E. Engler, “The Complex Interaction between Marine 2020, doi: 10.1016/j.scitotenv.2020.139887.
Debris and Toxic Chemicals in the Ocean,” Environ. Sci.
Technol., vol. 46, no. 22, pp. 12302-12315, Oct. 2012,
doi: 10.1021/es3027105.
179
SVTH: Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XỬ LÝ BÙN TỪ CÁC NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
RESEARCH THE STATUS QUO AND PROPOSE SOLUTIONS TO IMPROVE THE
EFFECTIVENESS OF MUD TREATMENT FROM URBAN WASTEWATER TREATMENT
PLANTS IN DA NANG CITY
SVTH: Trần Thị Huế*, Nguyễn Nhã Hồng Phương*, Nguyễn Văn Khai**, Hoàng Trọng Bảo**
*Lớp: 17MT, **Lớp: 17QLMT, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: hue25061234@gmail.com, nguyennhahongphuong@gmail.com, khainguyen574@gmail.com,
baohoangtrongbao@gmail.com
GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân
Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: vdnkhoi@dut.udn.vn , hnan@dut.udn.vn
Tóm tắt - Tại Việt Nam, các trạm XLNT được xây dựng và Abstract - In Vietnam, wastewater treatment stations are
hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển của từng thành phố. Tuy developed and operated to meet the development needs of each
nhiên đi đôi với việc xử lý nước thải, các nhà máy thải ra một city. However, coupled with wastewater treatment, plants release
lượng bùn thải rất lớn vào mỗi năm. Việc xử lý bùn thải là vấn đề a huge amount of sludge every year. The treatment of sludge is
cấp thiết khi diện tích chôn lấp bùn đang giảm dần và biện pháp an urgent issue when the sludge burial area is decreasing and
này không đạt hiệu quả cao và có thể gây ô nhiễm môi trường. this measure is not highly effective and can cause environmental
Hiện nay, ở Việt Nam đã áp dụng một số công nghệ xử lý bùn pollution. Currently, in Vietnam has applied a number of high
thải đạt hiệu quả cao. Sản phẩm đầu ra được tái sử dụng cho efficiency sludge treatment technologies. Output products are
nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề chọn công nghệ reused for many different purposes. However, the problem
xử lý bùn thải sao cho phù hợp, đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật selects sludge processing technology so that accordingly,
còn đang bỏ ngỏ. Việc nghiên cứu hiện trạng tại nhà máy xử lý meeting the technical standards are still open. The current
nước thải là bước đầu để đưa ra đề xuất các công nghệ xử lý situation in the wastewater treatment plant is the first step to
bùn thải thích hợp. propose appropriate sludge processing technologies.
Từ khóa - “Bùn thải”, “Xử lý bùn thải”, “Nhà máy xử lý nước Key words - "Sludge", "handling sludge", "urban wastewater
thải đô thị” treatment plant"
1. Đặt vấn đề đánh giá hiện trạng xử lý bùn thải, cũng như đề xuất
Hiện nay, vấn đề xử lý nước thải ở đô thị đang được phương án xử lý bùn phù hợp với nhà máy XLNT Sơn
quan tâm và chi phí xả thải được đầu tư. Đầu ra tại các Trà và nhà máy XLNT Hòa Xuân.
điểm xả thải đảm bảo quy chuẩn. Các nhà máy xử lý nước 2. Đối tượng, nội dung, phương pháp
thải được thiết kế với các công nghệ phù hợp, đầu ra đảm 2.1. Đối tượng và phạm vi
bảo tuy nhiên vấn đề phát sinh bùn cặn chưa được quan - Đối tượng: Bùn thải phát sinh từ các nhà máy xử lý
tâm thích đáng. Bùn thải ở các nhà máy XLNT hiện nay nước thải đô thị.
phần lớn được tách nước rồi vận chuyển đi chôn lấp. + Sơn Trà: bùn lấy từ bể anoxic (B1), bùn lấy từ bể
Bùn thải đô thị là sản phẩm cuối cùng trong quá trình aeroten (B2), bùn sau bể lắng II (B3), bùn sau nén (B4),
bùn sau ép (B5)
xử lý nước thải, có mùi hôi, chứa nhiều tạp chất ô nhiễm
và nguy hại, là tác nhân ảnh hưởng trực tiếp và gây hại
cho môi trường. Với tổng lượng bùn phát sinh từ quá
trình xử lý nước thải ngày càng nhiều, cùng với đó diện
tích chôn lấp ngày càng ít, đồng thời tỷ lệ thành phần hữu
a. B1 b. B2 c. B3
cơ trong bùn thải khá cao.
Thông tin nghiên cứu về bùn thải và xử lý bùn thải tại
các nhà máy xử lý nước thải còn rất hạn chế. Phần lớn chỉ
có thông tin bùn cặn từ bể tự hoại, nạo vét cống từ báo
cáo môi trường Quốc gia. Để đánh giá toàn diện và đưa
d. B4 e. B5
ra các giải pháp cải thiện cần có sự đánh giá, nghiên cứu
bùn thải. Hình 1: Bùn thải từ Nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà
Vì những lý do trên đề tài “ Nghiên cứu hiện trạng và + Hòa Xuân: Bùn hồi lưu (MB1), bùn trong bể anoxic
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý bùn từ các nhà (MB2), bùn trong bể SBR (MB3), bùn sau nén (MB4),
bùn sau ép (MB5).
máy xử lý nước thải đô thị Thành phố Đà Nẵng” nhằm
180
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
d. MB4 e. MB5
Hình 2: Bùn thải từ Nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà
- Phạm vi: Sơn Trà và Hòa Xuân (TP. Đà Nẵng) Hình 6: Sơ đồ dây chuyền nhà máy XLNT Hòa Xuân
a b - Xác định nguồn nước đầu vào và đầu ra, dòng chảy
bùn thải.
2.2.2. Thu thập, thống kê khối lượng nước thải và bùn
thải phát sinh
(a) Đinh vị nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân; (b) Mặt
bằng nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân
Hình 4: Vị trí nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân
2.2. Nội dung và phương pháp
2.2.1. Khảo sát hệ thống xử lý nước thải, hiện trạng xử lý
nước thải và bùn thải, nguồn phát sinh bùn thải
- Khảo sát dây chuyền công nghệ xử lý nước thài và
vẽ lại dây chuyền.
Hình 7: Các vị trí lấy mẫu tại nhà máy xử lý nước thải
Sơn Trà
Chú thích: Bùn lấy từ bể anoxic (B1), bùn lấy từ bể
aeroten (B2), bùn sau bể lắng II (B3), bùn sau nén (B4),
bùn sau ép (B5)
TCVN
4 MLSS Tủ sấy (UNB - 500)
4560:1988
2.2.4. Nhận xét và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
xử lý bùn thải
- Từ tính chất bùn thải đưa ra các giải pháp thích hợp
cho 02 nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà và Hòa Xuân.
Các công thức tính toán sử dụng trong quá trình nghiên
Hình 9: Các vị trí lấy mẫu tại nhà máy xử lý nước thải cứu bao gồm:
Hòa Xuân 𝑚1 − 𝑚2
Độ ẩm: A = ( )×100 (%)
𝑚1 − 𝑚0
Chú thích: Bùn hồi lưu (MB1), bùn lấy từ bể anoxic 𝑚2 − 𝑚3
Độ tro = 100 - Lượng bay đi = 100 - ( )×100 (%)
(mB2), bùn lấy trong bể SBR (MB3), bùn sau nén (MB4), 𝑚2 − 𝑚0
bùn sau ép (MB5) - Trong đó:
m0 là khối lượng chén sứ (g)
m1 là khối lượng chén sứ và mẫu (g)
m2 là khối lượng chén sứ và mẫu sau sấy (g)
m3 là khối lượng chén sứ và mẫu sau nung (g)
(𝑎−𝑏)×𝑁×0.01401×100
Nito tổng số: %N = (%)
𝑚
a. Lấy mẫu bùn b. Lẫy mẫu bùn c. Lấy mẫu
từ bể anoxic từ bể SBR bùn sau bể nén - Trong đó:
a: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá
trình chuẩn độ mẫu thử (ml)
b: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá
trình chuẩn độ mẫu trống (ml)
N: nồng độ đương lượng HCl 0.1N
0.01401: mili đương lượng gam của Nito
d. Lấy mẫu bùn hồi lưu e. Lẫy mẫu bùn sau ép M: khối lượng mẫu (g)
𝑉×(𝑎−𝑏)×3×100×10
Hình 10: Quá trình lấy mẫu bùn thải từ nhà máy xử Cacbon hữu cơ tổng số: %OC = (mg/l)
𝑎×75×1000×𝑚
lý nước thải Hòa Xuân
- Trong đó:
- Phương pháp so sánh: đánh giá tính chất, thành phần V: Thể tích dung dịch K2Cr2O7 sử dụng (ml)
chất lượng bùn.
a: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu trắng
Bảng 1: Phương pháp và thiết bị phân tích chất lượng (ml)
bùn thải
b: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu thử
Thông Phương (ml)
STT Thiết bị sử dụng
số pháp 3: Đương lượng gam
100/75: Hệ số quy đổi (do phương pháp này có khả
TCVN
1 pH Máy đo pH cầm tay năng oxy hóa 75% tổng lượng cacbon hữu cơ)
5979:2007
3. Kết quả
TCVN 3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ hệ thống xử lý nước
2 Độ ẩm Tủ sấy (UNB - 500)
4048:2011 thải các nhà máy xử lý nước thải, hiện trạng, nguồn
gốc phát sinh bùn
TCVN Lò nung Furnace- - Hiện trạng xử lý bùn tại nhà máy XLNT Sơn Trà
3 Độ tro
7038:2002 47900
Bùn phát sinh từ bể lắng II có độ ẩm trong khoảng
182
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
99,2 - 99,3%, được bơm hồi lưu một phần về bể Anoxic, Bùn sau khi nén tiếp tục được bơm tới máy ép bùn
bùn được bơm tới nén bùn với lưu lượng 600-800 ly tâm để tách nước. Bùn sau khi tách nước ở dạng bánh,
m3/ngày, tại đây, dưới tác dụng của trọng lực, bùn được
nén xuống đáy bể, nước trong đi lên và được chảy quay dễ dàng lưu chứa trong các xe gom bùn và định kỳ đưa đi
lại đầu vào để tái xử lý. chôn lấp. Phần nước trong tách ra khỏi bùn được đưa về
trạm bơm đầu vào để xử lý tiếp.
400
200
0
Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 11Tháng 12
Hình 16: Tổng lượng nước thải đầu vào nhà máy Sơn
Hình 12: Sơ đồ dây chuyền xử lý bùn thải Trà
- Hiện trạng xử lý bùn tại nhà máy XLNT Hòa Xuân Tổng lượng nước thải đầu vào theo tháng
800
657,835 634,757
609,718 650,12
600 517,716
m3/tháng
400
200
0
Hình 13: Sơ đồ dây chuyền xử lý bùn thải Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 11Tháng 12
Bùn phát sinh từ bể SBR có độ ẩm trong khoảng 98
Hình 17: Tổng lượng nước thải đầu vào nhà máy Hòa
- 99%, được bơm hồi lưu một phần về bể Anoxic, bùn Xuân
được bơm tới bể nén bùn. Tại đây, dưới tác dụng của - Khối lương bùn thải phát sinh
trọng lực bùn được nén xuống đáy bể, nước trong đi lên
và được chảy quay lại đầu vào để tái xử lý. Khối lượng bùn thải phát sinh trong từng
ngày
30
Tháng 8
tấn/ngày
20 Tháng 9
Tháng 10
10 Tháng 11
Tháng 12
0
a) Bể SBR b) Bể nén bùn 1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 Ngày
Hình 14: Các công trình xử lý bùn thải
Hình 18: Khối lượng bùn phát sinh nhà máy Sơn Trà
183
SVTH: Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân
Khối lượng bùn thải phát sinh trong từng 8 P2O5 % 4,89 5,65 5,08 5,69 4,66
30 ngày B1: Bùn trong bể anoxic, B2: Bùn trong bể Aroten, B3: Bùn sau lắng 2,
Tháng 8 B4: Bùn sau nén, B5: Bùn sau ép
20 Bảng 3: Kết quả phân tích bùn thải nhà máy XLNT Hòa
Tấn/ngày
Tháng 9
Xuân
Tháng 11 Kết quả
10 STT Thông số Đơn vị
MB1 MB2 MB3 MB4 MB5
Tháng 12
1 pH 5,60 6,40 6,30 5,60 6,20
Ngày 2 Độ ẩm % 98,50 98,78 98,57 95,58 81,74
0
3 Độ tro % 34,70 36,40 33,23 32,22 40,27
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31
4 MLSS g/L 4,81 3,98 4,76 - -
5 MLVSS g/L 3,32 2,60 3,26 - -
Hình 19: Khối lượng bùn phát sinh nhà máy Hòa Xuân
6 TOC % 27,27 25,55 28,12 25,12 24,95
3.3. Đặc điểm bùn thải tại các nhà máy xử lý nước thải 7 T-N % 2,09 1,71 1,67 1,50 3,24
Các công thức tính toán sử dụng trong quá trình 8 P2O5 % 2,73 2,78 2,24 3,03 1,30
nghiên cứu bao gồm: MB1: Bùn hồi lưu, MB2: Bùn trong bể Anoxic MB3: Bùn trong bể SBR,
𝑚1 − 𝑚2 MB4: Bùn sau nén, MB5: Bùn sau ép
Độ ẩm: A = ( )×100 (%)
𝑚1 − 𝑚0 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý bùn
𝑚2 − 𝑚3
Độ tro = 100 - Lượng bay đi = 100 - ( )×100 (%) - Nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà
𝑚2 − 𝑚0
- Trong đó: Bùn thải tại Nhà máy XLNT Sơn Trà có hàm lượng
dinh dưỡng khá cao. Việc làm khô rồi đem đi chôn lấp tại
m0 là khối lượng chén sứ (g)
bãi rác Khánh Sơn vừa tốn diện tích, tác động đến môi
m1 là khối lượng chén sứ và mẫu (g) trường. Lựa chọn công nghệ ổn định kỵ khí để xử lý bùn
m2 là khối lượng chén sứ và mẫu sau sấy (g) sau nén, loại bỏ công nghệ ép bùn và chôn lấp.
m3 là khối lượng chén sứ và mẫu sau nung (g) Bảng 4: Tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý bùn
(𝑎−𝑏)×𝑁×0.01401×100
Nito tổng số: %N = (%) Phân
𝑚 Phân Phân Phân
Tiêu Phân hủy hủy 2
Trị số hủy tốc hủy tốc hủy hai
- Trong đó: chí
độ thấp độ cao
Thermophillic giai
pha
đoạn
a: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá
trình chuẩn độ mẫu thử (ml) Hiệu
quả xử 5 1 3 3 4 5
b: Thể tích dung dịch HCl 0.1N tiêu tốn trong quá lý bùn
trình chuẩn độ mẫu trống (ml)
Yêu
N: nồng độ đương lượng HCl 0.1N cầu kỹ 4 4 3 2 3 2
thuật
0.01401: mili đương lượng gam của Nito
M: khối lượng mẫu (g) Yếu tố
3 3 2 1 2 1
kinh tế
𝑉×(𝑎−𝑏)×3×100×10
Cacbon hữu cơ tổng số: %OC = (mg/l) Tổng
𝑎×75×1000×𝑚
12 8/12 8/12 6/12 9/12 8/12
- Trong đó: cộng
V: Thể tích dung dịch K2Cr2O7 sử dụng (ml) Lựa chọn phân hủy kỵ khí 2 giai đoạn.
a: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu trắng
(ml)
b: Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu thử
(ml)
3: Đương lượng gam
100/75: Hệ số quy đổi (do phương pháp này có khả
năng oxy hóa 75% tổng lượng cacbon hữu cơ)
Bảng 2: Kết quả phân tích bùn thải nhà máy XLNT Sơn
Trà
Kết quả
STT Thông số Đơn vị
B1 B2 B3 B4 B5
1 pH 6,50 6,00 6,30 5,80 6,10
2 Độ ẩm % 99,28 99,54 99,26 97,90 88,28
3 Độ tro % 30,47 32,65 31,14 29,92 29,08
4 MLSS g/L 2,39 3,20 3,52 19,04 -
5 MLVSS g/L 1,07 1,60 1,95 12,93 -
6 TOC % 30,85 31,03 29,24 32,56 32,02
7 T-N % 4,42 4,22 2,50 3,79 5,06 Hình 20: Dây chuyền công nghệ đề xuất cải tiến
184
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Quy hoạch tại Nhà máy XLNT Sơn Trà còn trống 02
khoảng đất (1 và 2) như hình.
Hình 23: Mặt bằng quy hoạch nhà máy XLNT Hòa
Xuân
Thiết kế khu ủ compost vào không gian đất trống
Hình 20: Mặt bằng quy hoạch nhà máy XLNT Sơn Trà Bao gồm:
Thiết kế bể metan vào không gian đất trống + 1 nhà đảo trộn: B x L = 4m x 10m
Thiết kế 02 bể metan giai đoạn 1, 02 bể metan giai đoạn + 21 nhà ủ lên men: kích thước mỗi bể B x L =3,1m x 4m
2 và 02 bể dự phòng cho 2 giai đoạn với kích thước mỗi + 28 nhà ủ chín: kích thước mỗi bể B x L = 3m x 9m
bể bằng nhau: 4. Kết luận và kiến nghị
D = 16m, h1 = 2.4m, h2 = 2.7m, H = 8m 4.1. Kết luận
- Nhà máy xử lý nước thải Hòa Xuân Nghiên cứu đã khảo sát được hệ thống xử lý nước thải
Bùn ép Hòa Xuân có hàm lượng chất hữu cơ cao và ở 02 nhà máy XLNT Sơn Trà và nhà máy XLNT Hòa
đặc tính không chứa (chứa rất ít) thành phần nguy hại nên Xuân. Bùn thải tại các nhà máy đang được xử lý theo
xử lý bằng phương pháp sinh học là một sự lựa chọn hợp hướng ép khô và vận chuyển đi chôn lấp tại bãi rác Khánh
lý. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là công nghệ nào phù hợp Sơn.
với tính chất của bùn thải và đáp ứng được các yêu cầu Thu thập được số liệu lưu lượng nước thải và khối
về kinh tế. So với phương pháp ủ kỵ khí thì ủ hiếu khí lượng bùn thải. Phân tích tạo nên một bộ số liệu về chỉ số
phổ biến hơn vì công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư và bùn thải thuận tiện cho việc cải thiện công nghệ xử lý
vận hành thấp, nhược điểm lớn của phương pháp này là bùn.
độ ẩm cao (trên 80%) vượt ngưỡng tối ưu của quá trình ủ
hiếu khí (50 -60%). Điều này có thể được khắc phục bằng Quy hoạch các khu đất trống của 02 nhà máy XLNT
việc phối trộn với các chất phụ gia có sẵn như rác thải để xây dựng nên công trình xử lý bùn thải giải quyết các
thực phẩm, phế phẩm nông nghiệp, chất thải xanh,…vừa vấn đề nêu ra.
có thể giảm được độ ẩm cho hỗn hợp, vừa cân bằng được 4.2. Kiến nghị
tỉ lệ chất hữu cơ, đồng thời tăng độ rỗng cho hỗn hợp,… Nghiên cứu đã chỉ ra tính chất bùn thải, đưa ra nhận
Vì vậy đề xuất công nghệ ủ compost hiếu khí thay thế xét khách quan về các vấn đề cong tồn tại và đề xuất giải
cho công nghệ chôn lấp hiện nay của nhà máy để xử lý pháp nâng cao hiệu quả xử lý bùn. Vì vậy có thể cân nhắc
bùn sau ép tại nhà máy XLNT Hòa Xuân. các đề xuất ở trên ứng dụng vào thực tế để xử lý bùn đạt
hiệu quả cao hơn và giải quyết vấn đề môi trường cũng
như diện tích đất chôn lấp không đủ.
185
SVTH: Trần Thị Huế, Nguyễn Nhã Hồng Phương, Nguyễn Văn Khai, Hoàng Trọng Bảo; GVHD: NCS.ThS. Võ Diệp Ngọc Khôi, ThS Hoàng Ngọc Ân
186
KHOA QUẢN LÝ DỰ ÁN
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC CÔNG TY KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
A STUDY ON FACTORS AFFECTING COMPETITIVE CAPACITY IN BUILDING
MATERIALS COMPANIES
SVTH: Phạm Thị Khánh Linh, Trần Thị Nhiểm, Võ Trọng Hảo, Phạm Thế Anh, Trần Thị Thu Hoài
Lớp 18QLCN, 20QLCN1 Khoa Quản Lý Dự Án, Trường Đại Học Bách Khoa;
Email: 118180106@sv.dut.udn.vn,118180113@sv.dut.udn.vn, 118180097@sv.dut.udn.vn,
118180082@sv.dut.udn.vn, 118200143@sv.dut.udn.vn
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Khoa Quản Lý Dự Án, Trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học Đà Nẵng; Email: nttthuy@dut.udn.vn
Tóm tắt - Dựa trên việc tổng hợp lý thuyết về năng lực cạnh Abstract - Based on the competitive capacity theory and
tranh và dữ liệu thu được sau khi phân tích đặc điểm hoạt động data obtained from building materials companies. This research
của các công ty kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng, has determined the main factors affecting the competitive
nghiên cứu này đã xác định được các yếu tố quan trọng ảnh capacity of small and medium-sized building materials
hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh companies in Da Nang. By combining experimental research
doanh vật liệu xây dựng quy mô vừa và nhỏ tại Đà Nẵng. Bằng methods with mathematical models, the team has conducted a
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với sử dụng mô survey of 330 people, including individual and company
hình toán, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 330 đối tượng representatives. As a result, a multiple regression model was
bao gồm cá nhân và đại diện doanh nghiệp. Kết quả đã xây dựng developed. Three major factors affecting the competitive
được mô hình hồi quy tuyến tính bội và xác định được 3 yếu tố capacity of building materials companies were identified ranked
chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp in order of decreasing importance: sales policy, facilities, and
kinh doanh vật liệu xây dựng là: cơ sở vật chất, chính sách bán human resources. The authors have proposed recommendations
hàng và trình độ nhân lực. Kết quả nghiên cứu được nhóm tác to Hanh Phuc Viet Company Limited to compute specified
giả ứng dụng vào Công ty TNHH MTV Hạnh Phúc Việt để tính parameters and suggest solutions to improve the company's
toán các thông số cụ thể và đề xuất các giải pháp nâng cao năng competitive capacity.
lực cạnh tranh của công ty. Key words - Competitive capacity; Building materials
Từ khóa - Năng lực cạnh tranh; Kinh doanh vật liệu xây business; Affective factor; Da Nang.
dựng; Yếu tố ảnh hưởng; Đà Nẵng.
1. Đặt vấn đề Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài
Cạnh tranh [1] là điều tất yếu trong nền kinh tế thị “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
trường, do đó nâng cao năng lực cạnh tranh [4] là vấn đề tranh của các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng” là
sống còn trong hoạt động kinh doanh và phát triển của thiết thực và có ý nghĩa.
doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể 2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
hiện qua việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên Thời gian khảo sát được bắt đầu từ tháng 08 năm 2021
trong, bên ngoài nhằm cung cấp những sản phẩm, dịch và kết thúc vào tháng 10 năm 2021.
vụ hấp dẫn cho người tiêu dùng từ đó thu được lợi nhuận
Thời gian khả dụng của số liệu và kết quả nghiên cứu: 1
ngày càng cao và cải tiến vị thế so với các đối thủ cạnh
năm.
tranh trên thị trường.
Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát được thực hiện đối
Cùng với xu thế phát triển hiện nay của đất nước, đặc
với các đại diện doanh nghiệp và cá nhân liên quan trong
biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng xây dựng, ngành vật liệu
lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng vừa và nhỏ tại
xây dựng đã có những đóng góp đáng kể nhất trong công
thành phố Đà Nẵng.
cuộc hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho
phát triển kinh tế đất nước. Cụ thể, các chủng loại vật liệu 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và phương pháp
xây dựng như: xi măng, thép, sứ vệ sinh, kính, gạch xây, nghiên cứu
gạch ốp lát… đã có những bước tăng trưởng vượt bậc. Từ Sau khi nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu đề
chỗ cung không đủ cầu, phải nhập khẩu, đến nay chúng xuất các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
ta có thể tự hào vươn lên là nước xuất khẩu hàng đầu khu doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng được thể hiện
vực. trong hình 1.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của đất nước
cũng đem lại nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp
ngành vật liệu xây dựng. Thách thức lớn nhất đó chính là
sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trên thị trường vật
liệu xây dựng. Trong điều kiện như vậy, làm thế nào để
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng doanh số,
thu hút khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp so với
các doanh nghiệp khác. Đây là một câu hỏi lớn và không
dễ trả lời đối với các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu
xây dựng. Hình 1: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT
của doanh nghiệp
187
SVTH: Phạm Thị Khánh Linh, Trần Thị Nhiểm, Võ Trọng Hảo, Phạm Thế Anh, Trần Thị Thu Hoài; GVHD: Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Các giả thuyết: NL3: Nhân viên làm việc trong
Giả thuyết H1: Hệ thống cơ sở vật chất có mối quan môi trường tốt, nhận các Chế độ
hệ dương với năng lực cạnh tranh ưu đãi
Giả thuyết H2: Chính sách bán hàng có mối quan hệ NL4: Nhân viên có cơ hội sáng
dương với năng lực cạnh tranh tạo, phát triển bản thân
Giả thuyết H3: Nguồn nhân lực có mối quan hệ dương
với năng lực cạnh tranh NL5: Các bộ phận có sự phối
hợp, làm việc hiệu quả
Giả thuyết H4: Năng lực tổ chức bộ máy quản lý có
mối quan hệ dương với năng lực cạnh tranh NLTC: Năng lực NLTC1: Đội ngũ quản lý có
Các phương pháp nghiên cứu tổ chức bộ máy trình độ và chuyên môn cao
quản lí
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước là NLTC2: Sự phối hợp chặt
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Thang đo chẽ giữa các phòng ban
sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm.
NLTC3: Áp dụng hệ thống quản
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo
lý tồn kho
sát bằng bảng câu hỏi. Quy mô khảo sát là 330 phiếu điều
tra với các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng có NLTC4: Áp dụng hệ thống quản
quy mô vừa và nhỏ của thành phố Đà Nẵng. Để xử lý dữ lý nhân sự
liệu, nhóm tác giả dùng phần mềm SPSS 26 [2]. Dữ liệu
NLTC5: Áp dụng hệ thống quản
sau khi được mã hoá và làm sạch, được phân tích qua các
lý tài chính
bước: Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA, điều chỉnh mô hình, phân Các điều kiện ràng buộc:
tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính bội. CSVC ≥ 0; CSBH ≥ 0; NL ≥ 0; NLTC ≥ 0.
Bảng 1: Thang đo nhân tố tác động đến NLCT của 4. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
4.1. Kết quả mô mình đo lường
Biến quan sát Ý nghĩa các biến quan sát Đối với mô hình đo lường, sự phù hợp của thang đo
CSVC: Cơ sở vật CSVC1: Cửa hàng có không được xác định thông qua kiểm tra độ tin cậy bằng
chất gian rộng, trang thiết bị hiện đại Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.
Trước khi đưa các yếu tố vào phân tích nhân tố, cần
CSVC2: Tính sẵn sàng của các
thiết phải kiểm định độ tin cậy của thang đo các yếu tố
mặt hàng
này. Theo nhiều nhà nghiên cứu, thang đo có hệ số
CSVC3: Khu vực nhà kho có sức Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7 trở lên là sử dụng được.
chứa lớn, điều kiện bảo quản tốt (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) [3]. Kết
CSVC4: Các loại kệ, giá chắc quả cho thấy thang đo của nhân tố NLCT: Năng lực tổ
chắn, đa dạng để trưng bày sản chức bộ máy quản lí có hệ số Cronbach’s Alpha 0.371 <
phẩm công ty 0.4 không đảm bảo độ tin cậy. Vì vậy loại nhân tố này ra
CSVC5: Có nhiều chi nhánh khỏi mô hình
nhằm phục vụ nhu cầu khách Bảng 2: Thang đo nhân tố tác động đến NLCT của
hàng doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
CSVC6: Khu vực đậu xe rộng STT Các nhân tố Hệ số
rãi, an ninh Cronbach’s
CSVC7: Hệ thống vận chuyển Alpha
tối ưu, đáp ứng nhu cầu khách 1 CSVC: Cơ sở vật chất .816
hàng
CSBH: Chính sách CSBH1: Khả năng cho mua chịu 2 CSBH: Chính sách bán .850
bán hàng hàng
CSBH2: Thời hạn mua chịu
3 NL: Nguồn nhân lực .758
CSBH3: Hạn mức mua chịu
CSBH4: Chính sách thu nợ
4 NLTC: Năng lực tổ chức .371
CSBH5: Giá cả hợp lý bộ máy quản lí
NL: Nguồn nhân NL1: Nhân viên tư vấn thân
lực thiện, có kiến thức tốt về sản Kết quả phân tích nhân tố EFA được chấp nhận do
phẩm tổng phương sai trích là: 77.207% > 50% và Eigenvalue
NL2: Nhân viên được đào tạo và là 1.515 > 1.
huấn luyện trước khi làm việc
188
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố EFA các yếu tố ảnh Ta có:
hưởng đến NLCT - R2 hiệu chỉnh = 80.3% > 50%, các biến độc lập ảnh
hưởng đến 80.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
- Hệ số Durbin-Watson tiến về 2 cho thấy không có
sự tương quan chuỗi bậc nhất.
- VIF của tất cả nhân tố đều nhỏ hơn 2 nên không xảy
ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến.
Hàm hồi quy được viết như sau:
NLCT = 0.175 * NL + 0.273 * CSBH + 0.205 * CSVC
Các hệ số trong phương trình hồi quy đều mang dấu
dương thể hiện cả 3 nhân tố đều có ảnh hưởng cùng chiều
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó
nhân tố Chính sách bán hàng có tác động nhiều nhất
(β2=0.273), tiếp theo là nhân tố Cơ sở vật chất
(β3=0.205), cuối cùng là nhân tố Nhân lực (β1=0.175).
5. Bàn luận
5.1. Nhận xét kết quả nghiên cứu
Chính sách bán hàng được chú trọng nhiều nhất khi
đánh giá năng lực cạnh tranh, công cụ đánh giá chính sách
bán hàng tốt nhất là khả năng cho mua chịu và giá cả hợp
lý.
Cơ sở vật chất được đánh giá thông qua diện tích cửa
hàng, trang thiết bị, nhà kho, hệ thống vận chuyển và số
4.2. Kết quả kiểm định tương quan Pearson và mô hình lượng chi nhánh đại lý.
hồi quy tuyến tính bội Nguồn nhân lực tuy không quan trọng bằng hai yếu tố
4.2.1. Kiểm định tương quan Pearson trên nhưng vẫn có ảnh hưởng nhất định tới năng lực cạnh
tranh được quyết định bởi năng lực của nhân viên, khả
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lên NLCT, năng đào tạo, môi trường làm việc và khả năng phối hợp
chúng ta sử dụng mô hình hồi quy bội, trong đó 3 nhân tố giữa các bộ phận.
từ kết quả phân tích trên đây là 3 biến độc lập tương ứng.
Biến phụ thuộc phản ánh NLCT của doanh nghiệp. Mô 5.2. Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp
hình hồi quy được viết như sau: Thông qua tìm hiểu và nghiên cứu các chính sách hiện
NLCT = β1*NL + β2*CSBH + β3*CSVC hành, nhóm tác giả đề xuất chính sách bán chịu nhằm
nâng cao năng lực bán hàng của công ty.
Tương quan Pearson phản ánh mối quan hệ giữa từng
cặp biến và tham khảo xem có hiện tượng đa cộng biến Phần 1: Quy định về thời gian và phần trăm chiết
giữa các biến hay không. Sau khi phân tích thì sig giữa khấu
biến phụ thuộc NLCT và các biến độc lập đều bé hơn 0.05 Giá trị đơn hàng từ 50 - Giá trị đơn hàng từ 100
nên có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ 100 Triệu đồng Triệu đồng trở lên
thuộc và các biến độc lập.
4.2.2. Mô hình hồi quy tuyến tính bội Trả trong 10 ngày đầu Trả trong 15 ngày đầu
Mô hình hồi quy mà chúng ta đang nghiên cứu phải được hưởng chiết khấu được hưởng chiết khấu
giải thích được hành vi của biến phụ thuộc. Trong mô 2.5% 2.5%
hình nghiên cứu được đề xuất, NLCT phụ thuộc vào 3 Sau 10 ngày tỷ lệ chiết Sau 15 ngày tỷ lệ chiết
yếu tố. Mô hình có một biến phụ thuộc với hai hoặc nhiều khấu tính theo: khấu tính theo:
biến độc lập được gọi là hồi quy bội. P= 0.041% * (60 - k) P= 0.041% * (60 - k)
Chúng ta chỉ xem xét hồi quy tuyến tính bội với mô Trong đó: Trong đó:
hình tuyến tính trong tham số, không nhất thiết tuyến tính P: tỷ lệ hưởng chiết khấu P: tỷ lệ hưởng chiết khấu
trong biến số. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
thể hiện ở Bảng 4. K: Số ngày mua chịu tính K: Số ngày mua chịu tính
từ ngày 11 từ ngày 16
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Còn lại không hưởng chiết khấu. Nợ quá 2 tháng -
trả lãi 14%/năm (Thời gian tối đa cho phép nợ từ mua
chịu: 6 tháng)
190
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tài liệu tham khảo: [4]. Sách roland_berger_building_industry_winners.pdf - Tác giả
Roland Berger
[1]. https://vietnambiz.vn/nang-luc-canh-tranh-competitiveness-la- [5]. Tạp chí xây dựng số 624 tháng 5/2020 -
gi-cac-cap-do-nang-luc-canh-tranh-20190918163837317.htm http://icoffshore.com.vn/Uploads/files/Nghien_Cuu/BAO%20N
[2]. Tổng hợp link download phần mềm SPSS, AMOS - Hỗ Trợ C/ Trong%20nước/14.pdf - Năng lực cạnh tranh của doanh
SPSS (phantichspss.com) nghệp xây dựng vừa và nhỏ: kết quả thực nghiệm từ nghiên cứu
[3]. Phân tích độ tin cậy cronbach's alpha - Hỗ Trợ SPSS định lượng (Trang 137) - Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thuỷ &
(phantichspss.com) Nguyễn Văn Kỳ Long
191
SVTH: Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc, Phạm Thị Hoài Ngọc; GVHD: Nguyễn Thị Phương Quyên
MỘT ỨNG DỤNG CỦA CÁC MÔ HÌNH HỌC SÂU ĐỂ DỰ BÁO CÁC
TRƯỜNG HỢP XÁC NHẬN NHIỄM COVID-19 Ở VIỆT NAM
AN APPLICATION OF DEEP LEARNING MODELS TO PREDICT COVID-19
CONFIRMED CASES IN VIETNAM
SVTH: Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc,
Phạm Thị Hoài Ngọc
Lớp: 19QLCN1; 19QLCN2, Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách hoa- Đại học Đà Nẵng;
Email: 118190128@sv1.dut.udn.vn, 118190135@sv1.dut.udn.vn, 118190176@sv1.dut.udn.vn,
118190178@sv1.dut.udn.vn, 118190179@sv1.dut.udn.vn
GVHD: Nguyễn Thị Phương Quyên
Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách Khoa- Đại học Đà Nẵng; Email: ntpquyen@dut.udn.vn
Tóm tắt: Trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Abstract: In the complex situation of covid-19 epidemic
Covid- 19 đang diễn ra khắp nơi trên thế giới nói chung và Việt taking place all over the world in general and Vietnam in
Nam nói riêng, việc dự báo số ca nhiễm trong thời gian tiếp theo particular, forecasting the number of infections in the coming time
sẽ giúp cho việc xác định và xây dựng phương hướng phòng will help to identify and develop a more prepared and preventive
ngừa và có sự chuẩn bị kỹ càng hơn. Nhận thấy được điều này, direction. Recognizing this, the topic has studied and forecasted
đề tài đã nghiên cứu và thực hiện dự báo số ca nhiễm Covid- 19 the number of covid-19 cases and developments in Vietnam
và diễn biến dịch ở Việt Nam dựa vào mô hình học sâu Deep based on deep learning (Long Short-Term Memory networks),
Learning (Long Short-Term Memory networks), cùng với việc so along with comparisons with other traditional forecasting
sánh với các phương pháp dự báo truyền thống khác dựa trên methods based on actual data on the number of infections from
số liệu thực tế số ca nhiễm từ ngày 27/04/2021 của bốn tỉnh, April 27, 2021 of the four provinces: Hanoi, Ho Chi Minh City,
thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chính Minh, Bình Dương, Đà Nẵng Binh Duong, Da Nang are collected from information provided by
được thu thập từ thông tin được cung cấp của Bộ Y tế Việt Nam. the Ministry of Health of Vietnam. The covid-19 case forecasting
Mô hình dự báo số ca nhiễm Covid-19 dựa trên học sâu và các model is based on deep learning and error indicators that have
chỉ số sai số đã đưa ra kết quả tương đối hiệu quả trong thời produced relatively effective results during the short-term
gian dự báo ngắn hạn. forecast period.
Từ khóa: Covid-19, dự báo, học sâu, mạng bộ nhớ dài- Key word: Covid-19, prediction, Deep Learning, Long Short-
ngắn, sai số dự báo. Term Memory, Forecast Error.
1. Đặt vấn đề vắc xin cùng nhiều phương pháp tránh tụ tập nơi đông
Bệnh do virus Corona (Covid-19) là một bệnh truyền người, sử dụng khẩu trang và thường xuyên rửa tay, vệ
nhiễm do virus SARS- CoV-2 gây ra và được phát hiện sinh, … Sự lây lan Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực mọi
vào tháng 12 năm 2019 ở Vũ Hán, Trung Quốc,bắt nguồn mặt của đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội. Và khi cách
từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên ly trong thời gian dài đã ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý
nhân. Căn bệnh này rất dễ lây lan và đã nhanh chóng lan của công dân trên thế giới và mức độ trầm cảm cao hơn.
ra khắp thế giới với ngày càng nhiều các biễn thể mới gây 1.2. Tình hình Covid-19 tại Việt Nam
nguy hiểm. Đây được coi là một đại dịch bệnh truyền Kể từ đầu dịch đến nay, Việt Nam có khoảng 2,34
nhiễm. [1] triệu ca Covid-19 cùng với 39.324 ca tử vong.
Covid-19 thường gây ra các triệu chứng hô hấp, có Đợt dịch thứ 4 (từ ngày 27/04/2021 đến nay):
thể cảm thấy giống như cảm lạnh, cúm hoặc viêm phổi
+ Số ca nhiễm mới ghi nhận trong nước là 2.334.867
hoặc có các triệu chứng nghiệm trọng như khó thở, đau
ca, trong có có 2.109.898 bệnh nhân đã được công bố
ngực, mất khả năng nói hay cử động.Nó tác động đến mỗi
khỏi bệnh.
người theo những cách khác nhau. Hầu hết những người
bị Covid-19 có các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình mà + Các địa phương ghi nhận số ca nhiễm tích lũy cao
hồi phục không cân điều trị. Tuy nhiên một số người sẽ trong đợt dịch này: TP Hồ Chí Minh (514.457), Bình
chuyển bệnh nghiêm trọng. [1] Dương (292.967), Hà Nội (148.008), Đồng Nai (99.952),
Tây Ninh (88.520). [2]
Virus có thể lây lan từ miệng hoặc mũi của người bị
nhiễm khi họ ho, hắt hơi, nói chuyện, hát hoặc thở và dễ Kể từ đợt bùng dịch hồi cuối tháng 4 năm ngoái, đến
dàng lây lan hơn trong nhà hoặc ở nơi đông đúc. Hàng ngày 7/2/2022 vừa qua, một số tỉnh thành đã cho phép
triệu người đã tử vong do Covid-19 và gây ra tổn thất lớn. học sinh, sinh viên quy trở lại trường học tập trực tiếp sau
chuỗi thời gian học trực tuyến. Trong thời gian vừa qua,
1.1. Tình hình Covid-19 trên thế giới
chính phủ cùng Bộ Y tế kết hợp với từng địa phương đã
Tính tới nay, trên toàn cầu đã ghi nhận hơn 395 triệu và đang tích cực tiêm phòng vắc xin cho người dân nhằm
người nhiễm Covid-19, trong đó gần 5,74 triệu người tử hạn chế sự lây lan và phòng ngừa Covid-19.
vong. Số ca nhiễm và ca tử vong đang không ngừng tăng
Dịch Covid-19 đã làm cho cả thế giới thay đổi, tác
theo từng ngày vì biến chủng mới Omicron. Nhiều quốc
động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu, làm đảo lộn cuộc
gia đã áp đặt một số quy định như hạn chế sự nhập cảnh
sống bình thường và làm thay đổi rất nhiều về quan điểm
của nước ngoài nơi có nhiều ca nhiễm cũng như đặt các
sống của mọi người. Quan điểm và chiến lược về phòng,
lệnh hạn chế di chuyển đối với những người không tiêm
chống dịch của Tổ chức Y tế Thế giới đã thay đổi chuyển
192
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
sang chiến lược thích ứng an toàn,linh hoạt, kiểm soát có 3. Phân tích kết quả và thảo luận
hiệu quả dịch Covid-19 (hay có thể hiểu là sống chung an 3.1. Thu thập dữ liệu
toàn với dịch Covid-19). Chính vì thế, việc dự báo và
Dựa trên số liệu số ca nhiễm từ ngày 27/4/2021, cả
chuẩn bị trước các phương án nhằm linh hoạt trong việc
nước có bốn tỉnh, thành phố là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội,
phòng, chống dịch, giảm thiểu thiệt hại là điều hết sức
Bình Dương, Đà Nẵng có số ca nhiễm cao. Do đó, nghiên
cần thiết trong thời điểm này
cứu tiến hành thu thập dữ liệu của bốn tỉnh và thành phố
2. Mô hình dự báo dựa theo phương pháp Deep trên để tiến hành dự báo. Dữ liệu được thu thập trên trang
Learning thông tin của Bộ Y tế cập nhật hàng ngày.
Dự báo dữ liệu chuỗi thời gian bằng cách sử dụng 3.2. Đánh giá kết quả dự báo
mạng bộ nhớ dài- ngắn. Mạng bộ nhớ dài-ngắn (Long Short
Sai số dự báo (forecast error) được sử dụng để đánh
Term Memory networks), thường được gọi là LSTM - là một
giá kết quả dự báo. Sai số dự báo là chênh lệch giữa giá
dạng đặc biệt của Recurrent Neural Network (RNN), nó có
trị thực (dữ liệu) và giá trị dự báo nhằm đánh giá chất
khả năng học được các phụ thuộc xa. LSTM được giới thiệu
lượng hay sự phù hợp của mô hình dự báo tại cùng một
bởi Hochreiter & Schmidhuber (1997), và sau đó đã được cải
thời điểm. Sai số dự báo cũng nhằm giúp điều chỉnh các
tiến và phổ biến bởi rất nhiều người trong ngành. Chúng hoạt
thông số của mô hình dự báo.
động cực kì hiệu quả trên nhiều bài toán khác nhau nên dần
đã trở nên phổ biến như hiện nay. Một mô hình dự báo được đánh giá tốt khi sai số dự
báo nhỏ. Các chỉ số sau đây có thể được sử dụng như sai
LSTM được thiết kế để tránh được vấn đề phụ thuộc xa
số dự báo:
(long-term dependency). Việc nhớ thông tin trong suốt thời
gian dài là đặc tính mặc định của chúng, chứ ta không cần + Độ lệch tuyệt đối trung bình MAD: Đây là một chỉ
phải huấn luyện nó để có thể nhớ được. Tức là ngay nội tại số đo lường sai số dự báo, dễ tính toán và hay được sử
của nó đã có thể ghi nhớ được mà không cần bất kì can thiệp dụng trong thực tế. MAD là trung bình tuyệt đối các sai
nào. [3] số dự báo theo thời gian của đối tượng dự báo, không
quan tâm tới đó là sai số vượt quá hay sai số thiếu hụt.
Công thức tính toán MAD như sau:
∑𝑛
𝑡=1|𝐷𝑡 −𝐹𝑡 |
MAD =
𝑛
Trong đó:
Hình 1: Mô-đun lặp lại trong một RNN tiêu chuẩn - 𝐷𝑡 : Mức nhu cầu thực của kỳ t
chứa một lớp duy nhất - 𝐹𝑡 : Mức nhu cầu dự báo của kỳ t
LSTM cũng có kiến trúc dạng chuỗi như vậy, nhưng các - n: Số kỳ quan sát [5]
mô-đun trong nó có cấu trúc khác với mạng RNN chuẩn. + Phần trăm sai số tuyệt đối trung bình (MAPE) phản
Thay vì chỉ có một tầng mạng nơ-ron, chúng có tới 4 tầng ánh giá trị dự báo sai khác bao nhiêu phần trăm so với giá
tương tác với nhau một cách rất đặc biệt. trị trung bình.
Để dự báo giá trị của các bước thời gian trong tương 100 ∑𝑛
𝑡=1|𝐷𝑡 −𝐹𝑡 |
lai của một chuỗi, ta sẽ huấn luyện mạng LSTM hồi quy MAPE = ∗
𝑛 𝐷𝑡
theo trình tự, trong đó các phản hồi là các chuỗi huấn Trong đó:
luyện với các giá trị được dịch chuyển theo một bước thời
- 𝐷𝑡 : Mức nhu cầu thực của kỳ t
gian. Có nghĩa là, tại mỗi bước thời gian của chuỗi đầu
vào, mạng LSTM học cách dự đoán giá trị của bước thời - 𝐹𝑡 : Mức nhu cầu dự báo của kỳ t
gian tiếp theo. - n: Số kỳ quan sát [5]
Sơ đồ lưu trình của mạng bộ nhớ dài- ngắn [4] + Sai số bình phương trung bình MSE: là chênh lệch
được thể hiện trong hình 2. bình phương trung bình giữa các giá trị ước tính và giá trị
ước tính. Công thức tính như sau:
𝑛
∑𝑡=1(𝑌𝑡 −𝑌̂𝑡 )2
MSE =
𝑛
Trong đó:
- 𝑌𝑡 : giá trị thực tế thời điểm t
- 𝑌̂𝑡 : giá trị dự báo thơi điểm t (ứng với quan sát t)
- n: Số kỳ quan sát [5]
+ Căn của sai số bình phương trung bình RMSE: là
thước đo mức độ hiệu quả của mô hình dự báo. Nó thực
hiện điều này bằng cách đo sự khác biệt giữa các giá trị
dự đoán và giá trị thực tế. RMSE càng nhỏ tức là sai số
càng bé thì mức độ ước lượng cho thấy độ tin cậy của mô
hình có thể đạt cao nhất. Công thức như sau:
𝑛
∑𝑡−1(𝑌𝑡 −𝑌̂𝑡 )2
Hình 2: Sơ đồ lưu trình mạng bộ nhớ dài- ngắn RMSE = √
𝑛
(LSTM)
193
SVTH: Dương Thị Kim Thanh, Hứa Thị Minh Trâm, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Như Ngọc, Phạm Thị Hoài Ngọc; GVHD: Nguyễn Thị Phương Quyên
Trong đó:
- 𝑌𝑡 : giá trị thực tế thời điểm t
- 𝑌̂𝑡 : giá trị dự báo thơi điểm t (ứng với quan sát t)
- n: Số kỳ quan sát [5]
Để đánh giá hiệu quả của dãy thuật mạng bộ nhớ dài-
ngắn sử dụng trong nghiên cứu thì kết quả dự báo của dãy
thuật này sẽ được so sánh với một số phương pháp dự báo
truyền thống như phương pháp Double Exponential
Method và phương pháp Moving Average.
