Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
TÓM TẮT
Bài báo cáo này tập trung vào việc tạo một hệ thống mạch đèn led nháy theo nhạc. Trong
bài báo cáo, nhóm nghiên cứu đã phân tích và hiểu cách thức hoạt động của mạch và tìm
hiểu về các thành phần và chức năng của nó. Sau đó, nhóm nghiên cứu đã thiết kế mạch có
hiệu suất cao, nhằm nhận và phản ứng với tín hiệu âm thanh một cách chính xác và nhạy
bén. Nhóm đã tìm hiểu về các phương pháp và công nghệ để cải thiện hiệu suất của mạch
và tạo ra các hiệu ứng ánh sáng độc đáo và đa dạng.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. Lý do nghiên cứu
Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự
phát triển nhanh chóng của các ngành công nghệ. Trong số các ngành công nghệ
đang phát triển chúng ta không thể không nhắc đến mạch đèn LED. Mạch đèn LED
nháy theo nhạc được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng, như trang trí, biểu diễn
âm nhạc, sân khấu, quảng cáo. Mạch đèn LED nháy theo nhạc tạo ra hiệu ứng ánh
sáng độc đáo và hấp dẫn. Nghiên cứu về mạch này có thể giúp hiểu rõ hơn về cách
thức hoạt động của mạch và cách tạo ra các hiệu ứng ánh sáng khác nhau. Tính sáng
tạo: Nghiên cứu mạch đèn LED nháy theo nhạc đòi hỏi sự sáng tạo trong việc thiết
kế và lập trình. Nghiên cứu này có thể khám phá các phương pháp và công nghệ
mới để tạo ra các hiệu ứng ánh sáng độc đáo và đáp ứng được âm nhạc. Ngoài ra
nghiên cứu mạch đèn LED nháy theo nhạc có thể cung cấp kiến thức về điện tử, lập
trình và đồng thời cũng giúp rèn kỹ năng thiết kế mạch và lập trình. Trong thực tế
mạch đèn LED nháy theo nhạc đã được sử dụng rộng rãi, ví dụ như trong các thiết
bị âm thanh, đèn trang trí, và các sản phẩm điện tử khác. Nghiên cứu về mạch này
có thể đóng góp vào việc phát triển các sản phẩm công nghệ mới.
Giới thiệu về các bộ phận của bảng thông báo không dây Hiển thị ma trận điểm
Ma trận LED có sẵn trên thị trường với nhiều màu sắc khác nhau như màu đơn,
màu kép và màu RGB. Chúng cũng có sẵn ở các kích thước khác nhau như 5×7,
8×8, 16×16, 8×32, 32×32, v.v.
Màn hình ma trận LED 8 × 32 này là vô số 4 Màn hình ma trận đơn được kết nối
nội bộ. Các màn hình này cũng có khả năng tách biệt với nhau vì mọi mô-đun đều
mang cùng một chip Maxim MAX7219 và có thể được kết nối với cùng một kết nối
nguồn và dữ liệu. Đó là lý do tại sao nếu bất kỳ màn hình nào bị hỏng, chúng sẽ dễ
dàng được thay thế.
Chip điều khiển LED MAX7219
Màn hình ma trận này có thể được điều khiển theo hai cách. Một là cách song song
trong đó dữ liệu song song được gửi đến từng hàng hoặc cột. Cách thứ hai là cách
nối tiếp trong đó dữ liệu được gửi nối tiếp và IC được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu
nối tiếp này thành dữ liệu song song.
MAX7219 là trình điều khiển hiển thị cực âm chung với đầu vào nối tiếp và đầu ra
song song. Nó được sử dụng để kết nối bộ vi xử lý và bộ vi điều khiển với 64 đèn
LED riêng lẻ. Ma trận LED 8×8 được kết nối với MAX 7219. Dữ liệu đầu vào được
nhận từ bo mạch Arduino đến MAX7219.
Kết nối mạch hiển thị quang phổ âm thanh
Kết nối mạch hoàn chỉnh để giao tiếp với Màn hình ma trận điểm LED 32×8 và cảm
biến âm thanh với Arduino Nano được mô tả bên dưới.
Cả Màn hình ma trận điểm và cảm biến âm thanh đều đang sử dụng nguồn điện 5V
từ chân đầu ra Arduino Nano 5V. Nhưng bạn có thể sử dụng nguồn điện bên ngoài
để cung cấp dòng điện tốt hơn. Chân dữ liệu Analog của cảm biến âm thanh được
kết nối với chân A0 của Arduino Nano.
MẠCH CẢM BIẾN ÂM THANH KY-037
Cảm biến âm thanh là một loại module được sử dụng để nhận biết âm thanh. Nói
chung, module này được sử dụng để phát hiện cường độ của âm thanh. Các ứng dụng
của module này chủ yếu bao gồm công tắc, bảo mật, và giám sát. Độ chính xác của
cảm biến này có thể được thay đổi để dễ sử dụng.
