Professional Documents
Culture Documents
- Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là
những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức hoặc một ý tưởng
- "Product" là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các hàng hoá và dịch vụ được sản
xuất bởi nền kinh tế. Thuật ngữ này thường được sử dụng trong thị trường sản phẩm
để phân biệt với thị trường nhân tố, nơi mà các yếu tố sản xuất như lao động và vốn
được mua và bán. Sản phẩm là một hàng hoá hoặc dịch vụ được sản xuất hoặc cung
cấp để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nó có thể là một vật phẩm vật lý như một
chiếc điện thoại di động, một quyển sách hoặc một bộ sofa, hoặc có thể là một dịch
vụ như dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ vận chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ giải trí. Các
sản phẩm được sản xuất hoặc cung cấp nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và mang lại lợi nhuận cho nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.
- Sản phẩm là một tập hợp các lợi ích mà người tiêu dùng đang tìm kiếm. Sản
phẩm là một tập hợp các vật hữu hình và vô hình được lắp ráp thành các hình thức có
thể nhận thấy được.
- Sản phẩm trong thông tin có thể được hiểu như một sản phẩm hay dịch vụ
được tạo ra để đáp ứng nhu cầu thông tin của người tiêu dùng. Điều này có thể bao
gồm sách, bài viết, phần mềm, dữ liệu, và nhiều hình thức khác. Sản phẩm thông tin
thường được xây dựng để cung cấp giá trị thông tin, giải quyết vấn đề, hoặc mang lại
sự hiểu biết mới. Đôi khi, việc hiểu rõ nhu cầu của đối tượng và tạo ra sản phẩm
thông tin phù hợp có thể là chìa khóa để thành công.
- Cơ sở dữ liệu (Database) là một tập hợp các dữ liệu liên quan đến nhau và
được tổ chức theo một cấu trúc nhất định. Việc này giúp ích cho quá trình truy xuất
và quản lý trong một hệ thống máy tính. Nó có thể lưu trữ trên máy tính hoặc các
thiết bị khác như đĩa cứng, băng từ, đĩa mềm,…
- Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp, bao
gồm các loại dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ hoạ, hình ảnh tĩnh hay
hình ảnh động....được mã hoá dưới dạng các chuỗi bit và được lưu trữ dưới dạng File
dữ liệu trong các bộ nhớ của máy tính. Cấu trúc lưu trữ dữ liệu tuân theo các quy tắc
dựa trên lý thuyết toán học. Cơ sở dữ liệu phản ảnh trung thực thế giới dữ liệu hiện
thực khách quan.
- Cơ sở dữ liệu là tài nguyên thông tin dùng chung cho nhiều người: Cơ sở dữ
liệu (CSDL) là tài nguyên thông tin chung cho nhiều người cùng sử dụng. Bất kỳ người
sử dụng nào trên mạng máy tính, tại các thiết bị đầu cuối, về nguyên tắc có quyền
truy nhập khai thác toàn bộ hay một phần dữ liệu theo chế độ trực tuyến hay tương
tác mà không phụ thuộc vào vị trí địa lý của người sử dụng với các tài nguyên đó.
- Cơ sở dữ liệu được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữ con dữ liệu
hoặc bằng các chương trình ứng dụng để xử lý, tìm kiếm, tra cưú, sửa đổi, bổ sung
hay loại bỏ dữ liệu. Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chức năng qua
trọng và phổ biến nhất của các dịch vụ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị CSDL – HQTCSDL
(DataBase Management System - DBMS) là phần mềm điều khiển các chiến lược truy
nhập CSDL. Khi người sử dụng đưa ra yêu cầu truy nhập bằng một ngôn ngữ con dữ
liệu nào đó, HQTCSDL tiếp nhận và thực hiện các thao tác trên CSDL lưu trữ
+ Cơ sở dữ liệu dạng tệp (file database) dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các file
có thể là văn bản, ảnh, thông tin nhị phân, hoặc phát triển hơn là tệp cơ sở dữ liệu
nhỏ gọn của các phần mềm quản lý dữ liệu.
+ Cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database): dữ liệu được lưu trữ trong các
bảng dữ liệu gọi là các thực thể, giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là
các quan hệ, mỗi quan hệ có các thuộc tính, trong đó có một thuộc tính là khóa chính.
Các hệ quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ như: MS SQL server, Oracle, MySQL… là
đặc trưng thể hiện của các cơ sở dữ liệu này.
+ Cơ sở dữ liệu hoạt động (operational databases): Trong hoạt động của mỗi
cơ quan, đơn vị hay doanh nghiệp luôn sản sinh ra một lượng lớn thông tin. Các
thông tin này lại là đầu vào cho quá trình thực hiện một nghiệp vụ khác. Các thông tin
này được đưa vào các cơ sở dữ liệu để quản lý và truy xuất bởi các đối tượng khác
nhau. Đây chính là hình thức của các cơ sở dữ liệu hoạt động.
+ Cơ sở dữ liệu kho (data warehouse): Các tổ chức được yêu cầu phải giữ tất
cả các dữ liệu có liên quan trong nhiều năm. Những thông tin này cũng là một nguồn
quan trọng của thông tin để phân tích và so sánh các dữ liệu năm nay với các năm
trước đó cũng làm cho nó dễ dàng hơn để xác định xu hướng chính phát triển của các
tổ chức đang diễn ra. Tất cả các dữ liệu này từ năm trước đó được lưu trữ trong một
kho dữ liệu. Kể từ khi dữ liệu được lưu trữ đã trải qua tất cả các loại sàng lọc, chỉnh
sửa và tích hợp.
+ Cơ sở dữ liệu tập trung có bản sao: Các cơ sở dữ liệu tập trung và phân tán
thường có những ưu điểm và nhược điểm của mình. Quyết định sử dụng loại nào còn
phụ thuộc vào yếu tố quản lý và kỹ thuật như sự tham gia của các cơ quan, chính sách
quản lý và khai thác dữ liệu, sự ổn định và tốc độ kết nối mạng, mức độ đáp ứng
người sử dụng… cơ sở dữ liệu tập trung bản sao là cơ sở dữ liệu được lai giữa hai loại
tập trung và phân tán trong đó một cơ sở dữ liệu tập trung lưu toàn bộ dữ liệu theo
phạm vi quản lý, triển khai thêm các cơ sở dữ liệu thành phần bản sao theo từng
phạm vi dữ liệu và kết nối đồng bộ đến cơ sở dữ liệu trung tâm.
Câu 4: Các yêu cầu đối với sản phẩm thông tin?
- Chất lượng
- Hiệu suất
- Giá trị
- Thương hiệu
- Thiết kế