You are on page 1of 91

CHƢƠNG 2 THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA

TỰ ĐỘNG HÓA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ


2.1 THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN
TĐH QTCN
2.1.1 TỔNG QUAN VỀ PLC:
Lịch Sử Phát Triển
Thiết bị điều khiển lập trình đầu tiên
(programmable controller) đã được những nhà thiết
kế cho ra đời năm 1968 (Công ty General Motor -
Mỹ). Tuy nhiên, hệ thống này còn khá đơn giản và
cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó khăn
trong việc vận hành hệ thống. Vì vậy các nhà thiết
kế từng bước cải tiến hệ thống đơn giản, gọn nhẹ,
dễ vận hành, nhưng việc lập trình cho hệ thống còn
khó khăn, do lúc này không có các thiết bị lập trình
ngoại vi hổ trợ cho công việc lập trình.
Lịch Sử Phát Triển
Để đơn giản hóa việc lập trình, hệ thống
điều khiển lập trình cầm tay (Programmable
Controller Handle) đầu tiên được ra đời vào
năm 1969. Điều này đã tạo ra một sự phát
triển thật sự cho kỹ thuật điều khiển lập trình.
Trong giai đoạn này các hệ thống điều khiển
lập trình (PLC) chỉ đơn giản nhằm thay thế
hệ thống Relay và dây nối trong hệ thống
điều khiển cổ điển.
Lịch Sử Phát Triển
Qua quá trình vận hành, các nhà thiết kế đã
từng bước tạo ra được một tiêu chuẩn mới cho hệ
thống, tiêu chuẩn đó là lập trình dùng giản đồ hình
thang, ký hiệu là LAD. Trong những năm đầu thập
niên 1970, những hệ thống PLC còn có thêm khả
năng khác, đó là sự hỗ trợ bởi những thuật toán,
vận hành với các dữ liệu cập nhật. Mặt khác, do sự
phát triển của màn hình dùng cho máy tính nên
việc giao tiếp giữa người điều khiển để lập trình
cho hệ thống càng trở nên thuận tiện hơn.
Sự phát triển của hệ thống phần cứng và
phần mềm từ năm 1975 cho đến nay đã làm
cho hệ thống PLC phát triển mạnh mẽ hơn
với các chức năng mở rộng: hệ thống ngõ
vào/ra có thể tăng lên đến 8.000 cổng vào/ra,
dung lượng bộ nhớ chương trình tăng lên hơn
128.000 từ bộ nhớ (word of memory). Ngoài
ra các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thuật kết nối
với các hệ thống PLC riêng lẻ thành một hệ
thống PLC chung, tăng khả năng của từng hệ
thống riêng lẻ.
3.1.2 CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PLC
* Cấu trúc :
Một hệ thống điều khiển lập trình cơ bản phải
gồm có hai phần: Khối xử lý trung tâm
(CPU: Central Processing Unit : CPU) và hệ
thống giao tiếp vào/ra (I/0).
Khối xử lý trung tâm (CPU) gồm ba phần :
Bộ xử lý, Hệ thống bộ nhớ và Hệ thống
nguồn cung cấp.
Hoạt động của PLC
- Ñoïc döõ lieäu töø ngoaøi vaøo
- Thöïc hieän chöông trình
-Truyeàn thoâng vaø töï kieåm tra lỗi
-Chuyeån döõ lieäu töø boä nhôù aûo ñieàu khieån thieát bò
ngoaïi vi.

