Professional Documents
Culture Documents
KHOA: ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
2
THÀNH VIÊN PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
3
I. GIỚI THIỆU VỀ MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP
I.1. Mạng truyền thông công nghiệp là gì ?
Mạng truyền thông công nghiệp là một khái niệm chung chỉ các hệ thống mạng truyền
thông số,truyền bit nối tiếp,được sử dụng để ghép nối các thiết bị công nghiệp. Các hệ
thống truyền thông công nghiệp phổ biến hiện nay liên kết mạng ở nhiều mức khác
nhau,từ cảm biến,cơ cấu chấp hành dưới cấp trường cho đến các máy tính điều
khiển,thiết bị quan sát,…
4
+ Nâng cao độ linh hoạt, tính năng mở của hệ thống: Một hệ thống mạng chuẩn
hóa
quốc tế tạo điều kiện cho việc sử dụng các thiết bị của nhiều hãng khác nhau.
Việc thay thế thiết bị, nâng cấp và mở rộng phạm vi chức năng của hệ thống cũng
dễ dàng hơn nhiều. Khả năng tương tác giữa các thành phần (phần cứng và phần
mềm) được nâng cao nhờ các giao diện chuẩn.
+ Đơn giản hóa/tiện lợi hóa việc tham số hóa, chẩn đoán, định vị lỗi, sự cố của các
thiết bị : Với một đường truyền duy nhất, không những các thiết bị có thể trao đổi
dữ liệu quá trình, mà còn có thể gửi cho nhau các dữ liệu tham số, dữ liệu trạng
thái, dữ liệu cảnh báo và dữ liệu chẩn đoán. Các thiết bị có thể tích hợp khả năng
tự chẩn đoán, các trạm trong mạng cũng có thể có khả năng cảnh giới lẫn nhau.
Việc cấu hình hệ thống, lập trình, tham số hóa, chỉnh định thiết bị và đưa vào vận
hành có thể thực hiện từ xa qua một trạm kỹ thuật trung tâm.
+ Mở ra nhiều chức năng và khả năng ứng dụng mới của hệ thống: Sử dụng mạng
truyền thông công nghiệp cho phép áp dụng các kiến trúc điều khiển mới như
điều khiển phân tán, điều khiển phân tán với các thiết bị trường, điều khiển giám
sát hoặc chẩn đoán lỗi từ xa qua Internet, tích hợp thông tin của hệ thống điều
khiển và giám sát với thông tin điều hành sản xuất và quản lý công ty.
5
Năm 1983, tổ chức chuẩn hoá quốc tế ISO đã cho ra chuyển ISO7498 với mô hình
qui chiếu OSI nhằm hỗ trợ xây dựng hệ thống truyền thông có khả năng tương tác.
Theo mô hình OSI,chức năng hay dịch vụ của một hệ thống truyền thông được
chia thành 7 lớp,tương ứng với mỗi lớp là một lớp giao thức. Các lớp này có thể do
phần cứng hoặc phần mềm thực hiện. Việc phân lớp không những có ý nghĩa trong
việc mô tả,đối chiếu các hệ thống truyền thông, mà còn giúp ích cho việc thực thiện
các thành phần giao diện mạng.
ISO/OSI hoàn toàn không phải là một chuẩn thống nhất về giao thức, cũng
không phải là một chuẩn chi tiết về dịch vụ truyền thông. Có thể thấy, chuẩn này
không đưa ra bất kỳ một qui định nào về cấu trúc một bức điện, cũng như không
định nghĩa bất cứ một chuẩn dịch vụ cụ thể nào. OSI chỉ là một mô hình kiến trúc
phân lớp với mục đích phục vụ việc sắp xếp và đối chiếu các hệ thống truyền thông
có sẵn, trong đó có cả việc so sánh, đối chiếu các giao thức và dịch vụ truyền thông,
cũng như cơ sở cho việc phát triển các hệ thống mới.