MẠCH ARDUINO
#include: Đây là các câu lệnh để bao gồm các thư viện cần thiết. arduinoFFT được sử
dụng để thực hiện phân tích biến đổi Fourier, MD_MAX72xx để điều khiển dải đèn LED,
và SPI là giao thức liên quan đến giao tiếp ngoại vi.
arduinoFFT FFT = arduinoFFT(): Khởi tạo một đối tượng FFT từ thư viện arduinoFFT để
thực hiện phân tích biến đổi Fourier.
int spectralHeight[]: Khai báo một mảng spectralHeight chứa giá trị để vẽ đồ thị tín hiệu
lên dải đèn LED. Mảng này được sử dụng để hiển thị mức cao của tần số tương ứng trên
đèn LED.
int index, c, value: Khai báo các biến index, c, và value để sử dụng trong vòng lặp sau đó.
void setup(): Hàm setup() được gọi một lần khi bắt đầu chương trình. Trong hàm này:
sensitivity được tính dựa trên giá trị đọc từ cổng analog A6, được ánh xạ từ 0-1023 sang
50-100. Giá trị này được sử dụng để điều chỉnh độ nhạy của đầu vào.
Dữ liệu từ cổng analog A0 được đọc và lưu vào mảng realComponent với điều chỉnh độ
nhạy.
Sau đó, dữ liệu trong realComponent được chuẩn bị và tính toán phân tích biến đổi
Fourier.
Kết quả được hiển thị lên dải đèn LED thông qua việc ánh xạ giá trị của realComponent
sang spectralHeight và hiển thị trên các cột của dải đèn LED tương ứng với mức cao của
tần số.
4. Kết quả phân tích
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HƯỚNG DẪN
Báo cáo bài tập lớn học phần
1. Hình thức của báo cáo tổng kết bài tập lớn học phần
1.1. Báo cáo phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa, có
đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị
1.2. Khổ giấy A4 (210 x 297 mm);
1.3. Số trang từ 20 trang đến 25 trang (không tính mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục);
phông chữ Time New Roman, cỡ chữ 13- 14; dãn dòng: 1,3 - 1,5 line; lề trái 3 cm; lề phải,
lề trên, lề dưới: 2 cm.
1.4. Số thứ tự của trang ở chính giữa và phía trên trang giấy.
1.5. Không gạch dưới các từ, câu trong báo cáo tổng kết, không viết lời cảm ơn.
2. Báo cáo tổng kết đề tài được trình bày theo trình tự sau
2.1. Trang bìa (Hình1); (in bìa xanh)(không đánh số trang)
2.2. Mục lục (trong mục lục bắt đầu danh mục bảng biểu sẽ đánh số trang là i, danh mục hình
vẽ là ii, danh mục các chữ viết tắt là ii,.... sau đó từ trang mở đầu mới đánh số trang là 1,
và tất cả đánh dấu trang trên giữa đầu trang giấy)
2.3. Danh mục bảng biểu: Bảng phải đánh số thứ tự và có tiêu đề. Bảng, số thứ tự và tiêu đề
bảng để cỡ chữ 13-14. Bảng phải có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, chính xác (trích nguồn
để chữ thường, nghiêng, căn phải). Tiêu đề đặt phía trên bảng, in đậm, nghiêng và
được căn giữa.
2.4. Danh mục sơ đồ, hình vẽ: Hình phải đánh số thứ tự và có tiêu đề. Tiêu đề để cỡ chữ 13-14.
Hình phải có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Tiêu đề đặt phía dưới hình, in
đậm, nghiêng và được căn giữa.
2.5. Danh mục những từ viết tắt (xếp theo thứ tự bảng chữ cái);
2.6. Mở đầu: Giới thiệu tóm tắt về đề tài đang thực hiện
Thời gian thực hiện: ... tháng (từ tháng … năm ... đến tháng … năm …)
Nhóm sinh viên gồm:
TT Họ và tên Lớp
1 Nguyễn Văn A
2 Nguyễn Thị B
3 …..
2.9. Tài liệu tham khảo chỉ bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập tới để
nghiên cứu và bàn luận trong báo cáo (được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái); được trình
bày theo trình tự: văn bản pháp qui; giáo trình, báo, tạp chí; bài viết của các tác giả; tài liệu
trên trang thông tin điện tử… (và khi đưa lên trích dẫn trong báo cáo sẽ để ký hiệu theo số
thứ tự của TLTK đó trong danh mục, ví dụ [1])
- Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung,
Nhật, …). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch,
kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người
biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kém theo mỗi tài liệu).
- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước.
+ Tác giả là người nưới ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
+ Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông
thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
+ Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo
hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B,
v.v…
- Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
+ Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
+ (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Tên sách, luận án hoặc báo cáo (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên)
+ nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
+ nơi xuất bản, (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)
(xem ví dụ trang tài liệu tham khảo số 2, 3, 4, 23, 30, 31, 32, 33).
- Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách… ghi đầy đủ các thông
tin sau:
+ Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
+ (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ “tên bài báo”, (đặt trong ngặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ tập (không có dấu ngăn cách)
+ (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
4. Lê Xuân H & Nguyễn Thị B (2009), “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến
nghị chính sách cho năm 2011”, Tạp chí Y, số 150, tr. 7-13.
5. Nguyễn Hữu Lam (2007), Quản lý tri thức - Một xu hướng của quản trị kinh doanh hiện đại.
Http://saga.vn/Kynangquanly/Lythuyetquantri/6869.saga. Truy cập ngày 28/10/2008.
6. Thủ tướng chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt “ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Quyết định 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm
2013.
Tiếng Anh
7. Anderson J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case, American
Economic Review, 75(1), pp. 178- 90.
8. Borkakati R. P., Virmani S. S. (1997), Genetics of thermosensitive genic male sterility in Rice,
Euphytica 88, pp. 1-7.
9. Central Statistical Oraganisation (1995), Statistical Year Book, Beijing.