Hình 3.1 Sơ đồ khối bộ điều khiển lập trình


PLC thực hiện chương trình theo chu trình
lặp, mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét. Mỗi vòng
quét bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các ngõ
vào (contact, sensor, relay...) vào vùng bộ đệm ảo,
tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong
từng vòng quét, chương trình được thực hiện bằng
lệnh đầu tiên và kết thúc tại lệnh MEND. Sau giai
đọan thực hiện chương trình là giai đoạn truyền
thông nội bộ và kiểm tra lỗi.
Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển
các nội dung của bộ đệm ảo tới các ngõ ra..
Hình 3.2 Vòng quét chương trình của PLC
Như vậy, tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra,
lệnh này không trực tiếp làm việc với cổng vào/ra
mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng
tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với
thiết bị ngoại vi trong giai đọan 1 và 4 là do CPU
quản lý. Khi gặp lệnh vào/ra ngay lập tức thì hệ
thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả
chương trình xử lý ngắt để thực hiện lệnh này trực
tiếp với cổng vào/ra. Thường việc thực thi một
vòng quét xảy ra với một thời gian rất ngắn, một
vòng quét đơn (single scan) có thời gian thực hiện
từ 1ms tới 100ms.
Việc thực hiện một chu kỳ quét dài hay ngắn
còn phụ thuộc vào độ dài của chương trình và cả
mức độ giao tiếp giữa PLC với các thiết bị ngoại vi
(màn hình hiển thị…).Vi xử lý có thể đọc được tín
hiệu ở ngõ vào chỉ khi nào tín hiệu này tác động
với khoảng thời gian lớn hơn một chu kỳ quét thì vi
xử lý coi như không có tín hiệu này. Tuy nhiên
trong thực tế sản xuất, thường các hệ thống chấp
hành là các hệ thống cơ khí nên tốc độ quét như
trên có thể đáp ứng được các chức năng của dây
chuyền sản xuất.
Để khắc phục thời gian quét dài, ảnh hưởng đến
chu trình sản xuất các nhà thiết kế còn thiết kế hệ
thống PLC cập nhật tức thời, các hệ thống này
thường được áp dụng cho các PLC lớn có số lượng
I/O nhiều, truy cập và xử lý lượng thông tin lớn.
- Ngõ vào:
Ngõ vào thực là ngõ vào có các mạch điện chuyển
đổi làm cho tín hiệu từ bên ngoài sau khi qua bộ
chuyển đổi này sẽ có mức logic 0, hoặc 1 mà vi xử
lý nhận biết được. Như vậy, các ngõ vào ảo dùng
làm vùng nhớ. Ta chỉ có thể dùng ngõ vào thực để
kết nối với các tiếp điểm bên ngoài.
Ngõ ra:
PLC sử dụng hai giải pháp để xuất tín hiệu đó
là dùng Relay và Transistor. Relay với đặc điểm là
đóng ngắt chậm, tốn nhiều không gian làm cho
kích thước của PLC lớn..
Transistor có hạn chế về dòng điện ngõ ra,
thường mắc theo dạng cực Colector hở.
2.1.3 PHÂN LOẠI PLC

Đầ̀u tiên là khả năng và giá trị cũng như


nhu cầu về hệ thống sẽ giúp người sử dụng
chọn những loại PLC nào mà họ cần. Nhu
cầu về hệ thống được xem như là một nhu
cầu ưu tiên, nó giúp người sử dụng biết cần
loại PLC nào và đặc trưng của từng loại để dễ
dàng lựa chọn.
PHÂN LOẠI PLC

- Loại 1: Micro PLC (PLC siêu nhỏ).


