Professional Documents
Culture Documents
Bài 6.1 Dư NG Sinh (2020)
Bài 6.1 Dư NG Sinh (2020)
Vũ Việt Hằng
2
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
Từ tuổi trẻ, tuổi trung niên, người có tuổi hay người già, người khỏe mạnh hay người có
bệnh đều có thể tham gia luyện tập dưỡng sinh. Đặc biệt các đối tượng sau đây thì nên
luyện tập thường xuyên
- Người yếu đuối, hay ốm đau muốn nâng cao sức khỏe
- Người cao tuổi
- Người có bệnh mạn tính như: suy nhược thần kinh, tăng huyết áp, huyết áp thấp, hen
phế quản, tâm phế mạn tính, viêm loét dạ dày, rối loạn chức năng đại tràng, đau nhức
khớp, rối loạn chuyển hóa đường mỡ….
- Người bị nhiễm bệnh nghề nghiệp như bụi than, xăng dầu….
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu tám phép của phương pháp dưỡng sinh
3
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
- Tư thế ngồi: chỉ vận dụng khi không có chỗ nằm, thường dùng 2 cách: ngồi trên ghế có dựa
lưng hoặc ngồi ngay lưng không có dựa
- Tư thế đứng: cực chẳng đã mới dùng. Có 2 cách đứng: đứng tự nhiên và đứng xuống tấn
2.3 Kỹ thuật luyện thư giãn
Luyện thư giãn có 2 phần: luyện động và luyện tĩnh
- Luyện động: gồm tự xoa mặt, xoa tai, xát mắt, xoa mũi, gõ răng, tróc lưỡi và xoa bụng
quang rốn
- Luyện tĩnh: gồm
+/ Làm giãn cơ thể theo 3 đường:
Đường thứ nhất: từ đỉnh đầu đến ngón tay
Đường thứ hai: từ đỉnh đầu đến ngón chân
Đường thứ ba: từ đỉnh đầu đến gót chân
Theo nhịp thở tự nhiên êm dịu rồi ra lệnh thầm, tự là giãn các bộ phận của cơ thể và theo dõi
cảm giác ở đó. Khi hít vào là ra lệnh cho bộ phận nào đó, khi thở ra là ra lệnh giãn và theo
dõi cảm giác
+/ Ý thủ đan điền: Là dẫn sự chú ý vào vùng đan điền (dưới rốn) rồi canh giữ lấy nó
+/ Tự kỷ ám thị cho bản thân: người tập sẽ cảm thấy: tay chân nặng và ấm, toàn thân nặng và
ấm
2.4 Tiêu chuẩn đạt thư giãn:
- Triệu chứng khách quan của người kiểm tra:
Nhìn mặt: thấy mặt người tập bình thản là thư giãn tốt
Hất nhẹ bàn tay hoặc bàn chân: nếu buông xuôi là thư giãn tốt, cưỡng lại là chưa thư giãn
- Cảm giác chủ quan của người tập: đầu óc thư thái, có cảm giác nặng ấm toàn thân, cảm giác
buồn ngủ
Phép luyện thư giãn là phép luyện tập khó nhất trong phương pháp dưỡng sinh. Muốn đạt
được tiêu chuẩn trên, phải có sự chuẩn bị tốt về nơi tập, phải biết kết hợp giữa người luyện
tập và người hướng dẫn. Khi luyện thư giãn, người tập phải thật tập trung, loại bỏ những suy
nghĩ bung lung trong đầu để tập trung vào hơi thở và thư giãn. Người hướng dẫn cần có
giọng nói đều, ấm áp, nhẹ nhàng để giúp cho người tập dễ dàng thư giãn. Thời gian đầu,
người tập phải tập theo người hướng dẫn. Người hướng dẫn hô đến đâu thì trong đầu người
tập phải nghỉ ngay đến bộ phận đó. Khi đã tự luyện được (khoảng 5-7 ngày) thì người tập tự
luyện thư giãn bằng cách ra bệnh thầm (nghĩ trong đầu) cho bản thân để làm giãn cơ thể.