Kết quả dự báo của mô hình mạng bộ nhớ dài- ngắn
được chạy trên Matlab. Và của các phương pháp truyền
thống được thực hiện trên Minitab.
3.3. Phân tích kết quả
Vì tình hình dịch diễn biến phức tạp và khó lường nên
không dự báo dài hạn mà chỉ dự báo ngắn hạn trong vòng Hình 3: Kết quả dự báo số ca nhiễm tại thành phố Đà
7 ngày. Nẵng trong 7 ngày (từ ngày 20/01/2022)
Bảng 2: So sánh sai số dự báo - Bình Dương
3.3.1. Thành phố Đà Nẵng Deep Cổ điển
Bảng 1 thể hiện kết quả so sánh các phương pháp dự Learing
Double Moving
báo với cùng bộ dữ liệu của thành phố Đà Nẵng. Ta nhận (LSTM)
Exponetial Average
thấy, kết quả RMSE của Deep Learning nhỏ nhất, tức là Smoothing
sai số của phương pháp này bé nhất,cho thấy rằng độ tin
cậy của mô hình dự báo bằng phương pháp Deep RMSE 57.59 474.79 453.89
Learning đạt cao nhất. Tương tự, các giá trị sai số MAD
MAD 23.186 226 219
và MSE cho cùng kết quả với giá trị MAD và MSE nhỏ
nhất bằng phương pháp LSTM. Ngoài ra, kết quả dự báo MSE 3317.52 225432.60 206018.80
còn được thể hiện ở hình 3. Kết quả dự báo thể hiện số ca
nhiễm của thành phố Đà Nẵng đang cao và vẫn đang có MAPE 4% 22% 19%
xu hướng tăng cao. Bên cạnh đó, sai số MAPE của
phương pháp LSTM nhận giá trị bằng 2%.
Bảng 1: So sánh sai số dự báo- Đà Nẵng
Deep Cổ điển
Learing
Double Moving
(LSTM)
Exponetial Average
Smoothing
RMSE 30.98 34.64 593.41
MAPE 2% 17.45% 24.69% Hình 4: Kết quả dự báo của Bình Dương
3.3.3. Thủ đô Hà Nội
3.3.2. Tỉnh Bình Dương
Dựa vào bảng 3 thể hiện kết quả so sánh phương pháp
Bảng 2 thể hiện kết quả so sánh phương pháp Deep Deep Learning cùng các phương pháp dự báo truyền
Learning cùng các phương pháp dự báo truyền thống với thống với chung bộ dữ liệu của thủ đô Hà Nội, nhận thấy
chung bộ dữ liệu của tỉnh Bình Dương. Nhận thấy rằng, rằng, kết quả RMSE của Deep Learning nhỏ nhất, đồng
kết quả RMSE của Deep Learning nhỏ nhất, đồng nghĩa nghĩa sai số của phương pháp này bé nhất, cho thấy mô
sai số của phương pháp này bé nhất, cho thấy mô hình dự hình dự báo bằng phương pháp Deep Learning mạng bộ
báo bằng phương pháp Deep Learning mạng bộ nhớ dài- nhớ dài- ngắn mang lại hiệu quả tốt nhất. Tương tự, các
ngắn LSTM mang lại hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, các giá trị sai số MAD và MSE nhỏ nhất bằng phương pháp
giá trị của phương pháp LSTM được thể hiện nhỏ nhất. LSTM. Ngoài ra, kết quả dự báo được thể hiện trong hình
Kết quả dự báo cũng được thể hiện ở hình 4. Dựa vào kết 5. Kết quả dự báo cho thấy số ca nhiễm tại thủ đô Hà Nội
quả dự báo, đỉnh dịch của tỉnh Bình Dương với hơn 6000 vẫn không ngừng tăng và đang có diễn biến phức tạp. Giá
ca đã qua, hiện tại cho thấy số ca nhiễm của này đang có trị sai số MAPE của phương pháp LSTM nhỏ, chỉ bằng
xu hướng giảm. Giá trị của sai số MAPE của phương 2%, phản ánh giá trị dự báo sai khác 2% so với giá trị
pháp dự báo LSTM được tính bằng 4%.
194
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
trung bình. Điều này làm khẳng định thêm nhận xét kết
quả của mô hình dự báo Deep Learning mạng bộ nhớ dài-
ngắn có độ chính xác cao, đem lại độ tin cậy và độ hiệu
quả.
Bảng 3: So sánh sai số dự báo-Hà Nội
Deep Cổ điển
Learing Double Moving
(LSTM) Exponetial Average
Smoothing
RMSE 78.391 92.79 97.74
MAD 15.68 39.5 42.67
MSE 572.82 8611.75 9554.99
MAPE 2% 34.84% 28.95%
195
SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành; GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THÔNG TIN CÔNG TRÌNH (BIM 7D)
TRONG QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH DỰ ÁN XÂY DỰNG
RESEARCH ON APPLICATION OF CONSTRUCTION INFORMATION MODEL (BIM
7D) IN CONSTRUCTION PROJECT OPERATIONS MANAGEMENT.
SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành
Lớp 19KXCLC1, 19KXCLC2, 20KX Khoa Quản lý Dự án, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng;
Email: kieuthinga15032001@gmail.com, lephanvinhtu.tu@gmail.com, letaiz4515@gmail.com,
quyen07052001@gmail.com, pamofficial04@gmail.com
GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri1
1
Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng; trinn@dut.udn.vn
Tóm tắt - Xây dựng mô hình thông tin là một kỹ thuật tạo, quản Abstract - Information modeling is a technique of creating,
lý hoặc tạo ra một mô hình bằng cách lấy các đặc điểm vật lý và chức managing or creating a model by taking the physical characteristics
năng của việc xây dựng bằng cách sử dụng các bản trình bày kỹ and functions of the building using digital presentations. The term
thuật số. Thuật ngữ 7D có nghĩa là chiều thứ bảy, là cấp cao nhất 7D means 7th demension, which is the highest level for BIM,
cho BIM, cho phép thực hiện giai đoạn quản lý mọi thứ khi đã đạt allowing the implementation of the stage of managing everything
được sáu cấp độ trước đó. Mô hình BIM 7D giúp việc thiết kế mô once the previous six levels have been reached. Bim 7D modeling
hình 3D đầy đủ hơn tất cả thông tin liên quan của toà nhà đang makes the design of 3D models more complete than all the relevant
được xây dựng. Đối với việc quản lý cơ sở đang diễn ra, thay vì information of the building under construction. For ongoing facility
phải giữ một khối lượng tệp vật lý gồm hàng trăm thông tin của management, instead of having to keep a physical file volume of
từng công việc thì BIM 7D giúp lưu trữ lượng thông tin lớn đó qua hundreds of pieces of information of each job, BIM 7D helps store
các Môi trường dữ liệu chung (CDE), có thể khai thác các dữ liệu that large amount of information through the Common Data
một dể dàng (có thể thông qua các thiết bị di động), thuận tiện nhất Environment (CDE), which can be exploited easily (possibly
trong việc quản lý tài sản và vận hành dự án. Ngoài ra còn giúp through mobile devices), the most convenient in the management
xác định được thời gian để linh động trong việc sửa chữa và cải of assets and project operation. It also helps to determine the time
tạo dự án. to be flexible in repairing and renovating the project.
Từ khóa - Mô hình thông tin tòa nhà (BIM), Môi trường dữ liệu Key words - Building Information Modeling (BIM), Commom
chung (CDE), Quản lý vận hành (BIM 7D). Data Environment (CDE), Operations Management (BIM 7D).
1. Giới thiệu. liên hệ logic về mặt không gian, kích thước, số lượng, vật
Khái niệm về BIM đã tồn tại từ thập kỷ 1970. Thuật ngữ liệu và các bộ phận công trình. Nó giúp tích hợp thông
“mô hình công trình” (đồng nghĩa với khái niệm BIM được tin vật lý về các bộ phận công trình với các thông tin khác
sử dụng ngày nay) xuất hiện lần đầu vào năm 1985 trong (vật liệu, tiến độ thi công…) nhằm tối ưu hóa thiết kế, thi
tài liệu của Simon Ruffle, năm 1986 trong tài liệu của công, quản lý vận hành và bảo trì công trình. BIM cũng
Robert Aish và thuật ngữ “Mô hình thông tin công trình” không bó hẹp theo cách hiểu đơn thuần là chỉ nhằm tạo
lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 trong tài liệu của G.A. ra bản phối cảnh ba chiều của công trình sau khi thiết kế
van Nederveen và F. P. Tolman. Tuy nhiên, hai thuật ngữ xong và phục vụ cho giai đoạn thiết kế mà BIM còn là
“Mô hình thông tin cong trình” và “Mô hình hóa thông tin nguồn lưu trữ và cung cấp thông tin để làm cơ sở vững
công trình” đã không được sử dụng phổ biến cho đến 10 chắc cho việc ra quyết định trong suốt vòng đời của công
năm sau đó. Năm 2002 hãng Autodesk phát hành một cuốn trình xây dựng đó, từ giai đoạn thiết kế, thi công đến quản
sách với đề tựa “Building Information Modeling” và các lý vận hành do khả năng kết hợp thông tin các bộ phận
nhà cung cấp phần mềm khác cũng bắt đầu khẳng định sự công trình với các thông tin về định mức, đơn giá, tiến độ
quan tâm tới lĩnh vực này. Năm 2003, Jerry Laiserin (một thi công, chi phí vận hành bảo trì [2]. Điều tiến bộ vượt
chuyên gia phân tích công nghiệp người Mỹ) đã giúp phổ bậc của BIM so với các công nghệ cũ là thay vì sử dụng
biến và tiêu chuẩn hóa thuật ngữ này như là một tên gọi các thiết kế 2D, BIM sử dụng các cấp độ công nghệ 3D
chung cho “sự mô phỏng kỹ thuật số quá trình xây dựng (3 chiều), 7D (yếu tố thời gian), 5D (chi phí), 6D (Năng
một công trình”. Trước đó, việc trao đổi và kiểm tra sự lượng) và 7D (Quản lý vận hành) giúp cho việc thực hiện
tương thích của thông tin kỹ thuật số từng được gọi dưới và quản lý dự án được thuận lợi hơn.Trên thế giới đã ứng
những cái tên khác nhau như "Virtual Building" (Công dụng BIM ở nhiều nhiệm vụ khác nhau trong ngành xây
trình ảo) bởi Graphisoft, “Integrated Project Models” (Mô dựng như thiết kế (3D), đo bóc tiên lượng, lập kế hoạch
hình dự án tích hợp) bởi Bentley Systems, hay “Building và quản lý tiến độ (4D) và cao hơn là quản lý vận hành
Information Modeling” (Mô hình hóa thông tin công trình) dự án xây dựng (7D). Ở Việt Nam, thuật ngữ BIM không
bởi Autodesk và Vectorworks [1].Uỷ ban Dự án Tiêu còn xa lạ với nhiều người, BIM đã nhận được sự quan
chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về Mô hình thông tin xây dựng tâm từ Chính phủ, giới học thuật và các công ty tham gia
đã định nghĩa về BIM như sau: vào ngành công nghiệp xây dựng để thúc đẩy BIM từng
bước được ứng dụng trong các bước thiết kế ở những
Mô hình thông tin công trình (BIM) là một mô tả dạng
công trình có yếu tố kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên, ứng
kỹ thuật số của các đặc điểm về mặt vật lý và công năng
dụng BIM trong các nhiệm vụ khác ở Việt Nam vẫn còn
của một tiện ích (công trình). Như vậy BIM không đơn
hạn chế.
thuần là phần mềm, mà BIM là quá trình chứa các mối
196
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
2. Tổng quan nghiên cứu việc ứng dụng mô hình Để đón đầu xu hướng hiện nay trong số hoá các quy
thông tin công trình (BIM7D) trong quản lý vận hành trình trong xây dựng và vận hành toà nhà.
dự án xây dựng. Công trình nghiên cứu này giúp đưa ứng dụng BIM
2.1. BIM 7D là gì 7D đến với kỹ sư, nhà thầu và các bên liên quan một cách
BIM 7D là một trong những khía cạnh nổi bật nhất trực quan và đa dụng hơn.
của BIM, 7D BIM cải thiện hoạt động và quản lý tài sản Qua đó giúp các quy trình trong quản lý vận hành toà
bất động sản, dựa trên việc thu thập, bảo quản, tạo, cập nhà được hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn và hiện đại hơn.
nhật và chia sẽ các tài liệu liên quan đến lịch sử của toà 3.2. Đối tượng nghiên cứu
nhà (bao gồm bảng dữ liệu, hướng dẫn sử dụng, bảo hành
Quản lí vận hành cho dự án xây dựng. Cụ thể trong
tài liệu, báo cáo, kế hoạch, v.v.). Nói cách khác, 7D BIM
nghiên cứu này Condotel Eastin Phát Linh tại Thành phố
giải quyết tất cả các khía cạnh của quản lý cơ sở và cũng
Hạ Long, Việt Nam được sử dụng như một trường hợp
giải quyết việc bảo trì các tài sản hiện có thông qua các
để nghiên cứu về BIM 7D.
hoạt động đảm bảo chất lượng dịch vụ và sự an toàn của
người dùng và công nhân. [3]. 7D BIM là một cách tiếp 3.3. Phần mềm sử dụng trong nghiên cứu.
cận độc đáo, trong đó mọi thứ liên quan đến quá trình Mô hình 7D được chuẩn bị trong các phần mềm của
quản lý cơ sở được đối chiếu tại một nơi duy nhất trong Autodesk. Việc hình thành mô hình BIM bắt đầu bằng
mô hình thông tin toà nhà. Một chiến thuật như vậy giúp việc thu thập dữ liệu quan trọng từ mô hình Revit. Bước
cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ trong toàn bộ vòng tiếp theo là gán từng thành phần vào vị trí của nó. Quá
đời của một dự án. Sử dụng 7D BIM đảm bảo rằng mọi trình này được chia thành một số loại. Các danh mục này
thứ trong dự án vẫn ở trạng thái tốt nhất từ ngày đầu tiên được chia thành các cấp độ khác nhau. Sau khi giao các
cho đến ngày phá dỡ kết cấu [4]. cấp độ tạo ra của Revit bước tiếp theo là các thành phần
2.2. Quản lý cơ sở là gì đính kèm với chúng, bây giờ chỉ còn thủ tục là thiết lập
dữ liệu bắt đầu và kết thúc của mỗi công việc. Thiết lập
Thuật ngữ “Quản lý cơ sở vật chất” được đặt ra vào
tất cả chúng theo trình tự, bây giờ rất dễ dàng tạo ra mô
những năm 1969 bỏi cựu sinh viên IBM và người sáng
hình trực quan hóa 7D của bất kỳ cấu trúc nào. Thiết lập
lập “Hệ thống Dữ liệu Điện tử Ross Perot” đề cập đến
Hình ảnh của vật liệu được sao chép đồng thời từ Revit,
việc quản lý mạng của các hệ thống công nghệ thông tin.
do đó nếu mọi thứ được đặt đúng vị trí của nó thì không
Sau khi trải qua nhiều giai đoạn đến năm 1986, tổ chức
cần phải làm gì cả. Và phần mềm mà nhóm chúng tôi sử
quản lý cơ sở (FM) chuyên nghiệp đầu tiên được thành
dụng để tạo mô hình 7D là:
lập tại Vương quốc Anh, với tên gọi các nhà quản lý cơ
sở (AFM) [5]. 1) Revit Architecture, Revit Structure và MEP được
sử dụng để nhập mô hình vào phần mềm, giúp mô phỏng
Quản lý cơ sở là tập hợp các hoạt động liên quan đến
mô hình công trình xây dựng một cách trực quan nhất,
việc bảo trì và quản lý tất cả các khía cạnh của một toà
đầy đủ nhất.
nhà hiện có: từ việc lắp (điện, hệ thống ống nước, cơ khí)
đến các khu vực cây xanh, từ hệ thống an ninh và giám 2) Autodesk Tandem được sử dụng làm phần mềm
sát đến làm sạch, từ việc duy trì các mức hiệu suất của công cụ chính trong quá trình quản lý vận hành dự án,
xây dựng các thành phần dẫn đến việc tài sản ngừng hoạt liên kết các tài nguyên (vật liệu, trang thiết bị, kết cấu và
động cuối cùng [6]. kiến trúc) và được theo dõi thông qua các bảng thuộc tính.
2.3. Lý do nghiên cứu 4. Quy trình thực hiện của BIM 7D trong nghiên cứu.
Trong công tác quản lý vận hành dự án xây dựng, việc 4.1. Sơ đồ cơ sở ứng dụng mô hình BIM 7D trong quản
quản lý dữ liệu thông tin của dự án còn gặp nhiều khó lí thi công xây dựng.
khăn, điển hình như việc dữ liệu thông tin các cấu kiện,
vật chất,.. được lưu trữ dưới dạng cứng riêng biệt, dẫn
đến việc lưu các dữ liệu này đòi hỏi phải có không gian
lớn và khối lượng dữ liệu rất nhiều. Cũng vì khối lượng
tệp lưu trữ lớn, nên sẽ không thể nắm hết được thông tin
chính xác của các thành phần trong dự án, thông tin giữa
người giám sát thực tế có thể bị sai số so với thông tin
nhà thầu, chủ đầu tư đưa ra,…
Ngoài ra, sự tương tác giữa các bên liên quan cũng sẽ
bị hạn chế, dẫn đến quản lý vận hành dự án sẽ bị động
trong việc triển khai công việc và lưu trữ tài liệu, mỗi lần
có chỉnh sửa hay thay đổi phương án quản lý phải chuyển
thông tin tệp cứng, sau đó tổng hợp các tệp lại và thời
gian để sắp xếp, xác định công việc mất nhiều thời gian
vì khối lượng tệp lưu trữ lớn, dẫn đến việc chậm trễ trong
các khâu bảo trì, vận hành,…có khả năng làm tổn thất về
kinh tế cao.
Hình 2. Sơ đồ cơ sở ứng dụng mô hình BIM 7D
3. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4.2. Quy trình xử lý thông tin trong nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
197
SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành; GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri
Hình 3. Sơ đồ xử lý thông tin Hình 7. Bóc tách thông tin cột kết cấu trên phần mềm
Autodesk Tandem (5D BIM)
Trong nghiên cứu của nhóm việc xử lý thông tin dữ
Bước 4: Xuất bảng tiên lượng các cấu kiện ra Microsoft
liệu chủ yếu được thực hiện trên 2 phần mềm chính đó là
Revit và Tandem với quy trình xử lý dữ liệu được thể Excel để làm dữ liệu lập bản theo dõi giám sát. (Minh họa
hiện như sau: ở hình 7).
Bước 1: Tạo dựng mô hình thông tin 3D trên Revit dựa
trên bản vẽ 2D (Minh họa ở hình 3).
Bước 2: Theo dõi các cấu kiện thông qua mô hình 3D và
bộ lọc Filter. (Minh hoạ ở hình 4).
Hình 8. Xuất thông tin của các cấu kiện cột toàn bộ công
trình dưới dạng đuôi .xlxs
Bước 5: Bộ phận kỹ sư QS Việt Nam kiểm tra lại theo
TCVN.
5. Kết quả nghiên cứu.
Từ những đánh giá về hiện trạng của trang thiết bị và
cơ sở vật chất của tòa nhà, ban quản lý tòa nhà có thể truy
xuất thông tin thành dạng bảng biểu Excel hay hình ảnh
Hình 4. Mô hình 3D tổng quan công trình trên phần mềm trực quan để đưa ra các phương án vận hành và bảo
Autodesk Tandem (3D BIM) dưỡng hợp lí cho tòa nhà. Quá trình làm việc với các bên
liên quan để khắc phục sự cố cũng dễ dàng hơn tất cả đều
được lưu và hiển thị trên chính dữ liệu đám mây của phần
mềm Autodesk Tandem. Điều này giúp tiết kiệm thời
gian, công sức và chi phí hơn rất nhiều so với cách làm
truyền thống trước đây.
6. Đóng góp của nghiên cứu.
BIM 7D cung cấp cho các bên liên quan một mô hình
kỹ thuật số 3D giúp cho việc quan sát và quản lý thêm
trực quan, ngoài ra với hệ thống lưu trữ môi trường dữ
liệu chung CDE giúp cho việc nhập, xuất dữ liệu được
Hình 5. Mô hình 3D cấu kiện cột, dầm, sàn trên phần thực hiện nhanh chóng hơn, thông tin dữ liệu luôn được
mềm Autodesk Tandem (3D BIM) cập nhật, khả năng tương tác giữa các bên liên quan đến
Bước 3: Bóc tách thông tin của các cấu kiện thể hiện ở dự án như nhà thầu xây dựng và chủ đầu tư được tăng
dạng bảng tính (Minh họa ở hình 5 và hình 6). cao, chủ đầu tư có thể trực tiếp triển khai kế hoạch quản
lý dựa trên mô hình 3D.
7. Kết luận.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm, ứng dụng có thể
thực hiện công việc quản lý vận hành, tuy nhiên những
phần mềm hiện có vẫn còn nhiều hạn chế về thông tin dữ
liệu, không thể hiện được mô hình mô phỏng dự án trực
quan để quản lý và các phần mềm cần phải có thiết bị cố
định, không di động.
Ứng dụng của công nghệ BIM là rất nhiều nhưng
trong phạm vi của nghiên cứu chỉ đề cập đến việc ứng
dụng một số công cụ như Revit, Autodesk Tandem để
Hình 6. Bóc tách thông tin kết cấu sàn trên phần mềm
Autodesk Tandem (5D BIM) ứng dụng trong việc chuyển đổi mô hình hoá thông tin
198
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
một cách trực quan, tính toán khối lượng, tạo lập và đề ra [2]. Hồ Văn Võ Sĩ, Hoàng Nhật Đức, Vũ Duy Thắng, Nguyễn Thị
Bích Thủy (2016), “Ứng dụng mô hình thông tin xây dựng (BIM)
phương hướng quản lý vận hành công trình xây dựng
vào việc đo bóc khối lượng công trình xây dựng”, Tạp chí Khoa
giúp các đơn vị có thể kiểm soát được khối lượng công học & Công nghệ Trường Đại học Duy Tân, (17):68-74.
việc và nhìn xuyên suốt được dự án sẽ được vận hành [3]. https://biblus.accasoftware.com/en/7d-bim-and-facility-
trong tương lai management/
[4]. https://www.united-bim.com/what-are-bim-dimensions-3d-4d-
Tài liệu tham khảo 5d-6d-7d-bim-explained-definition-benefits/
[5]. Wikipedia contributors. (2022, January 30). Facility
[1]. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, management. Wikipedia.
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%B4_h%C3%ACnh_th%C https://en.wikipedia.org/wiki/Facility_management
3%B4ng_tin_x%C3%A2y_d%E1%BB%B1ng_(BIM) Wetzel, Eric M., and Walid Y. Thabet. "The use of a BIM-based
framework to support safe facility management processes."
Automation in Construction 60 (2015): 12-24.
199
SVTH: Kiều Thị Nga, Lê Phan Vĩnh Tú, Lê Nguyễn Tài, Phan Đăng Quyền, Nguyễn Duy Thành; GVHD: TS. Ngô Ngọc Tri
200
KHOA KIẾN TRÚC
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
SVTH: Hạ Ngọc Khánh Chi, Lê Xuân Vĩnh Khang, Hồ Văn Sơn, Trương Công Tâm
Lớp 19KTCLC2, Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đà Nẵng.
Email: khanhchihangoc215@gmail.com, lxvkhang@gmail.com, truongcongtam3110@gmail.com
GVHD: PGS. TS. KTS. Nguyễn Anh Tuấn
Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đà Nẵng; Email: natuan1@dut.udn.vn
Tóm tắt - Bằng phương pháp quan sát và phân tích tình hình Abstract - By observing and analyzing the current situation
quá tải nguồn lực điều trị Covid 19 ở Việt Nam nói riêng cũng of the limited COVID-19 treatment resource in Vietnam and
như cả thế giới nói chung, từ đó nhóm đề xuất giải pháp thiết kế around the world, then proposing a solution to design an
khu cách ly phù hợp đối phó dịch bệnh đã đang phát triển chóng isolation facility to cope with the rapidly developing epidemic. The
mặt khó lường. Bài nghiên cứu tập trung từ nghiên cứu phương study focuses on the design of a makeshift hospital using
án thiết kế bệnh viện dã chiến bằng Container với tính cơ động Containers with high mobility, besides focusing on the study of
cao, đồng thời đưa ra phương án xử lý vi khí hậu và lưu thông microclimate and ventilation inside Containers to ensure a safe
gió ở trong Container nhằm đảm bảo tạo ra môi trường cách ly isolation area for patients and avoiding the spread of disease.
tiện nghi cho bệnh nhân và tránh việc lây lan dịch. Key words - Architecture and technology 4.0; Covid-19
Từ khóa - Kiến trúc và công nghệ 4.0; dịch bệnh Covid 19; pandemic; scripts to deal with the Covid-19; makeshift hospital;
kịch bản ứng phó dịch bệnh; bệnh viện giã chiến; bệnh viện shipping container hospital;…
Container lưu động;…
201
SVTH: Đỗ Lê Nguyên, Nhật Hồ Khánh Ly, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Giang; GVHD: Phan Ánh Nguyên
3.2. Phụ kiện lắp ráp module:
Hình 8: Gờ chữ C
3.2.2. Hệ sàn và lan can:
Hình 4: Hình ảnh mô phỏng CFD luồng gió bên ngoài
tầng 1 module
Hình 5: Hình ảnh mô phỏng CFD luồng gió bên ngoài Hình 9: Hệ sàn
tầng 2 module
202
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
N=((300x2.5x6)/(0.8x2400)x(1/0.8)=3 đèn
Sơ đồ bố trí đèn trong container điều trị, hành chính
204
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
-Phân loại, xử lý đồ dùng trước khi vận chuyển:
Dựng 1 module cần dùng 10 container 20 feet thường
(2.2 tấn/container) 2 container 20 feet lạnh (3.2
tấn/container)
Đồ dùng cơ bản Đồ Y tế
Với container cấp cứu :
(Tủ, bàn, (Thuốc men,..)
giường,..)
Loại xe 20 Feet thường 20 Feet lạnh
chở
Khối 3 tấn/container 2.5 tấn/cont
lượng (bao gồm đồ dùng)
Độ ròi yêu cầu 750 lux Khoảng 4 triệu/
Chi phí Khoảng 2.5 triệu/
Đèn chiếu sáng âm trần 2 container 2container lạnh
- Model: ZE-50A-E01
Tổng Khoảng 12.5 triệu Cần 4 triệu
- Hệ thống đèn chiếu sáng được thiết kế phù hợp với
chi phí 10 container 20 2 container 20 feet
tiêu chuẩn phòng sạch, bệnh viện,...
feet thường lạnh
- Tổng quang thông: 4500 lm
- Hiệu suất chiếu sáng: 90 lm/W Đô thị
- Ánh sáng màu: 6500 K -Tình trạng đường khảo sát: Tình trạng kẹt xe, tắt
- Kích thước: 1280x314x12mm đường dường như ít khi diễn ra, đường xá rộng rãi, bằng
- Trọng lượng: 3,8 kg phẳng, nhiều tuyến đường chỉ cho phép xe tải >3.5 tấn
- Góc chiếu chùm ánh sáng: 120 độ hoạt động ngoài giờ cao điểm.
- Năng lượng tiêu thụ: 50 W
-Giả định tính toán thực tế :
- Tuổi thọ đèn led chuyên dụng lên đến 40.000 giờ
- Nhiệt độ hoạt động bình thường từ -20 - 50 độ C Giả sử chọn sân bóng An Trung làm địa điểm lắp đặt
- Nguồn điện: 220 V bệnh viện dã chiến Container4
Nhãn hiệu/ Xuất xứ: Zamled (Hàn Quốc) Tuyến đường vận chuyển Container như sau: Từ cảng
Tiên SaQuốc lộ 4B-Ngô Quyền-cho phép ô tô tải có
Bước 1 Tính chỉ số RI của phòng dựa cào các thông sô
trọng lượng > 3.5 tấn hoạt động 24/24 (Quyết định số
container (LxWxH) (6x2.5x2.4):
65/2007/QĐ-UBND)Đường Trần Quang Diệu-ô tô tải
có trọng lượng > 3.5 tấn được hoạt động ngoài giờ cao
điểm (Quyết định số 65/2007/QĐ-UBND)
RI= ( 2.5x6)/(2.4x(6+2.5))=0.7 Đối với vận chuyển container 20 feet thường:
Chọn loại đèn tuýt LED nên t chọn CU = 0.8 - 1 module gồm 10 container 20 feet thường (Tốn
13.5 triệu vận chuyển 1 module). Sử dụng 10 module để
Hệ số bảo trì đèn : 0.8 tạo lập 1 bệnh viện dã chiến. Tốn 135 triệu vận chuyển
Bước 2 Thay vào công thức tính số lượng đèn Đối với vận chuyển container 20 feet lạnh:
- Giả sử 5 module cần 1 container lạnh, cần tổng
cộng 2 container lạnh Tốn 4 triệu vận chuyển
Tổng cộng chi phí vận chuyển container ở đô thị
N=((750x2.5x6)/(0.8x4500)x(1/0.8)=4 đèn đối với 1 bệnh viện dã chiến gồm 10 module: ≈ 140 triệu
3.4. Giao thông: vnđ
3.4.1. Vận chuyển Container: Thành thị
Xe cẩu tự hành 5 tấn -Tình trạng đường khảo sát: Đường xe đông đúc đa
(dài x rộng x cao = 6.000 x 2.250 x 1.500) số là phương tiện xe máy , ít xe vận tải lớn lưu thông. Có
Xe cẩu tự hành 8 tấn đường quốc lộ trải dài từ bắc xuống nam có thể dùng xe
(dài x rộng x cao = 8.200 x 2.350 x 1.500) đầu kéo ở những huyện xã. Về vấn đề tình trạng đường
trong trung tâm thành thị chỉ cấm xe trên 5 tấn trở lên.
-Loại xe chuyên chở: Tuyến đường ĐH8 nối QL1A-ĐT607 (địa phận TX. Điện
Xe cẩu tự hành 5 tấn Bàn, tỉnh Quảng Nam) cấm xe tải trên 3,5 tấn vào các
khung giờ 6-8h và 18-20h hằng ngày.
(dài x rộng x cao = 6.000 x 2.250 x 1.500)
-Giả định tính toán thực tế :
Xe cẩu tự hành 8 tấn
Giả sử chọn khu đất trống bệnh viện đa khoa Thăng
-Giá cả xe vận chuyển: Thuê xe cẩu tự hành 5-8 tấn
Hoa thuộc huyện Thăng Bình : Từ cảng Tiên Sa đi theo
khoảng từ 2.5-4 triệu.
205
SVTH: Đỗ Lê Nguyên, Nhật Hồ Khánh Ly, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Giang; GVHD: Phan Ánh Nguyên
đường DT607(Trần Thủ Độ ) C8 đường Quốc lộ Kết luận: Chọn phương án dùng màng lọc Hepa
1A khu đất trống bệnh viện Đa Khoa Thăng Hoa kết hợp than hoạt tính vì :
Đối với vận chuyển container 20 feet thường: -Dễ lắp đặt, dễ thay thế, tiết kiệm chi phí.
- 1 module gồm 10 container 20 feet thường Tốn -SARS-CoV-2 (vi rút gây ra COVID-19) có kích
20 triệu để vận chuyển 1 module thước xấp xỉ 0,125 micromet, màng lọc Hepa kết hợp
- Cần sử dụng 10 module để tạo lập 1 bệnh viện dã than hoạt tính thu giữ hơn 99,95% chất gây ô nhiễm từ
chiếnTốn 200 triệu vận chuyển 0,3 micron trở xuống.
Đối với vận chuyển Cont 20 feet lạnh chở đồ dùng 3.5.2. Chất thải lỏng
y tế:
- Giả sử 5 module cần 1 container lạnh, cần tổng +Công nghệ màng lọc MBR:
cộng 2 container lạnhTốn 8 triệu vận chuyển container
lạnh chở đồ dùng y tế.
Tổng cộng chi phí vận chuyển container ở thành
thị đối với 1 bệnh viện dã chiến gồm 10 module: 208 triệu
vnđ
3.4.2. Giao thông di chuyển trong Container:
+ Dùng màng lọc Hepa và khử khuẩn bằng tia cực Tuổi thọ cao, đảm bảo được độ bền và ổn định của hệ
tím: thống xử lý.
- Ưu: Khử khuẩn môi trường không khí + Công nghệ lọc màng thẩm thấu ngược RO:
- Nhược: Cần lắp đặt cùng với hệ thống cấp khí tươi
từ ngoài để có hiệu quả tối ưu, tia cực tím độc hại với sức
khỏe con người
+Dùng màng lọc Hepa kết hợp phòng áp lực âm:
- Ưu: Giữ vi khuẩn trong phòng không khuếch tán ra
bên ngoài.
- Nhược: Lắp đặt và bảo trì hệ thống cồng kềnh, khó
khăn, chi phí cao Hình 21: Hệ thống lọc nước công nghiệp RO
206
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
- Nguyên lý hoạt động: +Công nghệ Plasma:
Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm - Sử dụng chất khí bị ion hóa trong trạng thái plasma
thấu thông thường, nhờ lực hấp dẫn của trái đất để tạo ra để chuyển đổi năng lượng điện thành điện cực plasma có
sự thẩm thấu của các phân tử nước qua các mao mạch của nhiệt độ cao hàng nghìn độ. Nhiệt độ cao đó được sử dụng
lõi lọc. Hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần để nhiệt phân chất thải trong điều kiện thiếu hoặc không
tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một có không khí.
dòng chảy mạnh, đẩy thành phần hóa học, tạp chất có -Ưu: Plasma tiêu hủy hoàn toàn mầm bệnh, làm giảm
trong nước chuyển động mạnh, văng ra vùng có áp lực đáng kể thể tích và trọng lượng chất thải.
thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo đường thải. -Nhược: Làm phát sinh các chất khí, bụi, D/F vào môi
Các phân tử nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001 trường không khí và tro xỉ.
micromet nhờ áp lực dư, các thành phần hóa chất kim loại,
các loại vi khuẩn không thể lọt qua.
- Ưu :
Thân thiện môi trường, dễ vận hành,thay thế được
nhiều quá trình hóa lý truyền thống: lọc, chưng cất, trao
đổi ion trong quy trình xử lý nước, thuận lợi cho việc thiết
kế những hệ thống có tính linh hoạt cao.
+ Bể sinh học hiếu khí:
- Nguyên lý hoạt động:
Giai đoạn 1: Oxy hóa chất hữu cơ trong nước thải, đáp Hình 23: Sơ đồ hoạt động công nghệ khí hóa plasma
ứng nhu cầu năng lượng của tế bào. +Công nghệ hấp nhiệt:
Giai đoạn 2: Tổng hợp để xây dựng tế bào. - Hấp ướt là sử dụng hơi nước để khử trùng chất thải
- Ưu: và thường được thực hiện trong nồi hấp dùng hơi nước
Hiệu suất lên đến 90%, vận hành đơn giản an toàn. hoặc lò vi song.
Loại bỏ được một phần Nitơ, P trong nước thải; - Hấp khô là sử dụng không khí nóng để khử trùng
trong buồng hấp dùng thiết bị sấy hồng ngoại hoặc điện
Kết luận: Sử dung phương pháp xử lý sinh học trở.
hiếu khí kết hợp màng lọc sinh học MBR và màng lọc
thẩm thấu ngược RO cho bệnh viện dã chiến - Khả năng tiêu diệt mầm bệnh.
Container Đối với sử dụng nhiệt ướt: Khử trùng ở nhiệt độ
3.5.3. Chất thải rắn: 121 độ C, thời gian 30 phút .Nếu thiết bị không có bộ hút
chân không thì khử trùng ở nhiệt độ 121 độ C, thời gian
+ Công nghệ đốt:
60 phút hoặc nhiệt độ 135 độ C trong thời gian 45
- Là quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao (900-1200C)
Đối với nhiệt khô:
trong các lò đốt
+ Phun khí nóng : Khử trùng ở nhiệt độ 177 độ C,
- Ưu: Đốt tiêu hủy hoàn toàn mầm bệnh, làm giảm
trong thời gian 4 phút.
đáng kể thể tich và trọng lượng chất thải
+ Gia nhiệt khô: Khử trùng ở nhiệt độ 177 độ C, trong
- Nhược: Đốt làm phát sinh các chất khi , bụi ,D/F vào
thời gian 90 phút.
môi trường không khai và tro xỉ
207
SVTH: Đỗ Lê Nguyên, Nhật Hồ Khánh Ly, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Cẩm Giang; GVHD: Phan Ánh Nguyên
thải phòng xét nghiệm ( trừ chất thải hóa học ) và chất - Lựa chọn phương pháp phù hợp xử lý chất thải rắn:
thải mềm ( như băng, gạc, màn, áo, chăn gối, đệm ) từ + Xử lý tiêu hủy chất thải sắc nhọn:
việc chăm sóc bệnh nhân.
-Sử dụng máy cắt bơm kim cơ khí, bơm kim tiêm.
-Tiêu hủy bằng lò đốt.
-Khử trùng để phục vụ xử lý tiếp theo.
-Băm nhỏ các bộ phận bằng nhựa được xử lý.
-Chôn lấp kim loại sắc nhọn trong hố chôn lấp.
-Nấu chảy các sản phẩm nhựa để tái chế.
+ Xử lý tiêu hủy chất thải bị dính máu dịch,..
Hình 25: Hệ thống xử lý cơ học/ hóa chất. -Mai táng (chôn cất) trong nghĩa trang.
+Tổng quan về xử lý chiếu xạ: Sử dụng tia electron -Thiêu đốt trong lò thiêu đốt.
từ nguồn coban-60 hoặc tia cực tím để tiêu diệt mầm gây -Đóng băng khô: thường giành riêng cho xử lý tử thi
bệnh trong chắt thải. người.
+Tổng quan về xử lý cơ học: + Xử lý tiêu hủy chất thải dược phẩm
- Xử lý cơ học bao gồm băm , nghiền ,trộn và nén chất -Đóng gói, chôn cất trong bãi chôn lấp an toàn.
thải để giảm thể tích chất thải -Xử lý theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
- Xử lý cơ học không thể phá hủy mầm bệnh và chỉ -Đốt trong lò ở nhiệt độ cao, có hệ thống xử lý khói
áp dụng để bổ trợ cho các phương pháp xử lý khác thải đạt chuẩn.
+Tổng quan về trơ hóa, chôn lấp: + Xử lý tiêu hủy chất gây độc tế bào
- Chất thải được nghiền nhỏ , trộn với các phụ gia như -Đốt ở nhiệt độ cao.
xi măng , cát và polymer đế đóng rắn , làm cho các thành -Tiêu hủy hóa học theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
phần ô nhiễm hoàn toàn bị cô lập . Khối rắn được kiểm -Đóng gói hoặc trơ hóa.
tra cường độ chịu nén , khả năng rò rỉ và lưu giữ cẩn thận + Xử lý tiêu hủy chất thải hóa chất
tại kho , bãi chôn lấp an toàn. -Đốt trong lò đốt ở nhiệt độ cao.
-Tiêu hủy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
-Lưu giữ riêng và cách ly đặc biệt để tránh phản ứng
hóa học không mong muốn.
-Xử lý trong các cơ sở có năng lực xử lý.
+ Xử lý tiêu hủy chất thải sắc có chứa kim loại nặng
-Một số chất thải y tế chứa kim loại nặng hàm lượng
cao như cadmium từ pin, thủy ngân từ nhiệt kế,..
-Cần được chôn trong các bãi chôn lấp được thiết kế
cho chất thải công nghiệp nguy hại.
Hình 26: Hình ảnh minh họa hố chôn chất thải sắc -Xử lý trong các cơ sở có năng lực xử lý.
nhọn
4. Kết luận
Quy trình xử lý chất thải rắn trong chăm sóc và
Với tình hình tái bùng phát dịch Covid-19 ở Việt Nam
điều trị bệnh nhận nhiễm Covid-19:
nói riêng cũng như cả thế giới nói chung, các khu cách ly
-Phương tiện phòng hộ: quần áo chống dịch, bao giày, và bệnh viện dã chiến luôn trong tình trạng quá tải nguồn
nón, kính, găng tay dày, khẩu trang, ủng, hóa chất khử lực điều trị. Với lý do đó, ta cần có giải pháp thiết kế bệnh
khuẩn chứa Clo, thùng đựng chất thải lây nhiễm phải có viện dã chiến mang tính cơ động cao để kịp thời ứng phó
thành cứng, đậy nắp kín, có lắp bánh xe đẩy. ngay khi bùng phát dịch.
- Quy trình: Các giải pháp về kiến trúc lưu động ngày càng phổ
• Phân loại chất thải phát sinh biến, những khó khăn về kỹ thuật hậu cần được giải quyết
Bước 1 • Sử dụng thùng đựng có nắp đậy, lót túi một cách hoàn hảo hơn. Điều này đã đặt ra câu hỏi liệu
có thể xây dựng bệnh viện với cấu trúc module di động
• Buột kín miệng túi, bỏ vào túi đựng thứ 2 không? Ngày này, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát
Bước 2 • Bên ngoài viết nhãn "chất thải có nguy cơ chứa covid 19
triển, cả một khu điều trị lớn được rút gọn thành một đơn
• Chuyển thùng đựng về nơi lưu trữ tập trung (ít nhất 2 lần/ngày)
vị cứu thương lưu động là một chuyện vô cùng dễ dàng.
Bước 3 • Bảo đảm không để rò rỉ Ý tưởng về bệnh viện container di động điều trị Covid-
19 không hoàn toàn mới, song ở Việt Nam vấn đề này
• Chuyển giao cho công ty TNHH MTV Môi Trường Đô Thị Hà
Nội chi nhánh Đà nẵng thu gom chất thải rắn nguy cơ nhiễm
vẫn còn rất mới lạ. Việc sử dụng các thùng Container cũ
Bước 4 Covid. vào thiết kế bệnh viện dã chiến không chỉ góp phần giúp
giải quyết vấn đề quá tải ở các khu cách ly một cách
208
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
nhanh chóng và linh động hơn, đồng thời còn giúp tiết Tài liệu tham khảo
kiệm chi phí, sức lực so với việc thiết kế các bệnh viện [1] The IESNA Lighting Handbook: Reference & Application
dã chiến thông thường. [2] Tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện : TCVN:4470-2012
Bài nghiên cứu này đã đề ra được những giải pháp về [3] Quyết định 212/QĐ-BXD 01/03/2021 xây dựng bệnh viện dã chiến
mặc kỹ thuật khi xây dựng một bệnh viện dã chiến lưu điểu trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch.