Micro PLC thường được ứng dụng trong các dây
chuyền sản xuất nhỏ, các ứng dụng trực tiếp trong
từng thiết bị đơn lẻ (ví dụ: điều khiển băng tải nhỏ.
Các PLC này thường được lập trình bằng các bộ
lập trình cầm tay, một vài micro PLC còn có khả
năng hoạt động với tín hiệu I/O tương tự (analog).
Các tiêu chuẩu của một Micro PLC như sau:
Hình ảnh Micro PLC (PLC siêu nhỏ).
Hình ảnh Micro PLC (PLC siêu nhỏ).
32 ngõ vào/ra.
Sử dụng vi xử lý 8 bit.
Thường dùng thay thế rơle.
Bộ nhớ có dung lượng 1K.
Ngõ vào/ra là tín hiệu số.
Có timers và counters.
Thường được lập trình bằng các bộ lập trình
cầm tay..
- Loại 2: PLC cỡ nhỏ (Small PLC) Small PLC
thường được dùng trong việc điều khiển các hệ
thống nhỏ (ví dụ: Điều khiển động cơ, dây chuyền
sản xuất nhỏ), chức năng của các PLC này thường
được giới hạn trong việc thực hiện chuỗi các mức
logic, điều khiển thay thế rơle. Các tiêu chuẩn của
một small PLC như sau:
Có 128 ngõ vào/ra (I/O).
Dùng vi xử lý 8 bit.
Thường dùng để thay thế các role.
Dùng bộ nhớ 2K.
Hình ảnh PLC cỡ nhỏ (Small PLC)
Hình ảnh PLC cỡ nhỏ (Small PLC)
Hình ảnh PLC cỡ nhỏ (Small PLC)
Lập trình bằng ngôn ngữ dạng hình thang
(ladder) hoặc liệt kê. Có timers/counters/thanh ghi
dịch (shift registers). Đồng hồ thời gian thực.
Thường được lập trình bằng bộ lập trình cầm tay.
Chú ý vùng A trong sơ đồ hình 1.6. Ở đây dùng
PLC nhỏ với các chức năng tăng cường của PLC
cỡ lớn hơn như: thực hiện được các thuật toán cơ
bản, có thể nối mạng, cổng vào ra có thể sử dụng
tín hiệu tương tự..
Loại 3: PLC cỡ trung bình (Medium PLC)
PLC trung bình điều khiển được các tín hiệu tương
tự, xuất nhập dữ liệu, ứng dụng được những thuật
toán, thay đổi được các đặc tính của PLC nhờ vào
hoạt động của phần cứng và phần mềm (nhất là
phần mềm) các thông số của PLC trung bình như
sau: Có khoảng 1024 ngõ vào/ra (I/O).
Dùng vi xử lý 8 bit.
Thay thế rơle và điều khiển được tín hiệu tương tự.
Bộ nhớ 4K, có thể nâng lên 8K.
Hình ảnh PLC cỡ trung bình (Medium PLC)
Hình ảnh PLC cỡ trung bình (Medium PLC)
Tín hiệu ngõ vào ra là tương tự hoặc số. Có các lệnh
dạng khối và ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ cấp cao. Có
timers/Counters/Shift Register.
Có khả năng xử lý chương trình con (qua lệnh JUMP…).
Thực hiện các thuật toán (cộng, trừ, nhân, chia…).
Giới hạn dữ liệu với bộ lập trình cầm tay.
Có đường tín hiệu đặc biệt ở module vào/ra.
Giao tiếp với các thiết bị khác qua cổng RS232.
Có khả năng hoạt động với mạng.
Lập trình qua màn hình máy tính để dễ quan sát.
Loại 4: PLC cỡ lớn (large PLC).
Large PLC được sử dụng rộng rãi hơn do có khả năng
hoạt động hữu hiệu, có thể nhận dữ liệu, báo những dữ
liệu đã nhận… Phần mềm cho thiết bị điều khiển cầm
tay được phát triển mạnh hơn tạo thuận lợi cho người
sử dụng. Tiêu chuẩn PLC cỡ lớn: Ngoài các tiêu chuẩn
như PLC cỡ trung, PLC cỡ lớn còn có thêm các tiêu
chuẩn sau:
Có 2048 cổng vào/ra (I/O).
Dùng vi xử lý 8 bit hoặc 16 bit.
Bộ nhớ cơ bản có dung lượng 12K, mở rộng lên được
32K.
Hình ảnh PLC cỡ lớn (large PLC).
Local và remote I/O.
Điều khiển hệ thống rơle (MCR: Master Control
Relay).
Chuỗi lệnh, cho phép ngắt (Interrupts).
PID hoặc làm việc với hệ thống phần mềm PID.
Hai hoặc nhiều hơn cổng giao tiếp RS 232.
Nối mạng.
Dữ liệu điều khiển mở rộng, so sánh, chuyển đổi dữ
liệu, chức năng giải thuật toán mã điều khiển mở rộng
(mã nhị phân, hexa …).
Có khả năng giao tiếp giữa máy tính và các module..
Loại 5: PLC rất lớn (very large PLC)
Very large PLC được dùng trong các ứng dụng đòi hỏi sự
phức tạp và chính xác cao, đồng thời dung lượng chương
trình lớn. Ngoài ra PLC loại này còn có thể giao tiếp I/O
với các chức năng đặc biệt, tiêu chuẩn PLC loại này ngoài
các chức năng như PLC loại lớn còn có thêm các chức
năng:
Có 8192 cổng vào/ra (I/O).
Dùng vi xử lý 16 bit hoặc 32 bít.
Bộ nhớ 64K, mở rộng lên được 1M.
Thuật toán :+, -, *, /, bình phương.
Dữ liệu điều khiển mở rộng: Bảng mã ASCII, LIFO, FIFO.
Hình ảnh PLC rất lớn (very large PLC)
2.1.4 SO SÁNH PLC VỚI CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KHÁC
PLC với hệ thống điều khiển bằng rơle

