You are on page 1of 3

DẤU HIỆU VÀ CÁCH XỬ LÝ NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ

Cùng với sự phát triển của y học hiện đại, hiện nay các trường hợp ngộ độc thuốc tê
đã không còn xảy ra thường xuyên như trước. Tuy nhiên, việc xử trí và giảm thiểu
nguy cơ ngộ độc thuốc gây tê vẫn là một trong những kiến thức quan trọng cần biết
đối với mỗi người.

1. NGỘ ĐỘC THUỐC GÂY TÊ NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?

Gần đây, ở nước ta có nhiều trường hợp tai biến nghiêm trọng xảy ra liên quan đến
gây tê mà nguyên nhân thường bị ngộ nhận là do sốc phản vệ. Trên thực tế sốc phản
vệ do thuốc tê là rất hiếm gặp, nhất là nhóm thuốc tê chính chúng ta đang sử dụng
hiện nay hầu hết thuốc nhóm Amino-Amid. Theo đó, ngộ độc thuốc tê toàn thân chính
là nguyên nhân chính gây ra những tai biến kinh hoàng như hiện nay.

Ngộ độc thuốc tê toàn thân nguy hiểm tới tính mạng, sự an toàn của người bệnh và
gây ra sự lo ngại cho nhân viên y tế trong thực hành gây tê hiện nay. Gây tê được tiến
hành ở nhiều chuyên khoa với những vị trí khác nhau, nguy cơ của ngộ độc thuốc tê
có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí (kể cả gây tê tủy sống) và bất kỳ loại thuốc tê nào. Nguy
cơ ngộ độc thuốc tê toàn thân cao ở những bệnh nhân già yếu, trẻ em, người có protein
máu thấp, gây tê ở vị trí giàu mạch máu như: đầu mặt cổ, khoang miệng, mũi họng và
tầng sinh môn...

Dựa trên Phác đồ xử trí ngộ độc thuốc tê của Hội Gây tê vùng và Giảm đau Hoa Kỳ
2018 và Hội Gây mê hồi sức Pháp 2016 chúng tôi cung cấp cho quý đồng nghiệp
những dấu hiệu nhận biết và những kỹ năng cơ bản về xử trí nhằm giảm thiểu các biến
chứng và sẵn sàng cấp cứu khi có ngộ độc thuốc tê toàn thân.

Ngộ độc thuốc tê gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm

2. DẤU HIỆU LÂM SÀNG NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ TOÀN THÂN

Trong và sau khi gây tê gặp nếu thấy người bệnh xuất hiện các triệu chứng sau đây thì
có thể là dấu hiệu ngộ độc thuốc tê toàn thân.

2. 1. Dấu hiệu thần kinh trung ương

Dấu hiệu gợi ý: Đắng miệng, mùi kim loại, tê quanh miệng môi, ù tai, nhìn mờ, hoa
mắt, chóng mặt, mệt, khó chịu.

Kích thích thần kinh trung ương: Kích động, trợn mắt, đảo nhãn cầu nói nhảm, lú lẫn,
rung giật, co giật.

Ức chế thần kinh trung ương: Ngủ yên hoặc lơ mơ, đờ đẫn, hôn mê.

1
2.2. Dấu hiệu tim mạch

Đôi khi là biểu hiện duy nhất trong ngộ độc thuốc tê toàn thân

Rối loạn nhịp tim và hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim.

Tụt huyết áp tiến triển.

Ngừng tim.

2.3. Dấu hiệu hô hấp

Sau tiêm thuốc tê bệnh nhân than mệt, môi tím tai

Khó thở hay ngừng thở

Đầy hơi, khó thở, miệng tiết nhiều nước bọt, đau âm ỉ là dấu hiệu bệnh lý gì?

Khó thở là triệu chứng thường gặp ngộ độc thuốc tê

3. XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ

Khi có trường hợp bệnh nhân bị ngộ độc thuốc gây tê, việc xử trí lúc này nhất định
phải có bác sĩ can thiệp. Theo đó cần thực hiện ngay các biện pháp xử trí sau đây:

Ngừng tiêm thuốc tê

Gọi hỗ trợ

Lấy xe cấp cứu.