động làm từ các thùng container cũ. Đồng thời cũng đã [4] WHO-03/2020_treatment_center – 03/2020 : “Severe Acute
Respiratory Infections Treatment Centre - Practical manual to set
nêu lên được các lợi ích to lớn mà bệnh viện lưu động up and manage a SARI treatment centre and a SARI screening
này đem lại: giảm thiểu sự lây lan dịch bệnh, tiết kiệm facility in health care facilities”.
chi phí, tăng tốc độ xây và cùng cấp nơi ở cách ly cho [5] https://songanhlogs.com/kich-thuoc-container-20-feet-40-45-cao-
bệnh nhân. lanh-flat-rack-open-top.html
[6] Quy định giờ cấm xe tải TP Đà Nẵng năm 2021 theo Quyết định số
65/2007/QĐ-UBND
209
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC LOẠI MÁI BẰNG THÔNG DỤNG
TRONG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
A STUDY ON THE EFFICIENCY OF COMMON FLAT-ROOF MODELS IN
ARCHITECTURE
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm
Lớp19KTCLC1, 19KTCLC2 Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng;
Email: nguyenhungb0712@gmail.com, hungpham120601@gmail.com, lambp2620@gmail.com
GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
Khoa Kiến Trúc, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng; Email: ltdha@dut.udn.vn
Tóm tắt - Các giải pháp về tiện nghi nhiệt cho công trình nhà Abstract - Currently, some solutions of thermal comfort in
ở của Việt Nam hiện nay đang được ứng dụng mạnh mẽ. Tuy residential buildings in Vietnam are being applied vigorously.
nhiên sự ứng dụng rộng rãi của các giải pháp trên mái chưa Though, solutions for the roof are not yet commonly used
được đánh giá và làm rõ về tính hiệu quả sử dụng đối với tiện because of its ambiguity in thermal efficiency and economy.
nghi nhiệt và tính hiệu quả kinh tế để người sử dụng có được Consequently, users may make wrong decision with a vague
tầm nhìn về giải pháp mà họ chọn lựa. Đề tài nghiên cứu này sẽ vision. This research topic will analyse the effect when using two
làm rõ các hiệu quả việc sử dụng hai loại mái cơ bản là tấm pin basic types of roofs which is solar panel and grass roof, aiming
mặt trời và mái trồng cỏ để đánh giá về mức tiêu hao năng lượng, to assess energy consumption and comfort temperature as well
nhiệt độ tiện nghi và tính kinh tế của hai loại công trình kiểu mẫu as the economics of the two types of model construction
(nhà phố và ký túc xá) ở thành phố Đà Nẵng trên cơ sở khoa học (townhouses and dormitories) in Da Nang city, based on
về vật lý công trình và tinh toán chi phí được hỗ trợ bởi mô phỏng scientific foundation of physical architecture and cost estimation
năng lượng kết hợp phương pháp tính toán ước lượng về giá cả supported by energy simulations combined with computational
tiêu hao. Những giá trị định lượng thu thập được sau đó được methods of cost consuming. The collected quantitative values
phân tích tổng hợp và so sánh để nhằm đề xuất một mô hình mái are then synthesized and compared to propose a flat roof for
bằng với từng loại công trình, phục vụ mục đích giúp công trình each type of structures, with the aim of optimizing energy
đạt hiệu quả năng lượng tối ưu, kinh tế phù hợp với nhu cầu efficiency and price, which can fit in user demand.
người sử dụng. Key words - flat roof; thermal comfort; energy; economy;
Từ khóa - mái bằng; tiện nghi nhiệt; năng lượng; kinh tế; pin solar colector; grass roof
mặt trời; mái xanh
1. Đặt vấn đề nào so sánh làm rõ về hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử
1.1. Lý do chọn đề tài dụng của các loại giải pháp chống nóng cho mái bằng.
Hiện nay các công trình xây dựng tại Việt Nam đang
Tầng mái là kết cấu bao che của công trình, bên cạnh
được xây dựng với số lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
đó nó còn được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
phát triển kinh tế nhưng giải pháp chống nóng chưa được
Tuy thế việc sử dụng như thế nào cho hợp lý và hiệu quả
thực hiện khoa học. Trong khi mức sống sinh hoạt ngày
vẫn là một bài toán mà các nhà khoa học cũng như các
càng được nâng cao vì thế người dân quan tâm nhiều hơn
kiến trúc sư theo đuổi đặc biệt trong điều kiện thích ứng
về chất lượng sống, họ cần nhiều không gian để thư giãn,
biến đổi của khí hậu và môi trường hiện nay.
nghỉ ngơi và thụ hưởng như có thêm sân vườn hoặc biết
Trong những năm vừa qua, các thiết bị kỹ thuật có thể tận dụng kỹ thuật vào công trình. Do đó cần có thêm
được đặt trên các mái bằng có thể tiếp cận rộng tãi. Mái những đánh giá về tính hiệu quả của thiết kế sân vườn,
bằng ngoài ưu điểm cũng chứa đựng các nhược điểm giải pháp kỹ thuật chống nóng trên mái bằng để cụ thể
khác, có thể làm thay đổi các điều kiện sử dụng thông hóa những giải pháp tối ưu cho người thiết kế và sử dụng.
thường của tòa nhà. Những nghiên cứu tối ưu hóa tính
Đề tài này cung cấp một số kết quả quan trọng trong
định kỳ của các hoạt động bảo trì mái bằng trong công
việc nghiên cứu đánh giá các hiệu quả kinh tế, hiệu quả
trình phản ánh độ tin cậy của chúng đã được thực hiện
sử dụng mái bằng cho đối tượng công trình nhà ở Việt
[1]. Một số các giải pháp có chi phí ban đầu cao hơn đòi
Nam.
hỏi chi phí bảo trì thấp hơn. Đánh giá kinh tế là yếu tố
quan trọng trong xây dựng bảo trì mái bằng [2]. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về tính hiệu quả của tấm năng lượng mặt So sánh, làm rõ các hiệu quả năng lượng, nhiệt độ,
trời đã được thực hiện với mức độ tối ưu và mô tả biện kinh tế của từng loại mái bằng trong những công trình
pháp lắp đặt [3]. Ngoài ra các giải pháp xanh và bền vững kiểu mẫu.
cho các mái bằng bê tông hiện tại mà không có chi phí Đề xuất mô hình kết hợp cho từng loại công trình để
đầu tư lớn để tiết kiệm năng lượng cũng đã được phát đạt hiệu quả sử dụng tối ưu.
triển [4]. Tuy nhiên với nhiều mục đích và giải pháp như Đưa ra tiêu chí nghiên cứu tham khảo về các kiểu mái
thế, đến nay vẫn không dễ dàng tiếp cận được một tài liệu bằng cho công trình.
210
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng: 2 kiểu ứng dụng giải pháp tiết kiệm năng
lượng cho mái bằnhg là mái sử dụng pin năng lượng mặt
trời (NLMT), và mái xanh tức mái có thiết đặt vườn trên
mái được đánh giá so sánh với một mái bằng bê tông cốt
thép (BTCT) thông thường dựa trên phương pháp mô
phỏng 2 loại công trình nhà ở tiêu biểu là nhà phố và ký
túc xá (KTX).
Phạm vi nghiên cứu: Các công trình được đánh giá là
những công trình có tính thông dụng và phổ biến trên địa
bàn TP Đà Nẵng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Hình 2. Công trình KTX Đại học FPT
1.4.1. Cách tiếp cận: Quy trình nghiên cứu
Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà phố, Bước 1: Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về công
KTX đại học FPT. năng mái trong và ngoài nước.
Thu thập thông tin tài liệu về các giải pháp chống nóng, Bước 2: Tìm các công trình thông dụng trong từng loại
các hệ số vật lý, giá thành của các phương án khác nhau công trình.
qua sách báo, các luận văn, nghiên cứu khoa học.
Bước 3: Dựng mô hình công trình mô phỏng và phân tích
1.4.2. Mô tả đối tượng: dữ liệu.
Công trình nhà phố Bước 4: Lập bảng kết quả và so sánh đánh giá 3 hiệu quả
Lựa chọn khu vực để khảo sát là khu dân cư Nại Hiện sử dụng ( năng lượng tiêu thụ, tiện nghi nhiệt, kinh tế ).
Đông, Sơn Trà, TP. Đà Nẵng, có nhiều nhà phố và chung Bước 5: Rút ra kết luận và đưa ra mô hình tối ưu và các
cư. Sau khi khảo sát trong khu dân cư thu được kết quả tiêu chí khoa học.
(63%) là loại nhà phố 3 tầng, mái bằng, có diện tích xây 1.4.3. Sơ đồ nghiên cứu:
dựng dao động từ 5x20(m) đến 5x30(m). Trong đó 21%
là loại nhà phố 2 tầng, và 16% còn lại là nhà 1 tầng và 4
tầng.
Công trình nhà phố được hoàn thành vào năm 2015 gồm
3 tầng, có sử dụng kết cấu mái bằng bê tông cốt thép.
1
𝑈0 = , 𝑊/𝑚2 . 𝐾
𝑅0
Trong đó:
hN , hT - lần lượt là hệ số trao đổi nhiệt bề mặt ngoài và
bề mặt trong của kết cấu bao che, W/m2.K ;
bi - bề dày của lớp vật liệu thứ i, m;
i - hệ số dẫn nhiệt của vật liệu lớp thứ i trong KCBC, Hình 4. Thiết lập mô hình nhà phố mô phỏng
W/m.K ;
Công trình nhà phố: ((S) mái: 100 m2)
n- số lượng các lớp vật liệu trong KCBC;
Để thể hiện được tính xuyên sáng 20% của pin mặt trời,
Ra - Nhiệt trở của lớp không khí bên trong KCBC, nếu có, lắp đặt 32 pin mặt trời: 2.5(m) x 1(m) với diện tích 80m2
m2.K/W . (80% S mái).
Dựa trên 2 công thức trên và bảng tra phụ lục của QCVN Mô hình được dựng bằng phương pháp chia zone theo 2
09-2013-bxd [5] xác định được: loại: Sử dụng máy lạnh và không sử dụng máy lạnh.
U-value của tường gạch vữa 220mm = 2.2892 Do ở tầng 1 và tầng 2 không có hoặc có rất rất ít sự ảnh
Bảng 1. Thông số vật liệu xây dựng của tường gạch vữa hưởng của sự thay đổi kiểu mái bằng nên các chênh lệch
Vật liệu Độ dày Hệ số dẫn nhiệt
nhau về dữ liệu (nhiệt độ, tiêu thụ năng lượng) của toàn
(mm) (W/m.k) căn nhà đều là sự chênh lệch dữ liệu của tầng 3.
Vữa ngoài 10 0.81 Năng lượng tiêu thụ do làm mát của phòng ngủ tầng 3 với
kiểu mái có pin mặt trời áp mái chênh lệch với năng
Gạch 190 0.93
lượng tiêu thụ do làm mát của phòng ngủ tầng với kiểu
Vữa giữa 10 0.81 mái bê tông cốt thép là năng lượng tiêu thụ chênh lệch do
vật liệu che nắng (bê tông cốt thép so với bê tông cốt thép
U-value của mái BTCT 110mm = 4.629
+ tấm panel pin mặt trời) không tính thêm lượng năng
Bảng 2. Thông số vật liệu xây dựng của mái BTCT
lượng được sinh ra từ pin mặt trời.
Vật liệu Độ dày Hệ số dẫn nhiệt
Công trình KTX Đại học FPT ((S) mái: 1222.32 m2)
(mm) (W/m.k)
BTCT 10 1.51
212
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Do ở tầng 1,2 và tầng 3 không có hoặc có rất rất ít sự ảnh o Mái PNLMT:
hưởng của sự thay đổi kiểu mái bằng nên các chênh lệch - Chi phí tiêu thụ điện:
nhau về dữ liệu (nhiệt độ, tiêu thụ năng lượng) của toàn CPTPNLMT (20) = xB x 2536 x 20 (triệu VNĐ)
căn nhà đều là sự chênh lệch dữ liệu của tầng 4. - Phí lắp đặt PNLMT: 215 (triệu VNĐ)
Năng lượng tiêu thụ do làm mát của các phòng ngủ tầng - Phí bảo trì 1 lần: 215 (triệu VNĐ)
4 với kiểu mái có pin mặt trời áp mái chênh lệch với năng - Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 20 năm
lượng tiêu thụ do làm mát của phòng ngủ tầng 4 với kiểu LNPNLMT (20) = 24261 x 20 x 2086 = 1012.2 (triệu
mái bê tông cốt thép là năng lượng tiêu thụ chênh lệch do VNĐ)
vật liệu che nắng (bê tông cốt thép so với bê tông cốt thép o Mái xanh:
+ tấm panel pin mặt trời) không tính thêm lượng năng - Chi phí tiêu thụ điện:
lượng được sinh ra từ pin mặt trời. CPTMX (20) = xC x 2536 x 20 (triệu VNĐ)
2.2. Dự toán tiêu chí kinh tế dựa trên thực tế: - Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ)
2.2.1. Tính toán - Phí bảo dưỡng mái xanh:
a. Công trình nhà phố: CPBMX (20) = 1.75 x 4 x 20 = 140 (triệu VNĐ)
Dựa vào năng lượng tiêu thụ để làm mát, ta tính bài Trong 40 năm:
toán kinh tế theo giá thành tiền điện bậc 4 (2536 o Mái BTCT:
VND/1Kwh). Gọi xB là năng lượng tiêu thụ để làm mát - Chi phí tiêu thụ điện:
của mái PNLMT (Kwh), xC là năng lượng tiêu thụ để làm CPTBTCT (40) = xA x 2.536 x 40 (triệu VNĐ)
mát của mái xanh (Kwh) các giá trị này sẽ được lần lượt o Mái PNLMT:
so sánh với mức tiêu thụ chuẩn của mái BTCT xA (Kwh); - Chi phí tiêu thụ điện:
Các cơ sở dữ liệu được thu thập như sau: CPTPNLMT (40) = xB x 2.536 x 40 (triệu VNĐ)
Năng lượng điện 32 tấm pin MT 1 năm trung bình tạo - Phí lắp đặt PNLMT: 215 (triệu VNĐ)
ra 24261 Kwh. (theo ước tính của doanh nghiệp - Phí bảo trì 3 lần: 645 (triệu VNĐ)
GIVASOLAR [6]).
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 20 năm
Giá thành tiền điện nhà nước thu mua 2086
LNPNLMT (40)= 24.261 x 40 x 2.086 = 2024.2 (triệu
VNĐ/Kwh. (theo điều 4, chương II, Quyết định 13-2020
VNĐ)
QD-TTg [7]).
o Mái xanh:
Chi phí lắp đặt 30 tấm pin mặt trời EA Solar 2.5(m) x
- Chi phí tiêu thụ điện:
1(m) có hạn 10 năm công suất 15Kwh: 215 triệu VNĐ
CPTMX (40) = xC x 2.536 x 40 (triệu VNĐ)
(theo giá thị trường hiện nay [8]). Chi phí lắp đặt thi công
- Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ)
mái xanh 100m2: 252 triệu VND (theo EPA- Cục Bảo vệ
môi trường Hoa Kỳ ước tính theo 1m2 [9] ). Chi phí bảo - Phí bảo dưỡng mái xanh:
dưỡng mái xanh theo quý: 1.75 triệu vnd (theo bảng giá CPBMX (40) = 1.75 x 4 x 40 = 280 (triệu VNĐ)
bảo dưỡng chăm sóc vườn trên thị trường hiện nay [10]). b. Công trình KTX
Trong 10 năm: Dựa vào năng lượng tiêu thụ để làm mát, ta tính
o Mái BTCT: bài toán kinh tế theo giá thành dành cho khối hành chính,
- Chi phí tiêu thụ điện: sự nghiệp (1659 VND/1Kwh). Gọi yB là năng lượng tiêu
CPTBTCT (10) = xA x 2536 x 10 (triệu VNĐ) thụ để làm mát của mái PNLMT (Kwh), yC là năng lượng
tiêu thụ để làm mát của mái xanh (Kwh) các giá trị này
o Mái PNLMT:
sẽ được lần lượt so sánh với mức tiêu thụ chuẩn của mái
- Chi phí tiêu thụ điện:
BTCT yA (Kwh);
CPTPNLMT (10) = xB x 2536 x 10 (triệu VNĐ)
Các cơ sở dữ liệu được thu thập như sau:
- Phí lắp đặt PNLMT: 215 (triệu VNĐ)
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 10 năm - Năng lượng điện 30 tấm PNLMT 1 năm trung
LNPNLMT (10) = 24261 x 10 x 2086 = 506.1 (triệu VNĐ) bình tạo ra 295.984 Kwh. (theo ước tính của doanh
o Mái xanh: nghiệp GIVASOLAR [6]).
- Chi phí tiêu thụ điện: - Giá thành tiền điện nhà nước thu mua 2086
CPTMX (10) = xC x 2536 x 10 (triệu VNĐ) VNĐ/Kwh. (theo điều 4, chương II, Quyết định 13-2020
- Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ) QD-TTg [7]).
- Phí bảo dưỡng mái xanh: - Chi phí lắp đặt 366 tấm pin mặt trời EA Solar
CPBMX (10) 1.75 x 4 x 10 = 70 (triệu VNĐ) 2.5x1 có hạn 10 năm công suất 183Kwh: 1.800 triệu
Trong 20 năm: VNĐ (theo giá thị trường hiện nay [6]).
o Mái BTCT: - Chi phí lắp đặt thi công mái xanh 1222.5m2: 3024
- Chi phí tiêu thụ điện: triệu VND (theo EPA- Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
ước tính theo 1m2 [8]).
CPTBTCT (20) = xA x 2536 x 20 (triệu VNĐ)
- Chi phí bảo dưỡng mái xanh theo quý: 13.78 triệu
213
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
vnd (theo bảng giá bảo dưỡng chăm sóc vườn trên thị 3. Kết quả
trường hiện nay [9]). 3.1. Hiệu quả năng lượng:
Trong 10 năm: a. Công trình nhà ở
o Mái BTCT:
Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích
- Chi phí tiêu thụ điện:
dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về năng lượng tiêu thụ
CPTBTCT (10) = yA x 1.659 x 10 (triệu VNĐ) để làm mát của 3 loại mái bằng, từ đó lập bảng số liệu và
o Mái PNLMT: biểu đồ so sánh.
- Chi phí tiêu thụ điện: Bảng 4. Năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3 kiểu mái bằng
CPTPNLMT (10) = yB x 1.659 x 10 (triệu VNĐ) trong năm thuộc công trình nhà phố
- Phí lắp đặt PNLMT: 1800 (triệu VNĐ) Năng lượng tiêu thụ để làm mát (Kwh)
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 10 năm
Tháng Mái Mái pin Mái xanh
LNPNLMT (10) = 295984 x 10 x 2.086 = 6174 (triệu
VNĐ) BTCT NLMT
600
- Phí lắp đặt PNLMT: 1800 (triệu VNĐ)
400
- Phí bảo trì 3 lần: 5400 (triệu VNĐ)
- Lợi nhuận thu được nhờ PNLMT trong 20 năm 200
CPTPNLMT (40) = 295.984 x 40 x 1.659 = 24696 (triệu 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
VNĐ)
o Mái xanh: Tháng
Mái BTCT Mái pin NLMT
- Chi phí tiêu thụ điện: Mái xanh
CPTMX (40) = yC x 1.659 x 40 (triệu VNĐ)
Hình 6. Biểu đồ so sánh năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3
- Phí thi công mái xanh: 252 (triệu VNĐ)
kiểu mái bằng trong năm thuộc công trình nhà phố
- Phí bảo dưỡng mái xanh:
CPBMX (40) = 13.78 x 4 x 40 = 2204.8 (triệu VNĐ) Kết quả so sánh năng lượng của từng tháng trong năm
của 3 kiểu mái bằng thuộc công trình nhà phố ở Hình 6.
214
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đáng chú ý là mái BTCT sử dụng nhiều năng lượng để Năng lượng của từng tháng trong năm của 3 kiểu mái
làm mát nhất; mái pin NLMT chênh lệch rất ít, xấp xỉ bằng thuộc công trình nhà phố thể hiện ở Hình 7. Kết quả
4.2% và mái xanh chênh lệch so với mái BTCT nhiều nhận thấy mái BTCT sử dụng nhiều năng lượng để làm
nhất với 24.7%. Mái xanh là mái sử dụng năng lượng để mát nhất; mái pin NLMT chênh lệch rất ít, xấp xỉ 1.7%
làm mát ít nhất, giúp tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi và mái xanh chênh lệch so với mái BTCT nhiều nhất với
trường. 11.6%. Mái xanh là mái sử dụng năng lượng để làm mát
b. Công trình KTX ít nhất, giúp tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích 3.2. Hiệu quả tiện nghi nhiệt
dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về năng lượng tiêu thụ a. Công trình nhà phố
để làm mát của 3 loại mái bằng, từ đó lập bảng số liệu và Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích
biểu đồ so sánh. dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về thời gian tiện nghi
Năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3 kiểu mái bằng nhiệt trong năm của 3 loại mái bằng.
trong năm thuộc công trình nhà phố được thể hiện ở Bảng Bảng 6. Số giờ trong năm của từng mốc nhiệt độ của 3 loại
5. Do thời tiết nhiệt đới gió mùa của TP. Đà Nẵng nên mái bằng thuộc công trình nhà phố
tháng 7 là tháng nóng nhất, sử dụng nhiều năng lượng
Nhiệt độ Mái BTCT Mái pin NLMT Mái xanh
nhất để tạo được tiện nghi nhiệt cho con người. Tháng 1 (oC) (h) (h) (h)
là tháng sử dụng năng lượng ít nhất vì nhiệt độ ít khi lên
18 71 78 49
quá mốc tiện nghi nhiệt. Từ đó so sánh năng lượng của
các kiểu mái bằng trong 1 năm để làm rõ tiêu chí hiệu quả 20 190 204 197
năng lượng.
22 434 453 483
Bảng 5. Năng lượng tiêu thụ để làm mát của 3 kiểu mái
bằng trong năm thuộc công trình KTX 24 492 552 495
10000 Hình 8. Tỉ lệ phần trăm số giờ tiện nghi nhiệt trong năm của 3
loại mái bằng
8000
(kWh)
215
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
b. Công trình KTX Bảng 8. Chi phí và lợi nhuận trong 1 năm của 3 kiểu mái
bằng thuộc công trình nhà phố
Từ phương pháp nghiên cứu mô phỏng và phân tích
dữ liệu ta thu được số liệu chi tiết về thời gian tiện nghi Chi phí ban Chi phí bảo Lợi nhuận trong
nhiệt trong năm của 3 loại mái bằng. đầu (triệu trì (triệu 1 năm (triệu
VNĐ) VNĐ) VNĐ)
Bảng 7. Số giờ trong năm của từng mốc nhiệt độ của 3 loại
mái bằng thuộc công trình KTX BTCT 0.0 0 -16.5
Nhiệt độ Mái BTCT Mái pin Mái xanh
(oC) (h) NLMT (h)
(h) PNLMT 215.0 0 -180
18 65 65 61
Xanh 252.0 7.0 -271.4
20 238 238 234
22 588 587 582 Trong năm đầu tiên, lấy chi phí xây dựng mái BTCT
làm mốc vì cả 3 đều lắp đặt sàn BTCT, 2 kiểu mái
24 801 802 789 PNLMT và mái xanh có chi phí ban đầu cao (lần lượt 215
26 1428 1427 1340 triệu VND và 252 triệu VND) cộng thêm mái xanh có phí
bảo dưỡng theo quý trong 1 năm để chăm sóc cây vườn.
28 1059 1062 1095
Lợi nhuận trong 1 năm là số tiền lời mà 3 kiểu mái tạo ra
30 277 276 277 sau khi trừ đi hết các khoảng chi phí lắp đặt, bảo trì bảo
dưỡng và tiêu thụ năng lượng để làm mát. Từ đó có thể
32 26 25 104
thấy sau 1 năm vẫn chưa có lợi nhuận thể hiện ở Bảng 8,
Số giờ trong năm của từng mốc nhiệt độ trong Bảng 7 ngược lại kiểu mái xanh có chi phí cao nhất (271.4 triệu
của 3 loại mái bằng thuộc công trình nhà phố, từ đó xác VNĐ) và mái BTCT thấp nhất (16.5 triệu VNĐ).
định được mốc tiện nghi nhiệt (25.oC- 26oC) chiếm bao Bảng 9. Chi phí và lợi nhuận trong 10, 20, 40 năm của 3
nhiêu % so với các mốc nhiệt độ còn lại trong 1 năm. kiểu mái bằng thuộc công trình nhà phố
Tỉ lệ phần trăm giờ tiện nghi nhiệt trong năm 10 năm 20 năm 40 năm
20
BTCT 0.0 -164.6 0.0 -329.2 0.0 -658.4
%
15
10 PNLMT 215.0 157.6 430.0 307.0 860.0 613.9
5
Xanh 70.4 -194.4 140.8 -388.7 281.6 -777.8
0
Mái BTCT Mái pin NLMT Mái xanh
Các loại mái
Sau 10 năm, có thể thấy kiểu mái pin NLMT sau khi
trừ các loại chi phí lắp đặt (Bảng 9), bảo trì bảo dưỡng và
Mái BTCT Mái pin NLMT Mái xanh tiêu thụ năng lượng đã sinh ra lợi nhuận rất lớn (157.6
triệu VNĐ), tiếp tục tăng sau 20 năm (307 triệu VNĐ) và
Hình 9. Tỉ lệ phần trăm số giờ tiện nghi nhiệt trong năm của 3 40 năm (613.9 triệu VNĐ). Các loại mái khác vẫn tiếp
loại mái bằng thuộc công trình KTX tục tốn nhiều chi phí và không sinh ra tiền lời, trong đó
Trong khi đó, tỉ lệ phần trăm số giờ tiện nghi nhiệt mái xanh chi phí nhiều hơn mái BTCT 29.8 triệu VNĐ
trong năm của 3 loại mái bằng ở Hình 9, thấy được kiểu và vẫn tăng dần đều theo năm.
mái xanh có mốc tiện nghi nhiệt nhiều nhất, hơn 7.5% so b. Công trình KTX
với kiểu mái BTCT, kiểu mái pin NLMT hơn kiểu mái Trong năm đầu tiên ở Bảng 10, lấy chi phí xây dựng
BTCT 1.2%. Từ đó có thể thấy được, khi công trình mái BTCT làm mốc vì cả 3 đều lắp đặt sàn BTCT, 2 kiểu
không sử dụng năng lượng và chỉ tính đến điều kiện khí mái PNLMT và mái xanh có chi phí ban đầu cao (lần lượt
hậu tự nhiên thì mái xanh tạo ra thời gian tiện nghi nhiệt 1800 triệu VND và 3024 triệu VND) cộng thêm mái xanh
nhiều nhất và mái BTCT tạo ra thời gian tiện nghi nhiệt có phí bảo dưỡng theo quý trong 1 năm để chăm sóc cây
thấp nhất. vườn. Lợi nhuận trong 1 năm là số tiền lời mà 3 kiểu mái
3.3. Hiệu quả kinh tế: tạo ra sau khi trừ đi hết các khoảng chi phí lắp đặt, bảo trì
a. Công trình nhà phố: bảo dưỡng và tiêu thụ năng lượng để làm mát. Từ đó có
thể thấy sau 1 năm vẫn chưa có lợi nhuận, ngược lại kiểu
Dựa theo phương pháp tính toán đã thực hiện, kết quả
mái xanh có chi phí cao nhất (3008.3 triệu VNĐ) và mái
thu được là chi phí và lợi nhuận dự tính của 3 kiểu mái
BTCT thấp nhất (80.2 triệu VNĐ).
bằng.
216
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 10. Chi phí và lợi nhuận trong 1 năm của 3 kiểu mái
bằng thuộc công trình KTX.
Chi phí ban Chi phí bảo Lợi nhuận trong
đầu (triệu trì (triệu 1 năm (triệu
VNĐ) VNĐ) VNĐ)
Chi
Lợi Chi phí Lợi Chi phí Lợi
phí
nhuận bảo trì nhuận bảo trì nhuận
bảo trì
217
SVTH: Phạm Nguyên Hưng, Phạm Duy Hưng, Nguyễn Công Lâm; GVHD: TS. KTS. Lê Trương Di Hạ
Tài liệu tham khảo [4]. Francesco Leccese, Giacomo Salvadori, Maksym Barlit,
Ventilated flat roofs: A simplified model to assess their
[1]. Jaime González-Domínguez, Gonzalo Sánchez-Barroso, Justo
hygrothermal behaviour, Journal of Building Engineering, Volume
García-Sanz-Calcedo, Preventive maintenance optimisation of
22, 2019, Pages 12-21, ISSN 2352-7102,
accessible flat roofs in healthcare centres using the Markov chain,
https://doi.org/10.1016/j.jobe.2018.11.009.
Journal of Building Engineering, Volume 32,2020,101775,ISSN
2352-7102, https://doi.org/10.1016/j.jobe.2020.101775 [5]. http://www.vncold.vn/Modules/CMS/Upload/10/TuLieu/130627/
DuThaoNangLuongXayDung02.pdf
[2]. Fu Zhu, Zhixiang Yu, Zhixiang Liu, Xiaoxiao Chen, Ruizhou Cao,
Hao Qin, Experimental study on the air flow around an isolated [6]. https://givasolar.com/san-pham/he-thong-nang-luong-mat-troi-
stepped flat roof building: Influence of snow cover on flow fields, tron-goi-15kw/
Journal of Wind Engineering and Industrial Aerodynamics, Volume [7]. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-
203, 2020, 104244, ISSN 0167-6105, truong/Quyet-dinh-13-2020-QD-TTg-co-che-khuyen-khich-phat-
https://doi.org/10.1016/j.jweia.2020.104244. trien-dien-mat-troi-tai-Viet-Nam-439160.aspx
[3]. Luis A. García-Solórzano, Carlos J. Esparza-López, Karam M. Al- [8]. https://www.thestreet.com/personal-finance/mortgages/what-a-
Obaidi, Environmental design solutions for existing concrete flat green-roof-costs-you-on-the-way-to-saving-everything-13161050
roofs in low-cost housing to improve passive cooling in western [9]. https://egogreen.vn/bao-gia-bao-duong-cong-trinh-cay-xanh-tai-
Mexico, Journal of Cleaner Production, Volume 277, 2020, 123992, egogreen
ISSN 0959-6526, https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2020.123992.
218
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC, TRANG TRÍ TRUYỀN THỐNG
ỨNG DỤNG THIẾT KẾ TRUNG TÂM VĂN HÓA THÔN A SỜ, MÀ COOIH,
QUẢNG NAM
STUDY ON TRADITIONAL ARCHITECTURAL AND DECORATIVE
CHARACTERISTICS, APPLYING THE DESIGN OF CULTURAL CENTER IN A SO
VILLAGE, MA COOIH, QUANG NAM
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú
Lớp 19KTCLC1, 19KTCLC2, Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: 121190001@sv1.dut.udn.vn, 121190003@sv1.dut.udn.vn, 121190041@sv1.dut.udn.vn,
121190089@sv1.dut.udn.vn.
GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
Khoa kiến trúc, Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: dhrly@dut.udn.vn
Tóm tắt - Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm kiến trúc, trang trí Abstract - Research on traditional architectural and
truyền thống ứng dụng thiết kế trung tâm văn hóa thôn A Sờ, Mà decorative characteristics, applying the design of a cultural
Cooih, Quảng Nam” được đặt ra nhằm mục đích tạo ra một công center in A So village, Ma Cooih, Quang Nam" was set out with
trình mang những đặc điểm văn hóa truyền thống của người dân the aim of creating a building with traditional cultural
Cơtu địa phương. Từ đó thay đổi đời sống khó khăn của người characteristics of the local people- Cotu ethnic. Thereby
dân thông qua hoạt động du lịch, hướng nghiệp và làm nghề changing the difficult life of the people by developing tourism,
truyền thống. Trung tâm văn hóa còn là nơi sinh hoạt cộng đồng, career guidance and traditional occupations. The cultural center
tổ chức lễ hội của người dân, bảo lưu những giá trị truyền thống is also a place for community festivals, events and activities, for
về kiến trúc. Ngoài ra, trung tâm văn hóa thôn A Sờ trở thành mô preserving the traditional values of architecture and decoration.
hình trung tâm văn hóa tiêu biểu áp dụng cho các địa bàn có In addition, the cultural center of A So village aims to become a
đồng bào Cơtu sinh sống hoặc các cộng đồng dân cư khác mà model of typical cultural center to be applied to areas where the
mang những nét độc đáo, đặc trưng về kiến trúc, giá trị văn hóa Cotu people live or other communities; it shows the unique
của từng vùng miền. features and characteristics of the architectural, cultural values
Từ khóa -Trung tâm văn hóa; Dân tộc Cơtu; kiến trúc truyền of each region.
thống; giá trị truyền thống; đặc điểm trang trí; các lễ hội, sự kiện Key words - Culture center; Cotu ethnic; traditional
và hoạt động cộng đồng; phát triển bền vững. architecture; traditional values; decorative characteristics;
community festivals, events and activities; sustainable
development
1. Đặt vấn đề
1.1. Lý do chọn đề tài 1.3. Tầm quan trọng và mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Cách đây 20 năm, Chính phủ đã đồng ý cho phép Nghiên cứu trên có mục tiêu cụ thể là khai thác,
làm thí điểm dự án làng thanh niên lập nghiệp A Sờ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của
(Quảng Nam) với mục tiêu phát huy vai trò xung kích của người Cơtu ở địa phương thông qua công trình trung tâm
thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phương; văn hóa. Tạo ra một không gian sinh hoạt cộng đồng cho
tạo việc làm cho thanh niên, có thu nhập ổn định và định người dân. Từ đó giải quyết các khó khăn về kinh tế và
cư lâu dài tại điểm dân cư mới. ổn định đời sống của người dân ở làng TNLN A Sờ thông
Đề tài được đưa ra nhằm nghiên cứu giải pháp cải qua các lớp học hướng nghiệp, làm nghề truyền thống và
thiện thực trạng của ngôi làng sau thất bại của mô hình dịch vụ du lịch.
làng thanh niên lập nghiệp. Cụ thể là khai thác khía cạnh Bên cạnh việc lưu giữ những nét đặc trưng của nhà
du lịch sinh thái, khám phá văn hóa truyền thống Cơtu Gươl truyền thống, trung tâm văn hóa tập trung cho các
của địa phương. Thông qua trung tâm văn hóa thôn A Sờ yếu tố thích dụng, bền vững và kinh tế về mặt kiến trúc.
để giải quyết khó khăn của người dân cũng như tăng thêm Đồng thời hướng đển việc dung hòa giữa truyền thống và
sức hút cho địa phương. hiện đại để tạo ra một kiểu mẫu công trình điển hình thích
1.2. Đối tượng nghiên cứu nghi với cuộc sống mới của người dân Cơtu nói chung.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Khu vực làng 2. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan đển đối tượng
TNLN A Sờ, Mà Cooih, Quảng Nam; những đặc điểm về nghiên cứu
văn hóa, kiến trúc, trang trí truyền thống của đồng bào 2.1. Trung tâm văn hoá (cultural center)
dân tộc Cơtu; Đặc điểm về thiết kế loại công trình trung Trung tâm sinh hoạt văn hoá là một không gian công
tâm văn hóa. cộng, một tâm điểm thúc đẩy các hoạt động xã hội và
Người dân địa phương nói chung và người Cơtu cũng là nơi giữ gìn những giá trị văn hoá đáng quý của
nói riêng vùng miền. Là nơi trưng bày và là thư viện lưu trữ các
219
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
sản phẩm của nhân loại là hoạt động bảo quản văn hoá. trúc Cơtu cũng như tài liệu về thiết kế loại công trình trung
Tóm lại trung tâm văn hoá là nơi có đầy đủ những điều tâm văn hóa để làm cơ sở cho quá trình thiết kế.
kiện về quy mô vật chất, đa dạng về loại hình đảo bảm Cơ sở pháp lý của nghiên cứu dựa trên các quy
cho việc lưu trữ, tổ chức và phát triển các hoạt động văn định, quy chế và tiêu chuẩn hiện hành có liên quan đển
hoá văn nghệ, nghiên cứu hội thảo giao lưu... thiết kế các loại hình công trình văn hóa.
2.2. Kiến trúc truyền thống (traditional Mô hình thực nghiệm đã được áp dụng trên thế
architecture) giới và Việt Nam. Mục 1
Kiến trúc truyền thống là đặc trưng kiến trúc của mỗi + Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người Dao ở
dân tộc được hình thành và xây dựng từ điều kiện thiên Sapa phục vụ du lịch
nhiên, khí hậu, phong tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống + Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người K'ho ở
cũng như điều kiện kinh tế, công nghệ, vật liệu xây Lâm Đồng phục vụ du lịch
dựng… của dân tộc đó ở mỗi thời kỳ khác nhau. + Khai thác văn hóa tộc người Kinh ở Trung Quốc
2.3. Du lịch văn hóa (cultural tourism) 3.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lí thông tin.
Du lịch văn hóa là tập hợp các du lịch liên quan đển 3.2.1. Phương pháp điền dã Dân tộc học:
sự tham gia của người du lịch với nền văn hoá của một Phương pháp này được sử dụng trong quá trình điền
quốc gia hoặc vùng, đặc biệt là lối sống của người dân ở dã, cùng ăn ở, cùng làm tại làng A Sờ: Tiến hành quan
những khu vực địa lý, lịch sử của những người đó, nghệ sát tổng quan về điểm nghiên cứu một cách có chủ ý,
thuật, kiến trúc, và các yếu tố khác đã giúp hình thành nhằm có được những thông tin và nhận định chung về đời
cách sống của họ. Du lịch văn hoá bao gồm du lịch ở sống sinh hoạt và sản xuất của người dân. Phương pháp
khuvực thành thị, đặc biệt là các thành phổ lịch sử hoặc này quan sát nhưng không tham dự, thực hiện quan sát từ
lớn và các cơ sở văn hoá của họ như bảo tàng và nhà hát. xa để miêu tả, ghi chép. Tiến hành phỏng vấn hồi cố các
2.4. Nhà Gươl vị già làng, nghệ nhân điêu khắc, nghệ nhân diễn
xướng,… theo các nội dung đã được chuẩn bị, nhằm thu
Trong tiếng Cơtu, Gươl có nghĩa là cộng đồng, điều thập các nguồn thông tin dữ liệu truyền thống về đời
này còn thể hiện rõ nét qua chức năng của Gươl. Gươl sống, phong tục tập quán nói chung và kiến trúc bản địa
được xây dựng sau khi các ngôi nhà trong làng xây xong nói riêng.Tiến hành ghi chép, vẽ, chụp ảnh nhà Guơl và
và là công trình của tập thể với sự góp công sức của toàn khu vực nghiên cứu, chép các motif hoa văn trang trí, các
thể dân làng, mang ba chức năng chính, gắn kết với nhau: chủ đề chạm khắc, hệ màu sắc.
chức năng hành chính, chức năng sinh hoạt văn hóa cộng
đồng và chức năng bảo tồn văn hóa. Chính vì lẽ đó mà 3.2.2. Phương pháp quan sát tham dự của Nhân học:
nhà Gươl là nơi tụ họp của dân làng, nơi tiếp khách, nơi Phương pháp này được sử dụng nhằm công khai tham
diễn ra những nghi lễ linh thiêng. Nhà Gươl truyền thống dự trực tiếp vào thực hành một số nghi lễ hiến sinh trâu
bao giờ cũng được xây cất rất cẩn thận. Đặc điểm lớn nhất hiện nay của người Cơtu. Phương pháp quan sát tham dự
của nhà Gươl là dạng nhà sàn lớn tựa trên một cột cái. của Nhân học được thực hiện không có sự chuẩn bị, mà
Cột biểu tượng cho sức mạnh cộng đồng. Hai mái nhà một cách ngẫu nhiên theo thực tế trên địa bàn nghiên cứu,
Gươl dốc, hai đầu hồi hình vòng cung. Hệ thống cột, xà, có người Cơtu sinh sống và tổ chức lễ hội. Đây là một
vì kèo liên kết với nhau bằng kĩ thuật khá đơn giản. Quá phương pháp nghiên cứu với quá trình quan sát dài, thu
trình đo đạc xây dựng nhà Gươl được thực hiện dựa trên thập thông tin phản ánh bản chất sự việc và hiện tượng
đơn vị cơ thể người của người thợ cả. một cách tự nhiên, khách quan. Tiến hành tham dự nghi
2.5. Nhà Moong lễ đâm trâu trong đám cưới, bỏ mả, mừng lúa mới, khánh
thành nhà cộng đồng,…; Tiến hành quan sát, ghi chép
Nhà sàn sinh hoạt của người Cơtu hay còn được gọi thông tin qua phỏng vấn tại chỗ những người tham gia
là nhà Moong. Nhà sàn được xây dựng cũng như nhà nghi lễ (nghệ nhân, thanh niên, chủ lễ, chủ nhà, cán bộ
Gươl với sự tham gia góp sức của cả cộng đồng nhưng văn hóa,…) về các motif và hoa văn trang trí nhà Guowl.
quy mô nhỏ hơn. Trước đây, sàn thường cao trên 2m, Tiến hành chụp ảnh các hoạt động chạm khắc, cúng tế,
được làm theo kiểu mái tròn, độ dài ngắn, cao thấp của chuẩn bị thực phẩm, chuẩn bị lễ phục, kiểm tra nhạc
các nhà không hoàn toàn giống nhau tùy thuộc vào số cụ,...Đối với phương pháp này, nhóm sử dụng tài liệu
người trong nhà và các nguyên liệu sẵn có trong vùng. nghiên cứu khoa học trong các luận án của những cá nhân
Đặc điểm khác biệt dễ nhận thấy của nhà Moong so với đã có thời gian nghiên cứu chuyên sâu đối với đời sống
nhà Gươl nằm ở việc bên trong Moong không có cột cái. và lễ hội của người dân Cơtu để so sánh, đối chiếu và
Nhà ở của người Cơtu nhỏ và thấp, phần lớn là một gia tổng kết.
đình cư trú.
3.2.3. Phương pháp phỏng vấn Xã hội học:
3. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong nghiên
3.1. Cơ sở khoa học : cứu định tính, thu thập thông tin về đời sống, bất cập và
Tổng hợp tài liệu ấn phẩm, nghiên cứu có liên quan. nhu cầu của người dân làng A Sờ. Nghiên cứu sinh đã
Nhóm nghiên cứu khoa học đã tìm hiểu và chọn lọc thông thực hiện hơn 30 cuộc phỏng vấn dài ngắn khác nhau, sử
tin từ các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về văn hóa và kiến dụng các câu hỏi định lượng và định tính, câu hỏi mở đối
220
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
với các đối tượng nắm giữ thông tin chính, những người
hiểu biết về văn hóa tộc người, hay đã từng tham gia lễ
hội, nghi lễ như các già làng, chủ làng, nghệ nhân điêu
khắc, thanh niên, phụ nữ và một số người làm quản lý văn Tốt
hóa,… 7%
23%
3.2.4. Phương pháp hệ thống và phân loại: Chấp nhận
Phương pháp này tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa các 27% được.
hoa văn, motif trang trí, hình thức kiến trúc với các biểu Xuống cấp cần
tượng về mặt hình khối, hình học, màu sắc, tên gọi,… cải tạo
43%
trong tương quan về mẫu số chung của các tộc người về Lỗi thời, cần gì
ý nghĩa biểu tượng văn hóa. đó mới mẻ
3.2.5. Phương pháp phân tích cấu trúc:
Sử dụng trong nghiên cứu vai trò, chức năng và ý
nghĩa của nhà Gươl nói chung và các kiến trúc khác nói
riêng trong tổng thể cấu trúc xã hội Cơu, từ đó đi sâu phân Nguồn: Nhóm nghiên cứu
tích, tìm hiểu kiến trúc của nhà Gươl cũng như các hình Bảng 4 : Biểu đồ thống kê mức độ đồng tình về việc cải tạo
thức trang trí của người Cơtu. Phương pháp phân tích cấu khu vực nhà Gươl thành trung tâm văn hóa với các hạng mục
trúc giúp tìm ra mô hình ẩn sâu trong đó, xác định những liên quan (30 người/100%)
mối liên hệ giữa nội dung và hình thức cấu trúc của nhà
Gươl, từ đó hệ thống và chọn lọc để đưa ra thiết kế phù Hài lòng
hợp cho trung tâm văn hóa. Xác định các yếu tố cần giữ
lại hoặc thay thế về mặt kiến trúc để thích hợp hơn trong 20%
bối cảnh mới.
Không hài lòng
3.2.6. Kết quả khảo sát thu được 50%
Bảng 1: Bảng thống kê mức độ hài lòng về tiện ích công cộng 30%
của người dân khu vực nghiên cứu ( %) Không có ý kiến
Chiếu sáng đường phố vào ban đêm gì thêm
Hệ thống tín hiệu, mạng viễn thông
Đường xá
Cơ sở, điều kiện, giải trí, văn hóa Nguồn: Nhóm nghiên cứu
3.3. Cơ sở về đặc điểm kiến trúc và trang trí truyền
thống được ứng dụng trong thiết kế
3.3.1. Phương pháp xây dựng bằng kích thước cơ thể
của người Cơtu
100% 20% 70% 30% 40% 40% 60% Qua các cuộc khảo sát cho thấy, dân làng Cơtu
0% xưa thường sử dụng module kích thước cơ thể để thiết kế
Mức độ hài lòng (%) và xây dựng nhà. Nhưng hiện này thì số người biết đển
Nguồn: Nhóm nghiên cứu phương pháp này thực sự ít, chỉ những người già làng
mới có thể biết được kiến thức này. Phương pháp này
Bảng 2: Biểu đồ thống kê tần suất đển nhà Gươl (30
người/100%) đóng vai trò cốt yếu trong kiến thức bản địa và là kết tinh
của quá trình lao động trí óc của dân tộc Cơtu nói riêng
và Việt Nam nói chung. Phương pháp sử dụng module
1 lần/ tuần kích thước cơ thể này được truyền đạt từ thế hệ này sang
thế hệ khác không chỉ thông qua kinh nghiệm xây dựng
27% 2 lần/ tuần mà còn thông qua các hoạt động hàng ngày. Ví dụ họ có
thể sử dụng bước chân để tính được tỷ lệ của đồng ruộng;
họ có thể đoán kích thước con thú dựa vào dấu vết bàn
56% 3 lần/ tuần
10% chân con thú để lại trên mặt đất.
Đối với thiết kế và xây dựng nhà Gươl, dân làng
7% Tới vào những sử dụng kích thước cơ thể để quyết định hình dáng ngôi
ngày lễ nhà và kích thước của vật liệu như chiều dài cột, xà và
chiều cao sàn. Ngoài ra, họ có thể sử dụng thước tạm là
một thanh gỗ dài (kích thước thanh gỗ này cũng dựa trên
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
kích thước cơ thể) để đo và chọn vật liệu. Module chuẩn
Bảng 3: Biểu đồ thống mức độ hài lòng về nhà Gươl hiện thường là dựa trên kích thước cơ thể của người đứng đầu
trạng (30 người/100%) nhóm xây dựng nhà Gươl (thường là già làng).
221
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
222
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
trang phục ở vị trí làm nền hoặc tạo dải, đường diềm, dọc
thân hay góc, cạnh của vật trang trí,… đôi khi đóng vai
trò motif trung tâm, đôi khi chỉ phụ họa, giải quyết sự
thiếu vắng hay trống trải về mặt trang trí.
+ Atút (lá cây): Hoa văn Atút được tạo nên bởi các
tam giác cân xếp so le nhau thành những hình chong
chóng nối tiếp hoặc đứng độc lập. Được cách điệu từ lá
cây đùng đình, một loài có nhiều công dụng trong đời
sống người Cơtu (nguồn lương thực bổ sung, nguyên liệu
đan lát, lợp nhà, câu cá, vật lấy lửa,...). Trong trang trí,
motif Atút tạo thành từng dải hoa văn hình vuông, chữ
nhật, với màu sắc đen, trắng, đỏ xen kẽ và tiếp nối có quy Hình 7: Motif Atút và Alom trang trí trên Gươl
luật. Trong các đồ án trang trí, hoa văn Atút không đóng (Thượng Long, Nam Đông, Thừa Thiên Huế)
vai trò chủ đạo và ít khi đứng độc lập, nhưng chính sự Nguồn: Lê Anh Tuấn
đơn giản trong tạo hình đã khiến cho motif này xuất hiện
Về động vật
ở mọi lúc mọi nơi, dù chỉ trong vai trò làm nền hay bù lấp
Hệ motif có nguồn gốc động vật thường gắn với đời
các khoảng trống.
sống sinh hoạt và sản xuất, trong vai trò cung cấp thực
+ Alom (hoa): Hoa văn Alom bắt nguồn từ hoa
phẩm cho hàng ngày và các dịp cúng tế. Hơn thế, “Ðộng
Pleem thường nở vào mùa hè, có màu trắng, báo hiệu bắt
vật, với người Cơtu, không chỉ là nguồn thực phẩm phục
đầu vụ mùa mới, quả có vị ngọt nướng lên ăn được vào
vụ đời sống, mà đôi lúc, còn được hiểu như một ký hiệu,
mùa hè. Khi mùa hoa Pleem nở, báo hiệu thời khắc
biểu tượng văn hoá,... trở thành thực thể, dẫn chất nối kết,
chuyển giao của trời đất biểu hiện về khí hậu, thời tiết, sự
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong nhiều nghi
chuyển mùa của cây cối, bắt đầu vụ trồng trỉa trên
lễ hiến tế, làm nhiệm vụ chuyển tải ước vọng của cộng
nương,... Alom được tạo hình hoa văn bốn cánh đăng đối
đồng đến các thế lực thần linh”. Những con vật đóng vai
bởi bốn hình tròn nằm gác lên nhau. Khác với A tút, hoa
trò chủ đạo trong các đồ án trang trí tạo hình Cơtu là chim,
văn Alom luôn được thể hiện liên kết với nhau để tạo
trâu, gà, kỳ đà,… mang những ý nghĩa khác nhau nhưng
thành những dải trang trí, mà thoạt nhìn tưởng chừng như
đều gắn với những ước mong về điều tốt đẹp, khác với
chúng chỉ là những hình tròn độc lập. Chúng ta chỉ có thể
một số loài vật chỉ dùng trong tẩy uế, trừ tà hay cúng
nhận ra khi chúng được phối màu cho bốn cánh hoa, tạo
“chết xấu” như cá lóc, dơi, chó,…
nên hiệu ứng 3D diệu ảo từ sự tương phản với chỉ ba màu
cơ bản là đen, đỏ và trắng. Trên cơ sở những nghiên cứu
đối sánh về họa tiết của các tộc người về hình tượng mặt
trời, “Alom bốn cánh” là sự cách điệu hình tượng “mặt
trời bốn cánh” là trong rất nhiều biến thể được phân loại
và hệ thống.