Việc phát triển hệ thống điều khiển lập


trình đã dần thay thế từng bước hệ thống điều
khiển bằng rơle trong các quá trình sản xuất
khi thiết kế một hệ thống điều khiển hiện đại,
người kỹ sư phải cân nhắc, lựa chọn giữa các
hệ thống điều khiển lập trình thường được sử
dụng thay cho hệ thống điều khiển bằng rơ le
do các nguyên nhân sau:
- Thay đổi chương trình điều khiển một cách linh động.
- Có độ tin cậy cao.
- Không gian lắp đặt thiết bị nhỏ, không chiếm nhiều diện tích.
- Có khả năng đưa tín hiệu điều khiển ở ngõ ra phù hợp: dòng,
áp.
- Dễ dàng thay đổi đối với cấu hình (hệ thống máy móc sản
xuất) trong tương lai khi có nhu cầu mở rộng sản xuất..
Đặc trưng cho hệ thống điều khiển chương trình là phù hợp với
những nhu cầu đã nêu trên, đồng thời về mặt kinh tế và thời
gian thì hệ thống điều khiển lập trình cũng vượt trội hơn hệ
thống điều khiển cũ (rơle, contactor …). Hệ thống điều khiển
này cũng phù hợp với sự mở rộng hệ thống trong tương lai do
không phải thay đổi, loại bỏ hệ thống dây nối giữa hệ thống
điều khiển và các thiết bị, mà chỉ đơn giản là thay đổi chương
trình sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất mới.
PLC với máy tính cá nhân:
Đối với một máy tính cá nhân, người lập trình dễ nhận
thấy được sự khác biệt giữa PC với PLC, sự khác biệt có thể
biết được như sau:
Máy tính không có các cổng giao tiếp tiếp với các thiết bị
điều khiển, đồng thời máy tính cũng hoạt động không tốt trong
môi trường công nghiệp.
Ngôn ngữ lập trình trên máy tính không phải dạng hình
thang, máy tính ngoài việc sử dụng các phần mềm chuyên biệt
cho PLC, còn phải thông qua việc sử dụng các phần mềm khác
làm “chậm” đi quá trình giao tiếp với các thiết bị được điều
khiển.
Tuy nhiên qua máy tính, PLC có thể dể dàng kết nối với
các hệ thống khác, cũng như PLC có thể sử dụng bộ nhớ (có
dung lượng rất lớn) của máy tính làm bộ nhớ của PLC.
2.1.5 PHẠM VI ỨNG DỤNG PLC:
Hiện nay PLC đã được ứng dụng thành công trong nhiều
lĩnh vực sản xuất cả trong công nghiệp và dân dụng. Từ những
ứng dụng để điều khiển các hệ thống đơn giản, chỉ có chức
năng đóng mở (ON/OFF) thông thường đến các ứng dụng cho
các lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi tính chính xác cao, ứng dụng các
thuật toán trong quá trình sản xuất. Các lĩnh vực tiêu biểu ứng
dụng PLC hiện nay bao gồm:
- Hóa học và dầu khí: Định áp suất (dầu), bơm dầu, điều khiển
hệ thống ống dẫn, cân đong trong ngành hóa …
- Chế tạo máy và sản xuất: Tự động hoá trong chế tạo máy, cân
đong, quá trình lắp đặt máy, điều khiển nhiệt độ lò kim loại…
- Bột giấy, giấy, xử lý giấy. Điều khiển máy băm, quá
trình ủ bột, cán, gia nhiệt …
- Thủy tinh và phim ảnh: quá trình đóng gói, thử
nghiệm vật liệu, cân đong, các khâu hoàn tất sản
phẩm, đo cắt giấy .
- Thực phẩm, rượu bia, thuốc lá: đếm, kiểm tra sản
phẩm, kiểm soát quá trình sản xuất, bơm (bia, nước
trái cây …), cân đong, đóng gói, hòa trộn …
- Kim loại: Điều khiển quá trình cán, cuốn (thép), qui
trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Năng lượng: Điều khiển nguyên liệu (cho quá trình
đốt, xử lý trong các turbin …), các trạm cần hoạt động
tuần tự khai thác vật liệu một cách tự động (than, gỗ,
dầu mỏ).
2.1.6 THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DÙNG PLC