Việc phân lớp không những có ý nghĩa trong việc mô tả, đối chiếu các hệ thống
truyền thông, mà còn giúp ích cho việc thiết kế các thành phần giao diện mạng.
Một lớp bất kỳ trong bảy lớp có thể thay đổi trong cách thực hiện mà không ảnh
hưởng tới các lớp khác, chừng nào nó giữ nguyên giao diện với lớp trên và lớp dưới
nó. Vì đây là một mô hình qui chiếu có tính chất dùng để tham khảo, không phải hệ
thống truyền thông nào cũng thực hiện đầy đủ cả bảy lớp đó.
Một mô hình qui chiếu tạo ra cơ sở, nhưng không đảm bảo khả năng tương tác
giữa các hệ thống truyền thông, các thiết bị truyền thông khác nhau. Với việc định
nghĩa bảy lớp, OSI đưa ra một mô hình trừu tượng cho các quá trình giao tiếp phân
cấp. Nếu hai hệ thống thực hiện cùng các dịch vụ và trên cơ sở một giao thức giống
nhau ở một lớp, thì có nghĩa là hai hệ thống có khả năng tương tác ở lớp đó. Mô
6
hình OSI có thể coi như một công trình khung, hỗ trợ việc phát triển và đặc tả các
chuẩn giao thức.
8
Lớp liên kết dữ liệu có trách nhiệm truyền dẫn dữ liệu một cách tin cậy trong qua mối
liên kết vật lý, trong đó bao gồm việc điều khiển việc truy nhập môi trường truyền dẫn
và bảo toàn dữ liệu. Lớp liên kết dữ liệu cũng thường được chia thành hai lớp con
tương ứng với hai chức năng nói trên: Lớp điều khiển truy nhập môi trường (medium
access control, MAC) và lớp điều khiển liên kết logic (logical link control, LLC).
Trong một số hệ thống, lớp liên kết dữ liệu có thể đảm nhiệm thêm các chức năng khác
như kiểm soát lưu thông và đồng bộ hóa việc chuyển giao các khung dữ liệu.
Lớp vật lý (physical layer)
Lớp vật lý là lớp dưới cùng trong mô hình phân lớp chức năng truyền thông của một
trạm thiết bị. Lớp này đảm nhiệm toàn bộ công việc truyền dẫn dữ liệu bằng phương
tiện vật lý. Các qui định ở đây mô tả giao diện vật lý giữa một trạm thiết bị và môi
Các chi tiết về cấu trúc mạng (bus, cây, sao,...)
Kĩ thuật truyền dẫn (RS-485, MBP, truyền cáp quang,...)
Phương pháp mã hóa bit (NRZ, manchester, FSK,...)
Tốc độ truyền cho phép
Giao diện cơ học ( phích cắm, gắc cắm,...)
II. MẠNG INTERBUS
II.1. Giới thiệu chung
Interbus là một phát triển riêng cũa hãng Phoenix Contract, nhưng đã nhanh chóng thành
công trên cả phương diện ứng dụng và chuẩn hóa Interbus là một phát triển riêng của hãng
Phoenix Contact, nhưng đã nhanh chóng thành công trên cả phương diện ứng dụng và
chuẩn hoá. Ưu thế đặc biệt của interbus là khả năng kết mạng nhiều chủng loại thiết bị
khác nhau và giá thành vừa phải, trong khi các đặc tính thời gian không thua kém các hệ
thống khác. Interbus có thể dùng xuyên suốt cho một hệ thống tự động hoá phân tán phức
tạp, không phụ thuộc vào mô hình phân cấp.
9
II.2. Kiến trúc giao thức
Được phân ra ba lớp theo mô hình ISO/OSI gồm 3 lớp: lớp vật
lý, lớp liên kết dữ liệu va lớp ứng dụng.