Hình 8: Motif trang trí đầu trâu (trái) và con vịt (phải) trên
Gươl (Thôn Gừng, Prao, Đông Giang)
Nguồn: Lê Anh Tuấn
Hình 5: Motif Atút trang trí trên Gươl ( Thôn Areh, xã Tà Lu,
Đông Giang)
Nguồn: Lê Anh Tuấn
Hình 6: Motif Alom trang trí trên Gươl ( Thôn Areh, xã Tà Hình 9: Motif trang trí gà trống trên Gươl ( Thượng Long,
Lu, Đông Giang) Nam Đông, Thừa Thiên Huế)
Nguồn: Lê Anh Tuấn Nguồn: Lê Anh Tuấn
223
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
Về con người Về đồ vật
Trong nghệ thuật trang trí trên trang phục và kiến trúc Motif hoa văn về công cụ cũng được thể hiện khá
Cơtu, hoa văn hình tượng con người được khắc hoạ chủ phong phú và đa dạng, các công cụ để sản xuất, vật dụng
yếu trong trạng thái thăng hoa với các hoạt động lễ hội sinh hoạt, phục vụ cho cuộc sống, mưu sinh hằng ngày
truyền thống cộng đồng. cũng được tạo hình thành các motif hoa văn trang trí đẹp
+ Hình ảnh con người nhảy múa, vui hội chuyển tải mắt:
qua motif hoa văn tung tung ya yá. Hoa văn này xuất hiện + Hoa văn trang sức mã não (ma nao hay T lát) được
phổ biến trên váy, áo phụ nữ và trên khố áo của đàn ông. tạo hình bằng những hình thoi nối tiếp nhau. Trong xã hội
Ya yá là điệu múa khá phổ biến của người phụ nữ trong Cơtu, vật quý của họ chính là mã não, là trang sức có tác
các lễ hội, thể hiện động tác dâng lễ vật lên cho thần linh dụng xua đuổi tà ma, bệnh tật, có được qua các cuộc trao
và cầu xin những điều tốt lành trong cuộc sống. Tung đổi, mua bán.
tung là điệu múa diễn tả, tái hiện cảnh đi săn thú, là biểu + Hoa văn Chirông là hình tượng núi cách điệu
tượng thể hiện cho người chiến binh vạm vỡ có sức mạnh thành hình tam giác, gần gũi với hoa văn mã não/hình
và lòng dũng cảm trong chiến đấu chống lại kẻ thù. thoi. Theo lý giải của người Cơtu dưới góc độ gắn với
+ Điệu múa tung tung ya yá còn được hình tượng quan niệm âm dương, hoa văn tam giác là hình tượng bẫy
hóa về mặt kiến trúc thông qua các chi tiết trang trí ở cột chông, tượng trưng cho nam giới trong săn bắn, trong mối
cái bên trong nhà Gươl và cột Xơnur ở không gian sinh quan hệ với cái cào cỏ, tượng trưng cho nữ giới trong
hoạt lễ hội. trồng trọt. Mặt khác, trong quan niệm của họ, hoa văn
tam giác cách điệu hình tượng ngọn núi, trong quan niệm
của người Cơtu là nơi cư ngụ của tổ tiên, thần linh.
+ Hoa văn chày cối là hoa văn về đề tài giã gạo, đây
là một hoạt động lao động của cư dân nông nghiệp, thể
hiện cuộc sống ấm no, dư dã, niềm vui được mùa. Hoa
văn này được thể hiện khá phổ biến bằng nghệ thuật chạm
khắc trên cột Xơnur (motif “Cối – Nồi đất – Cối”), cột
cái nhà Gươl.
Hình 10: Motif hoa văn ya yá (trái) và tung tung (phải) trên
+ Hoa văn hàng rào (g’roong) là motif chủ đạo,
trang phục của người Cơtu
chiếm vị trí quan trọng và xuất hiện khá phổ biến trên váy
Nguồn: Phan Thanh Đạm phụ nữ Cơtu. Người Cơtu thế hiện hoa văn hàng rào với
lối tượng hình khá độc đáo, chúng được tạo ra bằng nhiều
hàng cườm đan chéo nhau hình chữ X. Dải hoa văn hình
hàng rào là tổ hợp hoa văn hình học bao gồm hình tam
giác, hình thoi... đan xen đều nhau giống một cái hàng
rào vững chắc.
+ Ngoài ra còn có các motif hoa văn được tạo hình
từ các loại vũ khí cổ của tộc người Cơtu trong đó có hiện
diện motif hoa văn mũi tên (cha rấh), cây kiếm, ngọn lao,
chiếc ná. Ý nghĩa của hệ thống motif hoa văn này là mang
Hình 11: Múa Padil yaya quanh Xơnur trong lễ cưới (thôn Xà lại sự bình an cho con người. Mang hàm ý là vật bảo hộ,
ơi 1, xã A Vương, Tây Giang) luôn xuất hiện bên cạnh con người, che chắn dân làng
Nguồn: Lê Anh Tuấn tránh khỏi thiên tai.
+ Hoa văn cây nêu (đơ doong) là hoa văn chiếm vị
trí ít nhất trong các motif hoa văn trang trí của người Cơtu
nhưng lại là một trong những motif hoa văn đặc trưng,
tiêu biếu nhất thể hiện được văn hoá của họ.
Hình 12: Trình diễn điệu múa tung tung ya yá và ý nghĩa biểu Hình 13: Motif hoa văn mã não trên trang phục
tượng của cột Xơnur của người Cơtu
Nguồn: Lê Anh Tuấn Nguồn: Phan Thanh Đạm
224
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Hình 15: Motif hoa văn chày và cối giã gạo trên trang phục
của người Cơtu
Nguồn: Phan Thanh Đạm Hình 18: Motif hoa văn cây nêu (đơ doong) trên trang phục
của người Cơtu
Nguồn: Phan Thanh Đạm
3.3.4. Màu sắc trong trang trí của người Cơtu
Về màu sắc Trong ngôn ngữ tạo hình, kỹ thuật sử
dụng và phối màu trên Xơnur cũng là một đặc điểm đáng
chú ý, với ba màu cơ bản là trắng (làm từ vôi), đỏ (làm từ
đất đỏ) và đen (làm từ than), thể hiện sắc độ đối lập nhưng
có quan hệ tương quan. Dù chỉ ba màu chủ đạo “Bhoóc-
Bhrông-Tăm” (trắng-đỏ-đen) nhưng dưới bàn tay và sự
tận tâm của mình trong mỗi đường vẽ, người Cơtu đã thể
hiện một cách sinh động các ý tưởng, chủ đề một cách tài
tình, hợp lý, phản ánh thẩm mỹ quan đậm chất Cơtu.
Mặt khác, đặc điểm lý tính cũng như sắc độ đã ít
nhiều phản ánh ý nghĩa của ba loại màu này: màu trắng
tượng trưng cho thần/thế giới bên trên (coi trọng con vật
tế màu trắng); màu đỏ tượng trưng cho con người/thế giới
trần tục (máu là chất xúc tác quan trọng trong hiến sinh);
Hình 16: Motif “Cối – Nồi đất – Cối” (thôn Bhồng 2, Sông màu đen tượng trưng cho ma quỷ/thế giới âm phủ.
Côn, Đông Giang) Chính vì vậy, cùng với thủ pháp nghệ thuật, sự
Nguồn: Lê Anh Tuấn hiện diện của ba màu này trong trang trí phản ánh quan
niệm và nhận thức về thế giới quan của người Cơtu. Và
có thể sự phối hợp hài hòa giữa chúng thể hiện một ước
vọng của người Cơtu về sự hòa hợp giữa quan hệ con
người, ma và thần linh.
4. Nghiên cứu về trung tâm văn hóa hiện trạng
4.1. Khu đất
Hình 17: Motif hoa văn hàng rào (trái) và mũi tên (phải) trên
trang phục của người Cơtu Khu đất xây dựng nhà Gươl hiện trạng thuộc địa
phận thôn A Sờ cũ trước khi sáp nhập với làng thanh niên
Nguồn: Phan Thanh Đạm
lập nghiệp.
225
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
Nhà Gươl được xây dựng ở trong khu vực tập
trung nhiều hộ gia đình Cơtu sinh sống.
Nhà Gươl nằm cách trung tâm hành chính của xã
Mà Cooih 350m về phía Đông. Cách chợ địa phương
600m. Nhà Gươl cách 200m so với trường tiểu học, 180m
so với trường mầm non và 400m so với trường THPT nội
trú trên địa bàn.
Nhà Gươl cách lối tiếp cận khu vực các hộ dân
thuộc làng thanh niên lập nghiệp 180m và cách trung tâm
làng thanh niên lập nghiệp 1,4km
Khu đất có địa thế cao, địa hình bằng phẳng, nền
đất cao thoát nước tốt về mùa mưa, tiếp cận tốt do gần
trục đường chính. Nhưng vẫn còn những hạn chế về di Hình 19: Mặt đứng của nhà Gươl
chuyển của người dân và sự che khuất của những công
Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu
trình xung quanh.
Diện tích khu khu vực sân nhỏ hơn 300m2 nên khá
chật hẹp cho các hoạt động lễ hội tập trung đông người.
4.2. Ngoại thất
Nhà Gươl được xây dựng chuẩn theo tỷ lệ truyền
thống. Các kết cấu vẫn giữ nguyên hệ khung với cột, xà,
vách,… đặc trưng của người Cơtu.
Sử dụng vật liệu địa phương chủ yếu là gỗ, qua
thời gian dưới sự tác động của khí hậu dẫn đển sự xuống
cấp. Các cột, xà, lan can có dấu hiệu hư hại (các vết nứt
dọc trên cột, phần lan can bị mục bởi mưa nắng, ...).
Phần mái của nhà Gươl đã có sự thay đổi về vật
liệu từ mái lá sang mái tôn. Tuy nhiên, sau một thời gian
sử dụng đã xuất hiện các khe hở gây thấm dột từ vị trí cột
cái.
4.3. Nội thất
Không gian nội thất vẫn mang những nét đặc
trưng của một nhà Gươl truyền thống với việc chú trọng
khu vực ở giữa nhà tương ứng với nơi thờ cúng linh
thiêng của cả làng. Ở hai đầu hồi vẫn bảo tồn được bếp
lửa và thói quen sinh hoạt bên bếp lửa.
Bên trên mặt Gươl và bên dưới sàn có các vật Hình 20: Mặt bên của nhà Gươl
dụng bày biện một cách tùy ý nên rất lộn xộn. Ở thời điểm Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu
khảo sát, nhóm nghiên cứu ghi nhận ở đây có 1 tủ tài liệu,
1 bục phát biểu và các rổ rá của những hộ dân xung
quanh. Phía bên dưới sàn là những đòn gỗ lâu ngày đã hư
hại.
Các chi tiết trang trí nổi bật với những hình vẽ,
điêu khắc về chim thú và sinh hoạt thường nhật của người
dân. Cột cái sử dụng hình thức trang trí truyền thống của
người Cơtu và nổi bật với những cặp sừng trâu giữ lại sau
các buổi hiến tế. Ngoài ra, một nét độc đáo của nhà Gươl
thôn A Sờ là hệ vách được trang trí theo motif hình người
cách điệu nối liền nhau trong điệu múa tung tung ya yá
truyền thống.
Một đặc điểm dễ thấy của nhà Gươl thôn A Sờ nói
riêng và nhà của người dân Cơtu ở đây nói chung là rất
chú trọng đển việc đưa những thành tích, giấy khen,… và
đặc biệt là hình ảnh Bác Hồ cũng như các lãnh đạo vào
nơi trang nghiêm. Tuy nhiên do chưa bảo quản tốt mà
Hình 21: Bậc thang lên nhà Gươl
một bộ phận đã bị hư hại.
Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu
226
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
+ Đặt nhà văn hóa ở vị trí trung tâm của tổng thể,
dọc theo hướng Bắc – Nam thuận lợi.
+ Bổ sung 5 nhà Moong đã được cải tạo thành không
gian lưu trú cho du khách. Bố trí theo hình vòng cung
truyền thống của người Cơtu.
+ Không gian nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
được đặt cạnh vườn ươm nuôi và có cấu trúc tương tự
một nhà Moong.
+ Hệ thống lối đi và bãi đỗ xe dựa trên các tuyến
đường sẵn có của khu vực.
+ Đảm bảo sự hài hòa của công trình với không gian
đồi núi xanh tươi xung quanh: giữ lại và trồng thêm các
loại cây cần thiết, gần gũi với người dân như lồ ô, tà vạt,
chuối, đùng đình,…
Hình 22: Cột cái và gian giữa nhà Gươl
Bố trí mặt bằng tổng thể:
Nguồn: Ảnh chụp của nhóm nghiên cứu
Hình 25: Mặt bằng tổng thể trung tâm văn hóa thôn A Sờ
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 27: Mặt bằng và mặt đứng nhà Gươl xã Thượng Quảng, Nam Đông, Thừa Thiên Huế
Nguồn: Nhóm tác giả “Dự án phục dựng nhà cộng đồng truyền thống dân tộc Katu tại thôn A Ka, xã Thượng Quảng, huyện Nam
Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Bảng 5: Đơn vị module kích thước cơ thể ở xã Thượng Quảng và Thượng Lộ, Nam Đông
Xã Thượng Quảng, Nam Đông Thượng Lộ, Nam Đông
Chiều cao cơ thể người 153 cm 150 cm
module 1 A-1 Achiêng (161 cm) Achiêng (150 cm)
kích 2 A-2 Ka chi (121 cm) Ka chi (115 cm)
thước
3 A-3 Chang achắc (102 cm) Chang achắc (93 cm)
cơ
STT TÊN ĐỐI TƯỢNG, KÍCH THƯỚC THEO TỈ LỆ (mm) KÍCH THƯỚC SỬ
CHI TIẾT (TỈ LỆ CƠ THỂ NGƯỜI VÀ TỈ LỆ DỤNG (mm)
CÔNG TRÌNH )
1 Tỉ lệ chiều rộng/ chiều 5200/10640 = 1/2 (Tỷ lệ từ Gươl Huyện ủy 18940/37960 = 1/2
dài Tây Giang)
2 Tỉ lệ chiều rộng/ chiề dài 4800/10800 = 0.44 (Tỷ lệ Gươl xã Thượng 14280/31140 = 0.46
của công trình chính Quảng, Nam Đông)
3 Khoảng cách trục 1 và Achiêng (161 cm) + Chang achắc (102 cm) 3410mm
trục 2 + Ta hong lom (80 cm) = 3430mm
4 Khoảng cách trục 2 và 2*Ka chi (121 cm) + Achiêng (161 cm) + 4070mm
trục 3 Ka pơ (4 cm) = 4070mm
5 Khoảng cách trục 3 và Ka chi (121 cm) + Chang achắc (102 cm) + 2380mm
trục 4 Chà pằng (15 cm) = 2380mm
228
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
6 Khoảng cách trục 4 và Achiêng (161 cm) + Chang achắc (102 cm) 2670mm
trục 5 + Ka pơ (4 cm) = 2670mm
7 Khoảng cách trục 5 và Chiều cao già làng (153 cm) + Sâllooc (62 2150*3 = 6450mm
trục 6 cm) = 2150mm
8 Khoảng cách trục A và Ka chi (121 cm) + Chang achắc (102 cm) + 2330mm
trục B Muipa (10 cm) = 2330mm
9 Khoảng cách trục B và Ta hong lom (80 cm) = 800mm 800*2 = 1600mm
trục C
10 Khoảng cách trục C và Achiêng (161 cm) + Châtđa (19 cm) = 1800mm
trục D 1800mm
11 Khoảng cách trục D và Sâllooc (62 cm) = 620mm 600mm
trục E
12 Khoảng cách trục E và Ta hong lom (80 cm) = 800mm 800*4 = 3200mm
trục F
13 Kích thước trụ Đường kính = Chà pằng (15 cm) = 1500mm 1500mm
14 Độ rộng tường Chà pằng (15 cm) = 1500mm 1500mm
15 Độ rộng vách Chà puông (7.5 cm) = 750mm 750mm
16 Chiều cao công trình 6985mm 6895*2 = 13970mm
(kích thước Gươl xã Thượng Quảng, Nam
Đông)
17 Tỉ lệ mái / Tổng chiều 2680/6985 = 0.38 5300/13970 = 0.38
cao (Tỷ lệ Gươl xã Thượng Quảng, Nam Đông)
18 Chiều cao tầng 1 3*Ka chi (121 cm) = 3630mm 3600mm
19 Chiều cao tầng 2 3*Ka chi (121 cm) = 3630mm 3600mm
20 Bán kính vòng ngoài của 10m (Theo kích thước Làng truyền thống 10000mm
đường đánh dấu lễ hội Cơtu Tây Giang)
21 Bán kính vòng trong của 7,5m (Theo kích thước Làng truyền thống 7500mm
đường di chuyển lễ hội Cơtu Tây Giang)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Về hình khối, bên cạnh việc mang những nét đặc
trưng của nhà sàn dân tộc Cơtu, công trình sử dụng hình
tượng đôi tay dâng lên trong điệu múa ya yá của người
phụ nữ Cơtu với 2 khối nâng cao, tạo ra sự khác biệt
nhưng vẫn mang dấu ấn dân tộc của đồng bào.
Hình khối cũng thể hiện thế giới quan “Ba tầng ba
thế giới” của người Cơtu với các bộ phận “ Tầng 1 – Tầng
2 – Mái”
Vì công trình mang quy mô lớn hơn rất nhiều so
với nhà Gươl thông thường nên nhóm nghiên cứu đã bổ
sung thêm một công năng cho bậc thang của công trình,
biến bậc thang trở thành một khán đài hướng ra khu vực Nguồn: Nhóm nghiên cứu
sân lễ hội, tạo ra sự thú vị và mới lạ cho người dân và du Tầng 1 của nhà văn hóa bao gồm:
khách tham quan. Không gian trung tâm là không gian sinh hoạt
Nhóm nghiên cứu vận dụng hình ảnh “bếp lửa chung xoay quanh cột cái
thiêng” ở hai bên của nhà Gươl để đưa vào hình tượng 2 Khu vực bếp và chuẩn bị thức ăn
khoảng thông tầng có các cụm lồ ô vươn cao. Bản thân Phòng quản lý
cây lồ ô cũng gắn bó rất chặt chẽ với đời sống người dân Kho để đồ đạc, nhạc cụ, phục trang
Cơtu trong xây dựng và cả trong ẩm thực.
Phòng thay đồ, hóa trang
5.2.1. Mặt bằng tầng 1 nhà văn hóa Khu vực làm nghề truyền thống đan lát, dệt thổ
cẩm, điêu khắc mộc mỹ nghệ
229
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
Nhà vệ sinh nam nữ
Hành lang và cầu thang
5.2.2. Mặt bằng tầng 2 nhà văn hóa
Hình 29: Tiểu cảnh hoạt động tham quan của du khách
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Hình 31: Tiểu cảnh hoạt động tham quan của du khách ở khu
vực sân khấu tầng 2
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
5.3. Giải pháp ứng dụng trang trí truyền thống
Nguồn: Nhóm nghiên cứu 5.3.1. Ứng dụng motif hoa văn Atút và Alom cho hoa
Mái là bộ phận quan trọng và chiếm tỉ lệ lớn trong gió ở mặt đứng của tường
công trình. Mái của nhà văn hóa có độ dốc trên 60% và tỉ
lệ so với các bộ phận khác tương đồng với nhà Gươl
5.2.4. Tiểu cảnh công trình
Hình 28: Tiểu cảnh sinh hoạt lễ hội của người dân Cơtu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
230
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
5.3.2. Ứng dụng các motif hoa văn trên trang phục 6.2. Đề xuất, kiến nghị
truyền thống của người Cơtu để trang trí cho bậc thang Đề xuất về kiến trúc
và đá lát nền + Sau khi đưa vào hoạt động, công trình cần được
nghiệm thu và đánh giá nghiêm ngặt hơn về sự hiệu quả
cũng như thái độ của người dân đối với những thay đổi
về nhà cộng đồng truyền thống.
+ Bổ sung, điều chỉnh về thiết kế để công trình hoàn
thiện hơn nữa. trở thành một công trình điển hình để có
thể áp dụng sâu rộng đối với đồng bào Cơtu ở Quảng
Nam nói riêng và cả nước nói chung.
Đề xuất về du lịch địa phương
Để công trình hoạt động hiệu quả đúng với mục tiêu
đề ra là phát triển thế mạnh du lịch sinh thái, tìm hiểu văn
hóa của người Cơtu, nhóm đề xuất việc xây dựng những
tour du lịch với tuyến đường cố định ở khu vực Đông
Giang, trong đó tập trung vào các địa điểm như Cổng Trời,
Nguồn: Nhóm nghiên cứu Hang Gợp và Trung tâm văn hóa thôn A Sờ.
5.3.3. Ứng dụng motif hệ vách với hình người cách
điệu (giống Gươl cũ của A Sờ) cho hệ thống lan can của Tài liệu tham khảo
nhà văn hóa. [1]. Lê Anh tuấn (2017), Cột xonur trong đời sống văn hoa tín
ngưỡng của dân tộc cotu o tỉnh Quảng Nam, Luận án tiến sĩ văn
hóa học.
[2]. Phan Thanh Đạm (2018), Motif hoa văn trang trí trên trang phục
và ý nghĩa của nó trong văn hóa tộc người Cotu ở Quảng Nam,
Luận văn thạc sĩ, Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn mỹ
thuật.
[3]. Mai Thị Huy Hoàn (2019), Khai thác văn hóa tộc người Cơtu ở
tỉnh Quảng Nam để phục hoạt động du lịch, Khóa luận tốt nghiệp
đại học chính quy
[4]. Hirohide Kobayashi & Nguyen Ngoc Tung (2013), Body-based
units of measurement for building Katu community houses in
Central Vietnam, Vernacular heritage and earthen architecture:
contributions for sustainable development. Proceedings of
Nguồn: Nhóm nghiên cứu International Conference on Vernacular Architecture CIAV2013
| 7ºATP | VerSus - 16-20 of October 2013 Vila Nova Cerveira,
6. Kết luận Portugal, pp. 359-364.
6.1. Kết luận [5]. Truong,H.P.,Kobayashi,H.(2016). Conserving traditional
community houses of the Katu ethnic minority in Nam Dong
Sau quá trình nghiên cứu và đưa ra phương án, nhóm district, Central Vietnam. Journal of Architectural Institute of
nghiên cứu khoa học nhận thấy đây là một phương án giải Japan. Vol. 81 No. 720, 333-343.
quyết được cơ bản những vấn đề đã đặt ra. Nếu như được [6]. Nguyen Ngoc Tung, Hirohide Kobayashi, Truong Hoang
áp dụng cho thôn A Sờ, Đông Giang, Quảng Nam, công Phuong, Miki Yoshizumi, Le Anh Tuan, Tran Duc Sang (2019),
trình hứa hẹn sẽ trở thành một điểm nhấn nổi bật cho khu Reconstruction process of traditional community house of Katu
ethnic minority - Case study of Aka hamlet in Nam Dong district,
vực. Thua Thien Hue province, Vietnam, Vernacular and earthen.
231
SVTH: Đặng Trường An, Hồ Văn Ân, Nguyễn Ngọc Tình, Hoàng Kim Tú; GVHD: ThS. KTS. Đỗ Hoàng Rong Ly
232
KHOA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TIÊN TIẾN
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Tóm tắt - Với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực Trí tuệ Abstract - With the remarkable progress of Artificial
nhân tạo nói chung và Xử lí ngôn ngữ tự nhiên nói riêng những Intelligence and Natural Language Processing in recent years,
năm gần đây, các nghiên cứu về chatbot cũng xuất hiện rất researches about chatbot have risen significantly. Realizing the
nhiều. Nhận thầy thực tế sinh viên khoa FAST đang cần có một fact that students of FAST Faculty are in need of a simple and
kênh thông tin tiện lợi và đơn giản, nhóm chúng tôi nghiên cứu convenient information channel, our team builds a chatbot
phát triển một ứng dụng chatbot áp dụng mô hình PhoBERT application that applies the PhoBERT model, which is fine-tuned
được tinh chỉnh trên tập dữ liệu về chương trình đào tạo của on the dataset regarding the educational program of FAST, to
khoa FAST để tự động trả lời các câu hỏi về thông tin liên quan. automatically replies questions about relevant information. This
Ứng dụng này sau đó sẽ được triển khai lên nền tảng Heroku và application is then deployed on Heroku and used via Facebook
sử dụng thông qua Facebook Messenger. Mặc dù vẫn còn chỗ Messenger. Although there is still room for further development,
cần cải thiện, mô hình đã phân loại và cho ra kết quả chính xác the model has classified and gave an accuracy of 93% out of 271
93% trong 271 mẫu, đây là một kết quả tương đối cao và chấp samples, this is a relatively high and acceptable result.
nhận được. Key words - Artificial Intelligence, Natural Language
Từ khóa - Trí tuệ nhân tạo, Xử lí ngôn ngữ tự nhiên, Chatbot, Processing, Chatbot, PhoBERT model, Transformer model,
mô hình PhoBERT, mô hình Transformer, Học chuyển giao, Transfer Learning, Heroku.
Heroku.
1. Đặt vấn đề: như là thời gian tính toán rất lâu và sự mất mát dữ liệu
Hiện nay, khoa FAST dù đã có nhiều các kênh thông khi phải xử lí những chuỗi văn bản dài. Sau này nhược
tin dành cho sinh viên, cả truyền thống như phổ biến trực điểm thứ hai phần nào được cải thiện nhờ vào các mô
tiếp hay hiện đại như các hội nhóm, trang Facebook của hình cải tiến như LSTM hay GRU, tuy nhiên nhược điểm
khoa, … thì sinh viên vẫn đang thiếu đi một nguồn thông thứ nhất vẫn còn là một vấn đề lớn.
tin nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận. Nhận ra điều đó, dự
án này hướng tới việc xây dựng và phát triển một ứng
dụng chatbot giúp tự động hóa việc cung cấp thông tin
cho sinh viên thông qua một nền tảng mạng xã hội đông
đảo người dùng bậc nhất đó là Facebook.
Chatbot sau khi được xây dựng thành công sẽ có thể
trả lời được các câu hỏi về các vấn đề cơ bản liên quan
tới chương trình đào tạo của khoa FAST được cung cấp
trong tập dữ liệu. Nếu được đưa vào sử dụng, chatbot sẽ
giúp cắt giảm rất nhiều thời gian, công sức cũng như là
chi phí bị lãng phí vào việc phổ biến thông tin lặp đi lặp
lại và sẽ góp phần giúp ích cho các bạn sinh viên hiểu rõ
hơn về điều kiện, quyền lợi hay các chi tiết liên quan tới
ngành và khoa mà mình đang theo học.
2. Cơ sở lí thuyết:
2.1. Mô hình Transformer và PhoBERT:
2.1.1. Mô hình Transformer:
Được đề xuất bởi nghiên cứu [1] của Vaswani và các
cộng sự vào năm 2017, mô hình Transformer đã đạt một
bước tiến lớn trong việc xử lí các bài toán về ngôn ngữ.
Bởi trước đó các mô hình tối tân nhất trong lĩnh vực này
đều có đặc tính xử lí theo chuỗi tuần tự, bắt nguồn từ mô
hình gốc mạng thần kinh hồi quy (Recurrent neural
network). Mô hình này có nhiều nhược điểm phải kể đến
233
SVTH: Trần Văn Long; GVHD: KS. Nguyễn Trí Bằng
Khác với các mô hình bắt nguồn từ mạng thần kinh 3.2. Triển khai mô hình trên nền tảng Heroku để
hồi quy nêu trên, mô hình Transformer không xử lí các chạy thông qua ứng dụng Messenger:
phần tử trong chuỗi một cách tuần tự mà xử lí tất cả các Heroku là một nền tảng đám mây cho phép người
phần tử cùng một lúc, do đó giải quyết được nhược điểm dùng có thể triển khai, quản lí, … ứng dụng một cách dễ
thời gian tính toán vì có thể tận dụng được khả năng tính dàng mà không cần lo lắng nhiều về máy chủ cũng như
toán song song của GPU và cả vấn đề mất mát dữ liệu vì cơ sở hạ tầng liên quan. Qua đó, người dùng có thể tập
áp dụng thêm vào đó cơ chế self-attention. trung vào cốt lõi của ứng dụng thay vì các vấn đề như bảo
2.1.2. Mô hình PhoBERT: mật máy chủ. Vì vậy, sau khi huấn luyện mô hình, ứng
Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng mô hình dụng được triển khai lên Heroku để từ đó có thể chạy
PhoBERT [2], một mô hình dựa trên phần mã hóa thông qua ứng dụng Facebook Messenger.
(encoder) của cấu trúc Transformer và được tạo ra cho 3.3. Tạo ứng dụng Facebook Messenger:
tiếng Việt. Đầu tiên tiến hành tinh chỉnh PhoBERT với Sau khi xong các bước trên, chúng tôi tạo một trang
tập dữ liệu về chương trình đào tạo của khoa FAST và Facebook và đăng kí sử dụng một ứng dụng Messenger
sau đó sử dựng mô hình đã tinh chỉnh trong ứng dụng kết nối với trang đó. Sau đó, kết nối ứng dụng vừa tạo với
chatbot để giải quyết bài toán phân loại văn bản và giúp bên Heroku và bước xây dựng chatbot coi như đã xong.
chatbot trả lời các câu hỏi từ người dùng.
Quá trình thực hiện được đăng và cập nhật thường
2.2. Học chuyển giao: xuyên ở trên trang Github này:
Phương pháp học chuyển giao (Transfer Learning) là https://github.com/longsc2603/AI_Chatbot_Vietnamese
một cách thức quan trọng và được sử dụng rất nhiều trong
4. Kết quả nghiên cứu:
lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo nói chung và Xử lí ngôn ngữ tự
nhiên nói riêng. Phương pháp này đề xuất cách học mô 4.1. Kết quả chung:
hình từ một mô hình đã được học trên một tập dữ liệu rất Mô hình đã phân loại đúng 252 trong số 271 mẫu
lớn trước đó thay vì học một mô hình mới hoàn toàn từ trong tập kiểm tra, cho độ chính xác là 93%. Kết quả này
đầu. là tương đối cao và chấp nhận được.
Sau đây là một đoạn hội thoại mẫu giữa người dùng
và chatbot thông qua Facebook Messenger. Đây là ví dụ
về những gì ta sẽ có được sau khi thành công xây dựng
ứng dụng:
235
SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐẶC TÍNH TỐI ƯU ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỘ TƯƠI CỦA CÁ TRÊN
BỘ DỮ LIỆU TỰ XÂY DỰNG MỞ RỘNG
EFFECTIVE LOW-COST FEATURES FOR FISH FRESHNESS DETERMINATION ON
EXTENDED SELF-BUILT DATABASE
SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên
Lớp 19ECE, Khoa Khoa học công nghệ tiên tiến (FAST), Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng;
Email: ttnguyetha2001@gmail.com, dieunguyen1321@gmail.com, tcilvy225@gmail.com,
hkuyen2701@gmail.com
GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn
Khoa FAST, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng;
Email: ntathu@dut.udn.vn, pvtuan@dut.udn.vn
Abstract - Fish freshness detection techniques are Tóm tắt - Những kĩ thuật để phát hiện độ tươi của cá đang
becoming the attracted interest of the research and industry ngày càng trở thành sự hứng thú đối với cộng động nghiên cứu
community. This paper verifies the proposed assumptions from và công nghiệp. Bài báo này kiểm chứng những giả định được
the previous research about fish freshness classification using đề xuất từ nghiên cứu trước đây về phân loại độ tươi của cá
image processing and neural network models. The new bằng cách xử lí hình ảnh và mô hình mạng nơron. Đóng góp mới
contribution of this study is the larger data set which was của nghiên cứu này là tập dữ liệu lớn hơn được thu thập từ bốn
collected from four selected species of fish. Based on the loài cá. Dựa trên các giả định, 12 đường cắt cường độ, cường
propped assumptions, 12 Intensity Slices, Minimum Intensity, độ tối thiểu, biểu đồ tần suất và độ lệch chuẩn là bốn đặc điểm
Histogram, and Standard Deviation are four non-invasive sinh lý bên ngoài đã được trích xuất và phân tích. Kết quả thử
physiological features that were extracted and analyzed. The nghiệm chỉ ra các đặc điểm hiệu quả để xác định độ tươi của bốn
experiment result indicates the effective features for identifying loại cá, đó là 12 đường cắt cường độ, mật độ tối thiểu và biểu
the freshness of four fish types, which are 12 Intensity Slices, đồ. Hơn nữa, các đặc điểm khác nhau của mỗi loại góp phần
Minimum Intensity and Histogram. Moreover, the different nâng cao độ tin cậy của việc xác định tình trạng của cá.
characteristics of each type contribute to enhancing the reliability Từ khóa - độ tươi cá, cơ sở dữ liệu, đặc trưng mắt cá.
of the fish status determination.
Key words - Fish Freshness; Database; Fisheye Features.
Figure 2: 12 intensity slices collected on a Siganus guttatus’s Figure 7: Histogram of the Anabas testudineus’s eye at 0h
eye at 0h and 24h. and 19h
237
SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn
3. Experimental results
3.1. Data visual analysis
According to the previous research [8], many physio-
logical characteristics of fisheye change as they turn from
fresh to stale status. Because of the diversity of fish
Figure 8: Histogram of the Crucian carp’s eye at 0h and 24h species, we detected certain common and distinguishing
traits in 37 samples of four species: Siganus guttatus,
Mugil cephalus, Anabas testudineus, and Crucian carp as
shown in Fig. 14.
Figure 12: Standard deviation plots of the Crucian carp’s eye Crucian carp - Being fresh: Decrease Some black dots in the iris
at 0h and 24h white and dark area.
orange.
- Being stale:
light orange,
but it beco-
mes dull after
about 22 hours.
238
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3.2. Extracted Features
In order to determine the freshness of fish over time,
we extracted four features including 12 Intensity Slices -
F0, Minimum Intensity - F1, Histogram - F2, Standard
Deviation - F3 and classified them into three small
groups: 0-5h, 6-19h and 20-24h.
3.2.1. 12 Intensity Slices - F0
From the data of 12 intensity vectors, we determined
an average vector and standard deviation of each group,
each fish species, then shown in Fig. 15 with the purple,
green, red curves and corresponding purple, green, red
shaded error, respectively as illustrated in the previous
paper [8].
239
SVTH: Trần Thị Nguyệt Hà, Nguyễn Thị Phương Diệu, Hồ Xuân Đạt, Hoàng Kim Uyên; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn
3.2.3. Histogram - F2 Table 3: Common and distinctive features of the four fish
species
Similarly, the average vector and standard deviation
of the histogram feature were calculated and plotted in
Fish species Common efficient Distinctive
Fig. 17 in blue, green, red curves, and corresponding
features feature
shaded area. The F2 plots illustrate that the number of
low-intensity pixels is decreasing while the number of
high-intensity pixels is increasing. This strongly agrees Siganus F0: increase haziness
guttatus level on the entire eye
with the stated assumption of the tendency to move to the
area.
right when the fish turn spoiled.
Anabas F1: increase backgrou-
3.2.4. Standard Deviation - F3
testudineus nd intensity of the
With the same steps above, the average and standard pupil area.
deviation of the F3 feature were plotted as shown in Fig. F2: transfer away the
Mugil F3: decrease in-
18. However, there is no common trend in the intensity’s intensity histogram’s
cephalus tensity variation
standard deviation of all four graphs, which contradicts zero value.
of the iris area.
the premise of decreased variation. The reason for this
observation would be the different features of these
fisheyes. Crucian carp
References
[1] U.S. Food and Drug Administration,
https://www.fda.gov/food/buy-store-serve-safe-food/selecting-
and-serving-fresh-and-frozen-seafood-safely, last accessed
2021/10/28.
[2] Castillo- Yáñez F. J., Jiménez-Ruíz E. I., Canizles-Rodríguez D.
F., Máquez-Risos E., Montoya-Camada N., Ruíz-Cruz S.,et al.:
Postmortem biochemical changes and evaluation of the freshness
in the muscle of tilapia (O. nilo-ticus) during the storage in ice.
Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, vol. 9, no. 6, pp. 435-
445 (2014).
Figure 18: The graphs of the F3 feature’s average values [3] Andrade, S.C.S., Marsico E.T., Godoy R.L.O., Franco R. M., and
of four fish species. Junior C.A.C.: Chemical quality indices for freshness evaluation of
fish. Journal of Food Studies 3(1), 71-87 (2014)
From those observations, table 3 summarizes the [4] Endo, H., Wu, H.: Biosensors for the assessment of fish health: a
potential features for determining the freshness of fish. review. Fish Sci 85, 641-654 (2019).
240
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
[5] Issac, A., et al.: An efficient image processing based method for [7] Sengar, N., Gupta, V., Dutta, M.K, Travieso, C.M.: Image
gills segmentation from a digital fish image. In: 3rd International Processing Based Method For Identification Of Fish Freshness
Conference on Signal Processing and Integrated Networks (SPIN), Using Skin Tissue. In: 4th International Conference on
pp. 645-649. IEEE (2016) . Computational Intelligence & Communication Technology
[6] Arora, M., Mangipudi, P., Dutta, M.K., Burget, R.: Image (CICT), pp. 1-4. IEEE (2018).
processing based automatic identification of freshness in fish gill [8] Anh Thu T. Nguyen, Minh Le, Hai Ngoc Vo, Duc Nguyen Tran
tissues. In: International Conference on Advances in Computing, Hong, Tuan Tran Anh Phuoc, Tuan V. Pham: Proposed Novel Fish
Communication Control and Networking, pp. 1011-1015. IEEE Freshness Classification Using Effective Low-Cost Threshold-
(2018). Based and Neural Network Models on Extracted Image Features.
In: Computational Intelligence Methods for GTSD, pp. 60-
71.(2020).
241
SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son
ỨNG DỤNG HÌNH QUANG HỌC CHẨN ĐOÁN SỨC KHỎE DA MẶT
DEVELOPMENT OF A SMARTPHONE-BASED OPTICAL IMAGING APPLICATION
FOR FACIAL SKIN HEALTH DIAGNOSIS
SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang
Lớp 15ECE1, Khoa Fast, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Email: thiennguyenthanh257@gmail.com,
minh151197@gmail.com, lv.nhquang10@gmail.com,
GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son
Khoa Fast, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: ntathu@dut.udn.vn, pvtuan@dut.udn.vn,
lpson@dut.udn.vn
Tóm tắt - Chẩn đoán sức khỏe đã luôn là một đề tài trọng Abstract - Skin diagnosis has always been a significant
đại trong nghiên cứu của khoa học thông tin và kỹ thuật y sinh. research topic in both informatics and biomedical engineering.
Nhiều dấu hiệu và tình trạng bệnh như vàng da và ung thư hắc After all, many diseases’ symptoms and conditions like jaundice
tố có thể truy dấu qua vẻ ngoài của da. Bên cạnh các phương and melanoma can be indicated by skin appearance. Aside from
pháp truyền thống như chẩn đoán dựa trên kinh nghiệm hoặc the traditional diagnosis methods like experience-based
các phương pháp gây xâm lấn như sinh thiết thì phương pháp diagnosis and invasive diagnosis, optical imaging is another
chụp ảnh quang học là một phương pháp tiềm năng. Đồng thời potential solution. Thanks to the rise of machine learning, this
với sự phát triển của máy học, việc chẩn đoán còn đạt được sự style of non-invasive diagnosis can attain a high accuracy
chính xác cao, tốc độ tính toán nhanh và thông minh hoá việc alongside a fast analyzing speed. This research project proposes
chẩn đoán. Đề tài nghiên cứu, đề xuất giải pháp chẩn đoán các a solution for diagnosing skin health parameters through optical
thông số sức khoẻ da thông qua phương pháp quang học kết methods combined with artificial intelligence, aiming towards
hợp trí tuệ nhân tạo và hướng đến tích hợp trên điện thoại thông smartphone integration to provide more convenience to the
minh để tiện lợi cho người dùng. Phương pháp đề xuất được users. The proposed method is compared with published
đánh giá so khớp với các dữ liệu thực nghiệm đã được công bố. experimental data.
Từ khóa - (Mạng Nơ-Ron Nhân Tạo, Sức Khỏe Da, Phản Key words - (Artificial Neural Network, Skin Health, Diffuse
Xạ Khuếch Tán, Chẩn Đoán Không Xâm Lấn, Điện Thoại Thông Reflectance, Non-Invasive Diagnosis, Smartphone, Multi-
Minh, Ảnh Đa Bức Xạ) Spectral Imaging)
The training function was decided to be the scaled CMOS sensor inside the smartphone after the LED light
conjugate gradient method. We also use normalization as has illuminated it. The raw image is then processed using
well as random data division for databases. The database the Wiener Estimation Method to provide a stream of
that MC generated was used for FNN training, then FNN spectral diffuse reflectance data. This data will then go
generates a new database to use for the training of INN. through a trained INN to provide us with the skin
2.4. Reflectance capturing system parameters. The INN is completed after a series of step
involving Monte Carlo simulation and FNN.
A digital color camera’s response with spatial
coordinates (x, y) with Red, Green, and Blue color
channel (ith, i = 1, 2, 3) can be expressed as:
246
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
We would reshape these samples using an Furthermore, it is necessary for us to finish the
interpolation algorithm and keep the range between 450 reflectance capturing system. Our system has been
nm and 700 nm. Then, we curve-fit the MC with this currently running and evaluated only with simulated data
spectra. real-world performance.
3.3. Neural networks References
Two neural network models have been built including [1]. Peggy B. and Yuan L., “Using AI to help find answers to
common skin conditions”, 2021,
FNN and INN, respectively from the database of the MC
and the FNN. [2]. Henry L., et al, “The burden of skin disease in the United States”,
2017,
[3]. Alexa K., Jack R, “The US dermatology workforce: A specialty
remains in shortage”, 2008
[4]. Kosmadaki, Gilchrest, “The demographics of aging in the United
States: implications for dermatology”, 2002
[5]. Subramani P et al, ”Smartphone usage and increased risk of
mobile phone addiction: A concurrent study”, 2017
[6]. Maged B., Steve W., Carlos T, Ray J.,” How smartphones are
changing the face of mobile and participatory healthcare: an
overview, with example from eCAALYX”, 2011
[7]. Sylvie V., Frédéric B., “Skin hydration: a review on its molecular
mechanisms”, 2007
Figure 8: FNN and INN flowchart
[8]. Takeshi Y. et al, “In vivo observation of age-related structural
We have used the root mean square relative error changes of dermal collagen in human facial skin using collagen-
method to check the performance of the fitting process. sensitive second harmonic generation microscope equipped with
1250-nm mode-locked Cr:Forsterite laser”, 2012
The FNN turns out to yield skin diffuse reflectance
[9]. Alerstam, E., Svensson, T., and Andersson-Engels, S., Parallel
closely to the simulated reflectance from MC.
computing with graphics processing units for high-speed monte
We have also used the NIST skin reflectance dataset carlo simulation of photon migration, 2008
again to check the real-world application of the two [10]. Yudovsky, D. and Durkin, A. J., Spatial frequency domain
systems. The FNN obtains an approximate performance. spectroscopy of two layer media, 2011, Journal of biomedical
optics,
3.4. Reflectance capture system (Wiener Estimation [11]. Zhang, L., Wang, Z., and Zhou, M. (2010). Determination of the
method) optical coefficients of biological tissue by neural network.
We were able to find the way to evaluate the spectral Journal of Modern Optics, 57(13):1163-1170
reconstruction’s accuracy by using a goodness-of-fit [12]. Maeda, T., Arakawa, N., Takahashi, M., and Aizu, Y., Monte
carlo simulation of spectral reflectance using a multilayered skin
coefficient (GFC) between the measurement and the
tissue model, 2010 Optical review, 17(3):223-229.
estimation.
[13]. Baranoski, G. V. and Krishnaswamy, A., Light and skin
| ∑𝑗 𝑟𝑚𝑒𝑠 (𝜆𝑗 )𝑟𝑒𝑠𝑡 (𝜆𝑗 )| interactions: simulations for computer graphics applications,
𝐺𝐹𝐶 = (15) 2010.
√| ∑𝑗[𝑟𝑚𝑒𝑠 (𝜆𝑗 )]2 |√| ∑𝑗[𝑟𝑒𝑠𝑡 (𝜆𝑗 )]2 | [14]. Jacques, S. L., Origins of tissue optical properties in the uva,
visible, and nir regions., 1996 OSA TOPS on advances in optical
𝑟𝑚𝑒𝑠 (𝜆𝑗 ) is the original spectral data measured at 𝜆𝑗 imaging and photon migration, 2:364-369.
and 𝑟𝑒𝑠𝑡 (𝜆𝑗 ) is the estimation at the same wavelength. A [15]. Jacques, S. L., Optical properties of biological tissues: a review,
2013, Physics in Medicine and Biology, 58(11), R37-R61.
𝐺𝐹𝐶 ≥ 0.999 is good.[21]
[16]. Parsad, D., Wakamatsu, K., Kanwar, A., Kumar, B., and Ito, S.
4. Conclusion (2003). Eumelanin and phaeomelanin contents of depigmented
and repigmented skin in vitiligo patients. British Journal of
Our research has proposed a method and designed Dermatology, 149(3):624-626.
system to quantitatively analyze skin health using diffuse [17]. Flewelling, R., Noninvasive optical monitoring, in the
reflectance. We have used MC to generate a synthetic biomedical engineering handbook, 2000 jd bronzino, ed.
training dataset from a 3-layered skin model. This dataset [18]. Silver, F. H., Seehra, G. P., Freeman, J. W., & DeVore, D. ,
has been used to train FNN, which proves to fit Viscoelastic properties of young and old human dermis: A
excellently with synthetic data. The performance of the proposed molecular mechanism for elastic energy storage in
collagen and elastin., 2002 Journal of Applied Polymer Science,
proposed method and system has been evaluated and
86(8), 1978-1985.
initially shows the potential deployment with expected
[19]. Angelopoulou, E., Understanding the color of human skin, 2001
value from the measured data of NIST. Due to the In Human vision and electronic imaging VI, volume 4299, pages
thickness of the skin, we need at least a 3-layered model 243-251. International Society for Optics and Photonics.
to arrive at an acceptable result. [20]. Hernández-Andrés, J; Romero, J. Colorimetric and
spectroradiometric characteristics of narrow-field-of-view clear
We have been working to put all the parts together
skylight in Granada, Spain. J. Opt. Soc. Am. 2001, A18, 412-
and integrate into a smartphone with hardware and 420.
mobile application to make it approachable to a vast pool [21]. Izumi N., et al, Estimation of Melanin and Hemoglobin Using
of users. Spectral Reflectance Images Reconstructed from a Digital RGB
Image by the Wiener Estimation Method, 2013.