Để thiết kế 1 chuơng trình điều khiển cho một


hoạt động bao gồm những bước sau:
Bƣớc 1: Xác định qui trình công nghệ:
Trước tiên, ta phải xác định thiết bị hay hệ
thống nào muốn điều khiển. Mục đích cuối cùng
của bộ điều khiển là điều khiển một hệ thống hoạt
động. Sự vận hành của hệ thống được kiểm tra bởi
các thiết bị đầu vào. Nó nhận tín hiệu và gởi tín
hiệu đến CPU, CPU xử lý tín hiệu và gởi nó đến
thiết bị xuất để điều khiển sự hoạt động của hệ
thống như lập trình sẵn trong chương trình.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DÙNG PLC

Bƣớc 2: Xác định ngõ vào, ngõ ra


Tất cả các thiết bị xuất, nhập bên ngoài đều
được kết nối với bộ điều khiển lập trình.
Thiết bị nhập là những contact, cảm biến ...
Thiết bị xuất là những cuộn dây, van điện từ ,
motor, bộ hiển thị.
Sau khi xác định tất cả các thiết bị xuất nhập
cần thiết, ta định vị các thiết bị vào ra tương ứng
cho từng ngõ vào, ra trên PLC trước khi viết
chương trình.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DÙNG PLC

Bƣớc 3: Viết chƣơng trình, và sửa lỗi:


Khi viết chƣơng trình theo sơ đồ hình bậc thang
(ladder ) phải theo sự hoạt động tuần
tự từng bƣớc của hệ thống, hoặc theo dạng STL.
Sau đó tiến hành sửa lỗi nếu có.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DÙNG PLC

Bƣớc 4: Nạp chƣơng trình vào bộ nhớ:


Chúng ta có thể cung cấp nguồn cho bộ điều
khiển có lập trình thông qua cổng I/O.
Sau đó nạp chƣơng trình vào bộ nhớ thông qua
máy tính có chứa phần mềm lập trình hình
thang. Sau khi nạp xong, kiểm tra lại bằng hàm
chuẩn đoán. Nếu đƣợc mô phỏng toàn bộ hoạt
động của hệ thống để chắc chắn rằng chuơng
trình đã hoạt động tốt.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DÙNG PLC

Bước 5: Chạy chương trình:


Trước khi nhấn nút Start, phải chắc chắn rằng các
dây dẫn nối các ngõ vào, ra đến các thiết bị nhập,
xuất đã được nối đúng theo chỉ định. Lúc đó PLC
mới bắt đầu hoạt động thực sự. Trong khi chạy
chương trình, nếu bị lỗi thì máy tính sẽ báo lỗi , ta
phải sửa lại cho đến khi nó hoạt động an toàn
PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
- Xác định yêu cầu của hệ thống điều khiển
- Vẽ lưu đồ chung của hệ thống điều khiển
- Liệt kê tất cả các ngõ ra, ngõ vào nối tương đối
đến các cổng I/O của PLC
- Chuyển lưu đồ sang sơ đồ hình thang
- Lập trình sơ đồ hình thang thiết kế cho PLC
- Mô phỏng chương trình và sửa lỗi phần mềm
- Hiệu chỉnh chương trình cho phù hợp
- Kết nối toàn bộ thiết bị vào, ra với PLC
- Kiểm tra tất cả các tiếp điểm vào, ra.
2.1.7 GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI PLC
SỬ DỤNG TRONG TĐH QTCN