Lớp vật lý quy định phương pháp mã hoá bit, kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu và giao diện về
mặt điện học cũng như cơ học giữa một thiết bị mạng với môi trường truyền thông
Lớp liên kết dữ liệu có vai trò đảm bảo việc truyền dữ liệu tin cậy, chính xác. Lớp liên kết
dữ liệu của Interbus hỗ trợ cả hai loại dữ liệu phổ biến ở cấp cảm biến/chấp hành là các dữ
liệu quá trình mang tính chất tuần hoàn và các dữ liệu tham số mang tính chất không định
kỳ.
Lớp ứng dụng PMS (Peripheral Message Specification) là một tập con của MMS về cơ
bản không tương thích với các dịch vụ của PROFIBUS – FMS.
II.3. Sơ đồ kết nối
Ưu điểm:
- Phạm vị phủ mạng rất lớn
- Dể dàng sử dụng cáp quang
- Dễ chuẩn đoán
- Truyền hai chiều đồng thời
- Vị trí chỉ lưu động dựa theo thời gian vị trí vật lý của 1 trạm trên mạch vòng
- Việc bảo dưỡng, sửa chữa, mở rộng hệ thống đơn giản hơn
11
III. CHUẨN RS-485 DÙNG CHO INTERBUS
III.1. RS-485 là gì
RS485 là một chuẩn truyền thông được xây dựng trên nền tảng chuẩn RS422. Điểm khác
biệt chính là RS485 cho phép tối đa 32 cặp thu phát có mặt trên đường truyền cùng lúc.
Tương tự, RS485 cũng cần một trở kháng 120 Ohm ở cuối đường truyền để ngăn chặn tín
hiệu phản xạ và giao thua. Nếu có nhiều hơn một thiết bị cần truyền dữ liệu, thì đường
RTS được sử dụng như một đường điều khiển, cho phép truyền dữ liệu.Thông số kỹ thuật
chuẩn RS485
III.1.1. Thông số kỹ thuật chuẩn RS485
Chiều dài
đường truyền
và tốc độ tối
đa cho phép:
40
Feet
=
12m
10
Mbits/sec
400 Feet = 122m 1 Mbits/sec
12
4000 Feet = 1219m 100 kbits/sec
IV. MÔ PHỎNG
Đề tài : Thiết kế, xây dựng hệ thống điều khiển từ xa hệ thống đèn chiếu sang công
cộng (gồm 1 trung tâm điều khiển và 2 cụm đèn), sử dụng mạng Profibus (Sử dụng
PLC kết nối với ET200 qua cổng Profibus).
1. Phân tích
Một trung tâm điều khiển 2 dãy đèn chiếu sáng công cộng.chiếu sáng trong vòng …
giờ thì tắt
2. Lựa chọn thiết bị
PLC : S7-1500
13
Khối mạng : ET 200
3. Thiết kế
14
4. Các thiết bị sử dụng và báo giá
ET 200SP
CPU
1512SP F-
1 PN CƠ ĐIỆN HẢI ÂU
Siemens
01 24.921.000VND
6ES7512-
1SK01-
0AB0
MCB
Schneider
A9F74363
63A 6kA CƠ ĐIỆN HẢI ÂU
3P
01 686.000VND
Cảm biến
quang
Omron
CƠ ĐIỆN HẢI ÂU
E3JK-
DS30M 1 01 1.250.000VND
2M
15
Công tắc
cảm biến
ánh sáng
LUNA
110AL
01 2.350.000 VND
Tủ điện
công
nghiệp
CƠ ĐIỆN HẢI ÂU
01 300.000VND
Dây điện
CADIVI
6.0 mm
100 mét
11.540.000 VND
Đèn đường
Lá 100W
Kiểu Vợt
SO-SL02-
100 06 1.050.000VND
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Interbus https://plc.vn/san_pham/interbus
2. Chi tiết về chuẩn giao tiếp truyền thông RS232, RS422, RS485
https://mesidas.com/chuan-rs232-rs422-rs485/
3. Mạng truyền thông công nghiệp - Hoàng Minh Sơn - 2004
17