247
SVTH: Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Lê Văn Nhật Quang; GVHD: TS. Nguyễn Thị Anh Thư, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn, Th.S Lai Phuoc Son
248
KHOA XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HỌC MÁY NHẬN DIỆN HƯ HỎNG
CỦA CẦU BẰNG THIẾT BỊ BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI
APPLICATION OF UNMANNED AERIAL VEHICLES AND MACHINE LEARNING
TECHNIQUES TO DETECT BRIDGE DAMAGE
SVTH: Phạm Tiến Cường1, Thiều Quang Sáng2, Phan Văn Điệp3, Lê Ngọc Huy4, Nguyễn Hưng Thịnh5
Lớp 117X3CLC, 218X3A, 318X3B, 420X3, 520X3, Khoa Xây dựng Cầu Đường,
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng;
Email: ptiencuong23@gmail.com, quang.sang622000@gmail.com, Phanvandiep1304@gmail.com,
huy.lee168@gmail.com, hungthinh2002kt@gmail.com
GVHD: TS.Đỗ Việt Hải
Khoa Xây dựng Cầu Đường, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng;Email: dvhai@dut.udn.vn
Tóm tắt - Phát hiện hư hỏng kết cấu là một phần quan trọng Abstract - Structural damage detection is an important part
của Hệ thống quan trắc sức khỏe kết cấu công trình (SHM). of the Structural Health Monitoring System (SHM). Many
Nhiều biện pháp để phát hiện các hư hỏng ảnh hưởng đến hoạt methods to detect failures affecting the performance of structures
động của kết cấu đã được nghiên cứu trên thế giới trong vài thập have been studied around the world in the past few decades.
kỷ qua. Do cấu trúc phức tạp của cầu, việc phát hiện hư hỏng Bridge damage detection is a difficult task due to the complicated
cầu là một nhiệm vụ đầy thách thức. Trong những năm gần đây, structure of the bridge. In recent years, along with the
cùng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, việc ứng dụng mạng development of artificial intelligence, the application of
nơ-ron tích chập (CNN) được xem là một phương pháp đột phá, convolutional neural networks (CNN) is considered a
có hiệu quả cao trong lĩnh vực này. Trong nghiên cứu này, nhóm breakthrough and highly effective method in this field. In this
tác giả đã sử dụng hình ảnh thu thập bằng thiết bị bay không study, the authors used images collected by unmanned aerial
người lái (UAV) và đào tạo mạng tích chập đầy đủ (FCN) để nhận vehicle (UAV) and trained a Fully convolutional network (FCN) to
dạng cấu kiện và xác định hư hỏng của cầu. recognize components and detect bridge damage.
Từ khóa - Thiết bị bay không người lái; Trí tuệ nhân tạo; Học Key words - Unmanned aerial vehicle (UAV); Artificial
máy; Mạng nơ-ron tích chập (CNN); Phân đoạn ngữ nghĩa; Mạng intelligence (AI); Machine Learning; Convolutional Neural
tích chập đầy đủ (FCN) Nhận dạng cấu kiện; Xác định hư hỏng. Networks (CNN); Semantic segmentation; Fully Convolutional
Network (FCN); Component recognition; Damage detection.
1. Tổng quan khỏe mạnh của công trình. Cha và Choi [3] thực hiện phát
Hiện nay, tình trạng xuống cấp, hư hỏng của các cây hiện vết nứt dựa trên học sâu bằng cách sử dụng mạng
cầu đang là vấn đề được quan tâm trong lĩnh vực giao nơ-ron tích chập. Gao và Mosalam [4] ứng dụng học
thông vận tải. Sự xuống cấp và hư hỏng làm giảm khả chuyển giao sâu để nhận biết thiệt hại về cấu trúc công
năng sử dụng của cầu và gây nguy hiểm cho giao thông. trình dựa trên hình ảnh. Lấy cảm hứng từ Deep Learning,
Kỹ thuật kiểm tra, xác định hư hỏng của các cầu hiện tại Transfer Learning và ImageNet, một phiên bản đơn giản
như kiểm tra thủ công bằng mắt thường là chủ quan, mất của ImageNet dành cho kỹ thuật kết cấu, có tên là
thời gian và gây cản trở giao thông. Trong những năm Structural ImageNet được đề xuất cho mục đích của các
gần đây, với sự phát triển của khoa học công nghệ, máy nhiệm vụ nhận dạng thiệt hại dựa trên tầm nhìn cho các
bay không người lái (UAV) đã được ứng dụng vào nhiều thành phần kết cấu. Narazaki và cộng sự [5] giới thiệu
lĩnh vực như quân sự, thông tin liên lạc, sản xuất nông mạng nơ-ron tích chập đa tầng ResNet22 để phân loại các
nghiệp, đo đạc bản đồ,... và đã thu được những kết quả kết cấu của cầu. Narazaki [6] tiếp tục giới thiệu mạng
nhất định. Chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu sử FCN45, SegNet45, và SegNet45-S để phân loại cấu kiện
dụng máy bay không người lái (UAV) để thu thập hình của cầu. Liu và cộng sư [7] giới thiệu mạng nơ-ron tích
ảnh chất lượng cao và sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát chập đầy đủ U-net để phát hiện vết nứt trên bề mặt bê
hiện và đánh giá các hư hỏng của cầu. So với các phương tông. Qiao và cộng sự [8] trình bày thuật toán mới gọi là
pháp hiện tại, phương pháp này có khả năng tiếp cận công EMA-DenseNet để phát hiện hư hỏng của cầu. Narazaki
trình tốt hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí, chống cản trở và cộng sự [9] đề xuất tận dụng các môi trường tổng hợp
giao thông và nâng cao độ an toàn trong quá trình kiểm có thể tạo ra các cấu trúc và hư hỏng ở cầu một cách ngẫu
tra. Đây là một trong những ứng dụng đột phá trong lĩnh nhiên. Mạng FCN58 cũng được phát triển để thực hiện
vực giao thông vận tải tại Việt Nam. Trong nghiên cứu phát hiện thành phần cấu trúc, xác định hư hỏng và ước
này, các tác giả đã áp dụng mạng nơ-ron tích chập (CNN) lượng bản đồ độ sâu của hình ảnh.
để giải quyết hai nhiệm vụ: Nhận dạng thành phần cấu 2. Cơ sở lý thuyết
trúc và Xác định hư hỏng. Chúng tôi đã tham khảo một 2.1. Mạng nơ-ron tích chập (Convolutional Neural
số nghiên cứu nổi bật trên thế giới áp dụng CNN trong Network)
hai nhiệm vụ này. Shelhamer và cộng sự [1] đã giới thiệu
Trong học sâu, mạng nơ-ron tích chập (Convolutional
mạng nơ-ron tích chập đầy đủ Fully Convolutional
Neural Networks - ConvNet / CNN) là một thuật toán có
Networks (FCN) cho các bài toán phân đoạn ngữ nghĩa.
thể lấy hình ảnh đầu vào, gán trọng số (weight) và độ lệch
Kết quả cho thấy mạng FCN là một loại mô hình phù hợp
(bias) có thể học được cho các khía cạnh / đối tượng khác
và cải thiện độ chính xác đáng kể để giải quyết nhiều tác
nhau trong hình ảnh. Nó là một trong những kiến trúc học
vụ pixelwise. Gulgec và cộng sự [2] đã ứng dụng mạng
sâu phổ biến nhất cho các nhiệm vụ nhận dạng hình ảnh.
nơ-ron tích chập để phân loại các trường hợp hư hỏng và
249
SVTH: Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh; GVHD: TS. Đỗ Việt Hải
Số hình
Nguồn Nhãn dán
ảnh
CODEBRIM 300 Non-damage
Hình ảnh chụp Concrete damage
200
bởi tác giả Exposed rebar
Hình 4: Kiến trúc mạng nơ-ron giải chập
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hình ảnh
Trong mạng ở Hình 4, nhánh bên trái của mạng là của một số cây cầu được chụp tại thành phố Đà Nẵng và
CNN hoạt động như một bộ mã hóa để tạo ra đặc trưng. tỉnh Quảng Bình. Tổng cộng có 1000 ảnh, được chụp
Bên phải hoạt động như một bộ giải mã giúp giải mã các bằng máy ảnh kỹ thuật số Canon EOS 6D và máy bay
đặc trung thành hình ảnh dự đoán. Như vậy, bộ giải mã không người lái (UAV) MJX Bugs 20 EIS. Hình ảnh gốc
sẽ làm ngược lại với bộ mã hóa. sau đó được cắt và thay đổi kích thước thành 360x640 để
3. Quá trình nghiên cứu phù hợp với kiến trúc của mạng được thiết kế.
3.1. Workflow Các hình ảnh thu thập được được dán nhãn thủ công
Quá trình thực hiện nghiên cứu được chia thành 4 bằng CVAT. Trong bộ dữ liệu nhận dạng cấu kiện, các
bước chính trong Hình 5 bao gồm: Thu thập dữ liệu (Data hình ảnh được dán nhãn thành 5 lớp bao gồm: Không phải
Collection); Xử lí dữ liệu (Data Processing); Xây dựng cầu (Non-bridge), Bản và Dầm (Slabs and Beams), Mố
mô hình (Model Building); Huấn luyện và đánh giá kết và Trụ (Columns and Abutments), Cấu kiện chịu lực khác
quả (Training & Evaluation). (Other Structural), Cấu kiện không chịu lực khác (Other
251
SVTH: Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh; GVHD: TS. Đỗ Việt Hải
Nonstructural) (ví dụ: hệ thống ống nước, lan can, hệ để thiết lập đường viền phân đoạn chính xác nhờ các kết
thống chiếu sáng). Do số lượng ảnh hư hỏng của cây cầu tắt. Chúng tôi đã phát triển một kiến trúc mạng với 57 lớp
do các tác thu thập được ở các cây cầu thực tế là rất ít, phức tạp (được điều chỉnh dựa trên FCN58 [9]) để trích
chúng tôi đã sử dụng 200 ảnh mới được chụp cùng với xuất đối tượng sử dụng FCN, như thể hiện trong Bảng 3
300 ảnh của bộ dữ liệu CODEBRIM để tạo bộ dữ liệu xác và Hình 6. Tích chập thông thường được sử dụng trong
định hư hỏng. Các hình ảnh được dán nhãn đầy đủ thành lớp đầu tiên để giảm kích thước đối tượng từ 640x360
3 lớp bao gồm Không hư hỏng (Non-damage), Hư hỏng đến 320x180. Sau đó, 56 lớp tích chập phân tách theo
bê tông (Concrete damage) và Lộ cốt thép (Exposed chiều sâu (depth-wise separable convolutional) hay còn
rebar). được gọi là tích chập phân tách theo kênh (channel-wise
3.3. Kiến trúc mạng separable convolutional) được sử dụng. Tiếp theo đó, các
lớp chuẩn hóa theo batch (batch normalization) và hàm
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng Mạng tích
kích hoạt ReLu được thêm vào sau mỗi lớp tích chập. Với
chập đầy đủ (Fully Convolutional Network) để phân loại
kiến trúc này, đầu ra là hình ảnh được gắn nhãn có độ
các thành phần và phát hiện hư hỏng của cầu. FCN là một
phân giải 640x360.
loại kiến trúc được sử dụng chủ yếu để phân đoạn ngữ
nghĩa. 3.4. Huấn luyện mạng
3.4.1. Môi trường huấn luyện
Học máy là một mô hình toán học và xác suất đòi hỏi
một số lượng lớn các phép tính. Vì vậy, việc lựa chọn
phần cứng có ảnh hưởng lớn đến kết quả của quá trình
đào tạo. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phần
Hình 6: Sơ đồ của mạng FCN với 57 lớp
cứng sau:
Bảng 3: Kiến trúc chi tiết của mạng FCN • CPU: Intel Xeon W-2245 (8 cores, 16 threads)
@3.9Ghz
Kích thước
Tên bộ lọc - Kết nối • GPU: Nvidia RTX 3090, 24GB GDDR6X VRAM
Stride • RAM: 128GB DDR3L
Conv1 7x7x64 - 2 Conv1-DConv3 • Storage: 512GB SSD
DConv2-9 3x3x64 - 1
DConv3-5, DConv5-7, 3.4.2. Phân chia dữ liệu
DConv7-9 Như trong Bảng 4, bộ dữ liệu được chia thành ba tập:
Maxpool0 2x2 - 2 Maxpool0-DConv11 Tập huấn luyện (training), tập kiểm định (validation) và
DCon11-13, DConv13-15, tập kiểm tra (testing). Đối với cả hai bộ dữ liệu, tỷ lệ phân
DConv10-21 3x3x128 - 1 DConv15-17, DConv17-19, chia 80/10/10 được sử dụng tương ứng với số lượng hình
DConv19-21 ảnh huấn luyện, kiểm định và kiểm tra.
Maxpool1 2x2 - 2 Maxpool1-DConv23 Bảng 4: Phân chia dữ liệu
DCon23-25, DConv25-27, Nhiệm vụ Training Validation Testing
DConv22-33 3x3x128 - 1 DConv27-29, DConv29-31,
DConv31-33 Nhận
Maxpool2 2x2 - 2 Maxpool2-DConv35 dạng cấu 800 100 100
kiện
DCon35-37, DConv37-39,
DConv34-45 3x3x128 - 1 DConv39-41, DConv41-43, Xác định
400 50 50
DConv43-45 hư hỏng
Maxpool3 2x2 - 2 Maxpool2-DConv35 3.4.3. Thông số huấn luyện
DCon47-49, DConv49-51,
Các hình ảnh được xáo trộn ngẫu nhiên khi mạng
DConv46-57 3x3x128 - 1 DConv51-53, DConv53-55,
được huấn luyện. Sau nhiều lần huấn luyện và điều chỉnh
DConv55-57
mạng FCN, chúng tôi đã xác định được những thông số
Batch size 8 đem lại kết quả tốt nhất trong quá trình huấn luyện. Trọng
Weight decay 0.0001 số của mạng được cập nhật bởi tối ưu hóa Adam (Adam
Conv1, Maxpool0, Maxpool1, optimizer) bằng cách sử dụng các batch gồm 8 mẫu dữ
Kết nối tắt liệu. Vì số pixel của các lớp trong bộ dữ liệu không cân
Maxpool2
bằng và có sự chênh lệch, chúng tôi đã sử dụng trọng số
Các lớp được liên kết cục bộ duy nhất mà chúng sử lớp (class weighting) để cân bằng các lớp. Để cải thiện
dụng là convolution, pooling, và upsampling. Do tất cả kết quả đào tạo và giảm hiệu ứng overfitting, chúng tôi
các kết nối đều là cục bộ, FCN có thể xử lý nhiều kích cũng áp dụng chuẩn hóa theo batch (batch normalized)
thước hình ảnh khác nhau. Một vấn đề lớn với việc lấy và suy giảm trọng số (weight decay) 0,0001. Mỗi epoch
mẫu trong FCN là nó làm giảm độ phân giải của hình ảnh chứa lần lượt 100 và 50 vòng lặp tương ứng với các
đầu vào khá nhiều, khiến việc tái tạo các đặc trưng trong nhiệm vụ nhận dạng cấu kiện và phát hiện hư hỏng. Mạng
quá trình lấy mẫu khó hơn. Thêm vào ‘kết nối tắt’ (skip FCN được đào tạo trong 50 epoch cho nhiệm vụ nhận
connection) từ các lớp trước đó trong bước lấy mẫu và dạng cấu kiện và 80 epoch cho nhiệm vụ phát hiện hư
tổng hợp hai ánh xạ đặc trưng là một kỹ thuật để giải hỏng với tốc độ học giảm dần. Trong nhiệm vụ nhận dạng
quyết vấn đề. Các lớp sau có thể sử dụng thông tin này
252
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
cấu kiện, mạng được huấn luyện đầu tiên bằng cách sử TP
dụng tỷ lệ học 0.001 trong 20 epoch, tiếp theo là tỷ lệ học Recall (2)
TP + FN
0.0001 trong 20 epoch và 0.00001 trong 10 epoch cuối
cùng. Trong nhiệm vụ phát hiện hư hỏng, mạng được Trong đó TP= True Positives: Dự đoán nhãn dương
huấn luyện bằng cách sử dụng tỷ lệ học 0.001 trong 20 tính là đúng, FN = False Negatives: Không dự đoán được
epoch đầu tiên, sau đó giảm 10 lần sau mỗi 20 epoch. đối tượng là dương tính. (Hay nói cách khác là dự đoán
nhầm dương tính thành âm tính).
4. Kết quả huấn luyện và đánh giá
4.1.3. Intersection over union (IoU)
4.1. Thước đo để đánh giá kết quả huấn luyện
Intersection over union (còn được gọi là chỉ số
4.1.1. Độ chính xác pixel (Pixel accuracy) Jaccard), là một trong những chỉ số được sử dụng phổ
Độ chính xác pixel đơn giản là phần trăm pixel được biến nhất trong các nhiệm vụ phân đoạn ngữ nghĩa nói
phân loại chính xác trong hình ảnh. Đây là thước đo đơn chung và xử lý ảnh nói chung. IoU là phép đo dựa trên
giản nhất trong đánh giá kết quả của bài toán phân đoạn Intersection (phép giao) và Union (phép hợp). Nói một
ngữ nghĩa, nhưng lại không phải là thước đo tốt nhất. Nó cách đơn giản, IoU được tính bằng cách lấy diện tích giao
có thể trở nên kém hiệu quả khi một lớp hoặc một số lớp nhau giữa phần được dự đoán và phần nhãn gốc chia cho
chiếm số lượng pixel vượt trội trong một hình ảnh. Nếu tổng diện tích được hợp lại của chúng.
mô hình phân loại tất cả các pixel trong hình ảnh thuộc
Area of Overlap TP
lớp chiếm ưu thế, dù kết quả chúng ta nhận được với độ IoU (3)
Area of Union TP + FP + FN
chính xác pixel rất cao, mô hình đang đưa ra một dự đoán
vô ích vì các lớp khác đã bị bỏ qua. Trong đó TP= True Positives: Dự đoán nhãn dương
4.1.2. Độ chuẩn xác (Precision) và độ phủ (Recall) tính là đúng, FP = False Positives: Dự đoán nhãn dương
tính là sai (Hay nói cách khác là dự đoán nhầm âm tính
Precision-Recall là một phép đo hiệu quả trong các thành dương tính), FN = False Negatives: Không dự
nhiệm vụ phân loại nơi bộ dữ liệu của các lớp có độ chênh đoán được đối tượng là dương tính. (Hay nói cách khác
lệch lớn. là dự đoán nhầm dương tính thành âm tính).
Nếu mô hình đạt chỉ số IoU > 0.5, mô hình đó sẽ được
xem là dự đoán tốt.
4.2. Kết quả nhận dạng cấu kiện
Các thước đo về độ chính xác được trình bày trong
Bảng 5 và ma trận nhầm lẫn (Confusion matrix) của
mạng FCN cho quá trình đào tạo nhận dạng cấu kiện
được thể hiện trong Hình 9. Vì trong bộ dữ liệu đào tạo
hiện tại không có hình ảnh được dán nhãn Cấu kiện chịu
lực khác (Other Structural) nên chúng tôi sẽ không đề cập
đến trong kết quả đào tạo.
253
SVTH: Phạm Tiến Cường, Thiều Quang Sáng, Phan Văn Điệp, Lê Ngọc Huy, Nguyễn Hưng Thịnh; GVHD: TS. Đỗ Việt Hải
255
SVTH: Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải; GVHD: TS. Trần Trung Việt
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XÁC SUẤT PHÂN TÍCH ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA MÁI
DỐC DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
APPLICATION PROBAILISTIC MODEL TO ANALYSIS SLOPE STABILITY UNDER
THE EFFECT OF CLIMATE CHANGE
Tóm tắt - Nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của Abstract - The research focuses in analyzing the effect of
mưa đến ổn định của mái dốc, trong đó phân tích ảnh hưởng của rainfall on slope stability, in which the effect of rain intensity (q),
cường độ mưa (q), thời gian mưa (tm) cùng các đặc trưng cơ lý rain time (tm) and physical and mechanical characteristics of the
của đất đến ổn định mái dốc. Mô hình xác suất được sử dụng để soil on slope stability are analyzed. Probabilistic models are used
xét đến sự thay đổi ngẫu nhiên tính chất cơ lý của đất đến ổn to consider random changes in soil mecahnical properties to
định mái dốc dưới tác động của biến đổi khi hậu. Kết quả phân slope stability under influencing of climate change. The analysis
tích cho thấy cường dộ mưa và thời gian mưa ảnh hưởng rất lớn results show that the intensity and duration of rainfall greatly
đến ổn định của mái dốc: khi lượng mưa tăng từ 50 đến 30mm affect the stability of the slope: when the rainfall increases from
thì thời gian mái dốc mất ổn định giảm từ 150 giờ xuống 30 giờ 50 to 30 mm, the time of slope instability decreases from 150 to
tính từ thời điểm mưa. Ngoài ra, khi xét đến đại lượng ngẫu 30 hours at the time rain point. In addition, when stochastic
nhiên, thì thời gian mất ổn định của mái dốc giảm đi rất nhanh so quantities are taken into account, the destabilization time of slope
vơi bài toàn cổ điển. Kết quả này cho thấy việc xét đến ảnh is reduced very quickly compared to the all classical problem.
hưởng của quá trình ngẫu nhiên trong phân tích ổn định mái dốc This result shows that it is necessary to consider the effect of
dưới tác động của biến đổi khí hậu là cần thiết. stochastic process in the analysis of slope stability under the
Từ khóa - Đất không bão hòa; xác suất phá hoại; đường impact of climate change.
cong đặc trưng đất nước; cường độ mưa; hệ số ổn định. Keywords - Unsaturated soils; probability of failure; soil-
water characteristic curve; stability analysis; factor of safety.
1. Đặt vấn đề những rủi ro mà hiện tượng này gây nên, trong đó tâm
Mưa hoặc nước do băng tan xâm nhập gây hư hỏng, điểm là những ảnh hưởng xấu đến người và của, một phần
mất ổn định mái dốc. Các sự cố này thường xuyên xảy ra để phổ biến và cung cấp những kiến thức về vấn đề này
ở các nước như Brazil, Nhật Bản, Hồng Kong, và tại đối với những sinh viên hay những người quan tâm đén
Đông Nam Á cũng phổ biến hiện tượng này (Barata 1969, nó hiện nay.
Brand 1984, Fuiita 1997). Đặc biệt ngay tại Việt Nam, 2. Đặc trưng của đất
nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chịu ảnh Qua tìm hiểu và nghiên cứu nhóm tác giả đã chọn đất
hưởng từ 6 - 10 cơn bảo lớn nhỏ cộng thêm áp thấp nhiệt đắp đập ở hồ chứa nước Sông Sắt tỉnh Bình Thuận để đưa
đới, gây ra những trận mưa lớn mưa lớn dài ngày. Lượng vào nghiên cứu.
mưa trung bình hàng năm gần 2.000mm/năm, trong đó
Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ lý của đất [3]
lớn nhất là khu vực Trung Trung Bộ. Từ vài năm trở lại
đây, những vụ sạt lở mái dốc ở mùa mưa lũ ngày càng Loại 𝜸𝒌 (g/cm3) 𝜸𝒕 (g/cm3) c’(kPa) 𝝋′(º)
nhiều, lý do chính một phần do những trận mưa kéo dài. đất
Một trong những ví dụ điển hình là sạt lở mái dốc vào Sét 1.897 2.105 14 13
tháng 10/2020 tại: sạt lở tại xã Trà Leng, huyện Nam Trà
My và xã Khâm Đức, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng 𝜽0(%) 𝜃s(%) Ks(mm/s)
Nam; sạt lở thủy điện Rào Trăng 11/10; sạt lở vùng đóng 10.97 39 2×10-7
quân Đoàn 337 vào đêm 17 rạng 18/10; sạt lở các vùng
núi Hướng Hóa vào chiều ngày 17/10; sạt lở núi kinh 3. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
hoàng đã xảy ra tại xã Dân Hoá, huyện Minh Hoá (Quảng 3.1. Dòng thấm một chiều
Bình), vùi lấp Đồn Biên phòng Quốc tế Cha Lo và xé toạc Mô hình Green-Ampt được đề xuất để mô tả dòng
QL 12A, xảy ra vào khoảng 21 giờ ngày 19/10. Có thể thấm một chiều, trong đó giả định rằng có một mặt trước
trong giới chuyên gia đều biến đến và đã đặt những viên thấm trước phát triển giữa vùng đất ẩm và khô [2].
gạch cho sự nghiên cứu về ổn định mái dốc nhưng nhìn
chung vấn đề này vẫn còn nhiều đặc điểm cần tìm hiểu
và phân tích kỹ hơn về nhiều mặt. Một trong những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến mức độ ổn định của mái
dốc chính là yếu tố thời gian - đây cũng là vấn để được
phân tích trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả.
Việc nghiên cứu để tìm hiểu rõ những nguyên nhân hình
thành sự mất ổn định của mái dốc do mưa gây ra chính là
Hình 1: Minh họa mô hình xâm nhập Green-Ampt
tìm ra giải pháp để phần nào khắc phục hay hạn chế
(1911)
256
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đối với mỗi mái dốc hay mỗi loại đất, và tùy thuộc giảm đi. Dưới đây biểu diễn sự thay đổi của độ ẩm và lực
vào đặc điểm địa hình, sẽ có một điều kiện để có thể xảy dính theo chiều sâu.
ra thấm khi mưa: chiều cao mực nước phía trên mặt tính θw~zw
0,450
từ bề mặt đất sf (m); và vùng thấm được giới hạn bởi mặt
trước thấm ướt có độ sâu là zw(m). Tổng chiều cao của 2 0,400
θw~zw
Độ ẩm θw(%)
yếu tố trên là tổng cột nước thủy lực: 0,350
H s f zw (1) 0,300
0,250
Khi tổng chiều cao ∆𝐻 đạt được thì nước mưa sẽ bắt
0,200
đầu thấm xuống, lúc này khả năng thâm nhập của đất
dưới tác dụng của mưa được đặc trưng bởi tỉ lệ dòng chảy 0,150
0 5 10 15 20 25
(Theo định luật Darcy): Chiều sâu zw (m)
H Hình 2: Mối quan hệ giữa độ ẩm và chiều sâu
i kw1. (2)
Zw 35 c'~zw
Trong đó, kw1 là hệ số thấm của vùng thấm 30
Đối với mái dốc có góc nghiêng là 𝛼, lượng mưa
(mm/ngày). c'~zw
20
Độ sâu mặt trước thấm ướt sẽ được tính dựa trên độ
15
thấm tích lũy I:
10
I
zw (3) 0 5 10 15 20 25
1 0 cos Chiều sâu zw (m)
Hình 3: Mối quan hệ giữa lực dính và chiều sâu
Coi lượng mưa là hằng số, lượng thấm tích lũy tại thời
điểm bắt đầu thấm là: Nếu thời gian mưa kéo dài, nước mưa có cơ hội thâm
nhập sâu, độ ẩm của đất sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu của
s f k w 1 0 đất mà ở đây là độ ẩm và lực dính c. Cụ thể, dung trọng
Ip (𝑞 > 𝑘𝑤 ) (4)
q kw cos ẩm của vùng đất sẽ tăng dần (Hình 2) và lực dính c giảm
dần (Hình 3). Chính những yếu tố này sẽ ảnh hưởng
Thời gian để đạt được lượng thấm tích lũy là: 3.2.3. Tương quan giữa độ ẩm và lực hút dính
Ip Mưa sẽ tạo ra sự xâm nhập của nước vào trong đất
tp (5)
q.cos của mái dốc (theo phương thẳng đứng). Lượng mưa xâm
nhập vào đất sẽ làm cho độ ẩm tự nhiên của đất thay đổi
Dòng thấm tiếp tục khi đã đạt điều kiện thấm, khi (Theo Chen và Young, 2006):
đó thời gian để đạt được mỗi lượng thấm tích lũy sẽ
Iw
là: w s (7)
zw cos
I Ip I
t tp ln (t t p ) (6) Đối với phương trình tương quan giữa độ ẩm và lực
k w2 k w2 Ip
hút dính, có rất nhiều nghiên cứu đưa ra với nhiều sự
Trong đó, chính xác về những hệ số liên quan từ thí nghiệm như:
Brooks và Corey (1964), Gardner (1958), McKee và
kw2 kwcos ; s f 1 0 / cos Bumb (1987), Fredlund và Xing (1994).
3.2. Các đặc trưng của đất ảnh hưởng bởi mưa Sau khi xem xét thì nhóm tác giả chọn phương trình
của Fredlund và Xing (1994) để phân tích [4]:
3.2.1. Đường cong đặc trưng đất nước (SWCC)
Đường cong đặc trưng đất nước (SWCC) là thông số s
w mf
(8 )
trung tâm của cơ học đất cho đất không bão hoà. Nó
nf
khống chế các đặc tính của đất không bão hoà như hệ số ln exp 1
thấm, cường độ kháng cắt và biến thiên thể tích của đất. af
Đây là đường cong biểu diễn quan hệ giữa độ ẩm và độ
hút dính của đất. Từ đường cong đặc trưng đất nước có Trong đó, 𝜃𝑤 là độ ẩm của đất lúc chưa đạt trạng thái
thể dùng để dự đoán hàm thấm và các yếu tố của đất bị bão hòa; 𝜃𝑠 là độ ẩm tự nhiên của đất; 𝜓 là lực hút dính;
ảnh hưởng bởi lượng mưa sẽ được trình bày trong nghiên Đối với các 𝑎𝑓 , 𝑚𝑓 , 𝑛𝑓 là các thông số của phương
cứu này. trình đường cong đặc trưng đất nước. Sẽ tiến hành điều
3.2.2. Độ ẩm, lực dính thay đổi theo chiều sâu chỉnh cho phù hợp với đặc trưng của loại đất. Có rất nhiều
Sau khi thời điểm thấm bắt đầu, mặt trước thấm ướt thí nghiệm của các nhà nghiên cứu cho nhiều loại đất theo
sẽ tiếp tục tịnh tiến theo chiều sâu tùy thuộc vào lưu tiêu chuẩn thí nghiệm của Mỹ (ASTM 1998). Mặc dù tại
lượng và thời gian của cơn mưa. Tại vị trí xuất hiện dòng mỗi vị trí địa lý lại cho ra sự chênh lệch của kết quả,
thấm, độ ẩm của đất sẽ thay đổi, lực dính của đất cũng sẽ nhưng nhóm tác giả đã chọn và điều chỉnh để có được các
thông số phù hợp với bài toán
257
SVTH: Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải; GVHD: TS. Trần Trung Việt
Bảng 2: Các thông số phù hợp cho đường cong đặc trưng đất Hệ số thấm của đất có thể được xác định bằng cách
nước (Đối với đất khe cát) [3] gián tiếp phương pháp từ SWCC hoặc phương pháp trực
Thông số Fredlund,2012 tiếp (thử độ thấm). Leong và Rahardjo (1977) đề xuất một
phương trình dự đoán hệ số thấm dựa trên hệ số thấm bão
af 43 hòa và đường đặc tính nước của đất, như sau:
nf 0.37
3,00E-07 Kw ~ ψ
mf 0.73
Hệ số thấm Kw (m/s)
2,50E-07
Qua phương trình tương quan của độ ẩm và lực hút, 2,00E-07 Kw ~ ψ
nhóm tác giả đã thực hiện biểu đồ đường cong biễu diễn
1,50E-07
sự tương quan này như sau:
1,00E-07
θw ~ ψ
0,50 5,00E-08
1,00E-21
θw ~ ψ 0 1 10 100 1000 10000 100000 1000000
0,40
Lực hút dính ψ (kPa)
Độ ẩm θw (%)
0,30 Hình 5: Biểu đồ đường cong biểu thị tương quan giữa hệ
số thấm và lực hút dính của đất
0,20 Mỗi loại đất sẽ có một giá trị hệ số thấm riêng đặc
trưng cho cơ chế thấm nước của loại đất đó khi mưa và
0,10 sự thấm xảy ra.
3.3. Hệ số ổn định của mái dốc
0,00
0 1 10 100 1000 10000 100000 1000000 3.3.1. Mô hình và phương pháp tính
Lực hút dính ψ (kPa) Sử dụng phương pháp cân bằng giới hạn chung
Hình 4: Biểu đồ đường cong biểu thị tương quan giữa độ ẩm (GLE). Phương pháp này rút ra hệ số an toàn bằng cách
và lực hút dính của đất dùng nguyên lý tĩnh học là tổng hợp các lực theo hai
3.2.4. Tương quan giữa hệ số thấm và lực hút dính phương và tổng hợp các moment quanh một điểm chung
(Theo Fredlund và Kahn 1981). Cung trượt của hình …
Khi đất chưa đạt trạng thái bão hòa hay bão hòa sẽ có
được chia thành nhiều mảnh trượt.
một hệ số thấm tương ứng với mỗi trạng thái. Leong và
Rahardjo (1997) đã kiến nghị phương trình dự đoán hàm Mô hình mặt trượt được định vị như sau (Theo
thấm dựa trên hệ số thấm bão hòa và đường cong đặc Fredlund, 1981) [1]:
trưng đất - nước như sau [5, 6]:
kw ks . p (9)
Trong đó, 𝑘𝑠 là hệ số thấm bão hòa của đất; p là hằng
𝑚
1
số. 𝛩 là độ ẩm thể tích chuẩn hóa(𝛩 = { 𝜓 𝑛
} ).
𝑙𝑛[𝑒+( ) ]
𝑎
258
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Ta giả định giá trị của hệ số ổn định ở công thưc trên, 10 FoS ~ q
sau đó lấy giá trị N tính được thế vào phương trình tính q=56
hệ số ổn định theo cân bằng moment hoặc cân bằng lực: 8 q=100
q=200
Theo cân bằng moment [1, 2]: 6
FoS
tan b
c. slice .R N ua . slice ua uw . slice . .R.tan 4
tan
Fs m (12)
W .xslice N . f slice 2
0
Theo cân bằng lực [1, 2]: 0 50 100 150 200 250 300 350 400
T (h)
tan b
c. slice .cos slice N ua .slice ua uw .tan .cos slice Hình 8: Hệ số ổn định ảnh hưởng bởi lượng mưa
tan
Fs f N .sin slice
(13) FoS~T
3
T=48h
Hệ số ổn định FoS
Điều kiện tính toán là giá trị hệ số ổn định theo cân T=96h
2
bằng moment hay lực phải bằng với giá trị hệ số ổn định
đã giả định. Khi đó bài toán được giải quyết.
1
4. Bàn luận
4.1. Ảnh hưởng của mưa tới cách yếu tố đặc trưng của 0
0 100 200 300 400
đất Lượng mưa q (mm/ngày)
4.1.1. Ảnh hưởng của mưa đến lực hút dính Hình 9: Hệ số an toàn theo thời gian dưới ảnh hưởng của
Như đã trình bày về sự tương quan giữa độ ẩm và lực lượng mưa
hút dính, ta thấy rằng khi mưa xảy ra, yếu tố quan trọng 12 FoS ~ sf
nhất quyết định đến độ ổn định của mái dốc - giúp liên 10
sf=5c
kết các hạt đất với nhau là lực hút dính bị phá vỡ. Lực hút m
8
dính của đất bị suy giảm do ảnh hưởng của mưa, khi đó
𝑘 6
FoS
0
0 100 T200
(h) 300 400
6 FoS~T
T=48h
Hệ số ổn định FoS
4
T=96h
0
Hình 7: Đường cong đặc trưng đất nước của đất sét 0 5 10
Chiều sâu ngập15 20
sf (mm/ngày) 25 30
(Fredlund, D.G và nnk, Canadian Geotechnical Journal, 31,
533-546, 1994) Hình 11: Hệ số ổn định theo thời gian do yếu tố chiều sâu
Quan sát hình trên, ta lại nhìn vào biểu đồ mục 3.1.2, ngập của mặt đất sf
giá trị hệ số thấm tương đối không đổi khi lực hút dính 10 FoS ~ Ks
chưa vượt qua giá trị của nhánh tắng ẩm. Khi lực hút lớn ks=1.10^-
hơn giá trị của nhánh tăng ẩm, giá trị hệ số thấm giảm 8
7
mạnh. Mỗi loại đất, khỏng giá trị không đổi của hệ số 6
thấm sẽ khác nhau. Suy ra loại đất nào có khoảng ít biến
FoS
259
SVTH: Hoàng Việt An, Phạm Ngọc Hải; GVHD: TS. Trần Trung Việt
FoS~T
4
T=48h
3,5
T=96h
Hệ số ổn định FoS
3
T=144
2,5
2
1,5
1
0,5
0
0,00E+00 1,00E-07 2,00E-07 3,00E-07 4,00E-07 5,00E-07
Hệ số thấm (mm/ngày)
b)
Hình 13: Hệ số ổn định theo thời gian do yếu tố hệ số thấm ks
Qua phân tích cho thấy:
Khi lượng mưa càng lớn, hệ số ổn định sẽ có sự
thay đổi mạnh mẽ trong cùng một khoảng thời
gian so với lượng mưa thấp hơn. (Hình 8)
Mái dốc có đặc trưng mức nước ngập trên bề mặt
càng cao, thì hệ số ổn định cũng nhỏ đi trong
cùng một khoảng thời gian với mái dốc có mức
ngập nhỏ hơn, mái dốc xảy ra mất ổn định nhanh
hơn. (Hình 9)
Hệ số thấm biểu thị khả năng thấm của loại đất.
Hệ số thấm càng cao, mái dốc sẽ nguy hiểm hơn
vì nước mưa sẽ thấm nhanh gây ra mấtổn định c)
nhanh chóng. (Hình 10) Hình 14: Ảnh hưởng của γ đến FoS theo thời gian
4.3.Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên. a)114h; b)120h; c)144h
Như đã trình bày ở trên, độ ổn định mái dốc phụ thuộc 1,20
vào các chỉ tiêu cơ lý của đất, các giá trị đầu vào của các 1,00
chỉ tiêu cơ lý có thể từ nhiều nguồn và việc ảnh hưởng 0,80
Pf(%)
của nguồn dữ liệu này phụ thuộc vào mô hình và quá trình 0,60
tính toán. Các nguồn ngẫu nhiên của các chỉ tiêu cơ lý 0,40
được mô phỏng bởi lý thuyết xác suất. Nhóm tác giả sử 0,20
dụng luật phân phối Normal để mô phỏng các tính chất 0,00
110 115 120 125 130 135 140 145 150
cơ lý của đất, sau đó sử dụng mô phỏng Monte_Carlo trên
Thời gian (giờ)
sự hỗ trợ của phần mềm Matlap, với mục đích là nhằm
tạo ra một chuỗi số liệu ngẫu nhiên đủ lớn để phân tích
rủi ro trong tính toán khi mà số liệu đầu vào bị giới hạn. Hình 15: Biểu đồ tương quan Pf và t khi CoV=0.1 cho γt
Trong phần này, nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng 1,20
của từng chỉ tiêu cơ lý của đất với sự thay đổi do giá trị 1,00
CoV và tiến hành phân tích độ tin cậy trong tính toán ổn 0,80
Pf(%)
định mái dốc với sự thay đổi của các đại lượng ngẫu nhiên 0,60
với giá trị biến thiên do CoV. 0,40
0,20
Một kết quả điển hình sau khi chạy trên phần mềm 0,00
Matlap cho mái dốc với các đại lượng cố định là lượng 110 115 120 125 130 135 140 145 150
mưa q= 56 mm/ngày, lực hút dính c’=14 kPa , hệ số thấm Thời gian (giờ)
Ks= 17,28 mm/ngày và giá trị biến thiên theo CoV là
dung trọng ẩm, với giá trị ban đầu là γt = 2,105 g/cm3. Hình 16: Biểu đồ tương quan Pf và t khi CoV=0.1 cho Ks
Hình 17: Giá trị FoS và cung trượt mất ổn định khi q= 56
mm/ngày, c’=14 kPa , Ks= 17,28 mm/ngày,
a) γt = 2,105 g/cm3 tại t=116h
260
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Kết quả phân tích cho thấy, khi xét đến sự ảnh hưởng Điều này một lần nữa cho thấy được rằng việc nghiên
của yếu tố ngẫu nhiên thì với tm=116h thì cứu để phân tích và tìm ra ảnh hưởng của yếu tố tác động
Pf(FoS<1.4)>0.1: điều này cho thấy là mái dốc không đảm bên ngoài đến sự ổn định của mái dốc là vô cùng cấp
bảo ổn định, trong khi tại cùng thời gian mưa này thì bách. Từ đó có thể giúp cho việc đề xuất những hướng
FoS=1,493. Kết quả cho thấy, việc xét đến ảnh hưởng giải quyết ngăn chặn hoặc phần nào hạn chế những ảnh
của yếu tố ngẫu nhiên là cần thiết trong phân tích ổn định hưởng của chúng trong việc giảm thiểu tác hại của thiên
mái dốc dưới tác động của biến đổi khí hậu. tai đến môi trường và con người.
5. Kết luận
Một loại đất bất kỳ sẽ thể hiện tính ổn định cho mái Tài liệu tham khảo
dốc nơi loại đất đó bằng chỉ tiêu cơ lý bên trong nó, các [1]. Fredlund, D.G., Rahardjo, H. (1993). Cơ học đất cho đát không
yếu tố như địa hình, đặc điểm và tính chất phong hóa của bão hòa (bản dịch), tập 2. NXB Giáo dục.
nó. Đó là đặc điểm mà mỗi loại đất đều có khi xét đến sự [2]. Zhang Lulu, Li Jinhui, Li Xu, Zhang Jie, Zhu Hong. Rainfall-
Induced Soil Slope Failure.
mất ổn định do tác động của mưa. [3]. Huong.Nguyen Thi Ngoc and Thu.Trinh Minh. Characteristic of
Nhưng nếu để dự đoán chính xác cho sự mất ổn định Unsaturated Soil of Earth Fill Dams in Vietnam. Geotechnical
Engineering Journal of the SEAGS & AGSSEA Vol. 47 No. 1
thì yếu tố bên ngoài và điều kiện ảnh hưởng của nó mang
March 2016 ISSN 0046-5828.
tính quyết định. Nếu chỉ mưa trong một khoảng thời gian [4]. Fredlund, D.G. and Xing, A., (1994). Equations for the Soil-
ngắn ta sẽ không hình dung được những sự thay đổi một water Characteristic Curve. Canadian Geotechnical Journal, Vol.
cách rõ rệt nhưng đối với đặc điểm thời tiết ở Việt Nam 31, No. 4, pp. 521-532.
[5]. Leong, E.C. and Rahardjo, H., (1997a). Review of
như đã nêu ở phần mở đầu, có những thời điểm những
[6]. Soil-water Characteristic Curve Equations. Journal of
đợt mưa sẽ kéo dài. Như đã phân tích, tác động của mưa Geotechnical and Geoenvironmental Engineering, Vol. 123, No.
rất trực tiếp và ảnh hưởng tới những yếu tố đặc trưng 12, pp. 1106-1117.
quan trọng nhất đại diện cho sự ổn định của mái dốc. Và [7]. Leong, E.C. and Rahardjo, H., (1997b). Permeability functions
qua các kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy for unsaturated soils. ASCE Journal of Geotechnical and
Geoenvironmental Engineering (United States), Vol. 123, No.
rằng sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thời gian mưa, mái dốc 12, pp 1118 - 1126.
sẽ dễ bị mất ổn định khi thời gian mưa càng kéo dài.
261
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
NGHIÊN CỨU DỰ ĐOÁN DẠNG PHÁ HOẠI CỦA KẾT CẤU CỘT BÊ TÔNG
CỐT THÉP DỰA TRÊN BỘ DỮ LIỆU THÍ NGHIỆM GIA TẢI LẶP ĐẢO CHIỀU
VÀ KỸ THUẬT HỌC MÁY
FAILURE MODE PREDICTION OF REINFORCED CONCRETE COLUMNS USING
QUASI-STATIC CYCLIC TESTS AND MACHINE LEARNING TECHNIQUE
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân
Lớp 18X3AB, Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: 109180157@sv1.dut.udn.vn
GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa; Email: phnam@dut.udn.vn
Tóm tắt - Một trong những bước quan trọng hàng đầu trong Abstract - One of the important steps in the framework of
bài toán đánh giá khả năng kháng chấn cho công trình cầu, seismic evaluations of reinforced concrete (RC) bridges, frames,
khung, nhà cao tầng bê tông cốt thép (BTCT) là nhận dạng cơ or buildings is the identification of failure modes of RC
chế phá hoại của trụ/cột. Do đó, trong nghiên cứu này, một piers/columns. Therefore, in this paper, a new efficient method is
phương pháp mới dựa trên kỹ thuật học máy được trình bày presented to classify failure modes in RC columns due to lateral
nhằm dự đoán dạng phá hoại của cột BTCT chịu tải trọng ngang. loadings. In this regard, a machine learning technique, i.e.,
Trong đó, mô hình dự đoán dựa trên mạng nơ ron nhân tạo artificial neural network (ANN) is used with consideration of the
(ANN) được đào tạo sử dụng bộ dữ liệu gồm 272 thí nghiệm gia dataset of quasi-static cyclic tests, where 272 tests are collected
tải lặp đảo chiều của cột BTCT được thu thập từ các nghiên cứu. from the literature. Four parameters are used as the input for the
4 tham số chính được chọn là các biến đầu vào bao gồm tỷ lệ ANN model development, i.e., span-to-depth ratio, axial load
chiều dài nhịp hữu hiệu trên chiều cao dầm, tỷ số tải trọng dọc ratio, longitudinal reinforcement ratio, volumetric transverse
trục, tỷ lệ diện tích cốt thép chủ và tỷ lệ thể tích cốt thép đai. Và reinforcement ratio. And the output is one among three failure
đầu ra là một trong 3 dạng phá hoại của cột là phá hoại uốn, phá modes of columns, i.e., flexure failure, flexure-shear failure, and
hoại uốn-cắt và phá hoại cắt. Mô hình dự đoán sau đó được đánh shear failure. The validation of the ANN model based on test data
giá thông qua một tập dữ liệu xác thực. Kết quả đánh giá cho provides a desirable accuracy and could specify the failure mode,
thấy độ chính xác cao của mô hình trong việc dự đoán các dạng with no need for a complex calculation. The proposed model
phá hoại của cột mà không cần các tính toán phức tạp. Kết quả exhibits its wide applications in the structural engineering field
nghiên cứu có thể ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực kỹ thuật kết such as seismic evaluation and retrofitting of RC structures.
cấu liên quan đến bài toán đánh giá và gia cường kháng chấn. Keywords - reinforced concrete column; failure mode;
Từ khóa - cột bê tông cốt thép; dạng phá hoại; thí nghiệm quasi-static cyclic test; machine learning, ANN model
gia tải lặp đảo chiều; học máy; mô hình ANN
1. Đặt vấn đề Kết quả nghiên cứu trên các vấn đề này đã chỉ ra 3 cơ
Sự tác động và tàn phá nặng nề của các trận động đất chế phá hoại chính của cột BTCT trong quá trình xảy ra
đến hạ tầng xây dựng đã được chứng minh qua nhiều trận động đất, đó là: (i) cơ chế phá hoại cắt, (ii) phá hoại uốn-
động đất quy mô lớn trong lịch sử như Chi Chi (Đài Loan, cắt và (iii) phá hoại uốn (ví dụ trên Hình 2) [2].