45
PLC SIEMENS
S7-200
CPU222

46
PLC SIEMENS
S7-200
CPU224

47
PLC SIEMENS
S7-200
CPU224XP

48
PLC SIEMENS
S7-200
CPU226 UniMat

49
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
EM221
EM222
EM223

50
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
EM231
EM232
EM235

51
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
EM231
EM232
EM235

52
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
EM231
EM232
EM235

53
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
EM277

54
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
EM253

55
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
CP243-1

56
MODULE MỞ RỘNG SIEMENS S7-200
S7-200
SIWAREX

57
PLC MITSUBISHI
FX1N
FX1N-24MR

58
PLC MITSUBISHI
FX1N
FX1N-40MR

59
PLC MITSUBISHI
FX1N
FX1N-60MR

60
PLC MITSUBISHI

FX2N-64MT

61
PLC MITSUBISHI
FX2N-80MR

62
PLC MITSUBISHI
FX3U-128MR

63
MODULE PLC MITSUBISHI
FX2N-16EX, EY, EYR

64
MODULE PLC MITSUBISHI
FX2N-4AD

65
SIEMENS S7-300
CPU313C

66
SIEMENS S7-300
CPU313C

67
SIEMENS S7-300
CPU315 2PN/DP
CPU317 2PN/DP

68
PLC OMRON
CPM1A

69
PLC OMRON
CPM2A

70
PLC OMRON
CP1L

71
PLC OMRON
CJ1M

72
PLC OMRON
CJ2M

73
2.1.8 CẤU TRÚC ĐẶC TÍNH CỦA PLC SIEMENS:
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều hãng cung cấp
thiết bị PLC: Siemens, Omron, Panasonic,
Mishumitshi, … Tuy nhiên, tất cả các PLC đều có
thành phần chính là:
- Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong (có thể
mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM).
- Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc
ghép nối với PLC.
- Các Module vào /ra.
- Cổng truyền thông với PLC : RS232, RS485,
Ethernet...
SIEMENS PLC S7-200
CẤU TRÚC PHẦN CỨNG

S7-200 là thiết bị điều khiển logic lập


trình loại nhỏ của hãng Siemens (Đức), có
cấu trúc theo kiểu module và có các module
mở rộng. Các module này đươc sử dụng cho
nhiều ứng dụng lập trình khác nhau.