Thở oxy 100%, đặt nội khí quản thở máy nếu cần.

Truyền Lipid 20% Kiểm soát đường thở bằng cách tiêm tĩnh mạch 1,5ml/kg Lipid
20% trong 2-3 phút, truyền duy trì 0,25ml/kg/phút. Nếu tình trạng bệnh nhân vẫn chưa
ổn định cần tiêm nhắc lại 1-2 lần với liều tương tự (1,5ml/kg). Tổng liều không vượt
quá 12ml/kg hay 1000ml trong 30 phút.

Điều trị co giật: Benzodiazepin (Midazolam) tránh dùng Propofol nhất là ở những
bệnh nhân huyết động không ổn định

Điều trị nhịp chậm: Atropine

Trường hợp ngừng tim: cấp cứu ngay. Hồi sinh tim phổi. Gọi đơn vị tim phổi nhân tạo
gần nhất dùng ngay Lipid 20% và liều adrenaline 1mcg/kg. Rung thất: sốc điện.
Không sử dụng: Vasopressin, thuốc chẹn kênh Calci, thuốc ức chế Beta hoặc các loại
thuốc tê khác.

2
Tiếp tục theo dõi 4-6 giờ nếu có biến cố tim mạch, hoặc ít nhất 2 giờ nếu có biến cố
thần kinh trung ương.

4. YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ DỰ PHÒNG NGỘ ĐỘC THUỐC GÂY TÊ

Để tránh ngộ độc thuốc tê cần cân nhắc các yếu tố sau đây:

Cân nhắc, liều lượng thuốc tê nhỏ nhất đủ đạt mức tê và thời gian tê mong muốn.

Nồng độ thuốc tê thấp nhất có hiệu quả

Những bệnh nhân nguy cơ cao ngộ độc thuốc tê là: trẻ em, người già yếu, suy kiệt, suy
tim, rối loạn dẫn truyền nhịp tim, protein máu thấp.

Hút ngược syringe trước mỗi lần tiêm 1-2 ml, quan sát xem có máu

Tiêm chậm quan sát và hỏi BN để phát hiện sớm ngộ độc thuốc tê.

Theo dõi bệnh nhân bằng Monitor trong và sau khi tê ít nhất 30 phút.

Phân công người theo dõi bệnh nhân sau khi gây tê ít nhất 30 phút.

Nghĩ đến ngộ độc thuốc tê toàn thân ở bệnh nhân có thay đổi trạng thái tinh thần, triệu
chứng thần kinh hoặc dấu hiệu bất thường về tim mạch sau gây tê. Cân nhắc tình trạng
ngộ độc thuốc tê ngay cả với liều thuốc tê nhỏ, tê dưới da, tê niêm mạc, phẫu thuật
viên tê, sau tháo garo.

Tiêm thuốc đẻ không đau (gây tê ngoài màng cứng) có hại không?

Để tránh ngộ độc thuốc tê cần tiêm đúng liều lượng và đúng cách

5. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ

Khi có những rối loạn về thần kinh và tim mạch trên bệnh nhân gây tê cần nghĩ ngay
đến ngộ độc thuốc tê toàn thân, sốc phản ứng phản vệ liên quan đến gây tê là rất hiếm
gặp.

Sử dụng Lipid 20% ngay khi có biểu hiện lâm sàng đầu tiên sớm nhất của ngộ độc
thuốc tê toàn thân do bất kỳ loại thuốc tê nào.

Liều adrenaline ≤ 1mcg/kg là hiệu quả trong hồi sinh tim phổi nâng cao khi bệnh nhân
ngừng tim hoặc tụt huyết áp do ngộ độc thuốc tê toàn thân.

Nguồn

Dấu hiệu và cách xử lý ngộ độc thuốc tê - BYT

You might also like