1999), Kocaeli (Thổ Nhĩ Kỳ, 1999) hay Tohoku (Nhật
Bản, 2011). Trong đó, sự phá hủy một phần hay hoàn toàn
của các công trình bê tông cốt thép (BTCT) như nhà cao
tầng và công trình cầu đã được ghi nhận. Nguyên nhân chủ
yếu là do tải trọng ngang tác dụng theo chu kì với gia tốc
lớn gây phá hoại trực tiếp lên trụ, cột. Đây được xem là
những kết cấu chịu tải trọng động đất chính; do đó, sự hư
hỏng hay phá hoại của các kết cấu này dẫn đến sụp đổ một
phần hay hoàn toàn công trình (ví dụ trên Hình 1).
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm ngay sau
các trận động đất đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến
sự phá hoại của cột BTCT: (i) cột được thiết kế bỏ qua
tác động của động đất, (ii) tiêu chuẩn thiết kế kháng chấn
trước đây xem xét đúng mức độ của tải trọng động đất,
(iii) sự xuống cấp của kết cấu BTCT theo thời gian do tác Hình 1: Ví dụ phá hoại do động đất của cột bê tông cốt
động của ăn mòn, … [1] thép trong kết cấu cầu và nhà (nguồn internet)
Trước thực tế đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung Phá hoại cắt: Cơ chế phá hoại do cắt xuất hiện khi sức
vào đánh giá ứng xử địa chấn của cột BTCT trong các kết kháng cắt của cột nhỏ hơn lực cắt gây ra bởi tải trọng
cấu khung, nhà cao tầng hay cầu cũ thông qua các nghiên động đất, biểu hiện là vết nứt chéo góc 45 độ. Loại phá
cứu lý thuyết và thực nghiệm nhằm phân loại cơ chế phá hoại này xảy ra đột ngột và xuất hiện trước khi cốt thép
hoại, mô phỏng chính xác ứng xử động học. Trên cơ sở chịu kéo đạt giới hạn chảy, được gọi là phá hoại giòn.
đó, các phương pháp gia cường kháng chấn sẽ được đề Đây là cơ chế phá hoại không mong muốn xét từ quan
xuất nhằm nâng cao khả năng kháng chấn của công trình điểm thiết kế kết cấu BTCT do sức kháng của kết cấu sẽ
ứng với điều kiện thực tế. bị giảm đột ngột gây mất an toàn cho công trình (xem
262
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Hình 2a). trong nhiều ngành khoa học khác nhau, đặc biệt là kỹ
Phá hoại uốn-cắt: Cơ chế phá hoại uốn-cắt là cơ chế thuật động đất. Trong số đó, mạng nơ ron nhân tạo
phá hoại do cắt của cột sau khi cốt thép chịu kéo đạt giới (ANN) là một phương pháp điển hình, đã và đang được
hạn chảy. Đối với dạng phá hoại này, bê tông vùng nén sử dụng phổ biến. Nhiều nghiên cứu đã ứng dụng mô hình
bị nghiền nát và đồng thời cốt thép chịu kéo và sau đó đạt ANN để ước lượng cường độ cũng như phân loại cơ chế
giới hạn chảy. Do đó, bê tông vùng kéo xuất hiện các vết phá hoại của kết cấu bê tông. Điển hình, Oreta và
nứt thẳng theo chiều sâu tiết diện. Tiếp theo, khi lực cắt Kawashima [9] đã ước lượng cường độ bê tông lõi và
do tải trọng động đất vượt quá sức kháng cắt của cột, các biến dạng của cột BTCT tiết diện tròn dựa trên mô hình
vết nứt chéo góc 45 độ đồng thời xuất hiện (Xem Hình ANN. Mô hình ước lượng được phát triển dựa trên bộ dữ
2b). liệu thí nghiệm xét đến sự ảnh hưởng của các tham số vật
liệu và hình học của cột. Liu và Li [10] đã sử dụng mô
Phá hoại uốn: Khi cột đảm bảo khả năng chịu cắt (tức
hình ANN dựa trên gần 1200 mẫu thí nghiệm để ước
là sức kháng cắt của cột lớn hơn nhiều so với lực cắt do
lượng các tham số cho mô hình dẻo của cột BTCT. Với
tải trọng động đất), cốt thép ở vùng kéo đạt giới hạn chảy
một hướng nghiên cứu tương tự, Lee và cộng sự [11] đã
và cột chuyển sang làm việc ở trạng thái dẻo. Phá hoại
sử dụng các kỹ thuật hồi quy để ước lượng các tham số
này được biểu hiện bởi sự nghiền nát của bê tông vùng
cho mô hình dẻo của cột BTCT tiết diện tròn.
nén và tại vùng kéo xuất hiện các vết nứt thẳng theo chiều
sâu của tiết diện. Phá hoại uốn xảy ra dần dần và là dạng
hư hỏng mong muốn xét từ quan điểm thiết kế kết cấu
BTCT do độ an toàn của công trình không bị mất đi một
cách đột ngột. (xem Hình 2c).
263
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
2. Thu thập dữ liệu thí nghiệm Bảng 1: Các tham số của bộ dữ liệu thu thập
Dữ liệu huấn luyện cho nghiên cứu này được tập hợp Tên tham số của Kí hiệu Khoảng giá trị
từ 272 kết quả thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều thực hiện mẫu
trên các mẫu cột BTCT có tiết diện vuông và chữ nhật,
Chiều rộng tiết diện B (0.08-0.9144)
các dữ liệu trên được thu thập từ nhiều nguồn, đa số được cột (m)
thu thập từ bộ dữ liệu NEEShub [8], và PEER [9], đồng
thời từ kết quả nghiên cứu của một số tác giả như Bayrak Chiều sâu tiết diện D (0.08-0.9144)
and Sheikh [10], Xiao and Yun [11], Lynn et al [12], Mo cột (m)
and Wang [13]. Chiều cao cột (m) L (0.08-2.335)
Tỉ lệ cốt thép chủ ρl (0.003-0.603)
Tỉ lệ cốt thép đai ρv (0.0016-0.0731)
Cường độ chịu nén f’c (16.00-118)
của bê tông (MPa)
Cường độ chảy của fy (317.91-587.10)
cốt thép chủ (MPa)
Cường độ chảy của fyh (249.00-
cốt thép đai (MPa) 1424.00)
Hình 4: Ví dụ mô hình thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều
của cột BTCT Tỉ số lực dọc trục n = P/( f’c Ag ) (0.00-0.90)
Với mục tiêu của nghiên cứu là phân loại (dự đoán) Tỉ số giữa chiều cao L/D (1.00-7.6378)
cơ chế phá hoại của cột có tiết diện chữ nhật khi chịu tác cột và chiều sâu của
động của động đất thành 3 cơ chế ( uốn, uốn-cắt, cắt) nên tiết diện
dữ liệu được chọn là những mô hình cột thí nghiệm có đủ
các tham số, kết quả ứng xử trễ và được lựa chọn trên các
tiêu chí:
(i) Chỉ xét cột có tiết diện vuông và chữ nhật.
(ii) Trong quá trình gia tải tĩnh, các cột chịu tác dụng
của tải trọng dọc trục không đổi. Quy trình gia tải được
thực hiện đến khi cột xuất hiện hư hỏng và bị phá hoại
(tải trọng ngang giảm ít nhất 20% so với giá trị đỉnh). Một
ví dụ của mô hình thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều cho
cột BTCT được thể hiện trên Hình 4. Hình 5 thể hiện một
số kết quả ứng xử trễ của cột cùng với dạng phá hoại
tương ứng từ thí nghiệm. Trong đó, dạng phá hoại uốn
được gán nhãn là Loại 1, phá hoại cắt là Loại 2 và phá
hoại uốn cắt là Loại 3.
Hình 5: Kết quả ứng xử trễ của cột từ thí nghiệm gia tải
lặp đảo chiều
Bộ dữ liệu sau đó được sàng lọc và thống kê dựa trên
10 tham số cho ở Bảng 1 với các khoảng giá trị tương
ứng. Các tham số này được sử dụng để tính toán 4 tham
số đầu vào của mô hình mạng đó là tỷ lệ chiều dài nhịp
hữu hiệu trên chiều cao dầm (tỷ số hình dạng) (𝐿/𝐷), tỷ
số tải trọng dọc trục (𝑃/𝑓’𝑐 𝐴𝑔 ), tỷ lệ diện tích cốt thép
chủ (𝜌𝑙 ) và tỷ lệ thể tích cốt thép đai (𝜌𝑣 ) [7]. Hình 6 thể
hiện sự phân bố của dữ liệu ứng với 4 tham số đầu vào
của mô hình mạng. Các biểu đồ được thực hiện ứng với
các quan hệ (𝐿/𝐷 và 𝑃/𝑓’𝑐 𝐴𝑔 ), (𝐿/𝐷 và 𝜌𝑙 ), (𝐿/𝐷 và 𝜌𝑣 ).
Có thể phân tích sơ lượt rằng 4 tham số được lựa chọn
ảnh hưởng một cách nổi bật đến cơ chế phá hoại của cột.
Bên cạnh đó, các cơ chế phá hoại Loại 2 và Loại 3 thường
xảy ra ứng với cột có tỷ lệ hình dạng và tỷ thể thể tích cốt
thép đai nhỏ. Phá hoại uốn diễn ra trên một diện rộng của
tỷ số hình dạng 𝐿/𝐷 ≥ 2. Hình 6: Phân bố dữ liệu ứng với 4 tham số đầu vào
264
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3. Mô hình ANN - Input layer (Phân lớp vào): Phân lớp đầu tiên, thể
3.1. Tổng quan mô hình ANN hiện các đầu vào của mạng.
Mạng lưới thần kinh sinh học (Biological Neural - Hidden layer (Phân lớp ẩn): Phân lớp nằm giữa, thể
Network) là cơ quan sinh học quan trọng của sinh vật, tập hiện quá trình suy luận logic của mạng.
hợp số lượng lớn các tế bào thần kinh hay còn gọi là nơ - Output layer (Phân lớp ra): Phân lớp cuối cùng, thể
ron. Mỗi nơ ron gồm ba thành phần chính: hiện đầu ra của mạng.
- Dây thần kinh vào (dendrite): là nơi tiếp nhận tín
hiệu và đưa tín hiệu vào nhân;
- Thân nơ ron (nhân soma): tiếp nhận tín hiệu và phát
ra các xung thần kinh;
- Dây thần kinh ra (axon): nối với các dây thần kinh
hoặc tế bào nơ ron khác thông qua khớp synapse;
Các nơ ron kết nối với nhau tạo thành một hệ truyền
xung điện từ nơ ron này qua nơ ron khác. Sự hình thành
kiến thức cũng đồng thời xảy ra khi thay đổi các xung
Hình 8: Quá trình xử lý thông tin của một nơ ron nhân tạo
điện từ, cường độ liên kết mạnh hơn giữa các khớp thần
kinh. Từ đây, các nhà nghiên cứu đã tìm cách mô phỏng Một nơ ron nhân tạo sẽ xử lý thông tin như mô tả ở
lại sự làm việc của mạng lưới thần kinh sinh học và tạo Hình 8, cụ thể:
ra mô hình mạng lưới thần kinh nhân tạo ANN. - Các tín hiệu đầu vào (Input signals): Là các thông
Mạng lưới thần kinh nhân tạo ANN là một chuỗi thuật tin được đưa vào ở mỗi đầu nơ ron.
toán xử lý thông tin mô phỏng theo mạng lưới thần kinh - Trọng số liên kết (Synaptic weights): Mỗi liên kết
nhân tạo. Mô hình này tìm kiếm mối quan hệ cơ bản của được thể hiện bởi 1 trọng số. Quá trình học, huấn luyện
một tập dữ liệu thông qua các chuỗi thuật toán, thích ứng ANN thực chất là quá trình điều chỉnh, cập nhật các trọng
với các thay đổi đầu vào, điều chỉnh trọng số để cho ra số để có được kết quả mong muốn.
kết quả tốt nhất. - Hàm tổng (Summation function): Dùng để tính tổng
tích các trọng số với input được đưa vào mỗi nơ ron.
- Độ lệch (Bias): Khi độ lệch càng nhỏ thì thuật toán
càng tối ưu.
- Hàm kích hoạt (Activation function) hay hàm truyền
(Transfer function): Kết quả xử lý tại các nơ ron đôi khi
là rất lớn, do đó, hàm truyền được sử dụng để xử lý, giới
hạn phạm vi đầu ra của mỗi nơ ron. Hàm truyền thường
Hình 7: Kiến trúc tổng quát của một mạng nơ ron nhân tạo là hàm phi tuyến, được lựa chọn dựa trên yêu cầu bài toán
Mạng nơ ron nhân tạo có 3 phân lớp như thể hiện trên và kinh nghiệm người thiết kế mạng.
Hình 7, trong đó:
265
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
3.2. Thiết lập mô hình dự đoán thời gian huấn luyện lớn hơn nhiều so với các hàm còn
3.2.1. Ảnh hưởng của thuật toán huấn luyện lại. Xét tiêu chí hiệu năng dự đoán, hàm trainoss (One
Step Secant) cũng cho hiệu năng phân loại cao trên 95%
Theo các nghiên cứu, hiện không có các quy định cụ
tuy nhiên sai số MSE lớn hơn hàm trainbr.
thể nào trong việc lựa chọn hàm huấn luyện và thuật toán
huấn luyện cho mô hình mạng ANN. Việc thiết lập mô Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm huấn luyện đến thời gian đào tạo
hình mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố và trường hợp cụ Hàm huấn LM BR BFG RP SCG CGB
thể như bộ dữ liệu đào tạo, số lượng nút đầu vào và đầu luyện
ra. Do đó, trong nghiên cứu này, một phân tích tham số T. gian (s) 0.8 5.3 0.2 0.1 0.1 0.1
cho 12 mô hình huấn luyện mạng thể hiện trên Bảng 2
trước hết được thực hiện. Quá trình phân tích được mô Hàm huấn
CGF CGP OSS GDX GDM GD
phỏng và thực hiện trên ngôn ngữ lập trình Matlab phiên luyện
bản 2021b với máy tính có bộ vi xử lý core i7 thế hệ 10 T. gian (s) 0.1 0.1 0.1 0.2 16.6 14.8
và 16g ram.
Mạng thần kinh lan truyền thẳng (feedforward
network) được lựa chọn trong nghiên cứu này cho nhận
dạng mẫu (pattern recognition). Đây là một mạng thần
kinh nhân tạo trong đó kết nối giữa các nút không hình
thành một chu trình. Trong mạng này, thông tin di chuyển
chỉ một chiều -hướng đến- từ các nút đầu vào, thông qua
các nút ẩn và đi đến các nút đầu ra. Không có chu trình
(chu kỳ) hoặc vòng lặp trong mạng. Đối với kiến trúc
mạng, trong trường hợp này mạng nơ ron 1 lớp ẩn gồm
10 nơ ron được lựa chọn cho phân tích. Các tham số khác
(a)
cho mô hình như số lần lặp (Epoch), tốc độ huấn luyện
(learning rate), khoảng suy giảm độ dốc (gradient
descent), khoảng sai số (performance) được lấy là tham
số mặc định trong Matlab.
Bảng 2: Các hàm huấn luyện sử dụng trong phân tích
tham số
Hàm huấn Thuật toán
luyện
trainlm Levenberg-Marquardt
trainbr Bayesian Regularization
(b)
trainbfg BFGS Quasi-Newton
Hình 10: Ảnh hưởng của hàm huấn luyện đến sai số và
trainrp Resilient Backpropagation hiệu suất của mô hình dự đoán
trainscg Scaled Conjugate Gradient Dựa trên kết quả phân tích, có thể kết luận rằng mô
hình huấn luyện trainbr với thuật toán Bayesian
traincgb Conjugate Gradient with Powell/Beale Regularization được lựa chọn là hàm tối ưu cho mô hình
Restarts
huấn luyện.
traincgf Fletcher-Powell Conjugate Gradient 3.2.2. Ảnh hưởng của kiến trúc mạng
traincgp Polak-Ribiére Conjugate Gradient Tiếp theo, kiến trúc mạng được tối ưu thông qua phân
trainoss One Step Secant tích tham số xác định ảnh hưởng của số nơ ron trong một
lớp ẩn tới hiệu suất phân loại. Trong phân tích này, các
traingdx Variable Learning Rate Gradient Descent trường hợp ứng với 2 đến 30 nơ ron / 1 lớp ẩn được thực
traingdm Gradient Descent with Momentum hiện. Tại mỗi bước huấn luyện, hiệu suất phân loại của
mô hình và sai số MSE được ghi lại và thể hiện trên Hình
traingd Gradient Descent 11. Có thể kết luận rằng mạng ANN với 28 nơ ron / 1 lớp
Kết quả phân tích tham số cho mô hình mạng tối ưu ẩn cho kết quả dự đoán tốt nhất với sai số MSE < 0.01 và
được thể hiện trên Bảng 3 và Hình 10. Trong đó, các ảnh hiệu suất phân loại > 97%. Bên cạnh đó, các trường hợp
hưởng của thời gian huấn luyện, sai số dự đoán MSE (sai với số lượng nơ ron / 1 lớp ẩn là 16 đến 22 cũng cho kết
số toàn phương trung bình), hiệu năng phân loại của mô quả hiệu suất phân loại khá cao.
hình được khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng thuật toán huấn Dựa trên các kết quả phân tích tham số đối với 2
luyện Bayesian Regularization của hàm trainbr cho kết trường hợp hàm huấn luyện và số nơ ron / 1 lớp ẩn, thuật
quả dự đoán tốt nhất với sai số MSE nhỏ nhất và hiệu suất toán lan truyền thẳng với hàm trainbr và 28 nơ ron / 1 lớp
phân loại trên 95% với thời gian huấn luyện là 5.3 s. Cũng ẩn cho kết quả dự đoán / phân loại tốt nhất. Quá trình
có thể nhận xét thêm rằng đa số hàm huấn luyện tiêu tốn huấn luyện của mô hình tối ưu này đối với tập huấn luyện
ít thời gian tuy nhiên hiệu năng phân loại không cao. và xác thực được thể hiện trên Hình 12 với sai số tối ưu
Trong khi đó, một số hàm khác như GDM và GD tiêu tốn tại bước lặp số 273.
266
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
chính xác của mô hình dự đoán còn phụ thuộc vào số
lượng mẫu trong tập xác thực.
(a)
Hình 13: Kiểm chứng hiệu suất của mô hình huấn luyện
thông qua tập xác thực gồm 41 kết quả thí nghiệm
(b) Bảng 4: Thống kê hiệu suất dự đoán cho từng cơ chế phá
Hình 11: Ảnh hưởng của số lượng nơ ron trong một lớp hoại
ẩn đến sai số và hiệu suất của mô hình dự đoán
Dạng phá hoại Dự đoán đúng Dự đoán sai
Uốn (Loại 1) 35/36 (97.2%) 1/36 (2.8%)
Cắt (Loại 2) 2/2 (100%) 0/2 (0%)
Uốn-cắt (Loại 3) 3/3 (100%) 0/3 (0%)
Với một kết quả dự đoán dạng phá hoại của cột với
độ chính xác cao, mô hình ANN trong nghiên cứu này có
thể được ứng dụng để xác định dạng phá hoại của kết cấu
cột BTCT bất kỳ (kết cấu cũ hoặc mới) với các số liệu
đầu vào bao gồm tiết diện và chiều cao cột, số lượng, loại
cốt thép chủ và cốt thép đai, hiệu ứng tải trọng dọc trục
tác dụng lên cột.
Việc đánh giá chính xác cơ chế phá hoại cho phép xác
Hình 12: Quá trình huấn luyện sử dụng 300 vòng lặp
định đúng cường độ chịu cắt của cột từ mô hình cường
4. Đánh giá mô hình độ và từ đó xây dựng mô hình ứng xử phi tuyến của cột
Việc đánh giá hiệu suất phân loại của mô hình tiếp chịu các tải trọng tĩnh và động theo phương ngang.
theo được thực hiện dựa trên tập dữ liệu xác thực gồm 41 Kết quả có ý nghĩa trong các bài toán đánh giá khả
mẫu thí nghiệm. Tập dữ liệu xác thực này được tách một năng làm việc của cột trong quá trình chịu động đất và từ
cách ngẫu nhiên bởi mô hình từ dữ liệu đầu vào (30% tập đó đề xuất giải pháp thiết kế cũng như gia cường kháng
dữ liệu đầu vào) và không bao gồm trong tập huấn luyện. chấn cho cột, đặc biệt đối với các công trình cũ đang tồn
Trong tập xác thực, số lượng mẫu bị phá hoại Loại 1 tại và bỏ qua thiết kế kháng chấn.
là 36 mẫu, Loại 2 là 2 mẫu và Loại 3 là 3 mẫu. Kết quả 5. Kết luận
đánh giá hiệu suất dự đoán được thể hiện trên ma trận
hiệu suất (hay ma trận nhầm lẫn), với tổng hiệu suất phân Đề tài đã xây dựng được một mô hình dự đoán dạng
loại là 97.6%. Số liệu này được ghi nhận cao hơn các phá hoại của kết cấu cột bê tông cốt thép dựa trên kỹ thuật
trường hợp nghiên cứu của Mangalathu và Jeon [7], với học máy phương pháp mạng nơ ron nhân tạo với bộ 272
hiệu suất phân loại của mô hình ANN là 91% trên mẫu mẫu dữ liệu thí nghiệm gia tải lặp đảo chiều của cột
cột có tiết diện tròn. Có thể kết luận rằng trong nghiên BTCT tiết diện chữ nhật thu thập được. Đề tài thể hiện
cứu này, một mô hình mạng tối ưu đã được thiết lập, với tính mới trong việc áp dụng trí tuệ nhân tạo vào bài toán
hiệu suất phân loại (dự đoán) rất cao. Có 2 yếu tố chính dự đoán, phân loại và đặc biệt chưa có một nghiên cứu
để thiết lập một mô hình mạng tối ưu đó là (i) thu thập, nào trong nước và trên thế giới thực hiện dự đoán trên
sàng lọc tốt bộ dữ liệu đầu vào và (ii) thực hiện các phân loại mẫu cột này. Một số kết luận được rút ra như sau:
tích tham số kỹ lưỡng để xác định các tham số tối ưu cho (i) Mô hình lan truyền thẳng với thuật toán Bayesian
mô hình. Regularization là tối ưu về mặt thời gian và độ chính xác
Một cách cụ thể, hiệu suất phân loại cho từng dạng trong trường hợp này.
phá hoại được đánh giá và thể hiện trên Bảng 4. Trong (ii) Kiến trúc mạng được tối ưu hóa là sử dụng 1 lớp
đó, các dạng phá hoại Loại 2 và 3 được dự đoán với độ ẩn và số lượng nơ ron / 1 lớp ẩn là 28 nơ ron.
chính xác 100% và dạng phá hoại Loại 1 được dự đoán (iii) Việc sử dụng phương pháp mạng nơ ron nhân tạo
với độ chính xác 97.2%. Có thể chỉ ra thêm rằng mức độ cho kết quả rất khả quan với độ chính xác lên đến 97.6%
267
SVTH: Nguyễn Đặng Đại Nam, Trần Văn Rin, Nguyễn Đình Quân; GVHD: Phan Hoàng Nam, Nguyễn Minh Hải
so với kết quả thí nghiệm thực tế. Kết quả này cao hơn Engineering, 130(11), 1692-1703.
[4]. Elwood, K.J., Moehle, J.P. (2005). Drift Capacity of Reinforced
nhiều so với nghiên cứu gần đây cho mẫu cột tiết diện
Concrete Columns with Light Transverse Reinforcement.
tròn. Earthquake Spectra, 21(1), 71-89.
(iv) Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong [5]. Zhu, L., Elwood, K.J. & Haukaas, T. (2007). Classification and
Seismic Safety Evaluation of Existing Reinforced Concrete
việc dự đoán chính xác dạng (cơ chế) phá hoại của cột Columns. Journal of Structural Engineering, 133(9), 1316-1330.
BTCT trong kết cấu cầu và nhà cao tầng chịu tải trọng [6]. Qi Y.L., Han X.L. & Ji J. (2013). Failure mode classification of
động đất. reinforced concrete column using Fisher method. Journal of
Central South University, 20(10), 2863-9.
(v) Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các bài toán [7]. Mangalathu, S. & Jeon, J.S. (2019). Machine Learning-Based
đánh giá khả năng làm việc của công trình chịu tải trọng Failure Mode Recognition of Circular Reinforced Concrete
động đất cũng như đề xuất các giải pháp thiết kế cũng Bridge Columns: Comparative Study. Journal of Structural
như gia cường kháng chấn cho cột BTCT ở các công trình Engineering, 145(10), 04019104.
[8]. NEES Databases, https://datacenterhub.org/resources/395.
nhà/cầu cũ. [9]. UW-PEER structural performance database,
Lời cảm ơn https://depts.washington.edu/columdat
[10]. Bayrak, O. & D Sheikh, S. (1996). Confinement Steel
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa Requirements for High Strength ConcreteColumns. Proc. 11th
học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng trong đề tài có mã World Conference on Earthquake Engineering, Aculpulco,
số B2020-DN02-80. Mexico, No. 463.
[11]. Xiao Y. & Yun., H. W. (2002). Experimental Studies on Full-
Tài liệu tham khảo Scale High-Strength ConcreteColumns. ACI Struct. J., 99(2),
[1]. Elwood, K.J. (2004). Modelling failures in existing reinforced 199-207.
concrete columns. Canadian Journal of Civil Engineering, 31(5), [12]. Lynn, A. (1999). Seismic Evaluation of Existing Reinforced
846-859. Concrete Building Colums. Ph.D.Thesis, University of
[2]. Kim, T.H., Lee, K.M., Chung, Y.S. & Shin, H. M. (2005). California at Berkeley.
Seismic damage assessment of reinforced concrete bridge [13]. Mo, Y.L. & Wang, S.J. (2000). Seismic Behavior of RC Columns
columns. Engineering Structures, 27(4), 576-592. with Various Tie Configurations. J. Struct. Eng., 126(10), 1122-
[3]. Sezen, H., Moehle, J. P. (2004). Shear Strength Model for 1130.
Lightly Reinforced Concrete Columns. Journal of Structural
268
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỪ XA VÀ ỨNG DỤNG
ĐO THỰC NGHIỆM ỨNG SUẤT - BIẾN DẠNG - CHUYỂN VỊ TƯỜNG CHẮN
ĐẤT CÓ CỐT
RESEARCH AND PRODUCTION OF REMOTE MONITORING SYSTEM AND
EXPERIMENTAL MEASUREMENT STRESS - STRAIN - DISPLACEMENT OF MSE
WALL
Tóm tắt - Hiện nay, trên thế giới có nhiều hãng chuyên cung Abstract - Currently, the world has many companies
cấp các thiết bị đo, quan trắc ứng suất - biến dạng, chuyển vị kết dedicated to providing test equipment, stress monitoring - strain,
cấu công trình với tính năng cao và được thương mại hoá như displacement of mse wall with highly specialized and
các thiết bị TDS 303, UCAM-60B, P3 STRAIN INDICRATOR,... commercialized as devices TDS 303, UCAM-60B, P3 STRAIN
tuy nhiên giá thành rất cao so với nhu cầu để có thể áp dụng phổ INDICRATOR… but the price is very high compared to the needs
biến cho hầu hết các công trình và thường chỉ được sử dụng cho to be applied for the most popular works and often only used for
công trình có quy mô lớn. Hơn nữa nhiều thiết bị chỉ được dùng large-scale works. Moreover, many devices are only used to
quan trắc và thu thập dữ liệu tại chỗ, điều này gặp nhiều khó monitoring and collect data in situ, which faces many difficulties
khăn trong thực tế công trình muốn cập nhật dữ liệu làm việc in the fact that the construction wants to update regular working
thường xuyên của các kết cấu. Đề tài nghiên cứu chế tạo hệ data of the structures. Research manufacture a remote
thống quan trắc từ xa gồm: thiết bị được chế tạo để đo ứng suất monitoring system including: instrumentation stress - strain,
- biến dạng, chuyển vị bằng cảm biến chuyên dụng và dữ liệu đo displacement by sensing specialist use and measured data is
được cập nhật trực tiếp trên hệ thống web server. Thiết bị đo mà updated directly on the web server system. The instrumentation
nhóm nghiên cứu đã chế tạo gồm 28 cổng đo biến dạng và 2 that the research team has manufactured includes 28 strain
cổng đo chuyển vị LDVT có độ chính xác tương đối cao đã được measurement ports and 2 LDVT displacement measurement
kiểm chứng với TDS 303, thiên phân kế, giá thành phù hợp có ports with relatively high accuracy proven with TDS 303,
thể áp dụng cho nhiều loại công trình khác nhau, giúp tiết kiệm altimeter, reasonable price, and can be applied to many different
chi phí quan trắc sức khoẻ công trình. types of the construction, helping to save costs for health
Từ khóa - Thiết bị đo; ứng suất; biến dạng; chuyển vị; theo monitoring.
dõi và quan trắc, Web Server. Keywords - Measurement device; stress; deformation;
strain; monitoring, Web Server.
269
SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà
thu được sau nhiều lần làm thí nghiệm tác giả đã đưa ra 3.2. Tiêu chuẩn đối với trạng thái giới hạn về biến
ngưỡng chiều dài cốt là 15 cm, theo đó nếu chiều dài cốt dạng, phá hoại công trình
nhỏ hơn 15cm thì tường sẽ bị phá hoại do bị mất liên kết 3.2.1. Độ võng của kết cấu công trình
giữa đất và cốt (tuột cốt), nếu chiều dài cốt lớn hơn
Theo tiêu chuẩn TCVN 11823 - 2017 [8] quy định về
ngưỡng này tường sẽ bị phá hoại do đứt cốt. Ngoài ra kết giới hạn độ võng cho các kết cấu thép, nhôm và bê tông
quả nghiên cứu cũng đã làm rõ mối tương quan giữa độ như sau: Nhỏ hơn L/800 với tải trọng xe nói chung; Nhỏ
dày, chiều rộng, chiều dài, độ bền kéo của cốt với chiều hơn L/1000 với tải trọng xe và/hoặc người đi bộ; Nhỏ hơn
cao của tường. Mehari T. Weldu (2015) [5] xây dựng mô L/300 với tải trọng xe ở phần hẫng; Nhỏ hơn L/375 với
hình vật lý, sử dụng cốt là dải thép có gờ và thay đổi cấp tải trọng xe và/hoặc người đi bộ ở phần hẫng.
phối đất đắp (thay đổi hệ số đồng đều Cu). Kết quả xác
định được lực kéo và biến dạng của cốt phụ thuộc vào hệ 3.2.2. Biến dạng, lún, nứt đối với công trình tường chắn
đất có cốt
số đồng đều Cu.
Đối với loại công trình tường chắn đất có cốt thì tính
Những nghiên cứu trên xác định lực kéo cốt trong các
toán biến dạng, lún, vết nứt… theo tiêu chuẩn BS
mô hình vật lí bằng các thiết bị đo đã được thương mại
8006:2010 [9], tiêu chuẩn mỹ FHWA-NHI-00-043
hóa trên thị trường. Năm 2021, nghiên cứu về thiết bị đo
(2001) [10] và tiêu chuẩn châu âu AFNOR EN P94-270
ứng suất - biến dạng được thực hiện bởi Chau TL.,
[11] các trạng thái giới hạn về biến dạng của tường chắn
Nguyen TH., Le VT., Tran QT. [6] đã chế tạo được bộ đo có cốt được quy định và nêu rõ qua các trường hợp phá
ứng suất - biến dạng cảnh báo sớm phá hoại công trình hoại như đứt cốt, tuột cốt, dãn cốt, phá hoại ổn định tổng
với 2 cổng đo biến dạng và giao diện Web quan trắc giúp thể tường. Tại 8.3.2.11 [9] nêu rõ biến dạng tối đa cho cốt
người dùng theo dõi thiết bị, vị trí đo và số liệu. Ngoài ra, thép không được vượt quá 5% đối với các trường hợp áp
trên thị trường có nhiều thiết bị thương mại chuyên dùng dụng ngắn hạn và 10% với dài hạn.
để đo đạc và quan trắc các biến dạng, chuyển vị như:
TDS-303 của hãng TML-Japan có nhiều chức năng như Ngoài ra đối với cốt làm bằng kim loại thì định mức
đo biến dạng, chuyển vị, đo lún, đo nứt, đo điện hóa, nhiệt biến dạng, độ dãn dài tổng cộng (gồm cả dãn dài và từ
biến) của cốt được xét không được vượt quá 1% chiều dài
độ…; UCAM-60B của hãng Kyowa-Japan có thể đo
cốt thiết kế.
được các biến dạng, chuyển vị, đo lún…; P3 STRAIN
INDICRATOR của hãng Micro-Measurements-USA có 4. Kết quả nghiên cứu
thể đo các biến dạng, vết nứt, chuyển vị,… các thiết bị 4.1. Hệ thống quan trắc từ xa
chuyên dụng phổ biến để quan trắc tại hiện trường như Hệ thống quan trắc từ xa (Displacement an strain
máy toàn đạc, máy thủy bình, máy kinh vĩ... monitoring system remote - DaSMYR) bao gồm hộp thiết
Các thiết bị đo ứng suất - biến dạng hiện nay trên thị bị đo ứng suất - biến dạng và chuyển vị công trình với tín
trường giá thành khá cao; điều kiện để quan trắc tại hiện hiệu đo được cập nhật trực tiếp trên hệ thống web server.
trường trong thời gian dài rất hạn chế, do vấn đề an toàn Hộp thiết bị đo (Displacement an strain measuring
của thiết bị, và công nghệ theo dõi; nghiên cứu [6] thì số equipment - DaSME) gồm các cổng đo biến dạng và cổng
lượng cổng đo quá ít, chưa áp dụng để biến dạng. Chính đo chuyển vị. Tín hiệu đầu ra của cổng đo biến dạng
vì vậy để tài nghiên cứu chế tạo hệ thống quan trắc từ xa thông qua cảm biến lực rất nhỏ nên thiết kế một mạch
ứng dụng đo ứng suất - biến dạng, chuyển vị gồm bộ thiết riêng có chức năng khuếch đại tín hiệu và đọc giá trị, sau
bị với nhiều cổng đo và giao diện Web quan trắc giúp đó là sử dụng vi điều khiển để tính toán và chuyển đổi tín
người dùng theo dõi thiết bị và số liệu. hiệu thành giá trị biến dạng. Ngoài ra, thiếu bị còn kết
3. Lý thuyết về biến dạng, chuyển vị, nứt trong công hợp hai cổng đọc giá trị chuyển vị từ LVDT.
trình xây dựng Tín hiệu đo được cập nhật trực tiếp trên hệ thống web
3.1. Biến dạng, chuyển vị trong công trình server giúp người dùng dễ dàng theo thõi thường xuyên,
kết quả đo được cập nhật liên tục, đầy đủ và hiển thị trực
Biến dạng là tỷ số giữa biến thiên kích thước (∆l) và quan, nhằm giúp người dùng đánh giá trực tiếp được diễn
kích thước ban đầu l. Theo [7], biến dạng theo phương biến làm việc của công trình.
của ứng lực và biến dạng theo phương vuông góc của ứng
4.1.1. Nguyên lý hoạt động của thiết bị đo
lực lần lượt như phương trình (1) và (2)
a. Đầu đo biến dạng
l
(1) Strain gages là một trong những loại cảm biến dùng
l để đo biến dạng với độ nhạy và độ chính xác cao, khi sử
n (2) dụng được dán vào bề mặt vật thể. Cảm biến hoạt động
theo nguyên lý thay đổi điện trở nên khi vật thể có biến
(Với là hệ số possion, trong giới hạn đàn hồi 0.3) dạng cảm biến sẽ tăng hoặc giảm điện trở.
Từ đó xác định được ứng suất (σ) là đại lượng biểu thị
nội lực phát sinh trong vật thể biến dạng, có giá trị bằng tỷ
số giữa lực tác dụng (P) và diện tích tiết diện (A) [7].
P
(3)
A
Chuyển vị công trình: là sự thay đổi vị trí công trình
trong không gian so với vị trí ban đầu, lúc mới đưa vào sử
dụng (trồi, lún, chuyển dịch ngang). Hình 12: Mạch cầu Wheatstone [12]
270
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Strain gauges với độ nhạy cao, có thể đo các giá trị 4.1.3. Công cụ và ngôn ngữ lập trình
biến dạng kết cấu rất nhỏ (µm) đến giá trị biến dạng lớn
(cm). Dựa trên lý thuyết về sự thay đổi điện trở khi có
biến dạng và độ biến thiên thường rất nhỏ nên ta cần một
mạch đo chuyên dụng để phát hiện sự thay đổi.
Sử dụng nguyên lý cầu Wheatstone để tính toán sự
thay đổi giá trị điện trở của cảm biến, biến nó thành giá
trị điện áp, theo [13] ta có biểu thức (4) và (5)
R E
e E K (4)
4R 4
4 e
(5) Hình 15: Lập trình tính toán, xử lý số liệu trên phần mềm
KE
Arduino
Trong đó: ∆e, ∆R là độ thay đổi điện áp đầu ra mạch
Lập trình vi điều khiển cho phép xử lý các tín hiệu,
cầu và điện trở strain gages khi có biến dạng; R là điện
tính toán chuyển đổi tín hiệu thô từ cảm biến thành giá trị
trở danh định của strain-gages; E là điện áp kích thích cho
biến dạng, cùng với đó hiệu chỉnh các thông số đo, ngôn
mạch cầu; k là hằng số đo; ε là biến dạng.
ngữ lập trình được sử dụng là ngôn ngữ C/C++ phổ biến
b. Đầu đo chuyển vị được dùng để lập trình hầu hết các loại vi điều khiển hiện
Cảm biến vi sai biến đổi tuyến tính LVDT là một cảm nay, cho phép người dùng thao tác, lập trình dễ dàng, cho
biến cơ điện dùng để đo độ dịch chuyển tuyến tính, hiệu suất, hiệu quả và độ linh hoạt cao.
chuyển động của vật thể theo một hướng xác định, hoạt Sử dụng phần mềm mã nguồn mở Arduino IDE để
động theo nguyên lý như một máy biến áp. Một đầu thanh viết và biên dịch mã vào module Arduino.
đẩy được dặt tiếp xúc với vị trí đo, đầu còn lại nối với lõi
4.1.4. Thiết kế mạch điện tử
sắt, khi tác động tại đầu thanh đẩy thì lõi sắt bên trong sẽ
di chuyển làm thay đổi điện áp đầu ra, ta sẽ xác định điện Mạch đo được thiết kế từ sơ đồ nguyên lý của từng
áp này từ đó tính ra được chuyển vị [14]. thiết bị riêng lẻ, sử dụng các linh kiện công nghiệp có độ
bền cao như: nguồn Mornsun, ic HX711, Arduino Mega
2560, ESP32…
(b)
Hình 17: Thiết kế mạch PCB trên phần mềm Altium Hình 20: Thanh chịu kéo để kiểm chứng
(a)-Mặt trước; (b)-Mặt sau
1200
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100110
Cấp tải (Kg)
TB TDS TPK
Hình 23: Biểu đồ biến dạng - tải trọng của thanh chịu kéo
Từ hình 12 khi tăng tải trọng thì biến dạng của thanh
thép tăng dần, độ lệch biến dạng đo được lớn nhất giữa
thiết bị chế tạo và TDS-303 là 221,58 (μm), với thiên
phân kế là 225,28 (μm), cả hai thiết bị trên đều là thiết bị
điện tử nên có những sai lệch là điều bình thường.
2300
Biến dạng đo trên
Hình 27: Kiểm định T-test kết quả đo biến dạng giữa
TDS-303(μm)
y = 1,0053x + 194,24
2000 Cảm biến đo biến dạng được dán trực tiếp lên cốt và
R² = 0,9927
1800 đất, cảm biến chuyển vị đặt bên ngoài tường chắn đo độ
chuyển vị của tường ở các cấp tải.
1600 Thông qua việc mô phỏng, khai báo các thông số đầu
1400 vào từ mô hình thí nghiệm vật lý thực tế vào phần mềm
120013001400150016001700180019002000 FLAC 2D và tham khảo các các nghiên cứu các đề tài
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm) khác liên quan đến tường chắn đất MSE. Ta lựa chọn các
Hình 26: Biểu đồ tương quan giữa thiên phân kế và
vị trí cần phải lắp cảm biến Strain Gages.
DaSME
273
SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà
Hình 28: Đường lực kéo lớn nhất và phân bố lực kéo lớn nhất
theo chiều cao tường trong nghiên cứu của Murray và Farrar
(1990) [15]
Hình 33: Kết nối dây tín hiệu cảm biến với thiết bị đo
Gia tải: Tải trọng tác dụng thông qua kích thủy lực
với tốc độ gia tải 60 (N/s), việc gia tải được tiến hành liên
Hình 29: Biểu đồ phân bố lực kéo trong cốt của Chau tục, gia tải theo từng cấp áp lực 12.5(kN/m2), 25(kN/m2),
(2010) [16] 50(kN/m2), 75(kN/m2), 100(kN/m2), 125(kN/m2),
150(kN/m2).
Hình 30: Biểu đồ phân bố lực kéo trong cốt trên phần
mềm Flac
Hình 34: Biểu đồ biến dạng của cốt đối với từng cấp áp
lực
Hình 31: Vị trí cảm biến dán trên cốt Hình 23 cho thấy tỷ lệ tăng trưởng nội lực trong thanh
ở ngạnh 1 là lớn nhất sau đó giảm dần ở các ngạnh tiếp
theo chứng tỏ ở những ngạnh đầu tiên giá trị lực kéo trong
cốt tăng trưởng rất nhanh tuy nhiên diện tích giao diện
giữa đất và cốt được huy động là chưa nhiều, càng về phía
tường chắn, diện tích giao diện tương tác càng tăng, giá
trị nội lực trong cốt tăng, độ biến thiên bước nhảy của lực
qua ngạnh là lớn nhưng tỷ lệ tăng trưởng giảm. Do vậy
các ngạnh đầu tiên trong cốt có vai trò rất quan trọng
trong việc huy động lực ma sát giữa đất và cốt và neo giữ
thanh cốt chống lực kéo tuột của áp lực trong tường chắn
có cốt.
Lắp đặt cảm biến 10, 11, 12, 13 dùng để đối chứng
trên mô hình vật lý giữa thiết bị đo và TDS-303. Cảm 10,
Hình 32: Mô hình kiểm chứng thiết bị đo trong phòng thí 11 được kết nối với thiết bị đo, cảm biến 12, 13 được kết
nghiệm nối với TDS-303.
274
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Hình 35: Biểu đồ biến dạng của cốt đối với từng cấp áp Hình 39: Biểu đồ quan hệ giữa chuyển vị tường đối với từng
lực của cảm biến 10 và cảm biến 12 cấp áp lực
1000 500
R² = 0,9955 R² = 0,9904
800 400
303(μm)
303(μm)
600 300
400 200
200 100
0 0
0 200 400 600 800 1000 0 100 200 300 400 500
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm)
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm)
Hình 40: Biểu đồ tương quan giá trị chuyển vị trên TDS-303
Hình 36: Biểu đồ tương quan giữa cảm biến 10 và cảm biến và DaSME
12
Từ hình 28, 29 khi tăng tải trọng thì chuyển vị của
tường tăng dần, độ lệch chuyển vị đo được lớn nhất giữa
thiết bị chế tạo và TDS-303 là 0,36(μm), chênh lệch
2,25% so với giá trị chuyển vị đang xét, tương quan
R2=0.9904 là khá lớn, cả hai thiết bị trên đều là thiết bị
điện tử nên có những sai lệch là điều bình thường.
Thực hiện kiểm chứng T-test tương tự cho bộ kết quả
thí nghiệm kiểm chứng trên mô hình vật lý tường chắn
đất có cốt. Bộ số liệu kiểm chứng giữa cảm biến 10-12,
cảm biến 11-13 và chuyển vị có giá trị t lần lượt là -
2.4172, -2.3915, -2.3659 giá trị p lần lượt là 0.03256,
0.03691, 0.03519. Trong tất cả các trường hợp giá trị t
đều lớn hơn 1, giá trị p đều nhỏ hơn 5%, như vậy dữ liệu
Hình 37: Biểu đồ biến dạng của cốt đối với từng cấp áp lực thí nghiệm có tính thống kê và đáng tin cậy.
của cảm biến 11 và cảm biến 13 5. Kết luận
20 Đề tài đã xây dựng hệ thống quan trắc từ xa bao gồm
hộp thiết bị đo ứng suất - biến dạng - chuyển vị công trình
Biến dạng đo trên
R² = 0,9994
và Web Sever. Bộ thiết bị đo gồm 28 cổng đo biến dạng
TDS-303(μm)
15
và 2 cổng đo chuyển vị với độ chính xác cao, dữ liệu đo
10 được sẽ được cập nhật liên tục lên web server để người
dùng có thể theo dõi liên tục từ xa.
5
Kiểm chứng T-test cho bộ kết quả thí nghiệm kiểm
0 chứng trong trường hợp thí nghiệm đối với thanh thép
0 5 10 15
Biến dạng đo trên thiết bị DaSME (μm)
20 chịu kéo và thí nghiệm trên mô hình vật lý tường chắn
đất có cốt cho thấy trong tất cả các trường hợp giá trị t
Hình 38: Biểu đồ tương quan giữa cảm biến 11 và cảm biến đều lớn hơn 1, giá trị p đều nhỏ hơn 5%, như vậy dữ liệu
13
có tính thống kê.