Hình dạng bên ngoài của PLC S7-200 được


mô tả như hình sau :
* PLC S7-200 CỦA SIEMENS
* PLC S7-200 CỦA SIEMENS
Đặc điểm và thông số của các loại PLC S7-200
khác nhau được giới thiệu trong bảng sau :
Các đèn báo:
- SF (đèn đỏ): Đèn đỏ SF (System Fault báo hiệu
hệ thống bị hỏng).
- RUN (đèn xanh): Đèn xanh RUN chỉ định PLC
đang ở chế độ làm việc và thực hiện chương
trình được nạp vào trong máy.
- STOP (đèn vàng): Đèn vàng STOP chỉ định
rằng PLC đang ở chế độ dừng chương trình và
đang thực hiện lại
Đầu vào:
- Kiểu đầu vào IEC 1131-2.
- Tầm điện áp mức logic 1: 15-30 VDC, dòng nhỏ
nhất 4 mA; 35VDC ở thời gian tức thời 500ms.
- Trạng thái mức logic 1 chuẩn: 24 VDC, 7mA.
- Trạng thái mức logic 0: Tối đa 5 VDC, 1mA.
- Đáp ứng thời gian lớn nhất ở các chân I0.0 đến
I1.5: có thể chỉnh từ 0,2 đến 8,7 ms, mặc định 0,2
ms.
- Các chân từ I0.6 đến I1.5 được sử dụng bởi bộ
đếm tốc độ cao HSC1 và HSC2 ở 30us đến 70us.
- Sự cách ly về quang 500VAC.1 min.
* Đầu ra:
- Kiểu đầu ra: Relay hoặc Transistor.
- Tầm điện áp: 24.4 đến 28.8 VDC.
- Dòng tải tối đa: 2A/ điểm; 8A/common.
- Quá dòng: 7A với contact đóng.
- Điện trở cách ly: nhỏ nhất 100 MΩ.
- Thời gian chuyển mạch: tối đa 10 ms.
- Thời gian sử dụng: 10.000.000 với công tắc cơ
khí; 100.000 với tốc độ tải.
- Điện trở công tắc: tối đa 200 mΩ.
- Chế độ bảo vệ ngắn mạch: không có.
2.1.4 Nguồn cung cấp:
- Điện áp cấp nguồn: 20.4 đến 24.8 VDC
- Dòng vào max load: 900mA tại 24 VDC
- Cách ly điện ngõ vào: Không có
- Thời gian duy trì khi mất nguồn: 10ms
ở 24 VDC
- Cầu chì bên trong: 2A, 250V
* Nguồn cấp cho sensor
- Mức điện áp ra: 15.4 đến 28.8 VDC
- Dòng ra tối đa: 280mA
- Độ gợn sóng: Giống như nguồn cấp vào
- Cách ly: không có
* Chế độ làm việc:
PLC có 3 chế độ làm việc:
- RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình
từng bộ nhớ, PLC sẽ chuyển từ RUN sang STOP
nếu trong máy có sự cố hoặc trong chương trình
gặp lệnh STOP.
- STOP: Cưỡng bức PLC dừng chương trình
đang chạy và chuyển sang chế độ STOP.
- TERM: Cho phép máy lập trình tự quyết định
chế độ hoạt động cho PLC hoặc RUN hoặc
STOP.
Cổng truyền thông:
• S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp
RS485 với phích nối 9 chân để phục vụ cho
• việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các
trạm PLC khác. Tốc độ truyền cho
• máy lập trình kiểu PPI (Point to Point
Interface) là 9600 bauds. Tốc độ truyền cung
• cấp của PLC theo kiểu tự do là 300 ÷38.400
bauds.
• Để ghép nối S7-200 với các máy lập trình PG
702 hoặc với các loại máy lập trình kiểu họ
PG7xx có thể nối thẳng qua MPI. Cáp đó đi
kèm theo máy lập trình.
• Để ghép S7-200 với các máy tính PC qua cổng
RS-232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ chuyển
dổi RS232/RS485.
Mở rộng cổng vào ra:
• Có thể mở rộng ngõ vào/ra của PLC bằng
cách ghép nối thêm vào PLC các modul
mở rộng về phía bên phải của CPU (CPU
214 có thể ghép nhiều nhất 7 modul), làm
thành một móc xích, bao gồm các modul
có cùng kiểu.
• Các modul mở rộng số hay tương tự đều
chiếm chổ trong bộ đệm, tương ứng với
số đầu vào/ ra của các module.
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Đơn Vị Xử Lý Trung Tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong
PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương
trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực
hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình, sẽ
đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ
ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để
thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi
đó đều phụ thuộc vào chương trình điều
khiển được lưu giữ trong bộ nhớ.
Hệ Thống Bus
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín
hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu
song song
Address Bus: Bus địa chỉ dùng để truyền địa
chỉ đến các Modul khác nhau.
Data Bus: Bus dùng để truyền dữ liệu.
Control Bus: Bus điều khiển dùng để truyền
các tín hiệu định thì và điều khiển đồng bộ
các hoạt động trong PLC
Bộ Nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các
trường hợp:
- Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
- Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC
như định thời, đếm, ghi các Relay. Mỗi lệnh của
chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất
cả mọi vị trí trong bộ nhớ đều được đánh số,
những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ . Địa
chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ
đếm địa chỉ ở bên trong bộ vi xử lý..

You might also like