You are on page 1of 3

BÀI TẬP TIN

BÀI 1: BÀI TOÁN QUẢN LÝ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU


1/BÀI TOÁN QUẢN LÝ
 Định nghĩa: Bài toán quản lý là một bài toán nhằm tạo ra hệ thống
quản lý thông tin trong tổ chức, từ việc tạo lập hồ sơ, cập nhật hồ sơ
đến khai thác và sử dụng thông tin.

 Bài toán này rất quan trọng trong doanh nghiệp vì nó giúp cho việc
quản lý các thông tin liên quan đến sản phẩm, nhân viên, khách
hàng, cung cấp và các hoạt động kinh doanh trở nên hiệu quả hơn
VD: + Dựa trên sổ liên lạc điện tử để xếp loại hạnh kiểm học sinh
 Dựa vào lịch để sắp xếp thời gian hợp lý
2/XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG BÀI TOÁN QUẢN LÝ
 Xử lý thông tin trong bài toán quản lý bao gồm:
- Tạo lập hồ sơ
- Cập nhật dữ liệu
- khai thác thông tin
A/ Tạo lập hồ sơ
VD: Để quản lý nhân viên trong 1 công ty, thường sẽ có cấu trúc dạng
bảng như sau:
 Để phản ánh đúng thực tế, dữ liệu trong bảng phải đầy đủ và chính
xác:

 Dữ liệu phải đầy đủ so với yêu cầu của quản lý (VD: 1 tổ dân
phố có 30 hộ dân thì cần có 30 hàng số liệu)
 Dữ liệu phải chính xác (VD: Không thể có 2 hộ gia đình có
cùng 1 người)
B/ Cập nhật dữ liệu
+ Dữ liệu được lưu trữ cần được cập nhật liên tục để phản ánh kịp thời
những xảy ra trong thực tế
VD:
 Học sinh nhóm 10:
 Khi có học sinh chuyển nhà, cần sửa đổi dữ liệu tương ứng:

C/ Khai thác thông tin


 Mục đích của việc lưu trữ và cập nhật dữ liệu là để khai thác thông
tin, phục vụ công việc điều hành và ra quyết định của người quản
lý.
 Một số việc khai thác thông tin thường gặp là: tìm kiếm dữ liệu, lập
báo cáo, thống kê:
 Tìm kiếm dữ liệu là việc rút ra được các dữ liệu thỏa mãn
một số điều kiện nào đó từ dữ liệu đã lưu trữ. VD: Tìm thông
tin học sinh
 Thống kê là khai thác hồ sơ dựa trên tính toán để đưa ra các
thông tin không có sẵn trong hồ sơ. VD: Xác định học sinh có
số điểm trung bình cao nhất trong năm học.
 Lập báo cáo là sử dụng các kết quả tìm kiếm, thống kê, sắp
xếp dữ liệu để tạo lập 1 hồ sơ mới có nội dung và cấu trúc
theo một số yêu cầu cụ thể trong quản lý. VD: Dựa vào thu
nhập của các hộ gia đình để đánh giá hộ nghèo và cận
nghèo.
3/ Cơ sở dữ liệu và phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
A/ Cơ sở dữ liệu
 Cơ sở dữ liệu (CSDL – Database) là hệ thống các dữ liệu có liên
quan mật thiết với nhau. Những dữ liệu này chứa thông tin của một
đối tượng nào đó (bệnh viên, ngân hàng, nhà máy hay trường
học…). Chúng được lưu trữ trên bộ nhớ máy tính nhằm đáp ứng
nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người dùng với các mục đích
khác nhau.
 Sự khác biệt lớn nhất của CSDL với dữ liệu thông thường chính là
tính cấu trúc sắp xếp có hệ thống. Nếu chỉ là dữ liệu thì chúng có
thể là bất cứ thông tin nào chưa được sắp xếp hay cấu trúc theo
một trật tự nhất định.VD: Văn bản trên một file, dữ liệu trên một tập
tin, thông tin trên một video đều được coi là dữ liệu.
B/Phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ liệu
 Thông tin ngày càng nhiều và phức tạp hơn khiến cho việc quản lý và khai
thác CSDL gặp nhiều khó khăn. Sự có mặt của hệ quản trị cơ sở dữ liệu (hệ
QTCSDL – Database Management System) đã giúp việc tạo lập và khai
thác thông tin hiệu quả hơn. Đây là một phần mềm máy tính cung cấp một
môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và tìm kiếm CSDL.
VD: Một số hệ QTCSDL phổ biến hiện nay.

 Nói cách khác, hệ QTCSDL là phần mềm tương tác với người dùng cuối,
sử dụng chính CSDL để thu thập và phân tích. Phần mềm DataBase
Management System (DBMS) này bao gồm các tiện ích cốt lõi được sử
dụng để quản trị CSDL. CSDL, hệ QTCSDL và các ứng dụng liên quan đến
chúng có thể được coi là “hệ thống cơ sở dữ liệu”.

You might also like