Từ hình 24, 25, 26, 27 ta thấy khi tăng tải trọng thì Qua thí nghiệm kiểm chứng thiết bị tự chế tạo với
biến dạng của thanh thép tăng dần, hệ số tương quan R 2 thiết bị của các hãng chuyên dụng cho thấy, bộ thiết bị
của cả hai bộ số liệu đối chứng đều lớn hơn 99%. DaSME cho số liệu đo sát với thiết bị TDS 303 và thiên
Để kiểm chứng cổng đo chuyển vị từ thiết bị đo và phân kế. Kết quả đo từ thí nghiệm trong phòng và mô
TDS, ta lắp đặt 2 LVDT cạnh nhau trên đỉnh tường để đối hình vật lý phù hợp với quy luật lý thuyết và được đánh
chứng. giá là có độ chính xác cao. Bộ thiết bị có thể làm việc ổn
275
SVTH: Hoàng Tùng Dương, Nguyễn Văn Hùng; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh, ThS. Nguyễn Thu Hà
định trong thời gian dài ở các điều kiện thời tiết, nhiệt độ Travaux(10/1973): pp. 46-52.
môi trường khác nhau. [5]. Mehari T. Weldu (2015), Pullout Resistance of MSE Wall Steel
Strip Reinforcement in Uniform Aggregate, University of
Hệ thống quan trắc giúp người dùng dễ dàng theo dõi Kansas.
thường xuyên, kết quả đo được cập nhật liên tục, đầy đủ [6]. Chau TL., Nguyen TH., Le VT., Tran QT. (2021) Development
và hiển thị trực quan, nhằm giúp người dùng đánh giá of a New Stress-Deformation Measuring Device and Hazard
trực tiếp được diễn biến làm việc và cảnh báo sớm sự phá Early Warning System for Constructional Work in Da Nang,
hoại của công trình. Vietnam. In: Huang YP., Wang WJ., Quoc H.A., Giang L.H.,
Hung NL. (eds) Computational Intelligence Methods for Green
Hệ thống quan trắc có giá thành thấp, phù hợp quan Technology and Sustainable Development. GTSD 2020.
trắc cho nhiều công trình lớn, nhỏ khác nhau trong Advances in Intelligent Systems and Computing, vol 1284.
Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-030-62324-
khoảng thời gian dài.
1_47.
Lời cảm ơn [7]. Phạm Văn Hội-Nguyễn Quang Viên-Phạm Văn Tư-Lưu Văn
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Trường, Kết cấu thép cấu kiện cơ bản,Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật
Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
[8]. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 11823:2017 - Tiêu chuẩn về thiết
tường chắn đất có cốt bằng thép mạ kẽm tự chế tạo phù
kế cầu đường bộ Việt Nam.
hợp với vật liệu đắp địa phương khu vực miền Trung”,
[9]. BSI Standards Publication, BS 8006:2010 Code of practice for
mã số: B2021-DNA-12. Nhóm nghiên cứu cũng chân strengthened/reinforced soils and other fills.
thành cảm ơn sự hỗ trợ về thiết bị thí nghiệm của Trường [10]. Department of Transportation Federal Highway Administration,
Đại học Bách khoa Đà Nẵng giúp nhóm tác giả hoàn FHWA-NHI-00-043 (2001), Mechanically stabilized earth walls
thành các thí nghiệm trong quá trình nghiên cứu. and reinforced soil slopes design & construction guidelines.
[11]. AFNOR EN P94-270:2020 - Calcul géotechnique Ouvrages de
soutènement.
Tài liệu tham khảo [12]. Strain gauges, http://www.learningelectronics.net.
[1]. Y. Xu, J.M.W. Brownjohn, F. Huseynov, Accurate Deformation [13]. T.H. Yi, H.N. Li, M. Gu, Experimental assessment of high-rate
Monitoring on Bridge Structures Using a Cost-Effective Sensing GPS receivers for deformation monitoring of bridge, Meas. J.
System Combined with a Camera and Accelerometers: Case Int. Meas. Confed. 46 (2013) 420-432.
Study, J. Bridg. Eng. 24 (2019) 1-14. https://doi.org/10.1016/j.measurement.2012.07.018.
https://doi.org/10.1061/(ASCE)BE.1943-5592.0001330.
[14]. M.Z.M. Yunus, N. Ibrahim, F.S. Ahmad, A review on bridge
[2]. A. Khalil, K. Heiza, O. El Nawawy, State of the Art Review on dynamic displacement monitoring using global positioning
Bridges Structural Health Monitoring (Applications and Future system and accelerometer, AIP Conf. Proc. 1930 (2018).
Trends), Int. Conf. Civ. Archit. Eng. 11 (2016) 1-25. https://doi.org/10.1063/1.5022933.
https://doi.org/10.21608/iccae.2016.43761.
[15]. Bobet A. (2002). FHWA/IN/JTRP-2002/13 : Design of MSE
[3]. Lee, K. L., Adams, B. D., and Vagneron, J. J., (1973), Walls for Fully Saturated Conditions, The Indiana Department
Reinforced earth retaining walls, Journal of Soil Mechanics and of Transportation and Federal Highway Administ: 183.
Foundation Division, ASC, 99 (SM10), pp.745-764.
[16]. Truong Linh Chau, Effet de la corrosion des armatures sur le
[4]. Laréal P. and Bacot J. (1973), “Etude sur modèles réduits comportement des murs en remblai renforcé par des éléments
tridimensionnels de la rupture de massifs en terre armée”, métalliques. 2010, Thèse de l'Ecole des Ponts ParisTech.
276
KHOA XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THUỶ
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM QUAN TRẮC, CẢNH BÁO VÀ DỰ BÁO SỨC KHỎE
CÔNG TRÌNH ỨNG DỤNG IOT VÀ KỸ THUẬT TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
DEVELOP A MONITORING, WARNING AND FORECASTING SOFTWARE FOR
CONSTRUCTIONS HEALTH USING IoT AND ARTIFICIAL INTELLIGENCE
TECHNIQUE
Tóm tắt - Quan trắc sức khỏe kết cấu (Structural Heath Abstract - Structural Heath Monitoring (SHM) is an
Monitoring SHM) là sự tích hợp của kết nối hệ thống cảm biến, integration of sensor system connection, real-time data
hệ thống thu nhập dữ liệu theo thời gian thực, hệ thống xử lý acquisition system, data processing and storage system
biểu diễn sức khỏe hiện tại của kết cấu công trình, lưu trữ dữ liệu represented on a graphical and reporting interface. Monitoring
được thể hiện trên một giao diện báo cáo và đồ họa tích hợp. Hệ system provides information and damage warnings to ensure the
thống quan trắc cung cấp các thông tin và phát các cảnh báo hư integrity of the structure during construction use, to serve the
hỏng đảm bảo tính toàn vẹn của kết cấu trong quá trình sử dụng control of structure in the stage of construction, the strategy for
một cách liên tục, phục vụ cho việc kiểm soát kết cấu trong giai maintenance, repair of works for the use of the safety of the
đoạn thi công, chiến lược bảo trì, sửa chữa công trình để đáp works according to the life expectancy. In this article, the author
ứng khả năng sử dụng an toàn công trình theo tuổi thọ thiết kế. develops a software that allows connecting with sensor devices
Bài báo này tác giả phát triển phần mềm cho phép kết nối với for automatical monitoring, emitting warnings and predicting
các thiết bị cảm biến trong việc quan trắc tự động sức khỏe công construction health using IoT technologies and Artificial
trình, phát ra cảnh báo và dự báo ứng dụng công nghệ IoT và trí Intelligence technique.
tuệ nhân tạo. Key words - IoT technologies; construction health; LMST
Từ khóa - Công nghệ IoT; sức khỏe công trình; LSTM; trí Artificial Intelligence; predicting.
tuệ nhân tạo; dự báo.
1. Đặt vấn đề của công trình và giúp các cấp quản lý đưa ra các quyết
Việc xuống cấp của các công trình xây dựng trong định kịp thời [2, 3].
quá trình quản lý, vận hành đòi hỏi sự quan tâm của các Những năm gần đây, kỹ thuật trí tuệ nhân tạo được sự
kỹ sư và các cấp quản lý để có những giải pháp hiệu quả chú ý đối với cộng đồng nghiên cứu khoa học. Ưu điểm
vừa đảm bảo an toàn hoạt động của công trình vừa đảm đáng chú ý của các mô hình trí tuệ nhân tạo là khả năng
bảo chi phí vận hành tối ưu nhất [1]. xây dựng các tính chất bậc cao từ tập dữ liệu thô theo
cách tăng dần. Các mô hình này có tính linh hoạt cao
Hiện nay ở Việt Nam đa số các hệ thống quản lý cầu
trong việc học và khái quát hóa để nắm bắt các mối quan
vẫn chủ yếu dựa vào dữ liệu kiểm tra trực quan truyền hệ phức tạp ẩn trong tập dữ liệu đã thu thập. Bên cạnh đó
thống. Các phép đo không phá hủy là một lựa chọn hàng việc kết hợp giữa công nghệ IoT và trí tuệ nhân tạo đã
đầu cho việc kiểm tra tình trạng của các công trình cầu. cho thấy sự vượt trội hơn các mô hình truyền thống trong
Những phương pháp này có thể cung cấp một khối lượng lĩnh vực quan trắc, cảnh báo và dự báo [4,5].
dữ liệu đáng tin cậy hơn về sức khỏe của công trình. Tuy Bài báo này trình bày nghiên cứu của nhóm tác giả
nhiên, việc thực thi bằng phương pháp này vẫn đòi hỏi trong việc xây dựng một chương trình cho phép thu thập
khối lượng nhân lực tại chỗ tương đối cao. Trong nhiều dữ liệu quan trắc từ các thiết bị cảm biến dựa trên nền
trường hợp việc đo đạc tính toán chỉ thể hiện được thông tảng của công nghệ IoT. Đồng thời dựa trên dữ liệu thu
tin cơ bản của công trình thay vì thông tin toàn bộ được thập được, sử mô hình trí tuệ nhân tạo để dự dự báo chỉ
tổng hợp đối với các công trình có cấu trúc phức tạp và số sức khỏe của công trình theo thời gian. Mô hình trí tuệ
khó tiếp cận. Do đó, việc quan trắc tự động đang trở nên nhân tạo được đề xuất sử dụng là mạng Long Short Term
Memory (LSTM) gồm một lớp đầu vào, một lớp đầu ra
phổ biến hơn như một phương tiện cung cấp thông tin
và 32 nơron trong lớp ẩn để dự đoán ứng suất trên các vị
đang thực hiện về tình trạng cầu. Hệ thống Giám sát sức trí của công trình.
khỏe cấu trúc (SHM) cung cấp dữ liệu cho phép đánh giá
2. Đối tượng, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
các chỉ báo về tình trạng của công trình. Ở một khía cạnh
khác, việc đầu tư ban đầu cho việc thu thập các dữ liệu 2.1. Đối tượng nghiên cứu
quan trắc thông qua các thiết bị cảm biến là rất lớn, nhưng Bài báo chọn công trình Cầu Rồng để quan trắc các
giá trị gia tăng của việc đầu tư này mang lại trong một chỉ số sức khỏe thông qua các thiết bị cảm biến. Cầu
thời gian dài là đáng kể. Đây là lý do tại sao các công Rồng là cầu vòm ống thép, công trình biểu tượng của
trình cầu hiện đại ở Việt Nam đang dần áp dụng công thành phố Đà Nẵng, nối liền khu vực trung tâm thành phố
nghệ IoT kết nối với các thiết bị cảm biến để quan trắc tự tại vị trí giao cắt giữa đại lộ Nguyễn Văn Linh và đường
động nhằm nâng cao đáng kể các ước tính về sự an toàn Bạch Đằng với đại lộ Võ Văn Kiệt, phía bên kia bờ đông
277
SVTH: Lê Tấn Kiên; GVHD: TS. Lê Trần Minh Đạt
sông Hàn. Phần cầu chính có tổng chiều dài 592m với kết
cấu nhịp dầm hộp liên tục bê tông cốt thép và dầm hộp
liên tục bê tông cốt thép và dầm hộp thép liên hợp bê tông
cốt thép. Phần nhịp dầm hộp thép liên tục được đỡ bởi hệ
vòm ống thép gồm ba nhịp có chiều dài tương ứng là
(128+200+128) m, bề rộng cắt ngang cầu chỗ lớn nhất
B=37,5m. Mặt cắt ngang phần hộp thép gồm ba khoang
có bề rộng B=14m và phần công son có chiều dài mỗi
cánh L=10,5m. Trên suốt chiều dài nhịp bố trí các dầm
ngang cách nhau 8 m và vị trí này cũng là điểm đặt các Hình 3: Dữ liệu ứng suất thực của cầu Rồng.
thanh treo. Để giảm biên độ biến động trong mô hình LTSM,
Hệ thống máy tính hiển thị kết quả nhận tín hiệu từ cũng như nâng cao tốc độ học tập, hiệu suất, độ chính xác
các trạm đo bằng đường truyền cáp quang. Phần mềm và tính ổn định của quá trình huấn luyện, biến đầu vào và
hiển thị được phát triển dựa trên nền tảng ngôn ngữ đầu ra của tập dữ liệu đều được quy đổi lại tỷ lệ trong
LabVIEW. Các vị trí quan trắc trên cầu Rồng bao gồm: phạm vi đoạn [0, 1].
quan trắc ứng suất, quan trắc nhiệt độ, quan trắc chuyển y − y min
y norm =
vị góc xoay, quan trắc biến dạng, quan trắc chuyển vị khe y max− y min
co nhiệt. Trong đó: y là giá trị thực tế, 𝑦 𝑛𝑜𝑟𝑚 là giá trị quy đổi,
𝑦 , 𝑦 𝑚𝑎𝑥 lần lượt là giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của
𝑚𝑖𝑛
Hình 1: Các vị trí lắp đặt cảm biến trên cầu Rồng.
Hệ thống quan trắc được tập trung về 1 trạm đo. Thu
nhập số liệu từ các cảm biến. Các cảm biến biến kết nối
với trạm đo bằng đường dây dẫn tín hiệu 22AWG sử
dụng dây cáp mạng Cat6 (Hình 2).
278
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Wh là ma trận kết nối giữa đầu ra của lớp ẩn hiện tại trong ∑𝑚 ̂ )(𝑦𝑖 − 𝑦𝑡𝑏 )
𝑖=1( 𝑦
̂𝑖 − 𝑦𝑡𝑏
thời gian trước đó ht-1 và mô-đun bộ nhớ;Wc là ma trận 𝑅2 =
(9)
đường chéo kết nối ba cổng và ô nhớ trong mô-đun bộ √∑𝑚 ̂ )2 ∑𝑚 2
𝑖=1( 𝑦
̂𝑖 − 𝑦𝑡𝑏 𝑖=1(𝑦𝑖 − 𝑦𝑡𝑏 )
nhớ; b là vectơ bù; s là hàm sigmoid phi tuyến; 𝜑 là phi
tuyến tiếp tuyến hyperbol chức năng. ̂ được xác định tương ứng là các
Trong đó, 𝑦̂i và 𝑦𝑡𝑏
Ưu thế vượt trội của LSTM thể hiện ở quá trình học giá trị và giá trị trung bình dự đoán của độ mất mát khối
tự động từ các mẫu huấn luyện để thiết lập các mối quan lượng của RC;ư, yi và ytb lần lượt là giá trị và giá trị trung
hệ giữa biến đầu vào và đầu ra [1]. Ngoài ra, LSTM bình độ mất mát khối lượng thực tế của RC, m là số lượng
không ràng buộc điều kiện hạn chế nào đối với các tham mẫu dữ liệu.
số đầu vào để xây dựng các hàm phân phối. 3. Kết quả và thảo luận
Một yếu tố quan trọng của mạng LSTM là việc xác 3.1. Phần mềm quan trắc dữ liệu tự động
định các các yếu tố trọng số phù hợp để tối ưu hóa hàm
mất mát. Phương pháp kết hợp giữa truyền bình phương 3.1.1. Giới thiệu chung
căn bậc hai và suy giảm gradient ngẫu nhiên với phương Phần mềm hệ thống quan trắc được phát triển sử dụng
pháp xung lượng (Adam - Adaptive Moment LabVIEW (Laboratory Virtual Instrument Engineering
Optimization) được sử dụng để xác định các giá trị tối ưu Workbench). Đây là nền tảng thiết kế hệ thống và môi
của các trọng số [7]. trường phát triển của ngôn ngữ lập trình được hình tượng
Mạng LSTM được huấn luyện thông qua phương hóa do National Instruments phát triển, là ngôn ngữ lập
pháp học tập dựa trên thuật toán gradient kết hợp sự lan trình theo kiểu luồng dữ liệu (dataflow).
truyền ngược, do đó hàm ReLU có thể giúp tránh hiện
tượng biến mất gradient, hiện tượng có thể cản trở đáng
kể quá trình học tập [8] (Goodfellow et al., 2016).
Công thức toán học của hàm ReLu được biểu diễn như
dưới đây:
𝑓𝑠 = max(0, 𝑥) (6)
Hàm mất mát hàm là hàm sai số bình phương trung
bình (Mean Square Error -MSE ) thường được sử dụng
trong các bài toán hồi quy khi dự đoán các giá trị liên tục.
Công thức biểu diễn của MSE có dạng:
1 Hình 5: Giao diện phần mềm
𝐿(𝑦, 𝑦̂) = ∑𝑚 ̂𝑖 )2
𝑖=1(𝑦𝑖 − 𝑦 (7)
𝑁
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server được sử dụng
Trong đó: y, 𝑦̂ là các giá trị thực và giá trị dự đoán để lưu trữ cấu hình hệ thống và dữ liệu quan trắc
của biến đầu ra của mẫu i.
3.1.2. Chức năng phần mềm
Nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm tính toán bộ
thông số và số lượng nơ ron tối ưu trong lớp ẩn của mạng Tổng quan: Màn hình này sẽ được chọn để hiển
LSTM. Lựa chọn số lượng nơ-ron trong các lớp ẩn quá thị mặc định sau khi đăng nhập. Các thông tin trên màn
nhiều hoặc quá ít có thể dẫn đến việc mất ổn định của mô hình này gồm:
hình huấn luyện [9]. Quá trình thử nghiệm tối ưu được - Bảng biểu thể hiện giá trị tức thời của cảm biến
thực hiện để kiểm tra tất cả các tổ hợp sử dụng từ 2 đến - Hình ảnh trực quan về vị trí lắp đặt cảm biến
40 nơ-ron cho mô hình trong lớp ẩn. Kết quả Mô hình - Giá trị thời gian thực của các cảm biến.
LSTM ổn định chứa 33 nơ-ron trong lớp ẩn. Bảng biểu: Dữ liệu quan trắc được thống kê chi
tiết dưới dạng bảng biểu, bao gồm:
2.4. Chỉ số đánh giá hiệu suất mô hình - STT, Số hiệu thiết bị
Nghiên cứu sử dụng ba chỉ số thống kê là hệ số tương - Loại cảm biến
quan (R2), căn bậc hai của sai số bình phương trung bình - Vị trí lắp đặt
(RMSE). Giá trị của R2 cho biết mối quan hệ thống kê - Đơn vị đo
giữa các giá trị thực tế và giá trị dự đoán của tham số đầu - Giá trị thời gian thực
ra, cụ thể độ mất mát khối lượng của bê tông chứa vụn - Giới hạn trên, giới hạn dưới
cao su dưới tác dụng của nhiệt độ. Các chỉ số RMSE biểu - Trạng thái cảm biến
thị cho việc đánh giá lỗi của các mô hình dự báo. Giá trị Lịch sử dữ liệu: Đồ thị quan trắc của các cảm
R2 cao hơn cho thấy hiệu suất tốt hơn của các mô hình. biến sẽ được hiển thị dưới dạng đồ thị XY, trong
Về tổng thể, các chỉ số này được xác định trong các đó X là thời gian và Y là giá trị.
phương trình sau: Báo cáo: Người dùng tiến hành cập nhật và
xuất báo cáo ngày, tháng tự động tại đây:
𝑚
(𝑦̂𝑖 − 𝑦𝑖 )2 - Cài đặt thời gian cần xuất báo cáo
𝑅𝑀𝑆𝐸 = √∑ (8) - Xuất đồ thị, tùy chọn hiển thị.
𝑚
𝑖=1 Dự báo: Cho phép hiển thị các giá trị dự báo
chỉ số sức khỏe của công trình ở các mốc thời gian
tiếp theo.
279
SVTH: Lê Tấn Kiên; GVHD: TS. Lê Trần Minh Đạt
3.2. Kết quả dùng trí tuệ nhân tạo để dự báo 4. Kết luận
Thông qua các chỉ số thống kê R2, RMSE, hiệu suất Trong nghiên cứu này công nghệ IoT đã được sử dụng
dự báo của mô hình LSTM đối với dữ liệu huấn luyện và để kết nối với các thiết bị cảm biến trong việc thu thập và
kiểm tra được trình bày trong bảng 1. truyền dữ liệu về chương trình phần mềm. Mô hình mạng
Bảng 1. Các chỉ số thống kê của mô hình LSTM LSTM với 32 nơ ron trong lớp ẩn đã được đề xuất để dự
báo giá trị ứng suất cho công trình dựa trên bộ dữ liệu
R2 RMSE thực tế thu thập được từ thiết bị quan trắc. Bộ dữ liệu bao
gồm 286552 mẫu được thu thập từ thiết bị cảm biến phục
Tập huấn luyện 0,65 3,446 vụ việc huấn luyện và kiểm tra mô hình. Việc xác nhận
mô hình đạt được bằng cách sử dụng các chỉ số thống kê
Tập kiểm tra 0,93 3,047 như R2, RMSE. Mô hình LSTM cho giá trị R2 = 0.93 và
giá trị RMSE = 3,0447 ở tập dữ liệu kiểm tra. Kết quả
Kết quả cho thấy mô hình LSTM với 1 lớp ẩn (32 nơ cho thấy mô hình LSTM được đề xuất cho hiệu suất dự
ron) cho giá trị R2=0,63, RMSE = 3,446 trong tập huấn báo tốt. Do đó, Mô hình LSTM có thể được coi là một
luyện. Hiệu suất dự báo thông qua chỉ số thống kê R2 cho cách tiếp cận phù hợp để dự đoán các chỉ số sức khỏe
kết quả vượt trội ở dữ liệu kiểm tra với R2= 0,93. Đồ thị công trình. Kết quả dự đoán có thể phục vụ các đơn vị
biểu thị sự thay đổi của hàm mục tiêu (MSE) theo các quản lý vận hành công trình có thông tin trong việc ra
epochs cho quá trình huấn luyện và kiểm tra được thể quyết định sớm.
hiện trong hình 6.
Tài liệu tham khảo
[1]. C. R. Farrar and K. Worden (2007), "An introduction to
structural health monitoring," Philos Trans A Math Phys
Eng Sci, 365, 303-315.
[2]. Xác định hệ số tương quan chuyển vị cho mục đính đánh giá
sức khỏe công trình. Tuyển tập Hội nghị Khoa học và Công
nghệ lần thứ 17, ISBN 978-604-82-1982-6.
[3]. Thành, T. P., Hùng, T. V., Hưng, C. V., Phát, N. T., Sơn, N.
H., Nhung, V. T. H., & Tuấn, N. N. (2021). Nghiên cứu quan
trắc ứng suất - biến dạng cầu vòm nhịp lớn trong quá trình
thi công sử dụng hệ thống cảm biến dây rung ở Việt
Nam. Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng
(KHCNXD) - ĐHXDHN, 15(7V), 13-25.
https://doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2021-15(7V)-02.
[4]. Aravinda S. Rao, Marko Radanovic, Yuguang Liu, Songbo
Hu, Yihai Fang, Kourosh Khoshelham, Marimuthu
Palaniswami, Tuan Ngo. Real-time monitoring of
Hình 6: Sự thay đổi của hàm mục tiêu (MSE) theo construction sites: Sensors, methods, and applications,
epochs Automation in Construction, Volume 136, 2022,
104099,ISSN,0926-5805,
Giá trị thực tế và dự báo ứng suất công trình Cầu
https://doi.org/10.1016/j.autcon.2021.104099
Rồng được thể hiện trong hình 7. [5]. Seunghoon Jung, Hyuna Kang, Seulki Sung, Taehoon
Hong, Health risk assessment for occupants as a decision-
making tool to quantify the environmental effects of
particulate matter in construction projects, Building and
Environment, Volume 161, 2019, 106267, ISSN 0360-1323.
[6]. Hu Ya-Lan, Chen Liang. A nonlinear hybrid wind speed
forecasting model using LSTM network, hysteretic ELM
and Differential Evolution algorithm. Energy Convers
Manag 2018.
[7]. D P Kingma, Ba J, “Adam: a method for stochastic
optimization”, Proceedings of the 3rd International
Conference on Learning Representations (ICLR), San
Diego, 2015.
[8]. Goodfellow, I Bengio, Y Courville, “Deep Learning
(Adaptive Computation and Machine Learning series)”, The
MIT Press, 2016, ISBN-10: 0262035618.
[9]. M Leshno, V Y Lin, A Pinkus, S Schocken, “Multilayer
feedforward networks with a nonpolynomial activation
Hình 7: Giá trị dự báo ứng suất công trình cầu function can approximate any function”, Neural Network, 6,
Rồng 1993, 861-867.
280
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH HỌC MÁY VÀ HỌC SÂU DỰ BÁO HẠN HÁN SỬ
DỤNG DỮ LIỆU THỜI TIẾT
EVALUATION OF MACHINE LEARNING AND DEEP LEARNING MODELS FOR
DROUGHT FORECASTING USING WEATHER DATA
Tóm tắt - Bài nghiên cứu này tập trung khai thác việc ứng Abstract - This research focuses on using machine learning
dụng các mô hình học máy và học sâu vào việc dự đoán chỉ số and deep learning models to predict the SPI drought index using
hạn hán SPI dựa trên dữ liệu thời tiết. Chỉ số khô hạn SPI weather data. For one, three, and six months, the Standardized
(Standardized Precipitation Index) được tính toán cho 1, 3, 6 Precipitation Index (SPI) is computed. The degree of drought can
tháng. Từ chỉ số SPI, có thể thấy được mức độ hạn hán. Mục be determined using the SPI index. The goal of this study is to
tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độ chính xác và hiệu năng assess the accuracy and performance of ten machine learning
của 10 mô hình học máy cũng như 10 mô hình học sâu cùng với models and ten deep learning models, as well as the model
mô hình mà nhóm nghiên cứu phát triển dựa vào việc dự đoán constructed by the research team based on SPI index prediction,
chỉ số SPI để tìm ra giới hạn và khả năng của các mô hình trong in order to determine the models' limitations and capabilities in
việc dự đoán. Kết quả thu được được thể hiện trên biểu đồ tổng forecasting. The acquired results are displayed on a composite
hợp dự đoán chính xác theo mức độ khô hạn. chart of correct forecasts based on the degree of drought.
Từ khóa - chỉ số khô hạn (SPI), chỉ số thực vật (NDVI), dự Key words - drought index (SPI), Normalised Difference
báo hạn hán, dữ liệu thời tiết, học máy, học sâu, hồi quy. Vegetation Index (NDVI), drought forecast, weather data,
machine learning, deep learning, regression.
281
SVTH Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh; GVHD: TS.Phạm Thành Hưng, Ths.Võ Nguyễn Đức Phước
Trong đó chỉ số khô hạn (SPI) và chỉ số thực vật NDVI Bảng. 2. Bảng mô tả mẫu dữ liệu đã qua xử lí.
là 2 trường dữ liệu quan trọng dùng để dự đoán.
Kí hiệu Mô tả Đơn vị
𝑹−𝑹 ̅
𝑺𝑷𝑰 = SPI Chỉ số khô hạn theo 1 tháng *
𝝈
Trong đó: NDVI Chỉ số thảm phủ thực vật *
𝑅: Tổng lượng mưa tháng. MinTemp Nhiệt độ thấp nhất trong ngày C
𝑅̅ : Tổng lượng mưa tháng trung bình trong nhiều MinTemp Nhiệt độ cao nhất trong ngày C
năm. Rainfall Lượng mưa trong ngày mm
𝜎: Độ lệch chuẩn. WindSpeed9am Tốc độ gió lúc 9 giờ sáng m/s
𝑰𝑹 − 𝑹 WindSpeed3pm Tốc độ gió lúc 3 giờ chiều m/s
𝑵𝑫𝑽𝑰 = Humidity9am Độ ẩm lúc 9 giờ sáng %
𝑰𝑹 + 𝑹
Trong đó: Humidity3pm Độ ẩm lúc 3 giờ chiều %
𝐼𝑅: Giá trị bước sóng cận hồng ngoại. Pressure9am Áp suất khí quyển lúc 9 giờ Pa
𝑅: Giá trị bức xạ của bước sóng nhìn thấy. sáng
2.1.2. Tiền xử lí dữ liệu Pressure3pm Áp suất khí quyển lúc 3 giờ Pa
chiều
Dữ liệu được lấy từ kho dữ liệu bị thiếu ở một vài
trường. Chúng tôi đã loại bỏ bớt những trường dữ liệu bị Temp9am Nhiệt độ lúc 9 giờ sáng C
thiếu theo mức độ dữ liệu trống. Còn những trường có số Temp3pm Nhiệt độ lúc 3 giờ chiều C
lượng dữ liệu trống chúng tôi thay thế các vị trí bị thiếu a. Linear Regression
đó bằng các dữ liệu nằm ngay cạnh nó theo sự tương quan Phương pháp hồi quy tuyến tính là một phương pháp
trong dữ liệu dạng timeseries. phân tích quan hệ giữa biến phụ thuộc Y với một hay
Chúng tôi sử dụng thư viện Pandas để quản lí dữ liệu, nhiều biến độc lập X. Mô hình hóa sử dụng hàm tuyến
và thư viện Seaborn để hỗ trợ việc biểu diễn dữ liệu. Dữ tính. Các tham số của mô hình được ước lượng từ dữ liệu.
liệu sau khi xử lí đã được thể hiện ở bảng dưới. Hồi quy tuyến tính được sử dụng khi dữ liệu có tính liên
tục và ổn định. [5]
b. K-Nearest Neighbors
Mô hình k-Nearest Neighbors phù hợp dùng trong
quá trình phân loại cụm dữ liệu. Mỗi cụm dữ liệu có một
trọng tâm chính là nhãn của cụm dữ liệu đó. Mục tiêu của
thuật toán này là tìm ra vị trí phù hợp nhất của trọng tâm
cụm dữ liệu. [6] Trong bài nghiên cứu này, số trọng tâm
cần tìm bằng số lượng các mức độ hạn hán theo chỉ số
SPI được thể hiện ở Bảng các mức hạn hán theo chỉ số
Hình. 1. Biểu đồ thể hiện số lượng dữ liệu bị thiếu theo SPI.
trường.
c. Naivers Bayes
Naivers Bayes đưa ra dự đoán dựa vào việc tính xác
suất giả định 𝑝(𝐶|𝐹1 , 𝐹2 , … , 𝐹𝑛 ) theo từng lớp cần phân
chia khi biết xác suất vào là 𝑝(𝐶) và xác suất điều kiện là
𝑝(𝐹1 , 𝐹2 , … , 𝐹𝑛 |𝐶) theo định lí Bayes. Lớp có xác suất lớn
nhất chính là kết quả dự đoán. [7]
𝒑(𝑪) × 𝒑(𝑭𝟏 , 𝑭𝟐 , … , 𝑭𝒏 |𝑪)
𝒑(𝑪|𝑭𝟏 , 𝑭𝟐 , … , 𝑭𝒏 ) =
𝒑(𝑭𝟏 , 𝑭𝟐 , … , 𝑭𝒏 )
𝟏
= × 𝒑(𝑪) × 𝒑(𝑭𝟏 |𝑪) × …
𝒁
× 𝒑(𝑭𝒏 |𝑪)
Hình. 2. Biểu đồ NDVI từ năm 2009-2017.
d. Support Vector Machine
Support Vector Machine phân chia dữ liệu trong
không gian thành bằng các mặt phẳng sao cho khoảng
cách từ các điểm dữ liệu đến mặt phẳng là nhỏ nhất. Các
mặt phẳng phân chia này được xem như là các lớp cần
phân loại. Sau khi đã tìm được tham số của các mặt phẳng
phân chia, điểm dữ liệu nào gần mặt phẳng nhất sẽ thuộc
lớp ứng với mặt phẳng đó. [8]
Có thể tìm được khoảng cách đến các mặt phẳng phân
cách theo công thức sử dụng vector pháp tuyến của mặt
Hình. 3. Chỉ số SPI theo tháng.
phẳng đó:
282
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
𝟐 thời điểm kế tiếp. Cấu trúc của từng neuron cho phép
𝝆=
‖𝒘
⃗⃗⃗ ‖ neuron có thể kết nối dữ liệu theo thứ tự dạng timeseries.
Trong đó 𝑤⃗⃗ chính là 1 vector pháp tuyến của mặt
phẳng phân chia.
e. Gradient Boosting Classifier
Đây là một dạng mô hình kết hợp nhiều mô hình
“yếu” thành một mô hình “mạnh”. Trong bài nghiên cứu
này, các mô hình Decision Tree được kết hợp để tạo
thành một chuỗi các mô hình Decision Tree để tăng độ
chính xác của dự đoán. Các mô hình Decision Tree phía
sau sẽ được học lỗi và tham số của các mô hình Decision
Tree trước. Kết quả của mô hình này dùng để so sánh với
ngưỡng để thực hiện dự đoán theo cách phân loại.
f. Random Forest
Hình. 3. Mô hình RNN.
Random Forest sử dụng các tập biến nhỏ để quan sát
i. Gated Recurrent Unit
kết quả dự đoán của các mô hình Decision Tree và quyết
định kết quả dự đoán theo các “phiếu bầu” của các mô Gated Recurrent Unit (GRU) là phiên bản nâng cấp
hình Decision Tree có trong mô hình. của RNN cơ bản. Một khối GRU có 2 cổng: cổng cập
nhật và cổng cài đặt lại, nó có chức năng như là 2 vector
quyết định thông tin nào được truyền đi tiếp và thông tin
nào bị xoá đi. Điều này cho phép mạng GRU có khả năng
ghi nhớ lâu hơn những thông tin quan trọng theo thời
gian. [10]
. . .
Time
Data
. . .
. . . SPI Hình. 5. Tổng quan mô hình LSTM
Hình trên thể hiện có tổng cộng n khối LSTM nối tiếp
nhau tạo thành mạng LSTM. Mỗi khối LSTM nhận vào
trạng thái của khối LSTM trước đó (ht-1) kèm với dữ liệu
Lớp input Các lớp ẩn Lớp output
của một thời điểm trong mẫu dữ liệu. Trạng thái nhận vào
Hình. 2. Mô hình MLP. của khối LSTM đầu tiên là trạng thái 0 (h0). Kết quả nhận
h. Simple Recurrent Neural Network được của mạng LSTM sau khi xử lí là một trạng thái (hf),
Mô hình Recurrent Neural Network phù hợp để xử lí có thể sử dụng trạng thái này kết hợp với mạng Neural
các dữ liệu dạng chuỗi. Mô hình RNN cơ bản gồm có các Network hồi quy để tìm ra kết quả dự đoán mong muốn.
neuron nối tiếp nhau đại diện cho các trạng thái tại từng Kiến trúc của từng khối LSTM cho phép nhớ thêm
thông tin hoặc loại bỏ những thông tin không cần thiết từ
283
SVTH Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh; GVHD: TS.Phạm Thành Hưng, Ths.Võ Nguyễn Đức Phước
các trạng thái của các khối LSTM trước đó. Vì vậy nó Python 3.8 được chọn làm ngôn ngữ để xử lí dữ liệu và
hiệu quả hơn mô hình RNN cơ bản, cái mà chỉ có thể nhớ cài đặt các mô hình trong bài nghiên cứu này. Các thư
thêm được các thông tin mới chứ không thể lược bỏ bớt viện được sử dụng trong quá trình cài đặt và huấn luyện
những thông tin không cần thiết. Điều này dẫn đến kết mô hình học máy là scikit-learn. Cùng với thư viện được
quả dự đoán dễ bị nhiễu bởi nhiều thông tin ít quan trọng sử dụng trong quá trình cài đặt và huấn luyện các mô hình
trong dữ liệu vào. [11] học sâu là tensorflow.
Dữ liệu được chia thành 2 tập con gồm:
Bảng. 3. Chia tập dữ liệu.
Hình. 6. Kiến trúc khối LSTM. [4] 2.2.1. Đánh giá mô hình
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp các lớp Các mô hình dự đoán hạn hán được sử dụng trong bài
LSTM với các lớp Neural Network hồi quy để đưa ra dự nghiên cứu lần này đều là các mô hình giải quyết vấn đề
đoán SPI của tháng tiếp theo với dữ liệu vào là 30 ngày phân loại mức hạn hán. Các loại mức hạn hán được thể
kế trước tháng cần dự đoán. hiện trong bảng sau:
Bảng. 4. Các mức hạn hán theo chỉ số SPI [12].
Hình. 7. Kiến trúc mạng neuron sử dụng LSTM. H1 Hạn trung bình -2.0 < SPI <= -1.5
k. Fully Convolutional Neural Network
H2 Hạn nặng <= -2.0
Tích chập là một khái niệm trong xử lí tín hiệu số
nhằm biến đổi thông tin đầu vào thông qua một phép tích Để đánh giá chính xác các mô hình, 5 độ đo được áp
chập với bộ lọc để trả về đầu ra là một tín hiệu mới. dụng vào nghiên cứu này, bao gồm: Accuracy, Precision,
Phép tích chập của một ma trận X RW1 .H1 với bộ Recall, F1 và Matthews Correlation Coefficient (MCC).
lọc (recaptive field) F R F .F là một ma trận
Y RW2 .H2 . 𝒂𝒄𝒄𝒖𝒓𝒂𝒄𝒚 =
𝑻𝑷+𝑻𝑵
𝑻𝑷+𝑭𝑵+𝑭𝑷+𝑻𝑵
Ma trận 𝑌 chứa các thông tin đặc trưng được tổng hợp
từ ma trận 𝑋. Các thông tin này sẽ đưa vào các lớp ẩn để 𝒑𝒓𝒆𝒄𝒊𝒔𝒊𝒐𝒏 =
𝑻𝑷
𝑻𝑷+𝑭𝑷
thực hiện dự đoán.
2.2. Huấn luyện mô hình 𝒓𝒆𝒄𝒂𝒍𝒍 =
𝑻𝑷
𝑻𝑷+𝑭𝑵
Tất cả các xử lí được thực hiện trên máy tính thuộc sở
hữu của Google Colab với cấu hình như sau:
𝑭𝟏 = 𝟐 ×
𝒑𝒓𝒆𝒄𝒊𝒔𝒊𝒐𝒏×𝒓𝒆𝒄𝒂𝒍𝒍
𝒑𝒓𝒆𝒄𝒊𝒔𝒊𝒐𝒏+𝒓𝒆𝒄𝒂𝒍𝒍
Bảng. 2. Cấu hình thực hiện công việc huấn luyện.
284
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
3. Kết quả nghiên cứu
Bảng. 5. Thống kê độ chính xác của các mô hình học máy
và học sâu.
Mô hình Accuracy Precision Recall F1 MCC
Random 0.656 0.015 0.429 0.028 0.020
Forest
Linear 0.681 0.010 0.400 0.020 0.016
Regession
SVM 0.137 0.124 0.326 0.180 -
0.653 Hình. 12. Kết quả dự đoán của mô hình KNN.
Naive 0.367 0.084 0.357 0.136 -
Bayes 0.193
KNN 0.654 0.005 0.167 0.010 -
0.036
MLP 0.663 0.034 0.583 0.065 0.073
RNN cơ 0.684 0.219 0.433 0.291 0.126
bản
GRU 0.711 0.234 0.391 0.293 0.132
FCN 0.692 0.324 0.630 0.407 0.344
LSTM 0.726 0.354 0.543 0.429 0.269
Max 0.726 0.354 0.630 0.429 0.344
Hình. 13. Kết quả dự đoán của mô hình GRU.
Hình. 8. Kết quả dự đoán của mô hình Random Forest. Hình. 14. Kết quả dự đoán của mô hình MLP.
Hình. 9. Kết quả dự đoán của mô hình Linear Regession. Hình. 15. Kết quả dự đoán của mô hình RNN cơ bản.
Hình. 11. Kết quả dự đoán của mô hình Naive Bayes. Hình. 17. Kết quả dự đoán của mô hình LSTM.
285
SVTH Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Lê Anh Minh; GVHD: TS.Phạm Thành Hưng, Ths.Võ Nguyễn Đức Phước
Dựa vào kết quả thu được có thể tổng kết như sau mô
hình LSTM cho kết quả về accuracy, precision, F1 là cao
nhất với lần lượt là: 0.726, 0,354, 0,429.
Mô hình FCN cho kết quả về recall, MCC là cao
nhất với lần lượt là 0.630, 0.344.
Tất cả các mô hình đều đưa ra kết quả dự đoán ra cùng
một kết quả, tuy nhiên độ chính xác của mô hình FCN và
LSTM là cao và tiệm cận với kết quả nhất.
4. Thảo luận
4.1. Ưu điểm
Việc sử dụng các mô hình Deep Learning cho việc dự Hình. 19. Màn hình chức năng của ứng dụng.
đoán các chỉ số thiên tai có ưu điểm là tiết kiệm được
công sức cũng như không cần đầy đủ tất cả các trường dữ
liệu so với việc mô phỏng lên trên các phần mềm. Các
mô hình ngày càng được cải thiện và được nâng cao chất
lượng hơn nên việc sử dụng các mô hình sẽ cho ra kết quả
tương quan với các phần mềm.
Bài nghiên cứu đưa ra các mô hình và so sánh với
nhau, qua đó ta có thể đưa ra những mô hình dễ dàng tiếp
cận và ứng dụng hoặc có thể kết hợp với nhau.
4.2. Nhược điểm
Bởi vì việc sử dụng mô hình deep learning và
machine learning chỉ tác động dựa trên bài toán data Hình. 20. Màn hình chức năng dự báo hạn hán.
mining nên mức độ sai khác so với thực tế có thể xảy ra 5. Kết luận
nếu không có thêm những tính chất vật lí khác tác động Bài nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm và
vào cũng như cần bổ sung thêm những công thức để tăng nhược điểm của việc nghiên cứu và vận dụng các mô hình
độ chính xác cho mô hình. học máy và học sâu vào trong bài toán dữ liệu thời tiết.
Hàm lượng khoa học được kế thừa và khắc phục được
4.3. Ứng dụng của đề tài các ưu, nhược điểm của các bài báo trước đó.
Hướng nghiên cứu trong tương lai hướng đến việc Thông qua bài nghiên cứu có thể áp dụng xây dựng
xây dựng các mô hình thông minh và có thể phối hợp các phần mềm chuyên sâu phục vụ cho việc nghiên cứu
được với nhau. và khai thác sau này.
Thông qua bài nghiên cứu, áp dụng xây dựng ứng
Tài liệu tham khảo
dụng di động phục vụ công tác dự đoán hạn hán [13], ứng
[1]. Báo cáo tình hình hạn hán, xâm nhập mặn tại Việt Nam và các
dụng có thể áp dụng cho công tác phòng chống thiên tai giải pháp ứng phó, Hà Nội: Ban chỉ đạo Trung ương về phòng
tại địa phương và hơn hết phục vụ cho người nông dân chống thiên tai, 3/2016.
Việt Nam, những người đang trực tiếp gánh lên mình [2]. Hạn hán - Mối đe doạ của nhân loại, Tuyên Quang: Cổng thông
tin điện tử tỉnh Tuyên Quang, 23/09/2016.
trách nhiệm về an ninh lương thực và cần cải thiện hơn [3]. Nian Zhang, Xiangguang Dai, M. A. Ehsan, and Tolessa
về chất lượng đời sống của mình. Deksissa, Development of a Drought Prediction System Based
on Long Short-Term Memory Networks (LSTM), Washington-
D.C, Chongqing-China.
[4]. Weiwei Jiang, Jiayun Luo, An Evaluation of Machine Learning
and Deep Learning Models for Drought Prediction using
Weather Data, Beijing, Los Angeles.
[5]. W. A. CHAOVALITWONGSE, On the Time Series K-Nearest
Neighbor Classification of Abnormal Brain Activity, IEEE,
29/10/2007.
[6]. C. K. WILLIAMS, Prediction with Gaussian processes: From
linear regression to linear prediction and beyond, Springer,
Dordrecht, 1998.
[7]. O. e. a. AIYELOKUN, Gaussian Naïve Bayes Classification
Algorithm for Drought and Flood Risk Reduction, Hazard
Mitigation. Springer, Singapore: Springer, 2021.
[8]. Pham Quoc Bao, Tao-Chang Yang, Chen-Min Kuo, Hung-Wei
Tseng, Pao-Shan Yu, Coupling singular spectrum analysis with
Hình. 18. Màn hình chính của ứng dụng. least square support vector machine to improve accuracy of SPI
drought forecasting, Springer, 2021.
286
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
[9]. "A Simple overview of Multilayer Perceptron(MLP)," Analytics CỬU LONG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU," Khoa
Vidhya, 13 12 2020. [Online]. Available: Công nghệ, Trường Đại học Cần Thơ. Khoa Môi trường & Tài
https://www.analyticsvidhya.com/blog/2020/12/mlp-multilayer- nguyên Thiên nhiên, TrườngĐại học Cần Thơ, 17/09/2015.
perceptron-simple-overview/. [13]. Nguyen Dinh Huy, Nguyen Le Anh Minh, Pham Thanh Hung,
[10]. Chen Jinglong, Jing Hongjie, Chang Yuanhong, Liu Qian, Gated Vo Nguyen Duc Phuoc, Xây dựng ứng dụng di động sử dụ trí tuệ
recurrent unit based recurrent neural network for remaining nhân tạo dự đoán hạn hán, Đà Nẵng: Hội nghị sinh viên nghiên
useful life prediction of nonlinear deterioration process, cứu khoa học Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, 2021-2022.
ScienceDirect, 5/2019.
[11]. C. Olah, Understanding LSTM Networks, Github, 2015.