Trong phép thư giãn có luyện động và luyện tĩnh. Bắt đầu buổi tập, ta nên luyện động trước
khoảng 10 phút sau đó chuyển sang luyện tĩnh. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu nội dung của
bài tập thư giãn
4
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
6
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
- Nhược điểm: tác dụng đến hoạt động của nội tạng bị hạn chế so với thở sâu
2.2 Thở sâu không có ngừng thở
- Yêu cầu thở êm, nhẹ, đều, sâu, tần số 6-8 lần/phút. Đó là thở 2 thì gồm thở ra dài, hít
vào sâu
- Uu điểm: tăng cường hoạt động nội tạng, khí huyết lưu thông, dễ đi vào giấc ngủ
- Nhược điểm: nếu tập không đúng cách có thể gây tức ngực, đau sườn, váng đầu
2.3 Thở sâu có ngừng thở
- Yêu cầu: thở êm, nhẹ, đều, châm, sâu, có ngừng thở, tần số 4-6 lần/phút. Thở theo 3 thì
hoặc 4 thì như sau:
+/ Thở ra dài - hít vào sâu - ngừng thở (gọi là thở 3 thì)
+/ Thở ra dài - ngừng thở - hít vào sâu
+/ Thở ra dài - ngừng thở - hít vào sâu - ngừng ( gọi là thở 4 thì)
+/ Thở vào dài - ngừng thở - thở ra - ngừng thở (thở 4 thì của BS Nguyễn Văn Hưởng)
Thời gian ngừng thở không quá 7 chữ và phải thở từ từ, tăng dần để thích nghi với cơ thể.
Ngừng thở nhưng phải có cảm giác thoải mái. Cách ngừng thở bằng cách nghỉ thầm trong
đầu như sau:
Tuần thứ 1: ngừng thở 1 chữ: ngủ
Tuần thứ 2: ngừng thở 2 chữ: ngủ ngon
Tuần thứ 3: ngừng thở 3 chữ: tối ngủ ngon
Tuần thứ 4: ngừng thở 4 chữ: tối sẽ ngủ ngon
Tuần thứ 5: ngừng thở 5 chữ: tối nay sẽ ngủ ngon
Tuần thứ 6: ngừng thở 6 chữ: tối nay tôi sẽ ngủ ngon
Tuần thứ 7: ngừng thở 7 chữ: tối nay tôi sẽ ngủ ngon giấc
- Ưu điểm: Tăng cường hoạt động nội tạng và thần kinh, điều hòa khí huyết
- Nhược điểm: đối với người tăng huyết áp không nên tập
2.4 Thở 4 thì có kê mông và dơ chân (của BS Nguyễn Văn Hưởng)
- Tư thế tập: nằm ngửa, đầu không gối, kê mông cao 10-20cm (người tăng huyết áp không kê
mông), chân duỗi thẳng, một tay để lên ngực, một tay để lên bụng
- Cách thở 4 thì:
+ /Thì 1hít vào ngực nở, bụng căng, nghĩ thầm câu “hít vào bụng nở, ngực căng”
+/ Thì 2: Giữ hơi, cơ hoành và cơ lồng ngực đều co thắt tối đa, hai chân dở lên thay phiên
nhau cao 20cm, nghĩ thầm câu “ giữ hơi cố gắng hít thêm”
+/ Thì 3: Thở ra thoải mái tự nhiên, không kìm không thúc, nghĩ thầm câu “ thở ra không kìm
không thúc”
8
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
+/ Thì 4: ngừng thở, thư giãn hoàn toàn, cón cảm giác nặng và ấm, nghĩ thầm câu “nghĩ thời
nặng ấm chân tay”
3. Tƣ thế tập thở
3.1 Tư thế nằm
- Nằm ngửa, gối cao thấp tùy theo thói quen, hai chân duổi thẳng, gót chân chạm vào nhau,
hai tay xuôi theo thân hoặc để lên mào chậu, hoặc một tay để lên ngực một tay để lên bụng,
mắt nhắm hoặc mở
- Nằm nghiêng bên phải: Chân phải duổi thẳng, chân trái co đặt lên chân phải, tay phải hơi
nắm lại để trước mặt, tay trái úp tự nhiên lên mào chậu hoặc đùi trái
9
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
- Đứng xuống tấn: hai chân mở rộng bằng vai, đầu gối hơi chung xuống, hai tay để vòng tự
nhiên trước ngực, mắt mở hoặc nhắm
3.4 Đi bộ thở: buổi sáng đi bộ khoan thai thong thả, đi chậm 3 bước thì hít vào, rồi đi tiếp 3
bước lại thở ra, cần điều khiển cho nhịp thở đều và sâu
4. Thời gian tập thở cho một buổi tập
Luyện thở phải từ từ tăng dần tùy theo sức khỏe từng người
Tuần 1: luyện thở 15phút/lần
Tuần 2: luyện thở 20phút/lần
Tuần 3: luyện thở 25phút/lần
10
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
11
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
- Áp vào màng nhĩ: áp hai bàn tay vào hai lỗ tai cho kín, ấn mạnh vào lỗ tai để hơi trong lỗ tai
áp vào màng nhĩ rồi buông hai bàn tay ra cùng một lúc, làm 10-20 lần
- Đánh trống trời: hai lòng bàn tay áp vào lỗ tai cho kín, các ngón tay để lên xương chẩm,
ngón tay trỏ để lên lưng ngón tay giữa rồi dùng sức bật cho ngón tay tõ đánh mạnh vào
xương chẩm gây ra tiếng vang lớn, làm 10-20 lần
- Miết xoang và mi mắt: dùng ngón tay trỏ và giữa miết vòng tròn từ phía trong lông mày ra
phía ngoài xuống gò má và mũi rồi đi lên phía trong lông mày, làm 10-20 lần. Sau đó dùng
một ngón tay miết vòng mí mắt trên rồi đến mí mắt dưới 10-20 lần
- Xát miệng:
Dùng bàn tay bên này xát vào miệng và má bên kia, từ miệng đến tai và tai đến miệng, rồi đổi
sang bên đối diện. làm 10-20 lần
- Xát mũi:
12
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
+ Dùng hai ngón tay trỏ và giữa xát mũi từ dưới lên, từ trên xuống 10-20 lần. Nên kết hợp
với thở: hít sâu khi đưa tay lên, thở ra khi đua tay xuống
+ Dùng ngón tay trỏ xát lên cánh mũi bên kia rồi hít sâu một bên mũi, sau đó chuyển sang
cánh mũi bên đối diện, làm 10-20 lần
+/ Gõ răng; dùng hai hàm răng gõ vào nhau 10-20 lần
+/Đão lưỡi trong miệng kết hợp với đưa mắt cùng một hướng, đảo theo vòng tròn 5-10 lần
+/ Súc miệng bằng không khí kết hợp với đảo mắt 5-10 lần
+/ Tróc lưỡi: đưa lưỡi lên vòm họng trên, tróc lưỡi 10-20 lần
- Xát cổ:
Ngữa cổ ra sau, lấy bàn tay xát từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên
- Xát gáy: cúi cổ ra trước, hai tay chéo vào nhau, xát gáy 10-20 lần
2.2 Xoa bóp tam tiêu
Tam tiêu tương ứng với 3 vùng cơ thể: thượng tiêu (vùng ngực), trung tiêu (vùng bụng trên),
hạ tiêu (vùng bụng dưới).
Tư thế: ngồi thõng chân hoặc nằm hơi chống chân
2.1 Xoa thượng tiêu: hai bàn tay chồng lên nhau, xoa vùng ngực 2 chiều, 10-20 lần
2.2 Xoa trung tiêu: một tay nắm lại tay kia úp lên trên để tăng áp lực, xoa vùng bụng trên 10-
20 lần mỗi chiều
2.3 Xoa hạ tiêu: một tay nắm lại tay kia úp lên trên để tăng áp lực, xoa vùng bụng trên 10-20
lần mỗi chiều
13
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
2.4. Xát vùng sống lưng, vùng bả vai, từ các vùng đó xát chéo tới ngực
Đưa tay qua vai đối diện, đặt một ngón tay vào huyệt Đại chùy, xát theo chân cổ qua vai rồi
đến ngực. Đặt tay ở huyệt Phế du xát qua vai rồi đến ngực. Đặt tay ở huyệt Thiên tông xát
qua vai rồi đến ngực. Mỗi vùng xát 5-10 lần
14
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
3. Giữ cho lòng mình thanh thản, không bực tức, không giận hờn
Giữ cho lòng mình thanh thản sẽ cảm thấy nhẹ nhàng, thoải mái, đầu óc minh mẫn, giải quyết
công việc sáng suốt. Bực tức giận giữ làm cho con người ngu muội, thiếu bình tĩnh, dễ đi đến
lỗi lầm.
4. Phải yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên và cải tạo thiên nhiên
Thiên nhiên là nguồn vui, nguồn cảm hứng và nguồn sống của con người. Chính vì vậy mà
“Người vui thì cảnh cũng vui
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
Hưởng cái đẹp của thiên nhiên, ta phải biết bảo vệ và bảo vệ thiên nhiên đẹp hơn để phục vụ
lợi ích của con người
PHÉP CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Ăn uống hợp lý là một trong những biện pháp chính để tăng cường sức khỏe , phòng bệnh và
kéo dài tuổi thọ, đặc biệt là với người cao tuổi. Người xưa dùng cách ăn uống để chữa bệnh
gọi là “y thực trị” và còn thấy sự nguy hiểm của ăn uống gọi là “bệnh tùng khẩu nhập” (nghĩa
là bệnh vào đường miệng) . Như vậy ăn theo phương pháp dưỡng sinh là:
1. Nguyên tắc: Ăn điều độ, đúng giờ, ăn chậm, nhai kỹ, hạn chế ăn nhiều trong một bữa và
khoảng cách giữa các bữa không quá dài, không quá ngắn (trung bình 4-5 tiếng đồng hồ)
2. Chế độ ăn:
- Nên ăn các chất dễ tiêu như: cá, đậu, sữa chua, các loại rau, các loại củ quả có nhiều vi ta
min và chất xơ, các chất béo thực vật như: lạc, vừng. Thức ăn nên được chế biến đa dạng.
- Hạn chế các thức ăn quá nhiều mỡ, thức ăn chế biến sẵn, ướp muối nhiều, đặc biệt đối với
người cao tuổi, người có bệnh
- Ngày nay, những người nội trợ phải luôn chú ý đến chế độ an toàn của thực phẩm
Tư thế ngồi hoa sen, hai tay để lên đầu gối, lưng thẳng, hít vào tối đa, cúi đầu xuống, thở
ra trán chạm chiếu
Tác dụng; vận động cột sống vùng lưng trên
4. Tay co rút phía sau
Tay co rút ra phía sau, đầu bật ngửa và ưỡn cổ, hít vào tối đa, sau đó thở ra triệt để.
Động tác này có tác dụng đối với hen phế quản, viêm phế quản mạn tính
5. Hai tay bắt chéo sau lƣng
Một tay đưa ra sau lưng từ dưới lên trên, tay kia từ trên xuống, cố gắng để hai tay bắt
chéo nhau, hít vào tối đa, giữ hơi cúi xuống thở ra triệt để. Động tác này có tác dụng
chống thoái hóa xương sống và thắt lưng
6. Tay chống sau lƣng, ƣỡn ngực
Ngồi hoa sen, hai tay chống sau lưng, bật ngửa đầu ra sau, lưng uốn cong, nẫy bụng, hít
và tối đa rồi trở về vị trí cũ, cúi đầu ra trước thở ra triệt để
7. Chồm ra phía trƣớc ƣỡn lƣng
Ngồi hoa sen, chống tay chồm ra phía trước và ưỡn lưng, hít vào tối đa rồi từ từ lùi thân
về phía sau, cúi đầu xuống, thở ra triệt để
8. Ngồi ếch
Ngồi hoa sen, ngồi bật ra phía trước, thân sát giường, hai tay chồm ra phía trước, cằm
đụng chiếu, ngóc đầu dậy hít vào tối đa, cúi đầu xuống thở ra triệt để
9. Quì thẳng gối, nắm gót chân
Quì gối thẳng, chống tay lên hai gót chân và nắm lấy gót chân, hít vào tối đa sau đó thở ra
triệt để
10. Ngồi thăng bằng trên gót chân
Ngồi thăng bằng trên gót chân, đưa hai tay ra phía trước, lên trên, sang ngang, ra sau rồi
để xuôi theo mình, kết hợp với hít vào thở ra
11. Động tác sƣ tử
Nằm sấp, co hai chân dưới bụng, cằm đụng giường, hai tay đưa thẳng ra phía trước,
chống thẳng tay kết hợp với hít vào tối đa, cúi đầu chạm giường thở ra triệt để
12. Chổng mông thở
Chổng mông, hai cánh tay để sát giường, bàn tay úp, trán chạm gường, hít vào tối đa, giữ
hơi, thở ra triệt để
13. Rắn hổ mang
Nằm sấp, hai tay co lại để ngang thắt lưng, ngón tay hướng ra ngoài, chống tay thẳng lên,
ưỡn lưng, ưỡn đầu ra phía sau tối đa đồng thời hít vào tối đa, vặn minh cổ quay sang bên
18
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
trái cố gắng nhìn cho được gót chân bên kia và thở ra triệt để. Sau đó hít vào tối đa, vặn
minh, vẹo cổ sang bên phải, thở ra tối đa
14. Chiếc tàu
Nằm sấp, tay xuôi, bàn tay nắm lại, ưỡn cong lưng tối đa, đầu kéo ra sau nổi lên khỏi mặt
giường, hai chân để thẳng và ưỡn lên tối đa, hai tay kéo ra sau nổi lên khỏi mặt gường, hít
vào tối đa. Sau đó hạ tay chân và đầu xuống, thở ra triệt để
15. Động tác ba góc(hay tam giác)
Nằm ngửa, hai tay úp xuống dưới mông, hai chân cống, bàn chân chạm giường. hít vào
tối đa giữ hơi hai chân nghiêng sang bên trái, thở ra bằng cách ngóc đầu dậy, co chân ép
vào bụng, sau đó trở về vị trí cũ
16. Xuống tấn quay mình
Hai chân mở rộng bằng vai, gối chùng, hai tay đan chéo nhau, quay qua trái hít vào tối đa
và đưa tay lên cao, bật ngửa đầu ra sau nhìn theo tay, hít vào tối đa, giữ hơi, quay mình
sang bên này rồi quay mình sang bên kia (4-6 lần), thở ra triệt để, hạ tay xuống
17. Quay mông
Hai chân mở rộng bằng vai, tay chống vào thắt lưng, quay mông sang trái, sang phải, sau
trước và ngược lại, kết hợp với thở nhẹ nhàng
18. Sờ đất vƣơn lên
TRÌNH TỰ MỘT BUỔI TẬP DƢỠNG SINH
Trong tám phép của phương pháp dưỡng sinh, có một số phép người tập tự rèn luyện, chúng
tôi chỉ giới thiệu ba phép khó, phải có người hướng dẫn, sau đó mới có thể tự tập được. Đó là
phép thư giãn, phép thở, phép tự xoa bóp bấm huyệt và một số động tác thể dục chống xơ
cứng
4.1 Phần chuẩn bị
- Phòng tập: phòng tập (nơi tập) phải thoáng, không có gió lùa, ánh sáng vừa phải, yên tĩnh,
có phương tiện để chống nóng chống lạnh, có rèm che
- Người tập: mặc áo quần rộng, thoải mái, thích hợp theo mùa. Trước khi tập nên súc miệng
hoặc đánh răng, uống một cốc nước ấm để chống khát (vì tập ra mồ hôi), vệ sinh cá nhân, tắt
điện thoại di động
- Người hướng dẫn: phải có giọng nói truyền cảm, vui vẽ, nhiệt tình, nắm kỹ thuật tốt
4.2 Phần luyện tập
Để phù hợp với sinh lý, nên luyện tập theo ba bước
- Bước một: luyện động 5 đến 10 phút, có thể tự xoa bóp các vùng cơ thể
- Bước hai: luyện tĩnh 40 đến 50 phút, bao gồm luyện thư giãn và luyện thở
19
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
- Bước ba: luyện động: 40 đến 50 phút: người tập tự xoa bóp bấm huyệt, tập một số động tác
chống xơ cứng từ dễ đến khó
Một buổi luyện tập dưỡng sinh kéo dài từ 90 đến 120 phút.
Kết thúc một lần tập, nếu thấy tinh thần sảng khoái dễ chịu là tốt, nếu thấy mệt mỏi là tập quá
sức, nếu không thấy gì thay đổi là rút kinh nghiệm để lần sau tập trung hơn.
Luyện tập dưỡng sinh đòi hỏi người tập phải có tính kiên trì, quyết tâm, tập đúng phương
pháp mới có kết quả tốt. Lúc đầu nên tập theo nhóm hoặc lớp để có người hướng dẫn cụ thể,
sau đó có thể tự luyện tập ở nhà. Kinh nghiệm cho thấy, các lớp tập dưỡng sinh tại Bệnh viện
YHCYTW thường kéo dài 1 đến 2 tháng liên tục mới có kết quả tốt.
Qua nhiều năm năm tham gia luyện tập dưỡng sinh tại Bệnh viện YHCTW và kết quả nhiều
công trình nghiên cứu, có thể đưa ra nhận xét như sau:
- Phương pháp dưỡng sinh xây dựng cho con người một nếp sống dưỡng sinh hợp lý, khoa
học cho bất kỳ ai muốn nâng cao sức khỏe, tinh thần và thể xác để sống vui, sống khỏe, sống
lâu và sống có ích.
- Phương pháp dưỡng sinh là phương pháp tự luyện tập, tự rèn luyện, có kết quả cao, có tính
khoa học và thực tiễn
- Phương pháp dưỡng sinh đưa địa vị người bệnh lên vị trí người thầy thuốc để biết phòng và
chữa bệnh mạn tính cho mình.
- Phương pháp dưỡng sinh có lý luận và thực tiễn, dễ tập luyện, có tác dụng chăm sóc sức
khỏe con người một cách toàn diện
LUYỆN TẬP DƢỠNG SINH ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
1. Huyết áp thấp: huyết áp < 90/60 mmHg được gọi là huyết thấp, với các triệu chứng như:
đau đầu, mất ngủ, trí nhớ giảm, choáng váng.
Phương pháp luyện tâp
- Tự xoa bóp ngũ quan, vùng lưng hoặc toàn thân
- Tập thở 4 thì của BS Nguyễn Văn Hưởng
- Tập một số động tác chống xơ cứng
- Luyện thư giãn
- Chế độ ăn uống đủ chất
2. Huyết áp tăng: huyết áp > 140/90 mmHg được gọi là huyết áp tăng. Luyện tập dưỡng
sinh phù hợp với tăng huyết áp độ 1 và độ 2, còn huyết áp độ 3 có biến chứng thì chỉ tập
động tác nhẹ nhàng và phải theo dõi huyết áp thường xuyên
Phương pháp luyện tâp
- Tự xoa bóp ngũ quan và tam tiêu
- Luyện thở sâu 3 thì
20
Phương pháp dưỡng sinh và Ứng dụng - GV: TS. Vũ Việt Hằng
22