[12]. Trần Văn Tỷ, Đặng Thị Thu Hoài, Huỳnh Vương Thu Minh,
"XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HẠN HÁN ĐỒNG BẰNG SÔNG
287
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền; GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều
CHƯƠNG TRÌNH (CODE) TỰ ĐỘNG HÓA TÍNH TOÁN CÁC HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
AUTOMATIC CALCULATION OF CONSTRUCTION WORK ITEMS PROGRAM
(CODE)
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền,
Lớp: 18THXD, Khoa: Xây dựng Công trình thuỷ, Trường: Đại học Bách Khoa-ĐHQGĐN;
Email: hosythang2000@gmail.com, 111180025@sv1.dut.udn, 111180048@sv1.dut.udn.vn
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều
Khoa: Xây dựng Công trình thuỷ, Trường: Đại học Bách Khoa-ĐHĐN
Tóm tắt - Việc thiếu liên kết giữa các phần mềm, công cụ Abstract - The absence of connectivity between frequently
được sử dụng phổ biến hiện nay như phần mềm tính toán used software and tools such as ETABS calculation software and
ETABS và phần mềm thiết kế AUTOCAD gây tốn thời gian cũng AUTOCAD design software wastes time and effort in developing,
như công sức trong việc thiết kế, tính toán, kiểm định công trình. calculating and checking tasks. Applying automation
Áp dụng lập trình tự động hóa nhằm hỗ trợ cho việc thiết kế xây programming to help building design has become an essential
dựng trở thành vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, tại Việt Nam đã có topic. Although, Vietnam has software to compute steel flooring,
các phần mềm tính toán thép sàn nhưng chưa có sự liên kết giữa but there is no connectivity between software without features.
các phần mềm chưa có tính năng tự động hóa cao gây cản trở High automation limits construction progress. In this study, the
tiến độ công trình. Ở báo cáo này trình bày phương pháp tính calculation technique and application characteristics of the
toán và các tính năng ứng dụng của công cụ hỗ trợ trong quá supporting tool are shown in the process of automatically reading
trình tự động đọc dữ liệu kích thước, nội lực từ phần mềm tính dimension and internal force data from ETABS, calculation
toán ETABS, tự động tính toán diện tích cốt thép và xuất bản vẽ software, automatically computing the area of reinforcement and
chi tiết sàn bê tông cốt thép. Publish comprehensive designs of reinforced concrete flooring.
Từ khóa - ETABS, AUTOCAD, C#, sàn ,bản vẽ thiết kế, Key words - ETABS, AUTOCAD, C#, floor, design,
phần mềm thiết kế, công trình xây dựng architectural drawings, structural drawings, construction
289
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền; GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều
290
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Nhấn LoadData để chọn file và tải dữ liệu file access
vào chương trình.
291
SVTH: Hồ Sỹ Thắng, Trần Thanh Lộ, Trần Anh Quyền; GVHD: TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Ngô Thanh Vũ, ThS Phạm Lý Triều
292
KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ
CÔNG NGHIỆP
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾT CẤU HẠN CHẾ CHUYỂN VỊ
NGANG CỦA NHÀ CAO TẦNG DẠNG VÁCH
EFFICIENCY OF SOME STRUCTURAL SOLUTIONS TO RESTRICT LATERAL
DISPLACEMENT OF SHEAR WALL STRUCTURE IN HIGH-RISE BUILDING
SVTH: Trần Đăng Khoa1, Trần Công Hiểu2, Nguyễn Văn Phát3
1
Lớp 17X1B, Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: trankhoa1407@gmail.com
2
Lớp 17X1B, Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: conghieu361999@gmail.com
3
Lớp 17X1B, Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: fatsnguyen99@gmail.com
GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng4
4
Khoa Xây Dựng DD&CN, Trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng; Email: tqhung@dut.udn.vn
Tóm tắt - Nhà cao tầng là một trong các giải pháp tối ưu để Abstract - High-rise building is one of the most favored
giải quyết vấn đề sử dụng quỹ đất và không gian sống cho các solutions for land use optimization in major cities in the world. In
đô thị lớn trên thế giới. Vì lợi ích về diện tích, công năng sử dụng high-rise buildings, shear wall structures are widely used
và thẩm mỹ công trình nên hệ kết cấu dạng vách được sử dụng because of a variety of benefits such as larger living space,
ngày càng nhiều. Tuy nhiên hệ kết cấu này thường khó thỏa mãn higher aesthetics compared to other types of structure. However,
các điều kiện về chuyển vị khi chịu tác động của tải trọng ngang. it is challenging for shear wall structure to satisfy the lateral
Vì vậy, nghiên cứu này sẽ đề xuất hai giải pháp kết cấu tăng displacement limits. Therefore, this research proposes two
cường khả năng hạn chế chuyển vị ngang của một công trình different structural solutions to restrict lateral displacement of a
cao tầng cụ thể sử dụng hệ kết cấu vách và so sánh hiệu quả về particular building using shear wall structure, then makes some
mặt kinh tế giữa hai giải pháp. comparisons of their economic efficiency.
Từ khóa - Nhà cao tầng; kết cấu dạng vách; hạn chế chuyển Key words - High-rise building; shear wall structure, restrict
vị ngang; tăng tiết diện vách; dầm nối vách; hiệu quả kinh tế. lateral displacement, increase wall section, outrigger beam-wall
connection, economic efficiency
Hình 3.3: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do động
đất đối với giải pháp kết cấu ban đầu.
Hình 3.1: Kết quả kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công
Đánh giá nguyên nhân không đạt điều kiện chuyển
trình do tải trọng gió đối với giải pháp kết cấu ban đầu. vị ngang của giải pháp kết cấu ban đầu
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng gió Độ cứng của các vách chưa đủ khả năng hạn chế
chuyển vị ngang.
Chuyển vị lệch tầng do tải trọng gió [1]
Hệ kết cấu sử dụng sàn phẳng không dầm nên tính
Max dr / htang 0.0035 mm 1/ 500 0.002 liên kết giữa các vách chịu lực còn thấp vì vậy chưa khai
thác hết khả năng làm việc chung giữa các vách.
Kết luận: Không đảm bảo.
Tại vị trí tầng thoát nạn ở độ cao giữa nhà T1-L19
diện tích sàn bị giảm đáng kể dẫn đến độ cứng ngang bị
giảm cục bộ tại vị trí này.
Hình 3.2: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do gió đối
với giải pháp kết cấu ban đầu. Hình 3.4: Mặt bằng sàn tầng thoát nạn T1-L19.
294
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
4. Đề xuất giải pháp tăng tiết diện vách để tăng cường
khả năng hạn chế chuyển vị ngang
Để hạn chế chuyển vị ngang của công trình này nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng giải pháp kết cấu thứ nhất như sau:
+ Tăng chiều dài các vách ở vùng biên thêm một đoạn
từ 0.4 mét đến 2 mét tùy vào từng vị trí để hạn chế ảnh
hưởng đến không gian kiến trúc.
+ Bổ sung dầm nối vách cục bộ tại vị trí tầng L18 đến
tầng L20
Vị trí và mức độ tăng tiết diện vách
Hình 4.3 Vị trí tăng các vách từ tầng L6 đến tầng L25.
Hình 4.1: Tăng tiết diện vách từ tầng hầm B4 đến hầm B1
Hình 4.3: Bổ sung dầm nối vách B800x450 tại tầng L19
Hình 4.2: Tăng tiết diện vách từ tầng L1 đến tầng L5. Hình 4.4: Bổ sung dầm nối vách B800x450 tại tầng L18
và tầng L20.
295
SVTH Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát; GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng
Kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công trình do tải Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng
trọng gió động đất
Chuyển vị đỉnh do gió [1] Chuyển vị lệch tầng do động đất [2]
Max 234.99 mm H / 500 136500 / 500 273 mm q * ds / h * v 0.005
Kết luận: Đảm bảo.
v 0.4
q 1.5
(ds / h) 0.00833
Max (ds / h) X 0.0058 0.00833(50% EI )
Max (ds / h) Y 0.0029 0.00833(50% EI )
Kết luận: Đảm bảo.
Hình 4.5: Kết quả kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công
trình do tải trọng gió đối với giải pháp kết cấu thứ nhất.
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng gió
Chuyển vị lệch tầng do gió [1]
Max dr / htang 0.00195mm 1/ 500 0.002
Hình 4.7: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do động
đất đối với giải pháp kết cấu thứ nhất.
5. Đề xuất giải pháp bổ sung dầm nối vách để tăng
cường khả năng hạn chế chuyển vị ngang
Để hạn chế chuyển vị ngang của công trình này nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng giải pháp kết cấu thứ hai là bổ sung
dầm nối vách tại các vị trí theo chiều cao của công trình
tham khảo từ lý thuyết hệ kết cấu Outrigger[3].
Hình 4.6: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do gió đối
với giải pháp kết cấu thứ nhất. Hình 5.1: Các vị trí bổ sung dầm nối hiệu quả theo chiều
cao công trình đối với hệ kết cấu Outrigger.
296
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Đề xuất, so sánh và lựa chọn vị trí bổ sung dầm nối Vì tổng thể tích dầm nối của phương án 2 là nhỏ nhất,
vách và kích thước dầm nối nhóm nghiên cứu chọn phương án 2 để kiểm tra điều kiện
5.1.1. Vị trí bổ sung dầm nối vách trên mặt bằng chuyển vị ngang cho giải pháp bổ sung dầm nối vách.
Kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công trình do tải
trọng gió
Chuyển vị đỉnh do gió [1]
Max 245 mm H / 500 136500 / 500 273 mm
Kết luận: Đảm bảo.
Hình 5.2: Vị trí bổ sung dầm nối vách trên mặt bằng.
5.1.2. Các phương án bổ sung dầm nối vách theo chiều
cao
Nhóm nghiên cứu đề xuất bốn phương án bổ sung
dầm nối vách để so sánh và lựa chọn như sau:
+ Phương án 1: Tại các tầng trong khu vực trên và
dưới cao độ H/2, từ tầng L9 đến tầng L28.
+ Phương án 2: Tại các tầng trong khu vực trên và
dưới cao độ H/3, từ tầng L10 đến tầng L17 và cao độ
2H/3, từ tầng L22 đến tầng L30.
+ Phương án 3: Tại các tầng trong khu vực trên và
dưới cao độ H/4, từ tầng L8 đến tầng L13, cao độ 2H/4,
từ tầng L17 đến tầng L23 và cao độ 3H/4, từ tầng L28
đến tầng L33
+ Phương án 4: Liên tục từ tầng L6 đến tầng L33 Hình 5.4: Kết quả kiểm tra chuyển vị ngang tại đỉnh công
trình do tải trọng gió đối với giải pháp kết cấu thứ hai.
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng gió
Chuyển vị lệch tầng do gió [1]
Max dr / htang 0.00199mm 1/ 500 0.002
Hình 5.3: Các phương án bổ sung dầm nối vách theo chiều cao
Bảng 5.1: So sánh thể tích bê tông dầm nối
Số tầng bổ Kích thước dầm Tổng thể tích
Phương án
sung dầm nối dầm nối
1 20 B1000x450 566 m3
2 17 B1000x450 481 m3
3 19 B1000x450 538 m3
Hình 5.5: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do gió đối với
4 28 B850x400 527 m3 giải pháp kết cấu thứ hai.
297
SVTH Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát; GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng
Kiểm tra chuyển vị ngang lệch tầng do tải trọng Mức độ hiệu quả về mặt kinh tế do từng giải pháp kết
động đất cấu đem lại sẽ được so sánh dựa trên các tiêu chí sau:
Chuyển vị lệch tầng do động đất [2] + Diện tích sử dụng và không gian kiến trúc.
q * ds / h * v 0.005 + Chi phí vật liệu bê tông, cốt thép, ván khuôn, ốp
trần đối với các cấu kiện vách, cột, dầm, sàn, cọc, móng.
v 0.4
+ Mức độ ảnh hưởng đến việc lắp đặt hệ thống cơ
q 1.5 điện.
(ds / h) 0.00833 So sánh diện tích căn hộ và ảnh hưởng đến không
Max (ds / h) X 0.0060 0.00833(50% EI ) gian kiến trúc, hệ thống cơ điện
Max (ds / h) Y 0.0029 0.00833(50% EI ) 7.1.1. So sánh diện tích sử dụng
Bảng 7.1: So sánh diện tích căn hộ giữa 2 giải pháp
Kết luận: Đảm bảo.
Diện tích sử dụng (m2)
Giải pháp 2 Chênh
Phần Tầng Giải pháp 1 lệch
Bổ sung
Tăng tiết (m2)
dầm nối
diện vách
vách
T1-L26 đến
1340 x 11 1340 x11 0
T1-L36
Căn hộ
T1-L6 đến
1335 x 20 1340 x20 100
T1-L25
Tổng 41440 41540 100
7.1.2. So sánh mức độ ảnh hưởng đến không gian kiến
trúc
Giải pháp tăng tiết diện vách làm giảm tầm quan sát
của các căn hộ góc do tăng tiết diện các vách tại vị trí đầu
hồi,
Giải pháp bổ sung dầm nối vách không ảnh hưởng
đến tầm quan sát của các căn hộ góc.
Chiều cao thông thủy tại các tầng bổ sung dầm nối
vách bị giảm khoảng 0,5 mét so với giải pháp tăng tiết
diện vách.
7.1.3. Mức độ ảnh hưởng đến hệ thống cơ điện MEP
Giải pháp bổ sung dầm nối vách gây khó khăn hơn
Hình 5.6: Kết quả kiểm tra chuyển vị lệch tầng do động cho việc lắp đặt, phối hợp hệ thống MEP tại các vị trí bổ
đất đối với giải pháp kết cấu thứ hai. sung dầm so với giải pháp tăng tiết diện vách.
6. So sánh kết quả chuyển vị ngang giữa các giải pháp So sánh chi phí vật liệu bê tông, cốt thép và ván
khuôn
Biểu đồ so sánh chuyển vị ngang 7.2.1. So sánh chi phí đối với cấu kiện vách
410 a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích
0.0035
ván khuôn
2…245 0.0091
0.00195 Bảng 7.2: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn vách
0.0058
0.00199 0.006 Giải pháp 2
Giải pháp 1
Bổ sung dầm nối
Tăng tiết diện vách
vách
Tầng
Bê Cốt Ván Bê Cốt Ván
Chuyển vị đỉnh Chuyển vị lệch Chuyển vị lệch tông thép khuôn tông thép khuôn
do gió (mm) tầng do gió tầng do động đất (m3) (Tấn) (m2) (m3) (Tấn) (m2)
Giải pháp ban đầu Tăng tiết diện vách L6-L36 7997 741 46103 7636 674 44697
Bổ sung dầm nối vách
Giới hạn chuyển vị L2-L5 1395 151 7056 1112 142 6479
Biểu đồ 6.1: So sánh chuyển vị ngang giữa các giải pháp
B3-L1 2530 211 13479 2030 208 12135
7. So sánh hiệu quả về mặt kinh tế giữa hai giải pháp
kết cấu tăng tiết diện vách và bổ sung dầm nối vách Tổng 11922 1103 66638 10778 1024 63311
298
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn B3-L1 151 31 5753 155.4 32 5872
Bảng 7.3: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn
vách Tổng 1662 437 30831 1988 564 32689
Chênh lệch b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn
Loại chi (giải pháp 2 Đơn giá Thành tiền Bảng 7.7: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn dầm
phí so với giải (VNĐ) (VNĐ) Chênh lệch
pháp 1) Loại chi Đơn giá Thành tiền
(giải pháp 2 so
phí (VNĐ) (VNĐ)
Bê tông -1144 (m3) 1,400,000 -1,600,000,000 với giải pháp 1)
Cốt thép -79 (Tấn) 17,000,000 -1,292,000,000 Bê tông 326 (m3) 1,400,000 456,000,000
2
Ván khuôn -3327 (m ) 120,000 -399,000,000
Cốt thép 127 (Tấn) 17,000,000 2,159,000,000
Tổng -3,344,000,000
Ván
7.2.2. So sánh chi phí đối với cấu kiện cột 1858 (m2) 120,000 223,000,000
khuôn
a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích
ván khuôn Tổng 2,838,000,000
Bảng 7.4: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn cột
Giải pháp 2 7.2.4. So sánh chi phí đối với cấu kiện sàn
Giải pháp 1 a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích
Bổ sung dầm nối
Tăng tiết diện vách ván khuôn
vách
Tầng Bảng 7.8: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn sàn
Bê Cốt Ván Bê Cốt Ván
tông thép khuôn tông thép khuôn Giải pháp 1 Giải pháp 2
(m3) (Tấn) (m2) (m3) (Tấn) (m2) Tăng tiết diện vách Bổ sung dầm nối vách
L6-L36 152 25 523 130 20 487 Tầng Bê Cốt Ván Bê Cốt Ván
tông thép khuôn tông thép khuôn
L2-L5 333 94 1858 331 96 1861
(m3) (Tấn) (m2) (m3) (Tấn) (m2)
B3-L1 1410 92 6242 1401 94 6228
Tổng 1895 211 8623 1862 210 8576 L6-L36 10416 786 138363 10416 684 138363
299
SVTH Trần Đăng Khoa, Trần Công Hiểu, Nguyễn Văn Phát; GVHD: PGS.TS. Trần Quang Hưng
7.2.5. So sánh chi phí đối với cấu kiện cọc 7.2.7. So sánh tổng hợp hiệu quả kinh tế
a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép Bảng 7.14: So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai giải pháp
Bảng 7.10: Thống kê cọc khoan nhồi Chênh Đơn giá Thành tiền
STT Tiêu chí
lệch (VNĐ) (VNĐ)
Giải pháp 1 Giải pháp 2
Chi phí -1259
Tăng tiết diện vách Bổ sung dầm nối vách 1 1,400,000 -1,763,000,000
bê tông (m3)
Đường Chiều Đường Chiều Chi phí
Số Số 2 7 (Tấn) 17,000,000 119,000,000
kính dài kính dài cốt thép
lượng lượng Chi phí
(mm) (m) (mm) (m) -1530
3 ván 120,000 -184,000,000
(m2)
1000 101 62 1000 107 62 khuôn
Chi phí
1200 66 62 1200 65 62 cọc
4 - - -18,000,000
khoan
1500 122 62 1500 122 60.5 nhồi
Chi phí
5 20434(m2) 140,000 2,861,000,000
b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn ốp trần
Bảng 7.11: So sánh chi phí cọc khoan nhồi Doanh
6 thu bán 100 (m2) 100,000,000 10,000,000,000
Chênh lệch chiều căn hộ
Đường sâu khoan cọc Đơn giá Thành tiền Lợi nhuận = (6)-[(1)+(2)+(3)+(4)+(5)] 8,985,000,000
kính theo đường kính
cọc (VNĐ/m) (VNĐ) 8. Kết luận và kiến nghị
(giải pháp 2 so
với giải pháp 1) Hai giải pháp tăng tiết diện vách và bổ sung dầm nối
vách đều đảm bảo yêu cầu giới hạn chuyển vị ngang tại
1000 372 (m) 2,800,000 1,042,000,000 đỉnh công trình và chuyển vị lệch tầng do tải trọng gió và
động đất.
1200 -62 (m) 3,800,000 -236,000,000 Mức chuyển vị ngang tại đỉnh công trình của giải
pháp tăng tiết diện vách thấp hơn giải pháp bổ sung dầm
1500 -183 (m) 4,500,000 -824,000,000 nối vách (235 mm < 245 mm). Mức chuyển vị lệch tầng
của hai giải pháp tương đương nhau.
Tổng -18,000,000 Đối với giải pháp bổ sung dầm nối vách, nhóm nghiên
cứu kiến nghị bổ sung dầm tiết diện 1000 mm x 450 mm
7.2.6. So sánh chi phí đối với cấu kiện móng
tại khu vực trên và dưới cao độ H/3 (tầng 10 đến tầng 17)
a. Thể tích bê tông, khối lượng cốt thép, diện tích và 2H/3 (tầng 22 đến tầng 30) với H là chiều cao công
ván khuôn trình tính từ cao độ mặt đất tự nhiên đến cao độ tầng áp
Bảng 7.12: Thống kê bê tông, cốt thép, ván khuôn móng mái.
Giải pháp 1 Giải pháp 2 Đối với công trình “Amaris Residence”, giải pháp kết
cấu bổ sung dầm nối vách đem lại hiệu quả kinh tế cao
Tăng tiết diện vách Bổ sung dầm nối vách
hơn giải pháp tăng tiết diện vách khoảng 9 tỷ VNĐ, chủ
Cốt Ván Cốt yếu nhờ tăng diện tích bán căn hộ, nhưng gây khó khăn
Bê tông Bê tông Ván khuôn
thép khuôn thép hơn cho việc lắp đặt hệ thống cơ điện, thiết kế và thi công
(m3) (m 3
) (m2)
(Tấn) (m2) (Tấn) dầm, thi công ốp trần thạch cao và làm giảm chiều cao
thông thủy tại 17 tầng căn hộ.
15630 1021 3889 15222 1048 3903
Nhóm nghiên cứu đánh giá tổng chênh lệch chi phí sơ
b. Chênh lệch chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn bộ cho vật liệu bê tông, cốt thép, ván khuôn, ốp trần giữa
Bảng 7.13: So sánh chi phí bê tông, cốt thép, ván khuôn hai phương án không đáng kể so với tổng mức đầu tư
móng công trình (khoảng 1 tỷ VNĐ so với trên 1000 tỷ VNĐ).
Chênh lệch Vậy, nhóm nghiên cứu đánh giá mức chênh lệch về
Loại chi Đơn giá Thành tiền hiệu quả kinh tế giữa hai giải pháp là không nhiều so với
(giải pháp 2 so
phí (VNĐ) (VNĐ) tổng mức đầu tư công trình và chuyển vị tại đỉnh công
với giải pháp 1)
trình của giải pháp tăng tiết diện vách thấp hơn, nên nhóm
Bê tông -408 (m3) 1,400,000 -571,000,000 kiến nghị sử dụng giải pháp tăng tiết diện vách vì tính
đơn giản hơn trong quá trình thiết kế và thi công công
Cốt thép 27 (Tấn) 17,000,000 459,000,000 trình.
Ván
-14 (m2) 120,000 1,700,000 Tài liệu tham khảo
khuôn
[1]. TCVN 5574-2018: Thiết kế cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép.
Tổng -110,300,000 [2]. TCVN 9386-2012: Thiết kế công trình chịu động đất.
[3]. Tall Building Structures: Analysis and Design - Bryan Stafford
Smith and Alex Coull
300
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA ĂN MÒN CỐT ĐAI ĐẾN
KHẢ NĂNG CHỊU UỐN CỦA DẦM BÊ TÔNG CỐT THÉP
EXPERIMENTAL WORK ON THE EFFECT OF SHEAR REINFORCEMENT
CORROSION ON THE FLEXURAL PERFORMANCE OF REINFORCED CONCRETE
BEAM
SVTH: Lê Thuận An, Trần Lê Đăng Khoa, Lý Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vũ
Lớp 17X1A, 18X1CLC, Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp,
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: lethuanan17x1a@gmail.com, tranledangkhoa25@gmail.com, lyvanthinhc7@gmail.com,
vubeta9@gmail.com
GVHD: TS. Nguyễn Văn Chính
Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng;
Email: nvchinh@dut.udn.vn
Tóm tắt - Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm Abstract - The paper presents the effect of shear
ảnh hưởng của ăn mòn cốt thép đai đến khả năng chịu uốn của reinforcement corrosion on the flexural performance of reinforced
dầm bê tông cốt thép (BTCT). Hai dầm BTCT kích thước mỗi concrete (RC) beams. Two RC beams, each dimension of
dầm là 150x200x2100 (mm) với cốt thép chịu kéo là 212, cốt 150x200x2100mm with tension reinforcement of 212,
thép chịu nén là 28, cốt thép đai 8 được đúc. Một dầm được compression reinforcement of 28 and shear reinforcement of
sử dụng là mẫu đối chứng, dầm còn lại được gia tốc ăn mòn cốt 198 were cast. One beam was used as the control, other was
thép đai. Các dầm được tiến hành thí nghiệm uốn để xác định accelerated corrosion of shear reinforcement. After finishing of
khả năng chịu uốn của dầm. Kết quả cho thấy rằng việc cốt đai accelertaed corrosion, two beams were tested under flexure. The
bị ăn mòn góp phần làm suy giảm khả năng chịu uốn của dầm results show that shear reinforcement corrosion reduced the
BTCT. flexural performance of Rc beams.
Từ khóa - Dầm BTCT, ăn mòn, cốt đai, khả năng chịu uốn Key words - RC beams, corrosion, shear reinforcement,
flexural performance.
1. Đặt vấn đề Gia tốc ăn mòn cốt thép trong dầm bê tông
Ăn mòn cốt thép trong bê tông là một trong những Sử dụng nguồn điện 1 chiều, có cường độ dòng điện
nguyên nhân chính gây hư hại kết cấu bê tông cốt thép. I không đổi hoặc hiệu điện thế U không đổi. Trong đó,
Cốt thép trong bê tông thông thường ở trạng thái thụ động Cực dương (+) của nguồn điện được nối với cốt thép và
không bị ăn mòn do tính kiềm cao của vữa xi măng bao Cực âm (-) của nguồn điện được nối với tấm thép không
quanh cốt thép, nhưng dưới tác động của hiện tượng gỉ làm việc như cực âm. Quá trình thí nghiệm ăn mòn
cacbonát hóa và xâm nhập ion clorua cốt thép bị ăn mòn, diễn ra trong dung dịch chất điện phân (muối NaCl
các sản phẩm ăn mòn có thể tích vài lần so với thể tích 3,5%....). Mức dung dịch trong bể được điều chỉnh để
thép ban đầu dẫn đến các nội ứng lực gây nên vết nứt và đảm bảo đủ độ ngập của các thanh thép, đồng thời đảm
bong trát lớp bê tông bảo vệ [1-3]. Ăn mòn của cốt thép bảo mặt thoáng đủ oxy cho quá trình ăn mòn được diễn
làm suy giảm cả diện tích tiết diện ngang và đặc tính cơ ra [7]. Thời gian thực hiện thí nghiệm ăn mòn được tính
học của thanh thép [4]. Kết hợp chung của việc ảnh toán để đưa ra mức độ ăn mòn cần thiết theo Luật
hưởng của ăn mòn là sự ảnh hưởng đến lực dính giữa bê Faraday’s.
tông và cốt thép, từ đó giảm khả năng chịu lực của cấu
kiện bê tông cốt thép [4-6]. Mối quan hệ giữa mật độ dòng ăn mòn và tổn thất
Nghiên cứu này tiến hành đánh giá khả năng chịu lực khối lượng của thanh cốt thép do ăn mòn được xác định
của dầm BTCT khi cốt thép đai bị ăn mòn. bằng cách áp dụng Định luật Faraday’s. [7]
2. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm A.I .t
Vật liệu m (1)
- Xi măng póc lăng là loại PCB40 Sông Gianh. Z .F
- Cát là loại cát mịn tự nhiên tại sông Kỳ Lam, Tỉnh Trong đó:
Quảng Nam. Cốt liệu lớn là đá 1x2 Phước Tường. A: Khối lượng mol của sắt (56mol/g).
- Nguồn nước máy cấp sinh hoạt hiện có tại phòng thí
nghiệm khoa Xây dựng DD&CN, trường Đại học Bách I: Cường độ dòng điện (A).
Khoa Đà Nẵng. t: Thời gian (giây).
- Cốt thép tròn ϕ8 trơn, ϕ12 vằn nhà máy thép Hòa Z: Số hóa trị của ion sắt (2).
Phát.
Kích thước dầm thí nghiệm F: Hằng số Faraday’s (96485,33 Coulombs/ mol).
m a. . (2)
Trong đó:
a: diện tích bề mặt của thanh thép trước khi bị ăn mòn
(cm2)
Hình 1: Chi tiết dầm thí nghiệm. : sự suy giảm đường kính thanh thép (cm)
301
SVTH Lê Thuận An, Trần Lê Đăng Khoa, Lý Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vũ; GVHD: TS. Nguyễn Văn Chính
: khối lượng riêng của thép (7.86 g/cm3) 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Hình ảnh cốt thép bị ăn mòn
I i.a (3)
Trong đó: i - Mật độ dòng điện (A/cm ).
2
Trong đó D: Là đường kính cốt thép (cm). L1 57,5 251,6 229 22,6 4,98
302
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Quan hệ lực chuyển vị của dầm BTCT mà còn có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu lực và đảm
80000 bảo an toàn của kết cấu. Cốt thép bị ăn mòn sẽ giảm tiết
diện và bị dòn dẫn đến giảm khả năng chịu kéo (nén) của
70000
kết cấu theo thiết kế ban đầu về lâu dài sẽ dẫn đến kết cấu
Lực uốn (N)
60000 bị phá hoại, giảm tuổi thọ của công trình đồng thời khi bị
50000 ăn mòn do trương nở thể tích gây ra ứng suất làm nứt kết
cấu và sẽ làm mất thẩm mỹ, thấm nước...
40000
- Khả năng chịu uốn của dầm BTCT sẽ suy giảm do
30000
Dầm đối chứng sự ăn mòn cốt thép trong bê tông, trong đó suy giảm cả
20000 lực phá hoại, lực tại thời điểm cốt thép chảy dẻo. Khi cấp
10000 Dầm bị ăn mòn cốt thép độ ăn mòn của cốt đai tăng dần thì khả năng chịu lực và
0 lực dính giữa cốt thép và bê tông của dầm BTCT giảm
0 10 20 30 40 50 60 dần, bao gồm cả lực tại thời điểm cốt thép chảy dẻo và
thời điểm dầm phá hoại.
Chuyển vị giữa dầm (mm)
- Để giảm thiểu việc ăn mòn cốt thép trong bê tông,
Hình 5: Quan hệ lực chuyển vị của dầm BTCT đối chúng ta phải lựa chọn phương pháp chống ăn mòn phù
chứng và dầm bị ăn mòn cốt thép. hợp với điều kiện và môi trường làm việc của kết cấu.
Hình 5 cho thấy rằng việc ăn mòn cốt đai làm giảm
khả năng chịu uốn của dầm. Khả năng chịu uốn của dầm Tài liệu tham khảo
bị ăn mòn cốt thép là 51874N, với chuyển vị giữa dầm [1] Lambert P (2002) Reinforced concrete—history, properties and
tương ứng là khoảng 28mm, trong khi đó khả năng chịu durability. Technical note, Corrosion Prevention Association
uốn của dầm đối chứng là 67000N với chuyển vị giữa [2] Rodriguez J, Ortega LM, Casal J (1994) Corrosion of reinforcing
dầm tương ứng là khoảng 32mm. Có thể thấy rằng khả bars and service life of reinforce concrete structures: corrosion and
năng chịu lực của dầm giảm khoảng 22%. Nguyên nhân bond deterioration. In: International conference on concrete across
của sự suy giảm khả năng chịu lực là do ăn mòn cốt đai, borders, Odense, Denmark, pp 315-326
làm suy giảm đường kính và khả năng chịu lực của cốt [3] McLeish A (1987) Structural assessment, manual for life cycle
aspects of conccrete in buildings and structures. Taywood
đai. Ngoài ra ăn mòn cốt thép đai còn gây giảm khả năng
Engineering Limited, UK, pp B4.1-B4.22
chịu nén của cốt thép và giảm lực dính giữa cốt thép và
[4] Ahmad S (2003) Reinforcement corrosion in concrete structures,
bê tông. Hơn nữa mặc dù trong thí nghiệm gia tốc ăn mòn its monitoring and service life prediction-a review. Cem Concr
cốt thép đai, có sự cách điện giữa cốt thép dọc và cốt đai, Compos 25:459-471
tuy nhiên thực tế cốt thép dọc có sự ăn mòn dù nhìn tổng [5] Mangat PS, Molloy BT (1992) Factors influencing chloride
quan bé, cũng là nguyên nhân làm suy giảm khả năng induced corrosion of reinforcement in concrete. Mater Struct
chịu lực của dầm BTCT. 25:404-411
4. Kết luận [6] Al-Sulaimani GJ, Kaleemullah M, Basunbul IA (1990) Influence
of corrosion and cracking on the bond behaviour and strength of
Dựa trên các kết quả thí nghiệm, các kết luận sau đây reinforced concrete members. ACI Struct J 87(2):220-231
được rút ra: [7] Nguyễn Văn Chính. Giáo trình ăn mòn cốt thép trong bê tông. Khoa
- Hậu quả của sự ăn mòn cốt thép không chỉ liên quan Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Đại học Bách Khoa, Đại học Đà
Nẵng.
đến khả năng bảo trì hoặc điều kiện bên ngoài của kết cấu,
303
SVTH Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng; GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng
ẢNH HƯỞNG CỦA THANH CĂNG ĐẾN CHUYỂN VỊ NGANG ĐẦU CỘT
TRONG NHÀ THÉP TIỀN CHẾ
EFFECT OF TENSION BAR TO COLUM HEAD HORIZONTAL DISPLACEMENT IN
PREFABRICATED STEEL BUILDING
Tóm tắt - Trong nhà thép tiền chế chuyển vị ngang đầu cột section. The group has researched and proposed a plan to use
ảnh hưởng đến việc chọn tiết diện cột. Nhóm đã nghiên cứu và tension rods. From positions 1/6L, 1/7L away from the frame
đề xuất phương án sử dụng thanh căng. Từ các vị trí cách nút node and located at the frame node. Calculation and comparison
khung 1/6L, 1/7L và đặt tại nút khung. Kết quả tính toán và so results show that the position of the frame node is the most
sánh cho thấy vị trí nút khung là hợp lý nhất. Nội lực và khối reasonable. The internal force and mass of steel when using a
lượng thép khi sử dụng khung có thanh căng cho kết quả tốt hơn frame with tension bars gives good results compared to a frame
so với khung không thanh căng. Từ đó đề xuất chọn tiết diện cột, without tension bars. From there, it is proposed to choose a
xà, thanh căng, thanh treo hợp lý. reasonable cross section of columns, beams, tension bars, and
Từ khóa - nhà thép tiền chế, thanh căng, chuyển vị ngang hanging bars.
đỉnh cột, giảm tiết diện thép, thiết kế. Keywords - prefabricated steel buildings, tension bars,
Abstract: In Prefabricated steel buildings, column head column top horizontal displacement, steel section reduction,
horizontal displacement affects the selection of column cross design.
1. Đặt vấn đề
Trong nhà thép tiền chế một tầng lắp ghép. Chuyển vị
ngang đầu cột là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
việc chọn tiết diện của cột và xà. Trong nhiều trường hợp
tiết cột không lớn nhưng vẫn thỏa mãn các điều kiện kiểm
tra bền, ổn định tổng thể và ổn định cục bộ, nhưng lại
không thỏa mãn điều kiện chuyển vị ngang đầu cột. Vấn
đề đặt ra là có các giải pháp kết cấu nào để khắc phục
được nhược điểm trên, để tiết kiệm vật liệu cũng như đảm
bảo các yếu tố về kinh tế và kỹ thuật.
Đề tài này sẽ đề cập đến việc sử dụng thanh căng để Hình 1: Sơ đồ tính khung không có thanh căng nhịp L=30m
giảm chuyển vị ngang đầu cột, dẫn đến việc giảm tiết diện
cột và tiết diện xà, nhưng vẫn đảm bảo được các điều kiện
bền, ổn định tổng thể, ổn định cục bộ… Từ đó, đặt ra việc
lựa chọn vị trí nào đặt thanh căng sẽ cho được kết quả
hợp lý nhất. Cũng như đề xuất chọn lại tiết diện cột và
tiết diện xà có sử dụng thanh căng. Đề tài được tìm hiểu
với khung có L = 30 m và cao trình đỉnh ray với hai vị trí
6m và 8m có 25 bước cột, có sức trục 20T và 32T, vùng
gió IIB, địa hình B. Qua quá trình tính toán và so sánh
nội lực khi thanh căng đặt tại ba vị trí nút khung, cách nút
khung 1/7L, cách nút khung 1/6L thì kết quả nội lực phù Hình 2: Sơ đồ tính khung có thanh căng tại nút khung nhịp
hợp nhất (bé nhất) khi thanh căng đặt tại vị trí nút khung L=30m
được lựa chọn.
2. Số liệu đầu vào
Thông số đầu vào
Tính toán với khung thép nhà tiền chế với nhịp L =
30m với các sức trục khác nhau: Q = 20T, Q = 32T và
các cao trình đỉnh ray Hr = 6m, Hr = 8m. Vùng gió IIB,
địa hình B.
Sơ đồ tính
Hình 3: Sơ đồ tính khung có thanh căng tại vị trí cách nút
khung 1/6L nhịp L=30m
304
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Qua quá trình tính toán và so sánh, vị trí thanh căng
tại nút khung cho kết quả nội nhỏ hơn so với hai vị trí
1/6L và 1/7L.
Từ đó tính toán chi tiết các khung có thanh căng tại
nút khung với các sức trục và cao trình đỉnh ray như trên.
3. Kết quả tính toán và so sánh
So sánh nội lực và khối lượng thép sử dụng trong
nhà công nghiệp 20T cao trình đỉnh ray 6m
Hình 4: Sơ đồ tính khung có thanh căng tại vị trí cách nút
khung 1/7L nhịp L=30m
3.1.1. So sánh về nội lực
Bảng 1: So sánh tiết diện của các cấu kiện
Không Có
Kích
Cấu kiện thanh thanh
thước
căng căng
10
270
250
12 506 12 12 456 12
Hình 6: So sánh nội lực cột khi thanh căng ở vị trí 1/7L và 530 480
12
10
650
626
10
12
12
270 250
12
12
420
396
426
450
10 10
Không Có
Hình 11: Biểu đồ so sánh nội lực Xà giữa hai khung Kích
Cấu kiện thanh thanh
thước
Biểu đồ trên so sánh sự chênh lệch của các cặp nội căng căng
lực tính toán với hai trường hợp như trên. Ở cặp A1 sự
chênh lệch của lực N là 22% (3KN). Ở biểu đồ nội lực h (mm) 660 580
của xà, sự chênh lệch của V lớn, tuy nhiên giá trị của V
b (mm
khá bé, dẫn đến sự chênh lệch về phần trăm lớn. 330 280
Cột
3.1.2. So sánh về khối lượng tf (mm) 14 14
Khối lượng thép sử dụng trong các cấu kiện: cột, xà
tw (mm)
mái khi sử dụng khung có thanh căng giảm so với khung 12 12
không có thanh căng. h (mm) 750 650
Bảng 2: So sánh khối lượng thép khung có thanh căng và
không có thanh căng b (mm 330 280
Xà lớn
Khối lượng (T) tf (mm) 12 12
Chênh
Cấu kiện lệch tw (mm) 10 10
Có thanh Không
căng thanh căng
%
h (mm) 450 420
Cột 1.37 1.49 -8.04% b (mm 330 280
Dầm nhỏ 1.52 1.64 -7.27% Xà nhỏ
tf (mm) 12 12
Vai cột 0.11 0.13 -16.01%
Cửa mái 0.83 0.87 -5.19% tw (mm) 10 10
Dầm trái 0.44 0.49 -8.86%
Dầm phải 0.44 0.49 -8.86%
12
12
330
Thanh căng
280
0.11 - -
Thanh treo 0.01 - -
14 632 14 14 552 14
Tổng KL 4.84 5.11 -5.21% 660 580
Bảng 3: So sánh khối lượng thép của bản đế, bản bích của
12
Khối lượng
(T)
Chênh
Vị trí Không
Có thanh lệch %
750
726
10
thanh
650
626
căng 10
căng
Chân cột 0.276 0.293 -6.024%
Đỉnh cột 0.072 0.071 1.251%
Xà xà 0.036 0.044 -17.422%
12
12
280
Đỉnh xà 0.022 0.023 -6.470% 330
12
10 10
D 16 20 24 27 36
Số lượng
12
4 24 - 20 16
12
280
330
Vì số lượng bulong trong các chi tiết liên kết là như nhau.
Hình 12: Kích thước các tiết diện
306
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
Bảng 7: So sánh khối lượng thép của bản đế, bản bích của
khung không thanh căng
Khối lượng
(T)
Chênh
Vị trí Có Không lệch %
thanh thanh
căng căng
D 16 20 24 27 36
Số lượng 4 24 20 - 16
307
SVTH Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng; GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng
3.3.2. So sánh về khối lượng
Khối lượng thép sử dụng trong các cấu kiện: cột, xà mái
10
10
280
260
khi sử dụng khung có thanh căng giảm so với khung
không có thanh căng.
12 526 12 12 516 12 Bảng 10: So sánh khối lượng khung có thanh căng và
540
550 không thanh căng
12
Khối lượng (T)
12
Chênh lệch
Cấu kiện
Có thanh Không %
căng thanh căng
726
750
10
650
626
10 1.52 1.61 -5.37%
Cột
Dầm nhỏ 1.56 1.68 -7.11%
Vai cột 0.12 0.13 -9.96%
12
12
12
10 10
Thanh căng 0.11 - -
Thanh treo 0.01 - -
12
12
Hình 15: Kích thước các tiết diện Bảng 11: So sánh hhối lượng thép bản bích bản đế khung
có thanh căng và khung không thanh căng
Khối lượng
(T)
Chênh
Vị trí Có Không lệch %
thanh thanh
căng căng
Chân cột 0.332 0.348 -4.584%
Hình 16: Biểu đồ so sánh nội lực Cột giữa hai khung Xà xà 0.043 0.040 7.551%
D 16 20 24 27 36
Số
Hình 17: Biểu đồ so sánh nội lực Xà giữa hai khung 4 24 - 20 16
lượng
Biểu đồ trên so sánh sự chênh lệch của các cặp nội
Vì số lượng bulong trong các chi tiết liên kết là như nhau.
lực tính toán với hai trường hợp như trên. Ở biểu đồ nội
lực của xà, sự chênh lệch của V lớn, tuy nhiên giá trị của Chi tiết các liên kết bu lông không thay đổi đường kính
V khá bé, dẫn đến sự chênh lệch về phần trăm lớn. Lực và số lượng bu lông.
dọc trong xà (chủ yếu gây nén) có thanh căng tăng lên. Chêch lệch tổng khối lượng giữa khung không có thanh
căng và khung có thanh căng là: 4,1% (0,238 tấn/khung)
308
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2021 - 2022
So sánh nội lực và khối lượng thép sử dụng trong
nhà công nghiệp 32T cao trình đỉnh ray 8m
3.4.1. So sánh về nội lực
Bảng 13: So sánh tiết diện của các cấu kiện
Không Có
Kích
Cấu Kiện thanh thanh
thước
căng căng
h (mm) 680 610
b (mm 350 300
Cột
tf (mm) 16 14
tw (mm) 14 12 Hình 20: Biểu đồ so sánh nội lực Xà giữa hai khung
h (mm) 750 650 Biểu đồ trên so sánh sự chênh lệch của các cặp nội
b (mm 350 300 lực tính toán với hai trường hợp như trên. Ở biểu đồ nội
Xà lớn lực của xà, sự chênh lệch của V lớn, tuy nhiên giá trị của
tf (mm) 12 12
V khá bé, dẫn đến sự chênh lệch về phần trăm lớn. Lực
tw (mm) 10 10 dọc trong xà (chủ yếu gây nén) có thanh căng tăng lên.
h (mm) 450 420 3.4.2. So sánh về khối lượng
b (mm 350 300 Khối lượng thép sử dụng trong các cấu kiện: cột, xà mái
Xà nhỏ
tf (mm) 12 12 khi sử dụng khung có thanh căng giảm so với khung
tw (mm) 10 10 không có thanh căng.
Bảng 14: Khối lượng thép Khung không thanh căng
12
350
300
Chênh lệch
Cấu kiện Có Không
14 582 14
%
16 648 16
610
thanh thanh
680
căng căng
12
10
626
650
10
Cửa mái 1.04 1.15 -9.86%
Dầm trái 0.49 0.56 -12.53%
Dầm phải 0.49 0.56 -12.53%
12
12
350 300
12
10 10
Tổng KL 6.40 7.56 -15.33%
Bảng 15: So sánh khối lượng thép của bản đế, bản bích của
12
350 300
309
SVTH Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Văn Hoàng; GVHD: ThS Nguyễn Tấn Hưng
Bảng 16: Số lượng bu lông dùng trong khung của xà bằng bề rộng của cột. Từ đó đề xuất chọn tiết diện
xà mái như trên.
D 16 20 24 27 36
Đối với chiều dày bản cánh và chiều dài bản bụng nên
Số lượng 4 24 20 - 16 chọn theo nhà không có thanh căng nhưng vẫn phải đảm
bảo các điều kiện về kiểm tra ổn định cục bộ.
Vì số lượng bulong trong các chi tiết liên kết là như
Đối với tiết diện thanh căng và thanh treo được đề
nhau.
xuất như sau:
Chi tiết các liên kết bu lông không thay đổi đường
kính và số lượng bu lông. Liên kết khớp với các chi tiết khác
Tiết diện thanh căng chịu kéo có hình vành khăn
Chêch lệch tổng khối lượng giữa khung không có có d = 90 114mm và chiều dày
thanh căng và khung có thanh căng là: 15,425% (1,255 t = 1,2 1,4mm.
tấn/khung) Tiết diện thanh treo có hình vành khăn có d = 60
4. Đề xuất và kiến nghị chọn tiết diện cột, xà, thanh 76mm và chiều dày t = 1 1,2 mm.
căng, thanh treo
5. Kết luận
Đối với khung nhà công nghiệp có cầu trục 32 T có
Đối với nhà công nghiệp có sức trục Q 30T và cao
chiều cao đỉnh ray là 6m thì tiết diện cột không thay đổi
đáng kể. Tuy nhiên tiết diện xà mái lại có thể giảm nhiều. trình đỉnh ray H r 6m thì nên sử dụng có thanh căng vì
Nên cũng có thể sử dụng thanh căng để tiết kiệm vật liệu. mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhưng cần xem xét đến yếu tố chi phí thi công để đảm
Đối với cầu trục Q 20T thì nên chọn phương án có
bảo được chỉ tiêu về kinh tế.
thanh căng vì đem lại hiểu qua kinh tế lớn dù với cao trình
Tham khảo các thiết kế thực tế và tính toán. Đề xuất chọn đỉnh ray nào.
sơ bộ tiết diện cột và xà như sau:
Đối với nhà công nghiệp Q (25 32)T có cao trình
Bảng 17: Đề xuất chọn tiết diện cho khung có thanh căng
đỉnh ray H r 6m có tiết diện cột hầu nhưng thay đổi
Tiết Diện Khung không Khung có thanh
thanh căng căng không đáng kể nhưng tiết diện có giảm so với khung
không thanh căng. Tuy có tiết kiệm về vật liệu nhưng
h c = (1/10 1/15)H h c = (1/12 1/18)H không đáng kể mà còn tăng thêm chi phí thi công.
Cột 6. Kiến nghị
b c = (1/20 1/30)H b c = (1/20 1/35)H
Cần tính toán kiểm chứng cho nhiều trường hợp khác
nhau về nhịp, sức trục, cao trình đỉnh ray để đề xuất chọn
h d1 L/40 h d1 L/45 tiết diện cột, xà hợp lý hơn nhưng do thời gian nghiên
cứu có hạn.
b d = (0,2 0,5)h d1 b d = (0,2 0,5)h d1
Xà lớn Hướng phát triển tiếp theo, sẽ tiếp tục nghiên cứu đề
b d 180 mm b d 180 mm tài cho nhiều trường hợp có nhịp, sức trục, cao trình đỉnh
ray khác nhau, nhằm đưa ra đề xuất chọn tiết diện và có
h d2 0,6.h d1 h d2 0,65.h d1 thể áp dụng được cho thiết kế thực tế.
310
THE UNIVERSITY OF DANANG
UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY